ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
NGUYỄN THỊ QUYÊN
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TẠO VÀ THĂM DÒ HOẠT
TÍNH SINH HỌC CÁC PHỨC CHẤT CỦA Zn(II), Ni(II) VÀ
Cu(II) VỚI N(4)-PHENYL THIOSEMICACBAZON
2 - BENZOYLPYRIĐIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Quyên
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TẠO VÀ THĂM DÒ HOẠT
TÍNH SINH HỌC CÁC PHỨC CHẤT CỦA Zn(II), Ni(II) VÀ
Cu(II) VỚI N(4)-PHENYL THIOSEMICACBAZON
2 - BENZOYLPYRIĐIN
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 60440113
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Bích Hƣờng
Hà Nội – 2014
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích
Hường, đã giao đề tài và đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Ngọc Châu, đã giúp đỡ em thực hiện
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong bộ môn Hóa Vô cơ -
Khoa Hóa học, BGH, Phòng sau Đại học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, các thầy
cô, anh chị em trong trường THCS Láng Thượng- Đống Đa- Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ và động viên em trong suốt khóa học.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quyên
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1.1 Các dải hấp thụ chính trong phổ hấp thụ hồng ngoại của 23 thiosemicacbazit
2.1 Các hợp chất cacbonyl và thiosemicacbazon tương ứng 34
2.2 Các phức chất, màu sắc và một số dung môi hòa tan chúng. 36
3.1 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất 37
3.2 Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của 38 Zn(L)2
3.3 Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của 40 Ni(L)2
3.4 Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của 42 Cu(L)2
3.5 Các dải hấp thụ đặc trưng cho phổ của HL, Zn(L)2, Ni(L)2, 46 Cu(L)2
3.6 Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H - NMR của Hpth 47
3.7 Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 13C - NMR của Hpth 47
3.8 Các tín hiệu cộng hưởng 13C - NMR của bpyr 48
3.9 Các pic trong phổ 1H - NMR và COSY của phối tử HL 49
3.10 Các pic trong phổ 13C - NMR của phối tử HL 52
52 3.11 Các tín hiệu trong phổ 1H – NMR của phức Zn(L)2
3.12 Các cực đại hấp thụ electron của phối tử HL và các phức chất
Ni(L)2 và Cu[(HL)L]Cl
3.13 Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh và sinh vật kiểm định 57
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
1.1 Phức vuông phẳng của Ni(II) 2- oximino - 3- 8
thiosemicacbazon -2,3- butadion
1.2 Phức bát diện của Zn(II) với bis- (4-phenylthiosemicacbazon 8
axetyl axeton)
1.3 Phức vuông phẳng của Ni(II) với thiosemicacbaxzon p - [ 8
N,N - bis( 2- cloety) amino benandehit - 4- metyl
1.4 Phức bát diện của Ni(II) và Cu(II) với thiosemicacbazon - 3- 9
furandehit
1.5 Phức chất bát diện của Zn (II) với thiosemicacbazon glucozo 9
1.6 Một số phức chất hai càng của thiosemicacbazon 11
1.7 Phức chất của p-toluđin thiosemicacbazon 5-nitrophen-2- 13
cacboxanđehit với Pd(II)
1.8 Một số phức chất ba càng của thiosemicacbazon 16
1.9 Phức chất của thiosemicacbazon bốn càng và năm càng 17
1.10 Phức chất 1 càng của thiosemicacbazon 17
38 3.1 Phổ khối lượng của phức chất Zn(L)2
39 3.2 Phổ khối lượng của phức chất Ni(L)2
41 3.3 Phổ khối lượng của phức chất Cu(L)2
3.4 Phổ hấp thụ hồng ngoại của HL 44
43 3.5 Phổ hấp thụ hồng ngoại của Zn(L)2
43 3.6 Phổ hấp thụ hồng ngoại của Ni(L)2
46 3.7 Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu(L)2
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
3.8 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (chuẩn) của N(4) – phenyl 46
thiosecacbazit (Hpth)
3.9 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (chuẩn) của N(4) – phenyl 47
thiosecacbazit
3.10 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (chuẩn) của 2 - 48
benzoylpyriđin (bpyr)
3.11 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (chuẩn) của 2 - 48
benzoylpyriđin (bpyr)
3.12 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H của phối tử HL 49
3.13 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử HL 50
3.14 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều 1H – 1H COSY của HL 54
54 3.15 Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Zn(L)2
56 3.16 Phổ hấp thụ electron của phối tử HL và các phức chất Ni(L)2 ,
Cu[(HL)L]Cl
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
IR, FT- IR : phổ hấp thụ hồng ngoại
MS: phổ khối lượng
1H – NMR : phổ cộng hưởng từ proton
13C – NMR : phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
ESI – MS : phổ khối lượng ion hóa bằng phun electron
COSY: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều 1H - 1H COSY
IC50 : nồng độ ức chế 50%
pth: N(4) - phenylthiosemicacbazit
bpyr: 2- benzoylpyriđin
HL:
N(4)-phenyl thiosemicacbazon 2-
benzoylpyriđin
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN..................................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về Zn, Cu và Ni ................................................................................................. 3
1.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................................... 3
1.1.2. Khả năng tạo phức của Zn(II), Ni(II) và Cu(II) ......................................................... 4
1.2. Giới thiệu về thiosemicacbazit và thiosemicacbazon ...................................................... 7
1.2.1. Giới thiệu chung về thiosemicacbazit và thiosemicacbazon ....................................... 7
1.2.2. Khả năng tạo phức của thiosemicacbazit .................................................................. 10
1.2.3. Khả năng tạo phức của thiosemicacbazon ................................................................ 12
1.3. Hoạt tính sinh học của thiosemicacbazon và phức chất của chúng ............................. 15
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu phối tử và các phức chất .............................................. 18
1.4.1. Phương pháp phổ khối lượng .................................................................................... 18
1.4.2. Phương pháp hấp thụ hồng ngoại ............................................................................. 20
1.4.3. Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY ........................................ 22
1.4.4. Phương pháp phổ hấp thụ electron (UV - Vis) ......................................................... 24
CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 28
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 28
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 28
2.1.2. Hóa chất ...................................................................................................................... 28
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm ...................................................................................................... 29
2.2.1. Các điều kiện ghi phổ ................................................................................................. 29
2.2.2. Thăm dò khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các phối tử và các phức chất ... 29
2.3. Tổng hợp phối tử và phức chất ....................................................................................... 31
2.3.1. Tổng hợp phối tử Hpthbpyr ........................................................................................ 31
2.3.2. Tổng hợp các phức chất ............................................................................................. 32
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 34
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
3.1. Phổ khối lƣợng của Zn(L)2, Ni(L)2 và Cu[(HL)L]2Cl ................................................... 34
3.1.1. Phổ khối lượng của Zn(L)2 ........................................................................................ 34
3.1.2. Phổ khối lượng của phức chất Ni(L)2 ........................................................................ 36
3.1.3. Phổ khối lượng của phức chất [Cu(HL)L]Cl ............................................................ 38
3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hpthbpyr và các phức chất Zn(L)2, Ni(L)2, [Cu(HL)L]Cl ..................................................................................................................... 40
3.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân của phối tử HL và phức chất Zn(L)2 ............................. 44
3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY của phối tử HL .............................. 44
3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H của Zn(L)2 ............................................................. 51
3.4. Phổ hấp thụ electron của phối tử HL và phức chất Ni(L)2, [Cu(HL)L]Cl .................. 53
3.5. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng sinh của phối tử và các phức chất .................... 56
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………...59
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………...60
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………..64
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực hoá học phức chất người ta đang tiến hành rộng rãi việc tổng
hợp và nghiên cứu cấu tạo của các phức chất của các kim loại với phân tử chứa
những bộ nguyên tử cho khác nhau và tạo thành với các ion kim loại những phức
chất theo các kiểu khác nhau. Trong số các phân tử loại này đặc biệt được lưu ý đến
là dẫn xuất của thiosemicacbazit, các thiosemicacbazon, phân tử này cùng với các
phức của chúng có hoạt tính sinh học khá mạnh, chúng có khả năng kháng nấm
kháng khuẩn cũng như ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [20, 24, 25, 27, 36].
Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazon với các kim loại
chuyển tiếp đang thu hút nhiều nhà hóa học, dược học, sinh - y học trên thế giới.
Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này rất phong phú vì thiosemicacbazon rất đa
dạng về thành phần, cấu trúc và kiểu phản ứng. Ngày nay, hàng năm có hàng trăm
công trình nghiên cứu hoạt tính sinh học, kể cả hoạt tính chống ung thư của các
thiosemicacbazon và phức chất của chúng đăng trên các tạp chí Hóa học, Dược học,
Y- sinh học v.v... như Polyhedron, Inorganica Chimica Acta, Inorganic
Biochemistry, European Journal of Medicinal Chemistry, Toxicology and Applied
Pharmacology, Bioinorganic & Medicinal Chemistry, Journal of Inorganic
Biochemistry v.v...
Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tổng hợp mới các
thiosemicacbazon, dẫn xuất của thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các
ion kim loại, nghiên cứu cấu tạo của các phức chất sản phẩm bằng các phương pháp
khác nhau và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng. Trong một số công trình gần
đây, ngoài hoạt tính sinh học người ta còn khảo sát một số tính chất khác của
thiosemicacbazon như tính chất điện hóa, hoạt tính xúc tác, khả năng ức chế ăn mòn
kim loại [15, 17, 26] v.v...
Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm được các hợp chất
có hoạt tính cao đồng thời đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh - y học khác như không
1
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
độc, không gây hiệu ứng phụ, không gây hại cho tế bào lành để dùng làm thuốc
chữa bệnh cho người và vật nuôi v.v...
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Tổng hợp, nghiên cứu
cấu tạo và thăm dò hoạt tính sinh học các phức chất của Zn(II), Ni(II) và Cu(II)
với N(4)- phenyl thiosemicacbazon 2- benzoylpyriđin”
làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1. Tổng hợp phối tử N(4) – phenyl thiosemicacbazon 2- benzoylpyriđin.
2. Tổng hợp các phức chất của N(4) – phenyl thiosemicacbazon 2- benzoylpyriđin
với Zn(II), Ni(II) và Cu(II).
3. Nghiên cứu thành phần và cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được bằng các
phương pháp: Phương pháp phân tích nguyên tố, phương pháp phổ khối lượng, phương pháp phổ hồng ngoại, phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C,
COSY và phương pháp phổ hấp thụ electron.
4. Thử khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các hợp chất tổng hợp được.
Chúng tôi hy vọng rằng các kết quả thu được sẽ góp phần nhỏ bé vào việc
nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazon.
2
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về Zn, Cu và Ni
1.1.1. Giới thiệu chung
Kẽm thuộc chu kỳ 4, nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học với cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d104s2. Nó là nguyên tố đầu tiên
trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Kẽm về một phương
diện nào đó, có tính chất hóa học gần giống với magiê, vì ion của chúng có kích
thước giống nhau và có trạng thái oxi hóa thông thường duy nhất là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất và có 5 đồng vị bền: 64Zn chiếm 48,60%, ổn định với 34 nơtron, 66Zn chiếm 27,90%, ổn định với 36 nơtron, 67Zn chiếm 4,10%, 68Zn chiếm 18,80%, ổn định với 38 nơtron, 70Zn chiếm 0,60%, ổn
định với 40 nơtron.
Kẽm thuộc số nguyên tố quan trọng về mặt sinh vật học. Cây cối thường chứa một lượng kẽm đến 10-4 %, nhưng trong những loại cây đặc biệt, lượng kẽm
lớn hơn nhiều. Như cây plantago chứa 0,02% kẽm, còn các hoa quả tím chứa 0,05%
kẽm. Người ta đã biết rằng một lượng ít kẽm cần thiết cho sự sinh trưởng và sinh
hoa quả của rất nhiều cây cối. Về phía động vật, những thí nghiệm với chuột cũng
cho thấy như thế. Một số hợp chất của kẽm được dùng trong y học như ZnO dùng
làm thuốc giảm đau dây thần kinh, chữa eczema, chữa ngứa... ZnSO4 được dùng
làm thuốc gây nôn, thuốc sát trùng, dung dịch 0,1- 0,5% làm thuốc nhỏ mắt chữa
đau kết mạc.
Niken thuộc chu kỳ 4, nhóm VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Niken là kim loại có màu trắng, tương đối cứng, ở dạng bột có
màu đen, có thể tự cháy trong không khí. Trong các hợp chất, niken có số oxi hoá là
+2, +3 trong đó trạng thái oxi hoá +3 rất kém bền. Trong tự nhiên, niken tồn tại các đồng vị khác nhau với tỷ lệ số nguyên tử tương ứng như sau: 58Ni chiếm 67,76%, 60Ni chiếm 26,16%, 61Ni chiếm 1,25%, 62Ni chiếm 3,67% và 64Ni chiếm 1,16%.
3
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Đồng thuộc chu kỳ 4, nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học với cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d104s1, đồng là một kim loại có màu
đỏ cam, có độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt cao (trong số các kim loại nguyên chất ở
nhiệt độ phòng chỉ có bạc có độ dẫn điện cao hơn). Đồng có lẽ là kim loại được con
người sử dụng sớm nhất. Người ta đã tìm thấy các đồ dùng bằng đồng có niên đại
khoảng năm 8700 trước công nguyên (TCN) (đồng tự nhiên). Trong tự nhiên đồng tồn tại chủ yếu ở hai dạng đồng vị là 63Cu chiếm 69,15%, ổn định với 34 nơtron và 65Cu chiếm 30,85%, ổn định với 36 nơtron. Đồng là một trong những nguyên tố rất
đặc biệt về mặt sinh vật học. Có lẽ nó là chất xúc tác của những quá trình oxy hóa
nội bào. Người ta đã nhận xét rằng rất nhiều cây, muốn phát triển bình thường, đều
cần phải có một ít đồng và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón cho đất (đặc
biệt là đất bùn lầy) thì thu hoạch thường tăng lên rất cao. Các cơ thể thực vật có độ
bền rất khác nhau đối với lượng đồng dư.
1.1.2. Khả năng tạo phức của Zn(II), Ni(II) và Cu(II)
Trạng thái oxi hóa phổ biến của kẽm là +2 với cấu hình electron 1s22s22p63s23p63d10. Zn(II) tạo được nhiều phức chất khác nhau với nhiều thuốc
thử: Tạo phức ít bền với các phối tử axetat, clorua, florua, thioxianat, tatrat; tạo
phức bền với oxalat, xitrat, sunfosalixylat, axetylaxeton, etylendiamin, amoniac,
EDTA. Đặc biệt Zn(II) tạo được hợp chất nội phức có màu với nhiều thuốc thử hữu
cơ được ứng dụng trong hoá phân tích như: Zn(II) tạo với thuốc thử PAN phức màu
đỏ hồng- bền, với murexit phức màu xanh tím, với ericromden T phức màu đỏ
vàng, với dithizon phức màu đỏ mận [3, 4]...
Ion Ni(II) có cấu hình electron 1s22s22p63s23p63d8, có khả năng tạo phức lớn,
bền trong môi trường nước, cho dung dịch màu lục sáng tạo nên bởi phức aqua [Ni(H2O)6]2+. Các phức chất của Ni(II) đã được biết từ rất lâu với số phối trí đặc trưng là 4 và 6. Các phối tử trường mạnh thường tạo với Ni2+ những phức chất vuông phẳng nghịch từ như [Ni(CN)4]2–.Các phối tử trường yếu tạo phức chất tứ diện như [NiCl4]2–... còn với phối tử thuộc trường trung bình thường tạo với Ni2+
4
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
những phức bát diện, thuận từ như [Ni(H2O)6]2+, [Ni(NH3)6]2+[3]… Tất cả các phức
vuông phẳng của Ni(II) đều nghịch từ và có màu đỏ, vàng hay nâu vì có dải hấp thụ nằm trong vùng bước sóng 4500 - 6000 Ao. Ví dụ như Na2[Ni(CN)4] có màu vàng, tinh thể K2[Ni(CN)4] có màu da cam, niken đimetylgliyoximat có màu đỏ [3, 4]...
Đồng có thể tồn tại ở các trạng thái oxi hoá: 0, +1, +2, +3. Trong đó số oxi hoá (+2) là đặc trưng nhất. Cu(II): 1s22s22p63s23p63d9 có khả năng tạo phức khá mạnh. Số phối trí cực đại của Cu(II) là 6 ứng với phức bát diện như [Cu(H2O)6]2+ màu xanh. Ở phức bát diện của Cu(II) với cấu hình d9 có sự biến dạng theo hiệu
ứng Jan - Teller dẫn đến việc chuyển phức chất bát diện thành phức chất vuông là thuận lợi về mặt năng lượng [5]. Trên thực tế, phức của Cu2+ không tồn tại ở dạng
bát diện đều mà ở dạng bát diện biến dạng (kéo dài theo trục z) và đặc biệt là có cấu tạo phẳng với số phối trí 4. Có nhiều phức vuông phẳng tạo bởi Cu2+, dải hấp thụ thuộc bước chuyển d - d thường nằm trong vùng 16000 - 18000cm-1 (625 -555nm).
Do đó với phối tử trường mạnh như NH3, etylenđianmin tạo thành những ion phức hình vuông: [Cu(NH3)4]2+, [Cu(en)2]2+. Trên thực tế, phức của Cu2+ không tồn tại ở
dạng bát diện đều mà ở dạng bát diện biến dạng (kéo dài theo trục z) và đặc biệt là
có cấu tạo phẳng với số phối trí 4. Trong phổ UV- Vis nhiều phức vuông phẳng tạo bởi Cu2+, dải hấp thụ thuộc bước chuyển d - d thường nằm trong vùng 625 - 555 nm
[3, 4].
thẫm [4]; Đối với Cu(II) cả phức cation và anion đều đặc trưng [3, 4, 10]. Phức cation: [Cu(NH3)4]2+, [Cu(en)2]2+, [Cu(H2O)6]2+. Phức anion: [Cu(OH)4]2-, [Cu(CN)4]2-, [CuCl4]2-. Các phức chất Cu(II) thường có màu: [Cu(H2O)6]2+: màu xanh da trời, [Cu(en)2]2+: màu xanh [Cu(Hthis)HSO4]: màu xám đen;
Cu[Hthac)NO3.H2O: Màu xanh rêu [1]; [Cu(tcitr)2]: màu vàng; tcitr: Bis-3R-(+)
xitronellal thiosemicacbazon [10].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp phức chất của Zn(II), Ni(II) và
Cu(II) với thiosemicacbazon [10, 11, 14, 19, 24, 31, 33]. Phức chất tạo thành
thường có 2, 3 vòng càng và thường có cấu hình vuông phẳng hay bát diện. Ví dụ
5
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
phức chất của Ni(II) với 2- oximino-3-thiosemicacbazon-2,3-butanđion là phức
vuông phẳng [11].
Hình 1.1. Phức vuông phẳng của niken(II) Hình 1.2. Phức bát diện của Zn(II) với
2-oximino-3-thiosemicacbazon-2,3- bis(4-phenylthiosemicacbazon)
butanđion axetylaxeton
Hình 1.3. Phức vuông phẳng của Ni(II) với thiosemicacbazon
p-[N,N-bis(2-cloetyl)amino]benzandehit-4-metyl
Hình 1.5. Phức chất bát diện của Zn(II)
Hình 1.4. Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazon 3- furandehit với thiosemicacbazon glucozơ
6
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Tóm lại, Zn(II), Ni(II) và Cu(II) đều có khả năng tạo phức chất tứ diện hay
vuông phẳng với số phối trí phổ biến là 4. Ngoài ra, Zn(II) và Ni(II) còn có khả
năng tạo phức chất với cấu hình bát diện với số phối trí 6. Điều này hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm cấu hình electron của các ion kim loại này. Do sự đa dạng về khả
năng phối trí Zn(II), Ni(II) và Cu(II) đã và đang dành được sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học nghiên cứu về phức chất trong và ngoài nước.
1.2. Giới thiệu về thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
1.2.1. Giới thiệu chung về thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazon được tổng hợp bằng cách cho thiosemicacbazit ngưng tụ
với các hợp chất cacbonyl.
Thiosemicacbazit là chất kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181- 183oC, M = 91. Công thức cấu tạo như hình bên:
Các nguyên tử N(1), N(2), N(4), C và S hầu như nằm trên
một mặt phẳng. Do có sự chuyển proton từ N(2) sang S, liên kết C – S có độ bội nhỏ hơn 2, liên kết C – N(1), C – N(2) có
độ bội lớn hơn 1, các liên kết khác có độ bội gần bằng 1. Chính sự liên hợp này góp
phần làm cho thiosemicacbazit có thể liên kết phối trí mạnh với ion kim loại qua
lưu huỳnh trong sự tạo thành phức chất. Ở trạng thái rắn nguyên tử S và nhóm N(4)H2 nằm ở vị trí trans với nhau [5, 10].
Thiosemicacbazit là phối tử có tính bazơ, khi ở pH cao, có thể tồn tại cân
bằng tautome.
Thiosemicacbazit có khả năng ngưng tụ với các hợp chất cacbonyl để tạo
thành thiosemicacbazon theo cơ chế AN [7, 8]:
7
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Phản ứng này thường được thực hiện trong môi trường etanol - nước có axit
làm xúc tác.
Hợp chất cacbonyl phản ứng với thiosemicacbazit qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn (1) của phản ứng là giai đoạn cộng nucleophin:
Giai đoạn này được xúc tác bởi axit vì: axit hoạt hoá nhóm cacbonyl bằng
cách proton hoá nhóm này.
8
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Như vậy, sự có mặt của axit trong môi trường phản ứng sẽ làm cho tốc độ
phản ứng tăng lên nhưng đến một mức nào đó, tốc độ phản ứng sẽ giảm do sự
proton hoá thiosemicacbazit làm giảm nồng độ của tác nhân nucleophin:
Giai đoạn (2) của phản ứng xảy ra như sau:
Tốc độ phản ứng của hợp chất cacbonyl với thiosemicacbazit phụ thuộc hiệu
ứng không gian của nhóm thế nối với nhóm cacbonyl.
Với sự đa dạng về tính chất và phong phú về số lượng của các hợp chất
cacbonyl có thể tổng hợp được rất nhiều thiosemicacbazon khác nhau [27, 29, 30,
34, 37]. Mặt khác, thiosemicacbazon lại có khả năng phối trí với nhiều kim loại tạo
ra những phức chất có ứng dụng trong lĩnh vực xúc tác, phân tích, y học [26, 32,
33]. Vì vậy, ngày càng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tổng hợp các
thiosemicacbazon mới.
9
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
1.2.2. Khả năng tạo phức của thiosemicacbazit
Jensen là người đầu tiên tổng hợp và nghiên cứu phức của kim loại chuyển
tiếp với các thiosemicacbazit. Ông đã tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của
Cu(II), Ni(II), Co(II) và đã chứng minh được rằng trong các hợp chất này
thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử S và nguyên tử N của nhóm
hyđrazin [1, 37]. Trong quá trình tạo phức phân tử thiosemicacbazit có sự chuyển từ
cấu hình trans sang cấu hình cis, đồng thời xảy ra sự chuyển nguyên tử H của nhóm
imin sang nguyên tử S:
Nguyên tử H này bị thay thế bởi kim loại, do đó tạo thành hợp chất nội phức
như hình sau:
Sau công trình của Jensen là hàng loạt các thông báo về sự tạo phức của
thiosemicacbazit với các kim loại chuyển tiếp khác. Tuy nhiên, mãi tới năm 60 của
thế kỷ XX, việc nghiên cứu phức chất của kim loại chuyển tiếp với
thiosemicacbazit mới trở thành hệ thống do các phương pháp vật lý và hoá lý áp
dụng vào nghiên cứu phức chất được ứng dụng rộng rãi [11, 16, 17, 32, 36].
10
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazit đã được nghiên cứu bằng phương
pháp từ hoá, phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồng ngoại [16, 34, 40]. Các dữ kiện -), các gốc quang phổ cho thấy rằng trong các phức chất Cu(Hth)2X2 (X: Br-, NO3 axit đều liên kết trực tiếp với kim loại và thiosemicacbazit liên kết phối trí với ion
trung tâm qua các nguyên tử S và N của nhóm hyđrazin. Do vậy, người ta gán cho
phức này cấu hình bát diện.
Khi nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với niken(II) và kẽm(II)
bằng phương pháp từ hoá, phương pháp phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồng
ngoại... các tác giả [17, 18, 40] cũng đưa ra kết luận liên kết giữa phân tử
thiosemicacbazit với ion kim loại được thực hiện trực tiếp qua nguyên tử S và nguyên tử N - hiđrazin (N(1)), đồng thời trong phức chất, phân tử thiosemicacbazit
tồn tại ở cấu hình cis. Kết luận này cũng được khẳng định khi các tác giả nghiên
cứu phức của niken(II), palađi(II) và platin(II) với thiosemicacbazit [40, 42]. Chẳng
hạn, trong phức chất Ni(th)2(H2O)2(NO3)2 (th:thiosemicacbazit), thiosemicacbazit
tạo liên kết phối trí với ion kim loại qua hai nguyên tử cho là N, S và phức chất này
có cấu hình bát diện. Trong đa số các trường hợp, thiosemicacbazit tồn tại ở cấu
hình cis và đóng vai trò như một phối tử hai càng. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, do khó khăn về hoá lập thể, thiosemicacbazit đóng vai trò như một phối tử một
càng và giữ nguyên cấu hình trans, khi đó liên kết được thực hiện qua nguyên tử S.
Một số ví dụ điển hình về kiểu phối trí này là phức của thiosemicacbazit với Ag(I),
Cu(II), Fe(II) hay Co(II) [9, 24, 29, 37, 39].
Các dẫn chứng trên cho thấy thiosemicacbazit thường có xu hướng thể hiện
dung lượng phối trí bằng 2 và các liên kết được thực hiện qua các nguyên tử S và N
của nhóm hyđrazin. Để thực hiện sự phối trí kiểu này cần phải tiêu tốn năng lượng
cho quá trình chuyển phân tử từ cấu hình trans sang cấu hình cis và di chuyển nguyên tử H và nguyên tử N(2) sang nguyên tử S. Năng lượng này có thể được bù
trừ bởi năng lượng dư ra do việc tạo thêm một liên kết và hiệu ứng đóng vòng [16,
17].
11
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
1.2.3. Khả năng tạo phức của thiosemicacbazon
Hoá học phức chất của thiosemicacbazon với kim loại chuyển tiếp bắt đầu
phát triển sau khi Domagk nhận thấy hoạt tính kháng khuẩn của một số
thiosemicacbazon. Để làm sáng tỏ cơ chế tác dụng ấy của các thiosemicacbazon,
người ta đã tổng hợp phức chất của chúng với kim loại và thử hoạt tính diệt khuẩn
của các chất tổng hợp được. Các thiosemicacbazon không có các nhóm tạo vòng ở
phần hợp chất cacbonyl thì thường thể hiện như những phối tử 2 càng giống như
thiosemicacbazit [6, 10, 16, 23].
Phức chất của Pt(II) với N(4)-phenyl Phức chất của Cu(II) với
thiosemicacbazon furanđehit thiosemicacbazon axetophenon
Hình 1.6. Một số phức chất hai càng của thiosemicacbazon
Thiosemicacbazon ở trạng thái tự do gọi là dạng thion [16, 41, 38]. Khi tạo
phức hầu hết thiosemicacbazon đều bị chuyển sang thiol thông qua quá trình thiol
hoá. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sự tạo phức xảy ra không kèm theo quá
trình thiol hóa [32].
Hình 1.7. Phức chất của p-toluđin thiosemicacbazon 5-nitrophen-2-cacboxanđehit với Pd(II)
12
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Trong các công trình nghiên cứu tổng hợp và xác định cấu trúc của một số
phức chất của thiosemicacbazon salixylanđehit (H2thsa), thiosemicacbazon isatin,
như Cu(II), Co(II), Ni(II), Pt(II) … hay giữa các thiosemicacbazon glucozơ với các
ion kim loại Co(II), Ni(II) thì thiosemicacbazon trong các trường hợp này đều thể
hiện là phối tử 3 càng, chúng luôn thể hiện dung lượng phối trí cực đại bằng 3 [6,
10, 19]. Các liên kết được thực hiện qua các nguyên tử S, N của nhóm hyđrazin và
oxi của nhóm OH trong các hợp chất cacbonyl. Chẳng hạn phức Ni(Hthsa)2NO3,
M(Hthis)2 (M: Co, Ni) đều có kiểu cấu hình bát diện. Phức Ni(H2thsa)2NO3; H2thsa:
thiosemicacbazon salixilanđehit [1, 10].
Phức chất vuông phẳng của Co(II) với Phức vuông phẳng của Ni(II) với
thiosemicacbazon isatin thiosemicacbazon axetylaxeton
Phức vuông phẳng của Cu(II) với
Phức chất vuông phẳng của Pt(II) với thiosemicacbazon salixylanđehit thiosemicacbazon isatin
Hình 1.8. Một số phức chất ba càng của thiosemicacbazon
13
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Các thiosemicacbazon bốn càng thường được điều chế bằng cách ngưng tụ
hai phân tử thiosemicacbazit với một phân tử đicacbonyl: các phối tử 4 càng loại
này có bộ nguyên tử cho là: N, N, S, S và cũng thường có cấu tạo phẳng, do đó
chúng chiếm bốn vị trí trên mặt phẳng xích đạo.
Như vậy, tuỳ thuộc vào số lượng nhóm tạo vòng trong các phân tử
thiosemicacbazon người ta có thể chia chúng thành các loại phối tử 2 càng, 3 càng
và 4 càng hay 5 càng; các thiosemicacbazon có khuynh hướng thể hiện dung lượng
phối trí cực đại.
Phức chất của Pd (II) với Phức chất của Mn(II) với bis(N(4)-phenyl
Bis(thiosemicacbazon) benzil thiosemicacbazon)-2,6 -điaxetylpyriđin
Hình 1.9. Phức chất của thiosemicacbazon 4 càng và 5 càng
14
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Trong một số trường hợp do khó khăn về mặt lập thể hay do những nguyên
nhân khác, các thiosemicacbazon thể hiện là phối tử 1 càng N(1) hay S [30, 31].
Phức chất của Pd(II) với
Phức chất của Cu(II) với N(4)-phenyl N(4)-etyl thiosemicacbazon thiosemicacbazon 2 –benzoylpyriđin
2-hyđroxiaxetophenon
Hình 1.10. Phức chất một càng của thiosemicacbazon
1.3. Hoạt tính sinh học của thiosemicacbazon và phức chất của chúng
Năm 1946, Domak phát hiện ra khả năng kháng vi trùng lao của dẫn xuất
thiosemicacbazon benzanđehit, sau đó ông so sánh khả năng kháng khuẩn của
thiosemicacbazit với thiosemicacbazon ông cho rằng khả năng kháng khuẩn của
thiosemicacbazon là của toàn phân tử chứ không phải của thành phần do phân tử
thuỷ phân ra [5, 10].
Thiosemicacbazon của axetyl pyriđin và một số phức kim loại của chúng có
khả năng kháng sốt rét, kháng khuẩn, kháng virut. Có những thiosemicacbazon đã
được dùng làm thuốc chẳng hạn. Thiosemicacbazon p - axetamio benzanđehit
(TB1) được dùng làm thuốc chữa bệnh lao [1, 10].
15
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Bên cạnh đó các thiosemicacbazon của etylsunfobenzanđehit và pyriđin-4
anđehit cũng được dùng trong y học để chữa bệnh lao. Thiosemicacbazon isatin
được dùng chữa bệnh cảm cúm, bệnh đậu mùa làm thuốc sát trùng.
Thiosemicacbazon của quinon- monoguanyl hyđrazon có khả năng diệt khuẩn gram
dương [10]:
Ngoài tác dụng tốt với bệnh lao, nhiều thiosemicacbazon còn có tác dụng đặc
biệt trong quá trình chữa bệnh viêm nhiễm. Như phức chất của Cu(II) với
thiosemicacbazon 2- furanđehit có độc tính mạnh chống lại sự phát triển của các tế
bào ung thư ở người như ung thư biểu mô tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư
phổi [5] ... và phát triển bệnh bạch cầu. Phức Cu(octet)2 octet: trans 2- octenal thiosemicacbazon có khả năng ức chế sự phát triển của khối u ở nồng độ 1,5.10-5 M
[10]. Các phức Cu(Hthis)Cl, Mo(Hthsa)3Cl3 đều có tác dụng làm giảm chỉ số phát
triển khối u [1]. Phức [Zn(ATSM)] (ATSM = điaxetylbis N(4)- metyl - 3 -
thiosemicacbazon), Cu(AC-4PTSC)2 chúng có khả năng kháng những vi khuẩn có
khả năng thích nghi và chống đỡ nhiều loại thuốc được dùng trong y học.
Marthakutty Joseph đã công bố kết quả về việc tổng hợp N(4)- metyl
thiosemicacbazon 2 - axetyl pyriđin (AC-4MTSC) và các phức chất của chúng [34,
35, 36]. Hai phối tử cùng với phức chất của chúng có khả năng chống lại nhiều loại
nấm khác nhau.
Các thiosemicacbazon và phức chất của chúng có nhiều hoạt tính sinh học
quý giá, tuy nhiên để đưa chúng vào mục đích y học chữa trị bệnh tật cho con người
thì nó phải đảm bảo một độ tan tối thiểu nào đó vì đa số các phức của nó là tan kém
trong nước [5, 10]. Do đó đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm làm tăng độ tan
của chúng lên để đưa chúng vào cơ thể con người dưới dạng dung dịch và tăng tác
dụng của thuốc.
16
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Để tìm hiểu cơ chế tác dụng kháng khuẩn của các thiosemicacbazon nhiều tác
giả đã tiến hành các thí nghiệm khác nhau. Domagk và các cộng sự của ông so sánh
khả năng kháng khuẩn của thiosemicacbazon với thiosemicacbazit và thấy rằng khả
năng kháng khuẩn của thiosemicacbazit rất yếu. Từ đó ông cho rằng khả năng kháng
khuẩn của thiosemicacbazon là của toàn bộ phân tử chứ không phải của từng thành
phần do phân tử thuỷ phân sinh ra và thực tế các thiosemicacbazon rất bền.
Gingras nhận thấy khả năng kháng khuẩn của một số thiosemicacbazon
mạnh hơn nhiều so với các phức chất của nó với đồng. Từ đó ông đi đến giả thiết
rằng bản chất của khả năng chống vi trùng của thiosemicacbazon là ở chỗ các chất
này tạo các chelate bền với các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của vi
khuẩn. Hoạt tính sinh học của N(4)- phenylthiosemicacbazon 2- axetylpyriđin (Ac-
4Ptsc) cũng như các phức tạo thành từ các phối tử này với một số kim loại chuyển
tiếp đã được nghiên cứu [34, 35, 36]. Kết quả cho thấy chúng có khả năng ức chế sự
phát triển của vi khuẩn ngay cả khi ở nồng độ thấp. Trong đó phức của Cu(II) thể
hiện hoạt tính mạnh nhất, có khả năng kháng Proteus, Klebsiella- enterobater,
salmonellatyphi, s.aureus, shigella, pseuđomonas. Còn đối với phức Ni(II) thì hầu
hết các loại vi khuẩn trên bị ức chế như nhau. Tuy nhiên tác động đối với shigella
và pseuđomonas bởi các phức của Ni(II) được phát hiện. Trong số các phức của
Zn(II) và Cd(II) với Ac-4Ptsc: Zn(Ac-4Ptsc)SO4, Zn(Ac-4Ptsc)(OAc)2, Cd((Ac-
4Ptsc)(NO3)2, Cd((Ac-4Ptsc)SO4 không có hoạt tính. Phức của Hg(II) nói chung có
hoạt tính mạnh hơn phức của Zn(II) và Cd(II). Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của
các phức chất trên cũng đã được xác định: giá trị MIC của Cu(Ac-4Ptsc)2, Cu(Ac-
4Ptsc)(OAc)2, Zn(Ac-4Ptsc)(NO3)2 và Hg(Ac-4Ptsc)2I đối với khuẩn shigella là
3,91 mg/ml. Sự thay đổi này được các tác giả giải thích là do sự khác nhau giữa các
kim loại dẫn đến thay đổi cấu hình không gian của phối tử và liên kết tĩnh điện của
chúng. Ngoài ra, đóng góp vào sự thay đổi này còn do các anion gây ra, bởi vì trong
các phức chất của N(4) - phenylthiosemicacbazon 2- axetylpyriđin với mỗi kim loại
khác nhau, nếu trong thành phần của chúng có clo thì hoạt tính được nhận thấy là
mạnh nhất. Điều lý thú đối với các phức trên là chúng có khả năng kháng Klebsiella
17
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
- Enterobacter, serratia, đây là những vi khuẩn có khả năng thích nghi và chống đỡ
nhiều loại thuốc trong y học. Martelli đã công bố kết quả về việc tổng hợp
N(4) - metylthiosemicacbazon 2 - axetylpyriđin (Ac-4Mtsc) và N(4)- metyl
thiosemicacbazon 2- axetylpyriđin (Ac-2Mtsc) và các phức chất của chúng. Hai
phối tử này có khả năng chống lại nhiều loại nấm khác nhau. Hoạt tính này tăng khi
chúng tạo phức với các ion kim loại như: Zn(II), Ni(II), Cu(II). Chẳng hạn: Ac-
4Mtsc có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với Aspergillus fumigatus là 600
mg/ml, MIC của Ac-2Mtsc là 800 mg/ml trong khi đó của Cu(Ac-2Mtsc)SO4 là 300
mg/ml. Phức của đồng có hoạt tính mạnh nhất rồi đến phức của niken, yếu nhất là
phức của kẽm [35, 36, 37]. Trật tự này dường như độc lập với kích thước ion kim
loại vì chúng có bán kính xấp xỉ nhau. Các phức chất này có khả năng chống lại
những tác nhân gây ra các bệnh có khả năng lây lan lớn ở vùng nhiệt đới. Các phối
tử Ac-4Mtsc, Ac-2Mtsc và phức kim loại của chúng cũng đã được thử hoạt tính
kháng khuẩn. Các tác giả nhận thấy rằng đa số các phức chất thể hiện hoạt tính
mạnh hơn so với các phổi tử tương ứng [36, 37].
Như vậy, các thiosemicacbazon và phức chất của chúng có nhiều ứng dụng
quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực y học. Chính vì đặc điểm này mà người ta
nghiên cứu nhiều về chúng cho đến tận bây giờ.
Ở Việt Nam, cũng đã quan tâm đến ứng dụng này của thiosemicacbazon và
phức chất của chúng. Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazon isatin, Mo(III) với
thiosemicacbazit đã được tổng hợp và đem thử nghiệm.Kết quả cho thấy chúng đều
có tác dụng làm giảm thể tích khối u, giảm mật độ tế bào ung thư, giảm tổng số tế
bào từ đó giảm chỉ số phát triển của u [1, 5, 10].
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu phối tử và các phức chất
1.4.1. Phương pháp phổ khối lượng
Phương pháp phổ khối là phương pháp khá hiện đại và quan trọng trong việc
xác định một cách định tính và định lượng thành phần cũng như cấu trúc của các
18
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
hợp chất hoá học. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có độ nhạy cao, cho
phép xác định chính xác phân tử khối của các hợp chất [2, 9].
Cơ sở của phương pháp phổ khối lượng đối với các chất hữu cơ là sự bắn
phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hoà bằng các phần tử mang năng lượng cao
để biến chúng thành các ion phân tử mang điện tích dương hoặc phá vỡ thành các
mảnh ion, các gốc. Tuỳ thuộc vào cấu tạo và tính chất của chất nghiên cứu mà
người ta chọn phương pháp bắn phá và năng lượng bắn phá thích hợp.
Hiện nay, trong phương pháp phổ khối người ta thường áp dụng các phương
pháp ion hoá khác nhau như: ion hoá hoá học (CI), ion hoá bằng phương pháp bụi
electron (ESI), bắn phá bằng nguyên tử tăng tốc (FAB), phun mù electron dùng khí
trợ giúp (PAESI). Các phương pháp này đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tuy
nhiên, trong số các phương pháp trên, phương pháp bụi electron phù hợp nhất và
được sử dụng để nghiên cứu các phức chất của kim loại. Ưu điểm của phương pháp
này là năng lượng ion hoá thấp do đó không phá vỡ hết các liên kết phối trí giữa
kim loại và phối tử. Dựa vào phổ khối lượng có thể thu được các thông tin khác
nhau như khối lượng phân tử chất nghiên cứu, các mảnh ion phân tử, tỉ lệ các pic
đồng vị. Từ các thông tin này có thể xác định được công thức phân tử của phức chất
và cấu tạo của phức chất dựa vào việc giả thiết sơ đồ phân mảnh.
Khi trong phức chất nghiên cứu chứa nguyên tử của các nguyên tố có nhiều
đồng vị thì pic ion phân tử sẽ tồn tại dưới dạng một cụm pic của các pic đồng vị.
Cường độ tương đối giữa các pic trong cụm pic đồng vị cho ta thông tin để xác
nhận thành phần phân tử của hợp chất nghiên cứu. Muốn vậy, người ta đưa ra công
thức phân tử giả định của hợp chất nghiên cứu, tính toán lý thuyết cường độ tương
đối của các pic đồng vị. Sau đó so sánh với cường độ của các pic trong phổ thực
nghiệm để đánh giá sự tương quan giữa lý thuyết và thực nghiệm, từ đó có thể
khẳng định công thức phân tử phức chất giả định là hợp lý hay không. Việc tính
toán lý thuyết được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm Isotope Distribution
Calculator.
19
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Trong phổ khối lượng, ngoài việc khai thác thông tin từ pic ion phân tử
người ta còn khai thác thông tin từ các mảnh ion phân tử. Dựa trên các mảnh ion
phân tử nhận được từ khối phổ có thể đưa ra những dự đoán về sơ đồ phân mảnh
của phân tử nghiên cứu. Hiện nay, có rất ít công trình công bố về sơ đồ phân mảnh
dựa trên việc nghiên cứu khối phổ của phức chất [5, 10].
1.4.2. Phương pháp hấp thụ hồng ngoại
Khi hấp thụ những bức xạ trong vùng hồng ngoại, năng lượng phân tử tăng
lên 8 - 40 kJ/mol. Đây chính là khoảng năng lượng tương ứng với tần số của dao
động biến dạng và dao động quay của các liên kết trong hợp chất cộng hoá trị. Sự
hấp thụ xảy ra khi tần số của tia tới bằng với tần số dao động riêng của một liên kết
nào đó trong phân tử. Tần số dao động riêng của các liên kết trong phân tử được
tính theo công thức [2, 9]:
trong đó
m: khối lượng rút gọn, m = m1m2/(m1+m2)
k: hằng số lực tương tác, phụ thuộc bản chất liên kết
c: tốc độ ánh sáng trong chân không c = 3.108 m/s
n: tần số dao dộng riêng của liên kết.
Như vậy mỗi liên kết có một tần số dao động riêng xác định, phụ thuộc vào
bản chất các nguyên tố tham gia liên kết và môi trường mà liên kết đó tồn tại. Khi
tham gia tạo liên kết phối trí với các ion kim loại, các dải hấp thụ của nhóm đang
xét sẽ bị chuyển dịch về vị trí và thay đổi về cường độ. Từ sự dịch chuyển về vị trí
và sự thay đổi về cường độ chúng ta sẽ thu được một số thông tin về mô hình tạo
phức của phối tử.
Phổ hấp thụ hồng ngoại đã được sớm sử dụng trong việc nghiên cứu các
thiosemicacbazon cũng như phức chất của chúng với các kim loại chuyển tiếp. Tuy
20
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
nhiên, do cấu tạo phức tạp của hợp chất thiosemicacbazon mà các tính toán lý
thuyết để đưa ra các quy kết cụ thể còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc quy kết
các dải hấp thụ trong phân tử và trong phức chất của chúng còn chủ yếu dựa vào
phương pháp gần đúng dao động nhóm. Hiện nay, sự quy kết các dải hấp thụ trong
phổ của các thiosemicacbazit và thiosemicacbazon vẫn chưa hoàn toàn thống nhất .
Tài liệu [1] đã tổng quan khá hệ thống các nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của
thiosemicacbazit và qui kết các dải hấp thụ chính như ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các dải hấp thụ thụ chính trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
thiosemicacbazit
Quy kết Quy kết cm1 cm1 i i
3380 1545 (CN4) 1 as(N4H2) 8
3350 1490 (HNC,HNN) 2 as(N1H2) 9
3290 1420 3 s(N4H2) as(CNN) 10
3210 1320 4 s(N1H2) s(CNN) 11
1600 1295 (NH) 5 as(NNH) 12
1650 1018 (HN4H) 6 as(HN4C) 13
1628 810 (HN1H) (CS) 7 14
Trong các tài liệu khác nhau [12, 21, 29], đều có chung nhận xét dải hấp thụ
đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm C = S thay đổi trong một khoảng rộng từ
750 - 830 cm1 và dải này có xu hướng giảm cường độ và dịch chuyển về phía tần
số thấp hơn khi tham gia tạo phức. Liên kết NH dao động trong khoảng từ 3000 – 4000 cm-1 và có xu hướng thay đổi về số dải dao động khi chuyển vào phức chất.
Trong quá trình tạo phức, nếu xảy ra sự thiol hoá thì dải hấp thụ đặc trưng cho dao
động của các nhóm CN, CNN hay NN cũng có xu hướng chuyển về số sóng thấp
21
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
hơn khi phối tử tham gia tạo phức và thường dao động trong khoảng 1000 - 1500 cm-1 [1, 23, 38].
Đặc trưng cho sự tạo phức còn có sự xuất hiện các dải dao động hóa trị kim
loại- phối tử (M – X): M là nguyên tử phi kim phối trí. Tần số νM-X (X = C, O, S, N... và M: kim loại) thường nằm trong vùng (500 200 cm-1), νM-X tăng khi đặc tính
cộng hóa trị của liên kết M – X tăng. Ngược lại có những trường hợp làm tăng tần
số hóa trị của liên kết trong phức so với trong phối tử [5, 10, 31, 33].
1.4.3. Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY
Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một trong những phương pháp
hiện đại nhất được ứng dụng để xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ.
Một hạt nhân có spin (I) khác không khi được đặt trong một từ trường thì nó
có thể chiếm (2I+1) mức năng lượng khác nhau. Sự chênh lệch giữa các mức năng
lượng này phụ thuộc vào cường độ từ trường xung quanh hạt nhân đó. Từ trường
này là từ trường ngoài cộng với từ trường ngược chiều gây ra bởi sự chuyển động
của lớp vỏ điện tử xung quanh hạt nhân. Như vậy, hiệu mức năng lượng của hạt
nhân từ không những phụ thuộc vào từ truờng ngoài mà còn phụ thuộc vào chính
lớp vỏ điện tử xung quanh hạt nhân ấy. Điều này dẫn tới các hạt nhân khác nhau đặt
trong từ trường ngoài sẽ cần các năng lượng khác nhau để thay đổi mức năng lượng
của mình. Trong phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân, năng lượng kích thích các
hạt nhân gây ra bởi một từ trường biến đổi có tần số tương đương với tần số sóng
vô tuyến. Bằng cách thay đổi tần số của từ trường kích thích, ta sẽ thu được các tín
hiệu cộng hưởng của các hạt nhân từ khác nhau trong phân tử và có thể xác định
một cách cụ thể cấu trúc của các hợp chất hoá học.
Các nghiên cứu [13, 28, 37, 41] đã chỉ ra rằng, phân tử thiosemicacbazon và
phức chất của chúng đều không có nhiều proton nên việc quy kết các pic trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân tương đối dễ dàng. Thông thường trong các hợp chất này, proton có mặt trong các nhóm OH, N(1)H, N(2)H, CH = N và SH; và đôi lúc có thêm
proton của các nhóm NH2, CH3, C6H5 và CH2... Tín hiệu cộng hưởng của proton
22
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
nhóm CH3 thường xuất hiện với các pic sắc nét, độ chuyển dịch hóa học trong
khoảng 1 - 3 ppm. Các tín hiệu cộng hưởng trong vòng benzen xuất hiện trong khoảng từ 6 - 8 ppm. Proton của N(2)H cộng hưởng ở khoảng 11,5 ppm với pic
singlet, proton ở liên kết đôi CH = N xuất hiện ở vùng gần 8,3 ppm và proton của OH ở khoảng 12 ppm. Trong thiosemicacbazon, proton nhóm N(2)H cộng hưởng
khoảng 11 ppm, nhưng khi chuyển vào phức chất thì tín hiệu cộng hưởng của
proton này bị biến mất. Đây là bằng chứng cho việc thiol hóa các thiosemicacbazon
trong quá trình tạo phức. Ngoài ra các công trình đã công bố cũng đã xác nhận rằng
nhóm NH2 trong phân tử thiosemicacbazon không hoàn toàn quay tự do, điều này
thể hiện ở chỗ trong một số trường hợp, xuất hiện hai tín hiệu gần nhau ở vùng gần
8 - 9 ppm, khi chuyển vào phức chất hai proton này thường cộng hưởng ở cùng một vị trí. Trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C, tín hiệu cộng hưởng của cacbon nhóm
CS thay đổi không đáng kể khi chuyển từ phối tử tự do vào phức chất, thường trong
khoảng 175 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của cacbon nhóm C = N lại thay đổi nhiều,
khi chuyển từ phối tử vào phức chất. Trong phối tử, cacbon nhóm này cộng hưởng
trong khoảng 140 ppm còn trong phức chất cacbon này cộng hưởng ở khoảng 150
ppm. Cacbon trong vòng benzen thường cộng hưởng trong khoảng 110 - 130 ppm trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của thiosemicacbazon và thường thay đổi
không đáng kể khi chuyển từ phối tử tự do vào phức chất.
Phổ 1H - 1H COSY, là một trong những kỹ thuật hai chiều quan trọng nhất,
dùng để thay thế kỹ thuật khử ghép proton trong phổ một chiều. Phổ cho biết trong
một phân tử các proton nào đã ghép cặp với nhau [6]. Biểu đồ trên phổ COSY cho
biết mối liên quan giữa các proton với nhau về: proton gem (germinal, hai proton
gắn trên một carbon); proton vic (vicinal, hai proton gắn trên hai cacbon kề nhau);
mối liên quan giữa các nguyên tử H trong một phân tử. Phổ COSY đôi khi cũng
cho thấy sự tương tác giữa 2 hạt nhân ở cách nhau nhiều hơn 3 nối; hoặc của một
vài hạt nhân mà trong phân tử chúng cách xa nhau qua nhiều nối, nhưng lại gần
nhau về khoảng cách trong không gian.
23
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Trong biểu đồ phổ COSY, độ dịch chuyển hóa học của các proton, giống như trong phổ 1H - NMR một chiều, được trình bày trên cả 2 trục hoành và trục tung. Hệ
quả là về mặt lý thuyết sẽ có một biểu đồ hình vuông, có tính đối xứng, đối xứng
qua đường chéo, bởi vì cả hai chiều tần số đều biểu diễn cùng một thông tin về độ
chuyển dịch hóa học của proton. Nhưng trên thực tế, ít khi gặp được sự đối xứng
bởi vì khả năng phân giải số (digital resolution) hoàn toàn khác nhau cho 2 chiều.
Để khắc phục nhược điểm này người ta đã áp dụng phương pháp toán học gọi là sự
đối xứng hóa, nhờ thế các số liệu của phổ trên hai trục biểu đồ đã trở nên đối xứng,
giúp việc giải đoán phổ dễ dàng hơn.
Trên phổ COSY có hai loại tín hiệu căn bản:
Những tín hiệu nằm trên đường chéo, được gọi là tín hiệu đường chéo biểu diễn các tín hiệu phổ gốc như trong phổ 1H - NMR một chiều. Với mỗi tín hiệu nằm
trên đường chéo, nếu kéo dài hoặc theo đường nằm ngang hoặc theo đường thẳng
đứng sẽ gặp tín hiệu cộng hưởng tương ứng của nó nằm trên trục tung hoặc trục
hoành của biểu đồ. Những tín hiệu đường chéo chỉ dùng để làm những điểm chuẩn.
Trên phổ đồ, những tín hiệu quan trọng lại là những tín hiệu nằm ngoài đường chéo.
Những tín hiệu nằm ngoài đường chéo được gọi là tín hiệu nằm ngoài đường
chéo hay còn được gọi là tín hiệu giao, để chứng minh sự hiện hữu của việc ghép
cặp (ngang qua liên kết hóa trị) của hai hạt nhân. Điều này cũng có nghĩa là cho biết
những proton nào trong phân tử đã ghép cặp với nhau.
1.4.4. Phương pháp phổ hấp thụ electron (UV - Vis)
Khi chiếu bức xạ khả kiến và tử ngoại gần qua môi trường vật chất, các phân
tử sẽ hấp thụ năng lượng của chùm bức xạ một cách chọn lọc, dẫn tới sự chuyển
mức năng lượng electron, cùng với những chuyển mức dao động và quay của phân
tử. Đường cong biểu diễn sự biến đổi của độ hấp thụ ánh sáng theo bước sóng được
gọi là phổ hấp thụ electron. Trong phức chất của các kim loại thường có sự chuyển
điện tích:
- Sự chuyển dịch điện tích từ phối tử đến kim loại (L M).
24
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Sự chuyển dịch điện tích từ kim loại đến phối tử (M L). -
Sự chuyển d - d của nguyên tử kim loại. -
- Sự chuyển điện tích trong nội bộ phối tử. Như:
* thường gặp trong các phối tử có cặp electron không
+ Bước chuyển n →
liên kết như H2O, amin...
+ Bước chuyển thường gặp trong các phối tử có liên kết đôi và có
cặp electron tự do như các phối tử chứa nhóm C = O, C = S và thường gây ra các
cực đại hấp thụ trong vùng tử ngoại gần.
+ Bước chuyển thường gặp trong các phối tử chứa liên kết đôi C=C
như: olefin, vòng benzen…
Khi hình thành liên kết giữa các nguyên tử cho của phối tử và nguyên tử kim
loại trung tâm làm thay đổi sự chuyển điện tích và phổ hấp thụ electron.
Tuy nhiên, trong phép gần đúng đơn giản nhất, khi xét phổ hấp thụ electron
người ta thường bỏ qua những sự nhiễu loạn này.
Trong trường hợp chung nhất, trong thành phần của phức chất có ion kim
loại trung tâm, các phối tử và ion cầu ngoại. Các phần tử này đều có khả năng hấp
thụ ánh sáng, nghĩa là chúng đều có phổ riêng. Do đó, phổ hấp thụ electron của một
phức chất là tổ hợp của 3 phần:
- Phổ gây ra bởi sự chuyển mức electron trong ion trung tâm với cấu hình dn
- Phổ phối tử
- Phổ ion cầu ngoại
Tuy nhiên, trong thực tế, để đơn giản việc xét phổ của các phức chất trước
trước hết xét phổ của ion trung tâm, phần đóng góp của các phối tử và ion cầu ngoại
được xét thêm như những yếu tố bổ sung.
Theo thuyết trường tinh thể, việc xét phổ hấp thụ electron của các phức chất
kim loại chuyển tiếp được quy về việc xét sự hình thành các mức năng lượng của
25
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
cỏc ion với cấu hình dn trong các trường tĩnh điện đối xứng khác nhau gây bởi phối
tử. Các đặc trưng của phổ (số lượng, vị trí và cường độ các dải hấp thụ) được quyết
định bởi sơ đồ các mức năng lượng này và các quy tắc chọn lọc (quy tắc cấm spin
và quy tắc Laporte). Trong trường hợp cần giải thích cấu tạo tinh vi người ta sử
dụng thuyết trường phối tử là sự kết hợp của thuyết trường tinh thể với thuyết MO.
Với các phức bát diện và phức tứ diện, sự hình thành các mức năng lượng của ion có cấu hình dn trong trường tĩnh điện của phối tử đó được nghiên cứu kỹ và
tập hợp trong các đồ thị Tanabe – Sugano và đồ thị Orgel.
Với phức vuông phẳng, cho đến nay mô hình tính toán lý thuyết của các tác
giả Harry B.Gray và C.J.Ballhausen được xem là tối ưu nhất.
1.4.2.1. Phổ hấp thụ electron của các phức chất Ni(II)[18, 26, 38, 40]
a. Phức bát diện
Các phức bát diện của niken có 3 bước chuyển cho phép về spin: 3A2g → 3T1g, 3A2g → 3T2g, 3A2g → 3T1g(P) . Các cực đại hấp thụ ứng với các bước chuyển
này đều nằm trong khoảng từ 333 -1250 nm.
b. Phức chất tứ diện
Các phức chất tứ diện của niken có thể thực hiện 3 bước chuyển cho phép về spin 3T1 → 3T2 ở khoảng 2000- 3333 nm, 3T1 → 3A2 ở khoảng 1000 - 1538 nm, 3T1 → 3T1(P) ở khoảng 588 - 833 nm. Bước chuyển thứ nhất nằm trong vùng hồng
ngoại, do đó thường bị che khuất bởi phần hữu cơ của phổi tử và dung môi. Nó chỉ
được quan sát thấy trong một số trường hợp khi phối tử là các anion vô cơ đơn giản
và nghiên cứu phổ bằng phương pháp phản xạ. Phức chất tứ diện của niken thường
có cường độ hấp thụ lớn hơn khoảng 200 lần so với phức chất bát diện vì phức chất
tứ diện không có tâm đối xứng.
c. Phức chất vuông phẳng
Có thể xem trường vuông phẳng là trường hợp giới hạn của sự sai lệch tứ
phương trong trường hợp bát diện. Do đó sự tách năng lượng trong trường D4h có
26
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
thể xem là trường hợp sai lệch 100% trên giản đồ biểu diễn sự biến đổi năng lượng,
ứng với sự kéo dài dần dần khoảng cách kim loại - phối tử trên trục C4.
Đặc trưng cơ bản trong phổ hấp thụ electron đối với phức chất vuông phẳng của Ni2+ là có cường độ hấp thụ lớn, đường cong hấp thụ của chúng có thể gồm 1, 2
hoặc 3 dải, các dải này nằm trên một khoảng tần số khá rộng, chứ không tập trung
vào một khoảng hẹp như phức tứ diện, bát diện.
1.4.2.2. Phổ hấp thụ electron của các phức chất Cu(II)[22, 26, 33, 38]
a. Phức bát diện
Trong trường Oh số hạng duy nhất 2D của ion Cu(II) tự do bị tách làm hai số hạng suy biến bậc 2 và bậc 3 2Eg và 2T2g. Phổ của phức chất đồng có số phối trí 6
chỉ có một dải hấp thụ thường nằm ở khoảng 500 - 700nm. Tuy nhiên do hiệu ứng
Jan – Teller mạnh, các phức chất Cu(II) thường có màu xanh hoặc xanh nhạt là
những phức có cấu tạo sai lệch tứ phương.
b. Phức chất tứ diện
Các phức chất tứ diện của Cu(II) không phổ biến mà thường có sự dát mỏng
thành phân tử đối xứng D2d do hiệu ứng Jan – Teller. Phổ của phức chất điển hình 2- có 3 dải hấp thụ ở 207, 333 và 375 nm, được qui cho các bước
dạng này là CuCl4 chuyển 2B2 → 2E, 2B2 → 2B1 và 2B2 → 2A1.
c. Phức chất vuông phẳng
Các phức chất vuông phẳng của Cu(II) khá phổ biến. Tuy vậy phổ các hợp
chất nói chung còn có nhiều điểm chưa sáng tỏ. Các dải hấp thụ mạnh trong phổ của
các phức chất vuông phẳng có phối trí kiểu CuS4 ở 1040 và 666 nm được qui gán
cho các bước chuyển điện tích hay bước chuyển d – d. Sự nâng cao cường độ hấp
thụ của dải này do các dải chuyển điện tích nằm cạnh nó.
27
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định công thức phân tử của các phức chất tổng hợp được trong luận
văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp phổ khối lượng.
Cấu tạo của các phức chất và cách phối trí của các phối tử tổng hợp được
nghiên cứu bằng cách sử dụng các phương pháp phổ hiện đại như: phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều 1H và 13C, phổ cộng hưởng từ hạt
nhân hai chiều COSY, phổ hấp thụ electron.
Khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của phối tử và các phức chất đều được
nghiên cứu bằng phương pháp pha loãng đa nồng độ và đánh giá qua chỉ số IC50.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất được sử dụng trong tổng hợp đều là các hóa chất tinh khiết.
Một số hóa chất dùng làm dung môi hay chất chỉ thị được sử dụng đều là các
hóa chất tinh khiết dùng trong phân tích của Trung Quốc. Các dụng cụ thí nghiệm
và quá trình tổng hợp được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hóa sinh vô cơ, Bộ môn
Hóa vô cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Hóa chất TT Tên hóa chất Xuất xứ
1 N(4) - phenylthiosemicacbazit Merk (Đức)
2 2- benzoylpyriđin Merk (Đức)
3 Trung Quốc ZnCl2
4 Trung Quốc NiCl2.6H2O
5 Trung Quốc CuCl2.6H2O
28
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm
2.2.1. Các điều kiện ghi phổ
Phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) của các chất được ghi trên máy quang phổ FR/IR 08101 của hãng Shimadzu trong khoảng từ 4000 - 400 cm-1, tại Viện Hoá
Học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu được chế tạo theo
phương pháp ép viên với KBr.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY được ghi trên máy Avance -
500 MHz (Bruker) ở 300 K, trong dung môi DMSO - d6, tần số ghi phổ cộng hưởng từ proton là 500 MHz, tần số ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C ở 125 MHz, tại
Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối lượng (MS) được ghi trên máy Varian MS 320 3Q - Ion Trap theo
phương pháp ESI tại Phòng cấu trúc, Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Dung môi được sử dụng là DMF, điều kiện ghi mẫu: vùng đo
m/z : 50 - 2000; áp suất phun mù 30 psi; tốc độ khí làm khô 8 lit/ph; nhiệt độ làm khô 325oC; tốc độ khí 0,4 ml/ph; chế độ đo possitive.
Phổ hấp thụ electron UV-Vis của chất được ghi trên thiết bị đo phổ hấp thụ
UV-Vis -NIR tại viện Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mẫu được chụp ở dạng dung dịch với dung môi là CHCl3.
Hoạt tính sinh học của các hợp chất được thử tại Phòng thử hoạt tính sinh
học, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2. Thăm dò khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các phối tử và các phức chất
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên phương pháp
pha loãng đa nồng độ. Đây là phương pháp thử nhằm đánh giá mức độ kháng vi
sinh vật kiểm định và nấm mạnh hay yếu của các mẫu thử thông qua các giá trị IC50
(50% inhibitor concentration - nồng độ ức chế 50%). Các chủng vi sinh vật kiểm
định gồm các vi khuẩn và nấm kiểm định gây bệnh ở người:
29
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
- Bacillus subtilis: là trực khuẩn gram (+), sinh bào tử, thường không gây bệnh.
- Staphylococcus aureus: cầu khuẩn gram (+), gây mủ các vết thương, vết bỏng,
gây viêm họng, nhiễm trùng có mủ trên da và các cơ quan nội tạng.
- Lactobacillus fermentum: vi khuẩn gram (+), là loại vi khuẩn đường ruột lên men có
ích, thường có mặt trong hệ tiêu hoá của người và động vật.
- Escherichia coli: vi khuẩn gram (-), gây một số bệnh về đường tiêu hoá như viêm
dạ dày, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm lỵ trực khuẩn.
- Pseudomonas aeruginosa: vi khuẩn gram (-), trực khuẩn mủ xanh, gây nhiễm
trùng huyết, các nhiễm trùng ở da và niêm mạc, gây viêm đường tiết niệu, viêm
màng não, màng trong tim, viêm ruột.
- Salmonella enterica: vi khuẩn gram (-), vi khuẩn gây bệnh thương hàn, nhiễm trùng
đường ruột ở người và động vật.
- Candida albicans: là nấm men, thường gây bệnh tưa lưỡi ở trẻ em và các bệnh
phụ khoa.
Môi trường nuôi cấy: MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-Hinton
Agar); TSB (Tryptic Soy Broth); TSA (Tryptic Soy Agar) cho vi khuẩn; SDB
(Sabouraud-2% dextrose broth) và SA (Sabouraud-4% dextrose agar) cho nấm.
Mẫu được pha trong DMSO (Đimethyl sulfoxide) với các nồng độ 128; 32;
8; 2; 0,5 g/ml. Các dung dịch vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105 cfu/ml khi
tiến hành thử. Sau đó lấy 10 l dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã được pha
loãng, thêm 200 l dung dịch vi sinh vật và nấm, ủ 37oC trong 24 giờ.
Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số liệu đo độ đục của môi trường nuôi
cấy bằng máy quang phổ TECAN (Genios) và phần mềm raw data.
30
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
2.3. Tổng hợp phối tử và phức chất
2.3.1. Tổng hợp phối tử Hpthbpyr
Chúng tôi dự kiến tổng hợp phối tử Hpthbpyr bằng phản ứng ngưng tụ giữa
N(4) - phenylthiosemicacbazit và 2 - benzoylpyriđin theo sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 2.1. Phản ứng tổng hợp N(4)-phenylthiosemicacbazon 2 - benzoylpyriđin
Hoà tan 0,01 mol N(4) - phenylthiosemicacbazit (1,67g) trong 30 ml nước đã
được axit hoá bằng dung dịch HCl sao cho môi trường có pH bằng 1- 2. Sau đó, đổ
từ từ dung dịch này vào 20 ml dung dịch etanol đã hoà tan 0,01 mol 2 -
benzoylpyriđin (1,83g). Hỗn hợp này được khuấy trên máy khuấy từ ở nhiệt độ
phòng cho tới khi thấy xuất hiện kết tủa màu trắng ngà. Tiếp tục khuấy thêm 2 giờ
nữa ở nhiệt độ phòng để cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc kết tủa trên phễu lọc
đáy thuỷ tinh xốp, rửa bằng nước, hỗn hợp etanol - nước và etanol. Sản phẩm được
làm khô trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi để tiến hành các nghiên cứu
tiếp theo. Hiệu suất tổng hợp đạt 90%.
31
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Kết quả tổng hợp phối tử, màu sắc và dung môi hòa tan được trình bày trong
Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hợp chất cacbonyl và thiosemicacbazon tương ứng
Thiosemicacbazon tương ứng
Hợp chất TT Hiệu suất thiosemicacbazit Ký hiệu Màu sắc Dung môi hoà tan tổng hợp
N(4) - phenyl 1 HL 90% trắng ngà thiosemicacbazit etanol, CHCl3, DMF, DMSO…
2.3.2. Tổng hợp các phức chất
Các phức chất của thiosemicacbazon với các ion kim loại được tổng hợp
theo sơ đồ chung sau đây:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chung tổng hợp các phức chất của N(4)-phenylthiosemicacbazon
2 - benzoylpyriđin với Zn(II), Ni(II) và Cu(II)
32
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Hút 10ml muối MCl2 0,2M (0,2mmol) (M: Zn, Cu hay Ni) cho vào cốc chịu
nhiệt loại 100ml, điều chỉnh môi trường bằng NH3 đặc đến khi tạo hoàn toàn thành
phức amoniacat (pH: 9 - 10). Cân 0,133g (0,004 mol) HL hoà tan vào 30 ml etanol
nóng. Sau đó đổ hai dung dịch này vào nhau và khuấy đều trên máy khuấy từ ở
nhiệt độ phòng cho tới khi xuất hiện kết tủa màu trắng với phức của Zn(II), màu nâu
nhạt với phức chất của Ni(II) hoặc màu nâu với phức chất của Cu(II) thì khuấy tiếp
2 giờ nữa. Lọc, rửa kết tủa trên phễu lọc thuỷ tinh đáy xốp bằng nước, hỗn hợp
etanol - nước và etanol. Làm khô chất rắn thu được trong bình hút ẩm đến khối
lượng không đổi để tiến hành nghiên cứu các phức chất này. Hiệu suất tổng hợp đạt
khoảng 60%.
Kết quả tổng hợp, màu sắc và một số dung môi hòa tan của 03 phức chất
được trình bày trên Bảng 2.3.
Bảng 2.2. Các phức chất, màu sắc và một số dung môi hòa tan chúng
Phức chất của N(4) - phenyl thiosemicacbazon 2 - benzoylpyriđin (HL)
TT Hiệu suất Ký hiệu Màu sắc Dung môi hoà tan tổng hợp
55 % trắng 1 Zn(L)2 DMF, DMSO, CHCl3…
60 % nâu nhạt 2 Ni(L)2 DMF, DMSO, CHCl3…
60 % nâu 3 [Cu(HL)L]2Cl DMF, DMSO, CHCl3…
33
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phổ khối lƣợng của Zn(L)2, Ni(L)2 và Cu[(HL)L]Cl
3.1.1. Phổ khối lượng của Zn(L)2
Phổ khối lượng của phức chất Zn(L)2 được chỉ ra trên Hình 3.1.
Hình 3.1. Phổ khối lượng của phức chất Zn(L)2
Khối lượng của phức chất ZnC38H30N8S2 sau khi bị proton hoá [M+H]+ là
727. Trên phổ MS của phức chất này chúng tôi thấy pic có tần suất xuất hiện cao
nhất và tỷ số m/z bằng 727, đó chính là mảnh ion phân tử của phức chất khi bị
proton hóa. Điều này cho phép khẳng định phức chất là đơn nhân và bền trong điều
kiện ghi phổ.
34
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Mặt khác, bên cạnh pic này còn xuất hiện thêm các pic với tần suất thấp hơn
và tỷ số m/z xung quanh giá trị 727, đó chính là pic trong cụm pic đồng vị của ion phân tử phức chất [Zn(L)2 + H]+.
Để khẳng định thêm về công thức phân tử của phức chất là ZnC38H30N8S2
chúng tôi tiến hành so sánh cường độ tương đối của các pic trong cụm pic đồng vị
theo thực nghiệm với cường độ tương đối theo lý thuyết thu được qua việc áp dụng
phần mềm online trên trang web để tính toán cho phân tử ZnC38H30N8S2
(http://www.sisweb.com/mstools/isotope.htm). Kết quả so sánh này ở Bảng 3.1 và
được cụ thể hóa trên Biểu đồ 3.1.
Bảng 3.1: Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của Zn(L)2
ZnC38H30N8S2
m/z 726 727 728 729 730 731 732 733
Lý thuyết 100 46,05 66,64 40,40 34,87 22,83 9,88 2,92 Cường độ
tương đối (%) Thực tế 100 45,35 52,15 23,42 32,23 15,72 6,51 3,40
Biểu đồ 3.1. So sánh cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của
Zn(L)2
35
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Qua biểu đồ hình cột có thể thấy sự sai lệch giữa lý thuyết và thực nghiệm
tương đối nhỏ. Như vậy, một lần nữa khẳng định công thức giả định của phức chất
đã đưa ra là đúng.
3.1.2. Phổ khối lượng của phức chất Ni(L)2
Phổ khối lượng của phức chất Ni(L)2 được đưa ra trên Hình 3.2.
Hình 3.2. Phổ khối lượng của phức chất Ni(L)2
Trên phổ khối lượng có thể thấy xuất hiện một số pic với tần suất xuất hiện
và các tỷ lệ m/z khác nhau. Đó chính là các mảnh ion phân tử do phức chất bị
proton hóa và các mảnh ion được hình thành do phức chất bị bắn phá tách ra.
Pic có m/z bằng 721 chính là pic ion phân tử [M+H]+. Vì các nguyên tử tạo
nên phức chất là Ni, N, S, C là những nguyên tố có nhiều đồng vị nên bên cạnh pic
có m/z = 721 còn thấy xuất hiện thêm một số pic có tần số thấp hơn và tỷ số m/z
cũng nằm xung quanh giá trị 721. Các pic này hợp thành cụm pic đồng vị. Cường
36
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
độ tương đối của các pic trong cụm pic đồng vị thu được trên phổ so với kết quả
tính toán lý thuyết cho phân tử NiC38H30N8S2 thu được Bảng 3.2 và Biểu đồ 3.2.
Bảng 3.2: Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của Ni(L)2
NiC38H30N8S2
m/z 720 721 722 723 724 725 726 727 728
Lý Cường độ 100 76,05 57,46 24,78 14,64 5,08 2,93 0,99 0,32 thuyết tương đối
(%) Thực tế 100 89,19 58,06 24,02 10,81 4,50 1,90 3,00 0,40
Biểu đồ 3.2. So sánh cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của Ni(L)2
Kết quả so sánh cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử theo thực nghiệm và theo lý thuyết đối với phức chất Ni(L)2 trên Biểu đồ
3.2 cho thấy sự sai khác nhau không nhiều. Như vậy có thể khẳng định trong phân
37
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
tử phức chất Ni(L)2 có số nguyên tử của các nguyên tố như sau: 1 Ni, 38 C, 30 H, 8
N và 2 S, hoàn toàn đúng với công thức phân tử dự kiến.
3.1.3. Phổ khối lượng của phức chất [Cu(HL)L]Cl
Phổ khối lượng của phức chất [Cu(HL)L]Cl được đưa ra trên Hình 3.3.
Hình 3.3. Phổ khối lượng của phức chất [Cu(HL)L]Cl
Trên phổ khối lượng của phức chất [Cu(HL)L]Cl xuất hiện pic có cường độ cao với trị số m/z đúng bằng khối lượng ion phân tử của phức chất ở 726 chứng tỏ đây là mảnh ion phân tử [Cu(HL)L]+. Điều này đã xác nhận công thức phân tử giả định là đúng và phức chất này là phức đơn nhân.
Kết quả so sánh cường độ tương đối của các tín hiệu thu được từ phổ khối lượng của phức chất đang xét với cường độ tương đối tính theo lý thuyết theo công thức ion phân tử [CuC38H31N8S2]+ được chỉ ra trên Bảng 3.3 và được cụ thể hóa trên Biểu đồ 3.3.
38
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Bảng 3.4: Cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của
[Cu(HL)L]Cl
[CuC38H31N8S2]+
m/z 725 726 727 728 729 730 731 732 733
Lý Cường độ 100 56,05 63,80 26,05 2,96 9,84 0,59 0,10 0,01 thuyết tương đối
Thực tế (%) 100 72,36 65,75 36,38 1,52 10,57 3,76 0,61 0,30
Biểu đồ 3.3. So sánh cường độ tương đối của pic đồng vị trong phổ khối lượng của
[Cu(HL)L]Cl
Trên Biểu đồ 3.3 cho thấy sự sai khác nhau không nhiều về cường độ tương
đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử theo thực nghiệm và theo lý
với số nguyên tử của các nguyên tố như
thuyết đối với phức chất Cu(II). Như vậy có thể khẳng định công thức ion phân tử phức chất [Cu(HL)L]Cl là [CuC38H31N8S2]+
sau: 1 Cu, 38 C, 31 H, 8 N và 2 S.
39
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hpthbpyr và các phức chất Zn(L)2, Ni(L)2, [Cu(HL)L]Cl
Cấu tạo của 2 - benzoyl pyriđin và hai dạng tồn tại của HL được đưa ra dưới
đây.
2- benzoylpyriđin
Dạng thion của HL Dạng thiol của HL
Phổ hấp thụ hồng ngoại của HL và phức chất của nó với Zn(II), Ni(II) và
Cu(II) được chỉ ra trên các Hình 3.1, 3.2, 3.3, một số dải hấp thụ đặc trưng được liệt
kê trong Bảng 3.4.
40
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Hình 3.4: Phổ hấp thụ hồng ngoại của HL
Hình 3.5: Phổ hấp thụ hồng ngoại của Zn(L)2
41
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Hình 3.6:Phổ hấp thụ hồng ngoại của Ni(L)2
Hình 3.7:Phổ hấp thụ hồng ngoại của [Cu(HL)L]Cl
42
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Bảng 3.4. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ của HL, Zn(L)2, Ni(L)2 và
[Cu(HL)]Cl
Dải hấp thụ (cm-1) Hợp chất (NH) (CNN) (C=S) (pyr)
HL 3302, 3039 1464 791 652
3055 1440 785 600 Zn(L)2
3300 1437 808 610 Ni(L)2
1422 807 644 3302, 3048 [Cu(HL)L]Cl
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử và các phức chất có sự khác nhau về
hình dạng là bằng chứng cho thấy phức chất đã được tạo thành. Trên phổ hấp thụ
hồng ngoại của phức chất Cu(II) không thấy xuất hiện dải dao động hóa trị chân rọngo tù ở khoảng trên 3400cm-1, dải dao động hóa trị đặc trưng cho nhóm OH [9].
Điều này cho phép khẳng định trong phân tử phức chất Cu(II) không còn nhóm OH.
Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất khá giống nhau chứng tỏ sự phối trí giữa
ion kim loại với phối tử trong các phức chất này là giống nhau. Trên phổ hấp thụ
hồng ngoại của phối tử và cả hai phức chất ta đều thấy xuất hiện dải hấp thụ ở vùng
3200 - 3400 cm1- dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm NH. Tuy
nhiên khi đi vào trong các phức chất thì các dải này đã có sự thay đổi đáng kể, đó là
sự mất đi một dải dao động hóa trị trong phức của Zn(II) và Ni(II), sự thay đổi về
cường độ giữa hai dải dao động hóa trị của nhóm NH trong phức của Cu(II). Điều
này có thể giải thích là khi tham gia tạo phức một nguyên tử H của nhóm NH đã bị
tách ra và H tham gia liên kết với S. Tuy nhiên, trên phổ hấp thụ hồng ngoại của
phối tử tự do Hpthbpyr và các phức chất đều không thấy xuất hiện dải hấp thụ đặc
trưng cho dao động hoá trị của liên kết S – H ở vùng 2570 cm1 mà thấy xuất hiện dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết CS ở 791 cm-1, điều này cho
thấy phối tử tự do tồn tại ở trạng thái thion trong điều kiện ghi phổ và bị thiol hóa
khi tham gia tạo phức, liên kết giữa ion kim loại với phối tử được thực hiện qua
nguyên tử S [1, 11, 14]. Trên phổ hồng ngoại của các phức chất dải này lại xuất
43
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
hiện ở vị trí ứng với số sóng bé hơn 785 cm1 (trong phức của Zn(II)), 808 cm1
trong phức của Ni(II) và 807 cm1 trong phức của Cu(II).
Dải dao động hóa trị của nhóm CNN đều bị giảm khi chuyển từ phối tử tự do vào phức chất. Điều này chứng tỏ nguyên tử N(1) có tham gia tạo liên kết phối trí
với ion kim loại trung tâm. Vì khi tham gia liên kết, mật độ electron trên nguyên tử
này giảm đi, kéo theo sự giảm về độ bội liên kết C = N và giảm số sóng của dải hấp thụ đặc trưng của CNN. Dải dao động hóa trị của nhóm CNN xuất hiện ở 1464 cm-1 trong phổ của phối tử HL và giảm về 1440; 1437; 1422 cm-1 lần lượt trong các phức
chất Zn(L)2; Ni(L)2; [Cu(HL)L]Cl [19, 22, 31].
Dải dao động biến dạng của vòng pyriđin cũng bị giảm đáng kể khi chuyển từ phối tử tự do (652 cm-1) vào phức chất (600, 610 và 644 cm-1 lần lượt trong phức chất Zn(II), Ni(II) và Cu(II)) là
bằng chứng cho thấy phối trí đã
được thực hiện qua nguyên tử N
trong vòng với các ion kim loại
[31].
Qua phân tích phổ hồng
ngoại có thể thấy khi tạo phức,
phối tử Hpthbpyr đóng vai trò như
một anion và liên kết trong phức
Mô hình tạo phức của phối tử HL với
Zn(II), Ni(II) và Cu(II) chất được xảy ra do cặp nguyên tử cho là N trong vòng pyriđin, N(1)
và S.
3.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân của phối tử HL và phức chất Zn(L)2
3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY của phối tử HL
Để có thể quy kết các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của phối tử chúng tôi tiến hành so sánh với phổ cộng hưởng từ hạt nhân
44
1H và 13C của N(4) - phenylthiosemicacbazit và 2- benzoylpyriđin là hai chất đầu để
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
tổng hợp phối tử HL.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C và các quy kết được tham khảo từ thư
viện phổ chuẩn của Viện Khoa học - Công nghệ Nhật bản (AIST) trên trang web
http://sdbs.db.aist.go.jp/sdbs/cgi-bin/cre_index.cgi. Hình dạng các phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của các chất đầu được đưa ra trên các Hình 3.8, 3.9, 3.10 và
3.11. Các qui kết được liệt kê trong Bảng 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8.
Bảng 3.5. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H - NMR của Hpth
Vị trí (ppm)
9,60
9,11
7,65
7,30
7,10
4,80 Quy kết N(2)H N(4)H H2,6(H – C2,6) H7,9(H – C7,9) H8(H – C8) N(1)H2 Hình 3.8. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (chuẩn) của N(4)-phenyl thiosemicacbazit
(Hpth)
Bảng 3.6. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 13C - NMR của Hpth
Vị trí (ppm)
181,20
137,72
126,05
124,26
128,92 Qui kết C = S C5 C6,10 C7,9 C8 Hình 3.9. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
(chuẩn) của Hpth
45
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Bảng 3.7. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H - NMR của bz
Vị trí Quy kết (ppm)
7,96
8,57
7,30
7,72
8,12 Hình 3.10. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H (chuẩn) của 2- benzoylpyriđin (bpyr) 7,37
7,46 H6’(H – C6’) H3’ (H – C3’ ) H4’(H – C4’) H5’(H – C5’) H8’,12’ (H – C8’, 12’) H9’,11’ (H – C9’,11’ ) H10’ (H – C10’)
Bảng 3.8. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 13C - NMR của bpyr
Vị trí (ppm)
155,06
137,00
126,14
148,52
124,54
136,29
130,96
128,12 Hình 3.11. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (chuẩn) của 2- benzoylpyriđin (bpyr) 132,87
193,72 Qui kết C1’ C5’ C4’ C3’ C6’ C7’ C8’,12’ C9’,11’ C10’ C = O
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY của phối tử Hpthbpyr được
đưa ra trên Hình 3.12 và 3.13.
So sánh phổ 1H – NMR của phối tử với phổ cộng hưởng từ proton của phân
tử N(4) - phenyl thiosemicacbazit (Hình 3.8) có thể thấy trong phổ của phối tử tự do không thấy xuất hiện tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho 2 proton của nhóm N(1)H2. Và so phổ 13C – NMR của phối tử với phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của 2 -
46
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
benzoylpyriđin cũng không thấy xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của cacbon vùng
trường thấp ở 193,72 ppm của nhóm C = O (Hình 3.10). Sự vắng mặt của hai tín hiệu cộng hưởng này trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của phối tử là
bằng chứng cho thấy phản ứng ngưng tụ giữa N(4) - phenylthiosemicacbazit và 2 - benzoylpyriđin đã xảy ra ở vị trí N(1) và C nhóm C = O.
Trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử HL thấy xuất hiện tín hiệu cộng hưởng ở 152,04 ppm được gán cho cacbon nhóm C = N(1). Điều này được giải
thích so sự khác nhau về độ âm điện của O (3,44) và N (3,04). Độ âm điện của O
lớn hơn của N nên nó hút cặp electron dùng chung mạnh hơn làm cho mật độ điện tích trên C trong C = O nhỏ hơn trong C = N(1) nên cacbon trong C = O chuyển dịch về vùng trường thấp hơn, có độ chuyển dịch hoá học lớn hơn cacbon trong C = N(1).
Hình 3.12. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H của phối tử HL
47
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Hình 3.13. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử HL
Hình 3.14 a. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều COSY của HL
48
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Hình 3.14 b. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều COSY của HL mở rộng (vùng
7,2- 9,0 ppm)
1H - NMR
Bảng 3.9. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H - NMR và COSY của HL
COSY Quy kết STT Vị trí (ppm) Đặc điểm pic Hằng số tách Vị trí (ppm)
13,10 13,08 singlet 1
10,30 10,30 singlet 2
8,85 doublet 8,89 3 J3’-5’ : 4,0 Hz
8,02 8,05 multiplet 4
7,65 7,62 multiplet 5
N(2)H N(4)H H3’ (H – C3’) H4’ (H – C4’) H5’ (H – C5’ ) H6’ (H – C6’ ) 7,42 7,48 multiplet 6
7,72 multiplet 7
7,58 multiplet 8 Hgốc phenyl 7,38 multiplet 9
7,23 multiplet 10
49
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Bảng 3.10. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 13C - NMR của HL
1 2 3 4 5 6 7 8 STT
139,46 – Vị trí 177,14 152,04 149,51 144,48 124,73 138,89 122,70 125,68 (ppm)
Quy kết C = S C = N C1’ C3’ C4’ C5’ C6’ Cgốc phenyl
Các tín hiệu singlet, sắc nét có độ chuyển dịch hoá học cao ở vị trí 13,08
ppm, 10,30 ppm với tích phân tương ứng là 1 và 1 được qui gán cho proton liên kết với nguyên tử nitơ lần lượt ở vị trí N(2) và N(4). So với nhóm N(4)H, nhóm N(2)H bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi sự tạo thành của liên kết C = N(1) khi phân tử N(4) -
phenyl thiosemicacbazit tham gia phản ứng ngưng tụ và hình thành mạch liên hợp – C = N(1) – N(2)H – C = S nên mật độ electron trên N(2) nhiều hơn N(4) dẫn tới proton liên kết với N(2) có độ chuyển dịch hóa học cao hơn, do vậy tín hiệu cộng hưởng của proton N(2)H sẽ bị dịch chuyển nhiều về độ chuyển dịch hoá học cao
hơn. Tín hiệu cộng hưởng của hai proton này cũng xuất hiện đầy đủ trong phổ
COSY của Hpthbpyr ở 13,10 và 10,30 ppm.
Dựa vào sự xuất hiện của các tín hiệu cộng hưởng trên phổ cộng hưởng từ
hạt nhân hai chiều COSY của Hpthbpyr có thể qui gán tín hiệu cộng hưởng của proton liên kết với C3’ ở 8,85 ppm, proton liên kết với C4’ ở 8,02ppm, proton liên kết với C5’ ở 7,65 ppm và proton liên kết với C6’ ở 7,42 ppm. Trên cơ sở đó có sự
qui gán các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ proton của Hpthbpyr như
trong Bảng 3.9. Do độ âm điện của N (3,04) lớn hơn của C (2,55) nên trong liên kết
giữa C và N thì mật độ electron sẽ bị lệch về nguyên tử N làm cho C trong nhóm
này sẽ chuyển dịch về trường thấp hơn so với C trong liên kết giữa C và C. Chính vì vậy mà C1’,3’ trong vòng pyriđin cộng hưởng ở vùng trường thấp hơn so với C trong
gốc phenyl. Hai cacbon này cộng hưởng ở 149,51 và 144,48 ppm trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử [13, 20, 41].
50
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho các proton, các cacbon trên phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 13C, cộng hưởng từ hạt nhân 13C và
COSY được liệt kê đầy đủ
trong Bảng 3.10 và 11.
Từ các phân tích trên
đây ta có thể khẳng định phối
tử tồn tại dạng thion trong
điều kiện ghi phổ với công
thức cấu tạo như hình bên:
3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H của Zn(L)2
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Zn(L)2 được chỉ ra trên Hình 3.15.
Hình 3.15. Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Zn(L)2
51
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
So sánh phổ cộng hưởng từ proton của HL và Zn(L)2 có thể thấy sự khác biệt
rất rõ ràng, chứng tỏ phức chất đã được tạo thành. Điều khác biệt nhất khi quan sát
hai phổ này đó là tín hiệu ở vị trí 13,08 ppm - tín hiệu cộng hưởng của proton trong nhóm N(2)H trên phổ của phối tử, không thấy xuất hiện trên phổ của phức chất.
Chứng tỏ đã xảy ra sự thiol hoá và proton này đã bị tách ra khi xảy ra sự chuyển từ
dạng thion sang thiol. Nhưng trên phổ của Zn(L)2 cũng không thấy xuất hiện tín
hiệu ở vị trí khoảng 12 ppm - tín hiệu cộng hưởng của proton trong nhóm SH [9].
Như vậy, khẳng định thêm lần nữa phức chất đã được hình thành qua nguyên tử S
và nguyên tử H này đã bị tách ra khi tạo phức. Trên phổ của Zn(L)2 thấy xuất hiện
tín hiệu singlet, sắc nét ở vị trí 9,38 ppm với tích phân là 1 là tín hiệu cộng hưởng của proton trong nhóm N(4)H [22, 31]. Vị trí này chỉ thay đổi chút ít so với sự xuất
hiện của nó so với trong phổ của phối tử tự do. Điều đó cho thấy sự tạo phức không xảy ra trên nguyên tử N(4) và cũng không ảnh hưởng nhiều tới proton của nhóm này.
Các tín hiệu cộng hưởng của các proton còn lại xuất hiện đầy đủ trên phổ
cộng hưởng từ proton của phức chất Zn(L)2 và được liệt kê đầy đủ trong Bảng 3.12
Bảng 3.12. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H - NMR của Zn(L)2
HL Zn(L)2
Quy kết Vị trí Đặc điểm Hằng số tách Vị trí STT (ppm) pic (Hz) (ppm)
- 13,08 - 1
singlet 10,30 9,38 2
doublet 4,5 8,89 8,14 3
7,87 multiplet 8,05 4
triplet 7,5 ; 7,0 7,62 7,61 5
doublet 8,0 7,48 7,21 6 N(2)H N(4)H H3’ (H – C3’), J3’-4’ H4’ (H – C4’) H5’ (H – C5’ ), J5’-4’, J5’-6’ H6’ (H – C2’), J6’-5’
triplet 7,0 ; 75 7,72 7,67 7
doublet 7,0 7,58 7,55 8
7,38 9 7,48 multiplet Hgốc phenyl
triplet 8,0 ; 8,0 6,98 10 7,23 triplet 7,5 ; 7,0 6,81 11
52
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Qua sự phân tích trên đây ta có thể thấy phức chất được tạo thành qua bộ nguyên tử cho là S và N(1). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu
của phức chất bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại.
3.4. Phổ hấp thụ electron của phối tử HL và phức chất Ni(L)2, [Cu(HL)L]Cl
Để xác định cấu hình hình học của các phức chất chúng tôi tiến hành nghiên
cứu các phức chất bằng phương pháp phổ hấp thụ electron. Phổ hấp thụ electron của
phối tử HL và các phức chất Ni(L)2 và [Cu(HL)L]Cl được trình bày trên Hình 3.16.
Bước sóng ứng với các cực đại hấp thụ được liệt kê trong Bảng 3.13.
Hình 3.16. Phổ hấp thụ electron của phối tử HL và các phức chất
Ni(L)2 và [Cu(HL)L]Cl
Theo Gray – Ballhausen, phổ hấp thụ electron của phức chất vuông phẳng Ni(II) với các phối tử trường mạnh như CN- thường có một dải hấp thụ trong vùng trông thấy ở khoảng 440 – 460 nm ứng với bước chuyển 1A1g - 1A2g .
Trong khi đó, phổ hấp thị của phức chất tứ diện thường có một dải hấp thụ
trong vùng trông thấy ở 588 – 833 nm [1, 18, 26]. Như vậy, Phức chất Ni(L)2 có
một dải hấp thụ ở 442 nm trùng với dải hấp thụ trong phức chất bát diện nên chúng
53
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
tôi giả thiết phức này có cấu tạo bát diện. Các dải hấp thụ ứng với bước sóng bé hơn
có lẽ là thuộc các bước chuyển điện tích mà chuyển nội bộ phối tử.
Bảng 3.13. Các cực đại hấp thụ trên phổ hấp thụ electron của phối tử HL và
các phức chất Ni(L)2 và [Cu(HL)L]Cl
Chất Bước sóng (nm)
HL 290 347 - -
290 392 442 Ni(L)2
[Cu(HL)L]Cl 290 320
Quy gán Chuyển nội bộ phối tử 364 - 436 Chuyển điện tích d- d
Phổ hấp thụ electron của phức chất [Cu(HL)L]Cl cũng có thêm hai dãy hấp
thụ ở 364 nm và 436 nm so với phối tử tự do.
Theo tài liệu [1] phổ hấp thụ electron của các phức chất vuông phẳng của
Cu(II) có một dải hấp thụ ứng với bước chuyển d-d ở vùng 550 – 625 nm. Còn các
dải có bước sóng nhỏ hơn đều thuộc các bước chuyển điện tích. Do vậy việc nghiên
cứu cấu tạo của các phức chất Cu(II) với các phối tử chứa lưu huỳnh chủ yếu dựa
phổ chuyển điện tích. Phổ hấp thụ electron của các phức vuông phẳng của Cu(II)
với thioeste, thiolat … thường có hai dải chuyển điện tích trong vùng từ 330 – 355nm. Phổ phản xạ ở dạng rắn của Cu(Hth)2X2 (X = Cl- , Br -) đều có hai dải cực đại ứng với bước chuyển electron S → Cu(II) ở 300 – 320 nm. Phổ hấp thụ
electron của phức chất nghiên cứu [Cu(HL)L]Cl cũng có hai dải hấp thụ ở 364 và
436 nm. Hai dải này có vị trí gần giống với các dải hấp thụ thuộc các bước chuyển
điện tích từ S → Cu(II) trong các tài liệu đã nêu. Từ đó chúng tôi giả thiết rằng
phức chất [Cu(HL)L]Cl có cấu tạo vuông phẳng và hai dải hấp thụ ở vùng trông
thấy và tử ngoại gần trên phổ hấp thụ electron của phức chất này là các dải chuyển
điện tích.
Từ các phân tích trên cho phép giả thiết cấu hình hình học của các phức chất
Zn(II), Ni(II) là bát diện, phức chất Cu(II) là vuông phẳng.
54
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
Từ tất cả các kết quả phân tích về hàm lượng kim loại trong phức chất, phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ proton 1H và phổ hấp thụ
electron chúng tôi đưa ra công thức cấu tạo chung của các phức chất tổng hợp được
như sau:
M: Zn và Ni
55
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
3.5. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng sinh của phối tử và các phức chất
Kết quả thử hoạt tính kháng sinh vi sinh vật kiểm định đối với 05 mẫu, gồm:
02 mẫu muối ZnCl2 và CuCl2; 01 mẫu phối tử HL và 02 mẫu phức chất Zn(L)2 và
[Cu(HL)L]Cl trên 3 dòng vi khuẩn Gram (+), 3 dòng vi khuẩn Gram (-) và 1 dòng
nấm được liệt kê trong Bảng 3.14.
Trong 02 mẫu muối đem thử thì chỉ có mẫu muối clorua của kẽm có hoạt
tính đối với dòng cầu khuẩn gram (+): Staphylococcus aureus với giá trị IC50 =
57,41g/ml (0,428 mol/ml). Khi chuyển vào phức chất thì hoạt tính sinh học tăng
lên đáng kể, với phức chất Zn(L)2 có giá trị IC50 = 12,0 g/ml (0,017 mol/ml) và
phức chất [Cu(HL)L]Cl giá trị IC50 = 0,77 g/ml (0,001mol/ml). Hoạt tính sinh
học của các mẫu đem thử còn có với trực khuẩn gram (+): Bacillus subtilis với giá
trị IC50 là 21,33 g/ml (0,064 mol/ml) trong phối tử HL và cũng tăng lên đáng kể
khi chuyển vào phức chất [Cu(HL)L]Cl với IC50 = 4,0 g/ml (0,0055 mol/ml).
Bảng 3.14. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Tên chủng vi sinh vật kiểm định
a ử n
Mẫu Gram (+) Gram (-) Nấm
Lac Bac Sta Sal Esc Pse Can
) l
t ộ m
m / g
>128 >128 >128 57,41 >128 >128 >128 ZnCl2
t ế h c
, 0 5
y â g
>128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 CuCl2
C
I (
ộ đ
HL >128 >128 21,33 1,32 >128 >128 >128
g n ồ N
>128 >128 >128 12,0 >128 >128 >128 Zn(L)2
[Cu(HL)L]Cl >128 >128 4,0 0,77 >128 >128 >128
Lac: Lactobacillus fermentum, Bac: Bacillus subtilis, Sta : Staphylococcus aureus, Sal : Salmonella enterica, Esc : Escherichia coli, Pes: Pseudomonas aeruginosa,
Can: Candida albican
Như vậy, các kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học của các phức chất
thiosemicacbazon tổng hợp được cho thấy hoạt tính sinh học không phải do một
phần tử nào trong hợp chất tạo nên mà do toàn bộ phân tử đó gây ra. Với kết quả
56
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
này cho phép chúng tôi hy vọng các phức chất nghiên cứu trong luận văn có thể
được sử dụng làm đối tượng nghiên cứu tiếp theo trong y, dược học để tìm kiếm
khả năng ứng dụng chúng trong thực tế. Kết quả này cũng có thể đóng góp một ít
dữ liệu cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu tạo và hoạt tính sinh học của các
hợp chất trên cơ sở thiosemicacbazon.
57
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được 01 phối tử là N(4)-phenyl thiosemicacbazon 2 -
benzoylpyriđin (HL). Kết quả nghiên cứu các phối tử bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C và COSY cho thấy phản ứng
ngưng tụ giữa nhóm NH2 của dẫn suất N(4)- phenyl của thiosemicacbazit và nhóm
C = O của hợp chất cacbonyl đã xảy ra hoàn toàn. Phối tử thu được có độ tinh khiết
đủ để nghiên cứu tiếp theo.
2. Đã tổng hợp được 03 phức chất của Zn(II), Ni(II) và Cu(II) với HL và giả thiết
công thức của chúng có dạng M(L)2 (trong đó M: Zn, Ni) và [Cu(HL)L]Cl.
Đã nghiên cứu 03 phức chất bằng phương pháp phân tích hàm lượng kim loại, phổ khối lượng, phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C
(đối với phức chất Zn(II)) và phổ hấp thụ electron (đối với 02 phức chất của Ni(II)
và Cu(II)). Kết quả thu được cho thấy trong 02 phức chất M(L)2 (trong đó M: Zn,
Ni) phối tử đóng vai trò là phối tử 2 càng và bị thiol hóa khi chuyển từ phối tử tự do vào phức chất. Liên kết được thực hiện qua các nguyên tử S, N(1) và N trong
vòng pyryđin và là phức bát diện. Đối với phức chất [Cu(HL)L]Cl phối tử đóng vai
trò là 3 càng và 1 càng, trong đó phối tử 3 càng bị thiol hóa khi tạo phức còn phối
tử 1 càng không bị thiol hóa. Đã đưa ra giả thiết về công thức cấu tạo giả thiết cho
các phức chất được tổng hợp.
3. Đã thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của 02 mẫu muối, 01 phối tử và 02
phức chất trên 07 chủng vi sinh vật thuộc các loại khuẩn gram (+), khuẩn gram (-)
và nấm. Kết quả cho thấy phối tử Hpthbpyr và 02 phức chất Zn(L)2, [Cu(HL)L]Cl
có khả năng diệt khuẩn đáng kể đối với các chủng vi khuẩn đem thử, trong khi muối
CuCl2 không thể hiện điều này. Kết quả này có thể đóng góp một ít dữ liệu cho lĩnh
vực nghiên cứu cơ chế diệt khuẩn của các N(4)-phenyl thiosemicacbazon nói riêng
và các thiosemicacbazon cũng như các phức chất của chúng nói chung.
58
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Trịnh Ngọc Châu (1993), Tổng hợp, nghiên cứu cấu tạo của các phức chất
Coban, Niken, Đồng và Molipđen với một số Thiosemicacbazon và thăm dò
hoạt tính sinh học của chúng, Luận án Phó Tiến sĩ Hoá học, Trường đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Trần Thị Đà, Nguyễn Hữu Đĩnh (2006), Phức chất:Phương pháp tổng hợp và
nghiên cứu cấu trúc, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
3. Vũ Đăng Độ, Triệu Thị Nguyệt (2011), Hóa học vô cơ (quyển 2 - các nguyên tố d
và f), Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Hoàng Nhâm (2001), Hoá học Vô cơ, Tập 3, Nhà xuất bản giáo dục.
5. Dương Tuấn Quang (2002), Tổng hợp nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt tính
sinh học của phức Platin với một số Thiosemicacbazon, Luận án tiến sĩ Hoá
học, Viện Hoá học, Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia.
6. Nguyễn Kim Phụng (2004), Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
7. Đặng Như Tại, Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn (1980), Cơ sở hoá học hữu cơ,
Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
8. Thái Doãn Tĩnh (2008), Cơ chế và phản ứng hoá học hữu cơ, Tập 3, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương pháp vật lí ứng dụng trong hoá học,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
10. Phan Thị Hồng Tuyết (2007), Tổng hợp nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt
tính sinh học của một số phức chất kim loại với Thiosemicacbazon, Luận án
Tiến Sĩ Hóa học, Viện Hóa học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
59
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
II. Tiếng Anh
11. Abdulla H. Al-Kubaisi (2004), “Copper(II), Nickel(II) and
Palladium(II)Complexes of 2-Oximino-3-thiosemicarbazone-2,3-
butanedione”, Bull. Korean Chem. Soc., 25, pp. 37 - 41.
12. Adinarayana Reddy S., Janardhan Reddy K., Lakshmi Narayana (2008),
“Synthesis of New Reagent 2,6-Diacetylpyridine Bis-4-phenyl-3-
thiosemicarbazone (2,6-DAPBPTSC): Selective, Sensitive and Extractive
Spectrophotometric Determination of Co(II) in Vegetable, Soil,
Pharmaceutical and Alloy Samples”, Journal of the Chinese Chemical
Society, 55, pp. 326 - 334.
13. Ana S. Mena Barreto Bastos, Antonio F. de Carvalho Alcantara (2005),
“Structural analyses of 4-benzoylpyridine thiosemicarbazone using NMR
techniques and theoretical calculations”, Tetrahedron, 61, pp. 7045 - 7053.
14. Anitha Sankaraperumal, J. Karthikeyan, A. Nityananda Shetty, R.
Lakshmisundaram (2013), “Nickel(II) complex of p-[N,N-bis(2-
chloroethyl)amino]benzaldehyde-4-methyl thiosemicarbazone: Synthesis,
structural characterization and biological application”, Polyhedron, 50, pp.
264 - 269.
15. Ateya B. G., Abo - Elkhair B. M. and Abdel - Hamid I. A. (1976),
“Thiosemicarbazide as an inhibitor for the acid corrosion of iron”, Corrosion
Science, 16, pp. 163 - 169.
16. Campbell J. M. (1975), “Transition metal complexes of thiosemicarbazide and
thiosemicarbazones”, Coordination Chemistry Reviews 15, pp. 279 - 319.
17. Cavalca M., Branchi G. (1960), "The crystal structure of mono
thiosemicarbazide zinc chloride", Acta crystallorg, 13, pp. 688 - 698.
18. Caplanus I., Mihaela Rusu, Rusu G.G. (2007), “On the electronic transport
properties of some thiosemicarbazide derivatives complexed with nickel
cations”, Materials Chemistry and Physics, 101, pp. 77 - 80.
60
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
19. Diaz A., Cao R. and Garcia A. (1994), "Characterization and biological
properties of a copper(II) complex with pyruvic acid thiosemicarbazone",
Monatshefte fur Chemie/ Chemical Monthly, 125, pp. 823 - 825.
20. Dimitra Kovala-Demertzi, Anastasia Galani, John R. Miller, Christopher S.
Frampton, (2013), “Synthesis, structure, spectroscopic studies and cytotoxic
effect of novel palladium(II) complexes with 2-formylpyridine-4-Nethyl-
thiosemicarbazone: Potential antitumour agents”, Polyhedron, 52, pp. 1096 -
1102.
21. Departamento de Quımica, Universidade Federal de Minas Gerias (2006),
“Platinum and palladium complexes of thiosemicarbazones derived of 2-
acetylthiophene: Synthesis and spectral studies”, Spectrochimica Acta Part A,
63, pp. 669 - 672.
22. El-Asmy A.A. , Morsi M.A., and El - Shafei A.A. (2005), “Cobalt(II),
nickel(II), copper(II), zinc(II) and uranyl(VI) complexes of acetylacetone
bis(4-phenylthiosemicarbazone)”, Transition Metal Chemistry 11, pp. 494 -
496.
23. Falguni B., Samaresh B. (2002), “Thiosemicarbazone complexes of the
platinum metal. Astory of variable coordination modes”, Proceedings of the
Indian Academy of Sciences, Chemical Sciences, 114, pp. 255 - 268.
24. Guy Berthon and Torstenberg (1976), “Thermodynamics of silver-
thiosemicarbazide complexation”, Journal Chemistry Thermodynamic, 8, pp.
1145 - 1152.
25. Hall I.H., Lackey C.B., Kilter T.D., Durham R.W. (2000), “Cytotoxicity of
copper and cobalt complexes of furfural semicarbazone and
thiosemicarbazone derivatives in murine and human tumor cell lines”,
Pharmazie, 55 , pp. 937 - 914.
26. Harry B.Gray and C.J.Ballhausen (1962), “A molecular orbital theory for square
planar metal complexes”, J. Am. Chem. Soc, 85, pp. 260 - 265.
61
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
27. Hong Yan, Prinessa Chellan, Tingyi Li, Jincheng Mao (2013), “Cyclometallated
Pd(II) thiosemicarbazone complexes: new catalyst precursors for Suzuki-
coupling reactions”, Tetrahedron Letters, 54, pp. 154 - 157.
28. Heloisa Beraldo, Dinorah Gambino (2004), “The wide pharmacological
versatility of semicarbazones, thiosemicarbazones and their metal
complexes”, Mini- Reviews in Medicinal Chemistry, pp. 31 - 39.
29. Junnan Chen, Yue-wern Huang, GuanshuLiu, ZahraAfrasiabi, EkkehardSinn
(2004), “The cytotoxicity and mechanisms of 1,2-naphthoquinone
thiosemicarbazone and its metal derivatives against MCF-7 human breast
cancer cells”, Toxicology and Applied Pharmacology, 197, pp. 40 - 48.
30. Leuteris Papathanasis, Mavroudis A. Demertzis, Paras Nath Yadav (2004),
“Palladium(II) and platinum(II) complexes of 2-hydroxy acetophenone N(4)-
ethylthiosemicarbazone - crystal structure and description of bonding
properties”, Inorganica Chimica Acta, 357, pp. 4113 - 4120.
31. Marthakutty Joseph, Mini Kuriakose , M.R. Prathapachandra Kurup (2006),
“Structural, antimicrobial and spectral studies of copper (II) complexes of 2-
benzoyl pyridine N(4)-phenylthiosemicarbazone”, Polyhedron, 25, pp. 61 -
70.
32. Neelam Bharti, Shailendra, Sangita Sharma (2003), “New Palladium (II)
complexes of 5-nitrothiophene-2- carboxaldehyde thiosemicarbazones:
Synthesis, spectral studiesand in vitro anti - amoebic activity”, Bioorganic &
Medicinal Chemistry, 11, pp. 2923 - 2929.
33. Mostapha J.E., Magali Allain, Mustayeen A. K., Gilles M.B., (2005),
“Structural and spectral studies of nickel(II), copper(II) and cadmium (II)
complexes of 3-furaldehyde thiosemicarbazone” Polyhedron, 24, pp. 327 -
332.
34. Offiong O.E.,, S. Martelli (1992), “Antifungal and antibacterial activity of 2-
acetylpyridin-(4-phenylthiosemicarbazones and its metal(II) complexes”,
Farmaco, 47, pp. 1543 - 1554.
62
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
35. Offiong O.E., Martelli S. (1993), “Synthesis, antibacterial and antifungal
activity of metal(II) complexes of 2-acetylpyridin thiosemicarbazones”,
Farmaco, 48, pp. 777 - 793.
36. Offiong O.E., S. Martelli (1995), “Synthesis and biological activity of novel
metal complexes of 2-acetylpyridin thiosemicarbazones”, Farmaco, 50, pp.
625 - 632.
37. Pillai C. K. S., Nandi U. S. and Warren Levinson (1977), “Interaction of DNA
with anti-cancer drugs: copper-thiosemicarbazide system”, Bioinorganic
Chemistry, pp. 151 - 157.
38. Reddy K. J, Kumar J. R. and Ramachandraiah C. (2003), “Analytical properties
of 1-phenyl-1,2-propanedione-2-oxime thiosemicarbazone: simultaneous
spectrophotometric determination of copper(II) and nickel(II) in edible oils
and seeds”, Talanta, 59, pp. 425 - 433.
39. Suryanarayana R.V. and Brahmaji R.S. (1979), “Polarographic and
spectrophotometric studies of cobalt(II) thiosemicarbazide system”, Journal of
Electroanalytical chemistry, 96, pp. 109 - 115.
40. Sirota A. and ramko T. (1974), “Square planar NiII complexes of
thiosemicarbazide”, Inorganica Chimica Acta, 8, pp. 289 - 291.
41. Yan-Ke Li, Min Yang, Ming-Xue Li, Han Yu a, He-Chen Wu, Song-Qiang Xie
(2013), “Synthesis, crystal structure and biological evaluation of a main group
seven-coordinated bismuth(III) complex with 2-acetylpyridine N4-
phenylthiosemicarbazone”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 23, pp.
2288 - 2292.
42. William Henderson, Clifton E.F. (2003), “Platinum(II), palladium(II) and
gold(III) complexes containing 1,1,4-trisubstituted thiosemicarbazide
dianionligands”, Inorganica Chimica Acta, 343, pp. 74 - 78.
63
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
PHỤ LỤC
64
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Quyên
65