ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM XUÂN VINH

THIẾT KẾ CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 8.34.01.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đoàn Thị Liên Hƣơng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Chí Công

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì cần có một đội ngũ

lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu được khoa học

công nghệ tiên tiến trên thế giới. Bởi đội ngũ lao động là nhân tố

quyết định sự thành công của một tổ chức cũng như sự phát triển của

nó. Tổ chức muốn đạt được các mục tiêu đề ta thì phải gây dựng cho

mình một đội ngũ người lao động một cách hợp lý, hiệu quả; công

tác quản lý nhân sự phải được thực hiện sao cho có thể khai thác,

phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của nguồn nhân lực.

Thiết kế công việc là điều cần thiết phải làm và cần thực hiện

tốt để có nền tảng hoạt động cũng như quản lý tốt nhân sự. Tại nước

ta thì hầu như thiết kế công việc còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp

hoạt động nhưng chư xây dựng cụ thể thiết kế công việc. Hoạt động

quản lý nhân sự còn chưa nhận thức và đánh giá đúng đắn, chưa hiểu

rõ bản chất của thiết kế công việc, vai trò của thiết kế công việc đối

với quản lý nhân sự do đó chưa có sự đầu tư đúng mức cho công tác

này. Tại công ty điện lực Kon Tum, công tác thiết kế công việc chưa

được quan tâm và thực hiện đầy đủ.

Thiết kế có hiệu quả là một quá trình tổng thể cần được xem

xét từ nhiều góc độ. Kết hợp các công việc với các mục tiêu của tổ

chức, tạo động lực tới mức tối đa cho người lao động, đạt được các

tiêu chuẩn thực hiện công việc, phù hợp giữa các khả năng và kỹ

năng của người lao động với các đòi hỏi của công việc đều là những

nhìn nhận trong thiết kế công việc. Sự bỏ qua một trong những khía

cạnh đó đều có thể dẫn đến giảm hiệu quả và hiệu suất lao động của

2

tổ chức cũng như sự thỏa mãn của người lao động.

Ở nước ta thiết kế công việc được xây dựng và áp dụng

nhiều đối với dạng doanh nghiệp tư nhân. Còn với doanh nghiệp nhà

nước thiết kế công việc tồn tại dưới dạng lệnh miệng, văn bản giao

nhiệm vụ, phân công công việc và mang tính tổng hợp không chi tiết

cụ thể. Nó được hình thành trên cở sở quy trình, quy định. Tại Công

ty Điện lực Kon Tum, công tác thiết kế công việc được hình thành

dưới dạng văn bản giao nhiệm vụ và phân công công việc từ Phòng

tổ chức hành chính ban hành. Nó mang tính tổng quát công việc của

bộ phận phòng nhưng không được chú trọng vào chi tiết từng công

việc cụ thể. Tại công ty, kết quả công tác thiết kế công việc chỉ được

đánh giá là phù hợp khi thang điểm đánh giá thành tích hàng tháng,

công trình, dự án,… được vận dụng tối đa trong công việc. Cùng với

sự chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong ba năm vừa qua

việc sát nhập các đơn vị từ cấp điện áp 110kV qua 22kV (Công ty

Điện lực Kon Tum) kéo theo là việc sát nhập các bộ phận, phân bổ

nhân sự không phù hợp, do đó có rất nhiều tình trạng phòng ban

thừa, thiếu cán bộ công nhân viên. Cán bộ không chuyên vẫn đảm

nhiệm công việc, sự không phù hợp đến lĩnh vực - kinh nghiệm công

việc giao, không đúng chuyên môn và năng lực làm việc, ảnh hưởng

của tuổi tác không bắt kịp được với nhu cầu về công nghệ,….sinh ra

tình trạng công việc giao chồng chéo và liên tục thay đổi mà khó có

cách giải quyết hiệu quả, đánh giá không đúng năng lực đi kèm thù

lao lao động, gây ra hình tượng bất bình chán nản không có văn hóa

trong doanh nghiệp. Người lao động không muốn cống hiến cho

Công ty. Bởi đơn giản “Cha chung không ai khóc”. Tinh thần trách

3

nhiệm không cao chất lượng công việc không đạt và năng suất làm

việc dần sẽ đi xuống. Gần đây nhất là đã có một vài đơn xin nghỉ

việc của cán bộ văn phòng, công nhân. Theo khảo sát, đến cuối năm

2018, số công việc được thiết kế, sắp xếp lại chưa nhiều cung như

công tác thiết kế công việc chưa được chú trọng, mới chỉ dừng lại ở

các văn bản phân công, mang tính tổng quát công việc của bộ phận

phòng nhưng không được chú trọng vào chi tiết từng công việc cụ

thể.

Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thiết kế công

việc, tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế công việc tại Công ty Điện lực Kon

Tum” làm đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên phạm vi đề tài chỉ xét trong

lĩnh vực kế hoạch – kỹ thuật – Vật tư.

2. Tổng quan nghiên cứu

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến công tác

thiết kế công việc.

- Phân tích thực trạng thiết kế công việc tại công ty điện lực

tỉnh Kon Tum.

- Trên cơ sở phân tích và đi sâu tìm hiểu thuận lợi, khó khăn,

những thành công cũng như hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác thiết kế công việc tại công ty điện

lực tỉnh Kon Tum.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng

Công tác Thiết kế công việc tại Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật –

Vật tư Công ty điện lực Kon Tum.

4

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Luận văn nghiên cứu về công tác thiết kế công

việc cho Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư tại Công ty điện lực

Kon Tum.

Thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề thiết kế công việc với

dữ liệu thiết kế công việc có liên quan được thu thập trong thời gian

2017 đến 2019 và định hướng phát triển thiết kế công việc cho

Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư tại Công ty điện lực trong giai

đoạn từ nay đến 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6. Bố cục luận văn

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC

1.1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC

1.1.1. Thiết kế công việc

a. Khái niệm thiết kế công việc

Thiết kế công việc là quá trình kết hợp các phần việc rời rạc

lại với nhau để tạo thành một công việc trọn vẹn nhằm giao cho một

cá nhân, hay nhân viên thực hiện. Nói cách khác thiết kế công việc là

quá trình xác định công việc cụ thể cần hoàn thành và các phương

pháp được sử dụng để hoàn thành công việc cũng như mối quan hệ

của công việc đó với các công việc khác trong tổ chức. Thiết kế công

việc là quá trình xác định cách thức công việc sẽ được triển khai và

những nhiệm vụ thực tế mà công việc đó yêu cầu.

b. Ý nghĩa của thiết kế công việc

Đối với người lao động, giúp bản thân người lao động hiểu

được các nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong công việc.

Thiết kế công việc tác động rõ ràng đến thành quả, đặc biệt đối

với các công việc mà nhân viên có thể tạo ra sự khác biệt rõ ràng.

Thiết kế công việc có thể tạo ra sự thỏa mãn trong công việc

c. Các hình thức thiết kế công việc

Hình thức phổ biến trong thiết kế công việc là mở rộng công

việc (job enlargement) và làm phong phú công việc (job enrichment).

d. Các phương pháp thiết kế công việc

Phương pháp truyền thống:

Nghiên cứu hao phí thời gian và chuyển động

6

e. Tầm quan trọng của thiết kế công việc

- Giúp quy hoạch nguồn nhân lực một cách chính xác:

- Giúp cho việc sắp xếp công việc hợp lý, cân bằng (Công việc

phù hợp với mỗi người, con người phù hợp với công việc):

- Giúp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá thực hiện công

việc:

- Giúp quản lý thù lao lao động một cách hữu hiệu:

Bên cạnh đó giúp nâng cao chất lượng công việc đạt được.

1.1.2. Các văn bản thiết kế công việc

- Bản mô tả công việc:

- Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện:

- Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc

1.2. NỘI DUNG THIẾT KẾ CÔNG VIỆC

1.2.1. Chuẩn bị thiết kế công việc

a. Lựa chọn nguồn thông tin

Cán bộ thiết kế cần lắng nghe và ghi nhận những nguồn thông

tin nghiệp cụ thể tại các bộ phận khác có liên quan đến việc phối hợp

công việc với chức danh công việc cần thiết kế.

b. Lựa chọn cán bộ thiết kế

Cán bộ thiết kế phải là người có kinh nghiệm, am hiểu về chức

danh cần thiết kế, có trình độ học vấn nhất định. Trong quá trình thiết

kế, người thiết kế công việc phải giữ được sự độc lập, tránh sự can

thiệp của những nhân tố khác, làm giảm mức độ tin cậy và hiệu quả

của công tác thiết kế.

c. Lựa chọn phương pháp về hệ thống thu thập thông tin

Phương pháp bảng hỏi

7

Theo phương pháp này, bảng câu hỏi được thiết kế sẵn gồm

những câu hỏi nhằm thu thập thông tin liên quan đến một công việc

cụ thể. Bảng câu hỏi được phát tới những người lao động để điền

thông tin về trách nhiệm theo yêu cầu và hướng dẫn. Bảng câu hỏi là

phương pháp được áp dụng rộng rãi, phổ biến vì theo phương pháp

này quá trình thu thập thông tin diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời

gian và chi phí. Thông tin thu thập có thể dễ dàng lượng hoá, phù

hợp với việc xử lý khối lượng lớn thông tin và xử lý trên phần mềm

máy tính. Tuy nhiên, việc thiết kế bảng câu hỏi khá tốn kém thời

gian và chi phí.”

Phương pháp phỏng vấn

“Phương pháp phỏng vấn là phương pháp cán bộ thiết kế tiến

hành phỏng vấn trực tiếp từng người thực hiện công việc, hoặc người

giám sát, quản lý trực tiếp, hoặc phỏng vấn nhóm người lao động về

các thông tin liên quan đến công việc cần điều tra. Cán bộ thiết kế

công việc chuẩn bị sẵn những câu hỏi sẽ đặt ra trong quá trình phỏng

vấn.

Phương pháp quan sát-trao đổi

“Trong phương pháp quan sát, cán bộ thiết kế công việc thiết

kế mẫu phiếu quan sát, sau đó tiến hành quan sát, theo dõi trực tiếp

quá trình thực hiện công việc của người lao động và ghi chép vào

mẫu phiếu quan sát đã có sẵn các thông tin như: quy trình thực hiện

công việc; các mối quan hệ trong công việc; máy móc, phương tiện

được sử dụng; kết quả thực hiện công việc… Phương pháp quan sát

được áp dụng chủ yếu những công việc mà hoạt động lao động diễn

ra trong thời gian ngắn, thể hiện ra bên ngoài, lặp đi lặp lại và dễ

8

dàng quan sát được. pháp này là tốn thời gian quan sát, thông tin thu

được dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của cả người quan sát và

người được quan sát. Đặc biệt là người được quan sát, khi biết đang

được quan sát có thể dẫn tới sự thiếu chính xác trong thực hiện công

việc. Phương pháp này không dễ thực hiện với những công việc liên

quan đến trí não, tư duy, những công việc không biểu lộ nhiều hành

vi ra ngoài để quan sát như lập kế hoạch, thiết kế…”

Phương pháp hội thảo chuyên gia

“Hội thảo chuyên gia là phương pháp tổ chức hội thảo nhằm

thảo luận về công việc cần thiết kế giữa các chuyên gia là những

người có trình độ, am hiểu về công việc, có kinh nghiệm làm việc,

những người giám sát, quản lý trực tiếp các bộ phận, phòng,

ban…Hội thảo chuyên gia là phương pháp giúp làm rõ và bổ sung

thêm thông tin cho các phương pháp khác, thông tin thu thập được có

thể phục vụ nhiều mục đích thiết kế công việc. Tuy nhiên đây là

phương pháp tốn chi phí và thời gian.”

Phương pháp ghi chép nhật ký

“Tự ghi chép nhật ký công việc là phương pháp người thực

hiện công việc tự ghi chép lại những thông tin có liên quan đến công

việc của mình vào biểu mẫu đã được thiết kế sẵn.

1.2.2. Tiến hành thiết kế công việc

Công tác thiết kế công việc được tiến hành theo các bước như

sau:

Bước 1: Đánh giá công việc hiện tại:

Xác định thiết kế công việc có cần thiết hay khả thi không? tổ

chức thảo luận quá trình với các nhân viên và người giám sát có liên

9

quan và làm rõ quá trình đó, hoặc phải thay đổi, hoặc phải đào tạo.”

“Bước 2: Phân tích công việc:

Kiểm tra công việc và quyết định chính xác các nhiệm vụ phải

làm. Cân nhắc xem thiết bị và đặc điểm gì nơi làm việc mà có tầm

quan trọng để hoàn thành các nhiệm vụ đó đồng thời xác định các

vấn đề liên quan.

Bước 3: Thiết kế công việc:

Xác định các phương pháp để tiến hành công việc, thời gian

làm việc nghỉ ngơi, các kế hoạch làm việc, các buổi tập huấn cần

thiết, các thiết bị cần sử dụng và những thay đổi trong địa điểm làm

việc.

Việc thiết kế cần các bước nhỏ như sau:

- Mô tả công việc

- Phân tích tiêu chuẩn đối với bộ phận, cá nhân thực hiện công

việc

- Thiết kế, phân chia công việc cụ thể cho từng bộ phận, cá

nhân

Công việc sau khi được thiết kế được giao cho từng bộ phận,

cá nhân thực hiện. Đây là bước tiếp theo sau khi công việc được thiết

kế cụ thể.

- Phân tích tiêu chuẩn hoàn thành công việc

Xác định nội dung đánh giá: Có hai nội dung cơ bản về tiêu

chuẩn hoàn thành công việc gồm: nội dung thuộc về số lượng, nội

dung thuộc chất lượng. Xây dựng các tiêu chí đánh giá: Mỗi tiêu

chuẩn hoàn thành công việc có thể bao gồm một hay nhiều tiêu chí

đánh giá. Tiêu chí đánh giá bao gồm tiêu chí định tính và tiêu chí

10

định lượng.”

“Nội dung thiết kế những thông tin về công việc phải căn cứ

vào đặc điểm phát triển của tổ chức, tùy theo mục đích phân tích

khác nhau mà có sự điều chỉnh cần thiết, thuận lợi cho việc sử dụng

nguồn nhân lực đặc thù của từng tổ chức.”

1.3. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỦA THIẾT KẾ

CÔNG VIỆC

1.3.1. Yêu cầu đối với bản mô tả công việc

Trước tiên phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung chủ yếu về

công việc

Hơn nữa, các nhiệm vụ và trách nhiệm được sắp xếp theo

đúng trình tự thực hiện trong thực tế

Ngoài ra, ngôn ngữ viết dễ hiểu, ngắn gọn: Mô tả công việc là

một tài liệu không chỉ cho nhà quản trị mà cho cả NLĐ sử dụng.

1.3.2. Đối với bản tiêu chuẩn đối với ngƣời thực hiện công

việc

Thứ nhất, các tiêu chuẩn đánh giá phải đầy đủ để phản ánh

được năng lực người có thể thực hiện công việc.

Thứ hai, tiêu chuẩn đối với người thực hiện là yêu cầu tối

thiểu đủ để thực hiện công việc: các tiêu chuẩn được mô tả là những

yêu cầu ở mức tối thiểu đối với người đảm nhiệm công việc, không

phải là trình độ, năng lực thực tế của người đang thực hiện công việc

đó.

Thứ ba, tiêu chuẩn phải cụ thể, rõ ràng: các tiêu chuẩn chỉ nên

bao gồm các yêu cầu có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện công

việc và có thể xác định được. Tránh đưa ra những yêu cầu mơ hồ,

11

thậm chí khó có thể xác định, hoặc không liên quan đến công việc

(tôn giáo, giới tính...) dẫn đến sự phân biệt đối xử trong tập thể lao

động.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THIẾT KẾ CÔNG

VIỆC

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CỦA PHÕNG KẾ

HOẠCH – KỸ THUẬT – VẬT TƢ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC

KON TUM

2.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Công ty Điện lực Kon Tum là đơn vị điện lực tỉnh có các đơn

vị phụ trợ sản xuất kinh doanh với tổng số cán bộ công nhân viên là

483 người.

Công gồm 15 phòng được phối hợp thường xuyên chặt chẽ với

nhau nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của

công ty, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý của công ty được

đồng bộ thông suốt và hiệu quả.

2.1.3. Kết quả hoạt động

12

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn của công ty giai đoạn

2017-2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

So sánh (%)

2018/

2019/

2017

2018

1,21

Tổng vốn

3.508.596

4.350.300

5.273.920

1,239

1,17

Vốn lưu

1.423.850

2.230.112

2.978.424

1,25

động

Vốn cố

2.084.746

2.120.188

2.295.496

1,37

1,38

định

(Nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư, số liệu báo cáo 2019)

Qua bảng ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn định giữa

các năm. Tổng vốn tăng khoảng gần 1,3% so với năm 2018 trong đó

vốn lưu động tăng 1,25%, vốn cố định tăng 1,37% so với 2017. Năm

2019 tổng vốn tăng 1,17% so với 2018.

- Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu:

Năm 2017 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,037

đồng lợi nhuận. Năm 2018 cứ một đồng doanh thu thu được 0,036

đồng lợi nhuận giảm 0,001 đồng so với 2017. 2019 thu được 0,037

đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tăng 1,02% so với 2018.

- Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh:

Năm 2017 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 0,16 đồng

lợi nhuận. Đến 2019 thu được 0,13 đồng lợi nhuận.

13

2.1.4. Cơ cấu lao động của công ty

a. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo

Bảng 2.3: Phân bổ theo trình độ

ĐVT: CBCNV

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Đại học và trên

đại học 152 155 158

Cao đẳng –

trung cấp 257 258 257

LĐ phổ thông 71 66 65

(Nguồn: Phòng Tổ chức)

b. Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính

Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính

ĐVT: CBCNV

Chỉ 2017 2018 2019

tiêu Số % Số % Số %

lƣợng lƣợng lƣợng

Nam 302 350 62,9 375 72,9 78,1

Nữ 178 130 37,1 105 27,1 21,9

(Nguồn: Phòng Tổ chức)

Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty Điện lực Kon Tum

được chia thành 3 độ tuổi, khoảng từ 20-35; từ 36-50 và trên 50. Do

là công ty sản xuất và kinh doanh nên số lao động trẻ chiếm tỷ trọng

cao nhất và tăng đều qua các năm.

14

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

ĐVT: CBCNV

2017 2018 2019 Chỉ Số Số Số tiêu % % % lƣợng lƣợng lƣợng

Độ tuổi 244 50,8 250 52,1 253 52,7 20-35

208 43,3 206 42,9 207 43,1 36-50

28 5,9 23 5,0 20 4,2 51-65

(Nguồn: Phòng Tổ chức)

c. Cơ cấu lao động theo lao động trực tiếp và lao động gián

tiếp

Bảng 2.6: Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp

ĐVT:%

Loại lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp

Tỷ lệ 91 9

(Nguồn: Phòng Tổ chức)

Tại công ty Điện lực Kon Tum, nguồn lao động trực tiếp

chiếm phần lớn, chiếm 91% tổng số lao động toàn công ty.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ CÔNG VIỆC TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM

2.2.1. Thực trạng tiến hành thiết kế công việc tại Công ty

điện lực Kon Tum – Phòng kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tƣ

a. Các quy định về thiết kế công việc tại Công ty điện lực

Kon Tum

Hiện tại Công ty Điện lực Kon Tum chưa có quy trình thiết kế

15

công việc riêng cho các phòng trực thuộc, hệ thống văn bản thiết kế

công việc của Công ty chưa được xây dựng đầy đủ. Công ty chỉ mới

xây dựng được hệ thống văn bản quyết định phân công chức năng

nhiệm vụ cho phòng và cá nhân của đơn vị. Văn bản này nêu ra

những nhiệm vụ, trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện đối

với từng đối với từng chức danh cụ thể tại các bộ phận.

Nhìn chung cũng như nhiều phòng ban khác, phòng kế hoạch

– kỹ thuật – vật tư cũng chưa xây dựng được hai văn bản thiết kế

công việc quan trọng là bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện công

việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.

b. Thực trạng tiến hành thiết kế công việc tại Phòng Kế

hoạch-Vật tư Kỹ thuật

* Chức năng nhiệm vụ của Phòng KH-VTKT được quy định

như sau

* Đội ngũ nhân sự của Phòng KH-VTKT

Hiện tại phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư có 13 nhân sự.

Đứng đầu là 01 trưởng phòng điều hành chung, 01 phó phòng hỗ trợ

quản lý. Các nhân viên còn lại chia thành ba tổ: tổ kế hoạch (02 nhân

viên), tổ kỹ thuật (04 nhân viên); tổ Vật tư (04 nhân viên trong đó có

02 nhân viên thủ kho). Ngoài ra có 1 nhân viên kỹ thuật an toàn - bảo

hộ lao động.

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các vị trí trong Phòng KH

-VTKT:

“Từ bản phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, Phòng các bộ

phận thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của mình như ở phụ lục 1.”

* Thiết kế công việc tại Phòng Kế hoạch – Vật tƣ KT

16

“Mặc dù chưa có quy trình thiết kế công việc cụ thể cho toàn

công ty, song thông qua các chỉ tiêu đánh giá thành tích của từng tổ,

bộ phận thực hiện vào cuối tháng 6 và cuối tháng 12 (thực hiện 2

lần/năm); Phòng tổ chức hành chính sẽ phối hợp với các phòng nắm

rõ hơn các công việc cụ thể liên quan, đề ra phương án phân công

công việc cho bộ phận thực hiện phù hợp cho từng năng lực cá nhân,

trình độ chuyên môn và trình cấp quản lý xét duyệt thông qua đánh

giá kết quả thực hiện được, từ đó hoàn thiện phân công công việc

dựa trên tiêu chí đánh giá thành tích tốt nhất trong các kỳ báo cáo.

Các bước phân công và đánh giá được thực hiện trong thực tiễn như

sau:”

 Nguồn thông tin, cán bộ thiết kế, phương pháp thu thập

thông tin

- Lựa chọn nguồn thông tin

Nguồn thông tin thu thập là từ quy định về chức năng nhiệm

vụ của phòng kế hoạch – kỹ thuật – Vật tư, được soạn thảo bởi

phòng tổ chức hành chính và Giám đốc đơn vị ký ban hành cho mỗi

dự án được phân công.

- Lựa chọn cán bộ thiết kế:

17

Bảng 2.7: Phân công trách nhiệm trong công tác thiết kế

công việc

Vai trò Thành phần tham Phạm vi tham gia

gia

Giám đốc Chỉ đạo, thâm định Tất cả văn bản

Trưởng phòng kế Chủ trì thực hiện, Tất cả văn bản

hoạch - kỹ thuật - vật thẩm định, tham

tư mưu

Nhân viên tổ chức Thực hiện triển khai Văn bản được giao

lao động

(Nguồn: phòng Kế hoạch – kỹ thuật - vật tư Công ty Điện lực Kon

Tum)

Trưởng phòng Kế hoạch – kỹ thuật - vật tư là người thực hiện

thiết kế công việc cho Phòng. Người công tác ở vị trí này là người

hiểu và nắm được toàn bộ quá trình công việc sẽ thiết kế, nắm bắt

được các công đoạn, thủ tục hồ sơ, biên bản,… cũng như các quy

trình, quy chuẩn, nghị định thông tư cần liên quan của một công việc

cần thiết kế.

- Lựa chọn phương pháp và hệ thống thu thập thông tin

Hằng ngày đơn vị thi công sẽ có Nhật ký thi công để ghi chép

để nắm được khối lượng thi công, nhân sự, phương tiện. Nhật ký

bao gồm các biểu mẫu sau:

- Biểu Nhật ký thi công – Nhật ký An toàn

- Biểu ghi chép công việc tuần

- Biểu ghi chép công việc trong tuần đang áp dụng tại Công ty

điện lực Kon Tum

18

- Biểu mẫu bảng thu thập thông tin thiết kế công việc đang áp

dụng tại Công ty

 Đánh giá công việc, phân tích công việc, thiết kế công việc

Mặc dù đã xây dựng và áp dụng nhiều biểu mẫu ghi chép, thu

thập thông tin; tuy nhiên các thông tin này chưa được sử dụng hiệu

quả để đánh giá và phân tích công việc để từ đó thiết kế công việc tốt

hơn tại Phòng Kế hoạch – kỹ thuật - vật tư. Các số liệu chủ yếu để

đánh giá có hoàn thành nhiệm vụ hay không chứ chưa được sử dụng

để tái bố trí, sắp xếp thiết kế công việc cho hợp lý hơn.

2.2.2. Kết quả phân tích công việc

Hình 2.2: Mức độ phù hợp của bản mô tả công việc các chức

danh so với thực tế

Khi được hỏi về yêu cầu cải tiến MTCV của chức danh đảng

đảm nhiệm thì có đến 67.82% cho rằng cần thay đổi, chỉ có 12% cho

rằng giữ nguyên so với hiện tại.

Ngoài ra khảo sát cho thấy các nhiệm vụ, trách nhiệm của

người lao động được nêu ra đã có sự sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về

mức độ quan trọng tuy nhiên sự phân loại thông tin trong bảng phân

công công việc, nhiệm vụ còn hạn chế, sự sắp xếp công việc còn

thiếu hợp lý, lộn xộn vì không phân biệt rõ giữa nhiệm vụ, trách

nhiệm với quyền hạn của người lao động..

2.2.3. Thực trạng ứng dụng các kết quả thiết kế công việc

trong quản lý, điều hành

Kết quả thiết kế công việc chưa phát huy được hiệu quả tối đa

trong quản lý điều hành tại Công ty Điện lực Kontum nói chung và

Phòng Kế hoạch – kỹ thuật - vật tư nói riêng, do các sản phẩm thiết

19

kế công việc chưa được ứng dụng để đánh giá thực hiện công việc

cũng như trong các hoạt động để nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu

quả làm việc của nhân viên.

Cụ thể là trong đánh giá thực hiện công việc, dựa trên nội

dung mô tả công việc và chức năng nhiệm vụ của phòng, công ty đưa

ra tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cá nhân và

Phòng. Tuy nhiên các tiêu chí này chủ yếu dựa trên chức năng nhiệm

vụ của phòng, nội dung mô tả công việc của từng cá nhân chỉ mang

tính tham khảo và không sử dụng nhiều vì kết quả thiết kế công việc

này chưa đề cập đến nội dung tiêu chuẩn thực hiện công việc.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THIẾT KẾ CÔNG

VIỆC CỦA PHÕNG KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT - VẬT TƢ

2.3.1. Ƣu điểm

2.3.2. Tồn tại

- Cách thức tổ chức thực hiện công tác thiết kế công việc chưa

tốt, chưa hợp lý.

- Các văn bản liên quan đến công việc của phòng kế hoạch –

kỹ thuật – vật tư chưa thực sự là văn bản thiết kế công việc.

- Việc ứng dụng văn bản liên quan đến công việc vào công tác

khác của quản lý nhân sự còn rất hạn chế.

2.3.3. Nguyên nhân

Chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của thiết kế công

việc,…

Công tác huấn luyện người đánh giá chưa đáp được đầy đủ các

kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Một số cán bộ quản lý chủ quan với cách phân công công việc

20

và các chính sách động viên, cho rằng cách phân công này đã là phù

hợp, không cần điều chỉnh hoàn thiện và các chính sách động viên là

đủ để tạo động lực cho người lao động.

Thiếu quan tâm chú ý đến những nhu cầu và quan tâm của

người lao động do việc thiết kế CV mang tính áp đặt dẫn đến việc

thiếu các giải pháp phù hợp để cải thiện sự thực hiện công việc của

người lao động.

Thiếu sự truyền đạt thông tin về vai trò, tầm quan trọng và

cách thức thiết kê CV trong tổ chức.

Các yêu cầu của một số vị trí công việc không rõ ràng và thay

đổi liên tục, thường xuyên ảnh hướng đến thực tiễn áp dụng kết quả

TKCV bị hạn chế do không phản ánh kịp thực tiễn.

Nguyên nhân từ các vấn đề cá nhân người lao động: Tư tưởng

chưa được truyền thông, thiếu sự hợp tác, nỗ lực, thiếu trưởng thành

trong suy nghĩ và hành động cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ

đến công tác TKCV.

21

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT KẾ CÔNG

VIỆC CHO PHÕNG KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT – VẬT TƢ TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM

3.1. CƠ SỞ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THIẾT KẾ CÔNG

VIỆC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM

3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của công ty Điện lực Kon Tum

tới năm 2025

3.1.2. Nguyên tắc để thiết kế công việc

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT KẾ CÔNG VIỆC

CỦA PHÕNG KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT – VẬT TƢ TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC KON TUM

3.2.1. Các giải pháp về sự cam kết của lãnh đạo và cơ cấu

tổ chức

a. Quan điểm của Ban lãnh đạo Công ty trong công tác thiết

kế công việc

b. Xây dựng cơ cấu tổ chức-cơ cấu chức danh phù hợp

chiến lược nhân sự và kế hoạch sản xuất kinh doanh

3.2.2 Nâng cao năng lực thực hiện chuyên môn của cán bộ

thiết kế công việc

Cán bộ thiết kế công việc cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin phù hợp, thiết kế

biểu mẫu thu thập thông tin.

- Viết các văn bản thiết kế công việc.

- Gửi các văn bản thiết kế công việc tới người lao động, người

quản lý phòng ban lấy ý kiến đóng góp.

- Gửi các văn bản thiết kế công việc tới người lao động, người

quản lý phòng ban lấy ý kiến đóng góp. Tập hợp các ý kiến đóng góp

lại, chỉnh sửa văn bản thiết kế công việc cho hợp lý. Gửi văn bản đã

22

được phê duyệt tới phòng ban, người lao động.”

“- Định kỳ phải kiểm tra, rà soát lại tất cả các công việc trong

công ty để kiểm tra sự phù hợp của các văn bản thiết kế công việc

với công việc thực tế.

3.2.3. Các giải pháp về phân tích công việc

Về lựa chọn phương pháp thu thập thông tin và thiết kế mẫu

phiếu thu thập thông tin:

Cán bộ phân tích công việc dựa trên những căn cứ lựa chọn

phương pháp thu thập thông tin để chọn phương pháp phù hợp nhất

hoặc có thể sử dụng kết hợp một số phương pháp khác nhau.

Về xây dựng quy trình Phân tích công việc:

Phòng phải xây dựng quy trình phân tích công việc phù hợp

với thực tế của Công ty, các bước được xây dựng cụ thể và sắp xếp

rõ ràng, để giúp chính phòng Hành chính nhân sự và cán bộ phân

tích công việc biết phải làm những gì, theo trình tự nào, tránh cắt

bước hay thực hiện không đúng lộ trình giữa các bước.”

3.2.4. Các giải pháp về thiết kế công việc

a. Hoàn thiện quy trình và công tác chuẩn bị cho thiết kế

công việc

Trình tự tiến hành thiết kế công việc ở các đợt khác nhau sẽ

khác nhau. Với lần đầu tiên thực hiện công tác thiết kế công việc thì

thiết kế công việc nên thực hiện trình tự như sau:

- Xác định mục đích của thiết kế công việc và các công việc

cần phải thiết kế.”

“- Xây dựng mẫu cho văn bản thiết kế công việc là lựa chọn

cán bộ tham gia thiết kế công việc, gồm cán bộ thiết kế công việc và

người cung cấp là những người lao động ở các phòng, ban khác.

- Lựa chọn cán bộ thiết kế công việc: cần cử một nhân viên

23

của phòng kiêm nhiệm công tác thiết kế công việc, đó chính là cán

bộ thiết kế công việc. Công tác thiết kế công việc của công ty từ đó

về sau sẽ do cán bộ này phụ trách.

- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin và thiết kế các biểu

mẫu thu thập thông tin.

- Tiến hành thu thập thông tin.

- Xây dựng các văn bản thiết kế công việc.

- Đưa vào sử dụng và kiểm tra định kỳ.”

b. Hoàn thiện công tác thiết kế

Cần thực hiện các biện pháp sau thật nghiêm ngặt:

Thứ nhất, liệt kê tất cả công việc và các vấn đề liên quan đến

công việc kế hoạch, công việc kỹ thuật, công việc vật tư phải làm.

Thứ hai, quyết định giao nhiệm vụ cho phòng ban, cá nhân cụ

thể thực hiện.

Thứ ba, đánh giá công việc thực hiện vào thứ 5 hàng tuần hoặc

ngày 25 hàng tháng bằng báo cáo.

c. Ứng dụng kết quả thiết kế

Cần ứng dụng nghiêm chỉnh kết quả thiết kế công việc.

Tất cả nguồn nhân lực trong công ty cần thực hiện nghiêm

chỉnh kết quả thực hiện công việc để nâng cao công tác thiết kế công

việc cho phòng kế hoạch – kỹ thuật – vật tư công ty Điện lực Kon

Tum. Phải hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao, được phân công cụ thể

trong bản thiết kế công việc đã được xây dựng.”

24

KẾT LUẬN

“Nguồn nhân lực là chìa khóa cho sự phát triển của các doanh

nghiệp. Với lợi ích mà TKCV đem lại, bất kỳ một doanh nghiệp nào

cũng không thể bỏ qua việc xem xét và triển khai nó. Đây thực sự là

một cơ hội để doanh nghiệp tồn tại và vươn lên trong môi trường

ngày nay khi mà tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt đối với

các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế đang hội nhập mạnh

với nền kinh tế thế giới, các nhà quản lý ngày càng nhận thức sâu sắc

được lợi ích TKCV đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các

doanh ngiệp hiện nay đều đã nhận thức được tầm quan trọng của

hoạt động quản lý nhân sự đối với mình. Thiết kế công việc là công

cụ cơ bản của quản lý nhân sự, nó tác động đến mọi công tác khác

của quản lý nhân sự. Muốn hoạt động quản lý nhân sự đạt hiệu quả

thì công tác thiết kế công việc phải được hoàn thiện. Tuy nhiên

TKCV là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt

được những nguyên tắc cơ bản, những mấu chốt để có được một hệ

thống đánh giá hiệu quả. Dựa trên việc phân tích nghiên cứu thực

trạng TKCV tại Công ty và cách tiếp cận tổng quan hiện tại xét trên

nhiều khía cạnh khác nhau, tác giả đưa ra giải pháp đưa ra mang tính

tổng thể, cần sự phối hợp thực hiện đến từ nhiều cá nhân, bộ phận

khác nhau để hoàn thiện Thiết kế công việc tại Công ty Điện lực Kon

Tum.”