ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------

NGUYỄN ANH NGUYÊN

TÌM HIỂU MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC TRONG KINH DỊCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2009

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................Trang

1.

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................Trang

1.

2. Tình hình nghiên cứu……..............................................Trang

2.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn………..................Trang

10.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

của luận văn….................................................................Trang

10.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

của luận văn.....................................................................Trang

11.

6. Đóng góp của luận văn....................................................Trang

11.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.....................Trang

11.

8. Kết cấu của luận văn.......................................................Trang

11.

CHƢƠNG 1

BỐI CẢNH LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KINH DỊCH.................................Trang

12.

1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Trung Quốc.......................Trang

12.

1.2. Tiền đề tƣ tƣởng............................................................Trang

23.

CHƢƠNG 2

TÌM HIỂU MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC TRONG KINH DỊCH.………………...................Trang

38.

2.1. Tƣ tƣởng về con ngƣời……………………………......

Trang 38.

2

2.2. Tƣ tƣởng về đạo đức…………………….....................Trang

45.

2.3. Quan niệm của Kinh Dịch

về sự tiến hóa xã hội con ngƣời……...........................Trang

60.

2.4. Một số biểu hiện ảnh hƣởng của Kinh Dịch

đối với các nhà tƣ tƣởng Việt Nam..............................

Trang 68

KẾT LUẬN.………………………………...........................................Trang

83.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….....................Trang

86.

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại cñ một giá trị rất lớn trong nền

văn minh nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng triết học nổi tiếng đñ cñ những

đñng gñp rất lớn về mặt định hướng hoạt động thực tiễn nhằm thích ứng, cải

biến thực trạng xã hội đương thời; thöc đẩy sự phát triển xã hội tiến lên một

tầm cao mới. Những giá trị đñ đã cñ tầm ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các cá

nhân và xã hội.

Trên con đường đi tìm sự thích ứng của mỗi cá nhân trong việc khẳng

định cái tói trong một cộng đồng, tập thể, xã hội; trong việc tu dưỡng đạo đức,

đối nhân xử thế, trong việc dụng binh, nhận xét về thời thế cũng như việc chờ

đợi thời cơ… Những vấn đề mà cuộc sống đang đặt ra trong bất cứ thời đại

nào cũng cñ thể tìm hiểu được ít nhiều ở trong tư tưởng của cổ nhân. Người

xưa đã để lại cho chöng ta một nền tảng tri thức vó c÷ng phong phö trong đñ

những tri thức về con người, xã hội là một phần vó c÷ng quan trọng và thực

sự qöy giá, thiết thực trong cuộc sống hóm nay. Việc nghiên cứu một số tư

tưởng triết học trong Kinh Dịch của luận văn cũng nhằm cố gắng làm rõ điều

đñ.

Nghiên cứu Kinh Dịch thực chất là nghiên cứu những tư tưởng thể hiện

trong đñ, nơi đây chứa đựng những tư tưởng về xã hội và con người nñi

chung. Ở Trung Hoa cñ các nhà nghiên cứu đáng chö ý như Tào Thăng, Hứa

Hanh, Ph÷ng Hữu Lan, Vưu S÷ng Hoa, Thiệu Vĩ Hoa … Họ đã đạt được rất

nhiều thành tựu về cả nghiên cứu khoa học, lý luận cũng như về chiêm bốc,

độn giáp…

Ở Việt Nam, tình hình lịch sử - xã hội cñ những đặc điểm đặc th÷ so

với các nước nên tình hình nghiên cứu Kinh Dịch cũng cñ những điểm khác

biệt. Với nước ta, nhu cầu về xử lý những vấn đề thiết thực của cuộc sống

trong những thời điểm lịch sử nhất định được đề cao hơn so với việc nghiên

cứu học thuật một cách thuần töy. Do vậy, như học giả Nguyễn Hiến Lê nñi

4

trong cuốn Kinh Dịch đạo của người quân tử là “Ở nước ta chưa có ai có thể

gọi là nhà Dịch học được”[46, 70]. Tuy vậy, theo ý kiến của người thực hiện

luận văn thì các học giả chuyên về Dịch học ở Việt Nam chưa nhiều nhưng họ

cũng đã ít nhiều đạt được những thành tựu nhất định, phần nhiều các nhà

nghiên cứu Kinh Dịch để ứng dụng vào hoạt động thực tiễn xã hội, do vậy các

tác phẩm nghiên cứu Kinh Dịch họ để lại khóng nhiều và rất tản mạn trong

các ghi chép khác nhau; cần phải được sưu tầm và tập hợp trong một thời gian

nhất định mới đạt được kết qủa.

Trong hoàn cảnh như vậy, nếu việc nghiên cứu và học tập Kinh Dịch

chỉ thuần töy dựa vào các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thì

chưa hẳn đã được trọn vẹn. Cñ nhiều nguyên nhân như bản thân các tác phẩm

nước ngoài chưa hẳn tất cả đã thể hiện được ý nghĩa của Kinh Dịch và việc

dịch tất cả các tác phẩm đñ ra tiếng Việt là điều rất khñ khăn. Đồng thời,

những tác phẩm ở nước ngoài chưa hẳn là đã ph÷ hợp với chöng ta. Do vậy,

việc phải nghiên cứu Kinh Dịch một cách nghiêm töc và dựa trên tinh thần

của người Việt Nam là một đòi hỏi thực sự cần thiết nếu như chöng ta muốn

nắm được tinh thần của Dịch học và ứng dụng những tư tưởng tích cực của

Dịch vào việc xử lý các vấn đề của cá nhân và xã hội ở Việt Nam. Yêu cầu

này đang được đặt ra một cách nghiêm töc, cñ như vậy chöng ta mới hi vọng

cñ thể cñ tiếng nñi riêng của mình trên diễn đàn học thuật và tư tưởng quốc tế.

2. Tình hình nghiên cứu

Kinh Dịch là một loại sách được xếp vào hàng kinh điển của Nho gia,

đứng đầu trong Ngũ Kinh (Kinh Dịch, Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh

Xuân Thu). Việc nghiên cứu Kinh Dịch trong lịch sử đã đạt được rất nhiều

thành tựu với các nhà Dịch học tiêu biểu ở cả phương Tây và phương Đóng.

Ở phương Tây, theo tìm hiểu trong các tư liệu chöng tói được biết cñ

những nhà nghiên cứu về Kinh Dịch tiêu biểu như:

Meclatchie. Rev với A translation of the Confuchian Yi Kinh, or the

5

Classic of Changes (Thượng Hải, 1876). Cuốn này cñ một điểm rất lạ là tác

giả muốn đem những nghiên cứu về thần thoại để tìm hiểu những bí mật của

Kinh Dịch. Cuốn này cñ nhiều sự chö thích và phụ lục đính kèm.

Legge. J với The texts of Confucianism, Pt II, the Yi King (Oxford,

1899). Đây là một bản dịch sát và kỹ lưỡng bản Kinh Dịch in năm 1715 đời

Khang Hy nhà Thanh. Tuy nhiên, dịch giả khóng coi Kinh Dịch là một sách

bñi, khóng tin món bñi Dịch, khóng cñ phần bàn về bñi Dịch và những chö

thích của óng cũng còn sơ sài.

Wilhem. R với I Ging: das Buch der Wandlungen (Jena, 1924). Đây là

bản dịch đầy đủ, được nhiều người đọc ưa thích, bản này cñ lời giới thiệu rất

hay và lời mở đầu sâu sắc của Tiến sỹ C. Jung. Tuy nhiên, cách sắp xếp các

chương còn rắc rối, với những người mới đọc Dịch thì rất khñ theo dõi. Sau

đñ, Baynes. C lại dịch cuốn này ra tiếng Anh với nhan đề The I Ching or Book

of Changes (London, 1950). Từ bản I Ging: das Buch der Wandlungen của

Wilhem. R, Tienne Perrot. E đã dịch ra tiếng Pháp với tên gọi Yi King - Le

livre des transformations (Paris, 1971).

Blofeld. J với The Book of Change (London, 1965). Đây là một bản

dịch Kinh Dịch khác của học giả người Anh. Cuốn này nñi kỹ về cách bñi,

tuy nhiên tác giả khóng dịch những lời chö thích của Khổng Tử về Kinh Dịch.

Tác giả muốn nñi nhiều về phần Dịch truyện.

Siu. R với The man of many qualities; A legacy of the I Ching

(Cambridge, 1968). Đây là một bản dịch mới nñi riêng về phần Dịch kinh thời

kỳ Chu Văn Vương và Chu Cóng. Dịch giả trích dẫn trên 700 chỗ trong văn

học thế giới để giải thích phần kinh đñ. Trong tác phẩm này, tác giả nñi về

cách bñi với những ý tưởng mới mẻ, hấp dẫn.

Ngoài ra, các học giả phương Tây đã vận dụng Kinh Dịch vào khoa học

kỹ thuật, đáng chö ý là:

Leibniz, nhà triết học và toán học người Đức (1646 - 1716) là người

đầu tiên nghĩ ra phép nhị phân thay cho phép thập phân bằng cách chỉ d÷ng

6

hai con số: Số 1 làm dương và số 0 làm âm để mã máy tính điện tử. Hai con

số này mỗi nhñm 6 số và gồm 64 nhñm. Khi cñ điện vào thì đèn bật là 1 và

khi điện tắt là 0, cứ như thế truyền các tín hiệu.

C. Jung, người gốc Thụy Sĩ, sinh năm 1875, c÷ng với Freud tạo ra khoa

phân tâm học. Ông là bạn của Wilhem. R, người đã d÷ng Kinh Dịch để tìm

hiểu tiềm thức con người, trong đñ cñ cả việc bñi toán.

Lưu Tử Hoa, một nhà bác học Trung Quốc ở Anh cũng nñi đã vận dụng

nguyên lý “Bát quái” từ năm 1930, tìm ra quỹ đạo hành tinh thứ 10 trong hệ

Mặt trời.

Hai nhà vật lý học người Mỹ gốc Trung Quốc là Tsung Tao Lee (Lý

Chính Đạo), giáo sư đại học Princeton và Tchen Ninh Ang (Dương Chấn

Ninh), giáo sư đại học Columbia đã tuyên bố nhờ nghiên cứu Dịch học mà

biết rằng, trong thế giới điện tử, phía trái và phía phải khóng như nhau, dương

thì 9 mà âm thì 6, cñ tỷ số là 3/2. Hai óng chứng minh khi hạt nhân nguyên tử

nổ làm bắn ra những ly tử âm và ly tử dương, tia dương bắn xa hơn tia âm

theo tỷ lệ 3/2 tạo ra định luật số chẵn, lẻ. Hai óng đã được nhận giải Nobel

Vật lý năm 1957.

Và nhiều tác giả khác nữa...

Hiện nay, trong giới học giả người Hoa, theo các tài liệu chöng tói thu

thập được thì cñ các nhà nghiên cứu sau là đáng chö ý:

Cao Hanh và Lý Kính Trình trong những năm đầu nghiên cứu Kinh

Dịch đều khẳng định đñ là sách để xem bñi. Với Chu Dịch cổ kinh kim chú,

Chu Dịch tạp luận, Cao Hanh đã giải thích “trinh cát” của lời hào thứ 4 (âm)

quẻ Thủy Địa Tỷ là “bói gặp lời hào này, thì tốt” (Phệ ngộ thử hào tắc cát);

giải thích “gian trinh” ở lời hào thứ 3 (dương) quẻ Địa Thiên Thái là “Chiêm

vấn hoạn nạn chi sự, vị chi gian trinh” (bñi hỏi việc hoạn nạn, gọi là gian

trinh).v.v.. Löc đầu, cũng giống như Lý Kính Trình, qua quyển Chu Dịch cổ

kinh kim chú thể hiện rõ ràng lời nào của quẻ là c÷ng loại với giáp cốt bốc từ.

Ông giải thích lời hào của một quẻ, vẫn chưa kết hợp lời quẻ với hình tượng

quẻ, tên quẻ. Nhưng về sau óng đã thay đổi ý kiến và cñ cách nhìn mới về

quan hệ giữa lời hào, lời quẻ và tượng quẻ, do đñ, cách giải thích chữ “ trinh”

7

cũng đã cñ thay đổi. Ví dụ, trong bài Tư tưởng triết học của lời hào, lời quẻ

của Chu Dịch, óng đã giải thích lời hào thứ 3, quẻ Đại Söc: “Lương mã trục,

lợi gian trinh, nhật hàn dữ vệ, lợi hữu du vãng” là “Cưỡi ngựa tốt, (đi) xe

chắc, thì không sợ con đường gian nan và xa xôi”, khóng giải thích chữ

“trinh” thành “chiêm” (xem, bñi) hoặc “chiêm vấn” (hỏi quẻ, xem bñi).

Tương tự Cao Hanh, Lý Kính Trình löc đầu giải thích chữ “trinh” ở

Kinh Dịch là “chiêm” (xem, bñi), “chiêm” tức là “bốc vấn” (hỏi quẻ, xem

bñi). Thực ra, “bốc vấn” (hỏi quẻ, xem bñi) là nghĩa gốc của chữ “trinh”, còn

“chính” là nghĩa mở rộng. Về sau, khi viết Chu Dịch thông nghĩa óng thừa

nhận: “Hiểu rõ tên quẻ và lời hào của quẻ hoàn toàn có liên quan với nhau,

trong đó đa số, mỗi quẻ đều có một trung tâm tư tưởng, tên quẻ là tiêu đề của

nó”. Điều đñ khẳng định sau này óng đã thay đổi cách nhìn nhận. Ông đã dẫn

ra những từ “trinh cát, hối vong, vô cữu”... cñ trong hào đều là thuyết minh và

phán đoán sự lý. Những lời hào của quẻ cũng “có chứa đựng tư tưởng tác

giả”. Trên thực tế, hai óng đã cñ phương pháp nghiên cứu mới, löc đầu hai

óng quan niệm Kinh Dịch là sách thuần töy để xem bñi, nhưng về sau đã thay

đổi ý kiến.

Nhñm chỉnh lý Bạch thư ở mộ Mã Vương Đói đời Hán với Mã Vương

Đôi Bạch thư Chu Dịch lục thập tứ quái thích văn. Trương Chính Long với

Bạch thư lục thập tứ quái bạt. Hào Lương với Bạch thư Chu Dịch... đây là

các nhñm tác giả nghiên cứu về các văn bản Chu Dịch viết trên lụa được khai

quật trên các ngói mộ cổ ở Trường Sa (Hồ Nam) và đã cñ những ý kiến nhận

định khác nhau về việc tìm hiểu Kinh Dịch khác với cách nghiên cứu truyền

thống.

Vưu S÷ng Hoa với Mai hoa dịch tân biên. Ông Vưu S÷ng Hoa muốn

đem những tri thức khoa học thời hiện đại để chö giải những luận điểm của

học giả Thiệu Khang Tiết đời Tống. Cuốn này đã được dịch giả Cao Hoàn

Diên Khánh dịch ra tiếng Việt (1997).

Fung Yu Lan (Ph÷ng Hữu Lan) với A History of Chinese Philosophy

(1937). Hiện tác phẩm này đã được tác giả Lê Anh Minh dịch ra tiếng Việt

8

với nhan đề Lịch sử Triết học Trung Quốc (2006). Đây là một tác phẩm

nghiên cứu rất cóng phu về lịch sử triết học Trung Quốc do chính một học giả

người Trung Quốc viết, tác phẩm đã được giới nghiên cứu ở phương Tây

đánh giá rất cao và trở thành tài liệu nghiên cứu chính thức về lịch sử triết học

Trung Quốc trong các trường đại học ở phương Tây.

Gần đây, học giả Thiệu Vĩ Hoa với nhiều tác phẩm về dự đoán, bốc

quẻ… đã gây những tiếng vang và cñ thể coi như đã tạo nên “cơn sốt Dịch

học” trên diễn đàn Dịch học quốc tế; một số tác phẩm của óng đã được dịch ra

tiếng Việt như: Dự đoán theo tứ trụ (2002), Chu Dịch với dự đoán học

(2003)… Tuy nhiên, các tác phẩm này phần nhiều đi về chiêm bốc, độn giáp

nên trong phạm vi luận văn khóng cñ điều kiện khảo cứu sâu.

Ở Việt Nam, trước năm 1975 đã cñ ba bản dịch bộ Chu Dịch ra chữ

Quốc ngữ, đñ là:

Kinh Dịch của Ngó Tất Tố, tác giả dựa vào bản Chu Dịch đại toàn đời

Minh - là bộ đầy đủ hơn hết - để dịch ra tiếng Việt. Bản dịch này của óng tuy

khá đầy đủ, song nhiều chỗ dịch vẫn qöa khñ hiểu, do sử dụng nhiều từ Hán

Việt cổ, đói khi óng cũng khóng dịch mà sử dụng luón phiên âm tiếng Hán.

Nếu người nào khóng biết tiếng Hán thì khñ mà cñ thể sử dụng được quyển

của óng.

Chu Dịch của cụ Phan Bội Châu, nguyên gốc là bản Dịch học chú giải.

Mặc d÷ cụ Phan dịch quyển này từ những năm 30 của thế kỷ XX khi thực dân

Pháp buộc cụ phải an trí ở Huế, song đến năm 1969 mới được Nhà sách Khai

Trí xuất bản với tên Chu Dịch. Cụ Sào Nam uyên thâm Hán học, cuộc đời

được trải nghiệm qua nhiều phong ba h÷ng tráng, lại để nhiều năm nghiên cứu

về Dịch nên cả phần dịch và phần bình bộ Kinh Dịch của cụ đều hết sức cñ

giá trị. Cñ lẽ, đây vẫn là một trong những bộ Kinh Dịch đầy đủ và chan chứa

nhiều tình cảm của người biên soạn nhất ở Việt Nam cho tới thời điểm này.

Kinh Chu Dịch bản nghĩa của Nguyễn Duy Tinh. Ngoài phần Kinh thì

Nguyễn Duy Tinh cũng dịch thêm phần Truyện (tức Thập dực), mà trong

cuốn của Ngó Tất Tố khóng cñ.

9

Gần đây, cñ một số tác giả khác dịch lại cuốn Chu Dịch song phần lớn

đã khóng vượt được những người đi trước. Chỉ cñ cuốn Kinh Dịch đạo của

người quân tử của Nguyễn Hiến Lê là khá đầy đủ nhưng thực ra vẫn còn một

số chỗ tác giả dịch rất khñ hiểu, thậm chí d÷ng nguyên nghĩa đen của tiếng

Hán khi dịch ra tiếng Việt nên khi diễn đạt các hào cñ phần gượng ép; ngoài

ra khi dịch tác giả d÷ng ngón ngữ khu vực Nam Bộ nên cũng gây một số khñ

khăn cho các độc giả ở các địa phương khác.

Tuy vậy, đã xuất hiện một số cuốn như Chu Dịch đại truyện của Lê

Anh Minh, Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc của Dương Ngọc

Dũng và Lê Anh Minh giöp ích nhiều cho người đọc; đñ là các bản dịch đầy

đủ, hoàn thiện và cập nhật. Ngoài việc căn cứ trên văn bản Hán cổ, các tác giả

- dịch giả còn đối sánh với nhiều bản dịch tiếng Trung Quốc hiện đại, tiếng

Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức… nên độ chính xác của văn bản rất cao.

Chính vì cuốn Kinh Dịch cñ một nội dung rất phong phö, nhiều chiều,

nên các tác phẩm nghiên cứu ở Việt Nam cũng cñ một nội dung rất khác

nhau. Những mảng tư tưởng được đề cập chủ yếu đến là bản thể luận, nhân

sinh quan, tượng số, thuật bñi toán, độn giáp, v.v.. Ở đây chöng tói xin được

phác thảo theo thứ tự thời gian những nét cơ bản về các tác phẩm được nhiều

người biết đến nhất.

Cuốn Chu Dịch của cụ Phan Bội Châu vừa là một bản dịch, vừa là tác

phẩm nghiên cứu cñ giá trị. Nét đặc sắc trong chö giải của cụ khóng chỉ gñi

gọn trong các phần Phát đoan từ, Phàm lệ, Đề bạt từ mà còn đặc biệt được

thể hiện trong phần bình giảng của cụ đối với từng quẻ. Những nội dung cụ đề

cập về sự biến hña c÷ng những quy luật của âm dương trời đất, nhất là các nội

dung liên quan đến triết lý sống của con người, tuy khóng dài dòng nhưng đã

“không khác gì dọn gai gốc mà thấy đường bằng, vẹt mây mù mà thấy mặt

trời, làm cho chân tướng triết học của Thánh hiền Đông phương bị che lấp

mấy trăm đời, nay được bày tỏ một cách sáng suốt, giá trị của bản sách này

10

không phải là ít” [13, 7 – 8].

Năm 1953, Nhà xất bản Vỡ Đất ở Hà Nội cho in quyển Một nhận xét về

Kinh Dịch của Nguyễn Uyển Diễm. Ông đặt ra nhiều vấn đề trái ngược với

các nhà nho đi trước, ví dụ như những phân tích và nhận định về việc Khổng

Tử khóng hề san định Kinh Dịch, hay Kinh Dịch là quyển sách đi từ triết học

đến bñi toán v.v..

Một trong những học giả viết nhiều về Kinh Dịch là Nguyễn Duy Cần.

Tác phẩm đầu tiên của óng về vấn đề này là Dịch học tinh hoa. Cuốn sách này

tập trung phân tích những thuật ngữ cơ bản trong Kinh Dịch để từ đñ suy ra

các quy luật vận động của vạn vật. Bên cạnh việc dựng nên một bức tranh khá

mạch lạc về các nguyên lý chính của Dịch thì trong tác phẩm này Nguyễn

Duy Cần đã qöa cường điệu tính tiên tri và thần bí trong Kinh Dịch dựa trên

phương pháp so sánh một chiều, từ đñ óng đã phö cho Kinh Dịch nhiều chức

năng mà nñ chưa từng cñ. Tác phẩm thứ hai của Nguyễn Duy Cần, bổ trợ cho

cuốn trước là Chu Dịch huyền giải. Song đáng tiếc cuốn này nội dung khóng

cñ gì nhiều, hầu hết chỉ là nhắc lại những ý kiến cũ.

Một quyển được đầu tư rất nhiều và viết khá sâu là Kinh Dịch với vũ

trụ quan Đông phương của Nguyễn Hữu Lương. Nội dung tác phẩm này

tương đối khác với các cuốn khác, chủ yếu là bàn nhiều về Hà Đồ và Lạc

Thư, là những vấn đề tượng số học, từ đñ tìm ra vũ trụ quan của Dịch nñi

riêng và của phương Đóng nñi chung. Tuy chöng tói khóng hoàn toàn đồng ý

với cách tiếp cận trên, song vẫn phải thừa nhận đây là một bộ sách khảo cứu

hết sức cóng phu và cñ giá trị khóng ít về mặt lý luận.

Trên đây là một số trước tác được viết và xuất bản trước năm 1975.

Bên cạnh đñ còn cñ một số cuốn sách nữa, như Dịch, Kỳ môn độn giáp của

Nguyễn Mạnh Bảo, Bói Dịch của Thanh Bồ, Dịch học nhập môn của Đỗ Đình

Tuân... song nội dung của các cuốn đñ phần lớn là bñi toán huyền bí hoặc y

dịch vì vậy ở đây chöng tói khóng cñ điều kiện đề cập đến.

Từ sau năm 1975 đến nay, ở nước ta xuất hiện một số tác phẩm nghiên

cứu Dịch học đáng qöy như Tinh hoa văn hoá Phương Đông: Chu Dịch-nhân

sinh và ứng xử, Sách học Kinh Dịch, Chu Dịch với khoa học quản lý, Chu

11

Dịch vũ trụ quan, Các nhà tiên tri Việt Nam, Khảo luận tư tưởng Kinh Dịch

… của tác giả Lê Văn Quán. Đây là các tác phẩm phản ánh nhiều khía cạnh

nghiên cứu khác nhau của tác giả, bao gồm cả lịch sử hình thành Kinh Dịch

trong lịch sử, những ứng dụng của Dịch học trong các lĩnh vực khác nhau như

quản lý, lập quẻ, xem ngày giờ, ứng xử đạo đức... rất cñ giá trị trong nghiên

cứu khoa học cũng như trong thực tiễn cuộc sống.

Nghiên cứu Chu Dịch do Trung tâm Trung Quốc học - Đại học Sư

phạm Hà Nội biên soạn. Đây là tập hợp các bài viết về Kinh Dịch dưới nhiều

gñc độ khác nhau như thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức... của các học

giả Nguyễn Tài Thư, Lê Văn Quán, Mai Xuân Hải, Phan Văn Các, Đặng Đức

Siêu…

Các bài viết Một vài suy nghĩ về thế giới quan trong Kinh Dịch và Triết

lý “Dĩ bất biến ứng vạn biến” trong phương châm xử thế và hành động của

Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn H÷ng Hậu. Đây là hai bài viết phản ánh về

thế giới quan trong Kinh Dịch và tìm hiểu triết lý “dĩ bất biến ứng vạn biến”

của Người, ở các bài viết này tác giả nhấn mạnh về khía cạnh đạo đức trong

việc nghiên cứu triết lý hành động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Kinh dịch diễn giải Đạo lý mưu cầu tồn tại và phát triển do tác giả

Trần Trọng Sâm khảo cứu. Tuy nhiên, tác phẩm này phần nhiều đi về giải quẻ

và trích lại phần Dịch truyện như các tác phẩm đã cñ trước đây. Chưa thấy

được ý kiến riêng của tác giả về các vấn đề trong Kinh Dịch.

Từ điển Chu Dịch của Trương Thiện Văn. Người dịch: Trương Đình

Nguyên, Nguyễn Đức Sâm, Phan Văn Các, Mai Xuân Hải, Hoàng Văn Lâu,

Lương Gia Tĩnh, Trần Lê Sáng, Đặng Đức Siêu, Trần Ngọc Thuận, Lê Hạo,

Thích Thanh Quyết. Đây là bản dịch rất chi tiết cuốn Từ điển Chu Dịch của

tác giả Trương Thiện Văn. Các phần, mục, quẻ... của Kinh Dịch được từ điển

giải thích rất chi tiết. Tuy nhiên, phải là những người nghiên cứu cñ trình độ

nhất định mới d÷ng được cuốn này.

12

Và nhiều tác giả với những tác phẩm khác nữa…

Nñi một cách tổng quát cñ thể thấy rằng các tư tưởng trong Kinh Dịch

được nhiều tác giả tìm hiểu ở nhiều gñc độ và đạt được nhiều thành tựu khác

nhau. Đây chính là những tiền đề quan trọng để chöng tói cñ điều kiện thuận

lợi trong việc đi vào nghiên cứu tư tưởng triết học trong Kinh Dịch một cách

đầy đủ và sâu sắc hơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích:

Luận văn trình bày một cách cñ hệ thống và cñ chiều sâu những tư

tưởng về con người và tư tưởng đạo đức, quan niệm về sự tiến hña xã hội con

người trong Kinh Dịch; đồng thời bước đầu tìm hiểu một số ảnh hưởng của

Kinh Dịch đến các nhà tư tưởng Việt Nam.

Nhiệm vụ:

Để thực hiện các mục đích đã nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ

thể cần phải giải quyết như sau:

Thứ nhất: Trình bày điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề tư tưởng của sự

hình thành Kinh Dịch.

Thứ hai: Giới thiệu nội dung Kinh Dịch.

Thứ ba: Phân tích những tư tưởng về con người, đạo đức, quan niệm về

sự tiến hña xã hội con người. Nêu lên những mặt tích cực và hạn chế của

những tư tưởng đñ trong xã hội phong kiến ngày xưa.

Thứ tư: Luận văn bước đầu tìm hiểu một số biểu hiện ảnh hưởng của

Kinh Dịch đến các nhà tư tưởng Việt Nam (trong đñ cñ Hồ Chí Minh).

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Cơ sở lý luận:

Luận văn dựa trên Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc nghiên cứu lý luận, tư tưởng;

xem đñ là cơ sở lý luận để nhìn nhận và phân tích một số tư tưởng triết học

13

được thể hiện trong Kinh Dịch.

Ngoài ra, luận văn còn kế thừa những thành tựu, kết qủa của các cóng

trình nghiên cứu trong và ngoài nước trên lĩnh vực nghiên cứu về triết học

phương Trung Quốc, lịch sử tư tưởng Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,

phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp lógíc, phương pháp so sánh.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu:

Các tư tưởng về con người, đạo đức, sự tiến hña xã hội con người được

thể hiện trong Kinh Dịch và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch đối

với các nhà tư tưởng Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu một số tư tưởng triết học trong

Kinh Dịch như tư tưởng về con người, đạo đức, sự tiến hña xã hội con người trong

Kinh Dịch bằng cách khảo cứu chi tiết các văn bản Kinh Dịch hiện hành, phân

tích điểm tích cực và hạn chế của những tư tưởng đñ và tìm hiểu một số biểu hiện

ảnh hưởng của Kinh Dịch đối với các nhà tư tưởng Việt Nam.

6. Đóng góp của luận văn

Luận văn nghiên cứu và trình bày cñ hệ thống một số tư tưởng triết học

được thể hiện trong Kinh Dịch và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch

đối với các nhà tư tưởng Việt Nam. Trên cơ sở đñ gñp một phần nhỏ vào việc

thöc đẩy tình hình nghiên cứu triết học phương Đóng nñi chung và Kinh Dịch

nñi riêng; cñ ý nghĩa bảo tồn và gìn giữ những giá trị cổ truyền người xưa để lại.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn gñp phần làm rõ hơn giá trị một số tư tưởng triết học trong

Kinh Dịch, tạo điều kiện cho những ai quan tâm, tìm hiểu Kinh Dịch trong

lịch sử triết học Trung Quốc và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch

14

đối với các nhà tư tưởng Việt Nam.

Luận văn cñ thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về lịch sử

triết học Trung Quốc và phục vụ cho việc tìm hiểu, tham khảo của các bạn

sinh viên.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn

gồm cñ 2 chương, 6 tiết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Nguyễn Vũ Tuấn Anh (2002), Tìm về cội nguồn Kinh Dịch. Nxb Văn

hña Thóng tin.

2/ Nguyễn Vũ Tuấn Anh (2005), Bản chất của ý thức đức Phật khai ngộ

về tính thấy. Nxb T«n gi¸o.

3/ H¶i ¢n (1996), Kinh Dịch với đời sống. Nxb Văn hña Dân tộc.

4/ NguyÔn M¹nh B¶o (1959), Kú m«n ®én gi¸p. Cæ kim Ên qu¸n. Sµi

Gßn.

5/ Thanh Bå (1960), Bói Dịch. T¸c gi¶ t÷ xuÊt b¶n. Sµi Gßn.

6/ NguyÔn Duy CÇn (1973), Dịch học tinh hoa. Tð s¸ch Thu Giang.

7/ NguyÔn Duy CÇn (1992), Chu Dịch huyền giải. Nxb Thành phố Hồ

Chí Minh.

8/ Gi¶n Chi - Nguyễn Hiến Lê (2004), Đại cương Triết học Trung Quốc.

Nxb Thanh Niªn.

9/ Giản Chi - Nguyễn Hiến Lê (2006), Chiến Quốc sách. Nxb Từ điển

Bách Khoa.

10/ Xu©n Cang (2004), T¸m ch÷ Hµ L¹c vµ quü ®¹o ®êi ng­êi. Nxb Văn

hña Thóng tin.

11/ §Æng V¹n Canh (2002), Dịch học nguyên lưu. Người dịch: Nguyễn

§øc S©m - Hå Hoµng Biªn. Nxb Văn hña Thóng tin.

12/ D­ Quang Ch©u, TrÇn V¨n Ba, NguyÔn V¨n L­îm (2000), Kinh Dịch

15

và năng lượng cảm xạ học. Nxb Thanh Niªn.

13/ Phan Béi Ch©u (1996), Chu Dịch. Nxb Văn hña Thóng tin.

14/ Chu B¸ C«n (2003), Dịch học toàn tập. Biên dịch: Nguyễn Viết Dần.

Nxb Văn hña Thóng tin.

15/ Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh (2006), Kinh Dịch và Cấu hình tư

tưởng Trung Quốc. Nxb Khoa häc X· héi.

16/ §­êng §¾c D­¬ng, T¹ Duy Hßa (2003), Cội nguồn văn hóa Trung Hoa.

Ng­êi dịch: Nguyễn Thị Thu Hiền. Nxb Héi Nhµ v¨n.

17/ TrÇn H­ng §¹o (2002), Binh thư yếu lược hổ trướng khu c¬. Người

dịch: Nguyễn Ngọc Tỉnh, §ç Méng Kh­¬ng. Nxb C«ng an Nh©n d©n.

18/ NguyÔn Quèc §oan (1998), Chu Dịch tường giải. Nxb Văn hña Thóng

tin.

19/ Lª Qñy §«n (1995), QuÇn th­ kh¶o biÖn. Dịch và chö giải: Trần Văn

Quyền. Nxb Khoa häc X· héi.

20/ V­¬ng Ngäc §øc, Diªu Vi Qu©n, T¨ng Lçi Quang (2005), Bí ẩn của

Bát quái. Người dịch: Trần Đình Hiến. Nxb Văn hña Thóng tin.

21/ Francois Jullien (2005), Bàn về chữ Thời. Người dịch: Đinh Chân.

Nxb §µ N½ng.

22/ Francois Jullien (2004), Bàn về chữ Thế. Ng­êi dịch: Lê Đức Quang.

Nxb §µ N½ng.

23/ Francois Jullien (2007), Các biểu tượng của nội giới hay cách đọc

triết học về Kinh Dịch Người dịch: Lê Nguyªn CÇn, §inh Thy Reo.

Nxb §µ N½ng.

24/ NguyÔn Hïng HËu (2000), Một vài suy nghĩ về thế giới quan trong

Kinh Dịch. Tạp chí Triết học, sè 3.

25/ NguyÔn Hïng HËu (2005), Triết lý “Dĩ bất biến ứng vạn biến” trong

phương châm xử thế và hành động của Hồ Chí Minh. Tạp chí Lý luận

chính trị, sè 5.

26/ Bạch Huyết (2007), Thiên thời Địa lợi Nhân hòa. Người dịch:

NguyÔn An, NguyÔn V¨n MËu. Nxb Văn hña Thóng tin.

16

27/ V­u Sïng Hoa (1997)), Mai hoa Dịch tân biên. Ng­êi dịch: Cao Hoàn

Diên Khánh. Nxb Văn hña Thóng tin.

28/ ThiÖu VÜ Hoa (2002), Dù ®o¸n theo Tø trô. Người dịch: Nguyễn

Văn MËu. Nxb Văn hña Thóng tin.

29/ ThiÖu VÜ Hoa (2003), Chu Dịch với dự đoán học. Người dịch: M¹nh

Hµ. Nxb Văn hña Thóng tin.

30/ D­¬ng Hång, V­¬ng Thµnh Trung, NhiÖm §¹i ViÖn, L­u Phong

(2003), Tø Th­. Người biên dịch: Trần Trọng Sâm, Kiều Bách Thuận.

Nxb Qu©n ®éi Nh©n d©n.

31/ TrÇn §×nh H­îu (2007), Các bài giảng về tư tưởng Phương Đông.

Nxb §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.

32/ Bïi Biªn Hßa (2002), Không gian Kinh Dịch với dự báo qua Bát tự Hà

lạc. Nxb Văn hña Thóng tin.

33/ Hồ Chí Minh (2002), Toµn tËp, tập 1. Nxb Chính trị quèc gia, Hµ Néi.

34/ Hồ Chí Minh (2002), Toµn tËp, tập 3. Nxb Chính trị quèc gia, Hµ Néi.

35/ Hồ Chí Minh (2002), Toµn tËp, tập 5. Nxb Chính trị quèc gia, Hµ Néi.

36/ Hồ Chí Minh (2002), Toµn tËp, tËp 6. Nxb Chính trị quèc gia, Hµ

Néi.

37/ Hồ Chí Minh (2002), Biªn niªn tiÓu sö, tËp 3. Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

38/ Hoµng Thä Kö, Tr­¬ng ThiÖn V¨n (1999), Chu Dịch dịch chú. Người

dịch: Nguyễn Trung ThuÇn, V­¬ng Méng B­u. Nxb Khoa häc X· héi.

39/ L­u C­¬ng Kø, Ph¹m Minh Hoa (2002), Chu Dịch và Mỹ học. Người

dịch: Hoàng Văn L©u. Nxb Văn hña Thóng tin.

40/ NguyÔn BØnh Khiªm (2002), Th¸i Êt thÇn kinh. Người dịch Thái

Quang Việt. Nxb Văn hña D©n téc.

41/ Fung Yu Lan (1937), A History of Chinese Philosophy. Nxb Henri

Vetch (Peiking).

42/ Fung Yu Lan (1966), A Short History of Chinese Philosophy. Nxb

Collier Macmillan Publihers (London).

17

43/ Phïng H÷u Lan (2006), Lịch sử Triết học Trung Quốc. Người dịch: Lê

Anh Minh. Nxb Khoa häc X· héi.

44/ Nguyễn Hiến Lê (2006), L·o Tö - §¹o §øc kinh. Nxb Văn hña Thóng

tin.

45/ Nguyễn Hiến Lª (1996), M¹nh Tö. Nxb Văn hña.

46/ Nguyễn Hiến Lê (1997), Kinh Dịch đạo của người quân tử. Nxb V¨n

häc.

47/ NguyÔn H÷u L­¬ng (1992), Kinh Dịch với vũ trụ quan Đông phương.

Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

48/ Lª Anh Minh (2006), Chu Dịch đại truyện. Nxb Khoa häc X· héi.

49/ Bïi V¨n Nguyªn (1997), Kinh Dịch Phục Hy. Nxb Khoa häc X· héi.

50/ Lª V¨n Qu¸n (1998), Sách học Kinh Dịch. Nxb Gi¸o dóc.

51/ Lª V¨n Qu¸n (2003), Tinh hoa văn hóa Phương Đông Chu dịch – Nhân

sinh và ứng xử. Nxb Hµ Néi.

52/ Lª V¨n Qu¸n (2006), C¸c nhµ tiªn tri ViÖt Nam. Nxb Văn hña Thóng

tin.

53/ Lª V¨n Qu¸n (1997), Chu Dịch với khoa học quản lý. Nxb Gi¸o dóc.

54/ Tr­¬ng ThiÖn V¨n (1997), Từ điển Chu Dịch. Người dịch: Trương

Đình Nguyên, Nguyễn Đức Sâm, Phan Văn Các, Mai Xuân Hải,

Hoàng Văn Lâu, Lương Gia Tĩnh, Trần Lê Sáng, Đặng Đức Siêu, Trần

Ngọc Thuận, Lê Hạo, Thích Thanh Quyết. Nxb Khoa häc X· héi.

55/ L· BÊt Vi (1999), L· Thị Xuân Thu. Người dịch: Phan Văn Các. Nxb

Văn học - Trung tâm văn hña Đóng Tây.

56/ Hoµng TuÊn (2003), Nguyên lý chọn ngày theo lịch Can chi. Nxb Văn

hña Thóng tin.

57/ Kh­¬ng V¨n Th×n (2002), Dịch học nhập môn. Nxb Văn hña Thóng

tin.

58/ Trung t©m Trung Quèc häc - §¹i häc S­ ph¹m Hµ Néi (2002), Nghiên

cứu Chu Dịch. Nxb Văn hña Thóng tin.

59/ Khæng Tô (2004), Kinh Th­. Người dịch: Trần Lê Sáng, Phạm Kỳ

18

Nam. Nxb Văn hña Thóng tin.

60/ Khæng Tô (2007), Kinh Thi. Người dịch: Tạ Quang Phát. Nxb V¨n

häc.

61/ Ng« TÊt Tè (2003), Kinh Dịch. Nxb V¨n häc.

62/ Vũ Quốc Trung (2006), Dịch học nhập môn và ứng dụng. Nxb Văn

hña Thóng tin.

63/ T­ M· Thiªn (1997), Sử ký Tư Mã Thiên. Người dịch: Phan Ngäc. Nxb

V¨n häc.

64/ Thiệu Khang Tiết (2006), Mai hoa Dịch số. Người dịch: Ông V¨n

Tïng. Nxb Văn hña Thóng tin.

65/ Méng B×nh S¬n (1996), Ảnh hưởng Kinh Dịch trong văn häc vµ ®êi

sèng. Nxb V¨n häc.

66/ Ngäc Ph­¬ng (2006), Nhập môn Kinh Dịch. Nxb Văn hña Thóng tin.

19

67/ Hµn Phi (2005), Hµn Phi Tö. Ng­êi dịch: Phan Ngọc. Nxb V¨n häc.