Ngày nhận bài: 16-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 22-01-2024 / Ngày đăng bài: 28-01-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Quí Hiển. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: nguyenquihien@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
58 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):58-65
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.07
Tổng hợp biaryl bất đối xứng trục chứa dị vòng
tiềm năng sinh học
Huỳnh Hoàng Thúc1, Đặng Thiên Phước1, Nguyễn Quí Hiển1,*
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Trchuyển phân (atropisomer) một xu hướng đang lên trong khám phá thuốc mới. c nghiên cứu gần đây
đã phát triển thànhng phản ứng tạo nối biaryl chọn lọc lập thể trchuyển phân, ứng dụng cho một số dị vòng thơm
cụ thể. Nhằm góp phần mở rộng phạm vi cơ chất dị vòng cho phản ứng này, chúng tôi nghn cứu khảot thêm một
số điều kiện aryl hóa, tạo sản phẩm trở chuyển phân dưới dạng hỗn hợp tiêu triền (racemic), ứng dụng tổng hợp c
sản phẩm biaryl trở chuyển phân khác mangc dvòng tiềm năng hot nh sinh học.
Đối tưng và phương pháp nghn cứu: Chúng i khảo sát c điều kiện phản ứng từ quy trình của Fagnou, như nguồn
và tỉ lệ Pd, dung môi, nhiệt độ, thời gian đun. Điều kiện phản ứng này sau đó được áp dụng cho tổng hợp các hợp chất
biaryl dị vòng trchuyển phân.
Kết quả: Bằngch thay đổi dung i, nhiệt độ, nguồn Pd, phản ứng cho hiệu suất tốt hơn quy trình của Fagnou đối với
chất cồng kềnh. m sản phẩm biaryl tr chuyển phân mới đã đưc tổng hợp, cấu trúc của chúng được chứng minh
bằng các dữ liệu phổ.
Kết luận: Quy trình mới được ứng dụng để tổng hợp các hợp chất trở chuyển phân mới, là tiền đề cho các nghn cứu
ng dụng trở chuyển phân trong khám phá thuốc mi,ng như làm tiền chất tổng hợp một số hợp chất thiên nhiên.
Tkhóa: Trở chuyển phân; d vòng thơm; biaryl; hoạt hóa liên kết C-H
Abstract
SYNTHESIS OF AXIALLY ASYMMETRIC BIARYL COMPOUNDS
CONTAINING HETEROARENES WITH POTENTIAL BIOLOGICAL
ACTIVITIES
Huynh Hoang Thuc, Dang Thien Phuoc, Nguyen Qui Hien
Objectives: Atropisomers have been an emerging trend in drug discovery in recent years. Researchers have been
successful in developing atropo-enantioselective biaryl formation reactions, applied to a few specific heteroarenes. In
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.07 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 59
order to expand the heteroarene scope, we investigated certain conditions for the C−H arylation for the formation of
product as a racemic mixture. We then applied the conditions for the synthesis of other atropoisomeric biaryl products
with heteroarenes possessing potential biological activities.
Methods: We investigated the reaction conditions based on Fagnou's procedure, such as Pd source and ratio, solvent,
temperature, and reaction time. These reaction conditions were then applied to the synthesis of atropisomeric
heterobiaryl compounds.
Results: By varying the solvent, temperature, and Pd source, the reaction gives better yields than the Fagnou process
for bulky substrates. Five new biaryl metathesis products were synthesized, and their structures were elucidated by
spectroscopic data.
Conclusions: The new procedure was applied to synthesize new atropisomeric heterobiaryls, which was a premise for
research on the application of atropisomers in drug discovery; they are also precursors for the synthesis of other natural
products.
Keywords: atropisomers; heteroarene; biaryl; C-H activation
1. ĐẶT VẤN Đ
Các đồng phân quang học hình thành từ việc cản trở sự
quay tự do trên một liên kết đơn được gọi bằng thuật ng
atropisomer [1], do Richard Kuhn đặt ra vàom 1933 [2],
thể dịch đồng phân cản quay, hay trở chuyển phân. Một
cấu trúc trchuyển phân thường gặp hợp chất trục
biaryl mang c nhóm thế ortho khác nhau (Hình 1A) [3].
Hai đối quang trở chuyển phân thtchuyển hóa lẫn nhau,
quá trình tiêu triền (racemization) nàyo dài từ vài phút
đến vài ngàn năm, tùy thuộc o đlớn của các nhóm thế [4].
LaPlante phân loại trở chuyển phân dựa theo thời gian bán
tu triền của chúng ở nhiệt độ cơ thể người (37 °C): loại 1
(t1/2 < 60 s), loại 2 (60 s < t1/2 < 4,5 năm), loại 3 (t1/2 > 4,5
m) [4]. Trong hơn một thập kỷ gần đây, trchuyển phân
là xu ớng mới trong nghiên cứu phát triển thuốc [5, 6]; gần
30% số phân tnhỏ được FDA chấp thuận từ 2010 đến 2018
là trchuyển phân loại 1 (kém bền nhưng có cấu dạng phù
hợp để liên kết với một số đích c động cụ thể) [7] có bốn
thuốc trở chuyển phân loại 3 (bền, không bị chuyển đổi
tnh đối quang): telenzepin, colchicin, lesinurad,
sotorasib [5], chưa kể một số thuốc đã từ trước (như
vancomycin) [7].
Hai phương pháp hiện đại để tổng hợp các hợp chất biaryl
trở chuyển phân các phản ứng ghép đôi với xúc c Pd
[8,9], hoặc biến thể của chúng là phản ứng hoạt hóa liên kết
C−H [10] (Hình 1B). Ta thể thực hin chọn lọc lập thể nếu
đưa yếu tdn truyền tính bất đối xứng o phản ứng (thông
qua ligand hay nhóm trợ lực bất đối xứng); nếu ng ligand
bất đối xứng thì sản phẩm thu được dạng hỗn hợp tiêu triền
(racemic). Phản ứng hoạt hóa nối C−H tính tiết kiệm
nguyên tử n các phản ứng ghép đôi được xem lựa
chọn “xanh” n. Năm 2009, Fagnou cộng sự đã c định
một điều kiện phản ứng aryl hóa cho một số dị vòng thơm,
nh ứng dụng và độ lặp lại tốt, sử dụng xúc c Pd [11].
Tuy nhiên, điều kiện của Fagnou khó ứng dụng để tổng hợp
hỗn hợp tiêu trin của những hợp chất biaryl trở chuyển phân
chứa c nhóm thế ortho (R1-4) lớn bởi nhóm Fagnou chưa
tối ưu hóa các yếu tố về ligand nhiệt độ, dung môi cho c
chất cồng kềnh này.
Các nghiên cứu trước đây đã phát triển thành công quy
trình tạo nối biaryl chọn lọc trở chuyển phân, sử dụng c
tác Pd phối hợp với các ligand phosphin bất đối xứng
phức tạp, áp dụng cho các dị vòng 1,2,3-triazol, pyrazol,
imidazol imidazo[1,2-a]pyrimidin [10,12]. Với mục
đích mrộng phạm vi dị vòng và sử dụng c ligand r
tiền cũng như phù hợp với điều phòng thí nghiệm trong
nước, nhóm chúng tôi đã thực hiện khảo t thêm các điều
kiện của Fagnou. Trong đó, dẫn xuất 1-bromonaphthalen
(2) được ghép đôi với ba dvòng 2-phenylimidazo[1,2-
a]pyrimidin (1a), 2,4-diphenylthiazol (1b), 2,6-
diphenylimidazo[2,1-b][1,3,4]thiadiazol (1c), c dị
vòng đã được chứng minh là có nhiều tiềm năng hoạt tính
sinh học (Hình 1C) [13-15].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
60 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.07
nh 1. A. So nh đồng phân quang học với bất đối xứng điểm bất đối xứng trục (với ví dụ trchuyển phân). B. Phản ứng
Suzuki-Miyaura hoặc phản ứng hoạt hóa C-H để tạo nối biaryl. C. Cấu trúc các dị vòng và 1-bromonaphthalen dùng trong nghiên
cứu y
2. ĐỐI NG VÀ PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát thêm và tối ưu hóa điều kiện hoạt hóa liên kết
C−H dị vòng của Fagnou đaryl hóa tạo sản phẩm trở
chuyển phân dưới dạng hỗn hợp tiêu triền, ứng dụng cho
ba dị vòng 2-phenylimidazo[1,2-a]pyrimidin (1a), 2,4-
diphenylthiazol (1b), 2,6-diphenylimidazo[2,1-
b][1,3,4]thiadiazol (1c).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nguyên liệu thiết bị
Các muối phức chất palladium (Merck), PPh3
(Macklin), Cs2CO3 (Macklin), acid pivalic (Macklin),
mesitylen (Macklin), DMA (Fischer Scientific), toluen
(Fischer Scientific), 2-aminopyrimidin (Aladdin),
benzothiamid (Macklin), thiosemicarbazid (Sigma Aldrich),
c dung môi dùng cho tinh chế (Xilong). Sắc ký lớp mỏng:
bản nhôm silica gel 60 F254, sắc cột: silica gel 60 (Merck).
Phổ hồng ngoại (IR) đo bằng máy Shimadzu IRAffinity-1S
tại Khoa Dược, Đại học Y ợc Thành phHồ Chí Minh.
Phổ khối phân giải cao (HR-MS) đo bằng y sắc ký lỏng
Shimadzu LC20A ghép nối đầu LCMS IT-TOF của Viện
Kiểm Nghiệm TPHCM. Phổ cộng ởng từ hạt nhân (1H-
NMR, 13C-NMR) đo bằng y Bruker AvanceNeo 600-150
MHz tại Viện Hàn lâm Khoa học-Công nghệ, Nội.
2.2.2. Tổng hợp các chất dvòng
Ba cơ cht d vòng đưc tng hợp bằng các phản ứng
ngưng tụ đã được báo cáo, xut phát từ
2-aminopyrimidin cho 1a [16], benzothiamid cho 1b
[17], và thiosemicarbazid cho 1c [18] (Hình 2). Các
sn phm đưc kết tinh li trong EtOH ng hoc
toluen nóng.
nh 2. Sơ đtổng hợp các dng 1a-c
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.07
https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
61
2.2.3. Khảot điều kiện phản ứng aryl hóa C−H
dị vòng bằng xúc tác Pd cho chất 1a
Xuất phát từ điều kin phản ứng do Fagnou o o, nhóm
nghiên cứu tiến nh khảo t thêm c yếu tkhác như
nguồn Pd, muối carbonat, nhiệt độ thời gian phn ứng, áp
dụng cho phản ứng giữa 1a 1-bromo-2-methylnaphthalen
2a (Hình 3).
nh 3. Phảnng aryl hóa 2-phenylimidazo[1,2-a]pyrimidin.
Quy trình phản ứng: Trong một ống phản ứng đã được sấy
khô, n nguyên liệu 1a (0,20 mmol, 39 mg), 2a (0,20 mmol,
44 mg, 16 μL), PPh3 (20 mol%, 10,4 mg), c tác Pd (10
mol%), muối carbonat (0,30 mmol), acid pivalic (30 mol%,
6,1 mg), 0,33 ml dung môi. Phản ứng được đóng lại bằng
t septum, đông lạnh bằng CO2 rắn, rồi khkhí (degas)
bằng 3 chu tnh “freeze-pump-thaw” thường quy với hệ
Schlenk chứa khí trơ N2 [19], sau đó dán kín và đun ở nhiệt
độ cố định trong khong thời gian nhất định. Hỗn hợp sau đó
được lọc qua một lớp silica gel mỏng bằng EtOAc, quay,
rồi tinh chế bằng sắc ký cột với hệ dung môi hexan/EtOAc
1/2. Sản phẩm được m khô bằng chân không trên hệ
Schlenk, cân, và đo đạc dữ liu phổ.
2.2.4. Phản ứng aryl hóa dvòng
Áp dụng điu kin mới để thực hiện phn ng aryl a giữa
1a-c, với các dẫn xuất 2-bromonaphthalen, tạo 5 sản phẩm
3a-e (Hình 4). Quy trình phn ứng tương tự quy tnh trên.
3. KẾT QUẢ
3.1. Khảot điều kiện phản ứng
Kết quả khảo sát điều kiện phản ứng giữa dị vòng 1a với
1-bromo-2-methylnaphthalen được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảot điều kiện phảnng aryl hóa 1a
STT Điều kiện phản ứng Hiệu
suất
1 Pd(OAc)2 (5 mol%), DMA, K2CO3, 150 °C,
14 h
16%
2 Pd(OAc)2 (10 mol%), DMA, K2CO3, 150
°C, 14 h
29%
3 Pd(OAc)2 (10 mol%), DMA, K2CO3,
110 °C, 48 h
20%
4 PdCl2 (10 mol%), DMA, K2CO3, 110 °C,
48 h
24%
5 Pd(dba)2 (10 mol%), DMA, K2CO3, 110 °C,
48 h
28%
6 Pd(dba)2 (10 mol%), toluen, K2CO3, 110
°C, 48 h
35%
7 Pd(dba)2 (10 mol%), mesitylen, K2CO3,
150 °C, 24 h
51%
8 Pd(dba)2 (10 mol%), mesitylen, Rb2CO3,
150 °C, 24 h
32%
9 Pd(dba)2 (10 mol%), mesitylen, Cs2CO3,
150 °C, 24 h
42%
3.2. Phản ứng aryl a dị vòng
Kết quả phảnng tổng hợp các dng biaryl trở chuyển
phân ới dạng hỗn hợp tiêu triền được trìnhy ởnh 4.
nh 4. Năm hợp chất trchuyển phân được tổng hợp
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
62 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.07
3.3. Hợp chất 3a
Chất rắn vô định hình vàng. Hiệu suất: 51%. Rf 0,44
(hexan/EtOAc 1/2). 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δ 8,71 (d,
J = 4,2 Hz, 1H, HAr), 8,02 (d, J = 8,5 Hz, 1H, HAr), 7,95 (d,
J = 8,2 Hz, 1H, HAr), 7,94–7,85 (m, 2H, HAr), 7,57–7,47 (m,
2H, HAr), 7,39 (ddd, J = 8,3, 6,7, 1,2 Hz, 1H, HAr), 7,39–7,31
(m, 2H, HAr), 7,30–7,25 (m, 1H, HAr), 7,23–7,17 (m, 1H,
HAr), 7,14 (s, 1H, HAr), 6,90 (d, J = 4,2 Hz, 1H, HAr), 2,27 (s,
3H, CH3). 13C NMR (100 MHz, CDCl3) δ 149,8, 149,4,
147,3, 144,0, 135,2, 133,0, 132,1, 130,8, 130,7, 128,8, 128,7,
128,7, 128,6, 127,8, 126,9, 126,3, 126,2, 123,9, 110,7, 105,0,
19,8. ESI-MS: tính tn cho [C23H17N3+H]+: 336,1495; m
thấy: 336,1494. IR: 2923, 2853, 1608, 1515, 1475, 1216,
1194, 908, 816 cm-1.
3.4. Hợp chất 3b
Chất rắn vô định hình vàng. Hiệu suất: 23%. Rf 0,23
(hexan/EtOAc 1/2). 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δ 8,45 (d,
J = 2,3 Hz, 1H, HAr), 8,36 (d, J = 2,3 Hz, 1H, HAr), 8,13–8,07
(m, 2H, HAr), 7,90–7,85 (m, 3H, HAr), 7,50–7,42 (m, 5H,
HAr), 7,41–7,35 (m, 2H, HAr), 2,35 (s, 3H, CH3). 13C NMR
(100 MHz, CDCl3) δ 152,5, 135,3, 133,2, 132,9, 132,6,
132,1, 129,3, 129,2, 129,0, 128,9, 128,8, 128,8, 128,7, 128,3,
126,9, 126,4, 125,5, 124,9, 121,3, 106,4, 21,1. ESI-MS: nh
tn cho [C23H17N3+H]+: 336,1495;m thấy: 336,1498. IR:
2923, 2853, 1620, 1470, 905, 813, 692 cm-1.
3.5. Hợp chất 3c
Chất rắn vô định hình vàng. Hiệu suất: 37%. Rf 0,32
(hexan/EtOAc 1/1). 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δ 8,71 (d,
J = 4,3 Hz, 1H, HAr), 8,10 (d, J = 8,7 Hz, 1H, HAr), 7,94 (d,
J = 8,2 Hz, 1H, HAr), 7,93–7,84 (m, 2H, HAr), 7,66 (d, J = 8,7
Hz, 1H, HAr), 7,50 (ddd, J = 8,1, 6,8, 1,1 Hz, 1H, HAr), 7,36
(td, J = 8,2, 7,8 Hz, 3H, HAr), 7,33–7,25 (m, 1H, HAr), 7,17–
7,06 (m, 2H, HAr), 6,91 (d, J = 4,2 Hz, 1H, HAr), 2,68 (hept,
J = 6,9 Hz, 1H, (CH3)2CH-), 1,25 (d, J = 4,6 Hz, 3H,
(CH3)2CH-), 1,19 (d, J = 6,8 Hz, 3H, (CH3)2CH-). 13C NMR
(100 MHz, CDCl3) δ 149,7, 149,5, 145,7, 143,9, 143,2,
133,0, 132,2, 131,4, 130,6, 128,7, 128,6, 128,5, 127,8, 126,4,
126,3, 125,4, 124,2, 123,9, 110,8, 105,1, 31,5, 24,4, 23,8.
ESI-MS: tính toán cho [C25H21N3+H]+: 364,1808; tìm thấy:
336,1804. IR: 2962, 2925, 1607, 1515, 1474, 1192, 907, 824,
750 cm-1.
3.6. Hợp chất 3d
Chất rắn vô định hình vàng. Hiệu suất: 62%. Rf 0,31
(hexan/EtOAc 50/1). 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δ 8,17 –
8,05 (m, 2H, HAr), 7,94 (d, J = 8,6 Hz, 1H, HAr), 7,87 (dd, J
= 7,9, 1,4 Hz, 1H, HAr), 7,69 (dd, J = 8,4, 1,2 Hz, 1H, HAr),
7,58 – 7,34 (m, 8H), 7,18 – 7,05 (m, 3H, HAr), 3,07 (hept, J
= 6,9 Hz, 1H, (CH3)2CH-), 1,17 (d, J = 6,9 Hz, 3H,
(CH3)2CH-), 0,90 (d, J = 6,9 Hz, 3H, (CH3)2CH-). 13C NMR
(100 MHz, CDCl3) δ 166,8, 152,5, 146,6, 134,7, 133,7,
133,5, 132,1, 130,1, 129,9, 129,0, 129,0, 128,2, 128,0, 127,7,
127,6, 126,9, 126,6, 126,1, 125,6, 125,5, 124,1, 31,0, 23,9,
22,7. ESI-MS: nh toán cho [C28H23NS+H]+ : 406,1624; tìm
thấy: 406,1625. IR: 2960, 2925, 1486, 1442, 978, 905, 761,
729, 687 cm-1.
3.7. Hợp chất 3e
Chất rắn kết tinh ng. Hiệu suất: 40%. Rf 0,20
(hexan/EtOAc 6/1). 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δ 8,07 (d,
J = 9,2 Hz, 1H, HAr), 7,94–7,84 (m, 1H, HAr), 7,83–7,72 (m,
2H, HAr), 7,64–7,50 (m, 2H, HAr), 7,53–7,36 (m, 5H, HAr),
7,40–7,27 (m, 2H, HAr), 7,23–7,08 (m, 3H, HAr), 3,81 (s, 3H,
OCH3). 13C NMR (101 MHz, CDCl3) δ 161,9, 156,8, 144,3,
133,4, 133,0, 132,2, 131,8, 130,1, 129,2, 129,1, 128,5, 128,3,
127,6, 127,6, 127,0, 126,2, 124,5, 124,1, 118,3, 113,6, 111,0,
56,6. ESI-MS: nh toán cho [C27H19N3OS+H]+: 434,1322;
tìm thấy: 434,1324. IR: 3057, 2936, 1622, 1595, 1510, 1500,
1444, 1376, 1268, 1248, 1192, 1073, 762, cm-1. Mp: 208,6–
209,5 °C.
4. N LUẬN
4.1. Khảo sát điều kiện phản ứng
Điều kiện của Fagnou cho hiệu suất tốt khi dị vòng được
aryl hóa bởi các bromoaren ít cồng kềnh, nhưng khi áp dụng
cho naphthalen với nhóm thế ortho thì hiệu suất ghi nhận
được khá thấp [11]. Chúng tôi đã kiểm chứng điều này bằng
phản ứng giữa 1a 2a: khi đun phản ứng 150 °C hay
110 °C trong dungi dimethyacetamid (DMA), phản ứng
tạo sản phẩm 3a với hiệu suất dưới 30% (STT 1-3). Khi thay
đổi c nguồn Pd khác m c tác, với Pd(dba)2, ta thu được
3a với hiệu suất 28% khi chỉ cần đun 110 °C (STT 5). Mặt
khác, khi thay đổi dung môi, phảnng tiến triển rệt v
tốc độ: với toluen, ta thu được 35% sản phẩm (STT 6). Tuy