 Theo nghĩa tích cực, trách nhiệm được hiểu là  nghĩa vụ của chủ thể phải làm hoặc không làm  điều gì đó theo yêu cầu của pháp luật

 Theo nghĩa tiêu cực, trách nhiệm được hiểu là  hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm phải  gánh  chịu  do  hành  vi  vi  phạm  pháp  luật  của  mình gây ra.

 Trách nhiệm pháp lý quốc tế là hậu quả pháp lý bất  lợi mà chủ thể có hành vi vi phạm luật quốc tế (hoặc  trong trường hợp thực hiện các hành vi mà luật quốc  tế  không  cấm),  gây  thiệt  hại  cho  các  chủ  thể  khác  trong quan hệ quốc tế phải gánh chịu. Theo đó, chủ  thể  gây  thiệt  hại  phải  chấm  dứt  hành  vi  vi  phạm,  khắc phục thiệt hại đã gây ra, thực hiện một số các  yêu  cầu  của  chủ  thể  bị  thiệt  hại,  kể  cả  việc  phải  gánh  chịu  các  biện  pháp  trừng  phạt  do  chủ  thể  bị  thiệt  hại  hoặc  các  chủ  thể  khác  áp  dụng  hoặc  các  hình thức và biện pháp khác  trên cơ sở luật quốc tế.

 Chế  định trách nhiệm pháp lý là công cụ cần thiết  đảm

bảo sự tuận thủ các quy phạm pháp luật quốc tế

 Chế  định  trách  nhiệm  pháp  lý  đảm  bảo  sự  tuân  thủ

nghiêm chỉnh nguyên tắc Pacta sunt servanda.

 Chế  định  trách  nhiệm  pháp  lý  là  cơ  sở  pháp  lý  để  giải  quyết các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể khi  xảy  ra  sự  kiện  pháp  lý  vi  phạm  đến  các  lợi  ích  chính  đáng  của  một  chủ  thể  luật  quốc  tế  hoặc  khi  lợi  ích  của  cộng đồng quốc tế bị vi phạm.

 Trách nhiệm pháp lý quốc tế đặt ra kể cả trong

trường hợp chủ quan và khách quan

 Trách nhiệm pháp lý quốc tế chỉ bao gồm trách  nhiệm bồi thường, đền bù các thiệt hại (cả về vật  chất và  tinh  thần)  đã  gây ra chứ không mang  ý  nghĩa là một hình phạt.

 Trách nhiệm pháp lý quốc tế là trách nhiệm của

các chủ thể của luật quốc tế với nhau.

◦Căn cứ và cơ sở pháp lý  để xác  định trách

nhiệm:

 Trách nhiệm pháp lý chủ quan  Trách nhiệm pháp lý khách quan

◦Căn cứ vào tính chất trách nhiệm

 Trách nhiệm vật chất  Trách nhiệm phi vật chất

 a. Cơ sở pháp lý

 Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế:  Các  bản  án,  quyết  định  của  tòa  án  quốc  tế,

trọng tài quốc tế

 Các văn bản pháp luật quốc gia được cộng đồng

quốc tế thừa nhận

 Có hành vi trái pháp luật quốc tế

 Có thiệt hại xảy ra

 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành trái pháp luật quốc tế và thiệt hại xảy ra

 Yếu tố lỗi không có ý nghĩa quyết định

Hành vi vi phạm pháp luật quốc tế

Vi  phạm  pháp  luật  quốc  tế  là  hành  vi  (hành  động  hoặc  không  hành  động)  trái  pháp  luật  quốc tế, do các chủ thể của luật quốc tế thực  hiện,  xâm  hại  đến  các  quyền  và  lợi  ích  hợp  pháp  của  các  chủ  thể  khác  trong  quan  hệ  quốc tế (xâm hại đến các khách thể được luật  quốc tế bảo vệ).

Bao gồm các hành vi:  Thực hiện các hành vi mà luật quốc tế cấm;  Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các  nghĩa vụ được quy định trong các nguyên tắc và  các quy phạm pháp luật quốc tế đã cam kết;

 Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các  nghĩa vụ phát sinh trong phán quyết của các cơ  quan  tài  phán  quốc  tế  mà  quốc  gia  đã  chấp  nhận thẩm quyền.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành

vi vi phạm

 Tội ác quốc tế   Các vi phạm pháp luật quốc tế thông thường

Là  các  hành  vi  đe  dọa  hòa  bình  và  an  ninh  của  nhân  loại,  tổn  hại  đến  chính  sự  tồn  tại  của  quốc  gia và của các tổ chức quốc tế, bao gồm:

 Tội ác chống hòa bình  Tội ác chiến tranh  Tội ác chống loài người Hậu quả của tội ác quốc tế không những làm cơ sở  cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế nói  chung,  mà  còn  là  cơ  sở  để  truy  cứu  trách  nhiệm  hình  sự  quốc  tế  đối  với  các  tên  tội  phạm  chiến  tranh.

 Phân biệt tội ác quốc tế với tội phạm hình sự quốc

tế

 Phân  biệt  vi  phạm  pháp  luật  quốc  tế  với  hành  vi

thiếu thân thiện

Tổng thống Sudan Omar al­Bashir

 Là hành vi trái pháp luật của các chủ thể luật quốc  tế, gây thiệt hại cho các chủ thể khác, nhưng tính  chất, mức độ nguy hiểm không nghiêm trọng bằng  hành vi tội ác quốc tế.(VD: vi phạm các nghĩa vụ  thương mại đã cam kết, không ban hành các văn  bản pháp lý nhằm nội luật hóa các cam kết khi gia  nhập điều ước quốc tế...)

◦Căn cứ vào lĩnh vực vi phạm có:

 Vi phạm trong lĩnh vực kinh tế  Vi phạm trong lĩnh vực ngoại giao  Vi phạm trong lĩnh vực môi trường  Vi phạm trong lĩnh vực văn hóa  ...

◦Căn cứ vào chủ thể vi phạm có:

 Hành vi vi phạm của quốc gia  Hành vi vi phạm của tổ chức quốc tế  Hành vi vi phạm của các dân tộc đang đấu tranh

giành quyền

 Hành vi vi phạm gây thiệt hại cho chủ thể khác  hoặc  xâm  hại  đến  những  quan  hệ  chung  được  luật quốc tế bảo vệ.

 Thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại vật chất hoặc

thiệt hại phi vật chất

 Thiệt  hại  xảy  ra  là  hậu  quả  tất  yếu  phát  sinh  từ  hành vi vi phạm. Hành vi vi phạm là nguyên nhân  có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại xảy ra.

 Nếu không xác  định được mối quan hệ nhân quả  giữa hai yếu tố này thì không có cơ sở để truy cứu  trách nhiệm pháp lý quốc tế.

 Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể vi phạm đối với  hành vi vi phạm của mình hoặc đối với hậu quả do  hành vi đó gây ra, gắn liền với cá nhân. Do đó, đặt  ra yếu tố lỗi đối với các chủ thể của luật quốc tế là  việc làm không thực tế.

Là các chủ thể của luật quốc tế, bao gồm:  Quốc gia;

 Các tổ chức quốc tế liên chính phủ;

 Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết;

 Các thực thể có quy chế pháp lý đặc biệt

◦Trách nhiệm phát sinh từ các hoạt động lập

pháp, hành pháp, tư pháp

 Trong lĩnh vực lập pháp  Trong lĩnh vực hành pháp  Trong lĩnh vực tư pháp

 Trách nhiệm của quốc gia đối với hành động của các cá nhân

 Trong  trường  hợp  các  cá  nhân  là  công  chức,

nhân danh nhà nước thực hiện hành vi

 Trong trường hợp các cá nhân không nhân danh  nhà nước thực hiện hành vi vi phạm luật quốc tế  trên lãnh thổ của nước đó

 Trong trường hợp cá nhân không nhân danh nhà  nước  thực  hiện  hành  vi  vi  phạm  pháp  luật  quốc  tế, gây thiệt hại cho quốc gia khác ở nước ngoài

 Trong các điều ước quốc tế, điều lệ, hiến chương  của  tổ  chức  có  quy  định  rõ  ràng  các  quyền  và  nghĩa vụ của tổ chức quốc tế, đó là cơ sở pháp lý  để  xác  định  trách  nhiệm  pháp  lý  của  các  tổ  chức  quốc tế.

 Tổ  chức  quốc  tế  có  hành  vi  vi  phạm  pháp  luật  quốc tế gây thiệt hại cho các chủ thể khác có thể  phải  chịu  cả  trách  nhiệm  vật  chất  và  trách  nhiệm  phi vật

 Với  tư  cách  là  chủ  thể  của  luật  quốc  tế,  các  dân  tộc  đang  đấu  tranh  giành  quyền  tự  quyết  cũng  phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với  các  thiệt  hại  phát  sinh  từ  các  hành  vi  của  chính  mình,  cũng  như  các  hành  vi  của  các  cơ  quan,  quan chức và binh sĩ mà họ thực hiện khi đang thi  hành  công  vụ,  nếu  các  hành  vi  này  gây  thiệt  hại  cho các chủ thể khác.

 Các  thực  thể  có  quy  chế  pháp  lý  đặc  biệt  như  Tòa  thánh  Vatican,  Monaco,...  cũng  phải  chịu  trách nhiệm pháp lý quốc tế với tư cách là chủ thể  đặc biệt của luật quốc tế. Tuy nhiên, phạm vi trách  nhiệm  của  họ  được  giới  hạn  bởi  phạm  vi  quyền  năng chủ thể có tính chất đặc biệt của nhóm chủ  thể này.

 Khi  có  sự  đồng  ý  của  quốc  gia  hữu  quan

(consend)

 Tự vệ chính đáng  Trả đũa hợp pháp  Trường hợp bất khả kháng  Do thảm họa, tình thế cấp thiết (Các  điều  từ  20  –  25,  Công  ước  về  trách  nhiệm

pháp lý của Liên hợp quốc năm 2001)

 a. Trách nhiệm vật chất  Trách  nhiệm  vật  chất  là  một  dạng  thực  hiện  trách nhiệm pháp lý quốc tế, theo đó chủ thể vi  phạm  pháp  luật  quốc  tế  phải  có  nghĩa  vụ  bồi  thường về vật chất cho chủ thể bị thiệt hại.

 Khôi phục lại nguyên trạng (Restitusia):Sửa chữa  lại công trình, tài sản bị hư hỏng, trao trả lại vùng  lãnh thổ đã chiếm đóng bất hợp pháp…

 Đền bù thiệt hại (Reparasia): bằng tiền hoặc hiện  vật, đặt ra trong trường hợp không thể bồi thường  thiệt hại vật chất theo nguyên mẫu.

 Làm thỏa mãn yêu cầu của bên bị vi phạm  Chính thức xin lỗi công khai  Hứa sẽ không tái phạm  Gửi điện chia buồn và thông cảm  Treo  quốc  kỳ,  cử  quốc  ca  của  nước  bị  thiệt  hại

trong một không khí long trọng

 Hứa trừng phạt nghiêm khắc những người vi phạm  ....

 Cưỡng chế cá thể: là sự cưỡng chế do chủ thể bị  vi phạm thực hiện đối với chủ thể vi phạm, còn gọi  là biện pháp trả đũa.

 Cưỡng chế tập thể: là sự cưỡng chế của một nhóm  quốc  gia  hay  nhiều  quốc  gia  đối  với  chủ  thể  vi  phạm  nhằm  chấm  dứt  hành  vi  vi  phạm  của  chủ  thể đó.

 Được tiến hành trên cơ sở quyết định của Hội đồng

bảo an, bao gồm:  Trừng phạt vũ trang  Trừng phạt phi vũ trang: cắt đứt một phần hoặc toàn

bộ quan hệ ngoại giao, cắt đứt giao thông liên lạc như:  cấm vận hàng hải, hàng không, khai trừ khỏi các tổ  chức quốc tế, bao vây, phong tỏa, cấm vận về kinh  tế...

 Trừng phạt bằng cách hạn chế chủ quyền như: chiếm  đóng một phần lãnh thổ, hạn chế quyền có lực lượng  vũ trang, áp đặt chế độ kiểm soát quốc tế...

(Điều 41, 42 Hiến chương Liên hợp)

Khái niệm  Trách  nhiệm  pháp  lý  khách  quan  là  trách  nhiệm  vật chất đối với thiệt hại gây ra bởi các hành vi mà  luật quốc tế không cấm.

 Công  ước  về  trách  nhiệm  đối  với  bên  thứ  ba  trong  hoạt  động  năng lượng hạt nhân năm 1960 và công ước bổ sung năm 1963.  Công ước về trách nhiệm của người tác nghiệp các tàu hạt nhân

năm 1962

 Công ước về trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại về hạt nhân

năm 1963

 Công ước về trách nhiệm quốc tế đối với thiệt hại do phương tiện

bay vũ trụ gây ra năm 1972

 Công  ước  về  bồi  thường  thiệt  hại  phát  sinh  do  phương  tiện  bay  nước ngoài gây ra đối với người thứ ba trên mặt đất năm 1952  Các quy phạm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại gay ra do việc  thực  hiện  các  hành  vi  mà  luật  quốc  tế  không  cấm  được  cụ  thể  hóa trong các ngành luật như luật hàng không quốc tế, luật biển  quốc tế, luật vũ trụ quốc tế...

Trách nhiệm pháp lý khách quan phát sinh khi có ba

căn cứ sau:

 Có các quy phạm pháp luật quốc tế tương ứng quy  định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong  việc xác định trách nhiệm pháp lý khách quan;

 Có sự kiện pháp lý làm phát sinh thiệt hại;  Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và

thiệt hại vật chất phát sinh;

Trong  trách  nhiệm  pháp  lý  khách  quan  chỉ  tồn  tại

loại hình trách nhiệm vật chất, bao gồm:

 Khôi phục lại nguyên trạng  Bồi thường thiệt hại