BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM   Hoàng Thị Kim Yến MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM   Hoàng Thị Kim Yến MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại Học Kinh Tế

Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của

gia đình, Quý Thầy Cô và bạn bè.

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “ MỐI QUAN HỆ GIỮA

TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ

TRƢỜNG MỚI NỔI KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG” là công

trình nghiên cứu của cá nhân tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS

Trần Ngọc Thơ, tôi không sao chép các công trình nghiên cứu của bất cứ ai.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ

ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn này.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này, song khó tránh phải

những thiếu sót nhất định. Do đó, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý Cô

để bài luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cám ơn.

Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả các Thầy, Cô, gia đình, bạn bè luôn dồi dào

sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Yến

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu .............................................. 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu .......................................................... 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4 1.5. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................ 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................................................................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 5 2.1.1. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực 5 2.1.2. Lý thuyết về tài khoản vãng lai, tỷ giá thực, tổng sản phẩm quốc nội 6 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực .......................................................................................................... 8 CHƢƠNG 3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Mô tả dữ liệu và nguồn số liệu ............................................................. 14 3.1.1. Mẫu quan sát ..................................................................................... 14 3.1.2. Mô tả biến và nguồn số liệu .............................................................. 15 3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 17 3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện ...................................................... 17 3.2.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) ....................................... 18 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .. 20 4.1. Phân tích theo phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện .................................. 20 4.1.1. Sự đảo chiều thâm hụt của tài khoản vãng lai................................... 24 4.1.2. Sự đảo chiều thặng dƣ của tài khoản vãng lai ................................... 24 4.1.3. Phân tích sự kiện ở cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 .............. 25 4.1.4. Kiểm định t-statistic để đánh giá kiểm định kết quả nghiên cứu sự kiện 28 4.2. Phân tích theo mô hình VECM ............................................................ 29

4.2.1. Xác định một vector hiệu chỉnh sai số .............................................. 30 4.2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 31 4.2.3. Xác định độ trễ tối ƣu ........................................................................ 31 4.2.4. Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen ...................... 32 4.2.5. Kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ ......................................... 35 4.2.6. Kiểm định tính ổn định của mô hình................................................. 35 4.2.7. Kiểm định tính dừng của phần dƣ ..................................................... 35 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .......................................... 36 5.1. Kết luận nội dung nghiên cứu .............................................................. 36 5.2. Đóng góp mới của đề tài....................................................................... 36 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................. 37 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt

Từ viết tắt ADB CA EMEs FED GDP NEER QE Asian Devepopment Bank Current account Emerging-market economies Federal Reserve System Gross domestic product Norminal effective Exchange rate Quantitative easing

OECD RER REER VAR VECM VND USD Organization for Economic Cooperation and Development Real exchange rate Real effective exchange rate Vector autoregressive model Vector error correction model Viet Nam dong United States dollar Ngân hàng Phát triển châu Á Tài khoản vãng lai Các thị trƣờng kinh tế mới nổi Hệ thống dự trữ liên bang Tổng sản phẩm quốc nội Tỷ giá hiệu quả danh nghĩa Chƣơng trình “Nới lỏng định lƣợng” của Mỹ Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Tỷ giá hối đoái thực Tỷ giá thực hiệu quả Mô hình vector tự hồi quy Mô hình hiệu chỉnh sai số vector Đồng Việt Nam Đồng đô-la Mỹ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Các giai đoạn đảo chiều thâm hụt tài khoản vãng lai ở thị trƣờng các

nƣớc mới nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng

Bảng 4.2 Các giai đoạn đảo chiều thặng dƣ tài khoản vãng lai ở thị trƣờng các

nƣớc mới nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng

Bảng 4.3 Bảng Kết quả kiểm định t-statistic

Bảng 4.4 Độ trễ tối ƣu của các nƣớc

Bảng 4.5 Bảng kết quả VECM (CA/GDP, log(RE) và z-stats trong [ ])

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Phản ứng của cán cân thƣơng mại theo hiệu ứng đƣờng cong J

1

MỞ ĐẦU

Luận văn nghiên cứu ảnh hƣởng của việc điều chỉnh tỷ giá thực tác động

đến tài khoản vãng lai để cho tài khoản này luôn cân bằng ở các thị trƣờng kinh

tế mới nổi. Trong nền kinh tế của các thị trƣờng mới nổi, việc tài khoản vãng lai

đạt đƣợc trạng thái cân bằng là rất quan trọng quan trọng và từ đây giúp duy trì

ổn định về tài chính và kinh tế vĩ mô cho các nƣớc này. Bằng chứng từ phân

tích nghiên cứu sự kiện cho 16 nƣớc của các thị trƣờng mới nổi khu vực Châu

Á Thái Bình Dƣơng trong giai đoạn 1985-2015 cho thấy việc điều chỉnh tỷ giá

thực đã góp phần đáng kể cho việc giảm sự mất cân bằng tài khoản vãng lai.

Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thực linh hoạt cố đinh để điều chỉnh sự mất cân

bằng tài khoản vãng lai dễ dàng và ít tốn kém chi phí hơn. Ứng dụng mô hình

hiệu chỉnh sai số vector VECM trong phân tích dữ liệu theo từng quý của tỷ giá

hối đoái thực, số dƣ tài khoản vãng lai và tổng sản phẩm quốc nội đã hỗ trợ

những phát hiện của nghiên cứu sự kiện trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả của

ứng dụng mô hình cho thấy thay đổi của tỷ giá thực thật sự tác động đến sự điều

chỉnh tài khoản vãng lai, cũng nhƣ mối quan hệ cân bằng trong dài hạn của tỷ

giá thực và tài khoản vãng lai.

Từ khóa: VECM, phân tích sự kiện, tỷ giá thực, tài khoản vãng lai, tổng sản

phẩm quốc nội.

2

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Lý do chọn đề tài

Sự mất cân bằng tài khoản vãng lai với quy mô lớn của các nƣớc trên

toàn cầu thƣờng đƣợc xem là yếu tố góp phần quan trọng vào khủng hoảng tài

chính thế giới và suy thoái kinh tế trong thời gian gần đây. Sự thiếu điều chỉnh

tỷ giá đối với sự mất cân bằng này có một phần vai trò trách nhiệm. Cán cân

vãng lai là chỉ số quan trọng phản ánh môi trƣờng kinh tế vĩ mô của một

quốc gia, cụ thể là tình hình của khu vực kinh tế đối ngoại. Với một nƣớc có

tình trạng cán cân vãng lai thâm hụt lớn và kéo dài, những biến động của khu

vực kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra những tác động nhất định đối với khu vực tài

chính tiền tệ. Theo kinh nghiệm quốc tế cũng nhƣ lý thuyết kinh tế, khi thâm

hụt tài khoản vãng lai lớn và kéo dài mà không có các biện pháp cần thiết (nhƣ

tăng lãi suất, cắt giảm chi tiêu chính phủ) thì nền kinh tế có thể sẽ gặp phải nguy

cơ khủng hoảng tiền tệ. Thâm hụt tài khoản vãng lai không phải là một vấn đề

mới, nghiên cứu của Edwards và Levy Yeyati (2003), đƣa ra kết quả rằng

những nền kinh tế với tỷ giá cố định có khuynh hƣớng chịu bất ổn tăng trƣởng

cao hơn, điều này hàm ý rằng các nền kinh tế với tỷ giá hối đoái linh hoạt thì sẽ

có mức độ bất ổn tăng trƣởng thấp hơn. Tuy nhiên, khi những nƣớc có chế độ tỷ

giá cố định tích lũy đƣợc lƣợng dự trữ ngoại hối lớn, có khả năng giảm bất ổn

tăng trƣởng. Obstfeld và Rogoff (2010) cung cấp một nghiên cứu gần đây cho

thấy mối quan hệ giữa mất cân bằng và khủng hoảng tài chính thế giới, và lập

luận rằng chúng có liên quan. García-Herrero và Koivu (2007) cho rằng tỷ giá

danh nghĩa linh hoạt hơn sẽ giúp cho sự điều chỉnh cân bằng thƣơng mại.

Các vấn đề liên quan đến thâm hụt tài khoản vãng lai có những hàm ý

quan trọng đối với chính sách dài hạn có tính sống còn đối với quốc gia. Thâm

hụt tài khoản vãng lai dai dẳng gây nhiều bất lợi cho nền kinh tế bởi liên quan

đến việc chuyển giao tài sản ra bên ngoài và gánh nặng nợ áp đặt cho thế hệ

tƣơng lai. Ngoài ra, để cân bằng tài khoản vãng lãi thì tỷ giá hối đoái có thể

3

đóng vai trò nhƣ là một công cụ có hiệu lực khi có thể tác động tƣơng đối đến

giá cả hàng hóa trong nƣớc và hàng hóa nƣớc ngoài. Trong khi đó, từ sau cuộc

khủng khoảng 2008-2009, các nền kinh tế mới nổi đang có hoạt động tồi tệ

nhất, tăng trƣởng chậm, thoái vốn …, và điều đáng lo ngại là tình trạng này có

nguy cơ lan sang các nƣớc phát triển khác. Vì vậy, phân tích mối quan hệ giữa

tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái, đặc biệt là tỷ giá hối đoái thực, tác động

điều chỉnh tại các thị trƣờng mới nổi, cụ thể là các nƣớc thuộc khu vực Châu Á

Thái Bình Dƣơng, có thể tìm kiếm đƣợc giải pháp cân bằng tài khoản vãng lai,

góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, ổn định tài chính thế giới. Đây chính là lý do

để tác giả thực hiện đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CÂN

BẰNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA CÁC THỊ TRƢỜNG MỚI NỔI KHU

VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực nghiệm tác động của

tỷ giá thực đến tài khoản vãng lai của các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng mới

nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng để cán cân tài khoản vãng lai của các

nƣớc luôn cân bằng trong dài hạn và liên quan đến sự lựa chọn chế độ tỷ giá

linh hoạt hay thả nổi để điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai dễ dàng

hơn.

Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết hai câu hỏi quan trọng dƣới

đây:

- Đầu tiên, một tỷ giá thực có tác động đến sự điều chỉnh mất cân bằng của

tài khoản vãng lai ?

- Nếu thế, chế độ tỷ giá linh hoạt có làm tăng sự linh hoạt của tỷ giá thực

và do đó thúc đẩy sự điều chỉnh tài khoản vãng lai dễ dàng hơn?

4

1.3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu

- Đối tƣợng của đề tài tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái thực và sự cân bằng của tài khoản vãng lai, từ đó, duy trì ổn định về tài

chính và kinh tế vĩ mô.

- Phạm vi của đề tài giới hạn trong 16 nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng mới

nổi ở Châu Á Thái Bình Dƣơng trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 2015.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Đề tài luận văn thuộc loại nghiên cứu thực nghiệm. Để nghiên cứu mối

quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực, trƣớc hết tác giả sử dụng

nghiên cứu sự kiện để đánh giá hành vi của tỷ giá thực trong từng phần của sự

biến chuyển tài khoản vãng lai. Sau đó tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh

vector sai số (VECM) để kiểm tra vai trò linh hoạt của tỷ giá hối đoái thực trong

sự điều chỉnh tài khoản vãng lai.

1.5. Bố cục bài nghiên cứu

Chƣơng 1: Giới thiệu chung.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.

Chƣơng 3: Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và các kết quả nghiên cứu

Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất ý kiến.

5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực

Khi chính phủ một quốc gia vì để thực hiện một chính sách để cải thiện

tình trạng không tốt của cán cân tài khoản vãng lai của nƣớc mình họ đã thực

hiện phá giá đồng nội tệ làm cho tỷ giá thực tăng. Tỷ giá thực tăng làm cho

hàng hóa xuất khẩu trở nên rẻ hơn hàng hóa nhập khẩu trở nên mắc hơn lúc này

xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm dẫn đến cải thiện cán cân vãng lai. Thực tế thì

không phải nhƣ mong muốn của chính phủ các nƣớc, chính sách này đã tác

động ngƣợc làm cho cán cân tài khoản vãng lai bị sụt giảm và cần một khoảng

thời gian sau chính sách này mới giúp phục hồi và cải thiện cán cân tài khoản

vãng lai. Đó là lý do xuất hiện hiệu ứng đƣờng cong chữ J.

Có nhiều nguyên nhân làm cho việc giảm giá đồng nội tệ không có tác

động tức thời lên cán cân thƣơng mại để tác động đến tài khoản vãng lai mà

phải đợi một khoảng thời gian thì cán cân thƣơng mại cải thiện dễn đến tài

khoản vãng lai cải thiện.

Có hai hiệu ứng tác động lên cán cân thƣơng mại dẫn đến tài khoản vãng

lai thay đổi khi thay đổi tỷ giá thực là hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lƣợng. Cả

hai hiệu ứng này đều làm cản thiện cán cân thƣơng mại. Trên thực tế số lƣợng

hàng nhập khẩu xuất khẩu vẫn chƣa thể thay đổi ngay trong ngắn hạn vì các hợp

đồng thƣơng mại xuất nhập khẩu đã đƣợc ký kết từ trƣớc với tỷ giá thực cũ

không thể hủy bỏ đƣợc, và do thay đổi đột ngột nhà xuất khẩu chƣa thể chuẩn bị

nguồn lực cho lƣợng hàng hóa xuất khẩu tăng đột biến và hàng sản xuất trong

nƣớc không thể giảm giá ngay lập tức nên tại thời điểm này hàng nhập khẩu vẫn

chiếm ứu thế. Dẫn đến cán cân thƣơng mại thâm hụt và tài khoản vãng lai vẫn

bị thâm hụt. Trong dài hạn những hợp đồng xuất khẩu ký kết với tỷ giá mới lúc

6

này các nhà xuất khẩu chuẩn bị đủ nguồn lực cho việc tăng lƣợng hàng xuất

khẩu, hàng sản xuất trong nƣớc cũng rẻ hơn dẫn đến xuất khẩu tăng nhập khẩu

giảm cải thiện cán cân thƣơng mại và tài khoản vãng lai.

Đƣờng cong J là một đƣờng mô tả hiện tƣợng cán cân vãng lai bị xấu đi

trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Nguyên nhân xuất hiện đƣờng

cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lƣợng

nên làm xấu đi cán cân thƣơng mại, ngƣợc lại trong dài hạn, hiệu ứng số lƣợng

có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện.

(Nguồn: Kulkani, K. and Clark, Andrew, 2009.

Testing the J-Curve Hypothesis: Case studies from Around the World. Page 5)

Hình 2.1. Phản ứng của cán cân thƣơng mại theo hiệu ứng đƣờng cong J

2.1.2. Lý thuyết về tài khoản vãng lai, tỷ giá thực, tổng sản phẩm quốc nội

a) Tài khoản vãng lai

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Tài khoản vãng lai

là số liệu tổng hợp về các giao dịch kinh tế của một nƣớc đối với các nƣớc trên

thế giới, diễn ra giữa các cá thể cƣ trú và không cƣ trú. Tài khoản vãng lai đƣợc

7

đo lƣờng bằng đồng Đô la Mỹ và thƣờng là tỷ lệ phần trăm của tổng sản phẩm

quốc nội (GDP).

Tài khoản vãng lai (CA) là thƣớc đo giữa các giao dịch kinh tế vƣợt ra

khỏi của một quốc gia của hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ nƣớc ngoài, viện trợ, tài trợ

hoặc biếu tặng cho các quốc gia khác trên thế giới.

Các thành phần chính của tài khoản vãng lai là: cán cân thƣơng mại (hiệu

số giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ), các khoản chuyển nhƣợng

ròng và các khoản thu nhập ròng từ nƣớc ngoài.

Tài khoản vãng lai có thể thâm hụt (< 0): là hiệu số giữa xuất khẩu và

nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bị âm, các khoản thu nhập ròng từ nƣớc ngoài

chuyển về trong nƣớc nhỏ hơn các khoản chuyển nhƣợng ròng ra ngoài nƣớc.

Tài khoản vãng lai thặng dƣ (> 0) thì các tình trạng sẽ ngƣợc lại so với tình

trạng tài khoản vãng lai thâm hụt.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài khoản vãng lai: lạm phát, thu nhập quốc

dân, tỷ giá hối đoái, lãi suất.

Lạm phát: Nếu các yếu tố khác không đổi, khi lạm phát của một quốc gia

tăng thì hàng hóa của nƣớc này đang cao hơn hàng hóa của các nƣớc khác rất

nhiều nên nhập khẩu tăng lên và xuất khẩu giảm sút dẩn đến tài khoản vãng lai

bị thâm hụt.

Thu nhập quốc dân: nếu các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập quốc

dân tăng thì ngƣời dân sẽ chi tiêu nhiều hơn, lúc này thu nhập của họ cao lúc

này họ sẽ có xu hƣớng mua những mặt hàng xa xỉ phẩm, hàng nhập khẩu dẫn

đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt.

Tỷ giá hối đoái: trong trƣờng hợp của bài nghiên cứu này tác giả sẽ nói

đến tỷ giá thực. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá thực giảm nghĩa là

đồng tiền trong nƣớc tăng giá khiến cho hàng hóa trong nƣớc mắc hơn hàng hóa

nƣớc ngoài dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu kết quả là tài khoản vãng

lai bị thâm hụt.

8

Lãi suất: khi các yếu tố khác không đổi, lãi suất trong nƣớc tăng sẽ thu

hút vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, thu nhập ròng từ nƣớc ngoài lúc

này sẽ tăng lên dẫn đến tài khoản vãng lai thặng dƣ.

b) Tỷ giá thực

Tỷ giá thực: giữa hai loại tiền tệ của hai quốc gia là tỷ giá hối đoái danh

nghĩa với tỷ lệ giá cả giữa hai quốc gia.

Dựa trên nghiên cứu của Olivier Gervais, Lawrence Schembri and Lena

Suchanek, 2015, tác giả xem tỷ giá hối đoái thực hiệu lực là tỷ giá hối đoái thực

và tác giả sử dụng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực nhƣ là tỷ giá thực và là một biến

của bài nghiên cứu của mình.

Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực: là chỉ số đồng tiền nội địa so với các đồng

tiền khác trong rổ tiền tệ của các quốc gia là đối tác thƣơng mại lớn với nhau.

c) Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch

vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một

thời kỳ thƣờng là một năm.

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực

Vấn đề xung quanh việc điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai đã

đƣợc nghiên cứu từ rất lâu bởi nhiều nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng của thế

giới. Trong tất cả những nghiên cứu này, sự biến đổi của tỷ giá thực (RER) tạo

điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai (CA),

bất kể chính sách tỷ giá danh nghĩa cố định hay linh hoạt.

Một hàm ý thực nghiệm của các lý thuyết là việc điều chỉnh sự mất cân

bằng bên ngoài đối với các chế độ tỷ giá là khác nhau. Đặc biệt, các chế độ tỷ

giá hối đoái linh hoạt cho phép tỷ giá thực biến động nhanh hơn và do đó cho

thấy một sự điều chỉnh nhanh hơn đối với sự mất cân bằng của tài khoản vãng

lai do các yếu tố bên ngoài bị mất cân bằng.

9

Ang và Sek (2011) đã thực hiện nghiên cứu so sánh các nhân tố quyết

định sự thâm hụt hay thặng dƣ tài khoản vãng lai giữa nhóm quốc gia có tài

khoản vãng lai bị thâm hụt và nhóm quốc gia có tài khoản vãng lai thặng dƣ giai

đoạn từ 1973-2010, cho thấy rằng một sự gia tăng trong tỷ giá thực (đồng nội tệ

tăng giá) làm cho hàng hóa của các quốc gia này cao hơn các quốc gia khác dẫn

đến xuất khẩu giảm, điều này làm cho tài khoản vãng lai xấu đi.

Tỷ giá thực giúp mang lại sự điều chỉnh của tài khoản vãng lai thông qua

thay đổi giá tƣơng đối gây ra hiệu ứng "chuyển đổi chi tiêu” nhƣ bài viết của

Dong (2012) nghiên cứu phát triển một mô hình hai nhóm quốc gia giữa Hoa

Kỳ - các nƣớc G6 với các nƣớc còn lại của thế giới bị ảnh hƣởng bởi giá cả

ngoại sinh và những cú sốc do nhu cầu, dữ liệu đƣợc lấy từ các giai đoạn trƣớc

và sau đầu những năm 1990. Kết quả chỉ ra rằng tỷ giá thực sẽ phải biến động

bởi một lƣợng lớn hơn nhiều so với những năm 1970 và 1980 để cho tài khoản

vãng lai của Mỹ bớt thâm hụt. Nghiên cứu cho thấy cả xuất khẩu và nhập khẩu

của Mỹ đều có liên quan đến sự biến động của tỷ giá tực. Vì khi tỷ giá thực của

một nƣớc biến động theo chiều hƣớng làm cho hàng hóa nƣớc đó rẻ hơn thì lúc

này ngƣời dân sẽ chuyển đổi chi tiêu của mình chuyển từ dung hàng nƣớc ngoài

sang hàng trong nƣớc kết quả là giảm thâm hụt tài khoản vãng lai.

Obstfeld và Rogoff (2007) nghiên cứu ở thị trƣờng Mỹ cho thấy sự điều

chỉnh đối với những thay đổi tài khoản vãng lai phụ thuộc chủ yếu vào sự linh

hoạt và hội nhập toàn cầu của hàng hóa và các yếu tố thị trƣờng và thâm hụt tài

khoản vãng lai của Hoa Kỳ giảm xuống trong quá trình nghiên cứu, việc điều

chỉnh tài khoản vãng lai hiện tại của Hoa Kỳ bắt nguồn từ sự sụt giảm lớn của

đồng đô la Mỹ so với ƣớc tính (sự điều chỉnh của tỷ giá thực tăng).

Friedman (1953) lập luận rằng một tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ giúp cho

sự mất cân bằng của tài khoản vãng lai đƣợc điều chỉnh một cách nhanh chóng

và dễ dàng hơn, ít tốn kém chi phí hơn do tác động từ các cú sốc kinh tế bên

ngoài và sẽ giúp cho chính sách của chính phủ các nƣớc có khả năng đáp ứng

đƣợc các mục tiêu của mình trong chính sánh quản lý kinh tế của mình.

10

Milesi-Ferretti và Razin (2000) nghiên cứu các chỉ số và hậu quả sự đảo

chiều của tài khoản vãng lai và khủng hoảng tiền tệ của 105 quốc gia ( bao gồm

48 nƣớc ở Châu Phi, 26 nƣớc ở Châu Á, 26 nƣớc đến từ Mỹ Latinh và

Caribbean, và 5 nƣớc ở Châu Âu) có thu nhập trung bình và thấp trong giai

đoạn 1970-1996. Họ thấy rằng các giai đoạn điều chỉnh tài khoản vãng lai lớn

đều liên quan đến việc sự sụt giảm của tỷ giá thực. Kết quả của họ cho thấy

rằng việc đảo chiều của tình trạng mất cân bằng tài khoản vãng lai xảy ra ở các

quốc gia có tài khoản vãng lai thâm hụt liên tục, tỷ lệ dữ trữ ngoại hối thấp, các

điều khoản thƣơng mại không thuận lợi. Ở những nƣớc dùng tỷ giá hối đoái

thực cố định thì sự điều chỉnh thâm hụt tài khoản vãng lai của mình diễn ra khó

khăn hơn so với những nƣớc nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt thƣờng

những nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái thực cố định điều chỉnh thâm hụt tài

khoản vãng lai thƣờng xảy ra khi đứng trƣớc một cuộc khủng hoảng tiền tệ và

sự tăng trƣởng kinh tế thƣờng có khuynh hƣớng giảm trong những năm khủng

hoảng và phục hồi sau đó.

Arghyrou và Chortareas (2008) trong khi nghiên cứu “Sự mất cân bằng

tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực trong khu vực đồng EURO”, họ lấy dữ

liệu hàng quý của các nƣớc. Gian đoạn lấy mẫu từ quý 1/1975 đến quý 3/2005

của các nƣớc Áo, Phần Lan và Đức; quý 1/1977 đến quý 3/2005 của các nƣớc

Hà Lan và Bồ Đồ Nha; quý /1980 đến quý 3/2005 của các nƣớc Bỉ, Pháp, Ý, và

Tây Ban Nha; riêng Hy Lạp sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1978 đến năm

2005. Bằng việc sử dụng mô hình hiệu chỉnh vector sai số VECM nhóm tác giả

hƣớng tới giải quyết vấn đề việc điều chỉnh tài khoản vãng lai thông qua tỷ giá

thực. Cụ thể, họ tập trung vào các tài khoản vãng lai khác nhau của từng các

quốc gia riêng biệt thuộc khu vực đồng euro, sự linh hoạt trong việc điều chỉnh

tài khoản vãng lai thông qua vai trò của tỷ giá thực. Họ nhận thấy rằng tỷ giá

thực có tác động đáng kể trong việc điều chỉnh tài khoản vãng lai, những nƣớc

có tỷ giá thực giảm dẫn đến sự cải thiện của tài khoản vãng lai và ngƣợc lại,

11

ngoài những ảnh hƣởng từ quá trình tăng trƣởng thu nhập trong Liên minh kinh

tế và tiền tệ Châu Âu.

Freund và Warnock (2005) trong bài nghiên cứu về thâm hụt tài khoản

vãng lai ở các nƣớc công nghiệp nhóm tác giả đã dùng phƣơng pháp nghiên cứu

sự kiện, nhóm tác giả lấy dữ liệu hàng năm từ năm 1980 đến năm 2003 . Họ đã

xác định đƣợc các giai đoạn đảo chiều của tài khoản vãng lai bằng cách sử dụng

các tiêu chí trong Freund (2005), và sau đó kiểm tra hành vi của các biến quan

trọng trong quá trình đảo chiều. Tác giả nhận thấy rằng ở những nƣớc việc điều

chỉnh tỷ giá hối đoái thực bị hạn chế ở một số nƣớc dẫn đến sự thâm hụt tài

khoản vãng lai ngày càng xấu hơn, sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội

cũng rất cực đoan. Những nƣớc sử dụng tỷ giá hối đoái thực cố định thì tài

khoản vãng lai sẽ xấu hơn nhiều trong quá trình điều chỉnh thâm hụt của nó so

với những nƣớc sử dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt.

Chinn và Wei (2013) khi tìm kiếm bằng chứng cho ý kiến về việc “Liệu

chế độ tỷ giá linh hoạt có thực sự điều chỉnh tài khoản vãng lai?”, nhóm tác giả

đã tiến hành thử nghiệm để tìm hiểu sự quan trọng của chế độ tỷ giá danh nghĩa

cho quá trình điều chỉnh của tài khoản vãng lai dựa trên việc tổng hợp dữ liệu

cho hơn 170 quốc gia trong giai đoạn 1971-2005. Nhóm tác giả đã không tìm

thấy mối quan hệ mạnh mẽ nào giữa chế độ tỷ giá và tốc độ đảo chiều của tài

khoản vãng lai. Nhóm tác giả cũng không đề cập đến việc điều chỉnh tài khoản

vãng lai nhanh hơn ở các nƣớc theo một chế độ tỷ giá hối đoái cố định mà điều

chỉnh tài khoản vãng lai thƣờng là kết quả của cuộc khủng hoảng tiền tệ. Trên

thực tế, việc điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai ở nƣớc theo chế độ tỷ giá hối

đoái cố định không xảy ra thông qua quá trình điều chỉnh cổ điển, nhƣng

thƣờng xuyên nhất thông qua các cuộc khủng hoảng tỷ giá hoặc sự mất giá tiền

tệ, nó có liên quan đến tổn thất lớn về việc làm và sản lƣợng đầu ra. Nếu các

chính sách của chính phủ các nƣớc theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định có thể tác

động trực tiếp ngay lập tức trên tỷ giá thực, thì các nƣớc này có hy vọng cho sự

điều chỉnh mất cân bằng tài khoản vãng lai một cách nhanh chóng.

12

Trong nghiên cứu Kappler và các cộng sự (2011) nhóm tác giả đã nghiên

cứu các hiệu ứng kinh tế vĩ mô trong mô hình tự điều chỉnh mô hình giả mạo

của họ, kết quả là họ nhận thấy rằng sự cân bằng tài khoản vãng lai thƣờng

giảm mạnh khi tỷ giá hối đoái thực giảm với một lƣợng lớn (họ sử dụng một

mẫu của 128 quốc gia kể từ năm 1960 đến năm 2008), ngoài ra trong vòng ba

năm sau khi sự kiện tăng giá đồng tiền nội tệ, số dƣ tài khoản vãng lai của các

nƣớc trung bình giảm xuống ba điểm phần trăm của GDP. Tác động này xảy ra

thông qua việc giảm tiết kiệm mà không làm giảm đầu tƣ một cách có ý nghĩa.

Olivier Gervais, Lawrence Schembri and Lena Suchanek (2015) đã

nghiên cứu sự điều chỉnh tài khoản vãng lai của các thị trƣờng mới nổi giai

đoạn từ 1975-2008 bằng hai phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện và mô hình điều

chỉnh vector sai số đã cho thấy rằng việc biến động của tỷ giá thực góp phần

làm giảm sự mất cân bằng tài khoản vãng lai. Tỷ giá thực linh hoạt làm cho việc

điều chỉnh tài khoản vãng lai nhanh hơn và ít tốn kém chi phí so với tỷ giá thực

cố định. Ngoài ra trong dài hạn, sự biến động của tỷ giá thực góp phần cho sự

điều chỉnh của tài khoản vãng lai.

García-Herrero và Koivu (2007) khi nghiên cứu về sự thặng dƣ cán cân

thƣơng mại ở Trung quốc có thể bị giảm thông qua chính sách tỷ giá, nhóm tác

giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1994 đến năm 2005, cho rằng tài khoản

vãng lai của Trung Quốc thì rất nhạy cảm, bị tác động mạnh với sự biến động

của tỷ giá thực hiệu quả.

Đặng Thị Ngọc Lan (2017) tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến

tài khoản vãng lai ở các nƣớc Đông Nam Á (bao gồm: Việt Nam , Malaysia,

Philippine, Thái Lan, Singapore, Việt Nam) với chuỗi dữ liệu lấy từ quý 1/2005

đến quý 2/2016 sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số cùng kết hợp kiểm

định đồng liên kết Jonhansen đã chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực có tác động đến

tài khoản vãng lai ở các nƣớc Đông Nam Á đƣợc nghiên cứu.

Qua những nghiên cứu thực nghiệm đƣợc dẫn chứng trên đây, tác giả

tổng hợp rằng tài khoản vãng lai bị tác động bởi sự biến động của tỷ giá thực.

13

Với chế độ tỷ giá thực linh hoạt thì sự điều chỉnh tài khoản vãng lai dễ dàng

hơn và ít tốn kém chi phí.

14

CHƢƠNG 3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả dữ liệu và nguồn số liệu

3.1.1. Mẫu quan sát

Khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng nằm ở vị trí địa lý thuận lợi và nền

kinh tế ở khu vực này không ngừng phát triển ngày càng thu hút nhiều sự quan

tâm đầu tƣ của các nƣớc. Thời gian qua dòng chảy đầu tƣ của các nƣớc phát

triển nhƣ Mỹ và các nƣớc châu Âu vào thị trƣờng khu vực châu Á Thái Bình

Dƣơng ngày càng lớn và nhiều nhà kinh tế tiên đoán thế kỷ 21 này là thời kỳ

của các nƣớc khu vực châu Á Thái Dƣơng . Thị trƣờng mới nổi châu Á Thái

Dƣơng có nhiều bƣớc chuyển mình vƣợt bậc về kinh tế, công nghệ, các nền

kinh tế thị trƣờng mới nổi tiêu biểu là: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines,

Singapore,.. trong đó nổi bật nhất là Trung Quốc nƣớc có nền nhân công giá rẻ,

nƣớc xuất khẩu lớn nhất thế giới, công xƣởng của thế giới, là nền kinh tế đứng

thứ hai trên thế giới sau Mĩ và đứng đầu ở Châu Á và đƣợc các nhà kinh tế dự

đoán là sẽ vƣợt qua Mĩ đứng đầu thế giới vào thế kỷ 22. Ấn Độ trở thành một

nƣớc công nghệ xanh, công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, nền kinh tế

của Ấn Độ tăng trƣởng nhanh. Philippines cũng là một nƣớc có nền kinh tế tăng

trƣởng nhanh nhất ở Đông Nam Á hiện nay. Singapore là quốc gia có diện tích

nhỏ, thiếu tài nguyên, nhân lực, hầu hết nguyên liệu đều phải nhập từ bên ngoài,

nhƣng với sự thay đổi thì hiện nay Singapore là nƣớc có nền kinh tế phát triển

đi kèm với sự bảo vệ môi trƣờng xanh của chính mình, trở thành nƣớc xanh

sạch đẹp nhất thế giới.

Những nƣớc mới nổi nhƣ thế nền kinh tế rất phụ thuộc vào thƣơng mại

cho nên việc điều chỉnh tỷ giá thực tác động đến tài khoản vãng lai để nó cân

bằng dẫn đến nền kinh tế ổn định và thu hút nhiều nhà đầu tƣ là một việc quan

trọng cho chính phủ của các nƣớc mới nổi châu Á Thái Bình Dƣơng. Do đó,

tác giả đã chọn khu vực kinh tế này làm mẫu dữ liệu phân tích cho luận văn.

15

Tác giả thực hiện mô hình tƣơng tự nhƣ Olivier Gervais, Lawrence

Schembri và Lena Suckanek (2015), đã làm khi nghiên cứu sự điều chỉnh tỷ giá

hối đoái thực thúc đẩy tái cân bằng tài khoản vãng lai của 22 thị trƣờng mới nổi

trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1975 đến 2008. Theo nhóm tác giả trên,

việc đánh giá mối quan hệ giữa Tỷ giá thực và cân bằng Tài khoản vãng lai của

các thị trƣờng mới nổi là quan trọng, vì cơ bản các thị trƣờng mới nổi rất mở và

phụ thuộc vào thƣơng mại.

Do giới hạn dữ liệu hạn chế, tác giả chọn 16 thị trƣờng mới nổi Châu Á

Thái Bình Dƣơng nên các nƣớc đƣợc đƣa vào mô hình phân tích gồm có: Chile,

Úc, Brunei, Trung Quốc, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Lào, Malaysia,

Nepal, New Zealand, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam.

Dữ liệu trong bài luận văn là tỷ giá hối đoái thực, số dƣ tài khoản vãng

lai và tổng sản phẩm quốc nội GDP thực hiện hàng quý, đƣợc lấy từ Quý

1/1985 đến Quý 4/2015 của 16 nƣớc thị trƣờng mới nổi thuộc khu vực Châu Á

Thái Bình Dƣơng với tổng cộng 1.984 mẫu quan sát.

3.1.2. Mô tả biến và nguồn số liệu

Dữ liệu mô hình thu thập cho thấy vai trò linh hoạt của tỷ giá hối đoái

thực trong sự điều chỉnh tài khoản vãng lai, thông qua các biến:

a) Biến phụ thuộc

- CA: tài khoản vãng lai.

Tài khoản vãng lai = Xuất khẩu- Nhập khẩu + Chuyển nhƣợng ròng+ Thu

nhập tài sản ròng

Trong đó:

Chuyển nhượng ròng: khoản chuyển nhƣợng ròng giữa các nƣớc nhƣ viện trợ

cho nƣớc ngoài, đóng góp ngân sách cho các hiệp hội mà quốc gia đó là một

thành viên.

Thu nhập tài sản ròng: lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài.

16

Lý thuyết về điều chỉnh ngoại sinh trong kinh tế mở (theo nhƣ Obstfeld

và Rogoff, 1995) ngụ ý rằng điều chỉnh để cân bằng ngoại sinh có thể đạt đƣợc

hiệu quả nhất thông qua điều chỉnh tỷ giá thực, hơn là thông qua điều chỉnh đầu

vào/đầu ra/chi phí. Vì vậy, có thể đánh giá sự mất cân bằng các yếu tố ngoại

sinh bằng tỷ lệ CA/GDP, dữ liệu tài khoản vãng lai sẽ đƣợc thể hiện dƣới dạng

phần trăm GDP quốc gia. Ngoài ra, dữ liệu chuỗi thời gian nhƣ tài khoản vãng

lai thƣờng tồn tại các yếu tố mùa vụ nên dữ liệu tài khoản vãng lai cần đƣợc

điều chỉnh theo mùa.

Nguồn dữ liệu thu thập thuộc loại dữ liệu thứ cấp, đƣợc lấy từ nhiều tổ

chức uy tín nhƣ: ISF (International Financial Statistics – Tổ chức thống kê tài

chính quốc tế thuộc Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, https://data.imf.org/ ); Báo cáo

Triển vọng kinh tế toàn cầu (World Economic Outlook-WEO), một tài liệu đánh

giá về nền kinh tế thế giới của IMF,

https://knoema.com/IMFWEO2017Apr/imf-world-economic-outlook-weo-

april-2017. Trƣờng hợp nếu chỉ có dữ liệu hàng năm có sẵn trong một khoảng

thời gian nhất định, tác giả sử dụng phƣơng pháp tuyến tính nội suy dữ liệu

hàng quý bị thiếu hụt cho biến tài khoản vãng lai.

b) Biến độc lập

- REER: tỷ giá thực hiệu lực (Dựa trên nghiên cứu của Olivier

Gervais, Lawrence Schembri and Lena Suchanek, 2015, tác giả xem tỷ giá hối

đoái thực hiệu lực là tỷ giá hối đoái thực và tác giả sử dụng tỷ giá hối đoái thực

hiệu lực nhƣ là tỷ giá thực và là một biến của bài nghiên cứu của mình.)

Trong đó:

Ei: tỷ giá danh nghĩa của đồng tiền quốc gia thứ i trong rổ tiền tệ

Wi: tỷ trọng thƣơng mại quốc gia thứ i

CPIi: chỉ số giá quốc gia thứ i

17

CPIh: chỉ số giá trong nƣớc

Để chuổi dữ liệu tỷ giá thực chạy ổn định tác giả lấy logarit cho chuỗi tỷ

giá thực. Nguồn dữ liếu lấy từ nguồn Bruegel (Một tổ chức chuyên nghiên cứu

về kinh tế của châu Âu, nhiệm vụ chủ yếu là nâng cao chất lƣợng của chính

sách kinh tế với nghiên cứu, phân tích và tranh luận mở và thực tế,

http://bruegel.org/ ). Trƣờng hợp dữ liệu bị thiếu tác giả sử dụng phƣơng pháp

tuyến tính nội suy dữ liệu hàng quý bị thiếu hụt từ dữ liệu hàng năm có sẵn.

- GDP: tổng sản phẩm quốc nội

GDP = C+ I+G + (X –M)

C: chi tiêu hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ

I: tổng đầu tƣ trong nƣớc của tƣ nhân

G: chi tiêu của chính phủ

(X-M): xuất khẩu ròng

Nguồn dữ liệu thu thập thuộc loại dữ liệu thứ cấp, đƣợc lấy từ nhiều tổ

chức uy tín nhƣ: ISF (International Financial Statistics – Tổ chức thống kê tài

chính quốc tế thuộc Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, https://data.imf.org/ ); Báo cáo

Triển vọng kinh tế toàn cầu (World Economic Outlook-WEO), một tài liệu đánh

giá về nền kinh tế thế giới của IMF,

https://knoema.com/IMFWEO2017Apr/imf-world-economic-outlook-weo-

april-2017. Trƣờng hợp nếu chỉ có dữ liệu hàng năm có sẵn trong một khoảng

thời gian nhất định, tác giả sử dụng phƣơng pháp tuyến tính nội suy dữ liệu

hàng quý bị thiếu hụt cho biến tổng sản phẩm quốc nội.

3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện

Khi một sự kiện kinh tế xảy ra nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,

cuộc khủng hoảng tiền tệ toàn cầu hay một ở một khu vực, một sự kiện kinh tế

lớn xảy ra nó gây ra tác động đến nền kinh tế nhƣ thế nào. Nhiều nhà kinh tế

dùng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện để phân tích tích hình nền kinh tế sau khi

18

sự kiện xảy ra. Phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) là một phƣơng

pháp trong nghiên cứu định lƣợng để phân tích mức độ và chiều hƣớng tác động

của sự kiện đến thị trƣờng. Trong phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện, để phân tích

tác động của một sự kiện tiến hành hai bƣớc cơ bản: (1) Xác định và nhận dạng

sự kiện, (2) Phân tích và kiểm định tác động sự kiện.

Nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu của luận văn, phƣơng pháp

nghiên cứu sự kiện là một phƣơng pháp khá phù hợp, tác giả sử dụng phƣơng

pháp nghiên cứu sự kiện để phân tích sự đảo chiều của tài khoản vãng lai khi sự

kiện kinh tế xảy ra, cũng nhƣ xem xét và phân tích tỷ giá thực thay đổi tác động

nhƣ thế nào đến tài khoản vãng lai. Tỷ giá thực linh hoạt hay cố định sẽ góp

phần điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai nhanh hơn trong ngắn hạn.

Đầu tiên, tác giả xác định sự kiện trong bài nghiên cứu là cuộc khủng

hoảng tài chính năm 2008, xác định giai đoạn đảo chiều của tài khoản vãng lai ở

các nƣớc mới nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng, sự biến động của tỷ giá thực ngay

tại thời điểm sự kiện xảy ra của mỗi nƣớc tác động nhƣ thế nào đến sự đảo

chiều của tài khoản vãng lai của nƣớc đó, chế độ tỷ giá linh hoạt hay cố định có

tác động gì đến tài khoản vãng lai, xem còn những tác nhân nào góp phần vào

sự thay đổi của tài khoản vãng lai. Từ đây đƣa ra những phân tích và nhận định.

3.2.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM)

Mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) là mô hình trƣờng hợp mở

rộng của mô hình vector tự hồi quy (VAR), mô hình hiệu chỉnh sai số vector

(VECM) cho thấy mối quan hệ đồng liên kết giữa hai hay nhiều biến. Trong bài

nghiên cứu của tác giả có các biến tỷ giá thực và tài khoãn vãng lai, biến tỷ giá

thực thay đổi qua từng thời kỳ và chuỗi tỷ giá thực là chuỗi thời gian, tài khoản

vãng lai là chuỗi thời gian nên tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector

(VECM). Ngoài ra, để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa tài khoản vãng lai và

tỷ giá thực, tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) bởi vì lợi

thế của một đặc tính mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) trong nghiên

19

cứu của tác giả là nó cho phép ƣớc tính theo ƣớc tính mối quan hệ cân bằng

trong dài hạn giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực, cũng nhƣ để xác định tốc

độ đảo chiều của tài khoản vãng lai trong ngắn hạn. Qua đây, tác giả xem xét tỷ

giá thực tác động nhƣ thế nào đến tài khoản vãng lai và tỷ giá thực linh hoạt hay

cố định sẽ góp phần điều chỉnh sự mất cân bằng tài khoản vãng lai nhanh hơn.

20

CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Phân tích theo phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện

Để giải quyết hai câu hỏi quan trọng đã xác định trong phần mục tiêu của

đề tài, trƣớc tiên tác giả áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện với bộ dữ liệu

lớn của các nƣớc mới nổi để kiểm tra vai trò của các biến động tỷ giá thực trong

điều chỉnh tài khoản vãng lai – đây là phƣơng pháp của Freund và Warnock

(2005). Ngoài ra, trong quá trình phân tích, tác giả sẽ phân biệt số liệu giữa các

nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái cố định và các nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái

linh hoạt tại thời điểm đảo chiều thâm hụt hay thặng dƣ của tài khoản vãng lai.

Sau đó, tác giả đánh giá việc tăng trƣởng sản lƣợng và biến động của tỷ giá

thực, hai nhân tố chính đóng vai trò điều chỉnh tài khoản vãng lai theo những

thông tin hiện có.

Bƣớc đầu tiên, tác giả xác định các giai đoạn đảo chiều thâm hụt hay

thặng dƣ tài khoản vãng aic ho mẫu dữ liệu đã thu thập. Theo Freund và

Warnock (2005), các tiêu chí cho một sự đảo chiều tài khoản vãng lai là:

(i) Tỷ lệ thâm hụt (thặng dƣ) của CA trên GDP vƣợt quá 2% trƣớc đảo

chiều.

(ii) Tỷ lệ thâm hụt (thặng dƣ) trung bình của CA trên GDP giảm ít nhất

2% điểm trong 3 năm (từ mức tối thiểu đến trung bình 3 năm).

(iii) Tỷ lệ thâm hụt (thặng dƣ) của CA trên GDP giảm ít nhất 1/3.

(iv) Tỷ lệ thâm hụt (thặng dƣ) tối đa của CA trên GDP trong 5 năm sau

khi đảo chiều không lớn hơn mức tối thiểu trong 3 năm trƣớc khi đảo chiều.

Ba tiêu chí đầu tiên đảm bảo xác định đƣợc những lần đảo chiều tài

khoản vãng lai lớn, trong khi tiêu chí thứ tƣ cho thấy đảo chiều đã đƣợc duy trì.

Từ các tiêu chí xác định sự đảo chiều của tài khoản vãng lai và kết

hợpvới bộ mẫu dữ liệu thu thập, tác giả xác định đƣợc các giai đoạn đảo chiều

của tài khoản vãng lai qua hai bảng dƣới đây.

21

Bảng 4.1. Các giai đoạn đảo chiều thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nƣớc mới

nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng

Thay đổi

Tỷ lệ

Thay đổi

Thay đổi

tăng

thâm

STT TÊN NƢỚC

hụt

CA trong 3

RER trong

trƣởng

Giai đoạn

CA/GDP

năm

GDP

3 năm

1985Q2

Chile

1

-6.095

5.209

-26.71

8.9

2011Q4

-2.052

-0.61

-4.42

-4.52

Trung Quốc

1985Q2

2

-5.139

4.09

-37.56

23.67

1990Q2

Fiji

3

-10.217

0.64

7.66

18.69

1986Q2

4 Ấn Độ

-2.661

1.011

-17.39

27.26

2004Q4

-3.262

1.97

16.46

24

5

Indonesia

1985Q2

-2.43

2.13

-46.65

-2.2

2012Q3

-2.27

0.28

-2.58

-7.22

6 Hàn Quốc

1991Q1

-5.28

7.54

-3.05

28.54

1985Q4

7

Lào

-8.59

-12.62

-72.22

-43.02

2011Q3

-0.922

-15.41

14.69

25.13

8

Malaysia

1990Q2

-2.84

-2.014

4.02

-0.7

9

Nepal

1985Q2

-7.179

3.159

-12.34

-13.45

10 Philippines

1988Q3

-1.68

2.61

-3.73

-16.76

11 Singapore

1985Q1

-0.019

-0.21

-19.97

31.37

12 Thái Lan

1985Q2

-6.34

6.15

-21.01

-1.7

13 Việt Nam

1985Q1

-0.43

-1.1

-78.53

-15.45

2002Q1

-2.43

-0.009

-16.56

10.13

14 Úc

2007Q4

-7.71

4.66

7.93

-29.83

13.28

9.46

-38.72

15 Newzeland

2008Q3

-13.88

16 Brunei

-4.57

1.02

Trung bình

1.04

-15.12

Nguồn: Tác giả tự tính toán

22

Bảng 4.2. Các giai đoạn đảo chiều thặng dƣ tài khoản vãng lai ở các nƣớc mới

nổi Châu Á Thái Bình Dƣơng

Tỷ lệ

Thay đổi

thặng

Thay đổi

Thay đổi

tăng

STT TÊN NƢỚC

CA trong

RER trong 3

trƣởng

Giai đoạn

CA/GDP

3 năm

GDP

năm

Chile

2003Q2

0.007

1

0.03

27.18

101.06

Trung Quốc

1990Q2

2

4.26

-0.06

-15.59

48.61

3

Fiji

1985Q3

1.71

0.07

2.9

-20.1

4 Ấn Độ

2000Q4

0.6

0.013

-2.36

32.72

5

Indonesia

1998Q2

4.48

1.06

48.44

148.62

6 Hàn Quốc

1986Q4

5.02

-3.47

29.95

90.09

1998Q2

12.69

-12.38

12.34

55.43

7

Lào

2006Q4

6.27

-7.535

26.5

50.35

8

Malaysia

1987Q1

9.06

1.561

-15.83

21.05

1998Q2

18.67

10.69

-1.77

23.02

9

Nepal

2002Q2

4.76

0.28

1.11

35.42

10 Philippines

2002Q1

3.86

1.97

-15.76

37.03

11 Singapore

1986Q3

1.95

11.04

-2.56

58.96

12 Thái Lan

1998Q1

13.03

-5.92

7.62

-4.29

13 Việt Nam

2011Q4

0.2

4.63

17.09

33.91

14 Úc

15 Newzeland

16 Brunei

2015Q3

4.22

9.49

-0.24

30

Trung bình

5.67

0.71

7.44

46.36

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Sau khi áp dụng các tiêu chí trên với bộ dữ liệu của tôi, tôi xác định đƣợc

18 giai đoạn đảo ngƣợc thâm hụt tài khoản vãng lai và 15 giai đoạn đảo chiều

thăng dƣ tài khoản vãng lai ở 13 nƣớc Châu Á Thái Bình Dƣơng (Bảng 4.1 và

bảng 4.2).

23

Trong đó, hai nƣớc Úc và Brunei hầu nhƣ không có sự đảo chiều trong

giai đoạn từ Quý 1-năm 1985 đến Quý 4-2015. New Zealand có những lần tài

khoản vãng lai đảo chiều thặng dƣ nhƣng thƣờng kéo dài không quá một năm.

Úc đã liên tục có những thâm hụt ngân sách hiện tại lớn trong thời gian

thu thập dữ liệu, có thể là do việc thiếu thành công trong xuất khẩu hàng hóa ra

nƣớc ngoài do giá cả hàng hóa giảm, các khoản nợ lớn từ nƣớc ngoài của khu

vực tƣ nhân là những yếu tố khác đóng góp vào sự thâm hụt tài khoản rất cao

hiện nay mà Úc phải gánh chịu. Ngoài ra, việc năng lực cạnh tranh quốc tế còn

yếu kèm và phụ thuộc nhiều vào hàng hóa vốn từ nƣớc ngoài có thể làm gia

tăng thâm hụt tài khoản vãng lai hiện tại của Úc trong tƣơng lai.

New Zealand là một nƣớc có nền kinh tế chủ yếu dựa vào trao đổi

thƣơng mại quốc tế. Xuất khẩu của nƣớc này là các sản phẩm nông nghiệp nhƣ

sửa, thịt…, du lịch, quặng, kim loại cũng là một trong những mặt hàng xuất

khẩu của nƣớc này, nƣớc này có ngành sản xuất và công nghiệp nhỏ. Họ nhập

khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, linh kiện điện tử, phƣơng tiện…tỷ trọng xuất

khẩu nƣớc này luôn thấp hơn tỷ trọng nhập khẩu có thể là nguyên nhân khiến

cho tài khoản vãng lai nƣớc này hầu nhƣ là thâm hụt.

Brunei là một quốc gia nhỏ thuộc Đông Nam Á nhƣng có nền kinh tế khá

thịnh vƣợng. Brunei là một nƣớc đƣợc biết đến với lƣợng dầu khí lớn của thế

giới và là nƣớc sản xuất dầu khí và xuất khẩu dầu khí lớn của thế giới. Ngoài

việc khai thác và sản xuất dầu khí Brunei còn đẩy mạnh các ngành công nghiệp

phụ trợ nhƣ: loc, hóa dầu… làm cho giá thành sản phẩm khi xuất khẩu tang lên

đáng kể so với xuất khẩu dầu thô. Nên với nguồn thu nhập rất lớn từ xuất khẩu

dầu khí dẫn đến nhƣ quốc gia này hầu nhƣ không có thâm hụt tài khoản vãng lai

trong nhiều năm, đặc biệt là trong giai đoạn thu thập dữ liệu của đề tài.

Các nƣớc có chính sách can thiệp vào thị trƣờng tỷ giá hối đoái hoặc sử

dụng các công cụ quản lý tài chính để duy trì tỷ giá cố định nhƣ Trung Quốc,

Malaysia, Việt Nam, Singapore, Fiji, Lào đã duy trì đƣợc mức tỷ giá hối đoái

thực cố định trong một khoảng thời gian vài năm.

24

4.1.1. Sự đảo chiều thâm hụt của tài khoản vãng lai

Thâm hụt trung bình tài khoản vãng lai ở mức –4.57 của GDP tại thời

điểm đảo chiều. Trong mẫu dữ liệu quan sát sự thâm hụt tài khoản vãng lai có

sự khác biệt giữa các đợt, mức thâm hụt tài khoản vãng lai -10.217% ở Fiji vào

quý 2 năm 1990 và mức thâm hụt tài khoản vãng lai -0.019% ở Singapore vào

quý 1 năm 1985. Trong ba năm sau giai đoạn đảo chiều có thể nhận thấy là hầu

hết tài khoản vãng lai cải thiện tình hình thâm hụt của mình trung bình ở mức

thấp 1.04%.

Trong phần lớn các trƣờng hợp, tôi nhận thấy rằng tỷ giá thực sụt giảm

bắt đầu từ thời điểm đảo chiều thâm hụt khoản vãng lai và trong 3 năm sau thời

điểm đảo chiều. Sự sụt giảm trung bình của tỷ giá thực là -15.12%. Việc này

cũng phù hợp với lý thuyết vì khi tỷ giá thực giảm có nghĩa là đồng nội tệ tăng

giá làm cho giá cả hàng hóa của các nƣớc mới nổi trở nên mắt hơn so với hàng

hóa nƣớc ngoài. Lúc này ngƣời dân trong nƣớc sẽ yêu thích hàng hóa nƣớc

ngoài hơn làm cho nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm điều này có thể dẫn đến

tài khoản vãng lai bị thâm hụt.

Ngoài ra, trong thời gian đảo chiều thâm hụt xảy ra tôi còn nhận thấy sự

phân nửa mẫu quan sát sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội giảm.

Qua đây có thể thấy rằng sự điều chỉnh của tỷ giá thực có tác động đến

tài khoản vãng lai.

4.1.2. Sự đảo chiều thặng dƣ của tài khoản vãng lai

Áp dụng những tiêu chí để xác định sự đảo chiều thâm hụt của tài khoản

vãng lai tôi xác định đƣợc 15 giai đoạn đảo chiều thặng dƣ.

Thặng dƣ trung bình tài khoản vãng lai ở mức 5.67 của GDP tại thời

điểm đảo chiều. Trong mẫu dữ liệu quan sát sự thặng dƣ tài khoản vãng lai có

sự khác biệt giữa các đợt, mức thặng dƣ tài khoản vãng lai 13.03% ở Thái Lan

vào quý 1 năm 1998 và mức thâm hụt tài khoản vãng lai 0.007% ở Chile vào

25

quý 2 năm 2003. Trong ba năm sau giai đoạn đảo chiều có thể nhận thấy là hầu

hết tài khoản vãng lai thặng dƣ trung bình ở mức thấp 0.71%.

Trong phần lớn các trƣờng hợp, tác giả nhận thấy rằng tỷ giá thực tăng

giá bắt đầu từ thời điểm đảo chiều thặng dƣ của tài khoản vãng lai và trong 3

năm sau thời điểm đảo chiều. Sự tăng giá trung bình của tỷ giá thực là 7.44%.

Việc này cũng phù hợp với lý thuyết vì khi tỷ giá thực tăng có nghĩa là đồng nội

tệ mất giá làm cho giá cả hàng hóa của các nƣớc mới nổi trở nên rẻ hơn so với

hàng hóa nƣớc ngoài. Lúc này ngƣời dân trong và ngoài nƣớc sẽ yêu thích hàng

hóa nƣớc mình hơn làm cho xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm điều này cải

thiện đến tài khoản vãng lai trở nên thặng dƣ. Một ví dụ rõ ràng nhất là, Trung

Quốc quốc gia này liên tục giữ cho đồng nội tệ của mình ở mức thấp liên tục

phá giá đồng nội trong thời gian dài làm cho hàng hóa nƣớc này trở nên rẻ hơn

dẫn đến xuất khẩu tăng làm cho tài khoản vãng lai của Trung Quốc thặng dƣ

trong một thời gian dài.

Ngoài ra, trong thời gian đảo chiều thặng dƣ tác giả còn nhận thấy phần

lớn mẫu quan sát sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội tăng sau giai đoạn

đảo chiều với mức trung bình là 46.37%.

Qua đây có thể thấy rằng sự điều chỉnh của tỷ giá thực có tác động đến

tài khoản vãng lai.

4.1.3. Phân tích sự kiện ở cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008

Cuộc khủng hoảng đến từ nƣớc Mỹ, tiềm ẩn từ cuối năm 2007, bùng

phát vào năm 2008. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 là khủng hoảng lịch sử,

là đợt suy thoái kinh tế kéo dài nhất và nghiêm trọng nhất kể từ Đại Khủng

hoảng thập niên 1930. Cuộc khủng hoảng kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt

ngân hàng, tổ chức tín dụng, tình trạng giá chứng khoán sụt giảm, suy thoái

kinh tế, sụt giảm tốc độ tăng trƣởng của niều nƣớc, sự mất giá tiền tệ ở nhiều

nƣớc trên thế giới. Sự khủng hoảng bắt đầu từ sự vỡ bong bóng bất động sản ở

26

Mỹ, từ sự cho vay dƣới chuẩn của nhiều tổ chức tài chính và sự giám sát thiếu

hoàn thiện của Mỹ.

Những diễn biến ngoài dự đoán của thị trƣờng tài chính làm bùng nổ

khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến nguy cơ suy thoái kinh tế tại các nƣớc

mới nổi cũng nhƣ các nƣớc có nền kinh tế đối trọng với Mỹ cũng gặp nhiều khó

khăn. Xuất khẩu giảm sút do lúc này hầu nhƣ các nƣớc đang có nền kinh tế suy

thoái tốc độ tăng trƣởng chậm cũng nhƣ tình trạng sản xuất kém thì tại thời

điểm này họ sẽ ƣu tiên những mặt hàng trong nƣớc hơn, những mặt hàng cần

thiết hàng ngày hơn là mặt hàng xa xỉ phẩm. Tình trạng này cũng khiến cho tài

khoản vãng lai của nhiều nƣớc thâm hụt.

Khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra, thì các nƣớc lớn đầu tƣ vào các

nƣớc mới nổi có xu hƣớng là rút vốn đầu tƣ về nƣớc của mình, nhất là các nƣớc

lớn kinh tế gặp khó khăn nhƣ Mỹ và châu Âu, các nhà đầu tƣ phải rút vốn về

nƣớc của mình, tập trung cho trụ sở chính tại các nƣớc phát triển. Kết quả là các

nƣớc mới nổi này thiếu hụt lớn về nguồn vốn đầu tƣ. Đồng thời, các nhà đầu tƣ

khi rút vốn về nƣớc của mình, họ thƣờng bán ra các đồng tiền của các nền kinh

tế mới nổi và mua vào đồng USD, làm cho cầu đồng USD tăng lên nhanh

chóng. Thêm vào đó, để chống chọi với khủng hoảng và nguy cơ suy thoái kinh

tế, ngân hàng trung ƣơng các nƣớc mới nổi này phải cắt giảm lãi suất để kích

thích kinh tế. Điều này làm cho các đồng tiền này mất giá so với đồng USD và

làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng làm cho nguồn

vốn đầu tƣ của nƣớc mình bị sụt giảm.

Một hệ quả xảy ra khi nền kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng khủng

hoảng, tốc độ tăng trƣởng bị sụt giảm, nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu

của các nƣớc có nền kinh tế mới nổi sẽ giảm. Kết quả là xuất khẩu bị giảm

mạnh trong khi nhập khẩu nếu có giảm cũng giảm ít hơn so với xuất khẩu. Điều

này làm cho thâm hụt ngoại thƣơng của các nền kinh tế mới nổi gia tăng.

Chính phủ, Ngân hàng Trung ƣơng các nƣớc mới nổi nƣớc và các tổ

chức khác trên thế giới đã phải nhanh chóng thận trọng đề ra và thực hiện các

27

biện pháp can thiệp, giải cứu thị trƣờng nền kinh tế của nƣớc mình nhƣ liên tục

giảm lãi suất, bơm tiền vào hệ thống ngân hàng, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mua

lại các khoản nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tung ra các gói giải cứu kích thích

tăng trƣởng kinh tế và hỗ trợ tài chính … Các biện pháp can thiệp đã có hiệu

quả đối với một số nƣớc nhƣ Chile, New Zealand, Indonesia, Philippines (cuối

Quý 4 năm 2008), Lào (Quý 3/2009), Nepal (Quý 1/2011), Việt Nam ( Quý 3

năm 2011) đã bắt đầu có chuyển biến trong tài khoản vãng lai, tỷ lệ tăng trƣởng

GDP nhìn chung là đáng kể, khả quan.

Qua phân tích bảng dữ liệu, tác giả nhận thấy sự đảo chiều của tài khoản

vãng lai xảy ra sớm hơn ở các nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt, cho thấy

các chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cho phép giải quyết nhanh hơn sự mất cân

bằng tài khoản vãng lai. Quan sát này cho thấy, ở các nƣớc theo chế độ tỷ giá

hối đoái cố định, điều chỉnh tỷ giá thực - trong hầu hết các trƣờng hợp phải

thông qua một cuộc khủng hoảng và chế độ tỷ giá hối đoái cố định bị sụp đổ.

Và quan trọng nhất, sự tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm đáng

kể ở các nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái cố định: tăng trƣởng tổng sản phẩm

quốc nội (GDP) giảm từ 15.45% đến 43.02%. Các kết quả trả lời cho câu hỏi

thứ hai của tác giả rằng các chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn tạo điều kiện

điều chỉnh nhanh chóng cho tài khoản vãng lai và sự tăng trƣởng tổng sản phẩm

quốc nội (GDP) ít giảm hơn. Hơn nữa, các nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái cố

định thƣờng phải chịu sự điều chỉnh thâm hụt của tài khoản vãng lai thông qua

sự mất giá của tỷ giá lớn và tổn thất đáng kể trong tăng trƣởng tổng sản phẩm

quốc nội (GDP).

Yếu tố đóng góp chủ yếu cho sự đảo chiều thặng dƣ của tài khoản vãng

lai tại các nƣớc có tỷ giá hối đoái cố định là tăng trƣởng đầu ra nhanh chóng,

qua đây cho thấy rằng sự khắt khe trong tỷ giá cản trở sự điều chỉnh thông qua

sự tăng giá của tỷ giá thực. Đối với các nƣớc với chế độ tỷ giá hối đoái linh

hoạt, bao gồm cả sự tăng giá của tỷ giá thực và tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc

nội (GDP) đều góp phần vào quá trình điều chỉnh.

28

Phân tích sự kiện cung cấp những hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sự

đảo chiều thâm hụt và thăng dƣ của tài khoản vãng lai. Nói chung, điều chỉnh

tài khoản vãng lai đƣợc đi kèm với các biến động tỷ giá thực theo chế độ tỷ giá

hối đoái linh hoạt thƣờng chiếm phân lƣợng đáng kể. Tuy nhiên, sự thiếu hụt

trong cách tiếp cận nghiên cứu sự kiện là nó không nắm bắt đƣợc đầy đủ mối

quan hệ thực nghiệm giữa các biến này theo thời gian, nhƣng chỉ qua các giai

đoạn rời rạc. Trong phần tiếp theo, tác giả kiểm tra mối quan hệ thời gian giữa

các biến này để bổ sung cho phân tích sự kiện.

4.1.4. Kiểm định t-statistic để đánh giá kiểm định kết quả nghiên cứu sự kiện

Qua phân tích nghiên cứu sự kiện tại các phần trƣớc cho thấy môi quan hệ

giữa tỷ giá thực và cân bằng tài khoản vãng lai của các thị trƣờng mới nổi

Châu Á Thái Bình Dƣơng, phần này, tác giả cố gắng xác định mối quan hệ

này có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.3. Bảng Kết quả kiểm định t-statistic

Các chỉ số Thay đổi của tài khoản Thay đổi của tài khoản

vãng lai, tỷ giá thực, vãng lai, tỷ giá thực,

khi tài khoản vãng lai khi tài khoản vãng lai

thâm hụt thặng dƣ

Số quan sát 18 15

Bậc tự do df 34 28

Phƣơng sai giữa các 6.45 5.13

quan sát

T Stat 2.778 1.524

P (T<=t) two–tail 0.009 *** 0.1 *

t Critical two-tail 2.032 2.048

Nguồn: tác giả tự tính toán

*** với mức ý nghĩa 1%

29

* với mức ý nghĩa là 10%

Sử dụng kiểm định thống kê t-statistic, tác giả tính giá trị p và xác định ý

nghĩa giữa 2 nhóm dữ liệu: mức thay đổi tài khoản vãng lãi, mức thay đổi tỷ giá

hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội trong 3 năm sau giai đoạn đảo chiều thâm

hụt/thăng dƣ của tài khoản vãng lai.

Sau các giai đoạn đảo chiều thâm hụt của tài khoản vãng lai, với mức ý

nghĩa đƣợc chọn là nhỏ hơn hoặc bằng 0.01, tại bậc tự do 34 và t = 2.778, giá trị

p (hai đầu) là 0.009, dữ liệu quan sát có ý nghĩa thống kê.

Sau các giai đoạn đảo chiều thăng dƣ của tài khoản vãng lai, với mức ý

nghĩa đƣợc chọn là nhỏ hơn hoặc bằng 0.1, tại bậc tự do 28 và t = 1.524, giá trị

p (hai đầu) là 0.1, dữ liệu quan sát có ý nghĩa thống kê.

Phân tích sự kiện cung cấp những hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sự

đảo chiều thâm hụt và thăng dƣ của tài khoản vãng lai. Nói chung, điều chỉnh

tài khoản vãng lai đƣợc đi kèm với các biến động tỷ giá thực theo chế độ tỷ giá

hối đoái linh hoạt thƣờng chiếm phân lƣợng đáng kể. Tuy nhiên, sự thiếu hụt

trong cách tiếp cận nghiên cứu sự kiện là nó không nắm bắt đƣợc đầy đủ mối

quan hệ thực nghiệm giữa các biến này theo thời gian, nhƣng chỉ qua các giai

đoạn rời rạc. Trong phần tiếp theo, tác giả kiểm tra mối quan hệ thời gian giữa

các biến này để bổ sung cho phân tích sự kiện.

4.2. Phân tích theo mô hình VECM

Nhƣ đã nói ở phần mở đầu, đề tài luận văn thuộc loại nghiên cứu thực

nghiệm, sau khi dùng nghiên cứu sự kiện để đánh giá hành vi của tỷ giá thực

trong từng phần của sự biến chuyển tài khoản vãng lai, tác giả sử dụng mô hình

hiệu chỉnh sai số vector (VECM) để kiểm tra vai trò tính linh hoạt của tỷ giá hối

đoái thực trong sự điều chỉnh tài khoản vãng lai. Mô hình hiệu chỉnh sai số

vector (VECM) này cũng đã đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu liên quan nhƣ

Arghyrou và Chortareas (2008), hoặc Lee và Chinn (2006) sử dụng mô hình

vector tự hồi quy( VAR).

30

Vì dữ liệu của hai chuỗi này chỉ ra rằng chúng tích hợp lần lƣợt trên

mẫu, mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) cho phép ƣớc lƣợng một mối

quan hệ đồng tích hợp mà không áp đặt một mối quan hệ nhân quả giữa hai biến

nội sinh. Lợi thế chính của mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) trong nội

dung nghiên cứu của tác giả là cho phép tác giả ƣớc lƣợng thực nghiệm mối

quan hệ dài hạn giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực, cũng nhƣ quyết định tốc

độ đảo chiều của tài khoản vãng lai. Một lợi thế thứ hai của hiệu chỉnh sai số

vector (VECM) là nó cho phép những hiệu quả phản hồi giữa các biến.

4.2.1. Xác định một vector hiệu chỉnh sai số

Với dữ liệu thu thập đƣợc theo hàng quý, việc xây dựng một hiệu chỉnh

sai số vector VECM giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá thực sẽ giới hạn hành vi

của hai biến nội sinh này để hội tụ mối quan hệ đồng liên kết của chúng, trong

khi cho phép sự điều chỉnh động ngắn hạn, cụ thể hệ phƣơng trình nhƣ sau:

(4.1)

(4.2)

Trong đó:

β đại diện cho mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tài khoản vãng lai và

tỷ giá thực.

αCA và αRER đo tốc độ điều chỉnh của tài khoản vãng lai và tỷ giá thực

tƣơng ứng. Trong thời gian dài, tài khoản vãng lai nên trở lại mức phù hợp với

mức RER: CAt = β RERt.

Trong mô hình trên, mỗi phƣơng trình đều có chiều dài độ trễ của tài

khoản vãng lai là s và chiều dài độ trễ của tỷ giá thực là r.

31

(λ1, .., λk) là một véc tơ đồng tích hợp của tập các chuỗi dữ liệu tài khoản

vãng lai (k = s) hoặc tỷ giá thực (k = r); tồn tại λ1,.., λk không đồng thời bằng 0

sao cho: λ1x1+..+ λkxk: I(p-b), b>0

ε1,t’ là phần dƣ của mô hình.

Tôi ƣớc tính một phƣơng trình hiệu chỉnh sai số vector VECM hai trạng

thái để cho phép sự đồng nhất chung của tỷ giá thực và tài khoản vãng lai. Lý

thuyết dự đoán rằng β phải là âm. Sự tồn tại của các biến thể ngắn hạn trong tài

khoản vãng lai phụ thuộc vào giá trị của αCA; ví dụ, giá trị của αCA gần 0 sẽ

dẫn đến có động lực điều chỉnh.

4.2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị

Trƣớc khi thực hiện hồi quy đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

vector VECM, tác giả tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến theo

từng nƣớc riêng biệt để xác định thuộc tính dừng; sử dụng phƣơng pháp phổ

biến là phƣơng pháp ADF (Augmented Dickey-Fuller). Kết quả kiểm định cho

thấy: hầu hết các chuỗi dữ liệu đều không dừng ở chuỗi gốc, nhƣng đều dừng

sau khi lấy sai phân bậc 1 đối với các biến, chỉ có một số nƣớc dừng ở bậc gốc

của biến CA_GDP. Hay nói cách khác, các chuỗi này đều là các chuỗi I(1) nên

có thể tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến.

4.2.3. Xác định độ trễ tối ƣu

Tiếp theo, tôi tính toán bƣớc trễ tối ƣu theo tiêu chuẩn thông tin Akaike

(AIC), Schwar (SBIC), kiểm định Hannan-Quinn(HQIC). Tác giả xác định đƣợc độ

trễ tối ƣu của các nƣớc nhƣ sau khi sử dũng chƣơng trình Stata 14:

32

Bảng 4.4. Độ trễ tối ƣu của các nƣớc.

STT Tên nƣớc Độ trễ

1 Chile 4

2 Úc 1

3 Brunei 4

4 Trung Quốc 1

5 Fiji 1

6 Ấn Độ 1

7 Malaysia 1

8 Nepal 1

9 Philippines 1

10 Thái Lan 1

11 Singapore 1

12 Việt Nam 1

13 New Zeland 4

14 Indonesia 2

15 Hàn Quốc 2

16 Lào 3

Nguồn: Tác giả tính toán từ chƣơng trình Stata 14

4.2.4. Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen

Bƣớc tiếp là tác giả kiểm tra liệu các chuỗi dữ liệu này có đồng tích hợp.

Qua kiểm định, có 8 trên 16 trƣờng hợp, tôi bác bỏ giả thiết gốc là không có

đồng tích hợp ở mức tin cậy 95%. Tám nƣớc đều có một đồng tích hợp. Tôi sẽ

tập trung phân tích ở tám nƣớc này, gồm có: Úc, Brunei, Fiji, Ấn Độ, Hàn

Quốc, Malaysia,Philippines, Thái Lan.

Việc tìm đƣợc rằng CA_GDP và log_RER không đồng tích hợp cho một

số nƣớc có thể giải thích bởi một vài yếu tố, ngoài sức mạnh thống kê thấp của

bài kiểm tra do mẫu ngắn tƣơng đối. Tài khoản vãng lai và tỷ giá thực không

33

thể điều chỉnh nhƣ mong đợi trong lý thuyết, vì các chính sách có thể cản trở ở

bất cứ sự điều chỉnh ở bất kỳ biến nào. Hiện nay, ở những nƣớc với chế độ tỷ

giá hối đoái cố định, và giá cả khó thay đổi hoặc đƣợc sắp đặt, thì tỷ giá thực có

thể không linh hoạt, và do đó nếu khả thi thì sự điều chỉnh sẽ rất chậm đối với

giá trị cân bằng trong dài hạn của nó.

Tiếp theo tác giả sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để

ƣớc lƣợng và kiểm tra mối quan hệ dài hạn của tài khoản vãng lai và tỷ giá thực

cũng nhƣ tốc độ đảo chiều của tài khoản vãng lai.

STT

TÊN NƢỚC

α CA

β RE

1

Úc

-0.318***

-0.439

[-4.73]

[-0.26]

2

Brunei

-0.249***

-0.975***

[-3.59]

[-5.11]

3

Fiji

-0.428***

-0.042

[-5.74]

[0.7]

4

Ấn Độ

-0.449***

-0.002

[-5.93]

[-0.32]

5

Hàn Quốc

-0.195**

-0.051

[-3.15]

[-1.3]

6

Malaysia

-0.221***

-0.368***

[-4.26]

[-4,78]

7

Philippines

-0.406***

-0.042**

[-5.72]

[-2.94]

8

Thailand

-0.414***

-0.214***

[-5.64]

[-5.32]

Bảng 4.5. Bảng kết quả VECM (CA/GDP, log(RER) và z-stats trong [ ])

Nguồn: Tác giả tính toán từ chƣơng trình Stata 14

*** với mức ý nghĩa 1%

** với độ tin cậy là 5%

34

Đầu tiên tác giả kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa tài khoản vãng lai

và tỷ giá thực. Giá trị ƣớc tính của β kỳ vọng có dấu hiệu âm đối với 08 quốc

gia thì phù hợp với giả thuyết về mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa tài

khoản vãng lai và tỷ giá thực, ủng hộ giả thuyết biến động của tỷ giá thực gắn

liền với điều chỉnh của tài khoản vãng lai.

Giá trị ƣớc tính của αCA kỳ vọng có dấu âm. Tài khoản vãng lai sẽ điều

chỉnh ngƣợc chiều so với sự mất cân bằng của nó. Khi tài khoản vãng lai bị

thâm hụt lúc này chính phủ của các nƣớc tác động cho tỷ giá thực tăng nghĩa là

đồng nội tệ đang giảm giá so với đồng đô la Mỹ và ngƣợc lại. Trong ngắn hạn,

tốc độ điều chỉnh αCA cũng thay đổi đáng kể giữa các quốc gia, dao động từ

0.195 ở Hàn Quốc đến 0,449 tại Ấn Độ. Bỏ qua các giai đoạn khủng hoảng, một

tốc độ điều chỉnh cao hơn sẽ ngụ ý rằng một quốc gia điều chỉnh nhanh chóng

với sự mất cân bằng của tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp,

việc điều chỉnh sự mất cân bằng bên ngoài có thể xảy ra do khủng hoảng tỷ giá.

Do đó, kết quả là tài khoản vãng lai điều chỉnh nhanh chóng có thể là do trong

thực tế các quốc gia này gặp khủng hoảng tiền tệ cùng với sự biến động nhanh

chóng của tỷ giá thực và tài khoản vãng lai. Một số quốc gia có tốc độ điều

chỉnh tài khoản vãng lai thấp. Qua đây cho thấy, sự linh hoạt của tỷ giá hối đoái

bị hạn chế, thì sự điều chỉnh cho tỷ giá thực sẽ khó khăn hơn khiến cho sự điều

chỉnh của tài khoản vãng lai cũng bị hạn chế. Đối với các nƣớc này, điều chỉnh

phải trải qua sự cạnh tranh thƣơng mại cao bằng cách giảm chi phí nhân công

và giá cả một cách tƣơng đối. Nếu giá cả là giá cả kết dính trong thời gian ngắn

thì sự hội tụ của tài khoản vãng lai phải qua các biến số khác với tỷ giá thực,

chẳng hạn nhƣ sản lƣợng đầu ra hay thu nhập. Do đó, các quốc gia có tỷ giá

danh nghĩa không linh hoạt có thể phải đối mặt với sự mất cân bằng đáng kể và

liên tục của tài khoản vãng lai trong trƣờng hợp có những cú sốc về nhu cầu.

Còn ở những nƣớc có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo nhiều điều kiện cho tỷ

giá thực điều chỉnh dẫn đến sự tái cân bằng của tài khoản vãng lai diễn ra nhanh

hơn.

35

Tốc độ điều chỉnh trong Phƣơng trình RER, αRER, không có ý nghĩa

thống kê cho hầu hết các quốc gia, có nghĩa là có rất ít bằng chứng về việc điều

chỉnh tỷ giá thực đối với giá trị cân bằng dài hạn.

4.2.5. Kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ

Với mức ý nghĩa 5%, hầu hết các trƣờng hợp đều không bác bỏ giả

thuyết H0: không có sự tự tƣơng quan ở tất cả các độ trễ.

4.2.6. Kiểm định tính ổn định của mô hình

Mô hình VECM thỏa tính ổn định vì tất cả các nghiệm của phƣơng trình

đặc trƣng đều nằm trong vòng tròn đơn vị.

4.2.7. Kiểm định tính dừng của phần dƣ

Với mức ý nghĩa 1%, hầu hết phần dƣ của mô hình đều dừng ở bậc gốc

của phƣơng trình. Chuỗi dƣ của phƣơng trình là chuỗi dừng.

36

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

5.1. Kết luận nội dung nghiên cứu

Bài luận văn triển khai 2 lý thuyết liên quan: (i) việc điều chỉnh và linh

hoạt tỷ giá hối đoái thực (RER) thì rất quan trọng để đạt đƣợc trạng thái cân

bằng bền vững của tài khoản vãng lai (lý thuyết chính) và (ii) tỷ giá danh nghĩa

linh hoạt tạo điều kiện cho việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái thực sự và duy trì sự

cân bằng yếu tố ngoại sinh (hệ quả). Khi tài khoản vãng lai bị thâm hụt lúc này

chính phủ của các nƣớc tác động cho tỷ giá thực tăng lúc này đồng nội tệ đang

giảm giá so với đồng đô la Mỹ và ngƣợc lại

Tác giả áp dụng hai phƣơng pháp thực nghiệm kết hợp. Sử dụng một

phân tích nghiên cứu sự kiện cho một mẫu các nền kinh tế thị trƣờng mới nổi

(EMEs) trong giai đoạn từ 1985-2015, tác giả đã thấy bằng chứng chứng minh

cho lý thuyết đầu tiên: điều chỉnh tỷ giá thực giúp giảm sự mất cân bằng tài

khoản vãng lai. Sự đảo chiều của tài khoản vãng lai thƣờng kèm theo các đảo

chiều tỷ giá thực lớn, bất kể chế độ tỷ giá hối đoái nhƣ thế nào. Thứ hai, tác giả

tìm thấy một số bằng chứng phù hợp với giả thuyết thứ hai của tôi rằng một tỷ

giá hối đoái danh nghĩa linh hoạt tạo điều kiện cho tỷ giá thực điều chỉnh và tái

cân bằng của tài khoản vãng lai.

Mô hình hiệu sai số vector xác nhận rằng có mối quan hệ cân bằng giữa

tỷ giá thực và tài khoản vãng lai trong dài hạn. Kết quả phù hợp với giả thuyết

đầu tiên rằng điều chỉnh tài khoản vãng lai có liên quan đến các biến động tỷ giá

thực, bất kể chế độ tỷ giá hối đoái. Trong ngắn hạn tốc độ đảo chiều của những

nƣớc có chế độ tỷ giá thực linh hoạt giúp tài khoản vãng lai tái cân bằng nhanh

hơn.

5.2. Đóng góp mới của đề tài

Những phân tích ủng hộ lập luận rằng thị trƣờng các nƣớc mới nổi nên

cho phép tỷ giá thực của họ điều chỉnh sự mất cân bằng bên ngoài, một phần

37

bằng cách cho phép linh hoạt hơn trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa, do đó tránh

khủng hoảng tỷ giá và chi phí lớn về sản lƣợng bị mất.

5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Chƣa có một cơ sở rõ ràng để xác định các thị trƣờng mới nổi, nên việc

phân tích giới hạn trong một khu vực cố định sẽ bị giới hạn số lƣợng mẫu.

Giới hạn của dữ liệu thu thập đƣợc và đặc điểm kinh tế của các nƣớc

đƣợc chọn mẫu chƣa có nhiều sự tƣơng đồng dẫn đến việc phân tích dựa trên rất

nhiều thông tin phối hợp.

Vì vây, cần có nghiên cứu đƣa ra đƣợc những đặc điểm cơ bản về các thị

trƣờng mới nổi ở từng khu vực kinh tế, từ đó áp dụng các phân tích và đánh giá

lại mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cân bằng tài khoản vãng lai ở các nƣớc này

một cách cụ thể và đầy đủ hơn.

38

KẾT LUẬN

Với kết cấu cơ bản năm chƣơng nghiên cứu, bài luận văn này đã tập

trung làm rõ đƣợc các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở phần mở đầu: tỷ giá thực linh

hoạt giúp tài khoản vãng lai đạt đƣợc trạng thái cân bằng bền vững, và chế độ tỷ

giá linh hoạt tăng sự linh hoạt của tỷ giá thực và điều chỉnh sự mất cân bằng các

yếu tố ngoại sinh.

Việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích các dữ liệu tƣơng tự

nhƣ mô hình trong nghiên cứu của Olivier Gervais, Lawrence Schembri và

Lena Suckanek (2015), kết quả đạt đƣợc cho thấy mô hình sử dụng để nghiên

cứu là phù hợp, chất lƣợng dữ liệu nghiên cứu tƣơng đối tốt. Ngoài ra, trên cơ

sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra một số đề xuất liên quan trong việc điều

chỉnh tỷ giá dẫn đến cải thiện tài khoản vãng lai của Việt Nam. Qua đây thấy

rằng tỷ giá thực tác động đến sựa tái cân bằng của tài khoản vãng lai của các

nƣớc, nhất là các thị trƣờng mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng. Tỷ giả

thực linh hoạt tác động đến sự điều chỉnh tài khoản vãng lai nhanh hơn và ít tốn

kém về chi phí so với tỷ giá cố định.

Bài luận văn đã luận giải và xác định rõ những kết quả tích cực, những

đóng góp, cũng nhƣ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, do hạn

chế về tài liệu và góc nhìn chủ quan của tác giả nên luận văn không tránh khỏi

những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc những đóng góp để hoàn

thiện bài luận văn và lĩnh hội thêm đƣợc những kiến thức sâu rộng hơn về lĩnh

vực nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

Đặng Thị Ngọc Lan, 2017. Những yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai

tại các nước Đông Nam Á. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-

du-bao/nhung-yeu-to-tac-dong-den-tai-khoan-vang-lai-tai-cac-nuoc-dong-nam-

a-120068.html . [Ngày truy cập: 10 tháng 09 năm 2017]

Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh, 2013. Giáo trình Kinh tế

lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

Nguyễn Văn Tiến, 2010. Giáo trình Tài chính quốc tế. Thành phố Hồ

Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.

Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định, 2005. Tài chính quốc tế. Thành

phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.

Trần Thị Tuấn Anh và cộng sự, 2013. Phân tích tác động của sự kiện

ngày 21/8/2012 đến các chứng khoán ở ngân hàng Việt Nam. Tạp chí công

nghệ ngân hàng, số 93, trang 8-15.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

Ang, H.Y., Sek, S. K, 2011; Empirical Investigation on the

Determinants of Current Account Balances, International Journal of Advanced

Computer Science, Vol. 1, No. 4, Pp. 146-151.

Arghyrou, M., Chortareas, G., 2008. Curent account imbalances and

real exchange rates in the euro area. Rev. Int. Econ. 16 (4), 747-764.

Chinn,M., Wei, S.-J., 2013. A faith-based initiative: does a flexible

exchange rate regime really facilitate current account adjustment? Rev.Econ.

Stat. 95 (1), 168-184.

Dong, W., 2012. The role of expenditure switching in the global

imbalance adjustment, J.Int.Econ.86 (2), 237-251.

Edwards, Sebastian and Eduardo Levy Yeyati, 2003. Flexible Exchange

Rates As Shock Absorbers, NBER Working Papers Series. Working Paper 9867.

Eichengreen, B., Rose, A.K., 2011. Flexing Your Muscles: Abandoning a

Fixed Exchange Rate for Greater Flexibility. In: NBER International Seminar

on Macroeconomics 2011. University of Chicago Press.

Freund, C., 2005. Current account adjustment in industrial countries. J.

Int. Money Financ. 24 (8), 1278–1298.

Freund, C., Warnock, F., 2005. Current Account Deficits in Industrial

Countries: The Bigger They Are, the Harder They Fall? NBER Working Paper

No. 11823.

Friedman, M., 1953. The Case for Flexible Exchange Rates. Essays in

Positive Economics. University of Chicago Press, Chicago, pp. 157–203.

García-Herrero, A., Koivu, T., 2007. Can the Chinese Trade Surplus be

Reduced Through Exchange Rate Policy? Bank of Finland Institude for

Economies in Transition Discussion Paper No. 6/2007.

International Monetary Fund, 2017. Real exchang rates: what money can

buy. [online] < http://www.imf.org/external/pubs/ ft/fandd/basics/realex.htm>

[Accessed 02 April 2018].

Kappler, K.H. Reisen, Schularick, M., Turkisch, E., 2011. The

Macroeconomic Effects of Large Exchange Rate Appreciations. OECD

Working Paper No. 296.

Lee, J., Chinn, M., 2006. Current account and real exchange rate

dynamics in the G-7 countries. J. Int. Money Financ. 25 (2), 257-274.

Lyal, W., Lisa, B., 2014 . Dynamic market: Advancing the notion of

emerging markets through an empirical measure of institutions.

Milesi-Ferretti, G.M., Razin, A., 2000. Current-Account Reversals and

Currency Crises: Empirical Regularities. In: Krugman, P. (Ed.), Currency

Crises. University of Chicago Press, Chicago.

Obstfeld, M. and K. Rogoff, 2007. “The Unsustainable U.S. Current

Account Position Revisited.” G7 Current Account Imbalances: Sustainability

and Adjustment 339–76, Chicago: University of Chicago Press.

Obstfeld, M., Rogoff, K., 2010. Global Imbalances and the Financial

Crisis: Products of Common Causes. Paper prepared for the Asia Economic

Policy Conference, Asia and the Global Financial Crisis, 131-72.

Olivier Gervais, Lawrence Schembri and Lena Suchanek, 2015. Current

account dynamics, real exchange rate adjustment, and the exchange rate

regime in emerging-market economies. Available at: Journal of Development

Economics, www.elsevier.com/locate/devec.

Organization for Economic Cooperation and Development, 2018.

Current account balance [online]< https://data.oecd.org/trade/current-account-

balance.htm> > [Accessed 05 April 2018].

PHỤ LỤC

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc Úc.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc

Brunei.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc

Fiji.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc

Ấn Độ.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc

Hàn Quốc.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc Malaysia.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc

Philippines.

 Trình bày kết quả hồi quy của mô hình hiệu chỉnh sai số vector nƣớc Thái Lan.