vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
16
bằng chứng về mối liên hệ giữa viêm nha chu
nguy cho bệnh tim mạch, đặc biệt vữa
động mạch.
Nhu cầu điều trị quanh răng nhóm nghiên
cứu rất lớn. 98,2 % bệnh nhân cần điều trị
bệnh vùng quanh ng; trong đó 83,6% bệnh
nhân cần được lấy cao răng hướng dẫn
VSRM; 14,5% bệnh nhân cần được điều trị phức
hợp. Cần nhấn mạnh rằng các bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu này không t nguyện thăm
khám và chủ động nhận chăm sóc răng miệng
chỉ tiếp nhận điều trị theo yêu cầu bắt buộc
của quy trình chuẩn bị phẫu thuật tim mạch.
Điều đó nghĩa còn rất nhiều bệnh nhân tim
mạch không biết đến sự cần thiết được chăm sóc
răng miệng thường xuyên và đầy đủ.
V. KẾT LUẬN
Tình trạng bệnh răng miệng của các bệnh
nhân tim mạch rất trầm trng đây một yếu
tố nguy của bệnh tim mạch. Chính vậy,
cần có sự phối hợp điều trị giữa các chuyên khoa
hướng dẫn cách chăm sóc c ác bệnh liên
quan, có một chiến lược tổng thể để hạn chế các
biến chứng và nâng cao chất lương cuộc sống
cho những đối tượng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert Genco (2010), Periodontal disease and
Overall health: A clinician’s guide, Professional
audience communication.
2. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải (2002). Điều
tra sức khỏe răng miệng toàn quốc. Nhà xuất bản
Y hc, Hà Nội.
3. World Health Organization. Oral health Survey
Basic methods, 5th Edition. Geneva, WHO, 2013
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH
SUY THẬN MẠN CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2016
Vũ Thị Cẩm Doanh*, Nguyễn Thị Thu Hương1,
Nguyễn Bảo Trân1, Trương Tuấn Anh2
TÓM TẮT5
Mc tiêu: Nghiên cứu đánh g tình trng trm
cm các yếu t liên quan đến trm cm. Đối
tương và phương pháp: Mô t cắt ngang 185 ngưi
bnh suy thn mn LMCK (LMCK) ti bnh vin
Hu Ngh Vit Tip Hải Phòng năm 2016. Kết qu:
87.57% người bnh b trm cảm; trong đó 51.2%
người bnh b trm cm vừa, 20.4% người bnh b
trm cm nặng, 4.3% người bnh b trm cm rt
nng. s liên quan tui, các bnh kèm theo, các
biến chng mc phi, s h tr hi, mức độ đau,
mức độ mt ng vi BDI. T l người bnh suy thn
mn LMCK b trm cảm cao (87.57%). Trong đó
trm cm va chiếm t l cao nht là 51.2%, trm cm
nng chiếm t l 20.4%, trm cm rt nng chiếm t l
thp nht 4.3%. 6 yếu t liên quan đến trm
cm: tui, các bnh kèm theo, các biến chng mc
phi, mức độ đau, mức độ mt ng, s h tr gia đình
xã hi. Kết lun: T l trm cm người bnh suy
thn mn có LMCK cao. Cn phát hin sm các bnh
kèm theo, làm gim các biến chng, tăng mức đ h
tr xã hội trong quá trình điều tr để gim t l trm
cảm trên đối tượng này.
1Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng
2Trường Đại hc Điều Dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Cẩm Doanh
Email: vucamdoanh@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 8/3/2020
Ngày duyệt bài: 20/3/2020
Từ khóa:
Suy thn mạn nh, LMCK, trầm cảm, BDI.
SUMMARY
DEPRESSION IN PATIENTS WITH CHRONIC
KIDNEY DISEASE OF HEMODIALYSIS IN VIET
TIEP HAI PHONG GENERAL HOSPITAL 2016
Ojectives: This study aimed to determine
prevalence and factors that may predict depression in
patients with chronic kidney disease of hemodialysis in
Hai Phong- an urban district of Vietnam based on Beck
Depression Inventory. Methods: One hundred and
eighty five chronic kidney disease (CKD) patients were
randomly selected from hemodialysis department in
Viet Tiep general Hospital. Four self-report
questionnaires were used to collect data. The data
was analyzed using descriptive statistics and
correlation. Results: Ratio of depressive disorder is
87.6% including 24.1% of patients suffering from mild
depression, 51.2% of patients with moderate
depression, 20.4% of patients with severe depression,
4.3% of patients with very severe depression. There is
a positive correlation between the levels of pain, levels
of insomnia with depression levels. There is a negative
correlation between the levels of social support with
depression levels. There are relationships between
age, complication and another concurrent disease with
depression. Conclusions: Prevalence of CKD patients
with hemodialysis suffer from depression in Vietnam is
high. Nursing interventions need to be developed by
focusing on early detecting depression in this object
group and manipulating predicting factors, such as
decreasing complication, insomnia and promoting
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
17
social support
Key words:
Chronic Kidney Disease (CKD),
heamodialysis, depression, BDI.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm một vấn đề m khá phổ biến
[7]. Hiện nay, trên thế giới ước khoảng 3-5%
dân số thế giới rối loạn trầm cảm rệt
nhưng chỉ 25% trong số đó được điều trị kịp thời
đúng phương pháp. Khoảng 50% người bệnh
suy thận mạn, đặc biệt suy thận mạn LMCK trên
thế giới các biểu hiện khác nhau của trầm
cảm [4]. LMCK một trong những phương pháp
điều trị duy trì sự sống cho người bệnh suy thận
mạn giai đoạn cuối; tuy nhiên, phương pháp này
cũng đlại nhiều biến chứng: đau, nhiễm trùng,
mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ. Trầm cảm đã được
công nhận một bệnh kèm theo những người
bệnh này và gây ra các hậu quả như lo lắng, mệt
mỏi, giảm khả năng tự chăm sóc bản thân
giảm chất lượng cuộc sống. Trầm cảm lo âu
làm tăng số lần nhập viện của người bệnh, tăng
chi phí cho điều trị, chăm sóc; đặc biệt tt
hậu quả trầm trng nhất nhóm đối tượng này.
Các nghiên cứu cho thấy có 3 nhóm chính có liên
quan đến trầm cảm người bệnh suy thận mạn
LMCK đó là: các yếu tố tâm nhân, các
vấn đề thực thể và các yếu tố hành vi[5].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Trí
CS, tỷ lệ trầm cảm người bệnh suy thận
mạn LMCK 89.33% [7]. Với mong muốn tìm
hiểu về thực trạng trầm cảm các yếu tố liên
quan người bệnh suy thận mạn LMCK Hải
Phòng, để kế hoạch quản lý, hỗ trợ, điều trị
chăm c kịp thời cho người bệnh suy thận
mạn LMCK, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài nhằm 2 mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng trầm cảm người bệnh
suy thận mạn có LMCK tại Hải Phòng năm 2016.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến trầm
cảm người bệnh suy thận mạn có LMCK tại Hải
Phòng năm 2016.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán suy
thận mạn có LMCK
- Tiêu chuẩn lựa chn:Người bệnh đã được
chẩn đoán suy thận mạn có LMCK
- Tiêu chuẩn loại trừ:Người bệnh quá mệt,
không thể tham gia trả lời phỏng vấn. Người
bệnh điếc, câm, rối loạn tâm thần, lú lẫn.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/4/2016 đến
15/10/2016
- Địa điểm: Khoa Thận nhân tạo- bệnh viện
Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng.
2.3. Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cmẫu: Toàn bộ. Trong thời gian thu
thập số liệu thu được 185 người bệnh suy thận
mạn LMCK đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
2.5. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện,
không xác suất
2.6. Phương pháp thu thập số liệu: sử
dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm thống SPSS phiên
bản 18.0 để phân tích.
- Tìm yếu tố liên quan thông qua phân tích
tương quan Pearson và Chi-square
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiêncứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của ĐTNC
Yếu tố
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Trung bình
Tuổi
< 30
13
7.0
51.6 ± 13.9
30- 60
114
61.6
>60
58
31.4
Giới
Nữ
91
41.2
Nam
94
50.8
Tình trạng hôn
nhân
Độc thân
11
5.9
Đã kết hôn
151
81.6
Ly hôn/ Góa
23
12.5
Hc vấn
Tiểu hc
5
2.7
Trung hc cơ sở
37
20.0
Trung hc phổ thông
73
39.5
Trung cấp, CĐ, ĐH
64
34.6
Sau ĐH
6
3.2
Nghề nghiệp
Hc sinh- SV
2
1.1
Lao động trí óc
26
14.0
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
18
Lao động chân tay
38
20.5
Thất nghiệp
63
34.1
Nghỉ hưu
56
30.3
Thu nhập
Không có thu nhập
64
34.6
< 2 triệu
33
17.8
2- <5 triệu
50
27.0
5- 10 triệu
33
17.8
>10 triệu
5
2.7
Thời gian bị bệnh
< 3 tháng
34
18.4
41.3± 45.9
3- <12 tháng
47
25.4
12- <60 tháng
70
37.8
60- <120 tháng
25
13.5
≥ 120 tháng
9
4.9
Các bệnh kèm
theo
≤ 1
67
36.2
>1
118
63.8
Các biến chứng
Không
30
16.2
155
83.8
Nhận xét:
Tuổi trung bình của người bệnh
51.59± 13.95 tuổi (thấp nhất 21 tuổi, lớn nhất
82 tuổi). Thời gian lc máu của ĐTNC ít nhất
6 ngày, nhiều nhất 204 tháng, thời gian lc
máu trung bình là 41.3 ± 45.9 tháng.
3.2.Thực trạng trầm cảm
3.2.1. Tỷ lệ trầm cảm
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trầm cảm
Nhận xét:
NB bị trầm cảm chiếm đa số
(87.57%)
3.2.2. Mức độ trầm cảm
Bảng 3.2. Mức độ trầm cảm
Mức độ trầm cảm
n
Trầm cảm nhẹ
39
Trầm cảm vừa
83
Trầm cảm nặng
33
Trầm cảm rất nặng
7
Tổng
162
Nhận xét:
Người bệnh bị trầm cảm nhẹ
chiếm tỉ lệ 24,1%, trầm cảm vừa chiếm tỉ lệ cao
nhất 51.2%, trầm cảm nặng chiếm tỉ lệ
20.4%, trầm cảm rất nặng chiếm tỉ lệ thấp nhất
là 4.3%.
3.2.3. c yếu tliên quan đến trầm cảm
- Các yếu tố liên quan đến trầm cảm
Bng 3.3. Các yếu t liên quan đến trm cm
Yếu tố
Không trầm cảm
Có trầm cảm
p
Tuổi
< 30
26.1
4.3
χ2= 15.8; p<0.001
30- 60
39.1
64.8
>60
34.8
30.9
Giới
Nữ
47.8
49.4
χ2 = 0.2; p>0.05
Nam
52.2
50.6
Tình trạng hôn
nhân
Độc thân
17.4
4.3
χ2 = 7.1; p<0.05
Kết hôn
65.2
84.0
Ly hôn/Góa
17.4
11.7
Thời gian bị
bệnh
< 3 tháng
0
19.1
χ2 = 8.3; p>0.05
3- <12 tháng
30
23.5
12- <60 tháng
50
37.7
60- <120 tháng
10
14.8
≥ 120 tháng
10
4.9
Các bệnh kèm
theo
≤ 1
60.9
32.7
χ2 = 6.9; p<0.001
OR=3; CI: 1,3- 7,8
>1
39.1
37.3
Các biến chứng
Không
43.5
12.3
χ2 = 14.3;p< 0.001
OR= 5; CI: 2,1- 14
56.5
87.7
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
19
Nhận xét:
Tuổi liên quan đến trầm cảm (χ2= 15.8; p<0.001). Người bệnh có > 1 bệnh kèm
theo nguy bị trầm cảm gấp 3 lần so với nhóm người bệnh <= 1 bệnh kèm theo (p< 0.001;
OR=3; CI: 1,3- 7,8). Nhóm ĐTNC bị mắc các biến chứng nguy bị trầm cảm gấp 5 lần so với
nhóm ĐTNC không bị mắc các biến chứng (p<0.001, OR=5, CI: 2.1- 14)
- Các yếu tố tương quan với trầm cảm
Bng 3.4. Các yếu t ơng quan với trm cm
TC nhẹ
TC vừa
TC nặng
TC rất nặng
Tổng
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Mức
độ
đau
Không đau
19
48.7
23
27.7
6
18.2
0
0
48
29.6
Đau nhẹ
18
46.1
45
54.2
15
45.5
2
28.6
80
49.4
Đau vừa
1
2.6
12
14.5
8
24.2
4
57.1
25
15.4
Đau nặng
1
2.6
3
3.6
4
12.1
1
14.3
9
5.6
mất
ngủ
Không mất ngủ
14
35.9
9
10.9
1
3.1
0
0
24
14.8
Mất ngủ nhẹ
12
30.8
28
33.7
4
12.1
0
0
44
27.2
Mất ngủ vừa
12
30.8
29
34.9
14
42.4
2
28.6
57
35.2
Mất ngủ nặng
1
2.5
17
20.5
14
42.4
5
71.4
37
22.8
HTXH
HTXH thấp
1
2.6
2
2.4
5
15.1
3
42.9
11
6.8
HTXH vừa
24
61.5
62
74.7
22
66.7
3
42.9
111
68.5
HTXH cao
14
35.9
19
22.9
6
18.2
1
14.2
40
24.7
Bng 3.5. Các yếu t tương quan với
trm cm
Mức độ trm cm
Mức độ đau
Pearson: .489**
Sig.: .000
Mức độ mt ng
Pearson: .611**
Sig.: .000
Mức độ h tr xã hi
Pearson: -.284**
Sig.: .000
Nhận xét:
mối tương quan thuận giữa
mức độ đau trầm cảm (p<0.01; r= 0,489),
tương quan thuận giữa mất ngủ trầm cảm
(p<0,01; r=0.611). Có mối tương quan nghịch
giữa sự hỗ trợ hội với trầm cảm (p< 0.01; r=
-0,284)
V. KẾT LUẬN
4.1. Thực trạng trầm cảm. Để đánh giá
trầm cảm chúng tôi y dựng bảng câu hỏi dựa
trên bảng câu hỏi Beck Depression Inventory[3].
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ trầm
cảm 87.6% tương đương với kết quả của Trần
Trí Việt Thắng khảo sát tại bệnh viện 103
năm 2011 89.3%[6]. Tuy nhiên kết quả này
cao hơn kết quả của Chen cộng s(2010)
58.5%[1], của Kao cộng sự (2009) 60.5%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các
nước khác trầm cảm do các bệnh mạn tính do
nhiều nguyên nhân gây nên. Bên cạnh đó Việt
Nam nước đang phát triển, sự nhận thức về
bệnh tật cũng như chất lượng cuộc sống của
người bệnh mạn tính còn hạn chế, thu nhập bình
quân đầu người thấp, phúc lợi hội cũng thấp
hơn n việc đầu vào chăm sóc sức khỏe của
nhân người bệnh còn hạn chế, khả năng chi
trả cho dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe thấp
hơn ở các nước phát triển.
Từ bảng 3.2 cho thấy mức đtrầm cảm như
sau: ĐTCN bị trầm cảm nhẹ chiếm tỉ lệ 24.1%,
trầm cảm vừa chiếm tỉ lệ cao nhất 51.2%,
trầm cảm nặng chiếm tỉ lệ 20.4%, trầm cảm rất
nặng chiếm tỉ lệ thấp nhất 4.3. Kết quả này có
sự khác biệt với nghiên cứu của Makara-
Studzińska Koślak (2011) 54,85% trầm
cảm mức độ nhẹ 28,64% trầm cảm mức độ
trung bình[4]. Kết quả y thể do việc phát
hiện điều trị các rối loạn ảnh hưởng đến
tình trạng mức độ trầm cảm của người bệnh
suy thận mạn LMCK cũng không thực sự đạt
kết quả tốt như mong muốn, do vậy mức đ
trầm cảm nặng hơn.
4.2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm.
Nghiên cứu tình trạng trầm cảm liên quan đến
một số đặc điểm của người bệnh chúng tôi nhận
thấy trầm cảm người bệnh suy thận mạn
LMCK có liên quan đến tuổi; không liên quan đến
giới, trình độ hc vấn, nghề nghiệp, tình trạng
hôn nhân, thời gian lc u. sự tương quan
giữa mức độ đau, mức độ mất ngủ, mức độ hỗ
trợ xã hội với trầm cảm.
Để đánh giá mức độ hỗ trợ xã hội chúng tôi sử
dụng bảng câu hỏi dựa trên thang điểm của Zimet
- 1988. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ
hỗ trợ xã hội có tổng điểm hỗ trợ xã hội thấp nhất
đạt 23 điểm, cao nhất đạt 84 điểm, điểm trung
bình 52.6±13.1. Kết quả này cho thấy sự hỗ trợ
hội đối với nhóm người bệnh nghiên cứu đạt
mức trung bình tương đương với kết quả
nghiên cứu của Chen và CS năm 2010[1].
Để đánh giá mức độ đau chúng tôi sử dụng
thang đo Visual Analog Scale- VAS. Nghiên cứu
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
20
của chúng tôi chỉ ra rằng người bệnh bị đau nhẹ
chiếm tỉ lệ cao nhất 49.4% chiếm tỉ lệ cao
hầu hết các mức độ trầm cảm.Riêng người
bệnh bị trầm cảm rất nng mức đ đau vừa
chiếm tỉ lệ cao nhất 57.1%. Điều này thể
giải thích rằng, những người bệnh bị trầm cảm
rất nặng thì bị đau nhiều do các bệnh hoặc các
biến chứng của bệnh kèm theo. Đau về thực thể
làm cho người bệnh hạn chế trong di chuyển,
vận động, m việc do vậy hạn chế trong giao
tiếp, tăng sự mặc cảm tự ti nên mức đtrầm
cảm càng nghiêm trng hơn. Kết quả của chúng
tôi tương tự với nghiên cứu của Gerogianni
Babatsikou (2014) tại Hy Lạp [2].
Để đánh giá vấn đ mất ngủ, chúng tôi sử
dụng thang đo Insomnia Severity Index.Kết quả
cho thấy người bệnhbị trầm cảm vừa nặng
tỉ lệ mất ngmức độ vừa 34.9% 42.4%.
Người bệnh bị trầm cảm rất nặng tỉ lệ mất
ngủ nặng chiếm 71.4%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Gerogianni
và Babatsikou (2014) tại Hy Lạp chỉ ra rằng 85%
người bệnh suy thận mạn có LMCK có chất lượng
giấc ngủ không tốt và đây một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến trầm cảm người
bệnh suy thận mạn có LMCK[2].
V. KẾT LUẬN
T l trm cm người bnh suy thn mn
LMCK cao 87.57%. Trong đó trầm cm va
chiếm t l cao nht 51.2%, trm cm nng
chiếm t l 20.4%, trm cm rt nng chiếm t l
thp nht là 4.3%
Có 6 yếu t lien quan đến trm cm: tui, các
bnh kèm theo, các biến chng mc phi, mc
độ đau, mức độ mt ng, s h tr gia đình
xã hi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen C.K et al, (2010). Depression and suicide
risk in Hemodialysis Patients with Chronic Renal
Failure. Psychosomatic, 51(6), 528.e1- 528.e6.
2. Gerogianni S.K and Babatsiko F.P, (2014).
Psychological aspects in chronic renal failure.
Health science journal, 8(2), 205- 214.
3. Karen and Autumn, (2011). Measures of
depression and depressive symptoms. American
College Rheumatology, 63(11), s454- s466.
4. Makara-studzińska and Koślak, (2011).
Depression symptoms among patients with
endstage renal disease and among primary health
carepatients. Archives of psychiatry and
psychotherapy, 3, 510.
5. Ustun TB et al, (2004). Global burden of
depressive disorders in the year 2000. Br J
Psychiatry, 184, 386392
6. Vazquez I et al, (2005). Psychosocial factors
and health-related quality of life in hemodialysis
patients. Qual Life Res,14, 17990.
7. Trần Trí Việt Thắng, (2011). Đánh giá
trầm cảm người bệnh suy thận mạn tính LMCK
bằng thang điểm beck. Tạp chí y hc thực hành,
788 (8), 93- 95.
8. World Health Organization, (2015).
Depression. Availble at:
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs369/
en/ [accessed 28 January 2016].
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CRP-HS VÀ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Đặng Thị Huệ*, Nguyễn Hữu Dũng**, Lê Việt Thắng***
TÓM TẮT6
Mục tiêu: Xác định nồng độ CRP-hs acid
urichuyết tươngở bệnh nhân sau ghép thận. Đối
tượng phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên
115 bệnh nhân sau ghép thận. Tất cả các bệnh nhân
điều được định lượng nồng độCRP-hs acid uric
huyết tương. Kết quả: Nồng độ CRP-hs huyết ơng
trung bình 0,74mg/l, tlệ tăng nồng độ CRP-hs
1,7%. Phân tầng nguy tim mạch, tỷ lệ bệnh nhân
nồng độ CRP-hs mức nguy cao chiếm 6,1%,
*Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
**Bệnh viện Bạch Mai
***Bệnh viện 103, Hc viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Dũng
Email: nhdungbm@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 6/3/2020
Ngày duyệt bài: 20/3/2020
mức trung bình 38,3% mức thấp chiếm 55,7%.
Nồng độ AU huyết tương trung bình là 396,8 µmol/l,
tỷ lệ bệnh nhân tăng AU chiếm 47,0%.Có mối tương
quan thuận giữa nồng độ hs-CRP AU huyết tương,
r=0,305, p< 0,01. Kết luận: Tăng nồng độ AU huyết
tương là phổ biến, tuy nhiên nồng độ hs-CRP hiếm khi
tăng ở người bệnh sau ghép thận
Từ khóa:
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, sau ghép
thận, CRP-hshuyết tương, acid uric huyết tương
SUMMARY
SURVEY ON CONCENTRATION OF PLASMA
CRP-hs AND URIC ACID IN PATIENTS
AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION
Objectives: Determine plasma CRP-hs and uric
acid (AU) levelin patients after kidney transplantation.
Subjects and methods: A cross-sectional study on
115 patients after kidney transplantation. All patients
had done determine of plasma CRP-hs and AU level.
Results: Medianplasma CRP-hslevel is 0.74 mg/L,