
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
16
bằng chứng về mối liên hệ giữa viêm nha chu và
nguy cơ cho bệnh tim mạch, đặc biệt là vữa xơ
động mạch.
Nhu cầu điều trị quanh răng ở nhóm nghiên
cứu là rất lớn. 98,2 % bệnh nhân cần điều trị
bệnh vùng quanh răng; trong đó 83,6% bệnh
nhân cần được lấy cao răng và hướng dẫn
VSRM; 14,5% bệnh nhân cần được điều trị phức
hợp. Cần nhấn mạnh rằng các bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu này không tự nguyện thăm
khám và chủ động nhận chăm sóc răng miệng
mà chỉ tiếp nhận điều trị theo yêu cầu bắt buộc
của quy trình chuẩn bị phẫu thuật tim mạch.
Điều đó có nghĩa là còn rất nhiều bệnh nhân tim
mạch không biết đến sự cần thiết được chăm sóc
răng miệng thường xuyên và đầy đủ.
V. KẾT LUẬN
Tình trạng bệnh răng miệng của các bệnh
nhân tim mạch rất trầm trng và đây là một yếu
tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Chính vì vậy,
cần có sự phối hợp điều trị giữa các chuyên khoa
hướng dẫn cách chăm sóc c ác bệnh lý liên
quan, có một chiến lược tổng thể để hạn chế các
biến chứng và nâng cao chất lương cuộc sống
cho những đối tượng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert Genco (2010), Periodontal disease and
Overall health: A clinician’s guide, Professional
audience communication.
2. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải (2002). Điều
tra sức khỏe răng miệng toàn quốc. Nhà xuất bản
Y hc, Hà Nội.
3. World Health Organization. Oral health Survey
– Basic methods, 5th Edition. Geneva, WHO, 2013
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH
SUY THẬN MẠN CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2016
Vũ Thị Cẩm Doanh*, Nguyễn Thị Thu Hương1,
Nguyễn Bảo Trân1, Trương Tuấn Anh2
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá tình trạng trầm
cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm. Đối
tương và phương pháp: Mô tả cắt ngang 185 người
bệnh suy thận mạn có LMCK (LMCK) tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016. Kết quả:
87.57% người bệnh bị trầm cảm; trong đó 51.2%
người bệnh bị trầm cảm vừa, 20.4% người bệnh bị
trầm cảm nặng, 4.3% người bệnh bị trầm cảm rất
nặng. Có sự liên quan tuổi, các bệnh kèm theo, các
biến chứng mắc phải, sự hỗ trợ xã hội, mức độ đau,
mức độ mất ngủ với BDI. Tỷ lệ người bệnh suy thận
mạn có LMCK bị trầm cảm cao (87.57%). Trong đó
trầm cảm vừa chiếm tỉ lệ cao nhất là 51.2%, trầm cảm
nặng chiếm tỉ lệ 20.4%, trầm cảm rất nặng chiếm tỉ lệ
thấp nhất là 4.3%. Có 6 yếu tố liên quan đến trầm
cảm: tuổi, các bệnh kèm theo, các biến chứng mắc
phải, mức độ đau, mức độ mất ngủ, sự hỗ trợ gia đình
và xã hội. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh suy
thận mạn có LMCK cao. Cần phát hiện sớm các bệnh
kèm theo, làm giảm các biến chứng, tăng mức độ hỗ
trợ xã hội trong quá trình điều trị để giảm tỷ lệ trầm
cảm trên đối tượng này.
1Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng
2Trường Đại hc Điều Dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Cẩm Doanh
Email: vucamdoanh@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 8/3/2020
Ngày duyệt bài: 20/3/2020
Từ khóa:
Suy thận mạn tính, LMCK, trầm cảm, BDI.
SUMMARY
DEPRESSION IN PATIENTS WITH CHRONIC
KIDNEY DISEASE OF HEMODIALYSIS IN VIET
TIEP HAI PHONG GENERAL HOSPITAL 2016
Ojectives: This study aimed to determine
prevalence and factors that may predict depression in
patients with chronic kidney disease of hemodialysis in
Hai Phong- an urban district of Vietnam based on Beck
Depression Inventory. Methods: One hundred and
eighty five chronic kidney disease (CKD) patients were
randomly selected from hemodialysis department in
Viet Tiep general Hospital. Four self-report
questionnaires were used to collect data. The data
was analyzed using descriptive statistics and
correlation. Results: Ratio of depressive disorder is
87.6% including 24.1% of patients suffering from mild
depression, 51.2% of patients with moderate
depression, 20.4% of patients with severe depression,
4.3% of patients with very severe depression. There is
a positive correlation between the levels of pain, levels
of insomnia with depression levels. There is a negative
correlation between the levels of social support with
depression levels. There are relationships between
age, complication and another concurrent disease with
depression. Conclusions: Prevalence of CKD patients
with hemodialysis suffer from depression in Vietnam is
high. Nursing interventions need to be developed by
focusing on early detecting depression in this object
group and manipulating predicting factors, such as
decreasing complication, insomnia and promoting