BỊ
Bộ GIÁO DỤC & Đ ÀO TẠO
•
•
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
an
•
oOo
ĐÌIÀIĨWÉN com raoầ BỘC cứ Bệ
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỘP ĐONG
•
•
•
MUA BÁN HÀNG HOA THEO BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ
MÃ SỐ: B2003- 40- 30
Nguyên Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS. Hoàng Ngoe Thiết
Chủ nhiệm đề tài:
Tham gia đề tài:
ThS. Nguyễn Minh Phượng ThS. Ho Thúy Ngọc ThS. Nguyễn Minh Hằng
T H lĩ V ỉ F N ì RuừiíC r;'.' :''Gi:
N GÓ V VHí.!ONG
Dĩ" DFO ?t>
HÀ NỘI THÁNG 2 - 2005
Bộ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
r
TRUÔNG ĐẠễ HỌC NGOẠI THƯƠNG
•
•
•
000
ú tề mrnằịicQoMọi HÓC CỐPlệ
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐONG MƯA BÁN HÀNG HOA THEO BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ
số: £32003" 40- 30
Xác nhận của Cư quan chủ trì dề tài
Chữ ký của Chủ nhiệm để tài
/T Hiện trưởng sệu trưởng
NÀ
r{\
'or í ĩ^^TỸBưkcu ) ÍJ^ẾÌW^
—
•
|GOẠỊ PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh
ThS. Nguyễn Mình Phượng
c i I ti tí
HÀ Nội THẢNG 2 - 2005
tnaur.iivttK.ũ vã
MỤC LỤC
trang
Ì
LỜI NÓI ĐẨU
5
CHƯƠNG I. NGHĨA vụ CỦA CÁC BÉN MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO BỘ LUẬT
THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ
5
ì. Vài nét về Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kợ
5
1. UCC- nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa
6
2. Mối quan hệ giữa ucc và luật án lệ điều chỉnh hợp đồng
3. Một số khác biệt cơ bản giữa Chương 2-UCC và luật án lệ về hợp 7
đồng
9
n. Hợp đồng- căn cứ phát sinh nghĩa vụ của các bên
9
1. Cách thức thành lập họp đồng
10
2. Hình thức của hợp đồng
12
3. Nội dung của hợp đồng
12
4. Điều kiện hiệu lực của họp đồng
13
ni. Một số nghĩa vụ cơ bản của người bán và người mua theo u cc
13
Ì. Nghĩa vụ của người bán
19
2. Nghĩa vụ của người mua
CHƯƠNG li. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO 23
Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ ì. M ột số quy định chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua 23
bán hàng hoa theo ucc
23
Ì. Các hình thức trách nhiệm
28
2. Các căn cứ miễn trách và thực tiễn áp dụng
n. Trách nhiệm cụ thể của người bán và người mua do vi phạm hợp 36
đồng mua bán hàng hoa theo ucc
36
1. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng
46
2. Trách nhiêm của người bán do vi phạm hợp đồng
CHƯƠNG III. SO SÁNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG 55
HOA THEO Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ VỚI LUẬT THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
i
ì. M ột số quy định chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua 55
bán hàng hoa
1. Các chế tài 56
2. Các trường họp miễn trách
67
n. Trách nhiệm cụ thể của người bán và người mua do vi phạm hợp 75
đồng mua bán hàng hoa
1. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đổng
75
2. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đổng
80
ni. Một sô chú ý đôi với các doanh nghiệp Việt Nam k hi ký kết và 81
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với doanh nghiệp Hoa KẬ
Ì. Về các vấn đề mang tính nguyên tắc
83
2. Về trách nhiệm cụ thể do vi phạm hợp đồng
84
87
KẾT LUẬN
88
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục
Phụ lục ỉ: Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa KẬ (trích Chương 89
2- mua bán hàng hoa)
Phụ lục 2: Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 (trích)
119
li
LỜI NÓI Đ ÂU
1. Sự cần thiết nghiên c ứu đề tài
Từ k hi Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực vào tháng
12 năm 2001, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ h ội để tìm k i ếm khách
hàng, xuất khẩu và thâm nhập thị trường Hoa Kỳ. Từ năm 2002 đến nay, hoạt
động mua bán hàng hoa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng trở nên sôi
động. K im ngạch xuất nhập khẩu giữa hai quổc gia đã tăng từ 800 triệu USD
năm 2000 lên 4,2 tỷ USD năm 2004, bằng tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang 25 nước EU 1. Tuy vậy, cần phải thấy rằng, các cơ hội luôn gắn liền
với các thách thức và r ủi ro, đặc biệt là các rủi ro về mặt pháp lý.
Để xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết các hợp đổng
mua bán hàng hoa với các thương nhân Hoa Kỳ. Tuy theo sự lựa chọn của các
bên hay của toa án, trọng tài, các hợp đồng này có thể được điều chỉnh bởi
luật Việt Nam hay luật Hoa Kỳ. Là hai quổc gia thuộc hai hệ thổng pháp luật
khác nhau (Việt Nam đã và đang xây dựng hệ thổng pháp luật của mình theo
truyền thổng của các quổc gia thuộc hệ thổng Civil law, Hoa Kỳ lại là đại diện
tiêu biểu của hệ thổng Common law) nên giữa các vãn bản luật điều chỉnh hợp
đồng mua bán của hai nước chứa đựng khá nhiều điểm khác biệt, không chỉ về
những nội dung cụ thể, mà còn về cả những vấn đề mang tính nguyên tắc.
"Biết mình, biết ta, trăm trận trăm thắng", dù luật áp dụng là luật nước nào thì
một doanh nghiệp Việt Nam, để hiểu được đổi tác, để giải quyết nhanh chóng
các tranh chấp phát sinh nhằm giảm thiểu các r ủi ro về pháp lý, cần nắm bắt
được những n ội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng
hoa của Hoa Kỳ, đặc biệt là của Bộ luật Thương m ại thổng nhất Hoa Kỳ
(ƯCC).
Các tranh chấp phát sinh chủ yếu là do một bên vi phạm hợp đồng làm
phát sinh trách nhiệm của bên đó đổi với bên bị vi phạm. Xác định được các
1 Nguồn: www vneconomv.com.vn. bài phát biểu "213 người Mỹ hài lòng với sự tăng trưởng cùa thương mai Việt- Mỹ" của Bà Charlene Barsheísky, Nguyên Đại diên Thương mại My thời kỳ tổng thổng Clinton
căn cứ, các điều kiện quy trách nhiệm và chế độ trách nhiệm cụ thể đổi v ới
Ì
bên vi phạm, đó là những vấn đề cốt yếu cần làm rõ để giải quyết tranh chấp.
Vậy u cc quy định như thế nào về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hoa? Những quy định đó khác với những quy định hiện hành của Việt
Nam như thế nào? Đề tài NCKH cấp Bộ "Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thông nhất Hoa Kỳ" được thực
hiện nhứm trả lời cho những câu hỏi nói trên.
2. Tinh hình nghiên cứu
Từ trước khi Việt Nam ký kết và phê chuẩn Hiệp định Thương mại song
phương với Hoa Kỳ, ở Việt Nam, nhiều học giả, nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ nghiên cứu đã thực hiện các nghiên cứu về môi trường kinh doanh của
Hoa Kỳ, trong đó có môi trường pháp lý. u cc cũng đã trở thành đối tượng
nghiên cứu của nhiều đề tài nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, những đề tài đó chi dừng lại ở việc giới thiệu và phân tích những
vẩn đề nói chung của u cc hoặc chỉ phân tích u cc ở góc độ này hay góc độ
khác, chưa có đề tài hay công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và cụ
thể về trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua bán để từ đó đưa ra những bài học
cho các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn với đối tác Hoa Kỳ. Đây là đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ những quy định của Bộ luật Thương mại thống
nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên theo hợp đồng mua bán
hàng hoa, đề tài sẽ so sánh, đối chiếu với những quy định tương ứng của Luật
Thương mại Việt Nam, từ đó rút ra những điểm khác nhau và những điểm mà
các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi ký kết, thực hiện hợp đổng mua bán
hàng hoa với thương nhân Hoa Kỳ nhứm vận dụng đúng, bảo vệ được quyền
lợi chính đáng của mình.
4. Nhiệm vụ cụ thể
- Phân tích những quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
về các nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đổng mua bán hàng
hoa.
2
- Phân tích các vấn đề liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua
bán theo u cc (các chế tài, các trường hợp miễn trách) cũng như chỉ rõ chế độ
trách nhiệm cụ thể của người mua và người bán khi vi phạm hợp đồng.
- So sánh những quy định của u cc về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán với các quy định tương ống trong Luật Thương m ại V i ệt Nam năm
1997, từ đó rút ra một số lưu ý đối với các doanh nghiệp V i ệt Nam k hi ký kết
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cốu
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với các thương nhân Hoa Kỳ.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của u cc về nghĩa vụ
và trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa. Những quy
định trong trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 về van đề này cũng là đối
tượng nghiên cốu chính của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nói đến pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoa ở Hoa Kỳ là nói đến
một khái niệm rộng, bao gồm không chỉ những quy định của u cc mà cả
những nội dung của luật án l ệ- một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp
giới hạn ở việc phân tích các quy định của u cc (cụ thể là chương 2 của UCC)
luật của một. quốc gia thuộc hệ thống Common law như Hoa Kỳ. Đề tài chỉ
liên quan đến mua bán hàng hoa.
Bên cạnh đó, k hi so sánh Ư CC với pháp luật Việt Nam, đề tài cũng giới
hạn phạm vi phân tích chỉ ở những quy định có liên quan của Luật Thương
mại Việt Nam năm 1997 với ý nghĩa là đạo luật cơ bản về thương mại ở Việt
6. Phương pháp nghiên cốu
Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cốu tổng hợp như phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa và diễn giải. Đặc biệt, phương pháp so sánh luật học được
áp dụng thường xuyên nhằm nêu bật những điểm khác nhau giữa những quy
định của u cc và của Luật Thương mại Việt Nam năm 1997. Đồ ng thời, nhóm
đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cốu tình huống (case study) nhằm
minh họa và làm sinh động thêm về mặt thực tiễn cho các phân tích trong đề
tài.
3
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài được
phân bổ thành 3 chương:
- Chương ì. Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật
Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
- Chương li. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa theo
Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
- Chương Hỉ. So sánh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ với Luật
Thương mại Việt Nam
4
CHƯƠNG I
NGHỈU vụ cún các BÊN MUA BÁN HÀNG HOA THEO
Bộ LƯỢT THƯƠNG MỘI THỐNG NHẤT Hoe KỲ
I. VÀI NÉT VỀ Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ
1. u cc - nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa
Hiện tại, pháp luật điều chỉnh hợp đổng mua bán hàng hoa của Hoa Kỳ
bao gồm hai phốn: phốn thứ nhất là Chương 2 Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất (Uniíorm Commercial Code - UCC) và phốn thứ hai là Luật án lệ về hợp
đồng. ucc là Bộ luật được tất cả các bang của Hoa Kỳ phê chuẩn (riêng bang
Lousiana chỉ áp dụng các chương Ì, 3, 4, và 5) nên đây là Bộ luật có hiệu lực trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ. Còn luật án lệ về hợp đồng là nguồn luật được xây dựng dựa trên phán quyết của toa án các bang.
ucc được ban hành lốn đốu tiên năm 19492. Với tên gọi là Bộ luật
Thương mại thống nhất, mục đích của ucc là thống nhất các quan điểm khác nhau tồn tại trong hoạt động thương mại giữa các bang của Hoa Kỳ (điều này gây ra nhiều khó khăn cho những giao dịch thương mại giữa các thương nhân
Hoa Kỳ ở các bang khác nhau hay khi những người này thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế). Ư CC đã trải qua nhiều lốn sửa đổi lớn cho phù hợp
với thực tiễn thương mại Hoa Kỳ và với sự phát triển của các phương tiện
thông tin liên lạc (như sự phát triển của Internet và của thương mại điện tử).
Lốn sửa đổi gốn đây nhất của ucc là năm 2001. Bộ luật này còn được gọi là
bộ sưu tập các luật của các bang ("coỉỉectỉon of statutes") và được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn thương mại ở Hoa Kỳ.
Ư CC gồm 9 chương (article 3) điều chỉnh rất nhiều mảng khác nhau
trong hoạt động thương mại, bao gồm cả mua bán hàng hoa, ngân hàng, chứng khoán..., trong đó có Chương 2 trực tiếp điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoa. Một hợp đồng nếu có đối tượng xác định là hàng họa thì có nguồn luật áp dụng là Chương li của ƯCC. Điều 2-105(1) định nghĩa hàng hoa là mọi thứ có thể di chuyển được về mặt không gian (không bao gồm tiền, chứng khoán, trái
khoán). Động vật chưa sinh, mùa màng chưa thu hoạch, các loại cây cho gỗ,
2 Miên R.Kampp, Downtown Code: A History of ucc 1949-1954, Buffalo L. Rev 2001 tr.359.
3 Thục chất mỗi Article trong ucc có quy mô tương đương với một chương. Vì vậy, chúng tôi dịch " A r t i c l e" thành "Chương" cho gốn gũi với thực tế pháp lý ở Việt Nam.
5
khoáng sản tách khỏi bất động sản... cũng được coi là hàng hoa. Với những
hợp đổng có đối tượng gồm cả hàng hoa và dịch vụ, ucc được áp dụng khi yếu tố hàng hoa trội hơn yếu tố dịch vụ, ngược lại, nếu yếu tố dịch vụ trội hơn, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng là Luật án lệ.
Chương 2 bao gồm 104 điều khoản, được chia thành 7 phứn:
- Phần Ì: Tiêu đề ngắn, quy định chung và chủ đề (7 điều khoản);
- Phần 2: Hình thức, cấu thành và chỉnh lý hợp đổng (10 điều khoản);
- Phần 3: Nghĩa vụ và sự thiết lập hợp đổng (28 điều khoản);
- Phần 4: Chủ nợ và người mua thiện chí (3 điều khoản);
- Phần 5: Thực hiện, thi hành (15 điều khoản);
- Phần ố: Vi phạm, khước từ và tha miễn (16 điều khoản);
- Phần 7: Biện pháp khắc phục (25 điều khoản).
Trong toàn bộ chương 2 này, các nhà lập pháp Hoa Kỳ đã cố gắng thể
hiện những quan niệm và nhận thức chung nhất được đúc rút từ thực tiễn kinh
doanh giữa các thương nhân trong việc mua bán hàng hoa. Cứn nhấn mạnh là, mục đích của Ư CC là "fiỉl in gaps", nghĩa là để bổ sung cho những vấn đề mà các bên chưa đề cập hay chưa thoa thuận trong hợp đồng mua bán. Trên thực tế, để đảm bảo sự nhanh chóng trong các giao dịch thương mại, trong hợp đồng, người bán và người mua chỉ thoa thuận một số điều khoản quan trọng như đối tượng hợp đồng, giá cả. Những vấn đề khác như phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán, các bảo đảm về chất lượng hàng hoa, các biện pháp mà một bên có thể thực hiện khi bên kia vi phạm hợp đồng..., đều được quy định trong ucc và các bên có thể dựa vào ucc để giải quyết. Tuy vậy, các
bên có thể thoa thuận khác với những quy định của ucc và những thoa thuận
này vẫn có giá trị áp dụng.
2. M ỏi quan hệ giữa ucc và Luật án lệ điều chỉnh hợp đồng mua
bán hàng hoa
Trong nhiều loại hợp đồng, chỉ riêng hợp đồng mua bán hàng hoa là do ucc điều chỉnh. Các loại hợp đồng khác áp dụng Luật án lệ về hợp đồng. Tuy vậy, các luật gia không có ý định thay thế hoàn toàn Luật án lệ về hợp đồng bằng ucc trong lĩnh vực điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa. Hơn nữa
Ư CC cũng không hàm chứa được tất cả các quy định liên quan đến một giao
6
dịch mua bán hàng hoa. Nếu một tình huống phát sinh từ hoặc liên quan đến
một hợp đồng được xác định là đối tượng điều chỉnh của ucc, mà Ư CC l ại
không có quy định cụ thể về tình huống đó, thì sẽ áp dụng Luật án lệ cho hợp
đổng. Chẳng hạn, chào hàng, vốn là khái niệm trong Luật án lệ cho hợp đổng,
cũng được sọ dụng trong Ư CC mà không có đinh nghĩa. Nhiều n ội dung trong
ưcc chỉ đơn giản là cụ thể hoa những quy định đã có trong Luật án lệ về hợp
đồng. Như vây, là một quốc gia theo hệ thống Common law (hay còn gọi là hệ
thống luật án lệ), Luật án lệ về hợp đồng vẫn là nguồn luật quan trọng điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa.
Tuy vậy, trong nhiều trường hợp, k hi áp dụng hai nguồn luật là ucc
hoặc Luật án lệ cho hợp đồng sẽ cho các hậu quả pháp lý khác nhau. Các quy
định của Ư CC so với Luật án lệ về hợp đồng có xu hướng điều chỉnh linh hoạt
hơn, gần gũi với thực tiễn kinh doanh hơn. Những khác biệt đó sẽ được phân
3. M ột số khác biệt cơ bản giữa Chương 2 ucc và Luật án lệ về
Hợp đồng
tích cụ thể hơn trong phần 3 dưới đây.
ucc có thiên hướng điều chỉnh linh hoạt hơn so v ới Luật án lệ về hợp
đồng. Toa án áp dụng ucc thường kết luận hợp đồng thành lập nhiều hơn k hi
áp dụng Luật án lệ về hợp đồng. ucc cũng có ít các yêu cầu về kỹ thuật hơn
so với Luật án lệ về hợp đồng, chẳng hạn như yêu cầu về quyền và nghĩa vụ
đối ứng (điều 2-205 và điều 2-209).
Các luật gia soạn thảo ucc muốn đề ra những nguyên tắc phù hợp với
thực tiễn kinh doanh hiện đại. Ngày nay, người ta sọ dụng nhiều hợp đồng
mẫu, và thực tế này cũng được xọ lý trong một số quy định của ucc (ở các
điều 2-205, 2-207, 2-209(2), và 2-302). Những từ ngữ hợp lý, hợp lý về
thương mại, và trong thời gian hợp lý rất hay được sọ dụng trong Ư C C. Đây là
một đặc điểm thể hiện sự linh hoạt của ucc so với Luật án lệ. Để ra phán
quyết về tính hợp lý theo ucc, Toa án dựa vào việc phân tích các hoạt động
thực tế diễn ra trên thị trường nhiều hơn là dựa vào một con người hợp lý được
giả định nào đó. Ví dụ, giả sọ thời hạn chấp nhận chào hàng được quy định là
một thời hạn hợp lý, thì tính hợp lý đó không thể được xác định theo một án lệ
nào đó mà phải được đánh giá dựa trên những chi tiết và tình huống thực tế
của tranh chấp như khoảng cách giữa các bên, phương tiện truyền t in dùng để
gọi chào hàng, đối tượng của chào hàng, quy mô của hợp đồng cũng như thực
7
tiễn kinh doanh giữa người chào hàng và người được chào hàng.
Các luật gia soạn thảo ưcc cũng mong muốn phát triển các tiêu chuẩn
kinh doanh công bằng và thống nhất hơn, vì vây họ đề ra nguyên tắc nghĩa vụ
thiện chí và t r u ng thực (good faith andfair dealing) [điều 1-203] trong quá
trình ký kết, thực hiện và đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trung thực với ý nghĩa
là "thật thà trong thực tế" là mặt nguyên tắc mà các bên trong m ọi hợp đổng
mua bán phải tuân thủ. Ngoài ra, ucc đặt ra yêu cầu đặc thù đối với thương
nhân, phải tuân thủ "giao dịch trung thực theo các tiêu chuẩn thương mại hợp
lý" [Điều 2-103 ( l ) ( b ) ]. Các bên trong hợp đồng có thể thoa thuận thay đổi
các điều khoản khác của Ư CC nhưng không thể thoa thuận thay đổi nghĩa vụ
trung thực [Điều 1-102(3)]. ucc còn có khái niệm về hợp đồng b ất công
(unconscionable contract), tức là hợp đổng rất không công bằng hoặc chỉ có
lợi về mặt phía. Những quy đinh nói trên đều thể hiện nguyên tắc cơ bản và
quan trọng không chỉ trong thương mại quốc gia mà còn trong thương mại
quốc tế, đó là nguyên tắc thiện chí và trung thực. Nguyên tắc này cho phép
xác định mặt cách linh hoạt nghĩa vụ của bên mua và bên bán trong cả những
trường hợp mà Ư CC không quy định và Luật án lệ về hợp đồng cũng không
có, đó là những nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện nếu như họ hành đặng
theo đúng nguyên tắc nói trên.
Ư CC cũng công nhận thực tế rằng người mua thường phụ thuặc vào
những người bán chuyên nghiệp mà thông thường thì những người chuyên
nghiệp có hiểu biết hơn và có khả năng tự bảo vệ tốt hơn so với những người
không chuyên. Do vậy, ucc phân biệt thương nhân với những người không
phải là thương nhân, trong đó quy đinh thương nhân bị ràng buặc bởi những
tiêu chuẩn cao hơn ở mặt số tình huống nhất định [điều 2-201(2), điều 2-205
và điều 2-207(2)]. Việc xác định mặt chủ thể là thương nhân hay không phụ
thuặc vào tình huống cụ thể. M ặt người luôn kinh doanh mặt loại hàng hoa,
hoặc có kiến thức đặc biệt về mặt loại hàng hoa, hoặc thuê mặt đại diên đáp
ứng mặt trong hai tiêu chuẩn này, thì được coi là thương nhân trong hợp đồng
có đối tượng là loại hàng hoa này. N hư vậy, trong mặt hợp đổng, mặt bên mua
ô tô cũ từ mặt nhà buôn ô tô cũ, thì nhà buôn được xác định là thương nhân.
Nhưng trong hợp đồng khác, cũng nhà buôn ô tô cũ trên bán mặt chiếc tủ
lạnh, thì ở đây nhà buôn lại không phải là thương nhân.
8
li. HỢP ĐỔNG- CĂN Cứ PHÁT SINH NGHĨA vụ CỦA CÁC BÊN
1. Cách thức thành lập hợp đồng
Cách thức thành lập hợp đồng phổ biến là qua việc gửi chào hàng và
chấp nhận chào hàng. M ột bên gửi bản chào hàng (chào bán hay chào mua) và
một k hi chào hàng được chấp nhận thì phát sinh hợp đổng và các bên trong
hợp đồng bị ràng buộc vào các nghĩa vụ. Theo u c c, chào hàng có thể được
chấp nhận theo bất kự cách thức hợp lý nào trong đó gửi thư chấp nhận là
phương thức phổ biến. Đôi khi, chỉ cần thực hiện yêu cầu chính trong chào
hàng là đã đủ phát sinh họp đồng. Ví dụ, nếu người mua nói v ới người cung
cấp rằng anh ta muốn mua 2000 cột gỗ nếu người cung cấp có thể mang hàng
đến vào ngày h ôm sau. Lúc này, người cung cấp không cần phải trả lời mà chỉ
cần cho xe chở 2000 cột gỗ đến cho người mua.
Đối với chào hàng cố định, nếu người chào hàng chào bằng văn bản
mua hoặc bán một loại hàng hoa nào đó và chào hàng để mở trong một
khoảng thời gian hợp lý, điều đó có nghĩa là hợp đồng sẽ phát sinh k hi người
được chào chấp nhận trong một thời gian hợp lý mặc dù người chào không
quy định một thời gian cụ thể nào. Vậy, thế nào thì được coi là "thời gian hợp
lý"? Ư CC để ngỏ cho các bên quyết định và chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện
hoàn cảnh của m ỗi bên. Các bên cũng có thể quy định thời gian cụ thể trong
chào hàng cố định. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực của chào hàng không thể vượt
quá 3 tháng4, nghĩa là một chào hàng kéo dài quá 3 tháng sẽ không ràng buộc
các bên trừ phi có thoa thuận. Chào hàng cố định chỉ là chào hàng một chiều
và chưa được chấp nhận. Nếu như bên được chào thực hiện hoặc hứa thực hiện
một nghĩa vụ nào đó thì coi như đã có "thoa thuận" và chào hàng có thể kéo
dài hiệu lực quá 3 tháng. Trường hợp này còn được gọi là "hợp đổng lựa
chọn" 5.
Trong thực tế có những tình huống xảy ra như sau: Bên bán gửi thư điện
tử hoặc fax cho bên mua bản báo giá. Bên mua gửi lại đơn đặt hàng dựa trên
bản báo giá đã nhận. Tuy nhiên, nội dung trong đơn đặt hàng lại có nhiều
điểm khác với bản báo giá. Vậy, bản nào sẽ được coi là hợp đồng và ràng buộc
nghĩa vụ các bên? Ví dụ, người mua gửi cho người bán một đơn đặt hàng kèm
các chỉ tiêu về phẩm chất kỹ thuật của hàng; người bán trả l ời bằng văn bản
4 Đ. 2-205 Ư CC 5 "option contract"
9
với nội dung " C ám ơn đơn đặt hàng của quỷ ngài. Chúng tôi sẽ gửi hàng ngày
lập tức. Lưu ý rằng chúng tôi không thể giao hàng sau 3h chiều các ngày thứ
sáu"6. Hoặc có nhiều trường hợp, người được chào không nhất thiết phải trả
lời bằng văn bản sự đồng ý của mình. Ví dụ, người mua gửi đem đặt hàng
700.000 tay cầm khoa cửa; nếu người bán gửi mẫu hàng cho người mua thì lập
tổc hiểu rằng người bán và người mua có thoa thuận với nhau.
K hi một bên gửi bản chấp nhận toàn bộ chào hàng thì coi như giữa hai
bên đã có hợp đồng mặc dù bản chấp nhận có thể có những điều khoản bổ
sung hoặc khác so với chào hàng ban đầu. Ư CC coi những điều khoản bổ sung
này là "đề xuất bổ sung họp đồng"1 và chúng sẽ trở thành một phần của hợp
đồng trừ phi:
• chúng thay đổi cơ bản nội dung của chào hàng ban đầu;
• bên chào phản đối những điều khoản bổ sung;
2. Hình thổc của hợp đồng
• chào hàng ban đầu không cho phép bổ sung.
Trong thực tế kinh doanh ở Hoa Kỳ, hợp đổng có thể được hình thành
bằng nhiều cách: thư chào hàng, báo giá, trao đổi trên điện thoại, V...V. Thậm
chí, đôi k hi các bên không cần đặt bút viết gì mà chỉ cần thông qua "bắt tay" 8.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hoa, u cc có cách tiếp cận rất linh hoạt, thực tế. Hợp đồng mua bán có thể được tự do xác lập bằng các hình thổc
như bằng văn bản, bằng miệng, bằng hành v i. Trường hợp bằng văn bản thì
các bên cũng không nhất thiết phải viết chữ "Hợp đổng" trên đầu văn bản và
cũng không cần phải thoa thuận với nhau về m ọi điều khoản.
K hi nào thì hợp đồng nhất thiết phải được lập dưới dạng văn bản? Bất
kỳ hợp đồng mua bán hàng hoa nào có giá trị từ 500 USD trở lên thì buộc phải
có văn bản để xác nhận về việc có hợp đồng giữa các bên. Quy định này được
gọi là "Quy tắc tránh gian lận" 9. Văn bản xác nhận có thể dưới dạng thư hoặc
giấy viết tay và phải có chữ ký của bên kia. Quan điểm về chữ ký theo u cc
cũng rất rộng. Không nhất thiết phải là chữ ký chính thống; ký tắt, tem hoặc
dấu hiệu trên đầu bản fax cũng được coi là chữ ký hợp lệ. M ột số trường hợp
6 'Thank you for your order. We will fill Ít promptly. Note thát we do nót make deliveries after 3:00 p.m. ôn Rridays" 7 Đ. 2-207 ucc 8 Robert E.Scott & Jody s. Kraus, Contract Law & Theory, 3d ed.2002, tr.373
10
trong thực tế còn coi phần tiêu đề in sẩn trên giấy cũng có thể coi là chữ ký
hợp l ệ 1 0 . Ví dụ, một người mua gỗ và người bán gỗ thoa thuận miệng với nhau
về việc mua bán 2000 cột gỗ với tổng trị giá là 3580 Ư S D. Thoa thuận miệng
này không làm phát sinh nghĩa vụ cừa cả hai bên. Tuy nhiên, cũng thoa thuận
này nhưng với giá trị thấp hơn 500 USD thì sẽ ràng buộc cả người mua và
người bán. Trên thực tế, toa án và trọng tài thừa nhận các trường hợp ngoại lộ,
theo đó, không có văn bản nhưng thoa thuận giữa hai bên vẫn có hiệu lực, đó
là:
• người bán đã phải gia công đặc biệt đối với hàng;
• cả hai bên thừa nhân với nhau, bằng hành vi cừa mình hoặc bằng
một cách thức nào khác, về sự tồn tại cừa thoa thuận như một hợp
đồng;
• hàng hoa đã được giao và người mua đã nhận;
• người mua đã thanh toán lô hàng đã nhận.
Tức là, với ví dụ hợp đồng ở trên, k hi người bán gỗ chở gỗ đến chỗ
người mua, nếu người mua từ chối nhận v ới lý do chưa có hợp đồng thì người
bán không thể kiện người mua về các thiệt hại; ngược lại, nếu người mua nhận
hàng thì coi như hợp đồng đã hình thành và làm phát sinh nghĩa vụ cừa hai
bên.
Ngoài ra, ucc đưa ra thêm một đặc điểm nữa về sự hình thành hợp
đồng. Sau k hi thoa thuận miệng được thực hiện, hoặc người bán hoặc người
mua có thể chuẩn bị và gửi "bản xác nhận" về hợp đồng cho bên kia. N ếu bản
xác nhận được chuyển đi, bên nhận sẽ bị ràng buộc trừ phi bên nhận gửi thông
báo từ chối trong vòng 10 ngày kể từ k hi nhận 1 1. Điều đó có nghĩa là người
bán và người mua phải đọc thư cừa mình và gửi thư trả lời (hoặc ít nhất cũng
là thư tay) để từ chối nếu họ cho rằng bản xác nhận không mô tả chính xác
những nội dung đã được thoa thuận trước đó.
Quay trở lại với ví dụ trên, với thoa thuận miệng cho việc mua bán 3580
USD cột gỗ, nghĩa vụ các bên không phát sinh. Tuy nhiên, nếu sau đó, người
9 Đ. 2-201 (l)-Statue of Frauds
'"Trong vụ Cox Engineering V. Funston Mách. & Supply, 749 s.w.2d 508, 511 (Tex. App.1998) tiêu đề gồm tên nguyên đơn, địa chỉ xuất hiện trên đầu bản hoá đơn được coi là bằng chứng xác nhận bên có nghĩa vụ. Trong vụ Owen V. Kroger Co., 936 F. Supp. 579 (S.D. Ind. 1996), thẩm phán thừa nhận tiêu đề ÚI sẵn có thể dóng vai trò là chữ ký theo yêu cầu trong ucc.
mua gửi bản xác nhận đến cho bên bán và bên bán không phản đối trong 10
li
ngày thì bản xác nhận sẽ đóng vai trò là văn bản ràng buộc nghĩa vụ pháp lý
3. Nội dung của hợp đồng
của hai bên.
Theo ucc, hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ của các bên ngay cả k hi
không có thoa thuận về thời gian giao hàng, phương thức giao hàng, địa điểm
giao hàng, thậm chí cả thời hạn thanh toán. Ví dụ: một người bán gỗ fax chào
hàng 2000 cột gỗ với giá 3580 ƯSD. Người mua đồng ý và gửi lại ngay bản
chấp nhận chào hàng. Hợp đống được hình thành và các bên bị ràng buộc vào
các nghĩa vụ của người mua và người bán mặc dù họ chưa thoa thuận với nhau
về địa điểm, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán. Đối v ới các n ội
dung này, khi các bên không thoa thuận gì thì sẽ áp dụng quy định của UCC:
nơi giao hàng sẽ là trụ sở của người mua; thời gian giao hàng sẽ là thời gian
hợp lý; thanh toán sẽ đến hạn trước k hi người bán giao hàng cho người
mua12v...v.
Không giống như hệ thống luật Civil law, pháp luật Hoa Kỳ không đòi
hỏi giá phải được xác định trước trong hợp đống. N g ười mua và người bán
vẫn bị ràng buộc vào hợp đồng mặc dù họ chưa thoa thuận về giá cả 1 3. Tuy
nhiên, quy định này chỉ đúng k hi các bên có ý định đi đến hợp đồng. Đôi k hi
người bán hoặc người mua chưa kịp bàn về giá. Sau này, họ có thể thoa thuận
về giá, hoặc công thức tính giá hoặc tiêu chuẩn để xác định giá. Dù là cách
nào thì ucc cũng đòi h ỏi "giá phải họp lý tại thời điểm giao hàng"14. Các bên
bị ràng buộc vào giá tại thời điểm giao hàng. Trong trường hợp giá dao động,
cần phải làm rõ giá trong hợp đống là giá trên thị trường vào thời điểm thoa
thuận hay giá thị trường vào thời điểm giao hàng. Nếu các bên thoa thuận để
cho một bên quyết định giá cả và bên đó không thực hiện được thì bên k ia có
4. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng
thể huy hợp đồng hoặc tự mình xác định một mức giá phù hợp.
Theo ucc, hợp đồng có hiệu lực k hi những điều kiện sau đây được thoa
mãn:
- Các bên ký kết có năng lực chủ thể;
"Đ. 2-201 ucc 12 Xem phân tích chi tiết điều luật ở phần nghĩa vụ của người bán 13 Đ.2-305 (1) ucc 14 Đ. 2-305 (4) ucc
12
- Hình thức của hợp đổng hợp pháp: các hợp đổng có trị giá từ 500 Ư SD
trở lên phải được lập thành văn bản;
- N ội dung của hợp đổng phải hợp pháp: hợp đồng phải chỉ rõ đối tượng
của hợp đổng, bao gồm tên hàng và số lượng. Tuy vậy, có trường hợp,
không cần chỉ rõ số lượng hàng hoa trong hợp đồng mà số lượng đó có
thể được xác định căn cứ vào thạc tiễn k i nh doanh giữa các bên. Ngoài
ra, nội dung của hợp đồng phải chỉ rõ được sạ t ồn tại consideration,
nghĩa là thể hiện được nghĩa vụ đối ứng của các bên trong hợp đồng.
M ỗi bên để có được những lợi ích từ hợp đổng thì phải thạc hiện các
nghĩa vụ tương ứng nhất định. Khái niệm này tồn tại phổ biến ở các
nước theo hệ thống Common law.
- Hợp đồng phải được thành lập bằng sạ thống nhất ý chí giữa các bên
li. MỘT SỐ NGHĨA VỤ Cơ BẢN CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THEO u cc
1. Nghĩa vụ của người bán
/./. Nghĩa vụ về hàng hoa
mua và bán.
Nhìn chung, người bán có nghĩa vụ giao hàng phù hợp với hợp đổng
cho người mua và cung cấp cho người mua những chỉ dẫn thích hợp. Nghĩa vụ
về hàng hoa của người bán bao gồm:
a. Cung cấp hàng đúng chủng loại và chất lượng
Điều 2-301 u cc quy định người bán có nghĩa vụ cung cấp hàng phù
hợp với hợp đồng.
Một k hi người bán đã khẳng định hoặc đã hứa hẹn về những tính chất
của hàng mà anh ta có thể giao và dùng những điều kiện này làm cơ sở cho
việc đàm phán thoa thuận của mình thì coi như anh ta bảo đảm sẽ giao hàng
đúng theo những điều kiện đó. Ví dụ, các tờ rơi quảng cáo về hàng của người
bán mô tả tính chất của hàng sẽ được coi như lời đảm bảo của người bán. Bên
cạnh đó, nếu người bán dùng mẫu hàng để chào cho người mua thì người bán
cũng phải có nghĩa vụ giao hàng đúng theo mẫu 1 5. Nếu hàng được giao không
đúng theo mẫu thì coi như người bán đã vi phạm nghĩa vụ bảo đảm này. Các
bảo đảm như vậy gọi là bảo đảm rõ ràng (express warranties). Để không bị
15 Đ.2-313UCC
13
ràng buộc bởi các bảo đảm rõ ràng nói trên, toa án chỉ cho người bán lựa chọn
một trong ba cách sau 1 6:
- Người mua không biết gì về những bảo đảm này vào thời điểm mua
hàng hoặc đã biết trước là những quảng cáo về hàng là sai sự thật;
- M ột người bình thường ở vị trí người mua sẽ không t in vào những đảm
bảo về hàng của người bán;
- Nếu những l ời giới thiệu về hàng được thực hiện trên các phương tiện
truyền thông thì người mua phải không hay biết gì cả.
Cạn lưu ý rằng, nghĩa vụ bảo đảm nói trên không kéo dài vô thời hạn và
không phải lúc nào cũng được tính bắt đạu từ k hi người mua mua hàng. Ví dụ,
PamMc Kay mua một chiếc xe Ford 1998 vào ngày 29/9/1998 ở Riverside,
Caliíornia. Người bán nói rằng chiếc xe này mới được dùng để chạy demo
(chạy thử) và mới chạy khoảng 5000 dặm. Chiếc xe được ngạm hiểu là mới và
chưa hề đăng ký. Ngày 15/8/2001, PamMc đưa xe đi sửa một số chi tiết nhỏ
và tưởng rằng chiếc xe vẫn trong thời gian bảo hành. Tuy nhiên, k hi đưa xe
đến gara thì được thông báo là thời hạn bảo hành đã hết vào tháng 6/2001, tức
là thời hạn bảo hành xe bắt đạu từ khi xe được đưa vào sử dụng lạn đạu tiên.
Như vậy, thay vì có 36 tháng bảo hành thì PamMc chỉ còn 32 tháng. Người
bán không hề có bất kỳ một ý nào dù chỉ là ngụ ý nhằm nói rõ cho PamMc
biết là thời hạn bảo hành đã trôi qua 4 tháng. Tất nhiên, PamMc không thể
kiện được người bán mặc dù anh ta cảm thấy mình bị lừa 1 7.
Theo luật của nhiều nước trong đó có Việt N am thì chỉ k hi người bán
cung cấp giấy bảo hành cho người mua thì người bán mới bị ràng buộc vào
nghĩa vụ bảo đảm này. Tuy nhiên, theo ucc, nghĩa vụ bảo đảm còn phát sinh
trong rất nhiều trường hợp mà đôi k hi người bán không ý thức được- chúng
được gọi là các bảo đảm ngụ ý (ỉmpỉied warranties). Bất cứ một sự khẳng định
hoặc hứa hẹn nào từ phía người bán cũng được coi là ràng buộc người bán vào
nghĩa vụ bảo đảm này. Do đó, ở Hoa Kỳ, người bán hàng thường được đào tạo
cách nói và cách dùng từ ngữ để k hi giới thiệu hàng với người mua sẽ không
16 Henry D. Gabriel, How Ịnternational is the Sales Law oỷthe United States, Roma 1999
làm phát sinh nghĩa vụ bảo đảm này cho người bán.
17
http://philip.greenspun.com/politics/litigation/automobile-disDutes.html
14
Cần lưu ý rằng người bán không nhất thiết phải nói rõ "bảo đảm" hoặc "định bảo đảm" để thể hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, sự khẳng định thuần tuy về giá trị hàng hoặc khen ngợi về hàng không phải là một sự đảm bảo cho nghĩa vụ này.
Nếu là người bán hàng chuyên nghiệp thì người bán có nghĩa vụ bảo đảm về khả năng bán được của hàng (merchantability)^. Hàng có khả năng
bán được ít nhất phải là:
- Theo mô tả trong hợp đổng thì hàng có thể trao đổi được;
- Trong trường hợp hàng thay thế được thì hàng có chất lượng trung bình. Chất lượng trung bình tớc là không quá tốt cũng không quá xấu, có thể
được chấp nhận trên thị trường nói chung. Trường hợp này thường áp dụng chủ yếu cho các mặt hàng nông nghiệp.
- Hàng phù hợp với mục đích thông thường của loại hàng đó, tớc là người mua có thể bán lại hàng này trong điều kiện thương mại bình thường.
- Hàng vận hành được trong dao động cho phép của thoa thuận hoặc của
nhóm hàng cùng loại.
- Hàng được đóng gói, dán nhãn đầy đủ như thoa thuận. Trường hợp này
chỉ áp dụng với hàng hoa mà bản chất của chúng đòi hỏi phải có cách
đóng gói đặc biệt.
- Hàng phù hợp với quảng cáo của người bán hoặc với ghi chú trên bao bì
nhãn mác. Trường hợp này ngăn ngừa người mua bán lại hàng hoa đã
mua với nhãn mác sai hoặc quảng cáo không phù hợp. Nói cách khác, người bán ban đầu đã kiêm cả nghĩa vụ bảo đảm lợi ích cho người mua kế tiếp.
Để bảo vệ mình khỏi bị ràng buộc bởi nghĩa vụ bảo đảm phát sinh ngoài
ý thớc của mình, người bán thường ghi chú rất rõ trên hợp đồng hoặc giấy bảo
hành. Do đó, trên các hợp đồng và giấy bảo hành thường in hàng chữ rất lớn
và in hoa như sau: "Người mua đồng ý rằng bảo đảm này thay cho bất kỳ bảo
đảm nào khác, bao gồm cả bảo đảm về khả năng bán được của hàng"19.
18 Đ.2-314UCC 19 "BUYER ACCEPTS THIS V/ARRANTY IN LIÊU OF ANY OTHER WARRANTY EXPRESSED OR IMPLIED, INCLUDING THE WARRANTY OF MERCHANTABILITY"
15
Người bán khi ký hợp đồng mà có khả năng biết bất kỳ mục đích sử
dụng hàng hoa nào của người mua và người mua dựa vào kỹ năng, kinh
nghiệm của người bán trong việc chọn lựa hàng phù hợp thì người bán có nghĩa vụ đảm bảo cung cấp hàng hoa đáp ứng được những mục đích nói trên
(Đ.2-315 UCC).
Để không bố ràng buộc bởi những nghĩa vụ bảo đảm tuyệt đối hoặc ngụ ý ở trên thì người bán phải quy đốnh rõ ràng trong hợp đồng nếu hợp đổng bằng văn bản, ví dụ "Không có đảm bảo gì ngoài việc mô tả hàng hoẩ\ Nếu hợp đồng được thành lập dưới các hình thức khác thì sự loại trừ nghĩa vụ bảo đảm trên cũng phải được thể hiện thật rõ ràng (Đ.2-316 UCC). Nếu người mua
trước khi ký họp đồng đã kiểm tra hàng hoặc mẫu hàng cẩn thận hoặc từ chối kiểm tra hàng thì người bán cũng không bố ràng buộc với nghĩa vụ bảo đảm.
Nếu mẫu hàng hoặc ngôn ngữ mô tả hàng có sự mâu thuẫn thì áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật. Nếu ngôn ngữ mô tả hàng hoa không nhất quán thì áp dụng mẫu lấy từ nhóm hàng sẵn có. Nếu các nghĩa vụ của người bán được diễn đạt mâu thuẫn nhau thì ưu tiên áp dụng những nghĩa vụ được diễn đạt rõ ràng. Thứ tự giá trố pháp lý của nghĩa vụ bảo đảm của người bán như sau:
- Tiêu chuẩn có giá trố pháp lý lớn hơn mẫu;
- Mẫu hàng hiện có có giá trố pháp lý lớn hơn mô tả hàng;
- Bảo đảm được diễn đạt rõ ràng có giá trố pháp lý lớn hơn bảo đảm ngụ ý.
Nếu hàng hoa được giao cho người mua không phù hợp với các tiêu
chuẩn của hợp đồng và bố từ chối nhưng thời hạn hiệu lực của hợp đổng vẫn
còn thì người bán có thể thông báo cho người mua ý đốnh sửa chữa và giao
hàng phù hợp trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
b. Cung cấp hàng hợp pháp
Người bán có nghĩa vụ bảo đảm rằng hàng được giao trong hợp đổng là hàng hợp pháp, tức là quyền sở hữu về hàng không bố tranh chấp. Ngoài ra, việc chuyển quyền sở hữu cũng phải hợp pháp, tức là hàng không trong giai đoạn thế chấp hoặc bố hạn chế chuyển giao 20 và việc chuyển giao không đặt người mua vào tình trạng bố bên thứ ba kiện tụng về tính hợp pháp của hàng
hoa.
Điều 2-312 u cc
16
Mục đích của các luật gia k hi ràng buộc người bán vào nghĩa vụ này là
nhằm giải phóng cho người mua khỏi việc k i ểm tra tính hợp pháp của hàng
hoa k hi mua.
Tuy nhiên, nếu người mua đã biết về tình trạng bị hạn chế chuyển giao
của hàng hoa mà vẫn muốn thực hiện hớp đồng thì người bán không còn bị
ràng buộc bởi nghĩa vụ này.
Ngoài ra, nếu người mua có thể biết trước rằng người bán không khẳng
định mình nắm quyền sở hữu hàng mà chỉ bán quyền của mình v ới tư cách
c. Cung cấp hàng đúng số lượng:
một người thứ ba, thì người bán cũng không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ này.
Trong trường hợp hai bên thoa thuận mua bán số lượng lớn thì người
bán phải nỗ lực hết sức để cung cấp được số lượng theo thoa thuận 2 1.
Trên thực tế, hai bên ít k hi thoa thuận trước về số lượng hàng đặc biệt là
khi ký các hợp đồng dài hạn. Do đó, ucc đòi hỏi nguyên tắc thiện chí k hi bên
mua và bên bán xác định số lượng hàng sau k hi hợp đồng có hiệu lực. Các bên
có thể thoa thuận phương pháp tính số lượng. Ví dụ, người mua đồng ý mua
1 0% nhu cầu tiêu thụ thực tế của mình từ một người bán cụ thể. N ếu nhu cầu
thực tế trên không có thật thì người bán không phải thực hiện nghĩa vụ giao
hàng. Có những trường hợp, nhu cầu thực tế của người mua l ại phụ thuộc vào
nhu cầu trên thị trường mà người mua k i nh doanh. K hi đó, cả người bán và
người mua đều phải nỗ lực thiện chí để thực hiện được hợp đồng.
M ới hàng hoa trong hợp đồng mua bán phải được giao một lần trừ phi
có thoa thuận khác trong hợp đồng 2 2. Nói cách khác, người bán không thể tự ý
quyết định giao một phần hàng trước r ồi bắt người mua đợi số hàng còn lại.
1.2. Nghĩa vụ giao hàng
Nghĩa vụ giao hàng của người bán bao gồm việc giao hàng đúng địa
điểm, thời gian và phương thức giao hàng.
Nhìn chung, nếu các bên không thoa thuận khác thì địa điểm giao hàng
là cơ sở kinh doanh của người bán. Người mua không thể tự cho rằng người
bán có nghĩa vụ giao hàng đến cho mình, trừ phi hai bên có thoa thuận như
22
vậy trong hợp đổng.
21 Đ. 2-306 (2) ucc Đ.2-307 ùcc
T H Ư Viên Ì eutiNG DA! seo NGOA! T H U O MÍ
17
px ODÍVH)
Nếu hợp đồng quy định người bán phải gửi hàng cho người mua nhưng
không quy định anh ta phải giao đến một địa điểm cụ thể thì anh ta có nghĩa
vụ giao hàng cho người chuyên chở và ký hợp đồng vận tải sao cho phù hợp
với tính chất của hàng hoa cũng như khoảng cách xa gần. Bên cạnh đó, người
bán cũng phải thông báo kịp thời với người mua về viặc vận chuyển hàng.
Cần chú ý là các phương thức giao hàng quy định trong u cc là không
đồng nhất và có rất nhiều khác biặt so với các điều kiặn cơ sở giao hàng trong
các Incoterms của ICC.
Theo điều kiặn FOB + địa điểm giao hàng, người bán phải giao hàng tại
địa điểm thoa thuận và chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến k hi giao hàng cho
người chuyên chở. Ví dụ: FOB nhà máy của người bán, FOB người vận
chuyển hoặc FOB nơi kinh doanh của người bán. Trên thực tế, điều kiặn này
không có lợi cho người bán k hi hàng hoa bị mất cắp hoặc hư hại trước k hi
được giao cho người chuyên chở.
Theo điều kiặn FOB + địa điểm đến, người bán phải chịu m ọi chi phí và
rủi ro vận chuyển hàng đến địa điểm đến và giao hàng.
Theo điều kiặn FOB + tàu, ô tô hoặc phương tiặn vận tải khác thì người
bán phải chịu chi phí và rủi ro xếp hàng lên boong tàu hay lên phương tiặn vận
tải.
Theo điều kiặn FAS + tàu, người bán phải chịu rủi ro và chi phí giao
hàng dọc mạn phương tiặn vận tải theo phương thức thường được thực hiặn tại
địa điểm giao hàng.
Theo điều kiặn CIF + cảng đích thì người bán chịu chi phí và r ủi ro giao
hàng cho người vận tải tại cảng giao hàng, xếp hàng lên phương tiặn vận tải.
Theo điều kiặn CIF hoặc C&F, nếu hợp đổng quy định thanh toán vào
lúc hàng đến hoặc sau k hi hàng đến thì trước k hi thanh toán, người bán có
nghĩa vụ tạo điều kiặn cho viặc kiểm tra hàng sơ bộ.
Điều kiặn giao hàng tại tàu "ex-ship" không có nghĩa là giao hàng tại
một con tàu cụ thể mà nghĩa vụ của người bán mở rộng đến k hi dỡ hàng ra
khỏi tàu. N g ười bán phải giải toa m ọi khó khăn phát sinh từ viặc giao hàng và
hướng dẫn người mua cụ thể. R ủi ro về hàng hoa mất mát chỉ chuyển sang
18
người mua k hi hàng đã rời phương tiặn dỡ hàng của tàu.
Theo điều kiện "không đến, không mua bán" ("no arrival, no sale"),
người bán có nghĩa vụ vận chuyển và giao hàng. Nếu hàng không đến không
do l ỗi của người bán thì người bán không có nghĩa vụ.
Thời gian giao hàng nếu như không được quy định trong hợp đồng hoặc
trong luật thì sẽ được hiểu là thời gian hợp lý. Ở Hoa Kỳ, nếu sau 2 tháng kể
từ khi đặt hàng mới giao hàng đến cho người mua thì bị coi là không hợp lý.
Đến thời hạn giao hàng mà không giao hoặc không có thông tin gì thì cũng bị
1.3. Nghĩa vụ cung cấp chứng từ phù hợp
coi là vi phạm nghĩa vụ này.
Người bán có nghĩa vụ lảy và giao chứng từ phù hợp cho người mua
nhằm đảm bảo cho người mua nhận được hàng. N g ười bán có nghĩa vụ lảy
chứng từ phù hợp từ người vận tải.
Nếu giao hàng theo điều kiện CIF, người bán có nghĩa vụ chịu chi phí
và rủi ro mua bảo hiểm cho hàng bằng đồng tiền dùng trong hợp đồng, bao
gồm cả bảo hiểm rủi ro chiến tranh.
Người bán phải chuẩn bị hoa đơn hàng hoa và bảt kỳ chứng từ cần thiết
nào cho việc giao hàng hoặc để phù hợp v ới hợp đổng. Đồ ng thời, người bán
phải chuyển những chứng từ đó kèm theo các xác nhận cần thiết cho người
mua nhằm đảm bảo l ợi ích của người mua. Nếu hàng bị mảt thì việc giao
chứng từ và thanh toán coi như đến hạn vào ngày mà hàng hoa lẽ ra phải
đến 2 3.
Theo điều kiện CIF hoặc C &F hoặc FOB, người bán phải lảy được vận
đơn hoàn hảo chỉ rõ rằng hàng hoa đã được xếp lên tàu hoặc đã được nhận để
2. Nghĩa vụ của người mua
chở trong điều kiện CIF hoặc C & F 24
Nói chung, người mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán theo thoa
2.1. Nghĩa vụ nhận hàng
thuận trong hợp đồng.
Người mua phải có nghĩa vụ tạo m ọi điều kiện thuận l ợi cho việc nhận
hàng. Bên cạnh đó, người mua phải cung cảp những phương tiện phù hợp v ới
việc nhận hàng trừ phi có thoa thuận khác25.
23 Đ. 2-321 ucc 24 Đ.2-323 u cc
19
2.2. Nghĩa vụ thanh toán
Trên thị trường Hoa Kỳ, thông thường người mua phải thanh toán trước
khi người bán giao hàng, trừ phi có thoa thuận khác. Thông lệ này tổn tại là do
quan điểm về quyền sở hữu. Quyền sở hữu về hàng sẽ được chuyển giao vào
thời điểm chúng được giao cho người mua. Điều đó có nghĩa là người mua sẽ
sở hữu hàng hoa một k hi chúng được giao cho người mua bất kể anh ta đã
thanh toán hay chưa. Sau k hi giao hàng, người bán có quyền đòi tiền người
mua nhưng không có quyền đòi lại hàng. Nếu người mua không thanh toán và
người bán quay lại đòi hàng thì người bán có thể bị buộc vào t ội ăn cặp hàng.
Nghĩa vụ thanh toán coi như đến hạn tại thời điểm và tại nơi giao hàng, kể cả
khi nơi giao hàng là nơi gửi hàng; hoặc tại thời điểm và tại nơi người mua
nhận được bộ chứng từ hợp lệ. Hầu hết hoa đơn của các nhà cung cấp đều ghi
rõ "đến hạn vào lúc nhận hoa đơn" 26 hoặc "đến hạn trong vòng 30 ngày". Quy
định như vậy trên hoa đơn thực tế đã kéo dài thời hạn thanh toán so với luật
quy định. Các nhà cung cấp thường hoặc không nói gì về thời hạn thanh toán
hoặc ghi chú rõ "thanh toán đến hạn vào lúc nhận hàng"27.
Nếu hàng được giao thành nhiều đạt thì người bán có quyền đòi thanh
toán đối với từng lần giao hàng. Đây là đặc điểm đặc trưng riêng của hợp đổng
mua bán mà các hợp đồng khác như hợp đồng lao động, hợp đồng xây dựng
không có.
Trong trường hợp người bán đồng ý giao hàng chịu cho người mua, thời
gian mua chịu được tính từ lúc giao hàng. Ngày theo dấu bưu điện trên hoa
đơn hoặc chậm trễ trong việc gửi hoa đơn sẽ tương ứng làm chậm mốc tính
thời gian mua chịu. Việc thanh toán được coi là điều kiện bặt buộc làm phát
sinh nghĩa vụ giao hàng của người bán.
Người mua có thể thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoặc bằng một
hình thức nào khác theo thoa thuận 2 8. Nếu các bên không có thoa thuận gì thì
người bán có quyền đòi trả bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong trường hợp này,
người bán phải dành cho người mua một khoảng thời gian hợp lý để người
25 Đ.2-503 lb 26 "due ôn receipt of invoice" 27 "payment is due ôn the receipt of goođs" 28 Đ. 2-304 (Ì)UCC
20
mua gom đủ tiền mặt.
Trong trường hợp người bán phải vận chuyển hàng thì người mua có thể
kiểm tra hàng sau k hi hàng đến nơi và trước k hi thanh toán, miễn là việc kiểm
tra này phù hợp với hợp đổng. Nếu hợp đồng có ghi thuật ngữ "COD" nghĩa là
"collect ôn delivery", tức là yêu cầu thanh toán trước k hi kiểm tra hàng thì
người mua sẽ phải thanh toán dù cho hàng không phù hợp với hợp đổng, trừ
khi không cần kiểm tra cũng thấy rõ hàng không phù hợp 2 9.
Chi phí kiểm tra hàng sẽ do người mua trả. Nếu hàng không phù hợp
với hợp đồng và bị từ chửi thì người bán phải hoàn trả chi phí kiểm tra này.
Trường hợp thanh toán bằng tín dụng thì thời hiệu tín dụng tính từ lúc
gửi hàng nhưng sau ngày ghi trên hoa đơn. Chậm gửi hàng sẽ làm thời hiệu tín
dụng chậm tương ứng.
Từ những phân tích về thành lập hợp đồng và về nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng mua bán hàng hoa ở trên, có thể thấy rằng sợi chỉ đỏ xuyên
suửt quá trình thành lập và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa theo ucc là
nguyên tắc trung thực, thiện chí (good faith and fair dealing) giữa các bên.
V ới nguyên tắc này, m ọi vấn đề phát sinh giữa các bên, từ khâu thành lập hợp
đổng (hình thức thoa thuận, nội dung thoa thuận) cho đến k hi thực hiện hợp
đồng, đều có thể được giải quyết ổn thoa. Ngay cả những tình huửng phát sinh
chưa được quy định trong họp đồng hay trong luật thì nếu các bên thiện chí,
có thể thoa thuận bổ sung để cùng giải quyết vì mục đích hai bên cùng có lợi.
Trên cơ sở nguyên tắc thiện chí và trung thực, các quy định của ucc
điều chỉnh việc thành lập hợp đồng về hình thức và n ội dung rất đem giản và
linh hoạt. Các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hoa theo
Ư CC được quy định giảm thiểu, chỉ bao gồm điều khoản đửi tượng hợp đồng.
Tuy vậy, các dữ kiện trong điều khoản này phải đủ rõ ràng để bất kỳ một bên
thứ ba nào, kết hợp với thực tế thương mại của các bên, cũng có thể xác định
được nội dung thoa thuận của các bên. Điều này cho phép các cơ quan có
thẩm quyền đảm bảo thi hành được hợp đồng.
Ngoài ra, nghĩa vụ của các bên trong ucc thường được gắn liền v ới
các thuật ngữ "hợp lý" hoặc "thông thường được chấp nhận trong thực tiễn
kinh doanh". Điều này có nghĩa là, nghĩa vụ chung của cả bên bán và bên mua
là phải hành động một cách hợp lý, trung thực nhằm đạt được lợi ích chung
cho cả hai bên. Đây cũng là điểm thể hiện nguyên tắc thiện chí và trung thực.
Đ. 2-512 u cc
21
Các bên áp dụng ucc cần lưu ý các điều khoản về điều kiện cơ sở
giao hàng trong ucc. Mặc dù sử dụng những thuật ngữ tương tự như trong
Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành (như FOB hay Q F)
nhưng các điều kiện giao hàng trong ucc lại có n ội dung và trường hợp áp
dụng tương đối khác với các Incoterms cỉa ICC.
Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần lưu ý là, k hi hợp đổng phát sinh hiệu lực, các bên không
chỉ bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ đã thoa thuận trong hợp đồng. Bên cạnh
những nội dung cụ thể mà các bên thoa thuận trong hợp đồng, có hai loại
nghĩa vụ khác tự động ràng buộc các bên. Thứ nhất, các nghĩa vụ thông
thường có trong ucc, ví dụ, người bán có những nghĩa vụ cơ bản đảm bảo
tính hợp pháp, tính thương mại cỉa hàng hoa... Thứ hai là những nghĩa vụ đặc
biệt áp dụng đối với người bán nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng- người
22
mua.
CHƯƠNG li
TRÁCH NHIỆM DO VI PH0N HỢP ĐỒNG
Man BÁN HÀNG HOA THEO
Bộ LQệT THƯƠNG M0I THỐNG NHẤT HOA KỲ
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VÉ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO ucc
Thông thường, sau k hi hợp đổng được ký kết, các bên đều thực hiện
nghĩa vụ của mình theo hợp đổng. Song, đôi khi, vì lý do nào đó, một trong
các bên có thể không thực hiện nghĩa vụ của mình, do vọy vi phạm hợp đồng.
M ọi sai lệch so với các điều kiện của hợp đồng đều bị coi là vi phạm hợp
đổng. Vi phạm hợp đồng theo pháp luọt Hoa Kỳ là hành vi khách quan, không
cần có l ỗi của bên vi phạm (Điều 2-601 UCC). Do trách nhiệm đối với vi
phạm hợp đồng là trách nhiệm khách quan, cho nên, theo Luọt của Hoa Kỳ,
bên bị vi phạm không phải tuân thủ những quy định chặt chẽ trước k hi thực
hiện quyền của mình, ví dụ như các nghĩa vụ báo l ỗi cho bên vi phạm, dành
1. Các hình thức trách nhiệm
thời gian hợp lý cho bên vi phạm sửa chữa lỗi...
K hi có vi phạm hợp đồng, Ư CC quy định các hình thức trách nhiệm
khác nhau áp dụng cho bên vi phạm để bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm.
Mục tiêu của các quy định này của u cc là đưa bên bị vi phạm vào đúng vị trí
đáng lẽ phải đạt được nếu hợp đồng được thực hiện. Nói chung, có 5 hình thức
1.1. Đền bù thiệt hại
chế tài có thể áp dụng cho vi phạm hợp đồng, bao gồm:
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm đền bù các thiệt hại trực
tiếp và các thiệt hại xảy ra có quan hệ nhân quả đối v ới hành vi vi phạm, bao
gồm các thiệt hại gián tiếp, chi phí bổ sung, thanh toán cho các bên thứ ba, l ợi
mất hưởng...30 Tuy nhiên, theo Ư C C, bên bị vi phạm thường không thể yêu cầu
bồi thường thiệt hại gián tiếp hay những hình thức mang tính trừng phạt trừ
khi được quy định cụ thể trong Ư CC hoặc trong pháp luọt liên quan.
Xem các điều 2-708, 2-709, 2-710, 2-713, 2-714, 2-715, 2-718- ưcc
23
Trách nhiêm đối với thiệt hại gián tiếp từ một hành vi vi phạm hợp đổng
(chẳng hạn lợi mất hưởng hoặc thiệt hại cho tài sản) có thể được các bên thoa
thuận loại trừ hoặc hạn chế. Tuy nhiên, thoa thuận loại trừ hay hạn chế này có
thể không có hiệu lực nếu nó không phù hợp với luật công bình (equity law).
M ời nỗ lực hạn chế b ồi thường thiệt hại gián tiếp cho người tiêu dùng sẽ được
coi là không công bằng (Điều 2-719(3) UCC). Chẳng hạn một nhà sản xuất ô
tô bảo hành cho chất lượng của ô tô mình sản xuất ra k hi bán cho người tiêu
dùng. Sau đó, nhà sản xuất này lại cố gắng chối bỏ trách nhiệm đối với bất kỳ
ai bị hại do chiếc ô tô không phù hợp theo điều kiện bảo hành gây ra hoặc hạn
chế trách nhiệm thay thế phụ tùng bị l ỗ i. Kiểu chối bỏ trách nhiệm này là
không công bằng đối với người tiêu dùng và không có hiệu lực. N hư vậy, điều
khoản loại trừ hoặc hạn chế thiệt hại gián tiếp chỉ có hiệu lực nếu đó là tổn
thất mang tính thương mại, hoặc nếu đó là một điều khoản không trái với luật
công bình.
Đối với người mua, thiệt hại gián tiếp bao gồm các chi phí mà người
mua phải trả để nhận, kiểm tra, chuyên chở và bảo quản lô hàng mà người bán
đã gửi cho người mua nhưng không phù hợp với quy định của hợp đồng. Thiệt
hại gián tiếp cũng bao gồm những chi phí hợp lý mà người mua phải trả để
mua hàng thay thế (Điều 2-715(1) UCC). Người mua phải chứng m i nh được
vào thời điểm ký hợp đổng, người bán đã biết hoặc đáng lẽ phải biết người
mua sẽ phải chịu những thiệt hại nhất định nếu người bán không thi hành
nghĩa vụ hờp đồng. Người mua cũng phải chứng minh ngay cả k hi mua được
hàng thay thế, người mua cũng không thể không phải chịu những thiệt hại này
(Điêu 2-715(2) UCC).
Ví dụ, Knitting Min đã cam kết giao 1000 mét vải sợi đặc biệt cho Dora
ngày Ì tháng 9. Knitting Min biết Dora mua số hàng này để may trang phục
cho m ùa Giáng Sinh. Knitting Min cũng biết Dora đã ký hợp đồng giao lô
hàng thành phẩm cho nhiều siêu thị, hạn giao hàng là ngày Ì tháng 10. N hư
vậy, nếu Knitting Min không giao hàng hoặc giao hàng chậm thì Dom sẽ phải
chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại gián tiếp k hi không mua được hàng
thay thế để thực hiện nghĩa vụ giao hàng với các siêu thị ngày Ì tháng 10.
Thiệt hại gián tiếp còn bao gồm những thiệt hại về người và của k hi
nghĩa vụ bảo hành bị vi phạm. Chẳng hạn, Hanson mua phải một chiếc cưa có
khiếm khuyết. Trong k hi Hanson sử dụng cưa, lưỡi cưa văng ra ngoài và làm
24
tay của Hanson bị thương nghiêm trờng. Tai nạn của Hanson được gời là thiệt
hại có tính nhân quả (thiệt hại gián tiếp) từ một sản phẩm không phù hợp hay
1.2. Đền bù thiệt hại tính trước
còn gọi là một sản phẩm có khiếm khuyết.
Bên bán và bên mua có thể thoa thuận trong hợp đồng của mình điều
khoản về bồi thường, áp dụng k hi một bên không thực hiện nghĩa vụ. Các bên
có thể giới hạn các hình thốc trách nhiệm được quy định trong luật, hoặc số
tiền bồi thường có thể đòi được (Điều 2.719(1) UCC). Nếu các bên thoa thuận
về số tiền bổi thường sẽ được trả cho bên bị vi phạm thì số tiền này được coi là
t i ền b ồi thường t h i ệt h ại tính trước. M ột thoa thuận về tiền b ồi thường thiệt
hại tính trước chỉ có hiệu lực nếu số tiền thoa thuận là hợp lý và việc chống
minh thiệt hại thực tế trong trường hợp có vi phạm hợp đồng xảy ra là khó
thực hiện. Số tiền được coi là hợp lý nếu số tiền này không quá l ớn như một
hình thốc trừng phạt mà cũng không quá nhỏ đến mốc quá đáng (Điều 2-
718(1) UCC).
Ví dụ: Ông Carl Carpenter ký hợp đổng bán cho ông Hank Hawker một
quầy triển lãm với giá 3000 USD để ông Hawker sử dụng tại h ội chợ tỉnh.
Thời hạn giao hàng là ngày Ì tháng 9. Chỉ k hi hàng được giao đúng hẹn thì
ông Hawker mới bán hàng tại h ội chợ được. Hai bên thoa thuận rằng nếu hàng
bị giao chậm, Carpenter phải trả cho ông Hawker một khoản tiền bồi thường
thiệt hại ước tính là 1750 USD/1 ngày. Việc xác định doanh thu của ông
Hawker có thể bị mất do không có chiếc quầy là rất khó, vì vậy, hai bên đã
thoa thuận áp dụng điều khoản bồi thường thiệt hại được ước lượng trước
trong hợp đổng. V ới điều khoản này, ông Carpenter biết trách nhiệm của mình
trong việc không giao hàng đúng hạn, và ông Hawker cũng biết mình được b ổi
thường số tiền bao nhiêu k hi hàng không được giao đúng hạn. Số tiền 1750
USD/1 ngày là họp lý. M ột điều khoản quy định số tiền b ồi thường thiệt hại
ước tính là 500 000 USD/1 ngày sẽ vô hiệu vì số tiền này lá quá lớn so v ới
những thiệt hại mà ông Hawker dự đoán được một cách hợp lý. Tương tự như
vậy, một điều khoản quy định số tiền bồi thường là Ì USD thì bị coi là không
công bằng, do vậy cũng không có hiệu lực.
Nếu điều khoản về bồi thường thiệt hại tính trước không có hiệu lực do
mang tính trừng phạt hay không công bằng cho bên bị vi phạm, bên bị vi
25
phạm có thể yêu cầu được bồi thường thiệt hại theo những tổn thất thực tế.
Nếu người bán đã dừng giao hàng một cách hợp pháp do người mua vi
phạm hợp đồng, người bán có thể đòi lại khoản tiền vượt quá số tiền thiệt hại
tính trước theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có thoa thuận như vậy,
người bán không thể đòi được nhiều hơn 500 Ư SD hoặc số tiền tương đương
với 2 0% tổng trị giá hợp đồng, áp dụng con số nhọ hơn. Quyền này phát sinh
từ quyền của người bán được đòi bồi thường thiệt hại theo các quy định khác
của ucc và được yêu cầu người mua hoàn lại m ọi lợi ích mà người mua đã có
được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hợp đổng (Điều 2-718 UCC).
Cần lưu ý rằng, khác với pháp luật Việt Nam, chế tài phạt hợp đồng về
nguyên tắc không tổn tại trong hệ thống Common law nói chung và trong
pháp luật thương mại Hoa Kỳ nói riêng. Theo tinh thần của pháp luật thương
mại Hoa Kỳ, người phải thực hiện nghĩa vụ có quyền tự do định liệu có thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng hay không và nếu nảy sinh những cơ h ội hấp dẫn
hơn thì người này có thể không thực hiện nghĩa vụ và đền bù thiệt hại cho bên
bị vi phạm. Phạt hợp đồng hạn chế quyền tự do đó của bên phải thi hành nghĩa
vụ và vì thế, một điều khoản như vậy trong hợp đồng có thể bị toa án Hoa Kỳ
tuyên bố vô hiệu. M ột bên không được phép dùng hình thức phạt hợp đồng
như một biện pháp răn đe hạn chế quyền tự do định đoạt của bên kia.
1.3. Huy hợp đồng
Theo ucc, một bên có quyền áp dụng chế tài huy hợp đồng k hi bên k ia
vi phạm các điều khoản chủ yếu. Điều khoản chủ yếu thường là điều khoản
liên quan đến đối tượng của hợp đồng, ví dụ k hi người bán giao sai loại hàng
thì lúc đó vi phạm của người bán là vi phạm điều khoản chủ yếu và người mua
có quyền tuyên bố huy hợp đồng. Tuy vậy, việc xác định điều khoản nào là
điều khoản chủ yếu phải phụ thuộc vào từng trường hợp tranh chấp cụ thể.
Việc vi phạm thời hạn giao hàng nhìn chung không được coi là vi phạm chủ
yếu, vì vậy, nếu người bán giao hàng chậm thì người mua chỉ có quyền đòi b ổi
thường thiệt hại chứ không được quyền hủy hợp đồng. Tuy nhiên, đối v ới
những hợp đồng mang tính chất thời vụ mà ngày giao hàng là một ngày cụ thể
(ví dụ để phục vụ bán hàng vào ngày Giáng Sinh), thì việc người bán giao
hàng chậm một ngày cũng đã cấu thành một vi phạm chủ yếu và người mua có
thể huy hợp đồng.
Trong nhiều trường hợp, Ư CC không có quy định cụ thể là bên bị vi
phạm được huy hợp đồng hay không. Tinh thần của ucc là đối v ới cùng một
26
vi phạm, ucc đưa ra nhiều biện pháp (hay chính là các chế tài) mà bên bị vi
phạm có thể lựa chọn áp dụng. Ví dụ, khi người bán giao hàng không phù hợp
với hợp đồng và người mua đã từ chối một cách hợp pháp, người mua có
quyền lựa chọn:
- Hoặc trả lại hàng và đòi lại tiền, đồng thời đòi bổi thường các thiệt
hại phát sinh. Đây chính là việc áp dụng chế tài huy hợp đồng.
- Hoặc mua hàng thay thế và đòi bồi thường chênh lệch giậa giá hợp
đồng và giá mua hàng thay thế cộng với các chi phí mua hàng thay thế. Đây
lại là biện pháp của người mua để có được hàng hoa đúng theo quy định của
hợp đồng và người bán phải hoàn trả các chi phí để người mua thực hiện biện
pháp đó.
Đối với nhiều vi phạm khác, ucc cũng đưa ra nhậng sự lựa chọn như
vậy cho bên bị vi phạm (xem thêm trong phần phân tích trách nhiệm cụ thể
của người mua và người bán trong phần li của chương này). Thường thì bên bị
vi phạm có thể lựa chọn: hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng và đòi đền bù thiệt
hại, hoặc huy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Cần chú ý là phạm
vi yêu cẩu bồi thường thiệt hại trong trường hợp huy hợp đồng bao gồm các
lợi ích và giá trị mà bên bị vi phạm mất đi nếu như hợp đồng chưa được giao
kết. Toa án áp dụng mô hình hư cấu để giải quyết quyền l ợi cho các bên sau
khi hợp đổng bị huy (vì thực ra sau k hi huy hợp đổng, giậa các bên không còn
tồn tại quan hệ hợp đồng).
Tuy vậy, câu hỏi đặt ra là, việc lựa chọn của bên bị vi phạm phải tuân
theo nhậng tiêu chuẩn, hay nhậng quy định nào? Bên bị vi phạm không thể
lựa chọn biện pháp như anh ta "muốn", mà phải lựa chọn biện pháp nào "hợp
lý" nhất cho anh ta và cho bên bị vi phạm. Một điểm cần lưu ý là ucc rất
nhấn mạnh đến tính kinh tế của một hợp đổng nói chung và họp đồng mua bán
hàng hoa nói riêng. Tính kinh tế (hay chính là lợi nhuận) chính là mục đích
của các bên k hi ký kết hợp đồng, và đó cũng là điều mà cuối cùng các bên
hướng đến. Vì vậy, khi có một tình huống phát sinh (khi một bên vi phạm hợp
đồng), thì biện pháp mà bên kia lựa chọn thực hiện phải đảm bảo làm sao
giảm đến t ối đa các lợi ích kinh tế mà các bên bị mất do tình huống đó. Trong
trường hợp nêu trên, nếu người mua có khả năng mua hàng thay thế để kịp
thời giao cho khách hàng của mình thì anh ta phải thực hiện điều đó và đòi
chênh lệch giá chứ không thể huy hợp đồng và đòi người bán bồi thường
khoản tiền phạt mà anh ta phải trả cho khách hàng do vi phạm hợp đồng với
khách hàng của mình.
27
1.4. Buộc thực hiện hợp đồng
Đối với các hợp đồng liên quan đến vật đặc định và không thể thay thế
được, ví dụ đồ cổ, tranh ảnh, sách báo cũ không có vật thay thế, hay đối v ới
các hợp đồng mua bán đất, thuê mua doanh nghiệp, bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu toa án buộc bên vi phạm thỳc hiện hợp đổng. Đây là những trường
hợp đặc biệt ngoại lệ, mà việc dùng tiền để đền bù thiệt hại cho bên bị vi
1.5. Chế tài do toa án áp đặt
phạm là không hợp lý. Các toa án Hoa Kỳ rất hạn chế áp dụng chế tài này.
Chế tài do toa án áp đặt nhằm sửa đổi hoặc xác định lại nội dung hợp
đổng theo các nguyên tắc của luật công bình, trong đó đền bù thiệt hại là hậu
quả pháp lý phổ biến nhất được áp dụng, các hậu quả pháp lý khác là những
ngoại lệ và chỉ được áp dụng rất hạn chế.
2. Các căn cứ m i ễn trách và thỳc tiễn áp dụng
Mặc dù việc không thỳc hiện một nghĩa vụ đến hạn thông thường sẽ cấu
thành vi phạm hợp đổng, nhưng vẫn có những tình huống mà người không
thỳc hiện nghĩa vụ được miễn trách do có một số yếu tố phát sinh sau k hi hợp
đồng được thành lập. K hi những yếu tố này phát sinh và khiến cho người phải
thỳc hiện nghĩa vụ không thể thỳc hiên hay không thể thi hành nghĩa vụ thì
người này được miễn thỳc hiện nghĩa vụ theo quy định hợp đồng. Sau đây là
2.1. Không thể thực hiện được
những căn cứ miễn trách phổ biến nhất được quy định trong Ư C C.
K hi việc thỳc hiện một nghĩa vụ hợp đồng trở nên không thể được sau
khi hợp đồng đã được thành lập, nghĩa vụ này sẽ được miễn thỳc hiện với căn
cứ là không t hể thỳc hiện được. Điều này không có nghĩa là một người có
thể được miễn thỳc hiện nghĩa vụ nếu người này đã thoa thuận trong hợp đồng
để làm một việc mà anh ta hoàn toàn không thể làm được và do vậy gây khó
khăn cho anh ta sau đó. Không thể thỳc hiện được theo nghĩa pháp lý có nghĩa
là "không ai có thể thỳc hiện được" chứ không phải là "tôi không thể làm
được". N hư vậy, một thụ trái thấy rằng mình đã thoa thuận thỳc hiện một
nghĩa vụ vượt quá khả năng của mình, hoặc một nghĩa vụ sau đó vì một tình
huống nào đó không còn mang lại l ợi nhuận cho thụ trái, thậm chí đem l ại
gánh nặng, thì không được miễn thỳc hiện nghĩa vụ. Việc không thể thỳc hiện
được chỉ là căn cứ miễn trách k hi có một sỳ kiện không được lường trước phát
28
sinh sau k hi thành lập hợp đồng và khiến cho việc thỳc hiện hợp đồng một
cách khách quan là không thể được. Sự kiện gây ra tình huống không thể thực
hiên không nhất thiết phải hoàn toàn là không thể tiên liệu. Thông thường, sự
kiện này phải là một sự kiện mà các bên một cách hợp lý đã không thể tính
đến như một khả năng thực tế có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Có nhiều tình huống cho phép một người có nghĩa vụ được miễn thực
hiện với căn cứ là không thể thực hiện được. Ba tình huống phổ biến nhất là:
thụ trái chết hoạc bị ốm; tính bất hợp pháp không ngờ; và đối tượng thực hiện
của hợp đồng bị phá huy.
a. Thụ trái bị chết hoặc bị ốm
Tình trạng đau ốm đến nỗi không thể làm việc được, và sự kiện chết là
căn cứ miễn trách cho trường hợp thụ trái phải thực hiện những công việc mà
mình phải trực tiếp làm. Chẳng hạn, nếu Pauling, một giáo sư đại học thoa
thuận một hợp đồng với Đại Học State giảng dạy một năm học, chết trước k hi
hoàn thành hợp đồng, di sản của Pauling không bị tính đến để bồi thường cho
vi phạm liên quan đến hợp đổng này. Tuy nhiên, sự kiện chết hoạc ốm của thụ
trái không phải là căn cứ miễn trách nếu việc thực hiện nghĩa vụ có thể được
chuyển giao cho người khác, chẳng hạn nếu đó là nghĩa vụ giao hàng, nghĩa
vụ thanh toán tiền, hoạc nghĩa vụ sang tên bất động sản. Ví dụ, nếu Odell đã
hợp đồng để sang tên bất động sản cho Ruskin và chết trước k hi đến thời hạn
này, Ruskin vẫn có thể yêu cầu thực hiện hợp đồng trên di sản của Odell.
b. Tính bất hợp pháp không ngờ
Nếu một đạo luật hoạc một quy định của chính phủ được ban hành sau
khi hợp đồng được thành lập, khiến cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của
một bên là bất hợp pháp, thì thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ. Các đạo
luật hoạc các quy định mà chỉ làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên khó
khăn hay làm cho tính l ợi nhuận bị kém đi thì không phải là căn cứ để miễn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Xem vụ: Công ty Centex V. Dalton sau 3 1.
CENTEX VÀ DALTON
Diễn biến tranh chấp : Centex là một công ty hoạt động trong tĩnh vực
xây dựng thương mại và dân dụng và các dịch vụ tài chính. John Dalton là
một uy viên ban chấp hành của một quỹ tiết kiệm Texas. Năm ỉ988, do nền
J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Envỉronment- Concept and Cases, tr.338-339
kinh tế của Texas hoạt động xấu, ảnh hư ng đến các quỹ tiết kiệm của bang,
29
Uy ban Ngân hàng Quản lý Hoạt động Cho Vay (Uy ban Ngân hàng) và các
cơ quan quản lý khác đã quyết định đóng cửa, sáp nhập, thanh lý, hoặc bán
nhiều quỹ tiết kiệm lớn. Đây gọi là "kếhoạch Tây Nam". Tháng li năm 1988,
Centex liên lạc với Daỉton yêu cẩu ông này giúp Centex mua lại một số quỹ
tiết kiệm trong "kế hoạch Tây Nam". Một vài tuần sau, Dalton đến
Washỉngton, D.C., ở đó ông ta đã không thành công trong việc thương lưủng
để tìm kiếm các hủp đồng mua lại cho Centex. Cũng tại đó, Dalton đưủc biết
có bốn quỹ tiết kiệm trung ương của Texas gọi là "Gói Thịt Cừu". Dalton
thông báo về điều này cho Centex, và vào tháng 12 năm 1988, Centex ký một
thoa thuận với Dai ton, hứa sẽ trả cho Dalton 750000USD trong một thời hạn
3 năm nếu Centex có thể thành công trong việc mua lại "Gói Thịt Cừu". Trước
khi các bên ký thoa thuận, Centex đã gặp Uy ban Ngân hàng và thông báo với
Uy ban về ý định của mình trong việc trả phí cho Dalton cho việc mua Gói
Thịt Cừu. Uy ban Ngân Hàng đã nói với Centex rằng điều này có thể đưủc
chấp nhận nếu Centex - chứ không phải một quỹ tiết kiệm nào khác trong Gói
Thịt Cừu, phải thanh toán cho Dalton. Sau đó, có nhiều việc đã đưủc tiến
hành để Centex có thể mua đưủc Gói Thịt Cừu, nhưng vào ngày 28 tháng 12
năm 1988, đêm trước khi hoàn thành việc này, đại diện của Centex đưủc biết
Uy ban Ngân hàng có thể không cho phép thực hiện việc thanh toán với
Dalton. Tuy nhiên, Centex vẫn tiến hành những việc cuối cùng để mua đưủc
Gói Thịt Cừu, thiết lập một chi nhánh, gọi là Ngân hàng Tín thác Tiết Kiệm
Texas, là cơ quan mua lại. Tại một cuộc họp ngày 28 tháng 12 năm ỉ988, Uy
ban Ngân hàng phê chuẩn việc mua lại của Gói Thịt Cừu, với điều kiện cấm
Quỹ Tín Thác Texas trực tiếp hoặc gián tiếp thanh toán chi phí cho người hỗ
trủ công việc mua lại. Biên bản cuộc họp cho thấy các thành viên của Uy ban
Ngân hàng đã thảo luận về việc thanh toán đã định trước đối với các khoản
phí cho Dalton của Quỹ Tín Thác Texas, phản đối việc thanh toán này, và yêu
cầu bộ phận pháp chế của mình thảo một bản sửa đổi để minh thị lệnh cấm
của cơ quan này đối với việc thanh toán khoản chi phí kia cho đối tác cụ thể
này của Quỹ Tín Thác Texas. Ngày 31 tháng ỉ năm ỉ 989, Uy ban Ngân hàng
thông qua bản sửa đổi đã đưủc bộ phận pháp chế trình lên.
Dalton đã thực hiện công việc theo quy định của hủp đồng mà ông đã
ký với Centex, nhưng Centex lại không thanh toán cho Dalton do lệnh cấm
ban hành bởi Uy ban Ngân Hàng. Dalton đã kiện Centex ra toa về việc vi
30
phạm hợp đồng. Toa sơ thẩm đã ra phán quyết xử Dalton thắng kiện, cho
Dalton được hưởng khoản bồi thường 750.000 USD, cộng với lãi suất, các chi
phí khác, và phí luật sư. Centex đã kháng án, toa phúc thẩm xử lại với cùng phán quyết như toa sơ thẩm. Centex lại kháng án ra Tòa Tối cao Texas.
Quyết đinh của Toa: Centex lập luận rỷng, vì việc thực hiện nghĩa vụ
của Centex theo thoa thuận đã kỷ trở nên không thể thực hiện được để tuân
thủ lệnh của Uy ban Ngân hàng, vì vậy, Centex được giải thoát khỏi việc thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Nghị viện trao thẩm quyền cho Uy ban Ngân
Hàng được quản lý hoạt động mua lại và kiểm soát trên toàn bang các quỹ tiết
kiệm có bảo đảm trong tay các công ty tài chính. Do vậy, lệnh cấm của Uy Ban Ngân hàng đã khiến cho nghĩa vụ mà Centex phải thực hiện theo thoa
thuận đã kỷ là bất hợp pháp. "Khi việc thực hiện hợp đồng của một bên trở
nên không thể được do sự xuất hiện hoặc sự không xuất hiện của một sự kiện cơ bản mà hợp đồng giả định thì nghĩa vụ thực hiện đó được giải thoát". Một quy tắc chính phủ hay một lệnh làm cho việc thực hiện một nghĩa vụ là không
thể được, sự kiện pháp lý này là "một sự kiện mà khi người ta ký kết hợp đồng,
không ai nghĩ đến cả ". Do vậy, để tránh vi phạm quy định cấm của Uy ban
Ngân hàng và tránh xung đột với các quy định pháp luật của bang, chúng tôi
quyết định rỷng Centex được giải phóng khỏi nghĩa vụ thực hiện hợp đồng do
căn cứ miễn trách là không thể thực hiện được.
Mỗi khi toa án phải xử cho một bên được miễn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng do các tình huống bất ngờ phát sinh khiến cho việc thực hiện hợp đồng
là không thể được, toa thường cố gắng phân bổ gánh nặng rủi ro và quyết định
bên nào phải gánh chịu những rủi ro này. Khả năng tiên liệu được là một yếu tố mà toa sử dụng để quyết định bên nào phải chịu rủi ro do tình huống bất
ngờ gây nên. Tuy nhiên, yếu tố về khả năng tiên liệu được đang ngày càng trở
nên kém quan trọng đi. Trong vụ việc hiện tại, không thể yêu cầu bên Centex
phải chịu trách nhiệm đối với rủi ro, không tính đến khả năng tiên liệu được
về một lệnh cấm do Uy ban Ngân Hàng ban hành.
Toa phúc thẩm cho rỷng lệnh cấm của Uy ban Ngân hàng chỉ áp dụng
đối với Quỹ Tín Thác Texas chứ không phải đối với Centex. Tuy vậy chúng tôi
nhận thấy rỷng lệnh cấm này không chì cấm việc thanh toán trực tiếp cho
người vận động cho Centex mà còn cấm cả việc thanh toán gián tiếp nữa.
Chúng tôi cũng thấy rỷng toa phúc thẩm đã lập luận, vì nghĩa vụ thanh toán
31
cho Dalton của Centex phát sinh khi thoa thuận giữa họ được giao kết và
được kỷ ngày 23 tháng 12 năm ỉ988, trước khi Uy ban Ngân Hàng thông qua
lệnh cấm vào ngày 29 tháng 12 năm 1988, và do thế, lệnh cấm không áp dụng
cho thoa thuận giữa Centex và Dalton. Lập luận của toa phúc thẩm là không
đúng vì thoa thuận giữa họ là dựa trên một quyết định có điều kiện. Theo các
điều khoản trong thoa thuận, quyền của Dalton không thờ được thực hiện nếu
Uy ban Ngân hàng chưa cho phép thông qua giao dịch mua lại của Centex.
Và bởi vì Uy ban Ngân Hàng, khi cho phép thông qua giao dịch mua lại, đã
cấm việc thanh toán phí cho người vận động, thì đã làm vô hiệu lực thoa
thuận giữa các bên liên quan, tức là quyền của Dalton từ thoa thuận đã không
có cơ hội được phát sinh.
Lệnh của Uy Ban Ngân Hàng đã cấm Centex thực hiện thoa thuận với
Dalton, ta biết là nếu không có lệnh này thì theo luật hợp đồng của bang, việc
thực hiện nghĩa vụ này sẽ được đảm bảo thực hiện. Centex không thờ thanh
toán cho Dalton và tuân thủ quy định của chính phủ — quy định cấm việc
thanh toán trong thoa thuận giữa Centex và Dalton. Nghĩa vụ của Centex theo
thoa thuận với Dalton do vậy được miễn.
Bác phán quyết cũ, xử cho Centex thắng kiện.
Phân tích và bình luân: Đây là một vụ việc cho thấy thực tế áp dụng
tình huống bất hợp pháp không ngờ như một căn cứ miễn trách, giải thoát
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cho một bên hợp đồng. Lệnh của Uy ban Ngân
hàng - cơ quan chính phủ có thẩm quyền trong vụ việc, là một quyết đinh có
điều kiện, được ban hành sau k hi các bên liên quan là Centex và Dalton thành
lập một thoa thuận. Lệnh này làm vô hiệu thoa thuận của các bên, cụ thể là
giải thoát nghĩa vụ thanh toán cho Centex. Tính tiên liệu được của các bên liên
quan hợp đồng trong vụ việc này không đóng vai trò gì. Theo tình tiết vụ việc,
Centex đã nhận thấy khả năng có thể có một lênh t chính phủ ngăn cản việc
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình t trước k hi thoa thuận được giao kết.
Yếu tố này hoàn toàn không được xem xét k hi xác định khả năng Centex có
được miễn thực hiện nghĩa vụ hay không. Thẩm phán Toa tối cao Texas đã ra
quyết định chủ yếu dựa trên hai lập luận sau:
- Lệnh của chính phủ được ban hành sau k hi hợp đồng được thành lập;
và
32
- Việc thi hành nghĩa vụ hợp đồng đồng thời là vi phạm lệnh của chính
phủ, tức là bất hợp pháp.
N hư vậy, căn cứ chủ yếu để áp dụng tính bất hợp pháp không ngờ là
quyết định/ lệnh liên quan của chính phủ làm vô hiệu hoa việc thực hiện nghĩa
vụ của các bên hợp đổng và được ban hành sau k hi hợp đồng giữa các bên
được thành lập.
c. Đối tượng của hợp đồng bị phá huy
Trong trường hợp đối tượng chủ yếu của việc thực hiện nghĩa vụ của thụ
trái bị phá huy sau k hi hợp đổng được giao kết mà không có l ỷi của thụ trái,
thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ. Chẳng hạn, Woolridge kỷ họp đồng
bán ô tô của mình cho Rivkin. Nếu một vụ nổ làm phá huy chiếc ô tô sau k hi
hợp đồng đã được giao kết và trước k hi Woolridge giao chiếc ô tô cho Rivkin,
Woolridge được miễn thực hiện nghĩa vụ. Việc những đối tượng không chủ
yếu mà thụ trái định sử dụng để thực hiện nghĩa vụ bị phá huy không phải là
căn cứ miễn thực hiện nghĩa vụ nếu có đối tượng thay thế, mặc dù để làm
được như vậy thì việc thực hiện nghĩa vụ là khó khăn hơn, hoặc kém l ợi nhuận
đi. Chẳng hạn Công ty Xây dựng Ace đã dự định sử dụng một bộ phận máy
móc nhất định để thực hiện một hợp đồng xây một toa nhà cho Công ty
Worldwide Widgets. Nếu bộ phận máy này bị phá huy, nhưng lại có một máy
khác thay thế thì việc chiếc máy mà Ace định sử dụng bị phá huy trước k hi
Ace thực hiện nghĩa vụ hợp đổng không phải là căn cứ để Ace được miễn thực
2.2. Tình huống bất ngờ làm mất tác dụng
hiện nghĩa vụ.
Rất gần với căn cứ không thể thực hiện được là tình huống bất ngờ làm
mất tác dụng (hay còn gọi là mất tác dụng về thương m ại hoặc không còn giá
trị sử dụng). Đây cũng là một căn cứ giải phóng cho thụ trái khỏi nghĩa vụ đã
cam kết k hi có những sự kiện nhất định xảy ra sau k hi hợp đồng được giao kết
khiến thụ trái không thể được hưởng l ợi từ việc thực hiện nghĩa vụ của bên
kia. Mặc dù toa án thường xử các vụ với căn cứ tình huống bất ngờ làm mất
tác dụng cùng với thuật ngữ chung là không thể thực hiện được, người ta vẫn
phân biệt căn cứ này với căn cứ không thể thực hiện được ở chỷ là thụ trái
trong trường hợp này không nhất thiết là không thể thực hiện được nghĩa vụ.
Trong căn cứ này, thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ vì việc thực hiện
33
nghĩa vụ của bên kia không còn giá trị gì nữa đối v ới thụ trái. Ví dụ, Boyd ký
một hợp đồng có thời hạn Ì năm với Phòng Tập Thể Dục Eden với giá là 50
USD một tháng. M ột tuần sau k hi ký hợp đổng, Boyd bị tai nạn ô tô nghiêm
trọng và phải nằm trên giường Ì năm. Tai nạn ô tô không hề làm cho Boyd
không thể thực hiủn được nghĩa vụ hợp đồng (trả 50 USD một tháng) nhưng sự
kiủn này làm cho Boyd không thể hưởng lợi từ viủc thực hiủn nghĩa vụ của
Eden nữa. Trong trường hợp này, toa án có thể xử cho Boyd được miễn thực
2.3. Tính không thể thực hiện được trong thực tế xét về mặt thương
mại
hiủn nghĩa vụ với căn cứ là có tình huống bất ngờ làm mất tác dụng.
Điều 2-615 ucc đã mở rộng phạm vi của căn cứ không thể thực hiủn
được cho cả các trường hợp mà do các tình huống không được lường trước đã
khiến cho viủc thực hiủn nghĩa vụ của thụ trái gần như là không thể được, quá
tốn kém một cách không hợp lý, hoặc chẳng còn mấy giá trị đối với trái chủ.
Thay vì dùng tiêu chuẩn của sự không thể thực hiủn được (impossibility),
ucc sử dụng tiêu chuẩn không t hể thực hiủn được t r o ng thực tế
(impracticalibity). Mặc dù áp dụng một tiêu chuẩn kém khắt khe hơn, thụ trái
vẫn phải chứng minh rằng, có một tình huống đã xảy ra không phải do lỗi của
thụ trái khiến cho viủc thực hiủn nghĩa vụ của thụ trái là không thực tiễn, và
rằng k hi hợp đổng được giao kết, các bên đều không cho là tình huống đó sẽ
phát sinh. Điều này có nghĩa là tình huống này nằm ngoài phạm vi của các r ủi
ro mà các bên đã dự liủu tại thời điểm giao kết hợp đồng và thụ trái đã không
hề tính đến, một cách rõ ràng hay ngụ ý, rằng tình huống này sẽ xảy ra.
Luật án lủ và các bình luân chính thức đối với Điều 2-615 ucc khẳng
định rằng viủc tăng chi phí hay viủc mất thị trường đối với một mặt hàng nhất
định không đủ để tạo thành căn cứ miễn thực hiủn nghĩa vụ, vì đây là những
tình huống thuộc về r ủi ro kinh doanh mà m ọi thụ trái đều phải tính đến. T uy
nhiên viủc giá tăng quá cao hoặc viủc khan hiếm hàng hoa trầm trọng do
những tình huống không được dự liủu như chiến tranh hoặc mất m ùa có thể
được coi là căn cứ không thể thực hiủn được trong thực tiễn.
ucc cũng cố gắng phân biủt các trường hợp không thể tiên liủu được và
không thể kiểm soát được, với những sự kiủn là một phần r ủi ro mà một bên
hợp đồng phải chịu. Nếu hàng hoa là đối tượng của hợp đồng bị huy không
phải do lỗi của bất kỳ bên nào trong hợp đồng trước thời điểm r ủi ro đối v ới
tổn thất được chuyển sang cho người mua, thì hợp đồng không còn giá trị
(Điều 2-613 UCC). Chẳng hạn Jones thoa thuận bán và giao cho Brown một
34
chiếc bàn cổ. Chiếc bàn bị hư hại khi cửa hàng đồ cổ của Jones bị sét đánh và
bắt lửa. N hư vậy, chiếc bàn - đối tượng đặc định của hợp đổng trên đã bị hư
hại mà không phải do l ỗi của cả hai bên trước thời điểm r ủi ro đối v ới tổn thỏt
được chuyển sang cho Brown. Theo Ư C C, Brown có quyền lựa chọn hoặc là
huy bỏ hợp đồng hoặc là nhận chiếc bàn theo một giá mua được điều chỉnh
theo tình trạng hư hại của chiếc bàn (Điều 2-613 UCC).
Nếu các tình huống không được tiên liệu xảy ra làm trì hoãn hoặc khiến
cho việc giao hàng là không thể thực hiện được, do đó việc thực hiện hợp đồng
là không thể thi hành, thì người bán được miễn giao hàng. Tuy nhiên, nếu khả
năng giao hàng của người bán chỉ bị ảnh hưởng một phần, thì người bán phải
phân bổ số hàng có thể bán theo một phương thức hợp lý và công bằng cho
các khách hàng của mình. K hi người bán phân bổ lượng hàng bán, người bán
phải thông báo cho các người mua theo các hợp đồng (Điều 2-615 Ư C C ). K hi
người mua nhận được thông báo này, người mua có thể hoặc quyết định chỏm
dứt hợp đồng hoặc thoa thuận chỏp nhân sự phân bổ (Điều 2-616 UCC).
Ví dụ, United Nuclear tham gia một số hợp đồng để bán một lượng nhỏt
định các thanh nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân sử dụng cho các thiết
bị điện. Nếu chính phủ liên bang giới hạn khối lượng Uranium mà Ưnited có
thể sử dụng làm cho United không thể thực hiện được tỏt cả các hợp đổng mà
Ưnited đã thoa thuận, thì k hi đó, United được miễn không phải thực hiện toàn
bộ hợp đổng với căn cứ là không thể thi hành được về mặt thương mại. T uy
nhiên, Ưnited có thể phân bổ lại số lượng thanh nhiên liệu có thể bán cho các
khách hàng bằng cách giảm theo tỉ lệ với mỗi khách hàng một phần nhỏt định
của khối lượng có thể thực hiện, và thông báo việc phân bổ này cho khách
hàng. K hi đó, m ỗi nhà máy điện có quyền quyết định hoặc huy hợp đổng hoặc
chỏp nhận khối lượng phân bổ lại của số thanh nhiên liệu có thể mua được.
Nếu không có các tình huống có sức thuyết phục, các toa án không sẩn
sàng xử cho các bên được giải phóng khỏi nghĩa vụ hợp đồng, đặc biệt là k hi
có thể thỏy rõ rằng các bên đã lường trước được vỏn đề và đã quy định trong
35
họp đồng về vỏn đề này.
li. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA DO VI PHẠM HỢP
ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO ucc
1. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng
1.1. Căn cứ, điều kiện để quy trách nhiệm
Trong thực tế, người mua bị coi là vi phạm hợp đồng nếu:
- Tả chối chấp nhân hàng không có lý do chính đáng;
- Trả lại hàng không có lý do chính đáng;
- Không thanh toán tiền hàng k hi đến hạn thanh toán;
- Bày tỏ ý chí sẽ không tiếp tục thực hiện hợp đồng;
Ngoài ra, người mua có thể lâm vào tình trạng vỡ nợ và không thể thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho lô hàng mà người bán đã giao hay cho lô hàng
mà người bán có nghĩa vụ phải giao. Trong trường hợp này, Ư CC có những
quy định về các biện pháp mà người bán có thể thực hiện để bảo vệ quyền l ợi
1.2. Các hình thức trách nhiệm và thực tiễn áp dụng
cho mình.
K hi người mua vi phạm hợp đồng, có nhiều hình thức trách nhiệm có
thể áp dụng cho người mua mà người bán có thể viện đến, theo quy định của
UCC:
- Huy hợp đồng (Điều 2-703(f)).
703(a)).
- Đình việc giao hàng đối với phần hàng chưa được giao (Điều 2-
- Bán lại lô hàng của hợp đồng và đòi người mua bồi thường những thiệt
hại phát sinh (Điều 2-706).
- Được người mua bồi thường khoản lợi nhuận mà người bán có thể có
nếu hợp đổng được thực hiện hoặc mọi khoản thiệt hại mà người bán phải chịu
(Điều 2-708).
- Yêu cầu người mua trả khoản tiền tương đương v ới giá của phần hàng
đã giao hoặc đã được người mua chấp nhận.
Trong trường hợp người bán biết về tình trạng vỡ nợ của người mua,
người bán cũng có một số lựa chọn:
36
- Đình lại việc giao hàng đối với những phần hàng chưa giao (Điều 2-
703(a)).
- Dừng việc giao hàng đối với những phần hàng đang nằm trong tay
người chuyên chở hoặc những người khác (Điều 2-703).
ã. Huy hợp đồng và dừng giao hàng
K hi người mua vi phạm hợp đồng, người bán có quyền huy hợp đồng,
và dừng việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong trường hợp
này, người bán có thấ đấ riêng số hàng dành cho việc thực hiện hợp đổng
(Điều 2 - 704).
Nếu người bán đang trong tiến trình sản xuất lô hàng là đối tượng của
hợp đồng, người bán được lựa chọn một trong hai phương án:
- Hoặc tiếp tục hoàn thành việc sản xuất;
- Hoặc dừng việc sản xuất và bán số hàng bán thành phẩm đó cho người
khác nhằm gỡ lại một phần chi phí sản xuất.
Phương án nào gây ít thiệt hại nhất phải được áp dụng (Điều 2-704(2)).
Nếu hàng hoa thuộc loại dễ tiêu thụ trên thị trường theo mức giá tương đương
với mức giá quy định trong hợp đồng thì người bán phải tiếp tục hoàn thành
quá trình sản xuất. Ngược lại, nếu lô hàng thuộc loại được sản xuất theo đơn
đặt hàng riêng biệt của người mua, nếu có tiếp tục sản xuất ra thành phẩm thì
cũng không thấ bán được cho người khác thì người bán phải quyết định ngừng
sản xuất. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên, giảm
thiấu chi phí phát sinh của chính bản thân m ỗi bên, và không gây lãng phí cho
xã hội.
Trường hợp người bán đã sẵn sàng giao hàng, nếu người mua chưa thực
hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, hoặc chưa tiến hành bất kỳ thủ tục nào
theo hợp đồng hay thông lệ yêu cầu đấ có thấ thanh toán tiền hàng, người bán
có quyền đình việc giao hàng cho đến k hi người mua thi hành nghĩa vụ của
mình. Ngay cả trường hợp người bán bán hàng cho người mua theo phương
thức trả tiền chậm, nếu người bán phát hiện người mua lâm vào tình trạng vỡ
nợ trước k hi giao hàng, người bán cũng có quyền đình việc giao hàng lại.
b. Bán lại lô hàng
Nếu người bán đã chuẩn bị xong lô hàng đấ thực hiện hợp đồng, hoặc
cũng đã hoàn thành việc sản xuất lô hàng, người bán không có nghĩa vụ phải
37
cố gắng bán lại lô hàng cho một người mua khác. Song, người bán vẫn có thể
quyết định bán lại lô hàng để hạn chế thiệt hại. Việc bán lại hàng này phải
được thực hiện một cách trung thực, theo một phương thức thương mại hợp lý.
Trong trường hợp này, người bán có quyền đòi người mua bồi thường khoản
chênh lệch giữa giá bán lại với giá đã thoa thuằn với người mua trong hợp
đồng (Điều 2-706).
Người bán cũng được quyền đòi bổi thường những chi phí hợp lý phát
sinh gián tiếp từ việc vi phạm hợp đổng và các chi phí nhằm ngăn ngừa và hạn
chế thiệt hại như chi phí ngừng việc giao hàng, chi phí chuyên chở, chi phí
bảo quản hàng sau k hi người mua vi phạm, tiền hoa hổng cho việc bán lại lô
hàng (Điều 2-710). K hi yêu cầu người mua bồi thường các chi phí phát sinh,
người bán phải trừ đi những khoản mà người bán có thể tiết k i ệm được trong
giao dịch bán lại, chẳng hạn như chi phí đóng gói hàng hoa, hay chi phí vằn
chuyển tới cho người mua lại.
Nếu người mua và người bán đã thoa thuằn về phương thức bán lại lô
hàng, toa án sẽ cho phép thực hiện phương thức này, trừ trường hợp toa cho
rằng đó là một phương thức không công bằng (Điều 2-302). Nếu các bên chưa
có thoa thuằn về việc bán lại lô hàng như thế nào thì lô hàng có thể được bán
lại một cách công khai, hoặc không công khai, song, dù theo phương thức nào,
việc bán lại phải đảm bảo tính trung thực và phù hợp về tính thương mại.
Người bán cũng phải làm rõ rằng lô hàng mà người bán đang bán này là đối
tượng của một hợp đổng bị đổ bể.
Nếu lô hàng được bán lại theo cách không công khai, người bán phải
thông báo cho người mua về ý định bán lại lô hàng của mình (Điều 2-706(3)).
Nếu lô hàng được bán lại theo hình thức công khai, chẳng hạn như phương
thức bán đấu giá, người bán phải thông báo cho người mua ban đầu về thời
gian và địa điểm tổ chức, trừ k hi lô hàng thuộc loại hàng tươi sống, hay dễ bị
hư hỏng. Việc bán lại phải được tổ chức tại địa điểm thông thường, hay tại nơi
giao dịch thông thường, nếu có, cho các hoạt động bán hàng công khai; và nếu
lô hàng không được đặt tại nơi tổ chức bán, thì thông báo về việc bán l ại phải
bao gồm cả địa điểm của lô hàng và cho phép các đối tượng mua hàng tiềm
năng được kiểm tra lô hàng theo cách thức phù hợp (Điều 2-706(4)).
Nếu người bán bán được lô hàng với giá cao hơn giá hợp đồng ban đầu
thì có thể giữ khoản chênh lệch, không phải trả lại cho người mua (Điều
2.706). M ột người mua ngay tình của hợp đồng bán lại có m ọi quyền đối v ới
38
lô hàng mua được, và người mua ban đầu không có quyền gì đối với lô hàng
này nữa.
c. Bồi thường toàn bộ giá trị hợp đồng
Thông thường, để thực hiện họp đồng, người bán giao lô hàng phù hợp
(hàng hoa tuân thủ các yêu cầu chi tiết của hợp đổng) cho người mua. N g ười
mua thì chấp nhận lô hàng và thanh toán tiền hàng. N g ười bán có quyền được
người mua thanh toán giá trị toàn bạ lô hàng mà người mua đã chấp nhận.
Người bán cũng có quyền nhận tiền thanh toán không chỉ đối với giá trị của số
hàng phù hợp hợp đổng mà cả đối với giá trị của số hàng đã bị tổn thất hay hư
hại sau k hi r ủi ro đối với tổn thất của hàng hoa đã được chuyển sang người
mua (Điều 2-709).
Ví dụ, mạt hợp đổng trong đó Frank, mạt nông dân phải giao 1000 tá
trứng cho Sutton, mạt người bán rau hoa quả, theo phương thức "FOB Trang
trại của Frank". Nếu số trứng bị tổn thất hay hư hại trong quá trình vận chuyển
tới Sutton, Sutton vẫn có trách nhiệm thanh toán toàn bạ tiền hàng cho Frank.
Ngoài ra, nếu người bán không thể bán lại lô hàng dù đã cố gắng mạt
cách trung thực, hoặc hiển nhiên thấy rằng việc bán lại lô hàng là không thể,
thì người bán có quyền yêu cầu người mua bồi thường toàn bạ số giá trị của
hợp đổng. Thường thì đây là tình huống, lô hàng là đối tượng của hợp đồng
được sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt của người mua, và ngoài người mua
ra thì lô hàng không có giá trị với bất kỳ ai khác. Chẳng hạn, mạt công ty đặt
mạt hiệu may may 200 bạ đổng phục cho nhân viên công ty của mình, có ghi
tên công ty và tên nhân viên của mình lên m ỗi sản phẩm. K hi các hiệu may
hoàn thành công việc, công ty này từ chối nhận hàng mạt cách bất hợp pháp,
trường hợp này hiệu may có quyền đòi bồi thường toàn bạ giá trị hợp đổng vì
hiệu may không thể bán lại lô hàng cho người mua nào khác.
Nếu người bán đòi bồi thường toàn bạ giá trị hợp đồng thì phải giữ lô
hàng này cho người mua. K hi người mua thanh toán khoản bổi thường thì giao
lại cho người mua lô hàng. Song, nếu có thể bán lại lô hàng trước k hi người
mua trả tiền, người bán vẫn có thể làm việc này. Người bán phải trừ số tiền đã
bán được hàng trong số tiền yêu cầu người mua bồi thường (Điều 2-709(2)).
ả. Bồi thường trong trường hợp người mua từ chối nhận hàng hay khước
từ thực hiện hợp đồng
39
K hi người mua từ chối nhận hàng dù hàng là phù hợp quy định của hợp
đồng, hoặc k hi người mua từ chối thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, người bán
không nhất thiết phải bán lại lô hàng cho người khác. N g ười bán có hai cách
xác định thiệt hại để yêu cằu người mua bồi thường do hành vi vi phạm hợp
đồng của mình: hoặc (1) yêu cằu người mua bồi thường khoản chênh lệch giữa
giá quy định trong hợp đồng và giá thị trường của lô hàng tại thời điểm hiện
tại; hoặc (2) yêu cằu người mua bồi thường khoản l ợi nhuận người bán bị mất
do người mua không thực hiện hợp đồng (Điều 2-708).
Người bán được phép yêu cằu người mua bồi thường khoản chênh lệch
giữa giá hợp đồng và giá thị trường tại thời gian và địa điểm hàng đáng lẽ phải
được giao cho người mua. Ngoài ra, người mua cũng phải b ổi thường cho
người bán các chi phí phát sinh nhằm ngăn ngừa thiệt hại sau k hi có hành vi vi
phạm, trừ đi những khoản mà người bán đã có thể tiết kiệm được (Điều 2-
708(1)). Chế tài này thường được áp dụng k hi giá thị trường giảm đáng kể so
với giá hợp đồng hoặc so với giá tại thời điểm người mua từ chối thực hiện
hợp đồng.
Ví dụ, ngày Ì tháng Ì, công ty Toy Maker ký hợp đồng v ới cửa hàng
Red Balloon Toy bán 100000 chiếc vòng đồ chơi với giá 1.5 USD một chiếc,
giao hàng tại Boston ngày Ì tháng 6. Ngày Ì tháng 6, giá loại vòng này tại
Boston giảm xuống còn Ì Ư SD một chiếc. Nếu cửa hàng từ chối thực hiên hợp
đồng ngày Ì tháng 6 và không nhận lô hàng 100000 chiếc vòng đồ chơi trên,
Toy Maker có quyền đòi b ồi thường khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng
150000 USD và giá thị trường của Boston là 100000USD. N hư vậy, Toy
Maker có quyền được b ồi thường 50000 Ư SD cộng với các chi phí phát sinh
khác, trừ chi phí gửi hàng đến cửa hàng.
Nếu số tiền chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá thị trường không tương
đương với khoản lợi nhuận mà người bán lẽ ra đạt được trong trường hợp hợp
đồng được thực hiện, người bán có thể chọn cách khác để yêu cằu người mua
bồi thường, cách này dựa trên việc tính toán khoản lợi mất hưởng mà người
bán có thể đã có nếu giao dịch giữa người bán và người mua được thực hiện
trôi chảy từ đằu t ới cuối. Tất nhiên, người bán không được tính trong đó
những chi phí mà người bán đã có thể hạn chế được. Chẳng hạn, trong ví dụ
trên, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu của Toy Maker cho
mỗi chiếc vòng là 60 cent. Toy Maker có thể yêu cằu Red Balloon Toy b ồi
thường số tiền tương đương với khoản lợi nhuận bị mất trong trường hợp Red
40
Balloon Toy lừ chối thực hiện hợp đồng. Toy Maker được quyền đòi b ồi
thường khoản chônh lệch là 150.000 Ư SD và chi phí trực tiếp là 60.000 USD.
Như vậy, tổng số tiền Red Balloon Toy phải bồi thường là 90000 Ư S D, là tổng
chi phí phát sinh trừ đi những khoản đã hạn chế được.
e. Khi người mua bị vỡ nợ
Nếu người bán đã không thoa thuận cung cấp tín dụng cho người mua
đối với lô hàng hợp đồng, người mua phải thực hiện việc thanh toán k hi hàng
được giao. K hi người bán đã sẩn sàng giao hàng, người bán có thặ đình việc
giao hàng lại cho đến k hi việc thanh toán theo thoa thuận được thực hiện.
Truông hợp người bán đã thoa thuận cung cấp tín dụng cho người mua đối v ới
lô hàng hợp đồng, nhưng lại phát hiện thấy người mua trong tình trạng vỡ nợ
(không thanh toán được các hoa đơn đến hạn), người bán có thặ từ chối giao
hàng cho đến k hi người mua thanh toán bằng tiền mặt cho lô hàng, và thanh
toán mọi khoản nợ của những lô hàng được giao trước đó của hợp đồng (Điều
2-702(1)).
Theo thông luật, người bán có quyền huy một hợp đồng mua bán được
giao kết có yếu tố gian trá và được đòi lại lô hàng trừ k hi lô hàng đã được bán
cho một người mua lại ngay tình. Theo nguyên tắc pháp lý cơ bản này, u cc
quy định nếu người bán phát hiện người mua nhận lô hàng trong k hi đang bị
vỡ nợ, người bán có thặ đòi lại lô hàng trong vòng lo ngày sau k hi người mua
nhận hàng. K hi người mua nhận hàng trong tình trạng vỡ nợ, người mua bị suy
đoán là lừa dối (nhận hàng trong k hi bị vỡ nợ cũng giống như thông báo sai về
khả năng thanh toán của mình), và người bán sẽ có quyền đòi lại lô hàng đã
giao. Đặ bảo vệ quyền của mình, người bán phải thực hiện yêu cầu đòi l ại
hàng trong vòng 10 ngày. Tuy nhiên, người bán không cần phải l ại chiếm hữu
lô hàng trong thực tế.
Nếu người mua, bằng văn bản đã cho người bán biết sai về khả năng
thanh toán của mình trong vòng 3 tháng trước thời hạn giao hàng thì quy định
giới hạn về thời hạn 10 ngày được đòi lại hàng của người bán sẽ không được
áp dụng. Tuy nhiên, quyền đòi lại hàng của người bán còn phụ thuộc vào
quyền ưu tiên của những người mua tiếp theo theo một quy trình mua bán
thông thường với người mua trong hợp đổng của người bán, người mua ngay
tình, chủ nợ có nắm giữ vật thế chấp hoàn hảo, và người được uy thác trông
41
nom trong trường hợp phá sản (Điều 2-702(2) và (3)).
/. Quyền dừng giao hàng của người bán
Nếu người bán phát hiện trình trạng vỡ nợ của người mua, người bán có
quyền dừng việc vận chuyển bất kỳ phần hàng nào mà người bán đã gửi đi cho
người mua, không kể quy mô lô hàng. N ếu người mua từ chối tiếp tục thực
hiện mớt hợp đồng mua bán, hoặc không thanh toán đúng hạn trước k hi giao
hàng, người bán có quyền yêu cầu người chuyên chở ngừng việc giao hàng.
Để làm việc này, người bán phải thông báo cho người chuyên chở hay cho bất
kỳ ai đang nắm giữ hàng mớt cách kịp thời để ngăn chặn việc giao hàng. K hi
nhận được thông báo không giao hàng, người chuyên chở và những người cầm
giữ hàng hoa khác có nghĩa vụ giữ hàng và chỉ giao hàng theo chỉ dẫn của
người bán. N g ười bán có trách nhiệm trả cho người chuyên chở hay những
người cầm giữ hàng khác m ọi chi phí và thiệt hại phát sinh do lệnh không giao
hàng gây nên. N ếu lô hàng có chứng từ sở hữu không thể chuyển nhượng,
người chuyên chở hay những người cầm giữ hàng khác không có nghĩa vụ
phải tuân theo lệnh không giao hàng của bất kỳ ai trừ người gửi hàng cho
mình (Điều 2-705(3)).
VỤ VIỆC CONOCO, INC. VÀ BRANIFF, INC. u cc REP.2D519
(BANKR M.D. FLA.1990)32
Diễn biên tranh chấp: Branìjf, một hãng hàng không, có một thoa
thuận với Conoco, theo đó Conoco cung cấp cho Branỉff nhiên liệu hàng
không cho loại máy bay phản lực A. Nhiên liệu này được chuyển tới qua hệ
thống ống dẳn chung qua các bang mà các nhà cung cấp, trong đó có Conoco,
đều sử dụng. Trên đường ống dẳn có một số điểm tại đó có thể chuyển nhiên
liệu thẳng từ đường ống tới trạm tập trung các thiết bị bể chứa vận hành bởi
Công ty Dịch Vụ Hàng Không Ogden Allied -hãng được Braniff uy nhiệm tại
Sân Bay Dallas -Fort Worth và Sân Bay Kansas City.
Theo thoa thuận, Braniff phải thanh toán trước cho khối lượng nhiên
liệu mà Braniff cẩn của tuần tiếp theo, việc cân đối thanh toán thì được thực
hiện hàng tháng. Ngày 20 tháng 9 năm ỉ989, Braniỹĩ đã trả 320 000 USD cho
lượng nhiên liệu dự tính sẽ dùng cho tuần tiếp theo, tính đến ngày 27 tháng 9,
và theo kế hoạch thanh toán thì BraniỊỹ phải trả 420 000 USD vào ngày 27
tháng 9 năm 1989. Ngày 27 tháng 9, việc thanh toán đã không được thực hiện,
32 J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Environment- Concept and Cases, tr.421-422
42
và sáng sớm ngày tiếp theo, Braniff nộp đơn xin phá sản theo quy định của
Chương li của ucc.
Ngày 29 tháng 9 năm 1989, Conoco gửi cho Braniff một thông báo "yêu
cầu thanh toán "đối với số nhiên liệu đã được chuyển vào trạm tập trung các
bể chứa tại Sân Bay Dallas- Fort Worth và Sân Bay Kansas City mà chưa
được thanh toán trong khoảng thời gian lo ngày trước đó. 'Yêu cầu thanh
toán "đối với số nhiên liệu trên được chứng minh bằng 14 vận đơn, có ghi rõ
giao hàng chưa thanh toán trong giai đoạn tỉ ngày 19 tháng 9 đến ngày 27 tháng 9.
Phán quyết của Thẩm phán toa Phá sản, Corcoran: Để yêu cầu thụ
trái theo Điều 2-702 ucc và Điều 546 Bộ Luật Phá Sản phải thanh toán cho
các khoản chưa trả, người bán "yêu cầu thanh toán "phải chứng minh 4 yếu tố
sau:
ỉ. Thụ trái bị vỡ nợ tại đúng thời điểm người bán giao hàng;
ỉi. Sau khỉ hàng được giao cho thụ trái, đã có một yêu cầu bằng văn bản
gửi tới cho thụ trái trong vòng 10 ngày;
Ui. Hàng đã được đặc định tại thời điểm yêu cẩu được viết; và
iv. Tại thời điểm yêu cầu được viết, thụ trái chiếm hữu và kiểm soát lô
hàng.
Branifflập luận rằng số nhiên liệu trong vụ này chưa được đặc định, và
Braniff cũng chưa kiểm soát hay chiếm hữu số nhiên liệu tại thời điểm yêu cầu
thanh toán được lập vì nhiên liệu trong hệ thống đường ống vận chuyển chung
và tại trạm các các bể chứa ở sân bay là một. Braniff chỉ ra rằng nhiên liệu
được bơm ra tỉ hệ thống đường ống vận chuyển chung, hệ thống này vận
chuyển cả các sản phẩm của nhà máy lọc của Conoco và cả các sản phẩm
dầu khí của các nhà cung cấp khác. Ngay khi các trạm bể chứa Ogden Aỉlỉed
nhận được số nhiên liệu này, chúng sẽ được hoa lẫn vào những bể chứa lớn
cùng với những nhiên liệu cung cấp bởi các nhà cung cấp khác, được phân
phối tới và vì nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Tại Dallas —Fort Worth, số
nhiên liệu được phân phối cho Braniff do một mình Conoco cung cấp. Tại
Kansas City, số nhiên liệu cung cấp cho Braniff được thực hiện bởi 4 nhà
cung cấp, trong đó có Conoco.
43
Đối với các sản phẩm dầu khí có thể thay thế được, ở khối lượng lớn,
chẳng hạn như nhiên liệu dành cho máy bay phản lực, quy định về "đặc định
và "chiếm hữu và kiểm soát "trong Bộ Luằt Phá sản và trong ucc yêu cầu
bên đòi thanh toán phải: "đặc định hoa số hàng (nhiên liệu) trong tay mình
và chứng tỏ rằng khối lượng hàng này chỉ bao gồm hàng (nhiên liệu) cùng loại
và cùng cấp hạng sản phẩm. Nếu khối lượng hàng (nhiên liệu) này thuộc tầm
kiểm soát của thụ trải, thì khi đó, có thể kết luằn khối lượng hàng này vừa đã
được "đặc định " vừa thụ trái do chiếm hữu "
Trong vụ này, nhiên liệu cho máy bay phản lực loại A được chuyển từ
các nhà máy lọc dầu của Conoco qua hệ thống đường ống vằn chuyển chung
mà tại đấy, được hoa lẫn với các loại nhiên liệu dành cho máy bay phản lực
loại A được lọc bởi nhà máy của các nhà cung cấp khác và cũng được cung
cấp cho nhiều nhà sử dụng. Số nhiên liệu hoa lẫn này tiếp theo được chuyển
tới trạm bể chứa của sân bay, tại đây nhiều hãng hàng không đã tiếp nhằn sô
nhiên liệu này và tiếp cho máy bay. Trên cơ sở những dữ kiện này, có thể dễ
dàng thấy Conoco đã đặc định hoa số nhiên liệu này theo chất lượng và theo
cấp hạng sản phẩm.
Tương tự như vằy, ta thấy Conoco đã chứng tỏ rằng số nhiên liệu trong
trạm bể chứa của sân bay là thuộc sự kiểm soát của Braniff. Các trạm bể
chứa đều do công ty đại diện của Braniff sở hữu và vằn hành. Công ty này có
nhiệm vụ rút nhiên liệu với số lượng cần thiết từ các bể chứa để nạp cho máy
bay của Braniff. Như vằy, đây là bằng chứng chứng minh công ty này hoạt
động theo chỉ dẫn của Braniff.
Bản thân lằp luằn rằng các bể chứa chứa những nhiên liệu được phân
phối cho cả các hãng hàng không khác không liên quan gì đến vấn đề chúng
ta đang xét - "tính đặc định của khối nhiên liệu " và vấn đề "kiểm soát và
chiếm hữu khối nhiên liệu". Ta thấy các yêu cầu đều chỉ liên quan đến số
nhiên liệu trong bể chứa được phân phối cho Braniff.
Về dữ kiện rằng công ty nạp nhiên liệu, đại diện của Braniff, cũng đồng
thời là công ty được uy nhiệm bởi các hãng hàng không khác, và rằng, các
hãng hàng không khác kiểm soát tỉ lệ phân phối nhiên liệu trong mỗi trạm bể
chứa đều không có nghĩa là loại bỏ quyền kiểm soát của Braniff đối với việc
quyết định tỉ lệ phân phối nhiên liệu cần thiết. Như vằy, vấn đề là ở chỗ
44
Branijfcó khả năng và có thẩm quyền kiểm soát lượng nhiên liệu tại thời điểm
Branỉff'nhận yêu cầu thanh toán hay không.
Conoco yêu cầu được thanh toán khoản tiền tương đương với 284.107
galông - số lượng nhiên liệu chưa được thanh toán trong đợi cuối cùng mà
Braniff đã tiêu thụ 397.735 galông. Trong thực tế, Conoco muốn toa án hiểu rằng Braniffđã sử dụng trong khoảng thời hạn lo ngày cẳa yêu cầu đòi thanh
toán số nhiên liệu mà Braniff có vào thời điểm trước khi thời hạn này bắt đầu,
sô nhiên liệu đã được Braniff trả tiền mà Conoco cung cấp trong suốt thời
gian mà Conoco đưa ra yêu cầu thanh toán, và số nhiên liệu mà ba nhà cung
cấp khác đã cung cấp trong thời gian yêu cầu thanh toán được đưa ra. Nói
cách khác, Conoco muốn khẳng định vào cuối thời hạn yêu cầu thanh toán
được đưa ra số nhiên liệu còn lại trong bể chứa chỉ bao gồm số nhiên liệu mà
Conoco cung cấp và số này thì chưa được thanh toán và như vậy họ có thể đòi
lại số tiền cho số nhiên liệu "đã được đặc định này".
Một cách dễ hiểu, Braniff đã lập luận ngược lại. Braniff muốn toa hiểu
rằng Braniffđã sử dụng trong thời hạn mà yêu cầu thanh toán được đưa ra số
nhiên liệu cẳa Conoco mà chưa được trả tiền sao cho số nhiên liệu còn lại
trong bể chứa vào cuối giai đoạn này chỉ tương đương với số đã từng có trước
khi thời hạn này bắt đầu, số nhiên liệu mà Conoco đã cung cấp và đã được
Braniff trả tiền trong thời hạn yêu cầu thanh toán được đưa ra, và số nhiên
liệu được các nhà cung cấp khác cung cấp.
Toa kết luận rằng cả hai cách lập luận này đều không thuyết phục. Khi
mà, giống như trong vụ này, có nhiều nhà cung cấp hàng rời - loại hàng có
thể thay thế đều giao hàng vào những bể chứa chung, các nhà cung cấp này
phải làm cái gì đó hơn là chỉ xác định lô hàng rời và thay thế được này trong
bể chứa. Các nhà cung cấp phải chứng minh được số lượng hàng trong bể vào
đầu thời hạn đưa ra yêu cầu thanh toán. Nhà cung cấp cũng phải chỉ ra rằng,
khi nào, và bao nhiêu đơn vị hàng, mà mỗi người trong số họ đã góp vào bể
chứa trong khoảng thời gian này. Cuối cùng, nhà cung cấp phải chứng minh
số đơn vị hàng còn lại tại cuối thời hạn tương ứng. Chỉ khi có đẳ các thông tin
này toa mới có thể xác định được số lượng mỗi đứt hàng giao cho thụ trái
trong khoảng thời gian cần xét. Và cũng chỉ khi đó, toa mới xác định được số
nhiên liệu còn lại trong bể chứa tại cuối thời hạn đang xét là thuộc nhà cung
cấp nào, hoặc phần còn lại tương ứng cẳa mỗi nhà cung cấp nếu số này thuộc
45
về hơn một nhà cung cấp. Có một ẩn ý trong quy tắc mà toa đưa ra ở đây là
thuyết "cái gì đến trước thì đi trước " đối với số nhiên liệu đã được sử dụng áp
dụng cho trường hợp hàng rời có thể thay thế, được đưa hết và hoa lẫn nhau
trong bể chứa.
Trên cơ sở các bằng chứng được đưa lên, Conoco đã chứng minh được
rằng mình có quyền đòi lễi số tiền tương đương với 100.002 galông nhiên liệu
đã được chuyển tới trễm Dallas-Fort Worth ngày 26 tháng 9.
Như vậy phán quyết cho Conoco thắng kiện.
Phân tích và bình luân: Đây là một vụ việc minh họa cách một người bán có thể làm khi người mua đang chiếm hữu hàng bị vỡ nợ. Trong vụ việc, Conoco thắng kiện. Căn cứ chủ yếu để lập luận và yêu cầu người mua phải thạc hiện nghĩa vụ thanh toán là việc xác định đối tượng của hợp đồng, một loại hàng rời, có thể thay thế được, được đặc định hoa như thế nào, và người mua như thế nào thì được coi là đang chiếm hữu lô hàng tương ứng. Người
bán muốn kiện đòi thanh toán phải chứng minh lô hàng đã được đặc định hoa (về chất lượng, cấp hạng sản phẩm...) theo yêu cầu cụ thể của hợp đồng, phải chứng minh người mua đã chiếm hữu lô hàng (thông qua các cơ quan đại diện
của mình chẳng hạn).
2. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đồng
2.1. Căn cứ, điêu kiện để quy trách nhiệm
Người bán có thể vi phạm họp đồng theo nhiều cách. Thông thường
nhất là:
(1) giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng;
(2) giao hàng không phù hợp với hợp đồng, về số lượng hay về chất
lượng;
(3) bày tỏ ý định không thạc hiện nghĩa vụ hợp đổng.
2.2. Các hình thức trách nhiệm và thực tiễn áp dụng
Các hình thức trách nhiệm áp dụng cho một người bán vi phạm hợp
đồng khá đa dạng. Để bảo vê quyền lợi của mình, người mua có thể:
- Mua hàng thay thế và yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại phát
sinh trong việc mua lại (Điều 2-712).
46
- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại, tính bằng khoản chênh lệch
giữa giá hợp đồng và giá thị trường tại thời điểm hiện tại (Điều 2-
713).
- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại đối với lô hàng không phù
hợp với quy định hợp đồng mà người mua đã chấp nhận, tính bằng
sự chênh lệch về giá trị cổa lô hàng mà người mua thực tế nhận được
và lô hàng mà người mua lẽ ra phải nhận được theo quy định hợp
đồng (Điều 2-714).
- Nếu đối tượng cổa hợp đồng là loại hàng chỉ có một và không thể
thay thế thì buộc người bán phải thực hiện hợp đổng (Điều 2-716).
Trong một số trường hợp, người mua có thể yêu cầu b ổi thường cả các
thiệt hại gián tiếp (chẳng hạn như l ợi mất hưởng) và các chi phí phát sinh
(chẳng hạn như chi phí mua hàng thay thế).
a. Mua hàng thay thế
Nếu người bán không giao hàng, hoặc từ chối giao hàng theo quy định
cổa hợp đổng, người mua có thể mua hàng thay thế. Nếu người mua làm như
vậy, người bán phải bổi thường cho người mua m ọi thiệt hại bao gồm khoản
chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá cổa hàng thay thế (Điều 2-712), cộng m ọi
chi phí phát sinh, và chi phí bồi thường thiệt hại gián tiếp (có trừ đi những
khoản thiệt hại mà người mua hạn chế được).
Ví dụ, Frank thoa thuận bán cho công ty Ann's Cider Min 1000 đấu táo
(đấu: một dụng cụ thường được dùng để đong các loại hạt, trái quả) với giá 8
Ư SD một đấu. Sau đó, Frank từ chối giao hàng. Cider Min đã phải mua 1000
đấu táo tương tự với giá 8.5 USD một đấu. N hư vậy, Frank sẽ phải b ồi thường
cho Cider Min khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng đã ký v ới Frank và giá
hàng thay thế (50 cent), tổng cộng là 500 Ư S D.
Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cổa mình, người mua không bắt buộc
phải thực hiện biện pháp mua hàng thay thế. Người mua có thể áp dụng những
hình thức chế tài khác cho một người bán vi phạm hợp đồng.
b. Thiệt hại do không giao hàng
Nếu người bán không giao được, hoặc từ chối không giao hàng theo quy
định cổa hợp đồng, người mua có thể đòi b ồi thường thiệt hại cho việc không
47
giao hàng. Thay vì mua hàng thay thế, người mua có thể có cách khác để bảo
vệ quyền lợi của mình: yêu cầu người bán bồi thường khoản chênh lệch giữa
giá hợp đồng của lô hàng và giá thị trường vào thời điểm người mua biết về vi
phạm của người bán. Ngoài ra, người bán có thể phải bồi thường cho người
mua cả các khoản thiệt hại gián tiếp, thiệt hại có tính hệ quả, nhưng phải trừ đi
bất kỳ chi phí nào người mua đã hạn chế được (Điều 2-713). Chẳng hạn, ngày
Ì tháng 6, Biddle thoa thuận sẽ giao 1500 đấu bỹt mỳ cho mỹt công ty M i ke
Laid vào ngày Ì tháng 9 với giá 7 USD. Nhưng ngày Ì tháng 9, Biddle từ chối
giao hàng vì giá thị trường khi đó đã tăng đến 10 USD mỹt đấu bỹt mỹ. M i ke
Laid có thể yêu cầu Biddle bồi thường 4500 USD thiệt hại, cỹng với m ọi chi
phí gián tiếp hợp lý.
Có thể lấy mỹt ví dụ khác về bổi thường thiệt hại gián tiếp. De La Hoya
mua mỹt khẩu súng ngắn đã qua sử dụng, giá 140 USD tại hiệu Slim's Gun
Shop - mỹt cửa hiệu có giấy phép bán vũ khí. Tại thời điểm De La Hoya mua
súng, cả De La Hoya và chủ hiệu đều không biết đối tượng giao dịch giữa họ
- khẩu súng là đồ ăn cắp. Sau đó, khi De La Hoya sử dụng súng, đã bị cảnh
sát thẩm vấn. Cảnh sát phát hiện khẩu súng có mã số của mỹt khẩu súng đã bị
lấy cắp và bắt giữ De La Hoya. De La Hoya phải thuê luật sư bào chữa để
thoát khỏi hình phạt của nhà chức trách. Sau đó, De La Hoya kiên hiệu Slim's
Gun Shop với việc vi phạm nghĩa vụ bảo hành về quyền sở hữu. De La Hoya
được bồi thường số tiền đã trả để mua khẩu súng, và 8000 USD đã phải trả cho
luật sư bào chữa. Khoản tiền trả cho luật sư được gọi là thiệt hại gián tiếp.
c. Bồi thường đối với hàng không phù hợp
Nếu người mua chấp nhận hàng không phù hợp và m u ốn ràng buỹc
trách nhiêm của người bán, người mua phải thông báo cho người bán về tình
trạng không phù hợp của hàng hoa trong mỹt thời gian hợp lý sau k hi người
mua phát hiện tình trạng này (Điều 2-607(3)). K hi hàng không phù hợp hoặc
không được như điều kiện bảo hành, và nếu người mua đã thông báo cho
người bán theo quy định, người mua có quyền được bồi thường. Những khoản
được bổi thường của người mua bao gồm: khoản chênh lệch giữa giá trị lô
hàng đã nhận và giá trị lẽ ra phải có theo quy đinh của hợp đồng, hoặc theo
quy định trong điều kiện bảo hành; chi phí phát sinh và thiệt hại gián tiếp
(Điều 2-714).
ả. Buộc người bán thực hiện hợp đồng
48
Trong một số trường hợp, hàng hoa đối tượng của hợp đồng thuộc loại
hiếm (đá quý, đồ cổ...), và người mua không thể mua hàng thay thế. K hi đó,
người mua có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng đối với người bán.
Chế tài này quy định người bán phải giao hàng - đối tượng của hợp đổng mà
người bán và người mua đã giao kết (Điều 2-716). Chẳng hạn, một người mua
một chiếc ô tô Ford cổ tậ thời 1910, có thể đạt được một lệnh tậ toa án yêu
cầu người bán giao chính chiếc ô tô này cho người mua do tính độc nhất của
nó. N hư vậy, ta thấy rằng người mua trong một hợp đồng mà đối tượng là ngũ
cốc thì không thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng vì nói chung, người
mua có thể dễ dàng mua được hàng thay thế.
e. Trường hợp người mua và người bán thoa thuận trong hợp đồng về
điều khoản bồi thường thiệt hại
N hư đã đề cập ở trên, các bên có thể thoa thuận trong hợp đổng điều
khoản bồi thường thiệt hại để bổ sung, hoặc thay thế các quy định trong ucc
(Điều 2-719). Chẳng hạn, các bên có thể giới hạn hình thức bồi thường mà
người mua có thể áp dụng k hi người bán vi phạm là trả l ại hàng - đòi lại tiền,
hoặc thay thế lô hàng / bộ phận không phù hợp với hợp đồng. T uy nhiên, toa
án vẫn cần xác định liệu điều khoản giới hạn này đã được thành lập trên cơ sở
tự do thoa thuận, hoặc liệu điều khoản này có công bằng không. N ếu toa án
thấy điều khoản giới hạn về các hình thức bổi thường mà không được lập trên
cơ sở tự do thoa thuận, hoặc không công bằng, thì toa sẽ bác hiệu lực của điều
khoản này, và cho phép người mua áp dụng tất cả các hình thức trách nhiệm
quy định trong ucc dành cho một người mua bị thiệt hại do hành vi vi phạm
hợp đồng của người bán.
VỤ VIỆC C Ô NG TY KGM HARVESTĨNG VÀ FRESH NETWORK 26
ucc REP. 2D 1028 (CAL.APP. 1995)33
Diễn biến tranh chấp: Công ty KGM Harvesting - một công ty chuyên
trồng và phân phối rau diếp ở California, và Fresh Network - một công ty
môi giới mua bán rau diếp ở Ohio đã bắt đầu giao dịch với nhau tọ năm ỉ 989,
trải qua nhiều năm, các điều khoản giao dịch của họ cũng được điều chỉnh.
Tháng 5 năm 1991, theo một thoa thuận của họ, KGM phải giao 14 "khối"
(loads) rau diếp một tuần, đơn giá là 9 cent một pound (ỉ pound gần bằng
49
450 gram). Một khối rau diếp thì có 40 thùng, mỗi thùng nặng 1000 đến 1200
pound. Một thùng trung bình nặng 1100 pound, mỗi khối thì tương ứng sẽ
nặng khoảng 44000 pound, và như vậy 14 khối theo quy định của hợp đồng sẽ
tương đương với 616000 pound. Với giá 9 cent một pound, trị giá hợp đồng
xấp xỉ 55.440 USD một tuần.
Fresh Network, đổi lểi, bán lểi lô hàng hợp đồng cho một bên môi giới
khác ị công ty Castellani) và công ty này lểi bán lểi cho Cỉub Che/, một công
ty chuyên thái và cắt nhỏ rau diếp để cung cấp cho ngành thức ăn nhanh
(chẳng hển cho công ty Burger King, Taco Bell, và Pizza Hút). Các giao dịch
giữa Fresh Network và Castellani, giữa Castellani và Club Che/, dựa trên cơ
sở cộng-chi phí. Có nghĩa là mỗi bên sẽ tính giá bán bao gồm chi phí thực tế
cộng với một khoản hoa hồng nhỏ.
Tháng 5 và tháng ố năm 1991, khi giá rau diếp lên rất cao, KGM từ
chối cung cấp rau diếp cho Fresh Nehvork với giá hợp đồng là 9 cent một
pound. Thay vào đó, KGM bán rau diếp cho công ty khác với lợi nhuận từ
800.000 USD tới 1.100.000 USD. Fresh Network phải mua rau diếp ở thị
trường tự do để thực hiện nghĩa vụ của mình với Công ty Castellani.
Casteỉlani thanh toán tất cả các chi phí phát sinh của Fresh Nehvork trừ
khoản 70.000 USD. Fresh Network tiếp đó khiếu nểi KGM đòi bồi thường
khoản thiệt hểi là khoản chênh lệch giữa chi phí giao dịch mà Fresh Network
bắt buộc phải mua hàng thay thế từ thị trường tự do với giá hợp đồng 9 cent
một pound (gần 700.000 USD). KGM phản đối với căn cứ là Fresh Network
đã có thể chuyển bớt phần chi phí tăng thêm cho Castellani.
Quyết đinh của Toa- thẩm phán Cottle: Điều 2-711 của ucc cho
phép người mua áp dụng nhiều chế tài bảo vệ quyền lợi của mình khi người
bán vi phểm hợp đồng. Người mua có thể "được bồi thường trên cơ sở trung
thực và không được chậm trễ một cách hợp lý trong việc mua hàng thay thế
cho số hàng lẽ ra thuộc trách nhiệm của người bán phải giao". (Điều 2-
712(1)). Khi ây, người mua "có thể yêu cầu người bán bồi thường khoản thiệt
hểi tương đương khoản chênh lệch giữa chi phí của việc mua lểi và giá hợp
đồng." (Điều 2-712(2)). Nếu người mua không mua được hàng thay thế, hoặc
quyết định không mua hàng thay thế, người mua có thể đòi bồi thường dựa
trên khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá hợp đồng (Điều 2-713).
J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Environment- Concept and Cases, ừ.424-425
50
Trong vụ này, người mua đã mua hàng thay thế để thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng của mình với công ty Castellani. Với việc mua hàng thay thế, người
mua có thể đòi người bán bồi thường khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng và
giá mua lại.
Thông thường, vấn đề cần tranh cãi theo Điều 2-712 tập trung vào các
yếu tố liệu người mua đã hành đằng mằt cách "trung thực ", liệu "hàng thay
thế" có khác đáng kể với hàng trong hợp đồng, liệu người mua đã mằt cách
không hợp lý chậm trễ mua lại hàng thay thế vì đã nhầm tưởng rằng giá có thể
sẽ xuống thấp hơn, hoặc liệu người mua đã trả giá quá cao cho lô hàng thay
thế.
Trong vụ này, tuy nhiên, các vấn đề điển hình này lại không phải là chủ
đề gây tranh cãi. Người bán không phản đối rằng người mua đã trả quá nhiều
cho lô hàng rau diếp thay thế, và người mua cũng không có lỗi trong việc
"chậm trễ không hợp lý " hay thiếu "tính trung thực " khi cố gắng mua lô hàng
thay thế. Và người bán thì không phản đối rằng lô hàng rau diếp thay thế có
chất lượng quá cao nên không phải là mằt lô hàng thay thế hợp lý.
Thay vào đó, người bán đặt ra vấn đề rằng với chính Điều 2-712, cho
rằng bất chấp ngôn ngữ không rõ ràng của điều 2-712, mằt người mua phải
mua hàng thay thế không nhất thiết phải đòi bồi thường khoản chênh lệch
giữa giá hợp đồng và giá mua lại. Người bán chỉ ra rằng vì người mua giao
kết hợp đồng với công ty Castellanni trên cơ sở "cằng chi phí", người mua
cuối cùng vẫn có thể chuyển giao chi phí phát sinh (trừ khoản 70.000 USD)
do vi phạm của người bán và do việc mua lại hàng thay thế của người mua tại
thị trường tự do. Người bán yêu cầu toa trên cơ sở những yếu tố này không
cho phép người mua được hưởng "của trời cho này ".
Tiền đề cơ bản của luật hợp đồng là những quy định có thể khiến toan
tính của các bên gặp nhau và đi tới thoa thuận, cho phép các bên được hưởng
"lợi ích của thương lượng " mà họ đã nhằm tới khi giao kết thỏa thuận. Trong
vụ này, cách tính thiệt hại trong Điều 2-712 phải làm cho người mua đạt được
vị trí giống như khi hợp đồng được thực hiện: nghĩa là người mua phải mua
được 14 khối rau diếp với giá hợp đồng là 9 cent mằt pound.
Bất chấp tính hợp lý và khả năng áp dụng được của Điều 2-712, người
51
bán lập luận rằng trong vụ này, việc áp dụng Điểu 2-712 về bù đắp khoản
chênh lệch của hợp đồng là không phù hợp, với lý do rằng người mua bị thiệt
hại ở đây có thể chuyển giao các chi phí phát sinh cho bên khác. Người bán
cho rằng Điều Ì-106 về chế tài bồi thường cho bên bị thiệt hại "một vị trí
tương đương nếu bên kia hoàn thành nghĩa vụ " yêu cầu phải tính đến tất cả
các số kiện ảnh hưởng đến lợi nhuận hay tổn thất cuối cùng của người mua
ị trong trường hợp này, người mua có thể chuyển giao các chi phí phát sình
cho công ty Castellini trừ khoản 70.000 USD tổn thất, đến lượt Casteỉlini lại
tính số chi phí này cho Club Che/, và cuối cùng chính những người tiêu dùng
đồ ăn nhanh phải chịu khoản chi phí tăng thêm này).
Tuy nhiên, không có vụ việc nào liên quan đến việc áp dụng Điêu 2-712
lại được các toa án khác xét xử rằng các thiệt hại do việc mua lại sẽ được điêu
chỉnh bởi Điều 1-106. Rõ ràng là người mua phải được bồi thường khoản chi
phí phát sinh từ hợp đồng mua lại thì người mua mới đạt dượt vị trí bằng với
khi nghĩa vụ của hợp đồng được người bán thốc hiện hoàn hảo. Điểu này hoàn
toàn giống với yêu cầu của Điều 1-106. về khía cạnh này, việc bồi thường tính
trên khoản chênh lệch của giá hợp đồng và giá mua lại theo Điều 2-712 hoàn
toàn khác với bồi thường theo khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá hợp
đồng theo Điều 2-713 mà theo Điều 2-713 thì không cần phải chứng minh tổn
Toa xử cho Fresh Network thắng kiện.
thất thật số của người mua.
Phân tích và bình luân: K hi người bán không giao hàng, người mua
có thể quyết định mua hàng thay thế và yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại
phát sinh. N g ười bán phải bồi thường cho người mua một khoản tiền khiến
người mua đạt được vị trí lẽ ra sẽ đạt được nếu hợp đồng được thực hiện.
Trong tình huống này, số tiền chính là phần chênh lệch giữa giá lô hàng thay
thế và giá của lô hàng theo hợp đồng cộng với các chi phí giao dịch phát sinh
để có được lồ hàng thay thế.
T óm l ạ i, k hi người m ua vi p h ạm hợp đồng, t uy thuộc hoàn cảnh,
các hình thức trách n h i ệm người bán có t hể áp d ng:
li Nếu người bán từ chối tiếp tục hợp đồng và đang giữ hàng, người bán
có các lốa chọn:
Người bán có thể huy hợp đồng, dừng thực hiện hợp đồng, và để riêng
lô hàng dành cho việc thực hiện hợp đồng.
52
a. N ếu đang trong quá trình sản xuất, hoặc có thể tiếp tục hoàn thành
sản xuất hoặc dừng lại và bán số hàng bán thành phẩm này theo cách giảm
thiểu tổn thất của mình.
b. Có thể bán lại lô hàng và yêu cầu người mua bồi thường khoản chênh
lệch giữa giá hởp đổng và doanh thu bán lại.
c. Có thể đòi bồi thường toàn bộ số tiền hởp đồng, nếu không thể bán
lại lô hàng.
d. Đòi tiền chênh lệch giữa giá hởp đồng và giá thị trường, hoặc trong
một số trường hởp, đòi khoản lởi mất hưởng.
21 Nếu người mua đang giữ hàng, người bán có các lựa chọn:
a. Yêu cầu bồi thường toàn bộ số tiền hởp đổng.
b. Đòi lại hàng hoa đang do người mua bị vỡ nở chiếm hữu bằng một
yêu cầu trong vòng 10 ngày sau khi người mua nhận đưởc yêu cầu. N ếu người
mua đã cho người bán biết bằng văn bản về tình trạng tài chính của mình
trong khoảng 3 tháng trước ngày giao hàng, không áp dụng giới hạn 10 ngày
này.
31 Nếu hàng trên đường đi, người bán có các lựa chọn:
a. Dừng giao hàng nếu người mua bị vỡ nở.
b. Dừng nhà vận chuyển (sử dụng ô tô, xe tải, m áy bay, hay phương tiện
vận chuyển lớn) với lý do người mua bị vỡ nở.
Khỉ người bán vi phạm hởp đồng, tuy thuộc hoàn cảnh, các hình
thức trách nhiệm người mua có thể áp dụng:
li Nếu người bán không giao hàng hoặc giao hàng không phù hợp và
người mua đã từ chối một cách hợp pháp hoặc đã không chấp nhận với căn cứ
hợp lý, người mua có các lựa chọn:
a. Huy hởp đổng và đòi bổi thường thiệt hại.
b. Người mua có thể bảo vệ quyền l ởi của mình bằng cách mua hàng
thay thế và đòi bồi thường khoản chênh lệch giữa giá họp đồng và chi phí của
việc mua hàng thay thế.
c. Người mua có thể đòi bổi thường khoản chênh lệch giữa giá hởp
53
đồng và giá thị trường.
21 Nếu người mua đã chấp nhận một lô hàng không phù hợp do người
bán giao, người mua có thể:
Người mua có thể đòi bồi thường khoản chênh lệch giữa giá trị lô hàng
31 Nếu người bán có hàng nhưng từ chối không giao hàng và người mua
muốn có hàng, người mua có thể:
đã nhận và giá trị mà người bán đã bảo đảm theo hợp đồng.
Buộc người bán thực hiện hợp đồng nếu đối tượng hợp đồng là hàng
hiếm, và không thể mua được từ bất kỳ đâu, hoặc người mua có thể yêu cụu
người bán giao số hàng đã được đặc định cho hợp đổng nếu người mua không
thể mua được hàng thay thế.
Những quy định nói trên cho thấy Chương 2 Ư CC đã hàm chứa những
quy định hết sức cụ thể, chi tiết về các trường hợp người bán, người mua vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hoa cũng như các biện pháp (hay chính là các
chế tài) mà bên bị vi phạm có thể áp dụng để bảo vệ được quyền l ợi của mình.
Cách tiếp cận của ucc là đi vào từng trường hợp vi phạm cụ thể và quy định
rõ cách thức mà hai bên phải tuân theo hay những biện pháp mà hai bên có thể
thực hiện trong từng trường hợp đó. Các quy định nói trên của ucc tạo điều
kiên cho bên vi phạm biết được những hình thức trách nhiệm mà bên đó phải
chịu khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa, đồng thời để bên bị vi phạm
biết được mình có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình k hi đối tác vi phạm
54
hợp đồng.
C H Ư Ơ NG III
SO SÁNH TRÁCH NHIỆM DO VI PH0M HỢP ĐỒNG Nan BÁN
H À NG HOA THEO BỘ LCI0T T H Ư Ơ NG MẠI THỐNG NHẤT
Hon KỲ VỚI UlệT T H Ư Ơ NG M0I VIỆT NUM
N ội dung của chương này là phân tích những quy định của Luật Thương
mại Việt Nam n ăm 1997 liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hoa và song song đối chiếu những quy định này với những quy định
tương ứng của ucc, từ đó rút ra những điểm khác biệt mà các doanh nghiệp
Việt Nam và Hoa Kỳ cần chú ý k hi áp dỗng nhằm bảo vệ quyền l ợi chính
đáng của doanh nghiệp mình.
Đối với m ỗi vấn đề, phương pháp tiếp cận là xuất phát từ quan điểm của
Luật Thương mại Việt Nam, phân tích, so sánh, đối chiếu với những n ội dung tương ứng của Ư CC đã giới thiệu trong chương ì và chương n, đồng thời nhấn mạnh những điểm khác biệt. Phương pháp như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp
Việt Nam nắm bắt một cách dễ dàng và hiểu một cách cặn kẽ từng nội dung
nghiên cứu của đề tài. Điều này phù hợp với mỗc đích ứng dỗng của đề tài là
làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam buôn bán hàng hoa với
các đối tác Hoa Kỳ.
Trước k hi đi sâu phân tích chế độ trách nhiệm cỗ thể của người bán và
người mua khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa (phần n), cần phải làm rõ
những vấn đề chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa
(phần ì). Đây sẽ là phần cơ sở chứa đựng những vấn đề mang tính nguyên tắc
mà nắm được n ội dung này, doanh nghiệp có thể vận dỗng trong m ọi trường
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VẾ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ
hợp vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Nói đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói chung và trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa nói riêng là nói đến các chế tài mà một
bên phải chịu k hi vi phạm hợp đồng và các trường hợp bên vi phạm được miễn
trách.
Một điểm cần chú ý là, ngoài những n ội dung về các chế tài và các
trường hợp miễn trách, Luật Thương mại V i ệt Nam còn có quy định về các
55
căn cứ để quy trách nhiệm (hay các yếu tố cấu thành trách nhiệm). Điều 230
Luật Thương mại Việt Nam quy định, có 4 căn cứ cấu thành trách nhiệm. Đó
là 4 căn cứ sau đây:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm;
- Có thiệt hại vật chất của bên bị vi phạm;
- Có m ối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại
vật chất;
- Có l ỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Trong ucc không có quy định cụ thể về các căn cứ để quy trách nhiệm
như trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997. Tuy vậy, điều này không có
nghĩa là, pháp luật về hợp đồng của Hoa Kỳ không đòi hải điều này. Là một
nước theo truyền thống pháp luật án lệ, đối với các văn bản pháp luật thành
văn như ucc, phương pháp pháp điển hoa về cơ bản là khác với cách làm của
các nước theo hệ thống luật Civil law như Việt Nam. Trong ucc thường
không phổ biến hệ thống các quy phạm pháp luật được thiết kế từ khái quát
đến cụ thể liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng như trong Bộ luật
dân sự hay Luật Thương mại Việt Nam. Vì vậy, các điều khoản của ucc chủ
yếu thường nêu các hình thức trách nhiệm cụ thể trong các trường hợp vi
phạm cụ thể mà không khái quát thành các căn cứ hay nguyên tắc quy trách
nhiệm. Các căn cứ và nguyên tắc này đã được các thương nhân Hoa Kỳ cũng
như các toa án mặc nhiên áp dụng: khi bên bị vi phạm khiếu nại hay kiện bên
vi phạm ra toa thì phải có bằng chứng chứng minh sự vi phạm của bên kia,
chứng minh rằng sự vi phạm đó đã gây thiệt hại cho mình, chứng minh thiệt
hại đó bằng những chứng cứ, chứng từ, lập luận của mình. Đó chính là việc
1. Các chế tài
chứng minh các căn cứ cấu thành trách nhiệm theo pháp luật Việt Nam.
K hi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có thể áp dụng các chế tài
(trong ucc, người ta không sử dụng thuật ngữ "các hình thức trách nhiệm"
với ý nghĩa tương đương như các chế tài). Luật Thương mại năm 1997 quy
định có 4 loại chế tài thường được áp dụng cho các vi phạm hợp đồng (điều
222). Đó là các chế tài sau:
Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
56
2- Phạt vi phạm;
3- Bồi thường thiệt hại;
LI. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (còn gọi là chế tài thực hiện thực
sự)
4- Huy hợp đồng.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu
cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để
hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh (điều 223
khoản Ì Luật Thương mại 1997).
Dù cùng có tên gọi là "buộc thực hiện hợp đồng", nhưng bản chất hai
chế tài này theo Luật Thương mại Việt Nam và theo ucc là khác nhau. Theo
Ư C C, chế tài này được áp dớng bằng cách bên bị vi phạm yêu cầu toa án buộc
bên vi phạm thực hiện hợp đồng. N hư vậy, đây là một hành động tư pháp và
phải có sự can thiệp của toa án thì mới áp dớng được. Ư CC cho phép người
mua sử dớng biện pháp này "trong trường hợp hàng hoa là độc nhất vô nhị
hay trong những trường hợp thích hợp khác" (điều 2-716). N hư vậy, các
trường hợp áp dớng là "cá biệt", không phải là một chế tài phổ biến. Trên thực
tế, toa án cũng rất hạn chế sử dớng chế tài này.
Cách tiếp cận của Ư CC khác với cách tiếp cận của Luật Thương mại
Việt Nam, theo đó, người ta công nhận quyền áp dớng chế tài này như là một
biện pháp khắc phớc khá phổ biến mà không đòi hỏi bất kỳ một tình huống cớ
thể hay đặc biệt nào. Cũng không cần một sự can thiệp của toa án mà các bên
trong hợp đồng mua bán có thể áp dớng trong các trường hợp mà Luật cho
phép. Vậy cách áp dớng như thế nào? Theo điều 223- khoản Ì ở trên, k hi áp
dớng chế tài này thường có 2 bước:
- Thứ nhất, k hi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu bên k ia thực hiện
hoặc thực hiện đúng hợp đồng. Việc yêu cầu này được thực hiện ví dớ bằng
cách bên bị vi phạm gửi cho bên vi phạm một thư giớc giao hàng (trường hợp
người bán không giao hàng), hay thư yêu cầu trả tiền (trường hợp người mua
không trả tiền), hoặc gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng cho bên vi phạm và
buộc bên này thực hiện trong thời gian đã được gia hạn đó, hoặc yêu cầu thay
thế hàng, sửa chữa hàng hoa có khuyết tật hay sai hỏng...
- Nếu bên vi phạm vẫn tiếp tớc không thực hiện yêu cầu của bên bị vi
57
phạm, thì bên này chuyển sang bước thứ hai, đó là "dùng các biện pháp khác
để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh". Cấc
"biện pháp khác" ở đây là gì? Các biện pháp này trong từng trường hợp cụ thể
là khác nhau. Ví dụ, nếu người bán tiếp tục không giao hàng thì người mua có
quyền mua hàng thay thế và người bán phải chịu các chi phí phát sinh từ việc
mua hàng thay thế đó. Nếu người bán không sửa chữa hàng hóa có khuyết tật
thì người mua có thể tự sửa chữa hay thuê bên thứ ba sửa chữa và người bán
phải chịu chi phí.
Cần chú ý đến quy định tại khoản 2- điều 223- Luật Thương mại năm
1997: "Nếu bên vỉ phạm giao hàng kém chất lượng... thì phải tìm cách loại
trừ khuyết tật của hàng hoa hoặc giao hàng thay thế..., không được dùng tiền
hoặc hàng khác chủng loại... để thay thế, nếu không được sự chấp thuận của
bên có quyền lợi bị vi phạm ". Quy định này cho phép người mua có quyền lựa
chặn áp dụng chế tài thực hiện thực sự (buộc người bán loại trừ khuyết tật của
hàng hoa hoặc giao hàng thay thế) hay chế tài đòi bổi thường thiệt hại. Trong
khi đó, người mua Hoa Kỳ, trong trường hợp nêu trên, thường chỉ có thể áp
dụng chế tài đòi bồi thường thiệt hại.
Quan điểm của Luật Thương mại Việt Nam như trên đã khiến cho việc
buộc bên vi phạm phải thực hiện một số hành vi nhất định trở thành một biện
pháp khắc phục vi phạm hợp đồng có tính chuẩn mực. Những hành vi mà theo
Luật Thương mại Việt Nam được gặi là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự
(mua hàng thay thế, sửa chữa hàng...) vẫn được Ư CC đề cập đến, ví dụ về việc
loại bỏ chính đáng (các điều từ điều 2-601 đến điều 2-604), về sự thực hiện
thay thế (điều 2-614), nhưng không phải với ý nghĩa là chế tài buộc thực hiện
hợp đồng, mà đó là những biện pháp người mua có thể thực hiện k hi hàng hoa
người bán giao là sai khác hoặc kém phẩm chất so với quy đinh trong hợp
1.2. Phạt vi phạm
đồng.
Phạt vi phạm là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng, nếu trong hợp đồng
có thoa thuận hoặc pháp luật có quy định (điều 226 Luật Thương mại Việt
Nam).
Trong các chế tài thì chế tài phạt thể hiện rõ nhất sự khác nhau trong tư
duy pháp lý về thực hiện hợp đồng của pháp luật V i ệt Nam- một quốc gia đã
và đang xây dựng pháp luật theo hệ thống Civil law và của pháp luật Hoa Kỳ-
58
một quốc gia theo truyền thống pháp luật Common law. N ếu như ở Việt Nam,
chế tài này được hiểu như là một biện pháp trừng phạt nhằm bảo đảm thực
hiện nghĩa v ụ 34 và mức phạt thường được quy định khá cao (Bộ luật dân sự
quy định mức phạt không quá 5% 3 5; Luật Thương mại, không quá 8% 3 6; Pháp
lệnh Hợp đọng K i nh tế, không quá 1 2 % 3 7 ) thì các toa án Hoa Kỳ lại không
chấp nhận một mức phạt cao, có ý nghĩa là trừng phạt. M ột điều khoản quy
định mức phạt quá cao, có mục đích trừng phạt sẽ bị các toa án Hoa Kỳ tuyên
bố vô hiệu. Thông thường, các thương nhân Hoa Kỳ k hi ký họp đọng thường
tránh đưa vào hợp đọng điều khoản có tên là điều khoản phạt "Penalty clause"
vì sẽ dễ bị các toa án xem xét về tính hiệu lực. Thay vào đó, họ đưa ra điều
khoản "Lỉquidated damages" (tiền bọi thường thiệt hại tính trước), ở đó họ
tính toán trước tiền bọi thường cố định (là một con số cụ thể hay là một tỷ lệ
phần trăm cố định so với trị giá hợp đọng hay so với trị giá phần hợp đổng bị
vi phạm) cho một vi phạm bất kỳ nào đó (ví dụ như không giao hàng). Điều
khoản này cũng chỉ có hiệu lực nếu khoản tiền bọi thường ước tính đưa ra là
họp lý và thực tế, không quá thấp, không quá cao và các bên có thể lường
trước được. Mục đích của điều khoản này là:
- Đối với bên phải thực hiện nghĩa vụ, giúp bên này ước lượng được
khoản tiền phải bọi thường khi vi phạm nghĩa vụ, từ đó sẽ có quyền tự do
quyết định lựa chọn giữa việc thực hiện nghĩa vụ hay là không thực hiện và
chịu trả khoản tiền bọi thường. Điều này thể hiện rất rõ nguyên tắc tự do định
đoạt của các bên trong hợp đổng mà pháp luật về hợp đọng của Việt Nam
chưa nhấn mạnh đến và chưa thể hiện được.
- Đối với bên bị vi phạm, giúp bên này có được khoản tiền bổi thường
một cách nhanh chóng mà không phải tính toán và chứng minh thiệt hại thực
tế. K hi áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm không phải chứng minh thiệt hại
thực tế của mình mà chỉ phải chứng minh rằng bên k ia đã vi phạm hợp đọng
mà thôi.
Một vấn đề có liên quan đến chế tài này là m ối quan hệ giữa mức phạt
và thiệt hại thực tế. Luật pháp Việt Nam và Hoa Kỳ quy định khác nhau về
34 Điều 377- Bộ luật dân sự Việt Nam nám 1995: Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vu theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên có quyền bi vi phàm 35 Điều 378- Bô luật dân sự Việt Nam năm 1995 36 Điều 228- Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 37 Điều 29- Pháp lênh Hợp đổng kinh tế năm 1989
vấn đề này. Cần lưu ý một số điểm sau:
59
- Theo luật Hoa Kỳ, khoản bồi thường xác định trước không được quá
cao hay quá thấp so với thiệt hại thực tế. Do vậy, nếu trên thực tế không có
thiệt hại xảy ra hoặc thiệt hại là nhỏ hơn nhiều so với khoản bồi thường tính
trước đó, thì bên vi phạm có quyền yêu cầu chỉ bồi thường theo tứn thất thực
tế. Ngược lại, nếu thiệt hại thực tế lớn hơn nhiều so v ới khoản bứi thường xác
định trước, thì quyền đó lại thuộc về bên bị vi phạm.
- Theo quan niệm Việt Nam, vì chế tài này được coi như là một biện
pháp trừng phạt nên người ta thường không so sánh mức phạt v ới thiệt hại thực
tế. Mức phạt có thể thấp hơn, bằng hoặc cao hơn thiệt hại thực tế và sẽ được
áp dụng k hi có vi phạm có liên quan xảy ra, không cần biết thực tế bên bị vi
phạm đã bị thiệt hại là bao nhiêu hay thậm chí là chưa bị thiệt hại. Hay nói
cách khác, việc áp dụng chế tài phạt theo Luật Việt Nam là hết sức "cứng
nhắc", không tính đến tính chất, mức độ của vi phạm cũng như thiệt hại thực
1.3. Bồi thường thiệt hại
tế của bên bị vi phạm.
Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cẩu bên vi
phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra (điều 229
khoản Ì Luật Thương mại Việt Nam năm 1997).
Chế tài này có thể được áp dụng đối với tất cả các loại vi phạm. K hi một
bên vi phạm hợp đồng và gây ra thiệt hại cho bên k ia thì bên k ia có quyền đòi
bồi thường thiệt hại với điều kiện chứng minh được thiệt hại đó. Đặc biệt, ở
Hoa Kỳ cũng như ở các nước theo hệ thống luật Common law, đây là biện
pháp có tính truyền thống và được áp dụng phứ biến nhất. Luật Thương mại
Việt Nam và ucc đều thống nhất những nguyên tắc đòi bồi thường, đó là:
- Bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế: tứng số tiền bồi thường không thể
cao hơn các thiệt hại thực tế, bao gồm giá trị của tứn thất thực tế và khoản l ợi
đáng lẽ được hưởng.
- Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại là thuộc về bên bị vi phạm. Bên bị vi
phạm muốn đòi bồi thường thiệt hại thì phải chứng minh mình bị thiệt hại bao
nhiêu bằng các chứng từ, chứng cứ hợp lệ. Các yêu cầu của toa án về chứng cứ
xác định thiệt hại là rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Nếu không chứng minh được
thì sẽ không được bồi thường hoặc toa án Hoa Kỳ sẽ cho người bị thiệt hại
60
được một khoản đền bù tượng trưng (hay danh nghĩa) là Ì Ư S D.
- Bên đòi bồi thường phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất. N ếu không thực
hiện các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất phát sinh hay lây lan thì bên đòi
bồi thường sẽ không được bồi thường các tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Đây là một đòi h ỏi về thiện chí trong kinh doanh nhằm hạn chế t ối đa các
khoản thiệt hại cho cả hai bên. Trong kinh doanh quốc tế, nguyên tắc về thiên
chí càng được nhấn mạnh vì các chi phí bỏ ra, các thiệt hại và sự gián đoạn do
vi phạm hợp đồng quốc tế gây ra có thể có hữu quả tiêu cực hơn gấp nhiều lần
so với những thiệt hại gây ra do việc vi phạm một họp đồng trong nước mà
nếu không có sự thiện chí thì sẽ kéo theo những khoản thiệt hại lớn cho cả hai
bên.
Thông thường bên bị vi phạm được bồi thường các khoản sau:
- T ổn thất hay giảm sút tài sản của bên bị vi phạm (hàng hóa bị thiếu
hụt, hư hỏng, đổ vỡ, hàng hóa giảm sút chất lượng và giảm giá trị thương
mại...);
- Các chi phí đã phải chi ra và chi phí phát sinh do vi phạm hợp đồng
của bên vi phạm (tiền lưu kho, tiền bổi thường thiệt hại cho bên thứ ba hay
tiền phạt trả cho bên thứ ba...);
- Các chi phí đã phải chi ra để ngăn chặn và hạn chế tổn thất;
- Thu nhữp bị bỏ lỡ (lãi mất hưởng).
N hư vữy, theo Luữt Thương mại Việt Nam, một thiệt hại của bên bị vi
phạm, để được b ồi thường, trước hết phải là thiệt hại vữt chất, đó là những
thiệt hại mang tính chất tài sản, hàng hóa, tiền tệ, có thể tính toán được bằng
con số cụ thể. Như vữy, về nguyên tắc, Luữt Thương mại Việt Nam không
chấp nhữn việc bổi thường các thiệt hại tinh thần.
Trong k hi đó, ucc quy định bên vi phạm, ngoài việc b ồi thường các
thiệt hại vữt chất, có thể phải bồi thường cả thiệt hại tinh thần. Để đòi b ồi
thường thiệt hại tinh thần, việc xác định giá trị thiệt hại tinh thần luôn là bài
toán nan giải vì thiệt hại tinh thần thường là những thiệt hại vô hình, trừu
tượng, không nhìn thấy được, không nắm bắt được và đặc biệt là khó tính toán
được. Trong kinh doanh, thiệt hại về tinh thần thường là mất uy tín k i nh
doanh, mất thị trường, mất khách hàng... Vữy, những thiệt hại đó được "đo"
bằng cách nào? Các toa án Hoa Kỳ thường chấp nhữn cách thức "lượng hoa"
thiệt hại này bằng việc tính chênh lệch về doanh thu trước và sau k hi xảy ra vi
phạm. Tất nhiên, còn tuy vào từng vụ việc cụ thể mà đưa ra một con số hợp lý,
61
bởi vì việc thay đổi về doanh thu giữa hai thời điểm có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra, ngoài nguyên nhân từ phía bên vi phạm.
Những thiệt hại vật chất được bồi thường theo Luật Thương mại Việt
Nam gồm:
- Những tổn thất trực tiếp, thực tế; và
- Khoản lợi đáng lẽ được hưởng (điều 229-khoản 2).
Thiệt hại trực tiếp được hiểu là thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đổng
của bên vi phạm trực tiếp gây nên. Điều đó có nghĩa là, Luật Thương mại Việt
Nam không cho phép đòi bổi thường những thiệt hại gián tiếp, không là hậu
quả trực tiếp của hành vi vi phạm hợp đồng. So sánh với những quy đẫnh của
ucc, chúng ta thấy rằng, ucc cho phép bên bẫ vi phạm đòi cả những thiệt hại
trực tiếp và gián tiếp, miễn là những thiệt hại đó có quan hệ nhân quả với hành
vi vi phạm và những thiệt hại này là "có thể dự đoán trước được" k hi các bên
ký kết hợp đồng. Sự khác nhau này có thể dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau
cho các khoản có thể được đòi bồi thường. K hi người bán giao sai hàng và
người mua có quyền chính đáng để từ chối nhận hàng thì người mua sẽ được
đòi bồi thường cho những thiệt hại nào? Người mua có được đòi chi phí dỡ
hàng, chi phí nhận hàng, chi phí chuyên chở, chi phí bảo quản hàng hoa
không? Câu trả lời sẽ là không giống nhau k hi áp dụng các nguồn luật khác
nhau. Doanh nghiệp Việt Nam, nếu áp dụng đúng theo quy đinh của Luật
Thương mại sẽ trả lời là "không", vì đây là những thiệt hại không trực tiếp
phát sinh từ việc người bán giao sai hàng. Còn doanh nghiệp Hoa Kỳ áp dụng
Ư CC thì sẽ trả lời là "có", vì những thiệt hại này đều là những thiệt hại thực tế,
có thể dự đoán trước được, dù đó là những thiệt hại gián tiếp. Đây là những
chi phí mà người mua phải chi ra để thực hiện hợp đồng, và nhìn về hình thức,
có vẻ như những chi phí này không liên quan trực tiếp đến vi phạm của người
bán. Trên thực tế, người bán phải biết rằng, nếu như mình giao sai hàng và
người mua từ chối nhận hàng (đồng thời đòi trả lại hàng và buộc người bán trả
lại tiền nếu như việc thanh toán đã được thực hiên trước đó), thì hệ quả là,
những chi phí này sẽ trở thành thiệt hại của người mua, k hi mà, người mua đã
chi ra mà lại không có được hàng như mong đợi. Cả người mua và người bán
hoàn toàn có thể dự đoán trước về những thiệt hại nói trên. Trong thực tiễn xét
xử các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế, các trọng tài quốc
tế thường cho phép, trong những trường hợp như trên (và trường hợp áp dụng
62
chế tài huy hợp đồng), bên bẫ vi phạm được đòi cả những c hi phí đã chi ra để
thực hiện hợp đồng 3 8. N hư vậy, có thể thấy rằng, quy định của ucc là phù
hợp hơn với thực tiễn xét xử tranh chấp quốc tế và bảo vệ được quyền l ợi
chính đáng của bên bị vi phạm.
Có thể lấy mừt ví dụ để thấy rõ sự khác nhau giữa hai quan niệm nêu
trên. Trong vụ kiện giữa Birkel (bên A) kiện Hasenbrook (bên B) ( Vụ kiện số
Neb 286, 363 NW 2d năm 1985), A là mừt trang trại, B là nhà cung cấp máy
sấy ngũ cốc. A mua của B mừt thiết bị sấy ngũ cốc m ới và bán lại cho B máy
cũ, tiền bán trừ vào tiền mua. M áy sấy mới của B bị hỏng. Thiệt hại trực tiếp
của A là X USD chi phí sửa chữa máy. Thiệt hại gián tiếp là Y Ư SD gồm các
chi phí bên A bỏ ra để thuê các trang trại khác sấy ngũ cốc cho mình. Nếu áp
dụng Luật Thương mại Việt Nam thì A chỉ đòi được X USD. Còn nếu ucc
được lựa chọn áp dụng thì A sẽ đòi được ( X + Y) Ư S D.
Ví dụ thứ hai là vụ tranh chấp giữa người bán Singapore và người mua
Việt Nam 3 9. Người bán Singapore đã giao hàng (giấy gói kẹo) chậm cho người
mua Việt Nam, làm cho xí nghiệp sản xuất kẹo của người mua phải ngừng sản
xuất trong vòng 36 ngày, không sản xuất được 59.340kg kẹo để giao cho
khách hàng nừi địa và gây thiệt hại cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
người mua. Có thể thấy là, người bán giao hàng chậm thì thiệt hại cho việc
ngừng trệ hoạt đừng sản xuất sẽ là thiệt hại trực tiếp, nhưng thiệt hại cho việc
tiêu thụ sản phẩm là thiệt hại gián tiếp (vì sản xuất bị ngưng trệ nên việc tiêu
thụ sản phẩm m ới bị chậm trễ). Tuy nhiên, trong vụ tranh chấp trên, trọng tài
đã tính toán số tiền thiệt hại thực tế và hợp lý mà người mua Việt Nam phải
chịu do người bán giao hàng chậm mà không phân tách ra, đó là thiệt hại trực
tiếp hay gián tiếp.
Như vậy, nếu như Luật Thương mại Việt Nam nhấn mạnh đến cả ba
tính chất của thiệt hại là vật chất, trực tiếp và thực tế, thì ucc chỉ nhấn mạnh
đến mừt tính chất, đó là tính chất thực tế của. thiệt hại. Thiệt hại thực tế là gì?
Đó không phải là thiệt hại mà bên bị vi phạm đã thực tế phải trả mà đó là thiệt
hại mà các bên, đặc biệt là bên vi phạm, có thể thấy trước, dự đoán trước hay
lường trước được. Các thiệt hại bất thường hay các thiệt hại nằm ngoài nhãn
Xem phán quyết số 18 (tr. 130) và phán quyết số 16 (tr. 117) trong quyển "50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc", VCCI, Hà N ừi 2002. Trong hai phán quyết nói trên, k hi xem xét về các thiệt hại phải bổi thường các trọng tài đã nhấn mạnh đến tính thực tế và hợp lý cùa thiệt hại, dù đó là thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp. 39 "50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc", phán quyết số 16, tr. 117-124
63
quan của các bên sẽ không được bồi thường. Điều này cho phép bên vi phạm
có thể "lường trước" được khoản tiền bồi thường k hi họ vi phạm hợp đồng,
cho phép họ quyết định xem có vi phạm hợp đồng hay không. Nói đến thiệt
hại thực tế chính là nói đến tính chất "hợp lý" (reasonabỉe) của thiệt hại. M ột
thiệt hại không thực tế là thiệt hại lớn hơn rất nhiều so với những gì mà bên vi
phạm có thể định liệu trước được, nghĩa là nếu bên vi phạm biết được rằng họ
phải bồi thường nhiều như vứy, họ sẽ không vi phạm hợp đồng.
Ví dụ điển hình nhất, nôm na dễ hiểu nhất thường được lấy để minh
chứng cho thiệt hại "nằm ngoài nhãn quan", hay thiệt hại "không thể định liệu
trước", đó là nếu tôi làm vỡ của anh một quả trứng, thì tôi sẽ bồi thường cho
anh một quả trứng chứ anh không thể đòi tôi bồi thường cả một con gà được.
Trong thực tế, k hi tranh chấp phát sinh, bên bị vi phạm thường muốn được đòi
bồi thường nhiều và thường đưa ra những khoản đòi bồi thường phi thực tế, vô
lý mà họ tự bịa đặt ra hoặc tự nâng lên. Lúc đó, toa án và trọng tài sẽ dựa vào
tính chất "thực tế, hợp lý và có thể dự đoán trước được" để loại bỏ những thiệt
hại đã bị bịa đặt hoặc bị nâng lên.
Như vứy, như đã phân tích ở trên, điểm khác nhau giữa ucc và Luứt
Thương mại Việt Nam là các khoản thiệt hại được bồi thường. Nếu như Luứt
Thương mại Việt Nam chỉ cho phép đòi các thiệt hại vứt chất, trực tiếp, thực tế
thì Ư CC cho phép đòi cả thiệt hại tinh thần và thiệt hại gián tiếp, v ới điều kiện
chúng phải quan hệ nhân quả với hành vi vi phạm và những thiệt hại này phải
"thực tế" và "hợp lý", nghĩa là "cớ thể dự đoán trước được" k hi các bên ký kết
hợp đồng. M u ốn đòi được thiệt hại tinh thần, bên bị vi phạm phải chứng minh
thiệt hại đó một cách thực tế, "lượng hoa" được bằng những con số cụ thể và
toa án hay trọng tài chỉ chấp nhứn con số hợp lý mà thôi. Đối v ới thiệt hại gián
tiếp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lo lắng rằng, nếu cho phép đòi cả thiệt hại
gián tiếp thì sẽ có trường hợp xảy ra việc đòi các thiệt hại "dây chuyền" theo
kiểu: vì móng ngựa hỏng nên ngựa không đi được, vì ngựa không đi được nên
người lính không chiến đấu được, vì người lính không chiến đấu được nên
quân đội bị thua trứn, vì quân đội thua trứn nên đất nước bị xâm lược.. -40 Tình
huống trong ví dụ vui này sẽ không xảy ra, bởi vì cho dù ucc cho phép đòi
các thiệt hại gián tiếp, nhưng các thiệt hại này phải hợp lý, và những thiệt hại
"quá xa, nằm ngoài nhãn quan" của các bên sẽ bị coi là không hợp lý và sẽ bị
40 Đây là lời của một bài hát trẻ em vui nhộn thường được các giảng viên luứt Anh- Mỹ đưa vào bài giảng để minh hoa cho các thiệt hại gián tiếp.
64
loại trừ.
Ngoài sự khác biệt trên, k hi phân tích chế tài bồi thường thiệt hại theo
hai hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ, có thể nhận thấy có một điểm
khác biệt khá căn bản nữa. u cc cho phép áp dụng việc bồi thường thiệt hại
cho tất cả các trường hợp vi phạm. về nguyên tắc, Luật Thương mại cũng cho
phép như vậy, nhưng lại gián tiếp hạn chế áp dụng chế tài này trong một số
trường hợp. Luật Thương mại quy đứnh không được áp dụng chế tài bồi thường
thiệt hại đồng thời với chế tài phạt (điều 243) hay chế tài thực hiên thực sự
(điều 225). Tuy cả hai điều này đều là những quy phạm tuy ý (nghĩa là các
bên trong hợp đồng có thể quy đứnh khác) nhưng đây là những quy đứnh chưa
phù hợp v ới thực tiễn kinh doanh. Nguyên tắc trong k i nh doanh là, cứ bứ thiệt
hại phải được bổi thường, thiệt hại bao nhiêu phải được đòi bồi thường bấy
nhiêu, làm sao để bên bứ thiệt hại khôi phục được quyền l ợi của mình như k hi
không có vi phạm xảy ra. Nếu áp dụng quy đứnh của Luật Thương mại Việt
Nam thì sẽ không đảm bảo được nguyên tắc này. Ví dụ, k hi bên bứ vi phạm áp
dụng chế tài phạt theo điều khoản phạt được quy đứnh trong hợp đồng, nhưng
thiệt hại thực tế lại lớn hơn rất nhiều so với mức phạt, thì bên này sẽ không đòi
được khoản chênh lệch giữa thiệt hại thực tế và mức phạt theo chế tài đòi b ồi
thường thiệt hại. Cũng như vậy, k hi người bán chậm giao hàng, người mua
giục người bán giao hàng nhung người bán tiếp tục không giao hàng thì người
mua có thể mua hàng thay thế và người bán phải bù chênh lệch (nếu có). Đây
là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự. Tuy người mua đã mua hàng thay
thế, nhung rõ ràng, trong trường hợp này, người mua có hàng chậm hơn so v ới
quy đứnh trong hợp đồng, và có thể phải chứu những thiệt hại phát sinh như
thiệt hại do chậm tiến độ sản xuất của nhà máy, tiền phạt giao chậm trả cho
người thứ ba...; tất cả những thiệt hại này, người mua sẽ không đòi được nếu
các quy đứnh của Luật Thương mại Việt Nam được áp dụng.
ỈA. Hủy hợp đồng
Hủy hợp đồng là chế tài nặng nhất trong tất cả các chế tài vì nó dẫn đến
những hậu quả pháp lý rất nặng nề cho cả hai bên, đó là:
- Không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đổng.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận được của nhau trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
- Bên vi phạm hợp đồng có l ỗi dẫn đến huy họp đồng phải bồi thường
65
thiệt hại phát sinh cho bên bứ vi phạm (điều 237 Luật Thương mại Việt Nam).
Hậu quả của việc huy hợp đồng thường được quy định thống nhất trong
luật pháp các nước, tuy nhiên, điểm quan trọng là cần xác định được, k hi nào
một bên được quyền huy hợp đồng (chính là xác định điều kiện để được hủy
hợp đồng). Thông thường, các bên chỉ có quyền áp dỏng chế tài hủy hợp đồng
khi một bên vi phạm nghiêm trọng hợp đổng. Tuy vậy luật các nước quy định
khác nhau về vấn đề này.
Điều 235 Luật Thương mại Việt Nam quy định bên có quyền l ợi bị vi
phạm có quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều
kiện để hủy mà các bên đã thỏa thuận. N hư vậy, Luật Thương mại Việt Nam
không quy định cỏ thể điều kiện để được hủy hợp đổng mà để các bên tự thỏa
thuận. Trên thực tế, nếu các bên không quy định các điều kiện được hủy hợp
đổng k hi đàm phán ký kết hợp đồng (trường hợp này là phổ biến) thì bên có
quyền l ợi bị vi phạm không thể áp dỏng chế tài này. Điều này sẽ gây ra rủi ro
lớn đối với bên bị vi phạm vì họ không thể vận dỏng Luật để bảo vê quyền l ợi
cho mình k hi đối tác vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
Như đã phân tích ở chương li, việc áp dỏng chế tài huy hợp đồng theo
ucc là rất linh hoạt. Thường thì một bên có quyền huy hợp đồng k hi bên k ia
vi phạm điều khoản chủ yếu. Trong những trường hợp vi phạm khác, ucc
cũng cho phép áp dỏng chế tài này nếu nó "hợp lý" nhằm giảm thiệt hại của
các bên. Tuy vậy, nếu các bên có tranh chấp về định nghĩa điều khoản chủ yếu
hay về tính "hợp lý" của việc áp dỏng chế tài huy hợp đổng thì cuối cùng toa
án sẽ quyết định về quyền hủy hợp đổng của bên bị vi phạm.
Vậy, trong trường hợp nào bên bị vi phạm có quyền hủy hợp đồng? Các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo các trường hợp được huy hợp đồng
quy định trong Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc- công ước quốc
tế được áp dỏng rộng rãi nhất trong mua bán hàng hoa quốc tế vào thời điểm
hiện nay. Công ước này đã có hiệu lực đối với Hoa Kỳ và cũng đã được áp
dỏng khá phổ biến tại Hoa Kỳ. Theo Công ước (điều 64-1 và điều 49-1), có 2
trường hợp được hủy hợp đồng:
(1) k hi một bên có sự vi phạm cơ bản họp đồng; hoặc
(2) k hi một bên không thực hiện hợp đồng trong thời gian đã được gia
hạn thêm.
Đối với trường hợp thứ nhất, để áp dỏng, cần phải xác định được như
66
thế nào là vi phạm cơ bản. Điều 25 của Công ước giải thích sự vi phạm cơ bản
(fundamental breach) như sau: "Mộ/ sự vỉ phạm hợp đồng do một bên gây ra
là vi phạm cơ bản nếu sự vỉ phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị
thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi
trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả đó và
một người có lý trí minh m n cũng sẽ không thể tiên liệu được nếu họ cũng ở
vào hoàn cảnh tương tự'. Giới doanh nhân cho rằng giải thích này là quá mơ
hồ, khó xác định. Tuy vậy, dưới góc độ luật học, cần khẳng định rằng thật
không đơn giản để đưa ra một định nghĩa khái quát về các vi phạm đủ
"nghiêm trọng" để một bên huy hợp đổng (mà theo ngôn ngữ của Công ước
Viên là " vi phạm cơ bản"). Định nghĩa tại điều 25 nói trên của Công ước
Viên, phần nào, đã tạo một cơ sụ pháp lý nhất định mà dựa vào đó, và dựa trên
những tình tiết cụ thể của tranh chấp, toa án hay trọng tài sẽ ra phán quyết vi
phạm của một bên là vi phạm là cơ bản hay không.
Trường hợp thứ hai cho thấy, về nguyên tắc, việc vi phạm thời hạn của
một bên (vi phạm thời hạn thanh toán đối với người mua, và vi phạm thời hạn
giao hàng đối với người bán) chưa là điều kiện để bên kia được huy hợp đồng.
Chì khi nào bên bị vi phạm đã cho bên vi phạm một thời hạn gia hạn hợp lý để
thực hiện hợp đồng (sự gia hạn này thể hiện tinh thần thiện chí và hợp tác
trong việc tạo điều kiện để bên vi phạm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ) mà bên vi
phạm vẫn không thực hiện thì bên bị vi phạm sẽ có quyền huy hợp đồng.
Nghiên cứu những quy định của Ư CC và của Công ước Viên về các
trường hợp được huy hợp đồng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm được
những vi phạm mà thông thường sẽ có thể dẫn đến huy hợp đổng nhờ vào các
khái niệm vi phạm chủ yếu hay vi phạm cơ bản nêu trên (cho dù những khái
niệm này, trong một chừng mực nào đó, vẫn còn mơ hồ và vẫn cần có sự giải
thích, vận dụng một cách linh hoạt trong từng vụ việc cụ thể). Điều này rất có
ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà, Luật Thương mại Việt Nam chưa
2. Các trường hợp miễn trách
có được những quy định chi tiết như vậy.
Các trường hợp miễn trách là những trường hợp do hợp đồng hoặc do
pháp luật quy định mà bên vi phạm k hi gặp phải dẫn đến vi phạm hợp đổng thì
được miễn trách. Các bên có quyền thoa thuận trong hợp đồng về các trường
hợp miễn trách nhiệm k hi không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp
67
đồng (điều 77 khoản Ì Luật Thương mại Việt Nam năm 1997).
Luật Thương mại Việt Nam hiện hành quy định 2 trường hợp miễn
trách sau đây:
- Trường hợp bất khả kháng;
- L ỗi của bên vi phạm.
Ngoài ra còn có một trường hợp miễn trách khá phổ biến trong thực tiễn
tuy chưa được nói đến trong pháp luật Việt Nam, đó là trường hợp miễn trách
2.1. Trường hợp bất khả kháng
do lỗi của người thứ ba.
Đây là trường hợp miễn trách được quy định trong các điều ước quửc tế
và trong luật pháp của nhiều nước, đặc biệt là các nước thuộc hệ thửng Civil
law. Thuật ngữ chung thường được sử dụng là "force majeure", đây là thuật
ngữ tiếng Pháp, có nghĩa là "sức mạnh tối cao". Các quy định của Luật
Thương mại Việt Nam năm 1997 về trường hợp bất khả kháng là tại điều các
điều từ điều 77 đến điều 79.
Trường hợp bất khả kháng là gì? "Là trường hợp xảy ra sau khi ký kết
hợp đồng, do những sự kiện có tính bất thường xảy ra mà các bên không thể
lường trước được và không thể khắc phục được" (điều 77 Luật Thương mại).
Thông thường, một trường hợp được công nhận là bất khả kháng phải thoa
mãn 4 điều kiện sau:
• Xảy ra sau k hi ký kết hợp đồng;
• Là một hiện tượng khách quan, xảy ra một cách ngẫu nhiên, bất
thường ngoài ý muửn của các bên;
• Các bên không thể lường trước được và không nghĩ rằng nó sẽ xảy ra
như vậy vào lúc ký hợp đồng;
• Không thể khắc phục được hiện tượng đó cũng như hậu quả của nó.
Bất khả kháng là căn cứ miễn trách thường gặp trong thực tiễn. Bất khả
kháng có thể là các sự kiện xã hội như chiến tranh, đình công, phong tỏa, lệnh
cấm X NK của Nhà nước..., cũng có thể là các hiện tượng tự nhiên như động
đất, núi lửa phun, bão, lũ lụt...
K hi xảy ra hiện tượng bất khả kháng, các bên trong hợp đồng có thể
thoa thuận cách thức xử lý. Đửi với bất khả kháng có thời hạn dài, m ỗi bên có
quyền từ chửi tiếp tục thực hiện hợp đồng, không bên nào có quyền đòi bên
68
kia bồi thường thiệt hại. Đối với bất khả kháng có thời hạn ngắn, hai bên có
thể thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng sau khi bất khả kháng kết thúc, thụ
trái được miễn trách và thông thường, thời hạn thực hiện hợp đồng được kéo
dài mịt khoảng thời gian bằng thời gian đã xảy ra bất khả kháng cịng với thời
gian hợp lý để khắc phục hậu quả.
So sánh những quy định nói trên với các trường hợp miễn trách được
ucc đề cập đến (đã phân tích ở chương n của đề tài), có thể thấy rằng rất khó
tìm được những trường hợp tương đồng. Ư CC không nói đến trường hợp bất
khả kháng. Còn Luật Thương mại Việt Nam thì không có quy định gì về
những tình huống bất ngờ hay trường hợp không thể thực hiện được. Sự khác
nhau này bắt nguồn từ cách tiếp cận vấn đề khá khác nhau của hai văn bản
luật này (hay chính là biểu hiện cho cách tiếp cận khác nhau của hai quốc gia
thuịc hai hệ thống pháp luật khác nhau). Cùng là về vấn đề miễn trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng mua bán, nhưng mỗi quốc gia nhìn nhận dưới mịt góc
đị riêng. Nếu như Luật Thương mại Việt Nam tiếp cận chủ yếu theo cách thức
khách quan, nghĩa là tập trung vào việc xác định các sự kiện (hay hiện tượng)
khách quan nào, trong những trường hợp nào hay trong những điều kiện nào
được coi là trường hợp bất khả kháng mà k hi gặp phải, bên vi phạm được miễn
trách, thì UCG lại tập trung tiếp cận theo cách thức chủ quan. ucc không tìm
cách xác định cụ thể các sự kiện, hiện tượng hay trường hợp khách quan nào
được coi là trường hợp miễn trách hay đưa ra những tiêu chí, điều kiện để xác
định chúng. Ngược lại, ucc cho rằng, sự kiện gì xảy ra không quan trọng, cốt
yếu là phải xem, về mặt chủ quan đối với bên vi phạm, sự kiện ấy có tác địng
như thế nào. Ví dụ như, sự kiện ấy làm cho thụ trái không thể thực hiện được
nghĩa vụ, hoặc thụ trái không còn có lợi ích từ hợp đồng, hoặc việc thực hiện
hợp đồng là tốn kém mịt cách vô lý đối với thụ trái...
Ví dụ, lệnh cấm xuất khẩu của nước người bán, ban hành sau khi hợp
đồng ký kết, được coi là trường hợp miễn trách theo cả hai văn bản nói trên.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, đó là trường hợp bất khả kháng, vì nó thoa
mãn 4 điều kiện được nêu ra ở trên. Còn ucc gọi đây là mịt trường hợp
"không thể thực hiện được" đối với bản thân người bán, do tính bất hợp pháp
không ngờ (như đã trình bày ở chương n).
Hãy cùng xem xét mịt trường hợp khác. Tháng 6/2002, bên A (Việt
Nam) ký hợp đồng bán 2000 MT gạo vụ mùa hè- thu 2002 cho bên B (Hoa
69
Kỳ). Thời hạn giao hàng là tháng 11/2002. Đến tháng 8 năm 2002, ở đồng
bằng sông Cửu Long (là vựa lúa của Việt Nam) xảy ra lụt l ội lớn làm mất mùa
và A không có gạo để giao cho B theo hợp đổng đã ký kết. A có được miễn
trách đối với B hay không?
Theo Luờt Thương mại Việt Nam, cần xác định xem đây có phải trường
hợp bất khả kháng hay không. Câu hỏi đặt ra là, liệu A có khả năng khắc phục
hờu quả của việc xảy ra lụt l ội làm mất m ùa không? Hay A có cách nào khác
để có được hàng để giao cho B hay không. Câu trả l ời là "không". Thứ nhất, vì trong hợp đồng đã nêu rõ, gạo là gạo vụ m ùa hè- thu 2002 chứ không phải của vụ mùa trước; thứ hai, vì đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của
Việt Nam đã bị mất m ùa thì không thể đòi hỏi A có được một lượng lúa lớn
như vờy để giao cho B được. Như vờy, A được miễn trách.
Theo ucc, lờp luờn với 2 lý do như trên, đây sẽ là trường hợp không
thể thực hiện được về mặt thương mại (commerciaỉ impracticalibity). Mất
mùa sẽ làm cho gạo trở nên khan hiếm, giá gạo sẽ cao, chi phí thu mua cũng
sẽ đội lên gấp nhiều lần (vì A sẽ phải thu mua ở các vùng miền Bắc và miền
Trung của Việt Nam). Cho dù A vẫn có thể thực hiện hợp đồng về mặt thực
tiễn, nhưng về mặt thương mại thì không thể thực hiện được, vì nếu thực hiện
sẽ gây ra một chi phí cao một cách bất hợp lý cho bên A. Do vờy, A được
miễn trách.
Có thể thấy rằng, cả hai cách tiếp cờn đều cho kết quả như nhau. Vờy,
cách tiếp cờn nào là hợp lý hơn? Chúng tôi cho rằng, k hi xem xét các trường
hợp miễn trách, cần kết hợp cả hai phương pháp tiếp cờn này, phải xem xét cả
yếu tố khách quan và chủ quan có liên quan trước k hi kết luờn. Việc quy định
rõ các trường hợp bất khả kháng trong luờt hay trong hợp đồng sẽ giúp các
bên xác định trước những tình huống nào xảy ra có thể được coi là trường hợp
miễn trách. Tuy vờy, trong thực tiễn áp dụng, để chứng minh một sự kiện hay
tình huống là bất khả kháng hay không thì lại phải xem tình huống ấy tác
động như thế nào đến việc thực hiện nghĩa vụ của thụ trái, nghĩa là phải xem
xét đến yếu tố chủ quan. Sự kiên ấy thực sự khiến cho thụ trái không thổ thực
hiện được nghĩa vụ dù đã cố gắng m ọi cách để khắc phục, hay sự kiện ấy chỉ
gây ra khó khăn chứ không cản trở hoàn toàn việc thực hiện nghĩa vụ của thụ
trái? Câu h ỏi này sẽ được trả l ời một cách chính xác k hi áp dụng phương pháp
tiếp cờn chủ quan của Ư C C.
Tuy vờy, có thể thấy, cách tiếp cờn về trường hợp miễn trách của ucc
có thể bao quát được nhiều trường hợp hơn và đi vào bản chất hơn. Các trường
70
hợp miễn trách trong ucc như thụ trái bị chết hoặc ốm, đối tượng của hợp
đồng bị phá huy, tính bất hợp pháp không ngờ hay tình huống bất ngờ làm mất
tác dụng đều có thể được quy về trường hợp bất khả kháng theo Luật Thương
mại Việt Nam. Nhưng, khái niệm về bất khả kháng lại không bao trùm được
các trường hợp không thể thực hiện được xét về mặt thương mại như quy định
trong ucc. Quay trắ lại ví dụ nêu trên, nếu số lượng hợp đổng chỉ là 100MT
thì người bán A hoàn toàn có khả năng thu mua lượng gạo đó tại thị trường
miền Trung để giao cho người mua B và A sẽ không được miễn trách do A có
thể khắc phục được hậu quả của sự kiện xảy ra. Hiện nay, các toa án không
chỉ xem xét các trường hợp không thể khắc phục được về mặt thực tế mà còn
chấp nhân cả các trường hợp không thể khắc phục được (hay không thể thực
hiện được) về mặt thương mại. Đó là k hi chi phí để thực hiện nghĩa vụ đã thay
đổi đáng kể so với chi phí dự kiến vào thời điểm ký kết hợp đồng thì bên phải
thực hiện nghĩa vụ có quyền được miễn trách với lý do nghĩa vụ không thể
thực hiện được (về mặt thương mại).
ÁN LỆ: VỤ ÁN CÔNG TY TÀI CHÍNH TRANSATLANTIC KIỆN
CHÍNH PHỦ HOA KỲ
(VỤ KIỆN SỐ 363 F.2D 312 D.c. CIR 1966)41
Nôi dung tranh chấp: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thuê tàu ss Christos của
Công ty tài chính Transatlantic chở một chuyên hàng bột mỹ từ thành phố
Galveston, bang Texas đến thành phốBandur Shapur của Iran. Chuyến đường
thông thường của tàu là đi qua kênh đào Suez. Vào thời gian tàu chuyên chở
lô hàng trên, kênh đào Suez bị đóng cửa do Ai Cập quốc hữu hoa kênh đào và
xảy ra tranh chấp. Tàu ss Christos đã thay đổi lộ trình, đi vòng qua mũi Hảo
Vặng để đến Bandar Shapur. Công ty Transatlantic kiện Bộ nông nghiệp Hoa
Kỳ đòi phải thanh toán cho khoản chi phí phát sinh do phải đi đường vòng.
Câu hỏi đặt ra là, việc đóng cửa kênh đào Suez có miễn cho công ty
Transatlantic khỏi việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng không?
Phân tích và phán quyết của Toa án: Tuy việc đóng cửa kênh đào Suez
là sự kiện ngẫu nhiên, không lường trước được nhưng sự kiện này chỉ ảnh
hưởng đến việc thực hiện hợp đồng chứ không làm cho nó "không thể thực
hiện được ". Bằng chứng là hợp đồng vẫn được thực hiện bởi tuyến đường thay
41 PGS. Nguyễn Đãng Dung, "Luật kinh doanh quốc tê", NXB Đổng Nai, năm 2000, tr.78
71
thế, đó là tuyến đường chạy vòng qua mũi Hảo Vọng ở Châu Phi. Tiếp theo,
chúng ta xem xét vấn đề, liệu trong bối cảnh của vụ tranh chấp này, việc xảy
ra sự kiện bất thường có khiến cho hợp đồng không thể thực hiện được dưới
góc độ thương mại hay không. Số hàng được chuyên chở đã không bặ hư hỏng
do phải sử dụng một tuyến đường dài hơn và ít nguy hiểm hơn ở phía Nam.
Nhân tố duy nhất ở đây có lợi cho người khiếu kiện, đó là chi phí phụ trội
43.972 USD so với giá cả của hợp đồng là 305.843 USD. Chi phí phụ trội này
là để trang trải cho khoảng 3000 dặm của đoạn đường vòng so với 1000 dặm
dự kiến ban đẩu. Tuy vậy, toa án cho rằng, Công ty Transatlantic có khả năng
trong việc mua bảo hiểm để bù đắp cho thiệt hại do sự kiện bất thường nói
trên gây ra (việc chủ sở hữu các con tàu mua bảo hiểm cho những thiệt hại do
chiến tranh gây ra là điều hợp lý, vì họ ở vào vặ trí thuận lợi để tính toán chi
phí của việc thực hiện hợp đồng theo những tuyến đường thay thế và sẽ ước
tính được số tiền bảo hiểm cần thiết). Vì vậy, công ty Transatlantic phải gánh
chặu rủi ro về khoản phụ trội nói trên và hợp đồng vẫn có thể thực hiện được
về mặt thương mại. Toa xử thắng cho Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ.
Bình luân: Từ tranh chấp trên, có thể thấy, có nhiều sự kiện xảy ra
trong thực tế có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên. Sự
kiện đó có thể gây ra cho các bên hay cho một bên trong hợp đổng các khó
khăn, ngăn cản họ thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng
là khác nhau; có nhạng trường hợp, sự kiện đó khiến cho một bên không thể
thực hiện nghĩa vụ, có trường hợp khác, nó chỉ khiến cho việc thực hiện nghĩa
vụ trở nên khó khăn hơn bình thường. Bên vi phạm thường viện dẫn các trường
hợp này như nhạng trường hợp miễn trách để thoát trách nhiệm. Việc xác định
xem, bên không thực hiện nghĩa vụ có được miễn trách hay không phải phụ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể với nhạng tình tiết cụ thể có liên quan. Nhìn
chung, k hi đã ký kết hợp đồng, các bên phải nỗ lực thực hiện dù cho việc thực
hiện đã trở nên khó khăn hay chi phí thực hiện đã tăng lên. Đôi khi, nhạng sự
kiên đó được coi là nhạng rủi ro trong kinh doanh mà các thương nhân phải dự
trù được (và phải có biện pháp để khắc phục như mua bảo hiểm).
2.2. Bên bặ vi phạm có lỗi
Đây là trường hợp bên bị vi phạm có l ỗi trước (hay vi phạm trước) dẫn
đến hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Ví dụ người mua mở L/C
72
chậm dẫn đến việc người bán giao hàng chậm; người bán không giao hàng
đúng thời hạn vì người mua chậm cung cấp các tài liệu kỹ thuật, người mua
không trả tiền hàng vì người bán chưa cung cấp đủ các chứng từ cần thiết cho
việc thanh toán.
Trường hợp này phù hợp với quy định tại khoản 3- điều 308- Bộ luật
Dân sự Việt Nam năm 1995. Theo quan niệm của Việt Nam, l ỳi là một căn cứ
để quy trách nhiệm, vì vậy, nếu bên vi phạm không có l ỳi mà l ỳi hoàn toàn
thuộc về bên bị vi phạm, thì bên vi phạm sẽ được miễn trách.
Trường hợp này tuy không được ucc nói đến nhưng được chấp nhận
trong thực tiễn kinh doanh của Hoa Kỳ cũng như ở nhiều quốc gia khác.
2.3. Lỗi của người thứ ba
Đây là tình huống thường gặp trong thực tiễn mà có thể được coi là
trường hợp miễn trách đối với bên vi phạm. Tình huống này đặt ra k hi thụ thái
vi phạm hợp đồng, nhưng sự vi phạm này không phải do l ỳi của thụ trái mà do
lỳi của người thứ ba, ví dụ k hi người thứ ba này vi phạm hợp đồng với thụ trái.
Người thứ ba này có thể là người vận chuyển, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà
phân phối, bưu điện, ngân hàng...
Chúng ta cùng đặt ra một tình huống giả thuyết. V ẫn với ví dụ về hợp
đồng mua bán 2 0 0 0 MT gạo giữa A và B ở trên (hợp đồng 1). Để thực hiện hợp
đồng Ì này, A ký với nhà cung cấp c của mình để mua một lượng gạo tương
ứng (hợp đồng 2). Đến thời hạn thực hiện hợp đồng, c không giao hàng cho
A, khiến cho A không có hàng để giao cho B. Vậy, A có được miễn trách đối
HĐ 2
HĐ1
w
^
w
Miễn trách
Miễn trách?
A Người xuất khẩu
c Nhà cung cấp của Ã
B Người nhập khẩu
với B không? Có thể biểu diễn tình huống này dưới sơ đồ sau:
í Ì
Á
>
Không giao hàng
Không giao hàng
Bất khả kháng
Thông thường, hợp đồng Ì và hợp đồng 2 là độc lập với nhau. Việc nhà
cung cấp c không giao hàng cho A theo hợp đồng 2 không thể được c oi là
73
trường hợp miễn trách cho A theo hợp đồng Ì. Vì theo suy luận thông thường,
nếu như A không có hàng từ nhà cung cấp c thì có thể mua hàng từ các nhà
cung cấp D, E, F... khác trên thị trường để giao cho B.
Tuy nhiên, tình huống này có thể trở thành trường hợp bất khả kháng
(theo Luật Thương mại Việt Nam) hay trường hợp "không thể thực hiện được"
(theo UCC) nếu như việc A mua hàng từ một nhà cung cấp khác là không thể
thực hiện được, hoặc nếu việc đó gây cho A một chi phí cao một cách bất hợp
lý. Có thể xảy ra điều này trong một số trường hợp như: đối tượng của hợp
đớng là vật đặc định như đớ cổ, tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật và không thể
được thay thế; hoặc số lượng hàng hoa là rất lớn và A không thể có được một
nguớn cung cấp nào khác ngoài c. Vậy, phải chăng trong các trường hợp vừa
liệt kê, A được miễn trách đối với B?
Để trả lời câu hỏi này, cần phải xem xét m ối quan hệ về trách nhiệm
giữa c và A. Nếu như c không giao hàng cho A, nghĩa là vi phạm hợp đớng 2,
thì c phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với A và phải bới thường các thiệt hại
cho A. Trong các thiệt hại mà A được đòi bổi thường sẽ có cả các khoản bới
thường A phải trả cho B vì đây là những thiệt hại vật chất, thực tế và trực tiếp
phát sinh từ vi phạm của c. Vì vậy, A sẽ không được miễn trách đối với B và
sẽ phải bổi thường các thiệt hại cho B.
Nhưng chúng ta đặt ra giả thiết rằng c được miễn trách đối với A do
gặp một trường hợp bất khả kháng. Lúc này, do được miễn trách, c sẽ không
phải bới thường cho A. Trong tình huống như vậy, chúng ta thấy rằng, thứ
nhất, A không có lỗi; thứ hai, A lại không được c bới thường. N hư vậy, sẽ là
bất hợp lý nếu A phải bới thường thiệt hại cho B. Vì vậy, trong trường hợp
này, trong thực tiễn xét xử, toa án hay trọng tài thường ra phán quyết rằng A
cũng sẽ được miễn trách đối với B.
N hư vậy, qua phân tích trên, có thể kết luận rằng, A được miễn trách
với B do l ỗi của c k hi có đủ 2 điều kiện sau đây:
- Điều kiện cần: Việc c vi phạm đối với A làm cho A rơi vào trường
hợp bất khả kháng (hay trường hợp "không thể thực hiện được"); và
- Điều kiện đủ: c cũng được miễn trách đối với A.
Trường hợp l ỗi của người thứ ba này chưa được Luật Thương mại V i ệt
Nam và ucc đề cập đến. về bản chất, trường hợp này không giống với trường
hợp miễn trách hay không thể thực hiện được mà chúng ta đã phân tích ở trên.
Thực tế là Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hoa
74
quốc tế (điều 79- khoản 2) đã có quy định tương tự như kết luận nói trên42.
Hoa Kỳ đã phê chuẩn Công ước này từ ngày 11/12/1986 và Công ước đã có hiệu lực tại Hoa Kỳ từ ngày 1/1/1988, do đó, trên thực tế, quy định này đã
được công nhận và áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết hợp đồng mua bán với đối tác Hoa Kỳ cỆn chú ý để áp dụng cho đúng nhằm bảo vệ được quyền lợi cho mình.
li. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA DO VI PHẠM
HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
1. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đồng
/./. Các trường hợp người bán vi phạm hợp đồng
Theo Luật Thương mại 1997, nghĩa vụ chính của người bán trong hợp
đồng mua bán hàng hoa, đó là giao hàng và chứng từ liên quan phù hợp với hợp đồng (điều 60) và bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoa đã bán (điều 69).
Nghĩa vụ giao hàng đòi hỏi người bán phải giao hàng đúng số lượng,
chất lượng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn theo thoa thuận trong hợp đồng (khoản Ì điều 60).
Luật Thương mại năm 1997 có đề cập đến một số trường hợp người bán
vi phạm hợp đồng, gồm các trường hợp sau:
- Người bán không giao hàng;
- Người bán giao hàng chậm;
- Người bán giao thừa hàng, thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại;
- Người bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng.
1.2. Chế độ trách nhiệm cụ thể
a. Người bán không giao hàng
Điêu 79 Công ước Viên quy dinh như sau: 1. Một bên không chịu trách nhiêm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu họ chứng minh được rằng, việc không thực hiên ấy là đo một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng, họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đổng hoặc là tránh được hay khắc phục được các hậu quả của nó. 2. Nếu một bẽn không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiên toàn phỆn hay một phỆn hợp đổng không thực hiên điều dó thì bẽn này chỉ được miễn trách trong trường hợp: (a) được miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và (b) Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định cùa khoản trên được áp dụng cho họ.
75
K hi người bán không giao hàng, người mua có quyền yêu cầu người
bán giao hàng dưới hình thức một thư (hay điện) giục giao hàng. Cùng với yêu
cầu này, người mua có thể gia hạn một thời gian hợp lý để người bán thực hiện
nghĩa vụ. Nếu người bán vẫn không giao hàng thì người mua có quyền áp
dụng biện pháp mà điều 223 về buộc thực hiện hợp đồng đã quy định, đó là
mua hàng theo đúng đối tượng hợp đồng của người bán khác và yêu cầu người
bán ban đầu bù lại nhọng chi phí phát sinh. Chi phí này có thể là chênh lệch
giá giọa giá hàng trong hợp đổng và giá mà người mua phải mua thay thế. Chi
phí này cũng có thể là nhọng chi phí họp lý phát sinh từ việc phải đi mua hàng
thay thế. Tuy vậy, người mua chỉ có thể đòi được các chi phí "hợp lý". Ví dụ,
giá hàng mua thay thế không thể cao hơn giá trên thị trường, nếu không, người
mua sẽ không đòi được khoản mà đáng lẽ ra, với sự cố gắng và thiện chí,
người mua có thể hạn chế được.
Nếu người mua không mua hàng thay thế thì có đòi được bồi thường
không? Cầu trả l ời là có. Lúc này, chế tài người mua áp dụng là chế tài đòi b ồi
thường thiệt hại. Người mua sẽ đòi được khoản chênh lệch giá giọa giá của
hợp đồng và giá trị trường vào thời điểm đáng lẽ hàng phải được giao. Đây
được coi là khoản lợi mất hưởng, hay thu nhập bị bỏ lỡ của người mua (nếu
người bán giao hàng, thì người mua đã có khoản thu nhập này). Tuy nhiên,
cần nhấn mạnh một lần nọa là, người mua cần có chứng từ chứng minh một
cách rõ ràng, hợp lệ, nếu không sẽ bị người bán bác vì thiếu căn cứ.
Người mua cũng có quyền huy hợp đổng. Chế tài này không được quy
định trực tiếp trong các điều khoản của Luật Thương mại nhưng được quy
định gián tiếp qua điều 70 của Luật. Điều 70 chỉ rõ rằng, trong trường hợp
người bán đã nhận tiền hàng hoặc nhận tiền ứng trước của người mua nhưng
không thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì người bán phải hoàn trả lại cho người
mua số tiền hàng đã nhận hoặc tiền ứng trước. Hành động này chính là một
trong nhọng hậu quả của việc áp dụng chế tài huy hợp đồng (các bên trả lại
cho nhau nhọng gì đã nhận được từ nhau).
Người mua có quyền đòi tiền phạt không giao hàng nếu trong hợp đồng
có điều khoản phạt đối với trường hợp vi phạm này.
Như vậy, chế độ trách nhiệm của người bán k hi không giao hàng quy
định trong Luật Thương mại năm 1997 nhìn chung khá tương đồng với quy
định của ucc. Cần chú ý rằng, về tên gọi các chế tài áp dụng có thể là khác
76
nhau, nhưng về hậu quả pháp lý thì hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, khi người
mua mua hàng thay thế và đòi người bán bồi thường chênh lệch giá thì hành vi
này là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự theo Luật Thương mại Việt Nam
năm 1997, còn theo ucc thì đó không phải là chế tài thực hiện thực sự mà là
một biện pháp mà người mua có thể áp dụng trong trường hợp người bán
không giao hàng.
b. Người bán giao thừa hàng, thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại
Điều 65 Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 quy định, k hi người bán
giao thừa hàng, người mua có quyền: (i) từ chối nhận số hàng thừa, hoặc (li)
nhận số hàng thừa. Nếu người mua từ chối nhận hàng thì người bán phải nhận
lại số hàng thừa và chịu chi phí liên quan đến việc giải quyết số hàng thừa
này.
Trong trường hợp người bán giao hàng thiếu, người mua có quyền:
- Yêu cầu người bán giao hàng bẫ sung cho số hàng thiếu, nếu người
bán không giao, người mua có quyền mua bẫ sung và người bán phải b ồi
thường chênh lệch giá và các chi phí phát sinh (áp dụng chế tài thực hiện thực
sự).
- Đòi người bán bồi thường các thiệt hại vật chất, trực tiếp, thực tế phát
sinh từ việc giao hàng thiếu của người bán (áp dụng chế tài đòi bồi thường
thiệt hại).
Nếu người bán giao hàng có lẫn chủng loại (có những loại hàng không
được thoa thuận trong hợp đồng), người mua có quyền từ chối nhận lô hàng.
Cùng với việc từ chối lô hàng, người mua có quyền yêu cầu người bán thay thế
hàng (chế tài thực hiện thực sự) và đòi bồi thường các thiệt hại hợp lý có liên
quan.
c. Người bán giao hàng chậm
Trường hợp người bán giao hàng chậm, người mua có quyền thực hiện
các biện pháp mà Luật quy định để bảo vệ quyền lợi cho mình, mà thông
thường là:
- Đòi bồi thường thiệt hại do giao hàng chậm. Thiệt hại này có thể là lãi
mất hưởng do biến động giá thị trường (chênh lệch giá giữa thời điểm hàng
thực giao và thời điểm đáng lẽ hàng phải được giao). Thiệt hại được b ồi
thường còn có thể là khoản phạt hay bồi thường thiệt hại phải trả cho khách
77
hàng do giao hàng chậm (mà việc giao hàng chậm cho khách hàng là hậu quả
trực tiếp do người bán giao hàng chậm cho người mua). Tất nhiên, người mua
phải có các bằng chứng xác thực và hợp lý.
- Huy hợp đồng hay đòi tiền phạt nếu trong hợp đồng có quy định về
việc huy hợp đồng hay khoản tiền phạt trong trường hợp giao hàng chậm.
Có thể thấy rằng, trong k hi ucc có những quy định hết sức chi tiết về
từng trường hợp vi phạm hợp đồng và những biện pháp mà các bên có thể áp
dụng trong từng trường hợp đó, thì Luật Thương mại Việt Nam thường chớ
dừng lại ở những quy định chung chung như "được quyền áp dụng các biện
pháp quy định tại chương IV của Luật này để bảo vệ lợi ích chính đáng của
mình" mà không chớ rõ những biện pháp cụ thể. Vì vây, có thể gây khó khăn
ả. Khi người bán giao hàng kém phẩm chất
cho các doanh nghiệp trong việc phải "tìm k i ế m" biện pháp phù hợp.
Điều 68 Luật Thương mại quy định trách nhiệm người bán k hi hàng
không phù hợp v ới hợp đồng, có nhấn mạnh đến sự không phù hợp về phẩm
chất. Trong trường hợp giao hàng không phù hợp, người bán phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về thiệt hại phát sinh, dù người bán biết hoặc không biết về
thiệt hại đó. Luật Thương mại ở đây nhấn mạnh đến việc bồi thường toàn bộ
thiệt hại thực tế.
Người mua có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
- Yêu cầu người bán sửa chữa khuyết tật. Nếu người bán không thực
hiện yêu cầu này thì người mua tự mình sửa chữa các khuyết tật đó và m ọi chi
phí thực tế hợp lý phát sinh do người bán chịu. Đây chính là n ội dung của chế
tài thực hiện thực sự được nêu tại điều 223 của Luật Thương mại.
- Yêu cầu người bán thay thế hàng khác. Nếu người bán không thay thế
hàng, người mua có quyền mua hàng khác để thay thế và yêu cầu người bán
trả chênh lệch nếu có. Trường hợp người mua đã thanh toán tiền hàng thì
người bán phải trả cho người mua toàn bộ số tiền hàng thay thế.
- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại, ví dụ khoản chi phí tái chế
(nếu người mua phải tái chế lại hàng hoa), hoặc chênh lệch về trị giá lô hàng
thực giao với trị giá mà đáng lẽ nó phải có theo quy định của hợp đồng...
- N g ười mua có quyền chưa thanh toán toàn bộ hay một phần tiền mua
hàng nếu k hi nhận hàng phát hiện thấy hàng bị hư hỏng, có khuyết tật và chớ
78
thanh toán k hi người bán đã khắc phục những hư hỏng, khuyết tật đó.
- Huy hợp đồng hay đòi tiền phạt nếu trong hợp đồng có quy định về
việc huy hợp đồng hay khoản tiền phạt trong trường hợp giao hàng kém phẩm
chất.
Ở đây có một nhận xét sau đây: Luật Thương mại đưa ra khá nhiều biện
pháp mà người mua có quyền lựa chọn trong trường hợp người bán có vi phạm
về phẩm chất nhưng lại không chỉ rõ trường hợp nào được áp dụng biện pháp
nào. Ví dụ, k hi nào người mua có quyền đòi sứa chữa hàng, và k hi nào được
đòi thay thế hàng? Hai biện pháp này, dù đều là việc áp dụng chế tài thực hiện
thực sự, nhưng thể hiện hai tính chất và mức độ hoàn toàn khác nhau cho vi
phạm. Việc sứa chữa hàng là biện pháp khắc phục vi phạm ỏ mức độ nhẹ, k hi
hàng hoa không phù hợp nhưng vẫn có thể khắc phục được. Còn thay thế hàng
thường chỉ áp dụng k hi hàng hoa được giao có vi phạm nặng về phẩm chất,
không thể khắc phục được, làm cho hàng hoa không thể sứ dụng theo mục
đích thông thường, hoặc không còn giá trị thương mại. Thông thường việc
thay thế hàng được coi như nặng tương đương với chế tài huy hợp đồng. N ếu
người mua không cần hàng, họ trả lại hàng và yêu cầu huy hợp đồng. Nếu
người mua cần hàng, họ sẽ yêu cầu người bán thay thế lô hàng khác cho mình.
Ví dụ, hợp đồng quy định đối tượng hợp đồng là gạo 5% tấm. Nếu
người bán giao gạo 2 0% tấm thì tỷ lệ tấm cao như vậy sẽ khiến gạo không thể
được sứ dụng vào mục đích ban đầu (sứ dụng cho người), như vậy, người mua
có quyền yêu cầu người bán thay thế hàng hay huy hợp đồng. Còn nếu gạo
được giao có tỷ lệ tấm là 8% thì người mua chỉ có thể yêu cầu người bán hạ
giá hàng hoặc bồi thường các chi phí hợp lý phát sinh (chi phí tái chế để loại
bỏ tỷ lệ tấm trong gạo).
Việc không chỉ rõ trường hợp nào áp dụng biện pháp nào khiến cho
người mua rất khó bảo vệ quyền lợi của mình k hi người bán vi phạm hợp
đồng.
Luật Thương mại chưa đề cập đến biện pháp giảm giá hàng, một trong
những biện pháp được sứ dụng khá phổ biến trong thực tiễn k hi hàng giao
không đúng phẩm chất trong hợp đồng. Biện pháp này thường được các bên
trong hợp đồng mua bán sứ dụng vì nó đơn giản, dễ tính toán và dễ được hai
bên chấp nhận.
Điểm khác biệt giữa Luật Thương mại Việt Nam và ucc được thể hiện
trong thái độ pháp luật đối với việc thực hiện và vi phạm hợp đồng. Theo
79
ucc, việc "chấp thuận" có một ý nghĩa đặc biệt, đó là một hành vi qua đó thể
hiện dấu hiệu rằng người mua đồng ý chấp nhận lô hàng được giao là phù hợp
với hợp đồng mặc dù chúng có thể có những khuyết tật nhất định (thể hiện
qua hành vi nhận hàng và đưa hàng vào sản xuất hoặc bán lại cho người mua
nội địa). Cho đến k hi người mua nhận hàng, họ có thể tở chối lô hàng vì một
điều khoản của hợp đồng không được thoa mãn. M ột k hi người mua đã "chấp
thuận" thì sẽ không thể tở chối lô hàng được nữa và phải thanh toán. Việc
"chấp nhận" hay không sẽ ảnh hưởng tới các biện pháp mà người mua có thể
sử dụng khi người bán vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại Việt Nam chỉ
nhấn mạnh đến thời hạn khiếu nại và quy đinh rằng bên bị vi phạm phải thông
báo, khiếu nại bên vi phạm trong thời hạn này, nếu không sẽ mất quyền khiếu
2. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng
2.1. Các trường hợp người mua vi phạm hợp đồng
nại.
Điều 71 Luật Thương mại năm 1997 nêu các nghĩa vụ cơ bản của người
mua là nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Thời hạn mà người mua phải thanh
toán tiền mua hàng do hai bên thoa thuận căn cứ vào thời gian và phương thức
giao hàng.
Các trường hợp người mua vi phạm hợp đồng được Luật Thương mại nêu
lên là:
- Người mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán (điều 67);
2.2. Chế độ trách nhiệm cụ thể
- Người mua chậm thanh toán (điều 63);
a. Người mua chậm thanh toán
Điều 233 Luật Thương mại quy định k hi người mua chậm thanh toán,
người bán có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán tương
ứng với thời gian chậm trả. Các bên trong hợp đồng có thể thoa thuận một tỷ
lệ lãi suất khác, cao hơn hoặc thấp hơn tỷ lệ lãi suất quy định nói trên.
Thực chất, số tiền lãi nói trên có thể được hiểu là khoản thiệt hại của
người bán (nếu người bán phải vay tiền để mua hàng xuất khẩu) hoặc khoản
thu nhập bị bỏ lỡ (nếu giả đinh rằng người bán cầm số tiền người mua trả để đi
80
gửi ngân hàng lấy lãi) k hi người mua chậm thanh toán. Vì thế, người bán sẽ
chỉ đòi được khoản lãi nói trên và thường không đòi thêm được các khoản bồi
thường thiệt hại khác.
b. Người mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Điều 67 Luật Thương mại quy định người bán có quyền ngừng giao
hàng trong các trường hợp sau:
- Nếu người mua vi phạm điều khoản thanh toán đã thoa thuận trong
hợp đồng thì người mua có quyền ngừng giao hàng cho đến k hi người mua
thực hiện xong việc thanh toán. Người mua phải chịu những thiệt hại và chi
phí hợp lý có liên quan.
- Nếu trước thời điểm giao hàng, người mua bị tuyên bố phá sản hoặc
mụt khả năng thanh toán thì người bán có quyền không giao hàng và được
định đoạt số hàng này.
Một cách khái quát nhất, có thể nhận thụy rằng, Luật Thương mại Việt
Nam năm 1997 quy định còn sơ sài về trách nhiệm của người bán hay người
mua trong những trường hợp vi phạm cụ thể. Trong k hi u cc lại có những điều
khoản hết sức chi tiết như đã phân tích ở trên. Điều này được giải thích bởi hai
lý do. Thứ nhụt là bản thân Luật Thương mại Việt Nam, với tư cách là đạo luật
thương mại đầu tiên của Việt Nam, còn nhiều thiếu sót, nhiều quy định còn sơ
sài, khó áp dụng, chưa gần gũi với thực tiễn. Lý do thứ hai, quan trọng hơn, đó
là tư duy pháp lý khác nhau giữa hai quốc gia. Nếu như các văn bản pháp luật
của Việt Nam thường dừng lại nhiều ở những quy phạm chung, khái quát có
tính chụt nguyên tắc, ước lệ, thì ngược lại, các quy phạm pháp luật của Hoa
HI. MỘT SỐ CHÚ Ý ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VỚI DOANH NGHIỆP HOA KỲ
Kỳ thường có xu hướng quy định hết sức cụ thể, chi tiết.
Những phân tích trên đây cho thụy Ư CC và của Luật Thương mại Việt
Nam có khá nhiều quy định khác biệt liên quan đến trách nhiệm k hi vi phạm
hợp đồng, về cả hình thức và nội dung, về cả lý luận lẫn thực tiễn. Một điều dễ
nhận thụy là Chương li (article 2) của u cc có nội dung phong phú, chi tiết và
cụ thể hơn rụt nhiều so với những quy định trong Luật Thương mại Việt N am
về mua bán hàng hoa. Chỉ so sánh về quy mô (số lượng các điều khoản) cũng
có thể thụy được sự khác nhau: Ư C C- 104 điều khoản, Luật Thương mại V i ệt
81
Nam- 37 điều khoản (từ điều 46 đến điều 82). về hình thức, các điều khoản
trong Chương H- ucc được trình bày một cách khoa học và được chia thành 7 phần khác nhau, tiện cho việc tra cứu (ví dụ, phần 2 là về hình thức, cấu thành
và sửa đổi hợp đổng, phần 5 là về thực hiện hợp đồng, phần 6 là về vi phạm,
khước từ và tha miễn...), về nhiều vấn đề, cách tiếp cốn của ucc là thực tế
hơn so với cách tiếp cốn mang nhiều màu sắc lý luốn và nguyên tắc của Luốt
Thương mại Việt Nam (hay là của hệ thống Civil law nói chung). Tuy nhiên,
những khác biệt đó không phải lúc nào cũng chứa đựng sự m âu thuẫn, sự đối
kháng mà đôi k hi lại là sự bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau. Việc nghiên cứu các
quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa của Ư C C, có
so sánh với những quy định tương ứng của Luốt Thương m ại Việt Nam là cần
thiết để các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ vốn dụng một cách linh hoạt,
đúng đắn hai nguồn luốt nói trên, tránh các xung đột đáng tiếc và để giải
quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp nếu xảy ra, bảo vệ được quyền và
lợi ích chính đáng cho mình.
Cần phải chú ý rằng ucc có ảnh hưởng khá l ớn trong thực tiễn kinh
doanh ở Hoa Kỳ. Các thương nhân và doanh nghiệp Hoa Kỳ thường xử lý các
tình huống phát sinh k hi thực hiện hợp đồng theo những biện pháp mà Ư CC
đưa ra. Vì vốy, k hi ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với doanh
nghiệp Hoa Kỳ, dù luốt áp dụng cho hợp đổng là luốt gì, các doanh nghiệp
Việt Nam, một mặt cần nắm được những quy định của Luốt Thương mại Việt
Nam năm 1997, mặt khác, cần tham khảo những quy định có liên quan trong
Ư C C. Có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu quy định giữa hai văn bản nói trên không có sự m âu thuẫn thì
nhìn chung, các quy định của ucc có thể bổ sung cho các quy định của Luốt
Thương mại Việt Nam, vì về cùng một vấn đề, quy định của ucc thường là
chi tiết hơn, cụ thể hơn. Hơn nữa, với các tư duy pháp lý khác nhau, với các
cách tiếp cốn khác nhau, hai văn bản này có thể bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau.
Ví dụ như đối v ới trường hợp bất khả kháng như đã phân tích trong phần trên
của đề tài.
- Nếu quy định giữa hai văn bản có sự m âu thuẫn thì doanh nghiệp Việt
Nam cần phải nghiên cứu thốt kỹ lưỡng cả hai nguồn luốt để từ đó lựa chọn
được một giải pháp hay cách thức giải quyết đúng đắn nhất. Cần đặc biệt chú
ý đến những điểm khác biệt giữa hai văn bản đã được phân tích ở trên để vốn
dụng đúng nhằm tránh được những hiểu lầm hay tranh chấp không đáng có
82
giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Hoa Kỳ k hi ký kết, thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hoa do m ỗi bên có một quan niệm khác nhau về một
vấn đề.
Qua những nghiên cứu trên, chúng tôi có một số lưu ý đối với doanh
nghiệp Việt Nam k hi ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa v ới
doanh nghiệp Hoa Kỳ như sau:
1. Về các vấn đề mang tính nguyên tắc, doanh nghiệp Việt Nam cần
chú ý những điểm dưới đây:
Thứ nhất, luôn phải tôn trịng nguyên tắc thiện chí và trung thực khi ký
kết và thực hiện hợp đồng. Đây là một nguyên tắc cơ bản và quan trịng được
nhấn mạnh trong thực tiễn thương mại quốc tế nói chung và thực tiễn thương
mại Hoa Kỳ nói riêng. Rất nhiều quy định của ucc đã thể hiện được tinh thần
của nguyên tắc trên, ví dụ như quy định về thời hạn hợp lý, về thiệt hại hợp lý.
Một thời hạn hay hành động sẽ được coi là "hợp lý" k hi nó được thực hiện với
tinh thần thiện chí, trung thực, tôn trịng l ợi ích của nhau. Bên vi phạm hợp
đồng không thiện chí sẽ phải chịu bồi thường các khoản thiệt hại lớn hơn bên
vi phạm có thiện chí. Cũng như vậy, bên bị vi phạm sẽ không được bồi thường
những thiệt hại mà đáng lẽ ra bên đó đã có thể hạn chế được nếu có tinh thần
thiện chí.
Thứ hai, đối v ới m ịi trường hợp, k hi có m âu thuẫn hay tranh chấp giữa
hai bên, cần nhận định, xem xét để giải quyết vấn đề trên cơ sở tính đến l ợi
ích kinh tế của hai bên. Không nên vì lợi ích của mình mà làm ảnh hưởng đến
lợi ích của đối tác, như vậy sẽ không thể có quan hệ làm ăn lâu dài. Các doanh
nghiệp Hoa Kỳ, theo tinh thần của Ư C C, thường thiên về việc lựa chịn các
biện pháp khắc phục vi phạm theo nguyên tắc tính toán để giảm thiểu các l ợi
ích có thể bị mất đi hay những chi phí có liên quan đến vi phạm hợp đổng cho
cả hai bên.
Thứ ba, đối v ới các tranh chấp phức tạp nên thuê luật sư để bảo vệ
quyền lợi cho mình. Các đối tác Hoa Kỳ thường có thói quen thuê luật sư tư
vấn trong công việc kinh doanh nói chung, đặc biệt là trong việc ký kết, thực
hiện hợp đồng. Doanh nghiệp Việt Nam, nhìn chung, chưa có thói quen đó.
Các hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế có tính chất phức tạp hơn các hợp
đồng trong nước rất nhiều, không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn về mặt pháp lý.
Một vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế, vì thế, thường phức tạp và
83
có thể gây ra mức độ thiệt hại lớn cho hai bên. Nó đòi hỏi phải có những kiến
thức chuyên môn, đặc biệt là các kiến thức pháp lý, m ới giải quyết thoa đáng
được. Các luật sư có thể giúp các doanh nghiệp V i ệt Nam bảo vệ quyền lợi
trước đối tác nước ngoài, đặc biệt là k hi làm ăn với các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Bởi vì, như đã phân tích ở trên, luật pháp Việt Nam và Hoa Kỳ có rất nhiều
điểm khác nhau về quan điểm, quan niệm pháp lý cũng như về các quy định
cụ thể. Hơn nữa, việc nắm bắt pháp luật Hoa Kỳ là mồt việc rất khó khăn, vì,
bên cạnh những quy định của ucc, hợp đồng mua bán hàng hoa của Hoa Kỳ
còn chịu sự điều chỉnh của luật án lệ, mồt nguồn luật rất quan trọng trong hệ
2. Về trách nhiệm cụ thể do vi phạm hợp đồng
thống pháp luật Hoa Kỳ.
2.1. Vê các chê tài
C hế tài bồi thường thiệt hại: Đối với việc áp dụng chế tài này, cần chú ý
đến sự khác biệt về những khoản thiệt hại được bồi thường. Nếu như Luật
Thương mại Việt Nam quy định chỉ bồi thường được những thiệt hại vật chất,
trực tiếp, thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm thì
u cc lại mở rồng các thiệt hại được đòi bồi thường hơn rất nhiều, u cc quy
định tất cả những thiệt hại thực tế, họp lý là hậu quả của vi phạm đều có thể
được bổi thường, không phân biệt đó là thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp, thiệt hại vật chất hay tinh thần. Với tinh thần đó, u cc cho phép bên bị vi phạm có
thể đòi bồi thường m ọi thiệt hại theo nguyên tắc, bổi thường đầy đủ và toàn bồ
các thiệt hại thực tế phát sinh. Đây cũng là nguyên tắc được khẳng định trong
Công ước Viên năm 1980 về hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế. Do đó,
những quy định của u cc sẽ bảo vệ tốt hơn quyền l ợi của các bên trong hợp
đồng, đồng thời phù hợp với thực tiễn mua bán hàng hoa quốc tế.
C hế tài thực hiện thực sự: Chế tài này thường rất ít được áp dụng tại
Hoa Kỳ, chỉ được áp dụng trong mồt số trường hợp đặc biệt như trường hợp
hàng hoa không thể thay thế. Song chế tài này, lại được áp dụng phổ biến
trong thực tiễn hoạt đồng mua bán hàng hoa nói riêng và hoạt đồng thương
mại nói chung tại Việt Nam. Thực tế là, như đã phân tích ở trên, n ồi hàm, cách
hiểu chế tài này ở hai quốc gia là không giống nhau. Vì vậy, k hi áp dụng chế
tài này, đặc biệt là đối với những hợp đổng ký kết giữa doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp Hoa Kỳ, các bên cần hết sức chú ý. Do các bên có cách
hiểu khác nhau nên trong hợp đồng cũng như trong quá trình giải quyết tranh
chấp, không nên gọi tên chế tài này ra vì sẽ dễ bị đối tác hiểu lầm. Tốt nhất là
84
nên giải thích cách thức mà mỗi bên làm để từ đó hiểu được bản chất của vấn
đề. Ví dụ như việc yêu cầu người bán giao hàng thay thế, sửa chữa hàng...
theo Luật Thương mại được gọi là việc thực hiện chế tài thực hiện thực sự
nhưng theo Ư CC thì đó chỉ là một biện pháp mà người mua có quyền thực
hiện khi người bán giao hàng kém phẩm chất.
Chế tài phạt: K hi áp dụng chế tài này trong các giao dịch vứi đối tác
Hoa Kỳ, bên Việt Nam cần chú ý chỉ áp dụng vứi các vi phạm khó tính toán
và khó chứng minh thiệt hại như chậm thực hiện nghĩa vụ, ví dụ đối vứi trường
hợp giao hàng chậm. Thiệt hại trong trường hợp này thường là " l ợi mất
hưởng", nghĩa là các giá trị mà "đáng lẽ tôi được hưởng nếu anh giao hàng
đúng thời hạn cho tôi". Cụ thể như: người bán giao hàng chậm làm lỡ mất thời
điểm kinh doanh của người mua, người mua không bán được hàng vứi giá cao
và lỡ mất một khoản l ợi nhuận (chính là chênh lệch giá giữa thời điểm đáng lẽ
phải giao hàng và thời điểm hàng được thực giao). Tuy nhiên, có thể thấy
rằng, thật khó để người mua chứng minh được một cách chắc chắn rằng anh ta
sẽ có thể bán được mức giá cao nếu như người giao hàng đúng thời hạn. Trên
thực tế, những thiệt hại là " l ợi mất hưởng" cực kỳ khó tính toán chính xác vì
đây là những thiệt hại "giả định" (thực tế đã không xảy ra như vậy). Để tránh
được khó khăn này, có thể đưa ra một điều khoản phạt hay điều khoản về mức
bồi thường thiệt hại được tính trưức.
Tại Việt Nam, ngoài Luật Thương mại năm 1997 còn có Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế năm 1989 điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hoa. Pháp lệnh
này, tuy có nhiều điểm bất cập, vẫn được áp dụng khá phổ biến đối vứi các
hợp đồng trong nưức. Pháp lệnh có quy định khá cụ thể và chi tiết về chế tài
phạt, trong đó có quy định các mức phạt cụ thể trong từng trường hợp vi
phạm. Các doanh nghiệp Việt Nam, k hi có vi phạm, thường áp dụng mức phạt
trong Pháp lệnh mà không có quy định về chế tài này trong hợp đồng. Tuy
vậy, cần chú ý là, đối vứi các hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế mà luật áp
dụng cho hợp đồng không phải là Pháp lệnh Hợp đồng k i nh tế thì muốn áp
dụng chế tài này cần quy định cụ thể trong hợp đồng. Nên quy định mức phạt
nhẹ, theo tỷ lệ phần trăm hoặc là một khoản tiền cụ thể, tăng theo thời gian
chậm thực hiện nghĩa vụ và được khống chế tỷ lệ maximum. Mục đích là để
đẩy nhanh quá trình thực hiên hợp đồng chứ không phải để trừng phạt. Ví dụ
có thể quy định như sau: "Nếu người bán giao hàng chậm thì phải nộp phạt
0,5% giá trị phần hàng giao chậm cho tuần đầu tiên; 0,8% cho tuần tiếp theo;
1% cho những tuần tiếp theo đó, nhưng tổng tiền phạt không vượt quá 3% trị
85
giá hợp đồng". Cũng không nên lấy tên của điều khoản là điều khoản phạt mà
có thể gọi là "Bồi thường khi chậm giao hàng" hay một cái tên tương tự nhằm
2.2. Vê các trường hợp miễn trách
tránh nguy cơ bị các toa án Hoa Kỳ tuyên bố điều khoản vô hiệu.
Trong hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác Hoa Kỳ, nên
quy định như thế nào về trưặng hợp miễn trách? Các bên nên quy định về các
trưặng hợp bất khả kháng. Như đã phân tích ờ trên, trong ucc không có khái
niệm "bất khả kháng" mà chỉ có các khái niệm "không thể thực hiện được"
hay "không thể thực hiện được về mặt thương mại. Trên thực tế, dù trong ucc
không nêu ra nhưng thực tiễn kinh doanh thì các thương nhân Hoa Kỳ không
xa lạ với thuật ngữ "bất khả kháng". Do vậy, có thể đưa vào hợp đổng điều
khoản về "bất khả kháng" nhưng cần chú ý quy định chi tiết và rõ ràng vì m ỗi
hệ thống pháp luật khác nhau sẽ đưa ra những giải thích rất khác nhau về khái
niêm này. Chẳng hạn, các cuộc bãi công của ngưặi lao động có thể được công
nhận là bất khả kháng trong hệ thống pháp luật này, trong k hi hệ thống pháp
luật khác lại không quy định như vậy.
Vì vậy, hai bên trong hợp đổng cần đưa ra một quan niệm chung về sự
kiện bất khả kháng. Có thể quy định: "Sự kiện bất khả kháng là những sự kiện
khách quan xảy ra sau k hi ký hợp đồng, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các
bên và các bên không thể khắc phục được". Tuy vậy, cách tiếp cận này cũng
có khuynh hướng gây ra các khó khăn trong việc diễn giải.
Iv^ột cách tiếp cận hữu hiệu hơn là, cùng với việc đưa ra khái niêm về
bất khả kháng như trên, các bên tiến hành liệt kê các loại sự kiện có thể được
coi là bất khả kháng. Việc liệt kê có ưu điểm là các bên trong hợp đồng xác
định cụ thể và rõ ràng các trưặng hợp mà k hi gặp phải, một bên sẽ được trì
hoãn hoặc giải phóng khỏi việc thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ. Tuy
nhiên, cần chú ý là, các bên khó có thể tính đến đầy đủ tất cả các sự kiện có
thể xảy ra. Giả sử một cơn lốc làm tốc mái của một nhà máy của ngưặi bán
khiến nhà máy bị ngừng trệ hoạt động và ngưặi này không thể thực hiện hợp
đồng đúng hạn; trong k hi các cơn lốc thưặng lại không được liệt kê trong danh
sách các sự kiện bất khả kháng thưặng gặp. Cho nên, việc liệt kê phải là liệt kê
có tính "mở" chứ không được liệt kê "đóng". Ví dụ liệt kê "mở" như sau: "hoa
hoạn, lũ lụt, động đất hay những tai họa thiên nhiên khác, chiến tranh, bạo
loạn hay những hoạt động quân sự khác..."; hoặc "sự kiện bất khả kháng bao
gồm, nhưng không hạn chế ở những sự kiện sau đây...."
86
KẾT LUÔN
V ới việc cho phép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ theo
Quy chế MFN, Hiệp định Thương mại đã mở ra những cơ h ội to lớn để mở
rộng xuất khẩu, đặc biệt những mặt hàng xuất khẩu trước đây phải chịu mức
thuế quan cao do không được hưởng Quy chế M FN trước k hi ký kết Hiệp định
này, chự yếu là những sản phẩm công nghiệp chế tạo sử dụng nhiều sức lao
động. Đây thực sự là những cơ h ội quý giá, song những thách thức đặt ra cho
doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhỏ. Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu
kinh nghiệm, bí quyết, và thông tin cần thiết để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ
rộng lớn, phức tạp, và rất xa xôi.
Số lượng giao dịch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đang tăng lên tỉ lệ
thuận với số hợp đồng mua bán hàng hoa giữa thương nhân hai nước được ký
kết. Vì nhiều nguyên nhân khách quan và chự quan, có những hợp đồng
không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đự, vi phạm quyền lợi cựa đối
tác. Nói chung, pháp luật các nước, dù là pháp luật Việt Nam, vốn thuộc hệ
thống Civil law, hay pháp luật Hoa Kỳ, vốn thuộc hệ thống Common law, thì
đều quy định những hình thức trách nhiệm nhất định mà bên vi phạm hợp
đồng phải chịu để phục hồi quyền l ợi hợp pháp cho bên bị vi phạm. Tuy vậy,
do thực tiễn thương mại khác nhau, lịch sử khoa học pháp lý khác nhau, và
nhiều nguyên nhân khác mà có khá nhiều quy định không giống nhau trong
pháp luật hai nước về lĩnh vực này.
Vì ý nghĩa đó, đề tài "Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC)" là nguồn thông t in
có giá trị lý luận cũng như thực tiễn. Những nghiên cứu về việc áp dụng ucc
cho hợp đồng mua bán hàng hoa, về nghĩa vụ cựa người bán, người mua theo
ucc, đặc biệt về các hình thức trách nhiệm các bên phải chịu k hi vi phạm hợp
đồng, có so sánh, đối chiếu với quy định liên quan trong Luật Thương M ại
Việt Nam 1997, đồng thời lại được minh họa sinh động bởi các vụ việc cụ thể
kèm các l ời bình, sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ nghiên cứu và
đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên xuất nhập khẩu hàng hoa với
Hoa Kỳ.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
2. Luật Thương mại Việt Nam năm 1997
3. Bộ luật dân sự của nước CHXHCNVN năm 1995
4. Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng
hoa quốc tế
5. GS. TSKH. Đào Trí úc, "Bước đầu tìm hiểu pháp luật thương mại
Mỹ\ NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2002
6. PGS. Nguyễn Đăng Dung, "Luật kinh doanh quốc tể\ NXB Đồng
Nai, năm 2000
7. PGS.,TS. Hoàng Ngọc Thiết, Tranh chấp từ hợp đồng xuất nhập
khẩu- án lệ trọng tài và kinh nghiệm, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2002
8. VI ÁC, 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Hà Nội 2002
9. J.p. Mallor, A.J. Barnes, T. Bowers, M. J. Phillips, A.w.
Langvardt. Business Law and the Regulatory Environment.
Concept and Cases. lữ*1 edition, 1998 Irwin McGraw-Hill.
10. Henry D. Gabriel, How International is the Sales Law of the
Urìited States, Roma 1999
li. Miên R.Kampp, Downtown Code: A History of ucc 1949-1954,
Buffalo L. Rev 2001
12. Robert E.Scott & Jody s. Kraus, Contract Law & Theory, 3d
ed.2002
13. Chapter 12: sale of goods under the uniíorm commercial code
(http://www.fullertonlaw.com/chaptl2.htm)
14. http://philip.greenspun.com/politics/litigation/automobile-
disputes.html
15. The ucc
in
Government
contract
disputes-
http://www.bcabar.org/the clause/98 fall ucc.htm
16. http://www.vneconomy.com.vn
88
PHỤ LỤC Ì
BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ43
(UNIFORM COMMERCIAL CODE)
(trích Chương 2- Mua bán hàng hoa)
PHÀN 1: TIÊU ĐẺ NGÁN, QUI ĐỊNH CHUNG VÀ CHỦ ĐÈ
Điều 2-101. Tựa.
Điều này có thể được hiểu và coi là bộ luật thương mại thống nhất - mua bản.
Điều 2-102. Phạm vi, sự bảo đảm và các giao dịch khác trong điều này:
Trừ những phạm vi khác, điều này áp dụng cho những giao dịch về hàng hoa. Nó không áp dụng cho bất kỳ giao dịch nào mà h ợp đồng bán hàng hoa, tài s ản có dụng ý lơi dụng sự bảo đảm cùa các giao dịch. Điều này hạn c hế hoặc huy bò bất kỳ luật nào khác điều chinh viằc m ua bán c ủa khách hàng, nông dân hay n h ữ ng n g ười mua khác.
Điều 2-103. Định nghĩa và nguyên tắc của nó
Trong Điểu này ngoại trừ những qui định khác
" Người mua " Là người mua hoặc hợp đồng nhằm mua hàng.
" Thiằn ý " Trong lĩnh vực mua bán là sự trung thực trên thực tế và tuân theo những tiêu chuẩn thương mại. h ợp lý v ới cách xử sự đẹp trong kinh doanh.
" Nhận " hàng Là trao sự sở hữu tự nhiên cho chủng.
" Người bán " Là người bán hoặc hợp đồng nhằm bán hàng.
Các định nghĩa khác áp dụng cho điều này hoặc các phần riêng của nó, trong Điểu này chúng xuất hiằn gồm:
" Chấp nhận " Điều 2-606
" Ngân phiếu " Điều 2-325
" Viằc buôn bán " Điểu 2-104
" Huy bỏ "Điều 2-106(4)
" Đơn vị thương mại" Điều 2-105
" Tín dụng được xác nhận " Điều 2-325
" Phù hợp với hợp đồng " Điều 2-106
" Hợp đồng bán "Điều 2-106
" Khống chế" Điều 2-712
" Giao phó "Điều 2-403
43 Bản dịch của Phòng Thương mại và Công nghiằp Viằt Nam trong đĩa "Commercial Laws Database".
89
" Chi nhánh tài chính " Điều 2-104
" Hàng hoa tương lai" Điều 2-105
" Hàng hoa "Điều 2-105
" Xác định " Điều 2-501
" Hợp đồng trà dần " Điều 2-612
" Thư tín dụng " Điều 2-325
" Lô hàng " Điều 2-105
" Thương gia " Điều 2-104
" Qua biển " Điều 2-323
" Người trong vị trí cùa người bán" Điều 2-707
" Mua bán hiện thời" Điều 2-106
" Mua bán "Điều 2-106
" Mua bán trong sự chấp thuận " Điểu 2-326
" Trả lại" Điều 2-326
" Chấm dứt" Điều 2-106
Những định nghĩa sau ờ các điều khác được áp dụng cho điều này:
" Công cụ thanh toán" Điểu 3-104
" Định nghĩa và mục lục của định nghĩa" Điều 7-102
Những định nghĩa chung trong Chương 1 được áp dụng xuyên suỹt chương này.
Điều 2-104. Định nghĩa "Thương gia", "Việc mua bán", "Chi nhánh tài chính"
"Thương gia" Là một người tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoa các loại thông qua cõng việc lâu dài của mình. Công việc đó đòi hỏi phải có những nhận thức và kỹ năng thực hiện riêng biệt.
"Chi nhánh tài chính" Là ngân hàng, công ty tài chính hoặc người khác mà trong những hoàn cành thương mại bình thường tiến hành những hoạt động đỹi với hàng hoa, tài liệu và thông qua giao kèo đỹi với người bán, người mua thực hiện sự chi trả theo những yêu cầu trong hợp đồng mua bán, "Chi nhánh tài chính" cũng bao gồm những ngân hàng, người khác được qui định ở Điều 2-707.
"Việc buôn bán" Là bất kỳ một giao dịch nào với những khía cạnh của nó mà hai bên với nhận thức và kỹ năng buôn bán đều phải chấp nhận.
Điều 2-105. "Hàng hoa", "Hàng hoa tương lai", "Đơn vị thương mại"
"Hàng hoa" Là mọi thứ được trao đổi tại thời điểm xác định theo hợp đồng mua bán và tiền tính theo đơn vị được trả. "Hàng hoa" cũng gồm thực động vật hoặc các vật đặc định như được mô tả ờ Điều 2-107.
90
Hàng hoa c ần phải t h oa m ãn 2 tính chất hiện hữu và đặc định t r ước khi bất kỳ q u y ền nào vẻ
nó đ ược t h ô ng q u a. H à ng hoa k h ô ng thoa m ãn 2 tính chắt trên gọi là " H à ng hoa t ư ơ ng lai". N h ữ ng dự định buôn bán hàng hoa t ư ơ ng lai có t hể đ ược coi là h ợp đồ ng m ua bán.
Có thề mua bán mạt phần quyền về hàng hoa đặc định, hiện hữu.
Bắt kỳ mạt sự thoa thuận nào đối với hàng họa về số lượng, trọng lượng hay những phạm vi khác đêu có t hể trờ t h à nh q u y ền c ủa người bán đối với hàng hoa đ ược bán c ho n g ười m u a. Mạt phần nguyên v ẹn trong số hành hóa đặc định và thay t hế đ ược có t hể đ ược bán m ạc dù số lượng hàng hoa đó k h ô ng đ ược xác định.
"Lô hàng" Là những gói hoặc phần hàng riêng lè mà chúng là đối tượng cùa việc mua bán, giao hàng riêng biệt.
"Đơn vị thương mại" Là mạt phần cùa hàng hoa trong tập quán thương mại trong đó nó là ranh giới c ủa v i ệc làm hư hỏng các đặc tính, giả trị hàng hoa trong q uá trinh buôn bán hay sử dụng. Mạt đ ơn vị t h ư ơ ng m ại có t hể là cái, chiếc (ví dụ mạt cái máy ); m ạt bạ, mạt số lượng ( như mạt kiện, m ạt tá ... ) hoặc bất kỳ mạt đ ơn vị nào khác t h eo t h oa t h u ận v ới tư cách là mạt cá t hể đơn lè.
Điều 2-106 : Định nghĩa "Hợp đồng" ; "Thoa thuận" ; "Hợp đồng mua bán" "Mua bán" "Mua bán hiện thời" '; "Phu họp họp đồng" "Chấm dứt" "Huy bo".
t h ờ i" là m ua bán đã đ ược t i ến hành thông qua việc
Trong chương này trừ phi có những qui định khác yêu cầu hợp đồng và thoa thuận cẩn phải được giới h ạn cho đến n h ữ ng v ấn đề liên quan đến hàng hoa b u ôn bán hiện t h ời và trong t ư ơ ng lai, " H ợp đồ ng m ua b á n" g ồm cà việc bán hàng hoa hiện tại và m ạt h ợp đồ ng bán hàng hoa trong tương lai. Mạt sự " M ua b á n" bao g ồm sự trao các q u y ền g i ữa n g ười bán và n g ười m ua g ắn liền với những giá cà ( Đ iều 2-401) . " M ua bán hiện làm h ợp đồng.
Việc thi hành bất cứ phần nào của sự buôn bán được coi là "phù hợp" với hợp đồng nếu nỏ theo đúng (phù hợp) với những nghĩa vụ đã ghi trong h ợp đồng.
"Chấm dứt" xảy ra khi các bên theo đụng những quyền đã thoa thuận hoặc được luật qui định tiến hành kết t h úc h ợp đồ n g. Trong " C h ấm dứt", tất cả các nghĩa vụ cùa các bên đều phải thanh toán và các q u y ển đều phải đ ược t ạo dựng khi việc t h ực hiện h ợp đồ ng vẫn còn t ồn t ạ i.
"Huy bò" xảy ra khi mạt bên ấn định việc kết thúc hợp đồng cho bên kia và hiệu lực cùa nó cũng t ư ơ ng tự như " c h ấm d ứ t" trừ khi b ẽn huy bỏ vẫn t i ếp t ục bát kỳ biện pháp p h ục nào c ho sự tan vỡ c ủa h ợp đồ n g.
Điều 2-107. Hàng hoa được tách ra từ lòng đất.
Mạt hợp đồng mua bán khoáng sản hoặc tượng tự (Gồm dầu và khí) được tách ra từ lòng đất là mạt h ợp đồ ng m ua bán hàng hoa t h u ạc sự điều chỉnh cùa chương này nếu chúng đ ược tách ra bời người bán. H ợp đồ ng này không có hiệu lực như sự c h u y ển giao q u y ền đối v ới đất đai mà chỉ có hiệu lực như m ạt h ợp đồ ng m ua bán.
Mạt hợp đồng mua bán hoa màu, mùa màng, gỗ hoặc những vật khác gắn liền với đất (Nhưng có khả n ă ng t á ch ra mà k h ô ng cỏ thiệt hại gì) nhưng không đ ược mô tả ở trong m ục 1 sẽ không đ ược coi là h ợp đồ ng ờ p h ạm vi c h ư ơ ng này cho dù đối t ượ ng m ua bán có đ ược khai thác
bời bẽn bán hay bên m u a.
Những qui định trong điều này là chù thẻ cho bất kỳ quyền nào cùa bên thứ ba có liên quan hợp pháp đ en bất đạ ng s ản (đất). H ợp đồ ng m ua bán có t hẻ đ ược t h ực hiện và ghi nhận như là mạt tư liệu về v i ệc c h u y ển giao q u y ền đối v ới đất đai và nó cùng là mạt sự thông báo cho bên t hứ ba các q u y ền cùa n g ười m ua t h eo h ợp đồng.
91
P H AN 2 : HÌNH THỨC, C ÁU T H À NH VÀ CHỈNH LÝ H ỢP ĐỒ NG
Điều 2-201. Điều kiện hình thức, sự gian trá.
Trừ những qui định khác trong điều này, một hợp đồng mua bán hàng hoa với giá trị lớn hơn hoặc bằng 500 $ sẽ không có hiệu lực thi hành t rừ khi có một vài thoa thuận ngụ ý rằng h ợp đồng này đã đ ược làm g i ữa các bên và đ ược ký kết bởi các bẽn nhằm m ưu cẩu sự tôn trọng. Những thoa thuận nói trên là không đầ nếu chúng đ ược lơ là hoặc không chuẩn xác, rõ ràng.
Việc buôn bán nếu ở trong một thời điểm hợp lý, một thoa thuận trong hợp đồng được coi là được nhận khi bên nhận có những lý do để biết đ ược nội dung cầa nó, nó thoa m ãn những yêu cầu ờ mục 1 t rừ khi n h ữ ng thông báo, thoa thuận khác cùa h ợp đồng đ ược đ ưa ra trong vòng 10 ngày sau khi nó đ ược tiếp nhận.
Một hợp đồng không thoa mãn những yêu cầu ở mục 1 nhưng có giá trị trong những khía cạnh sau đ ược coi là có hiệu l ực thi hành:
Nếu hàng hoa được sàn xuất công nghiệp hàng loạt dành cho người mua và không phù hợp để bán cho người m ua trong những điều kiện tự nhiên cầa kinh doanh.
Nếu một bên trong thẩm quyển cầa minh với những lời biện hộ, bào chữa hoặc bằng cách khác ờ toa án, thuyết phục đ ược rằng h ợp đồng mua bán có hiệu lực nhưng h ợp đông này không có hiệu l ực theo n h ữ ng qui định không đúng v ới sổ hàng hoa đ ược t h ừa nhận.
Với những khía cạnh cùa hàng hoa được qui định ở Điều 2-206.
Điều 2-202. Sự biểu lộ cuối cùng.
Thuật ngữ với những khía cạnh phù hợp lý cầa cạc bên hoặc được thiết lập bằng cách khác, đ ược xác định bời các bên như là một sự biểu lộ cuối cùng trong sự thoa thuận cầa họ, nó không đ ược m âu t h u ẫn v ới những thoa thuận trước đó nhưng có t hể đ ược giải thích và bổ sung trong:
Tập quán thương mại và tiến trinh giao dịch (Điểu 1-205) hoặc tiến trinh thực hiện (Điểu 2- 208), và
Những thuật ngữ phát sinh phụ thêm, trừ khi các bên có ý định hoàn chỉnh, giới hạn, đóng khung lại thuật n gữ trong h ợp đồng.
Điều 2-203. Đóng dấu.
Những thoa thuận trong hợp đồng mua bản hoặc những lời chào hàng được đóng dấu sẽ không có hiệu lực.
Điều 2-204. Cấu tạo chung.
Một hợp đồng bán hàng có thể được làm dưới bất kỳ hình thức nào phù hợp với việc diễn đạt sự thoa thuận, trong đó ghi nhận và c h ứa đựng những sắp đặt hiện h ữu cùa hai bên.
Một thoa thuận có thể đầ cấu thành một hợp đồng mua bán mặc dù tẩm quan trọng cùa nó không đ ược xác định.
Mặc dù một hoặc nhiều thuật ngự có thể được bộ quên nhưng một hợp đồng mua bận không bị bãi t rừ nếu các bẽn có ngụ ý thiết lập một h ợp đồng và đ ưa ra n h ữ ng biện pháp, sự đền bù thích đáng, h ợp lý, cơ bàn.
92
Điều 2-205. C h ào giá
Một giá cho việc mua, bán với những dấu hiệu cùa nó đưa ra một bào đảm rằng nó được giữ nguyên t r o ng t h ời gian đã định hoặc nếu không có t h ời gian h ợp lý nào đ ược ấn định. N h ư ng không đ ược v ượt quá 3 tháng.
Điều 2-206. Chào hàng và chấp nhận trong hợp đồng.
Trừ những dấu hiệu mơ hồ do ngôn ngữ hoặc hoàn cảnh:
Một chào hàng nhằm thiết lập một hợp đồng sẽ được hiểu như một lời mời chấp nhận dưới bắt kự hình thức, tình huống h ợp lý nào.
Đặt hàng hay các chào hàng khác nhằm mua hàng sẽ được hiểu như những lời mời chấp nhận (bằng m ột lời h ứa t h ực hiện hay sụ g ửi hàng). Việc g ửi không đúng hàng không đ ược hiểu là một sự c h ắp nhận trong trường h ợp người bán thông báo cho n g ười m ua rằng v i ệc g ửi hàng đã đ ược chào như một sự dàn x ếp t ới người mua.
Bắt đẩu thực hiện những yêu cầu là một phương thức hợp lý đẻ chấp nhận chào hàng mà không đ ược thõng báo về v i ệc c h ấp nhận có t hể coi là chào hàng không có hiệu l ực trước khỉ c h ảp nhận.
Điều 2-207. Qui định bổ sung trong chấp nhận
Một biểu hiện hợp lý và rõ ràng của sự chấp nhận bằng cách gửi hàng đi trong những thời điểm h ợp lý đ ược coi là sự c h ấp nhận cho dù có những qui định bổ sung hay không.
Qui định bổ sung được hiểu là những đề xuất bổ sung cho hợp đồng. Trừ khi trong việc buôn bán n h ữ ng qui định trở thành m ột phẩn c ủa h ợp đông
Sự chào hàng giới hạn sự chấp nhận trong một qui định của nó,
Chúng làm thay đổi hợp đồng
Sau khi thông báo về những qui định đó được nhận, có những thông báo phản đối.
Sự sắp đặt của các bên - ghi nhận sự tồn tại của hợp đồng - đù để thiết lập một hợp đồng mua bán mặc dù qui định cùa các bên không thiêt lập h ợp đỏng.
Điều 2-208. Tiến trình thực hiện hay sự thiết lập trên thực té.
Khi hợp đồng buôn bán được nhắc lại bằng việc thực hiện cùa mỗi bên với nhận thức tự nhiên về cơ hội kinh doanh, bất kự một tiến trình t h ực hiện nào đ ược c h ấp nhận (hoặc đ ược ưng thuận không có sự p h ản đối) sẽ trờ thành thích đáng n h ằm xác định nội dung, ý nghĩa c ủa sự t h oa
thuận.
Những qui định đặc biệt trong thoa thuận và trong bất kự một tiến trình thực hiện nào - với bất kự giao dịch hay t ập quán thương mại nào - sẽ đ ược hiểu là phù h ợp v ới n h ữ ng qui định khác, nhưng khi chúng không h ợp lý thi n h ữ ng qui định phù h ợp sẽ điều khiển tiến trinh t h ực hiện và tiến trinh t h ục hiện sẽ điều khiển cả tiến trinh giao dịch lẫn t ập quán thưang mại. (Điều 1-205)
Chủ thể của những qui định trong điều tiếp sau về sự thay đổi và khước từ, tiến trình thực hiện sẽ đ ưa ra sự thay đoi hoặc k h ước từ xác đáng đối v ới bất kự qui định nào m âu t h uẫn v ới tiến trình t h ực hiện.
Điều 2-209. Thay đổi, huy bỏ và khước từ
Một thoa thuận để thay đổi một hợp đồng trong chương này không cần bất kự một nghĩa vụ
nào ràng buộc.
93
Một thoa thuận - mà nó ngăn chặn việc thay đổi hay huy bỏ - trừ khi có một thoa thuận khác
bằng văn bàn không thẻ bị thay đổi hay huy bỏ.
Những yêu cầu cùa điều khoản về tình trạng gian trá trong chương này (Điều 2-201) có thể được đáp ựng nếu hợp đồng được sữa đổi trong những qui đinh của nó.
Những sự việc liên quan đến thay đổi, huy bò không đáp ựng được yêu cầu của mục (2) hoặc (3), nó có thể được hiểu là một sụ khước từ.
Một bên tiến hành khước từ những phần tực hiện hợp đồng có thẻ rút lại sự khước từ bằng những thông báo hợp lý nhận được từ bên khác, trừ khi việc rút lại đó là không chính đáng.
Điều 2-210. Uỷ thác, sự giao quyền.
Một bên có thể thực hiện bổn phận của mình thông qua một sụ uy thác trừ khi có thoa thuận khác hoặc bên khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên bản việc thi hành bổn phận, thực hiện những hành vi trong hợp đồng. Không sự uy thác nào giúp đỡ được bên uy thác trong bất cự nghĩa vụ nào của việc thi hành nếu có vi phạm.
Trừ khi có những thoa thuận khác, tất cả các quyển của người bán, người mua có thể được chuyển giao ngoại trừ trường hợp sự chuyển giao đó thực sự làm thay đổi những nghĩa vụ của bên khác, hoặc làm gia tăng những rủi ro mà anh ta phải cáng đáng trong hợp đồng, hoặc làm hư hại đến những cơ hội đạt được. Quyền làm phá vỡ hợp đồng hoặc một quyền phát sinh ngoài quyển lực của người uy thác có thẻ được chuyển giao bất chấp các thoa thuận khác.
Trừ khi hoàn cảnh đòi hòi sự trái lại, một sự ngăn cấm uỷ thác sẽ chỉ được hiểu như một sự loại trừ việc uy thác nhằm chuyển giao lại công việc của người chuyển giao.
Một sự chuyển giao hợp đồng, những quyền theo hợp đồng hoặc một sự chuyển giao tương tự được coi lả sự chuyển quyền. Trừ khi ngôn ngữ hoặc hoàn cảnh đòi hòi trái lại, nó là sự uy thác việc thi hành những nghĩa vụ của người chuyển quyển và nó được chấp nhận bởi người được uy nhiệm thông qua lời cam đoan thục hiện những nghĩa vụ đó. Sự cam đoan này có hiệu lực tương tụ bên uy quyền hoặc bên khác đối với hợp đồng gốc.
Bên khác có thể coi bắt kỳ sự chuyền giao quyền thực hiện nào như một căn cự hợp lý đối với việc không an toàn, không hợp pháp đối với những quyền của mình và đòi hỏi một sự bảo đảm từ người được uy quyền (Điều 2-609 )
PHẢN 3: NGHĨA vụ VÀ sự THIẾT LẬP HỢP ĐỒNG
Điều 2-301. Nghĩa vụ chung cùa các bên.
Nghĩa vụ của người bán là chuyển và giao, của người mua là nhận và thanh toán phù hợp với hợp đồng.
Điều 2-302. Hợp đồng hoặc điều khoản không hợp lý.
Nếu toa án trong một sự vụ pháp lý tim thấy hợp đồng hoặc bất cự một điều khoản nào của nó có sự bất hợp lý vào thời điểm nó được thiết lập; toa án có thể huy bỏ hiệu lực của hợp đồng hoặc hợp đồng vẫn có hiệu lực ở những điểu khoản nằm ngoài sự bất hợp lý, hoặc nó có thể bị giới hạn việc áp dụng những điều khoản bất hợp lý nhằm ngăn ngừa những hậu quả bất hợp lý khác.
Nếu có sự yêu cầu hoặc sụ xuất hiện trước toa án rằng, hợp đồng hoặc bất kỳ điều khoản nào của nó có thể bất hợp lý, các bên có thể có những cơ hội pháp lý đẻ chựng minh cho sự hợp lý cùa nó, giúp đỡ toa án tiến hành sự xác minh.
94
Điều 2-303. Phân chia rủi ro
Điều này quị định phân chia sự rủi ro hoặc trách nhiệm giữa các bên trừ khi có thoa thuận
khác, một thoa thuận có thể phân chia được rủi ro hoặc trách nhiệm giữa các bên.
Điều 2-304. Trả giá bằng tiền, hàng, bất động sản hoặc cách khác.
Giá cà có thể được thanh toán bằng tiền hoặc cách khác.
Mặc dù tất cà hoặc một phẩn cùa giá thanh toán được chi trả bằng một quyền về bất động sản, việc vận chuyển hàng hoa và các quyền của người bán liên quan tắi chúng đều là chủ the cùa Điều này.
Điều 2-305. Giá cả
Các bên nếu có ý định có thể ký kết hợp đồng mua bán mặc dù giá cả chưa được đinh đoạt. Trong trường hợp đó giá cả là giá hợp lý vào thời điểm giao hàng nếu:
Không có gi được nhắc đến về giá cả, hoặc
Giá cả bị các bên bỏ quên hoặc không thoa thuận được, hoặc
Giá cả trở nên cố định trong thị trường hoặc các yếu tố khác bởi sự dàn xếp của người thứ ba hoặc đại lý trong khi thực chất nó không được dàn xếp như vậy.
Giá cả được cố định bời người bán hoặc người mua là giá do anh ta ấn định vắi sự thiện ý.
Khi một giá cả không cố định được vi thoa thuận cùa các bên thất bại do một bên, bên đỏ có thể lụa chọn và dàn xếp một giá khác hoặc tự cố định lấy một giá hợp lý.
Dù sao, các bên chưa bị trói buộc gì trừ khi giá cả được cố định hoặc được thoa thuận. Trong trường hợp đó người mua cần trả lại bất kỳ hàng hoa nào đã nhận được hoặc nếu không có khả năng làm như vậy cần phải trả lại những giá trị hợp lý vào thời điểm giao hàng và người bán phải trả lại bất kỳ phần giá cả nào đã đựơc thanh toán.
Điều 2-306. Sản xuất, yêu cầu, giao dịch đặc biệt.
Một qui định đo được số lượng hàng được sàn xuất bời người bán hoặc được yêu cầu bời người mua có nghĩa là những sự sản xuất, yêu cầu nói trên thực tế tìm thấy trong sự thiện ý, trừ khi không có số lượng hàng hoa nào được ưắc lượng hoặc thiếu sự ưắc lượng cho bất kỳ việc sản xuất hay yêu cầu sản xuất nào.
Một thoa thuận hợp pháp bởi bên bán hoặc bên mua đối vắi các giao dịch đặc biệt về chủng loại hàng hoa cần được thi hành, trừ khi bằng thoa thuận khác nghĩa vụ của người bán là sử dụng tối đa hiệu lực của mình nhằm cung ứng hàng và nghĩa vụ cùa người mua là sử dụng tối đa hiệu lực cùa mình nhằm xúc tiến việc bán hàng của họ.
Điều 2-307. Giao hàng theo lô.
Trừ khi có thoa thuận khác, tất cà số hàng trong hợp đồng mua bán cần được yêu cầu trong sự giao hàng đơn lè và thanh toán theo đúng sự giao hàng đó nhưng nếu hoàn cảnh bát buộc, các bên phải có những quyền giao hàng theo lô và giả cả cũng được thanh toán theo từng lô.
Điều 2-308. Thiếu địa điểm giao hàng.
Trừ khi có những thoa thuận khác:
Địa điểm giao hàng là địa điểm kinh doanh cùa người bán. Nếu anh ta không có nơi cư trú, nhưng:
95
Trong hợp đồng mua bán hàng hoa đặc định, thoa thuận của các bên trong thời gian hợp
đồng là các địa điềm khác, địa điểm đó là địa điểm giao hàng và
Tài liệu có thể được giao thông qua các kênh ngân hàng thông thường.
Điều 2-309. Thiếu qui định về thòi gian giao hàng, thông báo chấm dứt.
1- Thời gian giao hàng hoặc bất kỳ những hành động khác theo hợp đồng, nếu không được qui định trong Chương này hoặc không được thoa thuận là một thời gian hợp lý nhát.
2- Nếu hợp đồng qui định thời gian thực hiện các quyền tài sản không rõ ràng, nó sẽ là thời gian hợp lý trừ khi có các thoa thuận bời các bên nhửm xóa bò các thời gian đó.
3- Chấm dứt hợp đồng bời một bên, trừ trường hợp trong hợp đồng yêu cầu phải có những thông báo hợp lý, được chấp nhận bời một bên khác và một thoa thuận không có những thông báo đó được coi là vô hiệu nếu nó không hợp lý.
Điều 2-310. Thời điểm thanh toán hoặc thi hành tín dụng
Trừ các thoa thuận khác.
Thanh toán được thực hiện vào thời điểm và ờ địa điểm người mua nhận được hàng, và
Nếu người bán được quyền gửi hàng anh ta có thể vận chuyển chúng trong điều kiện có sẵn hoặc nhận khoán. Nhưng người mua có thể kiểm tra hàng hoa khi chúng đến nơi trước khi thanh toán ngoại trừ trường hợp sự kiểm tra đó không phù hợp với hợp đồng ( Điều 2-513 ), và
Nếu việc giao hàng được thực hiện bửng cách khác với mục ( b ) theo tài liệu, việc thanh toán là vào thời điểm, địa điểm người mua nhận được tài liệu đó bất kể hàng hoa đã nhận được hay chưa, và
Khi người bán yêu cầu hoặc có quyền vận chuyển hàng hoa gắn với tín dụng, những công vặc tín dụng đó phải được thi hành từ lúc hàng được vận chuyển nhưng việc thực hiện hay tri hoãn những hoa đơn thanh toán phải phù hợp với những kỳ hạn của nó.
Điều 2-311. Quyền lựa chọn
Một thoa thuận mua bán khác với định nghĩa trong mục 3 Điều'2-204 sẽ không được làm; không có hiệu lực bời thực tế vi nó tách rời những sự thi hành được qui định bời một trong các bên. Bất kỳ một qui định nào cần được xây dựng trong sự thiện ý và trong phạm vi hợp lý.
Trừ có thoa thuận khác, những qui định liên quan đến hàng hoa nửm trọng sự lựa chọn cùa người mua và trừ khi có những qui định khác trong mục 1c và mục 3 của Điều 2-319, những qui định có liên quan đến vận chuyển hàng hoa nửm trong sự lựa chọn của người bán.
Khi các qui định đã ảnh hường cụ thể đến sự thực hiện cùa các bên khác nhưng không được thực hiện hợp lý hoặc khi sự hợp tác của một bên là cần thiết đệ thoa thuận thực hiện với bên khác nhưng không được đáp ứng hợp lý, bên khác phải thực hiện tất cà những việc sửa chữa và đền bù:
Thực hiện giải quyết bất cứ hậu quả nào do tri hoãn trong công việc của anh ta, và
Cũng có thể thực hiện lại theo bất kỳ cách hợp lý nào hoặc sau khi những phần việc cụ thể của anh ta thất bại, cần phải qui định hay hợp tác nhửm đạt được việc giao, chảp nhận hàng hoa.
Điều 2-312. Sự bảo đảm của các quyền và chống lại sự vi phạm, nghĩa vụ của người mua chống lại sự vi phạm.
Chủ thể của mục 2 trong một hợp đồng mua bán có sự bào đảm bời người bán rửng:
96
Các quyền về vận chuyển được thực hiện tốt và
Hàng hoa sẽ được giao mà không cần bất kỳ sự đàm bảo nào.
Một sự bảo đảm theo mục ( 1 ) sẽ bị loại trừ hoặc bị thay đằi bời những ngôn ngữ riêng biệt hay hoàn cảnh mà làm cho người mua có lý do để biết rằng người bán không tự giác thực hiện quyền.
Trừ khi có các thọả thuận khác, một người bán bảo đảm rằng hàng hoa sẽ không được giao theo sự yêu cầu của bất kỳ người thự ba nào thông qua sự vi phạm, nhưng người mua được quyền yêu cầu người bản giữ lại các bằng chứng để chong lại những yêu cầu phát sinh bên ngoài các qui định.
Điều 2-313. Sự bảo đảm bằng cách xác nhận, hứa, miêu tả, mẫu.
Sự bảo đảm cùa người bán được cấu thành theo các trường hợp sau:
Bất kỳ sự xác nhận nào trên thực tế hoặc các lời hứa được làm bởi người bán cho người mua liên quan tới hàng hoa và trờ thành một phẩn cơ bản cua thoa thuận trong đó nói răng hàng hoa sẽ được giả quyết theo đúng sự xác nhận hoặc lời hứa đó.
Bất kỳ sụ miêu tả nào đối với hàng hoa được thiết lập như một phần cơ bản cùa thoa thuận sẽ tạo nên một sự bảo đảm rằng hàng hoa sẽ được giải quyết theo đủng sự miêu tả đó.
Bất kỳ một mẫu hàng nào được chào với tư cách như một phần cơ bản của thoa thuận sẽ tạo nên một bảo đảm rằng hàng hoa sẽ theo đúng mẫu đó.
Không cần thiết phải tạo một sự bào đảm nếu người bán SỪ dụnẹ chính thức các từ "bào đảm" hay "bảo hành", hoặc khi người bán có những ý định rõ ràng đe tạo nên một bảo đảm, nhưng sự xác nhận cùa người bán đơn thuần về giá trị hàng hoa hoặc những tuyên bố cùa người bán để giới thiệu hàng không tạo thành một đảm bảo.
Điều 2-314. Sự bảo đảm mặc định, tập quán thương mại.
Trừ khi bị loại trừ và bị thay đằi (Điều 2-316), một bảo đảm rằng hàng hoa có thẻ bán được sẽ được mặc định trong hợp đồng bán hàng nếu người bán là một thương gia buôn bán các hàng hoa cùng loại. Theo điểu này những dịch vụ về ăn uống (tại nhà hay tại nơi khác) là một sự mua bán.
Hàng hoa có thể mua bán được cần thoa mãn những điều sau:
Thuộc đối tượng của hợp đồng thương mại,
Trong trường hợp hàng hoa có thể thay thế, theo sự mô tả, hàng hoa có chất lượng phải chăng
Hàng hoa phù hợp với những mục đích tự nhiên trong việc sử dụng.
Hoạt động chạy được trong những phạm vi cho phép bời thoa thuận cùng với chủng loại, chắt lượng, số lượng của nó.
Được đóng gói, đóng công ten nơ, đóng chaL.v.v. theo thoa thuận hay theo yêu cầu.
Trừ khi bị loại trừ và thay đằi (Điều 2-316), các bảo đảm mặc định khác có thể được phát sinh trong tiến trình giao dịch hoặc tập quán thương mại.
97
Điều 2-315. Sự bảo đảm mặc định không phù hợp với những chù định đặc biệt.
Khi người bán, trong thời điểm của hợp đồng, có lý do để biết về bất kỳ một chủ định riêng đối vợi hàng hoa nào được yêu cầu bởi ngươi mua, trừ khi có sự loại trừ hoặc thay đằi theo điều kế tiếp, mặc nhiên công nhận một sự bảo đảm rằng hàng hoa sẽ phù hợp với những chủ định riêng đó.
Điều 2-316. Loại trừ hoặc thay đổi bảo đảm.
Những tuyên bố hay hành vi liên quan đến việc tạo nên một bảo đảm và những tuyên bố, hành vi phủ nhận hay giới hạn một bảo đàm sẽ được phân tích hợp lý tuy theo từng trường hợp.
Chủ thể cùa mục ( 3 ) nhằm loại trừ hay thay đằi sự bảo đảm mặc nhiên, phải để cập đến những điều đó một cách rõ ràng bằng văn bản. Ngôn ngữ nhằm loại bò tất cả những bảo đảm mặc nhiên phải đầy đủ, ví dụ: "Không có một bảo đàm nào được mở rộng vượt ra ngoài những sự mô tà ở các mặt sau đây"
Trừ khi hoàn cảnh chi phối khác, tất cả các bảo đảm mặc nhiên đều phải loại bỏ bởi các từ như là "as is" "with all taults" hoặc các từ khác mà cách hiểu chung cùa chúng là loại bỏ sự quan tâm người mua và thiết lập rõ rệt rằng không có bảo đảm mặc nhiên nào.
Khi người mua, trước khi chấp nhận hợp đồng, có sự kiểm tra hàng thông qua mẫu hàng hoặc có sự từ chối việc kiểm tra hàng, sẽ không có bảo đảm mặc nhiên nào được áp dụng cho anh ta.
Một bào đảm mặc nhiên có thể được loại trừ hoặc thay đằi bời tiến trình giao dịch, tiến trình thực hiện tập quán thương mại.
Biện pháp đền bù cho cho việc vi phạm các bảo đảm có thể bị giới hạn phù hợp với những qui định trong Chương này theo Điều 2-718 và Điều 2-719.
Điều 2-317. Sự xung đột, mâu thuẫn trong các bảo đảm mặc nhiên và các bảo đảm rõ ràng.
Các bảo đảm rõ ràng và bảo đảm mặc nhiên sẽ được hiểu kiên định đối với mỗi trường hợp nhưng nếu sự thiết lập nó không hợp lý lắm, mục đích cùa các bên sẽ xác định các bảo đảm có ưu thế. Chắc chắn rằng các mục đích sau sẽ được áp dụng:
Những thuộc tính đúng hoặc thuộc tính kỹ thuật sẽ thay thế cho những mẫu hàng hay những ngôn ngữ chung chung, mâu thuẫn
Mẫu hàng từ số hàng hiện có sẽ thay thế cho sự mô tả bằng những ngôn ngữ mâu thuẫn.
Sự bảo đảm rõ ràng sẽ thay thế cho những bảo đảm mặc nhiên.
Điều 2-318. Quyền lợi cùa bên thứ ba trong các bảo đảm rõ ràng hoặc bảo đảm mặc nhiên.
*Chú thích: Nếu luật này được giới thiệu ờ Quọc hội Mỹ điều này nên được bỏ qua
( Các bang sẽ chọn một trong các phương án ).
Phương án A:
Một quyền bảo đảm rõ ràng hay mặc nhiên của người bán được mờ rộng tới bất kỳ người nào trong gia đình trong ngôi nhà, hoặc là khách cụả người mua nếu họ (Một^cách hợp lý) SỪ dụng tiêu thụ hàng hoa hoặc bị hàng hoa tác động đến. Một người bán không thể loại bò hay giới hạn cách hiểu của Điều này.
Phương án B:
98
Quyền bảo đảm rõ ràng, mặc nhiên của người bán được mở rộng tới bất kỳ người nào (Một cách hợp lý) sử dụng, tiêu thụ hàng hoa hoặc bị hàng hoa tác động đền Người ban không thể loại bò hay giới hạn cách hiểu của Điều này.
Phương án C:
Quyền bảo đảm rõ ràng hay mặc nhiên cùa người bán được mở rộng tới bất kỳ người nào có ý định, mong muôn sử dụng, tiêu thụ (Một cách hợp lý) hay bị hàng hoa tác động đến . Người bán không thể loại trừ hay giới hạn cách hiểu của điểu này.
Điều 2-319. F.O.B và F.A.S
Trừ khi có các thoa thuỗn khác, phương thức giao hàng FOB (giao hàng trẽn tàu) hoặc một phương thức tương tự, mặc dù được SỪ dụng trong sự liên quan tới giá đã định, là phương thức giao hàng như sau:
Trong địa điểm gửi giao hàng của FOB, người bán phải giao hàng tại chỗ đó theo cách được qui định trong Chương này (Điều 2-504) và gánh vác những phí tổn và rủi ro trong việc giao chúng cho người chuyên chở.
Trong địa điểm hàng tới của FOB người bán phải chịu những rủi ro và phí tổn vỗn chuyển hàng hoa tại nơi đó và yêu cầu giao hàng theo những qui định của Chương này (Điều 2-503).
Trong trường hợp theo mục (a); (b) phương thức cũng là FOB nhưng áp dụng cho thuyền, ồ tô hoặc các xe khác, người bán phải chịu thèm những rủi ro, phí tổn bốc vác, vỗn tải hàng lẽn tàu. Nếu phương thức là FOB áp dụng cho thuyền, người mua phải chỉ định thuyền thích hợp, người bán phải tuân theo những qui định của Chương này về vỗn đơn hàng hoa (Điều 2-323).
Trừ khi có các thoa thuỗn khác, phương thức giao hàng FAS (Giao dọc mạn tàu) mặc dù được sử dụng trong việc liên quan tới giá đã định, là phương thức giao hàng mà người bán phải:
Chịu những rủi ro và phí tổn đối với hàng hoa dọc theo mạn tàu ờ cảng thông thường hoặc ờ cảng, vùng tàu đỗu do người mua chì định.
Đề nghị, yêu cầu và đạt được sự nhỗn hàng cùng với việc trao đổi các vỗn đơn hàng hoa.
Trừ khi có thoa thuỗn khác, nếu không thuộc về mục (lạ) (1c) hoặc mục (2), người mua phải đưa ra một cách hợp lý bất cứ cách giao hàng nào bao gồm FAS hoặc FOB. Việc bốc vác hàng lên tàu và ngày giờ đi tàu cần được định rõ. Người bán có thể huy bỏ phương thức giao hàng trên theo qui định của Chương này (Điều 2-311). Anh ta cũng có thể tự lựa chọn cách vỗn chuyển hàng hoa bằng bất cứ cách hợp lý nào đến chỗ giao hàng.
Theo phương thức FOB và FAS, trừ khi có qui định khác, người mua phải thanh toán lại đối với những yêu cẩu hoặc hoa đơn.
Điều 2-320. C.I.F và c & F
Phương thức CIF có nghĩa là giá bao gồm trọn gói cả trị giá hàng hoa, tiền bảo hiểm và cước phí tới cảng được đến chỉ định. Phương thức C.&.F hoặc C.F có nghĩa là giá bao gồm giá và cước phí tới cảng đến được chỉ định.
Trừ những thoa thuỗn khác, mặc dù được sử dụng trong sự liên quan tới giá đã định, phương thức CIF tại cảng đến yêu cầu người bán phải chịu những phí tổn và rủi ro trong việc:
Đưa hàng cho người chuyên chờ tại cảng đến và nhỗn lại những hoa đơn hoặc vỗn đơn hàng hoa trong việc vỗn chuyển tới cảng được chỉ định.
Việc bốc hàng và việc nhỗn lại giấy tờ cùa người chuyên chờ (mà bao gồm cả vỗn đơn hàng hoa) chỉ rõ rằng cước phí phải được trả hoặc được qui định rõ.
99
Nhặn lại những giấy tờ, chứng nhận bảo hiểm, bao gồm bất kỳ việc bảo hiểm rủi ro chiến
tranh nào, nhưng người bản có thề thêm giá cước phí cho những bảo hiềm rủi ro chiến tranh đó.
Chuẩn bị hoa đơn hàng hoa và các thù từc khác được yêu cầu.
Trừ khi có thoa thuận khác, phương thức giao hàng c & F hoặc phương thức tương đương có hiệu lực như nhau và người bán phải chịu những nghĩa vừ và rủi ro như phương thức C.I.F ngoại trừ nghĩa vừ về bảo hiểm.
Theo phượng thức CIF và C&F, trừ khi có thoa thuận khác người mua phải thanh toán lại những yêu cầu về giầy tờ tài liệu.
Điều 2-321. C.I.F hoặc C&F:
"Trọng lượng tịnh"; "Thanh toán khi tới nơi"; Sự bảo đảm cùa điều kiện khi tới nơi theo một hợp đồng chứa đựng CIF hoặc C&F.
Khỉ giá cả dựa trẽn hoặc được điều chình theo "trọng lượng tịnh" "trọng lượng giao nộp" hoặc số lượng, chất lượng tương tự, trừ khi có thoa thuận khác người bản phải ước lượng được giá cả. Số tiền thanh toán cần phải là tổng số được ước lượng, nhưng sau khi điều chỉnh giá cả lằn cuối, việc thanh toa phải được tiến hành ngay.
-Một thoa thuận được mô tả ở mừc (1) hoặc bất kỳ sự bảo đàm về chất lượng, điều kiện hàng hoa nào tại địa điểm đến đều ấn định trách nhiệm cho người bán đối với những hư hỏng hàng hoa một cách tự nhiên, sự hao hừt hàng hoa hoặc những điều tương tự khi vận chuyển. Điều nay không có hiệu lực đối với những rủi ro và mất mát hàng hoa trong hợp đồng mua bán.
Trừ các thoa thuận khác, khi hợp đồng qui định sự thanh toán là trong hoặc sau khi hàng đến, người bán trước khi thanh toán phải chấp nhận sự kiểm tra ban đầu. Nhưng nếu hàng hoa bị chậm giao hàng, sự thanh toán được tiến hành khi hàng hoa đã đến nơi.
Điều 2-322. Giao hàng " từ tàu " (EX-Ship)
Trừ các thoa thuận khác, phương thức giao hàng tại tàu (tàu chuyên chờ) hoặc phương thức tương đương không bị giới hạn trong những tàu đặc biệt mà yêu cầu sự giao hàng từ một tàu có khả năng đi tới được càng đến chỉ định nơi hàng hoa được bốc dỡ thường xuyên.
Theo những qui định này, trừ khi có thoa thuận khác:
Người mua phải hướng dẫn người chuyên chờ theo những bổn phận giao hàng, và
Những rủi ro do mất mát không được chuyển cho người mua cho đến khi hàng hoa rời khỏi cần cẩu của tàu hoặc được dỡ một cách thích hợp.
Điều 2-323. Mâu vận đơn hàng hoa được yêu cầu trong vận chuyển hàng qua biển (Over Seas)
Khi hợp đồng dự liệu việc chuyển hàng qua biển và bao gồm phương thức FOB, CIF hay C&F, người bán (trừ những thoa thuận khác) phải giành được những vận đơn hàng hoa nói rõ rằng hàng hoa đã được bốc lên tàu hoặc đã được nhận vận chuyển.
Trong những trường hợp theo mừc (1), một vận đơn hàng hoa sẽ được phát ra theo bộ, trừ khi có các thoa thuận khác, nếu tài liệu không được gửi đi từ nước ngoài, người mua có thể yêu cầu một bộ đầy đủ hoặc chỉ một phẩn cần thiết. Nếu sự thoa thuận yêu cầu rõ ràng rằng phải có một bộ đầy đủ thi:
Nếu tài liệu được gửi đi từ nước ngoài không được chuẩn bị đầy đù thi người mua trong sự thiện ý có thể coi là đầy đủ.
100
Một phần đơn lè của nó được chấp nhặn theo những qui định trong Chương này (Mục 1
Điều 2-508).
Sự vận chuyển hàng hải, hàng không hoặc một hợp đồng dự liệu các cách vận chuyển đó được coi là "qua biền" bời tập quán thương mẵi hoặc thoa thuận.
Điều 2-324. "Không tới nơi, không mua bán"
Trừ khi có các thoa thuận khác, "Không tới nơi, không mua bán" hoặc một thuật ngữ tương tự có nghĩa là:
Người bán phải vận chuyển thích đáng hàng hoa tới nơi bẵng bất kỳ cách nào. Anh ta hết trách nhiệm khi hàng hoa tới nơi.
Dù người bán không có lỗi gi, hàng hoa bị mất mát, hư hỏng hay đến nơi sau thời điểm của hợp đồng, người mua có thể khởi kiện nếu có những thiệt hẵi xảy ra với hàng hoa (Điều 2-613).
Điều 2-325. "Thư tín dụng"; "Tín dụng được xác nhận"
Thất bẵi của người mua trong việc thoa thuận về thư tín dụng là phá vỡ hợp đồng mua bán.
Việc giao cho người bán một thư tín dụng xác đáng sẽ đĩnh chì nghĩa vụ thanh toán cùa người mua. Nếu thư tín dụng không được thực hiện đúng kỳ hẵn, người bán thông qua những thông báo hợp lý tới người mua đòi hỏi yêu cầu thanh toán nhanh chóng cho anh ta.
Trừ khi có qui định khác, "Thư tín dụng" hay "Ngân phiếu" trong hợp đồng mua bán là những tín phiếu không thể huy bỏ được phát hành bởi chi nhánh tài chính. Thuật ngữ "Tín dụng được xác nhận" có nghĩa là tín dụng đó chứa đựng những nghĩa vụ trực tiếp cùa các chi nhánh tài chính trong việc kinh doanh trên thi trường tài chính cùa người bán.
Điều 2-326. Mua bán trong sự chấp thuận, trả lại; bán hàng ký gửi và quyền của chủ nợ.
Trừ những thoa thuận khác, nếu hàng được giao được trả lẵi bởi người mua mặc dù chúng đã được thực hiện theo hợp đồng, một giao dịch là:
"Mua bán trong sự chấp thuận" nếu hàng hoa được giao chủ yếu để sử dụng, và
"Trả lẵi" nếu hàng hoa được giao chù yếu bị trả lẵi
Trừ những qui định ở trong mục (3), hàng hoa "mua bán trong sự chấp thuận" không là chủ thể của các quyên yêu cẩu cùa chủ nợ cùa người mua. Hàng hoa "Trả lẵi" được xác nhận trong quyền sở hữu của người mua.
Khi hàng hoa đã được giao cho một người và người đó bảo quản số hàng nhằm buôn bán chúng với những tên gọi khác với tên gọi của hàng hoa khi giao hàng, việc kinh doanh đó là "Mua bán trong sự chấp thuận" hay "Trả lẵi". Những qui định trong mục này được áp dụng mặc dù có những thoa thuận dành riêng cho người giao hàng. Dù sao, mục nay cũng không áp dụng nếu người giao hàng:
Tuân theo những qui định luật áp dụng cho quyền ký gửi hàng để bán hoặc những quyền tương tự.
Tuân theo những qui định của chương về Giao dịch có bào đảm (Chương 9).
Bất kỳ sự "Trả lẵi" nào trong hợp đồng mua bán đêu được tách riêng với hợp đồng mua bán trong những yêu cầu (Theo Điều 2-201) về sự gian trá của Chương này và được coi là phù hợp theo những qui định trong Điều 2-202 của Chương này.
l oi
Điều 2-327. Tình tiết dặc biệt trong "Trả lại" và "mua bán trong sự chấp thuận"
Trừ khi có những qui định khác, trong việc "mua bán trong sự chấp thuận":
Mặc dù hàng hoá đã được xác định trong hợp đồng, những rủi ro do mất mát hàng không thuộc về người mua cho đến khi họ thanh toán.
Việc sự dụng hàng hoa đúng với những mục đích của nó không được chấp nhận nhưng nếu không thông báo hợp lý cho người bán ve việc trỉ lại hàng thì coi như hàng đã được chấp nhận.
Sau khi đã thông báo hay lựa chọn việc trỉ lại hàng, phí tổn và rủi ro thuộc về người bán nhưng người mua phỉi tuân theo những chỉ dẫn hợp lý.
Trừ khi có thoa thuận khác, trong việc trỉ lại hàng:
Việc lựa chọn và trỉ lại hàng phỉi gắn liền với những đơn vị thương mại và những điều kiện tự nhiên của hàng.
Phí tổn và rủi ro thuộc về người mua.
Điều 2-328. Bán đấu giá
Trong bán đấu giá, nếu hàng hoa được đưa ra theo từng lô, các lô đó là chù thể của những hợp đồng mua bán riêng biệt.
Việc bán đấu giá hoàn thành khi người bán đấu giá thõng báo bằng việc gõ búa hoặc bằng cách khác theo phong tục. Khi sự đặt giá được làm trong lúc búa rơi xuồng có nghĩa là chấp nhận giá đó, người bán đấu giá có thể bằng ý muốn cùa mình mở lại giá đấu của hàng hoa được bán theo những lẩn gõ búa.
Việc mua bán đó được bỉo lưu trừ khi hàng hoa được đưa khỏi sự bỉo lưu đó. Trong việc đấu giá có bỉo lưu người bán đấu giá có thể thu hoi hàng hoa tại bắt kỳ một thời điểm nào cho đến khi anh ta thông báo rằng việc đấu giá đã xong. Trong việc đấu giá không có bào lưu sau khi người bán đấu giá gọi giá cho một lô hàng, lô hàng đó không thể bị thu hồi trừ khi vào thời điểm đó không có giá nào được trà. Trong cỉ hai trường hợp trên, người trỉ giỉ có thể rút lại giá đã trỉ cho đến khi người bán đáu giá thông báo việc mua bán đã xong, nhưng sự rút lui của người trỉ giá không làm hồi sinh sự đặt giá trước đó.
Nếu người bán đấu giá thay mặt người bán tiếp nhận sự trỉ giá, những thõng báo không được đưa ra cho những sự đặt giá sau đó. Người mua có thể bằng sự lựa chọn cùa mình tránh đi việc mua bán hoặc đưa hàng hoa vào giá được đặt sau đó cho tới khi việc đâu giá hoàn thành.
PHÀN 4 : CHỦ NỢ VÀ NGƯỜI MUA THIỆN CHÍ
Điều 2-401. Giới hạn áp dụng của Điều này, Sự hạn chế các bảo đảm
Mỏi quy định trong chương này với các quyển, nghĩa vụ của người bán, người mua hay người thứ ba được áp dụng trừ khi các qui định đó chỉ để tham khỉo. Những trường hợp không được điều chỉnh bởi các qui định khác trong Chương này và những vấn đề có liên quan được áp dụng theo những quy tắc sau:
1- Đối với hàng hoa đặc định, áp dụng theo Điều 2-501. Trừ khi có các thoa thuận khác, những quyền yêu cầu của người mua được giới hạn trong luật này. Bất kỳ quyển nào của người bán trong việc giao hàng cho người mua cũng được giới hạn trong hiệu lực đối với sụ hạn chế các quyền bỉo đỉm. Theo các qui định trên và các qui định trong Chương Giao dịch có bào đàm (Chương 9) hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua theo bất kỳ cách nào, điều kiện nào bời thoa thuận của các bên.
102
2- Trừ khi có các t h oa t h u ận khác, các q u y ền đ ược c h u y ển giao cho người m ua vào thời điểm, địa đ iểm n g ười b án t h ực hiện đầy đù các công v i ệc giao hàng cùa m ì n h, bất c h ấp sự h ạn chế trong các q u y ên b ảo đảm hay tài liệu đã đ ược giao vào thời
đ iể m, địa đ iểm đó hay chưa.
đ iể m, địa
Nếu hợp đồng yêu cầu người bán phải gửi hàng cho người mua nhưng không yêu cầu anh ta phải giao hàng tại cảng đế n, các q u y ền đ ược chuyên giao sang người m ua vào thời điểm giao hàng tại càng đi, nhưng
Nếu hợp đồng yêu cầu giao hàng tại cảng đến, các quyền được chuyền giao tại đó.
Trừ khi có các thoa thuận khác, trong việc giao nhận được thiết lập bên ngoài sự di chuyển hàng hoá:
Nếu người bán bàn giao các tài liệu, việc chuyển quyển là tại thời điểm, địa điểm tài liệu đ ược giao
Nếu hàng hoa, trong thời hạn cùa hợp đồng, được xác định mà tài liệu chưa được bàn giao, việc chuyển q u y ền là tại t h ời
đ iể m, địa đ iểm c ủa h ợp đồng
Sự từ chối, huy bớ cùa người mua trong việc chấp nhận hàng hoa, dù có hay không lời biện hộ, cũng trao lại n g ười bán các q u y ển về hàng hoa. Đó không phải là " m ua bán "
Điều 2-402. Quyền cùa các chủ nợ
Trừ các qui định trong mục (2) và (3), quyền cùa các chủ nợ không có bảo đàm đối với hàng hoa đ ược xác định trong h ợp đồng m ua bán là những c hủ t hể đối v ới các q u y ền cùa người mua n h ằm tìm lại đ ược hàng hoa theo C h ư ơ ng này (Điều 2-502 và Đ iều 2-716).
định là
Một chủ nợ có thể xem xét việc mua bán và việc xác định hàng hoa là không cố hiệu lực nếu nó c h ố ng lại q u y ền sở h ữu c ủa anh ta thông qua sự gian dối c ủa n g ười bán, trừ t r ườ ng h ợp quyền sở hữu đó trong sự thiện ý và tiến trinh t h ư ơ ng mại vi những lý do h ợp lý đ ược xác không có sự gian dối.
Không quyền nào của chủ nợ trong Chương này được coi là mập mờ.
Theo qui định của Chương 9 (Giao dịch có bào đảm), hoặc
Khi việc xác định hợp đồng hoặc xác định việc vận chuyển được thực hiện trái với tiến trình t h ư ơ ng mại nhưng nó t h oa m ãn đ ược các nhu c ẩu về tiền nong; n h ữ ng bảo đ àm đ ược thiết lập theo những hoàn cảnh đó t ạo t h à nh những giao dịch gian trá không có hiệu lực c h u y ển giao.
Điều 2-403. Quyền vận chuyển hàng; "Giao phó"
Một người mua hàng giành được tất cả những quyền vận tải của anh ta hoặc khả năng về vận chuyển trừ khi n g ười mua bi hạn c hế các q u y ền tranh giành v ận c h u y ể n. Một người bị mất các quyền v ẫn có k hả n ă ng v ận c h u y ển hàng hoa trong sự mua bán thiện chí. N ếu hàng hoa đ ược giao theo sự giao dịch cùa người mua, người mua có quyền v ận c h u y ển m ặc dù:
Người vận chuyển bị lừa đảo, hoặc
Việc giao hàng, trao đổi và kiểm tra hàng không đúng hẹn, hoặc
Có thoa thuận rằng giao dịch là" Cash sale" (Tiền trao cháo múc)
Việc giao hàng dẫn đến những kết quả vi phạm luật hình sự (Ví dụ hàng ăn cắp...)
định c ủa n g ười giao
Bất kỳ việc "Giao phó" quyền sờ hữu hàng hoa nào cho một thương nhân - người sẽ giao dịch, q u ản lý hàng h oa - sẽ đ ưa a nh ta vào q u y ền c h u y ển giao tất cả những ý phó cho n g ười m ua t r o ng n h ữ ng tiến trinh t h ư ơ ng mại thông t h ườ n g.
103
"Việc giao phó" bao gồm bất kỳ sự giao hàng nào và bất kỳ sự phục tùng nào có liên quan đến quyền sờ hữu, bất kể một điều kiện ro ràng nào giữa các bên va bất kể hàng hoa đó là hàng ăn cắp (trong luật hình sự).
Quyền cùa những người mua khác đối với hàng hoa và quyền của các chù nợ có quyển bắt nợ (Liên) được điều chặnh bời Chương về giao dịch bào đảm (Chương 9), và các Chương 6, Chương 7.
PHÀN 5 : THỰC HIỆN, THI HÀNH
Điều 2-501. Quyền bảo hiểm hàng hoa, phương thức xác định hàng hoa.
1- Người mua có được những tài sàn đặc biệt và có các quyền bảo hiểm đối với nó thõng qua việc xác định, nhận dạng hàng mặc dù những hàng hoa được xác định đó không thích hợp và anh ta có quyên lựa chọn trong việc trả lại hay loại bỏ chúng. Việc xác định hàng có thể được tiến hành vào bắt kỳ thời điểm và theo bất kỳ cách nào do thoa thuận bời các bên. Sự thiếu vắng các thoa thuận dứt khoát trong việc xác định hàng xảy ra khi:
Khi hợp đồng được ký kết nhằm mua bán những hàng hoa đã xác định rồi.
Nếu hợp đồng là mua bán những "hàng hoa tương lai" khác với những hàng hoa được mô tả trong mục (c)
Khi mùa màng, thực vật hoặc các nông sản tương tự, hoặc các con thú non đang mang thai sẽ được gặt hái hoặc được đè trong 12 tháng tới - là đối tượng cùa hợp đồng mua bán (Có thể thời hạn cùa hợp đồng sẽ dài hơn đối với những đối tượng thuộc vụ mùa sau).
2-Người bán giữ lại một quyền bảo hiểm đối với hàng hoa, hoặc những quyền bào đảm đối với hàng hoa còn lại của anh ta. Khi việc xác định hàng chặ bời một mình người bán, anh ta có thể vắng mặt hoặc thông báo cho người mua rằng việc xác định hàng rút cục là việc thay thế hàng hoa khác cho những hàng hoa cần xác định.
3-Những qui định cùa điều này không làm hư hại đến bất kỳ một quyền bảo hiểm nào mà chúng được ghi nhận trong bất kỳ một quy tắc luật nào.
Điều 2-502. Quyền cùa người mua dối với hàng hoa trong tình trạng người bán không thực hiện nghĩa vụ.
Chù thể cùa mục (2), mặc dù hàng hoa không được vận chuyển, một người mua đã trạ một phần hoặc toàn bộ giá tiên có một quyền sở hữu đặc biệt, ngay lập tức (theo qui định này) đối với toàn bộ hay một phần hàng hoa mà họ đã trả tiền vẫn còn nằm trong tay người mua; Đòi lại chúng từ người bán nếu người bán không thực hiện các trách nhiệm trong vòng 10 ngày từ lúc anh ta nhận tiền lần đầu tiên.
Nếu người mua xác định, tạo cho mình một quyền sở hữu đặc biệt anh ta có thể yêu cầu, đòi lại hàng hoa nếu chúng phù hợp với hợp đồng mua bán.
Điều 2-503. Phương pháp "Đề nghị" giao hàng cùa người bán.
"Đề nghị" giao hàng là việc người bán đưa ra, giữ lấy việc bố trí hàng vào trong sụ sử dụng của người mua và đưa cho người mua những thông báo hợp lý, cần thiết nhằm tác động anh ta chấp nhận việc giao hàng. Phương pháp, thời điểm và địa điểm đề nghi được xác định theo thoa thuận chi tiết phù hợp Chương này.
"Đề nghị" cẩn tại một thời điểm hợp lý, và hàng hoa lúc đó phải sẵn sàng để đưa vào quyển sò hữu của người mua, nhưng
104
Trừ các thoa thuận khác, người mua phải cung cắp các điều kiện hợp lý để chấp nhận hàng
hoa.
Trong trường hợp liên quan đến qui định ờ Điều sau, người bán phải tuân theo những qui định cùa nó.
Khi người bán được yêu cầu giao hàng tại một cảng đến cụ thẻ, việc "Đề nghi" yêu cầu anh ta phải tuân theo những mục (1) và có những tài liệu đề nghị thích hợp như được mô tả ẩ mục (4) và (5) của Điều này.
Khi hàng hoa được gửi cho người bảo quản và được giao
"Đề nghị" yêu cẩu người bán phải có những tài liệu thương lượng tương ứng với hàng hoa hoặc cõng nhận vai trò cùa người bào quản nhằm tác động tới người mua.
Đẻ nghị tới người mua thông qua một tài liệu không thể thương lượng một văn bản huấn thị người bảo quản là đù để người mua không chấp nhận đề nghị. Những rủi ro mất mát hàng hoa bẩi người bảo quản sẽ được người mua xem xét trong một thời gian; nếu anh ta từ chối nhận hàng thì đề nghị được coi là bị huy bỏ.
Khi hợp đồng yêu cầu người bán giao tài liệu:
Anh ta phải đòi hỏi tất cả những tài liệu đó là phù hợp với khuôn mẫu, trừ các qui định của chương này về vận đơn hàng hoa theo bộ (Mục 2 Điều 2-323)
"Đè nghị" trong thông lệ của các kênh ngân hàng được coi là đù và việc không thực hiện đúng kỳ hạn cua các giấy tờ tài liệu liên quan sẽ tạo thành việc không chấp nhận hay bãi bỏ đê nghị.
Điều 2-504. Vận chuyển bời người bán
Khi người bán được yêu cẩu hoặc có quyền gửi hàng cho người mua và hợp đồng không yêu cầu anh ta giao chúng tại một cảng đến cụ thể, trừ khi có các thoa thuận khác, anh ta phải:
Đưa hàng hoa vào trong sự chuyên chờ và thiết lập các hợp đồng vận tải trong xu hướng, hoàn cảnh tự nhiên cùa hàng hoa hoặc theo các hoàn cảnh khác tuy từng trường hợp, vả
Nhận lại hoặc đề nghị xúc tiến các tài liệu cần thiết nhằm đặt người mua vào quyền sờ hữu hàng hoa.
Xúc tiến việc thông báo cho người mua về việc vận chuyển hàng. Nếu không thông báo cho người mua như mục (c) hoặc không thiết lập một hợp đồng thích hợp với mục (a); sẽ phát sinh sự loại bỏ việc chuyên chẩ nếu sau đó có những việc trì hoãn, chậm trễ hay mất mát hàng hoa.
Điều 2-505. Sự hạn chế về vận chuyển của người bán
Khi người bán đã xác định được hàng hoa theo hợp đồng trước khi vận chuyển:
Việc nhận được các vận đơn hàng hoa của anh ta duy tri một quyền bào đảm cùa anh ta đối với hàng hoá. Việc nhận được các hoá đơn của chi nhánh tài chính hoặc của người mua biểu thị sự mong đợi cùa người bán trong việc chuyển giao những quyền đó cho người được chì định.
Một" Vận đơn hàng hoa không thể áp dụng được " ngay với anh ta hoặc với người được chỉ định của anh ta duy tri một quyền sờ hữu đối với hàng hoa như một sự bảo đàm, ngoại trừ trường hợp như ờ mục (2) Điều 2-507, "Một vận đơn hàng hoa không thể áp dụng được" trong đó chì rõ người mua sẽ không có một hiệu lực đảm bảo nào mặc dù người bán vẫn giữ lại nó.
Khi người bán vận chuyển hàng với những hạn chế về quyền bảo đảm, sự vận chuyển đó là vi phạm hợp đồng mua bán. Nó không phù hợp với hợp đồng trong việc vận chuyển hàng
105
nhưng không làm hư hại đến q u y ền v ận c h u y ển c ủa n g ười mua mà cũng không xác định k hả năng của người bán trong việc n ắm g iữ n h ữ ng tài liệu v ận chuyển.
Điều 2-506. Quyền cùa chi nhánh tài chính
Chi nhánh tài chính, được người mua yêu cầu, tiến hành việc thanh toán cho những giá trị cùa một tài liệu có liên quan đèn việc v ận c h u y ển hàng hoa mà chúng đòi hòi sự t h a nh toán phải đ ược bảo đ àm t h ực hiện t h eo đúng v ới n h ữ ng q u y ền cùa nó kể cả n h ữ ng q u y ền c ủa n g ười v ận chuyển đ ược qui định trong tài liệu đó.
Quyền bồi hoàn cùa chi nhánh tài chính, trong sự thiện ý của những cam kết mua bán, không đ ược x âm p h ạm b ời n h ữ ng khuyết điểm cùa bỏt kỳ tài liệu nào có liên quan đ ược phát hiện ra sau đó.
Điều 2-507. Hiệu lực "đề nghị" cùa người bán.
Đề nghị giao hàng là điều kiện để người mua chỏp nhận hàng hoa và tiền, trừ khi có thoa thuận khác, là điều kiện để n g ười mua thanh toán. " Đề nghị" cho phép n g ười m ua chỏp nhận hàng hoa và trả tiền t h eo h ợp đồng.
Khi việc thanh toán được yêu cầu cùng với việc giao hàng và tài liệu cho người mua, những quyền cùa anh ta trong việc g iữ lại chúng là n h ữ ng điều kiện đề a nh ta tiến hành việc thanh toán.
Điều 2-508. Khắc phục sai lầm.
Khi bắt kỳ một để nghị giao hàng cùa người bán bị huy bỏ vì chúng không phù hợp hoặc thời điểm t h ực hiện không h ợp lý, người bán có t hẻ thông báo h ợp lý c ho n g ười m ua ý kiến c ủa anh ta n h ằm khắc phục hậu quà cho n h ữ ng sai l ầm đó.
Khi người mua huy bò một đề nghị không phù hợp, người bán có những căn cứ hợp lý để tin rằng đề nghị đó có t hẻ c h ỏp nhận được, anh ta có t hể thông báo h ợp lý cho n g ười mua để xúc tiến công việc.
Điều 2-509. Rủi ro mất mát
Khi hợp đồng đòi hòi người bán phải chuyên chở hàng;
Nếu nó khống yêu cầu anh ta giao hàng tại một địa điểm đến cụ thể, những rủi ro mỏt mát thuộc về trách n h i ệm n g ười m ua từ khi hàng hoa đ ược giao cho n g ười v ận chuyển, cho dù việc vận chuyển này bị hạn c hế theo Điều 2-505, nhưng
Nếu hợp đồng yêu cầu người bán giao hàng tại một địa điểm đến cụ thệ và hàng hoa được đưa vào q u y ền q u ản lý c ủa n g ười chuyên chờ, n h ữ ng rủi ro mỏt mát t h u ộc về trách n h i ệm n g ười mua khi người mua nhận hàng.
Nếu hàng hoa được nắm giữ bởi người bào quản và được bàn giao nguyên vẹn như vậy, rủi ro mỏt mát sẽ t h u ộc về n g ười mua: từ lúc anh ta nhận hàng và n h ữ ng tài liệu có liên quan đến hàng hoa, hoặc từ lúc n g ười bảo q u ản công nhận q u y ền sở h ữu c ủa n g ười m ua đối v ới hàng hoa, hoặc sau khi n g ười m ua nhận hàng hoa trong trường h ợp ở Mục 4b Điều 2-503
Trong những trường hợp không theo Mục Ị và Mục 2, những rủi ro mỏt mát hàng hoa sẽ thuộc về người m ua từ lúc anh ta nhận hàng hoa nếu n g ười bán là một thương gia.
Những qui định của Điều này được áp dụng cho những thoa thuận của các bên và phù hợp với n h ữ ng qui định cùa Điều 2-327, Điều 2-510.
106
Điều 2-510. Hiệu lực cùa những vi phạm về rủi ro mất mát
Nếu một đề nghị giao hàng không được tiến hành phù hợp với hợp đồng cũng có nghĩa là nó thiết lập một quyền huy bỏ những rủi ro mất mát cùa người bản cho đến khi chúng được khắc phục hoặc được chấp nhận.
Nếu người mua rút lại viầc chấp nhận, anh ta có thể tiến hành thanh toán (trong phạm vi những hàng hoa bị thiếu hụt) tiền bảo hiểm cho những rủi ro mất mát đó nếu anh ta có mua bảo hiểm từ ban đầu.
Trong viầc chấp nhận hàng hoa được xác định theo hợp đồng mua bán, nếu người mua cỏ sự khước từ hoặc huy bò trước khi những rủi ro mất mát thuộc về trách nhiầm của anh ta, người bán có thể thực hiần các viầc bảo hiểm đối với phần hàng hoa gặp rủi ro mất mát.
Điều 2-511. Đê nghị thanh toán của người mua, thanh toán có sự kiểm tra.
Trừ các thoa thuận khác, đề nghị thanh toán là điều kiần để người bán hoàn thành những bồn phận giao hàng hoa của minh.
Đề nghị thanh toán được coi là hợp lầ khi nó được xây dựng theo những thuật ngữ hoặc phương pháp phù hợp với tiến trình kinh doanh thường lầ, trừ khi người bán đòi hòi phải thanh toán theo luật định và đưa ra bất kỳ sự gia hạn nào về thời gian hợp lý cần thiết cho viầc nhận tiên.
Những qui định này phù hợp với những qui định của Điều 3-802, viầc thanh toán có sự kiểm tra hàng là điều kiần để xoa đi sự bắt tín giữa các bẽn.
Điều 2-512. Thanh toán trước khi kiểm tra.
Nếu hợp đồng yêu cầu viầc thanh toán phải thực hiần trước khi kiểm tra xem hàng hoa có phù hợp không, điều đó có nghĩa là người mua không được miễn trừ nghĩa vụ đó, trừ khi:
Sự không phù hợp cùa hàng hoa được phát hiần ra bên ngoài viầc kiểm tra, hoặc
Hoàn cảnh không cho phép, như những qui định của Luật này (Điều 5-114).
Viầc thanh toán như Mục 1 không cấu thành viầc chấp nhận hàng hoa và cũng không làm ảnh hường đến quyền của người mua trong viầc kiểm tra hàng hoặc bát kỳ biần pháp khác phục nào của anh ta.
Điều 2-513. Quyền kiểm tra hàng hoa cùa người mua.
điểm, địa điểm nào và
Trừ khi có những thoa thuận khác và trừ những qui định trong Mục 3, khi hàng hoa đã được yêu cầu chuyển giao và đã được xác định theo hợp đồng mua bản, người mua trước khi thanh toán và chấp nhạn hàng hoa phải có quyền kiểm tra chúng tại bất kỳ thời theo bất kỳ phương pháp hợp lý nào. Nếu người bán được yêu cầu và có quyền vận chuyển hàng hoa, viầc kiểm tra có thề được tiến hành sau khi hàng hoa tới nơi.
Viầc kiểm tra phải được tiến hành bời người mua, nhưng nếu hàng hoa không phù hợp hoặc bị huy bò người bán có thẻ kiểm tra lại.
Trừ các qui định khác và những trường hợp theo hợp đồng C.I.F (Mục 3 Điều 2-321), người mua không được kiểm tra hàng hoa trước khi thanh toán nếu hợp đồng qui định: chuyển giao hàng hoa theo phương thức C.O.D hoặc phương thức tương tự, hoặc viầc thanh toán không đúng với tài liầu.
Địa điểm và phương pháp kiểm tra do các bên thoa thuận. Nhưng nó không có nghĩa là địa điểm giao hàng hoặc địa điểm phân chia rủi ro, trừ khi có các thoa thuận rõ ràng khác.
107
Điều 2-514. Thanh toán khi tài liệu được bàn giao trong sự chấp nhận.
Việc thanh toán phải được tiến hành ngay, trừ các thoa thuận khác trong đó qui định việc bàn giao tài liệu cho người chịu trách nhiệm thanh toán có thể được thi hành chậm hơn 3 ngày.
Điều 2-515. Bằng chứng về việc bảo quản hàng hoa nếu có tranh cãi.
Trong quá trình xúc tiến việc dàn xếp cho bất kỳ những tranh cãi nào:
Trong những thông báo hợp lý cho bên khác về những bằng chứng bảo quản cùa mình hoặc vê những sự thật khách quan đói với hàng hoa, các bẽn có quyền tiến hành những kiểm tra, xét nghiệm, minh hoa thực tế đủi với những hàng hoa thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của bên kia, và
Các bên có thể thoa thuận nhờ một bên thứ ba kiểm tra và xác định tính phù hợp cũng như trạng thái của hàng hoa và có thể thoa thuận rằng, việc xác minh đó có hiệu lực trong quá trình kiện tụng, tranh chắp cũng như trong sự dàn xếp sau này.
PHẢN 6: VI PHẠM, KHƯỚC TỪ VÀ THA MIỄN
Điều 2-601. Quyền của người mua đối vổi việc giao hàng sai.
Theo những qui định trong Chương này về vi phạm hợp đồng (Điều 2- 612) và trừ các thoa thuận khác ờ các Điều 2-718 và Điều 2-719, nếu hàng hoa hoặc các đề nghị giao hàng bị sai hỏng trong bất kỳ khía cạnh nào liên quan đến tính phù hợp với hợp đồng, người mua có thể:
Loại bò tất cả, hoặc chắp nhận tất cả, hoặc chấp nhận những phần phù hợp và loại bò những phần còn lại.
Điều 2-602. Phương pháp và hiệu lực của việc loại bỏ chính đáng.
Việc loại bỏ hàng hoa phải ở trong một thời điểm hợp lý sau khi việc giao hạng hoa được để nghị. Nó không có hiệu lực Trừ khi người mua thông báo hợp lý cho người bán biết việc này.
Đủi với những qui định ở Điều 2-603 và Điều 2-604
Khi người mua loại bò bất kỳ sủ hàng hoa nào phù hợp với hợp đồng, việc loại bỏ đó là sai và chủng lại người bán, và
Nếu người mua trước khi loại bò đã có sự khủng chế đủi với hàng hoa, anh ta không có những quyền bảo đảm theo qui định ở Mục 3 Điều 2-711, anh ta phải tuân theo các nghĩa vụ sau khi loại bỏ, cụ thể là quản lý chúng với những trách nhiệm hợp lý theo sự sắp xếp cùa người bán trong một khoáng thời gian đù để người bán xử lý chúng, nhưng người mua không có thêm nghĩa vụ nào nữa đủi với những hàng hoa bị loại bò chính đáng.
Quyền của người bán đủi với những hàng hoa bị loại bỏ không chính đáng được qui định trong Chương này ở Điểu 2-703.
Điều 2-603. Bổn phận của người mua trong việc loại bỏ chính đáng.
Với bất kỳ một quyền bảo đàm cùa người mua (Mục 3 Điều 2-711), nếu người bán không có đại lý hoặc một địa điểm kinh doanh trên thương trường, sau khi loại bỏ hàng hoa người mua phải tuân theo những nghĩa vụ hoặc sự chỉ đạo hợp lý của người bán trong việc bán lại sủ hàng hoa mà nếu thiếu vắng sự chỉ đạo ấy giá tri cùa hàng hoa sẽ bị suy giảm hoặc có nguy cơ bị suy giảm rất nhanh.
108
Nếu người mua bán lại số hàng hoa như ờ Mục 1, anh ta có quyền đòi lại người bán những khoản chi phí hợp lý do việc bảo quản hoặc bán chúng, nhưng những chi phí đỏ không được vượt quá 10% tong doanh thu.
Điều 2-604. Quyền lựa chọn của người mua đối với hàng hoa bị loại bỏ.
Theo những qui định trước đây về hàng hoa mau bị hòng, nếu người bán không có những biện pháp cụ thể đối với hàng hoa vào thời điểm hợp lý sau khi anh ta nhận được những thông báo vẽ việc loại bò, người mua có thể giữ hộ hàng hoa bị loại bỏ đó, gửi trả lại cho người bán hoặc bán lại sô hàng hoa đó với những chi phí như đã qui định.
Điều 2-605. Khước từ sự phản đối cùa người mua.
Thừt bại của người mua trong việc tuyên bổ rõ ràng và cụ thể những trường hợp hàng hoa hư hòng cân loại bò sẽ là yếu tố loại trừ anh ta ra khỏi việc phàn đối hay phá vỡ hợp đồng:
Nếu người bán có thẻ có những biện pháp khừc phục, hoặc
Trong việc buôn bán, sau khi xuất hiện sự loại bò, người bán có những yêu cẩu (đòi xem) đối với các văn bản tuyên bố những hư hòng mà người mua dựa vào đó để loại bò hàng hoa.
Việc thanh toán sẽ được tiến hành mà không có một quyền hạn chế nào ngăn chặn được nó trong vấn đề thanh toán cho cà những phần hàng hoa được ghi rõ trong tài liệu mà bị hư hại.
Điều 2-606. Chấp nhận hàng hoa.
Chấp nhận hàng hoa xảy ra khi:
Sau cơ hội hợp lý đẻ kiểm tra hàng hoa, người mua báo cho người bán rằng hàng hoa đã phù hợp hoặc báo rằng anh ta sẽ giữ lại và nhận chúng mặc dù chúng không phù hợp, hoặc
Người mua không thành công trong việc loại bỏ hàng hoa (Mục 1 Điều 2-602), nhưng những việc chấp nhận hàng hoa đó không xảy ra khi người mua chưa có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoa, hoặc
Người mua có bất kỳ hành động nào mà nó mâu thuẫn với quyền sờ hữu cùa người bán, nhưng nếu những hành động đó sai trái và chống lại người bán thi việc chấp nhận chỉ xảy ra sau khi người bán thông qua, đồng ý với hành động đó.
Chấp nhận một phần cùa bất kỳ đơn vi thương mại hàng hoa nào có nghĩa là chấp nhận toàn bộ đơn vị hàng hoa đỏ.
Điều 2-607. Hiệu lực cùa chấp nhận, thông báo vi phạm, trách nhiệm của sự vi phạm sau khi chấp nhận, thông báo về việc kiện tụng cho người đối chất.
Người mua phải thanh toán theo qui định cùa hợp đồng đối với bất kỳ số hàng hoa nào được chấp nhận.
Việc người mua chấp nhận hàng hoa có nghĩa là không có sự loại bỏ nào và nếu việc chấp nhận xảy ra trong nhận thức không thích hợp thi nó cũng không thể được rút lại.
Khi một để nghị được chấp nhận: người mua phải thông báo cho người bán về những vi phạm sau khi những vi phạm đó được phát hiện, và nếu sự vi phạm tuân theo Mục 3 Điều 2-312 và người mua đi kiện về những vi phạm đó, anh ta phải thông bảo việc ấy với người bán trong những thời điểm hợp lý sau khi anh ta nhận được những thông bảo về việc kiện tụng.
Người mua có trách nhiệm chứng minh bất kỳ sự vi phạm nào đối với hàng hoa được chấp nhận.
109
Khi n g ười m ua kiện cáo về việc vi phạm n h ữ ng bảo đảm h o ặc vi p h ạm n h ữ ng nghĩa vụ
khác, người bản phải đối chất v ới anh ta.
Người mua cỏ thể đưa ra cho người bản những thông báo bằng văn bản về việc kiện tụng. Nếu thông báo yêu câu rằng n g ười bán có t hể đến và bào c h ữa c ho mình trong khi người bán không làm như vậy, a nh ta sẽ bị ràng buộc bời bát kợ hành vi nào cùa n g ười mua n h ằm chống lại minh, t rừ khỉ anh ta s au khi nhận đ ược thông báo đã đến và bào chữa.
Nếu việc vi phạm tuân thẹo Mục 3 Điều 2-312, người bán có thể bằng vân bàn đòi hỏi người m ua trao lại c ho anh ta q u y ền k i ểm soát vụ kiện, nếu người m ua đồng ý như vậy.
Qui định ờ Mục 3, 4 và 5 được áp dụng cho bất kợ nghĩa vụ của người mua nào nhằm bảo vệ cho n g ười bán, chống lại n h ữ ng vi phạm ờ Mục 3 Điều 2-312.
Điều 2-608. Huy bỏ toàn bộ hoặc một phần việc chấp nhận.
Người mua, trong việc chấp nhận hàng hoa, có thể huy bỏ việc chấp nhận của minh đối với một lô, m ột đơn vị thương mại hàng hoa nếu chúng không phù h ợp hoặc bị hư hại giá trị:
Trong hoàn cảnh nó cằn được khắc phục nhưng đã không được khắc phục hợp lý, hoặc
Trong hoàn cảnh người mua không phát hiện ra sự không hợp lý đó do điều kiện khó khăn hoặc do tin tưởng vào sự c am đoan c ủa người bán.
Huy bò việc chấp nhận phải xảy ra trong một thời điểm hợp lý sau khi người mua phát hiện ra những nguyên nhân c ủa nó, nhưng phải trước khi x ảy ra bất kợ sự biến đổi nào cùa hàng hoa do lỗi c ủa họ. Việc huy bỏ chưa có hiệu l ực cho đến khi người m ua thông báo việc đó cho người bản.
Khi huy bò, một người mua có những quyển và bổn phận giống như khi anh ta loại bò chúng.
Điều 2-609. Quyền bảo đảm thoa đáng trong công việc.
Một hợp đồng mua bán ấn định một nghĩa vụ cho các bên rằng: sự mong chờ của bên kia là những kết q uả công việc mà họ đ ược h ườ ng không t hể bị làm sai hỏng. Trong việc t h ực hiện cõng việc có t hể có n h ữ ng lý do làm phát sinh n h ữ ng bất ổn, m ột bên có t hể đình chỉ h ợp lý bất kỵ công việc nào c ho đến khi anh ta có n h ữ ng văn bản yêu cầu và văn b ản trả l ời về n h ữ ng q u y ển bảo đảm trong thương mại.
Trong việc buôn bán, những lý do làm phát sinh những bất bảo đảm hoặc những lý do của bất kợ sự bảo đảm nào sẽ đ ược xác định theo n h ữ ng tiêu c h uẩn thương mại.
Việc chấp nhận bất kợ sự giao hàng hoa, sự thanh toán sai lệch nào sẽ không làm tổn hại đến quyền c ủa bên t h ua kiện trong việc anh ta đòi hỏi n h ữ ng bảo đảm t h oa đáng đối v ới n h ữ ng công việc trong tương lai.
Sau khi có những yêu cầu như ở Mục 1, trong vòng 3 ngày mà không có những bào đảm thoa đáng đối v ới công việc tuy theo t ừ ng hoàn cảnh và trường h ợp cụ thể, điều đó có nghĩa h ợp
đồng bị k h ước từ.
Điều 2-610. Khước từ trước kỳ hạn.
Khi các bên khước từ hợp dong trong khi quá trình thực hiện công việc còn chưa đến mức làm hư hại đến các giá trị c ủa h ợp đồng, bên bị hại có thể :
Xin một thời hạn thương mại hợp lý để thực hiện cõng việc, hoặc
no
Sử dụng m ột p h ư ơ ng sách n h ằm c ứu vãn n h ữ ng hư hại (Điều 2-703 h o ặc Điều 2-711), m ặc dù anh ta thông báo c ho bên k h ước từ rằng anh ta mong c hờ việc t h ực hiện n h ữ ng công việc sau này và nài ni bên kia rút lại ý kiến.
Trong 2 trường hợp trên, việc thực hiện của anh ta có thể bẫ đinh chỉ hoặc bẫ kiện theo những qui đẫnh cùa C h ư ơ ng này (Điều 2-704).
Điều 2-611. Rút lại việc khước từ trước kỳ hạn.
Bên khước từ có thể rút lại việc khước từ của minh trước thời điểm đến hạn của công việc tiêp theo c ủa a nh ta, T rừ khi từ lúc có sự rút lại khước từ, bên bẫ hại tỏ ra rằng anh ta v ẫn bảo lưu, g iữ nguyên kết q uả k h ước từ đó.
Việc rút lại khước từ có thể được tiến hành bằng bất kỳ phương pháp nào trong đó chúng quy đẫnh rõ c ho b ẽn bẫ hại răng bên khước từ có ý đẫnh như vậy, nhưng n h ữ ng việc này c ần phải đ ược bảo đảm theo quy đẫnh cua C h ư ơ ng này (Điếu 2-609).
Việc rút lại khước từ phục hồi cho bên khước từ các quyền đối với hợp đồng và miễn thứ cho tát cả các v ấn đề bẫ trì hoãn bời việc khước từ.
Điều 2-612.Họp đồng trả dần; Vi phạm.
Một hợp đồng trả dần đòi hòi và cho phép việc chuyền giao hàng hoa được thục hiện theo t ừ ng lộ, t ừ ng phần riêng rẽ, mặc dù trong h ợp đồng có quy đẫnh rằng: "Mỗi việc giao hàng là m ột h ợp đồng riêng biệt" hoặc có n h ữ ng quy đẫnh tương tự.
Người mua có thể huy bỏ bất kỳ việc trả dần nào nếu chúng không phù hợp hoặc chúng làm hư hại đẹn giá trẫ c ủa hàng hoa mà không đ ược khắc phục hoặc chúng không k h ớp v ới tài liệu. N h ư ng nếu sự không phù h ợp này thọc vào quy đẫnh c ủa Mục 3 và n g ười bán đưa ra n h ữ ng bảo đ àm c ho việc khắc phục đó thì người mua phải chấp nhận việc trả dẩn.
Sự không phù hợp trong vấn đề trả dẩn sẽ dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, trừ khi bên bẫ hại khôi phục lại h ợp đồng bằng cách c hắp nhận sự không p hủ h ợp đó mà không c ần thông báo h ợp lý cho bên kia hoặc anh ta có n h ữ ng hành vi diễn tả n hu c ầu đòi hòi cùa việc giao hàng trong tương lai.
Điều 2-613. Thiệt hại trong xác định hàng hoa.
Khi hợp đồng yêu cầu hàng hoa phải được xác đẫnh khi hợp đồng được ký kết, hàng hoa bẫ thiệt hại không có y ếu tố lỗi cùa bên nào và việc thiệt hại đó x ảy ra trước khi rủi ro đ ược chuyển giao sang n g ười mua, hoặc trong trường h ợp "Không t ới nơi, không mua bán" ờ Điểu 2-324, thi:
Nếu toàn bộ hàng hoa bẫ thiệt hại, hợp đồng chấm dứt.
Nếu hàng hoa chỉ bẫ thiệt hại một phần hoặc hàng hoa bẫ hư hòng vẫn có thể coi là phù hợp với h ợp đồng, n g ười m ua có t hể yêu c ầu kiểm t ra hàng và bằng sự l ựa c họn cùa mình cân nhắc và c h ấp nhận hàng h oa v ới giá cả cũ nhưng không đ ược n h ằm chống lại người bán.
Điều 2-614. Sự thực hiện thay thế.
Nếu không có lỗi của bên nào nhưng những thoa thuận về bốc dỡ hàng hoa, phương pháp chuyên chờ, giao hàng không đ ược t h ực hiện trên t h ực tế hoặc đ ược t h ực hiện không đúng thì phải cỏ một sự t h ực hiện thay t hế cho n h ữ ng sai sót trên, chúng c ần đ ược các bên đòi hòi và c h ấp nhận.
Nếu ý nghĩa của các thoa thuận hoặc các biện pháp thanh toán bi sai lệch do sự can thiệp cùa chính q u y ển trong nước, n ước ngoài, người bán có t hể từ chối hoặc c h ấm d ứt giao hàng t rừ khi người mua có n h ữ ng q uy đẫnh ý nghĩa, biện pháp tương đương. N ếu việc giao hàng đã sẵn sàng đ ược t h ực hiện, v i ệc thanh toán đ ược t h ực hiện theo n h ữ ng biện pháp do n g ười mua sắp đặt, t rừ khi sự sắp đặt đó có tính chất áp đặt, lợi dụng.
IU
Điều 2-615. Miễn trừ vi phạm
Trừ khi người mua cỏ thể gánh vác những nghĩa vụ lớn lao hơn, trong những quy định ở Điều trên về sự thực hiện thay thế:
Việc người bán tri hoãn, không giao toàn bộ hay một phần hàng hoa theo các đoạn. b và đoạn c không được coi là anh ta vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng nếu những sai sót trẽn xuốt hiện do những sự kiện ngẫu nhiên, hoặc xuốt hiện mặc dù người bán đã cố gắng tuân theo bốt kỳ sự điều chình nào của Chỉnh phủ trong, ngoài nước với một sự thiện ý, hoặc người bán đã tuân theo những điều mà sau này nó mới được chứng minh là không có hiệu lực.
Nếu những điều ờ đoạn (a) chỉ làm ảnh hưởng đến một phần khả năng thực hiện cộng việc cùa người bán, anh ta phải phân định rõ việc sản xuốt cũng như việc giao hàng trong số những khách hàng cùa minh, nhưng anh ta cũng có thẻ ƯU tiên xúc tiến các cõng việc đối với những khách quen. Việc phân định cõng việc như vậy phải hợp lý và trong sáng.
Người bán phải thông báo hợp lý cho người mua rằng: sự phân định ở đoạn (b) có thể làm chậm trễ hoặc chốm dứt giao hàng.
Điều 2-616. Thủ tục thông báo.
(1) Khi người mua nhận được thông báo về việc chậm trễ hay vẻ việc phân định công việc như ờ Điều trên, anh ta có thẻ thông báo bằng văn bản cho người bán về bốt kỳ việc giao hàng nào có liên quan. Nếu sự thiếu hụt sắp tới cơ bản làm hư hại đến những giá trị cùa hợp đồng như quy định ờ Điều 2-612 về hợp đồng trả dần, điều đó làrĩtchốm dứt và giải tán bốt kỳ phần nào cùa hợp đồng chưa được thực hiện, hoặc cần phải sửa chữa hợp đồng qua thoa thuận.
(2) Sau khi nhận được những thông báo như vậy từ người bán, nếu người mua không thể sửa chữa hợp đồng trong vòng 3 ngày, hợp đồng mốt hiẽụ lực.
(3) Những quy định của Điều này không thể bi phù nhận bời các thoa thuận, trừ khi người bán có thể gánh vác những nghĩa vụ lớn lao hơn như ờ Điều trước
PHÀN 7: BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC
Điều 2-701. Biện pháp khác phục những vi phạm hợp đồng không thể bị xâm phạm
Biện pháp khắc phục những vi phạm về bốt kỳ nghĩa vụ và lời hứa nào của hợp đồng mua bán không thể bị xâm phạm do những quy định của Chương này.
Điều 2-702. Sự khắc phục của người bán khi phát hiện tình trạng không tr được nợ cùa người mua.
Nếu người bán phát hiện ra người mua không thẻ trà được nợ, anh ta có thể từ chối và chốm dứt giao hàng theo quy định cùa Chương này (Điều 2-705), trừ khi tiền mặt đã được trả trước.
Nếu người bán phát hiện ra người mua chốp nhận hàng hoa bằng tin dụng trong khi anh ta không trả được nợ, người bán có thể đòi lại hàng hoa trong vòng 10 ngày sau khi chúng được chốp nhận, nhưng nếu trong vòng 3 tháng trước khi giao hàng người bán có sự đánh giá sai về tinh trạng không trà được nợ của người mua, thời hạn 10 ngày trên không được áp dụng. Trừ các quy định khác trong mục này, người bán không thể sử dụng quyền đòi lại hàng hoa cùa mình nếu người mua vô tội.
Theo quyền đòi lại hàng hoa của người bán ờ Mục 2 và theo những quy định ở Điều 2-403, việc đòi lại hàng hoa có nghĩa là loại bò hết những biện pháp khắc phục khác.
112
Điều 2-703. Biện pháp chung của người bán.
Nếu người mua sai lầm trong việc huy bỏ, rút lại việc chấp nhận hàng hoa, hoặc không trả tiền người bán đúng hạn, hoặc khước từ toàn bộ hay một phần hàng hoa, hoặc vi phạm toàn bộ hợp đồng, người bán có thẻ:
Từ chối giao hàng,
Chấm dủt giao hàng theo các quy định ờ Điều 2-705,
Kiện theo những quy định của luật này,
Bán lại hoặc xử lý những hư hại theo quy định ở Điều 2-706,
Khắc phục hư hại theo Điều 2-708 và 2-709,
Huy bỏ.
Điều 2-704. Quyền của người bán.
1- Một người bán bị hại có thể:
Xác định cho những hàng hoa chưa được xác định nếu vào thời điểm anh ta được biết về sự vi phạm hàng hoa vẫn thuộc quyển sờ hữu và kiểm soát của anh ta,
Coi rằng việc bán lại hàng hoa đã được mặc định trong hợp đồng, mặc dù những hàng hoa đó chưa hoàn thiện,
Nếu hàng hoa chưa hoàn thiện, một người bán bị hại có thể thực hiện những quyền thương mại hợp lý với mục đích ngăn ngừa những hao tổn nhằm hoàn thành nốt quá trình sản xuất hàng cùa mình, hoặc chấm dủt sản xuất và bán lại phế liệu, hoặc tận dụng phế liệu, hoặc kiện theo những cách hợp lý khác nhau.
Điều 2-705. Đình chi giao hàng bởi người bán.
Người bản cỏ thẻ đình chỉ giao hàng hoa thuộc quyển quản lý của người chuyên chờ, người bảo quản khi anh ta phát hiện ra người mua không thể trà được nợ (Điều 2-702) và có thể đình chì việc giao hàng trên ó tô, xe tài, máy bay, tàu biển nếu người mua khước từ hay ví phạm việc trà tiền đúng hạn. Nếu có bất kỳ lý do hợp lý khác, người bán có quyền đình chỉ hoặc đòi lại hàng hoa.
Để chống lại người mua, người bán phải đinh chỉ giao hàng cho đến khi: người mua chấp nhận hàng hoa, hoặc thông qua người bảo quản hàng hoa (trừ người chuyên chở), người bán thừa nhận với người mua rằng người bào quản đang giữ hàng hoa cho người mua, thừa nhận như vậy với người mua thông qua người chuyên chờ hay người giữ kho, hoặc thương lượng với người mua về những tài liệu có liên quan đèn hàng hoa.
a- Để đinh chỉ giao hàng hoa người bán phải thông báo việc đó cho người bảo quản nhằm ngăn cản người đó giao hàng.
b- Sau khi có thông báo đó người bảo quản phải trông nom và giao số hàng hoá theo sự chỉ dẫn trực tiếp của người bán nhưng người bán phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ rắc rối hay hư hại hàng hoa nào.
Nếu có sự thương lượng về hàng hoa, người bảo quàn không bị bắt buộc phải tuân theo một thông báo đinh chỉ nào cho đến khi các tài liệu dược bàn giao cho họ.
Nếu một người vận chuyển có những vận đơn không thể thương lượng được thì anh ta không có nghĩa vụ tuân theo một thông báo đình chỉ nào mà anh ta nhận được từ người khác.
113
Điều 2-706. Việc người bán bán lại hàng hoa, hợp đồng bán lại.
Thẹo những quy định ở Điều 2-703 về những biện pháp cùa người bán, người bán có thể bản lại sô hàng hoa có liên quan hoặc sử dụng các biện pháp khác. Nếu việc bán lại được tiên hành trong sự thiện ý và theo những phương pháp thương mại hợp lý, người bán có thẻ đòi lại sự chênh lệch giữa giá bán lại và giá theo hợp đồng đỳi với bất kỳ hư hại hàng hoa ngẫu nhiên nào được quy định ờ Điều 2-710.
Trừ những quy định khác trong mục (3) hoặc những thoa thuận khác, việc bán lại có thể được thực hiện cõng khai hoặc thực hiện riêng theo một hay nhiều hợp đồng. Nó có thể được tiến hành đỳi với các đơn vi hàng hoa, lô hàng hoa và vào bất kỳ thời điểm, địa điểm nào, theo bất kỳ phương thức nào miễn là chúng có tính thương mại hợp lý. Việc bán lại phải được xác định trong sự liên quan với việc vi phạm hợp đồng, nhưng không nhất thiết một phan hay toàn bộ hàng hoa đều cần phải xác định theo hợp đồng trước khi có sự vi phạm.
Nếu việc bán lại hàng hoa là bán riêng, người bán phải thõng báo hợp lý cho người mua về ý định bản lại cùa mình.
Nếu việc bán lại hàng hoa là bán công khai:
Chì được bán những hàng hoa đã xác định, trừ khỉ sau này có một thị trường chấp nhặn việc bán công khai tất cả các hàng hoa cùng loại.
Nó phải được tiến hành ờ những thị trường, địa điểm bán công khai thường lệ, hợp lý. Đỳi với những hàng hoa có thể bị hư hỏng, héo tàn, suy giảm giá trị với tỳc độ cao, người bán phải thông báo hợp lý cho người mua về thời điểm, địa điểm bán lại, và
Nếu hàng hoa không được nhìn thấy, không có mặt trong quá trinh bận, những thông báo về việc bán lại phải chỉ rõ vị trí xác định của hàng hoa và phải quy định quyền cùa người trả giá kiểm tra hợp lý đỳi với chúng, và
Người bán có thể là người mua lại.
Một người trong thiện ý mua lại hàng hoa có thể đem chúng đi nà không phụ thuộc vào bất kỳ quyền nào cùa người mua cũ, cho dù người bán không tuân theo một hay nhiều quy định của Điều này.
Người bán không được tính toán so kè với người mua về bất kỳ lợi lộc nào có được trong việc bán lại. Một người trong vị trí của người bận (Điều 2-707) hoặc một người mua đã rút lại hay huy bỏ chính đáng việc chấp nhận hàng hoa cần phải tính toán về bất kỳ vấn đề gì vượt ra ngoài các quyền bào đảm cùa mình, như các quy định dưới đây (Mục 3 Điều 2-711).
Điều 2-707. "Người trong vị trí của người bán"
Người trong vị trí của người bán là người đại lý mà anh ta được thanh toán hoặc chịu trách nhiệm đỳi với giá cả hàng hoa nhân danh người bán, hoặc là bất kỳ ai nắm giữ một quyền bảo đảm hay quyền khác đỳi với hàng hoa giỳng như người bán.
Một người trong vị trí của người bán có thể đinh chỉ hay chấm dứt giao hàng hoa đỳi với các quy định ờ Điều 2-706, và có thể đòi lại những thiệt hại hàng hoa ngẫu nhiên (Điều 2-710).
Điều 2-708. Thiệt hại cùa người bán trong việc không chấp nhận hoặc khước từ.
Theo các qui định ở mục (2) và ờ Điều 2-723, sự thiệt hại trong việc không chấp nhận hay khước từ bởi người mua là sự chênh lệch giữa giá thi trường vào thời điềm, địa điềm được yêu cầu và giá trong hợp đồng, nhưng phải nhò hơn sỳ tiền dành được trong sự nhất trí có được do người mua vi phạm (tiền đền bù)
Nếu sự thiệt hại nói trên không thoa đáng đỳi với người mua thì nó bằng với sỳ lợi nhuận mà người bán có được nếu người mua thi hành đúng với bổn phận của mình
114
Điều 2-709: Việc thanh toán
I.Nếu người mua không thanh toán đúng hạn, người bán có thể đòi lại
Đổi với bất ki thiệt hại ngẫu nhiên nào theo Điều 2-710 những giá cả:
Cùa hàng hoá bị hư hại trong một thời điểm hợp lý sau thời điểm rủi ro được chuyển cho người mua và Của số hàng hoa được xác định theo hợp đồng nếu người bán không thể bán lại chúng theo giá hợp lí hoực hoàn cành không cho phép việc bán lại đó thục hiện được
2.Nếu người bán đi kiện về giá cà anh ta phải lắm giữ bất kì số hàng nào được xác định theo hợp đông vẫn còn trong sự kiểm soát của minh, nếu anh ta có thể bán chúng anh ta phải bán trong bất kì thời điểm nào phù hợp với kháng quyết của toa. Việc kiện cáo này cuối cùng là tính sổ với người mua trong vấn đề bán lại (Người mua phải thanh toán cho bất kỳ số hàng nào còn chưa được bán lại)
Sau khi người mua mắc sai lầm trong những việc rút lại, huy bò sự chấp nhận hàng hoực không thanh toán được đúng hạn, hoực khước từ như Điều 2-610, người bán nếu không tận dụng những qui định vẽ giá cả như ở điều này sẽ phải chịu những thiệt hại theo qui định ờ điều sau
Điều 2-710: Thiệt hại ngẫu nhiên của người bán
Thiệt hại ngẫu nhiên đỗi với người bản bị hại bao gồm bất ki nghĩa vụ tài chính thương mại hợp lí nào, bát kì phí tổn hay phận sự nào phát sinh trong việc chấm dứt giao hàng, vận chuyển, bảo quản hàng hoa sau khi người mua vỉ phạm, trả lại hay bán lại hàng hoa hoực các phí tổn khác phát sinh từ sự vi phạm
Điều 2-711 Biện pháp chung của người mua.quyền bảo đảm của người mua trong việc loại bỏ hàng hoa
Khi người bán không giao hàng, khước tự hay không tôn trọng những quyền loại bỏ hợp pháp, quyền rút lại chấp nhận của người mua đối với hàng hoa có liên quan, người mua có thể huy bò hoực đòi lại những giá đã trả người mua cũng có thể
Nếu hàng hoa đã được xác định, đòi lại chúng như qui định ở Điều 2-502 hoực trong trường hợp đực biệt, đạt được những mục tiêu như ờ Điều 2-716 trong việc loại bỏ chính đáng hay khước từ chấp nhận hàng hoa, người mua có những quyền bảo đảm đối với hàng hoa thuộc sờ hữu hay thuộc quyền kiểm soát cùa mình trong việc thanh toán cho những giá cà và phí tổn hợp lí của việc kiểm tra, chấp nhận, vận chuyển bảo quản chúng, người mua có thể giữ lại những hàng hoa đó và bán lại chúng theo những phương pháp tương tự như người bán bi hại (Điều 2-706)
Điều 2-712: "Khống ché "
Sau khi có sụ vi phạm và thiệt hại như ờ điều sau, người mua có thể thông qua việc trì hoãn bất kì sự mua bán nào đối với hàng hoa trong những thời hạn của nó.
Người mua có thể đòi lại từ người bán những thiệt hại do chênh lệch giá cả giữa giá khi khổng chế và giá theo hợp đồng.
Việc người mua không khống chế được những qui định cùa điều này không làm cản chở đến các phương sách cứu cánh cùa anh ta.
Điều 2-713: Thiệt hại của người mua trong việc không giao hàng hoặc khước từ giao hàng.
Theo những qui định của chương này ở Điều 2-723, sự thiệt hại trong việc người bán khước từ hoực không giao hàng là sự chênh lệch giữa giá thị trường tại thời điểm người mua được biết về sự vi phạm và giá theo hợp đọng với khía cạnh là thiệt hại ngẫu nhiên hay tất yếu được qui đình ờ Điều 2-715. nhưng ít hơn số tiền dành được trong sự nhất trí do sự vị phạm của người bán.
115
Giá thi trường được xác định tại địa điềm được yêu cầu trong trường hợp loại bỏ hàng hay
khước từ chấp nhận giả được xác định sau khi và tại địa điểm hàng đến.
Điều 2-714: Thiệt hại của người mua trong việc vi phạm đối với chắp nhận hàng hoa
Khi người mua đã chấp nhận hàng hoa và đưa ra thông báo (Mục 3 Điều 2-607) anh ta có thể đòi lại những thiệt hại đối với bất ki sỉ vi phạm yêu cầu nào phát sinh trong những tiến trình tỉ nhiên do lỗi của người bán
Sỉ thiệt hại trong việc vỉ phạm những bảo đảm là sỉ chênh lệch vào thời điểm và địa điểm chấp nhận giữa giá trị cùa hàng hoa được chấp nhận và giá trị của chúng lẽ ra phải có nếu chúng được đảm bào trừ khi hoàn cảnh đặc biệt cho phép chúng xấp xỉ nhau
Trong trường hợp đặc biệt, bất kì một thiệt hại ngẫu nhiên hay tất yếu nào theo Điều 2-715 cũng đều có thể được đòi lại
Điều 2-715: Thiệt hại ngẫu nhiên và tát yếu của người mua
Thiệt hại ngẫu nhiên là kết quả từ sỉ vi phạm của người bán bao gồm những phí tổn hợp lý trọng việc kiểm tra, kí nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hoa bị loại bò chính đáng, nó cũng bao trẽn, gôm bát kì phí tổn, nghĩa vụ thương mại, phận sỉ hợp lí nào có liên quan đến những vấn đè phát sinh từ sỉ trì hoãn hay các vi phạm khác
Thiệt hại tất yếu là kết quả từ vi phạm của người bán bao gồm:
Bất kỳ mất mật nào phát sinh từ những đòi hỏi, yêu cầu chung hay riêng mà người bán trong thời hạn hợp đồng có những lý do để biết rằng chúng đã không được ngăn chặn hợp lý
Sỉ tổn hại đối với người hoặc tài sản phát sinh do vi phạm những bảo đảm
Điều 2-716: Quyền của người mua trong sự thực hiện đặc biệt
Sỉ thỉc hiện đặc biệt có thể được thiết lập nếu hàng hoa là đặc biệt hoặc trong những hoàn cành thích đáng khác
Chỉ thị đối với việc thỉc hiện đặc biệt có thể bao gồm những qui định và điều kiện đối với thanh toán, thiệt hại hoặc những sỉ đề bù khác mà toa án cho rằng là thích đáng
Điều 2-717: Khấu trừ thiệt hại từ giá cả
Người mua trong thông báo ý định của minh cho người bán có thể khấu trừ toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh do vi phạm hợp đồng từ bất kì phần nào của gia cả cho đến khi tương xứng với một hợp đồng tương tỉ
Điều 2-718:Thanh toán thiệt hại giới hạn thiệt hại
Thiệt hại do vi phạm bởi các bên có thể được thanh toán bời thoa thuận nhưng chỉ trong phạm vi số thiệt hại cụ thể hoặc nhìn thấy trước được do sỉ vi phạm , đồng thời có khó khăn trong việc chứng minh sỉ mất mát hoặc việc đạt được những biện pháp khắc phục thoa đáng là không khả thi. Một qui định với những thiệt hại được thanh toán vô lí sẽ không có hiệu lỉc như một hình phạt
Khi người bán ngăn giữ hợp pháp việc giao hàng vì người mua vi phạm, người mua có quyền bồi hoàn lại bất ki số lượng nào trong tổng số giá trị thanh toán của anh ta mà nó vượt quá:
Số lượng người bán được hường theo những qui định ở mục(1) do thoa thuận
Nếu không có những thoa thuận đó, 20% giá trị của toàn bộ việc thỉc hiện mà người mua có nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc 500$
116
Quyền bồi hoàn lại của người mua theo mục (2) là phạm vi của sự bù đắp mà người bán
phải thành lập:
Một quyền bồi thường theo qui định của chương này khác với mục (1) và
Một số lượng hoặc giá trị trực tiếp hay gián tiếp (Tuy theo hợp đồng) có lợi cho người mua
Nếu người bán nhận được những khoản thanh toán cho hàng hoa, giá trị hợp lý hay số thu nhập khi bán lại chúng sẽ được coi là khoản thanh toán phù hợp với mục đích của mục (2), nhưng nêu người bán có thông báo về viằc vi phạm cùa người mua trước khi bán lại hàng hoa, viằc bán lại của anh ta là phù hợp với những qui đinh trong chương này về viằc bán lại do người bán bị hại (Điều 2-706)
Điều 2-719: Sữa lại họp đồng hoặc hạn chế biện pháp khắc phục
Theo những qui định ờ mục (2) và (3) điều này và điều trước về thanh toán và giới hạn thiằt hại thoa thuận có thể qui định những biằn pháp bổ xung nhằm thay thế những qui định của chương này và có thể giới hạn sửa lại những số lượng thiằt hại phải bồi hoàn theo chương này
Phương pháp khắc phục được thoa thuận tuy trừ khi nó được thoa thuận trong khi chì có duy nhắt một biằn pháp khắc phục
Nếu hoàn cành trói buộc, hạn chế các biằn pháp khắc phục, chúng có thể tuân theo những qui định cùa luật này
Thiằt hại tất yếu có thể được giới hạn hoặc ngăn chặn, trừ khi viằc giới hạn, ngăn chặn đó không hợp lý. Viằc giới hạn những thiằt hại tất yếu tường chừng như không Logic, nhưng nó cỏ ý nghĩa khi những thiằt hại là có tính chất thương mại
Điều 2-720: Hiệu lực cùa việc "huy bỏ" những vi phạm
Trừ khi xuất hiằn những mục đích, khái niằm trái ngược, sự biểu lộ "huy bỏ" trong hợp đồng hoặc những biểu lộ tương tự không được hiểu là sự từ bỏ hay thải loại bất ki yêu cầu nào về thiằt đối với những vi phạm đã dẫn
Điều 2-721: Khắc phục sự gian lận
Những biằn pháp khắc phục sự gian trá, xuyên tạc bao gồm tắt cả những biằn pháp có thể theo chương này đối với những vi phạm không do gian lận, không sự huy bỏ, yêu cầu huy bò hợp đồng mua bán nào mà cũng không sự loại bỏ hay trả lại hàng hoa nào bị ngăn cản hoặc bị coi là màu thuẫn với những yêu cầu về thiằt hại hoặc những biằn pháp khắc phục khác
Điều 2-722: Quyền kiện bên thứ ba trong việc thiệt hại hàng hoa
Nếu một bên thử ba có hành vi làm tổn hại đến hàng hoa được xác định theo hợp đồng, tổn hại đến các bên của hợp đồng đó
Quyền chống lại bẽn thứ ba thuộc về bên nào trong hợp đồng mua bán hàng hoặ mà có những quyền đảm bảo, có sờ hữu đặc biằt hay có quyền bảo hiểm đối với hàng hoa. Nếu hàng hoa bị phá hại quyền chống lại cũng thuộc những bẽn có liên quan đèn những rủi ro mất mát theo hợp đồng mua bán
Nếu tại thời điểm có sự tổn hại, bên nguyên đơn không đưa ra những rủi ro mắt mát để phản ánh với bên khác theo hợp đồng mua bán và cũng không có sự dàn xếp nào giữa họ về viằc khắc phục thi viằc kiằn tụng hay viằc dàn xếp của anh ta chỉ thuộc về quyền riêng của anh ta
Các bên có thể nhất trí với nhau để kiằn vi quyền lợi của bên khác có liên quan
117
Điều 2-723: Bằng chứng cùa giá trị thị trường, thời điểm và địa điểm
Nếu một hành vi có liên quan đến việc khước từ đã dẫn được thực hiện trước thời điểm, thực hiện toàn bộ hay một phần công việc đối với hàng hoa, bất ki sự thiệt hại nào tính theo giá trị thị trường (Điều 2-708 và Điều 2-713) sẽ được xác định theo giá phổ biến cùa những hàng hoa đó vào thời điềm bên bị hại biết về sẵ khước từ
Nếu dấu hiệu của giá phổ biến tại thời điểm, địa điềm đã mõ tả trong chương này không được sẵn sàng, giá được áp dẵng là giá phổ biến trong những thời điểm trước hoặc sau sự mõ tả đó, hoặc có thể là giá tại địa điểm khác với điều kiện chúng phải phù hợp với những phán đoán thương mại hoặc tập quán thương mại
Dấu hiệu cùa giá phổ biển thích hợp tại thời điểm, địa điểm khác với sự mô tả trong chương này được đưa ra bời một bên sẽ không được chấp nhận trừ khi và cho đến khi anh ta có những thông báo cho bên khác về việc đó
Điều 2-724: Giá thị trường có thể chấp nhận được
Khi giá phổ biến hoặc giá trị của những hàng hoa được mua bán thông thường trên thị trường được in ra, thông tin trên những phương tiện công cộng, thông tin trên các kênh thương mại, trên báo hoặc trẽn các phương tiện thông tin chung khác, đó là những giá có thể chấp nhận được. Trong hoàn cảnh những thông tin nói trên đang được chuẩn bị để đưa ra nhưng đã bị tiết lộ dẫn tới việc giá cả bị ảnh hưởng, giá đó không được chấp nhận
Điều 2-725: Qui chế về giói hạn của họp đồng mua bán
Một hành vi vi phạm bất cứ hợp đồng mua bán nào sẽ được truy xét trong vòng bốn năm từ khi nó phát sinh. Các bên có thẻ thoa thuận để rút bớt thời hạn có thể chịu trách nhiệm này, nhưng không được dưới một năm, các bên không thể gia hạn kéo dài thêm thời hạn này
Việc chịu trách nhiệm được tính tự khi vi phạm phát sinh, bất kể sự thiểu nhận thức cùa bên bị hại đối với việc vi phạm. Một vi phạm quyền đảm bảo phát sinh khi yêu cầu giao hàng được thiết lập trừ khi sự bảo đảm được ngẵ ý rõ ràng rằng nó có hiệu lực đối với những bổn phận trong tương lai, trong trường hợp đó việc chịu trách nhiệm sẽ được tính từ lúc vi phạm sẽ được phát hiện
Khi một hành vi được tính trong thời hạn như mẵc (1) đã được xử lý trong sự tách rời với các hành vi vi phạm cùng loại khác, những hành vi khác này có thẻ được tính tiếp trong vòng sáu tháng sau khi mãn hạn hành vi đầu tiên
Điều này không thể làm thay đổi luật về các giới hạn khác, không được áp dẵng cho những hành vi xuất hiện trước khi luật này có hiệu lực
118
PHỤ LỤC 2
LUẬT T H Ư Ơ NG MẠI VIỆT NAM N ĂM 1997
(trích)
Chương lĩ- Múc 2: Mua bán hàng hoa
Điều 46. Mua bán hàng hoa
Mua bán hàng hoa là hành vi thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hoa cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền
cho người bán và nhận hàng theo thoa thuận của hai bên.
Điều 47. Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hoa
Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hoa là thương nhân hoặc một bên là thương
nhân.
Điều 48. Đối tượng của mua bán hàng hoa
Đối tượng của mua bán hàng hoa là hàng hoa theo quy định của Luật này.
Điều 49. Hợp đồng mua bán hàng hoa
Ì- Việc mua bán hàng hoa được thửc hiện trên cơ sở hợp đồng.
2- Hợp đồng mua bán hàng hoa được thửc hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể.
3- Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoa mà pháp luật quy định phải được
lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy đinh đó; điện báo, telex, fax, thư điện tử và các
hình thức thông túi điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản.
Điều 50. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa
Hợp đồng mua bán hàng hoa phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Ì- Tên hàng;
2- Số lượng;
3- Quy cách, chất lượng;
4- Giá cả;
5- Phương thức thanh toán;
6- Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định tại Điều này, các bên có thể thoa thuận các
nội dung khác trong hợp đồng.
Điều SI. Chào hàng và chấp nhận chào hàng
Ì- Oi ào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoa trong một thời
hạn nhất định, được chuyển cho một hay nhiều người đã xác đinh và phải có các nội dung
chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
Chào hàng gồm chào bán hàng và chào mua hàng.
119
2- Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào
hàng về việc chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào hàng.
Điêu 52. Sửa đổi, bổ sung chào hàng
Ì- Trong trương hợp bên được chào hàng có sửa đổi, bổ sung một trong những nội
dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó được coi là từ chối chào hàng và hình thành một
chào hàng mới.
2- Trong trường hợp bên được chào hàng sửa đổi, bổ sung nội dung chào hàng
nhưng không làm thay đổi một trong những nội dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó
được coi là chấp nhận chào hàng, trừ trường hợp người chào hàng từ chối ngay những sửa
đổi, bổ sung đó.
Điều 53. Thời hạn trách nhiệm của bên chào hàng và bên chấp nhận chào hàng
Ì- Thời hạn trách nhiệm của bên chào hàng bắt đồu từ thời điểm chào hàng được
chuyển đi cho bên được chào hàng đến hết thời hạn chấp nhận chào hàng.
Trong trường hợp không xác định thời hạn chấp nhận chào hàng thì thời hạn trách
nhiệm của bên chào hàng là ba mươi ngày, kể từ ngày chào hàng được chuyển đi cho bên
được chào hàng.
2- Thời hạn trách nhiệm của bên chấp nhận chào hàng bắt đồu từ thời điểm chấp
nhận chào hàng được chuyển đi cho bên chào hàng.
Điêu 54. Chấp nhận chào hàng sau khi hết thời hạn chấp nhận chào hàng
Trong trường hợp bên chào hàng nhận được chấp nhận chào hàng sau khi hết thời
hạn chấp nhận chào hàng thì chấp nhận đó không có hiệu lực, trừ trường hợp bên chào hàng
thông báo ngay cho bên được chào hàng về việc chấp nhận của mình.
Điều 55. Thời điểm ký kết hợp đồng mua bán hàng hoa
Hợp đồng mua bán hàng hoa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt
ký vào hợp đồng.
Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp đồng mua bán
hàng hoa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp
nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách nhiệm của người
chào hàng.
Điêu 56. Hiệu lực của giao dịch và đàm phán trước khi hợp đồng mua bán hàng
hoa được ký kết
Từ thời điểm hợp đồng mua bán hàng hoa được ký kết, mọi thư từ giao dịch và đàm
phán trước đó về hợp đồng đều hết hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoa thuận khác.
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoa
Các bên có thể thoa thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoa
theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng.
120
Điều 58. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoa
Quyền sở hữu hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua kể từ thời điểm
người bán giao hàng cho người mua, nếu hai bên không có thoa thuận khác hoặc pháp luật
không có quy định khác.
Điêu 59. Chuyển quyền sỏ hữu hàng hoa có điều kiện
Trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoa có thoa thuận điều kiện bắt buộc mà
thiếu điều kiện này người bán không thể giao hàng cho người mua hoặc người mua không
thể nhận hàng của người bán thì quyền sở hữu hàng hoa chỉ được chuyển từ người bán sang
người mua khi điều kiện đó đã được thảc hiện.
Điêu 60. Nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan
Ì- Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và đúng
thời hạn theo thoa thuận trong hợp đồng.
2- Trong trường hợp chất lượng hàng hoa không được xác đinh cụ thể trong hợp
đồng thì người bán phải giao hàng có chất lượng trung bình của loại hàng hoa đó được lưu
thông trên thị trường tại thời điểm giao hàng.
3- Trong trường hợp bao bì hàng hoa không được quy đinh cụ thể trong hợp đồng
thì người bán phải giao hàng với bao bì thường dùng cho loại hàng này. Bao bì phải bảo
đảm an toàn hàng hoa trong quá trình vận chuyển, có tính đèn khả năng chuyển tải trong
điều kiện bốc dỡ thông thường và phải phù hợp với thời gian, phương tiện vận tải.
4- Người bán có thể uy quyền cho người thứ ba thảc hiện nghĩa vụ giao hàng nếu
được người mua chấp thuận. Trong trường hợp này, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm
đối với người mua về việc giao hàng của người được uy quyền.
5- Người bán chỉ có thể giao hàng trước thòi hạn, giao hàng từng phần khi có sả
thoa thuận trong hợp đồng hoặc khi được người mua chấp thuận.
6- Người bán có nghĩa vụ giao các chứng từ liên quan đến hàng hoa theo thoa thuận
trong hợp đồng.
Điều 61. Kiểm tra chất lượng hàng hoa trước khi giao hàng
Trước khi giao hàng, người bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoa, chịu chi phí
kiểm tra và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng theo các điều kiện đã thoa thuận với
người mua. Trong trường hợp không có thoa thuận cụ thể về việc kiểm tra thì người bán
phải kiểm tra chất lượng hàng hoa theo các điều kiện thường được áp dụng đối với loại
hàng hoa này.
Điêu 62. Người mua, đại diện của người mua tham dả việc kiểm tra chất lượng
hàng hoa tại nơi giao hàng
Ì- Trong trường hợp hợp đồng mua bán có thoa thuận để người mua hoặc đại diện
của người mua tham dả việc kiểm tra chất lượng hàng hoa trước k hi giao hàng thì người
121
bán phải bảo đảm cho người mua hoặc đại diện của người mua có điều kiện tham dự việc
kiểm tra.
2- Trong trường hợp người bán có thông báo cho người mua tham dự việc kiểm tra
chất lượng hàng hoa theo thoa thuận trong hợp đồng mà người mua hoặc đại diện của
người mua vắng mặt thì người bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
3- Trong trường hợp nguôi mua hoặc dại diện nguôi mua tham dự việc kiểm tra chất
lượng hàng hoa, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoa.
Điêu 63. Quyền nhận tiền bán hàng
Người bán nhận tiền bán hàng theo thoa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoa.
Nếu người bán chậm nhận được hoặc không nhận được tiền bán hàng do l ỗi của người mua
thì người bán có quyền áp dống các biện pháp quy đinh tại Chương IV của Luật này để bảo
vệ lợi ích chính đáng của mình.
Điều 64. Giao hàng cho người vận chuyển
Người bán được coi là hoàn thành nghĩa vố giao hàng sau k hi đã giao hàng cho
người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai bên thoa thuận.
Điều 65. Giao thừa hàng, giao thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại
Ì - Trong trường hợp người bán giao thừa hàng so với thoa thuận trong hợp đồng thì
người mua có quyền từ chối hoặc nhận số hàng thừa. Nếu người mua từ chối thì người bán
phải nhận lại số hàng thừa và chịu chi phí liên quan đến việc giải quyết số hàng thừa này.
Nếu người mua nhận số hàng thừa thì người mua phải trả thêm tiền cho số hàng đó theo giá
thoa thuận giữa hai bên.
2- Trong trường hợp người bán giao thiếu hàng so với thoa thuận trong hợp đồng thì
người mua có quyền nhận và chỉ phải trả số tiền tương ứng với số lượng hàng đã nhận hoặc
áp dống các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này để bảo vệ l ợi ích chính đáng
của mình.
3- Trong trường hợp người bán giao hàng có lẫn loại hàng không được thoa thuận
trong hợp đồng thì người mua có quyền từ chối nhận số hàng lẫn này.
4- Người bán không chịu trách nhiệm về việc giao thiếu hàng hoặc giao hàng lẫn
chủng loại, người mua không chịu trách nhiệm về việc nhận thừa hàng nếu sau khi hàng
hoa được giao nhận xong mà các bên không khiếu nại theo quy định tại các điều 75 và 241
của Luật này.
Điều 66. Hàng có bảo hành
Trong trường hợp hàng hoa mua bán có bảo hành thì người bán phải chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hoa đó trong thời hạn bảo hành và phải chịu các chi phí về việc
bảo hành nếu các bên không có thoa thuận khác.
Điều 67. Quyền ngừng giao hàng của người bán
122
Ì- Người bán có quyền ngừng giao hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu người mua vi phạm điều khoản thanh toán đã thoa thuận trong hợp đồng thì
người bán có quyền ngừng giao hàng cho đến khi người mua thực hiện xong việc thanh
toán;
b) Nếu trước thời điểm giao hàng người mua bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng
thanh toán thì người bán có quyền không giao hàng và được định đoạt số hàng này.
2- Trong trường hợp người bán phải giữ lại và định đoạt hàng do l ụi của người mua
quy định tại khoản Ì Điều này thì người mua phải chịu những thiệt hại và chi phí hợp lý có
liên quan.
Điêu 68. Trách nhiệm của người bán đối với hàng không phù hợp với hợp đồng
Người bán phải chịu trách nhiệm về việc hàng không phù hợp với thoa thuận trong
hợp đồng, trừ trường hợp người bán chứng minh được là mình không có lụi.
Trường hợp hàng không phù hợp với thoa thuận trong hợp đồng, ngưòi bán phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về thiệt hại phát sinh, dù người bán biết hoặc không biết về
thiệt hại đó.
Điêu 69. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoa đã bán
Người bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sỏ hữu cho người mua đối với hàng hoa đã
bán để người mua không bị người thứ ba tranh chấp. Sau thời điểm chuyển quyền sở hữu,
người bán không được có bất kỳ hành vi nào làm phương hại tới quyền sở hữu hàng hoa của
người mua.
Điều 70. Hoàn trả tiền bán hàng đã nhận
Trong trường hợp người bán đã nhận tiền bán hàng hoặc nhận tiền ứng trước của
người mua nhưng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì người bán phải hoàn trả lại cho
người mua số tiền bán hàng đã nhận hoặc tiền ứng trước, kể cả trong trường hợp được miễn
trách nhiệm theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
Điêu 71. Nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng của người mua
Ì- Người mua phải thực hiện các công việc cần thiết để người bán giao hàng, kể cả
việc hướng dẫn gửi hàng.
2- Người mua phải nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng theo thoa thuận trong
hợp đồng.
3- Người mua phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp mất mát, hư hỏng
hàng hoa xảy ra sau thời điểm quyển sở hữu hàng hoa đã được chuyển từ người bán sang
người mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lụi của người bán gây ra.
Điều 72. Quyền chưa thanh toán tiền mua hàng
Ì - Người mua có quyền chưa thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu
khi nhận hàng phát hiện thấy hàng bị hư hỏng, có khuyết tật và chỉ thanh toán khi người
123
bán đã khắc phục những hư hỏng, khuyết tật đó, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoa
thuận khác.
2- Người mua có quyền giữ lại toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu có bằng
chứng về việc người bán lừa gạt hoặc không có khớ năng giao hàng hoặc hàng này đang là
đối tượng tranh chấp giữa người bán với người thứ ba cho đến k hi các tình trạng này đã
được giới quyết xong.
Điều 73. Thời hạn thanh toán tiền mua hàng
Thời hạn mà người mua phới thanh toán tiền mua hàng do hai bên thoa thuận căn cứ
vào thời gian và phương thức giao hàng.
Điêu 74. Kiểm tra hàng tại nơi hàng đến
Người mua có quyền kiểm tra hàng tại nơi hàng đến trong một thời hạn hợp lý phù
hợp với đặc tính của từng loại hàng hoa theo hợp đồng.
Điều 75. Thông báo về hàng hoa không phù hợp vói hợp đồng
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận thời hạn thông báo về hàng hoa không phù
hợp với hợp đồng, người mua phới thông báo cho người bán về việc hàng không phù hợp
này trong thời hạn đã thoa thuận; nếu hết thời hạn mà người mua không thông báo cho
người bán thì mất quyền khiếu nại.
Điều 76. Rủi ro đối với hàng hoa trên đường vận chuyển
Người mua phới chịu rủi ro dối với hàng hoa trên đường vận chuyển kể từ thời điểm
quyền sở hữu hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua nếu không phới do l ỗi
của người bán hoặc của người vận chuyển.
Điều 77. Các trường hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng
Ì- Các bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ
nghĩa vụ hợp đồng nếu ương hợp đồng có thoa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm
đó.
2- Các bên được miễn ưách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ
nghĩa vụ hợp đồng nếu việc không thực hiện này do trường hợp bất khớ kháng gây ra.
Trường hợp bất khớ kháng là trường hợp xớy ra sau k hi ký kết hợp đồng, do những
sự kiện có tính chất bất thường xớy ra mà các bên không thể lường trước được và không thể
khắc phục được.
3- Bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng có trách
nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 78. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
Ì - Bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng phới thông
báo ngay bằng văn bớn cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quớ
124
có thể có; k hi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, phải thông báo ngay bằng văn bản
cho bên kia biết; nếu không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải
bồi thường thiệt hại nếu có.
2- Các trương hợp bất khả kháng phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác
nhận.
Điều 79. Kéo dài thời hạn, tụ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng
Ì - Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoa thuận kéo dài thời hạn thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không thoa thuận thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng
với thời gian hợp lý dể khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá năm tháng đối
với hàng hoa mà thời hạn giao hàng được thoa thuận không quá m ười hai tháng; không
được kéo dài quá tám tháng đối với hàng hoa mà thời hạn giao hàng được thoa thuận trên
m ười hai tháng, kể tụ khi ký kết hợp đồng. Quá các thời hạn này, các bên có quyền tụ chối
thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền đòi bên kia bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp tụ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá ba
mươi ngày, kể tụ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản Ì Điều này bên tụ chối phải
thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
3- Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản Ì Điểu
này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán có thời hạn giao hàng cố định.
Điều 80. Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài
Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán
hàng hoa được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân
nước ngoài.
Điêu 81. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước
ngoài
Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài có hiệu lực k hi có đủ các
điều kiện sau đây:
Ì - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác đinh căn
cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực
tiếp với nước ngoài;
2- Hàng hoa theo hợp đồng là hàng hoa được phép mua bán theo quy định của pháp
luật của nước bên mua và nước bên bán;
125
3- Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài phải có các nội dung
chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa quy định tại Điều 50 của Luật này;
4- Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài phải được lập thành
văn bản.
Điều 82. áp dụng các quy định về mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài
Ngoài các quy định tại các điều 80 và 81 của Luật này, hợp đồng mua bán hàng hoa
với thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định khác về mua bán hàng hoa của
Luật này.
Chương IV- Múc 1: Chế tài trong thương mại
Điêu 222. Các loại chế tài ương thương mại
Các loại chế tài trong thương mại gồm:
Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
2- Phạt vi phạm;
3- Bồi thường thiệt hại;
4- Huy hợp đồng.
Điều 223. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện
và bên vi phạm phải chịu phí từn phát sinh.
2- Trong trường hợp bên vi phạm giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng
hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoa thuận trong hợp
đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng kém chất lượng, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng
thì phải tìm cách loại trừ khuyết tật của hàng hoa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng
khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng, không được dùng tiền hoặc hàng khác
chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế, nếu không được sự chấp thuận của bên có quyền
lợi bị vi phạm.
3- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người
khác dể thay thế theo đúng loại hàng hoa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải
bù chênh lệch nếu có.
4- Trong trường hợp bên có quyền lợi bị vi phạm tự sửa chữa khuyết tật của hàng
hoa, thiếu sót của dịch vụ thì bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
5- Bên có quyền lợi bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền
hàng, phí dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2
Điều này.
126
Điều 224. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền l ợi bị vi phạm có thể gia hạn m ột t h ời gian hợp lý để bên vi phạm
thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 225. Quan hệ giữa c hế tài buộc thực h i ện đúng hợp đồng và các loại c hế tài
khác
Ì- T r o ng trường hợp không có thoa thuận khác thì trong t h ời gian áp dụng c hế tài
buộc thực h i ện đúng hợp đồng, bên có quyền l ợi bị vi phạm không được áp dụng các chế tài
phạt vi phạm, b ồi thường thiệt h ại hoặc huy hợp đồng.
2- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện c hế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng trong t h ời hạn ấn định, bên có quyền l ợi bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để
bảo vệ quyền l ợi chính đáng của mình.
Điều 226. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cốu bên vi phạm trả m ột
khoản tiền phạt nhất đinh do vi phạm hợp đồng, nếu trong h ợp đồng có thoa thuận hoặc
pháp luật có q uy định.
Điêu 227. Căn cứ phát sinh quyền đòi tiền phạt
Phạt vi phạm phát sinh từ những căn cứ sau đây:
Ì- Không thực hiện hợp đồng;
2- Thực hiện không đúng hợp đồng.
Điêu 228. M ức phạt vi phạm
M ức phạt đối v ới m ột vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối v ới nhiều
vi phạm do các bên thoa thuận trong hợp dồng, nhưng không quá 8% giá trị phốn nghĩa vụ
bị vi phạm.
Điều 229. B ồi thường thiệt h ại
Ì- B ồi thường thiệt h ại là việc bên có quyền l ợi bị vi p h ạm yêu cốu bên vi phạm trả
tiền b ồi thường thiệt h ại do vi phạm hợp đồng gây ra.
2- Số tiền b ồi thường thiệt h ại g ồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản l ợi
dáng lẽ được hưởng mà bên có quyền l ợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng
gây ra.
Số tiền b ồi thường thiệt h ại không thể cao hơn giá trị t ổn thất và k h o ản l ợi đáng lẽ
được hưởng.
Điều 230. Căn cứ phát sinh trách n h i ệm b ồi thường thiệt h ại
Trách n h i ệm b ồi thường thiệt hại phát sinh k hi có đủ các y ếu tố sau đây:
Ì- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2- Có thiệt h ại vật chất;
3- Có m ối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt h ại vật chất;
127
4- Có l ỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Điều 231. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên đòi bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất và mức độ tổn thất.
Bên vi phạm hợp đồng bị coi là có lỗi, nếu không chứng minh được là mình không
có lỗi.
Điều 232. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên đòi bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất
kể cả khoản lợi đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên đòi bồi
thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyển yêu cậu
giảm bớt tiền bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 233. Quyền đòi tiền lãi do chậm thanh toán
Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh
toán phí dịch vụ, các chi phí khác thì bên kia có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó
theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh
toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Điều 234. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài buộc bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp các bên không có thoa thuận khác thì bên có quyền lợi bị vi phạm
được lựa chọn một trong hai chế tài là phạt vi phạm hoặc buộc bồi thường thiệt hại đối với
cùng một vi phạm.
Điều 235. Huy hợp đồng
Bên có quyền lợi bị vi phạm tuyên bố huy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là
điều kiện để huy hợp đồng mà các bên dã thoa thuận.
Điêu 236. Thông báo huy hợp đồng
Bên huy hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huy hợp đồng, nếu
không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên huy hợp đồng phải bồi thường.
Điều 237. Hậu quả của việc huy hợp đồng
Ì- Sau khi huy hợp đồng, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoa
thuận trong hợp đồng.
2- M ỗi bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phận nghĩa vụ thoa thuận
trong hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ của họ phải được thực
hiện đồng thời.
3- Bên bị thiệt hại có quyền đòi bên kia bồi thường.
128
BỐ GIẢO Đ ÚC VÀ Đ ÀO TAO
THUYET MINH ĐÊ TẢI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1. TEN ĐE TAI
2- MASOfc*
T R Á CH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA B ÁN H À NG HOA
THEO BỘ LUẬT T H Ư Ơ NG M ẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ
4. LOẠI HÌNH NGHIÊN c ứu
3. LĨNH V ực NGHIÊN c ứu
Xã hội
Giáo Kỹ Nông Mõi Y Cơ bản Úng dung Triển khai
•
Ễí
•
Tự
Nhiên Nhân văn đúc thuât Lâm-Ngư Dươc trường
• X
5. THỜI GIAN THỰC HIỆN Tị tháng 06 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004
6. Cơ QUAN C HÚ TRÌ
Tên cơ quan: Trường Đại học Ngoại thương
Địa chỉ: Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
E-mail: qlkh@ftu.edu.vn Điên thoai: 7751774 Fax: 8343605
7. CHỦ NHIỆM ĐẼ TÀI
Họ và tên: Hoàng Ngọc Thiết
Học vị, chức danh KH: PGS., TS Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Địa chỉ: Phố Chua Láng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại CỌ: 7750127 Fax: E-mail: thiethn.bgh@ftu.edu.vn
Điện thoại NR: 8350075
8. DANH S Á CH NHỮNG NGƯỜI CHỦ C H ÓT THỤ c HIỆN ĐẼ TÀI
Chữ ký Họ và tên
- PGS. TS. Hoàng Ngọc Thiết Đơn vị công tác
ĐH Ngoại thương
Nhiệm vụ được giao
- Viết Ì chuyên đề của đề tài, viết
báo cáo tổng hợp, viết tóm tắt đề
tài, báo cáo kết quả nghiên cứu.
ĐH Ngoại thương - Suôi tầm tài liệu, viết Ì chuyên ThS. Nguyễn Minh Phượng.
đề của để tài ThS. Hồ Thúy Ngọc
ĐH Ngoại thương - Sưu tầm tài liệu, viết Ì chuyên CN Nguyễn Bình Minh
đề, in ấn CN Nguyễn Minh Hằng
9. Đ ƠN VỊ PHOI HỢP c HÌNH
Họ và tên người đại diện
Nội dung phối hợp
Tên đơn vị
ương và ngoài nước
ThS. Nguyễn Thanh Hưng-
Phó Vụ trưởng
- Cung cấp tài liệu
- Trao đổi nội dung chủ yếu
Vụ Chính sách đa biên
Bộ Thương mại
10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHÀM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI
(Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cỹu triển khai.. .trong 5 năm gần đây)
Chưa tìm thấy một công trình nghiên cỹu độc lập nào ở Việt Nam, ở nước ngoài về vấn đề này mà cụ
thể là phần so sánh với các quy định tương ỹng của Luật thương mại Việt Nam 1997.
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã có hiệu lực, hoạt động mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp
của hai nước phát triển. Từ đó luật Việt Nam hoặc luật Hoa Kỳ có thể được áp dụng điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp này. Vì vậy, việc nghiên cỹu chế độ trách nhiệm do vi
phạm Hợp đổng mua bán hàng hoa theo luật Hoa Kỳ là điều cấp thiết để vận dụng đáng nhằm bảo vệ
quyền lọi chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam.
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Trên cơ sở nghiên cỹu kỹ các quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên theo hợp đổng mua bán hàng hoa, đề tài sẽ rút ra những điểm khác nhau về
trách nhiệm so với luật thương mại Việt Nam để lưu ý khi áp dụng các quy định của Bộ luật thương
mại thống nhất Hoa Kỳ.
13. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIÊN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể)
13.1 Nội dung của để tài gồm 3 phần:
+ Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ So sánh trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
với luật Thương mại Việt Nam.
13.2 Tiến độ thực hiện:
2
Dự kiến kết quả
Nội dung
Thời gian
thực hiên
- Sưu tầm tài liệu, khai thác mạng 6/2003-11/2003 Có được nguồn tài liệu
Intemet, dịch tài liệu.
- Viết 3 chuyên đề
12/2003-4/2004 Có 3 báo cáo chuyên đề
- Viết báo cáo tổng hợp, tóm tắt đề tài 5/2004-9/2004 Có 1 báo cáo tổng hợp khoảng 80 trang,
1 tóm tắt đề tài.
- Nghiệm thu cơ sở
10/2004
12/2004
- Nghiệm thu chính thức
14. Dự KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
• Loại sản phẩm:
Nghiên cứu cơ bản
• Tên sản phẩm (ghi cụ thể):
- Một báo cáo khoảng 80 trang về Trách nhiệm do vi pha m Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ
luật Thương mại thỉng nhất Hoa Kỳ.
- Một báo cáo tóm tắt đề tài.
• Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể):
- L àm tài liệu tham khảo cho một sỉ cơ quan nhà nước như Bộ Thương mại, các toa kinh tế Việt nam,
cho trọng tài Việt Nam, cho các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên X NK hàng hoa với Hoa Kỳ.
- L àm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở trường đại học Ngoại thương, các trường Đại học
Kinh tế và Đại học luật ở Việt Nam.
15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỂ TÀI
Tổng kinh phí:
23.000.000 đồng (Hai mươi ba triệu đồng)
Trong đó:
M>ệaÌỷC
^
Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ:
Các nguồn kinh phí khác: vố VrtsĩAA.
Nhu cầu kinh phí từng năm:
-Năm duool ; Aol hcàv
-Năm éư>0&'. 44 hx^
-Dự trù kinh phí theo các mục chi:
3
+ Lập đề cương: 600.000 đồng
+ Thuê khoán chuyên môn: 9.000.000 đồng
+ Cung cấp tài liệu: 1.000.000 đồng
+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 5.000.000 đồng
+ Chi phí nghiệm thu và các chi phí khác; 7.400.000 đồng
n ăm 2 0 03
năm 2003
Ngày
Ngày <&l tháng Ỷ
Cơ quan chủ trì
Ngày
Xô
tháng Áf năm 2003
Cơ quan chủ quản
TL. BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ Đ ÀO T ẠO
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xoa
2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục
4
T R Á CH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA B ÁN H À NG HOA THEO BỘ LUẬT T H Ư Ơ NG M ẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ
4. LOẠI HÌNH NGHIÊN c ứu
3. LĨNH V ực NGHIÊN c ứu Xã hội
Giáo Kỹ Nông Mõi Y Cơ bản Úng dung Triển khai
•
Ễí
•
Tự Nhiên Nhân văn đúc thuât Lâm-Ngư Dươc trường • X 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN Tị tháng 06 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004
6. Cơ QUAN C HÚ TRÌ Tên cơ quan: Trường Đại học Ngoại thương
Địa chỉ: Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
E-mail: qlkh@ftu.edu.vn Điên thoai: 7751774 Fax: 8343605
7. CHỦ NHIỆM ĐẼ TÀI Họ và tên: Hoàng Ngọc Thiết
Học vị, chức danh KH: PGS., TS Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Địa chỉ: Phố Chua Láng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại CỌ: 7750127 Fax: E-mail: thiethn.bgh@ftu.edu.vn
Điện thoại NR: 8350075
8. DANH S Á CH NHỮNG NGƯỜI CHỦ C H ÓT THỤ c HIỆN ĐẼ TÀI
Chữ ký Họ và tên - PGS. TS. Hoàng Ngọc Thiết Đơn vị công tác ĐH Ngoại thương
Nhiệm vụ được giao - Viết Ì chuyên đề của đề tài, viết báo cáo tổng hợp, viết tóm tắt đề tài, báo cáo kết quả nghiên cứu.
ĐH Ngoại thương - Suôi tầm tài liệu, viết Ì chuyên ThS. Nguyễn Minh Phượng.
đề của để tài ThS. Hồ Thúy Ngọc
ĐH Ngoại thương - Sưu tầm tài liệu, viết Ì chuyên CN Nguyễn Bình Minh
đề, in ấn CN Nguyễn Minh Hằng
9. Đ ƠN VỊ PHOI HỢP c HÌNH
Họ và tên người đại diện
Nội dung phối hợp
Tên đơn vị
ương và ngoài nước
ThS. Nguyễn Thanh Hưng-
Phó Vụ trưởng
- Cung cấp tài liệu
- Trao đổi nội dung chủ yếu
Vụ Chính sách đa biên
Bộ Thương mại
10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHÀM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI
(Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cỹu triển khai.. .trong 5 năm gần đây)
Chưa tìm thấy một công trình nghiên cỹu độc lập nào ở Việt Nam, ở nước ngoài về vấn đề này mà cụ
thể là phần so sánh với các quy định tương ỹng của Luật thương mại Việt Nam 1997.
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã có hiệu lực, hoạt động mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp
của hai nước phát triển. Từ đó luật Việt Nam hoặc luật Hoa Kỳ có thể được áp dụng điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp này. Vì vậy, việc nghiên cỹu chế độ trách nhiệm do vi
phạm Hợp đổng mua bán hàng hoa theo luật Hoa Kỳ là điều cấp thiết để vận dụng đáng nhằm bảo vệ
quyền lọi chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam.
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Trên cơ sở nghiên cỹu kỹ các quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên theo hợp đổng mua bán hàng hoa, đề tài sẽ rút ra những điểm khác nhau về
trách nhiệm so với luật thương mại Việt Nam để lưu ý khi áp dụng các quy định của Bộ luật thương
mại thống nhất Hoa Kỳ.
13. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIÊN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể)
13.1 Nội dung của để tài gồm 3 phần:
+ Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ So sánh trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
với luật Thương mại Việt Nam.
13.2 Tiến độ thực hiện:
2
Dự kiến kết quả
Nội dung
Thời gian
thực hiên
- Sưu tầm tài liệu, khai thác mạng 6/2003-11/2003 Có được nguồn tài liệu
Intemet, dịch tài liệu.
- Viết 3 chuyên đề
12/2003-4/2004 Có 3 báo cáo chuyên đề
- Viết báo cáo tổng hợp, tóm tắt đề tài 5/2004-9/2004 Có 1 báo cáo tổng hợp khoảng 80 trang,
1 tóm tắt đề tài.
- Nghiệm thu cơ sở
10/2004
12/2004
- Nghiệm thu chính thức
14. Dự KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
• Loại sản phẩm:
Nghiên cứu cơ bản
• Tên sản phẩm (ghi cụ thể):
- Một báo cáo khoảng 80 trang về Trách nhiệm do vi pha m Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ
luật Thương mại thỉng nhất Hoa Kỳ.
- Một báo cáo tóm tắt đề tài.
• Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể):
- L àm tài liệu tham khảo cho một sỉ cơ quan nhà nước như Bộ Thương mại, các toa kinh tế Việt nam,
cho trọng tài Việt Nam, cho các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên X NK hàng hoa với Hoa Kỳ.
- L àm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở trường đại học Ngoại thương, các trường Đại học
Kinh tế và Đại học luật ở Việt Nam.
15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỂ TÀI
Tổng kinh phí:
23.000.000 đồng (Hai mươi ba triệu đồng)
Trong đó:
M>ệaÌỷC
^
Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ:
Các nguồn kinh phí khác: vố VrtsĩAA.
Nhu cầu kinh phí từng năm:
-Năm duool ; Aol hcàv
-Năm éư>0&'. 44 hx^
-Dự trù kinh phí theo các mục chi:
3
+ Lập đề cương: 600.000 đồng
+ Thuê khoán chuyên môn: 9.000.000 đồng
+ Cung cấp tài liệu: 1.000.000 đồng
+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 5.000.000 đồng
+ Chi phí nghiệm thu và các chi phí khác; 7.400.000 đồng
n ăm 2 0 03
năm 2003
Ngày
Ngày <&l tháng Ỷ
Cơ quan chủ trì
Ngày
Xô
tháng Áf năm 2003
Cơ quan chủ quản
TL. BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ Đ ÀO T ẠO
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xoa
2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục
4
ĐH Ngoại thương - Suôi tầm tài liệu, viết Ì chuyên ThS. Nguyễn Minh Phượng.
đề của để tài ThS. Hồ Thúy Ngọc
ĐH Ngoại thương - Sưu tầm tài liệu, viết Ì chuyên CN Nguyễn Bình Minh
đề, in ấn CN Nguyễn Minh Hằng
9. Đ ƠN VỊ PHOI HỢP c HÌNH
Họ và tên người đại diện
Nội dung phối hợp
Tên đơn vị ương và ngoài nước
ThS. Nguyễn Thanh Hưng- Phó Vụ trưởng
- Cung cấp tài liệu - Trao đổi nội dung chủ yếu
Vụ Chính sách đa biên Bộ Thương mại
10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHÀM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI (Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cỹu triển khai.. .trong 5 năm gần đây)
Chưa tìm thấy một công trình nghiên cỹu độc lập nào ở Việt Nam, ở nước ngoài về vấn đề này mà cụ
thể là phần so sánh với các quy định tương ỹng của Luật thương mại Việt Nam 1997.
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã có hiệu lực, hoạt động mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp
của hai nước phát triển. Từ đó luật Việt Nam hoặc luật Hoa Kỳ có thể được áp dụng điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp này. Vì vậy, việc nghiên cỹu chế độ trách nhiệm do vi
phạm Hợp đổng mua bán hàng hoa theo luật Hoa Kỳ là điều cấp thiết để vận dụng đáng nhằm bảo vệ
quyền lọi chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam.
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Trên cơ sở nghiên cỹu kỹ các quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên theo hợp đổng mua bán hàng hoa, đề tài sẽ rút ra những điểm khác nhau về
trách nhiệm so với luật thương mại Việt Nam để lưu ý khi áp dụng các quy định của Bộ luật thương
mại thống nhất Hoa Kỳ.
13. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIÊN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể)
13.1 Nội dung của để tài gồm 3 phần:
+ Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.
+ So sánh trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ
với luật Thương mại Việt Nam.
13.2 Tiến độ thực hiện:
2
Dự kiến kết quả
Nội dung
Thời gian thực hiên
- Sưu tầm tài liệu, khai thác mạng 6/2003-11/2003 Có được nguồn tài liệu
Intemet, dịch tài liệu.
- Viết 3 chuyên đề
12/2003-4/2004 Có 3 báo cáo chuyên đề
- Viết báo cáo tổng hợp, tóm tắt đề tài 5/2004-9/2004 Có 1 báo cáo tổng hợp khoảng 80 trang,
1 tóm tắt đề tài.
- Nghiệm thu cơ sở
10/2004
12/2004
- Nghiệm thu chính thức
14. Dự KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
• Loại sản phẩm:
Nghiên cứu cơ bản
• Tên sản phẩm (ghi cụ thể):
- Một báo cáo khoảng 80 trang về Trách nhiệm do vi pha m Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ
luật Thương mại thỉng nhất Hoa Kỳ.
- Một báo cáo tóm tắt đề tài.
• Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể):
- L àm tài liệu tham khảo cho một sỉ cơ quan nhà nước như Bộ Thương mại, các toa kinh tế Việt nam,
cho trọng tài Việt Nam, cho các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên X NK hàng hoa với Hoa Kỳ.
- L àm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở trường đại học Ngoại thương, các trường Đại học
Kinh tế và Đại học luật ở Việt Nam.
15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỂ TÀI
Tổng kinh phí:
23.000.000 đồng (Hai mươi ba triệu đồng)
Trong đó:
M>ệaÌỷC
^
Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ:
Các nguồn kinh phí khác: vố VrtsĩAA.
Nhu cầu kinh phí từng năm: -Năm duool ; Aol hcàv
-Năm éư>0&'. 44 hx^
-Dự trù kinh phí theo các mục chi:
3
+ Lập đề cương: 600.000 đồng
+ Thuê khoán chuyên môn: 9.000.000 đồng
+ Cung cấp tài liệu: 1.000.000 đồng
+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 5.000.000 đồng
+ Chi phí nghiệm thu và các chi phí khác; 7.400.000 đồng
n ăm 2 0 03
năm 2003
Ngày Ngày <&l tháng Ỷ
Cơ quan chủ trì Ngày Xô tháng Áf năm 2003 Cơ quan chủ quản Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xoaTL. BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ Đ ÀO T ẠO
2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục
4