
22
Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2023, Tập 14, Số 4, trang 19-26
fenofibratf (13,9mmol), 4,45mL cholin
hydroxid 45% (18,0mmol) và 2 mL ethanol
96%. Hồi lưu hỗn hợp phản ứng ở 80oC trong
5 giờ. Dịch phản ứng được cô thu hồi dung
môi đến cắn. Cắn được nghiền nhỏ trong
2,5mL isopropanol và làm lạnh đến -5oC trong
24 giờ. Lọc và rửa tủa bằng isopropanol lạnh,
sấy khô, thu được 4,81 g chất rắn màu trắng,
hiệu suất 82,3%, tonc = 208,2-211,3oC (tài liệu
[8]: 206,0-212,0oC), Rf= 0,39. uV, λmax (nm):
285. Esi-Ms (m/z): 315,1 [M-C5H14NO, 35Cl]-
(CTPT: C22H28ClNO5). iR (KBr), νmax (cm-1): 3032
(C-H thơm); 2976, 2934 (C-H no); 1638 (C=O
ceton); 1584 (νas), 1389 (νsy) (C=O carboxylat);
1599, 1497 (C=C thơm); 1254 (νas), 1090 (νsy)
(C-O ete). 1h-nMR (500 MHz, DMSO-d6), δ
(ppm): 7,70 (2H, d, J= 8,5 Hz, H-2”, H-6”); 7,62
(2H, d, J= 8,5 Hz, H-2’, H-6’); 7,60 (2H, d, J= 8,0
Hz, H-3”, H-5”); 6,90 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3’, H-
5’); 3,86-3,83 (2H, m, H-1a); 3,42 (2H, t, J = 5,0
Hz, H-2a); 3,14 (9H, s, H-1’a, H-1’b, H-1’c); 1,45
(6H, s, H-3, H-4). 13C-nMR (125 MHz, DMSO-
d6), δ (ppm): 193,7 (C-7’); 174,2 (C-1); 162,2 (C-
4’); 137,3 (C-4’’); 137,1 (C-1’’); 131,8 (C-2’’, C-6’’);
131,5 (C-2’, C-6’); 129,0 (C-1’); 127,7 (C-3’’, C-5’’);
117,2 (C-3’, C-5’); 82,1 (C-2); 67,6 (C-2a); 55,5 (C-
1a); 53,6 (C-1’a, C-1’b, C-1’c); 26,7 (C-3, C-4).
XRD, d (Å): 7,136; 5,565; 4,770; 4,689; 4,608;
4,440; 4,203; 3,705; 3,574; 3,412; 2,979; 2,782.
Hòa tan hoàn toàn 10g cholin fenofibrat
thô bằng isopropanol tuyệt đối vừa đủ ở 50-
55oC. Sau đó hạ nhiệt độ và kết tinh ở -5oC
trong 24 giờ. Tinh thể được rửa bằng
isopropanol lạnh, sấy ở 50oC trong 3 giờ, thu
được 7,98g chất rắn màu trắng, hiệu suất
79,8%, tonc = 210,5-212,5oC.
Bảng 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol fenofibrat:
cholin hydroxid đến hiệu suất phản ứng.
Ghi chú: Tỷ lệ mol 1:1,3 được lựa chọn do có
hiệu suất tốt nhất
Bảng 2. Ảnh hưởng của thể tích dung môi
ethanol 96% đến hiệu suất phản ứng
Ghi chú: Thể tích ethanol 96% là 2 ml được
lựa chọn do có hiệu suất tốt nhất.
Thiết lập chất chuẩn cholin fenofibrat
Thẩm định phép thử xác định độ tinh khiết
sắc ký
Độ chọn lọc: Tiêm dung dịch thử có nồng
độ khoảng 200 µg/mL, pha bằng pha động và
dung dịch mẫu trắng (pha động). Trên sắc ký
đồ của dung dịch mẫu trắng, không xuất hiện
pic có thời gian lưu tương ứng với thời gian
lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử (Hình 3). Phổ UV của của pic chính trên sắc
ký đồ của dung dịch thử có cực đại hấp thụ ở
bước sóng 285 nm.
Tỷ lệ mol Khối lượng sản
phẩm (g) Hiệu suất (%)
1:1,1 2,91 49,8
1:1,2 4,55 77,8
1:1,3 4,81 82,3
1:1,4 4,76 81,4
Thể tích (ml) Khối lượng sản
phẩm (g) Hiệu suất (%)
3 4,19 71,7
2,5 4,72 80,7
2 4,81 82,3
1,5 3,58 61,2
Hình 2. Phản ứng tổng hợp cholin fenofibrat từ fenofibrat và cholin hydroxid.