Ngày nhận bài: 14-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-12-2024 / Ngày đăng bài: 18-12-2024
*Tác giả liên hệ: Huỳnh Ngọc Vân Anh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
hnvanhytcc@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
80 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):80-89
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.11
Trầm cảm, lo âu, căng thẳng và c yếu tố liên quan
học sinh trường trung học phổ thông chuyên ng
Vương tỉnh Bìnhơng
Phạm Thị Kim Tuyến1, Huỳnh Ngọc Vân Anh1,*, Gia Kn1
1Khoa Y Tế Công Cộng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan ở học sinh trưng Trung học Phổ thông
(THPT) chuyên Hùng ơng tỉnhnh ơng m 2024.
Đốiợng và pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang sử dng phương pp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều bậc
để chọn 662 học sinh. Bộ câu hỏi tự điền thu thập dữ liệu về đặc điểm cá nhân, gia đình, nhà trường, áp lực học tập
(ESSA), vận động thể lực (GPAQv2) trầm cảm, lo âu, căng thẳng (DASS-21).
Kết qu: Tỷ lệ lo âu, trầm cảm, căng thẳng lần lưt là 70,5%, 58,5%, 54,4%. Có áp lực học tập vừa, nặngm tăng tỷ l
trầm cảm lầnợt 1,87 lần (KTC95%:1,47-2,40) 2,68 lần (KTC95%:2,12-3,39), lo âu 1,35 lần (KTC95%:1,16-1,57)
1,49 lần (KTC95%:1,29-1,72), căng thẳng 1,27 lần (KTC95%:1,01-1,61) 2,22 lần (KTC95%:1,80-2,73). T lệ học sinh
trầm cảm cao hơn nhóm có mẹ không nghnghiệp. Hạnh kiểm không tốt lo âu cao hơn 1,41 lần (KTC95%:1,18-
1,65). Những học sinh sốngc xá hay nhà họ hàng có căng thẳng hơn 1,26 lần (KTC95%:1,04-1,52).
Kết luận: Học sinh cần cân bằng gia học tập, giải trí nghỉ ngơi. Gia đình, nhất mẹ, nên lắng nghe, chia sẻ, hỗ trợ
trong giải tỏa vấn đề về m . Giáo viên nhà trường thiết lập chương trình htrm lý, tổ chức hoạt động ngoại
khóa và tăng kết nối hội để giảm áp lực. Đồng thời, tạoi trường học tích cực, hỗ trợ tâm lý cho học sinh có hạnh
kiểm chưa tt.
T kh: sức khỏe vị thành niên; Depression-Anxiety-Stress Scale-21; áp lc học tập; vận động thể lực
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
81
Abstract
DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG
STUDENTS AT HUNG VUONG HIGH SCHOOL IN BINH DUONG PROVINCE
Pham Thi Kim Tuyen, Huynh Ngoc Van Anh, To Gia Kien
Objective: To determine the prevalence of depression, anxiety, stress and associated factors among students at Hung
Vuong High School in Binh Duong Province in 2024.
Methods: This cross-sectional study used multistage sampling to recruit 662 students. Data were collected using a
self-administered questionnaire consisting of personal characteristics, family characteristics, school characteristics,
and other components to assess education stress (ESSA), physical activity (GPAQv2) and depression, anxiety, stress
(DASS-21).
Results: The prevalence of anxiety, depression, and stress was 70.5%, 58.5%, and 54.4%, respectively. Academic
pressure was associated with depression, anxiety, and stress. Students whose mother were employed” have had 0.84
times (95%CI:0.73-0.98), and “were businesswomen” hadve 0.78 times (95%CI:0.65-0.95), and those whosemother
were workers” hadve 0.79 times (95%CI:0.65-0.95) more likely to haveodds of developing depression compared to
those with unemployed mother. Students with poor conduct were 1.41 times more likely to have anxiety compared to
those with good conduct (95%CI:1,18-1,65). Those who lived in dormitories or relatives’ houses were 1.26 times more
likely to have stress compared to their counterparts (95%CI:1,04-1,52).
Conclusion: Students need to balance study, recreation, and rest. Mothers and other family members should positively
listen, share and provide support to help address psychological issues. Teachers and schools should establish
psychological support programs and organize extracurricular activities and enhance social connections to reduce
academic pressure. Additionally, they should create a positive learning environment and provide psychological support
for students with poor conducts.
Keywords: adolescent health; Depression-Anxiety-Stress Scale-21; academic pressure; physical activity
1. ĐT VẤN Đ
Sc khỏe tâm thần một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây ra n tật và tử vong, trong đó trầm cảm, lo âu ng
thẳng là những rối loạn tâm thần phbiến [1]. Tổ chc Y tế
thế giới (Word Health Organization-WHO) ước tính 10-20%
trẻ em và thanh thiếu nn trên toàn thế giới mắcc rối loạn
tâm thần liên quan đến trầm cảm, lo âu và căng thẳng, chiếm
16% gánh nặng bệnh tật và thương tật và một nửa khi phát
rối loạn m thần trước m 14 tuổi [2]. Theo o cáo của Qu
Nhi Đồng Liên hp quốc (UNICEF), 15-30% thanh thiếu niên
Việt Nam đang có vấn đề về sức khe tâm thần [3]. Kho sát
tại một strường học, tỷ lệ mắc rối loạn m thần thanh thiếu
nn Việt Nam vẫn còn cao. Tại Thanh Hóa, tỷ l rối loạn lo
âu, trầm cảm, ng thẳng là 49,0%, 43,6%, 41,7% [4]. Ti
Thành ph H C Minh (TP.HCM) ghi nhận học sinh
67,9% có lo âu, 55,8% trầm cảm, 50,2% có ng thẳng [5].
Trm cảm, lo âu căng thẳng gây ra nhiều tác động tu
cực đến sức khỏe, nhất là ở trẻ vthành niên. Các nghiên cứu
cho thấy trầm cảm, lo âu, ng thẳng m ng nguy cơ mắc
các bệnh mạn nh, cô lập xã hội tự gây hại cho bản thân
[1,6,7]. Ước tính có khoảng 62.000 trvị thành niên chết trong
năm 2016 do tlàm hại bản tn [3]. Ském hiểu biết v các
vấn đsức khỏe tâm thần, sự kỳ thcủa hội, các dịch vụ và
nguồn lực hạn chế v khía cạnh sức khỏe m thần đã p phần
khiến hầu hết những tr em vấn đề sức khỏe m thần không
được điều trị hoặc hỗ trợ [3]. Điều y có c động nghiêm
trọng đến sự phát triển, kết quả học tập tiềm ng của tr
trong cuc sống sau này, ng thể là nguyên nhân dẫn đến
ttử trẻ.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
82 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.11
Trường trung học phthông (THPT) chuyên Hùng ơng,
tỉnh nhơng với nhiệm vụ đào to hc sinh giỏi, yêu cầu
cường độ học tập cao áp lực kỳ vọng lớn [8]. Trong nhiều
năm gần đây, đánh giá về sức khỏe m thần cho học sinh là
điều cần thiết trong chăm sóc sức khỏe học đường. Nghn
cứu y được thực hiện để c định tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng
thẳng và c yếu tliên quan học sinh trường THPT chuyên
ng ơng, tỉnh Bình ơng. Kết quả nghiên cứu cung cấp
dliệu tham khảo gp nhà trường y dựng c biện pháp
giải quyết, nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần cho học sinh.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh (HS) trường trung học phthông chuyên Hùng
ơng, tỉnhnh Dương.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Học sinh đang học tại tờng mặt tại thời điểm lấy mẫu
được mời tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Học sinh đã tham gia nghiên cứu th(pilot) không được
mời tham gia, các học sinh vắng mặt tại thời điểm thu thập
dữ liệu (do nghốm, chuyển trường, thôi học) không đưc
thu thập dữ liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng ng thức tính cỡ mẫu ước lượng một
tỷ lệ với tỷ llo âu 67,9%, trầm cảm 55,8%, căng thẳng
là 50,2% dựa theo nghiên cứu của Minh Đức [5]. Với xác
suất sai lầm loại 1 là 0,05, sai số biên của ước lượng là 0,05,
hệ số thiết kế 1,5 và dự t10% học sinh tchối tham gia
nghiên cứu, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu 642 HS.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều
bậc. Tờng THPT chuyên Hùng Vương 848 học sinh (25
lớp), khối 10 278 học sinh (8 lớp); khối 11 có 305 học
sinh (9 lớp); khối 12 265 học sinh (8 lớp). Trung bình mỗi
lớp 34 học sinh. Học sinh được phân tầng theo từng khối
lớp dựa trên tỷ lệ học sinh mỗi khối, sau đó áp dụng công
thức nh toán sợng mẫu cần chọn mỗi tầng. Chọn ngẫu
nhiên đơn gồm 6 lớp 10, 7 lớp 11 và 8 lớp 12. Tất cả những
học sinh trong lớp được chọn, được mời tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập ttháng 02/2024 đến tháng 04/2024
bằng bộu hỏi tự điền gồm đặc điểm nhân, gia đình, nhà
tờng, áp lực hc tập ESSA (Educational Stress scale for
Adolescents), vận động thể lực (Global physical actiity
questionnaire) và trầm cảm, lo âu, ng thẳng. G trị của
ESSA và GPAQv2 đã được minh ha trong nghiên cứu tớc
đây [9-12]. Để kiểm st sai lệch thông tin, bộ câu hỏi được
thiết kế ng, phù hp với nời tham gia nghn cứu. Nếu
học sinh không hiễu câu hỏi có thể liên hệ nghn cứu viên
để được gii thích. Nghiên cứu viên kiểm tra tính đầy đủ của
các bộ u hỏi để hạn chế tối đa c bộ u hỏi bị thiếu dữ liệu.
Thang đo áp lực học tập (Educational Stress scale for
Adolescents-ESSA)
ESSA gồm 16 câu hỏi đánh giá 5 nội dung gồm: sự chán
nản trong học tập, khối lượng việc học, áp lực từ việc học, lo
lắng về điểm số sự vọng của bản thân. Mỗi câu hỏi
thang điểm từ mức 1 (hoàn toàn không đồng ý) cho đến 5
(hoàn toàn đồng ý). Tổng điểm của thang đo 16-80 điểm.
Dựa trên tổng điểm thang đo, tình trạng áp lực học tập được
chia thành 03 nhóm: Nh(từ 50 điểm trở xuống), trung bình
(51-58 điểm), nặng (t59 điểm trở n). Thang đo ESSA
phiên bản tiếng Việt cũng đã được chuẩn hóa và kiểm định
tn đối tượng học sinh cấp 2 và cấp 3 tại Thành phố HChí
Minh năm 2015 với hệ số Cronbach’s Alpha được báo o
0,83 [9].
Thang đo đánh giá về vận động thể lực (Global physical
activity questionnaire-GPAQv2)
Gồm 01 câu hỏi về thời gian tĩnh tại trong một tuần và 15
câu hỏi về 3 nh vực: hoạt động gồm học tập nghnghip,
di chuyển giải trí. Tổng ờng đ vận động thể lực
(VĐTL) trong một tuần bằng tổng cường độ VĐTL trong 7
ngày vừa qua của 3 lĩnh vực hoạt động, từ đó phân loại thành
nhóm VĐTL đủ thiếu TL (<600 MET-pt/ tuần) theo
khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). GPAQv2 có
độ tin cậy tốt (Kappa 0,67 đến 0,73; Spearman's rho 0,67 đến
0,81) được dùng để đánh giá VĐTL tại Việt Nam [10].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
83
Thang đo đánh giá trầm cảm lo âu căng thẳng (Depression-
Anxiety-Stress Scale-21-DASS-21)
DASS-21 gồm 21 câu hỏi, đánh g3 vấn đề liên quan
đến sức khỏe tâm thần: trầm cảm (7 câu hỏi), lo âu (7 câu
hỏi) và căng thẳng (7 u hỏi). Mỗi câu gồm 4 lựa chọn
tương ứng với điểm stừ 0 “không xảy ra” đến 3 “xảy ra rất
tờng xuyên”. Kết quả đánh giá được phân loại thành:
không rối loạn và 4 mức độ rối loạn bao gồm nhẹ, vừa,
nặng rất nặng riêng cho từng vấn đề. Đốiợng được xác
định là có trầm cảm khi tổng điểm thu được 10 điểm, có
lo âu 8 điểm, căng thẳng 15 điểm. DASS-21 được
ng rộng rãi trong các nghiên cứu đánh giá sức khỏe tinh
thần ti Việt Nam với tính giá trị và độ tin cậy tốt [13].
2.2.4. Nghiên cứu thử (pilot study)
Chọn ngẫu nhiên một lớp học trong số 25 lớp của trường,
lấy toàn bộ học sinh của một lớp 11 với tổng 34 học sinh.
Trong quá trình lấy mẫu, 4 học sinh không mặt tại thời
điểm lấy mẫu nên đưa o phân ch 30 học sinh. Tuổi
trung bình của 30 học sinh 17±0 tuổi, nữ chiếm 66,7%.
Học sinh là dân tộc Kinh và không tôn go chiếm 96,3%
và 81,6%. Các em đều học sinh khá giỏi và hạnh kiểm tốt
chiếm 99,0%. Tỷ lệ trầm cảm là 70%, lo âu là 80% ng
thẳng là 56,7% với kết quả Cronbach’s Alpha lần lượt là
0,76; 0,63; 0,77.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhậpo máy
tính bằng phần mềm Epidata 4.6. Sử dụng phần mềm Stata
17.0 để phân ch dữ liệu. Thống kê mô tả trình bày ới
dạng tần số và tlệ phần trăm với biến số địnhnh. Đối với
biến s tuổi dùng trung bình, độ lệch chuẩn, biến VĐTL
ng trung vvà khoảng tphân vị.
Hồi quy Poisson đơn biến được dùng để nh tsố tỷ lệ
hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95% (KTC95%). Mô hình
hồi quy Poisson đa biến đkiểm soát các yếu tc động lên
mối liên quan với trầm cảm, lo âu, căng thẳng. c yếu tố
ln quan có giá trị p0,2 trong phân tích đơn biến được đưa
vào phân tích đa biến, ý nghĩa thống ngưỡng p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Trong tổng số 662 học sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lhọc
sinh nữ (51,7%) ơng đương với tỷ lệ nam (48,3%). Tuổi
trung bình học sinh 17±0,8 tuổi, học sinh khối 12 chiếm
tỷ lệ cao nhất (38,1%). Học sinh n tộc Kinh không
tôn giáo chiếm lần lượt 96,3% 81,6%. Hơn phân nửa
học sinh học lực giỏi hạnh kiểm tốt. Khoảng 25,7%
học sinh thiếu vận động thể lực, họat động công việc chiếm
nhiều nhất 600 (0-1.680) MET/phút, hoạt động trong giải trí
360 (0-1.440) MET/phút hoạt động trong di chuyển là
thấp nhất 0 (0-600) MET/phút, thời gian tĩnh tại của học sinh
là 240 phút/ngày.
Tỷ lệ học sinh lo âu cao nhất chiếm 70,5%, kế đến là
trầm cảm (56,5%)căng thẳng (54,4%). Tỷ lệ học sinh
một vấn đề hoặc trầm cảm hoặc căng thẳng hoặc lo âu
81,1%. Tỷ lệ học sinh cả ba vấn đề sức khỏe tâm thần là
34%. Hình 1 trình bày dữ liệu vmức độ (không, nh, vừa,
nặng và rất nặng) trầm cảm, lo âu và căng thẳng học sinh.
nh 1. Mức độ trầm cảm, lo âu ng thẳng học sinh trong mẫu nghiên cứu (n=662)
43.5
29.5
45.6
16.2
10.1
16.2
24.4
28.1
17.7
8.6
12.7
15.1
7.3 19.6
5.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
T R M C M LO ÂU C Ă N G T H NG
TỶ LÊ (%)
Không Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
84 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.11
Bảng 1. Đặc điểm dân số, xã hội của học sinh trong mẫu nghiên cứu (n=662)
Đặc tính Tng (n=662)
n (%)
Trầm cảm (n=374)
n (%)
Lo âu (n=467)
n (%)
ng thẳng (n=360)
n (%)
Giới
N 342 (51,7) 205 (59,9) 247 (72,2) 195 (57,0)
Nam 320 (48,3) 169 (52,8) 220 (68,8) 165 (51,6)
Khối lớp
Lớp 10 186 (28,1) 101 (54,3) 126 (67,7) 97 (52,1)
Lớp 11 222 (33,5) 131 (59,0) 150 (67,6) 119 (53,6)
Lớp 12 254 (38,4) 142 (55,9) 191 (75,2) 144 (56,7)
Hạnh kiểm
Tt 656 (99,1) 370 (56,4) 461 (70,3) 356 (54,3)
Kng tốt 6 (0,9) 4 (66,7) 6 (100,0) 4 (66,7)
Người sống cùng (Có)
Cha mẹ 625 (94,4) 355 (56,8) 439 (70,2) 340 (54,4)
Ông bà 144 (21,8) 75 (52,1) 101 (70,1) 75 (52,1)
Anh chị em 469 (70,9) 262 (55,9) 335 (71,4) 257 (54,8)
Kc 58 (8,8) 34 (58,6) 45 (77,6) 37 (63,8)
Tnh độ học vấn cha
Tn THPT 364 (55,7) 208 (57,1) 261 (71,7) 196 (53,9)
THPT 229 (35,0) 125 (54,6) 163 (71,2) 127 (55,5)
Dưới THPT 61 (9,3) 40 (65,6) 37 (60,7) 33 (54,1)
Nghề nghiệp cha
Nn vn, viên chức 221 (33,8) 128 (57,9) 159 (72,0) 114 (51,6)
Lao động t do 156 (23,9) 84 (53,9) 100 (64,1) 85 (54,5)
Kinh doanh 138 (21,1) 74 (53,6) 101 (73,2) 73 (52,9)
ng nhân 116 (17,7) 72 (62,1) 84 (72,4) 70 (60,3)
u t/Thất nghiệp 23 (3,5) 15 (65,2) 17 (73,9) 14 (60,9)
Tnh độ học vấn mẹ
Tn THPT 401 (60,9) 228 (56,9) 272 (67,8) 210 (52,4)
THPT 162 (24,6) 88 (54,3) 121 (74,7) 91 (56,2)
Dưới THPT 96 (14,5) 55 (57,3) 71 (74,0) 57 (59,4)
Nghề nghiệp mẹ
Kng có việc làm 121 (18,3) 82 (67,8) 91 (75,2) 72 (59,5
Nn vn, viên chức 249 (37,8) 139 (55,8) 176 (70,7) 131 (52,6)
Kinh doanh 122 (18,5) 60 (49,2) 84 (68,9) 63 (51,6)
ng nhân 90 (13,7) 46 (51,1) 60 (66,7) 48 (53,3)
Lao động t do 77 (11,7) 44 (57,1) 53 (68,8) 44 (57,1)