TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
245
lâm sàng chính gặp nhiều nhất chảy mủ tai
chiếm 100,0% với 26/28 trường hợp, với tính
chất mủ đặc xanh chiếm nhiều nhất 28,6%.
Nghe kém triệu chứng chính gặp nhiều thứ 2
chiếm 21,4% không trường hợp nào
mức độ nặng. Triệu chứng đau tai chiếm 7,1%.
Triệu chứng lâm sàng kèm theo: Chảy
mũi triệu chứng kèm theo gặp nhiều nhất
chiếm 75,0%, trong đó chảy nước mũi đặc xanh
chiếm nhiều nhất 35,7%. Ho chiếm 46,4%, đa
số trường hợp ho đờm. Ngạt mũi chiếm
35,7%, chủ yếu ngạt mũi mức độ vừa nặng.
Rối loạn tiêu hóa chiếm 17,9% co giật không
có trường hợp nào.
Đặc điểm nội soi: thủng màng nhĩ là 100%
Tình trạng hốc mũi: hốc mũi đọng mchiếm
nhiều nhất 78,4%, V.A quá phát chiếm 14,3%.
Tình trạng vòm họng: vòm họng nề chiếm tỷ
lệ là 71,4%, vòm họng đọng mủ chiếm 28,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanh Quang, giáo trình Tai Mũi Họng, NXB
Đại Học Quốc Gia 2017
2. Phạm Khánh Hòa, giáo trình tai mũi họng, NXB
giáo dục, 2014.
3. American Academy of Pediatrics Subcommittee
on Management of Acute Otitis Media. Diagnosis
and management of acute otitis media. Pediatrics.
2004;113(5):145165.
4. Atkinson H, Wallis S, Coatesworth AP. Acute
otitis media. Postgrad Med. 2015;127(4):38690.
5. Bhutta MF. Epidemiology and pathogenesis of
otitis media: construction of a phenotype
landscape. Audiol Neurootol.2014;19(3):21023.
Epub 2014 May 10. Review
6. Gould JM, Matz PS. Otitis media. Pediatr Rev.
2010;31(3):10216.
7. Nokso-Koivisto J, Marom T, Chonmaitree T.
Importance of viruses in acute otitis media. Curr
Opin Pediatr. 2015;27(1):1105.
8. Shawabka MA, Haidar H, Larem A, Aboul-
Mahmood Z, Alsaadi A, et al. Acute Otitis media- an
update. J Otolaryngol ENT Res. 2017;8(2):00252.
9. Thomas JP, Berner R, Zahnert T, Dazert S.
Acute otitis media a structured approach. Dtsch
Arztebl Int. 2014;111(9):1519.
TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRẦN HƯNG ĐẠO, THỊ TRẤN PHƯỚC VĨNH, HUYỆN PGIÁO,
TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018
Võ Thị Kim Anh1, Lương Văn Sơn2
TÓM TẮT63
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ tật khúc xạ một số
yếu tố liên quan của học sinh trường THCS Trần Hưng
Đạo thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú giáo, tỉnh Bình
Dương.
Phương pháp:
Nghiên cứu cắt ngang tả
được thực hiện từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018
trên 384 học sinh cấp II trường THCS Trần Hưng Đạo
thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Kết quả:
Tỉ lệ chung của tật khúc xạ 32,81%, đa
số cận thị mức độ nhẹ ( SE > -0,75 D - < -3,00D).
Trong đó, tật khúc xạ mắt phải giá trị trung bình
-1,72D, giá trị lớn nhất -3,50D, nhỏ nhất -
0,75D. Tật khúc xạ mắt trái có giá trị trung bình -
1,66D, giá trị lớn nhất -3,75D, nhỏ nhất -0,75D.
Trong những học sinh mắc tật khúc xạ, khi không đeo
kính, mắt phải có thị lực ≤5/10 là 88,10%, thị lực trên
5/10 11,90%. ơng tự khi không đeo kính, mắt
trái thị lực ≤5/10 77,78%, >5/10 22,22%.
mối liên quan ý nghĩa thống giữa các thói quen
sinh hoạt (khoảng cách đọc sách, tổng thời gian sử
1Đại Học Thăng Long,
2Trung tâm Y Phú Giáo
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh
Email: kimanh7282@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 26.3.2020
Ngày duyệt bài: 1.4.2020
dụng máy tính, điện thoại, ti vi trung bình hàng ngày,
tình trạng ánh sáng lớp học, tình trạng đèn học tại
bàn học nhà, chiều cao bàn ghế tại trường học,
chiều cao bàn ghế tại tại nhà) tình trạng mắc tật
khác xhọc sinh với (p<0,05).
Kết luận:
Cần đảm
bảo các điều kiện học tập đúng tiêu chuẩn và đưa vào
chương trình học một số kiến thức bản về phòng
chống các bệnh thường gặp, phổ biến trong đó có các
bệnh về mắt, để các em được kiến thức tự phòng
bệnh và bảo vệ cơ thể mình và bảo vệ mắt.
Từ khóa:
tật khúc xạ, học sinh, trung học sở,
Bình Dương.
SUMMARY
INCIDENCE OF REFRACTIVE ERRORS OF
PUPILS, TRAN HUNG DAO SECONDARY
SCHOOL, PHUOC VINH TOWN, PHU GIAO
DISTRICT, BINH DUONG, 2018
Objectives:
To determine the refractive error rate
and some related factors of Tran Hung Dao Secondary
School's students in Phuoc Vinh town, Phu Giao
district, Binh Duong province.
Methods:
Descriptive
cross-sectional study was conducted from March 2018
to May 2018 on 384 students at Tran Hung Dao
Secondary School in Phuoc Vinh Town, Phu Giao
District, Binh Duong Province.
Results:
The overall
prevalence of refractive errors was 32.81%, most of
them were nearsighted myopia (SE> -0.75 D - <-
3.00D). In particular, the right refractive error in the
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
246
eye has an average value of -1.72D, the maximum
value is -3.50D, the smallest is -0.75D. The refractive
refraction in the left eye has an average value of -
1.66D, the largest value is -3.75D, the smallest is -
0.75D. In students with refractive errors, when not
wearing glasses, the eyes must have eyesight ≤5 / 10
of 88.10%, eyesight above 5/10 is 11.90%. Similarly
when not wearing glasses, the left eye has eyesight
≤5 / 10 is 77.78%,> 5/10 is 22.22%. There was a
statistically significant relationship between daily
routines (reading distance, total time spent on
computers, phones, daily average TV, classroom light
status, and lighting status). study at home desk,
school desk and chair height, home desk height) and
diffraction status among students with (p <0.05).
Conclusion:
It is necessary to ensure the standard
learning conditions and put into the curriculum some
basic knowledge about the prevention of common
diseases, including eye diseases, so that the children
can gain knowledge. awake to self-defense and body
protection and eye protection.
Key words
: refractive errors, students, junior high
school, Binh Duong.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ bao gồm: cận thị, loạn thị, viễn
thị, trong đó cận thị tật thường gặp đứng
hàng thứ hai các bệnh và tật về mắt, chỉ sau đục
thủy tinh thể (theo thống của Trung tâm Mắt
thành phố Hồ Chí Minh năm 1996). Tại Bệnh
viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh 30,00% mắc
tật khúc xạ trên tổng số các ca đến khám tại
phòng khám mỗi ngày và trong số đó có 70,00%
đối tượng học sinh. Tại Bình Dương nói chung
và Trung tâm Y tế Phú Giáo nói riêng số học sinh
đến khám phát hiện tật khúc xạ hàng năm
đều tăng. Qua đợt khám tổng quát sức khỏe học
sinh năm học 2017-2018 tại trường trung học
sở Trần Hưng Đạo với tổng số 978 học sinh,
trong đó số học sinh mắc tật khúc xạ 285
chiếm tỉ lệ 29,14%.
Để công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe,
phòng chống cận thị hiệu quả nâng cao sự
hiểu biết của học sinh, phụ huynh học sinh.
vậy, chúng tôi thấy cần phải nghiên cứu tiến
khảo xác tỷ lệ tật khúc xạ các yếu tố liên
quan cho học sinh cấp II Trường Trần ng
Đạo, thị trấn Phước Vĩnh. Nhằm s liệu c
thể, từ đó đưa ra các giải pháp làm giảm thiểu
các nguyên nhân gây tật khúc xạ giúp các em
thị lực tốt trong học tập, sinh hoạt và làm việc.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt
ngang có phân tích.
Đối ợng nghiên cứu:
Học sinh cấp II
trường Trần Hưng Đạo thị trấn Phước Vĩnh,
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Cỡ mẫu cách chọn mẫu:
cỡ mẫu tối
thiểu ước tính theo công thức ước lượng cỡ mẫu
cho 1 tỷ lệ n=(Z21-α/2 x p(1-p))/d2. Trong đó,
Z21-α/2 =1,96; d=0,05; α=0,05 p=0,5. Vậy
nghiên cứu chọn 384 học sinh. Chọn mẫu theo
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa vào
khung mẫu là danh sách học sinh tại trường.
Thu thập số liệu:
thực hiện khám mắt, đo
khúc xạ mắt phỏng vấn học sinh theo bộ cấu
trúc soạn sẵn.
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 3/2018
đến tháng 5/2018.
Xử số liệu:
Dữ liệu được hóa nhập
bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích số liệu
bằng phần mềm Stata 10.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên
cứu(n=384)
Đặc điểm
cá nhân
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Giới
Nam
Nữ
209
175
54,43
45,57
Học sinh lớp
Lớp 8
Lớp 9
206
178
53,65
46,35
Dân tộc
Kinh
Khác
370
14
96,35
3,65
Địa chỉ cư
trú
Phước Vĩnh
Khác
325
59
84,64
15,36
Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
121
171
80
12
31,51
44,53
20,83
3,13
Cha mẹ bị
tật khúc xạ
Không
57
327
14,84
85,16
Trong 384 học sinh tham gia nghiên cứu
54,43% nam, 45,57% là nữ. 96,35% đối
tượng được khảo sát dân tộc kinh; địa chỉ chủ
yếu thị trấn Phước Vĩnh với 84,64%. Nghiên
cứu cũng cho thấy, có14,84% đối tượng cha
mẹ bị tật khúc xạ; 1,51% đối tượng hoc sinh
giỏi, 44,53% học sinh khá, 20,83% học sinh
trung bình, có học lực yếu chiếm 3,13%.
Thói quen sinh hoạt hàng ngày của học sinh
tham gia nghiên cứu
Bảng 2: Thói quen sinh hoạt hàng ngày
của học sinh tham gia nghiên cứu(n=384)
Hoạt động
Tần số
(n)
Tỷ
lệ(%)
Thời gian
hoạt động
ngoài trời
< 3h/ tuần
Từ 3-7h/ tuần
Trên 7h/tuần
Khác
81
136
133
34
21,09
35,42
34,64
8,85
Thời gian
học, đọc
<8h/ngày
Từ 8-10 giờ/ngày
105
192
27,34
50,00
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
247
sách trong
nhà
T10-12 gi/ngày
> 12 giờ/ngày
17,19
5,47
Khoảng cách
đọc sách
<20 cm
20- 30 cm
>30-40cm
>40 cm
Khác
16,15
58,07
19,53
4,43
1,82
Tổng thời
gian sử dụng
máy tính,
điện thoại,
ti vi
Dưới 1 giờ/ngày
Từ 1-2h
Từ 2-3h/ngày
>3giờ/ngày
Khác
13,8
31,25
32,29
17,19
5,47
Ánh sáng ở
lớp học
Đủ ánh sáng
Không đủ
Chói
86,46
12,50
1,04
Đèn học tại
bàn học tập
ở nhà
Không
80,73
19,27
Chiều cao
của bàn ghế
học tập
ở trường
Phù hợp
Không Phù hợp
93,49
6,51
Chiều cao
của bàn ghế
học tại nhà
Phù hợp
Không phù hợp
95,83
4,17
Nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động
ngoài trời của học sinh <3 giờ/tuần 21,09%,
từ 3-7 giờ/tuần là 35,42%, trên 7 giờ/tuần chiếm
34,64%. Thời gian mắt làm việc < 8 giờ/ngày
27,34%, t 8 12 giờ 67,19%, trên 12 giờ
chiếm 5,47%.
Khoảng cách từ mắt đến sách < 20 cm chiếm
16,15%, từ 20-30 cm chiếm 58,07%, > 30-40cm
chiếm 19,53%, trên 40cm chiếm 4,43%.
Tổng thời gian sử dụng máy tính, điện thoại, tivi
trung bình trong ny của học sinh trong ngày,
ới 1 gi là 13,8%, từ 1-2 gi31,25%, từ 2
đến 3 giờ chiếm 32,29%, trên 3 giờ 17,19%.
Ánh sáng trong lớp học, đánh sáng chiếm
86,46%, không đ ánh sáng chiếm 12,50, chói
chiếm 1,04%. Đèn học tại bàn học ở nhà, có đèn
học chiếm 80,73%, không có đèn là 19,27%.
Chiều cao của bàn ghế học tập trường, phù
hợp 93,49%, không phù hợp 6,51%. Chiều
cao của n ghế học tập nhà, phù hợp
95,83%, không phù hợp là 4,17%.
Tình trạng thị lực của học sinh tham gia
nghiên cứu
Bảng 3: Tình trạng thị lực của học sinh
tham gia nghiên cứu (n=384)
Tình trạng thị
lực
Tần số
(n)
Tỷ
lệ(%)
Tật khúc xạ
Không
126
258
32,81
67,19
Thị lực không
≤5/10
111
88,10
đeo kính
Mắt Phải
Mắt trái
>5/10
15
11,90
≤5/10
>5/10
98
28
77,78
22,22
Thị lực có đeo
kính
Mắt Phải
Mắt trái
9/10
10/10
95
31
75,40
24,60
9/10
10/10
97
29
76,98
23,02
Qua khảo t 126 học sinh mắc tật kc xạ
chiếm 32,81%, có 67,19% em không mắc tật khúc
xạ. Trong số nhóm học sinh mắc tật khúc xạ, khi
không đeo kính, mắt phải có th lực ≤5/10
88,10%, thị lực trên 5/10 là 11,90%. Tương tự khi
không đeo kính, mắt trái thị lực 5/10 là
77,78%, >5/10 là 22,22%. Khi đeo nh, 100%
học sinh có thị lực mắt phải và trái đều9/10.
Mức độ khúc xạ của học sinh tham gia
nghiên cứu
Bảng 4: Mức độ khúc xạ của học sinh
tham gia nghiên cứu (n=126)
Tật khúc
xạ
Trung bình±
độ lệch chuẩn
Giá trị lớn
nhất
Giá trị
nhỏ
nhất
Mắt phải
-1,72D±0,68
-0,75D
-3,50D
Mắt trái
-1,66D±0,69
-0,75D
-3,75D
Trong khảo sát trên 384 học sinh trường Trần
Hưng Đạo, 126 học sinh mắc tật khúc xạ,
phần lớn cận thị nhẹ dưới -3,00D. Trong đó,
tật khúc xạ mắt phải giá trị trung bình -
1,72D, giá trị lớn nhất -3,50D, nhỏ nhất -
0,75D. Tật khúc xạ mắt trái giá trị trung
bình -1,66D, giá trị lớn nhất -3,75D, nhỏ
nhất là -0,75D.
Mối liên quan giữa tật khúc xạ đặc
tính mẫu nghiên cứu
Bảng 5: Mối liên quan giữa tật khúc xạ
và đặc tính mẫu nghiên cứu
Đặc tính mẫu
Mắc tật
khúc xạ
p
PR(KTC95
%)
Giới:
Nam
Nữ
61 (29,19)
65 (37,14)
0,098
0,78 (0,68-
1,04)
Học lớp
:Lớp 8
Lớp 9
72 (34,95)
54 (30,34)
0,337
1,16 (0,91-
1,33)
Dân tộc:
Kinh
Khác
121 (32,70)
5 (35,71)
0,779
//
Địa chỉ cư trú
TT Phước Vĩnh
Khác
104 (32,00)
22 (37,29)
0,426
//
Cha mẹ có tật
khúc xạ:
Không
47 (82,46)
79 (24,16)
<0.001
3,41 (2,72-
4,28)
Học lực
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
44 (36,36)
43 (25,15)
35 (43,75)
4 (33,33)
**
0,039
0,291
0,838
1,00
0,69(0,49-0,98)
1,20 (0,85-1,69)
0,92 (0,40-2,11)
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
248
//: không xác định
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan ý nghĩa
thống giữa tình trạng học sinh cha hoặc
mẹ tật khúc xạ tình trạng mắc tật khúc xạ
học sinh. Trong đó, nhóm học sinh cha, me
mắc tật khúc xạ tỷ lệ mắc tật khúc xạ bằng
3,41 lần nhóm cha mkhông mắc tật khác xạ
với p<0,001, KTC95% (2,72-4,28).
mối liên quan có ý nghĩa thống giữa
học lực tình trạng mắc khúc xạ học sinh.
Trong đó nhóm học sinh học lực khá tlệ
mắc tật khúc xạ chỉ bằng 0,69 lần nhóm học
lực giỏi với p=0,039, KTC95% (0,49-0,98).
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan
giữa các đặc điểm gới, khối học, dân tộc, nơi
ttình trạng mắc khúc xạ học sinh tham
gia nghiên cứu với p>0,05.
Mối liên quan giữa tật khúc xạ và thói quen hàng ngày
Bảng 6: Mối liên quan giữa tật khúc xạ và thói quen hàng ngày
Các thói quen
Có tật khúc
xạ
p
PR(KTC95%)
Thời gian hoạt động ngoài trời
: < 3h/ tuần
Từ 3-7h/ tuần
Trên 7h/tuần
Khác
25(30,86)
42(30,88)
49(36,84)
10(29,41)
**
0,998
0,38
0,878
1,00
1,00(0,66-1,52)
1,19(0,80-1,77)
0,95(0,52-1,76)
Thời gian học, đọc sách trong nhà kể cả học trên
lớp, học thêm, học tại n:
<8h /ngày
Từ 8-10 giờ/ngày
Từ 10-12 giờ/ngày
> 12 giờ/ngày
39(37,14)
60(31,25)
18(27,27)
9(42,86)
**
0,299
0,194
0,612
1,00
0,84(0,61-1,17)
0,73(0,46-1,17)
1,15(0,66-2,00)
Khoảng cách đọc sách:
<20 cm
20- 30 cm
>30-40cm
>40 cm
Khác
56(90,32)
48(21,52)
15(20,00)
2(11,76)
5(71,43)
**
<0,001
<0,001
0,002
0,334
1,00
0,24(0,18-0,31)
0,22(0,14-0,35)
0,13(0,03-0,48)
0,79(0,49-1,27)
Tổng thời gian sử dụng máy tính, điện thoại, ti vi
trung bình hàng ngày:
Dưới 1 giờ/ngày
Từ 1-2h
Từ 2-3h/ ngày
> 3 giờ/ngày
Khác
18(33,96)
27(22,5)
31(25,00)
37(56,06)
13(61,90)
**
1,108
0,215
0,023
0,020
1,00
0,66(0,40-1.09)
0,74(0,45-1,19)
1,65(1,07-2,54)
1,82(1,10-3,02)
Ánh sáng ở lớp học nhìn rỏ bảng:
Đủ ánh sáng
Không đủ
Chói
82(24,70)
40(83,33)
4(100)
**
<0,001
<0,001
1,00
3,37(2,68-4,23)
4,05(3,35-4,89)
Đèn học tại bàn học tập ở nhà:
Không
84(27,1)
42(56,76)
<0,001
0,47(0,36-0,63)
Chiều cao của bàn ghế học tập ở trường:
Phù hợp
Không phù hợp
108(30,08)
18(72,00)
<0,001
0,42(0,31-0,56)
Chiều cao của bàn ghế học tại nhà:
Phù hợp
Không phù hợp
113(30,71)
13(81,25)
<0,001
0,38(0,29-0,50)
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan ý nghĩa
thống giữa khoảng cách đọc ch tình
trạng mắc tật khác xạ học sinh tham gia
nghiên cứu với p<0,005. Cthể, những học sinh
khoảng cách đọc ch (tmắt đến sách) từ
20-30 cm tỷ lệ mắc tật khác xạ chỉ bằng 0,24
lần nhóm học sinh có khoảng cách đọc sách dưới
20cm với p<0,001, KTC95% (0,18-0,31).
Những học sinh khoảng cách đọc sách (t
mắt đến sách) từ >30-40cm tỷ lệ mắc tật
khác xạ chỉ bằng 0,22 lần nhóm học sinh
khoảng cách đọc sách ới 20cm với p<0,001,
KTC95% (0,14-0,35). Những học sinh khoảng
cách đọc sách (từ mắt đến sách) từ >40cm có t
lệ mắc tật khác xạ chỉ bằng 0,13 lần nhóm học
sinh khoảng cách đọc sách dưới 20cm với
p=0,002, KTC95% (0,03-0,48).
mối liên hệ ý nghĩa thống giữa tổng
thời gian sử dụng máy tính, điện thoại, ti vi trung
bình hàng ngày tình trạng mắc tật khúc xạ
học sinh tham gia nghiên cứu. Trong đó, nhóm
học sinh tổng thời gian sử dụng máy tính,
điện thoại, ti vi trung bình hàng ngày trên 3 giờ
có tỷ lệ mắc tật khúc xạ bng 1,65 lần nhóm học
sinh thời gian sử dụng dưới 1 giờ/ngày với
p=0,023, KTC95% (1,07-2,54).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
249
Nghiên cứu cũng tìm thấy, có mối liên hệ có ý
nghĩa thống giữa tình trạng ánh sáng lớp học
tình trạng mắc tật khác xạ học sinh với
p<0,001. Cụ thể, lớp học không đủ ánh sáng làm
tăng khả năng mắc tật khúc xạ học sinh lên
3,37 lần so với lớp học đủ ánh sáng với p<0,001,
KTC95% (2,68-4,23). Tương tự, phòng học
ánh ng chói m tăng khả năng mắc tật khúc
xạ học sinh lên 4,05 lần với p<0,001, KTC95%
(3,35-4,89).
mối liên quan có ý nghĩa thống giữa
tình trạng đèn học tại bàn học nhà tình
trạng mắc tật khúc xạ của học sinh tham gia
khảo sát. Trong đó, nhóm học sinh đèn học
tại bàn học ntỷ lệ mắc tật khúc xạ chỉ
bằng 0,47 lần nhóm không đèn học tại bàn
học với p<0,001, KTC95% (0,36-0,63).
mối liên quan có ý nghĩa thống giữa
chiều cao bàn ghế tại trường học tình trạng
mắc tật khúc xạ của học sinh tham gia khảo sát.
Trong đó, nhóm học sinh ngồi bàn ghế chiều
cao phù hợp tỷ lệ mắc tật khúc xạ chỉ bằng
0,42 lần nhóm ngồi n ghế chiều cao không
phù hợp với p<0,001, KTC95% (0,31-0,56).
mối liên quan có ý nghĩa thống giữa
chiều cao n ghế học tập tại tại nhà tình
trạng mắc tật khúc xạ của học sinh tham gia
khảo sát. Trong đó, nhóm học sinh ngồi bàn ghế
tại nhà chiều cao phù hợp tỷ lệ mắc tật
khúc xạ chỉ bằng 0,38 lần nhóm ngồin ghế
chiều cao không phù hợp với p<0,001, KTC95%
(0,29-0,50).
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ chung của tật khúc x32,81%, đa số
là cận thị mức độ nhẹ (SE > -0,75 D - < -3,00D).
Trong đó, tật khúc xạ mắt phải giá trị trung
bình -1,72D, giá trị lớn nhất -3,50D, nhỏ
nhất -0,75D. Tật khúc xạ mắt trái giá trị
trung bình -1,66D, giá trị lớn nhất -3,75D,
nhỏ nhất là -0,75D. Trong những học sinh mắc
tật khúc xạ, khi không đeo kính, mắt phải thị
lực 5/10 88,10%, thị lực trên 5/10
11,90%. Tương tự khi không đeo kính, mắt trái
có thị lực ≤5/10 là 77,78%, >5/10 là 22,22%.
mối liên quan có ý nghĩa thống giữa
các thói quen sinh hoạt (khoảng cách đọc ch,
tổng thời gian sử dụng máy tính, điện thoại, ti vi
trung bình hàng ngày, tình trạng ánh sáng lớp
học, tình trạng có đèn học tại bàn học nhà,
chiều cao n ghế tại trường học, chiều cao n
ghế tại tại nhà) tình trạng mắc tật khác xạ
học sinh với (p<0,05).
Cần đảm bảo các điều kiện học tập đúng tiêu
chuẩn đưa vào chương trình học một số kiến
thức bản về phòng chống các bệnh thường
gặp, phổ biến trong đó các bệnh về mắt, để
các em được kiến thức tự phòng bệnh bảo
vệ cơ thể mình và bảo vệ mắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố
liên quan tại trường THCS Phan Chu Trinh Q. Ba
Đình, Hà Nội năm 2010 – TS Vũ Thị Hoàng Lan
2. Cận thị học đường nguyên nhân biện pháp
phòng chống – PGS- TS Trần Văn Dần
3. Bài giảng nhãn khoa lâm sàng (BS Hồng Văn
Hiệp - Bộ n Mắt Đại học Y ợc Thành phố H
Chí Minh)
4. Bài ging tật kc x Bs Dương Nguyễn Việtơng
Trường Trung cp Phạm Ngọc Thch Cn Thơ.
5. Tật khúc xạ phương pháp điều trị - TS
Nguyễn Xuân Hiệp Bệnh viện Mắt Trung Ương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN LÂM SÀNG SAU 5 NĂM ĐIỀU TRỊ
THOÁI HOÁ KHỚP GỐI BẰNG NỘI SOI TẠO TỔN THƯƠNG DƯI SỤN
VÀ GHÉP KHỐI TẾ BÀO GỐC TUỶ XƯƠNG TỰ THÂN
Dương Đình Toàn1,2
TÓM TẮT64
Từ 2011-2019 chúng tôi đã tiến hành điều trị thoái
hóa khớp gối (THKG) bằng nội soi tạo tổn thương dưới
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Toàn
Email: toanduongdinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 30.3.2020
Ngày duyệt bài: 3.4.2020
sụn (microfracture) kết hợp ghép khối tế bào gốc tủy
xương tự thân (TBGTXTT) cho 46 bệnh nhân. Mục
tiêu: 1) đánh giá kết quả lâm sàng sau 5 năm điều trị
thoái hoá khớp gối bằng nội soi tạo tổn thương dưới
sụn ghép khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân
THKG tiên phát giai đoạn II III (theo phân độ của
Kellgren-Lawrence), được mổ nội soi làm sạch khớp,
tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối TBGTXTT lấy từ
xương chậu. Kết quả: Sau thời gian theo dõi trung
bình 6,7 năm (6-8 năm) trên 45 bệnh nhân, điểm đau
VAS trung bình khi vận động gối giảm từ 5,68 trước
mổ xuống 1,7 sau mổ 24 tháng, tăng lên 2,5 sau mổ