vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
210
nguy cơ chức năng thận xấu đi [6]. Trong số 320
bệnh nhân nghiên cứu 110 bệnh nhân tăng
acid uric, trong số bệnh nhân tăng acid uric
78 trường hợp (chiếm 70,9 %) thuộc nhóm tổn
thương thận. Điều này cho thấy nhóm bệnh
nhân ĐTĐ type 2 tổn thương thận tỷ lệ
acid uric cao hơn bình thường cao hơn so với
nhóm không tổn thương thận. Tăng acid uric
được coi yếu tố nguy đánh giá tổn thương
thận. Kết quả bảng 5, khi acid uric tăng nguy
tổn thương thận tăng 3,5 lần. Một số nghiên cứu
đã báo cáo mức lọc cầu thận thấp hơn liên
quan đến nồng độ acid uric huyết cao. chế
ảnh hưởng của nồng độ acid uric đến tiến triển
của suy thận còn do acid uric tăng làm tăng
enzyme cyclooxygenase -2 dẫn đến tăng sinh tế
bào cơ trơn mạch máu, làm tổn thương màng lọc
cầu thận suy giảm chức năng thận [7]. Tìm
c mối liên quan giữa acid uric với một số xét
nghiệm khác trong nhóm tổn thương thận,
chúng tôi thấy chỉ nồng độ ure creatinine
huyết mối tương quan thuận. Ure
creatinine dấu hiệu đánh giá chức năng thận,
nó được dùng phối hợp với các marker thận khác
để đánh giá chức năng thận[8]. Tóm lại acid uric
được coi dấu ấn có giá trị trong phát hiện sớm
tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
V. KT LUẬN
Nồng độ acid uric huyết tương nhóm ĐTĐ
type 2 biến chứng thận cao hơn nhóm không
biến chứng thận. Bệnh nhân ĐTĐ nồng độ
acid uric huyết tương tăng cao hơn ngưỡng bình
thường nguy tăng 3,5 lần tổn thương thận
so với người nồng độ acid uric ngưỡng bình
thường.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Gherdan, V.V. and A.R. Popa, Traditional and
Non-traditional Clinical and Biochemical Risk
Factors for Altered Kidney Function in Type II
Diabetes mellitus Patients. Maedica (Buchar),
2019. 14(3): p. 203-207.
2. Singh, K., et al., Study of association of serum uric
acid with albuminuria and carotid atherosclerosis in
type 2 diabetes mellitus patients. J Family Med Prim
Care, 2019. 8(12): p. 4027-4031.
3. B Y tế, ng dn chẩn đoán điều tr bênh
đái tháo đường type 2. 3280/QĐ-BYT, 2011.
4. Kaewput, W., et al., Rate of Kidney Function
Decline and Factors Predicting Progression of
Kidney Disease in Type 2 Diabetes Mellitus Patients
with Reduced Kidney Function: A Nationwide
Retrospective Cohort Study. Ther Apher Dial, 2020.
5. Varadaiah, Y.G.C., et al., Purine metabolites can
indicate diabetes progression. Arch Physiol
Biochem, 2019: p. 1-5.
6. Buse, J.B., et al., 2019 Update to:
Management of Hyperglycemia in Type 2 Diabetes,
2018. A Consensus Report by the American
Diabetes Association (ADA) and the European
Association for the Study of Diabetes (EASD).
Diabetes Care, 2020. 43(2): p. 487-493.
7. Johnson, R.J., et al., Is there a pathogenetic role
for uric acid in hypertension and cardiovascular
and renal disease? Hypertension, 2003. 41(6): p.
1183-90.
8. Kiconco, R., S.P. Rugera, and G.N. Kiwanuka,
Microalbuminuria and Traditional Serum
Biomarkers of Nephropathy among Diabetic
Patients at Mbarara Regional Referral Hospital in
South Western Uganda. J Diabetes Res, 2019.
2019: p. 3534260.
TƯƠNG QUAN MÔ CỨNG VÀ MÔ MỀM TRÊN PHIM MẶT NGHIÊNG
Ở NGƯỜI DÂN TỘC KINH 18-25 TUỔI
Nguyễn Lê Hùng*, Tống Minh Sơn*, Nguyễn Văn Huy*
TÓM TẮT54
Mục tiêu: Đánh giá tương quan cứng
mềm của người Kinh độ tuổi 18-25 bằng phương pháp
đo trên phim mặt nghiêng t xa kỹ thuật số. Đi
tưng v phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả cắt ngang trên phim sọ nghiêng của 734 đối
tượng dân tộc Kinh tại Nội Bình Dương. Kết
quả: SNA/ Ls-E: 0,0757; SNA/ Ls-S: 0,0045; SNA/
Cm-Sn-Ls: 0,0407; SNB/ Li-E: -0,1508; SNB/ Li-S: -
*Viện Đào to Răng m Mặt, Trường Đại học Y Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lê Hùng
Email: dr.nguyenlehung@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020
Ngày duyệt bài: 4.2.2020
0,1467; U1/L1/ Ls-S: -0,2462; U1/L1/ Ls-E: -0,2852;
U1/L1/ Li-E: -0,2209; U1/L1/ Li-S: -0,2819; ANB/
U1/L1:-0,2138; ANB/ Cm-Ls-Li-Pg: -0,1927. Mối tương
quan giữa các chỉ số cứng mềm trong
nghiên cứu rất yếu. Kết luận: Kết quả của nghiên
cứu này cung cấp bằng chứng về mối quan hệ
tương yếu giữa cứng mềm. Không sdụng
thay đổi mô cứng để dự đoán sự thay đổi mô mềm.
Từ khóa:
Mô cứng, mô mềm, phim mặt nghiêng.
SUMMARY
CORRELATION BETWEEN HARD TISSUE
AND SOFT TISSUE ON CEPHALOMETRIC IN
KINH ETHNIC GROUP AGED FROM
18 TO 25 YEARS OLD
Objective: To evaluate the correlation between
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
211
the hard and soft tissue of Kinh people aged 18-25
years by measurement method on Cephalometric
radiograph. Methodology: Cross-sectional study on
the Cephalometric radiograph of 734 people from Kinh
ethnic groups, which were collected in Hanoi and Binh
Duong. Results: SNA / Ls-E: 0.0757; SNA / Ls-S:
0.0045; SNA / Cm-Sn-Ls: 0.0407; SNB / Li-E: -0,1508;
SNB / Li-S: -0,1467; U1 / L1 / Ls-S: -0,2462; U1 / L1 /
Ls-E: -0,2852; U1 / L1 / Li-E: -0,2209; U1 / L1 / Li-S: -
0,2819; ANB / U1 / L1: -0,2138; ANB / Cm-Ls-Li-Pg: -
0,1927. The correlation between hard and soft tissue
indices in the study is very weak. Conclusion: The
results of this study provide evidence of a weak
correlation between hard tissue and soft tisue. The
changes in hard tissue can not use for soft tissue
changes prediction.
Keywords:
Hard tissue, Soft tissue, Cephalometric.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thẫm khuôn mặt đạt được nhờ sự cân
bằng của cả ba yếu tng, xương mềm.
Một mềm hài hòa mục tiêu điều trị quan
trọng trong chỉnh nha, đôi khi rất khó đạt được
vì mô mềm bao phủ bên ngoài răng và xương rất
khác nhau về độ dày .Vị trí của răng quyết định
độ nhô của môi chính hệ thống ng môi
quyết định s sắp xếp của răng sự ổn định
của khớp cắn. mềm không hài hoà thể do
sự mất cân bằng của cấu trúc cứng của răng
xương hoặc thể do những biến đổi về đ
dày và độ dài của các cấu trúc mô mềm riêng lẻ.
mềm một yếu tố nguyên nhân gây ra sai
khớp cắn loại II. Nkhớp cắn loại II tiểu loại 1
thường là ảnh hưởng của việc nhược cơ môi trên
hoặc ngả trong của răng cửa dưới thường do
cường môi dưới. Rối loạn thần kinh thói
quen xấu ảnh hưởng lớn đến đặc điểm khuôn
mặt. Nỗ lực ngậm môi được thực hiện bởi các
bệnh nhân bị nrăng cửa hàm trên hoặc hàm
dưới dẫn đến căng môi kèm theo tăng hoạt động
thần kinh. Khi phân tích mô mềm chúng ta
không thể không chú ý đến hệ thống nâng đỡ
bên dưới mặt khi đánh giá thẩm mỹ khuôn
mặt chủ yếu là đánh giá mô mềm.
Để nghiên cu mối tương quan giữa cng
mềm, phương pháp nghiên cứu trên phim
s mt t xa chính xác nht. Khi thc hin các
nghiên cu trên phim s mt t xa nếu như
Tweed (1950), Bishara (1985) cho rng dù ít hay
nhiu cu trúc mô mềm đều thay đổi theo xương
thì Subtelny (1959) cho rng mối tương quan
gia mềm xương không cht ch. Theo
Bonnefont (1974) mm nhìn nghiêng không
ch ra được tt v trí xương nhìn nghiêng n
i [1]
Angle [2] cho rằng nếu răng còn nguyên vẹn
và được sắp xếp đều đặn, thì mô mềm sẽ vị trí
hài hòa. Tweed đề xuất sử dụng tam giác phân
tích cứng trong chẩn đoán lập kế hoạch
điều trị, với giả định rằng một răng cửa hàm
dưới thẳng đứng trên xương sở ổn định
thẩm mỹ. Trong nghiên cứu này, ANB, chiều cao
khuôn mặt thấp hơn vị trí răng cửa dưới
liên quan đến mềm nhìn nghiêng xác nhận
những phát hiện của các tác giả trước đó.
Kazutaka Kasai [3] nhận thấy kích thước dọc
của mặt dưới vị trí của răng cửa dưới liên
quan với độ dày của Ls điểm B mềm,
các mối quan hệ theo chiều ngang giữa hai vị trí
hàm trên dưới liên quan đến độ dày của
môi trên và điểm pogonion (điểm cằm mô mềm).
Những đặc điểm cấu trúc cứng này, chẳng
hạn như chiều cao khuôn mặt thấp hơn, vị trí
của răng cửa dưới ANB, cung cấp cho bác
chỉnh nha những thông tin quan trọng.
Nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa mô cứng
mềm người dân tộc Kinh, chúng i tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu xác định:
“Tương
quan cứng mềm trên phim mặt
nghiêng từ xa kỹ thuật số của người n tộc
Kinh độ tuổi 18 - 25”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng nghiên cứu: Người trưởng
thành độ tuổi 18 - 25 n tộc Kinh tại Nội
Bình Dương.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Có bố, mẹ, ông bà nội ngoại là người Kinh.
- Có đủ 28 răng vĩnh viễn.
- Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Mắc các dị tật bẩm sinh, các chấn thương
hàm mặt nghiêm trọng.
- Trải qua phẫu thuật thẫm mỹ hàm mặt.
- Điều trị nắn chỉnh răng.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thi gian nghiên cu
- Thi gian nghiên cu: 10/2016 4/2018.
- Địa điểm nghiên cu: Thành ph Ni,
tỉnh nh Dương. Xử s liu ti Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt Trường Đại hc Y Hà Ni.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 734 phim
sọ nghiêng dân tộc Kinh trưởng thành.
Các biến số cứng mô mềm trên phim
sọ nghiêng.
Bảng 1
Mô cng
Mô mm
SNA
Ls-E
SNA
Ls-S
SNA
Cm-Sn-Ls
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
212
SNB
Li-E
SNB
Li-S
U1/L1
Ls-S
U1/L1
Ls-E
U1/L1
Li-E
U1/L1
Li-S
Để xác định mối tương quan giữa mô mềm và
nền xương bên dưới, bằng cách tính hệ số ơng
quan tuyến tính giữa c phép đo các nhà
nghiên cứu trước đây hay sử dụng để tranh luận
hay không mối liên quan chặt chẽ giữa
mềm và mô cứng.
Hệ số tương quan Pearson r được tính bằng
công thức sau đây:
Hệ số tương quan Pearson r một chỉ số
thống đo lường mối liên hệ tương quan giữa
hai biến số. Hệ số tương quan giá trị từ -1
đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 nghĩa hai
biến số không liên hệ với nhau, ngược lại
nếu hệ số bằng -1 hay 1 nghĩa hai biến số
một mối liên hệ tuyệt đối. Nếu giá trị của hệ
số tương quan âm nghĩa khi x tăng cao
thì y giảm ngược lại, khi x giảm thì y tăng,
nếu giá trị hệ số tương quan dương nghĩa
khi x tăng cao thì y cũng tăng, khi x tăng
cao thì y cũng tăng theo.
Nếu hệ số tương quan từ 0,80 trở lên được coi
có thể dự đoán được. Nếu hệ s ơng quan
thấp hơn,n thận trọng hơn trong việc dự đoán.
2.4. Các bước tiến hnh
- Thu thập thông tin chung: Phỏng vấn qua
phiếu khám
- Khám lâm ng, sàng lọc đối tượng được
chọn để nghiên cứu.
- Chụp phim sọ mặt từ xa:
Dụng cụ: y chụp phim sọ mặt kỹ thuật số
Orthophos XG5, hãng Sirona sản xuất, 60-84KV,
3-15mA, thời gian chiếu xạ 0.16s-2.5s, liều chiếu
xạ cho mỗi lần chụp < 0.003mSv.
Kỹ thuật: Răng ở tư thế chạm múi tối đa
Môi ở tư thế nghỉ
Đầu được định hướng theo tư thế thăng bằng
tự nhiên, theo kthuật của Moorrees năm 1958.
Để đạt được thế tự nhiên, người được chụp
đứng thẳng, hai tay xuôi dọc thể, mắt nhìn
thẳng vào trong gương. Gương đặt cách người
chụp 90 cm trục dọc trùng vi đường
thẳng đứng đi qua điểm giữa hai đồng tử của
người được chụp.
Chùm tia đi qua tai vào thẳng góc với mặt
phẳng phim chụp khi chụp phim sọ nghiêng.
Phim chụp được kết nối vào máy vi tính, đánh
mã số đối tượng nghiên cứu và lưu vào ổ cứng.
Yêu cầu phim chụp: Phim chất lượng tốt,
cường độ sáng phù hợp sao cho thấy các chi
tiết cần đo đạc. Phim mặt thẳng phải cân đối hai
bên so với mặt phẳng dọc giữa không bị
nghiêng hay xoay. Trên phim sọ nghiêng hình
ảnh hai lỗ tai ngoài chồng khít lên nhau, thấy
cấu trúc mềm cứng, đặt đúng thanh
hướng dẫn vào điểm Nasion mô mềm, trên
thanh hướng dẫn có chia độ dài.
2.5. X l s liu: phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 16.0, sử dụng một số thuật
toán thống kê y học.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên
cứu này tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức
của đtài cấp Nhà nước: Nghiên cứu đặc điểm
nhân trắc đầu mặt người Việt Nam để ứng
dụng trong y học” đã được chấp thuận bởi Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Trường Đại học Y Nội theo quyết định số
202/HĐĐĐĐHYHN ngày 28/10/2016.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu của chúng tôi, để xác định
mối tương quan giữa mô mềm và nền xương bên
dưới, bằng cách tính hệ số tương quan tuyến
tính giữa các phép đo các nhà nghiên cứu
trước đây hay s dụng để tranh luận hay
không mối liên quan chặt chẽ giữa mềm
và mô cứng, chúng tôi có kết quả sau.
Bảng 2. Tương quan mô cứng mềm
(n=734)
Mô cng
Mô mm
r Pearson
SNA
Ls-E
0,0757
SNA
Ls-S
0,0045
SNA
Cm-Sn-Ls
0,0407
SNB
Li-E
-0,1508
SNB
Li-S
-0,1467
U1/L1
Ls-S
-0,2462
U1/L1
Ls-E
-0,2852
U1/L1
Li-E
-0,2209
U1/L1
Li-S
-0,2819
ANB
U1/L1
-0,2138
ANB
Cm-Ls-Li-Pg
-0,1927
*Kiểm định χ2 test
Nhn xét:
Qua bảng trên chúng tôi nhận
thấy mối tương quan giữa các chỉ số mô cứng
mô mềm là rất yếu.
IV. BÀN LUẬN
Để dự đoán sự thay đổi cấu hình mô mềm
chúng ta dựa vào hệ số tương quan. Nếu hệ số
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
213
tương quan từ 0,80 trở lên được coi thể dự
đoán được. Nếu hệ số tương quan thấp hơn, nên
thận trọng hơn trong việc dự đoán vị trí sau điều
trị của chúng.
So sánh với c nghiên cứu trong nước với
các tác giả khác trên n tộc Kinh cho kết quả
tương tự.
Bảng 3. So sánh với các nghiên cứu trong nước
cng
Nguyn Lê Hùng
và Cs(r Pearson)
Trn Tun Anh và Cs
[4](r Pearson)
Võ Trương Như Ngc
và Cs [1] (r Pearson)
SNA
0,0757
0,19
0,11
SNA
0,0045
0,07
0,10
SNA
0,0407
-0,15
-0,11
SNB
-0,1508
-0,13
-0,09
SNB
-0,1467
-0,08
-0,12
U1/L1
-0,2462
-0,16
-0,26
U1/L1
-0,2852
-0,14
-0,24
U1/L1
-0,2209
-0,21
-0,38
U1/L1
-0,2819
-0,24
-0,35
ANB
-0,2138
-0,15
-0,1
ANB
-0,1927
-0,11
-0,2
Khi so sánh với các nghiên cứu trên thế giới
kết quả này p hợp với quan điểm của
Burstone cho rằng mềm kng phản ánh
được xương n dưới một nền xương
giống nhau thể tạo ra được những mềm
nghìn nghiêng rất khác nhau [5]. vậy thể
thấy rằng cứng không thể phản ánh được
đúng tình trạng mềm, mô mềm quá trình
thích nghi riêng, một khuôn mặt cứng bất
cân xứng vẫn thể khuôn mặt hài hòa
ngược lại.
Hình 1. Tương quan mô mm và mô cng [5]
Burstone cũng [6] đã tả, điều đặc biệt
quan trọng nghiên cứu môi trạng thái thư
giãn tính chính xác của trong việc chỉ ra
thế sau điều trị. Mối tương quan giữa các yếu tố
mềm cứng tạo nên đặc điểm khuôn
mặt. Thay đổi cấu trúc mô mềm không phản ánh
trực tiếp những thay đổi trong cấu trúc cứng
khi điều trị chỉnh nha. Một số phần chi tiết
mềm cho thấy mối tương quan chặt chẽ với
những thay đổi trong cấu trúc xương bên dưới,
trong khi các phần khác xu hướng độc lập
hơn với những thay đổi trong cấu trúc xương.
Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy mối quan hệ có tương yếu giữa cứng
mềm. Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi trong
mềm do chuyển động của răng các đặc
điểm riêng biệt không thể tính toán hoặc tả
dễ dàng trong công thức. mềm trên khuôn
mặt có thể không thay đổi theo như thay đổi
cứng. Không n sử dụng thay đổi cứng để
dự đoán sự thay đổi mô mềm. Trên lâm sàng, để
dự đoán chính c những thay đổi sau điều trị,
thay đổi mềm của từng trường hợp riêng lẻ
phải được nghiên cứu cẩn thận.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả của nghiên cứu này cung cấp bằng
chứng về mối quan hệ tương yếu giữa
cứng và mô mềm.
Như vậy không nên sử dụng thay đổi
cứng để dự đoán sự thay đổi mô mềm.
LỜI CM ƠN
Trân trọng cảm ơn đối tượng tự nguyện tham
gia nghiên cứu. Chân thành cảm ơn n phòng
các chương trình trọng điểm Quốc gia Bộ Khoa
học công nghệ, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt
Đại học Y Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
Nghiên cứu thuộc đề i độc lập cấp Quốc
gia: ĐTĐL.CN.27/16, Nghiên cứu đặc điểm nhân
trắc đầu mặt người Việt Nam đ ứng dụng
trong y học.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Trương Như Ngc (2010). Nghiên cu đặc
đim kết cu s mt đánh giá khuôn mt hài
hòa một nhóm người Việt đ tui 18-25. Lun án