
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
143
này của chúng tôi cho thấy chỉ có 3% các trườg
hợp bị tồn dư túi phình, và có 4% bệnh nhân bị
biến chứng tắc mạch não. Kết quả này cho thấy
hiệu quả đáng kể của phương pháp mổ.
V. KẾT LUẬN
Điều trị túi phình động mạch não vỡ bằng
phẫu thuật ít xâm lấn được áp dụng đối với bệnh
nhân có túi phình tuần hoàn trước, kích thước
nhỏ ≤ 10mm và có tổng điểm HBM ≤ 5. Phương
pháp này đem lại kết quả tốt, tỉ lệ loại bỏ túi
phình cao,với biến chứng thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Hào, Phạm Qunh Trang, Trần
Trung Kiên (2017), “Nghiên cứu hiệu quả và tính
an toàn của phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị túi
phình động mạch não vỡ (Nghiên cứu trên 378
bệnh nhân được phẫu thuật)”, Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, tập 21, số 6, 137-141.
2. Phạm Qunh Trang (2014) “Điều trị túi phình
động mạch thông trước vỡ bằng phẫu thuật
keyhole”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Hào, Phạm Qunh Trang, Đặng
Việt Sơn, (2012), “Nhận xét bước đầu về phẫu
thuật keyhole trong điều trị túi phình tuần hoàn
trước”, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 16, phụ
bản số 4, 11-14.
4. Fischer.G, Stadie.A, Reisch.R, Hopf.NJ, et al
(2011) “The keyhole concept in aneurysm
surgery: Results of the past 20 years”
Neurosurgery 68 [ONS Supp 1] 41-51.
5. Nathal.E, Gomez-Amador.JL (2005) “Anatomic
and surgical basis of the sphenoid ridge keyhole
approach for cerebral aneurysms”, Neurosurgery
56, ONS 178-ONS 185.
6. Park.HS, Park.SK, Han.YH (2009)
“Microsurgical experience with supraorbital keyhole
operations on anterior circulation aneurysms”
J.Korean. Neurosurg Soc, 46, 103-108.
7. Steiger. HJ, Schmid-Elsaesser.R, Stummer.
W, Uhl.E (2001) “Transorbital keyhole approach
to anterior communicating artery aneurysms”
Neurosurgery 48, 347-352.
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHÁT HIỆN TỔN THƯƠNG QUA HÌNH ẢNH NỘI SOI
THƯỜNG VÀ NỘI SOI NHUỘM MÀU BẰNG INDIGOCARMIN 0,2%
Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM NIÊM MẠC DẠ DÀY MẠN TÍNH
Nguyễn Quốc Tiến1, Trần Anh Việt2, Bùi Thanh Sơn2
TÓM TẮT40
Qua nghiên cứu trên 138 người bệnh bị viêm niêm
mạc dạ dày mạn tính được khám và điều trị tại bệnh
viện đa khoa thành phố thái bình để phát hiện tổn
thương dạ dày bằng phương pháp nội soi thường (69
người bệnh) (NST) và nội soi nhuộm màu bằng
Indigocarmin 0,2% (69 người bệnh) (NSNM), tiến
hành phân loại hình ảnh nội soi theo hệ thống phân
loại Sydney, chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ phát hiện viêm
teo ở nhóm nội soi thường 62,3%; nhóm nội soi
nhuộm mầu là 65,2% (p>0,05). Tỷ lệ phát hiện viêm
sung huyết/xuất tiết ở nhóm nội soi thường 84,1%,
nhóm nội soi nhuộm mầu là 88,4% (p>0,05). Tỷ lệ
phát hiện viêm xuất huyết ở nhóm nhóm nội soi
thường 31.9%, nhóm nội soi nhuộm mầu là 71,0%, có
sự khác biệt với p<0,05.
SUMMARY
IDENTIFYING RATE OF DETECTING
LESION THROUGH THE IMAGES OF
CONVENTIONAL ENDOSCOPY AND DYE
ENDOSCOPY WITH INDIGOCARMIN 0.2%
IN CHRONIC GASTRIC MUCOSITIS
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quốc Tiến
Email: ngqtienytb@gmail.com
Ngày nhận bài: 15.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019
Ngày duyệt bài: 28.01.2019
Abstract: carrying research on 138 patients with
chronic gastric mucositis at Thai Binh General Hospital
to detect gastric lesions by conventional endoscopy (69
patients) and dye endoscopy with Indigocarmin 0.2%
(69 patients) and classifying endoscopic images
according to Sydney classification system, we found:
the rate of detecting atrophic inflammation in
conventional endoscopy was 62.3%; the rate in dye
endoscopy was 65.2% (p> 0.05). The rate of detection
of congestion/excretion in conventional endoscopy was
84.1%, the dye endoscopy was 88.4% (p> 0.05). The
rate of detection of hemorrhage in conventional
endoscopy was 31.9%, that of dye endoscopy was
71.0%, with a difference with p <0.05.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm dạ dày mạn tính là một bệnh phổ biến
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tỷ lệ viêm dạ
dày mạn tính chiếm từ 50% - 60% trong các
bệnh lý dạ dày tá tràng. Viêm dạ dày mạn tính
thường gây những hiện tượng như: viêm teo,
loạn sản, dị sản ruột, có thể là dấu hiệu tiền ung
thư dạ dày. Phương pháp nội soi nhuộm màu
bằng Indigocarmin được sử dụng trong chẩn
đoán bệnh lý dạ dày, tá tràng, đại tràng và các
bệnh lý thực quản. Chất này bao phủ thành ống
tiêu hoá dựa trên sự tương phản màu sắc để làm
rõ các tổn thương, phản ánh sự mịn màng, đều
đặn của lớp niêm mạc. Theo nhiều tác giả thì
Indigocarmin được chỉ định rộng rãi, được áp
dụng cho mọi tổn thương đường tiêu hoá, đặc