55Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
TỶ LỆ HIỆN NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NAM NGHIỆN CCH MA TUÝ TẠI CẦN THƠ NĂM 2021
Thị Chiến1*, Trần Trường Chinh1, Nguyễn Nhân Nghĩa1, Lê Minh Thái1,
Đoàn Thị Kim Phượng1, Phạm Thị Cẩm Tiên1, Nguyễn Thị Thanh Hà2,
Phạm Đức Mạnh3, Nguyễn Thanh Huyền3, Nguyễn Hoàng Minh4
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
2Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
3Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
4Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Tiêm chích ma túy (TCMT) là hành vi nguy cơ cao trong việc lây truyền HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm
xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV tả một số yếu tố liên quan nam TCMT. Một nghiên cứu tả cắt
ngang được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021 trên 200 đối tượng nam TCMT tại Cần Thơ. Dữ
liệu thu thập bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, các hành vi nguy cao, tiếp cận các dịch vụ dự phòng
HIV. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm
HIV. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV nam TCMT là 15,5%. Khả năng nhiễm HIV được phát hiện
cao hơn ở người TCMT có số năm tiêm chích cao với aOR: 1,15 (1,01 - 1,31), hoặc đã từng dùng chung
bơm kim tiêm (BKT) với aOR: 3,44 (1,37 - 8,64). Ngược lại, nam NCMT đang vợ khả năng nhiễm
HIV thấp hơn nhóm độc thân với aOR: 0,38 (0,14 - 0,98). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nam
TCMT tại Cần Thơ tương đối cao. Việc duy trì và mở rộng độ bao phủ của chương trình can thiệp giảm hại,
tăng cường truyền thông, vấn, giáo dục thay đổi hành vi là rất quan trọng để làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV ở
nhóm nam TCMT, đặc biệt là đối tượng tiêm chích lâu năm, dùng chung BKT và độc thân.
Từ khoá: HIV; tiêm chích ma túy; hôn nhân; dùng chung kim tiêm; Cần Thơ
Ngày nhận bài: 21/10/2022
Ngày phản biện: 11/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch bệnh HIV/AIDS vẫn đang một trong
những vấn đề sức khỏe toàn cầu [1]. Theo
thống của UNAIDS năm 2021 [2], trên thế
giới ước tính có hơn 38,4 triệu người đang sống
chung với HIV, trong đó khoảng 1,5 triệu
người nhiễm mới, hơn 650.000 người chết
do các bệnh liên quan đến AIDS. Tỷ lệ nhiễm
HIV tập trung chủ yếu ở các nhóm nguy cơ cao
như: Tiêm chích ma túy (TCMT), phụ nữ mại
dâm (PNMD), nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) và người chuyển giới (TG) [2]. Tại
Việt Nam, theo Niên giám thống [3], ước
tính số người nhiễm HIV/AIDS còn sống
213.833 người, số phát hiện nhiễm mới HIV là
13.255 người tử vong 1.856 người trong
năm 2021.
Thành phố Cần Thơ một trung tâm kinh
tế lớn của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, tập
trung nhiều đối tượng nguy cao từ các tỉnh
khác đến sinh sống, học tập, làm việc. Tính đến
hết năm 2021, số người nhiễm HIV/AIDS còn
sống cần được chăm sóc, điều trị liên tục suốt
đời tại Cần Thơ 4.467 người số người tử
vong do HIV/AIDS 2.671 người [3]. Do đó,
dịch HIV/AIDS vẫn đang diễn biến phức tạp
và gây ra các gánh nặng lớn về tài chính và y tế
cho Cần Thơ.
*Tác giả: Thị Chiến
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0375 430 531
Email: chienthi234@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/887
56 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Nam tiêm chích ma túy cùng với PNMD và
MSM những đối tượng nguy chính lây
truyền HIV tại Cần Thơ. Theo kết quả giám sát
trọng điểm HIV lồng ghép hành vi (HSS+), tỷ
lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT có
xu hướng giảm từ 20,0% năm 2011 xuống còn
18,0% năm 2019 [4], nhưng vẫn còn cao so với
một số khu vực khác như An Giang (5,67%)
[5], Đông Nam Bộ (11,9%) [6], Gia Lai (9,3%)
[1], Quảng Nam (6,4%) [7] Hải Phòng
(13,7%) [8]. Trong khi đó, các hành vi nguy
lây nhiễm HIV cao vẫn đang gia tăng như:
Dùng chung bơm kim tiêm, không sử dụng bao
cao su, quan hệ tình dục với PNMD, quan hệ
tình dục đồng giới. Bên cạnh đó, sự khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm
dự phòng như điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm (PrEP), vấn điều trị Methadone,
dự phòng các bệnh lây truyền qua đường tình
dục (STIs) đã và đang ảnh hưởng đến tỷ lệ hiện
nhiễm cao ở nhóm nam TCMT.
Mặc các đối tượng TCMT đang xu
hướng giảm trong những năm gần đây, tuy
nhiên họ vẫn một trong những mắt xích quan
trọng góp phần lây truyền HIV tại cộng đồng
[2]. Cho đến nay, rất ít nghiên cứu điều tra về
các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HIV được
thực hiện trên nhóm nam TCMT tại Cần Thơ.
vậy, nghiên cứu này được triển khai nhằm
xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả một số
yếu tố liên quan ở nhóm nam TCMT thông qua
hoạt động giám sát trọng điểm (GSTĐ) lồng
ghép hành vi tại Cần Thơ năm 2021.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng được chọn vào nghiên cứu là
các đối tượng tiêm chích ma tuý đáp ứng các
tiêu chuẩn: (1) Nam giới; (2) Từ 16 tuổi trở lên;
(3) tiêm chích ma túy trong vòng 1 tháng
trước khi điều tra, và (4) Đang sinh sống tại địa
phương triển khai nghiên cứu.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện tại 04 quận/ huyện
thuộc thành phố Cần Thơ: quận Ninh Kiều,
quận Cái Răng, quận Ô Môn huyện Vĩnh
Thạnh từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Tổng số 200 đối tượng đã được thu nhận vào
nghiên cứu thông qua giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép giám sát hành vi (đảm bảo cỡ mẫu
cần thiết tại mỗi tỉnh từ 150 - 300 đối tượng
theo yêu cầu của chương trình giám sát) [9].
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu
chùm nhiều giai đoạn (Multi-stage cluster
sampling) dựa trên “Quy trình chuẩn triển
khai giám sát trọng điểm, giám sát trọng điểm
HIV lồng ghép hành vi” do Cục Phòng, chống
HIV/AIDS ban hành. Chúng tôi tiến hành lập
bản đồ điểm nóng, chọn 4 quận/huyện số
nam TCMT trong cộng đồng nhiều nhất
Ninh Kiều, Cái Răng, Ô Môn Vĩnh Thạnh,
từ đó tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho
các quận/huyện theo tỷ lệ thuận số người nam
TCMT ước lượng tại mỗi quận/huyện. Tại mỗi
quận/huyện được lựa chọn, liệt các
người TCMT, sau đó tính số cần thực hiện
GSTĐ bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho
trung bình số người TCMT tại mỗi xã. Tiếp
theo, chúng tôi thông qua các nhóm nhân viên
tiếp cận cộng đồng hoặc người TCMT để vận
động tất cả những người TCMT đang cư trú tại
địa bàn các được lựa chọn ngẫu nhiên tham
gia vào GSTĐ cho đến khi đủ cỡ mẫu được
phân bổ cho quận/huyện đó.
2.6 Biến số nghiên cứu
Biến số kết quả:
Tình trạng dương tính với HIV (“Có” hoặc
“Không”) được xác định dựa trên mẫu máu
được thu thập từ người tham gia. Mẫu máu được
áp dụng Chiến lược III theo thông tư 1098/QĐ-
BYT để chẩn đoán dương tính với HIV.
Biến số độc lập:
Chúng tôi thu thập các dữ liệu của người
57Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
tham gia bao gồm các thông tin về: (1) Đặc
điểm nhân khẩu học: Tuổi, trình độ học vấn,
tình trạng hôn nhân; (2) Các hành vi nguy cơ:
độ tuổi bắt đầu TCMT, số năm TCMT, số lần
TCMT trong ngày, sử dụng chung BKT, vợ/
người yêu TCMT, biết tình trạng nhiễm HIV
của vợ/người yêu, đã từng QHTD với PNMD;
(3) Tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV: Sử
dụng thuốc PrEP hàng ngày, từng được vấn
sử dụng bao cao su (BCS) QHTD an toàn,
điều trị Methadone.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra viên (ĐTV) được tập huấn kỹ về
kĩ năng phỏng vấn và thu thập số liệu. ĐTV sẽ
tiếp cận, sàng lọc các đối tượng đủ tiêu chuẩn
và mời đối tượng tham gia vào nghiên cứu.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng
cách:
(1) Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết
kế sẵn trong GSTĐ lồng ghép hành vi.
(2) Người tham gia sau khi được phỏng vấn
sẽ lấy 3ml máu tĩnh mạch để làm xét nghiệm
HIV.
Mỗi người tham gia sẽ được cấp một mã số
nghiên cứu riêng biệt để điền vào bộ câu hỏi và
dán vào các ống nghiệm đựng mẫu máu. Địa
điểm phỏng vấn nơi yên tĩnh, riêng tư,
thuận tiện cho người tham gia. Số liệu được thu
thập sẽ được làm sạch, hóa, phân tích một
cách bảo mật chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Đầu tiên, các đặc điểm chung của đối tượng
tham gia được phân tích tả theo dạng
tần số (n), tỷ lệ (%), giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn. Tiếp theo, phân tích hồi quy logistic đơn
biến đa biến được sử dụng để xác định các
yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HIV. Các
biến nhân khẩu học các biến số mối tương
quan với biến kết quả p < 0,2 trong hình
hồi quy đơn biến sẽ được đưa vào mô hình hồi
quy đa biến để phân tích. Các mối tương quan
có giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống
kê. Tất cả các phân tích được thực hiện bằng
phần mềm SPSS phiên bản 20.0 (IBM Corp,
Armonk, NY, USA).
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Giám sát trọng điểm tại Việt Nam được
thực hiện theo Thông số 09/TT-BYT ngày
24/5/2012 của Bộ Y tế tuân thủ quy trình
chuẩn HSS+ quốc gia của Cục phòng, chống
HIV/AIDS. Nghiên cứu này đã được chấp
thuận bởi Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương (số HĐĐĐ-18/2021 ngày
31/5/2021). Các đối tượng nghiên cứu được
cung cấp thông tin về mục đích nghiên cứu, lợi
ích rủi ro khi tham gia nghiên cứu. Người
tham được phiếu đồng thuận tham gia nghiên
cứu trước khi tiến hành thu thập số liệu. Sau khi
hoàn thành thu thập dữ liệu, mỗi người tham
gia sẽ nhận được một số tiền nhỏ để hỗ trợ một
phần tiền đi lại thời gian họ bỏ ra để tham
gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập được
đảm bảo bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích
của nghiên cứu.
58 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 1. Đặc điểm chung ở nam nghiện chích ma túy qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi
tại Cần Thơ năm 2021 (n = 200)
Đặc điểm Tổng số
n (%)
Nhân khẩu học
Tuổi (năm)
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 37,8 ± 8,5
Giá trị trung vị 37,0
Giá trị mode 38,0
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 87 (43,5)
Đang có vợ 85 (42,5)
Ly hôn/góa vợ 28 (14,0)
Trình độ học vấn
Tiểu học/mù chữ 50 (25,0)
Trung học cơ sở 93 (46,5)
Trung học phổ thông trở lên 57 (28,5)
Một số hành vi nguy cơ
Số năm tiêm chích (năm)
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 15,7 ± 8,4
Tuổi bắt đầu tiêm chích
< 18 64 (32,0)
≥ 18 136 (68,0)
Số lần tiêm chích một ngày
≤ 1 163 (81,5)
> 1 37 (18,5)
Đã từng dùng chung BKT
Không 158 (79,0)
42 (21,0)
Vợ/người yêu có tiêm chích ma túy
Không 182 (91,0)
18 (9,0)
Biết tình trạng nhiễm HIV của vợ/người yêu
Không 177 (88,5)
23 (11,5)
Đã từng quan hệ tình dục với PNMD
Không 151 (82,5)
35 (17,5)
III. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu
59Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Đặc điểm Tổng số
n (%)
Tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV/AIDS
Có sử dụng thuốc PrEP uống hàng ngày
Không 200 (100,0)
0 (0,0)
Đã từng được tư vấn sử dụng BCS và QHTD an toàn
Không 138 (69,0)
62 (31,0)
Đã từng điều trị Methadone
Không 148 (74,0)
52 (26,0)
Bảng 1 cho thấy 200 nam TCMT tham
gia vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình
37,8, trung vị 37,0 giá trị mode 38,0.
Trong tổng cỡ mẫu, tỷ lệ độc thân lần lượt
43,5% 42,5%, hơn 2/3 số người tham gia
có trình độ trung học cơ sở trở xuống (71,5%).
Trong khi đó, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ nhiễm HIV trên nhóm nam TCMT tại thành
phố Cần Thơ là 15,5%.
Thời gian TCMT trung bình của người tham
gia là 15,7 năm, trong đó đa số bắt đầu TCMT
từ 18 tuổi trở lên (68,0%) và tiêm chích 1 lần/
ngày (81,5%). Ngoài ra, 9,0% có vợ/người yêu
cũng TCMT, 11,5% biết tình trạng nhiễm HIV
của vợ/người yêu, và tỷ lệ sử dụng BKT chung
21,0%. Đáng chú ý không người tham
gia nào sử dụng thuốc PrEP uống hàng ngày.
Trong khi đó, chỉ khoảng 1/3 người tham gia
đã từng được vấn sử dụng BCS QHTD
an toàn, hơn 1/4 đã từng tham gia điều trị
Methadone (26,0%) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm chung ở nam nghiện chích ma túy qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi
tại Cần Thơ năm 2021 (n = 200) (tiếp)
BKT: Bơm kim tiêm; BCS: Bao cao su; QHTD: Quan hệ tình dục; PNMD: Phụ nữ mại dâm; PrEP: Dự phòng điều trị trước phơi nhiễm