TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
52
LIÊN QUAN GIỮA TRƯỢT ĐT SNG THẮT LƯNG
VÀ VO CT SNG TR EM: CP NHẬT Y VĂN VÀ CA LÂM SÀNG
Trnh Minh Giám1, Võ Quang Đình Nam2*
1. Trường Đại hc Y khoa Phm Ngc Thch
2. Bnh vin Chấn Thương Chỉnh Hình
*Email: namvqd@gmail.com
Ngày nhn bài: 13/10/2023
Ngày phn bin: 13/11/2023
Ngày duyệt đăng: 20/11/2023
TÓM TT
Trượt đốt sng là tình trạng trượt đốt sng phía trên so với đốt sống phía dưới. Đây là một
bnh lý hay gp vùng thắt lưng. Sự xut hiện trượt đốt sống đi kèm vi vo ct sng tr em đã
được đề cập trong y văn với t l khong 4% - 8% tn sut xut hin hai tổn thương này trên
cùng mt bnh nhân khong 15% - 43%. Cho đến nay vn còn nhiu tranh luận cũng như chưa có
một phác đồ điều tr tt nht cho tổn thương này. Chúng tôi xin phép đưc chia s cp nhật y văn
và một trường hợp lâm sàng điển hình mà chúng tôi đã phẫu thut trong thi gian qua.
ABSTRACT
SPONDYLOLISTHESIS ASSOCIATED WITH SCOLIOSIS
IN CHILDREN: LITERATURE REVIEW AND CASE REPORTS
Trinh Minh Giam1, Vo Quang Đinh Nam2*
1. Pham Ngoc Thach University of Medicine
2. Hospital for Traumatology and Orthopaedics
Spondylolisthesis is the slippage of of a vertebral body with the adjacent one below. This
disorder is a relative common at the lumbar spine. Scoliosis in children having spondylolisthesis
has been mentioned in literature with the prevalence of 4% - 8% and the incidence of scoliosis
associated with spondylolisthesis is about 15% - 43%. However, there is a lot of controversies and
no consensus about the optimal treatment for these deformities. We would like to update the
literature review and share an interesting case done surgery by our teamwork.
I. ĐT VN Đ
Thut ng trượt đốt sng xut phát t tiếng Hy Lạp (spondylo: đốt sng, olisthesis:
trượt), được t lần đầu tiên vào năm 1782 bởi Herbinaux một bác Sản khoa người
B, nhm miêu t s trượt của đốt sng phía trên so với đốt sống phía dưới [1], [2], [3]. Đây
tình trng bnh hay gp vùng thắt lưng với t l khong 5-7% [4]. Biu hin lâm sàng
ch yếu là đau lưng, đau chân, đau theo r thn kinh cách hi, hoặc dáng đi cúi người. Các
phương tin cận lâm sàng thường được dùng đ chẩn đoán tổn thương này là: X-quang,
MRI, CT scans, x hình xương (bone scans). Có nhiu phân loại được đưa ra cho trượt đốt
sống nhưng hiện tại hai phân độ thường được ng trong nghiên cứu cũng như thực hành
lâm sàng là phân đ ca Meyerding (da vào mức độ trượt đốt sng) vi 5 loi: loại I (dưới
25%), loi II (25 50%), loi III (50 75%), loi IV (75 100%), loi V (trên 100%)
phân độ ca Wiltse-Winter (da vào nguyên nhân) vi 6 loi: loi I (lon sn bm sinh),
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
53
loi II (tổn thương eo), loại III (thoái hóa), loi IV (chấn thương), loại V (ung thư), loại VI
(tai biến phu thut) [3], [5].
Thut ng cong vo ct sng xut phát t tiếng Hy Lạp, được s dng lần đầu tiên
bi Galen (131 201, sau công nguyên). Ngày nay, vo ct sống được định nghĩa là sự di
lch sang bên lớn hơn 100 so vi trc dọc bình thường ca ct sng. Mi liên quan ca vo
ct sống trượt đốt sống đã được đề cập đến trong y văn với tn suất thường gp khác
nhau: trượt đốt sng mức độ thp hoc không kèm theo vo ct sng 4.4 7.8%
trượt đốt sng mức độ cao kèm theo vo ct sng là 0.46% so vi toàn dân s, tn sut vo
ct sng bệnh nhân có trượt đốt sng là 15 43% (theo Seitsalo là 48%) [3], [6]. Hin ti
vn còn nhiu tranh luận cũng như chưa có mt phân loi rõ ràng hoc một phác đồ điều tr
c th cho các bnh nhi vo ct sống kèm theo trượt đốt sng, do vy chúng tôi mun chia
s cp nhật y văn về bnh này một ca lâm sàng chúng tôi đã gp trong quá trình
làm lâm sàng.
II. GII THIU CA LÂM SÀNG
Trong quá trình điu tr lâm sàng, chúng tôi đã khám điều tr nhiều trường hp
trượt đốt sng kèm vo ct sng da theo nhng cp nht t y văn. Chúng tôi xin chia sẻ
một ca lâm sàng điển hình mà chúng tôi đã khám, theo dõi và thực hin phu thuật điều tr.
Bnh nhân n 8 tuổi đến khám vào tháng 6/2018 đau lưng kèm 2 chân, co rút
gân khoeo hai bên, đại tiu tin t chủ, không tăng phản x gân xương, hình ảnh X-quang
MRI ct sng thắt lưng cho thấy trượt độ IV L5-S1 và chèn ép r thn kinh L5 hai bên,
không có vo ct sng (phim X-quang thng b tht lc). Bệnh nhân đã được phu thut gii
ép và hàn đốt sng li sau L4-S1 (hình 1a). Đến tháng 5/2020, bệnh nhân tái khám và được
phát hin vo ct sng (T5-T10: 380, T10-L3: 320) (hình 1b) nhưng không triu chng
v chèn ép thần kinh. Sau đó, bệnh nhân không tái khám tình hình dch Covid 19 bùng
phát. Đến tháng 5/2023 thì vo ct sng tiến trin nặng hơn (T1-T5: 480, T5-T11: 1050,
T11-L3: 910) (hình 1c) và đã được phu thut nn chnh hàn ct sng li sau t ngực 2 đến
cánh chu (hình 1d), tình trng sau m ca bnh nhân tiến trin tt và không có biến chng.
(a)
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
54
(b) (c)
(d)
Hình 1: trượt đốt sng L5-S1 độ IV và đã được phu thut gii ép, hàn ct sng li sau
L4-S1 (a), vo ct sng T5-T10: 380, T10-L3: 320 (b), vo ct sng tiến trin nng T1-T5:
480, T5-T11: 1050, T11-L3: 910 (c) và đã được phu thut nn chnh hàn ct sng li sau
t ngực 2 đến cánh chu (d)
III. BÀN LUN
Mc dù hin ti vẫn chưa phân loại hay phác đ điều tr chun cho bnh này,
nhưng đa số các tác gi có xu hướng ng h quan điểm như sau:
Phân loi vo ct sng bệnh nhân trượt đốt sng: Có 3 loi
Loi I (vo ct sống vô căn): đối vi loi này thì tổn thương vẹo ct sống và trượt đốt
sng là hai bnh lý riêng bit, thường gp ng ct sng cao như cột sng ngc hoc ngc
tht lưng và vị trí đt sng b xoay nhiu nht là tại đỉnh của đường cong vo ct sng.
Loi II (vẹo trượt xoay đốt sng): do tổn thương khuyết eo đt sng, hay gp
vùng thắt lưng, đt sng b xoay nhiều hơn so với các tng hp vo ct sng cùng
độ vo và xoay nhiu nht là đốt sng b khuyết eo ch không phi tại đnh của đường
cong veo ct sng.
Loi III (vo ct sng đ gim đau): trong loại này, trượt đt sng gây ra chèn ép
thần kinh do đó tình trng vo ct sống thường là th phát đ giảm đau, vẹo u ngày
th dn đến co tht pa lõm hoc làm ct sng ít mm do. Loại này thường biu
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
55
hin với co rút khoeo, mt cân bng mt phẳng trán và đt sng rt ít hoc không b
xoay [3], [4], [7].
Chiến lược điều tr vo ct sng bệnh nhân trượt đốt sng:
Cần đánh giá toàn b ct sống đối vi bnh nhi vẹo trượt ct sống, đặc bit các
bệnh nhi có trượt đốt sng.
Dùng X-quang với thế: thng (cho bệnh nhân đứng nm), nghiêng, nghiêng
trái phải để xác định đường cong vo ct sng còn mm do hay cng. Ngoài ra, MRI
CT scans s giúp đánh giá mức độ chèn ép thần kinh cũng như các bất thưng v gii
phu: lon sn mu khớp, xương cùng hình vòm, khuyết eo, dài eo do bm sinh hoc mc
phi, bất thường phn sau của đốt sống, …
Chn lựa điều tr phù hp đối vi vo ct sng bệnh nhân có trượt đốt sng mc
độ cao (độ III tr lên):
Loi I (vo ct sng căn): điều tr tng tổn thương riêng bit tùy thuộc độ nng
ca tổn thương trên từng bnh nhân c th. Nếu c hai tổn thương đu ch định phu
thut thì s can thip c hai trong phu thut 1 thì hoặc 2 thì, nhưng đa số tác gi mun hàn
thắt lưng – cùng trước tiên để theo dõi tiến trin ca vo ct sống, đng thi giảm nguy cơ
biến chng khi can thip c hai tổn thương trong 1 lần phu thuật cũng như can thiệp quá
mức đối vi bnh nhi.
Loi II (vẹo trượt xoay đốt sng): hàn thắt lưng cùng trước tiên theo dõi tiến
trin ca vo ct sống, đa s các trường hp vo ct sống đều tiến trin tốt sau 1 năm
theo dõi.
Loi III (vo ct sống để giảm đau): hàn thắtng – cùng nên đưc thc hin sm
vì tình trng vo ct sng s t nh chnh cao i vi vo ct sng mm do không
xoay đt sng), đồng thi gim nguy tht bi trong bình chnh vo ct sng do co
thắt lâu ngày gây cng ct sng. S thay đi cấu trúc đường cong hoặc xoay đt sng
yếu t quan trọng để tiên ng vic cn phu thut nn chnh vo ct sng hay không
[4], [6], [7].
Đối vi vo ct sống kèm trượt đốt sống độ I (theo Meyerding) thì cn can thip vào
vo ct sng và theo dõi tiến trin của trượt đốt sng [8].
(a) (b) (c)
Hình 2 (minh ha t yn): Bệnh nhân n 12 tui b trượt đốt sng đ IV (đau lưng
đau rễ thn kinh L5 lan xung hai cn) m vo ct sng (T6-L1: 360, L2-S1: 440) đã được
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
56
m lối sau đ gii ép L5-S1 c định bng vít chân cung L4-S2 (a), tình trng vo ct sng
vn còn sau m 6 tháng (b) biến mt sau 14 tháng (c) [6]
Trường hp ca lâm sàng ca chúng tôi thì tổn thương trượt đốt sng và vo ct sng
hai tổn thương riêng biệt vì được km phát hin và điều tr hai thi điểm khác nhau. Do
vy, chúng i th phân loi ca này thuc vào loi I (vo trượt đt sống căn) can thiệp
o tng tổn thương theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, do khách quan ln ch quan nên
bnh nhân không được theo dõi mt cách cht ch đ có th can thip sớm hơn cũng như có
th hn chế s tầng đốt sng cn được hàn. Hy vng trong ơng lai, chúng ta s đưc thêm
nhiu nghiên cứu hơn nữa để có 1 phác đồ chuẩn cho điều tr tổn thương này.
IV. KT LUN
Mc vo ct sống kèm theo trượt đốt sng cn phi thêm nhiu nghiên cu
sâu hơn nữa để một phác đồ chun cho bệnh này trong tương lai, nhưng với nhng
kiến thc cp nhật được thì chúng ta cn có mt s lưu ý như sau: Th nht, khi gp bnh
nhi trượt đốt sng thì cn khám và theo dõi toàn b ct sống để hn chế b sót tiến trin vo
ct sng. Th hai, các phương tiện cận lâm sàng như: X-quang, MRI và CT scans là nhng
phương tiện h tr cn thiết cho chẩn đoán cũng như lên kế hoạch điều tr. Th ba, đối vi
trượt mức độ cao (độ III tr lên) kèm theo vo ct sống thì ưu tiên phẫu thut hàn thắt lưng
cùng trước tiên, sau đó theo dõi can thiệp đối vi vo ct sng khi ch định. Đối vi
trượt đốt sng mức độ thấp (độ I) kèm theo vo ct sng thì phu thuật điều tr vo ct sng
khi có ch định nên làm trước tiên, còn tổn thương trượt đốt sng thì ch cn theo dõi.
TÀI LIU THAM KHO
1. Burke, C.J., et al., Spondylolisthesis: a pictorial review. British Journal of Hospital Medicine,
2012. 73(12): 691-695, doi:10.12968/hmed.2012.73.12.691
2. Jeon, C., et al., Degenerative retrolisthesis: is it a compensatory mechanism for sagittal
imbalance? The bone & joint journal, 2013. 95(9): 1244-1249, doi:10.1302/0301-
620X.95B9.31237
3. Vialle, L., AOSpine Masters Series, Volume 9: Pediatric Spinal Deformities. 2017: Georg
Thieme Verlag.
4. Pneumaticos, S.G. and S.I. Esses, Scoliosis associated with lumbar spondylolisthesis: a case
presentation and review of the literature. The Spine Journal, 2003. 3(4): 321-324,
doi:10.1016/S1529-9430(03)00026-3
5. Gagnet, P., et al., Spondylolysis and spondylolisthesis: A review of the literature. Journal of
Orthopaedics, 2018. 15(2): 404-407, doi:10.1016/j.jor.2018.03.008
6. Srivastava, A., E. Bayley, and B.M. Boszczyk, The management of high-grade spondylolisthesis
and co-existent late-onset idiopathic scoliosis. European Spine Journal, 2016. 25: 3027-3031,
doi:10.1007/s00586-014-3519-0
7. Seitsalo, S., K. Osterman, NhiNhand M. Poussa, Scoliosis associated with lumbar
spondylolisthesis. A clinical survey of 190 young patients. Spine, 1988. 13(8): 899-904,
doi:10.1097/00007632-198808000-00005
8. Duarte, M.P., et al., Is quality of life after surgery for adolescent idiopathic scoliosis affected by
the presence of a concomitant low-grade isthmic spondylolisthesis non-surgically treated? A
retrospective cohort study. European Spine Journal, 2022. 31(11): 3042-3049,
doi:10.1007/s00586-022-07281-0