1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC DƢƠNG NGÔ Á TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH

ĐÁI THÁO ĐƢỜNG Ở NGƢỜI TRÊN 30 TUỔI

TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN DUY NINH

THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái

tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu

thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến

thức và khảo sát tình hình thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ

Trần Duy Ninh giảng viên chính trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.

Các số liệu thu thập và kết quả trong luận văn là trung thực, chƣa từng

đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công nhận

bởi hội đồng đánh giá luận văn Đại học Thái Nguyên.

Bắc Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2014

Dương Ngô Á

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2

3

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các Phòng ban,

các Thầy/Cô giáo Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã

quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Duy Ninh, người thầy đã trực

tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn

thành luận án này.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Nội Tiết Sốt rét tỉnh Bắc

Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thu thập số liệu điều tra.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm y tế Lục Ngạn tỉnh

Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện tối đa cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình

đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận án này./.

LỜI CẢM ƠN

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014 Tác giả

Dƣơng Ngô Á

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Association of Southeast Asian Nations

(Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)

BMI : Body Mass Index

(Chỉ số khối cơ thể)

BVĐK : Bệnh viện Đa khoa

CBVC : Cán bộ viên chức

ĐTĐ : Đái tháo đƣờng

: Liên đoàn đái tháo đƣờng thế giới IDF

KT : Kinh tế

NPDNG : Nghiệm pháp dung nạp Glucose

OR : Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

PTTH : Phổ thông trung học

PTCS : Phổ thông cơ sở

PTTT : Phƣơng tiện truyền thông

SL : Số lƣợng

THA : Tăng huyết áp

TĐHV : Trình độ học vấn

TTYT : Trung tâm Y tế

RLDNG : Rối loạn dung nạp glucose

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

(World Health Organization)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4

5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung Trang

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 9

Bảng 1.2 Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới 11

Bảng 1.3 Phân bố bệnh Đái tháo đƣờng khu vực Tây - Thái Bình Dƣơng 13

21

29 Bảng 2.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat Bảng 3.1. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đƣờng

Bảng 3.2 Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng 29

Bảng 3.3 Liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng 30

Bảng 3.4 Liên quan giữa chỉ số BMI với bệnh đái tháo đƣờng 30

Bảng 3.5. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh đái tháo đƣờng 31

Bảng 3.6. Liên quan giữa ăn thị mỡ với bệnh đái tháo đƣờng 31

32

32

Bảng 3.7 Liên quan giữa ăn bơ, dầu, mỡ với bệnh đái tháo đƣờng Bảng 3.8 Liên quan giữa ăn sào, rán với bệnh đái tháo đƣờng Bảng 3.9 Liên quan giữa ăn trứng với bệnh đái tháo đƣờng 32

Bảng 3.10. Liên quan giữa ăn đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng 33

Bảng 3.11 Liên quan giữa uống đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng 33

Bảng 3.12 Liên quan giữa uống sữa với bệnh đái tháo đƣờng 34

Bảng 3.13 Liên quan giữa uống bia với bệnh đái tháo đƣờng 34

Bảng 3.14 Liên quan giữa uống rƣợu với bệnh đái tháo đƣờng 34

Bảng 3.15 Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng 35

Bảng 3.16 Liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông với bệnh đái tháo đƣờng 35

Bảng 3.17 Liên quan giữa yếu tố giới với bệnh đái tháo đƣờng 36

Bảng 3.18 Liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5

6

DANH MỤC CÁC BIỂU

Nội dung Trang

Biểu 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi 26

26

27 Biểu 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới Biểu 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn

27 Biểu 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp

28 Biểu 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế gia đình

28 Biểu 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số khối cơ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6

7

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng ..................................... 3

1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng ................................................... 3

1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đƣờng ......... 3

1.1.3. Phân loại týp đái tháo đƣờng ......................................................... 3

1.1.4. Triệu trứng của bệnh đái tháo đƣờng ............................................. 5

1.1.5. Bến chứng của bệnh đái tháo đƣờng .............................................. 5

1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng .................................................... 8

1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đƣờng ............ 9

1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay ..................................................... 10

1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới ............................... 10

1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng tại Việt Nam .............................. 13

1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng ................................................ 15

1.3.1. Yếu tố di truyền ........................................................................... 15

1.3.2. Yếu tố nhân chủng học ................................................................ 15

1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống ...............................

1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian ............................. 17

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 18

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 18

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 18

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ........................................... 18

2.3.2. Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng .................................................. 19

2.4. Các chỉ số nghiên cứu ...................................................................................... 20

2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .................................. 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7

8

2.4.1.1. Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đƣờng ................ 20

2.4.1.2. Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng .......... 20

2.4.1.3. Một số khái niệm ...................................................................... 21

2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 22

2.5.1. Bƣớc 1: Khám sàng lọc đái tháo đƣờng ...................................... 22

2.5.2. Bước 2: Phỏng vấn đối tượng về nguy cơ mắc đái thoá đường .... 23

2.5.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 24

2.6. Phƣơng pháp khống chế sai số ......................................................................... 24

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 24

2.8. Xử lý số liệu ...................................................................................................... 25

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26

3.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang ..................................... 26

3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng ................................................. 29

3.3. Một số yếu tố liên quan với bệnh đái thao đƣờng ........................................ 31

Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 37

4.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang ..................................... 37

4.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang ....................................... 38

4.3. Yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang ..................... 42

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

8

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện có hơn 370 triệu ngƣời mắc đái

tháo đƣờng (ĐTĐ), mỗi năm có thêm 7 triệu ngƣời mắc mới; khoảng 50% ngƣời

mắc không đƣợc phát hiện sớm. Trên thế giới cứ 10 giây có một ngƣời chết do

ĐTĐ, cứ 30 giây có một ngƣời phải cắt cụt chi do biến chứng của ĐTĐ [52].

Tại Việt Nam, số ngƣời mắc ĐTĐ tăng nhanh chóng. Năm 2008: 5,7%

ngƣời trƣởng thành(30-69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ này hiện đã khoảng 7%. Đặc

biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10-12 thậm chí gần 15% [1].

Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ chiếm khoảng 2,7% dân

số. Sau đúng 10 năm (2012), tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ đã tăng gấp đôi.

Trong khi đó, theo xu hƣớng chung, tỷ lệ này cần phải mất 15 năm mới tăng

lên gấp đôi. Phần lớn ngƣời bệnh phát hiện và điều trị muộn. Nếu không đƣợc

phòng chống và cứu chữa kịp thời, ở giai đoạn muộn bệnh dễ biến chứng nhƣ:

44% ngƣời bệnh đái tháo đƣờng bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về

thận, 8% bị biến chứng mắt [5], [2], [3].

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đƣờng đã đƣợc xác định

nhƣ yếu tố di truyền, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa dƣ, tăng huyết áp, béo

phì, sự thay đổi lối sống sinh hoạt… . Rối loạn dung nạp glucose cũng là yếu

tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ phát triển bệnh đái tháo đƣờng, tỷ lệ

rối loạn dung nạp glucose sau 1 năm chuyển thành đái tháo đƣờng là 6%,

sau 2 năm là 14% và sau 5 năm là 34% [6], [8]. Nhiều công trình nghiên cứu

trên thế giới đã chứng minh bệnh đái tháo đƣờng týp 2 và các biến chứng của

nó hoàn toàn có thể phòng ngừa đƣợc. Việc phát hiện sớm bệnh và các yếu tố

nguy cơ gây bệnh, đặc biệt phát hiện sớm những ngƣời bị tiền đái tháo đƣờng

có giá trị rất lớn trong công tác phòng bệnh giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

đƣờng, làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng dẫn đến hạn chế dùng

thuốc điều trị, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh, làm giảm chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1

2

phí của xã hội, đồng thời giúp cho công tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân

đái tháo đƣờng có hiệu quả [7], [10].

Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du phía bắc, đang triển khai công

tác phòng chống đái tháo đƣờng. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng

bệnh ĐTĐ của ngƣời trƣởng thành ở tỉnh Bắc Giang hiện nay ra sao? yếu tố

nào là nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời trƣởng thành tỉnh Bắc Giang

hiện nay? Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tỷ lệ và một số

yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc

Giang” với các mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh

Bắc Giang năm 2013.

2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường ở người trên 30 tuổi

tại tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng

1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường

Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng

glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong

trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thƣờng

kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là

mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [2], [7].

1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường

Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ là có sự tƣơng tác phức tạp giữa yếu tổ gen

và yếu tố môi trƣờng. Đặc điểm nổi bật là sự kháng insulin ở cơ quan đích

(cơ, gan, tổ chức mỡ) kết hợp sự suy giảm chức năng tế bào beta đảo tuỵ biểu

hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Dƣới tác động của yếu tố môi trƣờng

nhƣ chế độ ăn nhiều lipid, đặc biệt nhiều acid béo bão hoà, nhiều

carbonhydrat tinh, sự ít hoạt động thể lực, sự tăng lên của tuổi tác, béo phì.. sẽ

làm xuất hiện hoặc tăng sự đề kháng của cơ quan đích đối với insulin ở những

đối tƣợng có gen quyết định mắc ĐTĐ. Sự kháng insulin ở những cơ quan

đích dẫn đến hiện tƣợng giảm sử dụng đƣờng ở cơ quan đích và hậu quả là tăng

lƣợng đƣờng trong máu và rối loạn các chuyển hoá khác. Sự tăng đƣờng máu

liên tục, tích lũy sợi fibrin giống amiloid trong tế bào beta, tăng acid béo tự do và

giảm khối lƣợng tế bào beta tuỵ dẫn đến tổn thƣơng và suy giảm chức năng tế

bào beta. Khi cơ thể không còn bù đƣợc tình trạng kháng insulin hoặc khi chức

năng của tế bào beta không còn khả năng bù trừ thì bệnh ĐTĐ xuất hiện. Dƣới

một hình thức khác, sự khởi đầu của quá trình bệnh lý có thể là giảm khối lƣợng

hoặc chức năng của tế bào beta và tiếp tục diễn tiến nhƣ trên [2].

1.1.3. Phân loại týp đái tháo đường

Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đƣờng, hiện nay theo WHO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3

4

(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ nhƣ sau [2], [50].

* Đái tháo đường týp1: Đái tháo đƣờng týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 -

10% tổng số bệnh nhân đái tháo đƣờng thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta

bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin

giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu ngƣời (HLA)

chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đƣờng týp

1. Đái tháo đƣờng týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thƣờng đƣợc phát

hiện trƣớc 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên

biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trƣờng

hợp đƣợc chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng týp 1 thƣờng là ngƣời có thể trạng

gầy, tuy nhiên ngƣời béo cũng không loại trừ. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 1

sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn [2].

* Đái tháo đường týp 2: Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%-

95% đái tháo đƣờng trên thế giới, thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng thành trên 40

tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi

nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo đƣờng týp 2 ở lứa tuổi

trẻ đang có xu hƣớng phát triển nhanh. Đặc trƣng của đái tháo đƣờng týp 2 là

kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tƣơng đối. Đái tháo đƣờng týp 2

thƣờng đƣợc chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển

âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thƣờng kèm theo

các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần

kinh, thận… nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng [8]. Đặc

điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đƣờng týp 2 là có sự tƣơng tác

giữa yếu tố gen và yếu tố môi trƣờng trong cơ chế bệnh sinh. Ngƣời mắc bệnh

đái tháo đƣờng týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp

dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện

không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4

5

* Đái tháo đường thai nghén: Đái đƣờng thai nghén thƣờng gặp ở phụ

nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái

tháo đƣờng thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đƣờng, giảm dung

nạp glucose, bình thƣờng [3].

1.1.4. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường

- , đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều thƣờng mờ nhạt

trong khi triệu chứng của các biến chứng chiếm ƣu thế. Điển hình là các triệu

chứng nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, các tổn thƣơng mắt, răng, tim

mạch, thận, thần kinh...

- Thể trạng thƣờng là béo

- Các dấu hiệu thƣờng ở ngƣời trẻ tuổi.

+ Hội chứng buồng trứng đa nang.

+ Chứng gai đen (Acantnosis nigricans): là những mảng da sẫm màu

xuất hiện ở quanh cổ bệnh nhân. Thƣờng là dấu hiệu của kháng insulin.

1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường

Đái tháo đƣờng nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh

sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh

nhân có thể tử vong do các biến chứng này.

* Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính thƣờng là hậu quả của chẩn

đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi

điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn

có thể là hai biến chứng nguy hiểm. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của

rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân

hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã

có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5

- 10% [6], [32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5

6

* Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính là những biến chứng về

mạch máu mà ngƣời ta phân làm hai nhóm:

- Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,

thần kinh.

- Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch máu não,

hoại tử do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tƣợng tắc

mạch do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.

* Biến chứng tim - mạch: Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng

là biến chứng thƣờng gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây

bệnh mạch vành, nhƣng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao

làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác.

Ngƣời đái tháo đƣờng có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch

gấp 2 - 4 lần so với ngƣời bình thƣờng. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim

mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng, trong

đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.

Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 là

ngƣời Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là

do bệnh mạch vành [36], [53].

Tăng huyết áp (THA) thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, tỷ lệ mắc

bệnh chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng gấp đôi so với ngƣời

bình thƣờng. Trong đái tháo đƣờng týp 2, có tới 50% bệnh nhân đái tháo đƣờng

mới đƣợc chẩn đoán có THA. Tăng huyết áp ở ngƣời đái tháo đƣờng týp 2

thƣờng kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [38], [46].

Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân

đái tháo đƣờng mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [2], [6].

* Biến chứng thận: Biến chứng thận do đái tháo đƣờng là một trong

những biến chứng thƣờng gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6

7

do đái tháo đƣờng khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận

giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.

Bệnh thận do đái tháo đƣờng là nguyên nhân thƣờng gặp nhất gây suy

thận giai đoạn cuối, đƣợc đặc trƣng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức

lọc cầu thận. Ở ngƣời bình thƣờng bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20

mg/phút, khi albumin bài tiết từ 20 - 200 mg/ph đƣợc gọi là microalbumin

niệu (+). Nếu xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng

nền cuộn mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự xuất

hiện tăng huyết áp thúc đẩy quá trình suy thận.

* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường: Về biến chứng mắt, bao gồm

bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm móng mắt tái diễn. Đó chính là

nguyên nhân gây mù loà. Do đó, đối với các đối tƣợng đái tháo đƣờng type 1

trên 5 năm cần đƣợc khám chuyên khoa mắt và theo dõi định kỳ. Đục thuỷ

tinh thể là tổn thƣơng thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, có vẻ tƣơng

quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đƣờng huyết kéo dài. Đục thuỷ

tinh thể ở ngƣời đái tháo đƣờng cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn ngƣời không

đái tháo đƣờng. Bệnh lý võng mạc đái tháo đƣờng là nguyên nhân hàng đầu

của mù lòa ở ngƣời 20- 60 tuổi [3].

* Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng

gặp khá phổ biến, ƣớc tính khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đƣờng có biểu

hiện biến chứng này. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng có biểu hiện

thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng

thƣờng đƣợc phân chia thành các hội chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh,

bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động

gốc chi [2], [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7

8

* Một số biến chứng khác:

- Bệnh lý bàn chân do đái tháo đƣờng. Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng

ngày càng đƣợc quan tâm do tính phổ biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái

tháo đƣờng do sự phối hợp của tổn thƣơng mạch máu, thần kinh ngoại vi và

cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Theo các số liệu nƣớc ngoài

tỷ lệ tổn thƣơng loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có

khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cắt cụt chi tại một thời điểm nào

đó trong cuộc đời [48], [49].

1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ĐTĐ dựa trên nồng độ glucose huyết

tƣơng lúc đói (không ăn qua đêm và/hoặc ít nhất sau ăn 8 giờ). Năm 1998 Tổ

chức Y tế Thế giới đã công nhận tiêu chuẩn chẩn đoán mới do Hiệp hội đái

tháo đƣờng Mỹ đề nghị và đƣợc áp dụng vào năm 1999, gồm ba tiêu chí:

- Một mẫu glucose huyết tƣơng bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1 mmol/l).

- Mức glucose huyết tƣơng lúc đói(sau 8 giờ không ăn) ≥126mg/dl (≥7,0

mmol/l).

- Mức glucose huyết tƣơng ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l) ở thời điểm 2 giờ

sau nghiệm pháp dung nạp glucose.

Ngày nay, để thuận tiện cho công tác điều tra dịch tễ, ngƣời ta sử dụng

phƣơng pháp chẩn đoán nhanh bằng máu giọt mao động - tĩnh mạch, bằng các

loại máy xét nghiệm đƣờng huyết dùng các loại test nhanh, phƣơng pháp này

còn đƣợc sử dụng để theo dõi điều trị hàng ngày hoặc trong cấp cứu.

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo đƣờng máu mao mạch (toàn phần và

huyết tƣơng), đƣờng máu tĩnh mạch (toàn phần và huyết tƣơng), hiện đang đƣợc

áp dụng phổ biến trên thế giới trong cả điều tra dịch tễ và thực hành lâm sàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

8

9

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 [50]

Nồng độ glucose mmol/l(mg/dl)

Chẩn đoán Máu toàn phần

Huyết tƣơng tĩnh mạch Tĩnh mạch

Lúc đói Mao mạch Đái tháo đƣờng ≥ 6,1 (≥110) ≥ 6,1 (≥110)

≥10,0 (≥180) ≥7,0(126) ≥11,1 (≥200) 2 giờ sau (NPDNG) ≥11,1 (≥200)

Rối loạn dung nạp glucose

Lúc đói 2 giờ sau NPDNG <6,1(<110) ≥7,8 (≥140) <6,1(<110) ≥6,7 (≥120) <7,0(<126) ≥7,8 (≥140)

Suy giảm dung nạp glucose lúc đói

Lúc đói

2 giờ sau NPDNG ≥5,6 (≥100) <6,1 (<110) <7,8 (<140) ≥5,6 (≥100) <7,0 (<126) <7,8 (<140)

≥5,6 (≥100) <6,1 (<110) <6,7 (<120) *NPDNG: Nghiệm pháp dung nạp glucose

1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đường [44]

* Mục đích: Phát hiện sớm bệnh ĐTĐ từ nhóm ngƣời có nguy cơ mắc

bênh cao nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh và ngăn chặn những tác hại do

bệnh gây ra.

* Tiến hành: Dựa trên tiêu chuẩn sàng lọc chọn ra nhóm ngƣời có nguy

cơ mắc bệnh cao trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ.

* Tiêu chuẩn của Việt Nam qui định các yếu tố nguy cơ như sau:

- Tuổi >30 tuổi

- Tăng huyết áp vô căn

- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) ≥23

- Có liên quan ruột thịt với ngƣời mắc ĐTĐ

- Phụ nữ giai đoạn quanh mãn kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9

10

- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt: ĐTĐ thai kỳ; sinh con to trên

4000 gram.

- Ngƣời đã đƣợc chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) hoặc

suy giảm dung nạp glucose lúc đói, rối loạn chuyển hoá lipid; rối loạn chuyển

hoá acid uric; có microalbumin niệu.

- Ngƣời có hoạt động tĩnh tại, ít hoạt động thể lực; có thay đổi đột ngột

môi trƣờng sống.

1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay

1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới

Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất, theo Liên

đoàn đái tháo đƣờng thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng 151 triệu ngƣời tuổi

20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu

vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệ tƣơng ứng là 7,8% và

7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, Châu Âu: 4,9%, Trung Mỹ:

3,7%, Tây Thái Bình Dƣơng: 3,6%, Châu Phi 1,2% [50].

Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dƣơng và khu vực Đông Nam Á là hai

khu vực có số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tƣơng ứng là 44 triệu ngƣời và

35 triệu ngƣời. Những báo cáo mới đây của IDF cũng khẳng định, tỷ lệ bệnh

ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nƣớc phát triển và

tỷ lệ này thậm chí cũng cao hơn ở các nƣớc đang phát triển [4], [47].

Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều biến

chứng. Theo WHO bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tƣ

hoặc thứ năm ở các nƣớc phát triển và đang đƣợc coi là một dịch bệnh ở

nhiều nƣớc đang phát triển, những nƣớc mới công nghiệp hoá. Những biến

chứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có

các biến chứng) nhƣ: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại

vi, bệnh lý thần kinh , cắt cụt chi, suy thận, tổn thƣơng mắt... Các biến chứng

này thƣờng dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [45], [50], [54].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

10

11

Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội, với sự phổ biến của bệnh và các hậu quả nặng nề của

bệnh do đƣợc phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếp

cho bệnh ĐTĐ tại 8 nƣớc thuộc Châu Âu đó cho thấy: chi phí trực tiếp cho 10

triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đó tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phí

trực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngành

y tế. Năm 1997, thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ. Trong

đó, hầu hết các chi phí trên là cho điều trị các biến chứng của bệnh [50].

Bảng 1.2. Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới [52]

Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (triệu ngƣời) Dân số Địa điểm (Triệu ngƣời) Năm 1995 Năm 2000 Năm 2010

Thế giới 5697,04 118,42 151,23 220,72

Châu Phi 731,47 7,29 9,41 14,14

Châu Á 3437,79 62,78 84,51 132,29

Bắc Mỹ 296,52 12,98 14,19 17,53

Mỹ Latin 475,70 12,40 15,57 22,54

Châu Âu 727,79 22,04 26,51 32,86

Châu Úc 27,77 0,92 1,04 1,33

Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng trƣởng kinh

tế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp, WHO

ƣớc tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu ngƣời trên thế giới mắc bệnh

ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đó là 135 triệu(chiếm 4% dân số toàn

cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là 330

triệu ngƣời (chiếm 5,4% dân số toàn cầu). Tỷ lệ đái tháo đƣờng ở châu Á

cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á (5,3%). Nguyên

nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11

12

dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối

sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trƣởng kinh tế nhanh và

chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ. Dự kiến trong vòng 15 năm (1995 -

2010), số ngƣời mắc ĐTĐ ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tới 3 lần so với

hiện nay. Cụ thể: vùng Tây Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 11,4 triệu;

Đông Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 21,7 triệu lên 44 triệu; Đông Nam Á sẽ từ

8,6 lên 19,5 triệu và khu vực Bắc Á số ngƣời mắc ĐTĐ sẽ tăng từ 28,8 triệu

lên 57,5 triệu [50].

Ở Hoa Kỳ, năm 1998 có 16 triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, trong đó hơn 90%

là ĐTĐ týp 2, hàng năm có tới 650.000 ngƣời mới mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ gặp

ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi 24 là 3,56 triệu ngƣời, chiếm 8,2 % tổng số ngƣời

cùng lứa tuổi, độ tuổi 64 là 6,3 triệu ngƣời, chiếm 18,4 % những ngƣời cùng

độ tuổi. Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dƣới 24 là 123.000 ngƣời, chiếm

0,16 %. Đặc biệt, năm 2003 số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ là 18,2 triệu

ngƣời, sau 2 năm (năm 2005) đã là 20,8 triệu ngƣời - ƣớc tính tỷ lệ mắc bệnh

ĐTĐ ở Hoa Kỳ đã tăng 1,4% mỗi năm [48].

Các nƣớc Trung Âu và Đông Âu, (Ba Lan, Hungari, Bungari, Slovakia…)

với số dân 96,6 triệu, có 4,3 triệu mắc ĐTĐ. Dự đoán năm 2010, số bệnh nhân

ĐTĐ ở khu vực này sẽ là 5 triệu, trong đó 80% là ĐTĐ týp 2 [51].

Khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, theo ƣớc đoán hiện nay ít nhất có 30

triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt

quan trọng là sự gia tăng mạnh lại rơi vào nhóm tuổi lao động. Ở Trung Quốc,

ngƣời ở độ tuổi trƣởng thành mắc bệnh ĐTĐ là 38 triệu. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ

ở 2 nhóm nƣớc trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12

13

Bảng 1.3. Phân bố bệnh Đái tháo đƣờng khu vực Tây - Thái Bình Dƣơng [52]

Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (x106) Nhóm nƣớc 1995 2000 2010

Phát triển 50,974 54,810 72,248 Tỷ lệ tăng trong 25 năm tới (%) 42

Đang phát triển 84,313 99,582 227,725 170

Tại các nƣớc ASEAN, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ

mắc bệnh ĐTĐ cũng khác nhau: Malaysia 3%, Thái Lan 4,2%... Singapore có tỷ

lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh: năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,9%, sau 23

năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã lên đến 9% [4].

1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam

Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian gần đây đang có

chiều hƣớng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, nhất là tại các

thành phố lớn nhƣ Hà Nội năm 1991 là 1,1%, năm 2001 là 3,62%, Thành phố

Hồ Chí Minh năm 1992 là 2,52% đến năm 2001 tăng lên 4,1%, ở Huế năm

1994 là 0,96% đến 10 năm sau là 2,1% [5], [37].

Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%, khu

vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu vực miền núi là

2,1%. Điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%, tỷ

lệ rối loạn đƣờng huyết lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đƣờng là

15,4%. Tỷ lệ ĐTĐ theo khu vực: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven biển

3,8%, miền Núi 4,8%. Nhƣ vậy, chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nƣớc ta tăng

từ 2,7% lên 5,7% [10].

Theo Tạ Văn Bình, hiện ĐTĐ týp 2 đang tăng nhanh ở ngƣời trẻ (dƣới

35 tuổi và tăng lên ở trẻ em) [7]. Tại Việt Nam, số mắc ĐTĐ tăng nhanh

chóng. Năm 2008: 5,7% ngƣời trƣởng thành (30 - 69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13

14

này hiện đã khoảng 7%. Đặc biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10 -

12 thậm chí gần 15%. Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ

chiếm khoảng 2,7% dân số. Đến nay, sau gần 10 năm, tỷ lệ bệnh nhân mắc

tiểu đƣờng đã tăng gấp đôi. Trong khi đó, theo xu hƣớng chung, tỉ lệ này cần

phải mất 15 năm mới tăng lên gấp đôi. Đáng lo ngại, ĐTĐ týp 2 đang tăng

nhanh ở ngƣời trẻ (dƣới 35 tuổi và tăng lên ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ thừa cân béo

phì ở trẻ em tăng cao là “nguồn” bổ sung thêm những ngƣời mắc ĐTĐ trẻ

tuổi, đây là tƣơng lại rất gần của Việt Nam [9].

Trong khi số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ có xu hƣớng tăng nhanh nhƣng số

ngƣời phát hiện bệnh lại rất thấp. Tỷ lệ ngƣời bệnh ĐTĐ trong cộng đồng

không đƣợc phát hiện ở nƣớc ta là gần 64%. Kiến thức chung về bệnh của

ngƣời dân cũng rất thiếu. Trong một nghiên cứu ở Thái Nguyên kết quả gần

76% số ngƣời đƣợc hỏi có kiến thức rất thấp về chẩn đoán và biến chứng của

bệnh, chỉ có 0,5% có kiến thức tốt [13].

Ngày thế giới phòng, chống bệnh đái tháo đƣờng có chủ đề “Giáo dục và

phòng ngừa đái tháo đường”. Năm nay là năm cuối cùng của chiến dịch trong

giai đoạn này với khẩu hiệu “Phòng, chống Bệnh đái tháo đường: Bảo vệ

tương lai của chúng ta” [37].

Vì bệnh lý ĐTĐ týp 2 liên quan mật thiết đến lối sống, để phòng bệnh

cần thực hành thói quen tốt: giảm chất bột đƣờng, không dùng nƣớc ngọt có

ga, tăng rau xanh và tăng cƣờng vận động. Chế độ ăn hợp lý và đi bộ 30 phút

mỗi ngày giúp giảm 50- 60% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2.

Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một tỉnh, thành phố. Số cán bộ y tế

có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ không chỉ ít về mặt số lƣợng, mà còn

không đƣợc phổ cập những kiến thức mới về bệnh ĐTĐ, nên chất lƣợng phát

hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chƣa tốt [34]. Chi phí cho quản lý, điều trị bệnh rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14

15

tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và ngƣời nhà bệnh nhân, do

bệnh ĐTĐ đƣợc phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng [22], [27], [30], [35].

Theo nghiên cứu năm 2010 của Hoàng Xuân Thức về bệnh đái tháo

đƣờng ở ngƣời trƣởng thành ở Bắc Giang tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng

chung của cả tỉnh là 4,5%, khu vực miền núi chiếm 3,4%, trung du chiếm

5,1% và đồng bằng chiếm 5,6% [35].

1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng

1.3.1. Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh ĐTĐ. Những đối

tƣợng có mối liên quan huyết thống với ngƣời bị ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh

ĐTĐ cao gấp 4 - 6 lần ngƣời trong gia đình không có ai bị ĐTĐ. Đặc biệt

nhất là những ngƣời cả bên nội và bên ngoại đều có ngƣời mắc bệnh ĐTĐ.

Khi cha hoặc mẹ mắc ĐTĐ thì nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả

cha mẹ bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới 50%. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một

ngƣời mắc bệnh ĐTĐ, ngƣời kia sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự bị bệnh

ĐTĐ [14], [17], [19], [40].

1.3.2. Yếu tố nhân chủng học

Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc. Ở Tây Âu

tỷ lệ mắc bệnh ở ngƣời da vàng trẻ hơn, thƣờng trên 30 tuổi, ở ngƣời da trắng

thƣờng trên 50 tuổi [50].

Yếu tố tuổi, đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên, đƣợc xếp vào vị trí đầu tiên

trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ typ 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng

minh tuổi có liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2, tuổi càng tăng tỷ lệ

mắc ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucoe (RLDNG) càng cao. Khi cơ thể già đi,

chức năng tụy nội tiết cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết insulin giảm. Nồng

độ glucose máu có xu hƣớng tăng, đồng thời giảm sự nhạy cảm của tế bào đích

với insulin. Khi tế bào tuỵ không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu của cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 15

16

thể, glucose khi đói tăng lên và bệnh ĐTĐ xuất hiện [11], [16], [20].

1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống

*Béo phì: Ở ngƣời béo phì, tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng hơn bình

thƣờng. Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tƣợng kháng insulin do thiếu

hụt sau thụ thể, dẫn đến sự thiếu insulin tƣơng đối do giảm số lƣợng thụ thể ở

các mô ngoại vi. Do tính kháng insulin và sự giảm tiết insulin dẫn đến giảm

sử dụng glucose ở tổ chức cơ và mỡ, giảm sự tổng hợp glycogen ở gan, tăng

tân tạo đƣờng mới và bệnh ĐTĐ xuất hiện [15], [18], [30], [42].

* Ít hoạt động thể lực: Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tập luyện thể lực

thƣờng xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tƣơng,

đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng

kháng insulin [23], [24], [41].

* Chế độ ăn: Tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những ngƣời có chế độ ăn

nhiều chất béo bão hoà, nhiều carbonhydrat tinh chế. Ngoài ra sự thiếu hụt

các yếu tố vi lƣợng hoặc vitamin cũng góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển

bệnh. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chƣa tinh chế, ăn nhiều rau

làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [26], [28], [39], [41], [42].

* Các yếu tố khác

- Stress

- Lối sống phƣơng tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá. Bệnh ĐTĐ đang

tăng nhanh ở những nƣớc đang phát triển, đang có tốc độ đô thị hoá nhanh, đó

cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh dƣỡng, lối sống.

Theo Tạ Văn Bình, béo phì liên quan mật thiết với đái tháo đƣờng.

Trong khi đó, hiện nay, lối sống thay đổi, vận động ít đi (trƣớc đây ta đi bộ, đi

xe đạp là những phƣơng tiện phải vận động, giờ đi xe máy, đi ô tô làm vận

động của con ngƣời cũng giảm đi), ngồi xem ti vi nhiều, ăn thức ăn nhiều chất

béo… là tác nhân gây gia tăng bệnh đái tháo đƣờng. Trƣớc đây, béo thì liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

16

17

quan đến đái tháo đƣờng tuýp 2, thƣờng gặp ở ngƣời trên 40 tuổi, ngƣời già.

Bây giờ trẻ em đã có nhiều trẻ bị tiểu đƣờng tuýp 2 vì béo phì [39], [43].

1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian

- RLDNG, suy giảm dung nạp glucose lúc đói.

- Rối loạn chuyển hoá lipid máu.

- Kháng insulin: hội chứng chuyển hoá, tăng huyết áp..

- Các yếu tố liên quan đến thai nghén nhƣ tình trạng sinh con to trên

4000 gram, ĐTĐ thai kỳ... [21], [25], [26], [29], [31].

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

17

18

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Ngƣời trƣởng thành từ 30 tuổi trở lên đang sinh sống tại tỉnh Bắc Giang.

Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Ngoài độ tuổi nghiên cứu.

+ Không thuộc danh sách đã chọn ngẫu nhiên.

+ Mắc bệnh cấp tính trong thời gian điều tra.

+ Mắc các bệnh có ảnh hƣởng đến chuyển hoá đƣờng khác nhƣ:

Basedow, Suy giáp trạng, Cushing, Suy gan, Suy thận.

+ Đang sử dụng các thuốc có ảnh hƣởng tới chuyển hoá đƣờng nhƣ

Costicoid, chẹn β giao cảm

- Hồ sơ, báo cáo lƣu tại Sở Y Tế tỉnh Bắc Giang.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: 1/2013 đến 10/2013

- Địa điểm: Tại thành phố Bắc Giang và 4 huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Mô tả và bệnh chứng

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang

Nhằm xác định tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở những ngƣời từ 30 tuổi trở lên tại địa

bàn nghiên cứu.

[28]: * Cỡ mẫu:

Trong đó:

- n là cỡ mẫu.

4% (Theo kết quả -

nghiên cứu của Phạm Đứ , Tuyên Quang năm 2011 [30].

ệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95% (Tra bảng Z1- /2 = 1,96).

ộ chính xác tƣơng đối, chọn = 0,004 - Z1-α/2 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

18

19

= 10.000 ngƣời trƣởng thành.

* Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả:

- Tỉnh Bắc Giang có 01 thành phố và 9 huyện, chúng tôi chọn 5 địa điểm

nghiên cứu, trong đó: chọn chủ đích thành phố Bắc Giang và bốc thăm ngẫu

nhiên 4 trong số 9 huyện còn lại để nghiên cứu.

- Chọn huyện: Tại 5 huyện, thành phố: Kết quả chọn đƣợc thành phố

Bắc Giang, huyện Yên Dũng, Tân Yên, Việt Yên, Lục Ngạn và Sơn Động.

Mỗi huyện lấy 2.000 ngƣời.

- Chọn xã : Mỗi huyện/thành phố lại chọn ngẫu nhiên 2 xã/thị trấn theo

phƣơng pháp gắp thăm.

- Chọn đối tƣợng: Mỗi xã/thị trấn chọn ngẫu nhiên 1000 ngƣời. Chọn

ngẫu nhiên theo khoảng cách mẫu theo danh sánh ngƣời từ 30 tuổi trở lên do

cơ quan dân số xã lập.

Thực tế toàn bộ nguồn số liệu này là một phần của kết quả sàng lọc do

Dự án phòng chống ĐTĐ của tỉnh Bắc Giang tiến hành, đang lƣu trữ tại

Trung tâm Sốt rét và nội tiết tỉnh. Trung tâm cho phép học viên đƣợc sử dụng

nguồn thông tin này.

2.3.2. Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng

Nhằm xác định yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ ở những ngƣời từ 30 tuổi trở

lên tại địa bàn nghiên cứu.

* Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng [28]:

*

Trong đó:

40% P2

*

theo kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Bình 2006 [2].

*=0,4

, đƣợc tính toán P1

dựa trên OR= 3,75 và P2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

19

20

 = 0,71

: độ chính xác mong đợi của OR là 0,35;

=0,05.

188.

Với tỷ lệ nhóm bệnh/ nhóm chứng là 1/2, cỡ mẫu nghiên c

188/ 376 ngƣời.

* Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:

Nhóm bệnh chọn 188 ngƣời mắc bệnh ĐTĐ qua kết quả điều tra cắt

ngang, tập trung ở thành phố Bắc Giang và huyện Tân Yên để thuận lợi cho

điều tra. Nhóm chứng: chọn những ngƣời không mắc ĐTĐ của các điểm đã

lấy mẫu mắc ĐTĐ, có các điều kiện tƣơng tự nhƣ kinh tế, hoàn cảnh gia đình,

các phƣơng tiện truyền thông. Thực tế để tính toán cho thuận lợi, chúng tôi chọn

200 ngƣời bệnh và 400 ngƣời khỏe để làm nhóm chứng (1 bệnh/2 chứng).

2.4. Các chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

2.4.1.1. Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đường

Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói (Tỷ lệ ĐTĐ chung; tỷ lệ

ĐTĐ theo giới; nhóm tuổi (30-40 tuổi; 41-59 và 60 tuổi trở lên); theo dân tộc;

theo trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, phƣơng tiện truyền

thông (PTTT).

2.4.1.2. Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đường

- Tiền sử gia đình về bệnh đái tháo đƣờng: những đối tƣợng có ông , bà,

cha, mẹ, anh, chị, em ruột, cô, gì, chú, bác ruột đƣợc coi là những đối tƣợng

có nguy cơ bị đái tháo đƣờng.

- Tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng: đối tƣợng đƣợc xác định là

THA theo tiêu chuẩn chẩn đoán THA của tổ chức Y tế thế giới hoặc những

đối tƣợng hiện có giá trị huyết áp bình thƣờng nhƣng trƣớc đó đã đƣợc chẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

20

21

đoán THA (theo tiêu chuẩn trên) và đang đƣợc điều trị bằng các thuốc hạ

huyết áp.

- Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, phƣơng

tiện truyền thông (PTTT) với bệnh đái tháo đƣờng.

- Nhóm chỉ số liên quan đến hành vi ăn uống nhƣ thƣờng xuyên sử dụng

mỡ, dầu ăn, đồ ngọt hay rƣợu bia, sữa…

2.4.1.3. Một số khái niệm

- Khái niệm yếu tố nguy cơ: Bất kì một yếu tố nào, thuộc bản chất nào (vật lý, hoá học, sinh học, di truyền, xã hội….) góp phần vào làm cho con ngƣời đang khoẻ mạnh mà mắc bệ nh (hoặc khỏi bệnh) thì yếu tố đó đƣợc gọi là yếu tố nguy cơ.

- Chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của JNC VI chia thành 2 cấp độ tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trƣơng từ 90mmHg trở lên hoặc tăng cả hai chỉ số tâm thu và tâm trƣơng. Để đánh giá mức độ kiểm soát huyết áp của bệnh nhân đái tháo đƣờng, ngƣời ta dựa vào bảng tiêu chuẩn của nhóm chính sách đái tháo đƣờng

Để đánh giá tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng và rối loạn chuyển hóa Glucose ta dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbonhydrat năm 1999.

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat

Glucose huyết tƣơng

Bất kỳ Lúc đói

2 giờ sau nghiệm pháp mg/dl mmol/l mg/dl mmol/l Mg/dl mmol/l < 110 <140 <7,8 <6,1

≥110-126 6,1-7,0

7,8-11,0

Bình thƣờng Rối loạn glucose máu lúc đói Giảm dung nạp glucose Đái tháo đƣờng ≥126 ≥7,0 ≥200 ≥11,1 ≥140- 200 ≥200 ≥11,1

Nguồn: Tiêu chuẩn của WHO năm 1999 [50]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

21

22

2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin

2.5.1. Bước 1: Khám sàng lọc đái tháo đường

* Khám lâm sàng: Đo chiều cao (cm), Đo cân nặng (kg), Đo huyết áp

(mm Hg)

* Xét nghiệm: Lấy mẫu máu xét nghiệm định lƣợng Glucose: Tiến hành

xét nghiệm các đối tƣợng điều tra. Lấy máu mao mạch đầu ngón tay làm xét

nghiệm (tối hôm trƣớc ăn nhẹ trƣớc 21 giờ, sáng hôm sau nhịn ăn làm xét

nghiệm lúc đói (5 - 7 giờ), các xét nghiệm này đuợc tiến hành đo đƣờng máu

khi đói bằng máy đo đƣờng máu nhanh SD- CHECK của Hàn Quốc, nếu chỉ

số đƣờng máu khi đói dƣới < 5,7 mmol/l là bình thƣờng, trong khoảng 5,7 - 6,9

mmol/l là nghi ngờ đái tháo đƣờng, >7,0 mmol/l là mắc bệnh đái tháo đƣờng.

Những trƣờng hợp có dấu hiệu nghi ngờ đƣợc tiến hành nghiệm pháp

tăng đƣờng máu: cho uống 70 gram đƣờng Glucose + 200ml nƣớc, sau 2 giờ đo

kiểm tra lại nếu đƣờng huyết >11,1 mmol/l là mắc bệnh đái tháo đƣờng.

+ Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm thống nhất trong nhóm nghiên cứu cần

tuân thủ theo những nguyên tắc sau: Lấy máu mao mạch ở cạnh ngón tay 3

hoặc 4 hoặc 5 xét nghiệm glucose máu lúc đói và glucose máu sau làm

nghiệm pháp dung nạp glucose.

* Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp thủy ngân, do Nhật

Bản sản xuất. Đo ở tay phải, tƣ thế ngồi, tay để ngang tim, sau khi nghỉ tối

thiểu 5phút. Để đảm bảo số đo huyết áp đƣợc chính xác, trƣớc khi đo ngƣời

đƣợc đo huyết áp không đƣợc hoạt đồng mạnh hoặc tắm, khômg uống cà phê,

rƣợu, bia, không hút thuốc lá, không dùng các thuốc kích thích giao cảm.

Huyết áp đƣợc đo hai lần cách nhau từ 3 đến 5 phút theo khuyến cáo của WHO

+ Bao hơi rộng ít nhất 13cm và dài ít nhất 30cm, bờ dƣới của bao hơi

phải ở trên nếp gấp khuỷu tay 2cm.

+ Ghi nhận huyết áp tâm thu là áp lực tƣơng ứng với lúc nghe thấy tiếng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

22

23

đập động mạch đầu tiên, huyết áp tâm trƣơng khi nghe tiếng đập mất hẳn.

Trƣờng hợp hãn hữu, tiếng đập động mạch đập đến trị số 0 mmHg vẫn còn

nghe thấy thì lấy lúc đổi âm sắc là mốc huyết áp tâm trƣơng. Tính huyết áp

dựa trên số trung bình giữa hai lần đo. Nếu giữa hai lần đo chênh lệch nhau

trên 5 mmHg thì đo them một lần nữa. Nếu huyết áp tâm thu và tâm trƣơng

không cùng một mức phân loại thì lấy trị số huyết áp cao để xếp loại [8].

* Cân cơ thể: Sử dụng cân bàn Trung Quốc đã gắn thƣớc đo khi bệnh

nhân cân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng không đi dày dép, không cầm bất cứ vật gì,

cân chính xác đến 0,1kg.

* Đo chiều cao: Đối tƣợng đi chân trần không đội mũ, không cầm bất cứ

vật gì ở trong tƣ thế đứng thẳng thoải mái, 2 gót chân chạm vào nhau thành

hình chƣ V, mắt nhìn thẳng về phía trƣớc, kéo thƣớc thẳng đứng hết tầm, sau

đó kéo từ từ xuống đến khi chạm đỉnh đầu và đọc kết quả trên thƣớc đơn vị

đƣợc tính là cm và sai số không quá 0,5 cm.

Tính chỉ số khối cơ thể: BMI = P/ h2 Trong đó:

P: Cân nặng (kg).

h: Chiều cao (m).

Đánh giá chỉ số BMI theo tiêu chuẩn ASEAN:

Bình thƣờng: BMI từ 18,5 đến 22,9

Thừa cân, béo phì: BMI 23

Thừa cân: BMI từ 23,0 đến 24,9

Béo phì độ 1: BMI từ 25,0 đến 29,9

Béo phì độ 2: BMI 30

Kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm, cân đo ghi vào phiếu in sẵn.

2.5.2. Bước 2: Phỏng vấn đối tượng về nguy cơ mắc đái tháo đường

- Chọn đối tƣợng theo kỹ thuật chọn mẫu phần trên

- Tiến hành phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin của đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

23

24

nghiên cứu nhằm tìm các yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ (tuổi, tiền sử gia

đình, nghề nghiệp cũ, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt nhƣ: hút thuốc lá,

uống rƣợu, hoạt động thể lực….).

- Thông tin phỏng vấn đƣợc thu vào mẫu phiếu 2. Phiếu đƣợc xây dựng

theo yêu cầu của đề tài, đƣợc làm đúng qui trình, sau đó tiến hành điều tra thử

tại cộng đồng trƣớc khi triển khai nghiên cứu.

2.5.3. Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu phiếu điều tra theo một mẫu chung thống nhất.

- Bông cồn, bơm kim tiêm, ống nghiệm.

- Máy đo đƣờng huyết SD- CHECK của Hàn Quốc và các test xét

nghiệm đƣờng huyết đã chuẩn hoá.

- Máy đo huyết áp thủy ngân do Nhật Bản sản xuất.

- Ống nghe Nhật Bản.

- Cân bàn Trung Quốc có gắn thƣớc đo chiều cao.

- Đƣờng glucose cân sẵn 70g/gói, nƣớc sôi để nguội.

2.6. Phƣơng pháp khống chế sai số

- Cán bộ điều tra và nhóm nghiên cứu (Các Y, bác sỹ của Trung tâm Y tế

và Bệnh viện Đa khoa trên địa bàn huyện Tân Yên) đƣợc tập huấn và thống

nhất về phƣơng pháp trƣớc khi tiến hành điều tra.

- Phiếu điều tra: Các phiếu điều tra đƣợc nhóm nghiên cứu đƣợc xây

dựng theo đúng qui trình xây dựng dụng cụ nghiên cứu

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Đây là nghiên cứu cộng đồng nhằm đánh giá thực trạng bệnh đái tháo

đƣờng tại tỉnh Bắc Giang, giúp cho các nhà quản lý Y tế có cơ sở khoa học

trong việc quản lý, chăm sóc bệnh nhân đái tháo đƣờng.

Bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân đƣợc giải thích rõ ràng, tự nguyện

tham gia và có quyền từ chối không tham gia; các thông tin đƣợc giữ kín.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

24

25

Đề tài tiến hành khi đƣợc sự đồng ý của Hội đồng khoa học giáo dục

trƣờng Đại học y dƣợc Thái Nguyên và Sở y tế Bắc Giang.

2.8. Xử lý số liệu

Số liệu đƣợc nhập, phân tích và xử lý trên chƣơng trình EPI INFO và

SPSS bằng các phƣơng pháp thống kê y học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

25

26

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang

Kết quả điều tra ở Bắc Giang, chúng tôi sàng lọc đƣợc 377 ngƣời bệnh

đái tháo đƣờng, chiếm tỷ lệ 3,8%.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ mắc bện theo tuổi: Có xu hƣớng lứa tuổi càng

cao thì tỷ lệ mắc ĐTĐ càng tăng: Lứa tuổi 30-z39 tỷ lệ bệnh là 2,8%, nhƣng

lứa tuổi ≥60 tỷ lệ là 4,8%.

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới

Biểu đồ 3.2. cho thấy tỷ lệ mắc bện theo giới: Xu hƣớng nữ có tỷ lệ mắc

bệnh cao hơn nam (3,9% so với 3,6%).

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

26

27

Biểu đồ 3.3. cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn không rõ

ràng, các mức độ ở các trình độ học vấn có tỷ lệ bệnh gần tƣơng đƣơng.

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.4. cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp: Cán bộ công

chức có xu hƣớng mắc bệnh nhiều hơn ngƣời nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

27

28

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế hộ gia đình

Biểu đồ 3.5. cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế hộ gia đình

ngƣời nghèo có xu hƣớng có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn.

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số khối cơ thể

Biểu đồ 3.6. cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số BMI nhƣ sau:

Ngƣời thừa cân béo phì (BMI cao) có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (6,1%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

28

29

3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng

Bảng 3.1. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Bệnh Không bệnh OR, 95%CI, p

Tiền sử gia đình SL % SL %

OR = 4,64 Gia đình có ngƣời bị mắc ĐTĐ 68 63,0 40 37,0

(2,99 - 7,19)

132 26,8 360 73,2 p<0,001 Gia đình không có ngƣời bị mắc ĐTĐ

Bảng 3.1. cho thấy có mối liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái

tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời trong gia đình có ngƣời bị mắc ĐTĐ

có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 4,6 lần ngƣời trong gia đình không có ngƣời bị

mắc ĐTĐ (CI: 2,99 - 7,19, p<0,001).

Bảng 3.2. Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95%CI, p

SL % SL %

Tăng huyết áp Có 60 68,2 28 31,8 OR=5,69

(3,49 -9,28) Không 140 27,3 372 72,7 p<0,001

Bảng 3.2. cho thấy có mối liên quan giữa THA với bệnh đái tháo đƣờng

của đối tƣợng: Những ngƣời THA có nguy cơ mắc ĐTĐ gấp 5,69 lần ngƣời

không bị THA (CI: 3,49 - 9,28, p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

29

30

Bảng 3.3. Liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95%CI, p SL % SL %

Nhóm tuổi ≥ 60(1) 73 61,3 46 38,7 OR(1,3) =14,11(6,46-30,82)

40-59(2) 118 30,1 274 69,9

; p(1,3) <0,001 OR(1,2)=3,83(1,86-7,88); p(1,2) <0,001 30-39(3) 9 10,1 80 89,9

Bảng 3.3. cho thấy có mối liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng

của đối tƣợng: Những ngƣời độ tuổi ≥60 có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 14,11

lần ngƣời độ tuổi 30 - 39 (CI: 6,46 - 30,82, p<0,001). Những ngƣời độ tuổi ≥

60 có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 3,83 lần ngƣời độ tuổi 40 - 59 (CI: 1,86 -

7,88; p<0,001).

Bảng 3.4. Liên quan giữa chỉ số BMI với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95%CI, p

SL % SL % BMI

Thừa cân 124 53,5 108 46,5 OR = 4,4 (3,1-6,3)

p<0,001 Trung bình/gầy 76 20,6 292 79,4

Bảng 3.4. cho thấy có mối liên quan giữa BMI với bệnh đái tháo đƣờng

của đối tƣợng: Những ngƣời có BMI cao (Thừa cân) có nguy cơ mắc ĐTĐ

cao gấp 4,4 lần ngƣời BMI thấp (Trung bình/gầy) (CI: 3,1 - 6,3); p<0,001.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

30

31

3.3. Một số yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đƣờng

Bảng 3.5. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh OR, 95% CI, p

SL % SL % Kinh tế

Đủ ăn 194 35,14 358 64,86 OR=3,79 (CI: 1,5- 9,0)

p<0,05 Nghèo 6 12,5 42 87,5

Bảng 3.5. cho thấy có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh

đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những hộ gia đình đủ ăn trở lên có nguy cơ

mắc ĐTĐ hơn hộ nghèo 3,79 lần (CI: 1,5 - 9,0; p<0,05).

Bảng 3.6. Liên quan giữa ăn thịt mỡ với bệnh đái tháo đƣờng

Có bệnh Không

Bệnh ĐTĐ OR, 95% CI, p SL % SL %

Tần xuất ăn thịt mỡ Thƣờng xuyên 183 35,2 337 64,8 OR=2,01 (1,14 - 3,54)

p<0,05 Không thƣờng xuyên 17 21,3 63 78,7

Bảng 3.6. cho thấy có mối liên quan giữa các yếu tố ăn uống với bệnh ĐTĐ

nhƣ sau: Những ngƣời ăn thịt mỡ thƣờng xuyên nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp

2,01 lần so với những ngƣời ít ăn thịt mỡ OR = 2,01(CI :1,14 - 3,54; p<0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

31

32

Bảng 3.7. Liên quan giữa ăn bơ, dầu, mỡ với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Bệnh Không

OR, 95% CI, p

SL % SL %

p<0,001 66 20,6 134 47,9 254 146 79,4 OR=0,3 (0,2 - 0,4) 52,1 Tần xuất ăn bơ, dầu, mỡ Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên

Bảng 3.7. cho thấy mối liên quan những ngƣời ăn bơ dầu mỡ thƣờng

xuyên ít nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ hơn những ngƣời ít ăn bơ, dầu mỡ 0,3 lần,

(CI: 2,2 - 0,4; p<0,05).

Bảng 3.8. Liên quan giữa ăn thức ăn sào, rán với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95% CI, p

SL % SL %

p<0,05 Tần xuất ăn thức ăn sào, rán Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 105 39,8 28,3 95 159 241 60,2 OR=1,68(1,19 - 2,36) 71,7

Bảng 3.8. cho thấy mối liên quan những ngƣời ăn thức ăn xào rán

thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời không

thƣờng xuyên ăn thức ăn xào rán 1,68 lần, (CI: 1,19 - 2,36; p<0,05).

Bảng 3.9. Liên quan giữa ăn trứng với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh

Không bệnh OR, 95% CI, p

SL % SL % Tần xuất ăn trứng

Thƣờng xuyên 125 54,8 103 45,2 OR=4,81 (3,34-6,91)

p<0,001 Không thƣờng xuyên 75 20,2 297 79,8

Bảng 3.9. cho thấy mối liên quan những ngƣời ăn trứng thƣờng xuyên thì nguy

cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời ăn trứng không thƣờng xuyên 4,81 lần, (CI:

3,34 - 6,91; p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

32

33

Bảng 3.10. Liên quan giữa ăn đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95% CI, p SL % SL %

Ăn đồ ngọt

Thƣờng xuyên 165 47,7 181 52,3 OR=5,70 (3,77-8,63)

p<0,001 Không thƣờng xuyên 35 13,8 219 86,2

Bảng 3.10. cho thấy mối liên quan những ngƣời ăn đồ ngọt thƣờng xuyên thì

nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời ăn đồ ngọt không thƣờng xuyên 5,7

lần, (CI: 3,77 - 8,63; p<0,001).

Bảng 3.11. Liên quan giữa uống nƣớc ngọt

với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh

OR, 95% CI, p

Không bệnh SL % SL % Uống nƣớc ngọt

Thƣờng xuyên 65 80,3 16 19,7 OR=11,56 (6,46-20,66)

p<0,001 Không thƣờng xuyên 135 26,01 384 73,99

Bảng 3.11 cho thấy mối liên quan những ngƣời uống nƣớc ngọt thƣờng

xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời uống nƣớc ngọt

không thƣờng xuyên 11,56 lần, (CI: 6,46 - 20,66; p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

33

34

Bảng 3.12. Liên quan giữa uống sữa với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh

OR, 95% CI, p

Uống sữa Không bệnh SL % SL %

Thƣờng xuyên 16 76,2 5 23,8 OR=6,87(2,48-19,04)

p<0,001 Không thƣờng xuyên 184 31,8 395 68,2

Bảng 3.12. cho thấy mối liên quan những ngƣời uống sữa thƣờng xuyên

thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời uống sữa không thƣờng

xuyên 6,87 lần, (CI: 2,48 - 19,04; p<0,001).

Bảng 3.13. Liên quan giữa uống bia với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh Không bệnh

OR, 95% CI, p SL % SL %

Uống bia Thƣờng xuyên 97 56,4 75 43,6 OR=4,08(2,81-5,93)

p<0,001 Không thƣờng xuyên 103 24,1 325 75,9

Bảng 3.13 cho thấy mối liên quan những ngƣời uống bia thƣờng xuyên

thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời uống bia không thƣờng

xuyên 4,08 lần (CI: 2,81 - 5,93; p<0,001).

Bảng 3.14. Liên quan giữa uống rƣợu với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ

OR, 95% CI, p Có bệnh Không bệnh SL % SL %

78 63,4 45 36,6 OR=5,04(3,31-7,68) Uống rƣợu Thƣờng xuyên

p<0,001 Không thƣờng xuyên 122 25,6 355 74,4

Bảng 3.14. cho thấy mối liên quan những ngƣời uống rƣợu thƣờng

xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời uống rƣợu không

thƣờng xuyên 5,04 lần, (CI: 3,31 - 7,68; p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

34

35

Bảng 3. 15. Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh ĐTĐ Có bệnh

Không bệnh OR, 95%CI, p

SL % Nghề nghiệp

Cán bộ viên chức (1) 33 50,8 SL % 32 49,2 OR(1,3) = 2,4(1,4 - 4,1)

p(1.3)<0,001 Kinh doanh (2) 40 36,7 69 63,3

Làm ruộng (3) 127 29,8 299 70,2 OR(1,2) =1,8(0,95 - 3,3)

p(1,2) >0,05

Bảng 3.15. cho thấy có mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh

đái tháo đƣờng của đối tƣợng: CBVC có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn 2,4 lần

ngƣời làm ruộng (CI: 1,4 - 4,1, p<0,001). Những ngƣời kinh doanh có nguy

cơ mắc ĐTĐ cao tƣơng đƣơng với cán bộ viên chức với p>0,05.

Bảng 3.16. Liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông

với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh Bệnh Không bệnh OR, 95%CI, p

SL % SL PTTT

Không có 38 73,1 14 % 26,9 OR = 6,46 (3,4 - 12,2)

p< 0,05

Có 162 29,6 386 70,4

Bảng 3.16. cho thấy có mối liên quan giữa PTTT với bệnh đái tháo

đƣờng của đối tƣợng: Những hộ không có PTTT có nguy cơ mắc ĐTĐ cao

gấp 6,46 hộ có PTTT (CI: 3,4 -12,2) p<0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

35

36

Bảng 3.17. Liên quan giữa yếu tố giới với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh Bệnh Không bệnh

OR, 95%CI, p Giới SL % SL %

Nữ 134 37,6 222 62,4

OR =1,6 (1,1 - 2,3) p<0,05 Nam 66 27,1 178 72,9

Bảng 3.17. cho thấy có mối liên quan giữa giới tính với bệnh đái tháo nữ

giới có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 1,6 lần nam giới (CI: 1,1 - 2,3, p<0,05).

Bảng 3.18. Liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh Bệnh Không bệnh OR, 95%CI, p

TĐHV SL % % SL

≤ Tiểu học(1) 44 64,7 35,3 OR(1,2) = 3,69 (2,14 - 6,36) 24

THCS(2) 122 33,2 246 66,8 p(1,2) <0,05 OR(1,3) = 7,0 (3,75 - 13,09)

≥ THPT(3) 34 20,7 130 79,3 p<0,001

Bảng 3.18. cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời có trình độ ≤ Tiểu học(1) có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn gấp 7,0 lần ngƣời trình độ học vấn ≥ THPT(3) (CI: 3,75 -

13,09, p<0,001). Những ngƣời có trình độ ≤ Tiểu học có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn gấp 3,69 lần ngƣời trình độ học vấn THCS(2) (CI: 2,14 - 6,36,

p<0,05).

36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

37

Chƣơng 4. BÀN LUẬN

Trên nguyên tắc, những kết luận có giá trị về một dân số chỉ có thể khi

khảo sát hoàn toàn dân số đó. Tuy nhiên, trong thực tiễn thƣờng không thể

hoặc không cần thiết phải tiến hành toàn bộ. Những phƣơng pháp thống kê sẽ

cho phép rút ra những kết luận cho quần thể với một độ tin cậy nhất định nếu

thực hiện trên mẫu có kích cỡ đủ lớn và đại diện cho quần thể đó.

Đối tƣợng đƣợc chọn trong nghiên cứu từ 30 tuổi trở lên vì nhóm đối

tƣợng này đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới cho là ngƣời trƣởng thành, ngƣời già

cần đƣợc đặc biệt theo dõi và chăm sóc sức khỏe và tuổi từ 45 trở lên là một

trong những nguy cơ ĐTĐ. Hơn nữa theo tác giả Trần Hữu Dàng (1996), tỷ lệ

phát hiện ĐTĐ sau tuổi 40 là 93,75% [14]. Với thiết kế nghiên cứu, cách chọn

mẫu, cỡ mẫu đã thực hiện đƣợc, mẫu nghiên cứu của chúng tôi có cơ cấu mẫu

tƣơng đồng giữa hai nhóm bệnh và nhóm chứng, tƣơng đồng với cơ cấu quần

thể, đại diện đƣợc cho quần thể nghiên cứu nên kết quả thu đƣợc từ nghiên

cứu này có thể suy luận cho quần thể.

Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang đƣợc tiến hành trên 10.000 đối tƣợng

và kêt hợp với nghiên cứu bệnh chứng nhóm bệnh là 200 ngƣời bệnh, nhóm

chứng 400 ngƣời cho các kết quả nhƣ sau:

4.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang

Kết quả nghiên cứu trên mẫu của chúng tôi với cỡ mẫu n = 10.0000 đối

tƣợng ở độ tuổi trên 30 tuổi phát hiện tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng là 3,8%

(Mục 3.1). Tỷ lệ này ở mức trung bình trong cả nƣớc [9].

Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình năm 2002-2003 tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội

khu vực ngoại thành là 3,5%, tỷ lệ RLDN đƣờng huyết là 7,3%, tuổi trung

bình của ngƣời mắc ĐTĐ là 61,33 [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

37

38

57/1400 chiếm tỷ lệ

4,1% và t 4,9% [30].

Kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Lƣợng tại Bắc Kạn cho thấy: Tỷ lệ

ĐTĐ của tỉnh Bắc Kạn là 3,3%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là 3,7 % (tỷ

lệ rối loạn glucose máu là 7,0%) [22].

Theo nghiên cứu của chúng tôi số ngƣời mắc ĐTĐ mới phát hiện qua

đợt khám sàng lọc là 3,8%, nhƣ vậy cao hơn của Tạ Văn Bình, tƣơng đƣơng

với kết quả của Trịnh Thị Lƣợng và thấp hơn kết quả của Phạm Đức Thắng.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy:

- Lứa tuổi: Có xu hƣớng lứa tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc ĐTĐ càng cao

Biểu đồ 3.1).

- Giới: Xu hƣớng nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (Biểu đồ 3.2)

- Trình độ học vấn: Phân bố không rõ ràng, các mức độ trình độ có tỷ lệ

bệnh gần tƣơng đƣơng (Biểu đồ 3.3).

- Về nghề nghiệp: Cán bộ công chức có xu hƣớng mắc bệnh nhiều hơn

ngƣời nông dân.

- Về kinh tế: Ngƣời nghèo có xu hƣớng có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn (Biểu

đồ 3.5).

- Ngƣời thừa cân béo phì có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (Biểu đồ 3.6).

- Những gƣời bị THA có khả năng mắc bệnh ĐTĐ cao hơn (Bảng 3.2).

Các kết quả trên của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số

nghiên cứu khác [11]. Các yếu tố trên sẽ đƣợc bàn luận kỹ trong mục các yếu

tố nguy cơ dƣới đây.

4.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh đái tháo đƣờng thƣờng có liên quan

đến tiền sử mắc bệnh ĐTĐ. Tiền sử gia đình là yếu tố nguy cơ mạnh của đái

tháo đƣờng nhất là ĐTĐ týp 2. Ở độ tuổi trên 30 các bệnh nhân ĐTĐ có tiền

sử gia đình có nguy cơ cao bị ĐTĐ ở giai đoạn sớm. Tiền sử gia đình mắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 38

39

ĐTĐ có thể liên quan hoặc không liên quan đến lý do di truyền vì các thành

viên trong gia đình thƣờng có chung những tác động của môi trƣờng, đặc biệt

ở trẻ em và thiếu niên.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ( Bảng 3.1) cho thấy có mối liên quan giữa

tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời trong gia

đình có ngƣời bị mắc ĐTĐ có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 4,6 lần ngƣời trong gia

đình không có ngƣời bị mắc ĐTĐ (CI: 2,99 - 7,19, p<0,001).

Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ

ở ngƣời trên 30 tuổi tại thành phố Yên Bái cho thấy có tiền sử ngƣời nhà bị

mắc đái tháo đƣờng là một yếu tố nguy cơ [16].

Theo nghiên cứu của Phạm Đức Thắng ở Tuyên Quang, tỷ lệ ngƣời đái

tháo đƣờng có tiền sử ngƣời nhà mắc đái tháo đƣờng là 12,1% còn nhóm

không có ngƣời nhà mắc đái tháo đƣờng thì tỷ lệ này là 4,8% [30]. Tiền sử gia

đình là yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh sinh của đái tháo đƣờng nhất là

ở typ 2, không lệ thuộc Insulin. Ngƣời có tiền sử gia đình có ngƣời mắc bệnh

đái tháo đƣờng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đƣờng gấp 4,6 lần so với những

ngƣời không có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đƣờng điều này phù hợp

với nghiên cứu của Trần Hữu Dàng và một số tác giả khác [14], [31], [33].

Nhƣ vậy, cần quan tâm đến các thành viên khác trong gia đình khi trong nhà

đã có ngƣời mắc bệnh ĐTĐ để phát hiện bênh sớm là điều rất cần thiết.

Giá trị huyết áp liên hệ với mức độ đề kháng insulin và dung nạp

glucose. Tuy nhiên, sự đề kháng insulin ảnh hƣởng đến huyết áp nhƣ thế nào

thi đang còn nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi (tại bảng 3.2) cho thấy có mối liên quan

giữa bệnh THA với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời mắc

bệnh THA có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gấp 5,69 lần ngƣời không bị THA (CI:

3,49 - 9,28, p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

39

40

Theo nghiên cứu của Vũ Huy Chiến và CS ở Thái Bình cũng đã thu

đƣợc kết quả tƣơng tự nhƣ chúng tôi [12], ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi

cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Tô Văn Hải ở Hà Nội và Vũ Thị

Mùi ở thành phố Yên Bái, Phạm Đức Thắng ở Yên Sơn, Tuyên Quang [17],

[24], [30]. Tăng huyết áp và ĐTĐ là hai bệnh ngày càng phổ biến ở những

nƣớc phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hai bệnh này có thể độc

lập hoặc có mối liên quan với nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy THA và ĐTĐ

thƣờng song hành với nhau vì chúng có cùng những yếu tố nguy cơ nhƣ:

Thừa cân, béo phì, chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều muối đƣờng, lƣời vận

động. THA làm tăng mức độ nặng của ĐTĐ, ngƣợc lại ĐTĐ cũng làm cho

THA trở lên khó điều trị hơn, theo chƣơng trình THA quốc gia thì tỷ lệ THA

ở ngƣời ĐTĐ tăng cao gấp 2 lần so với ngƣời không bị ĐTĐ. THA thƣờng do

hậu quả của biến chứng thận THA có thể xuất hiện trƣớc khi bệnh nhân đƣợc

chẩn đoán ĐTĐ hoặc có thể đồng thời xuất hiện với ĐTĐ. Hội chứng này là

một nhóm biểu hiện bất thƣờng về lâm sàng gồm: THA- béo bụng (chu vi

bụng nam >90 cm, nữ >80 cm), RLDN glucose. THA trong ĐTĐ làm cho tỷ

lệ bệnh mạch vành và đột quỵ tăng gấp 2-3 lần so với ngƣời không bị THA,

gia tăng nguy cơ mắc bệnh mạch máu lớn nhỏ nhƣ: Tắc mạch máu não, tắc

mạch chi, bệnh võng mạc... nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng những ngƣời

THA có nguy cơ mắc ĐTĐ gấp 5,7 lần ngƣời không bị THA.

Nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2003) có kết quả tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm có

tăng huyết áp cao gấp 2 lần nhóm không tăng huyết áp [2]. Tác giả Hoàng

Kim Ƣớc (2005) cho kết quả tỷ lệ đái tháo đƣờng ở nhóm tăng huyết áp cao

gấp 5,22 lần nhóm không tăng huyết áp [42].

Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ của đái tháo đƣờng mà cũng là hậu

quả của đái tháo đƣờng. Trong nghiên cứu này của chúng tôi chỉ ghi nhận tỷ

lệ hiện mắc đái tháo đƣờng ở nhóm tăng huyết áp cao hơn có ý nghĩa thống kê

so với nhóm không có tăng huyết áp. Kết quả này cũng phù hợp với những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 40

41

nghiên cứu trƣớc đây. Qua đó cho thấy việc thƣờng xuyên kiểm tra đƣờng

máu trên những bệnh nhân CHA để phát hiện sớm bệnh ĐTĐ là rất cần thiết.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa tuổi

với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời độ tuổi ≥ 60 có nguy cơ

mắc ĐTĐ cao gấp 14,11 lần ngƣời độ tuổi 30 - 39 (CI: 6,46 - 30,82, p<0,001)

và có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 3,83 lần ngƣời độ tuổi 40 - 59 (CI: 1,86 -

7,88, p<0,001).

Tuổi của bệnh nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tỷ lệ

mắc bệnh ĐTĐ týp 2, mà cơ chế chính là do sự tăng đề kháng insulin ngoại

biên, sự đề kháng này càng tăng lên khi kèm theo yếu tố béo phì và lối sống

tĩnh tại của ngƣời lớn tuổi. Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh

ĐTĐ. Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng cao. Tuổi có liên quan đến sự

thay đổi tế bào beta của tụy tạng. Hậu quả của sự gia tăng tuổi là tăng tỷ lệ tự

tiêu hủy và giảm khả năng tái sinh tế bào bêta và dẫn đến giảm dung nạp

glucose.

Theo Tạ Văn Bình: đối tƣợng mắc ĐTĐ thƣờng ở độ tuổi 30 - 65. Tuy

nhiên hiện nay đã có những bệnh nhân mắc ĐTĐ khi chỉ mới 9 -10 tuổi cho

thấy sự trẻ hóa của những ngƣời mắc bệnh này ở nƣớc ta [7]. Theo tính toán

Hội Nội tiết - ĐTĐ Việt Nam cho thấy tỷ lệ ĐTĐ năm 2002 là 2,7% nhƣng

năm 2008 là 5,7% thậm trí các thành phố lớn là 7,2% [8].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (tại bảng 3.3) có kết quả cũng tƣơng tự

những nghiên cứu khác tỷ lệ tiền ĐTĐ - ĐTĐ tăng dần theo tuổi.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa BMI

với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những ngƣời có BMI cao (Thừa cân)

có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 4,4 lần ngƣời BMI thấp (Trung bình/gầy) (CI:

3,1 - 6,3), p<0,001 (Bảng3.4).

Khi nghiên cứu về ĐTĐ đa số các tác giả đều cho rằng tỷ lệ mắc béo

phì, đặc biệt béo trung tâm và tỷ lệ mắc ĐTĐ luôn song hành với nhau. Phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 41

42

Đức Thắng nghiên cứu thấy nhóm bệnh nhân có BMI 23 - 24,9 kg/m2 tăng

nguy cơ ĐTĐ lên là 4,4 lần [30].

Nghiên cứu của các tác giả cho các kết quả khác nhau: Phạm Thị Lan

và CS (2007) cho thấy BMI thừa cân ở bệnh nhân đái tháo đƣờng chiếm tỷ lệ

67,3% [21]. Nghiên cứu của Phạm Đức Thắng tại Tuyên Quang cho kết quả

tỷ lệ đái tháo đƣờng trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu có BMI trung bình là

44, 28%; quá cân là 28,57 %, béo độ I là 17,14%; béo độ II là 2,85% và gầy

7,14% [30]. Điều này cho thấy các kết quả nghiên cứu tƣơng đƣơng nhau.

Điều này, một lần nữa khẳng định chắc chắn rằng BMI tăng thực sự là một

trong những yếu tố nguyên cơ của bệnh ĐTĐ. Cùng với sự phát triển kinh tế

của đất nƣớc ta, tỷ lệ thừa cân đang tăng nhanh, vì vậy việc tuyên truyền trong

công đồng về chế độ dinh dƣỡng, sao cho ăn đúng, ăn đủ là điều hết sức cần

thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ này.

4.3. Yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang

Ngoài các yếu tố nguy cơ đã đƣợc xác định nhƣ trên, kết quả nghiên cứu

của chúng tôi còn cho thấy còn có một số yếu tố liên quan khác đối với bệnh

ĐTĐ nhƣ sau:

* Yếu tố về giới tính: Kết quả nghiên cứu tại bảng mối liên quan giữa

giới tính với bệnh đái tháo đƣờng: Nữ giới có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 1,6

lần nữ giới (CI: 1,1 - 2,3, p<0,05) (Bảng 3.2).

(52,9 %) cao hơn so với nam giới (47,1%) [30]. Nhƣ vậy kết quả của

chúng tôi phù hợp với kết quả của Phạm Đức Thắng.

Nhiều nghiên cứu trong nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự. Theo tác giả

Trần Hữu Dàng (1996) nghiên cứu ở Huế, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của

nữ cũng cao hơn nam: 2,21% so với 0,74%, tuy nhiên sự khác biệt này không

có ý nghĩa thống kê [14]. Nhìn chung theo những nghiên cứu gần đây, thì tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

42

43

lệ mắc bệnh ĐTĐ nhất là ĐTĐ týp 2 nói riêng đã tăng lên một cách rõ rệt ở

nữ giới. Điều này có thể giải thích có sự liên quan đến các yếu tố nguy cơ nhƣ

béo phì ở nữ cũng nhƣ vân đề ảnh hƣởng hormone sinh dục nữ

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.3 cũng cho thấy có mối liên

quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những

ngƣời có trình độ ≤ Tiểu học có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn gấp 7,0 lần ngƣời

trình độ học vấn ≥THPT (CI: 3,75 - 13,09, p<0,001). Những ngƣời có trình độ

≤ Tiểu học có nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn gấp 3,69 lần ngƣời trình độ học vấn

THCS (CI: 2,14 - 6,36, p<0,05).

Tình trạng kinh tế xã hội có ảnh hƣởng đến sức khỏe đã đƣợc nhiều tác

giả đề cập đến. Trình độ học vấn cũng có thể liên quan đến sức khỏe do mức

độ hiểu biết về những khái niệm về phòng bệnh và chữa bệnh.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa yếu tố

nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng (Bảng 3.4): CBVC có

nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn 2,4 lần ngƣời làm ruộng (CI: 1,4 - 4,1, p<0,001).

Những ngƣời kinh doanh có nguy cơ mắc ĐTĐ cao tƣơng đƣơng với cán bộ

viên chức với p>0,05.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa PTTT với bệnh đái

tháo đƣờng của đối tƣợng: Những hộ không có PTTT có nguy cơ mắc ĐTĐ

cao gấp 6,46 hộ có PTTT (CI: 3,4 – 12,2 p<0,05).

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với

bệnh đái tháo đƣờng của đối tƣợng: Những hộ gia đình nghèo ít có nguy cơ mắc

ĐTĐ hơn hộ đủ ăn trở lên 3,79 lần (CI: 1,5 - 9,0; p<0,05). (Bảng 3.5).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cơ bản phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Tạ Văn Bình (2006) ở Hà Nội [3], của Vũ Huy Chiến và CS ở Thái Bình

[12], Trần Thị Mai Hà (2004), ở thành phố Yên Bái [16], Phạm Văn Thắng ở

Tuyên Quang [30], Trịnh Thị Lƣợng ở Bắc Kan [22] cũng đã thu đƣợc kết

43 quả tƣơng tự nhƣ chúng tôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

44

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở các bảng từ 3.13 đến 3.20. cho thấy

có mối liên quan giữa các yếu tố ăn uống với bệnh ĐTĐ nhƣ sau:

Chế độ tiết thực và một số thành phần dinh dƣỡng đóng vai trò quan

trọng trong việc phát triển đái tháo đƣờng. Chế độ tiết thực với tiêu thụ nhiều

rau, trái cây, cá, thịt gia cầm và ngũ cốc, làm giảm nguy cơ đái tháo đƣờng.

Số lƣợng lẫn chất lƣợng chất béo đều ảnh hƣởng đến chuyển hóa glucose và

sự nhạy cảm insulin. Thức ăn có nhiều chất béo gây rối loạn chuyển hóa

glucose bằng nhiều cơ chế khác nhau trong đó gia tăng axit béo tự do (FFAs)

gây kháng insulin làm giảm hiệu quả insulin tác động vào thụ thể, gây rối loạn

vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglyceride ở cơ vân

[40].

Nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2007) cho kết quả nhóm có thói quen ăn

mỡ thƣờng xuyên có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đƣờng gấp 6 lần không có

thói quen này [6].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy;

- Những ngƣời ăn thịt mỡ thƣờng xuyên nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao

gấp những ngƣời ít ăn thịt mỡ OR = 2,01, 1,14 - 3,54; CI: p<0,05).

- Những ngƣời ăn bơ dầu mỡ thƣờng xuyên ít nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ

hơn những ngƣời ít ăn bơ, dầu mỡ 0,3 lần, CI: 2,2 - 0,4; CI: p<0,05).

- Những ngƣời ăn thức ăn xào rán thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh

ĐTĐ cao hơn những ngƣời không thƣờng xuyên ăn thức ăn xào rán 1,68 lần,

CI: 1,19 - 2,36; CI: p<0,05).

Mặc dù hành vi ăn nhiều mỡ chƣa thể hiện có liên quan với đái tháo

đƣờng, kết quả của chúng tôi phù hợp nghiên cứu trên là tỷ lệ đái tháo đƣờng

cao ở nhóm ăn nhiều mỡ. Điều này có thể do thói quen ăn mỡ đã chuyển dần

sang thói quen ăn dầu hiện nay trong cộng đồng nên số đối tƣợng ăn nhiều

mỡ. Giảm tiêu thụ lƣợng mỡ bão hòa, những axit chuyển hóa chất béo và

cholesterol giúp cải thiện lipid máu và tác dụng của insulin. Chƣơng trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 44

45

Giáo dục Cholesterol Quốc gia của Mỹ (The National Cholesterol Education

Program: NCEP) khuyến cáo tổng lƣợng mỡ thu nạp mỗi ngày nên dƣới 25%,

tối đa 35% tổng năng lƣợng và mỡ bão hòa phải dƣới 7% tổng năng lƣợng thu

nhận.

Khuyến cáo của WHO số lƣợng carbohydrate hàng ngày không quá 60%

năng lƣợng. Ăn càng nhiều đƣờng dẫn tới dƣ thừa năng lƣợng, quá cân, tế bào

bêta tụy tăng tiết insulin dẫn đến tình trạng suy chức năng tế bào bêta

Những thông tin dịch tễ học cho thấy rằng tiêu thụ đƣờng bằng cách cho

đƣờng vào công thức chế biến thức ăn và đồ uống đang gia tăng rất lớn. Liên

quan đến những yếu tố nguy cơ về sức khỏe, nếu tiêu thụ thức ăn và đồ uống

có nhiều đƣờng sẽ đồng hành với gia tăng tỷ lệ béo phì, kháng insulin, rối

loạn lipid máu và gần đây hơn là thếu máu cơ tim và bệnh lý thận [11].

Trong nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy kết quả:

- Những ngƣời ăn đồ ngọt thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn

những ngƣời ăn đồ ngọt không thƣờng xuyên 5,7 lần, CI: 3,77 - 8,63; p<0,001).

- Những ngƣời uống nƣớc ngọt thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh

ĐTĐ cao hơn những ngƣời uống nƣớc ngọt không thƣờng xuyên 11,56 lần,

CI: 6,46 - 20,66; p<0,001).

- Những ngƣời uống sữa thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn

những ngƣời uống sữa không thƣờng xuyên 6,87 lần, CI: 2,48 - 19,04; p<0,001).

Liên quan đến những nguy cơ cho sức khỏe về việc cho thêm đƣờng

đƣợc thể hiện là sự tiêu thụ thức ăn, đồ uống có nhiều đƣờng cao cùng với sự

gia tăng tỷ lệ của béo phì, kháng insulin, rối loạn lipid máu và gần đây là

thiếu máu cơ tim và bệnh thận. Sự hiểu biết hơn về vai trò của fructose trong

rối loạn chuyển hóa có thể đóng góp vào chiến lƣợc phòng ngừa loại bỏ

những hành vi về chế độ ăn đã gây nên sự gia tăng số ngƣời kháng insulin,

béo phì, và dân số đái tháo đƣờng trên thế giới [18]. Những đồ uống ngọt có

nhiều năng lƣợng nhƣ đồ uống nhẹ, nƣớc trái cây, nƣớc chanh và những đồ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 45

46

uống khác có cho thêm đƣờng dẫn đến tăng cân và nguy cơ gia tăng đái tháo

đƣờng [9], [13].

Lƣợng lớn alcohol tiêu thụ làm giảm hấp thu glucose qua trung gian

insulin và giảm dung nạp glucose, có lẽ do tác dụng độc của rƣợu trực tiếp lên

tế bào đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Hiện nay,

các nghiên cứu cho các kết quả khác nhau về mối liên quan giữa uống rƣợu và

đái tháo đƣờng. Một số nghiên cứu kết luận rằng có mối liên quan hình chữ U

giữa lƣợng alcohol tiêu thụ và nguy cơ ĐTĐ tƣơng tự nhƣ sự tƣơng quan giữa

alcohol và bệnh tim mạch.

Trong nghiên cứu này của chúng tôi thấy:

- Những ngƣời uống bia thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao

hơn những ngƣời uống bia không thƣờng xuyên 4,08 lần, CI: 2,81 - 5,93;

p<0,001).

- Những ngƣời uống rƣợu thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn

những ngƣời uống rƣợu không thƣờng xuyên 5,04 lần, CI: 3,31 - 7,68; p<0,001).

Nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Bình nhóm có thói quen ƣống rƣợu bia

có nguy cơ gấp 3,36 lần nhóm không có thói quen này [7] và một số nghiên

cứu khác cho rằng nhóm có thói quen uống rƣợu bia có nguy cơ mắc bệnh đái

tháo đƣờng gấp 2 lần nhóm không có thói quen uống rƣợi bia [8]. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của những nghiên cứu

trên có thể do đặc điểm cộng đồng dân cƣ của vùng nghiên cứu này thƣờng có

thói quen uống nhiều rƣợu nếp tự sản xuất tại địa phƣơng với nồng độ alcohol

40% hoặc bia.

Phạm Đức Thắng với nghiên cứu thực trạng bệnh Đái tháo đƣờng tại

huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang năm 2010 cho thấy có mối liên quan

giữa thói quen uống rƣợu thƣờng xuyên và ĐTĐ, những ngƣời thƣờng xuyên

uống rƣợu có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 1,83 lần những ngƣời không uống

46 rƣợu thƣờng xuyên [30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

47

Còn Trịnh Thị Lƣợng nghiên cứu thực trạng bệnh và công tác quản lý

bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 tại thị xã Bắc Kạn cho thấy: Đối tƣợng có

kiến thức nhận biết nguy cơ và dấu hiệu bệnh đái tháo đƣờng loại tốt 25,6%,

kém là 51,4%. kiến thức tốt về nhận biết hậu quả của bệnh 21,9% kém 44,8%.

Thái độ tốt về tuân thủ chế độ dùng thuốc, ăn uống luyện tập là 75,2%, loại

kém là 15,2%. Thực hành tốt về tuân thủ chế độ thuốc, luyện tập là 18,1%,

loại kém là 68,6% [22].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thành Công (2013) ở thành phố Thái Nguyên [13].

Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan giữa những

ngƣời ăn trứng thƣờng xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn những ngƣời ăn

trứng không thƣờng xuyên 4,81 lần, CI: 3,34 - 6,91; p<0,001).

Tóm lại, Qua nghiên cứu chúng tôi thấy nổi bật lên là các nguy cơ thuộc

về hành vi ăn uống của các đối tƣợng không tốt và công tác quản lý điều trị và

tƣ vấn ngƣời bệnh của cán bộ y tế cơ sở chƣa tốt. Kết quả nghiên cứu này của

chúng tôi phù hợp với một số kết quả nghiên cứu khác về phòng chống đái

tháo đƣờng hiện nay.

Một số hạn chế của nghiên cứu.

Nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Giang tuy phạm vi rộng, nhƣng

số liệu cắt ngang dựa hoàn toàn vào kết quả dự án cho nên không thể nhƣ

mong muốn, không thể bằng chính cuộc điều tra của chính mình. Nhƣng vì

phải có nguồn lực rất lớn thì mới tổ chức đƣợc cuộc điều tra cộng đồng mà

điều này học viên không thể có đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

47

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

48

49

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1) Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang

là 3,8%. Tỷ lệ bệnh cao hơn ở nữ giới (3,9%), cán bộ công chức (6,1%), đủ ăn

trở lên (3,8%).

2) Một số yếu tố nguy cơ chính đã đƣợc xác định đối với bệnh đái tháo

đƣờng nhƣ sau:

- Trong gia đình có ngƣời bị mắc đái tháo đƣờng (OR= 4,6),

- Ngƣời tăng huyết áp (OR = 5,69).

- Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ càng tăng (≥60: OR = 14,11).

- BMI cao (Thừa cân, béo phì) (OR = 4,4).

- Kinh tế hộ gia đình (Đủ ăn trở lên) (OR = 3,79).

-Yếu tố ăn uống là nguy cơ với bệnh ĐTĐ là: Những ngƣời thƣờng

xuyên ăn thịt mỡ (OR = 2,01); ăn bơ dầu (OR= 3,5), ăn thức ăn xào rán (OR :

1,68), uống nƣớc ngọt (OR: 11,56), uống sữa (OR = 6,87), ăn đồ ngọt (OR =

5,7), ăn trứng (OR = 4,81), uống rƣợu (OR = 5,04), uống bia (OR = 4,08).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

49

50

KHUYẾN NGHỊ

1. Cần tăng cƣờng công tác truyền thông giáo dục kiến thức cho ngƣời

dân về bệnh đái tháo đƣờng, đặc biệt đối với các đối tƣợng có nguy cơ mắc

bệnh cao nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh và chủ động phát hiện bệnh sớm.

2. Cần duy trì và tăng cƣờng công tác quản lý và điều trị bệnh nhân đái

tháo đƣờng vì hiện tại tỷ lệ bệnh cao, trong khi chúng ta hoàn toàn có thể

kiểm soát đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

50

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bệnh viện nội tiết Trung ƣơng (2009), Điều tra bệnh đái tháo đường toàn

quốc năm 2008, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

2. Tạ Văn Bình (2001), “Tình hình chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam

và một số quốc gia Châu Á”, Tạp chí y học thực hành 11(405): tr. 32 -

35.

3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ƣớc (2002), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường và

các yếu tố nguy cơ tại khu vực nội thành của 4 thành phố Hà Nội, Hải

Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

4. Tạ Văn Bình, S. Colagiuri và cộng sự (2003), Phòng và quản lý bệnh ĐTĐ

tại Việt Nam, phần 2, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

5. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường-Tăng glucose máu, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

6. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, các

phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học Hà

Nội tr. 39.

7. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ƣớc và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra đái

tháo đƣờng và rối loạn dung nạp đƣờng huyết ở nhóm đối tƣợng có nguy

cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa và Nam Định” Báo cáo toàn văn

các đề tài khoa học, NXB y học: tr. 738.

8. Bộ môn nội trƣờng Đại học y Hà Nội (2010), Bệnh học nội khoa, NXB y

học Hà Nội.

9. Bộ Y tế (2003), Tổng cục thống kê, Điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Hà

Nội.

10. Bộ Y tế (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động chương trình phòng chống

một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002 -9/2009, Hà Nội 10/2009.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

51

52

11. Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và cs (2007), Kết quả điều tra dịch tễ

bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang, Hà Nội.

12. Vũ Huy Chiến, Phạm Văn Dịu, Đào Văn Minh và cộng sự (2007), Tìm

hiểu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường typ

2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc,

chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, lần thứ ba. Hà Nội: tr. 672 - 676.

13. Nguyễn Thành Công (2013), Hành vi dự phòng đái tháo đường type 2 của

người cao tuổi ở phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên, Khóa

luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Y – Dƣợc Thái Nguyên.

14. Trần Hữu Dàng (1996), Nghiên cứu bệnh ĐTĐ ở Huế trên đối tượng 15

tuổi trở lên, phương pháp chẩn đoán hữu hiệu và phòng ngừa. Luận án

PTS khoa học Y Dƣợc, Đại học Y Hà Nội.

15. Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ ở

người trên 30 tuổi tại thành phố Yên Bái. Luận văn thạc sỹ y học.47,

16. Bế Thu Hà (2009), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đƣờng điều trị

tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trƣờng

Đại học Y – Dƣợc Thái Nguyên.

17. Tô Văn Hải, và cộng sự (2000), Điều tra dịch tễ học bệnh tiểu đường ở

người từ 16 tuổi trở lên thuộc 3 quận huyện tại Hà Nội. N.x.b.y. học: tr.

13.

18. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Đặng Bích Thủy (2010), “Đánh giá hiệu quả kiểm

soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 điều trị tại Trung tâm Y

tế Dự phòng Thái Bình”, Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6 (tháng 4 số 1):

tr. 65-71.

19. Nguyễn Kim Hƣng, và cộng sự (2005), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo

đường ở người trưởng thành >15 tuổi ở TP HCM, Kỷ yếu toàn văn các

đề tài khoa học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

52

53

20. Đỗ Mạnh Kiên (2012), Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối

tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉnh Thái

Nguyên, Luận văn thạc sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y – Dƣợc Thái

Nguyên.

21. Phạm Thị Lan, Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), Tìm hiểu tỷ lệ ĐTĐ thai

kỳ và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ quản lý thai kỳ tại bệnh viện phụ

sản trung ương và bệnh viện phụ sản Hà Nội, in Hội nghị khoa học toàn

quốc, chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, lần thứ ba, Nhà xuất bản y

học Hà Nội. tr. 637 - 642.

22. Trịnh Thị Lƣợng (2012), Đánh giá thực trạng bệnh, công tác quản lý

bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại thị xã Bắc Kan tỉnh Bắc Kan, Luận

án chuyên khoa 2 y tế công cộng, Trƣờng đại học y dƣợc Thái Nguyên.

23. Hoàng Đăng Mịch (2009), Hội chứng chuyển hóa - tỷ lệ mắc, mối liên

quan của nó với các yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Y học

Việt Nam. 1(354): tr. 45 - 48.

24. Vũ Thị Mùi, Nguyễn Quang Chúy (2003), Đánh giá tỷ lệ bệnh đái tháo

đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 30 - 64 tại tỉnh Yên Bái năm

2003, Hà Nội.

25. Đinh Thị Thu Ngân, Đặng Hoàng Anh (2013), “Đánh giá thực trạng sử

dụng thuốc điều trị đái tháo đƣờng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện

đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tr78 -84,

tập 412,

26. Đinh Thị Thu Ngân, Trần Văn Tuấn (2013), “Đánh giá kết quả điều trị

bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 tại bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái

Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tr384 - 390, tập 412.

27. Nguyễn Hoa Ngần (2010), Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ

ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viên A Thái Nguyên, Luận văn Thạc

sỹ Y học. Trƣờng Đại học Y – Dƣợc Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

53

54

28. Ngô Thanh Nguyên, Phan Huy Anh Vũ, Ngô Đức Tuấn (2011), “Nghiên

cứu tình hình đái tháo đƣờng ở đối tƣợng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố

Biên Hòa năm 2011”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tr241 -245, tập 412.

29. Phạm Thị Nhung (2013), Kết quả hoạt động của chương trình phòng

chống bệnh đái tháo đường tại trung tâm Y tế thành phố Ninh Bình tỉnh

Ninh Bình, Luận án tốt nghiệp bác sỹ Y học dự phòng, Trƣờng Đại học

Y – Dƣợc Thái Nguyên.

30. Đào Ngọc Phong(2005) Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, Trƣờng đại

học y Hà Nội.

31. Trƣơng Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ typ2 tại Bệnh viện đa khoa

tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y khoa Thái Nguyên.

32.Phạm Đức Thắng (2012), Nghiªn cøu thùc tr¹ng và đánh giá kết quả quản

lý chương trình phòng chống bệnh đái tháo ở người trưởng thành tại

huyện Yên Sơn tØnh Tuyªn Quang, Luận án chuyên khoa 2 y tế công

cộng, Trƣờng đại học y dƣợc Thái Nguyên.

33. Nguyễn Thế Thành, Dƣơng Bích Thủy và cộng sự (2000), “Sự tƣơng

quan giữa chỉ số eo/mông và thông số rối loạn lipid”,Tạp chí y học thành

phố Hồ Chí Minh 4: tr. 8 - 11.

34. Trần Văn Thành, Hoàng Đăng Mịch (2009), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng bệnh lao phổi kết hợp đái tháo đƣờng týp 2”, Tạp chí Y học Việt

Nam 2: tr. 134-139.

35. Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Kim Lƣơng (2011), “Nghiên cứu đặc

điểm lâm sàng, Cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 cao tuổi

điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên”, Bản tin Y Dược

miền núi số 4 năm 2011, Tr31 -39.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

54

55

36. Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Kim Lƣơng (2011), “ Đánh giá hiệu quả

điều trị bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 ≥ 60 tuổi bằng sulfolurea đơn

thuần và kết hợp meformin tại bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái

Nguyên”, Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2011, Tr40 -46.

37. Thủ tƣớng chính phủ, Quyết định về việc phê duyệt chương trình mục tiêu

quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và

HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010. 2008: Hà Nội.

38. Hoàng Xuân Thức (2010), Kết quả bước đầu quản lý bệnh đái tháo đường

type 2 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2010, Luận án bác sỹ chuyên

khoa cấp II. Trƣờng Đại học Y – Dƣợc Thái Nguyên.

39. Dƣơng Bích Thủy, Trƣơng Dạ Uyên, Nguyễn Hữu Hàn Châu (2006), Tỷ

lệ rối loạn dung nạp glucose trên các đối tượng có rối loạn đường huyết

lúc đói. Y học thực hành số 14: tr. 185.

40. Nguyễn Hải Thủy (2001), Tình hình bệnh ĐTĐ và chiến lược phát triển

chuyên ngành ĐTĐ tại Việt Nam vào thiên niên kỷ mới. Tạp chí nội tiết

và các rối loạn chuyển hóa. 4: tr. 34 - 36.

41. Trần Vĩnh Thủy (2007), Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa

lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bằng Mediator tại bệnh viện đa khoa

trung ương Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ y học.31, Đại học Y Dƣợc

Thái Nguyên.

42. Lê Thị Thùy, Lê Thị Bích Ngọc, Trần Anh Vũ, “Các yếu tố liên quan đến

hành vi ăn uống của bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 tại khoa khám

bệnh bệnh viên đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên” Bản tin Y Dược miền

núi số 4 năm 2011, Tr47 -52,

43. Lê Quang Toàn, Tạ Văn Bình (2009), Biến chứng ở bệnh nhân đái tháo

đường týp 2 được theo dõi 12 tháng tại Bệnh viện Nội tiết. Y học thực

hành. 669(số 8): tr. 42 - 46.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

55

56

44. Bùi Ánh Tuyết (2009), Đánh giá kết quả điều trị rối loạn chuyển hóa

lipid máu bằng metformin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Luận án

bác sỹ chuyên khoa cấp II.19,

45. Dƣơng Thị Tuyết, Phạm Thiện Ngọc (2008), Liên quan giữa nồng độ

Homocystein máu và một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo

đường typ 2. Nghiên cứu y học. 2(54): tr. 11 - 18.

46. Hoàng Kim Ƣớc, Phan Hƣớng Dƣơng, Lê Văn Xanh, Nguyễn Công Bộ

và cộng sự (2005), Điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ và yếu tố nguy cơ ở

tỉnh Kiên Giang năm 2004. tạp chí Y học thực hành: tr. 35 - 37.

47. Hoàng Kim Ƣớc, Nguyễn Minh Hùng (2007), Thực trạng bệnh đái tháo

đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao

tại thành phố Thái Nguyên năm 2006. Hội nghị khoa học toàn quốc

chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa: tr. 675 - 683.

48. Phạm Thị Hồng Vân, Bùi Thế Bừng (2005), Xác định mối liên quan giữa

thành phần lipid máu với biến chứng mạn tính ở bệnh nhân tiểu đường

tại Bắc Giang. Tạp chí Y học thực hành(531): tr. 210 - 215.

49. Hoàng Trung Vinh, Võ Xuân Nội (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,

cận lâm sàng đái tháo đường týp 2 ở bệnh nhân trên 60 tuổi. Y dƣợc học

quân sự. 4(33): tr. 60-66.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

56

57

TIẾNG ANH

50. J.D. Bloom, M.D. Englehart, E.J. Furst, W.H. Hill, D.R. Krathwohl

(1956), Txonomy of educational objectives: The classification of

educational goals: Hanbook I. The cognitive doman, New York,

Longman.

51. Mary de Groot, Michael Kushnick, Todd Doyle (2010), A Model of

community-based behavioral Intervention for depression in diabetes:

program ACTIVE. Diabetes Spectrum. 1(23).

52. Arch G Mainous, Vanessa A Diaz, Sonia Saxena, Richard Baker (2006),

Diabetes management in the USA and England: comparative analysis of

national surveys. journal of the royal society of medicine. 99: tr. 463 -

469.

53. Susan L Norris, et al (2006), Increasing Diabetes Self-Management

Education in Community Settings. American Journal of Preventive

Medicine. 22(4S).

54. Sussan L Norris, MM Engelgau, Narayan KM Venkat (2008),

Effectiveness of self-management training in type 2 diabetes: systematic

review of randomized controlled trials. Diabetes Care. 24: tr. 87 - 561.

55. Zimmet p, Daniel J. MC Carti (2007), The global Epidemiology of Non-

Insulin- debenten diabetes mellitus and the Metabolic Syndrom. J Diab

Comp. 11: tr. 60 - 68.

56. WHO (2007), Efficacy of atenolol and captopril in reducing risk of

macrovascular and microvascular complications in type 2 diabetes.

WHO/ tr. 713 – 720.

57. WHO (2001), Diabtes and Noncomunicable disease, Risk factor Survey.

WHO/NCD/NCS/2001.

58. WHO (2006), WHA42.36 Prevention and control of diabetes mellitus.

59. WHO (2011), The rising global burden of diabetes and its complications:

estimates and projections to the year 2010”, Diabetic Med 11, pp. 85-9.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

57

58

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHÁM Số phiếu……

, TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG

Hãy hỏi xem Ông/bà đã được chẩn đoán đái tháo đường chưa!

Nếu đã được chẩn đoán thì không đưa vào sàng lọc!

A. HÀNH CHÍNH

Mã số/ Trả lời

A1 Xã/Phƣờng:...............................Quận/Huyện: …............................

[ ][ ]

A2 Tỉnh/Thành phố: Bắc Giang

[ ][ ]

A3 Ngày sàng lọc:

... / ..... / 2013

B. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC SÀNG LỌC

B5 Họ và tên : .......................................................................... Mã số

[ ][ ][ ]

B6 Điện thoại:……………………..

1

Nam =1

B7 Giới

2

Nữ = 2

B8 Tuổi

30 - 39

1

40 - 59

2

≥60

3

B9

=1

1

= 2

2

B10 Nghề nghiệp của ông/bà:

Làm ruộng

1

Cán bộ viên chức

2

Khác

3

B11 Trình độ học vấn

≤Tốt nghiệp tiểu học

1

Tốt nghiệp trung học cơ sở

2

Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên

3

B12 Nghề nghiệp Làm ruộng

1

Cán bộ công chức

2

Nghề khác

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

58

B13 Kinh tế hộ gia đình: Hộ nghèo

1

Hộ đủ ăn

2

B14 Phƣơng tiện truyền thông hộ gia đình: Có

1

Không

2

C. TIỀN SỬ BỆNH TẬT

C15 Ông/Bà đã bao giờ được chẩn đoán tăng huyết áp

Có = 1

1

chưa? Nếu không chuyển sang câu C16

Không = 2

2

C16 Ông/Bà đƣợc chẩn đoán tăng huyết áp năm nào?

[ ] [ ] [ ]

Ông/Bà đã điều trị tăng huyết áp bao giờ chƣa? Không = 1

1

59

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Có bằng ăn uống và luyện tập = 2

2

C17

Có bằng thuốc đông y, thuốc nam = 3

3

Có bằng thuốc tây y = 4

4

Khác = 5 (Ghi rõ................................................)

5

C18 Gia đình Ông/Bà có ai bị mắc bệnh đái

Không = 1

1

tháo đƣờng không?

= 2

2

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

,em ruột = 3

3

= 4

4

Con = 5

5

C19 Lúc nặng cân nhất Ông/Bà bao nhiêu cân (kg)?

[ ][ ][ ]

Lúc đó Ông/Bà bao nhiêu tuổi?

kg

[ ][ ] tuổi

D. TIỀN SỬ SẢN KHOA (Dành cho nữ).

D20 Chị đã mang thai lần nào chƣa?

Có = 1

1

Nếu chƣa chuyển sang câu E23

Không = 2

2

D21 Cân nặng nhất của con chị lúc sinh là bao nhiêu?

gr

D22 Chị đã bao giờ đƣợc chẩn đoán bị đái tháo

Có = 1

1

đƣờng khi mang thai không?

Không = 2

2

Không biết = 3

3

E. THĂM KHÁM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

59

Số đo

Lần 1

Lần 2

E23 Chiều cao (cm)

[ ][ ][ ],[

[ ][ ][ ],[ ]

]

E24 Cân nặng (kg)

[ ][ ][ ],[

[ ][ ][ ],[ ]

]

E25 Huyết áp tâm thu (mm Hg)

[ ][ ][ ]

[ ][ ][ ]

E26 Huyết áp tâm trƣơng (mm Hg)

[ ][ ][ ]

[ ][ ][ ]

F. XÉT NGHIỆM ( Đo bằng mmol/L)

F27 Xno đƣờng máu lúc đói – Thời gian: …... h ………….

[ ][ ],[ ]

F28 Xno đƣờng máu sau 2h làm nghiệm pháp - Thời gian: …... h …..

[ ][ ],[ ]

60

Xác nhận Y tế cơ sở Người khám bệnh

(Ký và đóng dấu) ( Ký và ghi rõ họ tên )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

60

61

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA YẾU TỐ NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG

(Ông, bà xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau)

Số phiếu……

A. HÀNH CHÍNH A1 Xã/Phƣờng:...............................Quận/Huyện: …............................ A2 Tỉnh/Thành phố: Bắc Giang A3 Ngày khám: …./……/……/ B. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG B5 Họ và tên : .............................................. Điện thoại:……………. B6 Giới

Nam =1 Nữ = 2

B7 Tuổi

30 - 39 40 - 59 ≥60

B8

=1 = 2

B9 Nghề nghiệp của ông/bà: Làm ruộng

Cán bộ viên chức Khác

B10 Trình độ học vấn ? ≤Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên

B11 Nghề nghiệp Làm ruộng

Cán bộ công chức Nghề khác B12 Kinh tế hộ gia đình: Hộ nghèo Hộ đủ ăn B13 Phƣơng tiện truyền thông hộ gia đình: Có

Không

1 2 1 2 3 1 2 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 1 2

B14 Chiều cao (m): B15 Cân nặng (kg): B16 Ông/bà phát hiện bệnh đái tháo đƣờng

trong trƣờng hợp nào?

Đi khám tại bệnh viện Khi khám sức khỏe định kỳ

1 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

61

Khác(ghi rõ):……...........................

3

62

B17 Ông/bà có mắc những bệnh sau ?

(bệnh phải được bác sỹ chẩn đoán) B18 Trong gia đình ông/bà có ngƣời thân

1 2 3 1 2

Tăng huyết áp Béo phì Bệnh khác Có Không

(bố, mẹ, anh/em, con) bị bệnh đái tháo đƣờng không ?

B19 Tần suất sử dụng thực phẩm trong tháng qua ?

Tần suất sử dụng thực phẩm trong tháng

Tên thực phẩm

Hàng ngày

Không bao giờ

Hàng tuần

Thỉnh thoảng

1. Thịt mỡ

2. Thịt nạc

3. Bơ, dầu, mỡ

4. Tôm cua cá

5. Thức ăn xào

rán

6. Trứng

7. Đồ ăn ngọt

8. Hoa quả

9. Rau xanh

10. Nƣớc ngọt

11. Bia

12. Rƣợu

13. Sữa

Xin trân thành cảm ơn Ông/Bà

Xác nhận Y tế cơ sở Người điều tra (Ký và đóng dấu) ( Ký và ghi rõ họ tên )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

62