K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
520
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BCH CẦU CẤP DÒNG TIỀN TỦY BÀO
PHÁT HIỆN SAU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN
DÒNG TỦY BCR/ABL DƯƠNG
Phan Văn Hiếu1, Nguyễn Thị Tuyết Nhung1, Lê Thanh Chang1
TÓM TẮT60
Bch cu cp dòng tin ty bào (APL) mt
dng bch cu cp đc bit, liên quan đến s
chuyn v gia nhim sc th (NST) 15 và 17, to
ra t hp gen PML-RARA. APL mt trong
nhng dng bch cu cp nguy him nht do tình
trng ri loạn đông máu gây ra, nhưng th
đưc điều tr hiu qu bng all-trans-retinoic acid
(ATRA) và arsenic trioxide (ATO). Bch cu
mn dòng ty (CML) bệnh ng sinh ty
mn tnh liên quan đến s hin din ca NST
Philadelphia (NST Ph+), kết qu t s chuyn v
gia NST 9 và 22, to ra t hp gen BCR-ABL1.
Điu tr CML ch yếu da vào các thuc c chế
tyrosine kinase (TKI). Tuy nhiên s tiến trin
CML Ph+ thành APL rt hiếm. Trong bài này
chúng i báo o trưng hp ngưi bnh nam 24
tui đưc chẩn đoán CML Ph+ vào năm 2010
đưc điều tr bng imatinib. Sau 14 năm, ngưi
bnh chuyn thành APL với các đt biến đng
thi BCR-ABL1 và PML-RARA, qua đây chúng
tôi mun tho lun thêm v chn đoán và điều tr
cho trưng hp bnh hiếm này.
Từ khóa: bch cầu mạn dng tủy, bch cầu
cấp dng tiền tủy bào, BCR/ABL, PML/RARA,
imatinib, ATRA, all-trans-retinoic acid.
1Bnh vin Truyn u Huyết hc
Chu trách nhim chnh: Phan Văn Hiếu
SĐT: 0356387803
Email: phanvanhieu06101996@gmail.com
Ngày nhn bài: 30/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/8/2024
Ngày duyt bài: 30/9/2024
SUMMARY
CASE REPORT: ACUTE
PROMYELOCYTIC LEUKEMIA
IDENTIFIED AFTER TREATMENT OF
BCR/ABL POSITIVE CHRONIC
MYELOID LEUKEMIA
Acute promyelocytic leukemia (APL) is a
special type of acute leukemia, associated with a
translocation between chromosomes 15 and 17,
creating the fusion gene PML-RARA. APL is
one of the most dangerous types of acute
leukemia due to coagulation disorders, but can be
effectively treated with all-trans-retinoic acid
(ATRA) and arsenic trioxide (ATO). Chronic
myeloid leukemia (CML) is a chronic
myeloproliferative neoplasm associated with the
presence of the Philadelphia chromosome (Ph+
chromosome), resulting from a translocation
between chromosomes 9 and 22, creating the
fusion gene BCR-ABL1. CML treatment relies
primarily on tyrosine kinase inhibitors (TKIs).
However, the combination of CML Ph+ and APL
is very rare. In this report, we present the case of
a 24-year-old male patient diagnosed with CML
Ph+ in 2010 and treated with imatinib. After 14
years, the patient progressed to APL with
concurrent mutations in BCR-ABL1 and PML-
RARA. Here we would like to discuss further the
diagnosis and treatment of this rare case.
Keywords: chronic myeloid leukemia, acute
promyelocytic leukemia, BCR/ABL1,
PML/RARA, tyrosine kinase inhibitors, imatinib,
ATRA, all-trans-retinoic acid.
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 2 - sè ĐẶC BIT - 2024
521
I. ĐẶT VN ĐỀ
APL mt nhóm bch cu cp dòng ty
(AML) hiếm gp, chiếm dưi 10% tng s
AML, vi t l mắc ưc tính 0,1/100.000
dân các nước phương Tây [1]. APL đưc
đặc trưng bởi nh thái tế bào, s hin din
ca ri loạn đông máu khi chẩn đoán sự
chuyn v cân bằng đặc hiu ca NST
t(15;17)(q24;q21), t hp gen tin ty bào
(PML) trên NST 15 vi gen alpha th th
axit retinoic (RARα) tn NST 17. APL là
mt cp cu ni khoa cần đưc chẩn đoán và
x lý kp thi, bệnh tng biu hin kết hp
vi ri loạn đông máu ni mch lan ta
(DIC) đe da tính mng ti thi đim chn
đoán [7].
CML Ph+ mt bệnh tăng sinh ty
mn tính, chiếm khoảng 15% các trưng hp
bnh bch cu ngưi ln [8]. tr em,
CML chiếm t n 10% tng s trưng hp
CML 2 - 4% tng s bnh bch cu tr
em thanh thiếu niên [4]. Đặc trưng của
CML s hin din ca NST Ph vi chuyn
v t(9;22)(q34;q11.2) to ra gen t hp gen
BCR-ABL1. Tiến trin t nhiên ca CML
tng trải qua 3 giai đoạn: mạn tnh, tăng
tc chuyn cp. Tuy nhiên, vi s ra đi
ca các thuc TKI, góp phn cách mng hóa
việc điều tr CML, tiên lưng của ngưi bnh
CML đã đưc ci thiện đáng kể, vi t l
sng còn toàn b 5 năm lên đến 90% [6]. Vi
liu pháp TKI, t l ngưi bnh tiến triển đến
giai đoạn tăng tc hoặc giai đoạn chuyn cp
của CML đã giảm t n 20% xung còn t
1% đến 1,5% mỗi năm [8]. Trong s đó,
chuyn cp thành APL là mt biến c cc k
hiếm gặp. Theo y văn, trên thế gii tnh đến
thi điểm năm 2021, ch 4 trưng hp
APL xy ra ngưi bệnh CML Ph (+) đã
đưc báo cáo k t khi TKI đưc đưa vào sử
dng. S kết hp đồng thi ca c hai bt
tng di truyền đặc trưng BCR-ABL1
PML-RARA ng làm tăng tnh hiếm gp
của trưng hp này [9].
Ti Việt Nam, chưa báo cáo nào v
trưng hp CML chuyn cp thành APL
đưc công b. Trong bài báo o ca này,
chúng tôi tnh bày một trưng hp ngưi
bnh nam 24 tuổi đưc chẩn đoán CML giai
đoạn mạn tnh, điều tr vi TKI imatinib, sau
14 năm phát hin chuyn cp thành APL
kèm theo ri loạn đông máu nặng. Qua đó,
chúng tôi mun nhn mnh tm quan trng
ca việc theo di lâu dài ngưi bnh CML và
cần lưu ý khi ngưi bnh bnh bch cu
ri loạn đông máu kèm theo.
II. NI DUNG CA M SÀNG
Ngưi bnh nam, 24 tuổi, đưc chn
đoán CML Ph+ vào tháng 12/2010. Ni
bệnh đưc theo di điều tr trong 14 năm,
t khi chẩn đoán ban đầu đến khi chuyn
thành APL tháng 3/2024.
2.1. Quá trình điều tr t CML Ph+
đến khi chuyn APL
Sau khi đưc chẩn đoán CML Ph+ vào
tháng 12/2010, ngưi bệnh đưc điều tr
bng imatinib liu 400 mg/ngày t năm 2011
đến 2018. Trong giai đoạn này, ngưi bnh
đạt đưc đáp ng phân t sâu (MR4) t
tháng 4/2016 đến tháng 4/2017 [Hình 1].
Tuy nhiên, t năm 2018 đến 2022, ngưi
bnh t ý ngưng tái khám, làm gián đoạn quá
trnh theo di điều tr. Tháng 2/2022,
ngưi bnh nhp vin trong tình trạng tăng
bch cu cp cu, đưc chẩn đoán CML giai
đoạn mạn đưc điu tr li bng imatinib
400 mg/ngày. Trong quá tnh theo dõi tiếp
theo, mc dù không phát hiện đột biến kháng
thuốc vào tháng 03/2022, ngưi bnh không
đạt đưc đáp ng tối ưu. Kết qu RQ-PCR
tháng 06/2022 cho thy t l BCR-ABL1 là
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
522
28,53%, dẫn đến vic tăng liều imatinib lên
800 mg/ngày. Tuy nhiên, đến tháng 11/2022,
ngưi bnh vẫn chưa đạt đáp ứng di truyn tế
bào hc hoàn toàn (CCyR) vi RQ-PCR
BCR-ABL1 12,01%.
Mc dù s ci thin vào tháng
07/2023 vi RQ-PCR gim xung 0,6966%,
lúc này ngưi bnh nguyn vng gim
liu imatinib xung 600 mg/ngày, bnh tiếp
tc tiến triển. Tháng 03/2024, ngưi bnh
đưc chẩn đoán chuyển cp thành APL.
2.2. Đặc đim ti thời đim chẩn đoán
APL
Khi chuyển thành APL, ngưi bnh biu
hin các triu chng lâm sàng bao gồm đau
đầu, bm da, tiu máu. Các xét nghim huyết
hc cho thy WBC 24,5 k/µL, Hb 5,5 g/dL,
PLT ch 5 k/µL. Phết máu ngoi biên hin
din tế bào promyelocyte 5% tủy đồ 85%
tế bào vi nhân tách đôi, bào tương nhiều
ht, nhuộm peroxidase dương tnh.
Các xét nghiệm đông máu ch ra tình
trạng đông u ni mch lan ta (DIC) vi
INR 1,29, fibrinogen gim 1,28 g/L D-
dimer tăng cao > 20 μg/mL. Phân tch di
truyn tế bào phát hin 2 chuyn v đặc trưng
tn cùng mt tế bào 46,XY,
t(9;22)(q34;q11.2), t(15;17)(q24;q21) [Hình
2]. K thut FISH cho thy 98% tế bào
dương tnh vi PML-RARA, PCR xác nhn
s hin din ca c BCR-ABL1 (major b3a2,
minor e1a2) [Hình 3] PML-RARA kiu
bn sao BCR3 [Hình 4].
Hình nh chp ct lp vi tính s não phát
hin xut huyết dưi màng cng vùng trán-
đỉnh phi, xut huyết não vùng th chai bên
ti, xut huyết dưi màng cng
khoang dưi nhn bán cu tiu não phi,
phn ánh mc độ nghiêm trng ca ri lon
đông máu.
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 2 - sè ĐẶC BIT - 2024
523
2.3. Điu tr khi chuyn APL, biến
chng và kết qu điu tr hin ti
Ngay sau khi chẩn đoán APL, ngưi
bệnh đưc điu tr theo phác đồ chun bao
gm daunorubicin kết hp vi all-trans
retinoic acid (ATRA). Đ d phòng hi
chng do axit retinoic (RAS), ngưi bnh
đưc cho dùng methylprednisolon
0.8mg/kg/ngày. Vấn đề DIC xut huyết
não, ngưi bệnh đưc truyn tiu cu, kết ta
lnh huyết tương đông lạnh duy t PLT
tn 50 K/uL, Fibrinogen tn 1,5 g/L và INR
i 1,5. Ngoài ra, do Anti HBc total
dương tnh, ngưi bệnh cũng đưc d phòng
tái hot virus viêm gan siêu vi B bng
Entecavir 0,5mg/ngày.
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
524
Trong quá trnh điều tr, ngưi bnh xut
hin mt s biến chứng liên quan đến APL.
Đu tiên là tình trng bch cầu tăng cao trong
thi gian đầu điều tr, thi điểm WBC lên
đến 65,88 k/µL. Ni bệnh cũng xuất hin
tổn thương thn cp vi creatinin tăng lên
155 μmol/L, nghĩ do do hi chng RAS,
creatinin gim khi bch cu tr v nh
tng.
Mc dù gp các biến chng trên, kết qu
điu tr ban đầu khá kh quan. Sau giai đon
điu tr tấn công, ngưi bệnh đạt đưc lui
bnh hoàn toàn (CR) vi t l tế bào non
trong ty gim xuống 2%. Đến tháng 6/2024,
sau 3 tháng điều tr tn công duy t bng
imatinib ATRA, các ch s huyết hc ca
ngưi bệnh đã cải thiện đáng kể: Hb 10,1
g/dL, PLT 200 k/µL, neutrophil 3,9 k/µL.
V mặt m ng, ngưi bnh ổn định
th tr li sinh hot, hc tập bnh tng.
Tuy nhiên, ngưi bệnh chưa đưc xét
nghim li BCR-ABL1 PML-RARA để
đánh giá đáp ng phân t góp phn vào vic
theo dõi cht ch tiên lưng cho ngưi
bnh.
III. BÀN LUN
Ngưi bnh nam 24 tui ca chúng tôi
đưc chẩn đoán CML Ph+ giai đoạn mn
tính vi s ng bch cu 232,9 k/µL, cao
n đáng kể so vi các ca bệnh đưc báo cáo
trước đó (t 16,2 đến 60,55 k/µL) [1-3, 5].
Điu này cho thấy ngưi bnh ca chúng tôi
th đã giai đoạn tiến triển n khi đưc
chẩn đoán. T l tế bào non trong tủy xương
của ngưi bnh chúng tôi là 5% cùng thuc
giai đoạn mn so vi các báo cáo trưc đó
vi tế bào non 1-7,2% [1, 2, 5].
Ban đầu ngưi bnh của chúng tôi đưc
điu tr bng imatinib vi liu 400 mg/ngày,
tương t báo o ca tác gi Oku tác gi
Chung [1], trong khi đó ca o cáo của tác
gi Kim điều tr dasatinib 100mg/ngày [9].
Ngưi bnh của chúng tôi đạt đưc MR4 t
năm 2016 2017, trước đó ngưi bnh
không đưc định lưng BCR/ABL1 thưng
xuyên. Báo cáo ca ca tác gi Oku đt CCyR
sau 8 tháng [5], tác gi Chung đạt đáp ng
huyết hc hoàn toàn (CHR) sau 3 tháng [1]
và tác gi Hoehn đạt MMR [2].
Sau khi đạt MR4 m 2016 - 2017,
ngưi bnh t ngưng điều tr, bnh tái phát
CML Ph+ giai đoạn mn tháng 2/2022, khi
đó đưc điều tr vi imatinib liu 800
mg/ngày, đạt CCyR tháng 7/2023, sau đó
ngưi bnh nguyn vọng điu tr imatinib
liu 600 mg/ngày bnh tiến trin APL
vào tháng 3/2024.
Thi gian t chẩn đoán CML Ph+ đến
khi chuyn cp thành APL của ngưi bnh
chúng tôi 14 năm, dàin các ca bnh báo
cáo trưc đó ghi nhận thi gian t 6 đến 26
tháng sau khi bắt đầu điu tr TKI [1, 2, 5, 9].
Điu này th ln quan đến việc ngưi
bệnh đã đạt đưc đáp ng phân t sâu trong
quá trnh điều tr ban đầu, sau đó t ý ngưng
thuc tái phát. Quá trình này có th đã to
điu kin cho s phát trin ca qun th tế
bào mang đột biến PML-RARA.
Ti thi đim chuyển APL ngưi bnh có
biu hin bầm da, đau đầu xut huyết não
tn chp ct lp vi tính. Các xét nghim cho
thy tình trng ri loạn đông máu với D-
dimer tăng cao >20 μg/mL, fibrinogen giảm
1.28 g/L, tiu cu < 5 k/uL phù hp vi chn
đoán DIC. Đây một đặc điểm tng gp
trong APL cũng đưc báo cáo 3/4 ca
bệnh tương t trưc đó [1, 2, 5, 9]. Chn
đoán APL đưc khẳng định bng phát hin
đồng thi các bất thưng di truyền đặc trưng
ca CML APL. Phân tích NST cho thy
karyotype