134 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
TỶ LỆ NHIỄM HIV Ở NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ, 2021
Phạm Lê Huyền Trang1*, Lâm Hoàng Dũng1, Dáp Thanh Giang1,
Bùi Ngọc Phương Oanh1, Ngô Minh Khôi1, Khưu Văn Nghĩa2, Lê Quang Thủ2
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
2Viện pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) là nhóm có nguy cơ cao nhất lây nhiễm HIV trong những năm gần
đây. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HIV ở MSM và mô tả một số yếu tố liên quan tại
Thành phố Cần Thơ năm 2021. Thu thập dữ liệu của 300 MSM từ giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép
hành vi. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm MSM 15,3%, 3 yếu tố làm tăng nguy lây nhiễm
HIV ở nhóm đối tượng này là tuổi từ 30 trở lên (ORHC 3,00, KTC 95%: 1,17 - 7,65), có chemsex (ORHC
2,16, KTC 95%: 1,01 - 4,62) và nhiễm giang mai (ORHC 5,34, KTC 95%: 2,49 - 11,45). Tỷ lệ nhiễm HIV ở
MSM giảm so với năm 2020 nhưng vẫn cao hơn các nhóm nguy cơ khác và các tỉnh thành khác. Vì vậy,
Thành phố Cần Thơ cần tiếp tục duy trì các hoạt động can thiệp, dự phòng đang triển khai, phát triển các
chương trình mới phù hợp với nhóm MSM thông qua truyền thông trên ứng dụng/mạng hội, tăng cường
xét nghiệm HIV và kết nối điều trị từ hoạt động đáp ứng y tế công cộng. Song song đó, kết nối điều trị PrEP
được xem là một giải pháp hữu hiệu trong dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt nhóm có hành vi chemsex.
Từ khóa: HIV; MSM; Cần Thơ; giám sát trọng điểm
*Tác giả: Phạm Lê Huyền Trang
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0772 186 336
Email: plhtrangtp@gmail.com
Ngày nhận bài: 19/10/2022
Ngày phản biện: 10/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong báo cáo của Chương trình Phối hợp
của Liên hợp Quốc về HIV và AIDS ghi nhận:
năm 2021 1,5 triệu ca nhiễm HIV mới
650.000 ca tử vong do AIDS. Theo đó, các ca
nhiễm mới hiện đang gia tăng tại Châu Á
Thái Bình Dương sau 10 năm giảm. Trong đó,
MSM nguy lây nhiễm HIV cao gấp 28
lần so với nam giới trưởng thành (15 - 49 tuổi)
[1]. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Frits van
Griensven công bố năm 2010 thì tỷ lệ nhiễm
HIV trên nhóm MSM cao gấp 18,7 lần tại Châu
Á [2]. Điều này cho thấy nguy nhiễm HIV
trên nhóm MSM đang gia tăng trở nên báo
động hơn.
Tại Việt Nam, trong dữ liệu phân tích của
UNAIDS năm 2020, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên
nhóm MSM 13,3% [3]. Ngoài ra qua giám
sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép giám sát
hành vi (HSS+), tỷ lệ hiện nay tiếp tục tăng, từ
10,8% năm 2018 tăng lên đến 13,2% năm 2020
số ca mới phát hiện tập trung nhóm 16 -
29 tuổi (45,5%) so với năm 2019 (37,9%) [4].
Thành phố Cần Thơ qua giám sát trọng điểm
hằng năm, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm MSM năm
2018 18% (trong đó 5,56% nhiễm mới)
năm 2019 20,3% (tỷ lệ nhiễm mới 18,3%).
Nhằm đánh giá thực trạng nhiễm HIV một
số yếu tố nguy dẫn đến sự lây nhiễm HIV
trên nhóm MSM tại Thành phố Cần Thơ, từ
đó đưa ra những khuyến nghị mang tính định
hướng cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại địa phương. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với các mục tiêu cụ thể: Xác định tỷ lệ
nhiễm HIV và mô tả một số yếu tố liên quan
nhóm MSM tại Thành phố Cần Thơ năm 2021.
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/894
135Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nam quan hệ tình dục đồng giới có quan hệ
tình dục qua hậu môn trong 12 tháng qua, từ 16
tuổi trở lên.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 04 quận,
huyện: quận Ninh Kiều, quận Ô Môn, huyện
Phong Điền huyện Thới Lai. Trong thời gian
từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2021.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Lấy toàn bộ 300 mẫu từ nghiên cứu điều tra
giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành
vi ở MSM tại Thành phố Cần Thơ năm 2021.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn
mẫu cụm nhiều giai đoạn (Multi-stage cluster
sampling) dựa trên “Quy trình chuẩn triển khai
giám sát trọng điểm, giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép hành vi” do Cục Phòng, chống HIV/
AIDS ban hành. Đầu tiên, chúng tôi tiến hành
lập bản đồ điểm nóng của 9 quận/huyện, sau
đó chọn ra 4 quận/huyện số lượng MSM
cao nhất là: Ninh Kiều, Ô Môn, Phong Điền và
Thới Lai rồi tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định
cho các quận/huyện sao cho số lượng MSM
được chọn tỷ lệ thuận số MSM ước lượng tại
mỗi quận/huyện. Sau đó, tại mỗi quận/huyện,
chọn ngẫu nhiên số tụ điểm cần thực hiện giám
sát trọng điểm thông qua các đồng đẳng viên
tiếp cận các tụ điểm đã được chọn để mời toàn
bộ những MSM đủ tiêu chuẩn đến tham gia
nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân
bổ cho quận/huyện đó. Tiếp tục thực hiện lần
lượt tại các tụ điểm còn lại cho đến khi đủ cỡ
mẫu được phân bổ cho quận/huyện đó.
2.6 Biến số nghiên cứu
Ba nhóm biến số được thu thập bao gồm:
(1) Đặc điểm nhân khẩu học hành vi nguy
cơ: Tuổi, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, trình độ
học vấn, tình trạng hôn nhân, số lượng bạn tình
trong 12 tháng qua, quan hệ tình dục để nhận
tiền, quan hệ tình dục tập thể, chemsex, luôn
luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
trong 1 tháng qua, tìm kiếm bạn tình trên ứng
dụng/mạng xã hội; (2) Tỷ lệ nhiễm HIV, giang
mai, đồng nhiễm HIV/giang mai (3) Đặc điểm
về tiếp cận chương trình can thiệp HIV: Nhận
bao cao su miễn phí, nhận chất bôi trơn miễn
phí, nhận test tự xét nghiệm HIV, từng sử dụng
PrEP, từng xét nghiệm HIV, khám các bệnh
STI trong vòng 3 tháng qua, bảo hiểm y tế.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi của điều tra
giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành
vi MSM năm 2021. Mỗi đối tượng sẽ được
phỏng vấn trong phòng riêng tư và sử dụng mã
số nhận diện nhân. Điều tra viên nhân viên
y tế đã được tập huấn.
2.8 Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm ODK và
xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0.
Phân tích số liệu: Các thông tin được thể
hiện dưới dạng tần số (n) tỷ lệ (%), phân
tích hồi quy đơn biến, đa biến xác định yếu tố
liên quan đến tình trạng nhiễm HIV với mức ý
nghĩa thống kê p < 0,05, khoảng tin cậy 95%.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo chứng nhận
số HĐĐĐ-18/2021 ngày 31/5/2021 về việc
chấp thuận của Hội đồng đạo đức cấp sở
trong nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương.
136 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và hành vi nguy cơ ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
tại Thành phố Cần Thơ qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi năm 2021 (n = 300)
Đặc tính
MSM tham gia nghiên cứu
(n1 = 300)
MSM dương tính HIV
(n2 = 46)
Tần số (Tỷ lệ %) Tần số (Tỷ lệ %)
Tuổi
< 30 269 (89,7) 33 (71,7)
≥ 30 31 (10,3) 13 (28,3)
Trung bình (Độ lệch chuẩn) 22,8 (5,5) 26,0 (8,6)
Biến thiên 16 - 61 18 - 61
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu
< 18 74 (24,7) 9 (19,6)
≥ 18 203 (67,7) 31 (67,4)
Không nhớ 23 (7,6) 6 (13,0)
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiểu học 4 (1,2) 1 (2,2)
Trung học cơ sở 18 (6,0) 5 (10,9)
Trung học phổ thông 40 (13,3) 13 (28,3)
Trên Trung học phổ thông 238 (79,3) 27 (58,6)
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 232 (77,3) 38 (82,6)
Đã ly dị/ ly thân/goá vợ 6 (2,0) 3 (6,5)
Sống chung với bạn tình nữ 5 (1,7) 1 (2,2)
Sống chung với bạn tình nam 57 (19,0) 4 (8,7)
Số lượng bạn tình
Có ≥ 2 bạn tình nam 167 (55,7) 23 (50,0)
Chỉ có 1 bạn tình nam 118 (39,3) 20 (43,5)
Không nhớ 15 (5,0) 3 (6,5)
Quan hệ tình dục để nhận tiền
19 (6,3) 2 (4,3)
Không 270 (90,0) 41 (89,2)
Không nhớ/không trả lời 11 (3,7) 3 (6,5)
Từng quan hệ tình dục tập thể
36 (12,0) 7 (15,2)
Không 264 (88,0) 39 (84,8)
Chemsex
61 (20,3) 16 (34,8)
Không 239 (79,7) 30 (65,2)
Luôn luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong 1 tháng qua
79 (26,3) 10 (21,7)
Không 145 (48,4) 22 (47,9)
Không quan hệ tình dục trong 1 tháng qua 76 (25,3) 14 (30,4)
Tìm kiếm bạn tình trên ứng dụng/mạng xã hội
195 (65,0) 32 (69,6)
Không 105 (35,0) 14 (30,4)
III. KẾT QUẢ
137Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Đặc điểm tiếp cận chương trình dịch vụ can thiệp HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
tại Thành phố Cần Thơ qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi năm 2021 (n = 300)
Đặc điểm
MSM tham gia nghiên cứu
(n1 = 300)
MSM dương tính HIV
(n2 = 46)
Tần số (Tỷ lệ %) Tần số (Tỷ lệ %)
Nhận bao cao su miễn phí
Trong vòng 3 tháng 76 (25,3) 6 (13,0)
Từ trên 3 - 6 tháng 83 (27,7) 13 (28,3)
Từ trên 6 đến 12 tháng 55 (18,3) 12 (26,1)
Trên 12 tháng 41 (13,7) 4 (8,7)
Chưa bao giờ 45 (15,0) 11 (23,9)
Nhận chất bôi trơn miễn phí
Trong vòng 3 tháng 77 (25,7) 7 (15,2)
Từ trên 3 - 6 tháng 80 (26,7) 12 (26,1)
Từ trên 6 đến 12 tháng 55 (18,3) 12 (26,1)
Trên 12 tháng 40 (13,3) 5 (10,9)
Chưa bao giờ 48 (16,0) 10 (21,7)
Từng xét nghiệm HIV
Trong vòng 6 tháng 98 (32,7) 10 (21,7)
Từ trên 6 - 12 tháng 49 (16,3) 8 (17,4)
Trên 12 tháng 40 (13,3) 18 (39,2)
Chưa bao giờ 113 (37,7) 10 (21,7)
Có nhận test tự xét nghiệm HIV 96 (32,0) 15 (32,6)
Từng sử dụng PrEP 70 (23,3) 7 (15,2)
Khám các bệnh STI trong vòng 3 tháng qua 73 (24,3) 14 (30,4)
Bảo hiểm y tế 263 (87,7) 41 (89,1)
Trong số 300 MSM tham gia nghiên cứu,
89,7% dưới 30 tuổi, 26,7% quan hệ tình dục
lần đầu khi < 18 tuổi, 79,3% học vấn trung
cấp/cao đẳng/đại học, 77,3% độc thân. Tỷ lệ
sử dụng chemsex ở MSM tham gia nghiên cứu
20,3%, tỷ lệ luôn luôn sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục trong 1 tháng qua chỉ
26,3%, tỷ lệ MSM tìm kiếm bạn tình trên ứng
dụng/mạng hội lên đến 65,0%. Trong số 46
MSM dương tính HIV, nhóm dưới 30 tuổi cao
gần gấp 2,5 lần so với nhóm 30 tuổi (71,7%
so với 28,3%), nhóm chemsex thấp hơn gần gấp
2 lần so với các nhóm không chemsex (65,2%
so với 34,8%) (Bảng 1).
Bảng 2 tả đặc điểm tiếp cận dịch vụ, đa
số MSM nhận bao cao su miễn phí (85,0%),
nhận chất bôi trơn miễn phí 84,0%, tỷ lệ từng
xét nghiệm HIV trước đây 62,3%, tỷ lệ khám
các bệnh STI trong vòng 3 tháng qua không nhiều
24,3%, từng sử dụng PrEP 23,3%. Trong 46
MSM dương tính HIV dưới 25% chưa tiếp cận
được các loại dịch vụ như: Nhận bao cao su miễn
phí (23,9%), chất bôi trơn miễn phí (21,7%), xét
nghiệm HIV (21,7%). Đồng thời, nhóm tiếp
cận các dịch vụ khác cũng dưới 35%: 30,4% số
MSM nhiễm HIV đã từng khám STI 3 tháng qua,
chỉ 15,2% từng sử dụng PrEP nhưng tỷ lệ
BHYT đạt gần 90% (89,1%).
138 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 3. Các yếu tố liên quan với tình trạng nhiễm HIV ở nhóm MSM tại Thành phố Cần Thơ
qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi năm 2021 (n = 300)
Đặc tính
Dương tính
HIV Đơn biến Đa biến
Tần số
(tỷ lệ %)
OR*
Giá trị p ORHC
**
Giá trị p
KTC 95%*** KTC 95%
Tuổi
< 30 33 (12,3) 1 < 0,001 10,021
≥ 30 13 (41,9) 5,16 (2,31 - 11,51) 3,00 (1,17 - 7,65)
Trình độ học vấn
THPT trở xuống 19 (30,6) 3,45 (1,76 - 6,76) < 0,001 - -
Trên THPT 27 (11,3) 1
Từng xét nghiệm HIV
36 (19,3) 1 0,018 - -
Không 10 (8,8) 0,41 (0,19 - 0,86)
Chemsex
16 (26,2) 2,48 (1,25 - 4,92) 0,010 2,16 (1,01 - 4,62) 0,048
Không 30 (12,5) 1 1
Giang mai
Dương tính 19 (44,2) 6,74 (3,28 - 13,88) < 0,001 5,34 (2,49 - 11,45) < 0,001
Âm tính 27 (10,5) 1 1
Kết quả hình 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
nhóm MSM tại Thành phố Cần Thơ là 15,3%
(KTC 95%: 11,3 - 20), nhiễm giang mai
14,3% (KTC 95%: 10,3 - 18,3) đồng
nhiễm HIV/giang mai 6,3% (KTC 95%:
3,7 - 9,3).
15,3 14,3
6,3
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
Nhiễm HIV Nhiễm Giang mai Đồng nhiễm HIV/giang mai
(%)
Hình 1. Tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Cần Thơ
qua giám sát trọng điểm HIV+ lồng ghép hành vi năm 2021 (n = 300)
THPT: Trung học phổ thông; Trong phân tích đa biến, có tổng cộng 5 biến được đưa vào phân tích gồm: Nhóm tuổi, trình độ học vấn,
từng xét nghiệm HIV, chemsex và giang mai. Mô hình cuối cùng giữ lại 3 biến, bao gồm: Tuổi, chemsex, giang mai; *: tỷ số chênh;
**: tỷ số chênh hiệu chỉnh; ***: khoảng tin cậy 95%