BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............../ ............... BỘ NỘI VỤ ......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ ANH TUẤN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

CẤP TỈNH –TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI.

Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . .......................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo

vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường…………… - Quận……………… -

TP………………

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập ngày càng sâu

rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trước nhiệm vụ phát triển

và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã

hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

việc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta hiện nay đã đặt ra

yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ

pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn

kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp.

Trước hết, nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm

2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

đã xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các

cơ quan tư pháp, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân. Nghị quyết nêu rõ:

Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo

vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài

sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh

dự và nhân phẩm của công dân.

Bên cạnh đó, Nghị quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm

vụ, thẩm quyền và việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư

pháp. Triển khai thực hiện những quy định của Hiến pháp 2013 và

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân tối cao

xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức,

bộ máy các cơ quan tư pháp, trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ

1

chức và hoạt động của hệ thống Tòa án theo chức năng, nhiệm vụ đã

được Hiến định. Theo đó, tòa án là “Cơ quan xét xử của nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” nhằm đáp

ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền

Việt Nam XHCN trong giai đoạn mới.

Mô hình hệ thống Tòa án nhân dân khi được tổ chức lại theo

tinh thần cải cách tư pháp có bốn cấp gồm: Tòa án nhân dân tối cao,

Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân

dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố và tương đương).

Trong đó:

Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử

sơ thẩm hầu hết các vụ, việc thuộc thẩm quyền theo luật định;

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các

bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện có kháng

cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm

quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố. Tuy nhiên, tòa án

nhân dân cấp tỉnh không thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm và tái

thẩm.

Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các

bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng

cáo, kháng nghị và giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định

của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.

Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ xét xử giám đốc thẩm,

tái thẩm, tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất

pháp luật, phát triển án lệ. Việc đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối

cao cần thực hiện theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là

những chuyên gia đầu ngành về pháp luật và có kinh nghiệm trong

ngành.

2

Điều đáng lưu ý là việc thành lập Tòa chuyên trách phải căn

cứ vào thực tế xét xử của từng cấp Tòa án, ở từng địa phương. Việc

nghiên cứu, xác định phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự

cần theo hướng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm

nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và những vụ án liên quan đến bí

mật quân sự.

Đổi mới việc tổ chức phiên Tòa xét xử, xác định rõ hơn vị

trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người

tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ,

nghiêm minh, nâng cao chất lượng tại các phiên Tòa xét xử, coi đây

là khâu đột phá của hoạt động tư pháp.

Trong Văn kiện đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X của

Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ: Xây dựng hệ thống cơ quan tư

pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,

và quyền con người. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải

cách tư pháp đến năm 2020. Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ,

lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố

gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi

phạm Hiến pháp trong hoạt động Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp…

Đặc biệt là, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục

đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư

pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững

mạnh, bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn

thiện chính sách pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp

và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học,

đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của

từng cơ quan và chức danh tư pháp. Đổi mới hệ thống tổ chức Tòa

án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là

3

trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa

đối với các khiếu kiệnhành chính” [10]. Các quan điểm, định hướng

nêu trên đều khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống cơ

quan tư pháp và trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp được coi là một

nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải cách tư pháp. Tuy nhiên, việc

đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa

án nhân dân cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những

vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể như về

thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, vấn đề mở rộng

thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng đặt ra vấn đề

thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; vấn đề

đổi mới việc tranh tụng tại phiên Tòa… Chính vì vậy, đổi mới tổ

chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có ý nghĩa quan

trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác xét xử trong điều kiện cải

cách tư pháp hiện nay.

Với lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và

hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tế Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Ngãi" có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực

tiễn, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân

dân cấp tỉnh nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật

Hiến pháp và luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa

học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ

chức hoạt động của Tòa án nhân dân. Có thể phân loại thành hai

nhóm như sau:

4

 Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp

Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu

về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân như:

+ Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các

cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao

hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân".

+ Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp

luật "Đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân ở nước ta trong

giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thành Dương năm 2002.

+ Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà nội "Đổi mới tổ

chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà

nước pháp quyền" của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003.

+ Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những

vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt

Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả

Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005.

+ Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới

tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở

Việt Nam” của tác giải Nguyễn Minh Sử năm 2011.

+ Sách tham khảo: "Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy

Nhà nước" của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải

năm 2002;

+ Sách "Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện

nay" của tập thể các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb

Khoa học xã hội năm 2002;

+ “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”

của GS.TSKH Đào Trí Úc, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, 2004.

5

+ “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở

nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Gia Thư (Luận án tiến sĩ luật học,

Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2006);

+ “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá

trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Sử

(Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011);

+ “Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 quy định về Tòa

án nhân dân” của tác giả Nguyễn Văn Bảy, Giám đốc Sở Tư pháp

tỉnh Kon Tum năm 2014.

+ Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội

thảo về lịch sử ngành Tòa án nhân dân.

 Nhóm thứ hai: Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí:

+ "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà

nước pháp quyền" của TSKH Lê Cảm, tạp chí Nghiên cứu lập pháp

số 4 năm 2002;

+ “Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong

giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam” của TSKH.PGS

Lê Cảm, tạp chí Tòa án nhân dân số 3 năm 2006;

+ "Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với

đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp " của tác giả

Nguyễn Mạnh Cường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2002;

+ “Bàn về quản lý thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của tác

giả Đỗ Gia Thư đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, 2005;

+ “Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước”

của tác giả Nguyễn Đăng Dung đăng trên đăng trên Tạp chí Dân chủ

và Pháp luật, Số chuyên đề 2011;

6

+ “Nguyên tắc hai cấp xét xử và việc tổ chức Tòa án theo tiêu

chí chức năng, thẩm quyền” của tác giả Nguyễn Ngọc đăng trên Tạp

chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2011;

+ “Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán

trong hoạt động xét xử” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên Tạp

chí Tòa án nhân dân, số tháng 7, 2011.

+ “Một vài ý kiến về hoàn thiện hệ thống Tòa án nhân dân ở

nước ta” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên tạp chí Nhà

nước và pháp luật, số tháng 7, 2011.

+ "Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn

Mạnh Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10 ...

+ Báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2010

đến năm 2015.

+ Bài viết về: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt

động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ

“Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện

quyền tư pháp” của Đồng chí Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương

Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao năm 2013

+ Bài viết về: “Hoạt động của Tòa án nhân dân trong thời kỳ

mới” của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Tưởng Duy Lượng

năm 2014.

+ Bài viết về “Thành tựu cải cách tư pháp nổi bật của Tòa án

nhân dân” của Báo Công lý năm 2016.

+ Bài viết về “Cải cách tư pháp nâng tầm vị thế của Hệ thống

Tòa án nhân dân” của Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng, Phó Chánh Văn

phòng, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương năm 2014.

Tuy vậy các công trình bài viết trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh

vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, hoặc có

7

công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp về vấn đề này, nhưng khác về

phạm vi nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập

nhật được những vấn đề đang đặt ra trong lý luận và thực tiễn hiện

nay, đồng thời không phù hợp với Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức

Tòa án nhân dân năm 2014, do đó nội dung không còn mang tính thời

sự.

Qua nghiên cứu, khái quát chung có thể thấy các công trình

khoa học trên đây đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập

trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư

pháp ở nước ta hiện nay theo hướng có hệ thống và toàn diện hơn để

làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình đổi mới và cải cách tư

pháp ở nước ta hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn dưới góc độ luật Hiến

pháp và luật Hành chính nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đánh giá thực

trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung

và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

8

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và

hoạt động của Tòa án như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên

tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước;

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, trong đó đánh giá những

thành tựu, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn

chế, yếu kém;

- Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp đổi mới

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu

cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

là vấn đề tương đối rộng, có thể được nghiên cứu ở nhiều góc độ

khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung

nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh; thực trạng và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao

hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian tới.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động

của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017.

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt

động tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung và tổ chức, hoạt động của tòa

án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

9

Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân mà không nghiên cứu về

tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp

luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,

quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử Nhà nước

và Pháp luật, về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến

trình cải cách tư pháp, những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế

giới. Đồng thời, tác giả nghiên cứu luận văn trên cơ sở phương pháp

luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn

bao gồm:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân

tích, khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề

xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói

chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng.

- Phương pháp hệ thống: luận văn sử dụng phương pháp

phân tích theo hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ

thống có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống

nhất. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là

một nội dung của đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân,

do vậy, phương pháp hệ thống được sử dụng để nghiên cứu tổ chức

và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong mối quan hệ với đổi

mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và bộ máy nhà nước.

10

- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để

nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp

luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

- Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực

tiễn, xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận

và thực tiễn, các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân.

- Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng

trong Chương 3 nhằm đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động

của Tòa án nhân dân.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề

lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh; phát huy vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật,

bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của

nhân dân đối với hoạt động của Tòa án.

Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý

luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung

và Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản

chất, vai trò hoạt động xét xử của toà án trong đời sống xã hội, bảo vệ

các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức.

- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

các các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên

cứu, chỉ đạo, phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng

thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy tại Học viện Tư pháp;

11

Học viện Tòa án, Đại học Kiểm sát và các cơ sở đào tạo các chuyên

gia pháp luật.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt

động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay.

12

Chương 1:

KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN

NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

1.1.1. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước

1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân

1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân

dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm

phán.

1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội

thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

1.1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể

và quyết định theo đa số

1.1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.

1.1.2.5. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng

1.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân

1.1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của

bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân

dân cấp tỉnh ở Việt Nam

1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp tỉnh

1.2.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.2.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân tỉnh

1.2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh

13

1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc đổi mới

tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh

1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh.

Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động

của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở

nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau:

Quyền tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức

quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện

quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng

xét xử. Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan

trọng nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử,

Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét

xử của Tòa án.

Ở nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị

hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự,

dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh,

thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

14

Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp Tòa án có vai trò quan trọng, thực

hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án theo thẩm quyền.

Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, thực hiện cải cách tư pháp hiện nay, việc đổi mới tổ chức và

hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh

nói riêng cần hướng tới các mục tiêu cơ bản là: nâng cao năng lực xét

xử; đảm bảo tính độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động

xét xử và bảo đảm việc giám sát đối với hoạt động xét xử.

15

Chương 2:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN

NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM

2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và

hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh từ năm 1945 đến nay

2.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959:

2.1.2. Giai đoạn từ 1959 đến 1980:

2.1.3. Giai đoạn từ 1980 đến 1992:

2.1.4. Giai đoạn từ 1992 đến 2002:

2.1.5. Giai đoạn từ 2002 đến 2014:

2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014

2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Ngãi

2.3.2 Thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Ngãi

Tiểu kết chương 2

Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, Tòa án

nhân dân cấp tỉnh giữ một vai trò quan trọng trong quá trình giải

quyết các vụ án sơ thẩm, phúc thẩm theo thẩm quyền. Trải qua các

giai đoạn lịch sử cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Tòa án

nhân dân cấp tỉnh đã có những bước phát triển, hoàn thiện cả về tổ

chức và hoạt động, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới tổ

chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của

Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cũng

còn những hạn chế, bất cập trước yêu cầu cải cách tư pháp, cụ thể

16

như: Năng lực của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không đồng đều,

một bộ phận còn hạn chế; hoạt động của Tòa án còn bị tác động, bởi

những mối quan hệ từ bên ngoài (mối quan hệ với cấp ủy, chính

quyền địa phương; cơ quan giám sát...) ảnh hưởng đến sự độc lập của

Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, điều

kiện làm việc của Tòa án nhân dân còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh trước yêu cầu cải cách tư pháp cần phải được đặt trong

tổng thể đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân,

cải cách tư pháp, cải cách hành chính và những yêu cầu hoàn thiện

thể chế trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa ở nước ta hiện nay.

17

Chương 3:

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH HIỆN NAY

3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh

3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh phải gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân.

3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

phải được tiến hành đồng bộ với cải cách hệ thống Tòa án nhân

dân, các cơ quan tư pháp và các thiết chế khác trong bộ máy nhà

nước.

3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

phải được thực hiện một cách đồng bộ với quá trình cải cách thể

chế.

3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

phải gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế, phục vụ cho việc xây dựng

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh.

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt

động của Tòa án.

3.2.2. Trong hoạt động xét xử của Tòa án phải tuyệt đối trung

thành với Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng và bảo vệ quyền con

người, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.

3.2.3. Nghiên cứu khả năng trao cho Tòa án quyền giải thích pháp

luật, phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm

pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành.

18

3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề

nghiệp của đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án.

3.2.5. Nâng cao năng lực của Hội thẩm nhân dân.

3.2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xét xử của Tòa án thông qua

các bản án, quyết định đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, khả

thi.

3.2.7. Kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức Hệ thống Tòa án theo

hướng tinh giản, hiệu quả, bố trí sắp xếp nhân sự một cách hợp lý,

sử dụng nhân sự đúng người đúng việc, đúng sở trường; đồng thời

có chính sách phù hợp để thu hút đội ngũ những người có năng

lực và phẩm chất đạo đức tốt phục vụ cho sự phát triển của Hệ

thống Tòa án.

3.2.8. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng

thống nhất, đồng bộ phù hợp, khả thi, dễ hiểu và dễ tiếp cận làm cơ

sở pháp lý trong hoạt động xét xử của Tòa án.

Tiểu kết chương 3

Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động xét xử, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án

nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cần bám sát

các quan điểm của Đảng và mục tiêu, yêu cầu cải cách tư pháp. Đó là

việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải

gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam của dân, do dân, vì dân; tiến hành đồng bộ với cải cách hệ

thống Tòa án nhân dân, các cơ quan tư pháp và các thiết chế khác

trong bộ máy nhà nước; thực hiện đồng bộ với quá trình cải cách thể

chế và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập

quốc tế.

19

Trên cơ sở các quan điểm, định hướng nêu trên, một số giải

pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần

thực hiện là:

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo

cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động xét xử của Tòa án.

- Nghiên cứu khả năng trao cho Tòa án quyền giải thích pháp

luật, phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm

pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề

nghiệp của đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án; đổi mới cơ chế

tuyển chọn Thẩm phán; xem xét quy định kéo dài nhiệm kỳ Thẩm

phán để tiến tới chế độ bổ nhiệm Thẩm phán suốt đời; cải tiến chế độ

sử dụng, đãi ngộ, bảo vệ Thẩm phán và tăng cường chế độ giám sát,

kỷ luật đối với Thẩm phán; nâng cao năng lực của Hội thẩm nhân

dân.

- Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc

cho đội ngũ thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân.

20

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động

của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở

nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau:

Quyền tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức

quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện

quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng

xét xử. Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan

trọng nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử,

Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét

xử của Tòa án.

Ở nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị

hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự,

dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh,

thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp Tòa án có vai trò quan trọng, thực

hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án theo thẩm quyền.

Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, thực hiện cải cách tư pháp hiện nay, việc đổi mới tổ chức và

hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh

nói riêng cần hướng tới các mục tiêu cơ bản là: nâng cao năng lực xét

xử; đảm bảo tính độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động

xét xử và bảo đảm việc giám sát đối với hoạt động xét xử.

Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, Tòa án

nhân dân cấp tỉnh giữ một vai trò quan trọng trong quá trình giải

21

quyết các vụ án sơ thẩm, phúc thẩm theo thẩm quyền. Trải qua các

giai đoạn lịch sử cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Tòa án

nhân dân cấp tỉnh đã có những bước phát triển, hoàn thiện cả về tổ

chức và hoạt động, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới tổ

chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của

Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cũng

còn những hạn chế, bất cập trước yêu cầu cải cách tư pháp, cụ thể

như: Năng lực của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không đồng đều,

một bộ phận còn hạn chế; hoạt động của Tòa án còn bị tác động, bởi

những mối quan hệ từ bên ngoài (mối quan hệ với cấp ủy, chính

quyền địa phương; cơ quan giám sát...) ảnh hưởng đến sự độc lập của

Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, điều

kiện làm việc của Tòa án nhân dân còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh trước yêu cầu cải cách tư pháp cần phải được đặt trong

tổng thể đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân,

cải cách tư pháp, cải cách hành chính và những yêu cầu hoàn thiện

thể chế trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa ở nước ta hiện nay.

Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động xét xử, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án

nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng cần bám sát

các quan điểm của Đảng và mục tiêu, yêu cầu cải cách tư pháp. Đó là

việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải

gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam của dân, do dân, vì dân; tiến hành đồng bộ với cải cách hệ

22

thống Tòa án nhân dân, các cơ quan tư pháp và các thiết chế khác

trong bộ máy nhà nước; thực hiện đồng bộ với quá trình cải cách thể

chế và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập

quốc tế.

Trên cơ sở các quan điểm, định hướng nêu trên, một số giải

pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần

thực hiện là:

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo

cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động xét xử của Tòa án.

- Nghiên cứu khả năng trao cho Tòa án quyền giải thích pháp

luật, phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm

pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề

nghiệp của đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án; đổi mới cơ chế

tuyển chọn Thẩm phán; xem xét quy định kéo dài nhiệm kỳ Thẩm

phán để tiến tới chế độ bổ nhiệm Thẩm phán suốt đời; cải tiến chế độ

sử dụng, đãi ngộ, bảo vệ Thẩm phán và tăng cường chế độ giám sát,

kỷ luật đối với Thẩm phán; nâng cao năng lực của Hội thẩm nhân

dân.

- Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc

cho đội ngũ thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân.

23