Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ALPHA VÀ BETA<br />
TRONG MỘT SỐ MẪU NƯỚC GIẾNG Ở MIỀN NAM VIỆT NAM<br />
Phan Long Hồ*,**, Lê Đình Hùng*, Vũ Tuấn Minh*,Đặng Văn Chính*, Trần Thiện Thanh**,<br />
Châu Văn Tạo**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Khảo sát mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua hoạt độ alpha/beta và suất liều hiệu dụng hằng<br />
năm trong các mẫu nước là một trong những tiêu chí quan trọng nhằm cảnh báo nguy cơđể bảo vệ sức khỏe cho<br />
cộng đồng.<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong một số mẫunước giếng ở khu vực Đông<br />
Nam Bộ và Tây Nam Bộ tạimiền nam Việt Nam. Ước lượng suất liều hiệu dụng hằng năm mà người dân nhận<br />
được khi sử dụng nguồn nước giếng cho mục đích ăn uống.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thu thập mẫu ngẫu nhiên 226 mẫu,<br />
trong đó 160 mẫu được lấy từ khu vực Đông Nam Bộ và 66 mẫu được lấy từ khu vực Tây Nam Bộ. Phân tích<br />
tổng hoạt độ phóng xạ alpha, tổng hoạt độ phóng xạ beta và suất liều hiệu dụng hằng nămtrong mẫu nước giếng.<br />
Phương pháp xử lý mẫu được thực hiện theo kỹ thuật bay hơi theo tiêu chuẩn ISO 10704:2009 và đo trên hệ đo<br />
WPC-1050 (Protean Instrument/Mỹ) đặt tại Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả nghiên cứu: Mẫu nước giếng thu thập tại Đông Nam Bộ, hoạt độ alphacó giá trị trong khoảng từ<br />
0,024 đến 0,593 Bq L-1 với mức trung bình là 0,149 BqL-1, trong đó có 19 mẫu vượt giới hạn cho phép (11,9%)<br />
vàhoạt độ beta có giá trị trong khoảng từ 0,027 đến 0,632 BqL-1 với mứctrung bình là 0,152 BqL-1, tất cả đều đạt<br />
giới hạn cho phép theo QCVN 09:2008/BTNMT. Đối vớimẫu nước giếng thu thập tại khu vực Tây Nam Bộ,hoạt<br />
độ alpha có giá trị trong khoảng từ 0,026 đến 0,748 BqL-1 với mức trung bình là 0,311 BqL-1, trong đó có 10 mẫu<br />
vượt giới hạn cho phép (15,2%) vàhoạt độ beta có giá trị trong khoảng từ 0,036 đến 0,519 BqL-1 với mức trung<br />
bình là 0,153 BqL-1, không có mẫu nào vượt mức giới hạn cho phép.Ngoài ra, kết quả phân tích thống kê cho thấy<br />
có sự khác biệt đáng kể giữa giá trị tổng hoạt độ alpha trong các mẫu nước giếng ở hai khu vực (p-value < 0,05),<br />
trong khi đó khôngcó sự khác biệt đáng kể giá trị tổng hoạt độ beta trong các mẫu nước giếng giữa hai khu vực<br />
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (p-value > 0,05).Kết quả tính toán suất liều hiệu dụngtrong mẫu nước giếng ở hai<br />
khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy có41/226 mẫu nước giếng có suất liều vượt ngưỡng theo<br />
khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (0.1 mSv y-1).<br />
Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 29/226 mẫu nước giếngở cả haikhu vực Đông Nam Bộ và<br />
Tây Nam Bộ có giá trị tổng hoạt độ alpha vượt quy chuẩn theo QCVN 09:2008/BTNMT vàsuất liều hiệu<br />
dụngcủa 41 /226 mẫu nước giếngvượt ngưỡng theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (0.1 mSv y-1).<br />
Từ khóa: alpha, beta, nước giếng, suất liều<br />
ABSTRACT<br />
GROSS ALPHA AND GROSS BETA RADIOACTIVITY IN SOME OF GROUNDWATER SAMPLES<br />
IN SOUTHERN VIET NAM<br />
Phan Long Ho, Le Dinh Hung, Vu Tuan Minh, Dang Van Chinh, Tran Thien Thanh, Chau Van Tao<br />
<br />
<br />
*Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh<br />
**Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – VNU-HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Long Hồ ĐT: 0918 563 609 Email: phanlongho@iph.org.vn<br />
<br />
<br />
420 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 420 – 428<br />
Background: Study of gross alpha, gross beta and annual effective dose in groundwater samples have an<br />
important role toprotect public health.<br />
Objectives: To determine of gross alpha and gross beta radioactive contamination in some of groundwater<br />
samples in Southeast and Southwest region in Viet Nam; To estimate the annual effective dose from<br />
drinkinggroundwater samplesused by the inhabitants of the surveyed areas.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted. A total of 226 random groundwater samples were<br />
collected, including 160 samplestaken from the Southeast and 66 samplestaken from the Southwest, to<br />
determinate gross alpha/beta radioactive contamination and annual effective dose. The evaporation technique<br />
according to ISO 10704: 2009 was selected to measure gross alpha/beta activities on Gas Flow Proportional<br />
Counters(WPC-1050, Protean Instrument, USA) at Institute of Public Health, Ho Chi Minh City.<br />
Result: In the Southeast, gross alpha activity concentrations in groundwater samples ranged from 0.024 to<br />
0.593 Bq L-1with a mean of 0.149 Bq L-1, There were 19 ground water samples that had gross alpha activity<br />
concentrations greater than recommended reference level of QCVN 09:2008/BTNMT (11.9%) and gross beta<br />
activity concentrations ranged from 0.027 to 0.632 Bq L-1 with a mean of 0.152 Bq L-1, all of the groundwater<br />
samples had gross betavalues lower than the recommended reference level.In theSouthwest, gross alpha activity<br />
concentrations ranged from 0.026 to 0.748 Bq L-1 with a mean of 0.311 Bq L-1. There were 10 groundwatersamples<br />
thathad gross alpha activity concentrations greater than the recommended reference level (15.2%) and gross beta<br />
activity concentrations ranged from0.036 to 0.519 Bq L-1 with a mean of 0.153 Bq L-1, all of the groundwater<br />
samples had gross beta concentrations lower than the recommended reference level. Beside that, the results of<br />
statistical analysis showed that there wasa statistically significant difference in gross alpha activity<br />
concentrationsbetween groundwater samplesfrom theSoutheast and fromthe Southwest (p-value < 0.05) but there<br />
was no statistically significant difference in gross beta activitiesbetween the two regions’ samples (p-value >0.05).<br />
In addition, of 226 groundwatersamples in the Southeast and Southwest, 41 had annual effective dose greater<br />
than recommended reference level by WHO (0.1 mSvy-1).<br />
Conclusions: The ressults of this study showed that there were 29/226 groundwater samples in Southeast<br />
and Southwest Viet Nam had gross alpha activity concentrations greater than recommended reference level of<br />
QCVN 09:2008/BTNMT and 41/226 groundwater samples in the Southeast and Southwest Viet Nam had<br />
annual effective dose greater than recommended reference level by WHO (0.1 mSvy-1).<br />
Keywords: alpha, beta, groundwater, dose<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tán vào môi trường nước thông qua quá trình<br />
khuếch tán tự nhiên hoặc do các hoạt động khai<br />
Nước là thành phần quan trọng cho sự tồn<br />
thác khoáng sản, xây dựng và sản xuất phân bón<br />
tại và phát triển của con người và các loài sinh<br />
của con người. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên<br />
vật sống trên trái đất. Chất lượng nguồn nước<br />
phổ biến như U-238, Th-232, Ra-226, Po-210. Bên<br />
mà người dân sử dụng cho ăn uống được đánh<br />
cạnh đó, các đồng vị phóng xạ nhân tạo có mặt<br />
giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, một trong<br />
trong nguồn nước ăn uống chủ yếu do sự rò rỉ từ<br />
những tiêu chí quan trọng là đánh giá hoạt độ<br />
các nhà máy điện hạt nhân (Chernobyl,<br />
của các đồng vị phóng xạ có trong mẫu nước.<br />
Fukushima...) các vụ thử bom nguyên tử hoặc xả<br />
Các đồng vị phóng xạ có trong nước uống có thể<br />
thải công nghiệp và y tế, các đồng vị nhân tạo có<br />
phát sinh từ nguồn gốc tự nhiên hoặc do con<br />
mặt trong nước ăn uống với hàm lượng không<br />
người tạo ra, trong đó các đồng vị phóng xạ tự<br />
đáng kể(4). Một số đồng vị phóng xạ nhân tạo<br />
nhiên chủ yếu tồn tại trong lớp đất đá và phát<br />
điển hình như Cs-137, I-131, Sr-90. Theo Ủy ban<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 421<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
khoa học Liên hiệp quốc về ảnh hưởng của bức Mẫu được bảo quản trong phòng lưu mẫu ở<br />
xạ nguyên tử (UNSCEAR) trong tổng số 2,4 nhiệt độ từ 25 đến 300C.<br />
mSvy-1 liều chiếu xạ mà dân chúng nhận được Phương pháp xử lý mẫu được thực hiện theo<br />
thông qua chiếu xạ tự nhiên thì có khoảng 0,29 kỹ thuật bay hơi theo tiêu chuẩn ISO 10704:2009,<br />
mSv y-1 liều nhận được thông qua ăn uống(6). Đối thể tích mẫu xử lý để đo tổng hoạt độ alpha/beta<br />
với những người bịnhiễm một lượng nhỏ phóng là 250ml. Mẫu nước được đựng trong các becher<br />
xạ vào trong cơ thể và bị chiếu xạ liên tục trong và làm bay hơi trên bếp hồng ngoại tới thể tích<br />
khoảng thời gian dài nếu không phát hiện và khoảng từ 2 - 3 ml, sau đó phần mẫu sau cô cạn<br />
chữa trị kịp thời thì về lâu dài cơ thể sẽ mắc các được chuyển sang khay đếm sạch đã xác định<br />
bệnh phóng xạ mãn tính như ung thư hoặc biến khối lượng. Khay đếm chứa mẫu phân tích được<br />
đổi cấu trúc di truyền. Theo nghiên cứu của tổ sấy khô tới khối lượng không đổi dưới đèn hồng<br />
chức ICRP, với suất liều hàng năm khoảng 2 ngoại ở nhiệt độ 850C và được lưu trữ trong<br />
mSv sẽ gây ra khoảng hơn 80 trường hợp trong bình hút ẩm tới nhiệt độ phòng(2). Tổng hoạt độ<br />
số 1 triệu trường hợp tử vong do mắc bệnh ung phóng xạ alpha và beta của lớp cặn lắng trên<br />
thư(1). Trên cơ sở đó, việc đánh giá mức độ khay đếm được xác định bằng cách đo trên hệ<br />
nhiễm bẩn phóng xạ trong nước uống, đặc biệt đo tổng alpha/beta WPC – 1050 của hãng<br />
là nguồn nước giếng, nước ngầm ở những khu Protean Instrument. Thời gian đo mỗi mẫu là<br />
vực mà người dân chưa được tiếp cận được với 120 phút.<br />
nguồn nước sạch đã qua xử lý là hết sức cần Các thông số đặc trưng của hệ đo tổng<br />
thiết để đảm bảo an toàn về chất lượng nguồn alpha/beta WPC-1050<br />
nước về phóng xạ cũng như nâng cao chất lượng<br />
Phông tổng alpha và phông tổng beta được<br />
cuộc sống của người dân.<br />
xác định bằng cách đo khay đếm sạch trên hệ<br />
Mục tiêu đo trong khoảng thời gian 3600 phút. Kết quả<br />
Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và đo cho thấy tốc độ đếm phông alpha là<br />
beta trong một số mẫu nước giếng ở khu vực 0,030,01 cpm và tốc độ đếm phông beta là<br />
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ của Việt Nam. 0,910,02 cpm.<br />
Ước lượng liều hiệu dụng trung bình hàng Hiệu suất đếm alpha và hệ số xuyên âm<br />
năm và đánh giá ảnh hưởng của phóng xạ trong alpha-beta được xác định bằng cách đo ba nguồn<br />
các mẫu nước giếng tới sức khỏe người dân. chuẩn alpha (241Am) hoạt độ 10,0 0,1Bq trong<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU khoảng thời gian 120phút. Kết quả cho thấy hiệu<br />
Cỡ mẫu suất đếm alpha là 19,2 0,2% và hệ số xuyên âm<br />
alpha-beta là 31,6 1,2%. Trong khi đó, hiệu suất<br />
Cỡ mẫu gồm 226 mẫu nước giếng được lấy<br />
đếm beta được xác định bằng cách đo các nguồn<br />
ngẫu nhiên, trong đó có 160 mẫu nước giếng<br />
hiệu chuẩn beta sử dụng đồng vị Sr-90/Y-90 hoạt<br />
được lấy từ khu vực Đông Nam Bộ được mã hóa<br />
độ 10,3 0,2 Bq trong khoảng thời gian 120 phút.<br />
mẫu từ S1 đến S160 và 66 mẫu nước giếng được<br />
Kết quả đo và tính toán cho thấy hiệu suất đếm<br />
lấy từ khu vực Tây Nam Bộ được mã hóa mẫu<br />
beta 70,9 0,8%.<br />
từ S161 đến S226.<br />
Hệ số tự hấp thụ alpha (fa) được xác định<br />
Phương pháp xử lý mẫu<br />
thông qua việc đo dãy 7 nguồn chuẩn alphasử<br />
Mẫu nước giếng sau khi lấy được đựng dụng dung dịch chuẩn của đồng vị 241Am với<br />
trong các can nhựa và axit hóa bằng axit cùng hoạt độ 3,5 Bq và khối lượng mẫu tăng dần<br />
HNO3(pH 2) để đảm bảo các đồng vị phóng xạ từ 0 đến 100mg (đảm bảo mật độ cặn trên khay<br />
không bị mất mát do lắng đọng vào thành bình đếm dưới 5mg cm-2) để xây dựng mối liên hệ<br />
và đồng thời ngăn ngừa vi sinh vật phát triển. giữa khối lượng mẫu và hiệu suất đo tổng hoạt<br />
<br />
<br />
422 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
độ alpha. Hệ số hấp thụ alpha theo khối lượng KẾT QUẢ<br />
từ thực nghiệm được làm khớp dưới dạng Kết quả thẩm định phương pháp<br />
fa=0,991Exp(-0,0141m), với m (mg) là khối<br />
Tổng số 20 mẫu nước giếng thêm chuẩn<br />
lượng cặn của mẫu phân tích.<br />
alpha (Am-241) với dãy nồng độ từ 0,05 – 1 Bq.<br />
Tính toán kết quả và giới hạn phát hiện L-1và 20 mẫu thêm chuẩn beta (Sr-90/Y-90) với<br />
Tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta dãy nồng độ từ 0,5 – 8 Bq. L-1 để xác định độ lặp<br />
trong các mẫu được tính toán dựa theo tiêu lại, độ tái lặp, hiệu suất thu hồi và khoảng tuyến<br />
chuẩn ISO 10704:2009 và được xác định theo tính của phương pháp. Trong đó, các thông số<br />
công thức như sau: liên quan được tính như sau:<br />
rgα r0α Độ lặp lại được xác định thông qua giá trị độ<br />
A α , Bq L1 <br />
V×ε α × f aα lệch chuẩn tương đối RSD(%)<br />
n<br />
<br />
1<br />
Aβ , Bq L <br />
<br />
rgβ r0β χ rgα r0α A i A <br />
2<br />
<br />
i-1<br />
V×ε β ×fβ n 1<br />
RSD, % = ×100<br />
Với: V là thể tích mẫu phân tích tổng hoạt độ A<br />
alpha/beta (Lít); , là hiệu suất đếm alpha, Với A i , Bq L-1 là hoạt độ của mẫu thêm<br />
beta; falà hệ số tự hấp thụ alpha trong mẫu đo;<br />
chuẩn, n là số mẫu thêm chuẩn; A , Bq L-1 là hoạt<br />
Đôi với nguồn mỏng (< 5mg cm-1) sự tự hấp thụ<br />
độ trung bình của các mẫu thêm chuẩn.<br />
là không đáng kể, fβ 1 ; rg, rg là tốc độ đếm<br />
Trong khi đó, hiệu suất thu hồi được tính<br />
alpha, beta (cps); r0, r0 là tốc độ đếm phông<br />
toán tại 3 khoảng nồng độ khác nhau và được<br />
alpha, beta (cps); là hệ số xuyên âm alpha-beta;<br />
xác địnhtheo công thức sau:<br />
Giới hạn phát hiện trong các mẫu đo được<br />
tính theo công thức như sau:<br />
A<br />
R, % = ×100<br />
A spike<br />
<br />
LOD, Bq L <br />
1<br />
*<br />
2A k w 2<br />
i /t g<br />
Với A , Bq L-1 là hoạt độ trung bình; A spike ,<br />
1<br />
2 2<br />
k u rel wi Bq L-1 là hoạt độ thêm vào.<br />
Với: c* là ngưỡng quyết định trong phép đo Từ thực nghiệm xác định được giá trị hiệu<br />
tổng hoạt độ alpha/beta; k = 1,65; tg là thời gian suất thu hồi trong phân tích tổng hoạt độ alpha<br />
1 1 trong khoảng từ 94,86% đến 98,40% với độ lệch<br />
đo mẫu; w và wβ . chuẩn tương đối 7,45%. Bên cạnh đó, hiệu suất<br />
V×ε α × faα V×ε α<br />
thu hồi tổng hoạt độ beta trong khoảng từ<br />
Tiêu chí đánh giá 86,09% đến 94,45% với độ lệch chuẩn tương đối<br />
Theo tiêu chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT, là 3,20%.<br />
giới hạn tổng hoạt độ alpha trong các mẫu nước Kết quả phân tích tổng hoạt độ alpha và tổng<br />
ngầm là 0,1 Bq L-1 và giới hạn tổng hoạt độ beta hoạt độ beta trong các mẫu nước giếng<br />
là 1 BqL-1(5). Tổng hợp kết quả phân tính tổng hoạt độ<br />
Suất liều hiệu dụng trung bình hằng năm đối alpha và tổng hoạt độ beta của 226 mẫu nước<br />
với các đồng vị phóng xạ có trong mẫu nước giếng lấy từ hai khu vực Đông Nam Bộ và Tây<br />
theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới Nam Bộ được cho trong Bảng 1.<br />
(WHO) là 0,1 mSv y-1(7). Dựa vào bảng số liệu tổng hợp kết quả phân<br />
tích tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta ở<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 423<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
hai khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho phép (0,1 Bq L-1) theo quy chuẩn QCVN<br />
thấy: Ở khu vực Đông Nam Bộ, trong tổng số 09:2008/BTNMT chiếm tỉ lệ 15,2%. Đối với các<br />
160 mẫu nước giếng phân tích có 56 mẫu có phát mẫu có phát hiện, giá trị tổng hoạt độ alpha nằm<br />
hiện hoạt độ alpha chiếm tỉ lệ 35,0% và 81 mẫu trong khoảng từ 0,026±0,010 Bq L-1đến<br />
có phát hiện hoạt độ beta chiếm tỉ lệ 50,6%, trong 0,748±0,097 Bq L-1với mức hoạt độ alpha trung<br />
đó có 19 mẫu có hoạt độ alpha vượt giới hạn cho bình là 0,311±0,054 Bq L-1, giá trị hoạt độ beta<br />
phép theo QCVN 09:2008/BTNMT chiếm tỉ lệ nằm trong khoảng từ 0,036±0,010 Bq L-1đến<br />
11,9%. Đối với các mẫu có phát hiện hoạt độ 0,519±0,025 Bq L-1với mức hoạt độ beta trung<br />
alpha/beta, giá trị tổng hoạt độ alpha nằm trong bình là 0,153±0,016 Bq L-1. Giới hạn phát hiện<br />
khoảng từ 0,024 ± 0,009 Bq L-1đến 0,593±0,078 Bq trung bình hoạt độ alpha là 0,068 Bq L-1 và hoạt<br />
L với mức hoạt độ alpha trung bình là<br />
-1 độ beta là 0,036 Bq L-1.<br />
0,149±0,028 Bq L-1,giá trị tổng hoạt độ beta nằm Ngoài ra, khi sử dụng phương pháp phân<br />
trong khoảng từ 0,027±0,009 Bq L đến -1<br />
tích thống kê F-test và t-testcho thấycó sự khác<br />
0,632±0,029Bq L-1với mức hoạt độ beta trung biệt đáng kể giữa giá trịtổng hoạt độ alpha trong<br />
bình là 0,152±0,014 Bq L-1. Giới hạn phát hiện các mẫu nước giếng ở hai khu vựcĐông Nam Bộ<br />
trung bình trong phân tích tổnghoạt độ alpha là và Tây Nam Bộ với p-value F Crit (0,77 > 0,64)<br />
F-test<br />
P(F ≤ f) = 0,007 P(F ≤ f) one-tail = 0,16<br />
|t|> tCrit (3,39> 1,99) |t|< tCrit (0,07 < 1,98)<br />
t-test<br />
P(T ≤ t) = 0,001 P(T ≤ t) = 0,95<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
424 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Giới hạn phát hiện tổng hoạt độ alpha và beta ở Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ<br />
Tương quan tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt Giá trị của r sẽ thay đổi trong khoảng từ 0<br />
độ beta trong các mẫu nước giếng đến ± 1 tương ứng với mức độ không tương<br />
Mục đích của đánh giá hồi qui tương quan là quan đến tương quan hoàn chỉnh. Trong đó, dấu<br />
ước lượng mức độ liên hệ giữa các biến độc lập của r chỉ chiều của sự tương quan. Nếu r >0, thì<br />
đến biến phụ thuộc, hoặc ảnh hưởng của các đa số các giá trị lớn của y tương ứng với các giá<br />
biến độc lập với nhau. Trong trường hợp này, trị lớn của x và ngược lại tức là tỉ lệ thuận với x,<br />
khi cả tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong đây là tương quan dương hoặc tương quan tỉ lệ<br />
mẫu đều thấp, việc đánh giá hồi quy tương quan thuận. Nếu r