BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG HÀ NỘI
ĐÊ TÀI NGHIÊN c ứu KHOA HỌC C ÁP BỘ
CÁC TRANH CHẤP THƯỜNG PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG ưc VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT
Mã số: B2001 - 40 - 06
Cơ quan quàn lý đề tài:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan chủ trì:
Trường Đại học Ngoại thương
Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
Những người tham gia :
Ths. Đặng thị Nhàn - ĐH Ngoại thương CA/. Lê Thế Bình - ĐH Ngoại thương CA/. Nguyễn Anh Tuần - ĐH Ngoại thương
T HƯ V I ỄN
Ì H Ù à N Li BA'
M ÓC
N S C I AI ThL-áhi.-,
Hà n i - 12/2002
BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG HÀ N ỘI
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
CÁC TRANH CHẤP THƯỜNG PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG ưc VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT
Mã số: B2001 - 40 - 06
Xác nhân của cơ quan chủ trì đề tài
Chủ nhiêm để tài
Kĩ HIỆU TRƯỞNG
MỤC LỤC
L ỜI MỞ ĐẦU
Ì
I. Những vấn đề lý luận về các tranh chấp thường
Chương phát sinh trong thanh toán bằng L/C
5
ì. Phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức thanh toán
chủ yếu được áp dụng hiên nay
5
1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
5
6
2. Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 2. ỉ. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc lập
6
2.2. Trong phương thức tín dạng chứng từ, có hai nguyên tắc cơ bản
Ì
8
- 9
2.3. Trong phương thức tín dụng chứng từ các bên giao dịch chỉ căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hoa 2.4. Phương thức TDCT đảm bảo một cách tương đối quyền lợi của người bán và người mua trong hoạt động ngoại thương 3. UCP 500 - Các quy tạc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của Phòng Thương mại Quốc tế - văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức TDCT
9
3.1. Quá trình phát triớn của UCP
9
3.2. Phạm vi áp dụng và giá trị pháp lý của UCP500
11
3.3. Mối quan hệ giữa UCP500 và luật quốc gia
12
3.4. Mối quan hệ giữa UCP500 và pháp luật Việt Nam
ì 3
Trang
n. Các tranh chấp thường phát sinh trong thanh toán bằng L/C
15
15
Ì. Các tranh chấp liên quan đến chứng từ xuất trình 1.1. Tranh chấp phát sinh do chứng từ lập không phù hợp với các điều kiện quị định của L/C 16 1.2. Tranh chấp phát sinh do cách hiớu không thống nhất về điều kiện phi chứng từ
21
2. Các tranh chấp liên quan tới trách nhiệm của các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ
22
2.1. Tranh chấp khi người nhập khẩu vi phạm nghĩa vạ liên quan đến L/C 22
2.2. Tranh chấp khi người xuất khẩu vi phạm nghĩa vụ liên quan đến L/C 26
2.3. Tranh chấp khi các ngân hàng vi phạm nghĩa vụ Hên quan đến L/C 29
HI. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán bằng L/C
34
1. Do hiểu và vận dụng UCP 500 không chính xác
34
2. Do sự phức tạp của luật điều chỉnh 36
3. Do các bên ký kết các điều khoản của hợp đổng không hợp lý, không chặt chẽ về kỹ thuật 38
3.1. Do khâu ký kết hợp đồng 38
3.2. Do khâu thực hiện thanh toán bằng L/Q giao hàng và lập chứng từtheoL/C ' 39
4. Tranh chấp phát sinh do sự phức tạp của qui trình-kỹ thuật thanh toán bằng L/C 41
C h ư ơ ng l i. T h ực t i ễn g i ải q u y ết t r a nh c h ấp phát s i nh t r o ng t h a nh toán b ằ ng L/C t ại V i ệt N am 44
ì. T r a nh chấp phát sinh, do phía người x in mừ L/C vi p h ạm 45
1. Tranh chấp do người nhập khẩu không mừ L/C 45
2. Tranh chấp về việc người mừ L/C tuyên bố ngừng trả tiền hàng 48
3. Tranh chấp về việc người mừ L/C từ chối nhận hàng 50
l i. T r a nh chấp phát sinh do phía người bán vi p h ạm 52
1. Tranh chấp do người bán không lấy được loại chứng từ mà người mua cung cấp 53
2. Tranh chấp do người bán lập bộ chứng từ có sai sót so với quy định củaL/C " 55
3. Tranh chấp do người bán hiểu sai nội dung quy định trong UCP 500 về các chứng từ được lập 57
i n. T r a nh chấp phát sinh do ngàn hàng phát hành L/C vi p h ạm 59
1. Tranh chấp do ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ không phát hiện hết lỗi 60
2. Tranh chấp do ngân hàng phát hành từ chối trả tiền sau thời hạn 7 ngày kiểm tra chứng từ đã chấm dứt 64
I V. T r a nh chấp phát sinh do Ngân hàng thông báo vi p h ạm 66
1. Tranh chấp do N H TB thông báo sửa đổi L/C không tuân thủ triệt đê'UCP500 66
69 2. Tranh chấp về việc hiểu sai nội dung của UCP 500 "thế nào là ngân hàng khác - another bank"
3. Tranh chấp do Ngân hàng thông báo nước ngoài coi thường thông lệ quốc tế, vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch thanh toán bằng L/C 71
V. Đánh giá thực trạng t r a nh chấp và giải quyết t r a nh chấp t r o ng thanh toán bàng L/C 73
Ì. Tinh hình chung 73
2. Nguyên nhân phát sinh các tranh chấp trong thanh toán bằng L/C ừ Việt Nấm
nA
76 Chương HI: Các giải pháp ngăn ngừa và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng ưc
ì. Xu hướng phát triển của việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng 76
1. Phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm vai trò quan trọng trong các phương thức thanh toán quốc tế của thế giới, đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam 76
2. Tác động của thương mẬi điện tử 77
3. Tác động của hội nhập đến dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mẬi Việt Nam 77
l i. Các giải pháp ngăn ngừa và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng L/C 78
Ì. Các giải pháp ngăn ngừa các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng L/C 78
/. 1. Phổ cập các kiến thức về phương thức tín dụng chứng từ 78
1.2. Hoằn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu 80
1.3. Giải pháp đối với cắc bên tham gia giao dịch tín dạng chứng từ 82
1.4. Hoàn thiện UCP500 91
2. Các giải pháp giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong thanh toán bằng L/C 94
2. ỉ. Lủa chọn phương phấp giải quyết tranh chấp 94
2.2 Dẫn chiếu UCP500 vào L/C 96
2.3. Giải thích, vận dụng đúng các điêu khoản của L/C và các qui định của pháp luật áp dụng cho úc kết hợp với hợp đồng ngoại thương 97
2.4. Lập rà nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ, chúng từ 98
2.5. Kiên trì, thiện chí trong quá trình giải quyết tranh chấp, kết hợp với sủ tác động của các cơ quan quản lý nhà nước 99
2.6. Nghiên cứu kĩ hồ sơ khiếu nại, hồ sơ kiện, cung cấp thêm bằng chứng, lập luận hợp lý, lôgích 100
K ẾT L U ẬN l oi
TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO 102
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính c ấp t h i ết c ủa để tài nghiên c ứ u.
Trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây thương mại quốc tế phát
triển với tốc độ và quy mô lớn chưa từng có. Phạm vi các m ối quan hệ trao đổi
hàng hoa được mậ rộng, các hình thức giao dịch ngày càng đa dạng và phong phú.
Trong cấc hợp đồng mua bán được ký kết giữa các nước, hợp đổng xuất nhập khẩu
hàng hoa và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhiều hơn cả. Cũng vì khối lượng hàng hoa và
dịch vụ được trao đổi mua bán ngày càng nhiều như vậy, các rủi ro trong thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đổng cũng tăng theo một cách đáng kể. M ột trong những rủi ro
dẫn đến các tranh chấp phát sinh thường liên quan đến khâu thanh toán.
Thanh toán quốc tế là một khâu then chốt trong các khâu thực hiện hợp đổng
mua bán. Nội dung của điều khoản thanh toán bao gồm các quy định về đồng tiền
thanh toán, thời gian thanh toán, địa điểm thanh toán và phương thức thanh toán,
trong đó nội dung quy định về phương thức thanh toán chiếm vị trí quan trọng hàng
đầu. Trong các phương thức thanh toán được áp dụng hiện nay, phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ (thanh toán bằng L/C) được nhiều nhà doanh nghiệp và các
ngàn hàng biết đến. Đây là một phương thức có nhiều ưu việt so với các phương
thức khác do nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua lẫn người bán. Tuy nhiên, do
kỹ thuật áp dụng tương đối phức tạp, có nhiều nguồn luật điều chỉnh, các bên tham
gia vào giao dịch lại không am hiểu tường tận về các thông lệ quốc tế, các văn bản
pháp lý quốc gia được tuyên bố áp dụng mà trên thực tế các vụ tranh chấp trong
thanh toán bằng L/C vẫn thường xuyên xảy ra.
Khi có tranh chấp, các bên tham gia vào hợp đồng đều muốn tìm mọi cách
thức giải quyết có hiệu quả nhất. Nhưng không phải lúc nào và bao giờ các vụ
kiện cũng giải quyết được một cách thoa đáng, kết cục quyền l ợi của một trong 2
bên bị ảnh hưậng.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu các loại tranh chấp
thường phát sinh trong thanh toán bằng L/C và tìm các biện pháp ngăn ngừa
Ì
cũng như để giải quyết các tranh chấp này một cách hiệu quả vừa có ý nghĩa về
mặt lý luận vừa mang tính thực tiễn cao.
li. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
ở Việt Nam, trong những năm gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp, nhưng dồng tranh chấp được đề cập trong các
nghiên cứu nói trên là các loồi tranh chấp thường phát sinh từ hợp đồng xuất nhập
khẩu hàng hoa hoặc tìm hiểu về cơ chế giải quyết tranh chấp trong thương mồi
quốc tế của tổ chức Thương mồi thế giới như đề tài "Các tranh chấp thường phát
sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoa giữa doanh nghiệp Việt Nam với
doanh nghiệp nước ngoài và cách giải quyếf \ mã số B97 - 40 - OI và đề tài "Cơ
chế giải quyết tranh chấp của tổ chức thương mại thế giới, thực ti n và kinh
nghiêm đối với Việt Nam", mã số B2001 - 40 - 05 do PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết
trường Đồi học Ngoồi thương làm chủ nhiệm... Có thể nói, cho tới nay, chưa có
một nghiên cứu nào mang tính hệ thống cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn về các
tranh chấp phát sinh trong thanh toán bằng quốc tế bằng L/C và kiến nghị cách
giải quyết có hiệu quả các tranh chấp này. Do vậy, mặc dù có những m ối liên hệ
mật thiết trong cách tiếp cận vấn đề với những nghiên cứu đã có, nhưng về mặt
nội dung, đối tượng nghiên cứu không trùng với bất kỳ một công trình khoa học
nào đã được công bố.
IU. Mục tiêu của đề tài.
- Hệ thống được các loồi tranh chấp thường phát sinh trong thanh toán bằng L/C
và các nguyên nhân của nó.
- Sau khi nghiên cứu thực trồng thanh toán bằng L/C ở Việt Nam sẽ rút ra được
những tranh chấp thường xảy ra nhất và cách giải quyết các loồi tranh chấp này.
- Tìm ra được các cách thức giải quyết đặc trưng và hiệu quả nhất cho các
tranh chấp và trên cơ sở đó đưa ra được một số giải pháp.
2
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tranh chấp thường phát sinh trong
thanh toán bằng L/C, đặc biệt là những tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ, trách
nhiệm của các bên khi tham gia vào giao dịch này.
- Nội dung quy định trong văn bản pháp lý quốc tế UCP 500, 1993 ICC -
nguồn pháp lý điều chểnh phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, cơ sở pháp
Phạm vì nghiên cứu:
lý để giải quyết các tranh chấp cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Tranh chấp trong thanh toán bằng L/C thường rất đa dạng, phát sinh trong
mối quan hệ giao dịch buôn bán, thanh toán giữa các quốc gia khác nhau trên
phạm vi toàn thế giới. V ới một phạm vi rộng lớn như vậy, đề tài không có tham
vọng nghiên cứu toàn bộ các tranh chấp phát sinh mà chể tập trung xoay quanh
các tranh chấp điển hình xảy ra giữa một bên là các doanh nghiệp hoặc ngân hàng
Việt Nam và một bên là các doanh nghiệp hoặc ngân hàng phía nước ngoài vi
phạm l ỗ i, cách thức có thể áp dụng để giải quyết các loại tranh chấp này.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu tại các ngân hàng thương mại trong
nước, ở nước ngoài và một số các tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài
V. Phương pháp nghiên cứu.
quốc tế Việt Nam.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề tài áp dụng phương
pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trên cơ sở vận dụng học
thuyết kinh tế chính trị M ác - Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại, quán triệt
tư tưởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Phương pháp phân
tích - tổng hợp và hệ thống hoa cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Đề tài có kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, xin ý kiến tư vấn của các
chuyên gia trong lĩnh vực phạm vi nghiên cứu.
3
VI. Kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hoa lý luận về phương thức thanh toán bằng L/C, các tranh chấp
thường phát sinh trong thanh toán bằng phương thức này và nguyên nhân của chúng.
- Qua thực tiễn nghiên cứu các tranh chấp và cách giải quyết các tranh chấp
trong thanh toán bằng L/C tại Việt Nam, đề tài sẽ rút ra các kết luận chủ yếu giúp
cho các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại Việt Nam tham khảo vận
dụng khi có tranh chấp xảy ra.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế các tranh chấp
VU. Kết cấu của đề tài.
cũng như giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả nhất trong thanh toán bằng L/C.
Ngoài ph n mở đ u và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương ì. Những vấn đề lý luận về các tranh chấp thường phát sinh trong
thanh toán bằngL/C.
- Chương ũ. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong thanh toán bằng
L/Ctại Việt Nam.
- Chương IU. Cắc giải pháp ngăn ngừa và giải quyết có hiệu quả các tranh
chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng L/C.
4
C H Ư Ơ N Gì
NHỮNG V ẤN ĐỂ LÝ L U ẬN VE C ÁC T R A NH CHẤP T H ƯỜ NG P H ÁT SINH TRONG THANH T O ÁN BANG L/C
I. Phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức thanh toán
chủ y ếu được áp dụng hiên nay.
Ngày nay dưới tác động của toàn cầu hoa, ngoại thương ngày càng phát triển
và đang dần xoa bỏ những hàng rào thương mại giữa các quốc gia. Khác với các
giao dịch buôn bán trong nước, người mua và người bán k hi tham gia vào các giao
dịch thương mại quốc tế phải đối mật với nhiều rủi ro bất trắc. Do đó, cả người
nhập khẩu lẫn người xuất khẩu đều mong muốn sử dụng những hình thức thanh
toán an toàn, có khả năng giảm thiểu các r ủi ro, bất trắc đó. Trong số các phương
thức thanh toán quốc tế hiện nay, phương thức được sử dụng nhiều nhất là phương
1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ.
thức Tín dụng chứng từ.
Phương thức TDCT một sự thoa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng
phát hành tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) hoậc
chấp nhận h ối phiếu do người hưởng l ợi ký phát trong phạm vi số tiền đó k hi
người hưởng l ợi xuất trình cho ngân hàng các chứng từ phù hợp với những quy
định của thư tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, có 4 bên tham gia chính sau:
- Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, người nhập khẩu
hàng hoa.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneĩiciary): là người bán, người xuất khẩu.
- Ngân hàng phát hành hay ngân hàng mở L/C (Issuing bank hay Opening
bank): là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người nhập khẩu.
5
Đây là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, chịu trách nhiệm trả tiền cho
người XK. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoa thuận lựa
chọn và quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập
khẩu có quyền lựa chọn.
- Ngân hàng thông báo (Advisừìg bank): là ngân hàng thông báo cho người xuất
khẩu về việc thư túi dụng đã được mở. Ngân hàng này có trách nhiệm thòng báo và
gửi bản gủc thư tín dụng cùng các sửa đổi thư tín dụng tới người XK. Ngân hàng
thông báo thường là ngân hàng đại lý hoặc là chi nhánh của ngân hàng mở thư tín
dụng đặt tại nước người xuất khẩu.
Trong thực tiễn, khi người NK và người XK lựa chọn phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ cho thương vụ của mình, họ thường gọi đó là "thanh toán
bằng thư tín dụng (L/C)". Lý do vì, trong ngoại thương, tín dụng chứng từ là loại
tín dụng do ngân hàng mở cho người nhập khẩu, được đảm bảo bằng các chứng
từ gửi hàng của người xuất khẩu. Còn thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín
dụng đó và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng với người xuất khẩu. N hư vậy,
thư tín dụng là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ. Đó
là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với
yêu cầu của thư tín dụng.
Một điểm cần lưu ý nữa là chữ "tín dụng" dùng ở đây phải được hiểu theo
nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay trong nghĩa
thông thường của từ này. Bởi vì trong trường hợp ngân hàng đòi hỏi người nhập
khẩu phải ký quỹ 1 0 0% sủ tiền của thư tín dụng thì thực chất ngàn hàng không
cấp một khoản tín dụng nào cả mà là cho người nhập khẩu vay sự tín nhiệm của
mình. L ời hứa trả tiền của ngân hàng sẽ được tin tưởng hơn l ời hứa trả tiền của
người nhập khẩu vì ngân hàng có tín nhiệm hơn người nhập khẩu.
2. Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ.
2.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ liền quan đến hai quan hệ
hợp đồng độc lập.
6
Một là, Thoa thuận xin mở thư tín dụng giữa người mở thư tín dụng (người
nhập khẩu) và ngân hàng phát hành: đây là một hợp đồng kinh tế dịch vụ. Người
nhập khẩu phải làm đơn yêu cầu mở thư tín dụng, trả một khoản lệ phí mở thư tín
dụng và ký quỹ một số tiền nhất định tuy theo quy định cừa ngân hàng. Trong đơn
xin mở thư tín dụng, phải ghi rõ nội dung cụ thể về hàng hoa, điều kiện xuất trình
chứng từ. Ngân hàng căn cứ vào đó mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng và
chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người xuất khẩu trình. Nếu chứng từ
hoàn toàn phù hợp với nội dung điều kiện cừa thư tín dụng thì ngân hàng sẽ nhận
chứng từ và thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu, sau đó ngân hàng thu lại
tiền cừa người nhập khẩu và giao chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng.
Hai là, bản thân thư tín dụng: là một cam kết trả tiền có điều kiện cừa ngân
hàng phất hành đối với người hưởng l ợi nếu người này thực hiện đúng những quy
định đề ra trong thư tín dụng. Người xuất khẩu phải lập đầy đừ các chứng từ phù
hợp với yêu cầu cừa thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn quy
định. Sau khi kiểm tra, nếu thấy chứng từ hoàn toàn phù hợp vói các quy định cừa
L/C, ngân hàng phải thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
2.2. Trong phương thức tín dụng chứng từ, có hai nguyên tắc cơ bản.
Đó là nguyên tắc độc lập cừa thư tín dụng (Independence of the Credit) và
nguyên tắc tuân thừ chặt chẽ cừa chứng từ (strict compliance of documents).
- Nguyên tắc độc lập: Thư tín dụng được mở trên cơ sở hợp đồng mua bán
giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu để thanh toán tiền hàng cho số hàng
người xuất khẩu đã giao cho người nhập khẩu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nhưng khi ra đời, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán hay
bất kỳ một hợp đổng nào khác làm cơ sở cho thư tín dụng, thậm chí ngay cả k hi
thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Nghĩa vụ cừa ngân hàng phát
hành thư tín dụng đối với người hưởng l ợi không phụ thuộc vào việc người hưởng
lợi có thực hiện đúng nghĩa vụ cừa mình đối với người nhập khẩu theo hợp đồng
mua bán hay không. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các
chứng từ phù hợp với thư tín dụng cừa người xuất khẩu. Ngân hàng mở thư tín
dụng không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thư tín dụng với lý do
7
người xuất khẩu đã giao hàng kém chất lượng, hay vì một lí do tương tự. Các
tranh chấp giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu phát sinh từ hợp đồng mua
bán cơ sở sẽ phải được giải quyết một cách độc lập với giao dịch thư tín dụng.
Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho người hưởng lợi miễn là người này xuất trình
được các chểng từ phù hợp với yêu cầu của L/C.
- Nguyên tấc tuân thủ chặt chẽ: khi kiểm tra các chểng từ xuất trình, các ngân
hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi các chểng từ này tuân thủ chặt chẽ các
yêu cầu của thư tín dụng. Có quan điểm cho rằng ngàn hàng không nên bắt l ỗi các
khác biệt thông thường, không nghiêm trọng (immaterial dicrepancies) và nguyên
tắc tuân thủ chặt chẽ không có nghĩa là phải tìm ra các l ỗi chính tả do in ấn, hay
các l ỗi do kỹ thuật trong chểng từ. Tuy nhiên, cách an toàn nhất cho các ngân hàng
vẫn là tiến hành tuyệt đối nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ. Bất kì sự đi chệch khỏi
nguyên tắc này, cho dù là được phép đi nữa đều có thể mang lại rủi ro cho ngân
2.3. Trong phương thức tín dụng chứng từ các bên giao dịch chỉ căn cứ
vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hoa.
hàng và có thể dẫn đến các vụ kiện tụng tốn nhiều thời gian và tiền bạc.
Chính các chểng từ xuất trình là căn cể duy nhất để ngân hàng quyết định trả
tiền hay từ chối thanh toán cho người hưởng l ợi thư tín dụng, đồng thời cũng là
căn cể duy nhất để người nhập khẩu hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng.
Nếu người xuất khẩu xuất trình được các chểng từ thể hiện trên bể mặt của chúng
là phù hợp với các quy định của thư tín dụng thì sẽ được ngân hàng trả tiền. Ngân
hàng không chịu trách nhiệm về số phận thật của hàng hoa mà bất cể chểng từ
nào đại diện. Như vậy trong phương thểc tín dụng chểng từ, các chểng từ có một
tầm quan trọng to lớn, nó là minh chểng cho giá trị hàng hoa mà người bán đã
giao và là căn cể cho người xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán tiền hàng.
Các đặc trưng trên đã đem lại cho phương thểc tín dụng chểng từ những ưu
điểm riêng biệt mà các phương thểc thanh toán khác không thể nào có được và
cũng là lý do để giải thích tại sao trong thanh toán quốc tế hiện nay, phương
thểc T D CT vẫn được các doanh nghiệp lựa chọn và chiếm tỷ lệ cao trong các
phương thểc thanh toán.
8
2.4. Phương thức TDCT đảm bảo một cách tương đối quyền lợi của người
bán và người mua trong hoạt động ngoại thương.
Trong quan hệ mua bán, người mua luôn muốn nhận được hàng hoa rồi mới
trả tiền, còn người bán lại muốn giao hàng xong là được thanh toán ngay. Trong
ngoại thương, việc giải quyết m ối quan hệ này gặp nhiều khó khăn hơn so với
mua bán nội địa do khoảng cách về không gian giữa người mua và người bán.
Để giải quyết vướng mắc nói trên người bán và người mua buộc phải chọn
một công cằ thanh toán nào đó sao cho có thể đảm bảo quyền lợi cho cả đôi bên.
Chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C chính là bằng chứng có thể tin
cậy nhất: k hi người bán lập được bộ chứng từ xem như đã hoàn thành nghĩa vằ
giao hàng, còn người mua nhận được chứng từ có thể yên tâm là hàng hoa đã
được giao. Đồng thời người mua và người bán sử dằng một biện pháp thỏa hiệp:
chọn một bên thứ ba độc lập, được cả hai bên tin tưởng làm trung gian trong việc
trả tiền và giao chứng từ. Các ngân hàng với khả năng tài chính dồi dào, uy tín
cao được yêu cầu tham dự với tư cách bên thứ ba nói trên, cam kết sẽ trả tiền k hi
người bán xuất trình chứng từ phù hợp với các qui định mà hai bên mua bán đã
thoa thuận và ghi trong L/C. V ới việc sử dằng chứng từ làm căn cứ trả tiền và
ngân hàng là người thay mặt người mua trả tiền cho nguôi bán, phương thức này
đảm bảo một cách hợp lý quyền lợi chính đáng của cả hai bên. Đồng thời đó cũng
là lý do làm cho phương thức thanh toán này được sử dằng với phạm vi rộng, nó
giúp cho các doanh nghiệp bất kỳ ở các nước khác nhau dù chưa hiểu biết nhiều
về nhau nhưng vẫn có thể tham gia giao dịch, trao đổi mua bán hàng hoa.
3. UCP 500 - Các quy tác và thực hành thông nhất về tín dụng chứng
từ của Phòng Thương mại Quốc tế - văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh
3.1. Quá trình phát triển của UCP.
phương thức T D C T.
Lần đầu tiên vào năm 1933, Phòng thương mại quốc tế ban hành Quy tắc và
thực hành thống nhất về Tín dằng chứng từ (Uniíòrm Customs anhd Practice for
Documentary Credit - thường được gọi là UCP), nhằm đáp ứng nhu cầu của t hế
9
giới tài chính, ngân hàng cũng như của các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản
quy định đầy đủ trong việc mở và xử lý một thư tín dụng (Letter of Credit - L/C).
Cơ quan soạn thảo UCP là Uy ban Ngân hàng (Banking Commission) gồm những
nhà hoạt động ngân hàng có kinh nghiệm trên khốp thế giới với 3 mục đích chính:
- Đơn giản hoa, hoa hợp các kỹ thuật và tập quán hoạt động ngân hàng ở các
vùng khác nhau.
- Đề đạt các ý kiến của các nhà ngân hàng đối với các tổ chức quốc tế, đặc
biệt là Uy ban về luật mậu dịch quốc tế của Liên hợp Quốc (The United Nations
Commission ôn Inter-Trade Law - UNCITRAL).
- Đóng vai trò là nơi gặp gỡ cho các ngàn hàng khốp thế giới thảo luận về
các vấn đề có liên quan và cùng quan tâm. Uy ban tập hợp thành viên từ các nước
hội viên, nhóm họp 2 lần m ỗi năm (mùa xuân, thu) thường tại Pari.
Kể từ lần công bố ƯCP lần đầu tiên năm 1933, Phòng thương mại quốc tế đã
tiến hành sửa đổi 5 lần vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và 1993. Bản sửa đổi
năm 1993 mang số hiệu 500 có hiệu lực áp dụng từ 1/1/1994 - gọi tốt là UCP 500
là bản đang được áp dụng trong thanh toán bằng L/C trên phạm vi toàn cầu. M ới
đây, để nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thương mại điện tử, ngày 1/4/2002
Phòng thương mại quốc tế ICC đã ban hành bản phụ trương của UCP500 về việc
xuất trình các chứng từ điện tử trong thanh toán bằng L/C (Supplement to
UCP500 for Electronic presentation- Versionl.0) gọi tốt là eUCP. UCP500 điều
chỉnh việc xuất trình các chứng từ bằng giấy thông thường (Paper documents) còn
eUCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc xuất trình kết hợp giữa
chứng từ điện tử và chứng từ giấy. eUCP không phải là bản sửa đổi hoặc thay t hế
UCP500 mà chỉ là bản phụ trương, bổ sung cho khâu xuất trình chứng từ. Việc
các bên chỉ dẫn chiếu áp dụng UCP500 trong các L/C thì không đương nhiên phải
áp dụng eUCP, nhưng ngựoc lại nếu các bên ghi tham chiếu áp dụng eUCP thì
đương nhiên phải áp dụng UCP500. Đồng thời do thực tiễn eUGP chưa được áp
dụng ở Việt nam và ở nhiều nước, nên trong khuôn k hổ đề tài này chỉ tập trung
việc nghiên cứu, tìm hiểu về UCP500.
10
3.2. Phạm vi áp dụng và giá trị pháp lý của UCP 500.
ƯCP 500 đã được hơn 175 nước áp dụng và mang tính chất toàn cầu.
Nhưng UCP 500 không phải là một văn bản luật. Đây chỉ là tập hợp các tập
quán và thực tiễn ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ được quốc tế
thừa nhận, bao gồm những điều khoản mang tính chất hướng dạn cho người sử
dụng (statutory rules).
Phạm vi áp dụng UCP 500 được chỉ rõ ngay trong Điều Ì "Các Quy tắc và
Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, Phòng
thương mại Quốc tế, xuất bản số500 sẽ áp dụng cho tất cả các tín dụng chứng từ
(bão gồm cả Thư tín dụng dự phòng trong chừng mực mà các điểu khoản này có
thể được áp dụng) khi mà các điều khoản này là cấc bộ phận cấu thành c a Tín
khác rõ Tầng trong Tín dụng"1.
dụng. Cấc điều khoản này ràng buộc tất cả các bên tham già trừ khi có quy định
Như vậy, khác với luật quốc gia hay công ước quốc tế, ƯCP 500 không được
tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ mà mang
tính chất pháp lý tuy ý. Các bên tham gia có quyền lựa chọn có hay không dùng
UCP 500 để điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Nhưng một k hi
các bên đã đồng ý áp dụng UCP 500 thì các điều khoản của UCP 500 sẽ ràng
buộc nghía vụ và trách nhiệm của tất cả các bên tham gia.
Một điểm cần chú ý là UCP 500 ra đời không tuyên bố hết hiệu lực cấc bản
UCP trước nó. Các bên tham gia giao dịch thư tín dụng vạn có quyền tự do lựa
chọn áp dụng một trong những bản UCP trước đó chứ không chỉ là UCP 500. Tuy
nhiên do là bản sửa đổi gần đây nhất, phù hợp với điều kiện mới nên UCP 500
thường được các bên tham gia chọn dùng. Vì vậy, k hi dạn chiếu đến nó các ngân
hàng phải dạn chiếu chi tiết năm sửa đổi và số ấn phẩm của văn bản này, bằng
cách ghi vào cuối thư tín dụng câu sau:"Thư tín dụng này chịu sự điều chỉnh của
Các Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm
1993, ấn phẩm số 500 của Phòng Thương mại Quốc tế".
1 Các Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ cùa ICC - U CP 500, N XB Giáo dục, 1994.
li
3.3. Mối quan hệ giữa UCP 500 và luật quốc gia.
Khi áp dụng UCP 500, cũng cần phải lưu ý đến trường hợp xảy ra xung đột
giữa luật quốc gia và UCP 500. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ gắn bó mật thiết với các nghiệp vụ kinh tế khác như mua bán hàng hoa,
vận tải, bảo hiểm... Do đó, việc phải vận dụng đến nhiều luật lệ, tập quán đấc thù
của các nghiệp vụ này ở hai hay nhiều nước khác nhau khi giải quyết các tranh
chấp liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ là không thể tránh khỏi. Điều
này dễ dẫn đến sự xung đột giữa các nguồn luật. K hi trường hợp như vậy xảy ra
thì việc lựa chọn luật để tuân theo được thực hiện theo các nguyên tắc về xung đột
pháp luật. Các nguyên tắc xung đột pháp luật là tổng thể các quy định của pháp
luật tồn tại trong tất cả các hệ thống tư pháp, quy định các nguyên tắc có tính chất
hướng dẫn đối với việc lựa chọn pháp luật điều chỉnh. Đó là các nguyên tắc của
hệ thống pháp luật quốc gia, và chúng có tính chất khác nhau tuy theo từng
nước.Vì vậy, nếu có mâu thuẫn giữa UCP 500 và luật quốc gia thì việc lựa chọn
UCP 500 hay luật quốc gia để điều chỉnh quan hệ của các bên tham gia là tuy
thuộc vào quy định của luật pháp từng nước. Ví dụ như ở Mỹ, Điều 5 Bộ luật
Thương mại thống nhất, sửa đổi năm 1995 (Uniíorm Commercial Code 1995
Revision- UCC) điều chỉnh thư tín dụng ở hầu hết các bang của nước này. Nhưng
luật pháp nước Mỹ cũng quy định rằng k hi thư tín dụng áp dẫn chiếu tới UCP 500
thì UCP 500 sẽ thay thế Điều 5 ucc để điều chỉnh thư tín dụng đó. Trong trường
hợp có m âu thuẫn giữa hai quy định thì UCP 500 sẽ chiếm ưu thế và được áp
dụng. Ngược lại, ở một số nước khác, k hi xung đột pháp luật xảy ra, Luật quốc
gia sẽ chiếm ưu thế và phải được tuân thủ. Điển hình là ở Trung Quốc, pháp luật
cho phép toa án địa phương có thể ra lệnh tạm ngưng thanh toán L/C k hi người
mở thư tín dụng có khiếu nại, nhằm chống gian lận trong giao dịch tín dụng
chứng từ. Quy định này trái ngược hẳn với nguyên tắc độc lập của thư tín dụng
mà UCP 500 đề ra.
Đối với Việt Nam, mấc dù trường hợp xung đột về luật siữa UCP 500 và luật
quốc gia ít xảy ra trong thực tiễn thanh toán quốc tế tại Việt Nam, nhưng m ối
quan hệ này cũng cần phải được chú ý.
12
3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam cũng như nhiều nước khác chưa có luật riêng trực tiếp
điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, đối với các trường
hợp không có luật quốc gia điều chỉnh như vậy, pháp luật Việt Nam cho phép các
bèn tham gia được áp dụng tập quán quốc tế, thậm chí luật nước ngoài.
- Quy định này được thể hiện trước hết ở Bộ luật Dân sự nước Cộng hoa xã
hội chữ nghĩa Việt Nam, được quốc hội thõng qua ngày 28 tháng 10 năm 1995,
có hiệu lực từ ngày Ì tháng 7 năm 1996. Điều 827 (4) cữa Bộ luật Dân sự quy
định: " Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước nsoài không được Bộ luật
này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoa Xã hội chủ nshĩã Việt Nam, điều
ước quốc tế mà Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc
hợp đồm dân sự giữa. các bên điều chỉnh, thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc
áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
- Việc cho phép áp dụng tập quán quốc tế lại được khẳng định một lần nữa
trong Luật thương mại được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 và có
hiệu lực từ ngày Ì tháng Ì năm 1998. Điều 4 Luật thương mại quy định như sau:
"áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quển thương mại quốc tế
trong hoạt động thương mại với nước ngoài... Các bên trong hợp đổng được thoa
thuận ểp dụng tập quển thương mại quốc tế nếu tập quán thương mại quốc tế đó
không trái với pháp luật Việt Nam".
- Luật các Tổ chức Tín dụng được quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và
có hiệu lực từ ngày 1/10/1998 cũng có điều khoản cho phép áp dụng điều ước
quốc tế và tập quán quốc tế trong hoạt động ngân hàng với nước ngoài. Điều 3
cữa luật này ghi rõ: "Các bên tham °ia hoạt động ngân hàng có thể thoa thuận áp
dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của nước Cộm
hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
- Nghị định 63/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại hối, một lĩnh vực
13
liên quan trực tiếp đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, cũng để cập đến
vấn đề này trong Điều 3 (2): " Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm,
các bên tham gia hoạt động ngoại hối với nước ngoài có thể thoa thuận áp dụng
tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài, nếu không gây hậu quả làm thiệt hại
đến lợi ích của Việt Nam".
- Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2002 trực tiếp điều chỉnh về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, điều 4 g hi rõ:
các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế có thể thoa thuận áp dụng tập
quán quốc tế nếu tập quán đó không trái với pháp luật nước Cộng hoa xã h ội
chủ nghĩa Việt nam.
Các điều luật trên cùng thể hiện một điểm quan trọng là chỉ áp dụng tập quán
quốc tế với điều kiện nó không trái với pháp luật Việt Nam hoằc không bị pháp luật
Việt Nam cấm. Điều này có nghĩa là nếu xảy ra xung đột pháp luật khi áp dụng tập
quán quốc tế thì luật Việt Nam sẽ chiếm ưu thế và được áp dụng. -Như vậy, căn cứ
vào các quy định trên thì các bên tham gia hoạt động thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ được phép thoa thuận áp dụng UCP 500 với tư cách là tập quán
thương mại quốc tế. Tuy nhiên, nếu luật Việt Nam có sự khác biệt, thậm chí đối lập
với UCP 500 thì luật Việt nam sẽ chiếm ưu thế và phải được tuân thủ.
Trên thực tế, hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam và các đơn vị
kinh doanh ngoại thương đều thống nhất sử dụng UCP 500 như một văn bản pháp
lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. M ột ví dụ điển hình là
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng đóng vai trò chủ chốt trong
lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Điều 3 Quy định chung về quy
trình nghiệp vụ thanh toán xuất, nhập khẩu và chuyển tiền ra tháng 5 năm 2001
của Tổng giám đốc Ngàn hàng Ngoại thương có ghi:
"Điều 3: Nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền phải phù hợp
với thông lệ thanh toán Quốc tế do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành (Cấc
Quy tắc và th c hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, xuất bản số 500 Các
14
nguyên tắc thống nhất về nhờ thu số522, Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền
giữa các ngần hàng theo Tín dụng chứng từ số525)'2.
Quy định trên đã thể hiện rõ việc áp dụng UCP 500 cho hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương. Vì vậy, hiện nay, các thư tín
dụng phát hành bởi Ngân hàng Ngoại thương nói riêng, các ngân hàng thương
mại khác nói chung đều dẫn chiếu đến UCP 500 làm nguồn điều chỉnh.
Khi đã lựa chọn ốp dụng ƯCP 500, các bên tham gia cần phải chú ý đến mối
quan hệ khăng khít giữa UCP 500 với các quy định của luật quốc gia cùng tham
gia điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam.
UCP 500 được đánh giá là bản qui tắc có tính ưu việt nhốt, dễ sử dụng nhốt
từ trước đến nay, nhưng một số khảo sát của Phòng thương mại quốc tế tại Paris
ICC cho thốy khoảng 5 0% các chứng từ xuốt trình theo T D CT áp dụng UCP 500
đã bị trả lại do chứng từ không phù hợp hoặc thể hiện bề ngoài là không phù hợp 3.
Việc tăng đáng kể các vụ tranh chốp, kiện tụng liên quan đến tín dụng chứng từ
li. Các tranh chốp thường phát sinh trong thanh toán bằng L/C.
trong thời gian qua trên thế giói cũng như ở Việt nam là m ối lo ngại lớn.
Cốc tranh chốp xảy ra trong thanh toán TDCT phát sinh từ nhiều nguyên
nhân và rốt đa dạng, trong đó phải kể đến 2 loại tranh chốp điển hình là tranh
chốp phát sinh liên quan đến chứng từ xuốt trình và tranh chốp liên quan đến trách
nhiệm của các bên tham gia vào phương thức thanh toán này.
1. Các tranh chốp liên quan đến chứng từ xuốt trình.
Như phần trên đã phân tích, trong phương thức TDCT, các bên chỉ giao dịch
căn cứ vào chứng từ. Ngân hàng sẽ chỉ trả tiền cho người XK k hi bộ chứng từ của
người XK hoàn toàn phù hợp với những qui định của L/C. Vận dụng từ điều 13a -
UCP 500 một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được những
2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK và chuyển tiền, Ngân hàng ngoại thương Viẹt nam, 5/2001. 3 Trích Lời tựa UCP 500, sđd.
yêu cầu sau:
15
- Các chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về nội dung và hình
thức đối với từng loại chứng từ như đã quy định trong L/C.
- Các chứng từ không được mâu thuẫn lẫn nhau.
Trong thực tế thanh toán tín dụng chứng từ, đã có khá nhiều tranh chấp xảy
ra do chứng từ xuất trình không đáp ứng được 2 tiêu chuẩn này.
1.1. Tranh chấp phát sinh do chứng từ lập không phù hợp với các điều
a. Tranh chấp liên quan đến vận đơn đường biển (Ocean BÌU oĩlading- B/L)
kiện qui định của LIC.
Loại vận đơn thưồng được yêu cầu xuất trình theo L/C là vận đơn theo lệnh,
sạch, và đã bốc hàng. Vì L/C yêu cầu Ì vận đơn đưồng biển nên điều 23 UCP 500
được vận dụng để kiểm tra B/L k hi xuất trình. Yêu cầu chung cho vận đơn đưồng
biển xuất trình theo điều 23 UCP 500 bao gồm:
- Vận đơn phải được cấp bởi một trong 3 đối tượng sau: ngưồi chuyên chở,
thuyền trưởng hoặc đại lý của ngưồi chuyên chở hoặc thuyền trưởng.
Ngưồi ký vận đơn, ngoài việc ghi rõ tên thì còn phải ghi rõ năng lực của
họ nữa. Ví dụ, vận đơn phải được ký phát như sau:
+ Signed by New way Co., Ltd, as carrier (Vận đơn được ký phát bởi
công ty New way hoạt động với tư cách là ngưồi chuyên chở.
+ Signed by Vietữacht, as agent for New way Co., Ltd, the carrier.
+ Signed by Mr A, the master.
+ Signed by Vietíracht, ôn behalf of Mĩ A, the Master.
Theo đánh giá tổng kết của ICC, đại đa số các sai biệt dễ dẫn đến tranh chấp
liên quan tới vận đơn là do cách thể hiện không đúng về năng lực tư cách của
ngưồi ký phát hành vận đơn.
- Vận đơn phải ghi rõ hàng hoa đã được bốc lên mốt con tàu đích danh
(Shipped ôn board). Qui định này chỉ phù hợp với việc giao hàng theo các điều
16
&
V
>
*f
kiện F Ó B, CIF và do vậy nó chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều hiếu lầm làm
phát sinh tranh chấp trong hình thức sử dụng B/L vận tải đa phương thức, hoặc
khi điều kiện cơ sở giao hàng là FCA thì người chuyên chở chỉ cấp cho người gửi
hàng vận đơn nhận để xếp (Received for shipment B/L). Trong trường hợp đó nếu
L/C yêu cầu trên B/L nhất thiết phải ghi chú để thể hiện rõ là hàng đã bốc lên mịt
con tàu đích danh thì sẽ gây khó khăn cho người bán và phát sinh tranh chấp.
- Vận đơn phải chỉ rõ được việc gửi hàng từ cảng tới cảng trên mịt con tàu chỉ
định theo yêu cầu của L/C. Yêu cầu thứ ba này cũng đã gây khó khăn cho người
gửi hàng trong trường hợp hàng hoa phải chuyển tải dọc đường. Bởi vì trên vận đem
chỉ có ô ghi "Cảng bốc hàng" và "cảng dỡ hàng" chứ không có ô ghi "cảng chuyển
tải". Trong thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam, đã có nhiều vụ
tranh chấp phát sinh từ nguyên nhân vận đơn đường biển không tuân theo quy định
của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về vận tải và về phương thức vận chuyển.
Từ những qui định trên, để tránh các tranh chấp có thể xảy ra, các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam cũng có thể rút ra mịt kinh nghiệm cho mình: đó là
người gửi hàng phải thông báo cho người mua về tuyến đường gửi hàng và loại
chứng từ vận tải mà người vận chuyển sẽ phát hành để người mua mở L/C cho
phù hợp. Nếu L/C auv định mịt chứng từ vận tải không phù hợp, người gửi hàng
phải yêu cầu sửa đổi L/C để tránh xảy ra sai sót trong các chứng từ xuất trình.
Đặc biệt là trong trường hợp gửi hàng bằng container, nơi giao hàng thường
không phải là cảng bốc hàng mà là ở bãi container (Container yard - CY) hoặc ga
container (Container Freight station - CFS). Do đó, người gửi hàng nên yêu cầu
b. Tranh chấp liên quan đến hoa đơn thương mại
người mua mở L/C quy định xuất trình vận đơn vận tải đa phương thức.
Hoa đơn thương mại được xem như là trung tâm của bị chứng từ xuất trình"
đòi tiền theo L/C vì trong trường hợp không dùng hối phiếu thì hoa đơn là căn cứ
để thanh toán tiền hàng. Hoa đơn thương mại thường liệt kê rõ danh mục hànơ
hoa xuất giao cho người nhập khẩu, quy cách, phẩm chất, số kiện, số lượng, trọng
lượng, đơn vị hàng hóa cùng đơn giá và số tiền.
THU' V I ÊN T s o Ò Nv r • * oe N G O A I "' * 3
17
Điều 37 UCP 500 quy định hoa đơn thương mại xuất trình theo L/C không bắt
buộc phải có chữ ký của người phát hành nhưng phải thể hiện trên bề mặt là được
phát hành bởi người hưởng lợi L/C và lập theo tên người mở L/C, trừ trường hợp
L/C chuyển nhượng. Trong thốc tế thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam, các
tranh chấp liên quan đến hoa đơn thương mại thường liên quan đến hai vấn đề sau:
- Trị giá hoa đơn
- Mô tả hàng hoa trên hoa đơn
Số tiền của thư tín dụng có thể là 100% trị giá hoa đơn hoặc lớn hơn. Nếu số
tiền ghi trên hoa đơn vượt quá giá trị của L/C thì ngân hàng có quyền từ chối hoa
đơn đó. Nếu ngân hàng chấp nhận một hoa đơn như vậy, thì dĩ nhiên là chỉ có số
tiền cao nhất đã ấn định trong L/C sẽ được thanh toán và quyết định này sẽ ràng
buộc các bên liên quan. Tuy nhiên việc giao chứng từ có thể không được thốc
hiện vì còn phụ thuộc vào việc thanh toán khoản tiền chưa được trả. Trong những
trường hợp như vậy, khoản tiền vượt quá đó thường được chuyển sang nhờ thu.
Ngược lại, nếu ngân hàng không chấp nhận thanh toán, mà người mua lại không
hợp tác thì việc trị giá hoa đơn vượt quá số tiền của L/C sẽ trở thành mấu chốt gây
tranh chấp giữa các bên tham gia tín dụng chứng từ.
Việc mô tả hàng hoa trên hoa đơn thương mại cũng được các ngân hàng
kiểm tra kỹ lưỡng. Điều 37 UCP 500 qui định: việc mô tả hàng hoa trong hoa đơn
thương mại phải phù hợp hoàn toàn với mô tả hàng hoa trong thư tín dụng. Trong
các chứng từ khác hàng hoa có thể được mô tả một cách chung chung miễn là
không mâu thuẫn với mô tả hàng hoa trong thư tín dụng. Bởi vì bằng việc mô tả
chính xác hàng hoa như được nêu trên L/C, người bán xác nhận rằng hàng đã
được gửi đi đúng theo thoa thuận trong hợp đồng. Chỉ cần một số khác biệt nhỏ
giữa mô tả hàng hoa trên hoa đem và mô tả hàng hoa trong L/C cũng có thể khiến
cho ngân hàng từ chối thanh toán. Chính vì vậy đây cũng là một điểm thường gây
4 "More case studies ôn Document Credit", ICC, publication. No 489.
18
ra tranh chấp4.
Một L/C có ghi "mô tả hàng hoa theo như hoa đơn tạm thời số 2506"
(description of goods as per details of proíorma invoice No 2506). Hoa đơn
thương mại do người XK xuất trình để thanh toán chỉ bao gồm mô tả hàng hoa chi
tiết chứ không có sự dẫn chiếu nào đến hoa đơn tạm thời trên. N H PH đã từ chối
thanh toán do mô tả hàng hoa trên hoa đơn thương mại không phù hợp với yêu
cầu cệa L/C, vi phạm điều 37(c) UCP 500. Người XK phản đối với lý do mô tả
hàng hoa trong hoa đơn thương mại cệa họ hoàn toàn phù hợp với hoa đơn tạm
thời số 2506. Điều 3 Ư CP 500 đã nêu bật tính chất độc lập cệa L/C. Theo đó,
trong trường hợp này trách nhiệm cệa ngân hàng chỉ dừng ở việc k i ểm tra xem
mô tả hàng hoa trong hoa đơn thương mại xuất trình có đúng vói yêu cẩu cệa L/C
không. Vì vậy, nếu mô tả hàng hoa trong L/C có dẫn chiếu đến hoa đơn tạm thời
thì hoa đơn thương mại xuất trình cũng phải dẫn chiếu đến hóa đơn chiếu lệ một
cách tương tự. Ngàn hàng không phải kiểm tra nội dung cệa hoa đơn tạm thời vì
hoa đơn đó không được đính kèm thành một bộ phận cệa L/C, mà chỉ đơn thuần
được dẫn chiếu đến trong L/C thôi.
Từ ví dụ trên, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi lập bộ chứng từ đòi
tiền cần chú ý đến mô tả hàng hoa trên hoa đơn thương mại nói riêng, và các
chứng từ khác nói chung. Mô tả này nên đúng từng câu, từng chữ như yêu cầu cệa
thư tín dụng. Đây là một biện pháp vừa đơn giản, dễ thực hiện mà lại hiệu quả,
đảm bảo tránh được những tranh chấp không đáng có về hoa đơn thương mại.
c. Tranh chấp liên quan đến chứng từ bảo hiểm
Thư tín dụng sẽ yêu cầu xuất trình chứng từ bảo hiểm trong trường hợp
người bán chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoa xuất khẩu, ví dụ như
trường hợp mua bán với điều kiện CIF, QP,... theo điều 34 UCP 500 yêu cầu
chung đối với chứng từ bảo hiểm là phải theo đúng hình thức L/C đã quy định, và
phải được lập , kí tên bởi công ty bảo hiểm, người bảo hiểm hoặc đại lý cệa họ
phát hành. Các phiếu bảo hiểm (cover notice) do người môi giới bảo hiểm lập
thường không được các ngân hàng chấp nhận do đây chỉ đơn thuần là một tờ công
bố bảo hiểm chứ không phải là hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trị giá
19
bảo hiểm phải bao gồm ít nhất giá CIF hay CIP của hàng hoa cộng thêm 1 0% và
có hiệu lực chậm nhất kể từ ngày bốc hàng lên tàu.
Thực tiễn thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt nam trong thời gian qua cho
thấy các vụ tranh chấp liên quan đến chứng từ bảo hiểm thường phát sinh từ
nhặng nguyên nhân sau:
- Chứng từ bảo hiểm không bao gồm loại rủi ro quy định trong L/C.
- Loại tiền tệ ghi trên chứng từ bảo hiểm khác với loại tiền tệ của L/C.
- Bảo hiểm có hiệu lực sau ngày ghi trên vận đơn hoặc trên các chứng từ vận
tải khác.
- Số tiền bảo hiểm nhỏ hơn 1 1 0% giá en 7 của hàng hoa.
Đối với nhặng thương vụ xuất nhập khẩu bình thường, tranh chấp về chứng
từ bảo hiểm ít xảy ra. Bởi vì các doanh nghiệp Việt Nam thường xuất khẩu theo
điều kiện FOB nên không phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoa xuất
khẩu. Thực tế này khiến các doanh nghiệp Việt Nam vốn đã có ít kinh nghiệm
trong lĩnh vực lập chứng từ, nay lại càng yếu kém hơn do ít phải cọ xát với thực
tế, đặc biệt là đối với việc mua bảo hiểm. Hiện nay, việc các doanh nghiệp V i ệt
Nam đứng ra làm trung gian mua hàng của một nước r ồi xuất sang nước thứ ba
theo hình thức chuyển khẩu đã trở nên phổ biến. Việc thiếu kinh nghiệm trong
lĩnh vực bảo hiểm đã khiến nhiều doanh nghiệp ngoại thương Việt Nam bị lỗ vốn
trong các thương vụ mua bán kiểu này do chứng từ bảo hiểm có sai sót k hi xuất
d. Các tranh chấp phát sinh do có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ và cách
giải quyết.
trình thanh toán theo L/C.
Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định chiết khấu thay mặt
ngân hàng phát hành có trách nhiệm phải đưa ra quyết định trả tiền hay chấp
nhận trả tiền bộ chứng từ của người xuất khẩu trong thời hạn 7 ngày ngân hàng
qui định trên cơ sở xét bề mặt của chứng từ có phù hợp với các điều k i ện của
L/C hay không.
20
Các loại chứng từ được lập trên cơ sở yêu cầu của thư tín dụng phải phù hợp
với tất cả các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng và đương nhiên giữa các
chứng từ đó không thể có sự không đẩng nhất hoặc mâu thuẫn nhau.Tuy nhiên
các nhà xuất khẩu thường mắc l ỗi trong k hi lập chứng từ theo tiêu chuẩn này. Ví
dụ : L/C yêu cầu lập vận tải đơn theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Do vậy,
trên vận đơn mục Consignee ghi: Made out to order of issuing bank, nhưng ở giấy
chứng nhận xuất xứ mục consignee lại ghi: ABC co., Ltd (tên người nhập khẩu).
Trong thực tế quan điểm thế nào là sự mâu thuẫn giữa các chứng từ còn có
nhiều khoảng cách. Ví dụ theo yêu cầu của L/C, chứng từ hoa đơn (Invoice) lập có
mô tả hàng hoa là : Vitamin c, song chứng từ giám định (Inspection Certiíĩcate) lại
ghi hàng hoa là acid ascorbid. Xét về mặt bản chất thì Vitamin c và acid ascorbid
là một và ngân hàng với sự cẩn thận hợp lý (resionable care) có thể phán xét được
đây là chứng từ không mâu thuẫn. Song trong những trường hợp khác mà ngân
hàng vói sự cần mẫn hợp lý không thể phát hiện ra bản chất bên trong của chứng
từ so với hình thức bề ngoài của nó thì sao? Vì vậy đối vói nhà xuất khẩu giải
pháp an toàn nhất là nên loại bỏ các m âu thuẫn về hình thức đó k hi tạo lập chứng
1.2. Tranh chấp phát sinh do cách hiểu không thống như vê điêu kiện phi chứng từ.
từ theo yêu cầu của L/C.
Các điều kiện phi chứng từ là những điều kiện không yêu cầu chứng từ kèm
theo, do đó ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các điều kiện
đó. Tuy nhiên việc xác định một điều khoản nào đó có là phi chứng từ hay không
vẫn thường là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp giữa các bên nếu các quy định của
điều khoản đó không được rõ ràng. Người hưởng l ợi thì cho rằng tín dụng thư
không nói gì đến chứng từ xuất trình nên có xuất trình chứng từ hay không là tuy
thuộc vào ý muốn của người hưởng, ngân hàng không có quyền từ chối thanh
toán. Còn phía người mở L/C lập luận rằng thanh toán bằng L/C tức là theo
phương thức tín dụng chứng từ nên đã là điều kiện nêu ra trong L/C thì ngân hàng
phải kiểm tra xem người hưởng có thực hiên đầy đủ các điều kiện đó không bằng
việc yêu cầu của chứng từ xuất trình. Đôi k hi các bên l ợi dụng sự nhầm lẫn, khó
phân biệt của 2 phạm trù "phi chứng t ừ" và "không thống nhất giữa các chứng t ừ"
để làm lý do từ chối thanh toán.
21
Ví dụ L/C yêu cầu hàng hoa xuất xứ từ C H LB Đức, người hưởng l ợi xuất
trình chứng từ hoa đơn thương mại và các chứng từ khác ghi "hàng hoa xuất xứ từ
CHLBĐức"nhưng không có giấy chứng nhận xuất xứ. Người x in mở L/C từ chối
trả tiền bộ chứng từ và phát sinh tranh chấp.
Muốn giải quyết tranh chấp loại này cần hiểu rõ một điều kiện như thế nào
là điều kiện phi chứng từ. Theo UCP 500 điều 13c: bất cứ điều kiên nào dược dẫn
chiếu trongL/Cmà khống yêu cẩu chứng, từ kèm theo thì ngân hàng đã xem như
L/C khủng củ điều kịên_đủ và sẽ bỏ qua mà khỏn^chij£jráchjihiêrnjì :_Như vậy
người x in mở L/C muốn yêu cầu người hưởng lợi xuất trình chứng từ gì thì phải
ghi rõ trong L/C nếu không anh ta không được lấy việc thiếu các chứng từ đó làm
cơ sở từ chối thanh toán.
2. Các t r a nh chấp liên quan tói trách n h i ệm của các bên t h am gia vào
phương thức tín dụng chứng từ.
2.1. Tranh chấp khi người nhập khẩu vỉ phạm nghĩa vụ liên quan đến LIC.
Nghĩa vụ thanh toán trực tiếp tiền hàng cho người bán trong phương thức tín
dụng chứng từ là nghĩa vụ của ngân hàng phát hành L/C, vì vậy nghĩa vụ của
người mua trong phương thức này mở L/C theo đúng quy định của hợp đồng và
không can thiệp vào việc thanh toán giữa ngân hàng với người bán một cách bất
hợp lý. Việc người mua vi phạm nghĩa vụ này được coi là vi phạm nghĩa vụ thanh
toán và sẽ phát sinh tranh chấp.
Các vi phạm cụ thể mà người mua thường mắc phải là: không mở L/C, chậm
mở L/C, mở L/C với các điều khoản, điều kiện không tuân theo hợp đồng, can
thiệp vào việc thanh toán giữa ngân hàng với người bán. Đối với m ỗi vi phạm đó,
tuy vào tình huống cụ thể mà các bên sẽ có cách giải quyết khác nhau.
ã. Trường hợp người mua không mởL/C:
Hành động này được coi là vi phạm nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng. V ấn đề
tranh chấp thường xảy ra trong trường hợp này là người mua có phải chịu trách
nhiệm hay không và nếu có thì chịu trách nhiệm theo hình thức nào. Theo thường
lệ, k hi người mua không mở L/C thì người bán không có nghĩa vụ phải giao hàng
22
đồng thời việc không mở L/C được coi là việc người mua không thực hiện hợp
đồng. Do đó, theo nguyên tắc suy đoán l ỗ i, người bán có quyền suy đoán người
mua có l ỗi và bắt người mua chịu trách nhiệm theo quy định của hợp đồng hoặc
theo quy định của luật áp dụng tương ứng. Vì vậy muốn thoát khỏi trách nhiệm
thì người mua phại chứng minh rằng mình không có l ỗi trong việc ngân hàng
không mở L/C, còn nếu không chứng minh được, anh ta phại chịu một trong các
hình thức trách nhiệm: hoặc là nộp phạt theo quy định của hợp đồng (ví dụ k hi
hợp đồng quy định "nếu một bên không thực hiện hợp đồng thì nộp phạt x% giá
trị họp đồng'), hoặc là phại bổi thường thiệt hại thậm chí vừa phại nộp phạt vừa
phại bồi thường thiệt hại nếu hợp đồng quy định cạ hai hình thức trách nhiệm này
(ví dụ k hi hợp đồng ghi rõ "nếu không thực hiện hợp đồng thì nộp phạtx% trị giá
hợp đồng ngoài ra còn phải bồi thường thiệt hại phất sinh cho bên kia'). M ột
điểm nữa cần phại lưu ý là nếu hợp đồng có quy định phạt thì cho dù có gây thiệt
hại hay không, bên gây thiệt hại vẫn phại nộp phạt còn nếu quy định b ồi thường
thiệt hại thì bên bị thiệt hại do l ỗi của bên kia phại cung cấp đủ các căn cứ chứng
minh mình bị thiệt hại thì mới nhận được tiền b ồi thường. Tất nhiên, người mua
thường đưa ra rất nhiều lý do để chứng minh mình không có l ỗi còn người bán thì
sẽ phạn bác các lý do đó và giữa hai bên phát sinh tranh chấp.
b. Trường hợp người mua mởL/C chậm:
Đây cũng được coi là vi phạm nghĩa vụ thanh toán mà cụ thể là vi phạm thời
hạn mở L/C. Vì vậy người mua phại chịu trách nhiệm trước người bán, trừ trường
hợp miễn trách.
Mở L/C chậm là việc người mua mở L/C sau khi đã hết hạn mở L/C. Như
vậy nếu hợp đồng quy định thời hạn cụ thể cho việc mở L/C thì rất dễ xác định
thế nào là mở L/C chậm. Tuy nhiên, trong thực tiễn có trường hợp hợp đồng
không quy định hoặc quy định không rõ ràng về thời hạn mở L/C nên đã xạy ra
tranh chấp về việc người mua có mở L/C chậm hay không. M ặt khác, có những
hợp đồng chỉ quy định các hình thức trách nhiệm k hi không thực hiện hợp đồng,
nhưng việc chậm mở L/C không phại là không thực hiện hợp đồng mà là thực
hiện không đúng những nghĩa vụ quy định trong hợp đồng vì vậy phại có chế tài
23
riêng để giải quyết và chế tài đó phải được quy định rõ trong hợp đồng nếu không
các bên sẽ khiếu kiện nhau.
Khi xảy ra các tranh chấp, tuy thuộc vào tình huống cụ thể mà người bán có
thể áp dụng các cách giải quyết thích hợp, ví dụ như gia hạn thời gian mở L/C,
ngùn? giao hàng, huy hợp đồng và đòi người mua bồi thường, bán hàng cho người
khác và đòi bồi thường thiệt hại từ phía người mua cũ. Thông thường khi sắp đến
thời hạn mà vẫn chưa nhổn được L/C, người bán sẽ gửi thông báo giục người mua
mở L/C theo quy định của hợp đổng. Nếu khi đã hết thời hạn mà người mua vẫn
chưa mở L/C, người bán có thể gia hạn cho người mua một thời hạn bổ sung.
Trong thời hạn này, nếu người mua mở L/C thì người bán không có quyền đòi huy
hợp đồng nhưng vẫn có thể đòi người mua bồi thường các thiệt hại phát sinh do
người mua chổm mở L/C (tất nhiên người bán phải chứng minh các thiệt hại đó).
Còn nếu sau thời gian gia hạn mà người mua mới mở L/C thì người bán hoàn toàn
có quyền huy hợp đổng và áp dụng các chế tài tương ứng theo quy định của hợp
đồng bởi vì khi đó người mua đã vi phạm hợp đổng một cách cơ bản: chổm mở
L/C trong khi đã được người bán gia hạn. N hư vổy nếu hết thời hạn mở L/C mà
người mua chưa mở thì người bán chưa nên huy hợp đồng ngay mà chỉ nên ngừng
giao hàng và điện hỏi ý kiến người mua, nếu người mua vẫn không trả lời trong
thời hạn hợp lý, hoặc trả lời rằng họ sẽ không mở L/C thì người bán có quyền huy
c. Trường hợp người mua mở L/C với nội dung không đúng theo các quy
định của hợp đồng.
hợp đồng.
Khi hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì trong điều khoản thanh toán
sẽ có các quy định cụ thể, chi tiết về các vấn đề liên quan như: thời hạn mở L/C,
thời hạn hiệu lực của L/C, các chứng từ cần xuất trình, thời hạn trả tiền, các ngân
hàng tham gia (ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo,...) và nêu các yêu cầu
khác từ phía người mua. Các chi tiết này sẽ được người x in mở L/C ghi rõ vào đơn
xin mở L/C để các ngân hàng căn cứ vào đó mở L/C cho người bán. Tuy nhiên
trong thực tế có nhiều trường hợp người mua lại mờ L/C trong đó có những điều
khoản không phù hợp với quy định trong hợp đồng hoặc thêm vào L/C các điều
24
kiện không được thoa thuận trong hợp đổng. Trong các tình huống đó có hai câu
hỏi đặt ra là: "người mua có thể bị coi là vi phạm hợp đồng hay không?" và
"người bán có thể hoặc cần phải hành động như thế nào?", đó cũng là những vấn
đề gây tranh chấp và cần được giải quyết.
Nếu nội dung của L/C hoặc các vấn đề liên quan không phù hợp với quy định
trong hợp đồng thì rõ ràng ngưẫi mua đã vi phạm hợp đồng và ngưẫi bán có quyền
khiếu nại ngưẫi mua. Ví dụ, hợp đồng thoa thuận giao hàng trong tháng 4 nhưng
ngưẫi mua lại mẫ L/C ghi giao hàng chậm nhất là 30/3. Nhưng nếu ngưẫi mua đưa
thêm vào L/C các điều khoản hoặc một số vấn đề không được quy định trong hợp
đổng thì ngưẫi mua vẫn không bị coi là vi phạm hợp đồng mà ngưẫi bán lúc này
chỉ có quyền cân nhắc xem có đồng ý với các quy định mới đó hay không chứ
không có quyền khiếu nại ngưẫi mua vi phạm họp đổng. Ví dụ, hợp đồng không
quy định ngưẫi bán phải xuất trình c/o nhưng ngưẫi mua lại yêu cầu ngưẫi bán
xuất trình c/o khi mở L/C. Còn đối với những vấn đề mà hợp đồng quy định không
rõ ràng thì toa án sẽ giải thích các quy định đó theo thông lệ quốc tế.
Khi phát hiện L/C có quy định khác với hợp đồng, ngưẫi bán có thể xử lý
theo những cách khác nhau:
- Nếu ngưẫi bán sau khi phân tích và cho rằng các điều khoản mà L/C quy
định có thể ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của mình thì anh ta thưẫng không khiếu
nại ngay mà sẽ yêu cầu ngưẫi mua tu chỉnh L/C. Nếu ngưẫi mua đồng ý sửa đổi
và thực hiện sửa đổi một cách xác thực (tức là có sự sửa đổi thông qua ngân hàng)
thì sẽ không có vấn đề gì xảy ra. Nhưng có thể ngưẫi mua không đồng ý sửa, k hi
đó sẽ phát sinh tranh chấp và có thể căn cứ vào tình huống cụ thể để xử lý.
- Nếu yêu cầu của ngưẫi bán về việc sửa đổi L/C là phù hợp với các quy định
của hợp đồng mà ngưẫi mua lại không đồng ý sửa thì rõ ràng ngưẫi mua đã vi
phạm họp đổng, tức là ngưẫi mua đã cố tình vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng. M ặt
khác việc ngưẫi mua mở L/C không đúng với quy định của hợp đổng làm cho L/C
đó không thực hiện được thì chẳng khác gì việc không mở L/C và k hi đó ngưẫi
bán có quyền không giao hàng đồng thẫi khiếu nại ngưẫi mua vi phạm hợp đồng,
đòi nộp phạt hoặc bổi thưẫng thiệt hại, thậm chí đòi cả hai tuy theo quy định của
25
hợp đổng tương tự như trường hợp không mở L/C. Người bán cũng cần phải lưu ý
rằng nếu người mua không sửa L/C mà người bán cứ giao hàng thì buộc phải tuân
thủ L/C nếu không cũng sẽ bị từ chối trả tiền và mất quyền khiếu nới về việc
người mua mở L/C không phù hợp. Ngoài ra việc người bán chấp nhận L/C được
mở không phù hợp với hợp đồng thì cũng không được coi là L/C này đã sửa đổi
d. Tranh chấp do người mua yêu cầu ngân hàng đình chì trả tiền:
bổ sung hợp đồng.
Về mặt nguyên tắc người mua không được quyền can thiệp vào quá trình trả
tiền của ngân hàng cho người hưởng lợi. Tuy nhiên cũng có trường hợp người bán
không giao hàng hoặc giao hàng rởm mà vẫn lập được chứng từ phù hợp L/C. Đó
chính là hành vi lừa đảo, gian dối vì với bộ chứng từ đó người bán vẫn sẽ nhận
được tiền hàng từ ngân hàng mở L/C do ngân hàng chỉ xử lý chứng từ mà không
quan tâm đến số phận thực của hàng hoa, trong khi người mua mặc dù không
nhận được hàng hoặc chỉ nhận được hàng rởm mà vẫn phải thanh toán cho ngân
hàng. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người mua trong thực tế vẫn có quyền đình
chỉ việc trả tiền của ngân hàng, nhưng muốn vậy người mua phải có các bằng
chứng về sự lừa đảo của người bán để căn cứ vào đólàm đơn yêu cáu toa án ra_
lệnh cho ngân hàng đình chỉ trả tiền hoặc kiện ngân hàngjỊể ngăH-£ảa.ỵiệ£irả tiền
đó. Người mua không thể trực tiếp yêu cầu ngân hàng đình chỉ trả tiền vì hành
động đó sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và trái với thông lệ
quốc tế ƯCP500. Tuy nhiên Ngân hàng trong trường hợp này sẽ chấp nhận lệnh
của toa án, vì UCP là văn bản pháp lý áp dụng dưới luật quốc gia và luật quốc tế.
Cũng có trường hợp do quan hệ giữa ngân hàng và người mua, ngân hàng đã chấp
nhận yêu cầu không thanh toán cho người bán của người mua mặc dù người bán
có đủ chứng từ phù hợp. Đây là một điều bất hợp lệ và sau này nếu phát sinh tranh
chấp người mua sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi này còn ngân hàng sẽ bị
2.2. Tranh chấp khi người xuất khẩu vi phạm nghĩa vụ liên quan đến L/C.
giảm uy tín đối với khách hàng của mình (người bán).
Nhìn chung khi ký kết hợp đồng, trong điều khoản thanh toán bằng L/C sẽ
quy định các chứng từ cần thiết để đảm bảo cho người mua có thể nhận hàng k hi
26
có bộ chứng từ, do đó một k hi người bán đã xuất trình chứng từ phù hợp với L/C
thì bộ chứng từ đó cũng đủ điểu kiện để nhận hàng. Nhưng cũng có trường hợp
mặc dù chứng từ vẫn phù hợp với L/C nhưng lại không đủ điều kiện để nhận hàng
vì đó là những chứng từ giả mạo, chứng từ phản ánh sai tình hình d ao hàng thồc
tế làm cho người mua không nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúnơ, đủ về
số lượng, chất lượng như quy định trong hợp đồng, gây thiệt hại cho người mua.
N hư vậy bộ chứng từ phù hợp với L/C chưa hẳn đã đồng nhất với bộ chứng từ
thích hợp để nhận hàng. Tuy nhiên cũng có k hi người bán không thế lập được bộ
chứng từ phù hợp và bị người mua khống chế..
Chứng từ để nhận hàng là chứng từ chứng minh người bán đã giao hàng đúng
hợp đồng và đổng thời là chứng từ sở hữu hàng hoa để người sở hữu nó có thể
nhận hàng từ tay người chuyên chở. Vì vậy k hi phát sinh tranh chấp liên quan đến
việc giao chứng từ của người bán thì phải xác định xem người bán có vi phạm hợp
đổng không hay chỉ là vi phạm đối với L/C hoặc ngược lại, m ỗi trường hợp cụ thể
lại có cách xử lý riêng:
a) Nếu bộ chứng từ người bán giao không phù hợp với L/C thì chắc chắn sẽ
phát sinh tranh chấp. Ví dụ anh ta xuất trình vận đơn nhận để xếp "Received for
Shipment B/L" hoặc lệnh giao hàng mà chưa có dấu "ỡ/7 board'' hoặc các chứng từ
khác có sai biệt rồi sau đó thuyết phục người mua chấp nhận sai biệt đó của chứng
từ để chỉ thị cho ngân hàng thanh toán. Người mua nếu đồng ý và sau này không
nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúng theo quy định của hợp đổng thì sẽ
không có quyền khiếu nại người bán hoặc ngân hàng vì chứng từ không phù hợp
mà chỉ có quyền khiếu nại hoặc kiện người bán theo quan hệ hóp đồng. Chính vì
điều đó, khi gặp tình huống như thế này, người mua tốt nhất không nên vội vã chấp
nhận các sai biệt của chứng từ và đồng ý cho ngân hàng trả tiền cho người bán.
b) Trường hợp người bán không thể lập được bộ chứng từ thanh toán phù hợp
do đã chấp nhận một L/C có các điều khoản mà người mua đã khống chế. Trong
thồc tế có thể vì sồ non kém về nghiệp vụ hoặc vì các bất lợi do sức ép của thị
trường hoặc các sức ép khác mà người bán đã phải chấp nhận một L/C trong đó
yêu cầu một hay một số loại chứng từ do người mua hoặc người thay mặt người
27
mua cấp, hoặc chấp nhận một L/C mà việc thực hiện các quy định của L/C đó vẫn
chịu sự chi phối của người mua. Chẳng hạn như trong L/C quy định người bán
phải xuất trình chứng từ đã nhận hàng Cargo receipt do người mua cấp. Vì vậy
sau này nếu người mua không có thiện chí, không cung cấp các chứng từ hoặc
không nhận hàng thì người bán sẽ không thầ lập được chứng từ phù hợp với L/C
và do đó không thầ nhận được tiền hàng. K hi đó người bán sẽ phải thương lượng
đe yêu cầu người mua thực hiện việc nhận hàng hoặc cung cấp các chứng từ còn
thiếu. Nếu người mua không thực hiện thì sẽ phát sinh tranh chấp.
c) Trường hợp nếu người bán giao chứng từ phù hợp với L/C nhưng lại là
chứng từ giả mạo thì chứng tỏ anh ta đã có ý đổ lừa đảo và lúc đó anh ta thường
không giao hàng hoa hoặc giao hàng giả nhưng vẫn lập chứng từ giả đầ đòi tiền
nghĩa là anh ta vi phạm cả nghĩa vụ giao hàng và nghĩa vụ giao chứng từ. Trường
hợp này đã từng xảy ra nhiều trong thực tế khi người mua không nắm rõ được đối
tác nên đã gặp phải công ty ma hoặc công ty lừa đảo. K hi chứng từ phù hợp L/C
ngân hàng vẫn trả tiền và không chịu trách nhiệm gì, vì vậy người mua lúc này chỉ
có một cách duy nhất đầ ngăn chặn việc ngân hàng trả tiền bằng cách cung cấp các
bằng chứng về sự lừa đảo tới toa án đầ xin lệnh đình chỉ thanh toán. Tuy nhiên biện
pháp này chỉ có kết quả khi ngân hàng chưa kịp thanh toán cho người bán, nếu
thanh toán rồi thì ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm gì và người mua lúc đó
phải khiếu nại hoặc kiện người bán ra toa án hay trọng tài nhờ phân xử. Trong thực
tế nhiều trường hợp không xử được vì phía đối tác là công ty ma hoặc đã tuyên bố
phá sản sau khi lấy được tiền, do đó người mua phải chịu thiệt hại. VI vậy cách giải
quyết tốt nhất là doanh nghiệp phải luôn xem xét kỹ đối tác trước khi ký hợp đồng
và can thiệp kịp thời k hi phát hiện các dấu hiệu lừa đảo.
Trong những trường hợp này, tốt nhất người bán không nên chấp nhận một
L/C mà việc thực hiện các quy định trong L/C phụ thuộc vào người mua, nếu
không người bán coi như đã tự chuốc lấy rủi ro cho mình, còn nếu việc không thầ
lập chứng từ thanh toán phù hợp với L/C là do lỗi của người bán thì anh ta phải
chấp nhận việc ngân hàng từ chối trả tiền. K hi đó có.thầ giải quyết bằn" cách
chuyần sang_phươngjhức nhờ thu và chấp nhận rủi ro cao hơn, vì việc trả tiền phụ
thuộc vào thiện chí của người mua.
28
2.3. Tranh chấp khi các ngân hàng vi phạm nghĩa vụ liên quan đến L/C.
Như đã phân tích trong phần đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ,
các ngân hàng tham gia vào phương thức này với tư cách là một bên độc lập, đặc
biệt là ngân hàng phát hành L/C và ngân hàng thông báo L/C, các ngân hàng này
có trách nhiệm đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra theo đúng quy định chứ
không phải chỉ là một bẽn trung gian hỗ trố cho các bên thực hiện việc thanh toán
và không chịu trách nhiệm gì. Việc vi phạm trách nhiệm của các ngân hàng này
a. Đối với ngân hàng phất hành L/C:
có thể rơi vào các tình huống sau:
Khi ngân hàng đã chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu thì đơn
đó sẽ trở thành khế ước dân sự ràng buộc quan hệ giữa người x in mở và ngân
hàng mở L/C. Còn khi ngân hàng đã mở L/C cho người bán hưởng thì L/C lại trở
thành khế ước dân sự một bên, trong đó ngân hàng cam kết có nghĩa vụ trả tiền
đối với người bán k hi người này xuất trình chứng từ phù hốp.
Như vậy, sau khi đã chấp nhận đơn xin mở L/C và đã mở L/C cho người
hưởng lối, ngân hàng mở L/C lập tức có nghĩa vụ đối với cả hai bên, nếu ngân
- Trường hợp ngân hàng không mởL/C đúng như yêu cầu ữong đơn XÚI mởL/C:
hàng vi phạm các nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm.
Có trường hốp công ty NK viết đơn yêu cầu ngân hàng mở L/C trị giá
500.000 HKD, ngân hàng phát hành do sơ suất mở L/C trị giá 500 000 USD
người mua phát hiện đề nghị ngân hàng mở lại L/C. Việc mở lại L/C làm cho
người mua bị người bán quy kết là mở L/C chậm. Sự chậm trễ này cũng có thể do
ngàn hàng gửi L/C sai địa chỉ, sai Testkey, Codeswift (trường hốp gửi L/C bằnơ
điện Telex hoặc bằng SWIFT) khiến ngân hàng thông báo gửi trả lại L/C và n«ân
hàng phát hành phải gửi lại L/C.
Trong những trường hốp như vậy, căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh là
Đơn xin mở thư tín dụng. Nếu ngân hàng phát hành L/C thiếu một số chứng từ như
chứng nhận chất lưống, số lưống... có thể làm cho người mua không nhận đưốc đủ
29
hàng hoa hoặc nhận được hàng hoa chất lượng thấp. K hi đó người mua hoặc là đi
khiếu nại, kiện người bán theo hợp đồng mua bán, nhưng cũng có thể người mua sẽ
khiếu nại ngân hàng vì đã không đưa vào L/C đủ các chứng từ mà đơn xin mở L/C
yêu cầu. Hoặc nếu việc thiếu chứng từ mà làm cho hàng hoa không được phép nhập
cảnh (ví dụ thiếu chứng nhận kiểm dỏch của một tổ chức nào đó mà cả người mua
cũng như Hải quan yêu cầu) thì ngân hàng rõ ràng phải bồi thường cho người mua
các chi phí đã bỏ ra cũng như lãi bỏ bỏ lỡ. Trường hợp nếu ngân hàng mở L/C sai
loại ngoại tệ so vái yêu cẩu của ngưjrijTliập khẩu trong đem x in mở L/C mà người
mua không phát hiện ra, để AguờLh*" lại dụng srt suất này lặp chứng từ lấy tiền
theo L/C thì ngân hàng phải hoàrỤoàn chỏu trách nhiệm. Mặc dù trong đơn x in mở
L/C không ghi gì về các chế tài áp dụng k hi ngàn hàng vi phạm nghĩa vụ nhưng
bản thân nó đã là một khế ước dân sự nên toa án, trọng tài sẽ căn cứ vào các chế tài
của luật dân sự để giải quyết nếu tranh chấp phát sinh. Vì vậy nhất thiết giấy yêu
cầu mở L/C phải có chữ ký 2 bên: ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Tuy
nhiên để tránh các tranh chấp này người nhập khẩu phải lưu ý kiểm tra lại kỹ càng
L/C ngay sau khi ngân hàng đã mở.
Nếu ngân hàng chậm trễ trong việc mở L/C làm cho người mua bỏ người bán
quy kết người mua chậm mở L/C, mà việc chậm trễ này ảnh hưởng đến việc giao
hàng của người bán, gây cho người bán các chi phí phát sinh (phí lưu kho, lưu bãi,
phạt chờ tàu,...) hoặc hàng hoa thuộc loại mau hỏng (hoa quả tươi, hàng thực
phẩm tươi sống...) người bán có thể khiếu nại đòi người mua phải chỏu trách
nhiệm. Và sau k hi người mua bổi thường hoặc nộp phạt, người mua sẽ quay l ại
- Trường hợp ngân hàng không phát hiện được những sai biệt (Discrepancies)
của chứng từ hoặc không thông báo hết những sai biệt.
khiếu nại ngân hàng và ngân hàng phải chỏu trách nhiệm.
Điều 13a UCP 500 qui đỏnh: ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng từ
được qui đỏnh trong thư tín dụng với một sự cẩn thận hợp lý để xác đỏnh các
chứng từ trên bề mặt của chúng là phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng. K hi
đó nếu Ngân hàng kiểm tra chứng từ không cẩn thận, không phát hiện hết các sai
30
biệt của chứng từ so với L/C hoặc không thông báo hết sai biệt đó thì có thể xảy
ra tranh chấp.
Nếu ngân hàng thông báo không hết sai biệt làm cho người mua quyết định
chấp nhận các sai biệt đó, đồng ý cho ngân hàng thanh toán cho người bán nhưng
sau đó các sai biệt không được phát hiện lại làm cho người mua không nhận được
hàng, nhận được hàng thiếu hoặc nhận hàng kém chất lượng...khi đó nếu không
thể khiếu nại người bán, người mua có thể sẽ khiếu nại hoặc kiện ngân hàng đòi
bổi thường các thiệt hại phát sinh.
Điều này đòi hối các ngân hàng phải hết sức cẩn thận khi kiểm tra chứng từ
và thông báo sai biệt của chứng từ. Mặt khác người nhập khẩu cũng phải kiểm tra
lại chứng từ theo qui định của L/C chứ không nên vội vàng muốn đi lĩnh hàng mà
- Trường hợp ngân hàng không cầm giữ chứng từ chờ định đoạt của người bán:
chấp nhận khi chứng từ có các sai biệt.
Trường hợp chứng từ không phù hợp, ngân hàng phát hành làm thông báo từ
chối thanh toán và nói rõ là ngân hàng đang cầm giữ chứng từ chờ sự định đoạt
của người xuất trình. K hi đó nếu bộ chứng từ không phù hợp bị thất thoát hoặc
ngân hàng từ chối chứng từ của người bán nhưng không cầm giữ chứng từ chờ
định đoạt của người bán mà lại vẫn giao chứng từ cho người mua, làm cho người
mua có cơ hội nhận hàng và từ chối chứng từ đó, gây thiệt hại cho người bán. K hi
đó Người bán có thể trực tiếp đi khiếu nại mua theo quan hệ hợp đổng vì người
mua đã nhận hàng thì phải có nghĩa vụ thanh toán nhưng thực tế trong trường hợp
này người bán sẽ khiếu nại ngân hàng và ngân hàng có thể mất quyền từ chối
- Trường hợp ngân hàng vi phạm thời gian kiểm tra chứng từ theo UCP500.
chứng từ và buộc phải thanh toán cho người bán.
Điều 13b qui định ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận nếu có, sẽ có
một thời gian hợp lý là không quá 7 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày
nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ và quyết định việc có trả tiền hay không.
Tranh chấp có thể phát sinh nếu ngân hàng k i ểm tra chứng từ vượt quá thời hạn
31
qui định. K hi đó dù bộ chứng từ có l ỗ i, ngân hàng cũng có thể mất quyền từ chối
thanh toán.
b. Đối với ngân hàng thông báo:
Ngân hàng thông báo là ngân hàng phục vụ người hưởng lợi, người XK
trong L/C. Ngàn hàng này có trách nhiệm thông báo L/C và các sửa đổi thư tín
dụng tới người xuất khữu. Nếu được ngân hàng phát hành uy quyển, ngân hàng
thông báo cũng có thể là ngân hàng trả tiền, ngàn hàng xác nhận, ngân hàng
chiết khấu bộ chứng từ. Với những vai trò quan trọng đó, ngân hàng thông báo
cũng có thể rơi vào các tranh chấp sau:
- Ngân hàng thông báo một L/C thiếu tính chân thật bề ngoài:
Theo điều 7 UCP500, ngân hàng thông báo nếu quyết định thông báo L/C
thì phải kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C đó.
Một L/C có tính chân thật bề ngoài là một thư tín dụng nếu được mở bằng
điện T E L EX thì phải có mã khoa Testkey, nếu mở bằng điện SWIFT thì phải có
Codeswift (một dạng chữ ký điện tử), nếu mở bằng thư phải có chữ ký văn bản
của ngân hàng phát hành. Mã khoa phải được giải đúng hoặc chữ ký phải đúng
mẫu chữ ký đã đăng ký với N H TB mới thể hiện L/C đó là bản gốc được gửi từ
một ngán hàng có quan hệ đại lý trực tiếp với ngân hàng thông báo. Tranh chấp
phát sinh trong trường hợp, ngàn hàng thông báo nhận được một L/C không có
Test hoặc có Test nhưng không giải mã được nhưng N H TB vẫn thông báo L/C
cho người XK. Người XK vì không hiểu được tầm quan trọng của mã khoa trong
L/C, đồng thời chủ quan cho rằng cứ L/C được gửi từ ngân hàng thông báo là bản
có hiệu lực thi hành nên đã giao hàng. Cuối cùng người bán đã không lấy được
tiền từ ngân hàng phát hành và có thể kiện ngân hàng thông báo do làm không
hết trách nhiệm của mình.
Tranh chấp cũng có thể phát sinh giữa người XK và NHTB khi ngân hàng
thông báo một sửa đổi L/C nhận được từ người NK, chứ không phải từ ngân hàng
phát hành, sửa đổi một điều kiện nào đó của L/C (chẳng hạn người NK muốn sửa
đổi điều kiện cơ sở giao hàng của L/C gốc từ điều kiện FOB sang điều kiện CIF).
32
Người XK vì nôn nóng giao hàng mặc dù điều kiện của sửa đổi là bất lợi cho
mình, đã giao hàng và lập chứng từ theo sửa đổi. Kết cục người XK không lấy
được tiền từ ngân hàng phát hành vì chứng từ không phù hợp điều kiện cơ sơ giao
hàng của L/C gốc. Những trường hợp trên chủ yếu là do người xuất khẩu bị
người mua và ngàn hàng phát hành lừa đỉo, nhưng ngân hàng thông báo cũng
phỉi chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của người bán do làm không đúng
trách nhiệm của ngân hàng thông báo theo qui định của UCP500.
- Trường hợp ngàn hàng thông báo thực hiện không đúng các chỉ dẫn của
ngân hàng phát hành trong L/C:
Ví dụ, L/C chỉ định ngân hàng trỉ tiền là chi nhánh B của ngân hàng phát
hành A, nhưng hối phiếu do nguôi xuất khẩu lại ký phát đòi tiền N H PH A, N H TB
đã chiết khấu bộ chứng từ cho người xuất khẩu sau đó đòi tiền ngân hàng phát
hành thì bị ngân hàng phát hành từ chối trỉ tiền, tranh chấp phát sinh. M ột VD
khác, L/C chỉ định ngân hàng xác nhận L/C là ngân hàng X - ngân hàng sẽ trỉ
tiền bộ chứng từ, nhưng người XK lại chọn ngân hàng Y làm ngân hàng thông
báo và xác nhận L/C. Ngàn hàng Y đồng ý xác nhận L/C và sau k hi thương lượng
bộ chứng từ của người XK, đã gửi bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng phát hành.
N H PH từ chối thanh toán. Tranh chấp phát sinh do N H TB Y kiện NHPH. N H PH
bác lại là N H TB Y không phỉi là ngân hàng xác nhận và trỉ tiền theo L/C này, do
vậy nó mất quyền đòi lại số tiền đã thanh toán.
Nhiều trường hợp ngân hàng phát hành uy quyền cho ngân hàng thông báo trỉ
tiền, chấp nhận trỉ tiền, xác nhận L/C hoặc chiết khấu bộ chứng từ của người XK
khi bộ chứng từ phù hợp với các qui định của L/C. Ngân hàng phát hành sẽ hoàn trỉ
tiền cho ngân hàng thông báo sau Ích: nhận được bộ chứng từ phù hợp, hoặc sau k hi
nhận được điện đòi tiền bằng điện (TTR) trong đó chỉ cần N H TB xác nhận là
chứng từ phù hợp (trường hợp L/C cho phép đòi và hoàn trỉ tiền bằng điện).
Các tranh chấp phát sinh ở đây thường là do quan điểm về bộ chứng từ phù
hợp của N H PH và N H TB không giống nhau. Ví dụ, một hối phiếu với số tiền
được ghi là: 123,578.00 USD (one*two*three*five*seven*eight us dollar) đã
được ngân hàng thông báo chiết khấu, nhưng N H PH lại cho là chứng từ hối phiếu
33
có số tiền bằng số và bằng chữ không thống nhất với nhau, và không phù hợp với
cách ghi số tiền (amount) trên chứng từ tài chính theo tập quán. Có trường hợp
vận đơn hàng không ghi sai họ (Surname) của người được thông báo (accountee)
là C H AI thay vì tên đúng phải là CHAN 5. Ngân hàng thông báo không cho rằng
đây là những l ỗi có thể gây ra hậu quả vật chất nên đã trả tiền cho người xuất
khẩu, còn N H PH thì kiên quyết cho rằng họ của người thôn? báo được ghi sai, có
thê dện đến hậu quả là có một người nào đó trùng tên và ngệu nhiên lại mang họ
C H AI dện đến những khó khăn trong việc xác nhận tư cách pháp nhân của người
này trong giao dịch.
Thực tế việc xác định sai biệt nào là nặng hay nhẹ hay không phải là sai biệt
trong bộ chứng từ là một việc không phải dễ, mà bản thân các các điểu khoản của
UCP cũng không qui định rõ vấn đề này, nên các ngân hàng thường hành động
theo tập quán và quan điểm của họ. Ý kiến của ICC trong các giải đáp thắc mắc
của mình xoay quanh TDCT cũng chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy cách tốt
nhất là các ngân hàng nên kiểm tra kỹ bể mặt của chứng từ theo các qui định của
L/C, và k hi có những điểm chưa phù hợp thì chưa vội trả tiền, hay chiết khấu
không có bảo lun.
Tóm lại, mặc dù phương thức tín dụng chứng từ có rất nhiều ưu điểm, đảm
bảo được quyền l ợi của các bên nhưng việc vận dụng phương thức này trong
thực tiễn thanh toán quốc tế vện làm phát sinh nhiều tranh chấp, khá nhiều ngân
hàng và doanh nghiệp Việt Nam rất lúng túng trong việc giải quyết những tranh
chấp đó nên đã phải chịu phần thiệt hại về mình. Việc xem xét, phân tích kỹ các
nguyên nhân tranh chấp là cơ sở để giúp họ phòng tránh và xử lý chúng m ột
MI. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán bằng úc.
1. Do hiểu và vận dụng UCP 500 không chính xác.
cách hiệu quả.
Một trong những văn bản pháp lý thông dụng nhất, quy định chi tiết và đầy
5 Opinion of the ICC banking Commission 1995-1996.
đủ nhất về thanh toán bằng L/C là UCP 500 của phòng Thương mại quốc tế Paris.
34
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy việc vận dụng UCP 500 trong nghiệp vụ TDCT cũng
phát sinh nhiều tranh chấp. Nguyên nhân của tình trạng này phần nhiều là do
trình độ vận dụng UCP 500 của các bên tham gia vào tín dụng chứng từ còn nhiều
hạn chế. Bên cạnh đó cũng phải kể đến những bất cập do chính các điều khoản
của UCP 500 chưa theo kịp vỉi những phát sinh trong sử dụng tín dụng chứng từ
gắn vỉi hoạt động kinh doanh vô cùng phong phú. Do bản quy tấc này chỉ có giá
trị pháp lý tuy ý nên trong thực tiễn đã từng có nhiều tranh chấp do việc các bên
khôn? dẫn chiếu UCP trong hợp đồng mua bán hoặc trong L/C. Xuất phát từ tính
pháp lý tuy ý của UCP, phòng Thương mại quốc tế khuyến cáo một nguyên tắc
sau đây luôn cần được tôn trọng: các quy định của UCP 500 khi áp dụng vào quan
hệ kinh tế thì phải tôn trọng luật lệ và tập quán của quốc gia nơi diễn ra giao dịch
chứ không phải ngược lại. Chính điều này đã gây ra các tranh chấp vì đôi khi các
bên khi ký kết điều khoản thanh toán bằng L/C đã dẫn chiếu UCP 500 và cho
rằng như vậy là đủ để giải quyết các tranh chấp xung quanh L/C. Nhưng trên thực
tế có những vấn đề mà UCP 500 không đề cập đến hoặc m âu thuẫn vỉi luật pháp
quốc gia đã khiến cho các bên tranh chấp về việc có thể vận dụng UCP 500 trong
tình huống đó hay không, đặc biệt là do m ỗi điều khoản của UCP 500 đều có câu
"trong chừng mực mà điều khoản này có thể áp dụng".
Đối vỉi các ngân hàng khi tham gia phương thức thanh toán bằng tín dụng
chứng từ đa số đều sử dụng UCP 500 làm nguồn luật điều chỉnh. Trong UCP 500
nói riêng và các bản UCP nói chung đều có các quy định về miễn trách của ngân
hàng. Có thể nói UCP 500 đã thiên về bảo vệ các ngân hàng, nhưng ngược lại
người xin mở L/C và người hưởng lợi L/C lại không nhận được sự bảo vệ giống
như vậy, điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp không được đối xử công bằng.
Trong nhiều tranh chấp giữa các doanh nghiệp vói ngân hàng, các ngàn hàng
thường dựa vào các điều khoản miễn trách để thoái thác trách nhiệm mà lẽ ra họ
phải gánh chịu do sơ suất hay bất cẩn của mình. Ví dụ: Điều 13: các ngân hàng
phải kiểm tra chứng từ vỉi một sự cẩn thận hợp lý (reasonable care) để xét về mặt
bề ngoài của chứng từ (in their face) là có phù hợp vỉi các điều khoản và điều
kiện của L/C hay không. Nhưng thế nào là một sự cẩn thận hợp lý? Đây là một
35
điểm đáng lưu ý vỉi các cơ quan xét xử khi giải quyết tranh chấp, các cơ quan
như tòa án - trọng tài cần vận dụng chính xác các quy định của UCP 500 về trách
nhiệm và miễn trách để xử lý vụ việc, tránh để cho các ngân hàng l ợi dụng sự bảo
vệ của UCP 500 mà thiên về bảo vệ quyền lợi của mình một cách bất hợp lý.
Với các doanh nshiệp Việt Nam, nhận thỉc về vai trò của UCP 500 cũng như
trình độ vận dụng UCP 500 tỏ ra chưa tương xỉng với mỉc độ phổ biến của việc
sử dụng văn bản này. Thậm chí nhiều cán bộ chỉ biết đây là một văn bản rất quan
trọng cần được dẫn chiếu trong L/C chỉ không biết nó bảo vệ quyền lợi của mình
như thế nào, hoặc có doanh nghiệp có tâm lý tin tưởng tuyệt đối, gần như là mê
tín đối với phương thỉc tín dụng chỉng từ và UCP 500, họ cho rằng một khi đã
dẫn chiếu UCP 500 khi mở L/C thì m ọi quyền l ợi về tiền hoặc hàng hoa của mình
sẽ được đảm bảo, vì vậy nhiều khi chính họ đồng ý kí hợp đồng, yêu cầu mở L/C
mà không chú ý đến việc đưa vào hay loại ra những điều khoản nhất định nhằm
bảo vệ quyền l ợi chính đáng của mình. K hi có tranh chấp vói phía nước ngoài thì
lại gây sỉc ép đòi ngân hàng phải sử dụng UCP 500 để bảo vệ quyền l ợi cho mình
trong k hi hợp đồng và L/C không có quy định hoặc các quy định không thể dùng
để giải quyết tranh chấp.
Một điều không thể phủ nhận là UCP 500 có nhúng ưu điểm nổi bật so với
các bản UCP trước đó. Vì vậy UCP 500 đã góp phần giảm đáng kể các vụ tranh
chấp liên quan đến tín dụng chỉng từ. Song từ thực tiễn vận dụng UCP 500 cũng
cho thấy những điểm bất cập của văn bản này. Ví dụ:
- UCP 500 không có một định nghĩa cụ thể nào về tiêu chuẩn kiểm tra chỉng
từ, khi mà điều 13 chỉ nói một cách chung chung là các chỉng từ phù hợp với
những qui định của L/C là phải đáp ỉng tiêu chuẩn quốc tế của thực tiễn ngân hàng.
- UCP 500 rất khó vận dụng khi có yếu tố gian lận thương mại, khi mà theo
điều 15 các ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc chịu trách nhiệm về hình thỉc, sự
hoàn bị, tính chính xác, sự chân thực hay giả mạo của các chỉng từ mà nó kiểm tra.
2. Do sự phỉc tạp của luật điều chỉnh.
Thanh toán quốc tế bằng L/C gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như: mua bán hàng hoa, vận tải, bảo hiểm,... do đó ngoài việc phải vận
36
dụng các thông lệ quốc tế thì việc phải vận dụng đến nhiều luật lệ, tập quán đạc
thù ở hai hay nhiều nước khác nhau khi giải quyết các tranh chấp liên quan đến
phương thức thanh toán trên là khó tránh khỏi.
Như đã đề cập đến ở trên, phương thức tín dụng chứng từ GÒ liên quan đến ba
quan hệ hợp đồng. Do m ỗi quan hệ hợp đồng có chủ thữ và khách thữ khác nhau
nên luật điều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau. Ví dụ trong thanh toán bằng
L/C ở Việt nam:
Đối với mối quan hệ thứ nhất - hợp đồng mua bán ngoại thương giữa
người xuất khẩu và người nhập khẩu - chủ thữ là những cá nhân, pháp nhân
mang quốc tịch khác nhau. M ối quan hệ k i nh tế đối ngoại này được điều chỉnh
bởi các luật sau:
- Luật Việt Nam:
• Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
• Luật thương mại năm 1997
• Nghị định 57/NĐ-CP ngày 31/7/1998 về tự do hoa Ngoại thương
• Luật hàng hải Việt nam 1990 và luật hàng không dân dụng Việt nam
1992
- Luật quốc tế:
• Công ước Brusell (1924), Hamburgl978... điều chỉnh vận đơn đường
biữn, Công ước Vacsava 1929 và các nghị định thư sử đổi
1955,1963...về vận tải hàng không
• Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930
• Tập quán thương mại quốc tế Incoterms
37
Đối với mối quan hệ thứ hai - hợp đồng kinh tế dịch vụ giữa người x in mở
thư tín dụng và ngân hàng phát hành, chủ thể cùng mang một quốc tịch, khách thể
cũng mang tính chất đối nội. Do đó m ối quan hệ này hoàn toàn chịu sự điều chỉnh
của luật quốc gia. ở Việt Nam, các luật đó bao gồm:
- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
- Luật thương mải năm 1997.
- Luật các Tổ chức Tín dụng năm 1997.
- Nghị định 63 về quản lý ngoải hối - 8/1998.
-Nghị định 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoảt độngthanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Đối với mối quan hệ thứ ba - cam kết trả tiền của ngàn hàng phát hành thể
hiện trên thư tín dụng - chủ thể mang tính chất quốc tế. Đây chính là m ối quan hệ
chịu sự điều chỉnh của UCP 500. Thêm nữa, trong thanh toán bằng L/C ngân hàng
phát hành có thể trực tiếp trả tiền cho người XK, nó cũng có thể uy quyền cho
một ngân hàng khác trả thay. K hi đó m ối quan hệ giữa các ngân hàng phát hành,
ngân hàng chiết khấu, ngân hàng hoàn trả...sẽ được điều chỉnh bởi "Qui tắc về
hoàn trả tiền giữa các ngan hàng theo thư tín dụng"- viết tắt là URR522 của ICC.
Vì vậy, các tranh chấp có thể phát sinh là do bản thân các bên khi ký kết hợp
đổng không có sự chuẩn bị kỹ càng và nghiên cứu kỹ các yếu tố pháp lý liên quan
đến việc thực hiện hợp đồng, thực hiện L/C.
3. Do các bên ký kết các điều khoản của hợp đồng không hợp lý, không
chặt chẽ về kỹ thuật.
3.1. Do khâu ký kết họp đồng.
Do sự sơ suất hoặc do hản chế về trình độ nghiệp vụ, ngoải ngữ, trình độ
pháp lý của những người tham gia ký kết hợp đồng, họ đã bỏ qua không quy định
38
hoặc quy định không đầy đủ, rõ ràng về các điều khoản thanh toán bằng L/C nên
dẫn đến các tranh chấp phát sinh khi thực hiện L/C. Ví dụ nhưkhi quy định thanh
toán bằng L/C, các bên lại không quy định về thời hạn mở L/C hoặc thậm chí
không quy định gì về thời hạn đó hoặc quy định thời hạn mở L/C ràng buộc qua
lại với thời hạn giao hàng. K hi thực hiện hợp đồng người bán luôn muốn L/C sớm
được mở nhưng người mua vì lý do này hay lý do khác chưa mở L/C lúc đó sẽ
phát sinh tranh chấp về việc người mua có được coi là mở L/C chậm hay không vì
hợp đồng không quy định rõ về thời hạn mở L/C. Ví dả hợp đồng vừa quy định
"L/Cphải được mởX ngày trước ngày giao hàng', vừa quy định "ngày giao hàng
là ỵ ngày sau ngày mở L/C, khiến cho không thể xác định được cả thời hạn giao
hàng cũng như thời hạn mở L/C. Nếu vi phạm Ì trong 2 nghĩa vả nói trên phát
sinh tranh chấp. Cũng có trường hợp, hợp đồng quy định rõ về thời hạn mở L/C
nhưng lại không nói gì đến chế tài áp dảng trong trường hợp chậm mở L/C làm
cho các bên lại tranh chấp nhau khi xử lý tình huống bên mua chậm mở L/C, bởi
người mua luôn muốn giảm nhẹ các hình thức trách nhiệm, còn người bán ngược
lại muốn áp dảng các hình thức trách nhiệm nạng hơn. Có trường hợp, trong hợp
đồng không quy định nghĩa vả cung cấp một số loại chứng từ nào đó nhưng k hi
mở L/C người mua lại yêu cầu người bán cung cấp rất nhiều chứng từ không quy
định trong hợp đồng, người bán không chấp nhận còn người mua lại không chịu
điều chỉnh L/C cho phù hợp với hợp đồng. Lúc này người bán không giao hàng và
tranh chấp xảy ra giữa hai bên. Trong trường hợp này, chính vì hai bên không quy
định rõ các điều khoản cần thiết đã khiến cho người mua sử dảng "tiểu xảo" là
dùng L/C để bổ sung hợp đồng và đó chính là nguyên nhân gây ra các tranh chấp.
Lại có trường hợp ngược lại, do người mua bỏ sót nọt số chứng từ quan trọng của
hợp đồng như thiếu c/o, .. .không đưa vào L/C làm cho người xuất khẩu lợi dảng
giao hàng không phù hợp hợp đồng mà vẫn lấy được tiền.
3.2. Do khâu thực hiện thanh toán bằng L/C, giao hàng và lập chímg từ
theo ÚC.
Có trường hợp, do một nguyên nhân khách quan nào đó, một trong hai bên
tính toán và thấy mình bị bất lợi nên đã chủ động vi phạm L/C. Ví dụ khi nhận thấv
cung cầu trên thị trường có sự biến động và giá cả trên thị trường nội địa có xu
hướng giảm mạnh sẽ gây thiệt hại cho mình, người mua chủ động không mờ L/C
39
chấp nhận huy hợp đồng và giải quyết các tranh chấp về sau. Hoặc có thể người
mua trì hoãn mở L/C để chờ xem trong thòi gian ngắn tình hình biến động trên thị
trường có theo chiều hướng thuận l ợi cho mình hay không. Cũng có trường hợp
người mua khi ký hợp đổng thì vẫn còn đủ khả năng tài chính nhưng đến thời hụn
mở L/C như trong quy định trong hợp đồng thì gặp phải khủng hoảng, không đủ
tiền ký quỹ để yêu cầu ngân hàng mở L/C và cũng không đủ tin cậy để ngân hàng
cấp tín dụng cho mở L/C nên đã không thể mở L/C hoặc chậm mở L/C... Tranh
chấp cũng có thể phát sinh nếu người mua lợi dụng L/C để thay đổi các điều khoản
đã được quy định trong hợp đồng. Nếu người bán chấp nhận sự thay đổi đó thì hợp
đồng vẫn được tiến hành nhưng khi người bán không chấp nhận và yêu cầu người
mua tu chỉnh L/C mà người mua không tu chỉnh thì tranh chấp xảy ra. Tranh chấp
phát sinh từ phía người mua trong quá trình thực hiện hợp đồng có thể còn là do
người mua tự ý yêu cầu ngân hàng đình chỉ thanh toán cho người bán mặc dù trong
phương thức tín dụng chứng từ nghĩa vụ trả tiền là NHPH chứ không phải phụ
thuộc vào ý chí của người mua.
Các tranh chấp trong quá trình thực hiện L/C cũng có thể bắt nguồn từ phía
người bán, điển hình là việc người bán không thực hiện đúng các quy định của
L/C như việc lập chứng từ không tuân theo yêu cầu của L/C. Trong trường hợp
này tranh chấp hay phát sinh bởi vì chưa có sự thống nhất hoàn toàn về tiêu chuẩn
kiểm tra chứng từ nên nảy sinh tranh chấp giữa ngân hàng và người bán về việc
"các chứng từ như thế nào mới là phù hợp L/C", hoặc giữa ngân hàng và người
mua khi ngân hàng thì cho rằng bộ chứng từ đã phù hợp L/C nên đã thanh toán
cho người bán còn người mua sau k hi kiểm tra thì cho là chứng từ có sai sót,
không chấp nhận bộ chứng từ và do đó không thanh toán cho ngân hàng. Cũng có
thể người bán mặc dù giao hàng không hoàn toàn phù hợp với L/C nhưng vẫn lập
bộ chứng từ phù hợp với L/C để nhận tiền. K hi người mua phát hiện thì người bán
lụi lập luận rằng đó không phải là hành vi vi phụm hợp đồng mà chỉ là việc hợp
thức hoa chứng từ để thuận tiện cho việc thanh toán.Thậm chí có trường hợp
người bán không hể giao hàng mà vẫn lập được bộ chứng từ để thanh toán. Đầy rõ
ràng là hành vi lừa đảo và không thể không có tranh chấp k hi người mua phát
hiện ra thủ đoụn này.
40
Ngoài ra tranh chấp còn có thể phát sinh liên quan đến sự thống nhất giữa
các chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán. Do cách hiểu khác nhau của m ỗi bên
nên cách hiểu "thế nào là chứng từ có mâu thuẫn nhau" là không thể tương đồng.
Vì vậy, đôi khi chỉ vì một l ỗi chính tả trên một hay nhiều chứng từ mà người mua
đã từ chối thanh toán. Trên thực tế, sự thật ịn sau tất cả những tranh chấp phát
sinh hầu như luôn là những khó khăn mang tính thương mại trên thị trường có ảnh
hưởng tới quyền lợi của một trong hai bèn.
4. Tranh chấp phát sinh do sự phức tạp của qui trình - kỹ thuật thanh toán
bằng L/C.
So với các phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng trong ngoại thương
như chuyển tiền, nhờ thu thì phương thức thanh toán bằng L/C là phương thức
được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, phương thức thanh toán bằng L/C cũng là
phương thức có qui trình kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp nhất. Có thể tóm gọn các
bước cơ bản của qui trình thanh toán bằng L/C như sau:
•4
Ngân hàng Ngân hàng
w
thông báo L/C phát hành L/C (6)
*
Á
—
: (5) (6) <|8) to) (ỉ)
H
"
Người Người x in
hưởng lợi mởL/C
(người bán) (người mua)
Ì. Người mua làm đơn x in mở L/C gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng mở
L/C cho người bán hưởng. Nếu ngân hàng chấp nhận mở L/C thì đơn x in
mở L/C của người mua, được sự chấp nhận của ngân hàng phát hành sẽ trở
thành một hợp đồng dịch vụ được ký giữa 2 bên. Trong bước này có thể có
tranh chấp giữa người bán và người mua k hi người mua mở L/C không
đúng vói các qui định của hợp đổng mua bán đã ký kết.
41
2. Căn cứ vào đơn x in mở thư tín dụng, ngân hàng sẽ phát hành một L/C
(bằng điện Telex, Swift hoặc bằng thư) trong đó ngân hàng cam kết thanh
toán cho người bán nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán
phù hợp vái các qui định của L/C. Từ qui trình (1) và (2) có thể phát sinh
tranh chấp giữa ngân hàng phát hành và người mua k hi ngân hàng mở L/C
trái với nội dung trong đơn x in mở L/C của người mua.
3. Ngân hàng thông báo nhửn được L/C thì phải xác minh tính chân thực bề
ngoài của L/C sau đó thông báo và gửi bản gốc L/C cho người hưởng l ợi
thư tín dụng. Tranh chấp có thể xảy ra k hi ngân hàng thông báo, thông báo
một L/C thiếu tính chân thực bề ngoài.
4. Người bán nhửn được L/C thì phải kiểm tra L/C, nếu không chấp nhửn L/C
thì yêu cầu người mua sửa đổi bổ sung L/C. K hi đã chấp nhửn L/C, người
bán tiến hành giao hàng. Tranh chấp có thể phát sinh ở khâu này k hi người
bán không kiểm tra kỹ L/C, chấp nhửn một L/C khó thực hiện hoặc có các
điều khoản mà người mua đã khống chế dẫn đến sau này không thể lửp được
bộ chứng từ phù hợp L/C để đòi tiền.
5. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng người bán lửp bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu đã nêu trong L/C gốc và các bản sửa đổi (nếu có), xuất
trình tại ngân hàng của mình (thường là ngân hàng thông báo) để ngân
hàng này chuyển tới ngân hàng mở L/C đòi tiền.
Nếu được NH mở L/C uy quyền trả tiền hoặc L/C cho phép chiết khấu,
ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra chứng từ và thực hiện thanh toán cho
người bán, sau đó chuyển bộ chứng từ để đòi lại tiền từ NH mở L/C.
Tại khâu này, tranh chấp dễ phát sinh khi người bán lửp và xuất trình bộ
chứng từ không phù hợp với các quy định trong L/C.
6. Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy chứng từ phù hợp với L/C
thì trả tiền cho người bán. Nếu bộ chứng từ có sai sót, mâu thuẫn thì từ chối
trả tiền và thông báo cho các bên liên quan để giải quyết.
42
Tại bước 6, tranh chấp xảy ra khi các ngân hàng kiểm tra chứng từ không
cẩn thận, không phát hiện hết các sai biệt của bộ chứng từ hoặc k hi quan
điểm của các ngân hàng không giống nhau về các sai biệt của bộ chứng từ
mà ngân hàng đã thanh toán cho người hưởng lỗi.
7. Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho người xin mở với điều kiện
người này trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
8. Người mua kiểm tra chứng từ nếu phù hỗp thì hoàn tiền cho ngân hàng mở
L/C, nhận chứng từ để đi nhận hàng, nếu phát hiện thấy chứng từ có sai sót
so với qui định của L/C thì có quyền từ chối hoàn trả tiền, k hi đó trách
nhiệm thuộc về ngân hàng mở L/C.
Tranh chấp thường phất sinh trong khâu 7,8 này là khi người nhập khẩu vì
một lý do nào đó chủ quan hoặc khách quan không có thiện chí trong khâu
nhận hàng, nên cố tình bắt l ỗi chứng từ để từ chối thanh toán.
Như đã phân tích ở trên, các quy định của phương thức này rất chặt chẽ nhằm
đảm bảo quyền lỗi của tất cả các bên tham gia nên quy trình kỹ thuật của nó gồm
rất nhiều bước. Trong m ỗi bước đều tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp mà nếu các bên
không thận trọng thì sẽ dễ dàng phát sinh tranh chấp. Ngoài ra nếu trong phương
thức thanh toán L/C còn có sự tham gia của các ngân hàng xác nhận, ngân hàng
hoàn trả tiền ...thì qui trình thanh toán này còn phức tạp hơn, vì càng có nhiều m ối
quan hệ giữa các bên thì càng có thể có nhiều kiểu tranh chấp phát sinh.
Trong những năm vừa qua, các tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp
Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài rất đa dạng, xoay quanh nhiều vấn đề
khác nhau trong đó tranh chấp phát sinh trong thanh toán bằng L/C chiếm m ột
tỷ lệ không phải là nhỏ. Trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết ở chương ì,
chương li sẽ tập trung phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp trong thanh
toán bằng L/C ở Việt nam.
43
C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN BANG L/C TẠI VIỆT NAM
Xuất phát từ sự không đổng nhất về luật lệ tập quán sử dụng trong thanh
toán quốc tế ở m ỗi một quốc gia và sự không am hiểu về văn bản UCP 500 một
cách tường tận, thống nhất do vậy mà các tranh chấp phát sinh trong thanh toán
bằng L/C thường rất đa dớng. Trong Chương ì đề tài đã tập trung nghiên cứu
phân loới các dớng tranh chấp điển hình thường xảy ra. Dựa trên cơ sở lý luận
chung về phương thức thanh toán T D CT và n ội dung các điều khoản quy định
trong văn bản pháp lý quốc tế UCP 500 thì các tranh chấp phát sinh thường liên
quan t ới bộ chứng từ thanh toán và do các bên vi phớm nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình. Kết quả khảo sát thực tiễn các vụ tranh chấp thanh toán bằng L/C ở
Việt Nam một lần nữa chứng minh điều đó. Cụ thể, các tranh chấp phát sinh
thường trong các trường hợp sau:
- Do người nhập khẩu mở L/C chậm, tự ý ngừng trả tiền hàng, không nhận
hàng hoặc rơi vào tình trớng mất khả năng thanh toán.
- Do người bán lập bộ chứng từ không phù hợp với các quy định trong L/C
và xuất trình không đúng hớn;
- Do ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ không tuân thủ các quy định
của UCP; không phát hiện hết l ỗi hoặc đồng tình với người x in mở L/C không trả
tiền hàng mặc dù bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp;
- Do ngân hàng thông báo thực hiện việc thông báo L/C và chuyển các giao
dịch sửa đổi L/C không đúng nguyên tắc và thông lệ quốc tế;
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, khác với UCP trước đây, UCP 500 đã phân
định một cách hết sức rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia
vào phương thức giao dịch tín dụng chứng từ. Do vậy, Chương li sẽ đi sâu khảo
sát thực tiễn và phân tích. các tranh chấp phát sinh do các bên tham gia vào
44
giao dịch chứng từ vi phạm các nghĩa vụ trách n h i ệm theo các quy định trong
L/C và n ội dung điều khoản trong Ư CP 500.
Ị. Tranh chấp phát sinh do phía người xin mở L/C vi phạm.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của người nhập khẩu - người xin mở L/C thường liên
quan tới việc mở L/C, chấp nhận hay phản bác các sựa đổi bổ sung L/C từ phía người
bán (nếu có), nhận hàng và chấp nhận thanh toán bộ chứng từ sau khi ngân hàng
phát hành L/C đã trả tiền cho người hưởng lợi.
Trên thực tế, các tranh chấp phát sinh ngoài những lý do người mua không mở
L/C hoặc mở L/C chậm so với thời hạn quy định trong hợp đổng mua bán, do người
mua không chấp nhận thanh toán mặc dù bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp
với các điều kiện trong L/C thì còn một số nguyên nhân khác có thể dẫn tới các
tranh chấp nằm ngoài tầm kiểm soát và điều chỉnh của UCP 500. Phổ biến là nguyên
nhân liên quan tới hiệu quả thu được từ thương vụ đó mang lại cao hay thấp, có hay
không có. Người nhập khẩu thấy thương vụ không có hiệu quả lập tức đơn phương từ
chối lô hàng, cho dù việc giao hàng của người bán hoàn toàn tuân thủ các nội dung
quy định trong L/C và tương tự là bộ chứng từ được lập đúng và xuất trình đúng hạn.
Lần lượt các trường hợp nghiên cứu sau đây sẽ làm sáng tỏ thèm những vấn
đề được nêu ra ở trên:
1. Tranh chấp do người nhập khẩu không mở L/C.
Khi viết đơn xin mở L/C, người nhập khẩu phải dựa vào các nội dung điều
khoản trong hợp đồng mua bán. M ột mặt do năng lực đàm phán của m ột số
doanh nghiệp còn hạn chế, mặt khác trình độ tiếng A nh chưa tốt, dẫn tới không
ít tranh chấp phát sinh k hi người nhập khẩu phát hiện ra khâu ký kết hợp đồng
chưa chặt chẽ, có nhiều kẽ hở, nếu tiếp tục thực hiện mở L/C - nhập khẩu đổng
nghĩa với việc chấp nhận thương vụ không hiệu quả, đôi k hi dẫn đến tổn thất cho
doanh nghiệp. Để đối phó với thực trạng nói trên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam
thoái thác trách nhiệm - không mở L/C theo như n ội dung hợp đồng đã được
cam kết - tranh chấp phát sinh.
45
Một công ty Cần thơ dự kiến ký hợp đổng nhập khẩu phân đạm với một công ty
Hàn Quốc. Sau khi thống nhất được một số điều khoản quan trọng trong hợp đổng
như hàng hoa, giá cả.. .Công ty Cần Thơ chuyển cho công ty Hàn Quốc một bản hợp
đồng mẫu mà công ty đã tởng ký với các công ty nước ngoài để công ty Hàn Quốc
tham khảo soạn thảo và bổ sung đầy đủ các điều khoản của hợp đồng.
Ngày 10/12/1997, công ty Cần Thơ và công ty Hàn Quốc chính thức ký hợp
đồng mua bán, theo đó công ty Cần thơ mua 10.000MT ± 5% U R EA với giá 215
USD/1MT CFR cảng Quy Nhơn.
L/C phải mở chậm nhất là ngày 20/12/1997, quá hạn này nếu L/C không
được mở, bên mua phải nộp phạt 3% trị giá hợp đổng, tiền phạt này phải được trả
trong vòng 3 ngày kể tở ngày hết hạn mở L/C.
Thực hiện hợp đồng, ngày 12/12/1997, công ty Cần Thơ đã gửi cho công ty
Hàn Quốc bản dự thảo giấy yêu cầu mở L/C, trong đó có 7 điều thay đổi so với
các điều khoản của hợp đồng đã ký và đề nghị công ty Hàn Quốc chấp nhận thì
công ty Cần Thơ sẽ mở L/C.
Ngày 14/12/1997, công ty Hàn Quốc gửi trả lại công ty Cần Thơ bản dự
thảo giấy yêu cầu mở L/C, trong đó chỉ đồng ý 3 điều sửa đổi còn 4 điều sửa đổi
khác không đổng ý. Tiếp theo 2 lần sau đó, công ty Cần Thơ tiếp tục đàm phán
để nghị công ty Hàn Quốc chấp nhận 4 điều sửa đổi còn lại nhưng cả hai lần đều
bị công ty Hàn Quốc kiên quyết tở chối. Đến ngày 18/12/1997, công ty Hàn
Quốc trả l ời một cách dứt khoát là không đồng ý với 4 điểm sửa đổi còn lại.
Ngày 25/12/1997, công ty Cần Thơ vẫn chưa mở L/C do vậy công ty Hàn
Quốc điện khiếu nại đòi công ty Cần thơ nộp phạt ngay 3% trị giá hợp đồng với
số tiền 64.500 USD theo đúng nội dung hợp đồng đã quy định.
Nhận được đơn khiếu nại, công ty Cần Thơ lập tức bác bỏ với lý do do công ty
Hàn Quốc không đưa vào hợp đồng những điều khoản giống như trong hợp đồng
mẫu mà công ty Cần Thơ đã chuyển cho công ty Hàn Quốc. Mặt khác, công ty Cần
Thơ cho rằng phía Hàn Quốc không có thiện chí trong việc sửa đổi bổ sung hợp
đổng để cùng nhau khắc phục khó khăn nhằm thực hiện hợp đồng.
46
Không chấp nhận những lời lẽ phản bác của công ty Cần Thơ, nhiều lần
công ty Hàn Quốc đòi tiền phạt những vẫn không được trả.
Cuối cùng công ty Hàn Quốc đành nhượng bộ, thương lượng với công ty Cần
Thơ giảm một phần tiền bồi thường nhưng công ty Cần Thơ vẫn kiên quyết không
trả. Thương lượng giải quyết không xong, công ty Hàn Quốc kiện công ty Cần Thơ
ra trọng tài và yêu cầu công ty Cần Thơ nộp trả đủ 64.5000 USD.
Tại phiên xét xở, ngoài các lý lẽ mà công ty Cần Thơ đưa ra như đã nói trên,
công ty Cần Thơ còn biện. hộ là do không thạo tiếng A nh nên đã ký vào hợp đồng
mà không đối chiếu với hợp đồng mẫu mà mình đưa ra. Vì vậy, nếu không được
sởa đổi một số điều khoản so với quy định của hợp đồng thì k hi mở L/C Công ty
Căn cứ hồ sơ của vụ tranh chấp, toa phân tích như sau:
Cần Thơ sẽ không có lợi.
Trước khi ký hợp đổng mua bán, người nhập khẩu - cần phải đọc kỹ nội
dung hợp đồng, nếu không đổng ý thì công ty Cần Thơ có quyền không ký. M ột
khi đã ký vào hợp đồng thì các bên liên quan phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
đó. Lấy lý do "không thạo tiếng Anh" để làm căn cứ hợp pháp cho việc mở L/C là
sai. Việc công ty Hàn Quốc không đưa vào hợp đồng những điều khoản giống
như hợp đồng mẫu do công ty Cần Thơ chuyển tới là quyền của công ty Hàn
Quốc. M ọi yêu cầu của bên này, của hợp đồng mà chưa được bên kia đồng ý bằng
văn bản đều vô giá trị. Do vậy, việc không mở L/C đúng hạn, công ty Cần Thơ
phải gánh chịu trách nhiệm và phải nộp phạt theo đúng quy định của hợp đồng.
Dựa trên các phân tích trên, trọng tài ra phán quyết buộc công ty Cần Thơ
Từ kết quả giải quyết tranh chấp nêu trên một số điểm cần lưu ý được rút ra
như sau:
6 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Trung tàm trọng tài quốc tế Việt Nam bẽn cạnh Phòng thươno mai và Công nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2002.
phải nộp phạt cho công ty Hàn Quốc 64.500 USD6.
47
- Trong nhiều hợp đồng, phía người nhập khẩu Việt Nam tỏ ra nôn nóng
trong việc mở L/C hoặc không muốn mở L/C. M ột mặt thị trường xuất khẩu
thường thuộc về người bán, mặt khác người nhập khẩu chưa có k i nh nghiệm
trong đàm phán ký kết hợp đổng, dễ nhượng bộ đến coi nhẹ các chi tiết dù nhỏ
nhưng rất quan trằng trong hợp đồng.
- Trình độ ngoại ngữ (nhất là bằng tiếng Anh) của các cán bộ kinh doanh
X NK V i ệt Nam còn yếu, do vậy k hi ký kết các hợp đồng ngoại bằng tiếng A nh
nên chằn những người giỏi tiếng A nh để đằc, k i ểm tra kỹ từng n ội dung quy
định của hợp đồng để tránh những tranh chấp đáng lẽ không nên có xảy ra.
2. Tranh chấp về việc người mở L/C tuyên bố ngừng trả tiền hàng.
Không ít trường hợp người mở L/C - người nhập khẩu, bất chấp luật lệ, từ
chối hoặc tự ý ngừng trả tiền cho người bán k hi thấy hàng hoa nhập bị kém phẩm
chất cho dù bộ chứng từ thanh toán hoàn toàn hợp lệ.
Đầu năm 1998, một công ty của Thái Bình ký hợp đồng nhập một lô hàng
của công ty Thái Lan. Hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C không huy ngang,
trả ngay, sau khi người bán giao hàng xong, người bán lập chứng từ và gửi bằng
D HL một vận đơn gốc cho người mua, còn 2/3 B/L gốc gửi cho ngân hàng cùng
bộ chứng từ để thanh toán theo thư tín dụng.
Thực hiện hợp đồng, công ty Thái Bình mở L/C, phía Thái Lan giao hàng.
Hàng đến cảng Hải Phòng trước k hi bộ chứng từ về tới ngân hàng mở L/C. Có vận
đơn gốc trong tay, công ty Thái Bình đến cảng nhận hàng và mời công ty giám
định giám định lô hàng, biên bản giám định kết luận hàng kém phẩm chất. Ngay
sau đó, công ty Thái Bình gửi đơn cùng vói biên bản giám định phẩm chất tới
ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này ngừng trả tiền cho công ty Thái Lan.
Mặc dù bộ chứng từ xuất trình đến ngân hàng là hợp lệ nhưng xuất phát từ
chỗ muốn bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước, ngân hàng mở L/C đã gửi
fax tuyên bố ngừng trả tiền đối với công ty Thái Lan.
48
Trong bức fax từ chối ngân hàng viết: "Chúng tôi ngừng trả tiền cho quý
ngài bởi vì người x in mở L/C đã tuyên bố ngừng trả tiền với lý do là hàng hoa
kém phẩm chất tại cảng đến".
Nhận được fax, công ty Thái Lan và ngân hàng thông báo Thái Lan đã khiếu
nại ngay ngân hàng mở L/C Việt Nam, cho rằng Ngân hàng mở L/C đã vi phạm
điều 3 UCP 500 của Phòng thương mại quốc tế.
Mặt khác, khi được Ngân hàng mở L/C giải thích rằng lý do chưa trả được
tiền là thỉc hiện yêu cầu của người mua, công ty Thái Lan đã điện khiếu nại về
yêu cầu của công ty Thái Bình đối với ngân hàng mở L/C.
Về phía mình, công ty Thái Bình cũng đã điện khiếu nại công ty Thái Lan về
việc giao hàng kém phẩm chất, yêu cầu công ty Thái Lan hoặc là giao lại hàng hoa
thay thế, hoặc giảm giá lô hàng rồi mới chỉ thị cho ngân hàng mở L/C trả tiền.
Vì chưa lấy được tiền hàng, một mặt vừa khiếu nại ngân hàng mở L/C,
mặt khác công ty Thái Lan chỉ thị cho đại diện của mình tại Hà N ội đến cảng
Hải Phòng xem xét k i ểm tra chất lượng lô hàng. Đại diện người bán tại Hà N ội
xác nhận lô hàng k ém phẩm chất và chấp nhận giảm giá 2% trị giá lô hàng.
Khi hàng được hạ giá, công ty Thái Bình đề nghị ngân hàng mở L/C thanh
toán ngay 9 8% giá trị lô hàng cho công ty Thái Lan. Tranh chấp về việc ngừng trả
Qua vụ tranh chấp nói trên có thể phân tích như sau:
tiền hàng đã được giải quyết.
Việc người mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C ngừng trả tiền hàng cho
người bán là sai, bởi vì việc người bán giao hàng kém phẩm chất không liên
quan tới phương thức thanh toán theo tín dụng thư, mà chỉ liên quan tới trách
đồng" đã chỉ rõ " Tín dụng chứng từ là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng
mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của thư
nhiệm nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Điều 3 UCP 500 "Tín dụng và hợp
49
tín dụng và các ngân hàng không bị liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào các hợp
đồng như thế... "7.
Tuy nhiên, yêu cầu của công ty Thái Bình được coi là một đề nghị với ngàn
hàng mở L/C mà nếu không được ngân hàng chấp nhận ngừng trả tiền thì công ty
Thái Bình sẽ không có cơ sở để khiếu nại người bán. K hi đã được ngân hàng chấp
nhận đề nghị, công ty Thái Bình đã lợi dụng được việc ngừng trả tiền của ngân
hàng để đàm phán thương lượng với công ty Thái Lan về việc hạ giá hàng hoa
kém phổm chất. Trên thực tế công ty Thái Bình đã đạt được kết quả khiếu nại.
Việc ngân hàng mở L/C ngừng trả tiền hàng cho bộ chứng từ hợp lệ theo yêu
cầu của người mở L/C là sai bởi vì L/C được mở dựa trên cơ sở của hợp đổng, và
khi đã được mở ra thì nó lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán, ngân hàng có
nghĩa vụ trả tiền căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào thực tế của hàng hoa.
Cũng tại điều 3 UCP 500 "...sự cam kết của một ngân hàng để trả tiền, chấp nhận
và trả tiền các hối phiếu.. .không bị ràng buộc bởi các khiếu nại hoặc sự bảo vệ nào
của ngưới xin mở Tín dụng phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng... "8.
3. Tranh chấp về việc người mở L/C từ chối nhận hàng.
Không ít trường hợp trên thực tế, do thương vụ dự báo không mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp, người nhập khổu tuyên bố từ chối lô hàng. K ết quả của
việc từ chối trên, trước hết, làm ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống ngân hàng
trong nước (nếu ngân hàng chấp nhận đề nghị của người nhập khổu không thanh
toán cho người hưởng lợi nước ngoài), sau đó hậu quả tất yếu sẽ làm tổn thất đến
tài sản của quốc gia.
Ngày 27/07/1999, công ty Sao Mai ký hợp đồng với công ty Chemie (Đức)
nhập khổu 10.000 tấn xi măng Kumgang từ Đức, L/C được mở qua Sở Giao dịch
Ì - Ngân hàng T M CF Á Châu trị giá 1,4 triệu USD và ngân hàng thông báo là
Ngân hàng BFD (Đức). Theo hợp đồng đã ký thì hàng sẽ cập cảng TP. Hồ Chí
M i nh vào ngày 28/09/1999. Ngày 18/09/1999 công ty Chemie thông báo cho
công ty Sao M ai hàng đã xếp lên tầu, vận đơn ký ngày 16/09/1999, dự kiến khởi
7 UCP 500, sđd.
50
hành vào ngày 18/09/1999 và ngày 28/09 thì đến TP Hổ Chí Minh. Thế nhưng
mãi đến ngày 10/10/1999 (chậm 12 ngày so với hợp đồng) hàng mới về đến Tp
Hổ Chí Minh.
Nhận được bộ chứng từ do ngân hàng BFD (Đức) gửi tới, sở Giao dịch Ì
kiểm tra và phát hiện có ba vấn đề không phù hợp với UCP 500: trên vận đơn
không ghi ngày xếp hàng lên tàu; trên hối phiếu ghi tên người trữ tiền là Ngàn
hàng TMCF Á Châu thay vì tên Sở giao dịch ì; số tiền diễn tữ bằng số và chữ
không thống nhất. Sở giao dịch Ì đã thông báo các sai biệt này cho công ty Sao
Mai biết. Công ty Sao Mai đã từ chối luôn việc trữ tiền cho Sở Giao dịch Ì và
không nhận hàng với lý do "bộ chứng từ có l ỗ i ". Do công ty Sao M ai từ chối trữ
tiền, không nhận hàng, Sở Giao dịch Ì đã thông báo cho Ngân hàng BFD biết: bộ
chứng từ có l ỗi và yêu cầu chỉnh sửa, nhung BFD bác bỏ lời từ chối và tiếp tục
yêu cầu Sở Giao dịch Ì trữ tiền. Phía Đức cho rằng Sở Giao dịch Ì bắt l ỗi bộ
chứng từ trái với UCP 500 là không đúng và yêu cầu Sở Giao dịch Ì thông báo
cho công ty Sao M ai đến trữ tiền, nhận chứng từ đi nhận hàng.
Đây là thời điểm lũ lụt đang xữy ra tại đồng bằng sông Cửu Long, mùa
xây dựng bị chững lại, giá ximãng trong nước sụt giữm, nếu chấp nhận lô hàng,
công ty Sao M ai bị lỗ nặng, bởi vậy công ty Sao M ai tuyên bố từ chối thanh
toán bộ chứng từ này và từ bỏ lô hàng. Sau một tuần thương thữo, công ty Sao
Mai chỉ đổng ý nhận hàng với điều kiện tính lại theo giá thị trường tại thời
điểm nhận hàng và kiểm tra lại chất lượng, nhưng đề xuất của công ty Sao M ai
không được công ty nước ngoài chấp nhận. Công ty Sao M ai đã bỏ mặc lô hàng
tại cững và cho rằng quyền quyết định thuộc về Sở Giao dịch Ì vì ngân hàng
này đang nắm giữ bộ chứng từ thanh toán, là người sở hữu lô hàng đó.
Mặc dù, công ty Sao Mai không chấp nhận thanh toán, nhưng Sở Giao dịch
Ì và Ngân hàng T M CF Á Châu đã không trữ bộ chứng từ thanh toán cho BFD,
tiếp tục yêu cầu công ty Sao Mai thanh toán. Ngân hàng còn tham khữo ý kiến
của các cơ quan có liên quan thì được tham vấn rằng do có sai sót của chứng từ
thanh toán Ngàn hàng TMCF Á Châu không có trách nhiệm phữi thanh toán cho
UCP 500, sđd.
51
BFD. Tuy nhiên, Sở Giao dịch Ì đã không nghe ý kiến của các cơ quan trong
nước mà lại theo sự tư vấn của các công ty luật nước ngoài, không trả lại bộ
chứng từ cho BFD dẫn đến việc B FD ghi nợ Ngân hàng T M CF Á Châu để thanh
toán cho L/C sỷ LN/SGD1-00/071 sỷ tiền 1,7 triệu E Ư R.
Mặc dù côn" ty Sao Mai không chấp nhận thanh toán L/C đã mở và cho rằng
bộ chứng từ chưa được Sở Giao dịch ký hậu nên trách nhiệm vẫn thuộc về Sở Giao
dịch Ì - Ngân hàng T M CF Á Châu nhưng sở Giao dịch Ì đã tiến hành ghi nợ công
ty Sao M ai sỷ tiền 20,3 tỷ đồng với thời hạn thanh toán là Ì tháng kể từ ngày
10/01/2000. Vụ việc đã không thể giải quyết bằng thương lượng và hoa giải bởi
mỗi bên đểu có lý lẽ riêng. Bởi vậy, Ngân hàng T M CF Á Châu đã chính thức khởi
kiện công ty Sao Mai ra Tòa K i nh tế T A ND Hà Nội.
Đến nay vụ kiện này vẫn chưa được kết thúc. Tuy nhiên, có thể rút ra các kết
luận sơ bộ ban đầu như sau:
Về phía Ngân hàng, đáng lẽ khi kiểm tra thấy chứng từ có những sai biệt so
với L/C và các quy định trong Ư CP 500 thì phải gửi trả bộ chứng từ cho người
bán và thể hiện rõ ý kiến của mình (Điều 14b UCP 500). Đằng này, ngân hàng
T M CF Á Châu đã không làm được như vậy. Người nhập khẩu từ bỏ hàng; ngân
hàng nước ngoài ghi nợ vào tài khoản Ngân hàng T M CF Á Châu; chủ tàu do chờ
đợi lâu, bị phạt vì chiếm g iữ cảng quá thời hạn quy định đã nhổ neo, rong hàng
sang bán cho một khách hàng khác ở nước ngoài.
Hậu quả là phía ngân hàng và người nhập khẩu trong nước bị thất thoát trên
20 tỷ đổng. Công ty Sao M ai không nhận hàng để mất hàng cũng là sai và Công
ty phải chịu trách nhiệm về việc này.
li. Tranh chấp phát sinh do phía người bán vi phạm.
Trong thanh toán bằng L/C, người bán là người hưởng lợi sỷ tiền của thư tín
dụng. Người bán phải có trách nhiệm nhận và kiểm tra L/C , giao hàng, lập và xuất
trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C thì sẽ được ngân hàng
phát hành L/C thanh toán. Không am hiểu tường tận về nội dung quy định trong
52
các điều khoản của UCP 500, hoặc do khâu kiểm tra L/C và các sửa đổi, bổ sung
L/C không kỹ - bộ chứng từ do người bán lập ra thường có nhiều sai sót không phù
hợp với nội dung của L/C - bị ngân hàng từ chối thanh toán - tranh chệp phát sinh.
Trên thực tế, ngoại trừ sự lừa đảo, tranh chệp phát sinh do người bán vi
phạm thường liên quan tới việc người bán lập và xuệt trình bộ chứng từ thanh
toán không phù hợp với các quy định trong L/C.
1. Tranh chệp do người bán không lệy được loại chứng từ mà người mua
cung cệp.
Quy định về số loại, số lượng và cách thức lập các chứng từ là nội dung được
người mua và người bán thoa thuận đưa vào hợp đồng mua bán. M ột k hi các quy
định này được thể hiện vào nội dung của L/C thì người bán bị ràng buộc tránh
nhiệm phải thực hiện. Hạn chế về khả năng đàm phện cũng như thiếu các thông
tin chính xác về người mua cũng như sự non kém về trình độ nghiệp vụ thường
dẫn người bán tới những rủi ro trong thanh toán.
Tập đoàn Jungmin Corp Hàn Quốc ký hợp đồng mua giầy mùa đông của
công ty Giầy Thượng Đình sản xuệt. Ngân hàng mở L/C phía người mua là Korea
Exchange Bank, Seoul Korea. Người x in mở, Jungmin Corp, Korea yêu cầu trong
bộ chứng từ đòi tiền phải có Giấy chứng nhận của người mua chứng nhận là đã
nhận hàng tại cảng Pusan.
Một tháng sau khi mở thư tín dụng, chuyến hàng đã cập cảng Pusan đúng
thời hạn giao hàng quy định, nhưng công ty giầy Thượng Đình không thể lệy
được Giệy chứng nhận của người mua. K ết quả là ngân hàng mở Korea
Exchange Bank Seoul từ chối thanh toán bộ chứng từ đòi tiền có sai sót là thiếu
giệy chứng nhận đã nhận hàng của người mua. Mặc dầu đã nhiều lần công ty
giầy Thượng Đình có văn bản gửi Jungmin Corp và Ngân hàng phát hành thư tín
dụng yêu cầu được thanh toán nhưng đều bị Ngân hàng từ chối thanh toán. Sau
hơn một năm dài thương lượng, công ty giầy Thượng Đình m ới nhận được m ột
khoản bồi thường nhưng đã phải gánh chịu những tổn thệt nặng nề.
53
Phân tích trường hợp trên cho thấy:
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng công ty giầy Thượng Đình đã tham
khảo ý kiến Ngân hàng đại diện của mình và đã được hướng dẫn rằng: "Tín dụng
chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo an toàn cho cả người mua và người
bán". Trên thực tế, trong trường hợp này đối với người hưậng lợi đã chẳng có một
sự đảm bảo được thanh toán nào hết.
Theo UCP 500, người mua và người bán tự do thoa thuận các loại chứng từ
yêu cầu xuất trình. Ngân hàng sẽ không phản đối nếu như sự thoa thuận này được
thể hiện trong L/C. Do không tìm hiểu kỹ về khả năng có thể cung cấp được một
loại chứng từ nào đó của người mua, do vậy người bán đã tự chuốc lấy rủi ro k hi
đồng ý chấp nhận một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng từ do người mua hoặc
thay mặt người mua cấp.
Việc yêu cầu một loại chứng từ nào trong bộ chứng từ đòi tiền thường được
quy định trong hợp đồng mua bấn. xảy ra thiếu đảm bảo an toàn thanh toán là do
hợp đổng mua bán, quan hệ thương mại giữa các thương nhân chứ không phải là
thiếu sót của hệ thống thanh toán tín dụng chứng từ.
Hướng dẫn cho người xin mậ (ấn bản số 416A - Phòng thương mại quốc tế)
khuyên cáo người x in mậ thư tín dụng nên chắc chắn rằng người hưậng lợi sẵn
sàng và có thể cung cấp các loại chứng từ theo yêu cầu cũng như cấp đúng hình
thức, đủ chi tiết. Ngược lại, người hưậng lợi phải chắc chắn rằng không có một
loại chứng từ nào từ phía người mua cấp lại phải chịu tác động của mọi yếu tố
khác nằm ngoài tầm kiểm soát của người bán.
Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng XNK, nhất là hàng may mặc,
giầy dép thường phải chấp nhận đưa vào bộ chứng từ đòi tiền mọt loại chứng từ
do người mua hoặc đại diện của người mua cấp xác nhận là đã nhận hàng tại cảng
đến hoặc hàng hoa đủ chất lượng yêu cầu. Thực trạng này xuất phát từ sự phụ
thuộc của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường và khách hàng nước ngoài
cũng như khả năng đàm phán của phía Việt Nam còn yếu.
54
2. Tranh chấp do người bán lập bộ chứng từ có sai sót so với quy định của L/C.
Điều 4 UCP 500 đã nói rõ: " Trong các nghiệp vụ tín dụng chứng từ tất cả các
bên hữu quan chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ..."9. Việc lập và xuất trình một
bộ chứng từ đòi tiền phù hợp cho ngân hàng phát hành hoặc cho ngân hàng xác
nhận L/C là nghĩa vu cơ bản đối với người hưởng lợi. Nếu vì một lý do khách
quan hay chủ quan nào đổ người hưởng_lơi không xuất trình được một bộ chứng
từ đòi tiền phù hơp, thì quyền lơi của chính bản thân .ngạờLhưởngi.ợL ngân hàng
trả tiền, ngân hàng_chiết_khấu sẽ. bị ảnh-hưởng.
Công ty Hanel ký một hợp đổng nhập khẩu hàng tivi Daewoo từ Daewoo
Corp-Hàn Quốc. Ngân hàng mở L/C là Vietcombank Hà Nội, ngân hàng thông
báo phía Hàn Quốc là Firstbank Seoul. Trong nội dung về chứng từ có quy định:
Chứng từ vận tải: Bộ vận đơn đường biển sạch, đầy đủ (3/3) cùng một số
chứng từ khác.
Giao hàng làm 3 chuyến vào mỗi tháng 6, 7, 8 năm 1997. Sau hai chuyến
hàng được giao bình thường vào các tháng 6 và 7, Daewoo giao tiếp chuyến thứ 3
rồi xuất trình chứng từ đòi tiền Vietcombank Hà Nội.
Vietcombank kiểm tra bộ chứng từ thanh toán gửi đến và phát hiện thấy
sai sót như sau:
Vận đơn "nhận hàng để chở" và ghi chú "giao hàng lên tàu", không đề ngày
giao hàng như quy định của điều 23 (23 aii) UCP 500. Theo ngân hàng
Vietcombank, chứng từ do Daewoo Korea lập có sai sót.
Theo điều 23a ii UCP 500 khi lập vận tải đơn đường biển, người bán phải hết
sức lưu ý: "bốc hàng lên tàu hoặc giao hàng lên một con tàu đích danh có thể
được thể hiện bằng một từ in trước trên mặt v n tải đơn và phải ghi rõ ràng hàng
đã được bốc xong lên tàu hoặc giao trên một con tàu đích danh. Trong trường hợp
này, ngày phát hành v n tải đơn được coi là ngày bốc hàng lên tẩu và là ngày giao
9 UCP 500 sđd.
55
hàng..."10. Trong trường hợp này do vô tình hay cố ý mà người bán đã quên ghi
ngày giao hàng - và rõ ràng đã vi phạm điều 23a li của UCP 500.
Mặc dù hàng vẫn chưa về tới cảng nhưng do thị trường tivi có biến động
giảm giá, ảnh hưởng bất lợi cho người mua. Hanel không muốn nhận hàng nên
thông báo cho Vietcombank từ chối thanh toán bộ chứng từ. Ngay sau k hi nhận
được điựn từ chối thanh toán, Firstbank lập tức phản bác, cho ràng hai chuyến
hàng trước cũng sai sót giống như sai sót trong chứng từ của chuyến giao hàng
thứ ba nhưng Vietcombank Hà N ội không có ý kiến gì mà vẫn tiến hành thanh
toán bình thường. Theo nguyên tắc hành dộng nhất quán thì viực từ chối thanh
toán của Vietcombank Hà Nôi là không đúng. Firstbank Seoul yêu cầu thanh
toán ngay cùng với tiền lãi trả chậm.
Giải quyết tranh chấp:
Dựa theo điều 13 của UCP 500 quy định tiêu chuẩn của viực kiểm tra chứng
từ: Các ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng từ quy định trong tín dụng
"dua trên bề mặt cùa chứng tơ' mà không bi ảnh hưởng bởi những giao dịch xảy
ra trước, sau hoặc xoay quanh giao dịch thư tín dụng đang thực hiựn. Ngânhànơ
phát hành L/C cũng không bịjàngi?ujậ£^_bỏinguyẽn tắc nhất quán của toa án.
Như vậy vận dụng điều 13 UCP 500 quy định về tiêu chuẩn kiểm tra chứng
từ của Ngân hàng phát hành thì viực từ chối thanh toán của Vietcombank là từ
chối đúng. Tranh chấp phát sinh do l ỗi từ phía người bán hàng trong khâu lập
chứng từ không tuân thủ theo tinh thần UCP 500.
Một số điểm cẩn lưu ý:
Người xin mở thư tín dụng từ chối thanh toán bộ chứng từ thường khôn"
phải do họ không chấp nhận một số sai sót trong nội dung chứng từ mà phần lớn
liên quan đến hàng hoa và thị.trường nhiều hơn. Thậm chí, sau k hi đã từ chối
thanh toán, giá cả hàng hoa trên thị trường lại tăng lên theo chiều hướno có l ợi
cho người mua, hàng hoa về đến cảng đủ số lượng, đúng chất lượng thì người mở
L/C lại sẽ đồng ý nhận hàng và thanh toán.
10 UCP 500 sđd.
56
Ngoài ra, k hi giải quyết các tranh chấp, một số toa án có thể ngả về quyền
lợi người hưởng lợi. Trong trường hợp nói trên, toa án vin vào cớ là ngân-hàng
đã hành động không nhất quán. Tuy nhiên sự phân tích của toa án đã chẳng
dựa trên bất cứ một cơ sở pháp lý nào. Toa đã quên mất một điều rằng: một k hi
UCP 500 đã được tuyên bố tham chiếu trong n ội dung L/C thì các điều khoản
của nó sẽ được các bẽn tuân thủ một cách triệt để và đó là cơ sở để giải quyết
các tranh chấp.
3. Tranh chấp do người bán hiểu sai nội dung quy định trong UCP 500
về các chứng tụ được lập.
Một trong những chứng tụ thường được xuất hiện trong bộ chứng tụ thanh
toán theo thư tín dụng là hoa đơn thương mại. Ngoài hối phiếu, hoa đơn thương
mại là cơ sở để ngân hàng phát hành kiểm tra độ chính xác, tính phù hợp với các
quy định trong L/C để quyết định có trả tiền cho người thụ hưởng hay không.
Điểu 37 UCP 500 quy định rõ các nội dung cần phải được thể hiện trên bề mặt
của nó, đặc biệt phần "mô tả hàng hoa trong hoa đơn thương mại phải phù hợp
hoàn toàn với mô tả hàng hoa trong thư tín dụng..."11. Tuy nhiên, bất chấp những
điều chỉ dẫn đã nêu, người bán, trong mót số trường hợp, vẫn hiểu sai bản chất
của nội dung vãn bản, dẫn đến tranh chấp.
Công ty Hachimex Hải Phòng ký hợp đồng nhập hoa chất tụ công ty
Chemicals của Trung Quốc. Trị giá thư tín dụng: 30.000 USD CIF H ải Phòng.
Trong L/C quy định về mô tả hàng hoa: mã hàng 160-4690 và 270-3210.
Khi bộ chứng tụ được gửi đến Ngân hàng mở L/C của Việt Nam, hoa đơn
thương mại có ghi ba mã hàng như sau: 160-4609 đơn giá 41,00 ƯSD/kg.
270-3210 đơn giá .32,50 USD/kg.
511-74: miễn phí.
Điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng không ghi trên hoa đơn thương mại.
11 UCP500sđd.
57
Hachimex Hải Phòng từ chối thanh toán với lý do mô tả hàng hoa không
đúng theo quy định thư tín dụng.
Người hưởng lợi công ty Chemicals Trung Quốc và ngân hàng đòi tiền
Bank of China trả lời không chấp nhận lý do từ chối thanh toán. Quan điểm của
họ được luận giải như sau:
- Về mặt hàng thứ ba được mô tả trên hoa đơn thương mệi không có trong
thư tín dụng thì điều 37 (37b) UCP 500 không cấm. Hơn nữa trị giá hoa đơn cũng
không bị ảnh hưởng.
- Về sai sót thứ hai công ty Chemicals và Bank of China cho rằng điều kiện
giao hàng không phải là một phần mô tả hàng hoa mà thuộc về các điều khoản
không liên quan đến chứng từ (non-documentary conditìons) nên theo điều 37
(37c) UCP 500 đây không phải là sai sót.
Ngân hàng mở L/C phía Việt Nam vẫn dứt khoát tuyên bố chứng từ có sai
sót. Theo Ngân hàng mở L/C điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng là một bộ phận
của mô tả hàng hoa trong thư tín dụng. Nếu không, làm sao các bên có liên quan
có thể xác định điều kiện giao hàng so với quy định của thư tín dụng?
Xem xét kỹ những thông tin được đưa ra trên cho thấy hai bên tranh chấp
đều vận dụng UCP 500 chưa đúng.
Điều 13 (13c) UCP 500 quy định "Nếu tín dụng có những điều kiện mà
không quy định chứng từ xuất trình phù hợp với nó thì ngân hàns, sẽ coi các điều
kiện đó không được quy định và sẽ không xem xét các chứng từ đổ\
Nhưng các bên liên quan tới giao dịch thư tín dụng cũng cân nhắc sự liên hệ
hoặc thống nhất giữa các chứng từ được xuất trình theo yêu cầu, Do vậy những
điều khoản như "Giao hàng từ Shanghai tới Hải Phòng" hay "Điều kiện giao hànơ
CIF Hải Phòng" mặc dù không có một chứng từ riêng nào để chứng minh cũng
phải được nêu ra và thoa m ãn trong các chứng từ được xuất trình.
Trong trường hợp này thư tín dụng đặt "CIF Hải Phòng" ở sau tổng số tiền
nên điều khoản này được coi như một quy định riêng, giống như quy định về cản»
58
giao hàng chứ không phải với tư cách một phần mô tả hàng hoa. Chỉ khi điều kiện
giao hàng được ghi trong mục mô tả hàng hoa, k hi ấy mới tạo nên một phần của
mô tả hàng hoa. Trường hợp thư tín dụng yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận bảo
Kết luận:
hiểm và người hưởng lợi, công ty Chemicals, đã đáp ứng hoàn hảo.
- Mô tả hàng hoa trong hoa đơn thương mại đúng theo quy đốnh của điều 37
UCP 500.
- Không dẫn chiếu điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng trên hoa đem thương
mại không làm cho bộ chứng từ đòi tiền trở thành sai sót, việc từ chối thanh toán
là không đúng theo tinh thần của UCP 500.
Trong thực tế hoạt động thanh toán quốc tế các khách hàng khi lập bộ chứng
từ đòi tiền thường được hướng dẫn mô tả hàng hoa trên hoa đơn thương mại nói
riêng và các chứng từ khác nói chung đúng từng câu, từng chữ như yêu cầu của
thư tín dụng. Biện pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng lại đảm bảo tránh được
những tranh chấp giữa mô tả hàng hoa trên hoa đơn thương mại và trên các chứng
HI. Tranh chấp phát sinh do ngân hàng phát hành úc vi phạm.
từ khác hay trên thư tín dụng đã mở.
Trong phương thức thanh toán bằng L/C, ngân hàng phát hành đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Đó là ngân hàng, được sự tín nhiệm của người mua, thay
mặt người mua phát hành một cam kết (L/C) trả tiền cho người bán nếu người bán
xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với L/C và trong thời hạn hiệu lực của nó. Để
thực hiện việc thanh toán, ngân hàng phải đối chiếu với các nội dung quy đốnh của
UCP 500 để kiểm tra chứng từ một cách cẩn trọng, tỷ mỷ, chính xác. Tuy nhiên, do
một số ngân hàng kiểm tra chưa hết trách nhiệm và hành động theo suy diễn chủ
quan của mình dẫn đến không ít các tranh chấp xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của các bên liên quan và đến quyền lợi của chính bản thân Ngân hàng. Các
tranh chấp phát sinh từ phía ngân hàng phát hành thường do ngân hàng kiểm tra
chứng từ không phát hiện hết lỗi hoặc không tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm tra như
quy đốnh trong UCP 500.
59
1. T r a nh chấp do ngân hàng phát hành k i ểm t ra chứng từ không phát hiện
hết lỗi.
Công ty sửa chữa tàu Hải Phòng - người nhập khẩu - phát đơn kiện ngân
hàng phát hành L/C - Ngân hàng thương mại cổ phần Tây Á - Thái Bình Dương,
đòi ngân hàn" bồi thường thiệt hại cho công ty do thủc hiện thanh toán L/C tiền
mua con tàu "Ocean Peace" không đúng theo quy định.
Diễn giải vụ kiện một cách tóm tắt nhu sau:
Trên cơ sở đơn yêu cầu của công ty sửa chữa tầu Hải Phòng ngày
30/08/1997, Ngân hàng phát hành L/C đã phát hành L/C số 2A789204/15 với giá
trị là 250.000 USD cho người hưởng lợi là B&c Company ở Mỹ, trong đó quy
định: "thư tín dụng này tham chiếu UCP 500 ICC, 1993"
*/. Quỵ định về bộ chứng từ thanh toán:
- Theo quy định của L/C, ngân hàng Việt Nam sẽ thanh toán cho công ty
B&c Company Mỹ thông qua ngân hàng của bên bán số tiền là 250.000 USD k hi
người bán xuất trình bộ chứng từ gồm các loại sau:
• Bản gốc chứng từ "Bin of Sale" (Văn tủ bán tàu)
• Chứng từ "Commercial Invoice" (Hoa đơn thương mại)
• Chứng từ "Hun Insurance Policy" (Bảo hiểm thân tàu)
• Bản sao chứng từ cable/Telex advising Shipment particulars to
Haiphong company (Bản sao điện báo/điện tín thông báo về giao hàng
gửi cho công ty sửa chữa tàu Hải Phòng)
- Theo L/C sửa đổi ngày 7/9/1997 thì bộ chứng từ thanh toán chỉ còn 3 loại
gồm: BÌU of Sale; Commercial Invoice, H u ll Insurance Policy.
*/. Quỵ định về nội dung từng loại chứng từ:
Theo quy định của L/C:
60
- Chứng từ "BÍU of Sale": chứng từ này phải là bản gốc (orginal) do B&c
Company L td lập có nội dung chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên mua và-được
công chứng (notarized) và hợp pháp hoa (legalized) bởi Đại sứ quán, Lãnh sự
quán Việt Nam hoặc toa án dân sự tại Mỹ.
- Chứng từ "Commercial Invoice" gồm 6 bản bờng tiếng Anh do bẽn Bán ký
với giá tri 250.000 USD cho toàn bộ con tàu theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF
Hải Phòng.
- Chứng từ "Hun Insurance Policy": chứng nhận cho Ì chuyến hành trình từ
cảng của người bán về Hải Phòng với trị giá 500.000 USD do bên bán chịu.
Sau khi phát hành L/C nói trên, công ty sửa chữa tầu Hải Phòng đã 3 lần yêu
cầu sửa đổi L/C nhưng chỉ có L/C sửa đổi lần 3 ngày 21/9/1997 thay đổi nội dung
của đơn bảo hiểm, cụ thể: "Đơn bảo hiểm thân tầu chứng nhận tổn thất toàn bộ cho
một chuyến hành trình từ Mỹ về nhà máy Hải phòng với trị giá 272.000 USD do
bên bán chịu thể hiện rõ khiếu nại sẽ được thanh toán tại Việt Nam theo đơn vị tiền
tệ trong hoa đơn".
*/. Thanh toán L/C
Ngày 15/10/1997, Ngân hàng phát hành L/C đã nhận được bộ chứng từ thanh
toán từ Ngân hàng thông báo của bên Bán. Sau khi kiểm tra, Ngân hàng phía Việt
Nam đã có công văn số 211 gửi thông báo 3 khác biệt (Ngân hàng gọi là dị biệt)
liên quan tói 3 loại chứng từ: hối phiếu, hoa đơn thương mại, đơn bảo hiểm.
- Liên quan tới hối phiếu (là loại chứng từ mà L/C không quy định): ngày lập
hối phiếu sớm hơn ngày khởi hành tầu.
- Liên quan tới hoa đơn thương mại: có sự khác nhau về địa chỉ người thụ
hưởng. Địa chỉ trong chứng từ Orginal Invoice thiếu chữ "y" của từ "Company".
- Liên quan tới đơn bảo hiểm: Ngày ghi trong đơn bảo hiểm muộn hơn ngày
khởi hành quy định trong L/C là 4 ngày.
61
Ngày 18/10/1997, sau khi nghiên cứu 3 khác biệt mà ngân hàng nêu, công ty
sửa chữa tầu đã có công văn gửi Ngân hàng chấp nhận ba khác biệt này, vì L/C
không quy định nên Công ty cho là không quan trọng.
Ngày 20/12/1997, Ngân hàng mở L/C phía Việt Nam gửi fax cho Ngân hàng
thông báo nước người bán về 3 sự khác biệt như đã diễn giải ở trên nhưng Ngân
hàng thông báo L/C không có ý kiến gì về việc từ chủi không chấp nhận bộ chứng
từ do có sự khác biệt so vói L/C theo quy định tại điều 14 khoản b của UCP 500.
Cũng cần lưu ý rằng, cho đến thời điểm thông báo này, Ngân hàng Việt Nam vẫn
không phất hiện thêm một khác biệt nào của bộ chứng từ. Điều này chứng tỏ Ngân
hàng kiểm tra bộ chứng từ rất sơ sài.
Ngày 25/10/1997, Công ty tiếp tục đề nghị Ngân hàng phát hành L/C thực
hiện thanh toán bởi vì đã quá thời gian hợp lý để Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ
theo quy định tại điều 13b của UCP 500. Do đó, cùng ngày Ngân hàng phía V i ệt
Nam đã thanh toán sủ tiền 250.000 USD cho người Bán.
Cuủi cùng, ngày giao hàng đã kết thúc (mặc dù có gia hạn thêm hơn Ì tháng)
công ty vẫn không thấy tầu về cảng Hải Phòng. Trên thực tế thì con tầu này trên
đường hành trình từ Mỹ về Việt Nam đã bị toa án Mỹ bắt giữ đem bán đấu giá để
trừ nợ người bán.
Dựa trên thực tế đó, công ty đã viết đơn khiếu nại Ngân hàng phía Việt Nam
đòi được bồi thường thiệt hại cho công ty xuất phát từ các căn cứ sau:
- Không tuân thủ điều 20 UCP 500 quy định tránh nhiệm của Ngân hàng về
kiếm tra chứng từ.
Theo quy định của điều 20 d thì "khi tín dụng nêu điều kiện đối với chứng từ
phải được chứng thực, có hiệu lực, có giá trị, có chứng nhận hoặc nêu lên nhữn
yêu cầu tương tự thì những chứng từ đó sẽ được thực hiện bàng ký tên, đóng dấu
hoặc dán lên bề mặt chứng từ đó những ký hiệu hoặc dấu hiệu th hiện chúng đáp
ứng các điều kiện đđ,i2.
UCP 500, sđd.
62
Vả lại, do quá nôn nóng muốn nhận được hàng công ty sửa chữa tàu H ải
Phòng cũng đã có công văn đổng ý để Ngân hàng Việt Nam trả tiền cho người
bán và rõ ràng tổn thất gây ra do phía doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu.
2. Tranh chấp do ngàn hàng phát hành từ chối trả tiền sau thời hạn 7
ngày k i ểm t ra chứng từ đã chấm dứt.
So với các UCP trước, UCP 500 đã có mặt bước tiến vượt bậc, đó là đã quy
định cụ thể mặt thời hạn kiểm tra chứng từ đối với ngân hàng phát hành (Điều 14
UCP 500). Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều lý do khách quan hoặc chủ quan mà
ngân hàng phát hành thông báo về việc chấp nhận hay từ chối thanh toán khi 7
ngày kiểm tra chứng từ đã hết.
Matourimex Hà Nặi ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế từ Dan
Company Ltd USA. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Ngân hàng mở L/C:
Vietcombank Hà Nặi; ngân hàng thông báo và xác nhận: Citibank New York.
Cân cứ nặi dung trong hợp đồng thanh toán, Matourimex Hà Nặi mở mặt
thư tín dụng không huy ngang, có xác nhận cho Dan Company hưởng. Thư tín
dụng yêu cầu mặt hối phiếu trả ngay ký phát cho ngân hàng mở và cho phép ngân
hàng xác nhận Citibank New York được phép ghi nợ tài khoản của Vietcombank
Hà N ặi để tự hoàn trả sau khi nhận được bặ chứng từ đòi tiền phù hợp với yêu cầu
của thư tín dụng từ Dan Company Ltd.
Sau khi giao hàng Dan Company Ltd lập bặ chứng từ đòi tiền và gửi tới ngân
hàng xác nhận. Citibank New York kiểm tra chứng từ xuất trình và phát hiện thấy
sai sót như sau:
- Thiếu giấy chứng nhận xuất xứ của Phòng thương mại Mỹ. Để kịp thời gửi
chứng từ cho người mua nhận hàng, theo thoa thuận riêng giữa hai bên tham ơia
vào hợp đổng mua bán, người hưởng lợi - Dan Company L td đề nghị Citibank
New York chiết khấu bặ chứng từ bảo lưu cùng cam kết hoàn lại số tiền nếu bặ
chứng từ bị ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán. Còn giấy chứng nhận xuất xứ
sẽ được người bán gửi ngay qua đường bưu điện.
64
- Sau khi nhận được bộ chứng từ có điều kiện bảo lưu nói trên, Vietcombank Hà
Nội thông báo ngay cho Matourimex và chờ hỏi ý kiến đổng ý hay từ chối trả tiền.
- Trong thư trả lời Ngân hàng Vietcombank Hà nội, Matourimex thông báo
cho ngân hàng biết về sự thoa thuận giữa hai bên mua và bán, đồng thời đề nghị
ngân hàng mở lưu giữ bộ chứng từ đòi tiền cho tấi khi hàng về tấi cảng Hải Phòng
mấi thanh toán. Vào ngày làm việc thứ tám sau khi nhận được chứng từ, chuyến
hàns cập cảng Hải Phòng. Do gặp bão trong chuyến hành trình trên biển nên hàng
hoa bị tổn thất một phần. V ấi lý do đó, Matourimex muốn trừ ngay số tiền bổi
thường thiệt hại ngay vào giá trị L/C khi thanh toán thay vì chờ hãng bảo hiểm
giải quyết.
- Sang ngày làm việc thứ chín, sau khi nhận được điện từ chối thanh toán của
Vietcombank, Citibank lập tức bác bỏ lời từ chối thanh toán của Vietcombank Hà
Nội đã vi phạm điều 14 UCP 500.
Giải quyết tranh chấp:
Điều 14 của UCP 500 quy định về các chứng từ không phù hợp và thông báo
quy định rõ: "... Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận ... quyết
định từ chối chứng từ thì phải thông báo không chậm trễ bằng điện, nếu có thể,
bằng phương tiện truyền tin nhanh nhất, nhưng không được chậm quá 7 ngày làm
việc của ngân hàng kể từ ngày chứng từ được chuyển đến.. ," 14.
Vận dụng điều 14 của UCP 500 có thể kết luận rằng: việc Citibank New
York đòi được trả tiền là đúng theo quy định của UCP 500.
Những vấn đè rút ra từ trường hợp nghiên cứu trẽn.
- Trong hoạt động thanh toán quốc tế, đây là một sai sót mà các thanh toán
viên Ngân hàng Việt Nam thường gặp phải. Thói quen cho rằng khi có sai sót
trong bộ chứng từ thì thông thường bộ chứng từ được xử lý dựa trên cơ sở nhờ thu
chờ sự chấp nhận của người xin mở L/C. Điều này về thực tiễn là đúnơ sonơ chưa
14 UCP 500, sđd.
65
đủ cơ sở để giải quyết đối với một sự tranh chấp thường phải được giải quyết dựa
IV. Tranh chấp phát sinh do Ngân hàng thông báo vi phạm.
trên văn bản pháp lý quốc tế.
Một trong hai ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong giao dịch bằng L/C, mà
thiếu nó phương thức này không thể thực hiện được, đó là ngân hàng thông báo. Là
đại lý của ngân hàng phát hành, đổng thời là người đại diện hợp pháp quyền lợi cho
người bán, ngàn hàng thông báo chịu trách nhiệm thông báo L/C cho người bán,
chuyển các thư từ giao dịch liên quan tới sửa đổi bổ sung L/C và chuyển bộ chứng
từ thanh toán của người bán tới ngân hàng phát hành để được thanh toán.
Cũng như các bên tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng
thông báo, khi thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình cũng phải tuân thủ
các quy tắc của UCP 500. M ột khi ngân hàng thông báo hiểu sai hoặc cố tình làm
trái các quy định của UCP 500, tranh chấp phát sinh.
Điều 7 UCP 500 đã hướng dẫn rất rõ về trách nhiệm của Ngàn hàng thông
báo khi thông báo L/C hoặc chuyển các thư từ giao dịch liên quan tới sửa đổi L/C
cho người bán. Tuy nhiên, trên thực tế do chưa hiểu thấu đáo về các nội dung quy
định của UCP 500, Ngân hàng thông báo (do vô tình hay cố ý) đã hành động sai
dẫn đến các tranh chấp phát sinh.
1. Tranh chấp do NHTB thông báo sửa đổi L/C không tuân thủ triệt để
U CP 500.
Vào cuối năm 1995, thông qua môi giới, công ty XNK Việt Nam Vinaexport
ký hợp đổng với một công ty Trung Quốc tạm nhập tái xuất sang Mỹ một lô hàng
đá mỹ nghệ trị giá 950.000 USD. Cùng thời gian này, ngày 10/10/1995 người đại
diện cho công ty Vinaexport ký hợp đổng bán lại số hàng này cho công ty của Mỹ
với giá 1.050.000 USD.
Theo nội dung hai hợp đổng nói trên, phương thức thanh toán với phía Trung
Ọuốc bằng tiền biên mậu nhưng với điều kiện hợp đồng chỉ có hiệu lực khi có
L/Cmởtừphía Mỹ. Còn phía Mỹ sẽ thanh toán cho Vinaexport bằng L/C không
66
huy ngang, trả ngay. Sau khi hợp đổng được ký kết, phía Mỹ đã đề nghị đổi điều
kiện giao hàng từ FOB Hải Phòng sang CNF Hông Kong và uy quyền cho công ty
Hông Kong nhận hàng và mở L/C. Ngày 15/11/1995, Ngân hàng thông báo phía
Việt Nam thông báo L/C đã nhận được cho người bán Vinaexport.
Vinaexport kiểm tra L/C và nhận thấy có một điều khoản đặc biệt được quy
định như sau: "bên Việt Nam chỉ được giao hàng khi ngân hàng Hông Kônơ chỉ
định tầu". Đây là một điều khoản hết sực phi lý bởi vì, theo điều kiện CNF. Việt
Nam sẽ chủ động thuê tầu giao hàng cho người mua. Trước một điều khoản khó
thực thi như vậy, Vinaexport đã yêu cầu sửa đổi L/C.
Năm ngày sau khi vãn bản sửa đổi L/C được chuyển đi, Ngân hàng thông báo
Việt Nam lại nhận được sửa đổi L/C (gồm có 7 nội dung) chưa có mã khoa của
công ty Hồng Kông gửi đến. Vì bản sửa đổi chưa có mã khoa (test key) nên Ngân
hàng Việt Nam đã điện cho ngân hàng mở L/C (Ngân hàng Hồng Kông) yêu cầu
liên hệ với công ty Hồng Kông và cung cấp test cho bực điện sửa đổi trên.
Trong khi chờ hổi âm từ phía Ngân hàng phát hành L/C, Ngân hàng thông
báo Việt Nam cũng đã thông báo về bực điện sửa này cho Vinaexport kèm theo
nguyên văn bực điện sửa từ công ty Hồng Kông. Trên bực điện đính kèm thư
thông báo, Ngân hàng phía Việt Nam ghi rõ "lưu ý chờ mật mã hỏi thiếu test và
bưu điện nhận From: công ty Hông Kông". Tuy nhiên, trên thông báo in sẩn theo
mẫu của ngân hàng là "chúng tôi vừa nhận được một telex có test" (we have
received a tested telex), Ngân hàng Việt Naro quên không xoa chữ "Tested" có
nghĩa là đã kiểm tra.
Mặc dù nhận được L/C sửa đổi chưa có mã nhưng ngày 25/11 Vinaexport
vẫn mang L/C đến Ngân hàng TM Á Đông ký vay 10 tỷ đồng Việt Nam để trả
cho phía Trung Quốc. Ngày 30/11, Trung Quốc giao hàng và đầu tháng 12/1995
Vinaexport vẫn thuê tầu chở hàng cho công ty của Hồng Kông.
Tàu chở hàng đến Hồng Kông nhưng người mua không chịu nhận hàng. Bộ
chựng từ mà Vinaexport lập và gửi cho ngân hàng phát hành L/C bị từ chối thanh
67
toán với lý do có 7 nội dung không phù hợp với L/C vì ngân hàng phát hành L/C
tuyên bố rằng chúng tôi chưa bao giờ sửa đổi nội dung thư tín dụng.
Đến lúc này Vinaexport mới biết mình bị lừa và vụ án được khởi tố15.
Các luồng ý kiến và cách giải quyết vụ kiện
Trước hết, phải hết sức tỉnh táo để nhồn thấy rằng, điều kiện để hợp đồng
mua bán hàng hoa giữa Vinaexport với phía Trung Quốc có hiệu lực trong thanh
toán khi có L/C từ phía Mỹ được mở ra. Rõ ràng, nếu không có L/C thì sẽ không
có việc trả tiền cho phía chủ hàng Trung Quốc. Kẻ lừa đảo có lừa được
Vinaexport hay không cũng nhờ L/C giả đến tay Vinaexport trót lọt hay không.
Và trên thực tế, như diễn biến đã trình bày ở trên, L/C đến tay người bán một cách
rất trót lọt. Có 3 nguyên nhân được giải thích cho hồu quả đáng tiếc trên:
- Do Vinaexport quá tin vào đối tác.
- Do Vinaexport quá tin vào một ngân hàng có đầy đủ kiến thức và nghiệp vụ
thông báo L/C.
- Do món lợi quá lớn (trong thương vụ này người bán trung gian Vinexport
thu được hơn Ì tỷ đồng Việt Nam) đến một cách dễ dàng, gần như dọn sẵn
mà nhà doanh nghiệp "thiếu" cảnh giác.
Hơn nữa cũng cần nhắc lại rằng, vào thời điểm 3 bên ký hợp đồng thoa thuồn
mua và bán (năm 1995) một số mặt hàng của Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ
được hưởng quy chế " t ối huệ quốc" và đặc biệt nhóm hàng thủ công mỹ nghệ
được giảm thuế nhồp khẩu tới mức thấp nhất, trong k hi cùng thời gian này mặc dù
Mỹ đã bỏ "cấm vồn" với Việt Nam nhimg vẫn chưa bình thường hoa quan hệ
ngoại giao. Vồy, cớ sao Trung Quốc lại phải qua đối tác trung gian là Vinaexport
để lần đường sang thị trường Mỹ và chịu một khoản tốn phí không nhỏ?
V ới sự lý giải như trên, các doanh nghiệp Việt Nam cần rút ra cho mình bài
15 Dựa theo thông t in từ báo Thương mại, thứ 7 ngày 28/12/1996.
học kinh nghiệm xương máu.
68
Tuy nhiên, luồng ý kiến thứ hai lại cho rằng do ngân hàng thông báo không
làm tròn chức năng của một ngân hàng cung cấp dịch vụ và thông báo L/C dựa
theo tinh thần UCP 500. Theo thông lệ quốc tế, L/C không huy ngang, trả tiền
ngay, được ngàn hàng phát hành chuyển tởi ngân hàng thông báo. Nếu nhận việc
thông báo L/C này, ngân hàng thông báo sẽ phải kiểm tra, xác minh và sau đó
thông báo cho người thụ hưởng. Điều 7a UCP 500 ghi rõ: "Những nsân hàng
thông báo nếu đồng ý thông báo tín dụng thì phải kiểm tra với sự cẩn thành đích
đấng tính chân thật bề ngoài của tín dụng mà mình thông báo. Nếu nsẫn hàng từ
chối thòm báo tín dụm thì phải thông báo cho ngân hàng phát /làn/]"'6.
Cũng theo UCP 500, vãn bản gốc L/C, các văn bản sửa đổi, bổ sung L/C đểu
phải được phát đi từ ngàn hàng phát hành L/C và phải có test thì các văn bản này
mởi có giá trị thi hành. Và cũng chỉ có ngân hàng thông báo mởi có thẩm quyền và
khả năng xác minh được độ chân thực của L/C chứ không phải người thụ hưởng.
Điều 7 UCP 500 hưởng dẫn tiếp: "Nếu ngân hàng thông báo không có thể
xác minh được tính chân thật bề ngoài của Tín dụng mà mình phải thông báo, thì
ngân hàng không được chậm trễ phải thông báo cho ngân hàng mà các ch thị đã
nhận từ ngân hàng đó biết rằng nó không có khả năng xác minh được tính chân
thật bề ngoài của Tín dụng..."11. Trên thực tế, Ngân hàng thông báo đã không
hành động như vậy (thông báo cho Ngân hàng phát hành biết), hơn thế nữa Ngàn
hàng thông báo nhận được các sửa đổi này từ phía người mua mà không phải từ
Ngân hàng phát hành.
Mặc dù Ngân hàng thông báo lập luận rằng: đã "lưu ý hỏi thiếu test" và "nhận
được từ người mua" nhưng vì sơ suất quên gạch chữ "Tested" và cho đó chỉ là một
lỗi nhỏ trong thủ tục hành chính. Nhưng vởi một " lỗi nhỏ" trong thủ tục hành chính
đã dẫn đến một hậu quả tổn thất vô cùng lởn cho doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
2. Tranh chấp về việc hiểu sai nội dung của UCP 500 "thè nào là n°ân
hàng khác - another bank".
trong nưởc - điều này các ngàn hàng cần rút kinh nghiệm.
16 UCP 500, sđd. 17 UCP 500. sđd
69
Công ty Todimax Hải Phòng ký hợp đổng nhập khẩu với công ty Samsung
Hàn Quốc. Ngân hàng mở L/C là Vietcombak Hải Phòng, ngân hàng thông báo
và đòi tiền là Koexbank Hàn Quốc.
Bộ chứng từ đòi tiền, mà Koexbank Hàn Quốc kiểm tra thấy hoàn toàn phù
hợp với yêu cầu của thư tín dụng đã mở, được gịi tới Vietcombank - H ội sở chính
(Việtcombank TW) vào ngày 03/07/1995. Do thủ tục giao nhận thư và chậm trễ
của bưu điện, Vietcombank Hải Phòng nhận được bộ chứng từ đòi tiền ngày
07/07/1995. Sau khi kiểm tra, Vietcombank Hải Phòng phát hiện thấy sai sót:
- Thiếu giấy chứng nhận xuất xứ.
- Trị giá bảo hiểm không đủ.
Do Todimax Hải Phòng không đổng ý chấp nhận sai sót, ngày 12/07/1995
Vietcombank Hải Phòng thông báo cho ngân hàng Koexbank Hàn Quốc rằng bộ
chứng từ không được trả tiền do sai sót trên.
Koexbank Hàn Quốc ngay lập tức khiếu nại Vietcombank Hải Phòng đã vi
phạm điều 13b và 14d UCP 500, thông báo sai sót khi thời hạn bảy ngày làm việc
đã hết. Do vậy, Vietcombank Hải Phòng mất quyền từ chối bộ chứng từ có sai sót.
Vietcombank Hải Phòng trả lời từ ngày nhận chứng từ 07/07/2995 tới ngày
thông báo sai sót cho ngàn hàng nước ngoài 12/07/1995 mới có 05 ngày làm việc
và OI ngày chủ nhật, Koexbank Hàn Quốc bác bỏ lý lẽ của Vietcombank H ải
Phòng. Theo Ngân hàng này, Vietcombak TW và Vietcombank Hải Phòng cùng
nằm trong một quốc gia do đó không thể được coi là hai ngân hàng độc lập theo
điều 2 UCP 500. Thêm nữa, việc phân chia hay tập trung hoạt động thanh toán
quốc tế giữa Vietcombank TW và các chi nhánh bộ phận là vấn đề nội bộ một
Giải quyết tranh chấp:
ngân hàng nên không được xem xét tới vụ tranh chấp này.
Ở đây Koexbank Hàn Quốc vì vô tình hay cố ý đã vận dụng ƯCP 500 một
cách thiên lệch về quyển lợi của mình mà bỏ qua một chi tiết khác quan rất quan
trọng. Điều 2iii UCP 500 hướng dẫn: ngân hàng phát hành có thể "...uy quyền cho
70
một ngân hàng khác tiến hành thanh toán, chấp nhận, trả tiền hoặc chiết khấu cấc
hối phiếu.. .khi các chúng từ quỵ định được xuất trình với điều kiện là các điều kiện
của thư tín dụng được thực hiện đúng'. Nhằm thực hiện mục đích của điều khoản
này: "... chi nhánh của một mân hàng ở các nước khác nhau được coi là ngân hàng
khấc. ..".ở đây, ngân hàng mở thư tín dụng là Vietcombank Hải Phòng với địa chỉ
bìm điện, điện tín, SWIFT đầy đủ và có nghĩa là thư tín dụng, chứng từ đòi tiền
phải được gửi cho ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng Vietcombank Hải Phòng
không thể được coi là mốt ngàn hàng khác như điều 2 UCP 500. Còn về chậm trễ
của bưu điện từ Hà N ối tòa Hải Phòng thì Vietcombanbk Hải Phòng được miễn
trách theo điều 17 Ư CP 500 đối với những hậu quả phát sinh do nguyên nhân nằm
ngoài tầm kiểm soát của ngàn hàng. Điều 17 UCP quy định rõ "...các ngân hàng
không chịu trách nhiệm về nhứng hậu quả phát sinh do hoạt động kinh doanh của
mình bị giản đoạn vì thiên tai, rối loạn, dân biến, nổi dậy, chiến tranh hay vì bất cứ
nguyên nhãn nào khác ngoài khả năng kiểm soát của mình.. ."18.
Mặc dù UCP 500 không quy định rõ ràng về quan hệ giữa hối sở chính và các
chi nhánh của cùng mốt ngàn hàng đặt tại địa điểm hoạt đống ở cùng mốt quốc gia,
các ngân hàng có liên quan trong giao dịch thư tín dụng cần chú ý tuân thủ triệt để
các yêu cầu của thư tín dụng chứ không hành đống theo suy diễn chủ quan hay
phương thức hoạt đống riêng của từng ngân hàng mà mình đang làm việc.
3. T r a nh chấp do Ngân hàng thông báo nước ngoài coi thường thông lệ
quốc tế, vi phạm nghĩa vụ t r o ng giao dịch thanh toán bằng L/C.
Theo đề nghị của công ty Bình Thuận, Ngàn hàng Công thương Bình Thuận
đã phát hành nọt L/C nhập khẩu 1.870 tấn bốt mỳ Ân Đố cho người hưởng là công
ty Bay Paciííc L.t.d Singapore thông qua Ngân hàng Công thương Việt Nam với
tổng giá trị 497.420 (+/- 1 0 % ). L/C trên đã được phát hành cho người hưởng với chỉ
định ngân hàng xác nhận là Standard Chartered Bank (chi nhánh Singapore).
Tuy các chỉ dẫn trong L/C rất rõ ràng nhưng sau k hi nhận được thông báo
L/C, Công ty Bay Paciíic L td đã không yêu cầu Standard Chartered Bank (chi
nhánh Singapore) mà yêu cầu mốt đại lý khác của Ngân hàng Công thương V i ệt
1 8UCP 500. sđd.
71
Nam xác nhận - ngân hàng Meepiersm NV. Trên thực tế Meepierson NV đã xác
nhận và chiết khấu chứng từ mà không hề có thoa thuận và uy quyền của Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 17/02/1996, chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Thuận nhận được
bộ chứng từ thanh toán do Meepierson NV xuất trình với giá trị yêu cầu thanh toán
547.126 USD. Chi nhánh Ngàn hàng Công thương Bình Thuận kiểm tra chứng từ
và thấy bộ chứng từ có sai sót. Ngày 4/03/1996, chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bình Thuận đã thông báo sai sót và từ chối thanh toán thông qua Ngân hàng Công
thương Việt Nam đối chiếu với các điều khoản quy định trong L/C.
Meepierson NV không đồng ý với từ chối thanh toán vì thọi hạn từ chối
thanh toán do Ngân hàng Công thương đưa ra vượt quá 7 ngày theo quy định của
UCP 500. Ngân hàng Công thương Việt Nam kiên quyết từ chối vì Meepierson
NV đã vi phạm các điều khoản của UCP 500 nên các điều khoản của UCP 500
không được áp dụng cho họ.
Quá trình tranh chấp giữa 2 ngân hàng trong một thọi gian dài mà không có
kết quả. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tỏ ra có nhiều thiện chí với
Meepierson NV mặc dù đã biết rằng hàng hoa của L/C trên cho đến thọi điểm xảy
ra vụ kiện vẫn không hề được chuyển tới Việt Nam. Meepierson NV đã phát đơn
kiện Ngân hàng Công thương Việt Nam tại Tòa án tối cao Singapore.
Giải quyết tranh chấp.
Nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng nhập khẩu đồng thọi bảo vệ vị thế và
uy tín của Ngân hàng Công thương trên trưọng quốc tế, dựa vào khả năng hiểu biết
nghiệp vụ cao, nắm vững các quy định mang tính thông lệ quốc tế, Ngân hàng
Công thương đã kháng kiện, thông qua luật sự của mình là công ty luật Kelvin
Ch.i.a Singapore đã bảo vệ thành công trước Toa án với những lý lẽ sắc bén.
Cơ sở pháp lý mà luật sư - công ty luật Kelvin Ch.i.a Singapore đưa ra để bảo
vệ là dựa vào UCP 500. Điều 10, khoản bi - Các loại tín dụng nôi rõ: "trừkhi tín
dụng quỵ định chỉ được thực hiện tại Ngân hàng phát hành, tất cả các tín dụng
phải được chỉ định rõ Ngân hàng (Ngân hàng chỉ định) được uy quyền trả tiền
72
cam kết trả tiền sau, chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu... Khi ngân hàng phất
hành chỉ định một ngân hàng . . . thì có nghĩa là ngân hàng phất hành chơ phép
ngân hàng đó trả tiền, chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu ..."'9.
Trong trường hợp nói trên, Ngân hàng Công thương Bình Thuận đã chỉ định
ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận là Standard Chartered Bank, nhưng
công ty Bay Paciíic L td đã yêu cầu một ngân hàng khác cũng là chi nhánh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam xác nhận và chiết khấu bộ chứng từ thanh
toán mà không hề được Ngàn hàng Công thương V i ệt Nam uy quyền hay chỉ
định. Rõ ràng ngân hàng thông báo phía Singapore đã tự ý thoa thuận với m ột
V. Đánh giá thực trạng tranh chấp và giỏi quyết tranh chấp trong
thanh toán bằng úc.
1. Tình hình chung.
ngân hàng khác tiến hành việc xác nhận và chiết khấu hối phiếu.
Vấn đề tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
ngoại thương nói riêng là không thể tránh khỏi. Xu hướng toàn cầu hoa nền k i nh
tế của m ỗi quốc gia, sự phát triển nhanh mạnh của công nghệ thông t i n, là
những tác nhân vô cùng quan trọng ỏnh hưởng tới từng khâu trong m ỗi nghiệp
vụ giao dịch thương mại quốc tế trong đó có thanh toán quốc tế. Có những nhân
tố tác động tích cực giúp giỏm thiểu r ủi ro trong thanh toán quốc tế như việc
thống nhất các nguồn luật áp dụng cho các phương thức thanh toán (UCP 500
cho phương thức Tín dụng chứng từ; URC 522 ICC cho phương thức nhờ thu...);
vấn đề chuẩn hoa dần bộ chứng từ trong các giao dịch thanh toán quốc tế... Tuy
nhiên, vẫn tồn tại mật trái của nhân tố tích cực nói trên. Đó là, nhiều tranh chấp
có thể phát sinh k hi các bên hiểu sai nội dung các điều khoỏn của luật, vận dụng
theo suy diễn chủ quan hoặc quá thiên về quyền l ợi riêng của mình và vi phạm
nghĩa vụ một cách vô lý.
Đa phần các tranh chấp xỏy ra trong thanh toán bằng L/C được giỏi quyết
thông qua hình thức thương lượng hoặc hoa giỏi. M ột số khác được đưa ra Trung
" UCP 500. sđd.
73
tâm trọng tài quốc tế xét xử, một số vụ được giải quyết tại trung tâm trọng tài
quốc tế ở nước ngoài. Tại Việt Nam từ năm 1998-2001, Trung tâm trọng tài
quốc tế đã thụ lý 74 vụ kiện, trong đó đã xét xử ra phán quyết 45 vụ, ra quyết
định công nhận kết quả hoa giải 9 vụ, nguyên đơn rút đơn 13 vụ, số vụ còn l ại
đang tiếp tục giải quyết. So với giai đoạn 1993-1997 số vụ kiện do Trung tâm
thụ lý trong giai đoạn 1998-2001 đã giảm 1 0 % 2 0 .
Từ các vụ tranh chấp đã và đang thụ lý có thể nhận thấy hễu hết các bên
tranh chấp có yếu tố nước ngoài chiếm khoảng 9 0% (66 vụ), còn lại khoảng 1 0%
là các tranh chấp giữa các doanh nghiệp Việt Nam (8 vụ). Thực trạng này chưa
phản ánh đúng thực tế các giao dịch thương mại đang diễn ra hiện nay, trong đó
nguyên nhân khách quan chủ yếu là do hệ thống pháp luật trọng tài thương m ại
tại Việt Nam hiện nay thiếu đồng bộ, thiếu khả thi.
- Đối tượng tranh chấp chủ yếu vẫn là các hợp đồng mua bán ngoại thương,
hợp đồng dịch vụ (chiếm 9 0 % ).
- N ội dung tranh chấp phổ biến là không giao hàng, giao hàng chất lượng
kém, giao hàng chậm, thiếu, tranh chấp về thanh toán, giám định...
- Trong 74 vụ kiện nói trên, tranh chấp trong thanh toán bằng L/C chiếm một
tỷ lệ không đáng kể (5 vụ, chiếm 6,8%). Điều này một lễn nữa lại khẳng định
rằng, các vụ kiện xảy ra liên quan tới phương thức tín dụng chứng từ thường được
giải quyết thông qua thương lượng hoặc hoa giải. Các vụ tranh chấp không thể
giải quyết bằng con đường thương lượng hay hoa giải mới được dim ra Trung tàm
trọng tài xét xử và ra phán quyết.
2. Nguyên nhân phát sinh các t r a nh chấp t r o ng thanh toán bằng L/C ở
Việt Nam.
Nghiên cứu các vụ tranh chấp xảy ra trong thanh toán bằng L/C những năm
20 Báo cáo kết quả hoạt động nhiệm kỳ li (1998-2001) và phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ IU (2002-2005) của VIAC
gễn đây tại Việt Nam có thể rút ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
74
Một là, các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật quốc gia điều chỉnh
phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ còn chưa thống nhất. Nhiều n ội
dung trong các điều khoản của UCP 500 chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, một số n ội
dung còn thiếu, ví dụ chưa có các điều khoản hướng dẫn xét xử các trường hệp
lừa đảo quốc tế.
Hai là, do các bên tham gia vào giao dịch thanh toán hiểu biết pháp luật còn
hạn chế, quan niệm về quyền và nghĩa vụ thực hiện hệp đồng và các cam kết còn
đơn giản tuy tiện, hành động theo suy diễn chủ quan của mình.
Ba là, do ý thức pháp luật kém, thiên về quyền lệi của công ty mà quên quyền
lệi chung của quốc gia, làm thất thoát nhiều tài sản của đất nước.
Bốn là, do phía Việt Nam tìm hiểu các đối tác không kỹ, thiếu thông t i n,
tâm lý ỷ lại vào ngân hàng trước một m ón lệi lớn do thương vụ mang lại đã không
tỉnh táo nhận dạng bọn lừa đảo, gây thất thoát tiền bạc của quốc gia.
Năm là, do trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ yếu, dẫn đến
việc soạn thảo các điều khoản của hệp đồng - nội dung đơn x in mở L/C không
đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ, gây ra sự bất đồng và tranh chấp phát sinh.
Sáu là, các công tác đào tạo, giảng dạy, tổ chức và giới thiệu, tư vấn pháp
luật về các chuyên đề như kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế,
giải quyết tranh chấp còn yếu và thiếu.
Qua nghiên cứu có thể thấy rằng, tranh chấp trong thực hiện nghĩa vụ theo
hệp đổng mua bán nói chung và theo L/C nói riêng không những không giảm
mà có chiều hướng gia tăng. M ột k hi các tranh chấp đưệc đưa ra giải quyết cho
dầu bằng cách thức nào, ở đâu và do ai phán quyết thì chung quy lại quyền l ệi
của một trong các bên liên quan đều bị ảnh hưởng, tốn kém thời gian và tiền bạc
của doanh nghiệp, ngân hàng và ảnh hưởng đến các m ối quan hệ k i nh tế đối
ngoại của từng quốc gia.
Tuy nhiên, kinh doanh thương mại phải chấp nhận rủi ro và tranh chấp phát
sinh là điều không thể tránh khỏi. Cái quan trọng là phải tìm ra các giải pháp để
ngăn ngừa và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh.
75
C H Ư Ơ NG HI
I. Xu hướng phát triển của việc sử dụng phương thức thanh toán
tín dụng:
C ÁC GIẢI P H ÁP N G ĂN N G ỪA VÀ G I ẢI Q U Y ẾT T R A NH C H ẤP P H ÁT SINH T R O NG T H A NH T O ÁN Q U ỐC TÊ B Ằ NG L/C
1. Phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm vai trò quan trọng trong
các phương thức thanh toán quốc tê của thê giới, đặc biệt là các nước Châu
Á, trong đó có Việt Nam.
Phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt hữu ích khi các bên không có độ
minh bạch về tài chính cao. Tại Mỹ và Châu Âu, k hi tình hình tài chính của các
doanh nghiệp có độ minh bạch cao thì các đối tác có thể không dùng phương thức
tín dụng chứng từ mà dùng các phương thức khác thay thế như trả tiền trước
(Advance Payment), ghi sổ (Open Account) hoặc nhỗ thu k èm chứng từ
(Documentary Collection). Tuy nhiên tại Châu Á, trừ một số nước và k hu vực có
tính minh bạch tài chính cao như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hổng Kông, các nước còn lại (trong đó có Việt Nam) đều là các nước đang phát
triển, tính minh bạch tài chính của các doanh nghiệp và ngân hàng đều kém. Do
đó phương thức tín dụng chứng từ sẽ còn chỗ đứng quan trọng trong nhiều năm
tới k hi thế giới buôn bán với châu Á, trong đó có Việt Nam. M ột mặt, thực tiễn đã
cho thấy nếu không sử dụng phương thức L/C, xuất nhập khẩu sẽ bị ảnh hưởng
trầm trọng. Ta có thể thấy các trưỗng hợp của Công ty HAPACO, Hải Phòng, một
công ty cổ phần được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hổ Chí Minh, do gặp khó khăn trong thanh toán bằng L/C đối với việc nhập khẩu
bột giấy và máy móc từ Nga và xuất khẩu giấy ăn sang Nga nên đã phải mở trung
tâm thương mại ở Vladivostok, Nga để thúc đẩy thương mại 2 1. Hay thực trạng
chưa quen sử dụng L/C tại Trung Quốc đang cản .trở ngành thúy sản V i ệt N am
21 Mark Ford, Vietnamese solutìon /or Russian L/C diffĩculties, 10 March 2001 (ttp://www.dcprofessional.com) 22 Mark Ford, Vietnamese seaíood exports hampered bỵ lack of Chinese L/C usage, 27 July 2001 (http://www.dcprofessional.com).
xuất khẩu sang thị trưỗng này22.
76
Mặt khác, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhưng thực chất phần lớn các doanh
nghiệp của Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với qui mô các doanh
nghiệp trên thế giói. Có thể nói rằng, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
phương thức tín dụng chứng từ là mảt trong những phương thức thanh toán an
toàn nhất. Do vậy việc tìm hiểu về các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc
tế bằng tín dụng chứng từ và cách giải quyết các tranh chấp này có vai trò hết sức
quan trọng đối với Việt Nam.
2. Tác đảng của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử lan rảng làm phương thức tín dụng chứng từ phải thay
đổi cho phù hợp. Thứ nhất là các khâu lập chứng từ, xuất trình chứng từ và kiểm
tra chứng từ là các khâu gây tốn thời gian và chi phí cho các bên liên quan sẽ dần
được điện tử hoa. Thứ hai là các ngân hàng có thể sử dụng e-Banking để tạo thuận
tiện cho khách hàng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Thứ ba là thương
mại điện tử buảc các ngân hàng, các doanh nghiệp phải tiêu chuẩn hoa các quá
trình giao dịch của mình.
Bản phụ trương eUCP do ICC ấn hành có hiệu lực từ 1/4/2002 là mảt nỗ lực
phục vụ cho các chứng từ điện tử và xuất trình điện tử. Sự ra đời của bản phụ
trương này cho thấy kỹ thuật thực hiện ở mảt số bước trong phương thức tín dụng
chứng từ đã có những thay đổi cho phù hợp với thương mại điện tử và mảt lần nữa
khẳng định sự không thể thiếu và ngày càng phát triển của phương thức thanh
toán bằng L/C so với các phương thức thanh toán khác.
3. Tác đảng của hải nhập đến dịch vụ thanh toán quốc tế bàng tín dụng
chứng từ của các ngân hàng thương m ại Việt N am
Quá trình hải nhập của Việt Nam buảc các ngân hàng thương mại phải củng
cố dịch vụ thanh toán bằng L/C thương mại (commercial L/C) để cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mỹ.
Mảt mặt, khi thương mại với Mỹ gia tăng, các ngân hàng thương mại Việt
Nam lại cần hoàn thiện tiếp các dịch vụ tương đối m ới như L/C dự phòng
77
(standby L/C). Tại các ngân hàng Mỹ, tổng giá trị các L/C dự phòng l ớn hơn
nhiều so với L/C thương mại. Chẳng hạn tại Citibank, NevvYork, trong quí 2 năm
2002, tổng giá trị L/C dự phòng là 39,631 tỉ USD, trong k hi tổng trị giá L/C
thương mại là 3,72 tỉ USD. Con số tương tự tại Bank of America, Charlotte City,
North Caroline là 31,558 tỉ USD và 4,065 tỉ USD 2 3. N hư vậy, các ngân hàng
thương mại V i ệt N am cần chuẩn bị để triển khai rộng rãi dịch vụ L/C dự phòng
li. Các giải pháp ngăn ngừa và giải quyết có hiệu quả các tranh
chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng L/C
để đáp ảng nhu cầu thị trường, đặc biệt với thị trường Mỹ.
1. Các giải pháp ngăn ngừa các tranh chấp phát sinh trong thanh toán
1.1. Phổ cập các kiến thức vé phương thức tín dụng chứng từ.
quốc tế bằng L/C
ở Việt Nam hiện nay có thể thấy khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng, có một
xu hướng là các doanh nghiệp thường ỷ lại vào ngân hàng trong việc tìm hiểu luật
pháp quốc tế về tín dụng chảng từ, điều này dẫn đến tranh chấp có liên quan đến
doanh nghiệp. Chẳng hạn một số doanh nghiệp xuất khẩu k hi nhận được thông
báo L/C từ ngân hàng thông báo, không kiểm tra kĩ nội dung L/C, kết quả là n ội
dung L/C có thể không thống nhất với hợp đồng, hoặc L/C chưa được kiểm tra
tính xác thực mà doanh nghiệp đã chuẩn bị giao hàng. Các doanh nghiệp nhập
khẩu nhiều k hi lại cho rằng dùng L/C là đảm bảo nhận được hàng đúng như hợp
đồng. Nhìn chung kiến thảc và kinh nghiệm sử dụng phương thảc tín dụng chảng
từ của các doanh nghiệp còn yếu. Mặt khác, cũng chưa ai dám khẳng định rằng
các ngân hàng thương mại Việt Nam đã trang bị đầy đủ kiến thảc và kinh nghiệm
về phương thảc thanh toán bằng L/C. Thực tiễn các tranh chấp xảy ra trong những
năm gần đây trong đó lỗi vi phạm từ phía các ngân hàng cũng không ít đã cho
chúng ta cơ sở để khẳng định điều đó.
Với thực trạng như vậy, một việc cần thiết phải làm ngay là phổ cập các kiến
thảc liên quan đến phương thảc tín dụng chảng từ cho các doanh nghiệp và các
Documentary Credit World, Volume 6, Number 9, October 2002, page 23 (http://www.iibIp.org/DCW.htra)
78
ngân hàng thương mại. Việc này có thể được thực hiện bởi các cơ sở giáo dục đào
tạo của Bộ Thương mại, các trường đại học khối kinh tế, đặc biệt là Trường Đại
học Ngoại thương, Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng... Các kiến thức cần phấ cập bao gồm:
- Các kiến thức chung về xuất nhập khẩu
- Luật pháp của Việt Nam liên quan đến thanh toán với nước ngoài:
+ Luật thương mại Việt Nam
+ Luật các tấ chức tín dụng 12/12/1997
+ Nghị định 63/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại hối
+ Nghị định của chính phủ Số 4/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2001 về hoạt động thanh toán qua các tấ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ...
- Các tập quán quốc tế về thanh toán bằng L/C như UCP500, URR525,
eUCP, ISP98
- Luật pháp của các quốc gia khác liên quan đến thanh toán bằng L/C như
Điều 5 ucc của Mỹ, ...
- Nội dung xung đột giữa luật pháp Việt Nam, luật của các quốc gia khác và
tập quán quốc tế về phương thức thanh toán bằng L/C và cách giải quyết
Cần lưu ý rằng, ngôn ngữ của hợp đấng, L/C, các chứng từ, vãn bản trong
thương mại quốc tế phần lớn đều bằng tiếng A nh nên việc học tập tiếng A nh là
không thể thiếu và phải lấng ghép vào các nội dung nghiên cứu trên.
Ngoài các kiến thức trên, nếu có điều kiện, các ngân hàng thương mại nên
cho các cán bộ chủ chốt trong lĩnh vực tài trợ thương mại (trade iĩnance) thi lấy
chứng chỉ CDCS (Certiíĩed Documentary Credit Specialist - Chuyên gia Tín dụng
Chứng từ - www.cdcs.org) do V i ện dịch vụ tài. chính (Institute of Financial
Services - IFS - www.ifslearning.com) và Hiệp h ội dịch vụ tài chính (the
International Financial Services Association - EFSA - www.ifsaonline.org) tấ
chức. Đây là chứng chỉ quốc tế cho các chuyên gia tín dụng chứng từ, được ICC
79
hỗ trợ. Cuộc thi lấy chứng chỉ này tổ chức ở Mỹ, Mexico, Canada, Singapore,
Hongkong, Thailand, Malaysia, chi phí cho một lần thi là 395GBP. T hi đỗ
chứng chỉ này là một yếu tố chứng minh rằng cán bộ đó có khả năng làm việc tốt
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế bằng L/C.
Các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp xuất nhọp khẩu, các công ty tư
vấn luọt và các trường Đại học chuyên ngành Ngoại thương như Đại học Ngoại
thương cần đặt mua dài hạn các tạp chí có uy tín trên thế giới về phương thức thanh
toán bằng L/C như: Documentary Credit World, http://www.iiblp.org/DCW.htm,
hay DC Focus, http://www.dcprofessional.com của ICC. Các tạp chí này có các nội
dung hết sức hữu ích như tường thuọt quá trình giải quyết các vụ tranh chấp về L/C
trên thế giới, các bài viết bình luọn về UCP của các chuyên gia hàng đầu về luọt,
các bài viết về xu hướng phát triển của phương thức thanh toán bằng L/C, các thống
kê về tình hình sử dụng L/C thương mại, L/C dự phòng trên thế giới, các khuyên
cáo về các kiểu lừa đảo hay xảy ra trên thế giới ... Qua cấc tạp chí này, người đọc
sẽ nắm bắt được những thông tin mói nhất về phương thức thanh toán bằng L/C,
nâng cao khả năng làm việc của mình trong lĩnh vực này, và có thể tham gia đóng
góp ý kiến vào quá trình xây dựng UCP từ nay về sau, tạo một tiếng nói riêng mạnh
1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán quốc
tế và xuất nhập khẩu.
mẽ cho cộng đồng thương mại và ngân hàng Việt Nam.
Do phương thức L/C là một phương thức thanh toán đã, đang và vẫn sẽ được
sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, do đó cần có các văn bản pháp lý giải thích rõ ràng
về m ối quan hệ giữa tọp quán quốc tế UCP500 và luọt pháp trong nước. Chẳng
hạn khi có xung đột giữa ƯCP500 với các luọt pháp trong nước như luọt pháp về
xuất nhọp khẩu, ngân hàng, quản lý ngoại hối thì áp dụng nguồn luọt nào. Hoặc
cần gợi ý các ứng xử cần có của các bên khi quyền lợi của quốc gia bị vi phạm dù
đã áp dụng ƯCP500.
Chương ì, phần 1.3.3. về "mối quan hệ giữa UCP500 và pháp luọt Việt
Nam", cũng đã đề cọp tới một thực tế là ở V i ệt Nam, chỉ có thể áp dụng tọp quán
quốc tế với điều kiện nó không trái với pháp luọt V i ệt Nam hoặc không bị pháp
80
luật Việt Nam ngăn cấm. Thực tế này đặt các ngân hàng Việt Nam trước một sự
lựa chọn khó khăn k hi có xung đột giữa UCP500 và pháp luật Việt Nam-: nếu
theo UCP500 thì trái với pháp luật Việt Nam, nhưng nếu theo luật Việt Nam thì
trái với UCP500.
Ví dụ: Giả sử có một trường hợp là bộ chứng từ thanh toán tuân thồ một
cách nghiêm ngặt và phù hợp với L/C nhưng hàng hoa kém phẩm chất tới mức
người mua có thể huy hợp đồng. Nếu theo luật Việt Nam, ngân hàng phát hành
có thể từ chối trả tiền cho người bán (vì nếu trả tiền thì "gây hậu quả làm thiệt
hại đến lợi ích cồa Việt Nam", do đó căn cứ theo Điều 3.2, Nghị định 63/NĐ-CP
ngày 17/8/1998 thì ngân hàng phải từ chối trả tiền). Nhưng nếu từ chối trả tiền
thì mức độ tin cậy (credit rating) cồa ngân hàng phát hành có thể bị kém đi (vì
không thực hiện cam kết với người bán), kết quả là người bán nước ngoài dần
dần không t in tưởng vào L/C do ngân hàng này phát hành nữa. Không những
thế, trong trường hợp ngân hàng phát hành bị truy đòi từ ngân hàng chỉ định
(ngân hàng trả tiền hoặc ngân hàng chiết khấu) thì việc từ chối trả tiền làm giảm
uy tín cồa ngân hàng phát hành trước ngân hàng chỉ định. T óm lại, nếu ngân
hàng phát hành từ chối trả tiền thì tính chất độc lập cồa L/C không còn nữa, bởi
vì việc thanh toán lại dựa vào hợp đồng. Và nếu thực tiễn này phổ biến ở diện
rộng, thì quả thực L/C không đem lại l ợi ích gì, vì các bên lại dựa vào hàng hoa
để làm căn cứ thanh toán.
Do đó pháp luật Việt Nam cần cụ thể hoa hơn nữa về cách giải quyết khi có
xung đột giữa UCP và luật Việt Nam. Cụ thể là cần có một văn bản pháp luật
riêng trả l ời được các câu hỏi sau:
- Tính chất pháp lý cồa UCP500 đôi với các bên Viêt Nam tham gia phương
thức thanh toán bằng L/C.
- Các xung đột và cách giải quyết các xung đột giữa luật pháp Việt Nam, luật
cồa các quốc gia khác và tập quán quốc tế về phương thức thanh toán bằng L/C.
81
Đây phải là một văn bản độc lập và đầy đủ bởi phương thức thanh toán bằng
L/C ngày càng được khẳng định bởi vị trí và tầm quan trọng đối với sự phát- triển
thương mữi nói riêng và phát triển kinh tế nói chung của Việt Nam.
Một vấn đề nữa là phải tăng tính cưỡng chế của các phán quyết: các phán
quyết của trọng tài hoặc các toa án dựa trên UCP500 phải được các bên V i ệt Nam
thực hiện. Ỏ Việt Nam hiện nay có một thực trững là với quá trình tham gia hội
nhập kinh tế, trong quan hệ với các bên nước ngoài, các bên Việt Nam thường
phải hành động theo thông lệ quốc tế. Thế nhưng quan hệ giữa các bên trong
nước, luật pháp chưa thực sự đảm bảo quyền lợi cho các bên và tính cưỡng chế
còn thấp. Chính sự không đổng bộ trong mức độ phát triển về luật pháp trong
nước và luật pháp quốc tế là một nguyên nhân gây ra các tranh chấp giữa các bên.
Ví dụ: Ngân hàng phát hành Việt Nam đã trả tiền cho người hưởng lợi nước ngoài
vì bộ chứng từ phù hợp L/C vì phải tuân theo UCP500, nhưng sau đó người mua
không hoàn trả cho ngân hàng phát hành vì những lí do không chính đáng. Trong
trường hợp này, Luật pháp Việt Nam phải thực hiện được việc cưỡng chế người
mua hoàn trả tiền cho ngân hàng phát hành.
1.3. Giải pháp đối với các bên tham gia giao dịch tín dụng chứng từ.
Quan điểm chủ đữo cần có trong hành động của các bên là giữ đữo đức kinh
doanh và giữ uy tín, đồng thời ngăn ngừa tối đa những rủi ro có thể xảy ra. N g ười
ta thường cho rằng để một thương vụ thành công thì cần ba yếu tố cơ bản sau: các
đối tác đáng t in cậy (creditworthy partners), hợp đồng được kí kết thích hợp
(properly structured and documented contract) và khả năng khởi kiện k hi cần
(ability to affect claims).
Do đó các biện pháp chung đối với tất cả các bên khi tham gia vào phương
thức thanh toán bằng L/C là:
- Tim hiểu về độ tin cậy của đối tác:
Đây có thể là việc tìm hiểu độ tin cậy của người mua, người bán, ngân hàng
phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng thông báo và các ngân hàng khác, ...
Cấc bên cần tìm hiểu về uy tín trong kinh doanh, tình hình tài chính,... của bên
82
đối tác. Ngân hàng phát hành phải tìm hiểu về người mua để đánh giá r ủi ro
không hoàn trả của người mua, tìm hiểu về người bán để đánh giá khả năng thực
hiện hợp đồng và độ trung thực và thiện chí trong quan hệ hợp tác buôn bán;
người mua phải tìm hiểu về người bán, tìm hiểu vế ngân hàng phát hành để đánh
giá năng lực và kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ L/C; người bán phải tìm hiểu
ngân hàng phát hành để đánh giá khả năng thực hiện cam kết trả tiền, ...
Việc tìm hiểu này có thể được thực hiện qua các ngân hàng, các còng ty vận
tải giao nhận, các còng ty tư vấn, thương vụ các đại sứ quán, phòng thương mại
công nghiệp các nưởc... Việc tìm hiểu ban đầu này là vô cùng cần thiết và có
hiệu quả lởn trong ngăn ngừa các tranh chấp bởi một điều đã được chứng minh
qua thực tiễn là một đối tác có uy tín sẽ kinh doanh bài bản, đúng luật.
- Phát hiện tính bất thường của thương vụ:
V ởi quá trình toàn cầu hoa và sự phát triển của công nghệ thông tin, các yếu
tố không hoàn hảo của thị trường ngày càng ít dần, các lợi thế so sánh cũng được
thu hẹp lại, kết quả là chỉ một số ít các thương vụ có lãi cao, còn phần lởn đều lãi
trung bình hoặc thấp. M ột đặc điểm nữa của thương mại quốc tế ngày nay là tính
phức tạp. Do vậy, FED đã khuyên cáo các bên cần đặc biệt thận trọng trong các
trường hợp như:
- Lãi cao bất thường, không thực tế, rủi ro rất ít hoặc hầu như không có.
- Mua bán khác thường, ví dụ như mua bán L/C dự phòng.
- Giao dịch quá phức tạp.
- Cố tình đưa vào tên các tổ chức có uy tín như IMF, Worl Baak, FED.
- Dẫn chiếu một cách không thích hợp tởi ICC24.
Từ khuyên cáo này, các bên có thể nhận thấy rằng các yếu tố bất thường rất
đa dạng và khó đoán trưởc, khó hệ thống hoa. Do đó, các bên cần liên tục học hỏi
24 Documentary Credit World, Volume 6, Number 9, October 2002, page l o &l Ì (http://www.iiblp.org/DCW.htm).
và tìm hiểu kinh nghiệm phát hiện các trường hợp bất thường đã xảy ra.
83
- Đảm bảo cho hợp đồng và L/C có nội dung đẩy đủ, chặt che về khía cạnh
kĩ thuật, pháp lý:
Hợp đồng có nội dung đầy đủ, chặt chẽ về khía cạnh kĩ thuật, pháp lý là yêu
cầu chung nhất đối với giao dịch mua bán ngoại thương. Và trong phương thức
thanh toán bằng L/C, còn phải thèm yêu cầu đối với L/C theo như tinh thần của
UCP500: bao gồm đầy đủ các mục cần thiết, nội dung các mục theo đúng qui
định của UCP500, có dổn chiếu ƯCP500. Những giao dịch như sửa đổi L/C, bổ
sung chi tiết bên cạnh L/C sơ bộ, huy bỏ L/C, đều phải theo đúng qui trình.
Ngoài ra, tuy theo chức năng, nghĩa vụ của các bên mà mỗi bên có những
biện pháp riêng nên áp dụng để ngăn ngừa các rủi ro. Cụ thể:
a. Đối với người mua.
- Đàm phán kỹ hợp đồng trước khi mởL/C
Ớ Việt Nam có một thực trạng là khi kí kết hợp đồng, nhiều doanh nghiệp
không suy xét kỹ k hi đàm phán kí kết hợp đồng, sau đó thấy hợp đồng không có
lợi thì lại mở L/C trái với hợp đồng để có lợi cho mình, thậm chí mở L/C chậm
hoặc không mở L/C để đòi người bán đàm phán lại hợp đồng. Nếu hành động như
vậy, người bán có thể qui kết là người mua vi phạm hợp đồng. Do vậy, người mua
phải hết sức thận trọng k hi kí kết hợp đổng, không nên cho rằng có thể dễ dàng
đàm phán lại (trường hợp nghiên cứu ở Chương li, 1.3: Tranh chấp do người nhập
khẩu không mở L/C).
- Làm đơn xin mởL/C thống nhất với hợp đồng
Người mua cần luôn nhận thức rằng, ngân hàng phát hành trả tiền cân cứ vào
việc bộ chứng từ có phù hợp L/C hay không, chứ không phải hàng hoa phù hợp
hợp đồng hay không. Do đó, để đảm bảo nhận được hàng đúng như hợp đồng, cần
chuyển tải kĩ lưỡng và đầy đủ các điều khoản của họp đồng vào trong đơn x in mở
L/C. Trước k hi ngân hàng phát hành chuyển L/C sang ngân hàng thông báo cần
kiểm tra lại L/C xem có thống nhất với hợp đồng và đơn x in mở L/C không.
- Dùng hợp đồng để buộc người bán giao hàng
84
Mục đích mà người mua nhằm đến là hàng hoa, do đó dù người mua có thiện
chí trong việc thực hiện hợp đồng và mở L/C nhưng vẫn còn rủi ro là người bán
không giao hàn?. Để giảm thiểu r ủi ro này, người mua nên dùng điều khoản phạt
trong hợp đồng trong trường hợp người bán giao hàng chậm.
- Kiểm tra lại quyền từ chối hoàn trả của người mua trong trường hợp ngân
hằng phát hành không hoàn thành nghĩa vụ của mình
Quyền từ chối hoàn trả của người mua được công nhận trong UCP500, tuy
nhiên người mua cứn kiểm tra lại xem quyền từ chối hoàn trả này có được qui
định cả trên đơn x in mở L/C hay không, vì đơn xin mở L/C sau khi được người
mua và ngân hàng kí và có hiệu lực cũng là một căn cứ quan trọng giúp người
mua sau này, khẳng định thêm trách nhiệm của ngân hàng phát hành trong việc
thanh toán.
b. Đối với người bán
- Dùng hợp đồng ràng buộc trách nhiệm, đề phòng trường hợp người mua không
mở hoặc chỗm mởL/C.
Không mở L/C hoặc mở L/C chậm là một rủi ro lớn đối với người bán. Do
đó, trong hợp đồng cứn qui định các điều khoản phạt trong trường hợp người mua
không mở hoặc chậm mở L/C.
- Kiểm tra điều kiện chứng từ của L/C:
Người bán phải kiểm tra kĩ nội dung của L/C để xem mình có khả năng lập
được bộ chứng từ như qui định của L/C không. Đối với những điều kiện chứng từ
bất lợi cho mình, đặc biệt là những chứng từ phải được cấp bởi người mua thì
người bán không nên nhất trí phải yêu cứu sửa đổi. Ví dụ L/C qui định người bán
phải xuất trình "giấy chứng nhận đã nhận hàng của người mua" là không có l ợi
cho người bán (Trường hợp nghiên cứu ở Chương li, phứn li. 1)
- Lỗp bộ chứng từ đúng theo qui định của UCP, tránh các lỗi xảy ra, xuất
trình chứns từ đùm hạn.
85
Một bộ chứng từ muốn được thanh toán thì phải phù hợp nghiêm ngặt với
L/C (đúng về chủng loại, số lượng, cách lập ...), xuất trình đúng hạn, các chứng từ
không được mâu thuẫn nhau. N hư vậy trước hết cần tránh các lỗi k hi lập bộ chứng
từ. Ngoài các lỗi chung như lỗi chính tả, lỗi tẩy xoa, bẩn, rách, ..., ngưỉi bán cần
- Vận đơn:
tránh các lỗi hay xảy ra đối với các chứng từ và lưu ý như sau:
# Các lỗi hay xảy ra:
* Không sạch
* L/C yêu cầu vận đơn đưỉng biển, nhưng vận đơn lại không chứng minh
được rằn? hàng đã được giao
* B/L chỉ ra sự giao hàng giữa các cảng khác với qui định trong L/C
* B/L chỉ ra rằng hàng được đặt trên boong (shipped ôn deck)
* B/L ghi cước phí không đúng qui định của L/C. Ví dụ L/C qui định
'Treight Prepaid" thì B/L lại ghi T r e i g ht Collect"
* B/L chưa ký hậu, mặc dù L/C có yêu cầu kí hậu
# Các lưu ý khác:
* Phải ghi rõ là hàng đã được bốc lên một con tàu đích danh (Điều 23.a.ii,
UCP500).
Một lưu ý đặc biệt đối với vận đơn là nếu gửi hàng bằng container thì ngưỉi
bán cần yêu cầu ngưỉi mua mở L/C qui định xuất trình vận đơn vận tải đa phương
- Vận đơn hàng không:
thức (vận dụng Điều 26.a.ii UCP500). .
# Các lưu ý:
86
* Trong trường hợp L/C yêu cầu ghi rõ ngày gửi hàng thực tế thì vận đơn
hàng không phải ghi chú rõ ràng về ngày gửi hàng đó và ngày đó được coi là-ngày
giao hàng.
- Hoa đơn:
# Các lỗi hay xảy ra:
* Không kí theo đúng qui định của L/C
* Tên hàng mô tả trong hoa đơn không thống nhất với B/L và / hoặc L/C
# Các lưu ý khác:
* Hoa đơn phải thể hiện trên bề mặt là được phát hành bứi người hưứng lợi
(trừ trường hợp L/C chuyển nhượng), được lập theo tên của người x in mứ L/C.
- Chứng từ bảo hiểm:
# Các lỗi hay xảy ra:
* Không đúng loại chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy hay Certiíkate of
Insurance)
* Không đúng điều kiện bảo hiểm
* Không đúng giá trị bảo hiểm
* Loại tiền (cuưency) dùng để mua bảo hiểm khác với loại tiền của L/C
- Hối phiếu :
# Các lỗi hay xảy ra:
* Đòi một số tiền vượt quá số tiền của L/C
* Qui định không đúng về kì hạn (sight draft hay time draft)
* Ký phát đòi tiền không đúng người qui định trong L/C, ví dụ L/C qui định
đòi tiền ngân hàng phát hành thì lại đòi tiền người nhập khẩu
87
c. Đối với ngàn hằng phát hành
- Lầm cho người nhập khẩu nhận thức rõ nghĩa vụ hoàn trả tiên cho ngân
hàng phát hành rà tính độc lập của tín dạns. chứng từ với hợp đồng.
Một tranh chấp hay xảy ra đối với nơân hàng phát hành là người mua từ chối
hoàn trả tiền cho ngân hàng phát hành do hàng không đúng hợp đổng hay có sự
giả mạo trong bộ chứng từ. Do đó ngân hàng phát hành cần nêu rõ trong mẫu đơn
xin mở L/C về nghĩa vụ hoàn trả tiền cho ngàn hàng phát hành. Ví dụ như mễt sau
cua đơn x in mở L/C của ngân hàng Deustche Bank, Chi nhánh Singapore có nêu
đầy đủ nghĩa vụ của người mua như "chúng tôi cam kết trả tiền cho quí ngân hàng
khi quí ngân hàng đã chấp nhận hối phiếu", hay miễn trách của ngân hàng phát
hành như "quí ngân hàng không chịu trách nhiệm về hiệu lực của các chứng từ".
Trong một số trường hợp khác, tuy ngân hàng phát hành đã làm đúng nghĩa
vụ của mình, nhưng người mua vẫn cố tình trì hoãn việc trả tiền. M ột biện pháp
để ngăn ngừa tình huống này là yêu cầu người mua kí quỹ.
- Phải m L/C theo đúng như đơn xin m L/C.
Ngân hàng phát hành cần mở L/C theo đúng đơn xin mở L/C. Nếu không
nhất trí với đơn x in mở L/C, ngân hàng phát hành phải đàm phán lại, sau k hi hai
bên nhất trí mới tiến hành mở chính thức.
- Khống chế đầy đủ bộ chứng từ để có thể yêu cầu người mua hoàn trả tiền
Một số ngân hàng phạm phải sai lầm là cho phép người bán xuất trình bộ
vận đơn không cần đầy đủ (ví dụ 2/3), phần còn lại (Ì/) cho phép người bán gửi
cho người mua. Kết quả là người mua có thể đi lĩnh hàng, sau đó không hoàn trả
tiền cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần khống chế bộ vận đơn đầy đủ ( MI sét).
(Trường hợp nghiên cứu ở Chương li, phần 1.2).
- Kết hợp với người mua trons, việc kiểm tra bộ chứng từ:
Theo UCP500, ngân hàng phải đưa ra quyết định tiếp nhận hay từ chối bộ
chứng từ trên phán đoán của chính ngân hàng, nhưng kết hợp với người mua
88
trong việc k i ểm tra bộ chứng từ sẽ đem lại nhiều tác dụng như: tránh được tình
huống người mua từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng phát hành, kết hợp với
người mua phát hiện các chứng từ giả mạo. N hư vậy, trong 7 ngày k i ểm tra
chứng từ, ngàn hàng phát hành nên tận dụng tối đa sự tham gia của người mua
- Nâng cao khả năng phát hiện chúm từ giả mạo:
vào việc k i ểm tra chứng từ.
Mặc dù theo UCP500, ngân hàng phát hành không chầu trách nhiệm về hiệu
lực của các chứng từ nhưng vì người mua là khách hàn? của ngân hàng phát hành
nên để hỗ trợ cho người mua, ngàn hàng phát hành nên nâng cao năng lực phát
hiện chứng từ giả mạo của mình. Nếu làm tốt việc này ngân hàng phát hành sẽ
giúp hạn chế bớt các tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền lợi của quốc gia.
Chứng từ giả mạo thường xuất phát từ những người bán mà thiếu đạo đức
trong kinh doanh, do đó việc tìm hiểu về độ tin cậy của người bán là một cách
- Đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán
thức nhận biết khả năng xuất hiện chứng từ giả mạo.
Việt Nam trong những năm gần đây hay có xu hướng thâm hụt cấn cân vãng
lai, hoặc thặng dư rất ít, điều này ảnh hưởng đến khả nâng cân đối ngoại tệ của
các ngân hàng thương mại. Do vậy các ngân hàng phát hành cần dự kiến trước
- Khi có căn cứ thì có thể từ chối bộ chứng từ. Tuy nhiên cần tiếp nhận khi
sai sót có thế bỏ qua
nguồn ngoại tệ để trả cho người hưởng l ợi L/C.
K hi kiểm tra bộ chứng từ nếu phát hiện ra lỗi thì ngân hàng phát hành có thể
từ chối bộ chứng từ, không nên vì sức ép của ngân hàng thông báo và người xuất
khẩu mà buộc phải tiếp nhận. K hi từ chối bộ chứng từ, phải trả lại bộ chứng từ
cho người xuất trình nêu rõ tất cả những điểm không phù hợp. Nếu ngân hàng
phát hành không trả lại bộ chứng từ thì sẽ được hiểu là tiếp nhận bộ chứng từ.
89
Ngược lại, đối với các sai sót có thể bỏ qua, có thể tiếp cận người mua để đề
nghị bỏ qua, tránh hành động từ chối không hợp lý dẫn đến tranh chấp và giảm uy
ổ. Đối với ngân hàng thông báo
- Xắc [hực L/C trước khi thông báo cho người bấn
tín của ngân hàng phát hành.
Xác thực L/C (hay kiểm tra tính chân thực của L/C) là viễc ngân hàng thông
báo xác minh L/C được chuyển đến từ ngân hàng phát hành, và là bản L/C thực
hiễn chứ không phải L/C sơ bộ. Nếu chưa kiểm tra được tính chân thực của L/C
thì ngân hàng thông báo không được chuyển L/C cho người bán.
Xác thực L/C trước khi thông báo cho người bán là nghĩa vụ của ngân hàng
thông báo, nhưng trong thực tiễn vẫn có những trường hợp ngân hàng thông báo
chưa xác thực L/C đã chuyển cho người bán, sau đó dẫn đến tranh chấp giữa
- Tư vấn cho người xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp L/C
người bán và ngân hàng thông báo.
Ngân hàng thông báo tuy không có nghĩa vụ kiểm tra bộ chứng từ của người
bán xuất trình (trừ trường hợp ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng
phát hành uy quyền là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng trả tiền hoặc ngân hàng
xác nhận L/C), nhưng vì người bán là khách hàng của ngân hàng thông báo do đó
ngân hàng thông báo nên kiểm tra giúp cho người bán và tư vấn cho người bán lập
bộ chứng từ phù hợp L/C. Tuy nhiên cần lưu ý rằng sửa lại bộ chứng từ có sai biễt
- Kiểm tra kĩ lưỡng bộ chúng từ trước khi quyết định chiết khấu mi n truy đòi
hay không sửa chữa là quyết định của người bán.
ơ Viễt Nam hiễn nay, ngân hàng thông báo Viễt Nam vẫn thực hiễn viễc
chiết khấu bộ chứng từ cho người bán Viễt Nam để giúp người bán Viễt Nam thu
hồi vốn sớm. Tuy nhiên viễc chiết khấu miễn truy đòi (negotiation without
recourse) còn chưa được nhiều ngân hàng áp dụng mà chủ yếu được áp dụng là
chiết khấu truy đòi, hay còn gọi là chiết khấu có bảo lưu (negotiation under
reserve). Nhưng trong quá trình cạnh tranh với nhau giữa các ngân hàng thương
90
mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần,các ngàn hàng nước ngoài, và các
ngân hàng liên doanh, dần dần các ngân hàng sẽ phải triển khai nghiệp vụ-chiết
khấu miễn truy đòi. K hi chiết khấu miễn truy đòi, rủi ro đối với ngàn hàng chiết
khấu tăng lên vì ngàn hàng hoàn trả có thể từ chối hoàn trả, nhưng nếu xảy ra
trường hợp đó thì ngân hàng chiết khấu không được quyền truy đòi người bán
nữa. Do đó ngân hàng chiết khấu phải có năng lịc đánh giá bộ chứng từ để quyết
định xem có nên chiết khấu miễn truy đòi hay không. Cụ thể, ngân hàng chiết
khấu phải trả lời các câu hỏi sau:
• Bộ chứng từ có phù hợp L/C hay không, nếu có sai biệt thì sai biệt ở
mức độ chấp nhận được hay không.
" Lô hàng xuất khẩu có khả năng tiêu thụ cao hay không, bởi điều này
liên quan rất nhiều đến quyết định trả tiền của ngân hàng phát hành,
ngân hàng hoàn trả và người mua. Chảng hạn như hàng thúy sản đông
lạnh chất lượng cao, khoáng sản quý, ... thì khả năng tiêu thụ cao,
nhưng hàng thủ công mỹ nghệ lại có khả năng tiêu thụ thấp ...
1.4. Hoàn thiện UCP500
UCP500 là một tập quán do ICC xây dịng và quan điểm cơ bản là để tạo
thuận lợi cho thương mại quốc tế, chứ không phải để tạo ra những chỗ trống để
gây ra các tranh chấp kiện tụng. Do đó, ICC luôn lắng nghe ý kiến của các ngân
hàng, các công ty thương mại, các công ty vận tải và những bên có liên quan khác
để thay đổi UCP cho phù hợp. Do đó, nếu các bên Việt Nam thấy rằng UCP còn
nhiều điểm hạn chế thì hoàn toàn có thể đưa ý kiến của mình đề xuất vói ICC.
Chúng ta cần nhận thấy một thế mạnh của Việt Nam là dân số đông, k i nh tế tãnơ
trưởng nhanh và nằm trong khu vịc Châu á Thái Bình Dương năng độnơ nhất thế
giới hiện nay. Do đó ý kiến của Việt Nam sẽ tương đối có trọng lượng. Tuy nhiên
các ý kiến đề đạt lên ICC cần có tính hệ thống và tính tập thể, tức là cần có đầy đủ
các chi tiết cần nói và được đưa ra bởi một nơi đại diện cho các bên như Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam (Vietnam Banks Association: www.vnba.org.vn), Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, ... thì sẽ có trọng lượnơ hơn là các ý kiến đơn lẻ.
91
a. Cách xử lý khi xảy ra trường hợp lừa đảo
Cụ thể, cần đề đạt các vấn đề sau:
Một trường hợp điển hình hay được nêu ra làm ví dụ là người bán giả mạo bộ
chứng từ phù hợp tuyệt đối với L/C. Trong trường hợp này, nếu phát hiện ra sự giả
mạo, ngân hàng phát hành hoàn toàn có thể kết hợp với người mua để xin toa án
ra lệnh cho ngân hàng phát hành Việt Nam ngừng thanh toán. Hành động như vậy
cằa ngàn hàng phát hành tuy trái với UCP500 nhưng vấn đề đạo đức kinh doanh
có thể được đem ra để bảo vệ cho ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, UCP500 cần
khẳng định rõ ràng rằng "ngân hàng phát hành được quyền từ chối nếu bộ chứng
từ là giả mạo". Sự khẳng định này cần được đưa vào Điều 13 (Tiêu chuẩn kiểm tra
chứng từ) cằa UCP500 hiện nay.
Tuy nhiên, còn một khó khăn lớn trong vấn đề này. Kể từ khi nhận được bộ
chứng từ, ngân hàng phát hành chỉ có 7 ngày để kiểm tra và đưa ra quyết định
hoặc tiếp nhận, hoặc từ chối bộ chứng từ. Giả sử vào ngày thứ 6, người mua đưa
ra chứng cớ chứng minh rằng bộ chứng từ là giả mạo. Chúng ta thấy ngay rằng
trong Ì ngày ngân hàng phát hành có thể không xác định được các chứng cớ cằa
người mua đưa ra có xác đáng không. Vậy ngân hàng phát hành nên tiếp nhận hay
b. Vẩn đề chuyển giao bộ chứng từ cho người xin mởL/C để người này kiểm ưa:
từ chối bộ chứng từ? Ư CP cũng phải có lời giải đáp cho câu hỏi này.
Có ý kiến cho rằng việc chuyển giao bộ chứng từ cho người xin mở L/C là
không đúng với tinh thần cằa UCP500. Tuy nhiên, nếu ngân hàng phát hành
chuyển bộ chứng từ cho người mua để người mua kiểm tra sau đó ngân hàng đưa
ra quyết định cằa riêng mình về việc tiếp nhận hay từ chối thì có trái với tinh thần
UCP500 không? Chúng ta thấy rằng việc chuyển cho người mua kiểm tra giúp
tránh rằi ro về sự giả mạo do có thêm người kiểm tra cùng với ngàn hàng. Người
bán cũng không thiệt hại gì vì thanh toán vẫn dựa vào bộ chứng từ. Ngân hàng
phát hành cũng giảm được rằi ro người mua không hoàn trả (nhưng cần lưu ý rằng
rằi ro này chỉ giảm đi, không hoàn toàn mất đi. Ý kiến cằa người mua chỉ là để
tham khảo, vì khi kiểm tra để quyết định trả tiền cho người bán, họ có thể cho
92
rằng bộ chứng từ phù hợp, nhưng khi kiểm tra lại để hoàn trả tiền cho ngân hàng
thì họ lại chỉ ra các sai biệt). M ột khi người mua có ý kiến về bộ chứng từ đã cùng
kiểm tra thì các ý kiến này nhất thiết phải bằng văn bản, tránh tranh chấp sau này
giữa người mua và ngân hàng phát hành.
Tóm lại, UCP500 nên cho phép ngân hàng phát hành tiếp cận người mua để
kiểm tra bộ chứng từ, chứ không chỉ trong trường hợp có sai biệt như qui định
c. Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
hiện nay cựa Điều 14c.
Theo điều 13.a, các ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ theo "các tiêu chuẩn
quốc tế cựa thực tiễn ngân hàng" (international standard banking practice). Chính
sự qui định chung chung này dẫn đến kết quả là m ỗi ngàn hàng lại có một cách
hiểu khác nhau về cái gọi là "tiêu chuẩn quốc tế" trên. Cụ thể là k hi có các sai
biệt, liệu những sai biệt nào ngân hàng có thể bỏ qua mà không chịu trách nhiệm
gì, những sai biệt nào không thể bỏ qua, vấn đề này UCP500 hoàn toàn không đề
cập tới. Vì vậy, nếu ngàn hàng phát hành từ chối bộ chứng từ thì có thể bị cho là
từ chối không hợp lý bởi các sai biệt không quan trọng, nhưng nếu tiếp nhận thì
lại có thể bị người mua từ chối hoàn trả tiền.
Có thể kể ra một số ví dụ về những trường hợp mà ngân hàng phát hành sẽ
gặp khó khăn khi phải đối mặt với:
í
- Chứng từ không yêu cầu nhưng lại xuất trình, nhưng chứng từ này lại có
màu thuẫn với các chứng từ khác
- Các sai sót về lỗi chính tả...
Giải pháp cho vấn đề này là UCP nên bổ sung thêm các qui định: như thế
nào là các sai biệt quan trọng (material discrepancies) và như thế nào là các sai
d. Thời hạn 7 ngày kiểm tra chứng từ
biệt không quan trọng có thể bỏ qua.
93
Theo điều 13.b, ngân hàng phát hành có bảy ngày ngân hàng sau ngày nhận
được bộ chứng từ để kiểm tra bộ chứng từ, r ồi sau đó phải đưa ra quyết định hoặc
tiếp nhận hoặc từ chối bộ chứng từ. N hư vậy, sẽ có một vấn đề phát sinh là thời
điểm kết thúc bảy ngày này phải nằm trong thời hạn hiệu lớc của L/C hay không.
Điều này rất quan trọng, đặc biệt là đối với người hưởng lợi, bởi nếu ngân hàng
đưa ra quyết định sau khi L/C hết hạn thì người hưởng lợi mất cơ hội được thanh
toán theo L/C.
Giải pháp cho vấn đề này là UCP500 cần qui định rõ thời hạn bảy ngày này
e. Vấn đề người hưởng lợi chấp nhận sửa đổi L/C
phải nằm trong thời hạn hiệu lớc của L/C.
Theo điều 9.d.iii, khi có sớ sửa đổi L/C, nếu người hưởng lợi thông báo sớ
chấp nhận sửa đổi của mình đến ngân hàng thông báo và tiếp đến là ngân hàng
phát hành thì sớ sửa đổi bắt đầu có hiệu lớc. Nhưng người hưởng l ợi có thể thể
hiện việc chấp nhận sửa đổi bằng cách khác là xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
L/C và các sửa đổi. Qui định này dẫn đến kết quả là các bên sẽ không rõ là người
hưởng lợi có chấp nhận sửa đổi hay không. UCP500 cần qui định rõ thêm về vấn
đề này, chẳng hạn qui định người hưởng l ợi phải thể hiện ý chí bằng văn bản về
việc chấp nhận hay không chấp nhận sửa đổi sau một số ngày nhất định, và các
văn bản này phải trở thành một bộ phận cấu thành của L/C.
2. Các giải pháp giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong
2.1. Lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp:
thanh toán bằng L/C.
Khi giải quyết tranh chấp, trên thế giới cũng như ờ Việt Nám thường có 4
- Thương lượng (Negotiation)
phương pháp sau:
Thương lượng là phường pháp trong đó các bên giải quyết tranh chấp bằnơ
cách liên lạc trớc tiếp với nhau và trao đổi các quan điểm bên ngoài hệ thống xét
xử chính thức (íbrmal juridical system). Thương lượng có thể dẫn tới kết quả là
94
tranh chấp được giải quyết, hoặc các bên chuẩn bị đưa tranh chấp ra một bên thứ
- Kiện ra trọng tài (Arbitration)
ba như hoa giải (mediation) hoặc trọng tài (arbitration).
Phương pháp kiện ra trọng tài sử dụng một hoặc một số người độc lập, khách
quan và có nâng lực đở làm trọng tài (referee, arbitrator). Các bẽn được tự do chọn
cơ quan trọng tài (forum), các quy tắc (rules) và các trọng tài.
Phương pháp trọng tài có ba đặc điởm chính:
- Các bên được lựa chọn địa điởm và thời gian cho công tác trọng tài
- Các bên được lựa chọn, theo qui định của pháp luật, xem có bị ràng buộc
bởi các quy tắc thủ tục (procedural rules) hay không. Nếu họ muốn bị ràng buộc,
họ được chọn các quy tắc áp dụng.
- Các bên được lựa chọn một hoặc các trọng tài không liên quan đến địa điởm,
thời gian và các qui tắc thủ tục của công tác trọng tài. Tuy nhiên trong trường hợp
trọng tài quy chế (hay trọng tài thường trực - institutional arbitration), việc chọn
trọng tài thông thường được hạn chế trong danh sách trọng tài đã được tổ chức
- Hoa giải (Mediation)
trọng tài thiết kế trước.
Hoa giải là phương pháp trong đó người hoa giải (mediator) cố gắng giúp
các bèn đạt tới giải quyết được tranh chấp, hoặc phát hành một lời khuyên hoặc
một báo cáo chính thức (formal recommendation/report) sau quá trình hoa giải.
Các quy tắc thủ tục hết sức mềm dẻo, hoặc thậm chí không tồn tại.
Hoa giải khác với trọng tài ở chỗ hoa giải viên không có quyền đưa ra quyết định.
Hoa giải đặc biệt hữu ích khi giải quyết tranh chấp giữa các bên có quan hệ
- Kiện ra toa án (Litigation)
thương mại lâu dài hoặc khi tranh chấp nhỏ.
95
Kiện ra toa án là một trong những phương pháp truyền thống để giải quyết
tranh chấp. Toa án sẽ là người xét xử tranh chấp và cưỡng chế thi hành phán quyết
của mình theo thủ tục của toa. Toa án còn có thể thực hiện cả việc cưỡng chế thi
hành phán quyết của nước ngoài.
Trong phương thức thanh toán bằng L/C, trong L/C thường không qui đỉnh
các vấn đề về trọng tài hay luật áp dụng mà chỉ dẫn chiếu tới UCP500. Do đó
trước hết các bên sẽ căn cứ vào UCP500 và các nguồn luật khác có thể dùng để
giải quyết tranh chấp, kết hợp với điều khoản trọng tài trong hợp đồng để chọn
phương pháp giải quyết tranh chấp phù hợp.
Thông thường, để tiết kiệm thời gian và chi phí, các bên đầu tiên nên chọn
các phương pháp thương lượng và hoa giải, nếu không giải quyết được mới dùng
phương pháp trọng tài và phương pháp kiện ra toa án. Phương pháp thương lượng
có ưu điểm là không làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa hai bên, chi phí
thấp. Trong khi đó phương pháp hoa giải lại đòi hỏi phải có sự tham gia của một
bên thứ ba, làm phát sinh thêm phí hoa giải.
Theo Điều 239, Luật Thương mại Việt Nam 1997, thì các bên trước hết phải
dùng phương pháp thương lượng. Các bên cũng có thể thoa thuận chọn một cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân làm trung gian hoa giải. Nếu thương lượng hoặc hoa
giải mà khổng đạt kết quả thì tranh chấp thương mại được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Toa án.
Nếu dùng phương pháp trọng tài, có thể chọn Trung tâm Trọng tài Quốc tế
về Thư tín dụng tại New York (International Center for Letter of Credit
Arbitration - ICLOCA), nhưng như thế sẽ làm tăng các chi phí phát sinh và bất lợi
về mặt ngôn ngữ (vì phải dùng tiếng Anh) đối với bên Việt Nam. Bên Việt Nam
nên thoa thuận chọn Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam làm cơ quan trọng tài.
2.2. Dẫn chiếu UCP500 vào LIC
Nhiều ý kiến cho rằng UCP500 có nhiều nhược điểm như chỉ bảo vệ quyền
lợi cho các ngân hàng hơn là cho người mua và nơười bán, hoặc còn nhiều điểm
96
chưa đầy đủ. Nhưng trong thực tế từ khi ra đời vào 1933, UCP đã được sửa đổi
nhiều lần để phù hợp với thực tiễn. Gần đây, bản phụ trương eUCP có hiệu lực từ
1/4/2002 cũng là một nỗ lực của ICC để phục vụ cho thương mỉi điện tử. Có thể
nói trên thế giới không có nguồn luật nào điều chỉnh về phương thức tín dụng
chứng từ được chấp nhận rộng rãi như UCP. Hơn nữa, các ngân hàng, các thương
nhàn, các trung tàm trọng tài, các toa án đã quen với việc vận dụng UCP để giải
quyết các tranh chấp liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ, và cũng đã có
nhiều án lệ liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ. Do đó, áp dụng UCP500
là một lựa chọn cần thiết cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng
từ. Hai bên mua bán cũng như các ngân hàng hoàn toàn không nên tham gia vào
một giao dịch chứng từ mà không dẫn chiếu UCP500 vì sẽ không có cơ sở pháp lý
để giải quyết tranh chấp.
Muốn áp dụng UCP500, trong L/C phải ghi "L/C này là đối tượng điều chỉnh
của UCP500". Nếu một L/C ghi "L/C này là đối tượng điều chỉnh của eUCP, bản
2.3. Giải thích, vận dụng đúng các điêu khoản của L/C và các qui định
của pháp luật áp dụng cho LIC, kết hợp với hợp đồng ngoại thương.
diễn giải LO" thì L/C đó cũng tự động trở thành đối tượng điều chỉnh của UCP500.
Khi giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C, các bên cần
giải thích và vận dụng đúng các điều khoản của L/C trên tinh thần của UCP500
thì dễ thuyết phục bên đối tác hơn. Nếu giải thích, vận dụng sai lệch sẽ làm cho
đối tác khó chấp nhận, thậm chí không muốn đàm phán thương lượng để giải
quyết tranh chấp. Các bên nên chọn những người có chuyên m ôn về pháp luật
trong xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng, quản lý ngoỉi
hối... để đọc và phân tích các điều khoản của L/C, cũng có thể nhờ luật sư hoặc
chuyên gia giúp đỡ.
Khi xét xử tranh chấp, cơ quan xét xử (toa án hay trọng tài) cũng phải giải
thích, vận dụng đúng các điều khoản của L/C, đưa ra các quyết định công bầnơ
hợp lý đối với cả hai bên đương sự. Các thẩm phán, trọng tài viên cũng cần liên
tục nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ và trình độ pháp lý vế hoỉt động
kinh tế, xuất nhập khẩu, và đặc biệt là lĩnh vực đặc thù về ngân hàng, thanh toán
97
quốc tế, quản lý ngoại hối, rèn luyện đức tính công tâm, khách quan, nâng cao uy
tín cho cơ quan trọng tài, toa án đó, để tạo thành một địa chỉ t in cậy cho việc giải
quyết các tranh chấp.
2.4. Lập và nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ, chứng từ
Bộ hồ sơ chứng từ sẽ phụ thuộc vào nội dung tranh chấp và những yêu sách
đưẩc đưa ra. Nhìn chung, đó thường là đơn kiện, hẩp đồng ngoại thương, L/C, bản
sao các chứng từ, các văn bản giao dịch giữa các bên... Bên bị vi phạm cần chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ để khẳng định các yếu tố cấu thành trách nhiệm:
- Bên vi phạm có hành vi trái pháp luật
- Bên vi phạm có l ỗi
- Bên bị vi phạm có thiệt hại về tài sản
- Có m ối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của bên vi phạm và
thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu.
Còn trong từng trường hẩp cụ thể, sẽ cần lưu ý đặc biệt những văn bản
chứng từ sau:
Khiếu nại về việc người mua không mở L/Choặc mởL/C chậm:
- Hẩp đồng mua bán ngoại thương, trong đó điều khoản thanh toán chỉ rõ
nghĩa vụ mở L/C và ngày mà người mua phải mở L/C
- L/C đã đưẩc mở
Khiếu nại về việc người mua không hoàn trả ngân hàng phát hành:
- Đ ơn x in mở L/C
-L/C
- Bộ chứng từ phù hẩp L/C, chứng minh rằng ngân hàng phát hành đã hoàn
thành nghĩa vụ kiểm tra bộ chứng từ
98
Trả lời khiếu nại của người bán về việc ngân hàng phát hành không trả tiền
do bộ chứng từ có sai sót:
-L/C
- Bộ chứng từ
- Báo cáo kiểm tra chứng từ của thanh toán viên
Khiếu nại người bản trong trường hợp người bán không giao hàng nhung tạo
lập bộ chứng từ giả mạo để rút tiền của ngân hàng:
- Hợp đồng mua bán ngoại thương
- Bộ chứng từ giả mạo
-L/C
Khiếu nại về việc ngân hàng thông báo không thực hiện đúng nghĩa vụ kiểm
tra tính chân thực của L/C:
- Bản sao của L/C chưa được xác thực v.v...
Bên cạnh việc việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ, bên đi kiện cần đi kiện
ra trọng tài hoặc toa án trong thụi hạn khởi kiện (thụi hạn tố tụng). Nếu quá thụi
hạn khởi kiện thì đơn kiện sẽ bị bác.
2.5. Kiên trì, thiện chí trong quá trình giải quyết tranh chấp, kết hợp với
sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước.
Kiên trì, mềm dẻo và thiện chí trong quá trình giải quyết tranh chấp là thái
độ rất cần thiết đối với các bên, vì cẩn nhận thức rằng thái độ tiêu cực thì sẽ làm
ảnh hưởng đến kết quả giải quyết tranh chấp.
Kiên trì thể hiện ở chỗ nếu thấy mình có đủ căn cứ thì nên giữ vững quan
điểm để đạt được mục tiêu tối thiểu của mình, thuyết phục cái sai của đối tác một
cách có căn cứ. Không nên vội vã và nóng nảy (hay xảy ra trong các cuộc kiện
tụng giữa ngưụi Việt Nam với nhau nhưng k hi tiến hành kiện tụng với nước ngoài
cần đặc biệt tránh), vì dễ dẫn đến thất bại.
99
Thiện chí thể hiện ở việc tự đặt mình vào vị trí của đối phương, không nên
đưa ra những yêu sách quá lớn, không hợp lý. M ỗi bên cũng nên giải quyết tranh
chấp hướng tới một quan hệ lâu dài và g iữ uy tín của mình. Thiện chí còn thể hiện
ở chỗ bên vi phạm tự nguyện nộp phạt hoặc bửi thường thiệt hại cho bên bị vi
phạm trước k hi vụ việc được đưa ra xét xử ở toa án hay trọng tài.
Khi cần, có thể đề nghị các cơ quan hữu quan ra các văn bản thông báo,
khuyến cáo (ví dụ như văn bản của Ngân hàng Nhà nước V i ệt Nam gửi cho ngân
hàng nước ngoài, Bộ Thương mại gửi đối tác xuất khẩu nước ngoài...)- Bên vi
phạm k hi thấy có tác động của các cơ quan nhà nước V i ệt Nam sẽ có trách
nhiệm hơn và thực hiện các yêu sách của bên V i ệt Nam. Tuy nhiên, không nên
lạm dụng m ối quen biết với các cơ quan Nhà nước V i ệt Nam để gây quá nhiều
khó khăn cho đối tác, vì làm như vậy dễ trái với đạo đức kinh doanh và tự làm
2.6. Nghiên cứu kĩ hồ sơ khiếu nại, hồ sơ kiện, cung cấp thêm bằng
chứng, lập luận hợp lý, lôgích.
mất uy tín của mình.
Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị kiện cần nghiên cứu kỹ hồ sơ, xác
định giá trị pháp lý của các căn cứ và các tài liệu làm bằng chứng. Nếu các chứng
từ, bằng chứng không hợp lệ thì cần bác bỏ. Có nhiều trường hợp bên V i ệt Nam
nôn nóng (ví dụ người mua nôn nóng muốn nhận hàng, hay người bán nôn nóng
muốn được trả tiền dù phải nộp phạt một phần tiền) mà chấp nhận các yêu sách
không hợp lý.
Bên bị kiện còn có thể cung cấp thêm các bằng chứng, chứng từ chứng minh
mình không vi phạm, bử sung vào hồ sơ kiện trước đây và gửi cho bên đi kiện và
cơ quan xét xử. Việc trình bày các chứng cứ này có thể tự thực hiện, nếu không tự
thực hiện được thì có thể nhờ luật sư giúp đỡ, nhờ luật sư bào chữa tại phiên họp
xét xử của toa án hay trọng tài.
100
KẾT LUẬN
Từ nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn giải quyết các tranh chấp thường
phát sinh trong thanh toán bằng L/C tại Việt Nam trong những năm gần đây có
thể đi đến một số kết luận sau:
1. Cùng; vợi xu thế hội nhập và toàn cầu hoa nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh giữa các nược ngày càng phát triển kéo theo nhiều rủi ro, tranh chấp do các
bên vi phạm nghĩa vụ trách nhiệm theo các hợp đồng được ký kết. Điều đó là
không thể tránh khỏi.
2. Các tranh chấp trong thực hiện hợp đồng mua bán nói chung và trong
thanh toán bằng L/C nói riêng phát sinh từ nhiều nguyên nhân phức tạp khác
nhau. Do vậy, các bên trong hợp đồng cần hết sức chú ý trong từng nghiệp vụ cụ
thể, nghiên cứu kỹ đối tác, ký kết các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đúng
luật, trung thực và trách nhiệm trong thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết để hạn
chế tối đa các tranh chấp có thể phát sinh.
3. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải tìm các biện pháp hoa giải, thương
lượng trên tinh thẩn hợp tác, thiện chí để tránh lãng phí tiền bạc của các chủ thể
trong giao dịch. Nếu không tìm được giải pháp hữu hiệu các bên phải đưa vụ việc
ra trọng tài quốc tế để giải quyết.
4. Quá trình giải quyết các tranh chấp đòi hỏi các bên phải tuân thủ một cách
triệt để các nội dung quy định trong các văn bản pháp lý quốc gia và quốc tế được
tuyên bố tham chiếu trong hợp đồng, trong L/C. Có như vậy, quyền lợi của các
bên mợi được bảo vệ một cách chính đáng, hiệu quả trong các giao dịch buôn bán
mợi được nâng cao.
— o O o—
l oi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Nguyễn Hữu Đức, "Vấn đề ngân hàng phát hành chuyển giao chứng từ cho
khách hàng mởL/Ckiểm tra", Tạp chí Noãn hàng số 7 năm 2002, trang 15.
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Mơ, PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết, Pháp luật trong kinh
tế đối ngoại, NXB Giáo dục, 1997.
3. PGS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo
dục, 2002.
4. Vũ Ngọc Nhung, "Một số vấn đề về quản lý L/C trả chậm " Tạp chí Ngân
hàng số 1+2 năm 2002, trang 63.
5. Bùi Thị Vinh Quang, "Những vấn đề cẩn quan tâm trong thực hiện nghiệp
vụ thanh toán tín dụng chứng từ", Tạp chí Ngân hàng số 1+2 năm 2002,
trang 60.
6. PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết, Ths Bùi Ngọc Sơn, CN Bùi Minh Phượng, Đề
tài nghiên cứu cấp Bộ (Bộ Thương mại): Các tranh chấp thường phất sinh từ
họp đồng xuất nhập khẩu hàng hoa giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh
nghiệp nước ngoài và cách giải quyết, Bộ Thương mại 1999.
7. PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết, Tranh chấp từ họp đồng xuất nhập khẩu, Án lệ
trọng tài và kinh nghiệm, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002.
8. Nguyễn Trọng Thúy, Hướng dẫn ắp dụng Quỵ tắc và thực hành thống nhất
Tín dụng chứng từ, Nhà xuất bản Thống kê 2000.
9. Anh Tuấn, "Bao giờ những người vi phạm mới bị xử lý", Báo Doanh nghiệp
số 26/9/2002 đến 2/10/2002, trang 9.
10. Nhân Tùng, "Mất 20 tỷ đồng để "mua"một vụ kiện", Báo Doanh nghiệp số
30/8/2001 đến 5/9/2001, trang 10.
li. Bộ Luật Dân sự 1995.
102
12. Nghị định 63/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại hối.
13. Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997.
14. Luật thương mại Việt Nam 1997.
15. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, 50phán quyết trọng tài quốc tẽ
chọn loe, N XB Chính trị Quốc gia 2002.
16. Báo cáo kết quả hoạt động nhiệm kỳ 1993-1997 và phương hướng hoạt
động nhiệm kỳ 1998-2001 của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
17. Báo cáo kết quả hoạt động nhiệm kỳ li (1998-2001) và phương hướng hoạt
động nhiệm kỳ IU (2002-2005) của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
18. Báo cáo Hoạt động năm 1999 và phương hướng hoạt động năm 2000 của
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
19. Báo cáo Hoạt động năm 2000 và phương hướng hoạt động năm 2001 của
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam..
20. Báo cáo Hoạt động năm 2001 và phương hướng hoạt động năm 2002 của
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
21. Quy định chung về quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất, nhập khẩu và
chuy n tiền của Tổns giám đốc Ngân hàng Ngoại thương, tháng 5/2 001.
22. Báo Thương mại, thứ 7 ngày 28/12/1996.
23. Case Studies ôn Documentary Credits, ICC 1995.
24. Các tạp chí về phương thức tín dụng chứng từ:
Documentary Credit Worỉd, http://www.iiblp.org/DCW.htiTi
DC Focus, http://www.dcprofessional.com
103
lít) 1,'IAO IM 1 ' VA MAO T AO
TI-IUTẼT M I N H / ĐE T ÀI N G H I ÊN C ỬU KHOA H ỌC VÀ C Ô NG N G HỆ C A? BỘ
2. MÃ SO
1. TÊN DE •
g Ẵ C c ^- bo - ồí
1_
" -c C J .C
4. LOẠI HÌNH NGHIỀN C ƯU
3. LĨNH V ực NGHIÊN c ứu
Y
M ối
Kĩ Nông
Ca bản ứ ng dụng ": r:
Giáo
Tự
thuật Làm-Nsư
Dược trườn £
Xã hội nhiên Nhàn vãn dục
X
• •
n n
• an
Từ thána
năm
£.ổ~c 1. đến tháng
năm JÌỔXJL--
5. THÒI GIAN T H ÚC HIỆN
Thtiòkă -kec Áy. Ỵvcư J
ó. CO Q U AN CHU TRÍ • Tên cơ quan:
W- ' Lự.
Ui.
Địa chi:
Ố
Điên thoai:
t - m au
í ly ,7
7. CHÚ NHIỆM ĐẼ TÀI Ho và tên :
/VứuựTti- 'Z'ÂJ &liíưHọc vi, chức danh KH: íUUr-ỈU Chức vu: /t-iciìiý ữtvT-
Địa chi:
'-ẨtỉVi?" f /
í?íí T y ũỳ /úc NỹnTTỪ rdciàíva /ui"/Loi
ở
ĐiỮn thoại CỌ: $ĨH-H-£3J Fax: gSH-SỂP-T E-maD:
ĐiỮn thoại NR: p í n
é' íT^i
8. DANH SÁCH NHỮNG NGUÔI CHU C H ÓT THỰC HIÊN ĐỄ TÀI
_Q)Ũ
Đ ơn vi cỏns tác
Nhiêm vu đươc £120
í
- —-
__ I
MO vã ten
\Nỳiufci< ưu" ối
ới •ỈIU íưi.Lĩ.ti') ú/ -ỉ í ít-/
3"
PỉícrU ôi {-BÌ Ị
/£?1
Mlđ.iloi
! 9. Đ ƠN vị PHỐI H ÓP CHÍNH
1 én dơn vị
Nội dunu phối hợp
Họ và lèn ni;ười dai diên
ì
ì 1 rònu và neoài nước
i /rái. dĩ* /tỉ(ự! nfru£A>Ị ựíỉ rvuu \ /S<5J thiuìuưmJ^r^
ựhuut tzjv hsvy
'ịẾTpữí Ít VA/ ị &ỊAp ^ -ửL" ệ&cừ. ưu dư ti£: I %ivýNfCc
Ị lyfùsuj <ùũt/ a~€ ~hù Ị ^Ưi2Ẩt.
7fulc ~fc£Ĩ £A£ ^4
ị MjjJÙ?ÁjÙỊị MỹnTổ
\puỊ f\íỷổư«Ạ^LL^ ị JLAAÍ
\ỷĩiủờxú mã) \' ờ~&f> 7VỴ rt£úJLỈ TOM hấý Lỵc_ I ĨÍLH^ 1/0- haMq .
lự-
ị lĩ^Ị cĩì^ĩịoO^K
tun pl~4J.fi k-AẢ.i
lu
ÍT? (Ul-đĩỴ?
Ì ũ. KẾT Q UÀ NGHIỀN c ứu VÀ SẢN P H ÀM TRONG, N G O ÀI N ƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI
(Ghi cụ the một số bài báo, tài liệu. nghiên cứu men khai....tron2 5 năm cần đàv)
/" r " A
—
, -s
"
, , _ /•
^ ĩ _/!~
JJ~\
Ỷ
.
_
.
/. ự Ai *CQJU Súc tạp .' XJ\U>L rau.! ổỊLÍtc ti ri Lưr-ã" ŨG CrxMtr <
ựiĩữĩý èzJ 4 úc. Nýtrù ýtithìiõ - Aíì'iư-{ /-vui/
í ; . 1
frĩ2)'~ti% &-t tiiií 4\UZ-C\j CỊ-ừỊc de Ổ, Tin SiciưỊ CtiilíLỹ~íù •
•ỵ.lưd'ylìÃ-L: ÌruULừ ÍÚÂ/ ~ TT-K^T í vui; 2-ứt^>
In. TĨNH C ÁP TH1ẼT CUA ĐẼ TÀI „
" 'ị
ị f te\ hpỹ ù;^ .fslU^nlà; kcc' tĩtc: râu.' óíư /A^ Ì
ỉ'•/:ĨOỈ: OĩU-i' l7- -pi^'-i~ /''••Ìí.- Cút .p-íi.Lcụ^_ Huê iij.iLÌf'itLu. ỉ^hTữTứĩ
Ui,' -' V Ị-' tí. r ^ S- • •- ơ - ^ / • - •• í/ '
Ị M iự ./'.v-rự /ruír " V . i .ì /I.x£í .'í--:'; i-Jùx.d rt:T.tL.> ÍUAC&U tín í cư ừ- ;
\fjư*\Jf /?uV / J i V vf Tĩư- ^í?r TỊ- ói 'VI/- /ư"ù2y Ấ2LtJ t/xíư'-' c{âZ
—
:•
^, . "
- lổ Ì \
.
,.
^ 'N _ ý ,-
í í.
,7
ỏ't'.r Lù*Ít
£/"
•I
ỠÌC ù,\ĩ,
ù'c' Ai// tTk?;
íS'.c
h i ừũ Chj-Ạ . t/i^ụ,
lTiJ' /ne y\c lu, ỉ\ặ í'~ữứ LỈU.li.
' Ị
is^ú.u- /ỉ-ùu-- Ưứ ^ÍỲ-Í- (Ly-ã.
7/:i- ự'^ d'. í •AíV- /ũ1--'^ /->^; f>T../iíự- áứ^/^ cỹi -'ÍT. Lì' 1
Mlíl.doc
12. MỤC TIÊU ĐỂ TÀ!
.
' •
tkíưlí' J~Ỵỉ[lsỊ -ẬừỌ ự-,
_ Sajụ ícíù 1-ýỂuì 6àợ iỊuứe 7JỜX^ 7Tổữjởèư^ ực c yựj- hxíLUi ;
/ũ cẢ*ù- ÁA ửủ-sc
hAM ị (LhuỴ> ỳ4ùU Kỷ ỵutỳ ÁA liẤóU- .
_ Tim ký. hlìc &<£ dứ-đị. p&ưc pjhJ
ty. i, 7ù.ùyỷ 1/A -Kit^ Ì
w nịỉd-(the tái. ~hiì%Ề ôAíừóVí" ứfiừ M ìrụỈQ nữY So klùt ^f'Ạj. :
13. T ÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐẼ TÀI VÀ TIỄN ĐỘ THỤC HIỆN (ghi cụ thể)
Dự kiến kết quà
Nói dung
Thời gian
thúc hiên
Dù tui ttưí&ặJừùr ị
trú? ĩ 3/lủi
, > ^ / - J i^ 7~ !
r- -J-
' r
xệ pr\
/. Ifp J\èỷ ýiư\ /Tuỉv ỵo/^ã.tựdlỉc TUj\4 s/u
Tí'ìa/ụ/ pí-^r/dnữ^hi^t^ưcíLổị)
/ r ừ/ít-— / / -~ rơ •, p fvj
0<ÙÚJ Kíl- .
líỉ-sủX/ÙiLhĩtuỉí fìầJ) l'?Ls
/4<&&I eàứ ~Kự)<° tùy tá t- I VúUý ic/UzJ
ì jy
• / Ị ĩ ^ ~ r"' /-<-•,-
• f
r \ •>
«
Ạ.
Tĩu lóv tía'-ui /líu,/' ýỨỷ. 1
'ẦÃạf (ÍT1 ~'
-1 R / c (C ' / >
JĨĨM sừũỹ. Ự
ế v£r hÂitỊ.
tui T{j/rull.
CÁÃÀ U7\
Ị .ý- Ố - Àí Ai dẤd ổỊ^ỉí/ ý?bw >'<-hẠMƠ
ị/xỷứ.t-7 Aỷíí?
Ã5TL*Í 7^"^ <ưìịjpJnỊ>
\ỵĩ~ấhừừ.1 kỳ tự/icừt-/ /1ÍƠ •
u. Dự KIÊN SẢN PHÀM)VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
•
L o ại sản phẩm:
lĩlyí ắiơxỷ Vứ-i TTulc
"'Xí
•0
Tên sản p h ẩm (shi cụ thể):
í ọ, / í
Các "fyzZ 4ì2iĩ ứfvn~$ xệt-iấ-ó âcứ
^
, ?, ' ' ... •
- ;
' '
rtu> ỏi 6 ãúHj3i\úp /U\Aiư hùSj*i
V
ÚT -ự* : ,
/7C n^ítíó CÁ
- l e /"
ri
, '/vu,!
' y '-ý-
d Kt / vL/úC
'S-^ ý /
7 rs > JL 7 .
• £ • •• '
r Vv
c/vỨ-) /Ti ^-V&L/ s/uýLt /^*y 6Ay? df -Ì'UẨM cịi\J rút: /ưtiỷ í I .-ímỵ
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi:
Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu
- ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
í?íí T y ũỳ /úc NỹnTTỪ rdciàíva /ui"/Loi
ở
ĐiỮn thoại CỌ: $ĨH-H-£3J Fax: gSH-SỂP-T E-maD:
ĐiỮn thoại NR: p í n
é' íT^i
8. DANH SÁCH NHỮNG NGUÔI CHU C H ÓT THỰC HIÊN ĐỄ TÀI
_Q)Ũ
Đ ơn vi cỏns tác
Nhiêm vu đươc £120
í
- —-
__ I
MO vã ten \Nỳiufci< ưu" ối
ới •ỈIU íưi.Lĩ.ti') ú/ -ỉ í ít-/
3"
PỉícrU ôi {-BÌ Ị
/£?1
Mlđ.iloi
! 9. Đ ƠN vị PHỐI H ÓP CHÍNH
1 én dơn vị
Nội dunu phối hợp
Họ và lèn ni;ười dai diên
ì
ì 1 rònu và neoài nước
i /rái. dĩ* /tỉ(ự! nfru£A>Ị ựíỉ rvuu \ /S<5J thiuìuưmJ^r^
ựhuut tzjv hsvy
'ịẾTpữí Ít VA/ ị &ỊAp ^ -ửL" ệ&cừ. ưu dư ti£: I %ivýNfCc
Ị lyfùsuj <ùũt/ a~€ ~hù Ị ^Ưi2Ẩt.
7fulc ~fc£Ĩ £A£ ^4
ị MjjJÙ?ÁjÙỊị MỹnTổ
\puỊ f\íỷổư«Ạ^LL^ ị JLAAÍ
\ỷĩiủờxú mã) \' ờ~&f> 7VỴ rt£úJLỈ TOM hấý Lỵc_ I ĨÍLH^ 1/0- haMq .
lự-
ị lĩ^Ị cĩì^ĩịoO^K
tun pl~4J.fi k-AẢ.i
lu
ÍT? (Ul-đĩỴ?
Ì ũ. KẾT Q UÀ NGHIỀN c ứu VÀ SẢN P H ÀM TRONG, N G O ÀI N ƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI
(Ghi cụ the một số bài báo, tài liệu. nghiên cứu men khai....tron2 5 năm cần đàv)
/" r " A
—
, -s
"
, , _ /•
^ ĩ _/!~
JJ~\
Ỷ
.
_
.
/. ự Ai *CQJU Súc tạp .' XJ\U>L rau.! ổỊLÍtc ti ri Lưr-ã" ŨG CrxMtr <
ựiĩữĩý èzJ 4 úc. Nýtrù ýtithìiõ - Aíì'iư-{ /-vui/
í ; . 1
frĩ2)'~ti% &-t tiiií 4\UZ-C\j CỊ-ừỊc de Ổ, Tin SiciưỊ CtiilíLỹ~íù •
•ỵ.lưd'ylìÃ-L: ÌruULừ ÍÚÂ/ ~ TT-K^T í vui; 2-ứt^>
In. TĨNH C ÁP TH1ẼT CUA ĐẼ TÀI „
" 'ị
ị f te\ hpỹ ù;^ .fslU^nlà; kcc' tĩtc: râu.' óíư /A^ Ì
ỉ'•/:ĨOỈ: OĩU-i' l7- -pi^'-i~ /''••Ìí.- Cút .p-íi.Lcụ^_ Huê iij.iLÌf'itLu. ỉ^hTữTứĩ
Ui,' -' V Ị-' tí. r ^ S- • •- ơ - ^ / • - •• í/ '
Ị M iự ./'.v-rự /ruír " V . i .ì /I.x£í .'í--:'; i-Jùx.d rt:T.tL.> ÍUAC&U tín í cư ừ- ;
\fjư*\Jf /?uV / J i V vf Tĩư- ^í?r TỊ- ói 'VI/- /ư"ù2y Ấ2LtJ t/xíư'-' c{âZ
—
:•
^, . "
- lổ Ì \
.
,.
^ 'N _ ý ,-
í í.
,7
ỏ't'.r Lù*Ít
£/"
•I
ỠÌC ù,\ĩ,
ù'c' Ai// tTk?;
íS'.c
h i ừũ Chj-Ạ . t/i^ụ,
lTiJ' /ne y\c lu, ỉ\ặ í'~ữứ LỈU.li.
' Ị
is^ú.u- /ỉ-ùu-- Ưứ ^ÍỲ-Í- (Ly-ã.
7/:i- ự'^ d'. í •AíV- /ũ1--'^ /->^; f>T../iíự- áứ^/^ cỹi -'ÍT. Lì' 1
Mlíl.doc
12. MỤC TIÊU ĐỂ TÀ!
.
' •
tkíưlí' J~Ỵỉ[lsỊ -ẬừỌ ự-,
_ Sajụ ícíù 1-ýỂuì 6àợ iỊuứe 7JỜX^ 7Tổữjởèư^ ực c yựj- hxíLUi ;
/ũ cẢ*ù- ÁA ửủ-sc
hAM ị (LhuỴ> ỳ4ùU Kỷ ỵutỳ ÁA liẤóU- .
_ Tim ký. hlìc &<£ dứ-đị. p&ưc pjhJ
ty. i, 7ù.ùyỷ 1/A -Kit^ Ì
w nịỉd-(the tái. ~hiì%Ề ôAíừóVí" ứfiừ M ìrụỈQ nữY So klùt ^f'Ạj. :
13. T ÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐẼ TÀI VÀ TIỄN ĐỘ THỤC HIỆN (ghi cụ thể)
Dự kiến kết quà
Nói dung
Thời gian
thúc hiên
Dù tui ttưí&ặJừùr ị
trú? ĩ 3/lủi
, > ^ / - J i^ 7~ !
r- -J-
' r
xệ pr\
/. Ifp J\èỷ ýiư\ /Tuỉv ỵo/^ã.tựdlỉc TUj\4 s/u
Tí'ìa/ụ/ pí-^r/dnữ^hi^t^ưcíLổị)
/ r ừ/ít-— / / -~ rơ •, p fvj
0<ÙÚJ Kíl- .
líỉ-sủX/ÙiLhĩtuỉí fìầJ) l'?Ls
/4<&&I eàứ ~Kự)<° tùy tá t- I VúUý ic/UzJ
ì jy
• / Ị ĩ ^ ~ r"' /-<-•,-
• f
r \ •>
«
Ạ.
Tĩu lóv tía'-ui /líu,/' ýỨỷ. 1
'ẦÃạf (ÍT1 ~'
-1 R / c (C ' / >
JĨĨM sừũỹ. Ự
ế v£r hÂitỊ.
tui T{j/rull.
CÁÃÀ U7\
Ị .ý- Ố - Àí Ai dẤd ổỊ^ỉí/ ý?bw >'<-hẠMƠ
ị/xỷứ.t-7 Aỷíí?
Ã5TL*Í 7^"^ <ưìịjpJnỊ>
\ỵĩ~ấhừừ.1 kỳ tự/icừt-/ /1ÍƠ •
u. Dự KIÊN SẢN PHÀM)VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
•
L o ại sản phẩm:
lĩlyí ắiơxỷ Vứ-i TTulc
"'Xí
•0
Tên sản p h ẩm (shi cụ thể):
í ọ, / í
Các "fyzZ 4ì2iĩ ứfvn~$ xệt-iấ-ó âcứ
^
, ?, ' ' ... •
- ;
' '
rtu> ỏi 6 ãúHj3i\úp /U\Aiư hùSj*i
V
ÚT -ự* : ,
/7C n^ítíó CÁ
- l e /"
ri
, '/vu,!
' y '-ý-
d Kt / vL/úC
'S-^ ý /
7 rs > JL 7 .
• £ • •• '
r Vv
c/vỨ-) /Ti ^-V&L/ s/uýLt /^*y 6Ay? df -Ì'UẨM cịi\J rút: /ưtiỷ í I .-ímỵ
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi:
Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu
- ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
Mlđ.iloi
! 9. Đ ƠN vị PHỐI H ÓP CHÍNH
1 én dơn vị
Nội dunu phối hợp
Họ và lèn ni;ười dai diên
ì
ì 1 rònu và neoài nước
i /rái. dĩ* /tỉ(ự! nfru£A>Ị ựíỉ rvuu \ /S<5J thiuìuưmJ^r^
ựhuut tzjv hsvy 'ịẾTpữí Ít VA/ ị &ỊAp ^ -ửL" ệ&cừ. ưu dư ti£: I %ivýNfCc Ị lyfùsuj <ùũt/ a~€ ~hù Ị ^Ưi2Ẩt.
7fulc ~fc£Ĩ £A£ ^4
ị MjjJÙ?ÁjÙỊị MỹnTổ
\puỊ f\íỷổư«Ạ^LL^ ị JLAAÍ \ỷĩiủờxú mã) \' ờ~&f> 7VỴ rt£úJLỈ TOM hấý Lỵc_ I ĨÍLH^ 1/0- haMq .
lự-
ị lĩ^Ị cĩì^ĩịoO^K tun pl~4J.fi k-AẢ.i
lu
ÍT? (Ul-đĩỴ?
Ì ũ. KẾT Q UÀ NGHIỀN c ứu VÀ SẢN P H ÀM TRONG, N G O ÀI N ƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI
(Ghi cụ the một số bài báo, tài liệu. nghiên cứu men khai....tron2 5 năm cần đàv)
/" r " A
—
, -s
"
, , _ /•
^ ĩ _/!~
JJ~\ Ỷ
.
_
.
/. ự Ai *CQJU Súc tạp .' XJ\U>L rau.! ổỊLÍtc ti ri Lưr-ã" ŨG CrxMtr < ựiĩữĩý èzJ 4 úc. Nýtrù ýtithìiõ - Aíì'iư-{ /-vui/
í ; . 1
frĩ2)'~ti% &-t tiiií 4\UZ-C\j CỊ-ừỊc de Ổ, Tin SiciưỊ CtiilíLỹ~íù • •ỵ.lưd'ylìÃ-L: ÌruULừ ÍÚÂ/ ~ TT-K^T í vui; 2-ứt^>
In. TĨNH C ÁP TH1ẼT CUA ĐẼ TÀI „
" 'ị
ị f te\ hpỹ ù;^ .fslU^nlà; kcc' tĩtc: râu.' óíư /A^ Ì ỉ'•/:ĨOỈ: OĩU-i' l7- -pi^'-i~ /''••Ìí.- Cút .p-íi.Lcụ^_ Huê iij.iLÌf'itLu. ỉ^hTữTứĩ Ui,' -' V Ị-' tí. r ^ S- • •- ơ - ^ / • - •• í/ ' Ị M iự ./'.v-rự /ruír " V . i .ì /I.x£í .'í--:'; i-Jùx.d rt:T.tL.> ÍUAC&U tín í cư ừ- ;
\fjư*\Jf /?uV / J i V vf Tĩư- ^í?r TỊ- ói 'VI/- /ư"ù2y Ấ2LtJ t/xíư'-' c{âZ
—
:•
^, . "
- lổ Ì \
.
,.
^ 'N _ ý ,- í í.
,7 ỏ't'.r Lù*Ít
£/" •I
ỠÌC ù,\ĩ,
ù'c' Ai// tTk?;
íS'.c h i ừũ Chj-Ạ . t/i^ụ,
lTiJ' /ne y\c lu, ỉ\ặ í'~ữứ LỈU.li. ' Ị is^ú.u- /ỉ-ùu-- Ưứ ^ÍỲ-Í- (Ly-ã. 7/:i- ự'^ d'. í •AíV- /ũ1--'^ /->^; f>T../iíự- áứ^/^ cỹi -'ÍT. Lì' 1
Mlíl.doc
12. MỤC TIÊU ĐỂ TÀ!
.
' •
tkíưlí' J~Ỵỉ[lsỊ -ẬừỌ ự-,
_ Sajụ ícíù 1-ýỂuì 6àợ iỊuứe 7JỜX^ 7Tổữjởèư^ ực c yựj- hxíLUi ;
/ũ cẢ*ù- ÁA ửủ-sc
hAM ị (LhuỴ> ỳ4ùU Kỷ ỵutỳ ÁA liẤóU- .
_ Tim ký. hlìc &<£ dứ-đị. p&ưc pjhJ
ty. i, 7ù.ùyỷ 1/A -Kit^ Ì
w nịỉd-(the tái. ~hiì%Ề ôAíừóVí" ứfiừ M ìrụỈQ nữY So klùt ^f'Ạj. :
13. T ÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐẼ TÀI VÀ TIỄN ĐỘ THỤC HIỆN (ghi cụ thể)
Dự kiến kết quà
Nói dung
Thời gian thúc hiên
Dù tui ttưí&ặJừùr ị
trú? ĩ 3/lủi
, > ^ / - J i^ 7~ !
r- -J-
' r
xệ pr\
/. Ifp J\èỷ ýiư\ /Tuỉv ỵo/^ã.tựdlỉc TUj\4 s/u Tí'ìa/ụ/ pí-^r/dnữ^hi^t^ưcíLổị) / r ừ/ít-— / / -~ rơ •, p fvj
0<ÙÚJ Kíl- .
líỉ-sủX/ÙiLhĩtuỉí fìầJ) l'?Ls
/4<&&I eàứ ~Kự)<° tùy tá t- I VúUý ic/UzJ
ì jy
• / Ị ĩ ^ ~ r"' /-<-•,-
• f
r \ •>
«
Ạ.
Tĩu lóv tía'-ui /líu,/' ýỨỷ. 1
'ẦÃạf (ÍT1 ~'
-1 R / c (C ' / >
JĨĨM sừũỹ. Ự
ế v£r hÂitỊ.
tui T{j/rull.
CÁÃÀ U7\
Ị .ý- Ố - Àí Ai dẤd ổỊ^ỉí/ ý?bw >'<-hẠMƠ
ị/xỷứ.t-7 Aỷíí?
Ã5TL*Í 7^"^ <ưìịjpJnỊ>
\ỵĩ~ấhừừ.1 kỳ tự/icừt-/ /1ÍƠ •
u. Dự KIÊN SẢN PHÀM)VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
•
L o ại sản phẩm:
lĩlyí ắiơxỷ Vứ-i TTulc
"'Xí
•0
Tên sản p h ẩm (shi cụ thể):
í ọ, / í
Các "fyzZ 4ì2iĩ ứfvn~$ xệt-iấ-ó âcứ
^
, ?, ' ' ... •
- ;
' '
rtu> ỏi 6 ãúHj3i\úp /U\Aiư hùSj*i
V
ÚT -ự* : ,
/7C n^ítíó CÁ
- l e /"
ri
, '/vu,!
' y '-ý-
d Kt / vL/úC
'S-^ ý /
7 rs > JL 7 .
• £ • •• '
r Vv
c/vỨ-) /Ti ^-V&L/ s/uýLt /^*y 6Ay? df -Ì'UẨM cịi\J rút: /ưtiỷ í I .-ímỵ
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi:
Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu
- ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
ế v£r hÂitỊ.
tui T{j/rull.
CÁÃÀ U7\
Ị .ý- Ố - Àí Ai dẤd ổỊ^ỉí/ ý?bw >'<-hẠMƠ ị/xỷứ.t-7 Aỷíí?
Ã5TL*Í 7^"^ <ưìịjpJnỊ> \ỵĩ~ấhừừ.1 kỳ tự/icừt-/ /1ÍƠ •
u. Dự KIÊN SẢN PHÀM)VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG •
L o ại sản phẩm:
lĩlyí ắiơxỷ Vứ-i TTulc
"'Xí
•0
Tên sản p h ẩm (shi cụ thể):
í ọ, / í
Các "fyzZ 4ì2iĩ ứfvn~$ xệt-iấ-ó âcứ
^
, ?, ' ' ... •
- ;
' '
rtu> ỏi 6 ãúHj3i\úp /U\Aiư hùSj*i
V
ÚT -ự* : ,
/7C n^ítíó CÁ
- l e /"
ri
, '/vu,!
' y '-ý-
d Kt / vL/úC
'S-^ ý /
7 rs > JL 7 .
• £ • •• '
r Vv
c/vỨ-) /Ti ^-V&L/ s/uýLt /^*y 6Ay? df -Ì'UẨM cịi\J rút: /ưtiỷ í I .-ímỵ
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi:
Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu
- ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
^
, ?, ' ' ... • - ; ' ' rtu> ỏi 6 ãúHj3i\úp /U\Aiư hùSj*i
V
ÚT -ự* : , /7C n^ítíó CÁ - l e /"
ri , '/vu,! ' y '-ý-
d Kt / vL/úC 'S-^ ý /
7 rs > JL 7 .
• £ • •• '
r Vv
c/vỨ-) /Ti ^-V&L/ s/uýLt /^*y 6Ay? df -Ì'UẨM cịi\J rút: /ưtiỷ í I .-ímỵ
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi:
Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu
- ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
Tậ CÁ é N
xu
LTÍi 7TỂL
ục
Mui .(loe
15. KINH PHI THỰC HIÊN OE TAI
•''le I\.cfú'
Tống k i nh phi: Trong dó:
iỤ "' Các ncuổn kinh phí khác:
Kinh phí sự nghiệp khoa học cônc nchệ:
' Nhu cáu kinh phí lừna nám:
N ăm
ÓICT--Í .' -V<.
ỳ
J*~c~t Ẩ •'le ịicic ctĩlựỉ •
Năm
0
í Dư trù kinh phí theo các mục chi:
ứvzc'àttJ-
. ỊũkíLG Ầéih ĩỉỉãe tàu - ^ u ò/ fòu
Ị - 'X.lio. 7/uQ1 TTLỞ-ÌÚ/ TIM 7~~U ẨLiu
lau-ẹ lư
CỈỈY LUM /ýdưli./ vỉ* ỊXLÙẠy p/vyì N
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm
víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'.
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_
BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/.
d V
Ncày
năm 200..
tháng
. .Co ọuar. chủ quản
0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4
•si.
N-^Lệ TZÁ>/ /ƯTLý rzơ ỔC.Ồlư
ỉC.r,,. tụ \Cuj) Tu Ị/ữir ụm víf-Cn>ì ỷfUT vĩ -pưữM PãcCụ tây? Tút LÍ
/í~ đắ ảc />
r rJ -t'ò^v Chui/ỷ týíiụUc, PÍLƠ ...
ti <ỹ\
Ngày
tháng J năm 200.y
Ngày ỒL tháng á năm 200.'. Chủ nhiệm đề tài (Họ và tên, ký)
in chủ tò
£ dấu)_ BiF! TÍT-, Õ NG
'ỷtiụ^Ấí •/Ử\J duy
ĨS.c/. d V
Ncày
năm 200..
tháng . .Co ọuar. chủ quản 0 (ì&Uên^apng dấu)
Ghi chú: 1. Các mục cần ghi dấy đù, chính xác, rõ ràng, không láy xoa
2. Chữ ký, đóne dấu đúng thủ lục
Mui .dóc
4