TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 2 - 2024
259
viện tim Hà Nội," Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và
Lồng ngực Việt Nam, vol. 43, pp. 224 - 231, 2023.
5. Truong TTA et al. Drug-related problems in
prescribing for coronary artery diseases in
Vietnam: Cross-sectional study. Tropical Medicine
& International Health. 2019;24(11):1335-1340.
6. S. K. S. Oliver Joel Gona, "Frequency and
nature of drug-related problems in patients with
acute coronary syndrome: role of clinical
pharmacist in coronary care practice," Journal of
Pharmacy Practice and Research, vol. 51, no. 1,
pp. 36 - 42, 2020.
TỶ LỆ THIẾU CƠ (SARCOPENIA) VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM LÃO KHOA
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Phúc Bảo Ngọc1, Phan Nguyễn Bảo Trân1,
Lê Thị Kim Chi2, Nguyễn Phú Vinh2
TÓM TẮT64
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ thiếu cơ và
các yếu tố liên quan (tuổi, giới, BMI, tình trạng đa
thuốc, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn
tình trạng suy yếu) người cao tuổi (NCT) đến
khám tại phòng khám lão khoa Bệnh viện Đại học Y
dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang tiến
hành trên 177 người bệnh cao tuổi đến khám tại
phòng khám lão khoa bệnh viện Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong 177 người
bệnh cao tuổi có 70,6% là nữ giới cao hơn so với nam
giới với 29,4% với tuổi trung bình là 69,88±6,48; Tỷ lệ
thiếu người bệnh cao tuổi 38,4%; Nguy
thiếu cao nhất nhóm người ≥80 tuổi, thừa cân,
tăng huyết áp, bệnh thận mạn suy yếu.
Kết luận: Cần tiến hành khám sàng lọc để chẩn đoán
thiếu sớm thường quy cho các người bệnh cao
tuổi đến khám tại phòng khám, đặc biệt là các đối
tượng yếu tố nguy cơ như tuổi cao, thừa cân, béo
phì, tăng huyết áp, bệnh thận mạn, suy yếu.
Từ khoá:
Thiếu cơ, Sarcopenia, người cao tuổi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
SUMMARY
PREVALENCE OF SARCOPENIA AND RELATED
FACTORS IN ELDERLY PATIENTS ATTENDING
THE GERIATRIC CLINIC AT THE UNIVERSITY
MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY
Abstract: This study aims to investigate the
prevalence of sarcopenia and associated factors such
as age, gender, BMI, polypharmacy, hypertension,
diabetes mellitus, chronic kidney disease, and frailty in
elderly patients attending the geriatric clinic at the
University Medical Center Ho Chi Minh City.
Objectives and Methods: A cross-sectional
descriptive study was conducted on 177 elderly
1Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
2Đại học Văn Hiến
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phú Vinh
Email: npvinh.bllsvdt@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024
Ngày duyệt bài: 24.9.2024
patients attending the geriatric clinic at the University
Medical Center Ho Chi Minh City. Results: Of the 177
elderly patients, 70.6% were female, and 29.4% were
male, with an average age of 69.88 ± 6.48 years. The
prevalence of sarcopenia in elderly patients was
38.4%. The highest risk of sarcopenia was observed in
patients aged ≥80 years, those who were overweight,
had hypertension, chronic kidney disease, and frailty.
Conclusion: It is necessary to conduct regular
screening for early diagnosis of sarcopenia in elderly
patients attending the clinic, especially those with risk
factors such as advanced age, overweight/obesity,
hypertension, chronic kidney disease, and frailty.
Keywords:
Sarcopenia, elderly, Ho Chi Minh City.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số thế giới đang dần già đi, hầu như
mọi quốc gia trên thế giới đều sự tăng trưởng
về số lượng tỷ lệ NCT trong dân số. Số lượng
NCT trên thế giới trong những năm gần đây đã
tăng nhanh chưa từng thấy trong lịch sử. Dân số
già sẽ đi đôi với việc chi tiêu nhiều hơn cho chăm
sóc sức khỏe, hưu trí, trợ cấp, an sinh hội,
yêu cầu đối với các dịch vụ cộng đồng trợ
giúp hội cho NCT ngày càng tăng, đồng thời
cũng gia tăng nhu cầu hiểu biết về các vấn đề
liên quan đến lão hóa sức khỏe người cao
tuổi. Thiếu cũng một trong những vấn đề
đáng quan tâm đó.
Thiếu (sarcopenia) đã được chấp nhận
như một hội chứng o khoa mới những
kiến thức liên quan đến thiếu đang phát triển
nhanh chóng trên toàn thế giới. Hơn 20 năm
nghiên cứu kể từ khi Rosenberg cộng slần
đầu đưa ra thuật ngữ này, nguyên nhân, sinh
bệnh, yếu tố nguy hậu quả dần trở nên
ràng hơn1. Trên thực tế lâm sàng, thiếu
thường được chẩn đoán muộn bởi được coi
như một phần của quá trình lão hóa bình
thường. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Bianchi
(2015) trên 538 NCT tại cộng đồng cho biết tlệ
thiếu 10,2% với 60% trong nhóm thiếu
vietnam medical journal n02 - october - 2024
260
phải nhập viện trong thời gian nghiên cứu2,
bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Garballa
cộng scũng chỉ ra rằng thời gian nằm viện kéo
dài hơn đối với những người bệnh thiếu cơ so với
những người bệnh không thiếu cơ (13.4 ± 8.8 so
với 9.4 ± 7.0, p < .01)3. Chính vậy, việc c
định sớm thiếu các yếu tố liên quan đến
thiếu thể m giảm số lần nhập viện trên
người bệnh cao tuổi, nghiên cứu “Khảo sát tỷ lệ
thiếu cơ các yếu tố liên quan người cao tuổi
đến khám tại Phòng khám Lão khoa bệnh viện
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” được
xây dựng tiến hành nhằm xác định tỷ lệ thiếu
trên người cao tuổi điều trị ngoại trú c
định một số yếu tố liên quan đến thiếu của
người cao tuổi.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
2.2. Đối tượng thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện đối với các người bệnh cao
tuổi (≥ 60 tuổi) đến khám điều trị tại phòng
khám Lão khoa Bệnh viện Đại học Y Dược Thành
phố HChí Minh đồng ý tham gia nghiên cứu từ
tháng 12/2020 đến tháng 5/2021.
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Nghiên cứu áp dụng công thức
tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ:
Trong đó:
N: cỡ mẫu nghiên cứu
Z: trị số phân phối chuẩn, với độ tin cậy
95%, Z = 1,96
d: sai số cho phép của ước lượng mong
muốn không quá 8%
α: xác suất sai lầm loại I
p: trị số ước đoán. Tính dựa vào nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm cộng sự thực
hiện trên người cao tuổi tại bệnh viện Lão Khoa
Trung ương với tỷ lệ yếu (thiếu cơ) p=
0,6124. Tng thức trên ta tính được cỡ mẫu
tối thiểu N = 143.
Phương pháp chọn mẫu:
Với kỹ thuật
chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện nghiên cứu thu
thập được 177 người bệnh phù hợp với tiêu
chuẩn lựa chọn tham gia vào nghiên cứu.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Nghn
cứu thực hiện thu thập số liệu thông qua bộ câu
hỏi soạn sẵn với c bước tiến hành n sau:
Bước 1: Nghiên cứu viên trực tiếp hỏi
khám bộ để nhận các đối tượng NCT chọn
vào nghiên cứu, loại các đối tượng một trong
các tiêu chuẩn loại trừ, giải thích với người bệnh
v do tiến hành nghiên cứu, cho người bệnh
vào mẫu giấy chấp thuận tham gia nghiên cứu.
ớc 2: Tiến nh hỏi khám chi tiết để ghi
nhận dliệu o phiếu thu thập số liệu soạn sẵn.
ớc 3: Tiến hành đo chiều cao, cân nặng,
đo khối lượng cơ bằng máy BIA, tốc độ đi bộ, lực
bóp bàn tay cho người bệnh, ghi nhận kết quả
đo vào phiếu thu thập số liệu lưu trữ kết quả
để hồi cứu nếu cần.
2.5. Phương pháp chẩn đoán thiếu cơ.
Nghiên cứu thực hiện chẩn đoán thiếu theo
AWGS 2019 gồm hai giá trị: thiếu cơ và không có
thiếu cơ. Tình trạng thiếu cơ: sử dụng phác đồ
chẩn đoán của nhóm nghiên cứu Châu Á về
thiếu (AWGS). Chẩn đoán thiếu cơ: gồm tiêu
chuẩn 1+ tiêu chuẩn 2 hoặc 35.
1. Giảm khối lượng cơ.
2. Giảm sức mạnh (giảm lựcp n tay).
3. Giảm hoạt động th cht (gim tốc độ đi bộ).
Tng khối lượng các xương chi
(ASM): được đo bằng phương pháp phân tích tr
kháng điện sinh hc trên máy In body 770.
Ch s khối (SMI): gim khối lượng
SMI<7,0kg/m2 nam <5,7 kg/m2 n. Tính
ch s khối cơ xương SMI bằng công thc:
Sc mạnh xác định bng cách đo lực
bóp bàn tay (HS): dng c đo áp lực kế cm
tay Jamar® 5030 J1 Hand dynamometer, đơn v
đo tính bằng kilogram (kg). Gi gim sức
tay khi: Sức cơ tay <28 kg ở nam, <18 kg n.
Hoạt động th chất được xác đnh bng
cách đo tốc độ đi bộ (GS): Đánh giá dựa trên
thời gian đi bộ một quãng đường dài 6m vi tc
độ bình thường. Những người tham gia đưc yêu
cầu đi bộ nhanh nhất nhưng vn thy an toàn
Gi là gim tc đ đi b khi v <1.0 m/s c hai gii.
2.6. Xử phân tích sliệu: Kiểm tra
bảng câu hỏi kết quả từng đối tượng ngay
trong ngày. Nhập liệu bằng phần mềm Epi Data
3.1 phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata
13.0. Biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ
lệ phần trăm (n;%), kiểm định sự khác biệt
thống bằng phép kiểm Chi bình phương. Biến
định lượng được trình bày dưới dạng số trung
bình đ lệch chuẩn), so sánh giá trị trung
bình của các nhóm bằng t–test nếu có phân phối
chuẩn, nếu không phân phối chuẩn dùng
phép kiểm Wilcoxon. Các phép so sánh, hệ số
tương quan có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu thu thập được 177 người bệnh với
đặc điểm về mẫu nghiên cứu được tả trong
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 2 - 2024
261
bảng 1
Bảng 1. Mô tả đặc điểm của mẫu nghiên
cứu (N=177)
Đặc điểm
N (%)
Tuổi
60 69 tuổi
92 (52%)
70 79 tuổi
66 (37,3%)
≥80 tuổi
19 (10,7%)
Giới tính
Nam
125 (70,6%)
N
52 (29,4%)
Hoàn cảnh
sống
Có người thân chăm sóc
151 (85,3%)
Sng mt mình
26 (14,7%)
BMI
Thiếu cân
13 (7,3%)
Bình thường
67 (37,9%)
Tha cân
38 (21,5%)
Béo phì
59 (33,3%)
Tình trạng
đa thuốc
Đa thuốc
96 (54,2%)
Không đa thuốc
81 (45,8%)
Bệnh lý
nội khoa
kèm theo
Tăng huyết áp
98 (55,4%)
Đái tháo đường
46 (26%)
Bnh thn mn
25 (14,1%)
Nhận xét:
Nghiên cứu ghi nhận 52%
người bệnh thuộc nhóm tuổi 60 69 tuổi;
70,6% người bệnh nữ so với 29,4% nam;
85,3% người bệnh người thân chăm sóc;
37,9% với chỉ số BMI nh thường; 54,2%
tình trạng đa thuốc; có 55,4% người bệnh
mắc bệnh lý nội khoa kèm theo là tăng huyết áp.
3.2. Tình trạng thiếu người bệnh
cao tuổi
* Tình trạng thiếu người bệnh cao tuổi
được mô tả ở hình 1.
Hình 1. Mô tả tình trạng thiếu cơ ở người
cao tuổi
Nhận xét:
Nghiên cứu ghi nhận trong 177
đối tượng nghiên cứu, 68 người bệnh cao tuổi
được chẩn đoán thiếu cơ, chiếm hơn 1/3 n số
nghiên cứu với tỷ lệ 38,4%. 109 người bệnh
cao tuổi không bị thiếu cơ, chiếm tỷ lệ 61,6%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu
người cao tuổi. Một số yếu tố liên quan
đến thiếu cơ người cao tuổi được tbảng 3.
Bảng 3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thiếu cơ ở người cao tuổi
Đặc điểm
Thiếu cơ
OR
(KTC 95%)
p
Không (%)
Nhóm tuổi
80 tuổi
11 (57,9)
8 (42,1)
3,69 (1,33 10,22)
0,012
70 79 tuổi
34 (51,5)
2,52 (1,30 4,91)
0,007
60 69 tuổi
67 (72,8)
1
Giới
Nam
30 (57,7)
1,26 (0,65 2,46)
0,493
N
79 (63,2)
1
Hoàn cảnh
sống
Có người thân chăm sóc
92 (60,9)
1,21 (0,51 2,90)
0,666
Sng mt mình
9 (34,6)
17 (65,4)
1
BMI
Thiếu cân
5 (38,5)
1,38 (0,41 4,65)
0,606
Bình thường
31 (46,3)
1
Tha cân
27 (71,0)
0,35 (0,15 0,82)
0,016
Béo phì
46 (78,0)
0,24 (0,15 0,82)
<0,001
Tình trạng
đa thuốc
Đa thuốc
53 (55,2)
1,82 (0,98 3,38)
0,059
Không đa thuốc
56 (69,1)
1
Bệnh lý nội
khoa kèm theo
Tăng huyết áp
52 (53,1)
2,29 (1,22 4,41)
0,010
Đái tháo đường
31 (67,4)
0,71 (0,35 1,45)
0,348
Bnh thn mn
10 (40,0)
2,80 (1,18 6,67)
0,020
Nhận xét:
Nghiên cứu ghi nhận được kết
quả như sau: Tỷ lệ thiếu cao nhất nhóm
≥80 tuổi với tỷ lệ 57,9%; Tỷ lệ sarcopenia ở nam
cao hơn nữ, tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống p>0,05; Tỷ lệ người bệnh thiếu
nhóm người thân chăm sóc chiếm
39,1%; Tỷ lệ sarcopenia cao nhất nhóm
thiếu cân chiếm 61,5% (8 đối tượng) - sự khác
biệt này không ý nghĩa thống với p >0,05;
Bệnh nội khoa kèm theo thường gặp nhất
tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 46,9%.
3.4. Phân tích hồi quy đa biến giữa
thiếu với một số yếu tố liên quan. Phân
tích hồi quy đa biến đối với một số yếu tố liên
quan đến nguy mắc thiếu người cao tuổi
được mô tả ở bảng 4.
Bảng 4. tả phân tích hồi quy đa biến
giữa thiếu cơ và một số yếu tố liên quan
Yếu tố
OR (KTC 95%)
p
Độ tuổi
≥80 tuổi
0,80(0,18-3,53)
0,768
70 79 tuổi
1,9(10,79-4,60)
0,150
60 69 tuổi
1
vietnam medical journal n02 - october - 2024
262
BMI
Bình thường
1
Thiếu cân
1,39(0,26-7,53)
0,70
Tha cân
0,20(0,06-0,72)
0,014
Béo phì
0,07(0,02-0,24)
<0,001
Bệnh lý
nội khoa
kèm theo
Tăng huyết
áp
3,67(1,42-9,45)
0,007
Bệnh thận
mạn
3,25(1,06- 9,99
0,039
Nhận xét:
Nghiên cứu ghi nhận một số yếu
tố liên quan đến thiếu người cao tuổi
Thừa cân (p = 0,014), Béo phì (<0,001), ng
huyết áp (p = 0,007), Bệnh thận mạn (p = 0,039).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về đặc điểm của mẫu
nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận đặc điểm về
mẫu nghiên cứu như sau: Tuổi trung bình của
dân số nghiên cứu 69,88 ± 6,48 năm; Người
bệnh là nữ giới chiếm tỷ lệ 70,6% cao hơn so với
nam giới 29,4%; kết qunày tương đồng với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đoàn Ngọc Mai
cộng sự (2018) với tuổi trung bình 69,9,
điều này giải thích nghiên cứu có s
tương đồng về địa điểm lấy mẫu phòng khám
Lão khoa Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh6; Về BMI trung bình của dân số
nghiên cứu 23,42±3,51 (kg/m2) với nhóm
thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ cao, kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Thị Huệ (năm 2020) tại bệnh viện Thống Nhất
với BMI trung bình 23,36kg/m2; Về tình trạng
đa thuốc, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đa thuốc của
người bệnh 54,2%, kết quả này tương đồng
với định nghĩa đa thuốc (≥5 thuốc) thì tlệ NCT
đa thuốc dao động từ 38,1% - 91,2%7. Về
bệnh nội khoa kèm theo, nghiên cứu ghi nhận có
55,4% người bệnh tăng huyết áp, kết quả
này giống với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Đoàn Ngọc Mai (năm 2018) với tỷ lệ 62,3%6,
điều này thể giải thích do tương đồng về
địa điểm thực hiện nghiên cứu.
4.2. Bàn luận về tình trạng thiếu
người cao tuổi. Trong 177 người bệnh, 68
người bệnh thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu
theo AWGS chiếm t lệ 38,4%. Tỷ lệ này gần
giống với kết quả 34,3% trong nghiên cứu của
Yanli Zeng tại Trung Quốc trên NCT 65 tuổi sống
nhà dưỡng lão theo tiêu chuẩn AWGS. Cũng
trên người bệnh cao tuổi điều trị ngoại trú,
nghiên cứu ghi nhận tlệ thiếu thấp hơn 1,8
lần so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc
Tâm4 với 61,2%. Điều này có thể giải thích do cỡ
mẫu của Nguyễn Ngọc Tâm khá lớn (N=764)
nên thu được nhiều người bệnh có thiếu cơ. Như
vậy, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ sarcopenia trên
người cao tuổi điều trị tại phòng khám Lão khoa
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh khá cao. Nchúng ta đã biết gần đây
sarcopenia đã được phân loại như một hội chứng
lão khoa. Thiếu cũng đại diện cho tình trạng
sức khỏe kém, rối loạn di động nhân cao,
tăng nguy ngã gãy xương, suy giảm các
hoạt động chức năng hàng ngày nguy tử
vong cao. Do vậy, cần nhiều nghiên cứu hơn
nữa quan tâm về vấn đề này trên các đối tượng
nghiên cứu khác nhau đnhận biết được hơn
tầm quan trọng của sarcopenia đối với sức khỏe
người cao tuổi nói riêng và cộng đồng nói chung.
4.3. Bàn luận về một số yếu tố liên
quan đến thiếu người cao tuổi. Nghiên
cứu ghi nhận một số yếu tliên quan đến thiếu
người cao tuổi bao gồm độ tuổi, BMI
bệnh lý nội khoa kèm theo.
Đối với nhóm tuổi, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ
thiếu tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất
nhóm từ 80 tuổi trở lên (57,9%), tỷ lệ này p
hợp với kết quả tác giả Thị Huệ (68,9%)8.
thể giải thích điều này do sự mất dần khối
lượng tăng n theo tuổi. Khi chúng ta già đi,
những thay đổi đáng kể về khối lượng cơ và chất
lượng diễn ra. Sau khoảng 50 tuổi, khối lượng
giảm với tlệ hàng năm 1-2%. Sau tuổi 30, khối
lượng giảm mỗi năm khoảng 1% đến 2%,
tăng lên 1,5% đến 3% mỗi năm sau 60 tuổi,
giảm nhanh hơn sau 75 tuổi.
Đối với giới tính, nghiên cứu ghi nhận không
s khác biệt giữa nam nữ đối với tỷ lệ
thiếu (p > 0,05), kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Viviane cộng sự (2017) khi
đánh giá thiếu người bệnh bệnh thận mạn
theo tiêu chuẩn FNIH cũng cho thấy không
mối liên quan giữa thiếu và giới tính9. Điều
này cho thấy thiếu người bệnh cao tuổi
không phân biệt giới tính.
Đối với BMI, nghiên cứu ghi nhận không
mối liên quan mang ý nghĩa thống giữa thiếu
BMI mặc kết quả sự tương đồng với
tác giả Thị Huệ (2018)8 cho rằng kết quả BMI
càng nhỏ ng nguy thiếu cơ, điều này
thể giải thích cỡ mẫu của nghiên cứu còn ít,
số lượng NCT thiếu cân trong n số nghiên
cứu còn thấp, ch 13 người nên sự khác
biệt với các nghiên cứu khác. Trong khi đó,
nhóm thừa cân, béo p tuy tỷ lệ thiếu
thấp hơn nhưng mối liên quan này lại mang ý
nghĩa thống (p<0,001), điều này thể giải
thích do béo phì thể ảnh hưởng tới sức
mạnh bắp, thể do sự xâm nhập lipid
trong các mô cơ, làm giảm tổng hợp protein cơ.
Về tình trạng đa thuốc, nghiên cứu nhận
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 2 - 2024
263
thấy skhác biệt tỷ lệ đa thuốc nhóm thiếu
nhóm không thiếu không có ý nghĩa thống
kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Luca Agosta (2019) nghiên cứu của c giả
Anastasia Pana (2022) cũng không thấy mối liên
quan giữa đa thuốc và thiếu cơ10.
Về bệnh nội khoa kèm theo, kết quả nghiên
cứu cho thấy tăng huyết áp liên quan tới sự
gia tăng nguy thiếu NCT, kết quả y
tương đồng với nghiên cứu của lio Junior
cộng snăm 2018 kết luận người bệnh THA
lực chi dưới yếu n so với nhóm không
THA.Tác động của thiếu đối với THA được
chứng minh qua nhiều chế bệnh sinh, việc
mất các sợi kèm thâm nhiễm mỡ m giảm
khối lượng m tăng kháng insulin, tăng nguy
béo phì, hội chứng chuyển hóa làm ng
huyết áp. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn nhận
thấy nguy thiếu tăng lên 2,8 lần những
người bệnh bệnh thận mạn, sự gia ng này
ý nghĩa thống với p = 0,02 (<0,05). Tuy
nhiên, tỷ lệ người bệnh vừa thiếu vừa mắc
bệnh thận mạn trong nghiên cứu tương đối cao
(60%), điều này có thể do số lượng người
bệnh mắc bệnh thận mạn trong nghiên cứu của
còn ít (25 người bệnh) cỡ mẫu của còn hạn
chế các nghiên cứu tiêu chuẩn chẩn đoán
thiếu cơ khác nhau.
4.4. Bàn luận về phân tích hồi quy đa
biến giữa thiếu với một số yếu tố liên
quan. Nghiên cứu thực hiện phân tích hồi quy
đa biến thu được kết quả thừa cân, béo phì,
tăng huyết áp, bệnh thận mạn mối liên
quan độc lập với thiếu cơ. Điều này thể giải
thích rằng người cao tuổi, tăng BMI chủ yếu
tăng khối lượng mỡ hơn khối lượng nạc. Sự suy
giảm các hoạt động thể chất làm tăng thiếu cơ.
Béo phì thể ảnh hưởng tới sức mạnh bắp
do sự xâm nhập lipid trong các cơ, làm giảm
tổng hợp protein cơ, mối liên quan này còn được
gọi Sarcopenic. c nhân Sarcopenic
khối lượng chất béo cao và khối lượng thấp
thường dễ bị các vấn đề về khả năng di chuyển
khuyết tật hơn những người chỉ đơn thuần
béo phì hoặc thiếu cơ. Bên cạnh đó, kết quả chỉ
ra rằng tăng huyết áp mối liên quan độc lập
với thiếu cơ, bốn chế có thể thể giải thích
làm thế nào thiếu ảnh hưởng đến sự phát
triển của ng huyết áp. Đầu tiên, thiếu biểu
thị sự sụt giảm khối lượng của đích đáp ứng
insulin. Điều này thúc đẩy sức đkháng insulin,
do đó tăng nguy béo phì, hội chứng
chuyển hóa tăng huyết áp. Thứ hai, viêm
cũng thể một lời giải thích tiềm năng cho
sự kết hợp của thiếu với ng huyết áp. Thứ
ba, những người bị giảm thiếu thường bị suy
giảm chức ng khuyết tật về thể chất, làm
giảm các yếu tố co thắt tác dụng kháng
viêm, còn được gọi myokines. Mức độ tương
đối của myokines trong thiếu thể làm tăng
nguy cơ mắc bệnh tim mạch bao gồm tăng huyết
áp. Thứ tư, những thay đổi trong hệ thống
renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thể góp
phần vào sự phát triển của thiếu và tăng
huyết áp. Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời ghi
nhận những người bệnh bệnh thân mạn thì
nguy cơ thiếu tăng cao gấp 3,25 lần so với
nhóm không bệnh thận mạn. Mối liên quan
giữa thiếu bệnh thận mạn tính thể giải
thích bằng sự mất cân bằng trong phân hủy
tái tạo tế bào người bệnh bệnh thận
mạn. Một số nghiên cứu cho thấy nồng độ
myostatin trong huyết thanh người bệnh có bệnh
thận mạn cao hơn nhóm chứng làm giảm sự tạo
mới tế bào cơ. Tăng chuyển hóa làm tế bào cơ bị
phân hủy nhanh hơn so với người bình thường
do tăng ure huyết, suy dinh dưỡng, thiếu
vitamin, viêm mạn tính, tình trạng kháng insulin.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên
177 người bệnh cao tuổi tại phòng khám Lão
khoa Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh ghi nhận tỷ lệ thiếu người bệnh
cao tuổi 38,4% với tỷ lệ nam giới chiếm
42,3% so với nữ giới là 36,8% và gặp nhiều nhất
nhóm 80 tuổi (57,9%); Các yếu tố liên quan
đến thiếu bao gồm nhóm tuổi, chỉ số BMI
bệnh nội khoa kèm theo. Phân tích hồi quy đa
biến ghi nhận thiếu mối liên quan độc lập
với thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, bệnh thận
mạn.
VI. KIẾN NGHỊ
Nên tiến hành khám sàng lọc để chẩn đoán
thiếu sớm thường quy cho các người bệnh
cao tuổi đến khám tại phòng khám, đặc biệt
các đối tượng yếu tố nguy như tuổi cao,
thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, bệnh thận
mạn. Nhằm giảm thiểu những hậu quả của thiếu
cũng như hậu quả của các yếu tliên quan
đến nó gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marzetti E, Calvani R, Tosato M, et al.
Sarcopenia: an overview. Aging clinical and
experimental research. 2017;29:11-17.
2. Bianchi L, Ferrucci L, Cherubini A, et al. The
predictive value of the EWGSOP definition of
sarcopenia: results from the InCHIANTI study.
Journals of Gerontology Series A: Biomedical
Sciences and Medical Sciences. 2016;71(2):259-264.