BỊ

Bộ GIÁO DỤC & Đ ÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

an

oOo

ĐÌIÀIĨWÉN com raoầ BỘC cứ Bệ

TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỘP ĐONG

MUA BÁN HÀNG HOA THEO BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ

MÃ SỐ: B2003- 40- 30

Nguyên Chủ nhiệm đề tài:

PGS.TS. Hoàng Ngoe Thiết

Chủ nhiệm đề tài:

Tham gia đề tài:

ThS. Nguyễn Minh Phượng ThS. Ho Thúy Ngọc ThS. Nguyễn Minh Hằng

T H lĩ V ỉ F N ì RuừiíC r;'.' :''Gi:

N GÓ V VHí.!ONG

Dĩ" DFO ?t>

HÀ NỘI THÁNG 2 - 2005

Bộ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

r

TRUÔNG ĐẠễ HỌC NGOẠI THƯƠNG

000

ú tề mrnằịicQoMọi HÓC CỐPlệ

TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐONG MƯA BÁN HÀNG HOA THEO BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ

số: £32003" 40- 30

Xác nhận của Cư quan chủ trì dề tài

Chữ ký của Chủ nhiệm để tài

/T Hiện trưởng sệu trưởng

r{\

'or í ĩ^^TỸBưkcu ) ÍJ^ẾÌW^

|GOẠỊ PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh

ThS. Nguyễn Mình Phượng

c i I ti tí

HÀ Nội THẢNG 2 - 2005

tnaur.iivttK.ũ vã

MỤC LỤC

trang

Ì

LỜI NÓI ĐẨU

5

CHƯƠNG I. NGHĨA vụ CỦA CÁC BÉN MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO BỘ LUẬT

THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ

5

ì. Vài nét về Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kợ

5

1. UCC- nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa

6

2. Mối quan hệ giữa ucc và luật án lệ điều chỉnh hợp đồng

3. Một số khác biệt cơ bản giữa Chương 2-UCC và luật án lệ về hợp 7

đồng

9

n. Hợp đồng- căn cứ phát sinh nghĩa vụ của các bên

9

1. Cách thức thành lập họp đồng

10

2. Hình thức của hợp đồng

12

3. Nội dung của hợp đồng

12

4. Điều kiện hiệu lực của họp đồng

13

ni. Một số nghĩa vụ cơ bản của người bán và người mua theo u cc

13

Ì. Nghĩa vụ của người bán

19

2. Nghĩa vụ của người mua

CHƯƠNG li. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO 23

Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ ì. M ột số quy định chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua 23

bán hàng hoa theo ucc

23

Ì. Các hình thức trách nhiệm

28

2. Các căn cứ miễn trách và thực tiễn áp dụng

n. Trách nhiệm cụ thể của người bán và người mua do vi phạm hợp 36

đồng mua bán hàng hoa theo ucc

36

1. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng

46

2. Trách nhiêm của người bán do vi phạm hợp đồng

CHƯƠNG III. SO SÁNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG 55

HOA THEO Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ VỚI LUẬT THƯƠNG

MẠI VIỆT NAM

i

ì. M ột số quy định chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua 55

bán hàng hoa

1. Các chế tài 56

2. Các trường họp miễn trách

67

n. Trách nhiệm cụ thể của người bán và người mua do vi phạm hợp 75

đồng mua bán hàng hoa

1. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đổng

75

2. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đổng

80

ni. Một sô chú ý đôi với các doanh nghiệp Việt Nam k hi ký kết và 81

thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với doanh nghiệp Hoa KẬ

Ì. Về các vấn đề mang tính nguyên tắc

83

2. Về trách nhiệm cụ thể do vi phạm hợp đồng

84

87

KẾT LUẬN

88

Tài liệu tham khảo

Phần phụ lục

Phụ lục ỉ: Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa KẬ (trích Chương 89

2- mua bán hàng hoa)

Phụ lục 2: Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 (trích)

119

li

LỜI NÓI Đ ÂU

1. Sự cần thiết nghiên c ứu đề tài

Từ k hi Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực vào tháng

12 năm 2001, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ h ội để tìm k i ếm khách

hàng, xuất khẩu và thâm nhập thị trường Hoa Kỳ. Từ năm 2002 đến nay, hoạt

động mua bán hàng hoa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng trở nên sôi

động. K im ngạch xuất nhập khẩu giữa hai quổc gia đã tăng từ 800 triệu USD

năm 2000 lên 4,2 tỷ USD năm 2004, bằng tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt

Nam sang 25 nước EU 1. Tuy vậy, cần phải thấy rằng, các cơ hội luôn gắn liền

với các thách thức và r ủi ro, đặc biệt là các rủi ro về mặt pháp lý.

Để xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết các hợp đổng

mua bán hàng hoa với các thương nhân Hoa Kỳ. Tuy theo sự lựa chọn của các

bên hay của toa án, trọng tài, các hợp đồng này có thể được điều chỉnh bởi

luật Việt Nam hay luật Hoa Kỳ. Là hai quổc gia thuộc hai hệ thổng pháp luật

khác nhau (Việt Nam đã và đang xây dựng hệ thổng pháp luật của mình theo

truyền thổng của các quổc gia thuộc hệ thổng Civil law, Hoa Kỳ lại là đại diện

tiêu biểu của hệ thổng Common law) nên giữa các vãn bản luật điều chỉnh hợp

đồng mua bán của hai nước chứa đựng khá nhiều điểm khác biệt, không chỉ về

những nội dung cụ thể, mà còn về cả những vấn đề mang tính nguyên tắc.

"Biết mình, biết ta, trăm trận trăm thắng", dù luật áp dụng là luật nước nào thì

một doanh nghiệp Việt Nam, để hiểu được đổi tác, để giải quyết nhanh chóng

các tranh chấp phát sinh nhằm giảm thiểu các r ủi ro về pháp lý, cần nắm bắt

được những n ội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng

hoa của Hoa Kỳ, đặc biệt là của Bộ luật Thương m ại thổng nhất Hoa Kỳ

(ƯCC).

Các tranh chấp phát sinh chủ yếu là do một bên vi phạm hợp đồng làm

phát sinh trách nhiệm của bên đó đổi với bên bị vi phạm. Xác định được các

1 Nguồn: www vneconomv.com.vn. bài phát biểu "213 người Mỹ hài lòng với sự tăng trưởng cùa thương mai Việt- Mỹ" của Bà Charlene Barsheísky, Nguyên Đại diên Thương mại My thời kỳ tổng thổng Clinton

căn cứ, các điều kiện quy trách nhiệm và chế độ trách nhiệm cụ thể đổi v ới

Ì

bên vi phạm, đó là những vấn đề cốt yếu cần làm rõ để giải quyết tranh chấp.

Vậy u cc quy định như thế nào về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán

hàng hoa? Những quy định đó khác với những quy định hiện hành của Việt

Nam như thế nào? Đề tài NCKH cấp Bộ "Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thông nhất Hoa Kỳ" được thực

hiện nhứm trả lời cho những câu hỏi nói trên.

2. Tinh hình nghiên cứu

Từ trước khi Việt Nam ký kết và phê chuẩn Hiệp định Thương mại song

phương với Hoa Kỳ, ở Việt Nam, nhiều học giả, nhiều nhà khoa học, nhiều

cán bộ nghiên cứu đã thực hiện các nghiên cứu về môi trường kinh doanh của

Hoa Kỳ, trong đó có môi trường pháp lý. u cc cũng đã trở thành đối tượng

nghiên cứu của nhiều đề tài nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên, những đề tài đó chi dừng lại ở việc giới thiệu và phân tích những

vẩn đề nói chung của u cc hoặc chỉ phân tích u cc ở góc độ này hay góc độ

khác, chưa có đề tài hay công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và cụ

thể về trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua bán để từ đó đưa ra những bài học

cho các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn với đối tác Hoa Kỳ. Đây là đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu kỹ những quy định của Bộ luật Thương mại thống

nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên theo hợp đồng mua bán

hàng hoa, đề tài sẽ so sánh, đối chiếu với những quy định tương ứng của Luật

Thương mại Việt Nam, từ đó rút ra những điểm khác nhau và những điểm mà

các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi ký kết, thực hiện hợp đổng mua bán

hàng hoa với thương nhân Hoa Kỳ nhứm vận dụng đúng, bảo vệ được quyền

lợi chính đáng của mình.

4. Nhiệm vụ cụ thể

- Phân tích những quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ

về các nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đổng mua bán hàng

hoa.

2

- Phân tích các vấn đề liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua

bán theo u cc (các chế tài, các trường hợp miễn trách) cũng như chỉ rõ chế độ

trách nhiệm cụ thể của người mua và người bán khi vi phạm hợp đồng.

- So sánh những quy định của u cc về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

mua bán với các quy định tương ống trong Luật Thương m ại V i ệt Nam năm

1997, từ đó rút ra một số lưu ý đối với các doanh nghiệp V i ệt Nam k hi ký kết

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cốu

và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với các thương nhân Hoa Kỳ.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của u cc về nghĩa vụ

và trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa. Những quy

định trong trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 về van đề này cũng là đối

tượng nghiên cốu chính của đề tài.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Nói đến pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoa ở Hoa Kỳ là nói đến

một khái niệm rộng, bao gồm không chỉ những quy định của u cc mà cả

những nội dung của luật án l ệ- một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp

giới hạn ở việc phân tích các quy định của u cc (cụ thể là chương 2 của UCC)

luật của một. quốc gia thuộc hệ thống Common law như Hoa Kỳ. Đề tài chỉ

liên quan đến mua bán hàng hoa.

Bên cạnh đó, k hi so sánh Ư CC với pháp luật Việt Nam, đề tài cũng giới

hạn phạm vi phân tích chỉ ở những quy định có liên quan của Luật Thương

mại Việt Nam năm 1997 với ý nghĩa là đạo luật cơ bản về thương mại ở Việt

6. Phương pháp nghiên cốu

Nam hiện nay.

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cốu tổng hợp như phân tích, tổng

hợp, hệ thống hóa và diễn giải. Đặc biệt, phương pháp so sánh luật học được

áp dụng thường xuyên nhằm nêu bật những điểm khác nhau giữa những quy

định của u cc và của Luật Thương mại Việt Nam năm 1997. Đồ ng thời, nhóm

đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cốu tình huống (case study) nhằm

minh họa và làm sinh động thêm về mặt thực tiễn cho các phân tích trong đề

tài.

3

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài được

phân bổ thành 3 chương:

- Chương ì. Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật

Thương mại thống nhất Hoa Kỳ

- Chương li. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa theo

Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ

- Chương Hỉ. So sánh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng

hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ với Luật

Thương mại Việt Nam

4

CHƯƠNG I

NGHỈU vụ cún các BÊN MUA BÁN HÀNG HOA THEO

Bộ LƯỢT THƯƠNG MỘI THỐNG NHẤT Hoe KỲ

I. VÀI NÉT VỀ Bộ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ

1. u cc - nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa

Hiện tại, pháp luật điều chỉnh hợp đổng mua bán hàng hoa của Hoa Kỳ

bao gồm hai phốn: phốn thứ nhất là Chương 2 Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất (Uniíorm Commercial Code - UCC) và phốn thứ hai là Luật án lệ về hợp

đồng. ucc là Bộ luật được tất cả các bang của Hoa Kỳ phê chuẩn (riêng bang

Lousiana chỉ áp dụng các chương Ì, 3, 4, và 5) nên đây là Bộ luật có hiệu lực trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ. Còn luật án lệ về hợp đồng là nguồn luật được xây dựng dựa trên phán quyết của toa án các bang.

ucc được ban hành lốn đốu tiên năm 19492. Với tên gọi là Bộ luật

Thương mại thống nhất, mục đích của ucc là thống nhất các quan điểm khác nhau tồn tại trong hoạt động thương mại giữa các bang của Hoa Kỳ (điều này gây ra nhiều khó khăn cho những giao dịch thương mại giữa các thương nhân

Hoa Kỳ ở các bang khác nhau hay khi những người này thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế). Ư CC đã trải qua nhiều lốn sửa đổi lớn cho phù hợp

với thực tiễn thương mại Hoa Kỳ và với sự phát triển của các phương tiện

thông tin liên lạc (như sự phát triển của Internet và của thương mại điện tử).

Lốn sửa đổi gốn đây nhất của ucc là năm 2001. Bộ luật này còn được gọi là

bộ sưu tập các luật của các bang ("coỉỉectỉon of statutes") và được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn thương mại ở Hoa Kỳ.

Ư CC gồm 9 chương (article 3) điều chỉnh rất nhiều mảng khác nhau

trong hoạt động thương mại, bao gồm cả mua bán hàng hoa, ngân hàng, chứng khoán..., trong đó có Chương 2 trực tiếp điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoa. Một hợp đồng nếu có đối tượng xác định là hàng họa thì có nguồn luật áp dụng là Chương li của ƯCC. Điều 2-105(1) định nghĩa hàng hoa là mọi thứ có thể di chuyển được về mặt không gian (không bao gồm tiền, chứng khoán, trái

khoán). Động vật chưa sinh, mùa màng chưa thu hoạch, các loại cây cho gỗ,

2 Miên R.Kampp, Downtown Code: A History of ucc 1949-1954, Buffalo L. Rev 2001 tr.359.

3 Thục chất mỗi Article trong ucc có quy mô tương đương với một chương. Vì vậy, chúng tôi dịch " A r t i c l e" thành "Chương" cho gốn gũi với thực tế pháp lý ở Việt Nam.

5

khoáng sản tách khỏi bất động sản... cũng được coi là hàng hoa. Với những

hợp đổng có đối tượng gồm cả hàng hoa và dịch vụ, ucc được áp dụng khi yếu tố hàng hoa trội hơn yếu tố dịch vụ, ngược lại, nếu yếu tố dịch vụ trội hơn, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng là Luật án lệ.

Chương 2 bao gồm 104 điều khoản, được chia thành 7 phứn:

- Phần Ì: Tiêu đề ngắn, quy định chung và chủ đề (7 điều khoản);

- Phần 2: Hình thức, cấu thành và chỉnh lý hợp đổng (10 điều khoản);

- Phần 3: Nghĩa vụ và sự thiết lập hợp đổng (28 điều khoản);

- Phần 4: Chủ nợ và người mua thiện chí (3 điều khoản);

- Phần 5: Thực hiện, thi hành (15 điều khoản);

- Phần ố: Vi phạm, khước từ và tha miễn (16 điều khoản);

- Phần 7: Biện pháp khắc phục (25 điều khoản).

Trong toàn bộ chương 2 này, các nhà lập pháp Hoa Kỳ đã cố gắng thể

hiện những quan niệm và nhận thức chung nhất được đúc rút từ thực tiễn kinh

doanh giữa các thương nhân trong việc mua bán hàng hoa. Cứn nhấn mạnh là, mục đích của Ư CC là "fiỉl in gaps", nghĩa là để bổ sung cho những vấn đề mà các bên chưa đề cập hay chưa thoa thuận trong hợp đồng mua bán. Trên thực tế, để đảm bảo sự nhanh chóng trong các giao dịch thương mại, trong hợp đồng, người bán và người mua chỉ thoa thuận một số điều khoản quan trọng như đối tượng hợp đồng, giá cả. Những vấn đề khác như phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán, các bảo đảm về chất lượng hàng hoa, các biện pháp mà một bên có thể thực hiện khi bên kia vi phạm hợp đồng..., đều được quy định trong ucc và các bên có thể dựa vào ucc để giải quyết. Tuy vậy, các

bên có thể thoa thuận khác với những quy định của ucc và những thoa thuận

này vẫn có giá trị áp dụng.

2. M ỏi quan hệ giữa ucc và Luật án lệ điều chỉnh hợp đồng mua

bán hàng hoa

Trong nhiều loại hợp đồng, chỉ riêng hợp đồng mua bán hàng hoa là do ucc điều chỉnh. Các loại hợp đồng khác áp dụng Luật án lệ về hợp đồng. Tuy vậy, các luật gia không có ý định thay thế hoàn toàn Luật án lệ về hợp đồng bằng ucc trong lĩnh vực điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa. Hơn nữa

Ư CC cũng không hàm chứa được tất cả các quy định liên quan đến một giao

6

dịch mua bán hàng hoa. Nếu một tình huống phát sinh từ hoặc liên quan đến

một hợp đồng được xác định là đối tượng điều chỉnh của ucc, mà Ư CC l ại

không có quy định cụ thể về tình huống đó, thì sẽ áp dụng Luật án lệ cho hợp

đổng. Chẳng hạn, chào hàng, vốn là khái niệm trong Luật án lệ cho hợp đổng,

cũng được sọ dụng trong Ư CC mà không có đinh nghĩa. Nhiều n ội dung trong

ưcc chỉ đơn giản là cụ thể hoa những quy định đã có trong Luật án lệ về hợp

đồng. Như vây, là một quốc gia theo hệ thống Common law (hay còn gọi là hệ

thống luật án lệ), Luật án lệ về hợp đồng vẫn là nguồn luật quan trọng điều

chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoa.

Tuy vậy, trong nhiều trường hợp, k hi áp dụng hai nguồn luật là ucc

hoặc Luật án lệ cho hợp đồng sẽ cho các hậu quả pháp lý khác nhau. Các quy

định của Ư CC so với Luật án lệ về hợp đồng có xu hướng điều chỉnh linh hoạt

hơn, gần gũi với thực tiễn kinh doanh hơn. Những khác biệt đó sẽ được phân

3. M ột số khác biệt cơ bản giữa Chương 2 ucc và Luật án lệ về

Hợp đồng

tích cụ thể hơn trong phần 3 dưới đây.

ucc có thiên hướng điều chỉnh linh hoạt hơn so v ới Luật án lệ về hợp

đồng. Toa án áp dụng ucc thường kết luận hợp đồng thành lập nhiều hơn k hi

áp dụng Luật án lệ về hợp đồng. ucc cũng có ít các yêu cầu về kỹ thuật hơn

so với Luật án lệ về hợp đồng, chẳng hạn như yêu cầu về quyền và nghĩa vụ

đối ứng (điều 2-205 và điều 2-209).

Các luật gia soạn thảo ucc muốn đề ra những nguyên tắc phù hợp với

thực tiễn kinh doanh hiện đại. Ngày nay, người ta sọ dụng nhiều hợp đồng

mẫu, và thực tế này cũng được xọ lý trong một số quy định của ucc (ở các

điều 2-205, 2-207, 2-209(2), và 2-302). Những từ ngữ hợp lý, hợp lý về

thương mại, và trong thời gian hợp lý rất hay được sọ dụng trong Ư C C. Đây là

một đặc điểm thể hiện sự linh hoạt của ucc so với Luật án lệ. Để ra phán

quyết về tính hợp lý theo ucc, Toa án dựa vào việc phân tích các hoạt động

thực tế diễn ra trên thị trường nhiều hơn là dựa vào một con người hợp lý được

giả định nào đó. Ví dụ, giả sọ thời hạn chấp nhận chào hàng được quy định là

một thời hạn hợp lý, thì tính hợp lý đó không thể được xác định theo một án lệ

nào đó mà phải được đánh giá dựa trên những chi tiết và tình huống thực tế

của tranh chấp như khoảng cách giữa các bên, phương tiện truyền t in dùng để

gọi chào hàng, đối tượng của chào hàng, quy mô của hợp đồng cũng như thực

7

tiễn kinh doanh giữa người chào hàng và người được chào hàng.

Các luật gia soạn thảo ưcc cũng mong muốn phát triển các tiêu chuẩn

kinh doanh công bằng và thống nhất hơn, vì vây họ đề ra nguyên tắc nghĩa vụ

thiện chí và t r u ng thực (good faith andfair dealing) [điều 1-203] trong quá

trình ký kết, thực hiện và đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trung thực với ý nghĩa

là "thật thà trong thực tế" là mặt nguyên tắc mà các bên trong m ọi hợp đổng

mua bán phải tuân thủ. Ngoài ra, ucc đặt ra yêu cầu đặc thù đối với thương

nhân, phải tuân thủ "giao dịch trung thực theo các tiêu chuẩn thương mại hợp

lý" [Điều 2-103 ( l ) ( b ) ]. Các bên trong hợp đồng có thể thoa thuận thay đổi

các điều khoản khác của Ư CC nhưng không thể thoa thuận thay đổi nghĩa vụ

trung thực [Điều 1-102(3)]. ucc còn có khái niệm về hợp đồng b ất công

(unconscionable contract), tức là hợp đổng rất không công bằng hoặc chỉ có

lợi về mặt phía. Những quy đinh nói trên đều thể hiện nguyên tắc cơ bản và

quan trọng không chỉ trong thương mại quốc gia mà còn trong thương mại

quốc tế, đó là nguyên tắc thiện chí và trung thực. Nguyên tắc này cho phép

xác định mặt cách linh hoạt nghĩa vụ của bên mua và bên bán trong cả những

trường hợp mà Ư CC không quy định và Luật án lệ về hợp đồng cũng không

có, đó là những nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện nếu như họ hành đặng

theo đúng nguyên tắc nói trên.

Ư CC cũng công nhận thực tế rằng người mua thường phụ thuặc vào

những người bán chuyên nghiệp mà thông thường thì những người chuyên

nghiệp có hiểu biết hơn và có khả năng tự bảo vệ tốt hơn so với những người

không chuyên. Do vậy, ucc phân biệt thương nhân với những người không

phải là thương nhân, trong đó quy đinh thương nhân bị ràng buặc bởi những

tiêu chuẩn cao hơn ở mặt số tình huống nhất định [điều 2-201(2), điều 2-205

và điều 2-207(2)]. Việc xác định mặt chủ thể là thương nhân hay không phụ

thuặc vào tình huống cụ thể. M ặt người luôn kinh doanh mặt loại hàng hoa,

hoặc có kiến thức đặc biệt về mặt loại hàng hoa, hoặc thuê mặt đại diên đáp

ứng mặt trong hai tiêu chuẩn này, thì được coi là thương nhân trong hợp đồng

có đối tượng là loại hàng hoa này. N hư vậy, trong mặt hợp đổng, mặt bên mua

ô tô cũ từ mặt nhà buôn ô tô cũ, thì nhà buôn được xác định là thương nhân.

Nhưng trong hợp đồng khác, cũng nhà buôn ô tô cũ trên bán mặt chiếc tủ

lạnh, thì ở đây nhà buôn lại không phải là thương nhân.

8

li. HỢP ĐỔNG- CĂN Cứ PHÁT SINH NGHĨA vụ CỦA CÁC BÊN

1. Cách thức thành lập hợp đồng

Cách thức thành lập hợp đồng phổ biến là qua việc gửi chào hàng và

chấp nhận chào hàng. M ột bên gửi bản chào hàng (chào bán hay chào mua) và

một k hi chào hàng được chấp nhận thì phát sinh hợp đổng và các bên trong

hợp đồng bị ràng buộc vào các nghĩa vụ. Theo u c c, chào hàng có thể được

chấp nhận theo bất kự cách thức hợp lý nào trong đó gửi thư chấp nhận là

phương thức phổ biến. Đôi khi, chỉ cần thực hiện yêu cầu chính trong chào

hàng là đã đủ phát sinh họp đồng. Ví dụ, nếu người mua nói v ới người cung

cấp rằng anh ta muốn mua 2000 cột gỗ nếu người cung cấp có thể mang hàng

đến vào ngày h ôm sau. Lúc này, người cung cấp không cần phải trả lời mà chỉ

cần cho xe chở 2000 cột gỗ đến cho người mua.

Đối với chào hàng cố định, nếu người chào hàng chào bằng văn bản

mua hoặc bán một loại hàng hoa nào đó và chào hàng để mở trong một

khoảng thời gian hợp lý, điều đó có nghĩa là hợp đồng sẽ phát sinh k hi người

được chào chấp nhận trong một thời gian hợp lý mặc dù người chào không

quy định một thời gian cụ thể nào. Vậy, thế nào thì được coi là "thời gian hợp

lý"? Ư CC để ngỏ cho các bên quyết định và chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện

hoàn cảnh của m ỗi bên. Các bên cũng có thể quy định thời gian cụ thể trong

chào hàng cố định. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực của chào hàng không thể vượt

quá 3 tháng4, nghĩa là một chào hàng kéo dài quá 3 tháng sẽ không ràng buộc

các bên trừ phi có thoa thuận. Chào hàng cố định chỉ là chào hàng một chiều

và chưa được chấp nhận. Nếu như bên được chào thực hiện hoặc hứa thực hiện

một nghĩa vụ nào đó thì coi như đã có "thoa thuận" và chào hàng có thể kéo

dài hiệu lực quá 3 tháng. Trường hợp này còn được gọi là "hợp đổng lựa

chọn" 5.

Trong thực tế có những tình huống xảy ra như sau: Bên bán gửi thư điện

tử hoặc fax cho bên mua bản báo giá. Bên mua gửi lại đơn đặt hàng dựa trên

bản báo giá đã nhận. Tuy nhiên, nội dung trong đơn đặt hàng lại có nhiều

điểm khác với bản báo giá. Vậy, bản nào sẽ được coi là hợp đồng và ràng buộc

nghĩa vụ các bên? Ví dụ, người mua gửi cho người bán một đơn đặt hàng kèm

các chỉ tiêu về phẩm chất kỹ thuật của hàng; người bán trả l ời bằng văn bản

4 Đ. 2-205 Ư CC 5 "option contract"

9

với nội dung " C ám ơn đơn đặt hàng của quỷ ngài. Chúng tôi sẽ gửi hàng ngày

lập tức. Lưu ý rằng chúng tôi không thể giao hàng sau 3h chiều các ngày thứ

sáu"6. Hoặc có nhiều trường hợp, người được chào không nhất thiết phải trả

lời bằng văn bản sự đồng ý của mình. Ví dụ, người mua gửi đem đặt hàng

700.000 tay cầm khoa cửa; nếu người bán gửi mẫu hàng cho người mua thì lập

tổc hiểu rằng người bán và người mua có thoa thuận với nhau.

K hi một bên gửi bản chấp nhận toàn bộ chào hàng thì coi như giữa hai

bên đã có hợp đồng mặc dù bản chấp nhận có thể có những điều khoản bổ

sung hoặc khác so với chào hàng ban đầu. Ư CC coi những điều khoản bổ sung

này là "đề xuất bổ sung họp đồng"1 và chúng sẽ trở thành một phần của hợp

đồng trừ phi:

• chúng thay đổi cơ bản nội dung của chào hàng ban đầu;

• bên chào phản đối những điều khoản bổ sung;

2. Hình thổc của hợp đồng

• chào hàng ban đầu không cho phép bổ sung.

Trong thực tế kinh doanh ở Hoa Kỳ, hợp đổng có thể được hình thành

bằng nhiều cách: thư chào hàng, báo giá, trao đổi trên điện thoại, V...V. Thậm

chí, đôi k hi các bên không cần đặt bút viết gì mà chỉ cần thông qua "bắt tay" 8.

Đối với hợp đồng mua bán hàng hoa, u cc có cách tiếp cận rất linh hoạt, thực tế. Hợp đồng mua bán có thể được tự do xác lập bằng các hình thổc

như bằng văn bản, bằng miệng, bằng hành v i. Trường hợp bằng văn bản thì

các bên cũng không nhất thiết phải viết chữ "Hợp đổng" trên đầu văn bản và

cũng không cần phải thoa thuận với nhau về m ọi điều khoản.

K hi nào thì hợp đồng nhất thiết phải được lập dưới dạng văn bản? Bất

kỳ hợp đồng mua bán hàng hoa nào có giá trị từ 500 USD trở lên thì buộc phải

có văn bản để xác nhận về việc có hợp đồng giữa các bên. Quy định này được

gọi là "Quy tắc tránh gian lận" 9. Văn bản xác nhận có thể dưới dạng thư hoặc

giấy viết tay và phải có chữ ký của bên kia. Quan điểm về chữ ký theo u cc

cũng rất rộng. Không nhất thiết phải là chữ ký chính thống; ký tắt, tem hoặc

dấu hiệu trên đầu bản fax cũng được coi là chữ ký hợp lệ. M ột số trường hợp

6 'Thank you for your order. We will fill Ít promptly. Note thát we do nót make deliveries after 3:00 p.m. ôn Rridays" 7 Đ. 2-207 ucc 8 Robert E.Scott & Jody s. Kraus, Contract Law & Theory, 3d ed.2002, tr.373

10

trong thực tế còn coi phần tiêu đề in sẩn trên giấy cũng có thể coi là chữ ký

hợp l ệ 1 0 . Ví dụ, một người mua gỗ và người bán gỗ thoa thuận miệng với nhau

về việc mua bán 2000 cột gỗ với tổng trị giá là 3580 Ư S D. Thoa thuận miệng

này không làm phát sinh nghĩa vụ cừa cả hai bên. Tuy nhiên, cũng thoa thuận

này nhưng với giá trị thấp hơn 500 USD thì sẽ ràng buộc cả người mua và

người bán. Trên thực tế, toa án và trọng tài thừa nhận các trường hợp ngoại lộ,

theo đó, không có văn bản nhưng thoa thuận giữa hai bên vẫn có hiệu lực, đó

là:

• người bán đã phải gia công đặc biệt đối với hàng;

• cả hai bên thừa nhân với nhau, bằng hành vi cừa mình hoặc bằng

một cách thức nào khác, về sự tồn tại cừa thoa thuận như một hợp

đồng;

• hàng hoa đã được giao và người mua đã nhận;

• người mua đã thanh toán lô hàng đã nhận.

Tức là, với ví dụ hợp đồng ở trên, k hi người bán gỗ chở gỗ đến chỗ

người mua, nếu người mua từ chối nhận v ới lý do chưa có hợp đồng thì người

bán không thể kiện người mua về các thiệt hại; ngược lại, nếu người mua nhận

hàng thì coi như hợp đồng đã hình thành và làm phát sinh nghĩa vụ cừa hai

bên.

Ngoài ra, ucc đưa ra thêm một đặc điểm nữa về sự hình thành hợp

đồng. Sau k hi thoa thuận miệng được thực hiện, hoặc người bán hoặc người

mua có thể chuẩn bị và gửi "bản xác nhận" về hợp đồng cho bên kia. N ếu bản

xác nhận được chuyển đi, bên nhận sẽ bị ràng buộc trừ phi bên nhận gửi thông

báo từ chối trong vòng 10 ngày kể từ k hi nhận 1 1. Điều đó có nghĩa là người

bán và người mua phải đọc thư cừa mình và gửi thư trả lời (hoặc ít nhất cũng

là thư tay) để từ chối nếu họ cho rằng bản xác nhận không mô tả chính xác

những nội dung đã được thoa thuận trước đó.

Quay trở lại với ví dụ trên, với thoa thuận miệng cho việc mua bán 3580

USD cột gỗ, nghĩa vụ các bên không phát sinh. Tuy nhiên, nếu sau đó, người

9 Đ. 2-201 (l)-Statue of Frauds

'"Trong vụ Cox Engineering V. Funston Mách. & Supply, 749 s.w.2d 508, 511 (Tex. App.1998) tiêu đề gồm tên nguyên đơn, địa chỉ xuất hiện trên đầu bản hoá đơn được coi là bằng chứng xác nhận bên có nghĩa vụ. Trong vụ Owen V. Kroger Co., 936 F. Supp. 579 (S.D. Ind. 1996), thẩm phán thừa nhận tiêu đề ÚI sẵn có thể dóng vai trò là chữ ký theo yêu cầu trong ucc.

mua gửi bản xác nhận đến cho bên bán và bên bán không phản đối trong 10

li

ngày thì bản xác nhận sẽ đóng vai trò là văn bản ràng buộc nghĩa vụ pháp lý

3. Nội dung của hợp đồng

của hai bên.

Theo ucc, hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ của các bên ngay cả k hi

không có thoa thuận về thời gian giao hàng, phương thức giao hàng, địa điểm

giao hàng, thậm chí cả thời hạn thanh toán. Ví dụ: một người bán gỗ fax chào

hàng 2000 cột gỗ với giá 3580 ƯSD. Người mua đồng ý và gửi lại ngay bản

chấp nhận chào hàng. Hợp đống được hình thành và các bên bị ràng buộc vào

các nghĩa vụ của người mua và người bán mặc dù họ chưa thoa thuận với nhau

về địa điểm, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán. Đối v ới các n ội

dung này, khi các bên không thoa thuận gì thì sẽ áp dụng quy định của UCC:

nơi giao hàng sẽ là trụ sở của người mua; thời gian giao hàng sẽ là thời gian

hợp lý; thanh toán sẽ đến hạn trước k hi người bán giao hàng cho người

mua12v...v.

Không giống như hệ thống luật Civil law, pháp luật Hoa Kỳ không đòi

hỏi giá phải được xác định trước trong hợp đống. N g ười mua và người bán

vẫn bị ràng buộc vào hợp đồng mặc dù họ chưa thoa thuận về giá cả 1 3. Tuy

nhiên, quy định này chỉ đúng k hi các bên có ý định đi đến hợp đồng. Đôi k hi

người bán hoặc người mua chưa kịp bàn về giá. Sau này, họ có thể thoa thuận

về giá, hoặc công thức tính giá hoặc tiêu chuẩn để xác định giá. Dù là cách

nào thì ucc cũng đòi h ỏi "giá phải họp lý tại thời điểm giao hàng"14. Các bên

bị ràng buộc vào giá tại thời điểm giao hàng. Trong trường hợp giá dao động,

cần phải làm rõ giá trong hợp đống là giá trên thị trường vào thời điểm thoa

thuận hay giá thị trường vào thời điểm giao hàng. Nếu các bên thoa thuận để

cho một bên quyết định giá cả và bên đó không thực hiện được thì bên k ia có

4. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng

thể huy hợp đồng hoặc tự mình xác định một mức giá phù hợp.

Theo ucc, hợp đồng có hiệu lực k hi những điều kiện sau đây được thoa

mãn:

- Các bên ký kết có năng lực chủ thể;

"Đ. 2-201 ucc 12 Xem phân tích chi tiết điều luật ở phần nghĩa vụ của người bán 13 Đ.2-305 (1) ucc 14 Đ. 2-305 (4) ucc

12

- Hình thức của hợp đổng hợp pháp: các hợp đổng có trị giá từ 500 Ư SD

trở lên phải được lập thành văn bản;

- N ội dung của hợp đổng phải hợp pháp: hợp đồng phải chỉ rõ đối tượng

của hợp đổng, bao gồm tên hàng và số lượng. Tuy vậy, có trường hợp,

không cần chỉ rõ số lượng hàng hoa trong hợp đồng mà số lượng đó có

thể được xác định căn cứ vào thạc tiễn k i nh doanh giữa các bên. Ngoài

ra, nội dung của hợp đồng phải chỉ rõ được sạ t ồn tại consideration,

nghĩa là thể hiện được nghĩa vụ đối ứng của các bên trong hợp đồng.

M ỗi bên để có được những lợi ích từ hợp đổng thì phải thạc hiện các

nghĩa vụ tương ứng nhất định. Khái niệm này tồn tại phổ biến ở các

nước theo hệ thống Common law.

- Hợp đồng phải được thành lập bằng sạ thống nhất ý chí giữa các bên

li. MỘT SỐ NGHĨA VỤ Cơ BẢN CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THEO u cc

1. Nghĩa vụ của người bán

/./. Nghĩa vụ về hàng hoa

mua và bán.

Nhìn chung, người bán có nghĩa vụ giao hàng phù hợp với hợp đổng

cho người mua và cung cấp cho người mua những chỉ dẫn thích hợp. Nghĩa vụ

về hàng hoa của người bán bao gồm:

a. Cung cấp hàng đúng chủng loại và chất lượng

Điều 2-301 u cc quy định người bán có nghĩa vụ cung cấp hàng phù

hợp với hợp đồng.

Một k hi người bán đã khẳng định hoặc đã hứa hẹn về những tính chất

của hàng mà anh ta có thể giao và dùng những điều kiện này làm cơ sở cho

việc đàm phán thoa thuận của mình thì coi như anh ta bảo đảm sẽ giao hàng

đúng theo những điều kiện đó. Ví dụ, các tờ rơi quảng cáo về hàng của người

bán mô tả tính chất của hàng sẽ được coi như lời đảm bảo của người bán. Bên

cạnh đó, nếu người bán dùng mẫu hàng để chào cho người mua thì người bán

cũng phải có nghĩa vụ giao hàng đúng theo mẫu 1 5. Nếu hàng được giao không

đúng theo mẫu thì coi như người bán đã vi phạm nghĩa vụ bảo đảm này. Các

bảo đảm như vậy gọi là bảo đảm rõ ràng (express warranties). Để không bị

15 Đ.2-313UCC

13

ràng buộc bởi các bảo đảm rõ ràng nói trên, toa án chỉ cho người bán lựa chọn

một trong ba cách sau 1 6:

- Người mua không biết gì về những bảo đảm này vào thời điểm mua

hàng hoặc đã biết trước là những quảng cáo về hàng là sai sự thật;

- M ột người bình thường ở vị trí người mua sẽ không t in vào những đảm

bảo về hàng của người bán;

- Nếu những l ời giới thiệu về hàng được thực hiện trên các phương tiện

truyền thông thì người mua phải không hay biết gì cả.

Cạn lưu ý rằng, nghĩa vụ bảo đảm nói trên không kéo dài vô thời hạn và

không phải lúc nào cũng được tính bắt đạu từ k hi người mua mua hàng. Ví dụ,

PamMc Kay mua một chiếc xe Ford 1998 vào ngày 29/9/1998 ở Riverside,

Caliíornia. Người bán nói rằng chiếc xe này mới được dùng để chạy demo

(chạy thử) và mới chạy khoảng 5000 dặm. Chiếc xe được ngạm hiểu là mới và

chưa hề đăng ký. Ngày 15/8/2001, PamMc đưa xe đi sửa một số chi tiết nhỏ

và tưởng rằng chiếc xe vẫn trong thời gian bảo hành. Tuy nhiên, k hi đưa xe

đến gara thì được thông báo là thời hạn bảo hành đã hết vào tháng 6/2001, tức

là thời hạn bảo hành xe bắt đạu từ khi xe được đưa vào sử dụng lạn đạu tiên.

Như vậy, thay vì có 36 tháng bảo hành thì PamMc chỉ còn 32 tháng. Người

bán không hề có bất kỳ một ý nào dù chỉ là ngụ ý nhằm nói rõ cho PamMc

biết là thời hạn bảo hành đã trôi qua 4 tháng. Tất nhiên, PamMc không thể

kiện được người bán mặc dù anh ta cảm thấy mình bị lừa 1 7.

Theo luật của nhiều nước trong đó có Việt N am thì chỉ k hi người bán

cung cấp giấy bảo hành cho người mua thì người bán mới bị ràng buộc vào

nghĩa vụ bảo đảm này. Tuy nhiên, theo ucc, nghĩa vụ bảo đảm còn phát sinh

trong rất nhiều trường hợp mà đôi k hi người bán không ý thức được- chúng

được gọi là các bảo đảm ngụ ý (ỉmpỉied warranties). Bất cứ một sự khẳng định

hoặc hứa hẹn nào từ phía người bán cũng được coi là ràng buộc người bán vào

nghĩa vụ bảo đảm này. Do đó, ở Hoa Kỳ, người bán hàng thường được đào tạo

cách nói và cách dùng từ ngữ để k hi giới thiệu hàng với người mua sẽ không

16 Henry D. Gabriel, How Ịnternational is the Sales Law oỷthe United States, Roma 1999

làm phát sinh nghĩa vụ bảo đảm này cho người bán.

17

http://philip.greenspun.com/politics/litigation/automobile-disDutes.html

14

Cần lưu ý rằng người bán không nhất thiết phải nói rõ "bảo đảm" hoặc "định bảo đảm" để thể hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, sự khẳng định thuần tuy về giá trị hàng hoặc khen ngợi về hàng không phải là một sự đảm bảo cho nghĩa vụ này.

Nếu là người bán hàng chuyên nghiệp thì người bán có nghĩa vụ bảo đảm về khả năng bán được của hàng (merchantability)^. Hàng có khả năng

bán được ít nhất phải là:

- Theo mô tả trong hợp đổng thì hàng có thể trao đổi được;

- Trong trường hợp hàng thay thế được thì hàng có chất lượng trung bình. Chất lượng trung bình tớc là không quá tốt cũng không quá xấu, có thể

được chấp nhận trên thị trường nói chung. Trường hợp này thường áp dụng chủ yếu cho các mặt hàng nông nghiệp.

- Hàng phù hợp với mục đích thông thường của loại hàng đó, tớc là người mua có thể bán lại hàng này trong điều kiện thương mại bình thường.

- Hàng vận hành được trong dao động cho phép của thoa thuận hoặc của

nhóm hàng cùng loại.

- Hàng được đóng gói, dán nhãn đầy đủ như thoa thuận. Trường hợp này

chỉ áp dụng với hàng hoa mà bản chất của chúng đòi hỏi phải có cách

đóng gói đặc biệt.

- Hàng phù hợp với quảng cáo của người bán hoặc với ghi chú trên bao bì

nhãn mác. Trường hợp này ngăn ngừa người mua bán lại hàng hoa đã

mua với nhãn mác sai hoặc quảng cáo không phù hợp. Nói cách khác, người bán ban đầu đã kiêm cả nghĩa vụ bảo đảm lợi ích cho người mua kế tiếp.

Để bảo vệ mình khỏi bị ràng buộc bởi nghĩa vụ bảo đảm phát sinh ngoài

ý thớc của mình, người bán thường ghi chú rất rõ trên hợp đồng hoặc giấy bảo

hành. Do đó, trên các hợp đồng và giấy bảo hành thường in hàng chữ rất lớn

và in hoa như sau: "Người mua đồng ý rằng bảo đảm này thay cho bất kỳ bảo

đảm nào khác, bao gồm cả bảo đảm về khả năng bán được của hàng"19.

18 Đ.2-314UCC 19 "BUYER ACCEPTS THIS V/ARRANTY IN LIÊU OF ANY OTHER WARRANTY EXPRESSED OR IMPLIED, INCLUDING THE WARRANTY OF MERCHANTABILITY"

15

Người bán khi ký hợp đồng mà có khả năng biết bất kỳ mục đích sử

dụng hàng hoa nào của người mua và người mua dựa vào kỹ năng, kinh

nghiệm của người bán trong việc chọn lựa hàng phù hợp thì người bán có nghĩa vụ đảm bảo cung cấp hàng hoa đáp ứng được những mục đích nói trên

(Đ.2-315 UCC).

Để không bố ràng buộc bởi những nghĩa vụ bảo đảm tuyệt đối hoặc ngụ ý ở trên thì người bán phải quy đốnh rõ ràng trong hợp đồng nếu hợp đổng bằng văn bản, ví dụ "Không có đảm bảo gì ngoài việc mô tả hàng hoẩ\ Nếu hợp đồng được thành lập dưới các hình thức khác thì sự loại trừ nghĩa vụ bảo đảm trên cũng phải được thể hiện thật rõ ràng (Đ.2-316 UCC). Nếu người mua

trước khi ký họp đồng đã kiểm tra hàng hoặc mẫu hàng cẩn thận hoặc từ chối kiểm tra hàng thì người bán cũng không bố ràng buộc với nghĩa vụ bảo đảm.

Nếu mẫu hàng hoặc ngôn ngữ mô tả hàng có sự mâu thuẫn thì áp dụng

tiêu chuẩn kỹ thuật. Nếu ngôn ngữ mô tả hàng hoa không nhất quán thì áp dụng mẫu lấy từ nhóm hàng sẵn có. Nếu các nghĩa vụ của người bán được diễn đạt mâu thuẫn nhau thì ưu tiên áp dụng những nghĩa vụ được diễn đạt rõ ràng. Thứ tự giá trố pháp lý của nghĩa vụ bảo đảm của người bán như sau:

- Tiêu chuẩn có giá trố pháp lý lớn hơn mẫu;

- Mẫu hàng hiện có có giá trố pháp lý lớn hơn mô tả hàng;

- Bảo đảm được diễn đạt rõ ràng có giá trố pháp lý lớn hơn bảo đảm ngụ ý.

Nếu hàng hoa được giao cho người mua không phù hợp với các tiêu

chuẩn của hợp đồng và bố từ chối nhưng thời hạn hiệu lực của hợp đổng vẫn

còn thì người bán có thể thông báo cho người mua ý đốnh sửa chữa và giao

hàng phù hợp trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

b. Cung cấp hàng hợp pháp

Người bán có nghĩa vụ bảo đảm rằng hàng được giao trong hợp đổng là hàng hợp pháp, tức là quyền sở hữu về hàng không bố tranh chấp. Ngoài ra, việc chuyển quyền sở hữu cũng phải hợp pháp, tức là hàng không trong giai đoạn thế chấp hoặc bố hạn chế chuyển giao 20 và việc chuyển giao không đặt người mua vào tình trạng bố bên thứ ba kiện tụng về tính hợp pháp của hàng

hoa.

Điều 2-312 u cc

16

Mục đích của các luật gia k hi ràng buộc người bán vào nghĩa vụ này là

nhằm giải phóng cho người mua khỏi việc k i ểm tra tính hợp pháp của hàng

hoa k hi mua.

Tuy nhiên, nếu người mua đã biết về tình trạng bị hạn chế chuyển giao

của hàng hoa mà vẫn muốn thực hiện hớp đồng thì người bán không còn bị

ràng buộc bởi nghĩa vụ này.

Ngoài ra, nếu người mua có thể biết trước rằng người bán không khẳng

định mình nắm quyền sở hữu hàng mà chỉ bán quyền của mình v ới tư cách

c. Cung cấp hàng đúng số lượng:

một người thứ ba, thì người bán cũng không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ này.

Trong trường hợp hai bên thoa thuận mua bán số lượng lớn thì người

bán phải nỗ lực hết sức để cung cấp được số lượng theo thoa thuận 2 1.

Trên thực tế, hai bên ít k hi thoa thuận trước về số lượng hàng đặc biệt là

khi ký các hợp đồng dài hạn. Do đó, ucc đòi hỏi nguyên tắc thiện chí k hi bên

mua và bên bán xác định số lượng hàng sau k hi hợp đồng có hiệu lực. Các bên

có thể thoa thuận phương pháp tính số lượng. Ví dụ, người mua đồng ý mua

1 0% nhu cầu tiêu thụ thực tế của mình từ một người bán cụ thể. N ếu nhu cầu

thực tế trên không có thật thì người bán không phải thực hiện nghĩa vụ giao

hàng. Có những trường hợp, nhu cầu thực tế của người mua l ại phụ thuộc vào

nhu cầu trên thị trường mà người mua k i nh doanh. K hi đó, cả người bán và

người mua đều phải nỗ lực thiện chí để thực hiện được hợp đồng.

M ới hàng hoa trong hợp đồng mua bán phải được giao một lần trừ phi

có thoa thuận khác trong hợp đồng 2 2. Nói cách khác, người bán không thể tự ý

quyết định giao một phần hàng trước r ồi bắt người mua đợi số hàng còn lại.

1.2. Nghĩa vụ giao hàng

Nghĩa vụ giao hàng của người bán bao gồm việc giao hàng đúng địa

điểm, thời gian và phương thức giao hàng.

Nhìn chung, nếu các bên không thoa thuận khác thì địa điểm giao hàng

là cơ sở kinh doanh của người bán. Người mua không thể tự cho rằng người

bán có nghĩa vụ giao hàng đến cho mình, trừ phi hai bên có thoa thuận như

22

vậy trong hợp đổng.

21 Đ. 2-306 (2) ucc Đ.2-307 ùcc

T H Ư Viên Ì eutiNG DA! seo NGOA! T H U O MÍ

17

px ODÍVH)

Nếu hợp đồng quy định người bán phải gửi hàng cho người mua nhưng

không quy định anh ta phải giao đến một địa điểm cụ thể thì anh ta có nghĩa

vụ giao hàng cho người chuyên chở và ký hợp đồng vận tải sao cho phù hợp

với tính chất của hàng hoa cũng như khoảng cách xa gần. Bên cạnh đó, người

bán cũng phải thông báo kịp thời với người mua về viặc vận chuyển hàng.

Cần chú ý là các phương thức giao hàng quy định trong u cc là không

đồng nhất và có rất nhiều khác biặt so với các điều kiặn cơ sở giao hàng trong

các Incoterms của ICC.

Theo điều kiặn FOB + địa điểm giao hàng, người bán phải giao hàng tại

địa điểm thoa thuận và chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến k hi giao hàng cho

người chuyên chở. Ví dụ: FOB nhà máy của người bán, FOB người vận

chuyển hoặc FOB nơi kinh doanh của người bán. Trên thực tế, điều kiặn này

không có lợi cho người bán k hi hàng hoa bị mất cắp hoặc hư hại trước k hi

được giao cho người chuyên chở.

Theo điều kiặn FOB + địa điểm đến, người bán phải chịu m ọi chi phí và

rủi ro vận chuyển hàng đến địa điểm đến và giao hàng.

Theo điều kiặn FOB + tàu, ô tô hoặc phương tiặn vận tải khác thì người

bán phải chịu chi phí và rủi ro xếp hàng lên boong tàu hay lên phương tiặn vận

tải.

Theo điều kiặn FAS + tàu, người bán phải chịu rủi ro và chi phí giao

hàng dọc mạn phương tiặn vận tải theo phương thức thường được thực hiặn tại

địa điểm giao hàng.

Theo điều kiặn CIF + cảng đích thì người bán chịu chi phí và r ủi ro giao

hàng cho người vận tải tại cảng giao hàng, xếp hàng lên phương tiặn vận tải.

Theo điều kiặn CIF hoặc C&F, nếu hợp đổng quy định thanh toán vào

lúc hàng đến hoặc sau k hi hàng đến thì trước k hi thanh toán, người bán có

nghĩa vụ tạo điều kiặn cho viặc kiểm tra hàng sơ bộ.

Điều kiặn giao hàng tại tàu "ex-ship" không có nghĩa là giao hàng tại

một con tàu cụ thể mà nghĩa vụ của người bán mở rộng đến k hi dỡ hàng ra

khỏi tàu. N g ười bán phải giải toa m ọi khó khăn phát sinh từ viặc giao hàng và

hướng dẫn người mua cụ thể. R ủi ro về hàng hoa mất mát chỉ chuyển sang

18

người mua k hi hàng đã rời phương tiặn dỡ hàng của tàu.

Theo điều kiện "không đến, không mua bán" ("no arrival, no sale"),

người bán có nghĩa vụ vận chuyển và giao hàng. Nếu hàng không đến không

do l ỗi của người bán thì người bán không có nghĩa vụ.

Thời gian giao hàng nếu như không được quy định trong hợp đồng hoặc

trong luật thì sẽ được hiểu là thời gian hợp lý. Ở Hoa Kỳ, nếu sau 2 tháng kể

từ khi đặt hàng mới giao hàng đến cho người mua thì bị coi là không hợp lý.

Đến thời hạn giao hàng mà không giao hoặc không có thông tin gì thì cũng bị

1.3. Nghĩa vụ cung cấp chứng từ phù hợp

coi là vi phạm nghĩa vụ này.

Người bán có nghĩa vụ lảy và giao chứng từ phù hợp cho người mua

nhằm đảm bảo cho người mua nhận được hàng. N g ười bán có nghĩa vụ lảy

chứng từ phù hợp từ người vận tải.

Nếu giao hàng theo điều kiện CIF, người bán có nghĩa vụ chịu chi phí

và rủi ro mua bảo hiểm cho hàng bằng đồng tiền dùng trong hợp đồng, bao

gồm cả bảo hiểm rủi ro chiến tranh.

Người bán phải chuẩn bị hoa đơn hàng hoa và bảt kỳ chứng từ cần thiết

nào cho việc giao hàng hoặc để phù hợp v ới hợp đổng. Đồ ng thời, người bán

phải chuyển những chứng từ đó kèm theo các xác nhận cần thiết cho người

mua nhằm đảm bảo l ợi ích của người mua. Nếu hàng bị mảt thì việc giao

chứng từ và thanh toán coi như đến hạn vào ngày mà hàng hoa lẽ ra phải

đến 2 3.

Theo điều kiện CIF hoặc C &F hoặc FOB, người bán phải lảy được vận

đơn hoàn hảo chỉ rõ rằng hàng hoa đã được xếp lên tàu hoặc đã được nhận để

2. Nghĩa vụ của người mua

chở trong điều kiện CIF hoặc C & F 24

Nói chung, người mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán theo thoa

2.1. Nghĩa vụ nhận hàng

thuận trong hợp đồng.

Người mua phải có nghĩa vụ tạo m ọi điều kiện thuận l ợi cho việc nhận

hàng. Bên cạnh đó, người mua phải cung cảp những phương tiện phù hợp v ới

việc nhận hàng trừ phi có thoa thuận khác25.

23 Đ. 2-321 ucc 24 Đ.2-323 u cc

19

2.2. Nghĩa vụ thanh toán

Trên thị trường Hoa Kỳ, thông thường người mua phải thanh toán trước

khi người bán giao hàng, trừ phi có thoa thuận khác. Thông lệ này tổn tại là do

quan điểm về quyền sở hữu. Quyền sở hữu về hàng sẽ được chuyển giao vào

thời điểm chúng được giao cho người mua. Điều đó có nghĩa là người mua sẽ

sở hữu hàng hoa một k hi chúng được giao cho người mua bất kể anh ta đã

thanh toán hay chưa. Sau k hi giao hàng, người bán có quyền đòi tiền người

mua nhưng không có quyền đòi lại hàng. Nếu người mua không thanh toán và

người bán quay lại đòi hàng thì người bán có thể bị buộc vào t ội ăn cặp hàng.

Nghĩa vụ thanh toán coi như đến hạn tại thời điểm và tại nơi giao hàng, kể cả

khi nơi giao hàng là nơi gửi hàng; hoặc tại thời điểm và tại nơi người mua

nhận được bộ chứng từ hợp lệ. Hầu hết hoa đơn của các nhà cung cấp đều ghi

rõ "đến hạn vào lúc nhận hoa đơn" 26 hoặc "đến hạn trong vòng 30 ngày". Quy

định như vậy trên hoa đơn thực tế đã kéo dài thời hạn thanh toán so với luật

quy định. Các nhà cung cấp thường hoặc không nói gì về thời hạn thanh toán

hoặc ghi chú rõ "thanh toán đến hạn vào lúc nhận hàng"27.

Nếu hàng được giao thành nhiều đạt thì người bán có quyền đòi thanh

toán đối với từng lần giao hàng. Đây là đặc điểm đặc trưng riêng của hợp đổng

mua bán mà các hợp đồng khác như hợp đồng lao động, hợp đồng xây dựng

không có.

Trong trường hợp người bán đồng ý giao hàng chịu cho người mua, thời

gian mua chịu được tính từ lúc giao hàng. Ngày theo dấu bưu điện trên hoa

đơn hoặc chậm trễ trong việc gửi hoa đơn sẽ tương ứng làm chậm mốc tính

thời gian mua chịu. Việc thanh toán được coi là điều kiện bặt buộc làm phát

sinh nghĩa vụ giao hàng của người bán.

Người mua có thể thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoặc bằng một

hình thức nào khác theo thoa thuận 2 8. Nếu các bên không có thoa thuận gì thì

người bán có quyền đòi trả bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong trường hợp này,

người bán phải dành cho người mua một khoảng thời gian hợp lý để người

25 Đ.2-503 lb 26 "due ôn receipt of invoice" 27 "payment is due ôn the receipt of goođs" 28 Đ. 2-304 (Ì)UCC

20

mua gom đủ tiền mặt.

Trong trường hợp người bán phải vận chuyển hàng thì người mua có thể

kiểm tra hàng sau k hi hàng đến nơi và trước k hi thanh toán, miễn là việc kiểm

tra này phù hợp với hợp đổng. Nếu hợp đồng có ghi thuật ngữ "COD" nghĩa là

"collect ôn delivery", tức là yêu cầu thanh toán trước k hi kiểm tra hàng thì

người mua sẽ phải thanh toán dù cho hàng không phù hợp với hợp đổng, trừ

khi không cần kiểm tra cũng thấy rõ hàng không phù hợp 2 9.

Chi phí kiểm tra hàng sẽ do người mua trả. Nếu hàng không phù hợp

với hợp đồng và bị từ chửi thì người bán phải hoàn trả chi phí kiểm tra này.

Trường hợp thanh toán bằng tín dụng thì thời hiệu tín dụng tính từ lúc

gửi hàng nhưng sau ngày ghi trên hoa đơn. Chậm gửi hàng sẽ làm thời hiệu tín

dụng chậm tương ứng.

Từ những phân tích về thành lập hợp đồng và về nghĩa vụ của các bên

trong hợp đồng mua bán hàng hoa ở trên, có thể thấy rằng sợi chỉ đỏ xuyên

suửt quá trình thành lập và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa theo ucc là

nguyên tắc trung thực, thiện chí (good faith and fair dealing) giữa các bên.

V ới nguyên tắc này, m ọi vấn đề phát sinh giữa các bên, từ khâu thành lập hợp

đổng (hình thức thoa thuận, nội dung thoa thuận) cho đến k hi thực hiện hợp

đồng, đều có thể được giải quyết ổn thoa. Ngay cả những tình huửng phát sinh

chưa được quy định trong họp đồng hay trong luật thì nếu các bên thiện chí,

có thể thoa thuận bổ sung để cùng giải quyết vì mục đích hai bên cùng có lợi.

Trên cơ sở nguyên tắc thiện chí và trung thực, các quy định của ucc

điều chỉnh việc thành lập hợp đồng về hình thức và n ội dung rất đem giản và

linh hoạt. Các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hoa theo

Ư CC được quy định giảm thiểu, chỉ bao gồm điều khoản đửi tượng hợp đồng.

Tuy vậy, các dữ kiện trong điều khoản này phải đủ rõ ràng để bất kỳ một bên

thứ ba nào, kết hợp với thực tế thương mại của các bên, cũng có thể xác định

được nội dung thoa thuận của các bên. Điều này cho phép các cơ quan có

thẩm quyền đảm bảo thi hành được hợp đồng.

Ngoài ra, nghĩa vụ của các bên trong ucc thường được gắn liền v ới

các thuật ngữ "hợp lý" hoặc "thông thường được chấp nhận trong thực tiễn

kinh doanh". Điều này có nghĩa là, nghĩa vụ chung của cả bên bán và bên mua

là phải hành động một cách hợp lý, trung thực nhằm đạt được lợi ích chung

cho cả hai bên. Đây cũng là điểm thể hiện nguyên tắc thiện chí và trung thực.

Đ. 2-512 u cc

21

Các bên áp dụng ucc cần lưu ý các điều khoản về điều kiện cơ sở

giao hàng trong ucc. Mặc dù sử dụng những thuật ngữ tương tự như trong

Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành (như FOB hay Q F)

nhưng các điều kiện giao hàng trong ucc lại có n ội dung và trường hợp áp

dụng tương đối khác với các Incoterms cỉa ICC.

Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng mà các doanh

nghiệp Việt Nam cần lưu ý là, k hi hợp đổng phát sinh hiệu lực, các bên không

chỉ bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ đã thoa thuận trong hợp đồng. Bên cạnh

những nội dung cụ thể mà các bên thoa thuận trong hợp đồng, có hai loại

nghĩa vụ khác tự động ràng buộc các bên. Thứ nhất, các nghĩa vụ thông

thường có trong ucc, ví dụ, người bán có những nghĩa vụ cơ bản đảm bảo

tính hợp pháp, tính thương mại cỉa hàng hoa... Thứ hai là những nghĩa vụ đặc

biệt áp dụng đối với người bán nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng- người

22

mua.

CHƯƠNG li

TRÁCH NHIỆM DO VI PH0N HỢP ĐỒNG

Man BÁN HÀNG HOA THEO

Bộ LQệT THƯƠNG M0I THỐNG NHẤT HOA KỲ

I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VÉ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG

MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO ucc

Thông thường, sau k hi hợp đổng được ký kết, các bên đều thực hiện

nghĩa vụ của mình theo hợp đổng. Song, đôi khi, vì lý do nào đó, một trong

các bên có thể không thực hiện nghĩa vụ của mình, do vọy vi phạm hợp đồng.

M ọi sai lệch so với các điều kiện của hợp đồng đều bị coi là vi phạm hợp

đổng. Vi phạm hợp đồng theo pháp luọt Hoa Kỳ là hành vi khách quan, không

cần có l ỗi của bên vi phạm (Điều 2-601 UCC). Do trách nhiệm đối với vi

phạm hợp đồng là trách nhiệm khách quan, cho nên, theo Luọt của Hoa Kỳ,

bên bị vi phạm không phải tuân thủ những quy định chặt chẽ trước k hi thực

hiện quyền của mình, ví dụ như các nghĩa vụ báo l ỗi cho bên vi phạm, dành

1. Các hình thức trách nhiệm

thời gian hợp lý cho bên vi phạm sửa chữa lỗi...

K hi có vi phạm hợp đồng, Ư CC quy định các hình thức trách nhiệm

khác nhau áp dụng cho bên vi phạm để bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm.

Mục tiêu của các quy định này của u cc là đưa bên bị vi phạm vào đúng vị trí

đáng lẽ phải đạt được nếu hợp đồng được thực hiện. Nói chung, có 5 hình thức

1.1. Đền bù thiệt hại

chế tài có thể áp dụng cho vi phạm hợp đồng, bao gồm:

Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm đền bù các thiệt hại trực

tiếp và các thiệt hại xảy ra có quan hệ nhân quả đối v ới hành vi vi phạm, bao

gồm các thiệt hại gián tiếp, chi phí bổ sung, thanh toán cho các bên thứ ba, l ợi

mất hưởng...30 Tuy nhiên, theo Ư C C, bên bị vi phạm thường không thể yêu cầu

bồi thường thiệt hại gián tiếp hay những hình thức mang tính trừng phạt trừ

khi được quy định cụ thể trong Ư CC hoặc trong pháp luọt liên quan.

Xem các điều 2-708, 2-709, 2-710, 2-713, 2-714, 2-715, 2-718- ưcc

23

Trách nhiêm đối với thiệt hại gián tiếp từ một hành vi vi phạm hợp đổng

(chẳng hạn lợi mất hưởng hoặc thiệt hại cho tài sản) có thể được các bên thoa

thuận loại trừ hoặc hạn chế. Tuy nhiên, thoa thuận loại trừ hay hạn chế này có

thể không có hiệu lực nếu nó không phù hợp với luật công bình (equity law).

M ời nỗ lực hạn chế b ồi thường thiệt hại gián tiếp cho người tiêu dùng sẽ được

coi là không công bằng (Điều 2-719(3) UCC). Chẳng hạn một nhà sản xuất ô

tô bảo hành cho chất lượng của ô tô mình sản xuất ra k hi bán cho người tiêu

dùng. Sau đó, nhà sản xuất này lại cố gắng chối bỏ trách nhiệm đối với bất kỳ

ai bị hại do chiếc ô tô không phù hợp theo điều kiện bảo hành gây ra hoặc hạn

chế trách nhiệm thay thế phụ tùng bị l ỗ i. Kiểu chối bỏ trách nhiệm này là

không công bằng đối với người tiêu dùng và không có hiệu lực. N hư vậy, điều

khoản loại trừ hoặc hạn chế thiệt hại gián tiếp chỉ có hiệu lực nếu đó là tổn

thất mang tính thương mại, hoặc nếu đó là một điều khoản không trái với luật

công bình.

Đối với người mua, thiệt hại gián tiếp bao gồm các chi phí mà người

mua phải trả để nhận, kiểm tra, chuyên chở và bảo quản lô hàng mà người bán

đã gửi cho người mua nhưng không phù hợp với quy định của hợp đồng. Thiệt

hại gián tiếp cũng bao gồm những chi phí hợp lý mà người mua phải trả để

mua hàng thay thế (Điều 2-715(1) UCC). Người mua phải chứng m i nh được

vào thời điểm ký hợp đổng, người bán đã biết hoặc đáng lẽ phải biết người

mua sẽ phải chịu những thiệt hại nhất định nếu người bán không thi hành

nghĩa vụ hờp đồng. Người mua cũng phải chứng minh ngay cả k hi mua được

hàng thay thế, người mua cũng không thể không phải chịu những thiệt hại này

(Điêu 2-715(2) UCC).

Ví dụ, Knitting Min đã cam kết giao 1000 mét vải sợi đặc biệt cho Dora

ngày Ì tháng 9. Knitting Min biết Dora mua số hàng này để may trang phục

cho m ùa Giáng Sinh. Knitting Min cũng biết Dora đã ký hợp đồng giao lô

hàng thành phẩm cho nhiều siêu thị, hạn giao hàng là ngày Ì tháng 10. N hư

vậy, nếu Knitting Min không giao hàng hoặc giao hàng chậm thì Dom sẽ phải

chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại gián tiếp k hi không mua được hàng

thay thế để thực hiện nghĩa vụ giao hàng với các siêu thị ngày Ì tháng 10.

Thiệt hại gián tiếp còn bao gồm những thiệt hại về người và của k hi

nghĩa vụ bảo hành bị vi phạm. Chẳng hạn, Hanson mua phải một chiếc cưa có

khiếm khuyết. Trong k hi Hanson sử dụng cưa, lưỡi cưa văng ra ngoài và làm

24

tay của Hanson bị thương nghiêm trờng. Tai nạn của Hanson được gời là thiệt

hại có tính nhân quả (thiệt hại gián tiếp) từ một sản phẩm không phù hợp hay

1.2. Đền bù thiệt hại tính trước

còn gọi là một sản phẩm có khiếm khuyết.

Bên bán và bên mua có thể thoa thuận trong hợp đồng của mình điều

khoản về bồi thường, áp dụng k hi một bên không thực hiện nghĩa vụ. Các bên

có thể giới hạn các hình thốc trách nhiệm được quy định trong luật, hoặc số

tiền bồi thường có thể đòi được (Điều 2.719(1) UCC). Nếu các bên thoa thuận

về số tiền bổi thường sẽ được trả cho bên bị vi phạm thì số tiền này được coi là

t i ền b ồi thường t h i ệt h ại tính trước. M ột thoa thuận về tiền b ồi thường thiệt

hại tính trước chỉ có hiệu lực nếu số tiền thoa thuận là hợp lý và việc chống

minh thiệt hại thực tế trong trường hợp có vi phạm hợp đồng xảy ra là khó

thực hiện. Số tiền được coi là hợp lý nếu số tiền này không quá l ớn như một

hình thốc trừng phạt mà cũng không quá nhỏ đến mốc quá đáng (Điều 2-

718(1) UCC).

Ví dụ: Ông Carl Carpenter ký hợp đổng bán cho ông Hank Hawker một

quầy triển lãm với giá 3000 USD để ông Hawker sử dụng tại h ội chợ tỉnh.

Thời hạn giao hàng là ngày Ì tháng 9. Chỉ k hi hàng được giao đúng hẹn thì

ông Hawker mới bán hàng tại h ội chợ được. Hai bên thoa thuận rằng nếu hàng

bị giao chậm, Carpenter phải trả cho ông Hawker một khoản tiền bồi thường

thiệt hại ước tính là 1750 USD/1 ngày. Việc xác định doanh thu của ông

Hawker có thể bị mất do không có chiếc quầy là rất khó, vì vậy, hai bên đã

thoa thuận áp dụng điều khoản bồi thường thiệt hại được ước lượng trước

trong hợp đổng. V ới điều khoản này, ông Carpenter biết trách nhiệm của mình

trong việc không giao hàng đúng hạn, và ông Hawker cũng biết mình được b ổi

thường số tiền bao nhiêu k hi hàng không được giao đúng hạn. Số tiền 1750

USD/1 ngày là họp lý. M ột điều khoản quy định số tiền b ồi thường thiệt hại

ước tính là 500 000 USD/1 ngày sẽ vô hiệu vì số tiền này lá quá lớn so v ới

những thiệt hại mà ông Hawker dự đoán được một cách hợp lý. Tương tự như

vậy, một điều khoản quy định số tiền bồi thường là Ì USD thì bị coi là không

công bằng, do vậy cũng không có hiệu lực.

Nếu điều khoản về bồi thường thiệt hại tính trước không có hiệu lực do

mang tính trừng phạt hay không công bằng cho bên bị vi phạm, bên bị vi

25

phạm có thể yêu cầu được bồi thường thiệt hại theo những tổn thất thực tế.

Nếu người bán đã dừng giao hàng một cách hợp pháp do người mua vi

phạm hợp đồng, người bán có thể đòi lại khoản tiền vượt quá số tiền thiệt hại

tính trước theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có thoa thuận như vậy,

người bán không thể đòi được nhiều hơn 500 Ư SD hoặc số tiền tương đương

với 2 0% tổng trị giá hợp đồng, áp dụng con số nhọ hơn. Quyền này phát sinh

từ quyền của người bán được đòi bồi thường thiệt hại theo các quy định khác

của ucc và được yêu cầu người mua hoàn lại m ọi lợi ích mà người mua đã có

được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hợp đổng (Điều 2-718 UCC).

Cần lưu ý rằng, khác với pháp luật Việt Nam, chế tài phạt hợp đồng về

nguyên tắc không tổn tại trong hệ thống Common law nói chung và trong

pháp luật thương mại Hoa Kỳ nói riêng. Theo tinh thần của pháp luật thương

mại Hoa Kỳ, người phải thực hiện nghĩa vụ có quyền tự do định liệu có thực

hiện nghĩa vụ theo hợp đồng hay không và nếu nảy sinh những cơ h ội hấp dẫn

hơn thì người này có thể không thực hiện nghĩa vụ và đền bù thiệt hại cho bên

bị vi phạm. Phạt hợp đồng hạn chế quyền tự do đó của bên phải thi hành nghĩa

vụ và vì thế, một điều khoản như vậy trong hợp đồng có thể bị toa án Hoa Kỳ

tuyên bố vô hiệu. M ột bên không được phép dùng hình thức phạt hợp đồng

như một biện pháp răn đe hạn chế quyền tự do định đoạt của bên kia.

1.3. Huy hợp đồng

Theo ucc, một bên có quyền áp dụng chế tài huy hợp đồng k hi bên k ia

vi phạm các điều khoản chủ yếu. Điều khoản chủ yếu thường là điều khoản

liên quan đến đối tượng của hợp đồng, ví dụ k hi người bán giao sai loại hàng

thì lúc đó vi phạm của người bán là vi phạm điều khoản chủ yếu và người mua

có quyền tuyên bố huy hợp đồng. Tuy vậy, việc xác định điều khoản nào là

điều khoản chủ yếu phải phụ thuộc vào từng trường hợp tranh chấp cụ thể.

Việc vi phạm thời hạn giao hàng nhìn chung không được coi là vi phạm chủ

yếu, vì vậy, nếu người bán giao hàng chậm thì người mua chỉ có quyền đòi b ổi

thường thiệt hại chứ không được quyền hủy hợp đồng. Tuy nhiên, đối v ới

những hợp đồng mang tính chất thời vụ mà ngày giao hàng là một ngày cụ thể

(ví dụ để phục vụ bán hàng vào ngày Giáng Sinh), thì việc người bán giao

hàng chậm một ngày cũng đã cấu thành một vi phạm chủ yếu và người mua có

thể huy hợp đồng.

Trong nhiều trường hợp, Ư CC không có quy định cụ thể là bên bị vi

phạm được huy hợp đồng hay không. Tinh thần của ucc là đối v ới cùng một

26

vi phạm, ucc đưa ra nhiều biện pháp (hay chính là các chế tài) mà bên bị vi

phạm có thể lựa chọn áp dụng. Ví dụ, khi người bán giao hàng không phù hợp

với hợp đồng và người mua đã từ chối một cách hợp pháp, người mua có

quyền lựa chọn:

- Hoặc trả lại hàng và đòi lại tiền, đồng thời đòi bổi thường các thiệt

hại phát sinh. Đây chính là việc áp dụng chế tài huy hợp đồng.

- Hoặc mua hàng thay thế và đòi bồi thường chênh lệch giậa giá hợp

đồng và giá mua hàng thay thế cộng với các chi phí mua hàng thay thế. Đây

lại là biện pháp của người mua để có được hàng hoa đúng theo quy định của

hợp đồng và người bán phải hoàn trả các chi phí để người mua thực hiện biện

pháp đó.

Đối với nhiều vi phạm khác, ucc cũng đưa ra nhậng sự lựa chọn như

vậy cho bên bị vi phạm (xem thêm trong phần phân tích trách nhiệm cụ thể

của người mua và người bán trong phần li của chương này). Thường thì bên bị

vi phạm có thể lựa chọn: hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng và đòi đền bù thiệt

hại, hoặc huy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Cần chú ý là phạm

vi yêu cẩu bồi thường thiệt hại trong trường hợp huy hợp đồng bao gồm các

lợi ích và giá trị mà bên bị vi phạm mất đi nếu như hợp đồng chưa được giao

kết. Toa án áp dụng mô hình hư cấu để giải quyết quyền l ợi cho các bên sau

khi hợp đổng bị huy (vì thực ra sau k hi huy hợp đổng, giậa các bên không còn

tồn tại quan hệ hợp đồng).

Tuy vậy, câu hỏi đặt ra là, việc lựa chọn của bên bị vi phạm phải tuân

theo nhậng tiêu chuẩn, hay nhậng quy định nào? Bên bị vi phạm không thể

lựa chọn biện pháp như anh ta "muốn", mà phải lựa chọn biện pháp nào "hợp

lý" nhất cho anh ta và cho bên bị vi phạm. Một điểm cần lưu ý là ucc rất

nhấn mạnh đến tính kinh tế của một hợp đổng nói chung và họp đồng mua bán

hàng hoa nói riêng. Tính kinh tế (hay chính là lợi nhuận) chính là mục đích

của các bên k hi ký kết hợp đồng, và đó cũng là điều mà cuối cùng các bên

hướng đến. Vì vậy, khi có một tình huống phát sinh (khi một bên vi phạm hợp

đồng), thì biện pháp mà bên kia lựa chọn thực hiện phải đảm bảo làm sao

giảm đến t ối đa các lợi ích kinh tế mà các bên bị mất do tình huống đó. Trong

trường hợp nêu trên, nếu người mua có khả năng mua hàng thay thế để kịp

thời giao cho khách hàng của mình thì anh ta phải thực hiện điều đó và đòi

chênh lệch giá chứ không thể huy hợp đồng và đòi người bán bồi thường

khoản tiền phạt mà anh ta phải trả cho khách hàng do vi phạm hợp đồng với

khách hàng của mình.

27

1.4. Buộc thực hiện hợp đồng

Đối với các hợp đồng liên quan đến vật đặc định và không thể thay thế

được, ví dụ đồ cổ, tranh ảnh, sách báo cũ không có vật thay thế, hay đối v ới

các hợp đồng mua bán đất, thuê mua doanh nghiệp, bên bị vi phạm có quyền

yêu cầu toa án buộc bên vi phạm thỳc hiện hợp đổng. Đây là những trường

hợp đặc biệt ngoại lệ, mà việc dùng tiền để đền bù thiệt hại cho bên bị vi

1.5. Chế tài do toa án áp đặt

phạm là không hợp lý. Các toa án Hoa Kỳ rất hạn chế áp dụng chế tài này.

Chế tài do toa án áp đặt nhằm sửa đổi hoặc xác định lại nội dung hợp

đổng theo các nguyên tắc của luật công bình, trong đó đền bù thiệt hại là hậu

quả pháp lý phổ biến nhất được áp dụng, các hậu quả pháp lý khác là những

ngoại lệ và chỉ được áp dụng rất hạn chế.

2. Các căn cứ m i ễn trách và thỳc tiễn áp dụng

Mặc dù việc không thỳc hiện một nghĩa vụ đến hạn thông thường sẽ cấu

thành vi phạm hợp đổng, nhưng vẫn có những tình huống mà người không

thỳc hiện nghĩa vụ được miễn trách do có một số yếu tố phát sinh sau k hi hợp

đồng được thành lập. K hi những yếu tố này phát sinh và khiến cho người phải

thỳc hiện nghĩa vụ không thể thỳc hiên hay không thể thi hành nghĩa vụ thì

người này được miễn thỳc hiện nghĩa vụ theo quy định hợp đồng. Sau đây là

2.1. Không thể thực hiện được

những căn cứ miễn trách phổ biến nhất được quy định trong Ư C C.

K hi việc thỳc hiện một nghĩa vụ hợp đồng trở nên không thể được sau

khi hợp đồng đã được thành lập, nghĩa vụ này sẽ được miễn thỳc hiện với căn

cứ là không t hể thỳc hiện được. Điều này không có nghĩa là một người có

thể được miễn thỳc hiện nghĩa vụ nếu người này đã thoa thuận trong hợp đồng

để làm một việc mà anh ta hoàn toàn không thể làm được và do vậy gây khó

khăn cho anh ta sau đó. Không thể thỳc hiện được theo nghĩa pháp lý có nghĩa

là "không ai có thể thỳc hiện được" chứ không phải là "tôi không thể làm

được". N hư vậy, một thụ trái thấy rằng mình đã thoa thuận thỳc hiện một

nghĩa vụ vượt quá khả năng của mình, hoặc một nghĩa vụ sau đó vì một tình

huống nào đó không còn mang lại l ợi nhuận cho thụ trái, thậm chí đem l ại

gánh nặng, thì không được miễn thỳc hiện nghĩa vụ. Việc không thể thỳc hiện

được chỉ là căn cứ miễn trách k hi có một sỳ kiện không được lường trước phát

28

sinh sau k hi thành lập hợp đồng và khiến cho việc thỳc hiện hợp đồng một

cách khách quan là không thể được. Sự kiện gây ra tình huống không thể thực

hiên không nhất thiết phải hoàn toàn là không thể tiên liệu. Thông thường, sự

kiện này phải là một sự kiện mà các bên một cách hợp lý đã không thể tính

đến như một khả năng thực tế có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Có nhiều tình huống cho phép một người có nghĩa vụ được miễn thực

hiện với căn cứ là không thể thực hiện được. Ba tình huống phổ biến nhất là:

thụ trái chết hoạc bị ốm; tính bất hợp pháp không ngờ; và đối tượng thực hiện

của hợp đồng bị phá huy.

a. Thụ trái bị chết hoặc bị ốm

Tình trạng đau ốm đến nỗi không thể làm việc được, và sự kiện chết là

căn cứ miễn trách cho trường hợp thụ trái phải thực hiện những công việc mà

mình phải trực tiếp làm. Chẳng hạn, nếu Pauling, một giáo sư đại học thoa

thuận một hợp đồng với Đại Học State giảng dạy một năm học, chết trước k hi

hoàn thành hợp đồng, di sản của Pauling không bị tính đến để bồi thường cho

vi phạm liên quan đến hợp đổng này. Tuy nhiên, sự kiện chết hoạc ốm của thụ

trái không phải là căn cứ miễn trách nếu việc thực hiện nghĩa vụ có thể được

chuyển giao cho người khác, chẳng hạn nếu đó là nghĩa vụ giao hàng, nghĩa

vụ thanh toán tiền, hoạc nghĩa vụ sang tên bất động sản. Ví dụ, nếu Odell đã

hợp đồng để sang tên bất động sản cho Ruskin và chết trước k hi đến thời hạn

này, Ruskin vẫn có thể yêu cầu thực hiện hợp đồng trên di sản của Odell.

b. Tính bất hợp pháp không ngờ

Nếu một đạo luật hoạc một quy định của chính phủ được ban hành sau

khi hợp đồng được thành lập, khiến cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của

một bên là bất hợp pháp, thì thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ. Các đạo

luật hoạc các quy định mà chỉ làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên khó

khăn hay làm cho tính l ợi nhuận bị kém đi thì không phải là căn cứ để miễn

thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Xem vụ: Công ty Centex V. Dalton sau 3 1.

CENTEX VÀ DALTON

Diễn biến tranh chấp : Centex là một công ty hoạt động trong tĩnh vực

xây dựng thương mại và dân dụng và các dịch vụ tài chính. John Dalton là

một uy viên ban chấp hành của một quỹ tiết kiệm Texas. Năm ỉ988, do nền

J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Envỉronment- Concept and Cases, tr.338-339

kinh tế của Texas hoạt động xấu, ảnh hư ng đến các quỹ tiết kiệm của bang,

29

Uy ban Ngân hàng Quản lý Hoạt động Cho Vay (Uy ban Ngân hàng) và các

cơ quan quản lý khác đã quyết định đóng cửa, sáp nhập, thanh lý, hoặc bán

nhiều quỹ tiết kiệm lớn. Đây gọi là "kếhoạch Tây Nam". Tháng li năm 1988,

Centex liên lạc với Daỉton yêu cẩu ông này giúp Centex mua lại một số quỹ

tiết kiệm trong "kế hoạch Tây Nam". Một vài tuần sau, Dalton đến

Washỉngton, D.C., ở đó ông ta đã không thành công trong việc thương lưủng

để tìm kiếm các hủp đồng mua lại cho Centex. Cũng tại đó, Dalton đưủc biết

có bốn quỹ tiết kiệm trung ương của Texas gọi là "Gói Thịt Cừu". Dalton

thông báo về điều này cho Centex, và vào tháng 12 năm 1988, Centex ký một

thoa thuận với Dai ton, hứa sẽ trả cho Dalton 750000USD trong một thời hạn

3 năm nếu Centex có thể thành công trong việc mua lại "Gói Thịt Cừu". Trước

khi các bên ký thoa thuận, Centex đã gặp Uy ban Ngân hàng và thông báo với

Uy ban về ý định của mình trong việc trả phí cho Dalton cho việc mua Gói

Thịt Cừu. Uy ban Ngân Hàng đã nói với Centex rằng điều này có thể đưủc

chấp nhận nếu Centex - chứ không phải một quỹ tiết kiệm nào khác trong Gói

Thịt Cừu, phải thanh toán cho Dalton. Sau đó, có nhiều việc đã đưủc tiến

hành để Centex có thể mua đưủc Gói Thịt Cừu, nhưng vào ngày 28 tháng 12

năm 1988, đêm trước khi hoàn thành việc này, đại diện của Centex đưủc biết

Uy ban Ngân hàng có thể không cho phép thực hiện việc thanh toán với

Dalton. Tuy nhiên, Centex vẫn tiến hành những việc cuối cùng để mua đưủc

Gói Thịt Cừu, thiết lập một chi nhánh, gọi là Ngân hàng Tín thác Tiết Kiệm

Texas, là cơ quan mua lại. Tại một cuộc họp ngày 28 tháng 12 năm ỉ988, Uy

ban Ngân hàng phê chuẩn việc mua lại của Gói Thịt Cừu, với điều kiện cấm

Quỹ Tín Thác Texas trực tiếp hoặc gián tiếp thanh toán chi phí cho người hỗ

trủ công việc mua lại. Biên bản cuộc họp cho thấy các thành viên của Uy ban

Ngân hàng đã thảo luận về việc thanh toán đã định trước đối với các khoản

phí cho Dalton của Quỹ Tín Thác Texas, phản đối việc thanh toán này, và yêu

cầu bộ phận pháp chế của mình thảo một bản sửa đổi để minh thị lệnh cấm

của cơ quan này đối với việc thanh toán khoản chi phí kia cho đối tác cụ thể

này của Quỹ Tín Thác Texas. Ngày 31 tháng ỉ năm ỉ 989, Uy ban Ngân hàng

thông qua bản sửa đổi đã đưủc bộ phận pháp chế trình lên.

Dalton đã thực hiện công việc theo quy định của hủp đồng mà ông đã

ký với Centex, nhưng Centex lại không thanh toán cho Dalton do lệnh cấm

ban hành bởi Uy ban Ngân Hàng. Dalton đã kiện Centex ra toa về việc vi

30

phạm hợp đồng. Toa sơ thẩm đã ra phán quyết xử Dalton thắng kiện, cho

Dalton được hưởng khoản bồi thường 750.000 USD, cộng với lãi suất, các chi

phí khác, và phí luật sư. Centex đã kháng án, toa phúc thẩm xử lại với cùng phán quyết như toa sơ thẩm. Centex lại kháng án ra Tòa Tối cao Texas.

Quyết đinh của Toa: Centex lập luận rỷng, vì việc thực hiện nghĩa vụ

của Centex theo thoa thuận đã kỷ trở nên không thể thực hiện được để tuân

thủ lệnh của Uy ban Ngân hàng, vì vậy, Centex được giải thoát khỏi việc thực

hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Nghị viện trao thẩm quyền cho Uy ban Ngân

Hàng được quản lý hoạt động mua lại và kiểm soát trên toàn bang các quỹ tiết

kiệm có bảo đảm trong tay các công ty tài chính. Do vậy, lệnh cấm của Uy Ban Ngân hàng đã khiến cho nghĩa vụ mà Centex phải thực hiện theo thoa

thuận đã kỷ là bất hợp pháp. "Khi việc thực hiện hợp đồng của một bên trở

nên không thể được do sự xuất hiện hoặc sự không xuất hiện của một sự kiện cơ bản mà hợp đồng giả định thì nghĩa vụ thực hiện đó được giải thoát". Một quy tắc chính phủ hay một lệnh làm cho việc thực hiện một nghĩa vụ là không

thể được, sự kiện pháp lý này là "một sự kiện mà khi người ta ký kết hợp đồng,

không ai nghĩ đến cả ". Do vậy, để tránh vi phạm quy định cấm của Uy ban

Ngân hàng và tránh xung đột với các quy định pháp luật của bang, chúng tôi

quyết định rỷng Centex được giải phóng khỏi nghĩa vụ thực hiện hợp đồng do

căn cứ miễn trách là không thể thực hiện được.

Mỗi khi toa án phải xử cho một bên được miễn thực hiện nghĩa vụ hợp

đồng do các tình huống bất ngờ phát sinh khiến cho việc thực hiện hợp đồng

là không thể được, toa thường cố gắng phân bổ gánh nặng rủi ro và quyết định

bên nào phải gánh chịu những rủi ro này. Khả năng tiên liệu được là một yếu tố mà toa sử dụng để quyết định bên nào phải chịu rủi ro do tình huống bất

ngờ gây nên. Tuy nhiên, yếu tố về khả năng tiên liệu được đang ngày càng trở

nên kém quan trọng đi. Trong vụ việc hiện tại, không thể yêu cầu bên Centex

phải chịu trách nhiệm đối với rủi ro, không tính đến khả năng tiên liệu được

về một lệnh cấm do Uy ban Ngân Hàng ban hành.

Toa phúc thẩm cho rỷng lệnh cấm của Uy ban Ngân hàng chỉ áp dụng

đối với Quỹ Tín Thác Texas chứ không phải đối với Centex. Tuy vậy chúng tôi

nhận thấy rỷng lệnh cấm này không chì cấm việc thanh toán trực tiếp cho

người vận động cho Centex mà còn cấm cả việc thanh toán gián tiếp nữa.

Chúng tôi cũng thấy rỷng toa phúc thẩm đã lập luận, vì nghĩa vụ thanh toán

31

cho Dalton của Centex phát sinh khi thoa thuận giữa họ được giao kết và

được kỷ ngày 23 tháng 12 năm ỉ988, trước khi Uy ban Ngân Hàng thông qua

lệnh cấm vào ngày 29 tháng 12 năm 1988, và do thế, lệnh cấm không áp dụng

cho thoa thuận giữa Centex và Dalton. Lập luận của toa phúc thẩm là không

đúng vì thoa thuận giữa họ là dựa trên một quyết định có điều kiện. Theo các

điều khoản trong thoa thuận, quyền của Dalton không thờ được thực hiện nếu

Uy ban Ngân hàng chưa cho phép thông qua giao dịch mua lại của Centex.

Và bởi vì Uy ban Ngân Hàng, khi cho phép thông qua giao dịch mua lại, đã

cấm việc thanh toán phí cho người vận động, thì đã làm vô hiệu lực thoa

thuận giữa các bên liên quan, tức là quyền của Dalton từ thoa thuận đã không

có cơ hội được phát sinh.

Lệnh của Uy Ban Ngân Hàng đã cấm Centex thực hiện thoa thuận với

Dalton, ta biết là nếu không có lệnh này thì theo luật hợp đồng của bang, việc

thực hiện nghĩa vụ này sẽ được đảm bảo thực hiện. Centex không thờ thanh

toán cho Dalton và tuân thủ quy định của chính phủ — quy định cấm việc

thanh toán trong thoa thuận giữa Centex và Dalton. Nghĩa vụ của Centex theo

thoa thuận với Dalton do vậy được miễn.

Bác phán quyết cũ, xử cho Centex thắng kiện.

Phân tích và bình luân: Đây là một vụ việc cho thấy thực tế áp dụng

tình huống bất hợp pháp không ngờ như một căn cứ miễn trách, giải thoát

trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cho một bên hợp đồng. Lệnh của Uy ban Ngân

hàng - cơ quan chính phủ có thẩm quyền trong vụ việc, là một quyết đinh có

điều kiện, được ban hành sau k hi các bên liên quan là Centex và Dalton thành

lập một thoa thuận. Lệnh này làm vô hiệu thoa thuận của các bên, cụ thể là

giải thoát nghĩa vụ thanh toán cho Centex. Tính tiên liệu được của các bên liên

quan hợp đồng trong vụ việc này không đóng vai trò gì. Theo tình tiết vụ việc,

Centex đã nhận thấy khả năng có thể có một lênh t chính phủ ngăn cản việc

thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình t trước k hi thoa thuận được giao kết.

Yếu tố này hoàn toàn không được xem xét k hi xác định khả năng Centex có

được miễn thực hiện nghĩa vụ hay không. Thẩm phán Toa tối cao Texas đã ra

quyết định chủ yếu dựa trên hai lập luận sau:

- Lệnh của chính phủ được ban hành sau k hi hợp đồng được thành lập;

32

- Việc thi hành nghĩa vụ hợp đồng đồng thời là vi phạm lệnh của chính

phủ, tức là bất hợp pháp.

N hư vậy, căn cứ chủ yếu để áp dụng tính bất hợp pháp không ngờ là

quyết định/ lệnh liên quan của chính phủ làm vô hiệu hoa việc thực hiện nghĩa

vụ của các bên hợp đổng và được ban hành sau k hi hợp đồng giữa các bên

được thành lập.

c. Đối tượng của hợp đồng bị phá huy

Trong trường hợp đối tượng chủ yếu của việc thực hiện nghĩa vụ của thụ

trái bị phá huy sau k hi hợp đổng được giao kết mà không có l ỷi của thụ trái,

thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ. Chẳng hạn, Woolridge kỷ họp đồng

bán ô tô của mình cho Rivkin. Nếu một vụ nổ làm phá huy chiếc ô tô sau k hi

hợp đồng đã được giao kết và trước k hi Woolridge giao chiếc ô tô cho Rivkin,

Woolridge được miễn thực hiện nghĩa vụ. Việc những đối tượng không chủ

yếu mà thụ trái định sử dụng để thực hiện nghĩa vụ bị phá huy không phải là

căn cứ miễn thực hiện nghĩa vụ nếu có đối tượng thay thế, mặc dù để làm

được như vậy thì việc thực hiện nghĩa vụ là khó khăn hơn, hoặc kém l ợi nhuận

đi. Chẳng hạn Công ty Xây dựng Ace đã dự định sử dụng một bộ phận máy

móc nhất định để thực hiện một hợp đồng xây một toa nhà cho Công ty

Worldwide Widgets. Nếu bộ phận máy này bị phá huy, nhưng lại có một máy

khác thay thế thì việc chiếc máy mà Ace định sử dụng bị phá huy trước k hi

Ace thực hiện nghĩa vụ hợp đổng không phải là căn cứ để Ace được miễn thực

2.2. Tình huống bất ngờ làm mất tác dụng

hiện nghĩa vụ.

Rất gần với căn cứ không thể thực hiện được là tình huống bất ngờ làm

mất tác dụng (hay còn gọi là mất tác dụng về thương m ại hoặc không còn giá

trị sử dụng). Đây cũng là một căn cứ giải phóng cho thụ trái khỏi nghĩa vụ đã

cam kết k hi có những sự kiện nhất định xảy ra sau k hi hợp đồng được giao kết

khiến thụ trái không thể được hưởng l ợi từ việc thực hiện nghĩa vụ của bên

kia. Mặc dù toa án thường xử các vụ với căn cứ tình huống bất ngờ làm mất

tác dụng cùng với thuật ngữ chung là không thể thực hiện được, người ta vẫn

phân biệt căn cứ này với căn cứ không thể thực hiện được ở chỷ là thụ trái

trong trường hợp này không nhất thiết là không thể thực hiện được nghĩa vụ.

Trong căn cứ này, thụ trái được miễn thực hiện nghĩa vụ vì việc thực hiện

33

nghĩa vụ của bên kia không còn giá trị gì nữa đối v ới thụ trái. Ví dụ, Boyd ký

một hợp đồng có thời hạn Ì năm với Phòng Tập Thể Dục Eden với giá là 50

USD một tháng. M ột tuần sau k hi ký hợp đổng, Boyd bị tai nạn ô tô nghiêm

trọng và phải nằm trên giường Ì năm. Tai nạn ô tô không hề làm cho Boyd

không thể thực hiủn được nghĩa vụ hợp đồng (trả 50 USD một tháng) nhưng sự

kiủn này làm cho Boyd không thể hưởng lợi từ viủc thực hiủn nghĩa vụ của

Eden nữa. Trong trường hợp này, toa án có thể xử cho Boyd được miễn thực

2.3. Tính không thể thực hiện được trong thực tế xét về mặt thương

mại

hiủn nghĩa vụ với căn cứ là có tình huống bất ngờ làm mất tác dụng.

Điều 2-615 ucc đã mở rộng phạm vi của căn cứ không thể thực hiủn

được cho cả các trường hợp mà do các tình huống không được lường trước đã

khiến cho viủc thực hiủn nghĩa vụ của thụ trái gần như là không thể được, quá

tốn kém một cách không hợp lý, hoặc chẳng còn mấy giá trị đối với trái chủ.

Thay vì dùng tiêu chuẩn của sự không thể thực hiủn được (impossibility),

ucc sử dụng tiêu chuẩn không t hể thực hiủn được t r o ng thực tế

(impracticalibity). Mặc dù áp dụng một tiêu chuẩn kém khắt khe hơn, thụ trái

vẫn phải chứng minh rằng, có một tình huống đã xảy ra không phải do lỗi của

thụ trái khiến cho viủc thực hiủn nghĩa vụ của thụ trái là không thực tiễn, và

rằng k hi hợp đổng được giao kết, các bên đều không cho là tình huống đó sẽ

phát sinh. Điều này có nghĩa là tình huống này nằm ngoài phạm vi của các r ủi

ro mà các bên đã dự liủu tại thời điểm giao kết hợp đồng và thụ trái đã không

hề tính đến, một cách rõ ràng hay ngụ ý, rằng tình huống này sẽ xảy ra.

Luật án lủ và các bình luân chính thức đối với Điều 2-615 ucc khẳng

định rằng viủc tăng chi phí hay viủc mất thị trường đối với một mặt hàng nhất

định không đủ để tạo thành căn cứ miễn thực hiủn nghĩa vụ, vì đây là những

tình huống thuộc về r ủi ro kinh doanh mà m ọi thụ trái đều phải tính đến. T uy

nhiên viủc giá tăng quá cao hoặc viủc khan hiếm hàng hoa trầm trọng do

những tình huống không được dự liủu như chiến tranh hoặc mất m ùa có thể

được coi là căn cứ không thể thực hiủn được trong thực tiễn.

ucc cũng cố gắng phân biủt các trường hợp không thể tiên liủu được và

không thể kiểm soát được, với những sự kiủn là một phần r ủi ro mà một bên

hợp đồng phải chịu. Nếu hàng hoa là đối tượng của hợp đồng bị huy không

phải do lỗi của bất kỳ bên nào trong hợp đồng trước thời điểm r ủi ro đối v ới

tổn thất được chuyển sang cho người mua, thì hợp đồng không còn giá trị

(Điều 2-613 UCC). Chẳng hạn Jones thoa thuận bán và giao cho Brown một

34

chiếc bàn cổ. Chiếc bàn bị hư hại khi cửa hàng đồ cổ của Jones bị sét đánh và

bắt lửa. N hư vậy, chiếc bàn - đối tượng đặc định của hợp đổng trên đã bị hư

hại mà không phải do l ỗi của cả hai bên trước thời điểm r ủi ro đối v ới tổn thỏt

được chuyển sang cho Brown. Theo Ư C C, Brown có quyền lựa chọn hoặc là

huy bỏ hợp đồng hoặc là nhận chiếc bàn theo một giá mua được điều chỉnh

theo tình trạng hư hại của chiếc bàn (Điều 2-613 UCC).

Nếu các tình huống không được tiên liệu xảy ra làm trì hoãn hoặc khiến

cho việc giao hàng là không thể thực hiện được, do đó việc thực hiện hợp đồng

là không thể thi hành, thì người bán được miễn giao hàng. Tuy nhiên, nếu khả

năng giao hàng của người bán chỉ bị ảnh hưởng một phần, thì người bán phải

phân bổ số hàng có thể bán theo một phương thức hợp lý và công bằng cho

các khách hàng của mình. K hi người bán phân bổ lượng hàng bán, người bán

phải thông báo cho các người mua theo các hợp đồng (Điều 2-615 Ư C C ). K hi

người mua nhận được thông báo này, người mua có thể hoặc quyết định chỏm

dứt hợp đồng hoặc thoa thuận chỏp nhân sự phân bổ (Điều 2-616 UCC).

Ví dụ, United Nuclear tham gia một số hợp đồng để bán một lượng nhỏt

định các thanh nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân sử dụng cho các thiết

bị điện. Nếu chính phủ liên bang giới hạn khối lượng Uranium mà Ưnited có

thể sử dụng làm cho United không thể thực hiện được tỏt cả các hợp đổng mà

Ưnited đã thoa thuận, thì k hi đó, United được miễn không phải thực hiện toàn

bộ hợp đổng với căn cứ là không thể thi hành được về mặt thương mại. T uy

nhiên, Ưnited có thể phân bổ lại số lượng thanh nhiên liệu có thể bán cho các

khách hàng bằng cách giảm theo tỉ lệ với mỗi khách hàng một phần nhỏt định

của khối lượng có thể thực hiện, và thông báo việc phân bổ này cho khách

hàng. K hi đó, m ỗi nhà máy điện có quyền quyết định hoặc huy hợp đổng hoặc

chỏp nhận khối lượng phân bổ lại của số thanh nhiên liệu có thể mua được.

Nếu không có các tình huống có sức thuyết phục, các toa án không sẩn

sàng xử cho các bên được giải phóng khỏi nghĩa vụ hợp đồng, đặc biệt là k hi

có thể thỏy rõ rằng các bên đã lường trước được vỏn đề và đã quy định trong

35

họp đồng về vỏn đề này.

li. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA DO VI PHẠM HỢP

ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO ucc

1. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng

1.1. Căn cứ, điều kiện để quy trách nhiệm

Trong thực tế, người mua bị coi là vi phạm hợp đồng nếu:

- Tả chối chấp nhân hàng không có lý do chính đáng;

- Trả lại hàng không có lý do chính đáng;

- Không thanh toán tiền hàng k hi đến hạn thanh toán;

- Bày tỏ ý chí sẽ không tiếp tục thực hiện hợp đồng;

Ngoài ra, người mua có thể lâm vào tình trạng vỡ nợ và không thể thực

hiện nghĩa vụ thanh toán cho lô hàng mà người bán đã giao hay cho lô hàng

mà người bán có nghĩa vụ phải giao. Trong trường hợp này, Ư CC có những

quy định về các biện pháp mà người bán có thể thực hiện để bảo vệ quyền l ợi

1.2. Các hình thức trách nhiệm và thực tiễn áp dụng

cho mình.

K hi người mua vi phạm hợp đồng, có nhiều hình thức trách nhiệm có

thể áp dụng cho người mua mà người bán có thể viện đến, theo quy định của

UCC:

- Huy hợp đồng (Điều 2-703(f)).

703(a)).

- Đình việc giao hàng đối với phần hàng chưa được giao (Điều 2-

- Bán lại lô hàng của hợp đồng và đòi người mua bồi thường những thiệt

hại phát sinh (Điều 2-706).

- Được người mua bồi thường khoản lợi nhuận mà người bán có thể có

nếu hợp đổng được thực hiện hoặc mọi khoản thiệt hại mà người bán phải chịu

(Điều 2-708).

- Yêu cầu người mua trả khoản tiền tương đương v ới giá của phần hàng

đã giao hoặc đã được người mua chấp nhận.

Trong trường hợp người bán biết về tình trạng vỡ nợ của người mua,

người bán cũng có một số lựa chọn:

36

- Đình lại việc giao hàng đối với những phần hàng chưa giao (Điều 2-

703(a)).

- Dừng việc giao hàng đối với những phần hàng đang nằm trong tay

người chuyên chở hoặc những người khác (Điều 2-703).

ã. Huy hợp đồng và dừng giao hàng

K hi người mua vi phạm hợp đồng, người bán có quyền huy hợp đồng,

và dừng việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong trường hợp

này, người bán có thấ đấ riêng số hàng dành cho việc thực hiện hợp đổng

(Điều 2 - 704).

Nếu người bán đang trong tiến trình sản xuất lô hàng là đối tượng của

hợp đồng, người bán được lựa chọn một trong hai phương án:

- Hoặc tiếp tục hoàn thành việc sản xuất;

- Hoặc dừng việc sản xuất và bán số hàng bán thành phẩm đó cho người

khác nhằm gỡ lại một phần chi phí sản xuất.

Phương án nào gây ít thiệt hại nhất phải được áp dụng (Điều 2-704(2)).

Nếu hàng hoa thuộc loại dễ tiêu thụ trên thị trường theo mức giá tương đương

với mức giá quy định trong hợp đồng thì người bán phải tiếp tục hoàn thành

quá trình sản xuất. Ngược lại, nếu lô hàng thuộc loại được sản xuất theo đơn

đặt hàng riêng biệt của người mua, nếu có tiếp tục sản xuất ra thành phẩm thì

cũng không thấ bán được cho người khác thì người bán phải quyết định ngừng

sản xuất. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên, giảm

thiấu chi phí phát sinh của chính bản thân m ỗi bên, và không gây lãng phí cho

xã hội.

Trường hợp người bán đã sẵn sàng giao hàng, nếu người mua chưa thực

hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, hoặc chưa tiến hành bất kỳ thủ tục nào

theo hợp đồng hay thông lệ yêu cầu đấ có thấ thanh toán tiền hàng, người bán

có quyền đình việc giao hàng cho đến k hi người mua thi hành nghĩa vụ của

mình. Ngay cả trường hợp người bán bán hàng cho người mua theo phương

thức trả tiền chậm, nếu người bán phát hiện người mua lâm vào tình trạng vỡ

nợ trước k hi giao hàng, người bán cũng có quyền đình việc giao hàng lại.

b. Bán lại lô hàng

Nếu người bán đã chuẩn bị xong lô hàng đấ thực hiện hợp đồng, hoặc

cũng đã hoàn thành việc sản xuất lô hàng, người bán không có nghĩa vụ phải

37

cố gắng bán lại lô hàng cho một người mua khác. Song, người bán vẫn có thể

quyết định bán lại lô hàng để hạn chế thiệt hại. Việc bán lại hàng này phải

được thực hiện một cách trung thực, theo một phương thức thương mại hợp lý.

Trong trường hợp này, người bán có quyền đòi người mua bồi thường khoản

chênh lệch giữa giá bán lại với giá đã thoa thuằn với người mua trong hợp

đồng (Điều 2-706).

Người bán cũng được quyền đòi bổi thường những chi phí hợp lý phát

sinh gián tiếp từ việc vi phạm hợp đổng và các chi phí nhằm ngăn ngừa và hạn

chế thiệt hại như chi phí ngừng việc giao hàng, chi phí chuyên chở, chi phí

bảo quản hàng sau k hi người mua vi phạm, tiền hoa hổng cho việc bán lại lô

hàng (Điều 2-710). K hi yêu cầu người mua bồi thường các chi phí phát sinh,

người bán phải trừ đi những khoản mà người bán có thể tiết k i ệm được trong

giao dịch bán lại, chẳng hạn như chi phí đóng gói hàng hoa, hay chi phí vằn

chuyển tới cho người mua lại.

Nếu người mua và người bán đã thoa thuằn về phương thức bán lại lô

hàng, toa án sẽ cho phép thực hiện phương thức này, trừ trường hợp toa cho

rằng đó là một phương thức không công bằng (Điều 2-302). Nếu các bên chưa

có thoa thuằn về việc bán lại lô hàng như thế nào thì lô hàng có thể được bán

lại một cách công khai, hoặc không công khai, song, dù theo phương thức nào,

việc bán lại phải đảm bảo tính trung thực và phù hợp về tính thương mại.

Người bán cũng phải làm rõ rằng lô hàng mà người bán đang bán này là đối

tượng của một hợp đổng bị đổ bể.

Nếu lô hàng được bán lại theo cách không công khai, người bán phải

thông báo cho người mua về ý định bán lại lô hàng của mình (Điều 2-706(3)).

Nếu lô hàng được bán lại theo hình thức công khai, chẳng hạn như phương

thức bán đấu giá, người bán phải thông báo cho người mua ban đầu về thời

gian và địa điểm tổ chức, trừ k hi lô hàng thuộc loại hàng tươi sống, hay dễ bị

hư hỏng. Việc bán lại phải được tổ chức tại địa điểm thông thường, hay tại nơi

giao dịch thông thường, nếu có, cho các hoạt động bán hàng công khai; và nếu

lô hàng không được đặt tại nơi tổ chức bán, thì thông báo về việc bán l ại phải

bao gồm cả địa điểm của lô hàng và cho phép các đối tượng mua hàng tiềm

năng được kiểm tra lô hàng theo cách thức phù hợp (Điều 2-706(4)).

Nếu người bán bán được lô hàng với giá cao hơn giá hợp đồng ban đầu

thì có thể giữ khoản chênh lệch, không phải trả lại cho người mua (Điều

2.706). M ột người mua ngay tình của hợp đồng bán lại có m ọi quyền đối v ới

38

lô hàng mua được, và người mua ban đầu không có quyền gì đối với lô hàng

này nữa.

c. Bồi thường toàn bộ giá trị hợp đồng

Thông thường, để thực hiện họp đồng, người bán giao lô hàng phù hợp

(hàng hoa tuân thủ các yêu cầu chi tiết của hợp đổng) cho người mua. N g ười

mua thì chấp nhận lô hàng và thanh toán tiền hàng. N g ười bán có quyền được

người mua thanh toán giá trị toàn bạ lô hàng mà người mua đã chấp nhận.

Người bán cũng có quyền nhận tiền thanh toán không chỉ đối với giá trị của số

hàng phù hợp hợp đổng mà cả đối với giá trị của số hàng đã bị tổn thất hay hư

hại sau k hi r ủi ro đối với tổn thất của hàng hoa đã được chuyển sang người

mua (Điều 2-709).

Ví dụ, mạt hợp đổng trong đó Frank, mạt nông dân phải giao 1000 tá

trứng cho Sutton, mạt người bán rau hoa quả, theo phương thức "FOB Trang

trại của Frank". Nếu số trứng bị tổn thất hay hư hại trong quá trình vận chuyển

tới Sutton, Sutton vẫn có trách nhiệm thanh toán toàn bạ tiền hàng cho Frank.

Ngoài ra, nếu người bán không thể bán lại lô hàng dù đã cố gắng mạt

cách trung thực, hoặc hiển nhiên thấy rằng việc bán lại lô hàng là không thể,

thì người bán có quyền yêu cầu người mua bồi thường toàn bạ số giá trị của

hợp đổng. Thường thì đây là tình huống, lô hàng là đối tượng của hợp đồng

được sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt của người mua, và ngoài người mua

ra thì lô hàng không có giá trị với bất kỳ ai khác. Chẳng hạn, mạt công ty đặt

mạt hiệu may may 200 bạ đổng phục cho nhân viên công ty của mình, có ghi

tên công ty và tên nhân viên của mình lên m ỗi sản phẩm. K hi các hiệu may

hoàn thành công việc, công ty này từ chối nhận hàng mạt cách bất hợp pháp,

trường hợp này hiệu may có quyền đòi bồi thường toàn bạ giá trị hợp đổng vì

hiệu may không thể bán lại lô hàng cho người mua nào khác.

Nếu người bán đòi bồi thường toàn bạ giá trị hợp đồng thì phải giữ lô

hàng này cho người mua. K hi người mua thanh toán khoản bổi thường thì giao

lại cho người mua lô hàng. Song, nếu có thể bán lại lô hàng trước k hi người

mua trả tiền, người bán vẫn có thể làm việc này. Người bán phải trừ số tiền đã

bán được hàng trong số tiền yêu cầu người mua bồi thường (Điều 2-709(2)).

ả. Bồi thường trong trường hợp người mua từ chối nhận hàng hay khước

từ thực hiện hợp đồng

39

K hi người mua từ chối nhận hàng dù hàng là phù hợp quy định của hợp

đồng, hoặc k hi người mua từ chối thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, người bán

không nhất thiết phải bán lại lô hàng cho người khác. N g ười bán có hai cách

xác định thiệt hại để yêu cằu người mua bồi thường do hành vi vi phạm hợp

đồng của mình: hoặc (1) yêu cằu người mua bồi thường khoản chênh lệch giữa

giá quy định trong hợp đồng và giá thị trường của lô hàng tại thời điểm hiện

tại; hoặc (2) yêu cằu người mua bồi thường khoản l ợi nhuận người bán bị mất

do người mua không thực hiện hợp đồng (Điều 2-708).

Người bán được phép yêu cằu người mua bồi thường khoản chênh lệch

giữa giá hợp đồng và giá thị trường tại thời gian và địa điểm hàng đáng lẽ phải

được giao cho người mua. Ngoài ra, người mua cũng phải b ổi thường cho

người bán các chi phí phát sinh nhằm ngăn ngừa thiệt hại sau k hi có hành vi vi

phạm, trừ đi những khoản mà người bán đã có thể tiết kiệm được (Điều 2-

708(1)). Chế tài này thường được áp dụng k hi giá thị trường giảm đáng kể so

với giá hợp đồng hoặc so với giá tại thời điểm người mua từ chối thực hiện

hợp đồng.

Ví dụ, ngày Ì tháng Ì, công ty Toy Maker ký hợp đồng v ới cửa hàng

Red Balloon Toy bán 100000 chiếc vòng đồ chơi với giá 1.5 USD một chiếc,

giao hàng tại Boston ngày Ì tháng 6. Ngày Ì tháng 6, giá loại vòng này tại

Boston giảm xuống còn Ì Ư SD một chiếc. Nếu cửa hàng từ chối thực hiên hợp

đồng ngày Ì tháng 6 và không nhận lô hàng 100000 chiếc vòng đồ chơi trên,

Toy Maker có quyền đòi b ồi thường khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng

150000 USD và giá thị trường của Boston là 100000USD. N hư vậy, Toy

Maker có quyền được b ồi thường 50000 Ư SD cộng với các chi phí phát sinh

khác, trừ chi phí gửi hàng đến cửa hàng.

Nếu số tiền chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá thị trường không tương

đương với khoản lợi nhuận mà người bán lẽ ra đạt được trong trường hợp hợp

đồng được thực hiện, người bán có thể chọn cách khác để yêu cằu người mua

bồi thường, cách này dựa trên việc tính toán khoản lợi mất hưởng mà người

bán có thể đã có nếu giao dịch giữa người bán và người mua được thực hiện

trôi chảy từ đằu t ới cuối. Tất nhiên, người bán không được tính trong đó

những chi phí mà người bán đã có thể hạn chế được. Chẳng hạn, trong ví dụ

trên, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu của Toy Maker cho

mỗi chiếc vòng là 60 cent. Toy Maker có thể yêu cằu Red Balloon Toy b ồi

thường số tiền tương đương với khoản lợi nhuận bị mất trong trường hợp Red

40

Balloon Toy lừ chối thực hiện hợp đồng. Toy Maker được quyền đòi b ồi

thường khoản chônh lệch là 150.000 Ư SD và chi phí trực tiếp là 60.000 USD.

Như vậy, tổng số tiền Red Balloon Toy phải bồi thường là 90000 Ư S D, là tổng

chi phí phát sinh trừ đi những khoản đã hạn chế được.

e. Khi người mua bị vỡ nợ

Nếu người bán đã không thoa thuận cung cấp tín dụng cho người mua

đối với lô hàng hợp đồng, người mua phải thực hiện việc thanh toán k hi hàng

được giao. K hi người bán đã sẩn sàng giao hàng, người bán có thặ đình việc

giao hàng lại cho đến k hi việc thanh toán theo thoa thuận được thực hiện.

Truông hợp người bán đã thoa thuận cung cấp tín dụng cho người mua đối v ới

lô hàng hợp đồng, nhưng lại phát hiện thấy người mua trong tình trạng vỡ nợ

(không thanh toán được các hoa đơn đến hạn), người bán có thặ từ chối giao

hàng cho đến k hi người mua thanh toán bằng tiền mặt cho lô hàng, và thanh

toán mọi khoản nợ của những lô hàng được giao trước đó của hợp đồng (Điều

2-702(1)).

Theo thông luật, người bán có quyền huy một hợp đồng mua bán được

giao kết có yếu tố gian trá và được đòi lại lô hàng trừ k hi lô hàng đã được bán

cho một người mua lại ngay tình. Theo nguyên tắc pháp lý cơ bản này, u cc

quy định nếu người bán phát hiện người mua nhận lô hàng trong k hi đang bị

vỡ nợ, người bán có thặ đòi lại lô hàng trong vòng lo ngày sau k hi người mua

nhận hàng. K hi người mua nhận hàng trong tình trạng vỡ nợ, người mua bị suy

đoán là lừa dối (nhận hàng trong k hi bị vỡ nợ cũng giống như thông báo sai về

khả năng thanh toán của mình), và người bán sẽ có quyền đòi lại lô hàng đã

giao. Đặ bảo vệ quyền của mình, người bán phải thực hiện yêu cầu đòi l ại

hàng trong vòng 10 ngày. Tuy nhiên, người bán không cần phải l ại chiếm hữu

lô hàng trong thực tế.

Nếu người mua, bằng văn bản đã cho người bán biết sai về khả năng

thanh toán của mình trong vòng 3 tháng trước thời hạn giao hàng thì quy định

giới hạn về thời hạn 10 ngày được đòi lại hàng của người bán sẽ không được

áp dụng. Tuy nhiên, quyền đòi lại hàng của người bán còn phụ thuộc vào

quyền ưu tiên của những người mua tiếp theo theo một quy trình mua bán

thông thường với người mua trong hợp đổng của người bán, người mua ngay

tình, chủ nợ có nắm giữ vật thế chấp hoàn hảo, và người được uy thác trông

41

nom trong trường hợp phá sản (Điều 2-702(2) và (3)).

/. Quyền dừng giao hàng của người bán

Nếu người bán phát hiện trình trạng vỡ nợ của người mua, người bán có

quyền dừng việc vận chuyển bất kỳ phần hàng nào mà người bán đã gửi đi cho

người mua, không kể quy mô lô hàng. N ếu người mua từ chối tiếp tục thực

hiện mớt hợp đồng mua bán, hoặc không thanh toán đúng hạn trước k hi giao

hàng, người bán có quyền yêu cầu người chuyên chở ngừng việc giao hàng.

Để làm việc này, người bán phải thông báo cho người chuyên chở hay cho bất

kỳ ai đang nắm giữ hàng mớt cách kịp thời để ngăn chặn việc giao hàng. K hi

nhận được thông báo không giao hàng, người chuyên chở và những người cầm

giữ hàng hoa khác có nghĩa vụ giữ hàng và chỉ giao hàng theo chỉ dẫn của

người bán. N g ười bán có trách nhiệm trả cho người chuyên chở hay những

người cầm giữ hàng khác m ọi chi phí và thiệt hại phát sinh do lệnh không giao

hàng gây nên. N ếu lô hàng có chứng từ sở hữu không thể chuyển nhượng,

người chuyên chở hay những người cầm giữ hàng khác không có nghĩa vụ

phải tuân theo lệnh không giao hàng của bất kỳ ai trừ người gửi hàng cho

mình (Điều 2-705(3)).

VỤ VIỆC CONOCO, INC. VÀ BRANIFF, INC. u cc REP.2D519

(BANKR M.D. FLA.1990)32

Diễn biên tranh chấp: Branìjf, một hãng hàng không, có một thoa

thuận với Conoco, theo đó Conoco cung cấp cho Branỉff nhiên liệu hàng

không cho loại máy bay phản lực A. Nhiên liệu này được chuyển tới qua hệ

thống ống dẳn chung qua các bang mà các nhà cung cấp, trong đó có Conoco,

đều sử dụng. Trên đường ống dẳn có một số điểm tại đó có thể chuyển nhiên

liệu thẳng từ đường ống tới trạm tập trung các thiết bị bể chứa vận hành bởi

Công ty Dịch Vụ Hàng Không Ogden Allied -hãng được Braniff uy nhiệm tại

Sân Bay Dallas -Fort Worth và Sân Bay Kansas City.

Theo thoa thuận, Braniff phải thanh toán trước cho khối lượng nhiên

liệu mà Braniff cẩn của tuần tiếp theo, việc cân đối thanh toán thì được thực

hiện hàng tháng. Ngày 20 tháng 9 năm ỉ989, Braniỹĩ đã trả 320 000 USD cho

lượng nhiên liệu dự tính sẽ dùng cho tuần tiếp theo, tính đến ngày 27 tháng 9,

và theo kế hoạch thanh toán thì BraniỊỹ phải trả 420 000 USD vào ngày 27

tháng 9 năm 1989. Ngày 27 tháng 9, việc thanh toán đã không được thực hiện,

32 J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Environment- Concept and Cases, tr.421-422

42

và sáng sớm ngày tiếp theo, Braniff nộp đơn xin phá sản theo quy định của

Chương li của ucc.

Ngày 29 tháng 9 năm 1989, Conoco gửi cho Braniff một thông báo "yêu

cầu thanh toán "đối với số nhiên liệu đã được chuyển vào trạm tập trung các

bể chứa tại Sân Bay Dallas- Fort Worth và Sân Bay Kansas City mà chưa

được thanh toán trong khoảng thời gian lo ngày trước đó. 'Yêu cầu thanh

toán "đối với số nhiên liệu trên được chứng minh bằng 14 vận đơn, có ghi rõ

giao hàng chưa thanh toán trong giai đoạn tỉ ngày 19 tháng 9 đến ngày 27 tháng 9.

Phán quyết của Thẩm phán toa Phá sản, Corcoran: Để yêu cầu thụ

trái theo Điều 2-702 ucc và Điều 546 Bộ Luật Phá Sản phải thanh toán cho

các khoản chưa trả, người bán "yêu cầu thanh toán "phải chứng minh 4 yếu tố

sau:

ỉ. Thụ trái bị vỡ nợ tại đúng thời điểm người bán giao hàng;

ỉi. Sau khỉ hàng được giao cho thụ trái, đã có một yêu cầu bằng văn bản

gửi tới cho thụ trái trong vòng 10 ngày;

Ui. Hàng đã được đặc định tại thời điểm yêu cẩu được viết; và

iv. Tại thời điểm yêu cầu được viết, thụ trái chiếm hữu và kiểm soát lô

hàng.

Branifflập luận rằng số nhiên liệu trong vụ này chưa được đặc định, và

Braniff cũng chưa kiểm soát hay chiếm hữu số nhiên liệu tại thời điểm yêu cầu

thanh toán được lập vì nhiên liệu trong hệ thống đường ống vận chuyển chung

và tại trạm các các bể chứa ở sân bay là một. Braniff chỉ ra rằng nhiên liệu

được bơm ra tỉ hệ thống đường ống vận chuyển chung, hệ thống này vận

chuyển cả các sản phẩm của nhà máy lọc của Conoco và cả các sản phẩm

dầu khí của các nhà cung cấp khác. Ngay khi các trạm bể chứa Ogden Aỉlỉed

nhận được số nhiên liệu này, chúng sẽ được hoa lẫn vào những bể chứa lớn

cùng với những nhiên liệu cung cấp bởi các nhà cung cấp khác, được phân

phối tới và vì nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Tại Dallas —Fort Worth, số

nhiên liệu được phân phối cho Braniff do một mình Conoco cung cấp. Tại

Kansas City, số nhiên liệu cung cấp cho Braniff được thực hiện bởi 4 nhà

cung cấp, trong đó có Conoco.

43

Đối với các sản phẩm dầu khí có thể thay thế được, ở khối lượng lớn,

chẳng hạn như nhiên liệu dành cho máy bay phản lực, quy định về "đặc định

và "chiếm hữu và kiểm soát "trong Bộ Luằt Phá sản và trong ucc yêu cầu

bên đòi thanh toán phải: "đặc định hoa số hàng (nhiên liệu) trong tay mình

và chứng tỏ rằng khối lượng hàng này chỉ bao gồm hàng (nhiên liệu) cùng loại

và cùng cấp hạng sản phẩm. Nếu khối lượng hàng (nhiên liệu) này thuộc tầm

kiểm soát của thụ trải, thì khi đó, có thể kết luằn khối lượng hàng này vừa đã

được "đặc định " vừa thụ trái do chiếm hữu "

Trong vụ này, nhiên liệu cho máy bay phản lực loại A được chuyển từ

các nhà máy lọc dầu của Conoco qua hệ thống đường ống vằn chuyển chung

mà tại đấy, được hoa lẫn với các loại nhiên liệu dành cho máy bay phản lực

loại A được lọc bởi nhà máy của các nhà cung cấp khác và cũng được cung

cấp cho nhiều nhà sử dụng. Số nhiên liệu hoa lẫn này tiếp theo được chuyển

tới trạm bể chứa của sân bay, tại đây nhiều hãng hàng không đã tiếp nhằn sô

nhiên liệu này và tiếp cho máy bay. Trên cơ sở những dữ kiện này, có thể dễ

dàng thấy Conoco đã đặc định hoa số nhiên liệu này theo chất lượng và theo

cấp hạng sản phẩm.

Tương tự như vằy, ta thấy Conoco đã chứng tỏ rằng số nhiên liệu trong

trạm bể chứa của sân bay là thuộc sự kiểm soát của Braniff. Các trạm bể

chứa đều do công ty đại diện của Braniff sở hữu và vằn hành. Công ty này có

nhiệm vụ rút nhiên liệu với số lượng cần thiết từ các bể chứa để nạp cho máy

bay của Braniff. Như vằy, đây là bằng chứng chứng minh công ty này hoạt

động theo chỉ dẫn của Braniff.

Bản thân lằp luằn rằng các bể chứa chứa những nhiên liệu được phân

phối cho cả các hãng hàng không khác không liên quan gì đến vấn đề chúng

ta đang xét - "tính đặc định của khối nhiên liệu " và vấn đề "kiểm soát và

chiếm hữu khối nhiên liệu". Ta thấy các yêu cầu đều chỉ liên quan đến số

nhiên liệu trong bể chứa được phân phối cho Braniff.

Về dữ kiện rằng công ty nạp nhiên liệu, đại diện của Braniff, cũng đồng

thời là công ty được uy nhiệm bởi các hãng hàng không khác, và rằng, các

hãng hàng không khác kiểm soát tỉ lệ phân phối nhiên liệu trong mỗi trạm bể

chứa đều không có nghĩa là loại bỏ quyền kiểm soát của Braniff đối với việc

quyết định tỉ lệ phân phối nhiên liệu cần thiết. Như vằy, vấn đề là ở chỗ

44

Branijfcó khả năng và có thẩm quyền kiểm soát lượng nhiên liệu tại thời điểm

Branỉff'nhận yêu cầu thanh toán hay không.

Conoco yêu cầu được thanh toán khoản tiền tương đương với 284.107

galông - số lượng nhiên liệu chưa được thanh toán trong đợi cuối cùng mà

Braniff đã tiêu thụ 397.735 galông. Trong thực tế, Conoco muốn toa án hiểu rằng Braniffđã sử dụng trong khoảng thời hạn lo ngày cẳa yêu cầu đòi thanh

toán số nhiên liệu mà Braniff có vào thời điểm trước khi thời hạn này bắt đầu,

sô nhiên liệu đã được Braniff trả tiền mà Conoco cung cấp trong suốt thời

gian mà Conoco đưa ra yêu cầu thanh toán, và số nhiên liệu mà ba nhà cung

cấp khác đã cung cấp trong thời gian yêu cầu thanh toán được đưa ra. Nói

cách khác, Conoco muốn khẳng định vào cuối thời hạn yêu cầu thanh toán

được đưa ra số nhiên liệu còn lại trong bể chứa chỉ bao gồm số nhiên liệu mà

Conoco cung cấp và số này thì chưa được thanh toán và như vậy họ có thể đòi

lại số tiền cho số nhiên liệu "đã được đặc định này".

Một cách dễ hiểu, Braniff đã lập luận ngược lại. Braniff muốn toa hiểu

rằng Braniffđã sử dụng trong thời hạn mà yêu cầu thanh toán được đưa ra số

nhiên liệu cẳa Conoco mà chưa được trả tiền sao cho số nhiên liệu còn lại

trong bể chứa vào cuối giai đoạn này chỉ tương đương với số đã từng có trước

khi thời hạn này bắt đầu, số nhiên liệu mà Conoco đã cung cấp và đã được

Braniff trả tiền trong thời hạn yêu cầu thanh toán được đưa ra, và số nhiên

liệu được các nhà cung cấp khác cung cấp.

Toa kết luận rằng cả hai cách lập luận này đều không thuyết phục. Khi

mà, giống như trong vụ này, có nhiều nhà cung cấp hàng rời - loại hàng có

thể thay thế đều giao hàng vào những bể chứa chung, các nhà cung cấp này

phải làm cái gì đó hơn là chỉ xác định lô hàng rời và thay thế được này trong

bể chứa. Các nhà cung cấp phải chứng minh được số lượng hàng trong bể vào

đầu thời hạn đưa ra yêu cầu thanh toán. Nhà cung cấp cũng phải chỉ ra rằng,

khi nào, và bao nhiêu đơn vị hàng, mà mỗi người trong số họ đã góp vào bể

chứa trong khoảng thời gian này. Cuối cùng, nhà cung cấp phải chứng minh

số đơn vị hàng còn lại tại cuối thời hạn tương ứng. Chỉ khi có đẳ các thông tin

này toa mới có thể xác định được số lượng mỗi đứt hàng giao cho thụ trái

trong khoảng thời gian cần xét. Và cũng chỉ khi đó, toa mới xác định được số

nhiên liệu còn lại trong bể chứa tại cuối thời hạn đang xét là thuộc nhà cung

cấp nào, hoặc phần còn lại tương ứng cẳa mỗi nhà cung cấp nếu số này thuộc

45

về hơn một nhà cung cấp. Có một ẩn ý trong quy tắc mà toa đưa ra ở đây là

thuyết "cái gì đến trước thì đi trước " đối với số nhiên liệu đã được sử dụng áp

dụng cho trường hợp hàng rời có thể thay thế, được đưa hết và hoa lẫn nhau

trong bể chứa.

Trên cơ sở các bằng chứng được đưa lên, Conoco đã chứng minh được

rằng mình có quyền đòi lễi số tiền tương đương với 100.002 galông nhiên liệu

đã được chuyển tới trễm Dallas-Fort Worth ngày 26 tháng 9.

Như vậy phán quyết cho Conoco thắng kiện.

Phân tích và bình luân: Đây là một vụ việc minh họa cách một người bán có thể làm khi người mua đang chiếm hữu hàng bị vỡ nợ. Trong vụ việc, Conoco thắng kiện. Căn cứ chủ yếu để lập luận và yêu cầu người mua phải thạc hiện nghĩa vụ thanh toán là việc xác định đối tượng của hợp đồng, một loại hàng rời, có thể thay thế được, được đặc định hoa như thế nào, và người mua như thế nào thì được coi là đang chiếm hữu lô hàng tương ứng. Người

bán muốn kiện đòi thanh toán phải chứng minh lô hàng đã được đặc định hoa (về chất lượng, cấp hạng sản phẩm...) theo yêu cầu cụ thể của hợp đồng, phải chứng minh người mua đã chiếm hữu lô hàng (thông qua các cơ quan đại diện

của mình chẳng hạn).

2. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đồng

2.1. Căn cứ, điêu kiện để quy trách nhiệm

Người bán có thể vi phạm họp đồng theo nhiều cách. Thông thường

nhất là:

(1) giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng;

(2) giao hàng không phù hợp với hợp đồng, về số lượng hay về chất

lượng;

(3) bày tỏ ý định không thạc hiện nghĩa vụ hợp đổng.

2.2. Các hình thức trách nhiệm và thực tiễn áp dụng

Các hình thức trách nhiệm áp dụng cho một người bán vi phạm hợp

đồng khá đa dạng. Để bảo vê quyền lợi của mình, người mua có thể:

- Mua hàng thay thế và yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại phát

sinh trong việc mua lại (Điều 2-712).

46

- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại, tính bằng khoản chênh lệch

giữa giá hợp đồng và giá thị trường tại thời điểm hiện tại (Điều 2-

713).

- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại đối với lô hàng không phù

hợp với quy định hợp đồng mà người mua đã chấp nhận, tính bằng

sự chênh lệch về giá trị cổa lô hàng mà người mua thực tế nhận được

và lô hàng mà người mua lẽ ra phải nhận được theo quy định hợp

đồng (Điều 2-714).

- Nếu đối tượng cổa hợp đồng là loại hàng chỉ có một và không thể

thay thế thì buộc người bán phải thực hiện hợp đổng (Điều 2-716).

Trong một số trường hợp, người mua có thể yêu cầu b ổi thường cả các

thiệt hại gián tiếp (chẳng hạn như l ợi mất hưởng) và các chi phí phát sinh

(chẳng hạn như chi phí mua hàng thay thế).

a. Mua hàng thay thế

Nếu người bán không giao hàng, hoặc từ chối giao hàng theo quy định

cổa hợp đổng, người mua có thể mua hàng thay thế. Nếu người mua làm như

vậy, người bán phải bổi thường cho người mua m ọi thiệt hại bao gồm khoản

chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá cổa hàng thay thế (Điều 2-712), cộng m ọi

chi phí phát sinh, và chi phí bồi thường thiệt hại gián tiếp (có trừ đi những

khoản thiệt hại mà người mua hạn chế được).

Ví dụ, Frank thoa thuận bán cho công ty Ann's Cider Min 1000 đấu táo

(đấu: một dụng cụ thường được dùng để đong các loại hạt, trái quả) với giá 8

Ư SD một đấu. Sau đó, Frank từ chối giao hàng. Cider Min đã phải mua 1000

đấu táo tương tự với giá 8.5 USD một đấu. N hư vậy, Frank sẽ phải b ồi thường

cho Cider Min khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng đã ký v ới Frank và giá

hàng thay thế (50 cent), tổng cộng là 500 Ư S D.

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cổa mình, người mua không bắt buộc

phải thực hiện biện pháp mua hàng thay thế. Người mua có thể áp dụng những

hình thức chế tài khác cho một người bán vi phạm hợp đồng.

b. Thiệt hại do không giao hàng

Nếu người bán không giao được, hoặc từ chối không giao hàng theo quy

định cổa hợp đồng, người mua có thể đòi b ồi thường thiệt hại cho việc không

47

giao hàng. Thay vì mua hàng thay thế, người mua có thể có cách khác để bảo

vệ quyền lợi của mình: yêu cầu người bán bồi thường khoản chênh lệch giữa

giá hợp đồng của lô hàng và giá thị trường vào thời điểm người mua biết về vi

phạm của người bán. Ngoài ra, người bán có thể phải bồi thường cho người

mua cả các khoản thiệt hại gián tiếp, thiệt hại có tính hệ quả, nhưng phải trừ đi

bất kỳ chi phí nào người mua đã hạn chế được (Điều 2-713). Chẳng hạn, ngày

Ì tháng 6, Biddle thoa thuận sẽ giao 1500 đấu bỹt mỳ cho mỹt công ty M i ke

Laid vào ngày Ì tháng 9 với giá 7 USD. Nhưng ngày Ì tháng 9, Biddle từ chối

giao hàng vì giá thị trường khi đó đã tăng đến 10 USD mỹt đấu bỹt mỹ. M i ke

Laid có thể yêu cầu Biddle bồi thường 4500 USD thiệt hại, cỹng với m ọi chi

phí gián tiếp hợp lý.

Có thể lấy mỹt ví dụ khác về bổi thường thiệt hại gián tiếp. De La Hoya

mua mỹt khẩu súng ngắn đã qua sử dụng, giá 140 USD tại hiệu Slim's Gun

Shop - mỹt cửa hiệu có giấy phép bán vũ khí. Tại thời điểm De La Hoya mua

súng, cả De La Hoya và chủ hiệu đều không biết đối tượng giao dịch giữa họ

- khẩu súng là đồ ăn cắp. Sau đó, khi De La Hoya sử dụng súng, đã bị cảnh

sát thẩm vấn. Cảnh sát phát hiện khẩu súng có mã số của mỹt khẩu súng đã bị

lấy cắp và bắt giữ De La Hoya. De La Hoya phải thuê luật sư bào chữa để

thoát khỏi hình phạt của nhà chức trách. Sau đó, De La Hoya kiên hiệu Slim's

Gun Shop với việc vi phạm nghĩa vụ bảo hành về quyền sở hữu. De La Hoya

được bồi thường số tiền đã trả để mua khẩu súng, và 8000 USD đã phải trả cho

luật sư bào chữa. Khoản tiền trả cho luật sư được gọi là thiệt hại gián tiếp.

c. Bồi thường đối với hàng không phù hợp

Nếu người mua chấp nhận hàng không phù hợp và m u ốn ràng buỹc

trách nhiêm của người bán, người mua phải thông báo cho người bán về tình

trạng không phù hợp của hàng hoa trong mỹt thời gian hợp lý sau k hi người

mua phát hiện tình trạng này (Điều 2-607(3)). K hi hàng không phù hợp hoặc

không được như điều kiện bảo hành, và nếu người mua đã thông báo cho

người bán theo quy định, người mua có quyền được bồi thường. Những khoản

được bổi thường của người mua bao gồm: khoản chênh lệch giữa giá trị lô

hàng đã nhận và giá trị lẽ ra phải có theo quy đinh của hợp đồng, hoặc theo

quy định trong điều kiện bảo hành; chi phí phát sinh và thiệt hại gián tiếp

(Điều 2-714).

ả. Buộc người bán thực hiện hợp đồng

48

Trong một số trường hợp, hàng hoa đối tượng của hợp đồng thuộc loại

hiếm (đá quý, đồ cổ...), và người mua không thể mua hàng thay thế. K hi đó,

người mua có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng đối với người bán.

Chế tài này quy định người bán phải giao hàng - đối tượng của hợp đổng mà

người bán và người mua đã giao kết (Điều 2-716). Chẳng hạn, một người mua

một chiếc ô tô Ford cổ tậ thời 1910, có thể đạt được một lệnh tậ toa án yêu

cầu người bán giao chính chiếc ô tô này cho người mua do tính độc nhất của

nó. N hư vậy, ta thấy rằng người mua trong một hợp đồng mà đối tượng là ngũ

cốc thì không thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng vì nói chung, người

mua có thể dễ dàng mua được hàng thay thế.

e. Trường hợp người mua và người bán thoa thuận trong hợp đồng về

điều khoản bồi thường thiệt hại

N hư đã đề cập ở trên, các bên có thể thoa thuận trong hợp đổng điều

khoản bồi thường thiệt hại để bổ sung, hoặc thay thế các quy định trong ucc

(Điều 2-719). Chẳng hạn, các bên có thể giới hạn hình thức bồi thường mà

người mua có thể áp dụng k hi người bán vi phạm là trả l ại hàng - đòi lại tiền,

hoặc thay thế lô hàng / bộ phận không phù hợp với hợp đồng. T uy nhiên, toa

án vẫn cần xác định liệu điều khoản giới hạn này đã được thành lập trên cơ sở

tự do thoa thuận, hoặc liệu điều khoản này có công bằng không. N ếu toa án

thấy điều khoản giới hạn về các hình thức bổi thường mà không được lập trên

cơ sở tự do thoa thuận, hoặc không công bằng, thì toa sẽ bác hiệu lực của điều

khoản này, và cho phép người mua áp dụng tất cả các hình thức trách nhiệm

quy định trong ucc dành cho một người mua bị thiệt hại do hành vi vi phạm

hợp đồng của người bán.

VỤ VIỆC C Ô NG TY KGM HARVESTĨNG VÀ FRESH NETWORK 26

ucc REP. 2D 1028 (CAL.APP. 1995)33

Diễn biến tranh chấp: Công ty KGM Harvesting - một công ty chuyên

trồng và phân phối rau diếp ở California, và Fresh Network - một công ty

môi giới mua bán rau diếp ở Ohio đã bắt đầu giao dịch với nhau tọ năm ỉ 989,

trải qua nhiều năm, các điều khoản giao dịch của họ cũng được điều chỉnh.

Tháng 5 năm 1991, theo một thoa thuận của họ, KGM phải giao 14 "khối"

(loads) rau diếp một tuần, đơn giá là 9 cent một pound (ỉ pound gần bằng

49

450 gram). Một khối rau diếp thì có 40 thùng, mỗi thùng nặng 1000 đến 1200

pound. Một thùng trung bình nặng 1100 pound, mỗi khối thì tương ứng sẽ

nặng khoảng 44000 pound, và như vậy 14 khối theo quy định của hợp đồng sẽ

tương đương với 616000 pound. Với giá 9 cent một pound, trị giá hợp đồng

xấp xỉ 55.440 USD một tuần.

Fresh Network, đổi lểi, bán lểi lô hàng hợp đồng cho một bên môi giới

khác ị công ty Castellani) và công ty này lểi bán lểi cho Cỉub Che/, một công

ty chuyên thái và cắt nhỏ rau diếp để cung cấp cho ngành thức ăn nhanh

(chẳng hển cho công ty Burger King, Taco Bell, và Pizza Hút). Các giao dịch

giữa Fresh Network và Castellani, giữa Castellani và Club Che/, dựa trên cơ

sở cộng-chi phí. Có nghĩa là mỗi bên sẽ tính giá bán bao gồm chi phí thực tế

cộng với một khoản hoa hồng nhỏ.

Tháng 5 và tháng ố năm 1991, khi giá rau diếp lên rất cao, KGM từ

chối cung cấp rau diếp cho Fresh Nehvork với giá hợp đồng là 9 cent một

pound. Thay vào đó, KGM bán rau diếp cho công ty khác với lợi nhuận từ

800.000 USD tới 1.100.000 USD. Fresh Network phải mua rau diếp ở thị

trường tự do để thực hiện nghĩa vụ của mình với Công ty Castellani.

Casteỉlani thanh toán tất cả các chi phí phát sinh của Fresh Nehvork trừ

khoản 70.000 USD. Fresh Network tiếp đó khiếu nểi KGM đòi bồi thường

khoản thiệt hểi là khoản chênh lệch giữa chi phí giao dịch mà Fresh Network

bắt buộc phải mua hàng thay thế từ thị trường tự do với giá hợp đồng 9 cent

một pound (gần 700.000 USD). KGM phản đối với căn cứ là Fresh Network

đã có thể chuyển bớt phần chi phí tăng thêm cho Castellani.

Quyết đinh của Toa- thẩm phán Cottle: Điều 2-711 của ucc cho

phép người mua áp dụng nhiều chế tài bảo vệ quyền lợi của mình khi người

bán vi phểm hợp đồng. Người mua có thể "được bồi thường trên cơ sở trung

thực và không được chậm trễ một cách hợp lý trong việc mua hàng thay thế

cho số hàng lẽ ra thuộc trách nhiệm của người bán phải giao". (Điều 2-

712(1)). Khi ây, người mua "có thể yêu cầu người bán bồi thường khoản thiệt

hểi tương đương khoản chênh lệch giữa chi phí của việc mua lểi và giá hợp

đồng." (Điều 2-712(2)). Nếu người mua không mua được hàng thay thế, hoặc

quyết định không mua hàng thay thế, người mua có thể đòi bồi thường dựa

trên khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá hợp đồng (Điều 2-713).

J.p. Maillor, Business Law and the Regulatory Environment- Concept and Cases, ừ.424-425

50

Trong vụ này, người mua đã mua hàng thay thế để thực hiện nghĩa vụ

hợp đồng của mình với công ty Castellani. Với việc mua hàng thay thế, người

mua có thể đòi người bán bồi thường khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng và

giá mua lại.

Thông thường, vấn đề cần tranh cãi theo Điều 2-712 tập trung vào các

yếu tố liệu người mua đã hành đằng mằt cách "trung thực ", liệu "hàng thay

thế" có khác đáng kể với hàng trong hợp đồng, liệu người mua đã mằt cách

không hợp lý chậm trễ mua lại hàng thay thế vì đã nhầm tưởng rằng giá có thể

sẽ xuống thấp hơn, hoặc liệu người mua đã trả giá quá cao cho lô hàng thay

thế.

Trong vụ này, tuy nhiên, các vấn đề điển hình này lại không phải là chủ

đề gây tranh cãi. Người bán không phản đối rằng người mua đã trả quá nhiều

cho lô hàng rau diếp thay thế, và người mua cũng không có lỗi trong việc

"chậm trễ không hợp lý " hay thiếu "tính trung thực " khi cố gắng mua lô hàng

thay thế. Và người bán thì không phản đối rằng lô hàng rau diếp thay thế có

chất lượng quá cao nên không phải là mằt lô hàng thay thế hợp lý.

Thay vào đó, người bán đặt ra vấn đề rằng với chính Điều 2-712, cho

rằng bất chấp ngôn ngữ không rõ ràng của điều 2-712, mằt người mua phải

mua hàng thay thế không nhất thiết phải đòi bồi thường khoản chênh lệch

giữa giá hợp đồng và giá mua lại. Người bán chỉ ra rằng vì người mua giao

kết hợp đồng với công ty Castellanni trên cơ sở "cằng chi phí", người mua

cuối cùng vẫn có thể chuyển giao chi phí phát sinh (trừ khoản 70.000 USD)

do vi phạm của người bán và do việc mua lại hàng thay thế của người mua tại

thị trường tự do. Người bán yêu cầu toa trên cơ sở những yếu tố này không

cho phép người mua được hưởng "của trời cho này ".

Tiền đề cơ bản của luật hợp đồng là những quy định có thể khiến toan

tính của các bên gặp nhau và đi tới thoa thuận, cho phép các bên được hưởng

"lợi ích của thương lượng " mà họ đã nhằm tới khi giao kết thỏa thuận. Trong

vụ này, cách tính thiệt hại trong Điều 2-712 phải làm cho người mua đạt được

vị trí giống như khi hợp đồng được thực hiện: nghĩa là người mua phải mua

được 14 khối rau diếp với giá hợp đồng là 9 cent mằt pound.

Bất chấp tính hợp lý và khả năng áp dụng được của Điều 2-712, người

51

bán lập luận rằng trong vụ này, việc áp dụng Điểu 2-712 về bù đắp khoản

chênh lệch của hợp đồng là không phù hợp, với lý do rằng người mua bị thiệt

hại ở đây có thể chuyển giao các chi phí phát sinh cho bên khác. Người bán

cho rằng Điều Ì-106 về chế tài bồi thường cho bên bị thiệt hại "một vị trí

tương đương nếu bên kia hoàn thành nghĩa vụ " yêu cầu phải tính đến tất cả

các số kiện ảnh hưởng đến lợi nhuận hay tổn thất cuối cùng của người mua

ị trong trường hợp này, người mua có thể chuyển giao các chi phí phát sình

cho công ty Castellini trừ khoản 70.000 USD tổn thất, đến lượt Casteỉlini lại

tính số chi phí này cho Club Che/, và cuối cùng chính những người tiêu dùng

đồ ăn nhanh phải chịu khoản chi phí tăng thêm này).

Tuy nhiên, không có vụ việc nào liên quan đến việc áp dụng Điêu 2-712

lại được các toa án khác xét xử rằng các thiệt hại do việc mua lại sẽ được điêu

chỉnh bởi Điều 1-106. Rõ ràng là người mua phải được bồi thường khoản chi

phí phát sinh từ hợp đồng mua lại thì người mua mới đạt dượt vị trí bằng với

khi nghĩa vụ của hợp đồng được người bán thốc hiện hoàn hảo. Điểu này hoàn

toàn giống với yêu cầu của Điều 1-106. về khía cạnh này, việc bồi thường tính

trên khoản chênh lệch của giá hợp đồng và giá mua lại theo Điều 2-712 hoàn

toàn khác với bồi thường theo khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá hợp

đồng theo Điều 2-713 mà theo Điều 2-713 thì không cần phải chứng minh tổn

Toa xử cho Fresh Network thắng kiện.

thất thật số của người mua.

Phân tích và bình luân: K hi người bán không giao hàng, người mua

có thể quyết định mua hàng thay thế và yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại

phát sinh. N g ười bán phải bồi thường cho người mua một khoản tiền khiến

người mua đạt được vị trí lẽ ra sẽ đạt được nếu hợp đồng được thực hiện.

Trong tình huống này, số tiền chính là phần chênh lệch giữa giá lô hàng thay

thế và giá của lô hàng theo hợp đồng cộng với các chi phí giao dịch phát sinh

để có được lồ hàng thay thế.

T óm l ạ i, k hi người m ua vi p h ạm hợp đồng, t uy thuộc hoàn cảnh,

các hình thức trách n h i ệm người bán có t hể áp d ng:

li Nếu người bán từ chối tiếp tục hợp đồng và đang giữ hàng, người bán

có các lốa chọn:

Người bán có thể huy hợp đồng, dừng thực hiện hợp đồng, và để riêng

lô hàng dành cho việc thực hiện hợp đồng.

52

a. N ếu đang trong quá trình sản xuất, hoặc có thể tiếp tục hoàn thành

sản xuất hoặc dừng lại và bán số hàng bán thành phẩm này theo cách giảm

thiểu tổn thất của mình.

b. Có thể bán lại lô hàng và yêu cầu người mua bồi thường khoản chênh

lệch giữa giá hởp đổng và doanh thu bán lại.

c. Có thể đòi bồi thường toàn bộ số tiền hởp đồng, nếu không thể bán

lại lô hàng.

d. Đòi tiền chênh lệch giữa giá hởp đồng và giá thị trường, hoặc trong

một số trường hởp, đòi khoản lởi mất hưởng.

21 Nếu người mua đang giữ hàng, người bán có các lựa chọn:

a. Yêu cầu bồi thường toàn bộ số tiền hởp đổng.

b. Đòi lại hàng hoa đang do người mua bị vỡ nở chiếm hữu bằng một

yêu cầu trong vòng 10 ngày sau khi người mua nhận đưởc yêu cầu. N ếu người

mua đã cho người bán biết bằng văn bản về tình trạng tài chính của mình

trong khoảng 3 tháng trước ngày giao hàng, không áp dụng giới hạn 10 ngày

này.

31 Nếu hàng trên đường đi, người bán có các lựa chọn:

a. Dừng giao hàng nếu người mua bị vỡ nở.

b. Dừng nhà vận chuyển (sử dụng ô tô, xe tải, m áy bay, hay phương tiện

vận chuyển lớn) với lý do người mua bị vỡ nở.

Khỉ người bán vi phạm hởp đồng, tuy thuộc hoàn cảnh, các hình

thức trách nhiệm người mua có thể áp dụng:

li Nếu người bán không giao hàng hoặc giao hàng không phù hợp và

người mua đã từ chối một cách hợp pháp hoặc đã không chấp nhận với căn cứ

hợp lý, người mua có các lựa chọn:

a. Huy hởp đổng và đòi bổi thường thiệt hại.

b. Người mua có thể bảo vệ quyền l ởi của mình bằng cách mua hàng

thay thế và đòi bồi thường khoản chênh lệch giữa giá họp đồng và chi phí của

việc mua hàng thay thế.

c. Người mua có thể đòi bổi thường khoản chênh lệch giữa giá hởp

53

đồng và giá thị trường.

21 Nếu người mua đã chấp nhận một lô hàng không phù hợp do người

bán giao, người mua có thể:

Người mua có thể đòi bồi thường khoản chênh lệch giữa giá trị lô hàng

31 Nếu người bán có hàng nhưng từ chối không giao hàng và người mua

muốn có hàng, người mua có thể:

đã nhận và giá trị mà người bán đã bảo đảm theo hợp đồng.

Buộc người bán thực hiện hợp đồng nếu đối tượng hợp đồng là hàng

hiếm, và không thể mua được từ bất kỳ đâu, hoặc người mua có thể yêu cụu

người bán giao số hàng đã được đặc định cho hợp đổng nếu người mua không

thể mua được hàng thay thế.

Những quy định nói trên cho thấy Chương 2 Ư CC đã hàm chứa những

quy định hết sức cụ thể, chi tiết về các trường hợp người bán, người mua vi

phạm hợp đồng mua bán hàng hoa cũng như các biện pháp (hay chính là các

chế tài) mà bên bị vi phạm có thể áp dụng để bảo vệ được quyền l ợi của mình.

Cách tiếp cận của ucc là đi vào từng trường hợp vi phạm cụ thể và quy định

rõ cách thức mà hai bên phải tuân theo hay những biện pháp mà hai bên có thể

thực hiện trong từng trường hợp đó. Các quy định nói trên của ucc tạo điều

kiên cho bên vi phạm biết được những hình thức trách nhiệm mà bên đó phải

chịu khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa, đồng thời để bên bị vi phạm

biết được mình có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình k hi đối tác vi phạm

54

hợp đồng.

C H Ư Ơ NG III

SO SÁNH TRÁCH NHIỆM DO VI PH0M HỢP ĐỒNG Nan BÁN

H À NG HOA THEO BỘ LCI0T T H Ư Ơ NG MẠI THỐNG NHẤT

Hon KỲ VỚI UlệT T H Ư Ơ NG M0I VIỆT NUM

N ội dung của chương này là phân tích những quy định của Luật Thương

mại Việt Nam n ăm 1997 liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua

bán hàng hoa và song song đối chiếu những quy định này với những quy định

tương ứng của ucc, từ đó rút ra những điểm khác biệt mà các doanh nghiệp

Việt Nam và Hoa Kỳ cần chú ý k hi áp dỗng nhằm bảo vệ quyền l ợi chính

đáng của doanh nghiệp mình.

Đối với m ỗi vấn đề, phương pháp tiếp cận là xuất phát từ quan điểm của

Luật Thương mại Việt Nam, phân tích, so sánh, đối chiếu với những n ội dung tương ứng của Ư CC đã giới thiệu trong chương ì và chương n, đồng thời nhấn mạnh những điểm khác biệt. Phương pháp như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp

Việt Nam nắm bắt một cách dễ dàng và hiểu một cách cặn kẽ từng nội dung

nghiên cứu của đề tài. Điều này phù hợp với mỗc đích ứng dỗng của đề tài là

làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam buôn bán hàng hoa với

các đối tác Hoa Kỳ.

Trước k hi đi sâu phân tích chế độ trách nhiệm cỗ thể của người bán và

người mua khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa (phần n), cần phải làm rõ

những vấn đề chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa

(phần ì). Đây sẽ là phần cơ sở chứa đựng những vấn đề mang tính nguyên tắc

mà nắm được n ội dung này, doanh nghiệp có thể vận dỗng trong m ọi trường

I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VẾ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG

MUA BÁN HÀNG HOÁ

hợp vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Nói đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói chung và trách nhiệm do

vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa nói riêng là nói đến các chế tài mà một

bên phải chịu k hi vi phạm hợp đồng và các trường hợp bên vi phạm được miễn

trách.

Một điểm cần chú ý là, ngoài những n ội dung về các chế tài và các

trường hợp miễn trách, Luật Thương mại V i ệt Nam còn có quy định về các

55

căn cứ để quy trách nhiệm (hay các yếu tố cấu thành trách nhiệm). Điều 230

Luật Thương mại Việt Nam quy định, có 4 căn cứ cấu thành trách nhiệm. Đó

là 4 căn cứ sau đây:

- Có hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm;

- Có thiệt hại vật chất của bên bị vi phạm;

- Có m ối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại

vật chất;

- Có l ỗi của bên vi phạm hợp đồng.

Trong ucc không có quy định cụ thể về các căn cứ để quy trách nhiệm

như trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997. Tuy vậy, điều này không có

nghĩa là, pháp luật về hợp đồng của Hoa Kỳ không đòi hải điều này. Là một

nước theo truyền thống pháp luật án lệ, đối với các văn bản pháp luật thành

văn như ucc, phương pháp pháp điển hoa về cơ bản là khác với cách làm của

các nước theo hệ thống luật Civil law như Việt Nam. Trong ucc thường

không phổ biến hệ thống các quy phạm pháp luật được thiết kế từ khái quát

đến cụ thể liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng như trong Bộ luật

dân sự hay Luật Thương mại Việt Nam. Vì vậy, các điều khoản của ucc chủ

yếu thường nêu các hình thức trách nhiệm cụ thể trong các trường hợp vi

phạm cụ thể mà không khái quát thành các căn cứ hay nguyên tắc quy trách

nhiệm. Các căn cứ và nguyên tắc này đã được các thương nhân Hoa Kỳ cũng

như các toa án mặc nhiên áp dụng: khi bên bị vi phạm khiếu nại hay kiện bên

vi phạm ra toa thì phải có bằng chứng chứng minh sự vi phạm của bên kia,

chứng minh rằng sự vi phạm đó đã gây thiệt hại cho mình, chứng minh thiệt

hại đó bằng những chứng cứ, chứng từ, lập luận của mình. Đó chính là việc

1. Các chế tài

chứng minh các căn cứ cấu thành trách nhiệm theo pháp luật Việt Nam.

K hi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có thể áp dụng các chế tài

(trong ucc, người ta không sử dụng thuật ngữ "các hình thức trách nhiệm"

với ý nghĩa tương đương như các chế tài). Luật Thương mại năm 1997 quy

định có 4 loại chế tài thường được áp dụng cho các vi phạm hợp đồng (điều

222). Đó là các chế tài sau:

Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;

56

2- Phạt vi phạm;

3- Bồi thường thiệt hại;

LI. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (còn gọi là chế tài thực hiện thực

sự)

4- Huy hợp đồng.

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu

cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để

hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh (điều 223

khoản Ì Luật Thương mại 1997).

Dù cùng có tên gọi là "buộc thực hiện hợp đồng", nhưng bản chất hai

chế tài này theo Luật Thương mại Việt Nam và theo ucc là khác nhau. Theo

Ư C C, chế tài này được áp dớng bằng cách bên bị vi phạm yêu cầu toa án buộc

bên vi phạm thực hiện hợp đồng. N hư vậy, đây là một hành động tư pháp và

phải có sự can thiệp của toa án thì mới áp dớng được. Ư CC cho phép người

mua sử dớng biện pháp này "trong trường hợp hàng hoa là độc nhất vô nhị

hay trong những trường hợp thích hợp khác" (điều 2-716). N hư vậy, các

trường hợp áp dớng là "cá biệt", không phải là một chế tài phổ biến. Trên thực

tế, toa án cũng rất hạn chế sử dớng chế tài này.

Cách tiếp cận của Ư CC khác với cách tiếp cận của Luật Thương mại

Việt Nam, theo đó, người ta công nhận quyền áp dớng chế tài này như là một

biện pháp khắc phớc khá phổ biến mà không đòi hỏi bất kỳ một tình huống cớ

thể hay đặc biệt nào. Cũng không cần một sự can thiệp của toa án mà các bên

trong hợp đồng mua bán có thể áp dớng trong các trường hợp mà Luật cho

phép. Vậy cách áp dớng như thế nào? Theo điều 223- khoản Ì ở trên, k hi áp

dớng chế tài này thường có 2 bước:

- Thứ nhất, k hi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu bên k ia thực hiện

hoặc thực hiện đúng hợp đồng. Việc yêu cầu này được thực hiện ví dớ bằng

cách bên bị vi phạm gửi cho bên vi phạm một thư giớc giao hàng (trường hợp

người bán không giao hàng), hay thư yêu cầu trả tiền (trường hợp người mua

không trả tiền), hoặc gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng cho bên vi phạm và

buộc bên này thực hiện trong thời gian đã được gia hạn đó, hoặc yêu cầu thay

thế hàng, sửa chữa hàng hoa có khuyết tật hay sai hỏng...

- Nếu bên vi phạm vẫn tiếp tớc không thực hiện yêu cầu của bên bị vi

57

phạm, thì bên này chuyển sang bước thứ hai, đó là "dùng các biện pháp khác

để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh". Cấc

"biện pháp khác" ở đây là gì? Các biện pháp này trong từng trường hợp cụ thể

là khác nhau. Ví dụ, nếu người bán tiếp tục không giao hàng thì người mua có

quyền mua hàng thay thế và người bán phải chịu các chi phí phát sinh từ việc

mua hàng thay thế đó. Nếu người bán không sửa chữa hàng hóa có khuyết tật

thì người mua có thể tự sửa chữa hay thuê bên thứ ba sửa chữa và người bán

phải chịu chi phí.

Cần chú ý đến quy định tại khoản 2- điều 223- Luật Thương mại năm

1997: "Nếu bên vỉ phạm giao hàng kém chất lượng... thì phải tìm cách loại

trừ khuyết tật của hàng hoa hoặc giao hàng thay thế..., không được dùng tiền

hoặc hàng khác chủng loại... để thay thế, nếu không được sự chấp thuận của

bên có quyền lợi bị vi phạm ". Quy định này cho phép người mua có quyền lựa

chặn áp dụng chế tài thực hiện thực sự (buộc người bán loại trừ khuyết tật của

hàng hoa hoặc giao hàng thay thế) hay chế tài đòi bổi thường thiệt hại. Trong

khi đó, người mua Hoa Kỳ, trong trường hợp nêu trên, thường chỉ có thể áp

dụng chế tài đòi bồi thường thiệt hại.

Quan điểm của Luật Thương mại Việt Nam như trên đã khiến cho việc

buộc bên vi phạm phải thực hiện một số hành vi nhất định trở thành một biện

pháp khắc phục vi phạm hợp đồng có tính chuẩn mực. Những hành vi mà theo

Luật Thương mại Việt Nam được gặi là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự

(mua hàng thay thế, sửa chữa hàng...) vẫn được Ư CC đề cập đến, ví dụ về việc

loại bỏ chính đáng (các điều từ điều 2-601 đến điều 2-604), về sự thực hiện

thay thế (điều 2-614), nhưng không phải với ý nghĩa là chế tài buộc thực hiện

hợp đồng, mà đó là những biện pháp người mua có thể thực hiện k hi hàng hoa

người bán giao là sai khác hoặc kém phẩm chất so với quy đinh trong hợp

1.2. Phạt vi phạm

đồng.

Phạt vi phạm là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm

trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng, nếu trong hợp đồng

có thoa thuận hoặc pháp luật có quy định (điều 226 Luật Thương mại Việt

Nam).

Trong các chế tài thì chế tài phạt thể hiện rõ nhất sự khác nhau trong tư

duy pháp lý về thực hiện hợp đồng của pháp luật V i ệt Nam- một quốc gia đã

và đang xây dựng pháp luật theo hệ thống Civil law và của pháp luật Hoa Kỳ-

58

một quốc gia theo truyền thống pháp luật Common law. N ếu như ở Việt Nam,

chế tài này được hiểu như là một biện pháp trừng phạt nhằm bảo đảm thực

hiện nghĩa v ụ 34 và mức phạt thường được quy định khá cao (Bộ luật dân sự

quy định mức phạt không quá 5% 3 5; Luật Thương mại, không quá 8% 3 6; Pháp

lệnh Hợp đọng K i nh tế, không quá 1 2 % 3 7 ) thì các toa án Hoa Kỳ lại không

chấp nhận một mức phạt cao, có ý nghĩa là trừng phạt. M ột điều khoản quy

định mức phạt quá cao, có mục đích trừng phạt sẽ bị các toa án Hoa Kỳ tuyên

bố vô hiệu. Thông thường, các thương nhân Hoa Kỳ k hi ký họp đọng thường

tránh đưa vào hợp đọng điều khoản có tên là điều khoản phạt "Penalty clause"

vì sẽ dễ bị các toa án xem xét về tính hiệu lực. Thay vào đó, họ đưa ra điều

khoản "Lỉquidated damages" (tiền bọi thường thiệt hại tính trước), ở đó họ

tính toán trước tiền bọi thường cố định (là một con số cụ thể hay là một tỷ lệ

phần trăm cố định so với trị giá hợp đọng hay so với trị giá phần hợp đổng bị

vi phạm) cho một vi phạm bất kỳ nào đó (ví dụ như không giao hàng). Điều

khoản này cũng chỉ có hiệu lực nếu khoản tiền bọi thường ước tính đưa ra là

họp lý và thực tế, không quá thấp, không quá cao và các bên có thể lường

trước được. Mục đích của điều khoản này là:

- Đối với bên phải thực hiện nghĩa vụ, giúp bên này ước lượng được

khoản tiền phải bọi thường khi vi phạm nghĩa vụ, từ đó sẽ có quyền tự do

quyết định lựa chọn giữa việc thực hiện nghĩa vụ hay là không thực hiện và

chịu trả khoản tiền bọi thường. Điều này thể hiện rất rõ nguyên tắc tự do định

đoạt của các bên trong hợp đổng mà pháp luật về hợp đọng của Việt Nam

chưa nhấn mạnh đến và chưa thể hiện được.

- Đối với bên bị vi phạm, giúp bên này có được khoản tiền bổi thường

một cách nhanh chóng mà không phải tính toán và chứng minh thiệt hại thực

tế. K hi áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm không phải chứng minh thiệt hại

thực tế của mình mà chỉ phải chứng minh rằng bên k ia đã vi phạm hợp đọng

mà thôi.

Một vấn đề có liên quan đến chế tài này là m ối quan hệ giữa mức phạt

và thiệt hại thực tế. Luật pháp Việt Nam và Hoa Kỳ quy định khác nhau về

34 Điều 377- Bộ luật dân sự Việt Nam nám 1995: Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vu theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên có quyền bi vi phàm 35 Điều 378- Bô luật dân sự Việt Nam năm 1995 36 Điều 228- Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 37 Điều 29- Pháp lênh Hợp đổng kinh tế năm 1989

vấn đề này. Cần lưu ý một số điểm sau:

59

- Theo luật Hoa Kỳ, khoản bồi thường xác định trước không được quá

cao hay quá thấp so với thiệt hại thực tế. Do vậy, nếu trên thực tế không có

thiệt hại xảy ra hoặc thiệt hại là nhỏ hơn nhiều so với khoản bồi thường tính

trước đó, thì bên vi phạm có quyền yêu cầu chỉ bồi thường theo tứn thất thực

tế. Ngược lại, nếu thiệt hại thực tế lớn hơn nhiều so v ới khoản bứi thường xác

định trước, thì quyền đó lại thuộc về bên bị vi phạm.

- Theo quan niệm Việt Nam, vì chế tài này được coi như là một biện

pháp trừng phạt nên người ta thường không so sánh mức phạt v ới thiệt hại thực

tế. Mức phạt có thể thấp hơn, bằng hoặc cao hơn thiệt hại thực tế và sẽ được

áp dụng k hi có vi phạm có liên quan xảy ra, không cần biết thực tế bên bị vi

phạm đã bị thiệt hại là bao nhiêu hay thậm chí là chưa bị thiệt hại. Hay nói

cách khác, việc áp dụng chế tài phạt theo Luật Việt Nam là hết sức "cứng

nhắc", không tính đến tính chất, mức độ của vi phạm cũng như thiệt hại thực

1.3. Bồi thường thiệt hại

tế của bên bị vi phạm.

Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cẩu bên vi

phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra (điều 229

khoản Ì Luật Thương mại Việt Nam năm 1997).

Chế tài này có thể được áp dụng đối với tất cả các loại vi phạm. K hi một

bên vi phạm hợp đồng và gây ra thiệt hại cho bên k ia thì bên k ia có quyền đòi

bồi thường thiệt hại với điều kiện chứng minh được thiệt hại đó. Đặc biệt, ở

Hoa Kỳ cũng như ở các nước theo hệ thống luật Common law, đây là biện

pháp có tính truyền thống và được áp dụng phứ biến nhất. Luật Thương mại

Việt Nam và ucc đều thống nhất những nguyên tắc đòi bồi thường, đó là:

- Bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế: tứng số tiền bồi thường không thể

cao hơn các thiệt hại thực tế, bao gồm giá trị của tứn thất thực tế và khoản l ợi

đáng lẽ được hưởng.

- Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại là thuộc về bên bị vi phạm. Bên bị vi

phạm muốn đòi bồi thường thiệt hại thì phải chứng minh mình bị thiệt hại bao

nhiêu bằng các chứng từ, chứng cứ hợp lệ. Các yêu cầu của toa án về chứng cứ

xác định thiệt hại là rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Nếu không chứng minh được

thì sẽ không được bồi thường hoặc toa án Hoa Kỳ sẽ cho người bị thiệt hại

60

được một khoản đền bù tượng trưng (hay danh nghĩa) là Ì Ư S D.

- Bên đòi bồi thường phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất. N ếu không thực

hiện các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất phát sinh hay lây lan thì bên đòi

bồi thường sẽ không được bồi thường các tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Đây là một đòi h ỏi về thiện chí trong kinh doanh nhằm hạn chế t ối đa các

khoản thiệt hại cho cả hai bên. Trong kinh doanh quốc tế, nguyên tắc về thiên

chí càng được nhấn mạnh vì các chi phí bỏ ra, các thiệt hại và sự gián đoạn do

vi phạm hợp đồng quốc tế gây ra có thể có hữu quả tiêu cực hơn gấp nhiều lần

so với những thiệt hại gây ra do việc vi phạm một họp đồng trong nước mà

nếu không có sự thiện chí thì sẽ kéo theo những khoản thiệt hại lớn cho cả hai

bên.

Thông thường bên bị vi phạm được bồi thường các khoản sau:

- T ổn thất hay giảm sút tài sản của bên bị vi phạm (hàng hóa bị thiếu

hụt, hư hỏng, đổ vỡ, hàng hóa giảm sút chất lượng và giảm giá trị thương

mại...);

- Các chi phí đã phải chi ra và chi phí phát sinh do vi phạm hợp đồng

của bên vi phạm (tiền lưu kho, tiền bổi thường thiệt hại cho bên thứ ba hay

tiền phạt trả cho bên thứ ba...);

- Các chi phí đã phải chi ra để ngăn chặn và hạn chế tổn thất;

- Thu nhữp bị bỏ lỡ (lãi mất hưởng).

N hư vữy, theo Luữt Thương mại Việt Nam, một thiệt hại của bên bị vi

phạm, để được b ồi thường, trước hết phải là thiệt hại vữt chất, đó là những

thiệt hại mang tính chất tài sản, hàng hóa, tiền tệ, có thể tính toán được bằng

con số cụ thể. Như vữy, về nguyên tắc, Luữt Thương mại Việt Nam không

chấp nhữn việc bổi thường các thiệt hại tinh thần.

Trong k hi đó, ucc quy định bên vi phạm, ngoài việc b ồi thường các

thiệt hại vữt chất, có thể phải bồi thường cả thiệt hại tinh thần. Để đòi b ồi

thường thiệt hại tinh thần, việc xác định giá trị thiệt hại tinh thần luôn là bài

toán nan giải vì thiệt hại tinh thần thường là những thiệt hại vô hình, trừu

tượng, không nhìn thấy được, không nắm bắt được và đặc biệt là khó tính toán

được. Trong kinh doanh, thiệt hại về tinh thần thường là mất uy tín k i nh

doanh, mất thị trường, mất khách hàng... Vữy, những thiệt hại đó được "đo"

bằng cách nào? Các toa án Hoa Kỳ thường chấp nhữn cách thức "lượng hoa"

thiệt hại này bằng việc tính chênh lệch về doanh thu trước và sau k hi xảy ra vi

phạm. Tất nhiên, còn tuy vào từng vụ việc cụ thể mà đưa ra một con số hợp lý,

61

bởi vì việc thay đổi về doanh thu giữa hai thời điểm có thể do nhiều nguyên

nhân gây ra, ngoài nguyên nhân từ phía bên vi phạm.

Những thiệt hại vật chất được bồi thường theo Luật Thương mại Việt

Nam gồm:

- Những tổn thất trực tiếp, thực tế; và

- Khoản lợi đáng lẽ được hưởng (điều 229-khoản 2).

Thiệt hại trực tiếp được hiểu là thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đổng

của bên vi phạm trực tiếp gây nên. Điều đó có nghĩa là, Luật Thương mại Việt

Nam không cho phép đòi bổi thường những thiệt hại gián tiếp, không là hậu

quả trực tiếp của hành vi vi phạm hợp đồng. So sánh với những quy đẫnh của

ucc, chúng ta thấy rằng, ucc cho phép bên bẫ vi phạm đòi cả những thiệt hại

trực tiếp và gián tiếp, miễn là những thiệt hại đó có quan hệ nhân quả với hành

vi vi phạm và những thiệt hại này là "có thể dự đoán trước được" k hi các bên

ký kết hợp đồng. Sự khác nhau này có thể dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau

cho các khoản có thể được đòi bồi thường. K hi người bán giao sai hàng và

người mua có quyền chính đáng để từ chối nhận hàng thì người mua sẽ được

đòi bồi thường cho những thiệt hại nào? Người mua có được đòi chi phí dỡ

hàng, chi phí nhận hàng, chi phí chuyên chở, chi phí bảo quản hàng hoa

không? Câu trả lời sẽ là không giống nhau k hi áp dụng các nguồn luật khác

nhau. Doanh nghiệp Việt Nam, nếu áp dụng đúng theo quy đinh của Luật

Thương mại sẽ trả lời là "không", vì đây là những thiệt hại không trực tiếp

phát sinh từ việc người bán giao sai hàng. Còn doanh nghiệp Hoa Kỳ áp dụng

Ư CC thì sẽ trả lời là "có", vì những thiệt hại này đều là những thiệt hại thực tế,

có thể dự đoán trước được, dù đó là những thiệt hại gián tiếp. Đây là những

chi phí mà người mua phải chi ra để thực hiện hợp đồng, và nhìn về hình thức,

có vẻ như những chi phí này không liên quan trực tiếp đến vi phạm của người

bán. Trên thực tế, người bán phải biết rằng, nếu như mình giao sai hàng và

người mua từ chối nhận hàng (đồng thời đòi trả lại hàng và buộc người bán trả

lại tiền nếu như việc thanh toán đã được thực hiên trước đó), thì hệ quả là,

những chi phí này sẽ trở thành thiệt hại của người mua, k hi mà, người mua đã

chi ra mà lại không có được hàng như mong đợi. Cả người mua và người bán

hoàn toàn có thể dự đoán trước về những thiệt hại nói trên. Trong thực tiễn xét

xử các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế, các trọng tài quốc

tế thường cho phép, trong những trường hợp như trên (và trường hợp áp dụng

62

chế tài huy hợp đồng), bên bẫ vi phạm được đòi cả những c hi phí đã chi ra để

thực hiện hợp đồng 3 8. N hư vậy, có thể thấy rằng, quy định của ucc là phù

hợp hơn với thực tiễn xét xử tranh chấp quốc tế và bảo vệ được quyền l ợi

chính đáng của bên bị vi phạm.

Có thể lấy mừt ví dụ để thấy rõ sự khác nhau giữa hai quan niệm nêu

trên. Trong vụ kiện giữa Birkel (bên A) kiện Hasenbrook (bên B) ( Vụ kiện số

Neb 286, 363 NW 2d năm 1985), A là mừt trang trại, B là nhà cung cấp máy

sấy ngũ cốc. A mua của B mừt thiết bị sấy ngũ cốc m ới và bán lại cho B máy

cũ, tiền bán trừ vào tiền mua. M áy sấy mới của B bị hỏng. Thiệt hại trực tiếp

của A là X USD chi phí sửa chữa máy. Thiệt hại gián tiếp là Y Ư SD gồm các

chi phí bên A bỏ ra để thuê các trang trại khác sấy ngũ cốc cho mình. Nếu áp

dụng Luật Thương mại Việt Nam thì A chỉ đòi được X USD. Còn nếu ucc

được lựa chọn áp dụng thì A sẽ đòi được ( X + Y) Ư S D.

Ví dụ thứ hai là vụ tranh chấp giữa người bán Singapore và người mua

Việt Nam 3 9. Người bán Singapore đã giao hàng (giấy gói kẹo) chậm cho người

mua Việt Nam, làm cho xí nghiệp sản xuất kẹo của người mua phải ngừng sản

xuất trong vòng 36 ngày, không sản xuất được 59.340kg kẹo để giao cho

khách hàng nừi địa và gây thiệt hại cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của

người mua. Có thể thấy là, người bán giao hàng chậm thì thiệt hại cho việc

ngừng trệ hoạt đừng sản xuất sẽ là thiệt hại trực tiếp, nhưng thiệt hại cho việc

tiêu thụ sản phẩm là thiệt hại gián tiếp (vì sản xuất bị ngưng trệ nên việc tiêu

thụ sản phẩm m ới bị chậm trễ). Tuy nhiên, trong vụ tranh chấp trên, trọng tài

đã tính toán số tiền thiệt hại thực tế và hợp lý mà người mua Việt Nam phải

chịu do người bán giao hàng chậm mà không phân tách ra, đó là thiệt hại trực

tiếp hay gián tiếp.

Như vậy, nếu như Luật Thương mại Việt Nam nhấn mạnh đến cả ba

tính chất của thiệt hại là vật chất, trực tiếp và thực tế, thì ucc chỉ nhấn mạnh

đến mừt tính chất, đó là tính chất thực tế của. thiệt hại. Thiệt hại thực tế là gì?

Đó không phải là thiệt hại mà bên bị vi phạm đã thực tế phải trả mà đó là thiệt

hại mà các bên, đặc biệt là bên vi phạm, có thể thấy trước, dự đoán trước hay

lường trước được. Các thiệt hại bất thường hay các thiệt hại nằm ngoài nhãn

Xem phán quyết số 18 (tr. 130) và phán quyết số 16 (tr. 117) trong quyển "50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc", VCCI, Hà N ừi 2002. Trong hai phán quyết nói trên, k hi xem xét về các thiệt hại phải bổi thường các trọng tài đã nhấn mạnh đến tính thực tế và hợp lý cùa thiệt hại, dù đó là thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp. 39 "50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc", phán quyết số 16, tr. 117-124

63

quan của các bên sẽ không được bồi thường. Điều này cho phép bên vi phạm

có thể "lường trước" được khoản tiền bồi thường k hi họ vi phạm hợp đồng,

cho phép họ quyết định xem có vi phạm hợp đồng hay không. Nói đến thiệt

hại thực tế chính là nói đến tính chất "hợp lý" (reasonabỉe) của thiệt hại. M ột

thiệt hại không thực tế là thiệt hại lớn hơn rất nhiều so với những gì mà bên vi

phạm có thể định liệu trước được, nghĩa là nếu bên vi phạm biết được rằng họ

phải bồi thường nhiều như vứy, họ sẽ không vi phạm hợp đồng.

Ví dụ điển hình nhất, nôm na dễ hiểu nhất thường được lấy để minh

chứng cho thiệt hại "nằm ngoài nhãn quan", hay thiệt hại "không thể định liệu

trước", đó là nếu tôi làm vỡ của anh một quả trứng, thì tôi sẽ bồi thường cho

anh một quả trứng chứ anh không thể đòi tôi bồi thường cả một con gà được.

Trong thực tế, k hi tranh chấp phát sinh, bên bị vi phạm thường muốn được đòi

bồi thường nhiều và thường đưa ra những khoản đòi bồi thường phi thực tế, vô

lý mà họ tự bịa đặt ra hoặc tự nâng lên. Lúc đó, toa án và trọng tài sẽ dựa vào

tính chất "thực tế, hợp lý và có thể dự đoán trước được" để loại bỏ những thiệt

hại đã bị bịa đặt hoặc bị nâng lên.

Như vứy, như đã phân tích ở trên, điểm khác nhau giữa ucc và Luứt

Thương mại Việt Nam là các khoản thiệt hại được bồi thường. Nếu như Luứt

Thương mại Việt Nam chỉ cho phép đòi các thiệt hại vứt chất, trực tiếp, thực tế

thì Ư CC cho phép đòi cả thiệt hại tinh thần và thiệt hại gián tiếp, v ới điều kiện

chúng phải quan hệ nhân quả với hành vi vi phạm và những thiệt hại này phải

"thực tế" và "hợp lý", nghĩa là "cớ thể dự đoán trước được" k hi các bên ký kết

hợp đồng. M u ốn đòi được thiệt hại tinh thần, bên bị vi phạm phải chứng minh

thiệt hại đó một cách thực tế, "lượng hoa" được bằng những con số cụ thể và

toa án hay trọng tài chỉ chấp nhứn con số hợp lý mà thôi. Đối v ới thiệt hại gián

tiếp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lo lắng rằng, nếu cho phép đòi cả thiệt hại

gián tiếp thì sẽ có trường hợp xảy ra việc đòi các thiệt hại "dây chuyền" theo

kiểu: vì móng ngựa hỏng nên ngựa không đi được, vì ngựa không đi được nên

người lính không chiến đấu được, vì người lính không chiến đấu được nên

quân đội bị thua trứn, vì quân đội thua trứn nên đất nước bị xâm lược.. -40 Tình

huống trong ví dụ vui này sẽ không xảy ra, bởi vì cho dù ucc cho phép đòi

các thiệt hại gián tiếp, nhưng các thiệt hại này phải hợp lý, và những thiệt hại

"quá xa, nằm ngoài nhãn quan" của các bên sẽ bị coi là không hợp lý và sẽ bị

40 Đây là lời của một bài hát trẻ em vui nhộn thường được các giảng viên luứt Anh- Mỹ đưa vào bài giảng để minh hoa cho các thiệt hại gián tiếp.

64

loại trừ.

Ngoài sự khác biệt trên, k hi phân tích chế tài bồi thường thiệt hại theo

hai hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ, có thể nhận thấy có một điểm

khác biệt khá căn bản nữa. u cc cho phép áp dụng việc bồi thường thiệt hại

cho tất cả các trường hợp vi phạm. về nguyên tắc, Luật Thương mại cũng cho

phép như vậy, nhưng lại gián tiếp hạn chế áp dụng chế tài này trong một số

trường hợp. Luật Thương mại quy đứnh không được áp dụng chế tài bồi thường

thiệt hại đồng thời với chế tài phạt (điều 243) hay chế tài thực hiên thực sự

(điều 225). Tuy cả hai điều này đều là những quy phạm tuy ý (nghĩa là các

bên trong hợp đồng có thể quy đứnh khác) nhưng đây là những quy đứnh chưa

phù hợp v ới thực tiễn kinh doanh. Nguyên tắc trong k i nh doanh là, cứ bứ thiệt

hại phải được bổi thường, thiệt hại bao nhiêu phải được đòi bồi thường bấy

nhiêu, làm sao để bên bứ thiệt hại khôi phục được quyền l ợi của mình như k hi

không có vi phạm xảy ra. Nếu áp dụng quy đứnh của Luật Thương mại Việt

Nam thì sẽ không đảm bảo được nguyên tắc này. Ví dụ, k hi bên bứ vi phạm áp

dụng chế tài phạt theo điều khoản phạt được quy đứnh trong hợp đồng, nhưng

thiệt hại thực tế lại lớn hơn rất nhiều so với mức phạt, thì bên này sẽ không đòi

được khoản chênh lệch giữa thiệt hại thực tế và mức phạt theo chế tài đòi b ồi

thường thiệt hại. Cũng như vậy, k hi người bán chậm giao hàng, người mua

giục người bán giao hàng nhung người bán tiếp tục không giao hàng thì người

mua có thể mua hàng thay thế và người bán phải bù chênh lệch (nếu có). Đây

là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự. Tuy người mua đã mua hàng thay

thế, nhung rõ ràng, trong trường hợp này, người mua có hàng chậm hơn so v ới

quy đứnh trong hợp đồng, và có thể phải chứu những thiệt hại phát sinh như

thiệt hại do chậm tiến độ sản xuất của nhà máy, tiền phạt giao chậm trả cho

người thứ ba...; tất cả những thiệt hại này, người mua sẽ không đòi được nếu

các quy đứnh của Luật Thương mại Việt Nam được áp dụng.

ỈA. Hủy hợp đồng

Hủy hợp đồng là chế tài nặng nhất trong tất cả các chế tài vì nó dẫn đến

những hậu quả pháp lý rất nặng nề cho cả hai bên, đó là:

- Không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đổng.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận được của nhau trong

quá trình thực hiện hợp đồng.

- Bên vi phạm hợp đồng có l ỗi dẫn đến huy họp đồng phải bồi thường

65

thiệt hại phát sinh cho bên bứ vi phạm (điều 237 Luật Thương mại Việt Nam).

Hậu quả của việc huy hợp đồng thường được quy định thống nhất trong

luật pháp các nước, tuy nhiên, điểm quan trọng là cần xác định được, k hi nào

một bên được quyền huy hợp đồng (chính là xác định điều kiện để được hủy

hợp đồng). Thông thường, các bên chỉ có quyền áp dỏng chế tài hủy hợp đồng

khi một bên vi phạm nghiêm trọng hợp đổng. Tuy vậy luật các nước quy định

khác nhau về vấn đề này.

Điều 235 Luật Thương mại Việt Nam quy định bên có quyền l ợi bị vi

phạm có quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều

kiện để hủy mà các bên đã thỏa thuận. N hư vậy, Luật Thương mại Việt Nam

không quy định cỏ thể điều kiện để được hủy hợp đổng mà để các bên tự thỏa

thuận. Trên thực tế, nếu các bên không quy định các điều kiện được hủy hợp

đổng k hi đàm phán ký kết hợp đồng (trường hợp này là phổ biến) thì bên có

quyền l ợi bị vi phạm không thể áp dỏng chế tài này. Điều này sẽ gây ra rủi ro

lớn đối với bên bị vi phạm vì họ không thể vận dỏng Luật để bảo vê quyền l ợi

cho mình k hi đối tác vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.

Như đã phân tích ở chương li, việc áp dỏng chế tài huy hợp đồng theo

ucc là rất linh hoạt. Thường thì một bên có quyền huy hợp đồng k hi bên k ia

vi phạm điều khoản chủ yếu. Trong những trường hợp vi phạm khác, ucc

cũng cho phép áp dỏng chế tài này nếu nó "hợp lý" nhằm giảm thiệt hại của

các bên. Tuy vậy, nếu các bên có tranh chấp về định nghĩa điều khoản chủ yếu

hay về tính "hợp lý" của việc áp dỏng chế tài huy hợp đổng thì cuối cùng toa

án sẽ quyết định về quyền hủy hợp đổng của bên bị vi phạm.

Vậy, trong trường hợp nào bên bị vi phạm có quyền hủy hợp đồng? Các

doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo các trường hợp được huy hợp đồng

quy định trong Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc- công ước quốc

tế được áp dỏng rộng rãi nhất trong mua bán hàng hoa quốc tế vào thời điểm

hiện nay. Công ước này đã có hiệu lực đối với Hoa Kỳ và cũng đã được áp

dỏng khá phổ biến tại Hoa Kỳ. Theo Công ước (điều 64-1 và điều 49-1), có 2

trường hợp được hủy hợp đồng:

(1) k hi một bên có sự vi phạm cơ bản họp đồng; hoặc

(2) k hi một bên không thực hiện hợp đồng trong thời gian đã được gia

hạn thêm.

Đối với trường hợp thứ nhất, để áp dỏng, cần phải xác định được như

66

thế nào là vi phạm cơ bản. Điều 25 của Công ước giải thích sự vi phạm cơ bản

(fundamental breach) như sau: "Mộ/ sự vỉ phạm hợp đồng do một bên gây ra

là vi phạm cơ bản nếu sự vỉ phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị

thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi

trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả đó và

một người có lý trí minh m n cũng sẽ không thể tiên liệu được nếu họ cũng ở

vào hoàn cảnh tương tự'. Giới doanh nhân cho rằng giải thích này là quá mơ

hồ, khó xác định. Tuy vậy, dưới góc độ luật học, cần khẳng định rằng thật

không đơn giản để đưa ra một định nghĩa khái quát về các vi phạm đủ

"nghiêm trọng" để một bên huy hợp đổng (mà theo ngôn ngữ của Công ước

Viên là " vi phạm cơ bản"). Định nghĩa tại điều 25 nói trên của Công ước

Viên, phần nào, đã tạo một cơ sụ pháp lý nhất định mà dựa vào đó, và dựa trên

những tình tiết cụ thể của tranh chấp, toa án hay trọng tài sẽ ra phán quyết vi

phạm của một bên là vi phạm là cơ bản hay không.

Trường hợp thứ hai cho thấy, về nguyên tắc, việc vi phạm thời hạn của

một bên (vi phạm thời hạn thanh toán đối với người mua, và vi phạm thời hạn

giao hàng đối với người bán) chưa là điều kiện để bên kia được huy hợp đồng.

Chì khi nào bên bị vi phạm đã cho bên vi phạm một thời hạn gia hạn hợp lý để

thực hiện hợp đồng (sự gia hạn này thể hiện tinh thần thiện chí và hợp tác

trong việc tạo điều kiện để bên vi phạm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ) mà bên vi

phạm vẫn không thực hiện thì bên bị vi phạm sẽ có quyền huy hợp đồng.

Nghiên cứu những quy định của Ư CC và của Công ước Viên về các

trường hợp được huy hợp đồng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm được

những vi phạm mà thông thường sẽ có thể dẫn đến huy hợp đổng nhờ vào các

khái niệm vi phạm chủ yếu hay vi phạm cơ bản nêu trên (cho dù những khái

niệm này, trong một chừng mực nào đó, vẫn còn mơ hồ và vẫn cần có sự giải

thích, vận dụng một cách linh hoạt trong từng vụ việc cụ thể). Điều này rất có

ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà, Luật Thương mại Việt Nam chưa

2. Các trường hợp miễn trách

có được những quy định chi tiết như vậy.

Các trường hợp miễn trách là những trường hợp do hợp đồng hoặc do

pháp luật quy định mà bên vi phạm k hi gặp phải dẫn đến vi phạm hợp đổng thì

được miễn trách. Các bên có quyền thoa thuận trong hợp đồng về các trường

hợp miễn trách nhiệm k hi không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp

67

đồng (điều 77 khoản Ì Luật Thương mại Việt Nam năm 1997).

Luật Thương mại Việt Nam hiện hành quy định 2 trường hợp miễn

trách sau đây:

- Trường hợp bất khả kháng;

- L ỗi của bên vi phạm.

Ngoài ra còn có một trường hợp miễn trách khá phổ biến trong thực tiễn

tuy chưa được nói đến trong pháp luật Việt Nam, đó là trường hợp miễn trách

2.1. Trường hợp bất khả kháng

do lỗi của người thứ ba.

Đây là trường hợp miễn trách được quy định trong các điều ước quửc tế

và trong luật pháp của nhiều nước, đặc biệt là các nước thuộc hệ thửng Civil

law. Thuật ngữ chung thường được sử dụng là "force majeure", đây là thuật

ngữ tiếng Pháp, có nghĩa là "sức mạnh tối cao". Các quy định của Luật

Thương mại Việt Nam năm 1997 về trường hợp bất khả kháng là tại điều các

điều từ điều 77 đến điều 79.

Trường hợp bất khả kháng là gì? "Là trường hợp xảy ra sau khi ký kết

hợp đồng, do những sự kiện có tính bất thường xảy ra mà các bên không thể

lường trước được và không thể khắc phục được" (điều 77 Luật Thương mại).

Thông thường, một trường hợp được công nhận là bất khả kháng phải thoa

mãn 4 điều kiện sau:

• Xảy ra sau k hi ký kết hợp đồng;

• Là một hiện tượng khách quan, xảy ra một cách ngẫu nhiên, bất

thường ngoài ý muửn của các bên;

• Các bên không thể lường trước được và không nghĩ rằng nó sẽ xảy ra

như vậy vào lúc ký hợp đồng;

• Không thể khắc phục được hiện tượng đó cũng như hậu quả của nó.

Bất khả kháng là căn cứ miễn trách thường gặp trong thực tiễn. Bất khả

kháng có thể là các sự kiện xã hội như chiến tranh, đình công, phong tỏa, lệnh

cấm X NK của Nhà nước..., cũng có thể là các hiện tượng tự nhiên như động

đất, núi lửa phun, bão, lũ lụt...

K hi xảy ra hiện tượng bất khả kháng, các bên trong hợp đồng có thể

thoa thuận cách thức xử lý. Đửi với bất khả kháng có thời hạn dài, m ỗi bên có

quyền từ chửi tiếp tục thực hiện hợp đồng, không bên nào có quyền đòi bên

68

kia bồi thường thiệt hại. Đối với bất khả kháng có thời hạn ngắn, hai bên có

thể thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng sau khi bất khả kháng kết thúc, thụ

trái được miễn trách và thông thường, thời hạn thực hiện hợp đồng được kéo

dài mịt khoảng thời gian bằng thời gian đã xảy ra bất khả kháng cịng với thời

gian hợp lý để khắc phục hậu quả.

So sánh những quy định nói trên với các trường hợp miễn trách được

ucc đề cập đến (đã phân tích ở chương n của đề tài), có thể thấy rằng rất khó

tìm được những trường hợp tương đồng. Ư CC không nói đến trường hợp bất

khả kháng. Còn Luật Thương mại Việt Nam thì không có quy định gì về

những tình huống bất ngờ hay trường hợp không thể thực hiện được. Sự khác

nhau này bắt nguồn từ cách tiếp cận vấn đề khá khác nhau của hai văn bản

luật này (hay chính là biểu hiện cho cách tiếp cận khác nhau của hai quốc gia

thuịc hai hệ thống pháp luật khác nhau). Cùng là về vấn đề miễn trách nhiệm

do vi phạm hợp đồng mua bán, nhưng mỗi quốc gia nhìn nhận dưới mịt góc

đị riêng. Nếu như Luật Thương mại Việt Nam tiếp cận chủ yếu theo cách thức

khách quan, nghĩa là tập trung vào việc xác định các sự kiện (hay hiện tượng)

khách quan nào, trong những trường hợp nào hay trong những điều kiện nào

được coi là trường hợp bất khả kháng mà k hi gặp phải, bên vi phạm được miễn

trách, thì UCG lại tập trung tiếp cận theo cách thức chủ quan. ucc không tìm

cách xác định cụ thể các sự kiện, hiện tượng hay trường hợp khách quan nào

được coi là trường hợp miễn trách hay đưa ra những tiêu chí, điều kiện để xác

định chúng. Ngược lại, ucc cho rằng, sự kiện gì xảy ra không quan trọng, cốt

yếu là phải xem, về mặt chủ quan đối với bên vi phạm, sự kiện ấy có tác địng

như thế nào. Ví dụ như, sự kiện ấy làm cho thụ trái không thể thực hiện được

nghĩa vụ, hoặc thụ trái không còn có lợi ích từ hợp đồng, hoặc việc thực hiện

hợp đồng là tốn kém mịt cách vô lý đối với thụ trái...

Ví dụ, lệnh cấm xuất khẩu của nước người bán, ban hành sau khi hợp

đồng ký kết, được coi là trường hợp miễn trách theo cả hai văn bản nói trên.

Theo Luật Thương mại Việt Nam, đó là trường hợp bất khả kháng, vì nó thoa

mãn 4 điều kiện được nêu ra ở trên. Còn ucc gọi đây là mịt trường hợp

"không thể thực hiện được" đối với bản thân người bán, do tính bất hợp pháp

không ngờ (như đã trình bày ở chương n).

Hãy cùng xem xét mịt trường hợp khác. Tháng 6/2002, bên A (Việt

Nam) ký hợp đồng bán 2000 MT gạo vụ mùa hè- thu 2002 cho bên B (Hoa

69

Kỳ). Thời hạn giao hàng là tháng 11/2002. Đến tháng 8 năm 2002, ở đồng

bằng sông Cửu Long (là vựa lúa của Việt Nam) xảy ra lụt l ội lớn làm mất mùa

và A không có gạo để giao cho B theo hợp đổng đã ký kết. A có được miễn

trách đối với B hay không?

Theo Luờt Thương mại Việt Nam, cần xác định xem đây có phải trường

hợp bất khả kháng hay không. Câu hỏi đặt ra là, liệu A có khả năng khắc phục

hờu quả của việc xảy ra lụt l ội làm mất m ùa không? Hay A có cách nào khác

để có được hàng để giao cho B hay không. Câu trả l ời là "không". Thứ nhất, vì trong hợp đồng đã nêu rõ, gạo là gạo vụ m ùa hè- thu 2002 chứ không phải của vụ mùa trước; thứ hai, vì đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của

Việt Nam đã bị mất m ùa thì không thể đòi hỏi A có được một lượng lúa lớn

như vờy để giao cho B được. Như vờy, A được miễn trách.

Theo ucc, lờp luờn với 2 lý do như trên, đây sẽ là trường hợp không

thể thực hiện được về mặt thương mại (commerciaỉ impracticalibity). Mất

mùa sẽ làm cho gạo trở nên khan hiếm, giá gạo sẽ cao, chi phí thu mua cũng

sẽ đội lên gấp nhiều lần (vì A sẽ phải thu mua ở các vùng miền Bắc và miền

Trung của Việt Nam). Cho dù A vẫn có thể thực hiện hợp đồng về mặt thực

tiễn, nhưng về mặt thương mại thì không thể thực hiện được, vì nếu thực hiện

sẽ gây ra một chi phí cao một cách bất hợp lý cho bên A. Do vờy, A được

miễn trách.

Có thể thấy rằng, cả hai cách tiếp cờn đều cho kết quả như nhau. Vờy,

cách tiếp cờn nào là hợp lý hơn? Chúng tôi cho rằng, k hi xem xét các trường

hợp miễn trách, cần kết hợp cả hai phương pháp tiếp cờn này, phải xem xét cả

yếu tố khách quan và chủ quan có liên quan trước k hi kết luờn. Việc quy định

rõ các trường hợp bất khả kháng trong luờt hay trong hợp đồng sẽ giúp các

bên xác định trước những tình huống nào xảy ra có thể được coi là trường hợp

miễn trách. Tuy vờy, trong thực tiễn áp dụng, để chứng minh một sự kiện hay

tình huống là bất khả kháng hay không thì lại phải xem tình huống ấy tác

động như thế nào đến việc thực hiện nghĩa vụ của thụ trái, nghĩa là phải xem

xét đến yếu tố chủ quan. Sự kiên ấy thực sự khiến cho thụ trái không thổ thực

hiện được nghĩa vụ dù đã cố gắng m ọi cách để khắc phục, hay sự kiện ấy chỉ

gây ra khó khăn chứ không cản trở hoàn toàn việc thực hiện nghĩa vụ của thụ

trái? Câu h ỏi này sẽ được trả l ời một cách chính xác k hi áp dụng phương pháp

tiếp cờn chủ quan của Ư C C.

Tuy vờy, có thể thấy, cách tiếp cờn về trường hợp miễn trách của ucc

có thể bao quát được nhiều trường hợp hơn và đi vào bản chất hơn. Các trường

70

hợp miễn trách trong ucc như thụ trái bị chết hoặc ốm, đối tượng của hợp

đồng bị phá huy, tính bất hợp pháp không ngờ hay tình huống bất ngờ làm mất

tác dụng đều có thể được quy về trường hợp bất khả kháng theo Luật Thương

mại Việt Nam. Nhưng, khái niệm về bất khả kháng lại không bao trùm được

các trường hợp không thể thực hiện được xét về mặt thương mại như quy định

trong ucc. Quay trắ lại ví dụ nêu trên, nếu số lượng hợp đổng chỉ là 100MT

thì người bán A hoàn toàn có khả năng thu mua lượng gạo đó tại thị trường

miền Trung để giao cho người mua B và A sẽ không được miễn trách do A có

thể khắc phục được hậu quả của sự kiện xảy ra. Hiện nay, các toa án không

chỉ xem xét các trường hợp không thể khắc phục được về mặt thực tế mà còn

chấp nhân cả các trường hợp không thể khắc phục được (hay không thể thực

hiện được) về mặt thương mại. Đó là k hi chi phí để thực hiện nghĩa vụ đã thay

đổi đáng kể so với chi phí dự kiến vào thời điểm ký kết hợp đồng thì bên phải

thực hiện nghĩa vụ có quyền được miễn trách với lý do nghĩa vụ không thể

thực hiện được (về mặt thương mại).

ÁN LỆ: VỤ ÁN CÔNG TY TÀI CHÍNH TRANSATLANTIC KIỆN

CHÍNH PHỦ HOA KỲ

(VỤ KIỆN SỐ 363 F.2D 312 D.c. CIR 1966)41

Nôi dung tranh chấp: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thuê tàu ss Christos của

Công ty tài chính Transatlantic chở một chuyên hàng bột mỹ từ thành phố

Galveston, bang Texas đến thành phốBandur Shapur của Iran. Chuyến đường

thông thường của tàu là đi qua kênh đào Suez. Vào thời gian tàu chuyên chở

lô hàng trên, kênh đào Suez bị đóng cửa do Ai Cập quốc hữu hoa kênh đào và

xảy ra tranh chấp. Tàu ss Christos đã thay đổi lộ trình, đi vòng qua mũi Hảo

Vặng để đến Bandar Shapur. Công ty Transatlantic kiện Bộ nông nghiệp Hoa

Kỳ đòi phải thanh toán cho khoản chi phí phát sinh do phải đi đường vòng.

Câu hỏi đặt ra là, việc đóng cửa kênh đào Suez có miễn cho công ty

Transatlantic khỏi việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng không?

Phân tích và phán quyết của Toa án: Tuy việc đóng cửa kênh đào Suez

là sự kiện ngẫu nhiên, không lường trước được nhưng sự kiện này chỉ ảnh

hưởng đến việc thực hiện hợp đồng chứ không làm cho nó "không thể thực

hiện được ". Bằng chứng là hợp đồng vẫn được thực hiện bởi tuyến đường thay

41 PGS. Nguyễn Đãng Dung, "Luật kinh doanh quốc tê", NXB Đổng Nai, năm 2000, tr.78

71

thế, đó là tuyến đường chạy vòng qua mũi Hảo Vọng ở Châu Phi. Tiếp theo,

chúng ta xem xét vấn đề, liệu trong bối cảnh của vụ tranh chấp này, việc xảy

ra sự kiện bất thường có khiến cho hợp đồng không thể thực hiện được dưới

góc độ thương mại hay không. Số hàng được chuyên chở đã không bặ hư hỏng

do phải sử dụng một tuyến đường dài hơn và ít nguy hiểm hơn ở phía Nam.

Nhân tố duy nhất ở đây có lợi cho người khiếu kiện, đó là chi phí phụ trội

43.972 USD so với giá cả của hợp đồng là 305.843 USD. Chi phí phụ trội này

là để trang trải cho khoảng 3000 dặm của đoạn đường vòng so với 1000 dặm

dự kiến ban đẩu. Tuy vậy, toa án cho rằng, Công ty Transatlantic có khả năng

trong việc mua bảo hiểm để bù đắp cho thiệt hại do sự kiện bất thường nói

trên gây ra (việc chủ sở hữu các con tàu mua bảo hiểm cho những thiệt hại do

chiến tranh gây ra là điều hợp lý, vì họ ở vào vặ trí thuận lợi để tính toán chi

phí của việc thực hiện hợp đồng theo những tuyến đường thay thế và sẽ ước

tính được số tiền bảo hiểm cần thiết). Vì vậy, công ty Transatlantic phải gánh

chặu rủi ro về khoản phụ trội nói trên và hợp đồng vẫn có thể thực hiện được

về mặt thương mại. Toa xử thắng cho Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ.

Bình luân: Từ tranh chấp trên, có thể thấy, có nhiều sự kiện xảy ra

trong thực tế có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên. Sự

kiện đó có thể gây ra cho các bên hay cho một bên trong hợp đổng các khó

khăn, ngăn cản họ thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng

là khác nhau; có nhạng trường hợp, sự kiện đó khiến cho một bên không thể

thực hiện nghĩa vụ, có trường hợp khác, nó chỉ khiến cho việc thực hiện nghĩa

vụ trở nên khó khăn hơn bình thường. Bên vi phạm thường viện dẫn các trường

hợp này như nhạng trường hợp miễn trách để thoát trách nhiệm. Việc xác định

xem, bên không thực hiện nghĩa vụ có được miễn trách hay không phải phụ

thuộc vào từng trường hợp cụ thể với nhạng tình tiết cụ thể có liên quan. Nhìn

chung, k hi đã ký kết hợp đồng, các bên phải nỗ lực thực hiện dù cho việc thực

hiện đã trở nên khó khăn hay chi phí thực hiện đã tăng lên. Đôi khi, nhạng sự

kiên đó được coi là nhạng rủi ro trong kinh doanh mà các thương nhân phải dự

trù được (và phải có biện pháp để khắc phục như mua bảo hiểm).

2.2. Bên bặ vi phạm có lỗi

Đây là trường hợp bên bị vi phạm có l ỗi trước (hay vi phạm trước) dẫn

đến hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Ví dụ người mua mở L/C

72

chậm dẫn đến việc người bán giao hàng chậm; người bán không giao hàng

đúng thời hạn vì người mua chậm cung cấp các tài liệu kỹ thuật, người mua

không trả tiền hàng vì người bán chưa cung cấp đủ các chứng từ cần thiết cho

việc thanh toán.

Trường hợp này phù hợp với quy định tại khoản 3- điều 308- Bộ luật

Dân sự Việt Nam năm 1995. Theo quan niệm của Việt Nam, l ỳi là một căn cứ

để quy trách nhiệm, vì vậy, nếu bên vi phạm không có l ỳi mà l ỳi hoàn toàn

thuộc về bên bị vi phạm, thì bên vi phạm sẽ được miễn trách.

Trường hợp này tuy không được ucc nói đến nhưng được chấp nhận

trong thực tiễn kinh doanh của Hoa Kỳ cũng như ở nhiều quốc gia khác.

2.3. Lỗi của người thứ ba

Đây là tình huống thường gặp trong thực tiễn mà có thể được coi là

trường hợp miễn trách đối với bên vi phạm. Tình huống này đặt ra k hi thụ thái

vi phạm hợp đồng, nhưng sự vi phạm này không phải do l ỳi của thụ trái mà do

lỳi của người thứ ba, ví dụ k hi người thứ ba này vi phạm hợp đồng với thụ trái.

Người thứ ba này có thể là người vận chuyển, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà

phân phối, bưu điện, ngân hàng...

Chúng ta cùng đặt ra một tình huống giả thuyết. V ẫn với ví dụ về hợp

đồng mua bán 2 0 0 0 MT gạo giữa A và B ở trên (hợp đồng 1). Để thực hiện hợp

đồng Ì này, A ký với nhà cung cấp c của mình để mua một lượng gạo tương

ứng (hợp đồng 2). Đến thời hạn thực hiện hợp đồng, c không giao hàng cho

A, khiến cho A không có hàng để giao cho B. Vậy, A có được miễn trách đối

HĐ 2

HĐ1

w

^

w

Miễn trách

Miễn trách?

A Người xuất khẩu

c Nhà cung cấp của Ã

B Người nhập khẩu

với B không? Có thể biểu diễn tình huống này dưới sơ đồ sau:

í Ì

Á

>

Không giao hàng

Không giao hàng

Bất khả kháng

Thông thường, hợp đồng Ì và hợp đồng 2 là độc lập với nhau. Việc nhà

cung cấp c không giao hàng cho A theo hợp đồng 2 không thể được c oi là

73

trường hợp miễn trách cho A theo hợp đồng Ì. Vì theo suy luận thông thường,

nếu như A không có hàng từ nhà cung cấp c thì có thể mua hàng từ các nhà

cung cấp D, E, F... khác trên thị trường để giao cho B.

Tuy nhiên, tình huống này có thể trở thành trường hợp bất khả kháng

(theo Luật Thương mại Việt Nam) hay trường hợp "không thể thực hiện được"

(theo UCC) nếu như việc A mua hàng từ một nhà cung cấp khác là không thể

thực hiện được, hoặc nếu việc đó gây cho A một chi phí cao một cách bất hợp

lý. Có thể xảy ra điều này trong một số trường hợp như: đối tượng của hợp

đớng là vật đặc định như đớ cổ, tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật và không thể

được thay thế; hoặc số lượng hàng hoa là rất lớn và A không thể có được một

nguớn cung cấp nào khác ngoài c. Vậy, phải chăng trong các trường hợp vừa

liệt kê, A được miễn trách đối với B?

Để trả lời câu hỏi này, cần phải xem xét m ối quan hệ về trách nhiệm

giữa c và A. Nếu như c không giao hàng cho A, nghĩa là vi phạm hợp đớng 2,

thì c phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với A và phải bới thường các thiệt hại

cho A. Trong các thiệt hại mà A được đòi bổi thường sẽ có cả các khoản bới

thường A phải trả cho B vì đây là những thiệt hại vật chất, thực tế và trực tiếp

phát sinh từ vi phạm của c. Vì vậy, A sẽ không được miễn trách đối với B và

sẽ phải bổi thường các thiệt hại cho B.

Nhưng chúng ta đặt ra giả thiết rằng c được miễn trách đối với A do

gặp một trường hợp bất khả kháng. Lúc này, do được miễn trách, c sẽ không

phải bới thường cho A. Trong tình huống như vậy, chúng ta thấy rằng, thứ

nhất, A không có lỗi; thứ hai, A lại không được c bới thường. N hư vậy, sẽ là

bất hợp lý nếu A phải bới thường thiệt hại cho B. Vì vậy, trong trường hợp

này, trong thực tiễn xét xử, toa án hay trọng tài thường ra phán quyết rằng A

cũng sẽ được miễn trách đối với B.

N hư vậy, qua phân tích trên, có thể kết luận rằng, A được miễn trách

với B do l ỗi của c k hi có đủ 2 điều kiện sau đây:

- Điều kiện cần: Việc c vi phạm đối với A làm cho A rơi vào trường

hợp bất khả kháng (hay trường hợp "không thể thực hiện được"); và

- Điều kiện đủ: c cũng được miễn trách đối với A.

Trường hợp l ỗi của người thứ ba này chưa được Luật Thương mại V i ệt

Nam và ucc đề cập đến. về bản chất, trường hợp này không giống với trường

hợp miễn trách hay không thể thực hiện được mà chúng ta đã phân tích ở trên.

Thực tế là Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hoa

74

quốc tế (điều 79- khoản 2) đã có quy định tương tự như kết luận nói trên42.

Hoa Kỳ đã phê chuẩn Công ước này từ ngày 11/12/1986 và Công ước đã có hiệu lực tại Hoa Kỳ từ ngày 1/1/1988, do đó, trên thực tế, quy định này đã

được công nhận và áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết hợp đồng mua bán với đối tác Hoa Kỳ cỆn chú ý để áp dụng cho đúng nhằm bảo vệ được quyền lợi cho mình.

li. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA DO VI PHẠM

HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

1. Trách nhiệm của người bán do vi phạm hợp đồng

/./. Các trường hợp người bán vi phạm hợp đồng

Theo Luật Thương mại 1997, nghĩa vụ chính của người bán trong hợp

đồng mua bán hàng hoa, đó là giao hàng và chứng từ liên quan phù hợp với hợp đồng (điều 60) và bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoa đã bán (điều 69).

Nghĩa vụ giao hàng đòi hỏi người bán phải giao hàng đúng số lượng,

chất lượng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn theo thoa thuận trong hợp đồng (khoản Ì điều 60).

Luật Thương mại năm 1997 có đề cập đến một số trường hợp người bán

vi phạm hợp đồng, gồm các trường hợp sau:

- Người bán không giao hàng;

- Người bán giao hàng chậm;

- Người bán giao thừa hàng, thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại;

- Người bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng.

1.2. Chế độ trách nhiệm cụ thể

a. Người bán không giao hàng

Điêu 79 Công ước Viên quy dinh như sau: 1. Một bên không chịu trách nhiêm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu họ chứng minh được rằng, việc không thực hiên ấy là đo một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng, họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đổng hoặc là tránh được hay khắc phục được các hậu quả của nó. 2. Nếu một bẽn không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiên toàn phỆn hay một phỆn hợp đổng không thực hiên điều dó thì bẽn này chỉ được miễn trách trong trường hợp: (a) được miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và (b) Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định cùa khoản trên được áp dụng cho họ.

75

K hi người bán không giao hàng, người mua có quyền yêu cầu người

bán giao hàng dưới hình thức một thư (hay điện) giục giao hàng. Cùng với yêu

cầu này, người mua có thể gia hạn một thời gian hợp lý để người bán thực hiện

nghĩa vụ. Nếu người bán vẫn không giao hàng thì người mua có quyền áp

dụng biện pháp mà điều 223 về buộc thực hiện hợp đồng đã quy định, đó là

mua hàng theo đúng đối tượng hợp đồng của người bán khác và yêu cầu người

bán ban đầu bù lại nhọng chi phí phát sinh. Chi phí này có thể là chênh lệch

giá giọa giá hàng trong hợp đổng và giá mà người mua phải mua thay thế. Chi

phí này cũng có thể là nhọng chi phí họp lý phát sinh từ việc phải đi mua hàng

thay thế. Tuy vậy, người mua chỉ có thể đòi được các chi phí "hợp lý". Ví dụ,

giá hàng mua thay thế không thể cao hơn giá trên thị trường, nếu không, người

mua sẽ không đòi được khoản mà đáng lẽ ra, với sự cố gắng và thiện chí,

người mua có thể hạn chế được.

Nếu người mua không mua hàng thay thế thì có đòi được bồi thường

không? Cầu trả l ời là có. Lúc này, chế tài người mua áp dụng là chế tài đòi b ồi

thường thiệt hại. Người mua sẽ đòi được khoản chênh lệch giá giọa giá của

hợp đồng và giá trị trường vào thời điểm đáng lẽ hàng phải được giao. Đây

được coi là khoản lợi mất hưởng, hay thu nhập bị bỏ lỡ của người mua (nếu

người bán giao hàng, thì người mua đã có khoản thu nhập này). Tuy nhiên,

cần nhấn mạnh một lần nọa là, người mua cần có chứng từ chứng minh một

cách rõ ràng, hợp lệ, nếu không sẽ bị người bán bác vì thiếu căn cứ.

Người mua cũng có quyền huy hợp đổng. Chế tài này không được quy

định trực tiếp trong các điều khoản của Luật Thương mại nhưng được quy

định gián tiếp qua điều 70 của Luật. Điều 70 chỉ rõ rằng, trong trường hợp

người bán đã nhận tiền hàng hoặc nhận tiền ứng trước của người mua nhưng

không thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì người bán phải hoàn trả lại cho người

mua số tiền hàng đã nhận hoặc tiền ứng trước. Hành động này chính là một

trong nhọng hậu quả của việc áp dụng chế tài huy hợp đồng (các bên trả lại

cho nhau nhọng gì đã nhận được từ nhau).

Người mua có quyền đòi tiền phạt không giao hàng nếu trong hợp đồng

có điều khoản phạt đối với trường hợp vi phạm này.

Như vậy, chế độ trách nhiệm của người bán k hi không giao hàng quy

định trong Luật Thương mại năm 1997 nhìn chung khá tương đồng với quy

định của ucc. Cần chú ý rằng, về tên gọi các chế tài áp dụng có thể là khác

76

nhau, nhưng về hậu quả pháp lý thì hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, khi người

mua mua hàng thay thế và đòi người bán bồi thường chênh lệch giá thì hành vi

này là việc áp dụng chế tài thực hiện thực sự theo Luật Thương mại Việt Nam

năm 1997, còn theo ucc thì đó không phải là chế tài thực hiện thực sự mà là

một biện pháp mà người mua có thể áp dụng trong trường hợp người bán

không giao hàng.

b. Người bán giao thừa hàng, thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại

Điều 65 Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 quy định, k hi người bán

giao thừa hàng, người mua có quyền: (i) từ chối nhận số hàng thừa, hoặc (li)

nhận số hàng thừa. Nếu người mua từ chối nhận hàng thì người bán phải nhận

lại số hàng thừa và chịu chi phí liên quan đến việc giải quyết số hàng thừa

này.

Trong trường hợp người bán giao hàng thiếu, người mua có quyền:

- Yêu cầu người bán giao hàng bẫ sung cho số hàng thiếu, nếu người

bán không giao, người mua có quyền mua bẫ sung và người bán phải b ồi

thường chênh lệch giá và các chi phí phát sinh (áp dụng chế tài thực hiện thực

sự).

- Đòi người bán bồi thường các thiệt hại vật chất, trực tiếp, thực tế phát

sinh từ việc giao hàng thiếu của người bán (áp dụng chế tài đòi bồi thường

thiệt hại).

Nếu người bán giao hàng có lẫn chủng loại (có những loại hàng không

được thoa thuận trong hợp đồng), người mua có quyền từ chối nhận lô hàng.

Cùng với việc từ chối lô hàng, người mua có quyền yêu cầu người bán thay thế

hàng (chế tài thực hiện thực sự) và đòi bồi thường các thiệt hại hợp lý có liên

quan.

c. Người bán giao hàng chậm

Trường hợp người bán giao hàng chậm, người mua có quyền thực hiện

các biện pháp mà Luật quy định để bảo vệ quyền lợi cho mình, mà thông

thường là:

- Đòi bồi thường thiệt hại do giao hàng chậm. Thiệt hại này có thể là lãi

mất hưởng do biến động giá thị trường (chênh lệch giá giữa thời điểm hàng

thực giao và thời điểm đáng lẽ hàng phải được giao). Thiệt hại được b ồi

thường còn có thể là khoản phạt hay bồi thường thiệt hại phải trả cho khách

77

hàng do giao hàng chậm (mà việc giao hàng chậm cho khách hàng là hậu quả

trực tiếp do người bán giao hàng chậm cho người mua). Tất nhiên, người mua

phải có các bằng chứng xác thực và hợp lý.

- Huy hợp đồng hay đòi tiền phạt nếu trong hợp đồng có quy định về

việc huy hợp đồng hay khoản tiền phạt trong trường hợp giao hàng chậm.

Có thể thấy rằng, trong k hi ucc có những quy định hết sức chi tiết về

từng trường hợp vi phạm hợp đồng và những biện pháp mà các bên có thể áp

dụng trong từng trường hợp đó, thì Luật Thương mại Việt Nam thường chớ

dừng lại ở những quy định chung chung như "được quyền áp dụng các biện

pháp quy định tại chương IV của Luật này để bảo vệ lợi ích chính đáng của

mình" mà không chớ rõ những biện pháp cụ thể. Vì vây, có thể gây khó khăn

ả. Khi người bán giao hàng kém phẩm chất

cho các doanh nghiệp trong việc phải "tìm k i ế m" biện pháp phù hợp.

Điều 68 Luật Thương mại quy định trách nhiệm người bán k hi hàng

không phù hợp v ới hợp đồng, có nhấn mạnh đến sự không phù hợp về phẩm

chất. Trong trường hợp giao hàng không phù hợp, người bán phải chịu hoàn

toàn trách nhiệm về thiệt hại phát sinh, dù người bán biết hoặc không biết về

thiệt hại đó. Luật Thương mại ở đây nhấn mạnh đến việc bồi thường toàn bộ

thiệt hại thực tế.

Người mua có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

- Yêu cầu người bán sửa chữa khuyết tật. Nếu người bán không thực

hiện yêu cầu này thì người mua tự mình sửa chữa các khuyết tật đó và m ọi chi

phí thực tế hợp lý phát sinh do người bán chịu. Đây chính là n ội dung của chế

tài thực hiện thực sự được nêu tại điều 223 của Luật Thương mại.

- Yêu cầu người bán thay thế hàng khác. Nếu người bán không thay thế

hàng, người mua có quyền mua hàng khác để thay thế và yêu cầu người bán

trả chênh lệch nếu có. Trường hợp người mua đã thanh toán tiền hàng thì

người bán phải trả cho người mua toàn bộ số tiền hàng thay thế.

- Yêu cầu người bán bồi thường thiệt hại, ví dụ khoản chi phí tái chế

(nếu người mua phải tái chế lại hàng hoa), hoặc chênh lệch về trị giá lô hàng

thực giao với trị giá mà đáng lẽ nó phải có theo quy định của hợp đồng...

- N g ười mua có quyền chưa thanh toán toàn bộ hay một phần tiền mua

hàng nếu k hi nhận hàng phát hiện thấy hàng bị hư hỏng, có khuyết tật và chớ

78

thanh toán k hi người bán đã khắc phục những hư hỏng, khuyết tật đó.

- Huy hợp đồng hay đòi tiền phạt nếu trong hợp đồng có quy định về

việc huy hợp đồng hay khoản tiền phạt trong trường hợp giao hàng kém phẩm

chất.

Ở đây có một nhận xét sau đây: Luật Thương mại đưa ra khá nhiều biện

pháp mà người mua có quyền lựa chọn trong trường hợp người bán có vi phạm

về phẩm chất nhưng lại không chỉ rõ trường hợp nào được áp dụng biện pháp

nào. Ví dụ, k hi nào người mua có quyền đòi sứa chữa hàng, và k hi nào được

đòi thay thế hàng? Hai biện pháp này, dù đều là việc áp dụng chế tài thực hiện

thực sự, nhưng thể hiện hai tính chất và mức độ hoàn toàn khác nhau cho vi

phạm. Việc sứa chữa hàng là biện pháp khắc phục vi phạm ỏ mức độ nhẹ, k hi

hàng hoa không phù hợp nhưng vẫn có thể khắc phục được. Còn thay thế hàng

thường chỉ áp dụng k hi hàng hoa được giao có vi phạm nặng về phẩm chất,

không thể khắc phục được, làm cho hàng hoa không thể sứ dụng theo mục

đích thông thường, hoặc không còn giá trị thương mại. Thông thường việc

thay thế hàng được coi như nặng tương đương với chế tài huy hợp đồng. N ếu

người mua không cần hàng, họ trả lại hàng và yêu cầu huy hợp đồng. Nếu

người mua cần hàng, họ sẽ yêu cầu người bán thay thế lô hàng khác cho mình.

Ví dụ, hợp đồng quy định đối tượng hợp đồng là gạo 5% tấm. Nếu

người bán giao gạo 2 0% tấm thì tỷ lệ tấm cao như vậy sẽ khiến gạo không thể

được sứ dụng vào mục đích ban đầu (sứ dụng cho người), như vậy, người mua

có quyền yêu cầu người bán thay thế hàng hay huy hợp đồng. Còn nếu gạo

được giao có tỷ lệ tấm là 8% thì người mua chỉ có thể yêu cầu người bán hạ

giá hàng hoặc bồi thường các chi phí hợp lý phát sinh (chi phí tái chế để loại

bỏ tỷ lệ tấm trong gạo).

Việc không chỉ rõ trường hợp nào áp dụng biện pháp nào khiến cho

người mua rất khó bảo vệ quyền lợi của mình k hi người bán vi phạm hợp

đồng.

Luật Thương mại chưa đề cập đến biện pháp giảm giá hàng, một trong

những biện pháp được sứ dụng khá phổ biến trong thực tiễn k hi hàng giao

không đúng phẩm chất trong hợp đồng. Biện pháp này thường được các bên

trong hợp đồng mua bán sứ dụng vì nó đơn giản, dễ tính toán và dễ được hai

bên chấp nhận.

Điểm khác biệt giữa Luật Thương mại Việt Nam và ucc được thể hiện

trong thái độ pháp luật đối với việc thực hiện và vi phạm hợp đồng. Theo

79

ucc, việc "chấp thuận" có một ý nghĩa đặc biệt, đó là một hành vi qua đó thể

hiện dấu hiệu rằng người mua đồng ý chấp nhận lô hàng được giao là phù hợp

với hợp đồng mặc dù chúng có thể có những khuyết tật nhất định (thể hiện

qua hành vi nhận hàng và đưa hàng vào sản xuất hoặc bán lại cho người mua

nội địa). Cho đến k hi người mua nhận hàng, họ có thể tở chối lô hàng vì một

điều khoản của hợp đồng không được thoa mãn. M ột k hi người mua đã "chấp

thuận" thì sẽ không thể tở chối lô hàng được nữa và phải thanh toán. Việc

"chấp nhận" hay không sẽ ảnh hưởng tới các biện pháp mà người mua có thể

sử dụng khi người bán vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại Việt Nam chỉ

nhấn mạnh đến thời hạn khiếu nại và quy đinh rằng bên bị vi phạm phải thông

báo, khiếu nại bên vi phạm trong thời hạn này, nếu không sẽ mất quyền khiếu

2. Trách nhiệm của người mua do vi phạm hợp đồng

2.1. Các trường hợp người mua vi phạm hợp đồng

nại.

Điều 71 Luật Thương mại năm 1997 nêu các nghĩa vụ cơ bản của người

mua là nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Thời hạn mà người mua phải thanh

toán tiền mua hàng do hai bên thoa thuận căn cứ vào thời gian và phương thức

giao hàng.

Các trường hợp người mua vi phạm hợp đồng được Luật Thương mại nêu

lên là:

- Người mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán (điều 67);

2.2. Chế độ trách nhiệm cụ thể

- Người mua chậm thanh toán (điều 63);

a. Người mua chậm thanh toán

Điều 233 Luật Thương mại quy định k hi người mua chậm thanh toán,

người bán có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn

do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán tương

ứng với thời gian chậm trả. Các bên trong hợp đồng có thể thoa thuận một tỷ

lệ lãi suất khác, cao hơn hoặc thấp hơn tỷ lệ lãi suất quy định nói trên.

Thực chất, số tiền lãi nói trên có thể được hiểu là khoản thiệt hại của

người bán (nếu người bán phải vay tiền để mua hàng xuất khẩu) hoặc khoản

thu nhập bị bỏ lỡ (nếu giả đinh rằng người bán cầm số tiền người mua trả để đi

80

gửi ngân hàng lấy lãi) k hi người mua chậm thanh toán. Vì thế, người bán sẽ

chỉ đòi được khoản lãi nói trên và thường không đòi thêm được các khoản bồi

thường thiệt hại khác.

b. Người mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán

Điều 67 Luật Thương mại quy định người bán có quyền ngừng giao

hàng trong các trường hợp sau:

- Nếu người mua vi phạm điều khoản thanh toán đã thoa thuận trong

hợp đồng thì người mua có quyền ngừng giao hàng cho đến k hi người mua

thực hiện xong việc thanh toán. Người mua phải chịu những thiệt hại và chi

phí hợp lý có liên quan.

- Nếu trước thời điểm giao hàng, người mua bị tuyên bố phá sản hoặc

mụt khả năng thanh toán thì người bán có quyền không giao hàng và được

định đoạt số hàng này.

Một cách khái quát nhất, có thể nhận thụy rằng, Luật Thương mại Việt

Nam năm 1997 quy định còn sơ sài về trách nhiệm của người bán hay người

mua trong những trường hợp vi phạm cụ thể. Trong k hi u cc lại có những điều

khoản hết sức chi tiết như đã phân tích ở trên. Điều này được giải thích bởi hai

lý do. Thứ nhụt là bản thân Luật Thương mại Việt Nam, với tư cách là đạo luật

thương mại đầu tiên của Việt Nam, còn nhiều thiếu sót, nhiều quy định còn sơ

sài, khó áp dụng, chưa gần gũi với thực tiễn. Lý do thứ hai, quan trọng hơn, đó

là tư duy pháp lý khác nhau giữa hai quốc gia. Nếu như các văn bản pháp luật

của Việt Nam thường dừng lại nhiều ở những quy phạm chung, khái quát có

tính chụt nguyên tắc, ước lệ, thì ngược lại, các quy phạm pháp luật của Hoa

HI. MỘT SỐ CHÚ Ý ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KÝ KẾT

VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VỚI DOANH NGHIỆP HOA KỲ

Kỳ thường có xu hướng quy định hết sức cụ thể, chi tiết.

Những phân tích trên đây cho thụy Ư CC và của Luật Thương mại Việt

Nam có khá nhiều quy định khác biệt liên quan đến trách nhiệm k hi vi phạm

hợp đồng, về cả hình thức và nội dung, về cả lý luận lẫn thực tiễn. Một điều dễ

nhận thụy là Chương li (article 2) của u cc có nội dung phong phú, chi tiết và

cụ thể hơn rụt nhiều so với những quy định trong Luật Thương mại Việt N am

về mua bán hàng hoa. Chỉ so sánh về quy mô (số lượng các điều khoản) cũng

có thể thụy được sự khác nhau: Ư C C- 104 điều khoản, Luật Thương mại V i ệt

81

Nam- 37 điều khoản (từ điều 46 đến điều 82). về hình thức, các điều khoản

trong Chương H- ucc được trình bày một cách khoa học và được chia thành 7 phần khác nhau, tiện cho việc tra cứu (ví dụ, phần 2 là về hình thức, cấu thành

và sửa đổi hợp đổng, phần 5 là về thực hiện hợp đồng, phần 6 là về vi phạm,

khước từ và tha miễn...), về nhiều vấn đề, cách tiếp cốn của ucc là thực tế

hơn so với cách tiếp cốn mang nhiều màu sắc lý luốn và nguyên tắc của Luốt

Thương mại Việt Nam (hay là của hệ thống Civil law nói chung). Tuy nhiên,

những khác biệt đó không phải lúc nào cũng chứa đựng sự m âu thuẫn, sự đối

kháng mà đôi k hi lại là sự bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau. Việc nghiên cứu các

quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoa của Ư C C, có

so sánh với những quy định tương ứng của Luốt Thương m ại Việt Nam là cần

thiết để các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ vốn dụng một cách linh hoạt,

đúng đắn hai nguồn luốt nói trên, tránh các xung đột đáng tiếc và để giải

quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp nếu xảy ra, bảo vệ được quyền và

lợi ích chính đáng cho mình.

Cần phải chú ý rằng ucc có ảnh hưởng khá l ớn trong thực tiễn kinh

doanh ở Hoa Kỳ. Các thương nhân và doanh nghiệp Hoa Kỳ thường xử lý các

tình huống phát sinh k hi thực hiện hợp đồng theo những biện pháp mà Ư CC

đưa ra. Vì vốy, k hi ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa với doanh

nghiệp Hoa Kỳ, dù luốt áp dụng cho hợp đổng là luốt gì, các doanh nghiệp

Việt Nam, một mặt cần nắm được những quy định của Luốt Thương mại Việt

Nam năm 1997, mặt khác, cần tham khảo những quy định có liên quan trong

Ư C C. Có hai trường hợp xảy ra:

- Nếu quy định giữa hai văn bản nói trên không có sự m âu thuẫn thì

nhìn chung, các quy định của ucc có thể bổ sung cho các quy định của Luốt

Thương mại Việt Nam, vì về cùng một vấn đề, quy định của ucc thường là

chi tiết hơn, cụ thể hơn. Hơn nữa, với các tư duy pháp lý khác nhau, với các

cách tiếp cốn khác nhau, hai văn bản này có thể bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau.

Ví dụ như đối v ới trường hợp bất khả kháng như đã phân tích trong phần trên

của đề tài.

- Nếu quy định giữa hai văn bản có sự m âu thuẫn thì doanh nghiệp Việt

Nam cần phải nghiên cứu thốt kỹ lưỡng cả hai nguồn luốt để từ đó lựa chọn

được một giải pháp hay cách thức giải quyết đúng đắn nhất. Cần đặc biệt chú

ý đến những điểm khác biệt giữa hai văn bản đã được phân tích ở trên để vốn

dụng đúng nhằm tránh được những hiểu lầm hay tranh chấp không đáng có

82

giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Hoa Kỳ k hi ký kết, thực hiện

hợp đồng mua bán hàng hoa do m ỗi bên có một quan niệm khác nhau về một

vấn đề.

Qua những nghiên cứu trên, chúng tôi có một số lưu ý đối với doanh

nghiệp Việt Nam k hi ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoa v ới

doanh nghiệp Hoa Kỳ như sau:

1. Về các vấn đề mang tính nguyên tắc, doanh nghiệp Việt Nam cần

chú ý những điểm dưới đây:

Thứ nhất, luôn phải tôn trịng nguyên tắc thiện chí và trung thực khi ký

kết và thực hiện hợp đồng. Đây là một nguyên tắc cơ bản và quan trịng được

nhấn mạnh trong thực tiễn thương mại quốc tế nói chung và thực tiễn thương

mại Hoa Kỳ nói riêng. Rất nhiều quy định của ucc đã thể hiện được tinh thần

của nguyên tắc trên, ví dụ như quy định về thời hạn hợp lý, về thiệt hại hợp lý.

Một thời hạn hay hành động sẽ được coi là "hợp lý" k hi nó được thực hiện với

tinh thần thiện chí, trung thực, tôn trịng l ợi ích của nhau. Bên vi phạm hợp

đồng không thiện chí sẽ phải chịu bồi thường các khoản thiệt hại lớn hơn bên

vi phạm có thiện chí. Cũng như vậy, bên bị vi phạm sẽ không được bồi thường

những thiệt hại mà đáng lẽ ra bên đó đã có thể hạn chế được nếu có tinh thần

thiện chí.

Thứ hai, đối v ới m ịi trường hợp, k hi có m âu thuẫn hay tranh chấp giữa

hai bên, cần nhận định, xem xét để giải quyết vấn đề trên cơ sở tính đến l ợi

ích kinh tế của hai bên. Không nên vì lợi ích của mình mà làm ảnh hưởng đến

lợi ích của đối tác, như vậy sẽ không thể có quan hệ làm ăn lâu dài. Các doanh

nghiệp Hoa Kỳ, theo tinh thần của Ư C C, thường thiên về việc lựa chịn các

biện pháp khắc phục vi phạm theo nguyên tắc tính toán để giảm thiểu các l ợi

ích có thể bị mất đi hay những chi phí có liên quan đến vi phạm hợp đổng cho

cả hai bên.

Thứ ba, đối v ới các tranh chấp phức tạp nên thuê luật sư để bảo vệ

quyền lợi cho mình. Các đối tác Hoa Kỳ thường có thói quen thuê luật sư tư

vấn trong công việc kinh doanh nói chung, đặc biệt là trong việc ký kết, thực

hiện hợp đồng. Doanh nghiệp Việt Nam, nhìn chung, chưa có thói quen đó.

Các hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế có tính chất phức tạp hơn các hợp

đồng trong nước rất nhiều, không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn về mặt pháp lý.

Một vi phạm hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế, vì thế, thường phức tạp và

83

có thể gây ra mức độ thiệt hại lớn cho hai bên. Nó đòi hỏi phải có những kiến

thức chuyên môn, đặc biệt là các kiến thức pháp lý, m ới giải quyết thoa đáng

được. Các luật sư có thể giúp các doanh nghiệp V i ệt Nam bảo vệ quyền lợi

trước đối tác nước ngoài, đặc biệt là k hi làm ăn với các doanh nghiệp Hoa Kỳ.

Bởi vì, như đã phân tích ở trên, luật pháp Việt Nam và Hoa Kỳ có rất nhiều

điểm khác nhau về quan điểm, quan niệm pháp lý cũng như về các quy định

cụ thể. Hơn nữa, việc nắm bắt pháp luật Hoa Kỳ là mồt việc rất khó khăn, vì,

bên cạnh những quy định của ucc, hợp đồng mua bán hàng hoa của Hoa Kỳ

còn chịu sự điều chỉnh của luật án lệ, mồt nguồn luật rất quan trọng trong hệ

2. Về trách nhiệm cụ thể do vi phạm hợp đồng

thống pháp luật Hoa Kỳ.

2.1. Vê các chê tài

C hế tài bồi thường thiệt hại: Đối với việc áp dụng chế tài này, cần chú ý

đến sự khác biệt về những khoản thiệt hại được bồi thường. Nếu như Luật

Thương mại Việt Nam quy định chỉ bồi thường được những thiệt hại vật chất,

trực tiếp, thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm thì

u cc lại mở rồng các thiệt hại được đòi bồi thường hơn rất nhiều, u cc quy

định tất cả những thiệt hại thực tế, họp lý là hậu quả của vi phạm đều có thể

được bổi thường, không phân biệt đó là thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp, thiệt hại vật chất hay tinh thần. Với tinh thần đó, u cc cho phép bên bị vi phạm có

thể đòi bồi thường m ọi thiệt hại theo nguyên tắc, bổi thường đầy đủ và toàn bồ

các thiệt hại thực tế phát sinh. Đây cũng là nguyên tắc được khẳng định trong

Công ước Viên năm 1980 về hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế. Do đó,

những quy định của u cc sẽ bảo vệ tốt hơn quyền l ợi của các bên trong hợp

đồng, đồng thời phù hợp với thực tiễn mua bán hàng hoa quốc tế.

C hế tài thực hiện thực sự: Chế tài này thường rất ít được áp dụng tại

Hoa Kỳ, chỉ được áp dụng trong mồt số trường hợp đặc biệt như trường hợp

hàng hoa không thể thay thế. Song chế tài này, lại được áp dụng phổ biến

trong thực tiễn hoạt đồng mua bán hàng hoa nói riêng và hoạt đồng thương

mại nói chung tại Việt Nam. Thực tế là, như đã phân tích ở trên, n ồi hàm, cách

hiểu chế tài này ở hai quốc gia là không giống nhau. Vì vậy, k hi áp dụng chế

tài này, đặc biệt là đối với những hợp đổng ký kết giữa doanh nghiệp Việt

Nam và doanh nghiệp Hoa Kỳ, các bên cần hết sức chú ý. Do các bên có cách

hiểu khác nhau nên trong hợp đồng cũng như trong quá trình giải quyết tranh

chấp, không nên gọi tên chế tài này ra vì sẽ dễ bị đối tác hiểu lầm. Tốt nhất là

84

nên giải thích cách thức mà mỗi bên làm để từ đó hiểu được bản chất của vấn

đề. Ví dụ như việc yêu cầu người bán giao hàng thay thế, sửa chữa hàng...

theo Luật Thương mại được gọi là việc thực hiện chế tài thực hiện thực sự

nhưng theo Ư CC thì đó chỉ là một biện pháp mà người mua có quyền thực

hiện khi người bán giao hàng kém phẩm chất.

Chế tài phạt: K hi áp dụng chế tài này trong các giao dịch vứi đối tác

Hoa Kỳ, bên Việt Nam cần chú ý chỉ áp dụng vứi các vi phạm khó tính toán

và khó chứng minh thiệt hại như chậm thực hiện nghĩa vụ, ví dụ đối vứi trường

hợp giao hàng chậm. Thiệt hại trong trường hợp này thường là " l ợi mất

hưởng", nghĩa là các giá trị mà "đáng lẽ tôi được hưởng nếu anh giao hàng

đúng thời hạn cho tôi". Cụ thể như: người bán giao hàng chậm làm lỡ mất thời

điểm kinh doanh của người mua, người mua không bán được hàng vứi giá cao

và lỡ mất một khoản l ợi nhuận (chính là chênh lệch giá giữa thời điểm đáng lẽ

phải giao hàng và thời điểm hàng được thực giao). Tuy nhiên, có thể thấy

rằng, thật khó để người mua chứng minh được một cách chắc chắn rằng anh ta

sẽ có thể bán được mức giá cao nếu như người giao hàng đúng thời hạn. Trên

thực tế, những thiệt hại là " l ợi mất hưởng" cực kỳ khó tính toán chính xác vì

đây là những thiệt hại "giả định" (thực tế đã không xảy ra như vậy). Để tránh

được khó khăn này, có thể đưa ra một điều khoản phạt hay điều khoản về mức

bồi thường thiệt hại được tính trưức.

Tại Việt Nam, ngoài Luật Thương mại năm 1997 còn có Pháp lệnh hợp

đồng kinh tế năm 1989 điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hoa. Pháp lệnh

này, tuy có nhiều điểm bất cập, vẫn được áp dụng khá phổ biến đối vứi các

hợp đồng trong nưức. Pháp lệnh có quy định khá cụ thể và chi tiết về chế tài

phạt, trong đó có quy định các mức phạt cụ thể trong từng trường hợp vi

phạm. Các doanh nghiệp Việt Nam, k hi có vi phạm, thường áp dụng mức phạt

trong Pháp lệnh mà không có quy định về chế tài này trong hợp đồng. Tuy

vậy, cần chú ý là, đối vứi các hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế mà luật áp

dụng cho hợp đồng không phải là Pháp lệnh Hợp đồng k i nh tế thì muốn áp

dụng chế tài này cần quy định cụ thể trong hợp đồng. Nên quy định mức phạt

nhẹ, theo tỷ lệ phần trăm hoặc là một khoản tiền cụ thể, tăng theo thời gian

chậm thực hiện nghĩa vụ và được khống chế tỷ lệ maximum. Mục đích là để

đẩy nhanh quá trình thực hiên hợp đồng chứ không phải để trừng phạt. Ví dụ

có thể quy định như sau: "Nếu người bán giao hàng chậm thì phải nộp phạt

0,5% giá trị phần hàng giao chậm cho tuần đầu tiên; 0,8% cho tuần tiếp theo;

1% cho những tuần tiếp theo đó, nhưng tổng tiền phạt không vượt quá 3% trị

85

giá hợp đồng". Cũng không nên lấy tên của điều khoản là điều khoản phạt mà

có thể gọi là "Bồi thường khi chậm giao hàng" hay một cái tên tương tự nhằm

2.2. Vê các trường hợp miễn trách

tránh nguy cơ bị các toa án Hoa Kỳ tuyên bố điều khoản vô hiệu.

Trong hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác Hoa Kỳ, nên

quy định như thế nào về trưặng hợp miễn trách? Các bên nên quy định về các

trưặng hợp bất khả kháng. Như đã phân tích ờ trên, trong ucc không có khái

niệm "bất khả kháng" mà chỉ có các khái niệm "không thể thực hiện được"

hay "không thể thực hiện được về mặt thương mại. Trên thực tế, dù trong ucc

không nêu ra nhưng thực tiễn kinh doanh thì các thương nhân Hoa Kỳ không

xa lạ với thuật ngữ "bất khả kháng". Do vậy, có thể đưa vào hợp đổng điều

khoản về "bất khả kháng" nhưng cần chú ý quy định chi tiết và rõ ràng vì m ỗi

hệ thống pháp luật khác nhau sẽ đưa ra những giải thích rất khác nhau về khái

niêm này. Chẳng hạn, các cuộc bãi công của ngưặi lao động có thể được công

nhận là bất khả kháng trong hệ thống pháp luật này, trong k hi hệ thống pháp

luật khác lại không quy định như vậy.

Vì vậy, hai bên trong hợp đổng cần đưa ra một quan niệm chung về sự

kiện bất khả kháng. Có thể quy định: "Sự kiện bất khả kháng là những sự kiện

khách quan xảy ra sau k hi ký hợp đồng, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các

bên và các bên không thể khắc phục được". Tuy vậy, cách tiếp cận này cũng

có khuynh hướng gây ra các khó khăn trong việc diễn giải.

Iv^ột cách tiếp cận hữu hiệu hơn là, cùng với việc đưa ra khái niêm về

bất khả kháng như trên, các bên tiến hành liệt kê các loại sự kiện có thể được

coi là bất khả kháng. Việc liệt kê có ưu điểm là các bên trong hợp đồng xác

định cụ thể và rõ ràng các trưặng hợp mà k hi gặp phải, một bên sẽ được trì

hoãn hoặc giải phóng khỏi việc thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ. Tuy

nhiên, cần chú ý là, các bên khó có thể tính đến đầy đủ tất cả các sự kiện có

thể xảy ra. Giả sử một cơn lốc làm tốc mái của một nhà máy của ngưặi bán

khiến nhà máy bị ngừng trệ hoạt động và ngưặi này không thể thực hiện hợp

đồng đúng hạn; trong k hi các cơn lốc thưặng lại không được liệt kê trong danh

sách các sự kiện bất khả kháng thưặng gặp. Cho nên, việc liệt kê phải là liệt kê

có tính "mở" chứ không được liệt kê "đóng". Ví dụ liệt kê "mở" như sau: "hoa

hoạn, lũ lụt, động đất hay những tai họa thiên nhiên khác, chiến tranh, bạo

loạn hay những hoạt động quân sự khác..."; hoặc "sự kiện bất khả kháng bao

gồm, nhưng không hạn chế ở những sự kiện sau đây...."

86

KẾT LUÔN

V ới việc cho phép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ theo

Quy chế MFN, Hiệp định Thương mại đã mở ra những cơ h ội to lớn để mở

rộng xuất khẩu, đặc biệt những mặt hàng xuất khẩu trước đây phải chịu mức

thuế quan cao do không được hưởng Quy chế M FN trước k hi ký kết Hiệp định

này, chự yếu là những sản phẩm công nghiệp chế tạo sử dụng nhiều sức lao

động. Đây thực sự là những cơ h ội quý giá, song những thách thức đặt ra cho

doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhỏ. Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu

kinh nghiệm, bí quyết, và thông tin cần thiết để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ

rộng lớn, phức tạp, và rất xa xôi.

Số lượng giao dịch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đang tăng lên tỉ lệ

thuận với số hợp đồng mua bán hàng hoa giữa thương nhân hai nước được ký

kết. Vì nhiều nguyên nhân khách quan và chự quan, có những hợp đồng

không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đự, vi phạm quyền lợi cựa đối

tác. Nói chung, pháp luật các nước, dù là pháp luật Việt Nam, vốn thuộc hệ

thống Civil law, hay pháp luật Hoa Kỳ, vốn thuộc hệ thống Common law, thì

đều quy định những hình thức trách nhiệm nhất định mà bên vi phạm hợp

đồng phải chịu để phục hồi quyền l ợi hợp pháp cho bên bị vi phạm. Tuy vậy,

do thực tiễn thương mại khác nhau, lịch sử khoa học pháp lý khác nhau, và

nhiều nguyên nhân khác mà có khá nhiều quy định không giống nhau trong

pháp luật hai nước về lĩnh vực này.

Vì ý nghĩa đó, đề tài "Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng

hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC)" là nguồn thông t in

có giá trị lý luận cũng như thực tiễn. Những nghiên cứu về việc áp dụng ucc

cho hợp đồng mua bán hàng hoa, về nghĩa vụ cựa người bán, người mua theo

ucc, đặc biệt về các hình thức trách nhiệm các bên phải chịu k hi vi phạm hợp

đồng, có so sánh, đối chiếu với quy định liên quan trong Luật Thương M ại

Việt Nam 1997, đồng thời lại được minh họa sinh động bởi các vụ việc cụ thể

kèm các l ời bình, sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ nghiên cứu và

đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên xuất nhập khẩu hàng hoa với

Hoa Kỳ.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ì. Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ

2. Luật Thương mại Việt Nam năm 1997

3. Bộ luật dân sự của nước CHXHCNVN năm 1995

4. Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng

hoa quốc tế

5. GS. TSKH. Đào Trí úc, "Bước đầu tìm hiểu pháp luật thương mại

Mỹ\ NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2002

6. PGS. Nguyễn Đăng Dung, "Luật kinh doanh quốc tể\ NXB Đồng

Nai, năm 2000

7. PGS.,TS. Hoàng Ngọc Thiết, Tranh chấp từ hợp đồng xuất nhập

khẩu- án lệ trọng tài và kinh nghiệm, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội 2002

8. VI ÁC, 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Hà Nội 2002

9. J.p. Mallor, A.J. Barnes, T. Bowers, M. J. Phillips, A.w.

Langvardt. Business Law and the Regulatory Environment.

Concept and Cases. lữ*1 edition, 1998 Irwin McGraw-Hill.

10. Henry D. Gabriel, How International is the Sales Law of the

Urìited States, Roma 1999

li. Miên R.Kampp, Downtown Code: A History of ucc 1949-1954,

Buffalo L. Rev 2001

12. Robert E.Scott & Jody s. Kraus, Contract Law & Theory, 3d

ed.2002

13. Chapter 12: sale of goods under the uniíorm commercial code

(http://www.fullertonlaw.com/chaptl2.htm)

14. http://philip.greenspun.com/politics/litigation/automobile-

disputes.html

15. The ucc

in

Government

contract

disputes-

http://www.bcabar.org/the clause/98 fall ucc.htm

16. http://www.vneconomy.com.vn

88

PHỤ LỤC Ì

BỘ LUẬT THƯƠNG MẠI THỐNG NHÁT HOA KỲ43

(UNIFORM COMMERCIAL CODE)

(trích Chương 2- Mua bán hàng hoa)

PHÀN 1: TIÊU ĐẺ NGÁN, QUI ĐỊNH CHUNG VÀ CHỦ ĐÈ

Điều 2-101. Tựa.

Điều này có thể được hiểu và coi là bộ luật thương mại thống nhất - mua bản.

Điều 2-102. Phạm vi, sự bảo đảm và các giao dịch khác trong điều này:

Trừ những phạm vi khác, điều này áp dụng cho những giao dịch về hàng hoa. Nó không áp dụng cho bất kỳ giao dịch nào mà h ợp đồng bán hàng hoa, tài s ản có dụng ý lơi dụng sự bảo đảm cùa các giao dịch. Điều này hạn c hế hoặc huy bò bất kỳ luật nào khác điều chinh viằc m ua bán c ủa khách hàng, nông dân hay n h ữ ng n g ười mua khác.

Điều 2-103. Định nghĩa và nguyên tắc của nó

Trong Điểu này ngoại trừ những qui định khác

" Người mua " Là người mua hoặc hợp đồng nhằm mua hàng.

" Thiằn ý " Trong lĩnh vực mua bán là sự trung thực trên thực tế và tuân theo những tiêu chuẩn thương mại. h ợp lý v ới cách xử sự đẹp trong kinh doanh.

" Nhận " hàng Là trao sự sở hữu tự nhiên cho chủng.

" Người bán " Là người bán hoặc hợp đồng nhằm bán hàng.

Các định nghĩa khác áp dụng cho điều này hoặc các phần riêng của nó, trong Điểu này chúng xuất hiằn gồm:

" Chấp nhận " Điều 2-606

" Ngân phiếu " Điều 2-325

" Viằc buôn bán " Điểu 2-104

" Huy bỏ "Điều 2-106(4)

" Đơn vị thương mại" Điều 2-105

" Tín dụng được xác nhận " Điều 2-325

" Phù hợp với hợp đồng " Điều 2-106

" Hợp đồng bán "Điều 2-106

" Khống chế" Điều 2-712

" Giao phó "Điều 2-403

43 Bản dịch của Phòng Thương mại và Công nghiằp Viằt Nam trong đĩa "Commercial Laws Database".

89

" Chi nhánh tài chính " Điều 2-104

" Hàng hoa tương lai" Điều 2-105

" Hàng hoa "Điều 2-105

" Xác định " Điều 2-501

" Hợp đồng trà dần " Điều 2-612

" Thư tín dụng " Điều 2-325

" Lô hàng " Điều 2-105

" Thương gia " Điều 2-104

" Qua biển " Điều 2-323

" Người trong vị trí cùa người bán" Điều 2-707

" Mua bán hiện thời" Điều 2-106

" Mua bán "Điều 2-106

" Mua bán trong sự chấp thuận " Điểu 2-326

" Trả lại" Điều 2-326

" Chấm dứt" Điều 2-106

Những định nghĩa sau ờ các điều khác được áp dụng cho điều này:

" Công cụ thanh toán" Điểu 3-104

" Định nghĩa và mục lục của định nghĩa" Điều 7-102

Những định nghĩa chung trong Chương 1 được áp dụng xuyên suỹt chương này.

Điều 2-104. Định nghĩa "Thương gia", "Việc mua bán", "Chi nhánh tài chính"

"Thương gia" Là một người tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoa các loại thông qua cõng việc lâu dài của mình. Công việc đó đòi hỏi phải có những nhận thức và kỹ năng thực hiện riêng biệt.

"Chi nhánh tài chính" Là ngân hàng, công ty tài chính hoặc người khác mà trong những hoàn cành thương mại bình thường tiến hành những hoạt động đỹi với hàng hoa, tài liệu và thông qua giao kèo đỹi với người bán, người mua thực hiện sự chi trả theo những yêu cầu trong hợp đồng mua bán, "Chi nhánh tài chính" cũng bao gồm những ngân hàng, người khác được qui định ở Điều 2-707.

"Việc buôn bán" Là bất kỳ một giao dịch nào với những khía cạnh của nó mà hai bên với nhận thức và kỹ năng buôn bán đều phải chấp nhận.

Điều 2-105. "Hàng hoa", "Hàng hoa tương lai", "Đơn vị thương mại"

"Hàng hoa" Là mọi thứ được trao đổi tại thời điểm xác định theo hợp đồng mua bán và tiền tính theo đơn vị được trả. "Hàng hoa" cũng gồm thực động vật hoặc các vật đặc định như được mô tả ờ Điều 2-107.

90

Hàng hoa c ần phải t h oa m ãn 2 tính chất hiện hữu và đặc định t r ước khi bất kỳ q u y ền nào vẻ

nó đ ược t h ô ng q u a. H à ng hoa k h ô ng thoa m ãn 2 tính chắt trên gọi là " H à ng hoa t ư ơ ng lai". N h ữ ng dự định buôn bán hàng hoa t ư ơ ng lai có t hể đ ược coi là h ợp đồ ng m ua bán.

Có thề mua bán mạt phần quyền về hàng hoa đặc định, hiện hữu.

Bắt kỳ mạt sự thoa thuận nào đối với hàng họa về số lượng, trọng lượng hay những phạm vi khác đêu có t hể trờ t h à nh q u y ền c ủa người bán đối với hàng hoa đ ược bán c ho n g ười m u a. Mạt phần nguyên v ẹn trong số hành hóa đặc định và thay t hế đ ược có t hể đ ược bán m ạc dù số lượng hàng hoa đó k h ô ng đ ược xác định.

"Lô hàng" Là những gói hoặc phần hàng riêng lè mà chúng là đối tượng cùa việc mua bán, giao hàng riêng biệt.

"Đơn vị thương mại" Là mạt phần cùa hàng hoa trong tập quán thương mại trong đó nó là ranh giới c ủa v i ệc làm hư hỏng các đặc tính, giả trị hàng hoa trong q uá trinh buôn bán hay sử dụng. Mạt đ ơn vị t h ư ơ ng m ại có t hể là cái, chiếc (ví dụ mạt cái máy ); m ạt bạ, mạt số lượng ( như mạt kiện, m ạt tá ... ) hoặc bất kỳ mạt đ ơn vị nào khác t h eo t h oa t h u ận v ới tư cách là mạt cá t hể đơn lè.

Điều 2-106 : Định nghĩa "Hợp đồng" ; "Thoa thuận" ; "Hợp đồng mua bán" "Mua bán" "Mua bán hiện thời" '; "Phu họp họp đồng" "Chấm dứt" "Huy bo".

t h ờ i" là m ua bán đã đ ược t i ến hành thông qua việc

Trong chương này trừ phi có những qui định khác yêu cầu hợp đồng và thoa thuận cẩn phải được giới h ạn cho đến n h ữ ng v ấn đề liên quan đến hàng hoa b u ôn bán hiện t h ời và trong t ư ơ ng lai, " H ợp đồ ng m ua b á n" g ồm cà việc bán hàng hoa hiện tại và m ạt h ợp đồ ng bán hàng hoa trong tương lai. Mạt sự " M ua b á n" bao g ồm sự trao các q u y ền g i ữa n g ười bán và n g ười m ua g ắn liền với những giá cà ( Đ iều 2-401) . " M ua bán hiện làm h ợp đồng.

Việc thi hành bất cứ phần nào của sự buôn bán được coi là "phù hợp" với hợp đồng nếu nỏ theo đúng (phù hợp) với những nghĩa vụ đã ghi trong h ợp đồng.

"Chấm dứt" xảy ra khi các bên theo đụng những quyền đã thoa thuận hoặc được luật qui định tiến hành kết t h úc h ợp đồ n g. Trong " C h ấm dứt", tất cả các nghĩa vụ cùa các bên đều phải thanh toán và các q u y ển đều phải đ ược t ạo dựng khi việc t h ực hiện h ợp đồ ng vẫn còn t ồn t ạ i.

"Huy bò" xảy ra khi mạt bên ấn định việc kết thúc hợp đồng cho bên kia và hiệu lực cùa nó cũng t ư ơ ng tự như " c h ấm d ứ t" trừ khi b ẽn huy bỏ vẫn t i ếp t ục bát kỳ biện pháp p h ục nào c ho sự tan vỡ c ủa h ợp đồ n g.

Điều 2-107. Hàng hoa được tách ra từ lòng đất.

Mạt hợp đồng mua bán khoáng sản hoặc tượng tự (Gồm dầu và khí) được tách ra từ lòng đất là mạt h ợp đồ ng m ua bán hàng hoa t h u ạc sự điều chỉnh cùa chương này nếu chúng đ ược tách ra bời người bán. H ợp đồ ng này không có hiệu lực như sự c h u y ển giao q u y ền đối v ới đất đai mà chỉ có hiệu lực như m ạt h ợp đồ ng m ua bán.

Mạt hợp đồng mua bán hoa màu, mùa màng, gỗ hoặc những vật khác gắn liền với đất (Nhưng có khả n ă ng t á ch ra mà k h ô ng cỏ thiệt hại gì) nhưng không đ ược mô tả ở trong m ục 1 sẽ không đ ược coi là h ợp đồ ng ờ p h ạm vi c h ư ơ ng này cho dù đối t ượ ng m ua bán có đ ược khai thác

bời bẽn bán hay bên m u a.

Những qui định trong điều này là chù thẻ cho bất kỳ quyền nào cùa bên thứ ba có liên quan hợp pháp đ en bất đạ ng s ản (đất). H ợp đồ ng m ua bán có t hẻ đ ược t h ực hiện và ghi nhận như là mạt tư liệu về v i ệc c h u y ển giao q u y ền đối v ới đất đai và nó cùng là mạt sự thông báo cho bên t hứ ba các q u y ền cùa n g ười m ua t h eo h ợp đồng.

91

P H AN 2 : HÌNH THỨC, C ÁU T H À NH VÀ CHỈNH LÝ H ỢP ĐỒ NG

Điều 2-201. Điều kiện hình thức, sự gian trá.

Trừ những qui định khác trong điều này, một hợp đồng mua bán hàng hoa với giá trị lớn hơn hoặc bằng 500 $ sẽ không có hiệu lực thi hành t rừ khi có một vài thoa thuận ngụ ý rằng h ợp đồng này đã đ ược làm g i ữa các bên và đ ược ký kết bởi các bẽn nhằm m ưu cẩu sự tôn trọng. Những thoa thuận nói trên là không đầ nếu chúng đ ược lơ là hoặc không chuẩn xác, rõ ràng.

Việc buôn bán nếu ở trong một thời điểm hợp lý, một thoa thuận trong hợp đồng được coi là được nhận khi bên nhận có những lý do để biết đ ược nội dung cầa nó, nó thoa m ãn những yêu cầu ờ mục 1 t rừ khi n h ữ ng thông báo, thoa thuận khác cùa h ợp đồng đ ược đ ưa ra trong vòng 10 ngày sau khi nó đ ược tiếp nhận.

Một hợp đồng không thoa mãn những yêu cầu ở mục 1 nhưng có giá trị trong những khía cạnh sau đ ược coi là có hiệu l ực thi hành:

Nếu hàng hoa được sàn xuất công nghiệp hàng loạt dành cho người mua và không phù hợp để bán cho người m ua trong những điều kiện tự nhiên cầa kinh doanh.

Nếu một bên trong thẩm quyển cầa minh với những lời biện hộ, bào chữa hoặc bằng cách khác ờ toa án, thuyết phục đ ược rằng h ợp đồng mua bán có hiệu lực nhưng h ợp đông này không có hiệu l ực theo n h ữ ng qui định không đúng v ới sổ hàng hoa đ ược t h ừa nhận.

Với những khía cạnh cùa hàng hoa được qui định ở Điều 2-206.

Điều 2-202. Sự biểu lộ cuối cùng.

Thuật ngữ với những khía cạnh phù hợp lý cầa cạc bên hoặc được thiết lập bằng cách khác, đ ược xác định bời các bên như là một sự biểu lộ cuối cùng trong sự thoa thuận cầa họ, nó không đ ược m âu t h u ẫn v ới những thoa thuận trước đó nhưng có t hể đ ược giải thích và bổ sung trong:

Tập quán thương mại và tiến trinh giao dịch (Điểu 1-205) hoặc tiến trinh thực hiện (Điểu 2- 208), và

Những thuật ngữ phát sinh phụ thêm, trừ khi các bên có ý định hoàn chỉnh, giới hạn, đóng khung lại thuật n gữ trong h ợp đồng.

Điều 2-203. Đóng dấu.

Những thoa thuận trong hợp đồng mua bản hoặc những lời chào hàng được đóng dấu sẽ không có hiệu lực.

Điều 2-204. Cấu tạo chung.

Một hợp đồng bán hàng có thể được làm dưới bất kỳ hình thức nào phù hợp với việc diễn đạt sự thoa thuận, trong đó ghi nhận và c h ứa đựng những sắp đặt hiện h ữu cùa hai bên.

Một thoa thuận có thể đầ cấu thành một hợp đồng mua bán mặc dù tẩm quan trọng cùa nó không đ ược xác định.

Mặc dù một hoặc nhiều thuật ngự có thể được bộ quên nhưng một hợp đồng mua bận không bị bãi t rừ nếu các bẽn có ngụ ý thiết lập một h ợp đồng và đ ưa ra n h ữ ng biện pháp, sự đền bù thích đáng, h ợp lý, cơ bàn.

92

Điều 2-205. C h ào giá

Một giá cho việc mua, bán với những dấu hiệu cùa nó đưa ra một bào đảm rằng nó được giữ nguyên t r o ng t h ời gian đã định hoặc nếu không có t h ời gian h ợp lý nào đ ược ấn định. N h ư ng không đ ược v ượt quá 3 tháng.

Điều 2-206. Chào hàng và chấp nhận trong hợp đồng.

Trừ những dấu hiệu mơ hồ do ngôn ngữ hoặc hoàn cảnh:

Một chào hàng nhằm thiết lập một hợp đồng sẽ được hiểu như một lời mời chấp nhận dưới bắt kự hình thức, tình huống h ợp lý nào.

Đặt hàng hay các chào hàng khác nhằm mua hàng sẽ được hiểu như những lời mời chấp nhận (bằng m ột lời h ứa t h ực hiện hay sụ g ửi hàng). Việc g ửi không đúng hàng không đ ược hiểu là một sự c h ắp nhận trong trường h ợp người bán thông báo cho n g ười m ua rằng v i ệc g ửi hàng đã đ ược chào như một sự dàn x ếp t ới người mua.

Bắt đẩu thực hiện những yêu cầu là một phương thức hợp lý đẻ chấp nhận chào hàng mà không đ ược thõng báo về v i ệc c h ấp nhận có t hể coi là chào hàng không có hiệu l ực trước khỉ c h ảp nhận.

Điều 2-207. Qui định bổ sung trong chấp nhận

Một biểu hiện hợp lý và rõ ràng của sự chấp nhận bằng cách gửi hàng đi trong những thời điểm h ợp lý đ ược coi là sự c h ấp nhận cho dù có những qui định bổ sung hay không.

Qui định bổ sung được hiểu là những đề xuất bổ sung cho hợp đồng. Trừ khi trong việc buôn bán n h ữ ng qui định trở thành m ột phẩn c ủa h ợp đông

Sự chào hàng giới hạn sự chấp nhận trong một qui định của nó,

Chúng làm thay đổi hợp đồng

Sau khi thông báo về những qui định đó được nhận, có những thông báo phản đối.

Sự sắp đặt của các bên - ghi nhận sự tồn tại của hợp đồng - đù để thiết lập một hợp đồng mua bán mặc dù qui định cùa các bên không thiêt lập h ợp đỏng.

Điều 2-208. Tiến trình thực hiện hay sự thiết lập trên thực té.

Khi hợp đồng buôn bán được nhắc lại bằng việc thực hiện cùa mỗi bên với nhận thức tự nhiên về cơ hội kinh doanh, bất kự một tiến trình t h ực hiện nào đ ược c h ấp nhận (hoặc đ ược ưng thuận không có sự p h ản đối) sẽ trờ thành thích đáng n h ằm xác định nội dung, ý nghĩa c ủa sự t h oa

thuận.

Những qui định đặc biệt trong thoa thuận và trong bất kự một tiến trình thực hiện nào - với bất kự giao dịch hay t ập quán thương mại nào - sẽ đ ược hiểu là phù h ợp v ới n h ữ ng qui định khác, nhưng khi chúng không h ợp lý thi n h ữ ng qui định phù h ợp sẽ điều khiển tiến trinh t h ực hiện và tiến trinh t h ục hiện sẽ điều khiển cả tiến trinh giao dịch lẫn t ập quán thưang mại. (Điều 1-205)

Chủ thể của những qui định trong điều tiếp sau về sự thay đổi và khước từ, tiến trình thực hiện sẽ đ ưa ra sự thay đoi hoặc k h ước từ xác đáng đối v ới bất kự qui định nào m âu t h uẫn v ới tiến trình t h ực hiện.

Điều 2-209. Thay đổi, huy bỏ và khước từ

Một thoa thuận để thay đổi một hợp đồng trong chương này không cần bất kự một nghĩa vụ

nào ràng buộc.

93

Một thoa thuận - mà nó ngăn chặn việc thay đổi hay huy bỏ - trừ khi có một thoa thuận khác

bằng văn bàn không thẻ bị thay đổi hay huy bỏ.

Những yêu cầu cùa điều khoản về tình trạng gian trá trong chương này (Điều 2-201) có thể được đáp ựng nếu hợp đồng được sữa đổi trong những qui đinh của nó.

Những sự việc liên quan đến thay đổi, huy bò không đáp ựng được yêu cầu của mục (2) hoặc (3), nó có thể được hiểu là một sụ khước từ.

Một bên tiến hành khước từ những phần tực hiện hợp đồng có thẻ rút lại sự khước từ bằng những thông báo hợp lý nhận được từ bên khác, trừ khi việc rút lại đó là không chính đáng.

Điều 2-210. Uỷ thác, sự giao quyền.

Một bên có thể thực hiện bổn phận của mình thông qua một sụ uy thác trừ khi có thoa thuận khác hoặc bên khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên bản việc thi hành bổn phận, thực hiện những hành vi trong hợp đồng. Không sự uy thác nào giúp đỡ được bên uy thác trong bất cự nghĩa vụ nào của việc thi hành nếu có vi phạm.

Trừ khi có những thoa thuận khác, tất cả các quyển của người bán, người mua có thể được chuyển giao ngoại trừ trường hợp sự chuyển giao đó thực sự làm thay đổi những nghĩa vụ của bên khác, hoặc làm gia tăng những rủi ro mà anh ta phải cáng đáng trong hợp đồng, hoặc làm hư hại đến những cơ hội đạt được. Quyền làm phá vỡ hợp đồng hoặc một quyền phát sinh ngoài quyển lực của người uy thác có thẻ được chuyển giao bất chấp các thoa thuận khác.

Trừ khi hoàn cảnh đòi hòi sự trái lại, một sự ngăn cấm uỷ thác sẽ chỉ được hiểu như một sự loại trừ việc uy thác nhằm chuyển giao lại công việc của người chuyển giao.

Một sự chuyển giao hợp đồng, những quyền theo hợp đồng hoặc một sự chuyển giao tương tự được coi lả sự chuyển quyền. Trừ khi ngôn ngữ hoặc hoàn cảnh đòi hòi trái lại, nó là sự uy thác việc thi hành những nghĩa vụ của người chuyển quyển và nó được chấp nhận bởi người được uy nhiệm thông qua lời cam đoan thục hiện những nghĩa vụ đó. Sự cam đoan này có hiệu lực tương tụ bên uy quyền hoặc bên khác đối với hợp đồng gốc.

Bên khác có thể coi bắt kỳ sự chuyền giao quyền thực hiện nào như một căn cự hợp lý đối với việc không an toàn, không hợp pháp đối với những quyền của mình và đòi hỏi một sự bảo đảm từ người được uy quyền (Điều 2-609 )

PHẢN 3: NGHĨA vụ VÀ sự THIẾT LẬP HỢP ĐỒNG

Điều 2-301. Nghĩa vụ chung cùa các bên.

Nghĩa vụ của người bán là chuyển và giao, của người mua là nhận và thanh toán phù hợp với hợp đồng.

Điều 2-302. Hợp đồng hoặc điều khoản không hợp lý.

Nếu toa án trong một sự vụ pháp lý tim thấy hợp đồng hoặc bất cự một điều khoản nào của nó có sự bất hợp lý vào thời điểm nó được thiết lập; toa án có thể huy bỏ hiệu lực của hợp đồng hoặc hợp đồng vẫn có hiệu lực ở những điểu khoản nằm ngoài sự bất hợp lý, hoặc nó có thể bị giới hạn việc áp dụng những điều khoản bất hợp lý nhằm ngăn ngừa những hậu quả bất hợp lý khác.

Nếu có sự yêu cầu hoặc sụ xuất hiện trước toa án rằng, hợp đồng hoặc bất kỳ điều khoản nào của nó có thể bất hợp lý, các bên có thể có những cơ hội pháp lý đẻ chựng minh cho sự hợp lý cùa nó, giúp đỡ toa án tiến hành sự xác minh.

94

Điều 2-303. Phân chia rủi ro

Điều này quị định phân chia sự rủi ro hoặc trách nhiệm giữa các bên trừ khi có thoa thuận

khác, một thoa thuận có thể phân chia được rủi ro hoặc trách nhiệm giữa các bên.

Điều 2-304. Trả giá bằng tiền, hàng, bất động sản hoặc cách khác.

Giá cà có thể được thanh toán bằng tiền hoặc cách khác.

Mặc dù tất cà hoặc một phẩn cùa giá thanh toán được chi trả bằng một quyền về bất động sản, việc vận chuyển hàng hoa và các quyền của người bán liên quan tắi chúng đều là chủ the cùa Điều này.

Điều 2-305. Giá cả

Các bên nếu có ý định có thể ký kết hợp đồng mua bán mặc dù giá cả chưa được đinh đoạt. Trong trường hợp đó giá cả là giá hợp lý vào thời điểm giao hàng nếu:

Không có gi được nhắc đến về giá cả, hoặc

Giá cả bị các bên bỏ quên hoặc không thoa thuận được, hoặc

Giá cả trở nên cố định trong thị trường hoặc các yếu tố khác bởi sự dàn xếp của người thứ ba hoặc đại lý trong khi thực chất nó không được dàn xếp như vậy.

Giá cả được cố định bời người bán hoặc người mua là giá do anh ta ấn định vắi sự thiện ý.

Khi một giá cả không cố định được vi thoa thuận cùa các bên thất bại do một bên, bên đỏ có thể lụa chọn và dàn xếp một giá khác hoặc tự cố định lấy một giá hợp lý.

Dù sao, các bên chưa bị trói buộc gì trừ khi giá cả được cố định hoặc được thoa thuận. Trong trường hợp đó người mua cần trả lại bất kỳ hàng hoa nào đã nhận được hoặc nếu không có khả năng làm như vậy cần phải trả lại những giá trị hợp lý vào thời điểm giao hàng và người bán phải trả lại bất kỳ phần giá cả nào đã đựơc thanh toán.

Điều 2-306. Sản xuất, yêu cầu, giao dịch đặc biệt.

Một qui định đo được số lượng hàng được sàn xuất bời người bán hoặc được yêu cầu bời người mua có nghĩa là những sự sản xuất, yêu cầu nói trên thực tế tìm thấy trong sự thiện ý, trừ khi không có số lượng hàng hoa nào được ưắc lượng hoặc thiếu sự ưắc lượng cho bất kỳ việc sản xuất hay yêu cầu sản xuất nào.

Một thoa thuận hợp pháp bởi bên bán hoặc bên mua đối vắi các giao dịch đặc biệt về chủng loại hàng hoa cần được thi hành, trừ khi bằng thoa thuận khác nghĩa vụ của người bán là sử dụng tối đa hiệu lực của mình nhằm cung ứng hàng và nghĩa vụ cùa người mua là sử dụng tối đa hiệu lực cùa mình nhằm xúc tiến việc bán hàng của họ.

Điều 2-307. Giao hàng theo lô.

Trừ khi có thoa thuận khác, tất cà số hàng trong hợp đồng mua bán cần được yêu cầu trong sự giao hàng đơn lè và thanh toán theo đúng sự giao hàng đó nhưng nếu hoàn cảnh bát buộc, các bên phải có những quyền giao hàng theo lô và giả cả cũng được thanh toán theo từng lô.

Điều 2-308. Thiếu địa điểm giao hàng.

Trừ khi có những thoa thuận khác:

Địa điểm giao hàng là địa điểm kinh doanh cùa người bán. Nếu anh ta không có nơi cư trú, nhưng:

95

Trong hợp đồng mua bán hàng hoa đặc định, thoa thuận của các bên trong thời gian hợp

đồng là các địa điềm khác, địa điểm đó là địa điểm giao hàng và

Tài liệu có thể được giao thông qua các kênh ngân hàng thông thường.

Điều 2-309. Thiếu qui định về thòi gian giao hàng, thông báo chấm dứt.

1- Thời gian giao hàng hoặc bất kỳ những hành động khác theo hợp đồng, nếu không được qui định trong Chương này hoặc không được thoa thuận là một thời gian hợp lý nhát.

2- Nếu hợp đồng qui định thời gian thực hiện các quyền tài sản không rõ ràng, nó sẽ là thời gian hợp lý trừ khi có các thoa thuận bời các bên nhửm xóa bò các thời gian đó.

3- Chấm dứt hợp đồng bời một bên, trừ trường hợp trong hợp đồng yêu cầu phải có những thông báo hợp lý, được chấp nhận bời một bên khác và một thoa thuận không có những thông báo đó được coi là vô hiệu nếu nó không hợp lý.

Điều 2-310. Thời điểm thanh toán hoặc thi hành tín dụng

Trừ các thoa thuận khác.

Thanh toán được thực hiện vào thời điểm và ờ địa điểm người mua nhận được hàng, và

Nếu người bán được quyền gửi hàng anh ta có thể vận chuyển chúng trong điều kiện có sẵn hoặc nhận khoán. Nhưng người mua có thể kiểm tra hàng hoa khi chúng đến nơi trước khi thanh toán ngoại trừ trường hợp sự kiểm tra đó không phù hợp với hợp đồng ( Điều 2-513 ), và

Nếu việc giao hàng được thực hiện bửng cách khác với mục ( b ) theo tài liệu, việc thanh toán là vào thời điểm, địa điểm người mua nhận được tài liệu đó bất kể hàng hoa đã nhận được hay chưa, và

Khi người bán yêu cầu hoặc có quyền vận chuyển hàng hoa gắn với tín dụng, những công vặc tín dụng đó phải được thi hành từ lúc hàng được vận chuyển nhưng việc thực hiện hay tri hoãn những hoa đơn thanh toán phải phù hợp với những kỳ hạn của nó.

Điều 2-311. Quyền lựa chọn

Một thoa thuận mua bán khác với định nghĩa trong mục 3 Điều'2-204 sẽ không được làm; không có hiệu lực bời thực tế vi nó tách rời những sự thi hành được qui định bời một trong các bên. Bất kỳ một qui định nào cần được xây dựng trong sự thiện ý và trong phạm vi hợp lý.

Trừ có thoa thuận khác, những qui định liên quan đến hàng hoa nửm trọng sự lựa chọn cùa người mua và trừ khi có những qui định khác trong mục 1c và mục 3 của Điều 2-319, những qui định có liên quan đến vận chuyển hàng hoa nửm trong sự lựa chọn của người bán.

Khi các qui định đã ảnh hường cụ thể đến sự thực hiện cùa các bên khác nhưng không được thực hiện hợp lý hoặc khi sự hợp tác của một bên là cần thiết đệ thoa thuận thực hiện với bên khác nhưng không được đáp ứng hợp lý, bên khác phải thực hiện tất cà những việc sửa chữa và đền bù:

Thực hiện giải quyết bất cứ hậu quả nào do tri hoãn trong công việc của anh ta, và

Cũng có thể thực hiện lại theo bất kỳ cách hợp lý nào hoặc sau khi những phần việc cụ thể của anh ta thất bại, cần phải qui định hay hợp tác nhửm đạt được việc giao, chảp nhận hàng hoa.

Điều 2-312. Sự bảo đảm của các quyền và chống lại sự vi phạm, nghĩa vụ của người mua chống lại sự vi phạm.

Chủ thể của mục 2 trong một hợp đồng mua bán có sự bào đảm bời người bán rửng:

96

Các quyền về vận chuyển được thực hiện tốt và

Hàng hoa sẽ được giao mà không cần bất kỳ sự đàm bảo nào.

Một sự bảo đảm theo mục ( 1 ) sẽ bị loại trừ hoặc bị thay đằi bời những ngôn ngữ riêng biệt hay hoàn cảnh mà làm cho người mua có lý do để biết rằng người bán không tự giác thực hiện quyền.

Trừ khi có các thọả thuận khác, một người bán bảo đảm rằng hàng hoa sẽ không được giao theo sự yêu cầu của bất kỳ người thự ba nào thông qua sự vi phạm, nhưng người mua được quyền yêu cầu người bản giữ lại các bằng chứng để chong lại những yêu cầu phát sinh bên ngoài các qui định.

Điều 2-313. Sự bảo đảm bằng cách xác nhận, hứa, miêu tả, mẫu.

Sự bảo đảm cùa người bán được cấu thành theo các trường hợp sau:

Bất kỳ sự xác nhận nào trên thực tế hoặc các lời hứa được làm bởi người bán cho người mua liên quan tới hàng hoa và trờ thành một phẩn cơ bản cua thoa thuận trong đó nói răng hàng hoa sẽ được giả quyết theo đúng sự xác nhận hoặc lời hứa đó.

Bất kỳ sụ miêu tả nào đối với hàng hoa được thiết lập như một phần cơ bản cùa thoa thuận sẽ tạo nên một sự bảo đảm rằng hàng hoa sẽ được giải quyết theo đủng sự miêu tả đó.

Bất kỳ một mẫu hàng nào được chào với tư cách như một phần cơ bản của thoa thuận sẽ tạo nên một bảo đảm rằng hàng hoa sẽ theo đúng mẫu đó.

Không cần thiết phải tạo một sự bào đảm nếu người bán SỪ dụnẹ chính thức các từ "bào đảm" hay "bảo hành", hoặc khi người bán có những ý định rõ ràng đe tạo nên một bảo đảm, nhưng sự xác nhận cùa người bán đơn thuần về giá trị hàng hoa hoặc những tuyên bố cùa người bán để giới thiệu hàng không tạo thành một đảm bảo.

Điều 2-314. Sự bảo đảm mặc định, tập quán thương mại.

Trừ khi bị loại trừ và bị thay đằi (Điều 2-316), một bảo đảm rằng hàng hoa có thẻ bán được sẽ được mặc định trong hợp đồng bán hàng nếu người bán là một thương gia buôn bán các hàng hoa cùng loại. Theo điểu này những dịch vụ về ăn uống (tại nhà hay tại nơi khác) là một sự mua bán.

Hàng hoa có thể mua bán được cần thoa mãn những điều sau:

Thuộc đối tượng của hợp đồng thương mại,

Trong trường hợp hàng hoa có thể thay thế, theo sự mô tả, hàng hoa có chất lượng phải chăng

Hàng hoa phù hợp với những mục đích tự nhiên trong việc sử dụng.

Hoạt động chạy được trong những phạm vi cho phép bời thoa thuận cùng với chủng loại, chắt lượng, số lượng của nó.

Được đóng gói, đóng công ten nơ, đóng chaL.v.v. theo thoa thuận hay theo yêu cầu.

Trừ khi bị loại trừ và thay đằi (Điều 2-316), các bảo đảm mặc định khác có thể được phát sinh trong tiến trình giao dịch hoặc tập quán thương mại.

97

Điều 2-315. Sự bảo đảm mặc định không phù hợp với những chù định đặc biệt.

Khi người bán, trong thời điểm của hợp đồng, có lý do để biết về bất kỳ một chủ định riêng đối vợi hàng hoa nào được yêu cầu bởi ngươi mua, trừ khi có sự loại trừ hoặc thay đằi theo điều kế tiếp, mặc nhiên công nhận một sự bảo đảm rằng hàng hoa sẽ phù hợp với những chủ định riêng đó.

Điều 2-316. Loại trừ hoặc thay đổi bảo đảm.

Những tuyên bố hay hành vi liên quan đến việc tạo nên một bảo đảm và những tuyên bố, hành vi phủ nhận hay giới hạn một bảo đàm sẽ được phân tích hợp lý tuy theo từng trường hợp.

Chủ thể cùa mục ( 3 ) nhằm loại trừ hay thay đằi sự bảo đảm mặc nhiên, phải để cập đến những điều đó một cách rõ ràng bằng văn bản. Ngôn ngữ nhằm loại bò tất cả những bảo đảm mặc nhiên phải đầy đủ, ví dụ: "Không có một bảo đàm nào được mở rộng vượt ra ngoài những sự mô tà ở các mặt sau đây"

Trừ khi hoàn cảnh chi phối khác, tất cả các bảo đảm mặc nhiên đều phải loại bỏ bởi các từ như là "as is" "with all taults" hoặc các từ khác mà cách hiểu chung cùa chúng là loại bỏ sự quan tâm người mua và thiết lập rõ rệt rằng không có bảo đảm mặc nhiên nào.

Khi người mua, trước khi chấp nhận hợp đồng, có sự kiểm tra hàng thông qua mẫu hàng hoặc có sự từ chối việc kiểm tra hàng, sẽ không có bảo đảm mặc nhiên nào được áp dụng cho anh ta.

Một bào đảm mặc nhiên có thể được loại trừ hoặc thay đằi bời tiến trình giao dịch, tiến trình thực hiện tập quán thương mại.

Biện pháp đền bù cho cho việc vi phạm các bảo đảm có thể bị giới hạn phù hợp với những qui định trong Chương này theo Điều 2-718 và Điều 2-719.

Điều 2-317. Sự xung đột, mâu thuẫn trong các bảo đảm mặc nhiên và các bảo đảm rõ ràng.

Các bảo đảm rõ ràng và bảo đảm mặc nhiên sẽ được hiểu kiên định đối với mỗi trường hợp nhưng nếu sự thiết lập nó không hợp lý lắm, mục đích cùa các bên sẽ xác định các bảo đảm có ưu thế. Chắc chắn rằng các mục đích sau sẽ được áp dụng:

Những thuộc tính đúng hoặc thuộc tính kỹ thuật sẽ thay thế cho những mẫu hàng hay những ngôn ngữ chung chung, mâu thuẫn

Mẫu hàng từ số hàng hiện có sẽ thay thế cho sự mô tả bằng những ngôn ngữ mâu thuẫn.

Sự bảo đảm rõ ràng sẽ thay thế cho những bảo đảm mặc nhiên.

Điều 2-318. Quyền lợi cùa bên thứ ba trong các bảo đảm rõ ràng hoặc bảo đảm mặc nhiên.

*Chú thích: Nếu luật này được giới thiệu ờ Quọc hội Mỹ điều này nên được bỏ qua

( Các bang sẽ chọn một trong các phương án ).

Phương án A:

Một quyền bảo đảm rõ ràng hay mặc nhiên của người bán được mờ rộng tới bất kỳ người nào trong gia đình trong ngôi nhà, hoặc là khách cụả người mua nếu họ (Một^cách hợp lý) SỪ dụng tiêu thụ hàng hoa hoặc bị hàng hoa tác động đến. Một người bán không thể loại bò hay giới hạn cách hiểu của Điều này.

Phương án B:

98

Quyền bảo đảm rõ ràng, mặc nhiên của người bán được mở rộng tới bất kỳ người nào (Một cách hợp lý) sử dụng, tiêu thụ hàng hoa hoặc bị hàng hoa tác động đền Người ban không thể loại bò hay giới hạn cách hiểu của Điều này.

Phương án C:

Quyền bảo đảm rõ ràng hay mặc nhiên cùa người bán được mở rộng tới bất kỳ người nào có ý định, mong muôn sử dụng, tiêu thụ (Một cách hợp lý) hay bị hàng hoa tác động đến . Người bán không thể loại trừ hay giới hạn cách hiểu của điểu này.

Điều 2-319. F.O.B và F.A.S

Trừ khi có các thoa thuỗn khác, phương thức giao hàng FOB (giao hàng trẽn tàu) hoặc một phương thức tương tự, mặc dù được SỪ dụng trong sự liên quan tới giá đã định, là phương thức giao hàng như sau:

Trong địa điểm gửi giao hàng của FOB, người bán phải giao hàng tại chỗ đó theo cách được qui định trong Chương này (Điều 2-504) và gánh vác những phí tổn và rủi ro trong việc giao chúng cho người chuyên chở.

Trong địa điểm hàng tới của FOB người bán phải chịu những rủi ro và phí tổn vỗn chuyển hàng hoa tại nơi đó và yêu cầu giao hàng theo những qui định của Chương này (Điều 2-503).

Trong trường hợp theo mục (a); (b) phương thức cũng là FOB nhưng áp dụng cho thuyền, ồ tô hoặc các xe khác, người bán phải chịu thèm những rủi ro, phí tổn bốc vác, vỗn tải hàng lẽn tàu. Nếu phương thức là FOB áp dụng cho thuyền, người mua phải chỉ định thuyền thích hợp, người bán phải tuân theo những qui định của Chương này về vỗn đơn hàng hoa (Điều 2-323).

Trừ khi có các thoa thuỗn khác, phương thức giao hàng FAS (Giao dọc mạn tàu) mặc dù được sử dụng trong việc liên quan tới giá đã định, là phương thức giao hàng mà người bán phải:

Chịu những rủi ro và phí tổn đối với hàng hoa dọc theo mạn tàu ờ cảng thông thường hoặc ờ cảng, vùng tàu đỗu do người mua chì định.

Đề nghị, yêu cầu và đạt được sự nhỗn hàng cùng với việc trao đổi các vỗn đơn hàng hoa.

Trừ khi có thoa thuỗn khác, nếu không thuộc về mục (lạ) (1c) hoặc mục (2), người mua phải đưa ra một cách hợp lý bất cứ cách giao hàng nào bao gồm FAS hoặc FOB. Việc bốc vác hàng lên tàu và ngày giờ đi tàu cần được định rõ. Người bán có thể huy bỏ phương thức giao hàng trên theo qui định của Chương này (Điều 2-311). Anh ta cũng có thể tự lựa chọn cách vỗn chuyển hàng hoa bằng bất cứ cách hợp lý nào đến chỗ giao hàng.

Theo phương thức FOB và FAS, trừ khi có qui định khác, người mua phải thanh toán lại đối với những yêu cẩu hoặc hoa đơn.

Điều 2-320. C.I.F và c & F

Phương thức CIF có nghĩa là giá bao gồm trọn gói cả trị giá hàng hoa, tiền bảo hiểm và cước phí tới cảng được đến chỉ định. Phương thức C.&.F hoặc C.F có nghĩa là giá bao gồm giá và cước phí tới cảng đến được chỉ định.

Trừ những thoa thuỗn khác, mặc dù được sử dụng trong sự liên quan tới giá đã định, phương thức CIF tại cảng đến yêu cầu người bán phải chịu những phí tổn và rủi ro trong việc:

Đưa hàng cho người chuyên chờ tại cảng đến và nhỗn lại những hoa đơn hoặc vỗn đơn hàng hoa trong việc vỗn chuyển tới cảng được chỉ định.

Việc bốc hàng và việc nhỗn lại giấy tờ cùa người chuyên chờ (mà bao gồm cả vỗn đơn hàng hoa) chỉ rõ rằng cước phí phải được trả hoặc được qui định rõ.

99

Nhặn lại những giấy tờ, chứng nhận bảo hiểm, bao gồm bất kỳ việc bảo hiểm rủi ro chiến

tranh nào, nhưng người bản có thề thêm giá cước phí cho những bảo hiềm rủi ro chiến tranh đó.

Chuẩn bị hoa đơn hàng hoa và các thù từc khác được yêu cầu.

Trừ khi có thoa thuận khác, phương thức giao hàng c & F hoặc phương thức tương đương có hiệu lực như nhau và người bán phải chịu những nghĩa vừ và rủi ro như phương thức C.I.F ngoại trừ nghĩa vừ về bảo hiểm.

Theo phượng thức CIF và C&F, trừ khi có thoa thuận khác người mua phải thanh toán lại những yêu cầu về giầy tờ tài liệu.

Điều 2-321. C.I.F hoặc C&F:

"Trọng lượng tịnh"; "Thanh toán khi tới nơi"; Sự bảo đảm cùa điều kiện khi tới nơi theo một hợp đồng chứa đựng CIF hoặc C&F.

Khỉ giá cả dựa trẽn hoặc được điều chình theo "trọng lượng tịnh" "trọng lượng giao nộp" hoặc số lượng, chất lượng tương tự, trừ khi có thoa thuận khác người bản phải ước lượng được giá cả. Số tiền thanh toán cần phải là tổng số được ước lượng, nhưng sau khi điều chỉnh giá cả lằn cuối, việc thanh toa phải được tiến hành ngay.

-Một thoa thuận được mô tả ở mừc (1) hoặc bất kỳ sự bảo đàm về chất lượng, điều kiện hàng hoa nào tại địa điểm đến đều ấn định trách nhiệm cho người bán đối với những hư hỏng hàng hoa một cách tự nhiên, sự hao hừt hàng hoa hoặc những điều tương tự khi vận chuyển. Điều nay không có hiệu lực đối với những rủi ro và mất mát hàng hoa trong hợp đồng mua bán.

Trừ các thoa thuận khác, khi hợp đồng qui định sự thanh toán là trong hoặc sau khi hàng đến, người bán trước khi thanh toán phải chấp nhận sự kiểm tra ban đầu. Nhưng nếu hàng hoa bị chậm giao hàng, sự thanh toán được tiến hành khi hàng hoa đã đến nơi.

Điều 2-322. Giao hàng " từ tàu " (EX-Ship)

Trừ các thoa thuận khác, phương thức giao hàng tại tàu (tàu chuyên chờ) hoặc phương thức tương đương không bị giới hạn trong những tàu đặc biệt mà yêu cầu sự giao hàng từ một tàu có khả năng đi tới được càng đến chỉ định nơi hàng hoa được bốc dỡ thường xuyên.

Theo những qui định này, trừ khi có thoa thuận khác:

Người mua phải hướng dẫn người chuyên chờ theo những bổn phận giao hàng, và

Những rủi ro do mất mát không được chuyển cho người mua cho đến khi hàng hoa rời khỏi cần cẩu của tàu hoặc được dỡ một cách thích hợp.

Điều 2-323. Mâu vận đơn hàng hoa được yêu cầu trong vận chuyển hàng qua biển (Over Seas)

Khi hợp đồng dự liệu việc chuyển hàng qua biển và bao gồm phương thức FOB, CIF hay C&F, người bán (trừ những thoa thuận khác) phải giành được những vận đơn hàng hoa nói rõ rằng hàng hoa đã được bốc lên tàu hoặc đã được nhận vận chuyển.

Trong những trường hợp theo mừc (1), một vận đơn hàng hoa sẽ được phát ra theo bộ, trừ khi có các thoa thuận khác, nếu tài liệu không được gửi đi từ nước ngoài, người mua có thể yêu cầu một bộ đầy đủ hoặc chỉ một phẩn cần thiết. Nếu sự thoa thuận yêu cầu rõ ràng rằng phải có một bộ đầy đủ thi:

Nếu tài liệu được gửi đi từ nước ngoài không được chuẩn bị đầy đù thi người mua trong sự thiện ý có thể coi là đầy đủ.

100

Một phần đơn lè của nó được chấp nhặn theo những qui định trong Chương này (Mục 1

Điều 2-508).

Sự vận chuyển hàng hải, hàng không hoặc một hợp đồng dự liệu các cách vận chuyển đó được coi là "qua biền" bời tập quán thương mẵi hoặc thoa thuận.

Điều 2-324. "Không tới nơi, không mua bán"

Trừ khi có các thoa thuận khác, "Không tới nơi, không mua bán" hoặc một thuật ngữ tương tự có nghĩa là:

Người bán phải vận chuyển thích đáng hàng hoa tới nơi bẵng bất kỳ cách nào. Anh ta hết trách nhiệm khi hàng hoa tới nơi.

Dù người bán không có lỗi gi, hàng hoa bị mất mát, hư hỏng hay đến nơi sau thời điểm của hợp đồng, người mua có thể khởi kiện nếu có những thiệt hẵi xảy ra với hàng hoa (Điều 2-613).

Điều 2-325. "Thư tín dụng"; "Tín dụng được xác nhận"

Thất bẵi của người mua trong việc thoa thuận về thư tín dụng là phá vỡ hợp đồng mua bán.

Việc giao cho người bán một thư tín dụng xác đáng sẽ đĩnh chì nghĩa vụ thanh toán cùa người mua. Nếu thư tín dụng không được thực hiện đúng kỳ hẵn, người bán thông qua những thông báo hợp lý tới người mua đòi hỏi yêu cầu thanh toán nhanh chóng cho anh ta.

Trừ khi có qui định khác, "Thư tín dụng" hay "Ngân phiếu" trong hợp đồng mua bán là những tín phiếu không thể huy bỏ được phát hành bởi chi nhánh tài chính. Thuật ngữ "Tín dụng được xác nhận" có nghĩa là tín dụng đó chứa đựng những nghĩa vụ trực tiếp cùa các chi nhánh tài chính trong việc kinh doanh trên thi trường tài chính cùa người bán.

Điều 2-326. Mua bán trong sự chấp thuận, trả lại; bán hàng ký gửi và quyền của chủ nợ.

Trừ những thoa thuận khác, nếu hàng được giao được trả lẵi bởi người mua mặc dù chúng đã được thực hiện theo hợp đồng, một giao dịch là:

"Mua bán trong sự chấp thuận" nếu hàng hoa được giao chủ yếu để sử dụng, và

"Trả lẵi" nếu hàng hoa được giao chù yếu bị trả lẵi

Trừ những qui định ở trong mục (3), hàng hoa "mua bán trong sự chấp thuận" không là chủ thể của các quyên yêu cẩu cùa chủ nợ cùa người mua. Hàng hoa "Trả lẵi" được xác nhận trong quyền sở hữu của người mua.

Khi hàng hoa đã được giao cho một người và người đó bảo quản số hàng nhằm buôn bán chúng với những tên gọi khác với tên gọi của hàng hoa khi giao hàng, việc kinh doanh đó là "Mua bán trong sự chấp thuận" hay "Trả lẵi". Những qui định trong mục này được áp dụng mặc dù có những thoa thuận dành riêng cho người giao hàng. Dù sao, mục nay cũng không áp dụng nếu người giao hàng:

Tuân theo những qui định luật áp dụng cho quyền ký gửi hàng để bán hoặc những quyền tương tự.

Tuân theo những qui định của chương về Giao dịch có bào đảm (Chương 9).

Bất kỳ sự "Trả lẵi" nào trong hợp đồng mua bán đêu được tách riêng với hợp đồng mua bán trong những yêu cầu (Theo Điều 2-201) về sự gian trá của Chương này và được coi là phù hợp theo những qui định trong Điều 2-202 của Chương này.

l oi

Điều 2-327. Tình tiết dặc biệt trong "Trả lại" và "mua bán trong sự chấp thuận"

Trừ khi có những qui định khác, trong việc "mua bán trong sự chấp thuận":

Mặc dù hàng hoá đã được xác định trong hợp đồng, những rủi ro do mất mát hàng không thuộc về người mua cho đến khi họ thanh toán.

Việc sự dụng hàng hoa đúng với những mục đích của nó không được chấp nhận nhưng nếu không thông báo hợp lý cho người bán ve việc trỉ lại hàng thì coi như hàng đã được chấp nhận.

Sau khi đã thông báo hay lựa chọn việc trỉ lại hàng, phí tổn và rủi ro thuộc về người bán nhưng người mua phỉi tuân theo những chỉ dẫn hợp lý.

Trừ khi có thoa thuận khác, trong việc trỉ lại hàng:

Việc lựa chọn và trỉ lại hàng phỉi gắn liền với những đơn vị thương mại và những điều kiện tự nhiên của hàng.

Phí tổn và rủi ro thuộc về người mua.

Điều 2-328. Bán đấu giá

Trong bán đấu giá, nếu hàng hoa được đưa ra theo từng lô, các lô đó là chù thể của những hợp đồng mua bán riêng biệt.

Việc bán đấu giá hoàn thành khi người bán đấu giá thõng báo bằng việc gõ búa hoặc bằng cách khác theo phong tục. Khi sự đặt giá được làm trong lúc búa rơi xuồng có nghĩa là chấp nhận giá đó, người bán đấu giá có thể bằng ý muốn cùa mình mở lại giá đấu của hàng hoa được bán theo những lẩn gõ búa.

Việc mua bán đó được bỉo lưu trừ khi hàng hoa được đưa khỏi sự bỉo lưu đó. Trong việc đấu giá có bỉo lưu người bán đấu giá có thể thu hoi hàng hoa tại bắt kỳ một thời điểm nào cho đến khi anh ta thông báo rằng việc đấu giá đã xong. Trong việc đấu giá không có bào lưu sau khi người bán đấu giá gọi giá cho một lô hàng, lô hàng đó không thể bị thu hồi trừ khi vào thời điểm đó không có giá nào được trà. Trong cỉ hai trường hợp trên, người trỉ giỉ có thể rút lại giá đã trỉ cho đến khi người bán đáu giá thông báo việc mua bán đã xong, nhưng sự rút lui của người trỉ giá không làm hồi sinh sự đặt giá trước đó.

Nếu người bán đấu giá thay mặt người bán tiếp nhận sự trỉ giá, những thõng báo không được đưa ra cho những sự đặt giá sau đó. Người mua có thể bằng sự lựa chọn cùa mình tránh đi việc mua bán hoặc đưa hàng hoa vào giá được đặt sau đó cho tới khi việc đâu giá hoàn thành.

PHÀN 4 : CHỦ NỢ VÀ NGƯỜI MUA THIỆN CHÍ

Điều 2-401. Giới hạn áp dụng của Điều này, Sự hạn chế các bảo đảm

Mỏi quy định trong chương này với các quyển, nghĩa vụ của người bán, người mua hay người thứ ba được áp dụng trừ khi các qui định đó chỉ để tham khỉo. Những trường hợp không được điều chỉnh bởi các qui định khác trong Chương này và những vấn đề có liên quan được áp dụng theo những quy tắc sau:

1- Đối với hàng hoa đặc định, áp dụng theo Điều 2-501. Trừ khi có các thoa thuận khác, những quyền yêu cầu của người mua được giới hạn trong luật này. Bất kỳ quyển nào của người bán trong việc giao hàng cho người mua cũng được giới hạn trong hiệu lực đối với sụ hạn chế các quyền bỉo đỉm. Theo các qui định trên và các qui định trong Chương Giao dịch có bào đàm (Chương 9) hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua theo bất kỳ cách nào, điều kiện nào bời thoa thuận của các bên.

102

2- Trừ khi có các t h oa t h u ận khác, các q u y ền đ ược c h u y ển giao cho người m ua vào thời điểm, địa đ iểm n g ười b án t h ực hiện đầy đù các công v i ệc giao hàng cùa m ì n h, bất c h ấp sự h ạn chế trong các q u y ên b ảo đảm hay tài liệu đã đ ược giao vào thời

đ iể m, địa đ iểm đó hay chưa.

đ iể m, địa

Nếu hợp đồng yêu cầu người bán phải gửi hàng cho người mua nhưng không yêu cầu anh ta phải giao hàng tại cảng đế n, các q u y ền đ ược chuyên giao sang người m ua vào thời điểm giao hàng tại càng đi, nhưng

Nếu hợp đồng yêu cầu giao hàng tại cảng đến, các quyền được chuyền giao tại đó.

Trừ khi có các thoa thuận khác, trong việc giao nhận được thiết lập bên ngoài sự di chuyển hàng hoá:

Nếu người bán bàn giao các tài liệu, việc chuyển quyển là tại thời điểm, địa điểm tài liệu đ ược giao

Nếu hàng hoa, trong thời hạn cùa hợp đồng, được xác định mà tài liệu chưa được bàn giao, việc chuyển q u y ền là tại t h ời

đ iể m, địa đ iểm c ủa h ợp đồng

Sự từ chối, huy bớ cùa người mua trong việc chấp nhận hàng hoa, dù có hay không lời biện hộ, cũng trao lại n g ười bán các q u y ển về hàng hoa. Đó không phải là " m ua bán "

Điều 2-402. Quyền cùa các chủ nợ

Trừ các qui định trong mục (2) và (3), quyền cùa các chủ nợ không có bảo đàm đối với hàng hoa đ ược xác định trong h ợp đồng m ua bán là những c hủ t hể đối v ới các q u y ền cùa người mua n h ằm tìm lại đ ược hàng hoa theo C h ư ơ ng này (Điều 2-502 và Đ iều 2-716).

định là

Một chủ nợ có thể xem xét việc mua bán và việc xác định hàng hoa là không cố hiệu lực nếu nó c h ố ng lại q u y ền sở h ữu c ủa anh ta thông qua sự gian dối c ủa n g ười bán, trừ t r ườ ng h ợp quyền sở hữu đó trong sự thiện ý và tiến trinh t h ư ơ ng mại vi những lý do h ợp lý đ ược xác không có sự gian dối.

Không quyền nào của chủ nợ trong Chương này được coi là mập mờ.

Theo qui định của Chương 9 (Giao dịch có bào đảm), hoặc

Khi việc xác định hợp đồng hoặc xác định việc vận chuyển được thực hiện trái với tiến trình t h ư ơ ng mại nhưng nó t h oa m ãn đ ược các nhu c ẩu về tiền nong; n h ữ ng bảo đ àm đ ược thiết lập theo những hoàn cảnh đó t ạo t h à nh những giao dịch gian trá không có hiệu lực c h u y ển giao.

Điều 2-403. Quyền vận chuyển hàng; "Giao phó"

Một người mua hàng giành được tất cả những quyền vận tải của anh ta hoặc khả năng về vận chuyển trừ khi n g ười mua bi hạn c hế các q u y ền tranh giành v ận c h u y ể n. Một người bị mất các quyền v ẫn có k hả n ă ng v ận c h u y ển hàng hoa trong sự mua bán thiện chí. N ếu hàng hoa đ ược giao theo sự giao dịch cùa người mua, người mua có quyền v ận c h u y ển m ặc dù:

Người vận chuyển bị lừa đảo, hoặc

Việc giao hàng, trao đổi và kiểm tra hàng không đúng hẹn, hoặc

Có thoa thuận rằng giao dịch là" Cash sale" (Tiền trao cháo múc)

Việc giao hàng dẫn đến những kết quả vi phạm luật hình sự (Ví dụ hàng ăn cắp...)

định c ủa n g ười giao

Bất kỳ việc "Giao phó" quyền sờ hữu hàng hoa nào cho một thương nhân - người sẽ giao dịch, q u ản lý hàng h oa - sẽ đ ưa a nh ta vào q u y ền c h u y ển giao tất cả những ý phó cho n g ười m ua t r o ng n h ữ ng tiến trinh t h ư ơ ng mại thông t h ườ n g.

103

"Việc giao phó" bao gồm bất kỳ sự giao hàng nào và bất kỳ sự phục tùng nào có liên quan đến quyền sờ hữu, bất kể một điều kiện ro ràng nào giữa các bên va bất kể hàng hoa đó là hàng ăn cắp (trong luật hình sự).

Quyền cùa những người mua khác đối với hàng hoa và quyền của các chù nợ có quyển bắt nợ (Liên) được điều chặnh bời Chương về giao dịch bào đảm (Chương 9), và các Chương 6, Chương 7.

PHÀN 5 : THỰC HIỆN, THI HÀNH

Điều 2-501. Quyền bảo hiểm hàng hoa, phương thức xác định hàng hoa.

1- Người mua có được những tài sàn đặc biệt và có các quyền bảo hiểm đối với nó thõng qua việc xác định, nhận dạng hàng mặc dù những hàng hoa được xác định đó không thích hợp và anh ta có quyên lựa chọn trong việc trả lại hay loại bỏ chúng. Việc xác định hàng có thể được tiến hành vào bắt kỳ thời điểm và theo bất kỳ cách nào do thoa thuận bời các bên. Sự thiếu vắng các thoa thuận dứt khoát trong việc xác định hàng xảy ra khi:

Khi hợp đồng được ký kết nhằm mua bán những hàng hoa đã xác định rồi.

Nếu hợp đồng là mua bán những "hàng hoa tương lai" khác với những hàng hoa được mô tả trong mục (c)

Khi mùa màng, thực vật hoặc các nông sản tương tự, hoặc các con thú non đang mang thai sẽ được gặt hái hoặc được đè trong 12 tháng tới - là đối tượng cùa hợp đồng mua bán (Có thể thời hạn cùa hợp đồng sẽ dài hơn đối với những đối tượng thuộc vụ mùa sau).

2-Người bán giữ lại một quyền bảo hiểm đối với hàng hoa, hoặc những quyền bào đảm đối với hàng hoa còn lại của anh ta. Khi việc xác định hàng chặ bời một mình người bán, anh ta có thể vắng mặt hoặc thông báo cho người mua rằng việc xác định hàng rút cục là việc thay thế hàng hoa khác cho những hàng hoa cần xác định.

3-Những qui định cùa điều này không làm hư hại đến bất kỳ một quyền bảo hiểm nào mà chúng được ghi nhận trong bất kỳ một quy tắc luật nào.

Điều 2-502. Quyền cùa người mua dối với hàng hoa trong tình trạng người bán không thực hiện nghĩa vụ.

Chù thể cùa mục (2), mặc dù hàng hoa không được vận chuyển, một người mua đã trạ một phần hoặc toàn bộ giá tiên có một quyền sở hữu đặc biệt, ngay lập tức (theo qui định này) đối với toàn bộ hay một phần hàng hoa mà họ đã trả tiền vẫn còn nằm trong tay người mua; Đòi lại chúng từ người bán nếu người bán không thực hiện các trách nhiệm trong vòng 10 ngày từ lúc anh ta nhận tiền lần đầu tiên.

Nếu người mua xác định, tạo cho mình một quyền sở hữu đặc biệt anh ta có thể yêu cầu, đòi lại hàng hoa nếu chúng phù hợp với hợp đồng mua bán.

Điều 2-503. Phương pháp "Đề nghị" giao hàng cùa người bán.

"Đề nghị" giao hàng là việc người bán đưa ra, giữ lấy việc bố trí hàng vào trong sụ sử dụng của người mua và đưa cho người mua những thông báo hợp lý, cần thiết nhằm tác động anh ta chấp nhận việc giao hàng. Phương pháp, thời điểm và địa điểm đề nghi được xác định theo thoa thuận chi tiết phù hợp Chương này.

"Đề nghị" cẩn tại một thời điểm hợp lý, và hàng hoa lúc đó phải sẵn sàng để đưa vào quyển sò hữu của người mua, nhưng

104

Trừ các thoa thuận khác, người mua phải cung cắp các điều kiện hợp lý để chấp nhận hàng

hoa.

Trong trường hợp liên quan đến qui định ờ Điều sau, người bán phải tuân theo những qui định cùa nó.

Khi người bán được yêu cầu giao hàng tại một cảng đến cụ thẻ, việc "Đề nghi" yêu cầu anh ta phải tuân theo những mục (1) và có những tài liệu đề nghị thích hợp như được mô tả ẩ mục (4) và (5) của Điều này.

Khi hàng hoa được gửi cho người bảo quản và được giao

"Đề nghị" yêu cẩu người bán phải có những tài liệu thương lượng tương ứng với hàng hoa hoặc cõng nhận vai trò cùa người bào quản nhằm tác động tới người mua.

Đẻ nghị tới người mua thông qua một tài liệu không thể thương lượng một văn bản huấn thị người bảo quản là đù để người mua không chấp nhận đề nghị. Những rủi ro mất mát hàng hoa bẩi người bảo quản sẽ được người mua xem xét trong một thời gian; nếu anh ta từ chối nhận hàng thì đề nghị được coi là bị huy bỏ.

Khi hợp đồng yêu cầu người bán giao tài liệu:

Anh ta phải đòi hỏi tất cả những tài liệu đó là phù hợp với khuôn mẫu, trừ các qui định của chương này về vận đơn hàng hoa theo bộ (Mục 2 Điều 2-323)

"Đè nghị" trong thông lệ của các kênh ngân hàng được coi là đù và việc không thực hiện đúng kỳ hạn cua các giấy tờ tài liệu liên quan sẽ tạo thành việc không chấp nhận hay bãi bỏ đê nghị.

Điều 2-504. Vận chuyển bời người bán

Khi người bán được yêu cẩu hoặc có quyền gửi hàng cho người mua và hợp đồng không yêu cầu anh ta giao chúng tại một cảng đến cụ thể, trừ khi có các thoa thuận khác, anh ta phải:

Đưa hàng hoa vào trong sự chuyên chờ và thiết lập các hợp đồng vận tải trong xu hướng, hoàn cảnh tự nhiên cùa hàng hoa hoặc theo các hoàn cảnh khác tuy từng trường hợp, vả

Nhận lại hoặc đề nghị xúc tiến các tài liệu cần thiết nhằm đặt người mua vào quyền sờ hữu hàng hoa.

Xúc tiến việc thông báo cho người mua về việc vận chuyển hàng. Nếu không thông báo cho người mua như mục (c) hoặc không thiết lập một hợp đồng thích hợp với mục (a); sẽ phát sinh sự loại bỏ việc chuyên chẩ nếu sau đó có những việc trì hoãn, chậm trễ hay mất mát hàng hoa.

Điều 2-505. Sự hạn chế về vận chuyển của người bán

Khi người bán đã xác định được hàng hoa theo hợp đồng trước khi vận chuyển:

Việc nhận được các vận đơn hàng hoa của anh ta duy tri một quyền bào đảm cùa anh ta đối với hàng hoá. Việc nhận được các hoá đơn của chi nhánh tài chính hoặc của người mua biểu thị sự mong đợi cùa người bán trong việc chuyển giao những quyền đó cho người được chì định.

Một" Vận đơn hàng hoa không thể áp dụng được " ngay với anh ta hoặc với người được chỉ định của anh ta duy tri một quyền sờ hữu đối với hàng hoa như một sự bảo đàm, ngoại trừ trường hợp như ờ mục (2) Điều 2-507, "Một vận đơn hàng hoa không thể áp dụng được" trong đó chì rõ người mua sẽ không có một hiệu lực đảm bảo nào mặc dù người bán vẫn giữ lại nó.

Khi người bán vận chuyển hàng với những hạn chế về quyền bảo đảm, sự vận chuyển đó là vi phạm hợp đồng mua bán. Nó không phù hợp với hợp đồng trong việc vận chuyển hàng

105

nhưng không làm hư hại đến q u y ền v ận c h u y ển c ủa n g ười mua mà cũng không xác định k hả năng của người bán trong việc n ắm g iữ n h ữ ng tài liệu v ận chuyển.

Điều 2-506. Quyền cùa chi nhánh tài chính

Chi nhánh tài chính, được người mua yêu cầu, tiến hành việc thanh toán cho những giá trị cùa một tài liệu có liên quan đèn việc v ận c h u y ển hàng hoa mà chúng đòi hòi sự t h a nh toán phải đ ược bảo đ àm t h ực hiện t h eo đúng v ới n h ữ ng q u y ền cùa nó kể cả n h ữ ng q u y ền c ủa n g ười v ận chuyển đ ược qui định trong tài liệu đó.

Quyền bồi hoàn cùa chi nhánh tài chính, trong sự thiện ý của những cam kết mua bán, không đ ược x âm p h ạm b ời n h ữ ng khuyết điểm cùa bỏt kỳ tài liệu nào có liên quan đ ược phát hiện ra sau đó.

Điều 2-507. Hiệu lực "đề nghị" cùa người bán.

Đề nghị giao hàng là điều kiện để người mua chỏp nhận hàng hoa và tiền, trừ khi có thoa thuận khác, là điều kiện để n g ười mua thanh toán. " Đề nghị" cho phép n g ười m ua chỏp nhận hàng hoa và trả tiền t h eo h ợp đồng.

Khi việc thanh toán được yêu cầu cùng với việc giao hàng và tài liệu cho người mua, những quyền cùa anh ta trong việc g iữ lại chúng là n h ữ ng điều kiện đề a nh ta tiến hành việc thanh toán.

Điều 2-508. Khắc phục sai lầm.

Khi bắt kỳ một để nghị giao hàng cùa người bán bị huy bỏ vì chúng không phù hợp hoặc thời điểm t h ực hiện không h ợp lý, người bán có t hẻ thông báo h ợp lý c ho n g ười m ua ý kiến c ủa anh ta n h ằm khắc phục hậu quà cho n h ữ ng sai l ầm đó.

Khi người mua huy bò một đề nghị không phù hợp, người bán có những căn cứ hợp lý để tin rằng đề nghị đó có t hẻ c h ỏp nhận được, anh ta có t hể thông báo h ợp lý cho n g ười mua để xúc tiến công việc.

Điều 2-509. Rủi ro mất mát

Khi hợp đồng đòi hòi người bán phải chuyên chở hàng;

Nếu nó khống yêu cầu anh ta giao hàng tại một địa điểm đến cụ thể, những rủi ro mỏt mát thuộc về trách n h i ệm n g ười m ua từ khi hàng hoa đ ược giao cho n g ười v ận chuyển, cho dù việc vận chuyển này bị hạn c hế theo Điều 2-505, nhưng

Nếu hợp đồng yêu cầu người bán giao hàng tại một địa điểm đến cụ thệ và hàng hoa được đưa vào q u y ền q u ản lý c ủa n g ười chuyên chờ, n h ữ ng rủi ro mỏt mát t h u ộc về trách n h i ệm n g ười mua khi người mua nhận hàng.

Nếu hàng hoa được nắm giữ bởi người bào quản và được bàn giao nguyên vẹn như vậy, rủi ro mỏt mát sẽ t h u ộc về n g ười mua: từ lúc anh ta nhận hàng và n h ữ ng tài liệu có liên quan đến hàng hoa, hoặc từ lúc n g ười bảo q u ản công nhận q u y ền sở h ữu c ủa n g ười m ua đối v ới hàng hoa, hoặc sau khi n g ười m ua nhận hàng hoa trong trường h ợp ở Mục 4b Điều 2-503

Trong những trường hợp không theo Mục Ị và Mục 2, những rủi ro mỏt mát hàng hoa sẽ thuộc về người m ua từ lúc anh ta nhận hàng hoa nếu n g ười bán là một thương gia.

Những qui định của Điều này được áp dụng cho những thoa thuận của các bên và phù hợp với n h ữ ng qui định cùa Điều 2-327, Điều 2-510.

106

Điều 2-510. Hiệu lực cùa những vi phạm về rủi ro mất mát

Nếu một đề nghị giao hàng không được tiến hành phù hợp với hợp đồng cũng có nghĩa là nó thiết lập một quyền huy bỏ những rủi ro mất mát cùa người bản cho đến khi chúng được khắc phục hoặc được chấp nhận.

Nếu người mua rút lại viầc chấp nhận, anh ta có thể tiến hành thanh toán (trong phạm vi những hàng hoa bị thiếu hụt) tiền bảo hiểm cho những rủi ro mất mát đó nếu anh ta có mua bảo hiểm từ ban đầu.

Trong viầc chấp nhận hàng hoa được xác định theo hợp đồng mua bán, nếu người mua cỏ sự khước từ hoặc huy bò trước khi những rủi ro mất mát thuộc về trách nhiầm của anh ta, người bán có thể thực hiần các viầc bảo hiểm đối với phần hàng hoa gặp rủi ro mất mát.

Điều 2-511. Đê nghị thanh toán của người mua, thanh toán có sự kiểm tra.

Trừ các thoa thuận khác, đề nghị thanh toán là điều kiần để người bán hoàn thành những bồn phận giao hàng hoa của minh.

Đề nghị thanh toán được coi là hợp lầ khi nó được xây dựng theo những thuật ngữ hoặc phương pháp phù hợp với tiến trình kinh doanh thường lầ, trừ khi người bán đòi hòi phải thanh toán theo luật định và đưa ra bất kỳ sự gia hạn nào về thời gian hợp lý cần thiết cho viầc nhận tiên.

Những qui định này phù hợp với những qui định của Điều 3-802, viầc thanh toán có sự kiểm tra hàng là điều kiần để xoa đi sự bắt tín giữa các bẽn.

Điều 2-512. Thanh toán trước khi kiểm tra.

Nếu hợp đồng yêu cầu viầc thanh toán phải thực hiần trước khi kiểm tra xem hàng hoa có phù hợp không, điều đó có nghĩa là người mua không được miễn trừ nghĩa vụ đó, trừ khi:

Sự không phù hợp cùa hàng hoa được phát hiần ra bên ngoài viầc kiểm tra, hoặc

Hoàn cảnh không cho phép, như những qui định của Luật này (Điều 5-114).

Viầc thanh toán như Mục 1 không cấu thành viầc chấp nhận hàng hoa và cũng không làm ảnh hường đến quyền của người mua trong viầc kiểm tra hàng hoặc bát kỳ biần pháp khác phục nào của anh ta.

Điều 2-513. Quyền kiểm tra hàng hoa cùa người mua.

điểm, địa điểm nào và

Trừ khi có những thoa thuận khác và trừ những qui định trong Mục 3, khi hàng hoa đã được yêu cầu chuyển giao và đã được xác định theo hợp đồng mua bản, người mua trước khi thanh toán và chấp nhạn hàng hoa phải có quyền kiểm tra chúng tại bất kỳ thời theo bất kỳ phương pháp hợp lý nào. Nếu người bán được yêu cầu và có quyền vận chuyển hàng hoa, viầc kiểm tra có thề được tiến hành sau khi hàng hoa tới nơi.

Viầc kiểm tra phải được tiến hành bời người mua, nhưng nếu hàng hoa không phù hợp hoặc bị huy bò người bán có thẻ kiểm tra lại.

Trừ các qui định khác và những trường hợp theo hợp đồng C.I.F (Mục 3 Điều 2-321), người mua không được kiểm tra hàng hoa trước khi thanh toán nếu hợp đồng qui định: chuyển giao hàng hoa theo phương thức C.O.D hoặc phương thức tương tự, hoặc viầc thanh toán không đúng với tài liầu.

Địa điểm và phương pháp kiểm tra do các bên thoa thuận. Nhưng nó không có nghĩa là địa điểm giao hàng hoặc địa điểm phân chia rủi ro, trừ khi có các thoa thuận rõ ràng khác.

107

Điều 2-514. Thanh toán khi tài liệu được bàn giao trong sự chấp nhận.

Việc thanh toán phải được tiến hành ngay, trừ các thoa thuận khác trong đó qui định việc bàn giao tài liệu cho người chịu trách nhiệm thanh toán có thể được thi hành chậm hơn 3 ngày.

Điều 2-515. Bằng chứng về việc bảo quản hàng hoa nếu có tranh cãi.

Trong quá trình xúc tiến việc dàn xếp cho bất kỳ những tranh cãi nào:

Trong những thông báo hợp lý cho bên khác về những bằng chứng bảo quản cùa mình hoặc vê những sự thật khách quan đói với hàng hoa, các bẽn có quyền tiến hành những kiểm tra, xét nghiệm, minh hoa thực tế đủi với những hàng hoa thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của bên kia, và

Các bên có thể thoa thuận nhờ một bên thứ ba kiểm tra và xác định tính phù hợp cũng như trạng thái của hàng hoa và có thể thoa thuận rằng, việc xác minh đó có hiệu lực trong quá trình kiện tụng, tranh chắp cũng như trong sự dàn xếp sau này.

PHẢN 6: VI PHẠM, KHƯỚC TỪ VÀ THA MIỄN

Điều 2-601. Quyền của người mua đối vổi việc giao hàng sai.

Theo những qui định trong Chương này về vi phạm hợp đồng (Điều 2- 612) và trừ các thoa thuận khác ờ các Điều 2-718 và Điều 2-719, nếu hàng hoa hoặc các đề nghị giao hàng bị sai hỏng trong bất kỳ khía cạnh nào liên quan đến tính phù hợp với hợp đồng, người mua có thể:

Loại bò tất cả, hoặc chắp nhận tất cả, hoặc chấp nhận những phần phù hợp và loại bò những phần còn lại.

Điều 2-602. Phương pháp và hiệu lực của việc loại bỏ chính đáng.

Việc loại bỏ hàng hoa phải ở trong một thời điểm hợp lý sau khi việc giao hạng hoa được để nghị. Nó không có hiệu lực Trừ khi người mua thông báo hợp lý cho người bán biết việc này.

Đủi với những qui định ở Điều 2-603 và Điều 2-604

Khi người mua loại bò bất kỳ sủ hàng hoa nào phù hợp với hợp đồng, việc loại bỏ đó là sai và chủng lại người bán, và

Nếu người mua trước khi loại bò đã có sự khủng chế đủi với hàng hoa, anh ta không có những quyền bảo đảm theo qui định ở Mục 3 Điều 2-711, anh ta phải tuân theo các nghĩa vụ sau khi loại bỏ, cụ thể là quản lý chúng với những trách nhiệm hợp lý theo sự sắp xếp cùa người bán trong một khoáng thời gian đù để người bán xử lý chúng, nhưng người mua không có thêm nghĩa vụ nào nữa đủi với những hàng hoa bị loại bò chính đáng.

Quyền của người bán đủi với những hàng hoa bị loại bỏ không chính đáng được qui định trong Chương này ở Điểu 2-703.

Điều 2-603. Bổn phận của người mua trong việc loại bỏ chính đáng.

Với bất kỳ một quyền bảo đàm cùa người mua (Mục 3 Điều 2-711), nếu người bán không có đại lý hoặc một địa điểm kinh doanh trên thương trường, sau khi loại bỏ hàng hoa người mua phải tuân theo những nghĩa vụ hoặc sự chỉ đạo hợp lý của người bán trong việc bán lại sủ hàng hoa mà nếu thiếu vắng sự chỉ đạo ấy giá tri cùa hàng hoa sẽ bị suy giảm hoặc có nguy cơ bị suy giảm rất nhanh.

108

Nếu người mua bán lại số hàng hoa như ờ Mục 1, anh ta có quyền đòi lại người bán những khoản chi phí hợp lý do việc bảo quản hoặc bán chúng, nhưng những chi phí đỏ không được vượt quá 10% tong doanh thu.

Điều 2-604. Quyền lựa chọn của người mua đối với hàng hoa bị loại bỏ.

Theo những qui định trước đây về hàng hoa mau bị hòng, nếu người bán không có những biện pháp cụ thể đối với hàng hoa vào thời điểm hợp lý sau khi anh ta nhận được những thông báo vẽ việc loại bò, người mua có thể giữ hộ hàng hoa bị loại bỏ đó, gửi trả lại cho người bán hoặc bán lại sô hàng hoa đó với những chi phí như đã qui định.

Điều 2-605. Khước từ sự phản đối cùa người mua.

Thừt bại của người mua trong việc tuyên bổ rõ ràng và cụ thể những trường hợp hàng hoa hư hòng cân loại bò sẽ là yếu tố loại trừ anh ta ra khỏi việc phàn đối hay phá vỡ hợp đồng:

Nếu người bán có thẻ có những biện pháp khừc phục, hoặc

Trong việc buôn bán, sau khi xuất hiện sự loại bò, người bán có những yêu cẩu (đòi xem) đối với các văn bản tuyên bố những hư hòng mà người mua dựa vào đó để loại bò hàng hoa.

Việc thanh toán sẽ được tiến hành mà không có một quyền hạn chế nào ngăn chặn được nó trong vấn đề thanh toán cho cà những phần hàng hoa được ghi rõ trong tài liệu mà bị hư hại.

Điều 2-606. Chấp nhận hàng hoa.

Chấp nhận hàng hoa xảy ra khi:

Sau cơ hội hợp lý đẻ kiểm tra hàng hoa, người mua báo cho người bán rằng hàng hoa đã phù hợp hoặc báo rằng anh ta sẽ giữ lại và nhận chúng mặc dù chúng không phù hợp, hoặc

Người mua không thành công trong việc loại bỏ hàng hoa (Mục 1 Điều 2-602), nhưng những việc chấp nhận hàng hoa đó không xảy ra khi người mua chưa có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoa, hoặc

Người mua có bất kỳ hành động nào mà nó mâu thuẫn với quyền sờ hữu cùa người bán, nhưng nếu những hành động đó sai trái và chống lại người bán thi việc chấp nhận chỉ xảy ra sau khi người bán thông qua, đồng ý với hành động đó.

Chấp nhận một phần cùa bất kỳ đơn vi thương mại hàng hoa nào có nghĩa là chấp nhận toàn bộ đơn vị hàng hoa đỏ.

Điều 2-607. Hiệu lực cùa chấp nhận, thông báo vi phạm, trách nhiệm của sự vi phạm sau khi chấp nhận, thông báo về việc kiện tụng cho người đối chất.

Người mua phải thanh toán theo qui định cùa hợp đồng đối với bất kỳ số hàng hoa nào được chấp nhận.

Việc người mua chấp nhận hàng hoa có nghĩa là không có sự loại bỏ nào và nếu việc chấp nhận xảy ra trong nhận thức không thích hợp thi nó cũng không thể được rút lại.

Khi một để nghị được chấp nhận: người mua phải thông báo cho người bán về những vi phạm sau khi những vi phạm đó được phát hiện, và nếu sự vi phạm tuân theo Mục 3 Điều 2-312 và người mua đi kiện về những vi phạm đó, anh ta phải thông bảo việc ấy với người bán trong những thời điểm hợp lý sau khi anh ta nhận được những thông bảo về việc kiện tụng.

Người mua có trách nhiệm chứng minh bất kỳ sự vi phạm nào đối với hàng hoa được chấp nhận.

109

Khi n g ười m ua kiện cáo về việc vi phạm n h ữ ng bảo đảm h o ặc vi p h ạm n h ữ ng nghĩa vụ

khác, người bản phải đối chất v ới anh ta.

Người mua cỏ thể đưa ra cho người bản những thông báo bằng văn bản về việc kiện tụng. Nếu thông báo yêu câu rằng n g ười bán có t hể đến và bào c h ữa c ho mình trong khi người bán không làm như vậy, a nh ta sẽ bị ràng buộc bời bát kợ hành vi nào cùa n g ười mua n h ằm chống lại minh, t rừ khỉ anh ta s au khi nhận đ ược thông báo đã đến và bào chữa.

Nếu việc vi phạm tuân thẹo Mục 3 Điều 2-312, người bán có thể bằng vân bàn đòi hỏi người m ua trao lại c ho anh ta q u y ền k i ểm soát vụ kiện, nếu người m ua đồng ý như vậy.

Qui định ờ Mục 3, 4 và 5 được áp dụng cho bất kợ nghĩa vụ của người mua nào nhằm bảo vệ cho n g ười bán, chống lại n h ữ ng vi phạm ờ Mục 3 Điều 2-312.

Điều 2-608. Huy bỏ toàn bộ hoặc một phần việc chấp nhận.

Người mua, trong việc chấp nhận hàng hoa, có thể huy bỏ việc chấp nhận của minh đối với một lô, m ột đơn vị thương mại hàng hoa nếu chúng không phù h ợp hoặc bị hư hại giá trị:

Trong hoàn cảnh nó cằn được khắc phục nhưng đã không được khắc phục hợp lý, hoặc

Trong hoàn cảnh người mua không phát hiện ra sự không hợp lý đó do điều kiện khó khăn hoặc do tin tưởng vào sự c am đoan c ủa người bán.

Huy bò việc chấp nhận phải xảy ra trong một thời điểm hợp lý sau khi người mua phát hiện ra những nguyên nhân c ủa nó, nhưng phải trước khi x ảy ra bất kợ sự biến đổi nào cùa hàng hoa do lỗi c ủa họ. Việc huy bỏ chưa có hiệu l ực cho đến khi người m ua thông báo việc đó cho người bản.

Khi huy bò, một người mua có những quyển và bổn phận giống như khi anh ta loại bò chúng.

Điều 2-609. Quyền bảo đảm thoa đáng trong công việc.

Một hợp đồng mua bán ấn định một nghĩa vụ cho các bên rằng: sự mong chờ của bên kia là những kết q uả công việc mà họ đ ược h ườ ng không t hể bị làm sai hỏng. Trong việc t h ực hiện cõng việc có t hể có n h ữ ng lý do làm phát sinh n h ữ ng bất ổn, m ột bên có t hể đình chỉ h ợp lý bất kỵ công việc nào c ho đến khi anh ta có n h ữ ng văn bản yêu cầu và văn b ản trả l ời về n h ữ ng q u y ển bảo đảm trong thương mại.

Trong việc buôn bán, những lý do làm phát sinh những bất bảo đảm hoặc những lý do của bất kợ sự bảo đảm nào sẽ đ ược xác định theo n h ữ ng tiêu c h uẩn thương mại.

Việc chấp nhận bất kợ sự giao hàng hoa, sự thanh toán sai lệch nào sẽ không làm tổn hại đến quyền c ủa bên t h ua kiện trong việc anh ta đòi hỏi n h ữ ng bảo đảm t h oa đáng đối v ới n h ữ ng công việc trong tương lai.

Sau khi có những yêu cầu như ở Mục 1, trong vòng 3 ngày mà không có những bào đảm thoa đáng đối v ới công việc tuy theo t ừ ng hoàn cảnh và trường h ợp cụ thể, điều đó có nghĩa h ợp

đồng bị k h ước từ.

Điều 2-610. Khước từ trước kỳ hạn.

Khi các bên khước từ hợp dong trong khi quá trình thực hiện công việc còn chưa đến mức làm hư hại đến các giá trị c ủa h ợp đồng, bên bị hại có thể :

Xin một thời hạn thương mại hợp lý để thực hiện cõng việc, hoặc

no

Sử dụng m ột p h ư ơ ng sách n h ằm c ứu vãn n h ữ ng hư hại (Điều 2-703 h o ặc Điều 2-711), m ặc dù anh ta thông báo c ho bên k h ước từ rằng anh ta mong c hờ việc t h ực hiện n h ữ ng công việc sau này và nài ni bên kia rút lại ý kiến.

Trong 2 trường hợp trên, việc thực hiện của anh ta có thể bẫ đinh chỉ hoặc bẫ kiện theo những qui đẫnh cùa C h ư ơ ng này (Điều 2-704).

Điều 2-611. Rút lại việc khước từ trước kỳ hạn.

Bên khước từ có thể rút lại việc khước từ của minh trước thời điểm đến hạn của công việc tiêp theo c ủa a nh ta, T rừ khi từ lúc có sự rút lại khước từ, bên bẫ hại tỏ ra rằng anh ta v ẫn bảo lưu, g iữ nguyên kết q uả k h ước từ đó.

Việc rút lại khước từ có thể được tiến hành bằng bất kỳ phương pháp nào trong đó chúng quy đẫnh rõ c ho b ẽn bẫ hại răng bên khước từ có ý đẫnh như vậy, nhưng n h ữ ng việc này c ần phải đ ược bảo đảm theo quy đẫnh cua C h ư ơ ng này (Điếu 2-609).

Việc rút lại khước từ phục hồi cho bên khước từ các quyền đối với hợp đồng và miễn thứ cho tát cả các v ấn đề bẫ trì hoãn bời việc khước từ.

Điều 2-612.Họp đồng trả dần; Vi phạm.

Một hợp đồng trả dần đòi hòi và cho phép việc chuyền giao hàng hoa được thục hiện theo t ừ ng lộ, t ừ ng phần riêng rẽ, mặc dù trong h ợp đồng có quy đẫnh rằng: "Mỗi việc giao hàng là m ột h ợp đồng riêng biệt" hoặc có n h ữ ng quy đẫnh tương tự.

Người mua có thể huy bỏ bất kỳ việc trả dần nào nếu chúng không phù hợp hoặc chúng làm hư hại đẹn giá trẫ c ủa hàng hoa mà không đ ược khắc phục hoặc chúng không k h ớp v ới tài liệu. N h ư ng nếu sự không phù h ợp này thọc vào quy đẫnh c ủa Mục 3 và n g ười bán đưa ra n h ữ ng bảo đ àm c ho việc khắc phục đó thì người mua phải chấp nhận việc trả dẩn.

Sự không phù hợp trong vấn đề trả dẩn sẽ dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, trừ khi bên bẫ hại khôi phục lại h ợp đồng bằng cách c hắp nhận sự không p hủ h ợp đó mà không c ần thông báo h ợp lý cho bên kia hoặc anh ta có n h ữ ng hành vi diễn tả n hu c ầu đòi hòi cùa việc giao hàng trong tương lai.

Điều 2-613. Thiệt hại trong xác định hàng hoa.

Khi hợp đồng yêu cầu hàng hoa phải được xác đẫnh khi hợp đồng được ký kết, hàng hoa bẫ thiệt hại không có y ếu tố lỗi cùa bên nào và việc thiệt hại đó x ảy ra trước khi rủi ro đ ược chuyển giao sang n g ười mua, hoặc trong trường h ợp "Không t ới nơi, không mua bán" ờ Điểu 2-324, thi:

Nếu toàn bộ hàng hoa bẫ thiệt hại, hợp đồng chấm dứt.

Nếu hàng hoa chỉ bẫ thiệt hại một phần hoặc hàng hoa bẫ hư hòng vẫn có thể coi là phù hợp với h ợp đồng, n g ười m ua có t hể yêu c ầu kiểm t ra hàng và bằng sự l ựa c họn cùa mình cân nhắc và c h ấp nhận hàng h oa v ới giá cả cũ nhưng không đ ược n h ằm chống lại người bán.

Điều 2-614. Sự thực hiện thay thế.

Nếu không có lỗi của bên nào nhưng những thoa thuận về bốc dỡ hàng hoa, phương pháp chuyên chờ, giao hàng không đ ược t h ực hiện trên t h ực tế hoặc đ ược t h ực hiện không đúng thì phải cỏ một sự t h ực hiện thay t hế cho n h ữ ng sai sót trên, chúng c ần đ ược các bên đòi hòi và c h ấp nhận.

Nếu ý nghĩa của các thoa thuận hoặc các biện pháp thanh toán bi sai lệch do sự can thiệp cùa chính q u y ển trong nước, n ước ngoài, người bán có t hể từ chối hoặc c h ấm d ứt giao hàng t rừ khi người mua có n h ữ ng q uy đẫnh ý nghĩa, biện pháp tương đương. N ếu việc giao hàng đã sẵn sàng đ ược t h ực hiện, v i ệc thanh toán đ ược t h ực hiện theo n h ữ ng biện pháp do n g ười mua sắp đặt, t rừ khi sự sắp đặt đó có tính chất áp đặt, lợi dụng.

IU

Điều 2-615. Miễn trừ vi phạm

Trừ khi người mua cỏ thể gánh vác những nghĩa vụ lớn lao hơn, trong những quy định ở Điều trên về sự thực hiện thay thế:

Việc người bán tri hoãn, không giao toàn bộ hay một phần hàng hoa theo các đoạn. b và đoạn c không được coi là anh ta vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng nếu những sai sót trẽn xuốt hiện do những sự kiện ngẫu nhiên, hoặc xuốt hiện mặc dù người bán đã cố gắng tuân theo bốt kỳ sự điều chình nào của Chỉnh phủ trong, ngoài nước với một sự thiện ý, hoặc người bán đã tuân theo những điều mà sau này nó mới được chứng minh là không có hiệu lực.

Nếu những điều ờ đoạn (a) chỉ làm ảnh hưởng đến một phần khả năng thực hiện cộng việc cùa người bán, anh ta phải phân định rõ việc sản xuốt cũng như việc giao hàng trong số những khách hàng cùa minh, nhưng anh ta cũng có thẻ ƯU tiên xúc tiến các cõng việc đối với những khách quen. Việc phân định cõng việc như vậy phải hợp lý và trong sáng.

Người bán phải thông báo hợp lý cho người mua rằng: sự phân định ở đoạn (b) có thể làm chậm trễ hoặc chốm dứt giao hàng.

Điều 2-616. Thủ tục thông báo.

(1) Khi người mua nhận được thông báo về việc chậm trễ hay vẻ việc phân định công việc như ờ Điều trên, anh ta có thẻ thông báo bằng văn bản cho người bán về bốt kỳ việc giao hàng nào có liên quan. Nếu sự thiếu hụt sắp tới cơ bản làm hư hại đến những giá trị cùa hợp đồng như quy định ờ Điều 2-612 về hợp đồng trả dần, điều đó làrĩtchốm dứt và giải tán bốt kỳ phần nào cùa hợp đồng chưa được thực hiện, hoặc cần phải sửa chữa hợp đồng qua thoa thuận.

(2) Sau khi nhận được những thông báo như vậy từ người bán, nếu người mua không thể sửa chữa hợp đồng trong vòng 3 ngày, hợp đồng mốt hiẽụ lực.

(3) Những quy định của Điều này không thể bi phù nhận bời các thoa thuận, trừ khi người bán có thể gánh vác những nghĩa vụ lớn lao hơn như ờ Điều trước

PHÀN 7: BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC

Điều 2-701. Biện pháp khác phục những vi phạm hợp đồng không thể bị xâm phạm

Biện pháp khắc phục những vi phạm về bốt kỳ nghĩa vụ và lời hứa nào của hợp đồng mua bán không thể bị xâm phạm do những quy định của Chương này.

Điều 2-702. Sự khắc phục của người bán khi phát hiện tình trạng không tr được nợ cùa người mua.

Nếu người bán phát hiện ra người mua không thẻ trà được nợ, anh ta có thể từ chối và chốm dứt giao hàng theo quy định cùa Chương này (Điều 2-705), trừ khi tiền mặt đã được trả trước.

Nếu người bán phát hiện ra người mua chốp nhận hàng hoa bằng tin dụng trong khi anh ta không trả được nợ, người bán có thể đòi lại hàng hoa trong vòng 10 ngày sau khi chúng được chốp nhận, nhưng nếu trong vòng 3 tháng trước khi giao hàng người bán có sự đánh giá sai về tinh trạng không trà được nợ của người mua, thời hạn 10 ngày trên không được áp dụng. Trừ các quy định khác trong mục này, người bán không thể sử dụng quyền đòi lại hàng hoa cùa mình nếu người mua vô tội.

Theo quyền đòi lại hàng hoa của người bán ờ Mục 2 và theo những quy định ở Điều 2-403, việc đòi lại hàng hoa có nghĩa là loại bò hết những biện pháp khắc phục khác.

112

Điều 2-703. Biện pháp chung của người bán.

Nếu người mua sai lầm trong việc huy bỏ, rút lại việc chấp nhận hàng hoa, hoặc không trả tiền người bán đúng hạn, hoặc khước từ toàn bộ hay một phần hàng hoa, hoặc vi phạm toàn bộ hợp đồng, người bán có thẻ:

Từ chối giao hàng,

Chấm dủt giao hàng theo các quy định ờ Điều 2-705,

Kiện theo những quy định của luật này,

Bán lại hoặc xử lý những hư hại theo quy định ở Điều 2-706,

Khắc phục hư hại theo Điều 2-708 và 2-709,

Huy bỏ.

Điều 2-704. Quyền của người bán.

1- Một người bán bị hại có thể:

Xác định cho những hàng hoa chưa được xác định nếu vào thời điểm anh ta được biết về sự vi phạm hàng hoa vẫn thuộc quyển sờ hữu và kiểm soát của anh ta,

Coi rằng việc bán lại hàng hoa đã được mặc định trong hợp đồng, mặc dù những hàng hoa đó chưa hoàn thiện,

Nếu hàng hoa chưa hoàn thiện, một người bán bị hại có thể thực hiện những quyền thương mại hợp lý với mục đích ngăn ngừa những hao tổn nhằm hoàn thành nốt quá trình sản xuất hàng cùa mình, hoặc chấm dủt sản xuất và bán lại phế liệu, hoặc tận dụng phế liệu, hoặc kiện theo những cách hợp lý khác nhau.

Điều 2-705. Đình chi giao hàng bởi người bán.

Người bản cỏ thẻ đình chỉ giao hàng hoa thuộc quyển quản lý của người chuyên chờ, người bảo quản khi anh ta phát hiện ra người mua không thể trà được nợ (Điều 2-702) và có thể đình chì việc giao hàng trên ó tô, xe tài, máy bay, tàu biển nếu người mua khước từ hay ví phạm việc trà tiền đúng hạn. Nếu có bất kỳ lý do hợp lý khác, người bán có quyền đình chỉ hoặc đòi lại hàng hoa.

Để chống lại người mua, người bán phải đinh chỉ giao hàng cho đến khi: người mua chấp nhận hàng hoa, hoặc thông qua người bảo quản hàng hoa (trừ người chuyên chở), người bán thừa nhận với người mua rằng người bào quản đang giữ hàng hoa cho người mua, thừa nhận như vậy với người mua thông qua người chuyên chờ hay người giữ kho, hoặc thương lượng với người mua về những tài liệu có liên quan đèn hàng hoa.

a- Để đinh chỉ giao hàng hoa người bán phải thông báo việc đó cho người bảo quản nhằm ngăn cản người đó giao hàng.

b- Sau khi có thông báo đó người bảo quản phải trông nom và giao số hàng hoá theo sự chỉ dẫn trực tiếp của người bán nhưng người bán phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ rắc rối hay hư hại hàng hoa nào.

Nếu có sự thương lượng về hàng hoa, người bảo quàn không bị bắt buộc phải tuân theo một thông báo đinh chỉ nào cho đến khi các tài liệu dược bàn giao cho họ.

Nếu một người vận chuyển có những vận đơn không thể thương lượng được thì anh ta không có nghĩa vụ tuân theo một thông báo đình chỉ nào mà anh ta nhận được từ người khác.

113

Điều 2-706. Việc người bán bán lại hàng hoa, hợp đồng bán lại.

Thẹo những quy định ở Điều 2-703 về những biện pháp cùa người bán, người bán có thể bản lại sô hàng hoa có liên quan hoặc sử dụng các biện pháp khác. Nếu việc bán lại được tiên hành trong sự thiện ý và theo những phương pháp thương mại hợp lý, người bán có thẻ đòi lại sự chênh lệch giữa giá bán lại và giá theo hợp đồng đỳi với bất kỳ hư hại hàng hoa ngẫu nhiên nào được quy định ờ Điều 2-710.

Trừ những quy định khác trong mục (3) hoặc những thoa thuận khác, việc bán lại có thể được thực hiện cõng khai hoặc thực hiện riêng theo một hay nhiều hợp đồng. Nó có thể được tiến hành đỳi với các đơn vi hàng hoa, lô hàng hoa và vào bất kỳ thời điểm, địa điểm nào, theo bất kỳ phương thức nào miễn là chúng có tính thương mại hợp lý. Việc bán lại phải được xác định trong sự liên quan với việc vi phạm hợp đồng, nhưng không nhất thiết một phan hay toàn bộ hàng hoa đều cần phải xác định theo hợp đồng trước khi có sự vi phạm.

Nếu việc bán lại hàng hoa là bán riêng, người bán phải thõng báo hợp lý cho người mua về ý định bản lại cùa mình.

Nếu việc bán lại hàng hoa là bán công khai:

Chì được bán những hàng hoa đã xác định, trừ khỉ sau này có một thị trường chấp nhặn việc bán công khai tất cả các hàng hoa cùng loại.

Nó phải được tiến hành ờ những thị trường, địa điểm bán công khai thường lệ, hợp lý. Đỳi với những hàng hoa có thể bị hư hỏng, héo tàn, suy giảm giá trị với tỳc độ cao, người bán phải thông báo hợp lý cho người mua về thời điểm, địa điểm bán lại, và

Nếu hàng hoa không được nhìn thấy, không có mặt trong quá trinh bận, những thông báo về việc bán lại phải chỉ rõ vị trí xác định của hàng hoa và phải quy định quyền cùa người trả giá kiểm tra hợp lý đỳi với chúng, và

Người bán có thể là người mua lại.

Một người trong thiện ý mua lại hàng hoa có thể đem chúng đi nà không phụ thuộc vào bất kỳ quyền nào cùa người mua cũ, cho dù người bán không tuân theo một hay nhiều quy định của Điều này.

Người bán không được tính toán so kè với người mua về bất kỳ lợi lộc nào có được trong việc bán lại. Một người trong vị trí của người bận (Điều 2-707) hoặc một người mua đã rút lại hay huy bỏ chính đáng việc chấp nhận hàng hoa cần phải tính toán về bất kỳ vấn đề gì vượt ra ngoài các quyền bào đảm cùa mình, như các quy định dưới đây (Mục 3 Điều 2-711).

Điều 2-707. "Người trong vị trí của người bán"

Người trong vị trí của người bán là người đại lý mà anh ta được thanh toán hoặc chịu trách nhiệm đỳi với giá cả hàng hoa nhân danh người bán, hoặc là bất kỳ ai nắm giữ một quyền bảo đảm hay quyền khác đỳi với hàng hoa giỳng như người bán.

Một người trong vị trí của người bán có thể đinh chỉ hay chấm dứt giao hàng hoa đỳi với các quy định ờ Điều 2-706, và có thể đòi lại những thiệt hại hàng hoa ngẫu nhiên (Điều 2-710).

Điều 2-708. Thiệt hại cùa người bán trong việc không chấp nhận hoặc khước từ.

Theo các qui định ở mục (2) và ờ Điều 2-723, sự thiệt hại trong việc không chấp nhận hay khước từ bởi người mua là sự chênh lệch giữa giá thi trường vào thời điềm, địa điềm được yêu cầu và giá trong hợp đồng, nhưng phải nhò hơn sỳ tiền dành được trong sự nhất trí có được do người mua vi phạm (tiền đền bù)

Nếu sự thiệt hại nói trên không thoa đáng đỳi với người mua thì nó bằng với sỳ lợi nhuận mà người bán có được nếu người mua thi hành đúng với bổn phận của mình

114

Điều 2-709: Việc thanh toán

I.Nếu người mua không thanh toán đúng hạn, người bán có thể đòi lại

Đổi với bất ki thiệt hại ngẫu nhiên nào theo Điều 2-710 những giá cả:

Cùa hàng hoá bị hư hại trong một thời điểm hợp lý sau thời điểm rủi ro được chuyển cho người mua và Của số hàng hoa được xác định theo hợp đồng nếu người bán không thể bán lại chúng theo giá hợp lí hoực hoàn cành không cho phép việc bán lại đó thục hiện được

2.Nếu người bán đi kiện về giá cà anh ta phải lắm giữ bất kì số hàng nào được xác định theo hợp đông vẫn còn trong sự kiểm soát của minh, nếu anh ta có thể bán chúng anh ta phải bán trong bất kì thời điểm nào phù hợp với kháng quyết của toa. Việc kiện cáo này cuối cùng là tính sổ với người mua trong vấn đề bán lại (Người mua phải thanh toán cho bất kỳ số hàng nào còn chưa được bán lại)

Sau khi người mua mắc sai lầm trong những việc rút lại, huy bò sự chấp nhận hàng hoực không thanh toán được đúng hạn, hoực khước từ như Điều 2-610, người bán nếu không tận dụng những qui định vẽ giá cả như ở điều này sẽ phải chịu những thiệt hại theo qui định ờ điều sau

Điều 2-710: Thiệt hại ngẫu nhiên của người bán

Thiệt hại ngẫu nhiên đỗi với người bản bị hại bao gồm bất ki nghĩa vụ tài chính thương mại hợp lí nào, bát kì phí tổn hay phận sự nào phát sinh trong việc chấm dứt giao hàng, vận chuyển, bảo quản hàng hoa sau khi người mua vỉ phạm, trả lại hay bán lại hàng hoa hoực các phí tổn khác phát sinh từ sự vi phạm

Điều 2-711 Biện pháp chung của người mua.quyền bảo đảm của người mua trong việc loại bỏ hàng hoa

Khi người bán không giao hàng, khước tự hay không tôn trọng những quyền loại bỏ hợp pháp, quyền rút lại chấp nhận của người mua đối với hàng hoa có liên quan, người mua có thể huy bò hoực đòi lại những giá đã trả người mua cũng có thể

Nếu hàng hoa đã được xác định, đòi lại chúng như qui định ở Điều 2-502 hoực trong trường hợp đực biệt, đạt được những mục tiêu như ờ Điều 2-716 trong việc loại bỏ chính đáng hay khước từ chấp nhận hàng hoa, người mua có những quyền bảo đảm đối với hàng hoa thuộc sờ hữu hay thuộc quyền kiểm soát cùa mình trong việc thanh toán cho những giá cà và phí tổn hợp lí của việc kiểm tra, chấp nhận, vận chuyển bảo quản chúng, người mua có thể giữ lại những hàng hoa đó và bán lại chúng theo những phương pháp tương tự như người bán bi hại (Điều 2-706)

Điều 2-712: "Khống ché "

Sau khi có sụ vi phạm và thiệt hại như ờ điều sau, người mua có thể thông qua việc trì hoãn bất kì sự mua bán nào đối với hàng hoa trong những thời hạn của nó.

Người mua có thể đòi lại từ người bán những thiệt hại do chênh lệch giá cả giữa giá khi khổng chế và giá theo hợp đồng.

Việc người mua không khống chế được những qui định cùa điều này không làm cản chở đến các phương sách cứu cánh cùa anh ta.

Điều 2-713: Thiệt hại của người mua trong việc không giao hàng hoặc khước từ giao hàng.

Theo những qui định của chương này ở Điều 2-723, sự thiệt hại trong việc người bán khước từ hoực không giao hàng là sự chênh lệch giữa giá thị trường tại thời điểm người mua được biết về sự vi phạm và giá theo hợp đọng với khía cạnh là thiệt hại ngẫu nhiên hay tất yếu được qui đình ờ Điều 2-715. nhưng ít hơn số tiền dành được trong sự nhất trí do sự vị phạm của người bán.

115

Giá thi trường được xác định tại địa điềm được yêu cầu trong trường hợp loại bỏ hàng hay

khước từ chấp nhận giả được xác định sau khi và tại địa điểm hàng đến.

Điều 2-714: Thiệt hại của người mua trong việc vi phạm đối với chắp nhận hàng hoa

Khi người mua đã chấp nhận hàng hoa và đưa ra thông báo (Mục 3 Điều 2-607) anh ta có thể đòi lại những thiệt hại đối với bất ki sỉ vi phạm yêu cầu nào phát sinh trong những tiến trình tỉ nhiên do lỗi của người bán

Sỉ thiệt hại trong việc vỉ phạm những bảo đảm là sỉ chênh lệch vào thời điểm và địa điểm chấp nhận giữa giá trị cùa hàng hoa được chấp nhận và giá trị của chúng lẽ ra phải có nếu chúng được đảm bào trừ khi hoàn cảnh đặc biệt cho phép chúng xấp xỉ nhau

Trong trường hợp đặc biệt, bất kì một thiệt hại ngẫu nhiên hay tất yếu nào theo Điều 2-715 cũng đều có thể được đòi lại

Điều 2-715: Thiệt hại ngẫu nhiên và tát yếu của người mua

Thiệt hại ngẫu nhiên là kết quả từ sỉ vi phạm của người bán bao gồm những phí tổn hợp lý trọng việc kiểm tra, kí nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hoa bị loại bò chính đáng, nó cũng bao trẽn, gôm bát kì phí tổn, nghĩa vụ thương mại, phận sỉ hợp lí nào có liên quan đến những vấn đè phát sinh từ sỉ trì hoãn hay các vi phạm khác

Thiệt hại tất yếu là kết quả từ vi phạm của người bán bao gồm:

Bất kỳ mất mật nào phát sinh từ những đòi hỏi, yêu cầu chung hay riêng mà người bán trong thời hạn hợp đồng có những lý do để biết rằng chúng đã không được ngăn chặn hợp lý

Sỉ tổn hại đối với người hoặc tài sản phát sinh do vi phạm những bảo đảm

Điều 2-716: Quyền của người mua trong sự thực hiện đặc biệt

Sỉ thỉc hiện đặc biệt có thể được thiết lập nếu hàng hoa là đặc biệt hoặc trong những hoàn cành thích đáng khác

Chỉ thị đối với việc thỉc hiện đặc biệt có thể bao gồm những qui định và điều kiện đối với thanh toán, thiệt hại hoặc những sỉ đề bù khác mà toa án cho rằng là thích đáng

Điều 2-717: Khấu trừ thiệt hại từ giá cả

Người mua trong thông báo ý định của minh cho người bán có thể khấu trừ toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh do vi phạm hợp đồng từ bất kì phần nào của gia cả cho đến khi tương xứng với một hợp đồng tương tỉ

Điều 2-718:Thanh toán thiệt hại giới hạn thiệt hại

Thiệt hại do vi phạm bởi các bên có thể được thanh toán bời thoa thuận nhưng chỉ trong phạm vi số thiệt hại cụ thể hoặc nhìn thấy trước được do sỉ vi phạm , đồng thời có khó khăn trong việc chứng minh sỉ mất mát hoặc việc đạt được những biện pháp khắc phục thoa đáng là không khả thi. Một qui định với những thiệt hại được thanh toán vô lí sẽ không có hiệu lỉc như một hình phạt

Khi người bán ngăn giữ hợp pháp việc giao hàng vì người mua vi phạm, người mua có quyền bồi hoàn lại bất ki số lượng nào trong tổng số giá trị thanh toán của anh ta mà nó vượt quá:

Số lượng người bán được hường theo những qui định ở mục(1) do thoa thuận

Nếu không có những thoa thuận đó, 20% giá trị của toàn bộ việc thỉc hiện mà người mua có nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc 500$

116

Quyền bồi hoàn lại của người mua theo mục (2) là phạm vi của sự bù đắp mà người bán

phải thành lập:

Một quyền bồi thường theo qui định của chương này khác với mục (1) và

Một số lượng hoặc giá trị trực tiếp hay gián tiếp (Tuy theo hợp đồng) có lợi cho người mua

Nếu người bán nhận được những khoản thanh toán cho hàng hoa, giá trị hợp lý hay số thu nhập khi bán lại chúng sẽ được coi là khoản thanh toán phù hợp với mục đích của mục (2), nhưng nêu người bán có thông báo về viằc vi phạm cùa người mua trước khi bán lại hàng hoa, viằc bán lại của anh ta là phù hợp với những qui đinh trong chương này về viằc bán lại do người bán bị hại (Điều 2-706)

Điều 2-719: Sữa lại họp đồng hoặc hạn chế biện pháp khắc phục

Theo những qui định ờ mục (2) và (3) điều này và điều trước về thanh toán và giới hạn thiằt hại thoa thuận có thể qui định những biằn pháp bổ xung nhằm thay thế những qui định của chương này và có thể giới hạn sửa lại những số lượng thiằt hại phải bồi hoàn theo chương này

Phương pháp khắc phục được thoa thuận tuy trừ khi nó được thoa thuận trong khi chì có duy nhắt một biằn pháp khắc phục

Nếu hoàn cành trói buộc, hạn chế các biằn pháp khắc phục, chúng có thể tuân theo những qui định cùa luật này

Thiằt hại tất yếu có thể được giới hạn hoặc ngăn chặn, trừ khi viằc giới hạn, ngăn chặn đó không hợp lý. Viằc giới hạn những thiằt hại tất yếu tường chừng như không Logic, nhưng nó cỏ ý nghĩa khi những thiằt hại là có tính chất thương mại

Điều 2-720: Hiệu lực cùa việc "huy bỏ" những vi phạm

Trừ khi xuất hiằn những mục đích, khái niằm trái ngược, sự biểu lộ "huy bỏ" trong hợp đồng hoặc những biểu lộ tương tự không được hiểu là sự từ bỏ hay thải loại bất ki yêu cầu nào về thiằt đối với những vi phạm đã dẫn

Điều 2-721: Khắc phục sự gian lận

Những biằn pháp khắc phục sự gian trá, xuyên tạc bao gồm tắt cả những biằn pháp có thể theo chương này đối với những vi phạm không do gian lận, không sự huy bỏ, yêu cầu huy bò hợp đồng mua bán nào mà cũng không sự loại bỏ hay trả lại hàng hoa nào bị ngăn cản hoặc bị coi là màu thuẫn với những yêu cầu về thiằt hại hoặc những biằn pháp khắc phục khác

Điều 2-722: Quyền kiện bên thứ ba trong việc thiệt hại hàng hoa

Nếu một bên thử ba có hành vi làm tổn hại đến hàng hoa được xác định theo hợp đồng, tổn hại đến các bên của hợp đồng đó

Quyền chống lại bẽn thứ ba thuộc về bên nào trong hợp đồng mua bán hàng hoặ mà có những quyền đảm bảo, có sờ hữu đặc biằt hay có quyền bảo hiểm đối với hàng hoa. Nếu hàng hoa bị phá hại quyền chống lại cũng thuộc những bẽn có liên quan đèn những rủi ro mất mát theo hợp đồng mua bán

Nếu tại thời điểm có sự tổn hại, bên nguyên đơn không đưa ra những rủi ro mắt mát để phản ánh với bên khác theo hợp đồng mua bán và cũng không có sự dàn xếp nào giữa họ về viằc khắc phục thi viằc kiằn tụng hay viằc dàn xếp của anh ta chỉ thuộc về quyền riêng của anh ta

Các bên có thể nhất trí với nhau để kiằn vi quyền lợi của bên khác có liên quan

117

Điều 2-723: Bằng chứng cùa giá trị thị trường, thời điểm và địa điểm

Nếu một hành vi có liên quan đến việc khước từ đã dẫn được thực hiện trước thời điểm, thực hiện toàn bộ hay một phần công việc đối với hàng hoa, bất ki sự thiệt hại nào tính theo giá trị thị trường (Điều 2-708 và Điều 2-713) sẽ được xác định theo giá phổ biến cùa những hàng hoa đó vào thời điềm bên bị hại biết về sẵ khước từ

Nếu dấu hiệu của giá phổ biến tại thời điểm, địa điềm đã mõ tả trong chương này không được sẵn sàng, giá được áp dẵng là giá phổ biến trong những thời điểm trước hoặc sau sự mõ tả đó, hoặc có thể là giá tại địa điểm khác với điều kiện chúng phải phù hợp với những phán đoán thương mại hoặc tập quán thương mại

Dấu hiệu cùa giá phổ biển thích hợp tại thời điểm, địa điểm khác với sự mô tả trong chương này được đưa ra bời một bên sẽ không được chấp nhận trừ khi và cho đến khi anh ta có những thông báo cho bên khác về việc đó

Điều 2-724: Giá thị trường có thể chấp nhận được

Khi giá phổ biến hoặc giá trị của những hàng hoa được mua bán thông thường trên thị trường được in ra, thông tin trên những phương tiện công cộng, thông tin trên các kênh thương mại, trên báo hoặc trẽn các phương tiện thông tin chung khác, đó là những giá có thể chấp nhận được. Trong hoàn cảnh những thông tin nói trên đang được chuẩn bị để đưa ra nhưng đã bị tiết lộ dẫn tới việc giá cả bị ảnh hưởng, giá đó không được chấp nhận

Điều 2-725: Qui chế về giói hạn của họp đồng mua bán

Một hành vi vi phạm bất cứ hợp đồng mua bán nào sẽ được truy xét trong vòng bốn năm từ khi nó phát sinh. Các bên có thẻ thoa thuận để rút bớt thời hạn có thể chịu trách nhiệm này, nhưng không được dưới một năm, các bên không thể gia hạn kéo dài thêm thời hạn này

Việc chịu trách nhiệm được tính tự khi vi phạm phát sinh, bất kể sự thiểu nhận thức cùa bên bị hại đối với việc vi phạm. Một vi phạm quyền đảm bảo phát sinh khi yêu cầu giao hàng được thiết lập trừ khi sự bảo đảm được ngẵ ý rõ ràng rằng nó có hiệu lực đối với những bổn phận trong tương lai, trong trường hợp đó việc chịu trách nhiệm sẽ được tính từ lúc vi phạm sẽ được phát hiện

Khi một hành vi được tính trong thời hạn như mẵc (1) đã được xử lý trong sự tách rời với các hành vi vi phạm cùng loại khác, những hành vi khác này có thẻ được tính tiếp trong vòng sáu tháng sau khi mãn hạn hành vi đầu tiên

Điều này không thể làm thay đổi luật về các giới hạn khác, không được áp dẵng cho những hành vi xuất hiện trước khi luật này có hiệu lực

118

PHỤ LỤC 2

LUẬT T H Ư Ơ NG MẠI VIỆT NAM N ĂM 1997

(trích)

Chương lĩ- Múc 2: Mua bán hàng hoa

Điều 46. Mua bán hàng hoa

Mua bán hàng hoa là hành vi thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,

chuyển quyền sở hữu hàng hoa cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền

cho người bán và nhận hàng theo thoa thuận của hai bên.

Điều 47. Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hoa

Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hoa là thương nhân hoặc một bên là thương

nhân.

Điều 48. Đối tượng của mua bán hàng hoa

Đối tượng của mua bán hàng hoa là hàng hoa theo quy định của Luật này.

Điều 49. Hợp đồng mua bán hàng hoa

Ì- Việc mua bán hàng hoa được thửc hiện trên cơ sở hợp đồng.

2- Hợp đồng mua bán hàng hoa được thửc hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc

bằng hành vi cụ thể.

3- Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoa mà pháp luật quy định phải được

lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy đinh đó; điện báo, telex, fax, thư điện tử và các

hình thức thông túi điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản.

Điều 50. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa

Hợp đồng mua bán hàng hoa phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

Ì- Tên hàng;

2- Số lượng;

3- Quy cách, chất lượng;

4- Giá cả;

5- Phương thức thanh toán;

6- Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.

Ngoài các nội dung chủ yếu quy định tại Điều này, các bên có thể thoa thuận các

nội dung khác trong hợp đồng.

Điều SI. Chào hàng và chấp nhận chào hàng

Ì- Oi ào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoa trong một thời

hạn nhất định, được chuyển cho một hay nhiều người đã xác đinh và phải có các nội dung

chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

Chào hàng gồm chào bán hàng và chào mua hàng.

119

2- Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào

hàng về việc chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào hàng.

Điêu 52. Sửa đổi, bổ sung chào hàng

Ì- Trong trương hợp bên được chào hàng có sửa đổi, bổ sung một trong những nội

dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó được coi là từ chối chào hàng và hình thành một

chào hàng mới.

2- Trong trường hợp bên được chào hàng sửa đổi, bổ sung nội dung chào hàng

nhưng không làm thay đổi một trong những nội dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó

được coi là chấp nhận chào hàng, trừ trường hợp người chào hàng từ chối ngay những sửa

đổi, bổ sung đó.

Điều 53. Thời hạn trách nhiệm của bên chào hàng và bên chấp nhận chào hàng

Ì- Thời hạn trách nhiệm của bên chào hàng bắt đồu từ thời điểm chào hàng được

chuyển đi cho bên được chào hàng đến hết thời hạn chấp nhận chào hàng.

Trong trường hợp không xác định thời hạn chấp nhận chào hàng thì thời hạn trách

nhiệm của bên chào hàng là ba mươi ngày, kể từ ngày chào hàng được chuyển đi cho bên

được chào hàng.

2- Thời hạn trách nhiệm của bên chấp nhận chào hàng bắt đồu từ thời điểm chấp

nhận chào hàng được chuyển đi cho bên chào hàng.

Điêu 54. Chấp nhận chào hàng sau khi hết thời hạn chấp nhận chào hàng

Trong trường hợp bên chào hàng nhận được chấp nhận chào hàng sau khi hết thời

hạn chấp nhận chào hàng thì chấp nhận đó không có hiệu lực, trừ trường hợp bên chào hàng

thông báo ngay cho bên được chào hàng về việc chấp nhận của mình.

Điều 55. Thời điểm ký kết hợp đồng mua bán hàng hoa

Hợp đồng mua bán hàng hoa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt

ký vào hợp đồng.

Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp đồng mua bán

hàng hoa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp

nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách nhiệm của người

chào hàng.

Điêu 56. Hiệu lực của giao dịch và đàm phán trước khi hợp đồng mua bán hàng

hoa được ký kết

Từ thời điểm hợp đồng mua bán hàng hoa được ký kết, mọi thư từ giao dịch và đàm

phán trước đó về hợp đồng đều hết hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoa thuận khác.

Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoa

Các bên có thể thoa thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoa

theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng.

120

Điều 58. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoa

Quyền sở hữu hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua kể từ thời điểm

người bán giao hàng cho người mua, nếu hai bên không có thoa thuận khác hoặc pháp luật

không có quy định khác.

Điêu 59. Chuyển quyền sỏ hữu hàng hoa có điều kiện

Trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoa có thoa thuận điều kiện bắt buộc mà

thiếu điều kiện này người bán không thể giao hàng cho người mua hoặc người mua không

thể nhận hàng của người bán thì quyền sở hữu hàng hoa chỉ được chuyển từ người bán sang

người mua khi điều kiện đó đã được thảc hiện.

Điêu 60. Nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan

Ì- Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và đúng

thời hạn theo thoa thuận trong hợp đồng.

2- Trong trường hợp chất lượng hàng hoa không được xác đinh cụ thể trong hợp

đồng thì người bán phải giao hàng có chất lượng trung bình của loại hàng hoa đó được lưu

thông trên thị trường tại thời điểm giao hàng.

3- Trong trường hợp bao bì hàng hoa không được quy đinh cụ thể trong hợp đồng

thì người bán phải giao hàng với bao bì thường dùng cho loại hàng này. Bao bì phải bảo

đảm an toàn hàng hoa trong quá trình vận chuyển, có tính đèn khả năng chuyển tải trong

điều kiện bốc dỡ thông thường và phải phù hợp với thời gian, phương tiện vận tải.

4- Người bán có thể uy quyền cho người thứ ba thảc hiện nghĩa vụ giao hàng nếu

được người mua chấp thuận. Trong trường hợp này, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm

đối với người mua về việc giao hàng của người được uy quyền.

5- Người bán chỉ có thể giao hàng trước thòi hạn, giao hàng từng phần khi có sả

thoa thuận trong hợp đồng hoặc khi được người mua chấp thuận.

6- Người bán có nghĩa vụ giao các chứng từ liên quan đến hàng hoa theo thoa thuận

trong hợp đồng.

Điều 61. Kiểm tra chất lượng hàng hoa trước khi giao hàng

Trước khi giao hàng, người bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoa, chịu chi phí

kiểm tra và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng theo các điều kiện đã thoa thuận với

người mua. Trong trường hợp không có thoa thuận cụ thể về việc kiểm tra thì người bán

phải kiểm tra chất lượng hàng hoa theo các điều kiện thường được áp dụng đối với loại

hàng hoa này.

Điêu 62. Người mua, đại diện của người mua tham dả việc kiểm tra chất lượng

hàng hoa tại nơi giao hàng

Ì- Trong trường hợp hợp đồng mua bán có thoa thuận để người mua hoặc đại diện

của người mua tham dả việc kiểm tra chất lượng hàng hoa trước k hi giao hàng thì người

121

bán phải bảo đảm cho người mua hoặc đại diện của người mua có điều kiện tham dự việc

kiểm tra.

2- Trong trường hợp người bán có thông báo cho người mua tham dự việc kiểm tra

chất lượng hàng hoa theo thoa thuận trong hợp đồng mà người mua hoặc đại diện của

người mua vắng mặt thì người bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.

3- Trong trường hợp nguôi mua hoặc dại diện nguôi mua tham dự việc kiểm tra chất

lượng hàng hoa, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoa.

Điêu 63. Quyền nhận tiền bán hàng

Người bán nhận tiền bán hàng theo thoa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoa.

Nếu người bán chậm nhận được hoặc không nhận được tiền bán hàng do l ỗi của người mua

thì người bán có quyền áp dống các biện pháp quy đinh tại Chương IV của Luật này để bảo

vệ lợi ích chính đáng của mình.

Điều 64. Giao hàng cho người vận chuyển

Người bán được coi là hoàn thành nghĩa vố giao hàng sau k hi đã giao hàng cho

người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai bên thoa thuận.

Điều 65. Giao thừa hàng, giao thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại

Ì - Trong trường hợp người bán giao thừa hàng so với thoa thuận trong hợp đồng thì

người mua có quyền từ chối hoặc nhận số hàng thừa. Nếu người mua từ chối thì người bán

phải nhận lại số hàng thừa và chịu chi phí liên quan đến việc giải quyết số hàng thừa này.

Nếu người mua nhận số hàng thừa thì người mua phải trả thêm tiền cho số hàng đó theo giá

thoa thuận giữa hai bên.

2- Trong trường hợp người bán giao thiếu hàng so với thoa thuận trong hợp đồng thì

người mua có quyền nhận và chỉ phải trả số tiền tương ứng với số lượng hàng đã nhận hoặc

áp dống các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này để bảo vệ l ợi ích chính đáng

của mình.

3- Trong trường hợp người bán giao hàng có lẫn loại hàng không được thoa thuận

trong hợp đồng thì người mua có quyền từ chối nhận số hàng lẫn này.

4- Người bán không chịu trách nhiệm về việc giao thiếu hàng hoặc giao hàng lẫn

chủng loại, người mua không chịu trách nhiệm về việc nhận thừa hàng nếu sau khi hàng

hoa được giao nhận xong mà các bên không khiếu nại theo quy định tại các điều 75 và 241

của Luật này.

Điều 66. Hàng có bảo hành

Trong trường hợp hàng hoa mua bán có bảo hành thì người bán phải chịu trách

nhiệm về chất lượng hàng hoa đó trong thời hạn bảo hành và phải chịu các chi phí về việc

bảo hành nếu các bên không có thoa thuận khác.

Điều 67. Quyền ngừng giao hàng của người bán

122

Ì- Người bán có quyền ngừng giao hàng trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu người mua vi phạm điều khoản thanh toán đã thoa thuận trong hợp đồng thì

người bán có quyền ngừng giao hàng cho đến khi người mua thực hiện xong việc thanh

toán;

b) Nếu trước thời điểm giao hàng người mua bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng

thanh toán thì người bán có quyền không giao hàng và được định đoạt số hàng này.

2- Trong trường hợp người bán phải giữ lại và định đoạt hàng do l ụi của người mua

quy định tại khoản Ì Điều này thì người mua phải chịu những thiệt hại và chi phí hợp lý có

liên quan.

Điêu 68. Trách nhiệm của người bán đối với hàng không phù hợp với hợp đồng

Người bán phải chịu trách nhiệm về việc hàng không phù hợp với thoa thuận trong

hợp đồng, trừ trường hợp người bán chứng minh được là mình không có lụi.

Trường hợp hàng không phù hợp với thoa thuận trong hợp đồng, ngưòi bán phải

chịu hoàn toàn trách nhiệm về thiệt hại phát sinh, dù người bán biết hoặc không biết về

thiệt hại đó.

Điêu 69. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoa đã bán

Người bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sỏ hữu cho người mua đối với hàng hoa đã

bán để người mua không bị người thứ ba tranh chấp. Sau thời điểm chuyển quyền sở hữu,

người bán không được có bất kỳ hành vi nào làm phương hại tới quyền sở hữu hàng hoa của

người mua.

Điều 70. Hoàn trả tiền bán hàng đã nhận

Trong trường hợp người bán đã nhận tiền bán hàng hoặc nhận tiền ứng trước của

người mua nhưng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì người bán phải hoàn trả lại cho

người mua số tiền bán hàng đã nhận hoặc tiền ứng trước, kể cả trong trường hợp được miễn

trách nhiệm theo quy định tại Điều 77 của Luật này.

Điêu 71. Nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng của người mua

Ì- Người mua phải thực hiện các công việc cần thiết để người bán giao hàng, kể cả

việc hướng dẫn gửi hàng.

2- Người mua phải nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng theo thoa thuận trong

hợp đồng.

3- Người mua phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp mất mát, hư hỏng

hàng hoa xảy ra sau thời điểm quyển sở hữu hàng hoa đã được chuyển từ người bán sang

người mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lụi của người bán gây ra.

Điều 72. Quyền chưa thanh toán tiền mua hàng

Ì - Người mua có quyền chưa thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu

khi nhận hàng phát hiện thấy hàng bị hư hỏng, có khuyết tật và chỉ thanh toán khi người

123

bán đã khắc phục những hư hỏng, khuyết tật đó, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoa

thuận khác.

2- Người mua có quyền giữ lại toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu có bằng

chứng về việc người bán lừa gạt hoặc không có khớ năng giao hàng hoặc hàng này đang là

đối tượng tranh chấp giữa người bán với người thứ ba cho đến k hi các tình trạng này đã

được giới quyết xong.

Điều 73. Thời hạn thanh toán tiền mua hàng

Thời hạn mà người mua phới thanh toán tiền mua hàng do hai bên thoa thuận căn cứ

vào thời gian và phương thức giao hàng.

Điêu 74. Kiểm tra hàng tại nơi hàng đến

Người mua có quyền kiểm tra hàng tại nơi hàng đến trong một thời hạn hợp lý phù

hợp với đặc tính của từng loại hàng hoa theo hợp đồng.

Điều 75. Thông báo về hàng hoa không phù hợp vói hợp đồng

Trong trường hợp các bên có thỏa thuận thời hạn thông báo về hàng hoa không phù

hợp với hợp đồng, người mua phới thông báo cho người bán về việc hàng không phù hợp

này trong thời hạn đã thoa thuận; nếu hết thời hạn mà người mua không thông báo cho

người bán thì mất quyền khiếu nại.

Điều 76. Rủi ro đối với hàng hoa trên đường vận chuyển

Người mua phới chịu rủi ro dối với hàng hoa trên đường vận chuyển kể từ thời điểm

quyền sở hữu hàng hoa được chuyển từ người bán sang người mua nếu không phới do l ỗi

của người bán hoặc của người vận chuyển.

Điều 77. Các trường hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ hợp

đồng

Ì- Các bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ

nghĩa vụ hợp đồng nếu ương hợp đồng có thoa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm

đó.

2- Các bên được miễn ưách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ

nghĩa vụ hợp đồng nếu việc không thực hiện này do trường hợp bất khớ kháng gây ra.

Trường hợp bất khớ kháng là trường hợp xớy ra sau k hi ký kết hợp đồng, do những

sự kiện có tính chất bất thường xớy ra mà các bên không thể lường trước được và không thể

khắc phục được.

3- Bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng có trách

nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Điều 78. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm

Ì - Bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng phới thông

báo ngay bằng văn bớn cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quớ

124

có thể có; k hi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, phải thông báo ngay bằng văn bản

cho bên kia biết; nếu không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải

bồi thường thiệt hại nếu có.

2- Các trương hợp bất khả kháng phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác

nhận.

Điều 79. Kéo dài thời hạn, tụ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả

kháng

Ì - Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoa thuận kéo dài thời hạn thực

hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không thoa thuận thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp

đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng

với thời gian hợp lý dể khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá năm tháng đối

với hàng hoa mà thời hạn giao hàng được thoa thuận không quá m ười hai tháng; không

được kéo dài quá tám tháng đối với hàng hoa mà thời hạn giao hàng được thoa thuận trên

m ười hai tháng, kể tụ khi ký kết hợp đồng. Quá các thời hạn này, các bên có quyền tụ chối

thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền đòi bên kia bồi thường thiệt hại.

2- Trong trường hợp tụ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá ba

mươi ngày, kể tụ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản Ì Điều này bên tụ chối phải

thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

3- Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản Ì Điểu

này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán có thời hạn giao hàng cố định.

Điều 80. Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài

Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán

hàng hoa được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân

nước ngoài.

Điêu 81. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước

ngoài

Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài có hiệu lực k hi có đủ các

điều kiện sau đây:

Ì - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.

Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác đinh căn

cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.

Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực

tiếp với nước ngoài;

2- Hàng hoa theo hợp đồng là hàng hoa được phép mua bán theo quy định của pháp

luật của nước bên mua và nước bên bán;

125

3- Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài phải có các nội dung

chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoa quy định tại Điều 50 của Luật này;

4- Hợp đồng mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài phải được lập thành

văn bản.

Điều 82. áp dụng các quy định về mua bán hàng hoa với thương nhân nước ngoài

Ngoài các quy định tại các điều 80 và 81 của Luật này, hợp đồng mua bán hàng hoa

với thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định khác về mua bán hàng hoa của

Luật này.

Chương IV- Múc 1: Chế tài trong thương mại

Điêu 222. Các loại chế tài ương thương mại

Các loại chế tài trong thương mại gồm:

Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;

2- Phạt vi phạm;

3- Bồi thường thiệt hại;

4- Huy hợp đồng.

Điều 223. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Ì- Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi

phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện

và bên vi phạm phải chịu phí từn phát sinh.

2- Trong trường hợp bên vi phạm giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng

hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoa thuận trong hợp

đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng kém chất lượng, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng

thì phải tìm cách loại trừ khuyết tật của hàng hoa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng

khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng, không được dùng tiền hoặc hàng khác

chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế, nếu không được sự chấp thuận của bên có quyền

lợi bị vi phạm.

3- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều

này thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người

khác dể thay thế theo đúng loại hàng hoa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải

bù chênh lệch nếu có.

4- Trong trường hợp bên có quyền lợi bị vi phạm tự sửa chữa khuyết tật của hàng

hoa, thiếu sót của dịch vụ thì bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

5- Bên có quyền lợi bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền

hàng, phí dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2

Điều này.

126

Điều 224. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ

Bên có quyền l ợi bị vi phạm có thể gia hạn m ột t h ời gian hợp lý để bên vi phạm

thực hiện nghĩa vụ của mình.

Điều 225. Quan hệ giữa c hế tài buộc thực h i ện đúng hợp đồng và các loại c hế tài

khác

Ì- T r o ng trường hợp không có thoa thuận khác thì trong t h ời gian áp dụng c hế tài

buộc thực h i ện đúng hợp đồng, bên có quyền l ợi bị vi phạm không được áp dụng các chế tài

phạt vi phạm, b ồi thường thiệt h ại hoặc huy hợp đồng.

2- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện c hế tài buộc thực hiện đúng hợp

đồng trong t h ời hạn ấn định, bên có quyền l ợi bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để

bảo vệ quyền l ợi chính đáng của mình.

Điều 226. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên có quyền l ợi bị vi phạm yêu cốu bên vi phạm trả m ột

khoản tiền phạt nhất đinh do vi phạm hợp đồng, nếu trong h ợp đồng có thoa thuận hoặc

pháp luật có q uy định.

Điêu 227. Căn cứ phát sinh quyền đòi tiền phạt

Phạt vi phạm phát sinh từ những căn cứ sau đây:

Ì- Không thực hiện hợp đồng;

2- Thực hiện không đúng hợp đồng.

Điêu 228. M ức phạt vi phạm

M ức phạt đối v ới m ột vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối v ới nhiều

vi phạm do các bên thoa thuận trong hợp dồng, nhưng không quá 8% giá trị phốn nghĩa vụ

bị vi phạm.

Điều 229. B ồi thường thiệt h ại

Ì- B ồi thường thiệt h ại là việc bên có quyền l ợi bị vi p h ạm yêu cốu bên vi phạm trả

tiền b ồi thường thiệt h ại do vi phạm hợp đồng gây ra.

2- Số tiền b ồi thường thiệt h ại g ồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản l ợi

dáng lẽ được hưởng mà bên có quyền l ợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng

gây ra.

Số tiền b ồi thường thiệt h ại không thể cao hơn giá trị t ổn thất và k h o ản l ợi đáng lẽ

được hưởng.

Điều 230. Căn cứ phát sinh trách n h i ệm b ồi thường thiệt h ại

Trách n h i ệm b ồi thường thiệt hại phát sinh k hi có đủ các y ếu tố sau đây:

Ì- Có hành vi vi phạm hợp đồng;

2- Có thiệt h ại vật chất;

3- Có m ối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt h ại vật chất;

127

4- Có l ỗi của bên vi phạm hợp đồng.

Điều 231. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất

Bên đòi bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất và mức độ tổn thất.

Bên vi phạm hợp đồng bị coi là có lỗi, nếu không chứng minh được là mình không

có lỗi.

Điều 232. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất

Bên đòi bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất

kể cả khoản lợi đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên đòi bồi

thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyển yêu cậu

giảm bớt tiền bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Điều 233. Quyền đòi tiền lãi do chậm thanh toán

Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh

toán phí dịch vụ, các chi phí khác thì bên kia có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó

theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh

toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoa thuận khác hoặc pháp

luật có quy định khác.

Điều 234. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài buộc bồi thường thiệt hại

Trong trường hợp các bên không có thoa thuận khác thì bên có quyền lợi bị vi phạm

được lựa chọn một trong hai chế tài là phạt vi phạm hoặc buộc bồi thường thiệt hại đối với

cùng một vi phạm.

Điều 235. Huy hợp đồng

Bên có quyền lợi bị vi phạm tuyên bố huy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là

điều kiện để huy hợp đồng mà các bên dã thoa thuận.

Điêu 236. Thông báo huy hợp đồng

Bên huy hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huy hợp đồng, nếu

không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên huy hợp đồng phải bồi thường.

Điều 237. Hậu quả của việc huy hợp đồng

Ì- Sau khi huy hợp đồng, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoa

thuận trong hợp đồng.

2- M ỗi bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phận nghĩa vụ thoa thuận

trong hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ của họ phải được thực

hiện đồng thời.

3- Bên bị thiệt hại có quyền đòi bên kia bồi thường.

128

BỐ GIẢO Đ ÚC VÀ Đ ÀO TAO

THUYET MINH ĐÊ TẢI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

1. TEN ĐE TAI

2- MASOfc*

T R Á CH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA B ÁN H À NG HOA THEO BỘ LUẬT T H Ư Ơ NG M ẠI THỐNG NHẤT HOA KỲ

4. LOẠI HÌNH NGHIÊN c ứu

3. LĨNH V ực NGHIÊN c ứu Xã hội

Giáo Kỹ Nông Mõi Y Cơ bản Úng dung Triển khai

Ễí

Tự Nhiên Nhân văn đúc thuât Lâm-Ngư Dươc trường • X 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN Tị tháng 06 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004

6. Cơ QUAN C HÚ TRÌ Tên cơ quan: Trường Đại học Ngoại thương

Địa chỉ: Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội

E-mail: qlkh@ftu.edu.vn Điên thoai: 7751774 Fax: 8343605

7. CHỦ NHIỆM ĐẼ TÀI Họ và tên: Hoàng Ngọc Thiết

Học vị, chức danh KH: PGS., TS Chức vụ: Phó Hiệu trưởng

Địa chỉ: Phố Chua Láng, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại CỌ: 7750127 Fax: E-mail: thiethn.bgh@ftu.edu.vn

Điện thoại NR: 8350075

8. DANH S Á CH NHỮNG NGƯỜI CHỦ C H ÓT THỤ c HIỆN ĐẼ TÀI

Chữ ký Họ và tên - PGS. TS. Hoàng Ngọc Thiết Đơn vị công tác ĐH Ngoại thương

Nhiệm vụ được giao - Viết Ì chuyên đề của đề tài, viết báo cáo tổng hợp, viết tóm tắt đề tài, báo cáo kết quả nghiên cứu.

ĐH Ngoại thương - Suôi tầm tài liệu, viết Ì chuyên ThS. Nguyễn Minh Phượng.

đề của để tài ThS. Hồ Thúy Ngọc

ĐH Ngoại thương - Sưu tầm tài liệu, viết Ì chuyên CN Nguyễn Bình Minh

đề, in ấn CN Nguyễn Minh Hằng

9. Đ ƠN VỊ PHOI HỢP c HÌNH

Họ và tên người đại diện

Nội dung phối hợp

Tên đơn vị ương và ngoài nước

ThS. Nguyễn Thanh Hưng- Phó Vụ trưởng

- Cung cấp tài liệu - Trao đổi nội dung chủ yếu

Vụ Chính sách đa biên Bộ Thương mại

10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHÀM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI (Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cỹu triển khai.. .trong 5 năm gần đây)

Chưa tìm thấy một công trình nghiên cỹu độc lập nào ở Việt Nam, ở nước ngoài về vấn đề này mà cụ

thể là phần so sánh với các quy định tương ỹng của Luật thương mại Việt Nam 1997.

11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

Hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã có hiệu lực, hoạt động mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp

của hai nước phát triển. Từ đó luật Việt Nam hoặc luật Hoa Kỳ có thể được áp dụng điều chỉnh hợp

đồng mua bán hàng hoa giữa các doanh nghiệp này. Vì vậy, việc nghiên cỹu chế độ trách nhiệm do vi

phạm Hợp đổng mua bán hàng hoa theo luật Hoa Kỳ là điều cấp thiết để vận dụng đáng nhằm bảo vệ

quyền lọi chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam.

12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Trên cơ sở nghiên cỹu kỹ các quy định của Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ về nghĩa vụ và

trách nhiệm của các bên theo hợp đổng mua bán hàng hoa, đề tài sẽ rút ra những điểm khác nhau về

trách nhiệm so với luật thương mại Việt Nam để lưu ý khi áp dụng các quy định của Bộ luật thương

mại thống nhất Hoa Kỳ.

13. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIÊN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể)

13.1 Nội dung của để tài gồm 3 phần:

+ Nghĩa vụ của các bên mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.

+ Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ.

+ So sánh trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ

với luật Thương mại Việt Nam.

13.2 Tiến độ thực hiện:

2

Dự kiến kết quả

Nội dung

Thời gian thực hiên

- Sưu tầm tài liệu, khai thác mạng 6/2003-11/2003 Có được nguồn tài liệu

Intemet, dịch tài liệu.

- Viết 3 chuyên đề

12/2003-4/2004 Có 3 báo cáo chuyên đề

- Viết báo cáo tổng hợp, tóm tắt đề tài 5/2004-9/2004 Có 1 báo cáo tổng hợp khoảng 80 trang,

1 tóm tắt đề tài.

- Nghiệm thu cơ sở

10/2004

12/2004

- Nghiệm thu chính thức

14. Dự KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG

• Loại sản phẩm:

Nghiên cứu cơ bản

• Tên sản phẩm (ghi cụ thể):

- Một báo cáo khoảng 80 trang về Trách nhiệm do vi pha m Hợp đồng mua bán hàng hoa theo Bộ

luật Thương mại thỉng nhất Hoa Kỳ.

- Một báo cáo tóm tắt đề tài.

• Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể):

- L àm tài liệu tham khảo cho một sỉ cơ quan nhà nước như Bộ Thương mại, các toa kinh tế Việt nam,

cho trọng tài Việt Nam, cho các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên X NK hàng hoa với Hoa Kỳ.

- L àm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở trường đại học Ngoại thương, các trường Đại học

Kinh tế và Đại học luật ở Việt Nam.

15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỂ TÀI

Tổng kinh phí:

23.000.000 đồng (Hai mươi ba triệu đồng)

Trong đó:

M>ệaÌỷC

^

Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ:

Các nguồn kinh phí khác: vố VrtsĩAA.

Nhu cầu kinh phí từng năm: -Năm duool ; Aol hcàv

-Năm éư>0&'. 44 hx^

-Dự trù kinh phí theo các mục chi:

3

+ Lập đề cương: 600.000 đồng

+ Thuê khoán chuyên môn: 9.000.000 đồng

+ Cung cấp tài liệu: 1.000.000 đồng

+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 5.000.000 đồng

+ Chi phí nghiệm thu và các chi phí khác; 7.400.000 đồng

n ăm 2 0 03

năm 2003

Ngày

Ngày <&l tháng Ỷ Cơ quan chủ trì

Ngày

tháng Áf năm 2003

Cơ quan chủ quản

TL. BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ Đ ÀO T ẠO

Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xoa

2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục

4