................................... ..............

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VŨ NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Lâm Tấn

Phản biện 1:................................................................................

.................................................................................

Phản biện 2:................................................................................

.................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng …… - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên

Số: 02 đường Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, TP.

Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Thời gian: vào hồi …. giờ…. tháng … năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web

của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Xây MỞ ĐẦU

dựng và các văn bản dưới luật về chất lượng công trình xây dựng. 1. Tính cấp thiết đề tài.

Hai là, tiếp tục kiện toàn tổ chức, phân rõ trách nhiệm của Hoạt động đầu tư xây dựng đóng góp rất quan trọng đối với

cán bộ làm công tác thanh tra xây dựng. phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tác động trực tiếp đến các

Ba là, thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn

công dân và phòng, chống tham nhũng. tỉnh Đắk Nông và chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật.

Bốn là, đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra: Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý nhà nước về

Năm là, Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho các cơ chất lượng công trình xây dựng xây dựng ở một số dự án trên địa bàn

quan chức năng. tỉnh Đắk Nông vẫn còn tồn tại, hạn chế.

Sáu là, Thúc đẩy sự minh bạch và cạnh tranh lành mạnh. Bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

còn thiếu năng lực, ở cấp tỉnh bộ phận chuyên trách của các Sở 3.3. Đề xuất, kiến nghị

chuyên ngành về xây dựng không đảm bảo đủ số lượng cá bộ, công 3.3.1. Đối với Chính phủ

Đẩy mạnh vai trò quản lý của cơ quan nhà nước. Thúc đẩy chức để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng xây

hợp tác công tư. Tăng cường quyền lợi cho người tiêu dung. dựng, ở cấp huyện tỷ lệ kỹ sư có chuyên ngành về xây dựng còn thấp,

ở cấp xã không có cán bộ chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách kiêm 3.3.2. Đối với các bộ, ngành

nhiệm nhiều lĩnh vực, không được đào tạo nghiệp vụ. 3.3.2.1. Bộ Xây dựng:

Đưa ra tiêu chuẩn cụ thể. Tạo ra hệ thống giám sát hiệu quả. Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh

Tạo điều kiện cho sự đổi mới công nghệ. Đào tạo và nâng cao nhân tế đất nước và phục vụ cho đời sống dân sinh; trong thời gian qua

lực. Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư. Thực hiện kiểm tra độc Nhà nước đã phân bổ một lượng lớn ngân sách Nhà nước do việc xây

lập. Tăng cường hệ thống phạt: dựng các công trình cơ sở hạ tầng; ngoài những hạn chế, vướng mắc

3.3.2.2. Bộ Nội vụ liên quan đến chậm tiến độ, đội vốn thì chất lượng công trình xây

Đề nghị sớm hoàn thành việc xây dựng đề án vị trí việc làm; dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước chưa đạt theo quy định cũng đặt

rà soát, bố trí, sắp xếp và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ các cấp theo đề án ra cho các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải tăng cường hướng

vị trí việc làm đồng thời với việc đổi mới cách tuyển chọn, bố trí, sắp dẫn, kiểm tra ở tất cả các giai đoạn của quá trình xây dựng.

xếp cán bộ theo vị trí việc làm, sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị Từ những yêu cầu đặt ra của thực tiễn quản lý Nhà nước về

hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và thực hiện tinh chất lượng công trình xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên

giảm biên chế phù hợp với thực tiễn từng địa phương. địa bàn tỉnh Đắk Nông thì cần có nghiên cứu chuyên sâu về cả

KẾT LUẬN phương diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy, vấn đề: “Quản lý Nhà nước

1

24

về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa Thông qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức,

bàn tỉnh Đắk Nông” có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn không năng lực quản lý, điều hành cho công chức lãnh đạo, chuyên môn đô

chỉ cho tỉnh Đắk Nông mà còn cho cả các tỉnh khác của khu vực Tây thị, trên cơ sở dựa vào các yếu tố có sẵn, cái mới sẽ kế thừa và phát

Nguyên. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này. huy những tinh hoa, những yếu tố của cái cũ và nâng cao hơn một

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn bước về chất;

Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt

về chất lượng công trình xây dựng, tuy nhiên đối với các công trình buộc đối với đội ngũ công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về

nghiên cứu thì nội dung nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nhằm chất lượng công trình xây dựng

nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nên các đề Thực hiện tốt công tác quy hoạch cũng như kế hoạch đào tạo,

tài chỉ nghiên cứu một lĩnh vực, khía cạnh cụ thể, chưa có nghiên cứu bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ

một cách tổng quan đối với công tác quản lý nhà nước về chất lượng Thực hiện biện pháp quản lý công chức trong hệ thống bằng

công trình xây dựng, đặc biệt đối với công tác quản lý nhà nước đối việc ứng dụng công nghệ thông tin.

với công trình sử dụng nguồn ngân sách tỉnh. Do vậy, đề tài “Quản lý 3.2.5.6 Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng công

nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà trình xây dựng

nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” là cần thiết và không trùng lặp với - Tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng

các công trình nghiên cứu đã công bố. trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Khuyến khích phản ánh từ cộng đồng.

3.1. Mục đích nghiên cứu. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng xây dựng,

- Đánh giá hiện trạng Quản lý nhà nước về chất lượng công đổi mới và phát huy tốt hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử

trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk

Xác định các vấn đề, hạn chế và thách thức trong quá trình quản lý Nông

chất lượng công trình do nhà nước thực hiện. 3.2.6.1. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng xây dựng

- Phân tích khung pháp lý: Nghiên cứu có thể tìm hiểu và bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

phân tích các quy định, tiêu chuẩn và quy trình quản lý chất lượng Tăng cường nguồn lực. Xây dựng hệ thống giám sát. Đảm

công trình trong hệ thống pháp luật của nhà nước. Đánh giá sự phù bảo sự minh bạch. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng.

hợp và hiệu quả của khung pháp lý hiện tại. 3.2.6.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

- Đề xuất cải tiến: Dựa trên kết quả phân tích, luận văn có thể phạm trong lĩnh vực xây dựng

đề xuất các biện pháp cải tiến và thay đổi trong Quản lý nhà nước về

2 23

3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của tổ chức, cá chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn

nhân liên quan đến quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây tỉnh Đắk Nông. Các đề xuất này có thể bao gồm việc điều chỉnh quy

dựng trên địa bàn tỉnh. trình, tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát, cải thiện chất lượng

3.2.5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ quản lý.

dựng của các cơ quan quản lý nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng công - Đề ra cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất lượng công

trình xây dựng, các Sở chuyên ngành về xây dựng cần phối hợp và trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

tham mưu để Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo ban hành quy chế phối - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công

hợp giữa các cơ quan chuyên môn; tăng cường chính sách thu trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

hút nhân lực và nhân tài. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định, trong đó tập trung vào các dự án được đầu tư bằng nguồn ngân sách

giám định chất lượng công trình xây dựng. tỉnh.

3.2.5.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây - Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà

dựng của chủ đầu tư nước về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước

Xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng ngay từ giai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hợp lý, kịp thời.

đoạn chuẩn bị đầu tư. Chủ đầu tư thành lập bộ phận tổng hợp có 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

nhiệm vụ kiểm tra hoạt động của tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiện quản

sát. Có kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện, năng lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà

lực. Quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế. nước, ở đề tài này tập trung vào quản lý nhà nước về chất lượng công

3.2.5.3. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước.

dựng của nhà thầu - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tập trung nghiên cứu,

Xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng: đánh giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2016 đến năm

Xây dựng chiến lược và kế hoạch đảm bảo chất lượng: 2022.

3.2.5.4. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

dựng của chủ sử dụng công trình - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các

Đây là giải pháp đòi hỏi chủ sử dụng và các chủ thể khác nghiên cứu đã có về quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây

phải nhận thức đầy đủ về công tác bảo trì. dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và ở Việt

3.2.5.5. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý đô thị các cấp Nam, đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các

kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả.

22 3

- Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên 3.2.3.2. Các Sở chuyên ngành về xây dựng

những tài liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương và + Tăng số cán bộ chuyên trách bằng hình thức thi tuyển, có

các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chính sách thu hút nhân tài.

nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà + Thành lập các tổ, đội quản lý chất lượng ở các huyện, hình

nước, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận thành mạng lưới quản lý chất lượng.

và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về + Giao chức năng giám định nhà nước về chất lượng công

chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn trình cho Trung tâm kiểm định Xây dựng.

tỉnh Đắk Nông. 3.2.3.3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. a. Đối với Ủy ban nhân dân huyện

- Đóng góp kiến thức mới. Trong nhiệm vụ của đề tài đề xuất tách Phòng Kinh tế và Hạ

- Cải thiện quy trình quản lý nhà nước về chất lượng công tầng thành 2 phòng là Phòng Giao thông , Thủy lợi và Xây dựng;

trình xây dựng. Phòng Công Thương, Khoa học và Công nghệ.

- Nâng cao chất lượng công trình. b. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Gia Nghĩa

- Xây dựng cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới tư duy trong quản lý nhà

7. Kết cấu của luận văn. nước về đô thị đi đôi với việc nâng cao phẩm chất, năng lực và trình

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, độ cán bộ quản lý đô thị các cấp.

luận văn gồm có 3 chương: Tiếp tục nghiên cứu, bổ xung, xây dựng hoàn chỉnh Quy chế

Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất lượng quản lý đô thị cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước. 3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong sạch có

trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đắk nông. năng lực và chuyên nghiệp

Chương 3. Phương hướng giải pháp, hoàn thiện Quản lý nhà Tuyển dụng và tuyển chọn, đào tạo và học tập liên tục, xác

nước về chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước định vai trò rõ ràng, xây dựng môi trường làm việc tích cực, thiết lập

trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. hệ thống kiểm tra và đánh giá, khuyến khích phát triển cá nhân, định

kỳ cập nhật kiến thức, xây dựng mối quan hệ tốt, đánh giá hiệu suất,

khuyến khích sáng tạo, thực hiện biện pháp quản lý công chức trong

hệ thống bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin.

4 21

- Cần tập trung nâng cao vị trí, vai trò, thẩm quyền, của các Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất

chủ thể trong hoạt động xây dựng. lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước.

- Tăng cường việc hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm 1.1. Chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà

pháp luật về xây dựng. nước

- Hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý 1.1.1. Chất lượng

chất lượng công trình xây dựng. Chất lượng là một thuật ngữ đề cập cụ thể đến mức độ tốt

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đồng thời thực hiện đầy đủ cơ chế của một vật nhất định và nó cũng có thể được dùng để so sánh các vật

lấy ý kiến của nhân dân để điều chỉnh nội dung các văn bản quy tương tự nhau dưới góc nhìn về mức độ xuất sắc giữa các vật này.

phạm pháp luật. Các vật được nhắc tới dưới thuật ngữ chất lượng có thể là phẩm chất

- Đẩy mạnh công tác hợp tác với các tỉnh thành trong cả của con người, công dụng sản phẩm, trải nghiệm dịch vụ, hiệu suất

nước. công việc,… hoặc bất cứ thứ gì mà chúng ta muốn diễn tả dưới góc

3.2.2. Đổi mới nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng độ mức độ tốt của vật ấy. Chất lượng được xem là thước đo đánh giá

công trình xây dựng sự “xuất sắc” hoặc trạng thái không có khuyết tật trong quá trình hoạt

Nội dung đổi mới công nghệ quản lý là hướng tới sự phân động đó.

công công việc tinh vi hơn trên cơ sở chuyển từ phương thức quản lý 1.1.2. Công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước.

theo hàng dọc (dày đặc, nhiều tầng nấc ) sang hàng ngang (mỏng); từ a. Công trình xây dựng

quản lý trực tuyến sang quản lý chéo, thực hiện nguyên tắc: “Ai thiết Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014[11]

kế người đó chịu trách nhiệm. Ai thi công người đó chịu trách khái niệm cụ thể về công trình xây dựng như sau:“ Công trình xây

nhiệm”. Quản lý nhà nước chỉ tập trung trọng điểm cho từng giai dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật

đoạn như cho phép khởi công, nghiệm thu trung gian, nghiệm thu liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị

hoàn thành cho phép đưa vào sử dụng. với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. công trình xây dựng của tỉnh Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công

3.2.3.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình

Đổi mới và đưa vào nề nếp việc thực hiện tuyển dụng công hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.”.

chức đảm bảo chất lượng đầu vào của vị trí làm việc. b. Ngân sách nhà nước

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế hoạt động và quản lý của ban Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy

quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đắk Nông. định cụ thể về ngân sách nhà nước như sau:“14. Ngân sách nhà nước

20 5

là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực Phải đổi mới nhận thức về quản lý chất lượng công trình xây

hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có dựng là rất quan trọng và nhìn nhận nó trên hai khía cạnh:

thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm - Tư tưởng: Thay thế cơ chế thanh tra để phát hiện chất lượng

vụ của Nhà nước.” kém sang cơ chế ngăn ngừa không để xảy ra chất lượng kém trong

c. Công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước công trình xây dựng.

Công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước cũng có thể - Nội dung: Tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

được hiểu là việc sử dụng các khoản thu ngân sách nhà nước phân để tạo hành lang pháp lý điều chỉnh hành vi và mối quan hệ của các

cấp cho trung ương và địa phương để đầu tư xây dựng nhằm phát chủ thể tham gia hoạt động xây.

triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, vì vậy sử dụng 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng

ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản Đắk Nông.

nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố 3.2.1. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch

định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc phát triển, hoàn thiện văn bản quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách

về chất lượng công trình xây dựng dân.

1.1.3. Chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà 3.2.1.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chỉ đạo các Sở chuyên ngành và địa phương phổ biên tuyên nước

Chất lượng công trình xây dựng xây dựng bằng ngân sách truyền về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đến từng

nhà nước là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật người dân trong toàn tỉnh;

và kinh tế của công trình sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư xây - Xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa các cơ quan

dựng phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng.

trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao - Xây dựng nền hành chính thực sự minh bạch, hiệu quả bảo

nhận thầu xây dựng đảm thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước chất lượng công

1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng cộng trình xây dựng trình xây.

1.2.1. Một số khái niệm 3.2.1.2. Đối với các Sở chuyên ngành về xây dựng:

1.2.1.1. Quản lý nhà nước - Phải hoạch định, tham mưu với cơ quan có thẩm quyền phê

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang duyệt, thông qua các chính sách, pháp luật về công tác quản lý chất

tính quyền lực Nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều lượng công trình xây dựng, chiến lược phát triển của địa phương.

chỉnh hành vi của cá nhân tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã

6 19

Bảy là, sự thiếu ý thức từ phía các bên liên quan. hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm phục vụ

Tiểu kế chương 2 nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

nhà nước vê chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh bằng ngân sách nhà nước

đắk nông Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là hoạt

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chất động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến

lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa địa phương dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng, pháp luật, chính

bàn tỉnh Đắk Nông. sách và các công cụ quản lý khác để tác động đến hoạt động đầu tư

3.1.1. Tầm nhìn và định hướng chiến lược phát triển xây dựng và các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện nó nhằm điều

ngành xây dựng chỉnh các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo

Cần tập trung chỉ đạo nâng cao nhận thức về trách nhiệm của đúng pháp luật xây dựng đảm bảo cho các hoạt động đầu tư xây dựng

Ngành đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước trong tình hình mới. hoàn thành tốt nhất các mục tiêu đặt ra ban đầu.

Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây 1.2.2. Vai trò, mục đích của quản lý nhà nước về chất

dựng. lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước

Phát triển mạnh năng lực ngành Xây dựng đạt trình độ tiên 1.2.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về chất lượng

tiến, tiếp cận và làm chủ khoa học, công nghệ - kỹ thuật công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước

Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, hoàn thiện công cụ - Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây

quản lý nhà nước luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên dựng khá lớn mà lĩnh vực đầu tư này khó hoặc không thể thu hút đầu

suốt, được tập trung chỉ đạo thực hiện và hoàn thành khối lượng công tư của các doanh nghiệp tham gia.

việc lớn với nhiều đổi mới. - Là hoạt động quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật

Thực hiện quyết liệt việc cắt giảm điều kiện đầu tư kinh ban đầu của toàn bộ nền kinh tế.

doanh, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng. - Đầu tư xây dựng công trình gắn liền với quy hoạch sử dụng

Nâng cao năng lực ngành Xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, đất; sử dụng tài nguyên quốc gia; bảo vệ môi trường và lợi ích cộng

thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh đồng.

vực với mọi quy mô và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường - Đầu tư xây dựng công trình mà công trình là sản phẩm có ý

hoạt động ra nước ngoài. nghĩa tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an

3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về chất ninh .

lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước.

18 7

- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút trực Năm là, việc kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của Sở

tiếp đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. Xây dựng, các phòng chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân

1.2.2.2. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý dân huyện, thành phố đòi hỏi phải có lực lượng chuyên môn đông

chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước đảo và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nhưng theo quy

- Xây dựng đường lối, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành định hiện hành.

xây dựng phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ. Sáu là, việc tổ chức, điều hành thanh tra, kiểm tra và giám sát

- Xác định tổng quy hoạch xây dựng phù hợp với đặc điểm chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên.

của từng vùng lãnh thổ. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Thể chế hóa các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ.

thông suốt cho các hoạt động xây dựng. Các văn bản quy phạm pháp luật chưa tạo điều kiện để Sở Xây dựng

- Xây dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, có thể nắm được các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn kể cả việc

bình đẳng cho các hoạt động xây dựng. chưa có chế tài buộc chủ đầu tư báo cáo sở xây dựng.

- Quản lý chặt chẽ các yêu cầu về an toàn, chất lượng, khai Hai là, Đắk Nông là tỉnh mới thành lập từ năm 2004 nên cơ

thác sử dụng, sử dụng đất đai và bảo vệ các lợi ích hợp pháp cho các sở hạ tầng, giao thông còn nhiều khó khăn.

chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Ba là, Các cơ quan quản lý công trình xây dựng có thể thiếu

- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nguồn nhân lực đủ để giám sát và kiểm tra chất lượng công trình một

cách hiệu quả. Ngoài ra, việc thiếu đào tạo và nâng cao năng lực cho hoạt động xây dựng.

-Tăng cường thanh tra, kiểm tra xứ lý kịp thời các vi phạm các nhân viên liên quan cũng góp phần vào hạn chế trong việc kiểm

trật tự xây dựng. soát chất lượng.

1.2.2.3. Mục đích của quản lý nhà nước về chất lượng công Bốn là, hiện nay lương cán bộ công chức quá thấp so với mặt

trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước bằng giá cả, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của một

- Đảm bảo cho các hoạt động xây dựng thực hiện đúng hộ gia đình.

đường lối, chủ trương, kế hoạch đã định và tuân thủ đầy đủ các quy Năm là, quản lý của các cơ quan chức năng không được thực

định của pháp luật. hiện một cách hiệu quả, gây ra sự thiếu kiểm soát và giám sát trong

- Nâng cao nhận thức của các chủ thể trong xây dựng. việc xác định, theo dõi và đánh giá chất lượng công trình.

- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình Sáu là, vấn nạn tham nhũng làm suy yếu khả năng của các cơ

nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo chất lượng. quan quản lý để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt vi

phạm về chất lượng công trình.

8 17

trên địa bàn mình, các cán bộ chịu trách nhiệm trong công tác quản lý - Quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội phục

nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nâng cao kinh nghiệm vụ cho các hoạt động xây dựng.

trong việc xử lý các tình huống trong công tác chuyên môn. - Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và đảm bảo hài hòa các lợi

Sáu là, thông qua việc kiểm tra chất lượng công trình xây ích cho các chủ thể trong hoạt động đầu tư xây dựng.

dựng của Sở Xây dựng các Sở chuyên ngành về xây dựng đã nắm bắt 1.2.2.4. Các chủ thể có ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về

được những điểm cần phải quan tâm kiểm tra, giám sát, theo dõi chất lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước

đánh giá chất lượng công trình trong quá trình thi công lắp đặt, từ đó - Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước; Người quyết

có các chính sách, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng công trình tại định đầu tư; Chủ đầu tư; Đơn vị thiết kế thiết kế; Đơn vị tư vấn giám

địa phương. sát thi công; Nhà thầu xây dựng

Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công

xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh được tăng cường hơn trước. trình xây dựng

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy

Một là, vẫn còn tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng;

giữa các văn bản luật và các văn bản dưới luật, thực trạng này dẫn a. Luật xây dựng :

đến nhiều khó khăn cho việc thi hành pháp luật của các cơ quan nhà b. Nghị định, thông tư về quản lý nhà nước về chất lượng

nước. công trình xây dựng:

Hai là, việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính - Nghị định số 15/2021/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số nội

sách, văn bản chỉ đạo của Trung ương đến các tổ chức, cá nhân hoạt dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

động tại cái địa bàn vùng sâu, vùng xa còn hạn chế nên vẫn còn tình - Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số nội

trạng người dân thực hiện sai các quy định của pháp luật về lĩnh vực dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình

xây dựng cũng như các quy định về chất lượng công trình xây dựng. xây dựng.

Ba là, về cơ chế, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công - Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định

chức vẫn còn một số bất cập, chưa khuyến khích, thu hút những xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.

người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm vào làm việc, chưa có c. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng công trình

chính sách đãi ngộ nhằm tạo ra sự gắn bó, tâm huyết với công việc. xây dựng:

Bốn là, với khối lượng công việc ngày càng nhiều thì đội ngũ 1.2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật

công chức đảm nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

dựng của Sở Xây dựng hiện tại không đảm bảo về nhân lực. a. mục đích

16 9

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ Từ năm 2016-2021 tổng số kết luận thanh tra đã ban hành:

trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về 20 cuộc, Trong đó:

quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng công trình. - Tổng số sai phạm về kinh tế: Qua kết quả 20 cuộc thanh tra,

- Phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực hoặc chưa Sở Xây dựng đã đề nghị thu hồi giá trị thanh toán do áp dụng sai định

hiệu quả của tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ về đảm mức trong hồ sơ dự thầu không đúng theo quy định, thực tế thi công

bảo chất lượng công trình xây dựng. không đúng theo hồ sơ thiết kế với tổng giá trị là: 1.510.420.739

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội, qua zalo, đồng và giảm trừ số tiền 2.093.656.000 đồng.

fanpage, Trang thông tin điện tử. 2.4. Nhân xét chung về quản lý nhà nước về chất lượng

- Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

chính trị - xã hội, Đắk Nông

b. Yêu cầu 2.4.1. Ưu điểm

Công tác tuyên truyền phải kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, Một là, Đã có sự đổi mới theo hướng pháp chế hoá hoạt động

hiệu quả, phù hợp với tình hình, đặc điểm, yêu cầu của từng đối xây dựng thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban

tượng, từng địa phương. Các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong hành.

phú; nội dung ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Hai là, hệ thống các cơ quan quản lý nước về chất lượng

1.2.3.3. Tổ chức bộ máy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công công trình xây dựng tỉnh Đắk Nông đã có nhiều cố gắng tăng cường

chức quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng năng lực và tích cực đổi mới công tác quản lý.

a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước Ba là, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng

- Chính phủ; Bộ Xây dựng; Bộ quản lý công trình xây dựng cơ bản đã tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật liên

chuyên ngành; Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, chất lượng xây dựng công

dựng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đắk Nông; Sở Xây dựng tỉnh Đắk trình.

Nông ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. Bốn là, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

b. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước thông qua các đợt bồi dưỡng và sát hạch để nâng hạng đã nâng cao

về chất lượng công trình xây dựng năng lực hoạt động.

1.2.3.4. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Năm là, việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý nhà

tại Sở Xây dựng. nước về chất lượng công trình xây dựng đã giúp giảm tải công việc

- Nghiên cứu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các Sở chuyên ngành về xây dựng đồng thời tạo điều kiện để các

các văn bản cụ thể hóa các chủ trương, chính sách và pháp luật của huyện, thành phố chủ động trong công tác quản lý đầu tư xây dựng

10 15

nhiệm vụ chính trị đảm bảo công tác quản lý tiến hành đúng quy nhà nước về quản lý chất lượng và giám định chất lượng công trình

định. xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

2.3.3.2. đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công, chức quản lý nhà - Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây

nước về chất lượng công trình xây dựng dựng, giám định chất lượng sản phẩm xây dựng, giám định sự cố

- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng. Thiếu kiến thức và kỹ công trình xây dựng.

năng. Thiếu cơ chế kiểm tra và đánh giá. Thiếu ý thức và quản lý. - Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động

2.3.4. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

tại Sở Xây dựng tỉnh Đắk Nông - Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi

- Từ năm 2016 – 2021 Sở Xây dựng đã tổ chức thực hiện công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định

việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định chất lượng của pháp luật.

sản phẩm xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng đối với 13 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về

công trình theo yêu cầu của quan cảnh sát điều tra. chất lượng công trình xây dựng.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động Việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình là một nội

đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý dung quan trọng trong thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật

của Sở và tổng hợp, báo cáo hằng năm về chất lượng công trinh xây về hoạt động đầu tư xây dựng.

dựng đến Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất

dựng theo quy định lượng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước

- Từ năm 2016 – 2021 Sở Xây dựng đã tổ chức kiểm tra công 1.3.1. Các yếu tố chủ quan

tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công 1.3.2. Yếu tố khách quan

xây dựng công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước theo quy 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chất lượng công

định của pháp luật đối với 235 công trình, trong đó không chấp thuận trình xây dựng tại một số địa phương

nghiệm thu 32 công trình Kinh nghiệm tại một số địa phương như: Tỉnh Vĩnh Phúc,

- Số liệu từ năm 2016-2021 Sở Xây dựng đã tổ chức kiểm tra tỉnh Hà Giang, tỉnh Kon tum, thành phố Đà Nẵng

chất lượng 90 công trình, trong đó có 02 công trình không đảm bảo Tiểu kết chương 1

chất lượng phải gửi qua cơ quan thành tra và cơ quan cảnh sát điều Chương 2: thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng

tra để xử lý vi phạm. công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về đắk nông

chất lượng công trình xây dựng.

14 11

2.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội đạt chất lượng, cũng còn không ít các tồn tại, hạn chế, không đáp ứng

của tỉnh Đắk Nông tác động đến quản lý nhà nước về chất công yêu cầu sử dụng, chất lượng công trình không đảm bảo.

trình xây dựng 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công

2.1.1.Vị trí địa lý tỉnh Đắk Nông trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk

Có rất nhiều công trình mang tính chất đặc thù về chính trị vì Nông

vậy trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình với các 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy

công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cũng cần phải thực hiện phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng

một cách khéo léo nhằm tăng cường tình hữu nghị giữa Việt Nam – Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của Ủy

Campuchia nhưng phải đảm bảo theo các quy định về chất lượng ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

công trình xây dựng. Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 24/11/2015 của Ủy

2.1.3. Địa hình ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

Với địa hình phức tạp thì các công trình xây dựng cũng có - Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của

kết cấu phức tạp vì vậy cần có nhiều cán bộ quản lý có kinh nghiệm Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

cao, tuy nhiên hiện nay tại các huyện, thành phố thì lực lượng chuyên - Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của Ủy

trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng khá mỏng không ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

đảm bảo yêu cầu cho công việc. - Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của Ủy

2.1.4. Dân tộc - Tôn giáo - Tín ngưỡng ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

Việc triển khai đầu tư xây dựng tại các khu vực có đồng bào 2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật

dân tộc thiểu số luôn là một vấn đề nhạy cảm, để đảm bảo hòa đồng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

giữa các dân tộc, tôn giáo thì người cán bộ phụ trách quản lý nhà Trong thời gian qua Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông luôn

nước về chất lượng công trình cũng phải khéo léo, nghiên cứu kiến chú trọng quản lý nhà nước về chất lượng công trình nên đã đẩy

thức về xã hội để việc đầu tư xây dựng không gây ảnh hưởng đến các mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính

phong tục tập quán và tôn giáo tại địa phương. sách, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh

2.2. Thực trạng về chất lượng công trình xây dựng bằng 2.3.3. Tổ chức bộ máy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công,

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. chức quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Trong thời gian qua công tác quản lý chất lượng công trình 2.3.3.1. Tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý

xây dựng đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên bên cạnh những công trình Nhìn chung, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về lượng

công trình xây dựng tại tỉnh Đắk Nông tương đối hoàn chỉnh, bám sát

12 13