ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ỨNG DỤNG CNTT TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG:
“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
ĐỖ THỊ HẬU
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – NĂM 2020
i
Cán hộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TÂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được công bố, sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
XÁC NHẬN
XÁC NHẬN
CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
CỦA KHOA VẬT LÝ
Đỗ Thị Hậu
i
TS. Nguyễn Minh Tân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Minh Tân đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Khoa Vật lý và Phòng Đào tạo (Sau đại học) của trường đã tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Vật
lý - khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các phòng chức năng cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong tổ GDTX huyện Phú Bình đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái Nguyên.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
ii
Đỗ Thị Hậu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích đề tài ................................................................................................ 4
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ..................................................................... 4
4. Giả thiết khoa học của đề tài ........................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
7. Khách thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
9. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài ......................................................... 5
10. Cấu trúc và nội dung luận văn ....................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ĐỊNH
HƯỚNG TỰ HỌC ............................................................................................... 6
1.1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy năng lực
tự học ................................................................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn ............. 6
1.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học ........................ 8
1.1.3. Biểu hiện của năng lực tự học ................................................................. 10
1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ........................................................... 11
1.1.5. Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực tự học ............... 15
iii
1.1.6. Kết luận .................................................................................................... 18
1.2. CNTT và Mạng interrnet trong dạy học ..................................................... 18
1.2.1. Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet trong
dạy học ............................................................................................................... 18
1.2.2. Bài giảng dạy số hóa ................................................................................ 19
1.3. Mạng xã hội học tập và ứng dụng mạng XH trong dạy học ...................... 20
1.3.1. Mạng xã hội Facebook ............................................................................ 20
1.3.2. Mạng xã hội Google classroom ............................................................... 22
1.3.3. Mạng xã hội Edmodo .............................................................................. 23
1.4. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” – SGK Vật lí 11
cơ bản ở trung tâm GDNN-GDTX Phú Bình .................................................... 29
Chương 2 THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG DẠNG SỐ HÓA CHƯƠNG
“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG”VÀ TỔ CHỨC VIỆC SỬ DỤNG HỖ TRỢ DẠY
HỌC ................................................................................................................... 33
2.1. Mục tiêu dạy học CHƯƠNG "KHÚC XẠ ÁNH SÁNG" .......................... 33
2.1.1. Mục tiêu về nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức .............................. 33
2.1.2. Mục tiêu kĩ năng ...................................................................................... 33
2.1.3. Mục tiêu về thái độ .................................................................................. 34
2.2. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí
11 ....................................................................................................................... 34
2.2.1. Giới thiệu trang mạng XHHT Edmodo tự thiết kế .................................. 34
2.2.2. Cách tổ chức dạy học qua Edmodo ......................................................... 35
2.3. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Khúc xạ
ánh sáng” với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo ............................... 38
2.4. Dữ liệu học tập chương “khúc xạ ánh sáng” .............................................. 39
2.4.1. Giáo án chương “khúc xạ ánh sáng” ....................................................... 40
2.4.2. Bài giảng dạng text kèm audio ................................................................ 46
2.4.4. Bài giảng dạng video tái hiện một giờ học trên lớp ................................ 47
2.4.5. Các dạng bài tập tự luận và câu hỏi trắc nghiệm ..................................... 48
2.4.6. Hình ảnh liên quan đến bài học ............................................................... 49
2.4.7. Thí nghiệm về các hiện tượng vật lí dưới dạng clip liên quan đến bài học ... 50
2.4.8. Diễn đàn tương tác và thảo luận trực tiếp ............................................... 51
Chương 3 TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .................................. 53
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 53
3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 53
3.3. Cách thức tiến hành .................................................................................... 53
3.4. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................. 54
3.5. Nội dung triển khai ..................................................................................... 54
3.6. Đánh giá kết quả TNSP .............................................................................. 61
3.6.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 62
3.6.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 72
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
Giáo viên 1 GV
Học sinh 2 HS
Trung học phổ thông 3 THPT
Xã hội học tập 4 XHHT
Công nghệ thông tin 5 CNTT
Năng lực tự học 6 NLTH
Giải quyết vấn đề 7 GQVĐ
Năng lực 8 NL
Thực nghiệm sưu phạm 9 TNSP
Dạy học trải nghiệm 10 DHTN
GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên 11
PHGQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề 12
Dạy học 13 DH
Điện tử dạy học 14 ĐTDH
iv
Tài liệu điện tử 15 TLĐT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu trúc khung NLTH của HS THPT .............................................. 10
Bảng 3.1. Tác động tích cực của việc sử dụng Edmodo trong dạy học ............ 62
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra tự luận ....................... 65
Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra trắc nghiệm ............... 65
Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số (Xi) cả 2 bài kiểm tra .................................. 65
v
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất điểm .............................................................. 66
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình DHTN của Joplin (Joplin, 1995) ....................................... 16
Hình 1.2. Tạo lớp học trên google classroom....................................................23
Hình 1.3a ............................................................................................................ 26
Hình 1.3b ........................................................................................................... 26
Hình 1.4. Giao diện đăng nhập .......................................................................... 26
Hình 1.5. Trang cá nhân của HS ........................................................................ 27
Hình 1.6a. Cài đặt tài khoản .............................................................................. 27
Hình 1.6b. Nhập thông tin cho tài khoản ........................................................... 28
Hình 2.1a. Tạo thành công lớp học ................................................................... 34
Hình 2.1b. Tạo các tổ ......................................................................................... 34
Hình 2.2. Thư viện lưu trữ ................................................................................. 35
Hình 2.3. Mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ Edmodo .............................. 37
Hình 2.4. Sơ đồ tiến dạy học ............................................................................. 39
Hình 2.5. Hình mô tả hiện tượng khúc xạ ......................................................... 42
Hình 2.6 ............................................................................................................. 45
Hình 2.7. Bài khúc xạ ánh sáng ......................................................................... 46
Hình 2.8. Bài phản xạ toàn phần ....................................................................... 46
Hình 2.9a.......................................................................................................... . 47
Hình 2.9b.......................................................................................................... . 47
Hình 2.10. Bài giảng tái hiện giờ học trên lớp .................................................. 48
Hình 2.11a. Bài tập trắc nghiệm ........................................................................ 49
Hình 2.11b. Bài tập tự luận ................................................................................ 49
Hình 2.12. Thư mục hình ảnh ............................................................................ 49
Hình 2.13. Video thí nghiệm ............................................................................. 50
Hình 2.14. Tương tác giữa giáo viên – học sinh ............................................... 51
Hình 3.1. Sơ đồ TTDH bài phản xạ toàn phần.................................................. 57
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố điểm ........................................................................ 66
Hình 3.3. Đồ thị phân bố điểm .......................................................................... 66
vi
Hình 3.4. Đồ thị phân bố tần suất điểm ............................................................. 67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Định hướng của Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục-Đào tạo về đẩy mạnh
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các nhà trường thời đại 4.0
Luật giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học cho học sinh”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng
coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình,
nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng
yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người”. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy
quan điểm của Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng
yêu cầu của cuộc cách mạng này. Thời đại công nghiệp 4.0 đòi hỏi một nền
giáo dục 4.0. Tuy vậy, việc chuyển đổi nền giáo dục sao cho phù hợp với thời
đại công nghiệp 4.0 là một điều không dễ dàng.
1.2. Xu thế và nhiệm vụ phát triển Giáo dục- Đào tạo trong thời kì hiện đại
hóa, công nghiệp hóa đất nước
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là cuộc cách mạng số
diễn ra từ đầu thế kỷ 21. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là sẽ
ngày càng phổ biến trí thông minh nhân tạo và máy móc tự động hóa, đem lại sự
kết hợp giữa hệ thống ảo và thực tế. Cuộc cách mạng này tác động mạnh mẽ đến
1
nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục - đào tạo.
Thứ nhất, năng lực tự học. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người
học tự biến đổi mình, tự biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của
mình bằng các thao tác tư duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân.
Thứ hai, kỹ năng làm việc nhóm là yêu cầu bắt buộc. Do vậy, người thầy
phải rèn luyện cho người học có khả năng làm việc nhóm, có óc tổ chức, tư duy…
Muốn vậy, phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích
cực của người học là yêu cầu bắt buộc.
Thứ ba, kỹ năng giải quyết vấn đề, thay vì bị động thực hiện theo những kế
hoạch đã vạch sẵn, con người trong thời đại mới cần luôn chủ động để đối phó với
các vấn đề phát sinh. Vì vậy, giáo dục - đào tạo cần tạo ra những công dân thích
hợp cho thế kỉ XXI - những công dân toàn cầu, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động trong nước và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, sự sáng tạo. Nhiệm vụ của người thầy là tạo môi trường học tập, tạo
điều kiện để họ có cơ hội học tập theo phương pháp tích cực và sáng tạo. Chỉ có
như vậy mới tạo ra được những con người năng động và sáng tạo. Hơn bao giờ
hết, nghề dạy học với danh xưng “là nghề sáng tạo bậc nhất trong những nghề
sáng tạo... vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo” lại càng thể hiện rõ nhất
trong thời điểm hiện nay.
1.3. Thực trạng, cơ hội và tính khả thi của dạy học định hướng tự học (Máy
tính, iphone, ipad; Mạng intenet và Mạng xã hội...)
Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn bản lề của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0) với trung tâm là sự phát triển
của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano công nghệ
sinh học…Để phù hợp xu thế này, các cơ sở giáo dục nói chung cũng như các
cơ sở đào tạo nghề nói riêng phải có những kế hoạch, định hướng phát triển
chương trình, phương pháp, trang thiết bị đào tạo linh động hơn, kiến thức cập
nhật hơn, hướng tới phát triển các kỹ năng phù hợp với cách mạng công nghiệp
2
4.0 (CMCN 4.0).
Hiện nay có rất nhiều mạng xã hội như Facebook, Google+, Twitter, Zalo,
Youtube,... Việc dử dụng các mạng xã hội vô cùng dễ dàng và phổ biến. Có thể
sử dụng các loại điện thoại thông minh Smartphone hoặc sử dụng máy tính
xách tay, máy tính bảng kết nối internet thì việc tra cứu và tự học sẽ được tiến
hành mọi lúc mọi nơi trên thế giới.
Chính vì sự tiện ích, dễ dàng sử dụng như vậy mà giới trẻ hiện đại đều
tham gia vào mạng xã hội. Lợi dụng xu thế này, chúng ta nên vận dụng nó vào
phục vụ dạy và học nhằm giúp HS nâng cao hiệu quả việc học.
1.4. Tăng cường dạy học trực tuyến qua internet
Một trong những ví dụ hết sức thuyết phục là việc tổ chức dạy học qua
internet và trên các chương trình truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng,
chống Covid-19 vừa qua:
Trước diễn biến phức tạp của Covid-19, trong thời gian học sinh phổ thông,
học viên giáo dục thường xuyên tạm thời nghỉ học, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở
GDĐT tiếp tục tăng cường các hình thức dạy học qua internet, truyền hình.
Đối với cấp trung học, giáo viên bộ môn cùng tổ bộ môn xây dựng các
học liệu như video clip (quay và tạo video từ bài học có kèm thêm lời giảng
chủ yếu tập trung các nội dung ôn tập, củng cố kiến thức), các nhiệm vụ học
tập, các bài tập, các bài kiểm tra ngắn,... để hỗ trợ học tập cho học sinh.
Đối với cấp tiểu học, giáo viên gửi nội dung bài học, phiếu bài tập qua
website của trường, email hoặc các ứng dụng zalo, skype, messenger,..cho phụ
huynh học sinh. Phụ huynh giúp con in phiếu bài tập và cùng con học tập tại
nhà, phụ huynh sẽ hỗ trợ chụp ảnh bài làm của học sinh và gửi lên group lớp để
giáo viên chấm và sửa bài. Trong quá trình học tập, các thắc mắc của học sinh,
phụ huynh sẽ được giáo viên giải đáp theo môn học, thông qua zalo, skype,
messenger, email,...
Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
CNTT tổ chức dạy học chương: “Khúc xạ ánh sáng” vật lý 11 nhằm bồi dưỡng
3
năng lực tự học của học sinh.
2. Mục đích đề tài
Tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng" - Vật lí 11 theo định hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài giảng số hóa và trang
mạng hỗ trợ học tập tự xây dựng .
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Một số phương pháp dạy học tích cực định hướng phát huy năng lực tự
học của học sinh THPT.
Bài giảng dạng số hóa và ứng dụng mạng internet trong việc bồi dưỡng
năng lực tự học của học sinh ở bậc THPT.
4. Giả thiết khoa học của đề tài
Nếu sử dụng hợp lý một số bài giảng dạng số hóa và trang mạng hỗ trợ
học tập tự thiết kế trong dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” - vật lí 11, thì sẽ
phát huy năng lực tự học của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11".
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy
năng lực tự học.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng một số bài giảng dạng số hóa chương khúc xạ ánh
sáng - vật lí 11.
Nhiệm vụ 3: Thiết kế và sử dụng trang mạng xã hội học tập Edmodo nhằm hỗ
trợ việc tự học của học sinh ở bậc THPT
Nhiệm vụ 4: Xây dựng tiến trình dạy học định hướng tự học sử dụng thông qua
trang mạng hỗ trợ học tập tự thiết kế
Nhiệm vụ 5: Tổ chức TNSP đánh giá và hoàn thiện sản phẩm.
7. Khách thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học môn Vật Lý ở trường THPT
4
- Đối tượng nghiên cứu: DH tích cực và năng lực tự học của học sinh THPT
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm
9. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài
9.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Bổ sung một số luận cứ khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin và mạng
XHHT hỗ trợ dạy học ở bậc PTTH
- Đề xuất một giải pháp có tính nguyên tắc về việc thiết kế và sử dụng bài giảng
dạng số hóa và mạng XHHT hỗ trợ việc tự học cho HS THPT.
9.2 . Đóng góp về mặt thực tiễn
Sản phẩm của đề tài là một là một số bài giảng trực quan và một chuyên trang
hỗ trợ việc tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” của Học sinh.
10. Cấu trúc và nội dung luận văn
10.1. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận án sẽ bao gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, phần kết
luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục.
10.2. Nội dung luận văn
Đề tài cấu trúc gồm có:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học
Chương 2: Thiết kế một số bài giảng dạng số hóa chương “khúc xạ ánh
sáng”, và tổ chức việc sử dụng mạng xã hội Edmodo hỗ trợ dạy học.
5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG TỰ HỌC
1.1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy năng
lực tự học
1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
1.1.1.1 Nghiên cứu về năng lực tự học
Nguyễn Thị Thúy Viên, “Xây dựng tiến trình dạy - tự học một số kiến
thức phần quang hình học vật lí 11 nâng cao”, luận văn thạc sĩ trường ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Đề tài nghiên cứu và xây dựng tiến trình
dạy tự học kiến thức phần quang hình học với ưu điểm tiến hành giảng dạy với
các phương pháp dạy học mới, HS khá sôi nổi với bài giảng. Tuy nhiên kiến
thức phần quang hình học có rất nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống hàng
ngày nhưng trong bài giảng tác giả chưa làm nổi bật được nội dung này. Nếu
được ứng dụng CNTT vào bài giảng một cách hợp lí sẽ giúp bài giảng đạt hiệu
quả cao hơn [10].
Bùi Thị Oanh, “Xây dựng chuyên đề dạy học lực ma sát- vật lí lớp 10
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh”, khóa luận tốt nghiệp
trường ĐHSP Hà Nội 2 năm 2015. Đề tài thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề
“Lực ma sát” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh dựa trên hệ
thống câu hỏi và bài tập tự luận. Đề tài phát triển được một cách đồng bộ các
năng lực hoạt động chuyên biệt gắn với môn Vật lí của học sinh. Tuy nhiên
trong thời đại 4.0 thì đề tài chưa ứng dụng được CNTT vào quá trình dạy học,
học sinh không phát huy được tính tích cực, hứng thú học tập.
Nguyễn Thị Hồng, “Một số giải pháp phát huy năng lực tự học môn
vật lí cho học sinh THPT” đề tài trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt tỉnh
Kiên Giang đăng vào 2/2020. Tác giả đưa ra các giải pháp để hình thành và rèn
6
luyện cho người học sự hiểu biết, tâm thế chủ động điều khiển quá trình học tập
của bản thân mình, phát huy nội lực tự học của con người. Một số giải pháp cụ
thể tác giả nêu như: kĩ năng sư phạm, sử dụng phương tiện dạy học, chuẩn bị
của giáo viên và học sinh, thông qua các hoạt động của nhà trường,... những
giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả nếu quá trình học tập ở lớp diễn ra liên tục
nhưng sẽ kém hiệu quả với tình hình hiện tại khi việc học ở trường lớp của HS
bị gián đoạn.
1.1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng CNTT và các trang mạng xã hội học tập
Vũ Thị Thu Hiền, luận văn “khai thác mạng xã hội học tập edmodo hỗ
trợ học sinh lớp 12 học tập môn toán” Cao học K25, Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên. Với sự phát triển của công nghệ và sự hỗ trợ của
các phương tiện giảng dạy ngày càng phong phú. Trong đó việc sử dụng mạng
xã hội học tập Edmodo hỗ trợ dạy học đã được vận dụng trong nhiều môn học
khác nhau. Đề tài trình bày một thiết kế mô hình dạy học trên lớp có sử dụng kĩ
thuật số và mạng xã hội Edmodo trong học tập môn toán 12 cho HS trường phổ
thông để cải thiện chất lượng học tập. Kết quả cho thấy việc sử dụng mô hình
học tập cho toán 12 với sự hỗ trợ của Edmodo là khả thi và có hiệu quả tốt.
Edmodo đã trở thành phương tiện giúp HS học tập và tương tác.
Nguyễn Thị Minh Quỳnh, “ứng dụng Moodle để xây dựng hệ thống
các bài thực hành thí nghiệm vật lí lớp 10 (nâng cao)”, khóa luận tốt nghiệt
trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Với hướng ứng dụng CNTT
này giáo viên và học sinh sẽ tiết kiệm được thời gian, cụ thể giáo viên sẽ tiết
kiệm thời gian chuẩn bị nội dung. Hỗ trợ giáo viên về mặt cung cấp kiến thức
cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh
sẽ được chủ động hơn trong các bài học, nắm vững được các dụng cụ thí
nghiệm và các bước tiến hành.
Lê Thị Nhị, “Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập tại
Việt Nam”, luận văn thạc sĩ ngành công nghệ phần mềm năm 2011. Mục đích
7
nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất một mô hình mạng xã hội dành riêng cho
học tập để góp phần làm phong phú các hình thức giáo dục, đào tạo, phát huy
hiệu quả của Internet đối với hoạt động giáo dục, đào tạo.
Nguyễn Thị Huyền Trang, “Vận dụng b-learning trong tổ chức dạy
học chương “các định luật bảo toàn” (Vật lí 10) với sự hỗ trợ của facebook
theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh” trường đại học sư
phạm Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh
theo mô hình b-learning chương “các định luật bảo toàn” (vật lí 10) với sự hỗ
trợ của facebook. Kết quả cho thấy việc dạy học theo hướng phát triển năng lực
tự học cho HS với sự hỗ trợ của mạng xã hội facebook giúp HS có nhiều thời
gian và không gian học tập, HS ở lớp thực nghiệm học tập tích cực, hào hứng
kết quả phát triển năng lực cao hơn lớp đối chứng.
Qua đó cho thấy nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT tổ chức dạy học
chương: khúc xạ ánh sáng vật lý 11 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học
sinh” là đúng hướng, phù hợp và cần thiết.
1.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học
1.1.2.1. Tự học là gì?
Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học Người
cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo
người “tự động học tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác”, tự chủ không đợi ai
nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự chủ động vạch ra kế hoạch học tập
cho mình rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm
chủ thời gian học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình.
Trong cuốn học và dạy cách học, giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng:
“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả cơ bắp và các phẩm chất của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh
quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri
thức đó thành sở hữu của chính mình” [6].
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là tự đặt mình vào tình huống học,
8
vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề
đặt ra, nhận biết vấn đề xử lí thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các biện
pháp giải quyết vấn đề, xử lí tình huống,…”
GS.TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc
lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) cùng các phẩm
chất, động cơ tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay
những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
chính bản thân người học” [7]
Tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đưa ra khái
niệm về tự học như sau: “Tự học là tự động não suy nghĩ, sử dụng các khả
năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (sử
dụng các công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân như: động cơ,
tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có ý trí,
kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình”.
1.1.2.2. Năng lực tự học (NLTH)
Theo tác giả Lê Công Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận
thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng
cao [8].
Theo Nguyễn Thị Hồng Việt, NLTH được hiểu là khả năng tự mình tìm
kiếm, thu thập thông tin, xử lí thông tin và vận dụng kiến thức vào tình huống
cụ thể để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống,
mang đến sự phát triển cho bản thân người học [9].
Trong công trình “Học và dạy cách học” Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan
niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính
kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ
và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu
9
mà công việc đặt ra”
Thông qua việc tìm hiểu các khái niệm về NLTH, NLTH có thể hiểu như sau:
NLTH là khả năng tự suy nghĩ, hoạt động dựa trên sự phối hợp giữa kiến
thức, kĩ năng và thái độ của người học để thực hiện có hiệu quả các hoạt
động học tập.
Năng lực tự học môn Vật lý của học sinh thể hiện ở chỗ bản thân mỗi
học sinh biết tự quan sát phân tích, biết dự đoán, kiểm chứng,...trên cơ sở đó
rút ra kết luận, hình thành định luật vật lý. Đồng thời, tự hoàn thiện kiến thức
học tại lớp, vận dụng để giải thích được hiện tượng vật lý trong thực tế, cũng
như giải các bài tập theo yêu cầu của chương trình, bên cạnh đó còn biết đề
xuất những vấn đề vương mắc trong học tập, cũng như một số hiện tượng vật lý
thường gặp trong thực tế.
1.1.3. Biểu hiện của năng lực tự học
Dựa vào cơ sở phương pháp luận của NLTH, các biểu hiện của NLTH
[3], chúng tôi đưa ra cấu trúc khung NLTH gồm 4 thành tố và 9 biểu hiện ở
bảng1 như sau:
Bảng 1.1: Cấu trúc khung NLTH của HS THPT
STT Các NLTH thành phần Các biểu hiện
1 Hình thành động cơ tự 1) Hứng thú TH
học 2) Ý thức tự học
3) Xác định được mục tiêu học tập 2 Xây dựng kế hoạch TH 4) Xác định được nghiệm vụ học tập
5) Thu thập tìm kiếm thông tin 3 Thực hiện kế hoạch tự 6) Lựa chọn và xử lí thông tin học 7) Vận dụng kiến thức
8) Nhận ra những ưu, nhược điểm của bản 4
than dựa trên kết quả đạt được Tự đánh giá và điều chỉnh 9) Khắc phục và điều chỉnh những sai sót,
10
hạn chế. Tự điều chỉnh được cách học
1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học
Căn cứ vào cấu trúc NLTH và các tiêu chí đánh giá NLTH, chúng tôi xây
dựng bảng đánh giá mức độ phát triển NLTH của HS như sau:
Đánh giá mức độ
Các tiêu chí 1 – Chưa đạt 2 – Đạt 3 – Tốt 4 – Rất tốt
(1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm)
Hình thành động cơ tự học
Có hứng thú Thường Luôn hứng Chưa có trong TH xuyên hứng thú và say mê hứng thú 1. Hứng thú TH nhưng không thú, vui vẻ khi TH trong TH thường xuyên trong TH
Có ý thức TH Thường Luôn chủ
nhưng đôi khi xuyên chủ động, tích Chưa có ý còn chưa chủ động, tự giác cực và quyết 2. Ý thức TH thức TH động và tự và ý thức tâm trong quá
giác trong TH trình TH
Xây dựng kế hoạch TH
Xác định Có mục tiêu Xác định được mục Gần như học được mục tiêu học tập không có tập nhưng tiêu học tập 3. Xác định mục rõ ràng nhưng mục tiêu học chưa rõ ràng, đầy đủ và tiêu học tập chưa xác định tập chưa có mục đúng trọng được trọng tiêu cụ thể tâm tâm
Gần như Xác định Xác định Xác định
không được được nhiệm được
xác định nhiệm vụ học vụ học tập nhiệm vụ học 4. Xác định nhiệm
được tập nhưng đầy đủ cho tập đầy đủ vụ học tập
nhiệm vụ học chưa đầy đủ, từng nội dung cho từng nội
11
tập cụ thể cho nhưng chưa dung, xác
từng nội dung xác định rõ định rõ các
các hoạt động cần
hoạt động cần tiến hành,
tiến hành thời gian cho
các hoạt động
Thực hiện kế hoạch TH
Xác Chưa xác Xác định chủ Xác định định Xác định định đúng chủ đề đề chủ đề đúng chủ đề được chủ đề chưa chính nhưng chưa cần tìm và đầy đủ xác đầy đủ kiếm
Xác định Chưa xác Xác được khá định định Xác định Xác định đầy nhiều các loại các loại được loại được rất ít đủ các loại thông thông thông tin cần thông tin cần thông tin cần tin cần tìm tin tìm kiếm tìm tìm nhưng chưa 5.Thu cần tìm đầy đủ thập/tìm
kiếm Xác định Xác định Xác định Tìm Chưa xác thông tin được khá được được kiếm định một số ít các nhiều các nhiều nguồn các được các tài nguồn tài liệu tài liệu tin nguồn nguồn tài liệu tham nhưng độ tin cậy, có tính tài liệu liệu khảo cậy chưa cao chọn lọc cao
12
Thu thập Thu thập Thu thập Phương Chưa có thông tin thông tin thông tin pháp phương pháp bằng một số bằng nhiều bằng nhiều thu thập thu thập phương pháp hình thức hình thức thông thông tin cơ khác nhau khác nhau tin bản như đọc nhưng chưa phù hợp với
và chú trọng tới các mục tiêu,
viết mục tiêu, nhiệm vụ học
nhiệm vụ học tập
tập
So 6. Lựa
Biết so sánh, sánh, chọn và
phân So sánh, phân phân biệt So sánh, phân xử lí
biệt các biệt được một được khá biệt được đầy thôngtin Chưa biết so số các thông nhiều các đủ các thông thông sánh, phân tin phù hợp thông tin phù tin phù hợp tin phù biệt các và không phù hợp và không và không phù hợp và thông tin hợp phù hợp với hợp với chủ không
với chủ đề chủ đề đề phù
hợp với
chủ đề
Lựa
chọn và
sắp xếp Chưa biết lựa Lựa chọn và Lựa chọn và Lựa chọn đầy các chọn và sắp sắp sắp xếp được đủ và sắp xếp thông xếp các xếp được một khá nhiều các thông tin tin thu thông tin thu số thông tin thông tin thu thu thập được thập thập được thu thập được thập được chính xác được theo từng nội theo từng nội theo từng nội theo từng nội theo dung dung dung dung từng
nội
dung
Chưa biết Bắt đầu biết Phân tích, so Phân tích, so Phân
tích, so phân phân tích, so sánh, đối sánh, đối
13
sánh, tích, so sánh, sánh, đối chiếu, giải chiếu, giải
đối đối chiếu, chiếu, giải thích được thích
chiếu, giải thích các thích khá nhiều được các
giải thông tin thu được một số thông tin đã thông tin thu
thích thập được thông tin thu thu thập được thập được và
các thập được và rút ra rút
thông kết luận cho ra kết luận
tin thu một số trường cho các
thập hợp trường hợp
được và
rút ra
kết luận
Biết
cách Biết cách Biết cách Chưa biết kiểm Biết cách kiểm tra độ kiểm tra, cách tra độ kiểm tra độ chính xác của đánh giá độ kiểm tra độ chính chính xác của khá chính xác, chính xác xác của một số thông nhiều thông đầy đủ của của các các tin tin thu thập các thông tin thông tin thông được thu thập được
tin
Biết vận dụng Chưa biết Biết vận dụng kiến thức để vận Biết vận dụng kiến thức để giải quyết dụng kiến kiến thức vào giải quyết khá 7. Vận dụng kiến hầu hết thức vào các một số tình nhiều tình thức những tình tình huống huống cụ thể huống khác huống khác khác nhau nhau nhau
Tự đánh giá và điều chỉnh
Không nhận Nhận được Nhận biết Nhận biết 8. Nhận ra những
14
ra những ưu, được những được rõ ràng ưu, nhược điểm
được những nhược điểm ưu, nhược những ưu, của bản thân
ưu, của bản thân, điểm của nhược điểm dựa trên kết quả
nhược điểm tuy nhiên bản thân, bắt của bản đạt được
của chưa xác định đầu xác định thân, xác định
bản thân được nguyên được một số được nguyên
nhân nguyên nhân nhân dựa trên
kết quả đạt
được
Biết khắc
phục và điều Biết khắc chỉnh những phục và điều Chưa biết Biết khắc sai chỉnh những khắc phục và điều sót, hạn chế sai sót, hạn 9. Khắc phục và phục và điều chỉnh được và biết tự chế và điều chỉnh chỉnh những một số sai điều chỉnh biết tự điều những sai sót, hạn sai sót, hạn sót, hạn chế cách học, tuy chỉnh cách chế, tự chế, chưa tự nhưng chưa nhiên còn có học sao cho điều chỉnh cách điều biết tự điều một phù hợp với học chỉnh cách chỉnh cách số điểm chưa mục tiêu và học học phù hợp với nhiệm vụ học mục tiêu và tập nhiệm vụ học
tập
1.1.5. Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực tự học
1.1.5.1. Dạy học trải nghiệm (DHTN)
Dạy học trải nghiệm (DHTN) xuất phát từ thuật ngữ giáo dục trải
nghiệm (experiential education), là một quan điểm dạy học bao gồm nhiều
phương pháp trong đó khuyến khích việc học tập với những trải nghiệm cụ thể
và tập trung phản ánh kinh nghiệm có được để tăng cường kiến thức, phát triển
15
kĩ năng, các giá trị và nhân cách cá nhân (Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm,
1977). Nghiên cứu sử dụng thuật ngữ DHTN nhằm nhấn mạnh quá trình vận
dụng các phương pháp và hình thức dạy học theo quan điểm giáo dục trải
nghiệm vào các hoạt động dạy học cụ thể trong nhà trường, bao gồm 2 quá
trình dạy và học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Theo Joplin (1995), quá trình DHTN diễn ra theo mô hình hành động –
phản ánh, đòi hỏi 2 yếu tố cơ bản: (1) cung cấp điều kiện, môi trường trải
nghiệm và (2) cung cấp phương tiện phản hồi kinh nghiệm sau trải nghiệm đó.
Hình 1.1. Chu trình DHTN của Joplin (Joplin, 1995)
1.1.5.2. Dạy học dự án
a. Khái niệm dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết
và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình
thức cơ bản của DHDA.
b. Các dạng của dạy học theo dự án
Dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
16
Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào
các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
1.1.5.3. Dạy học STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công
nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản
chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết
liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải được tích hợp, lồng ghép và bổ
trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp
dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh
hoạt nhất như học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp
học và thực hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.
1.1.5.4. Dạy học định hướng nghề nghiệp
Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách Giáo dục
hướng nghiệp lớp 10 thì trong trường phổ thông: “hướng nghiệp được coi như
là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục học
sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai
trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu
nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội”
Dạy học hướng nghiệp ở trường phổ thông là bước khởi đầu quan trọng
trong quá trình phát triển nhân lực. Hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp dựa
trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học
khác để giúp học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa
17
mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh
lý cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được
nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
1.1.6. Kết luận
Mỗi kĩ thuật dạy học có những ưu nhược điểm nhất định và có vai trò
nhất định trong việc phát triển từng năng lực cho học sinh. Tuy nhiên nếu được
sử dụng kết hợp cùng với CNTT sẽ giúp quá trình truyền tải kiến thức đến học
sinh dễ dàng, thu hút và tăng tính tích cực hơn cho HS.
1.2. CNTT và Mạng interrnet trong dạy học
1.2.1. Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet
trong dạy học
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học
đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm
qua, nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và
học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng
CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ
XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ
XXI do ảnh hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ
thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và
học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng đối với việc đổi mới và
phát triển giáo dục.
- Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận
rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng
cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm về thời gian; từ đó, con người phát
triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy.
- Đổi mới giáo dục theo hướng giảm thuyết giảng, tăng tự học, thực hiện
18
“giảng ít, học nhiều”, công nghệ thông tin tạo điều kiện cho mọi người có thể
tự học ở mọi nơi, mọi lúc một cách thuận tiện. Ngoài ra, có thể tham gia thảo
luận trong một tập thể mà mỗi người đang ở rất xa nhau, góp phần tạo ra xã hội
học tập mà trong đó, mọi người có thể học tập suốt đời.
- Đổi mới giáo dục đòi hỏi nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý, quản trị giáo dục. Công nghệ thông tin giúp cho công việc quản lý đầy
đủ hơn, khoa học hơn, minh bạch và dân chủ hơn, kể cả quản lý học sinh, nhân
lực, chương trình học tập, công việc thi, kiểm tra và quản lý tài chính; không
những thế, Công nghệ thông tin còn tham gia lựa chọn các phương án tối ưu
cho quản lý.
- Thư viện là thiết chế hết sức quan trọng của các đơn vị, địa phương, của
các cơ sở đào tạo, nhất là các trường đại học. Công nghệ thông tin giúp kết nối
các thư viện trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho người học có thể tiếp cận
tiện lợi được kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin với các ưu thế nêu trên dẫn đến sự
ra đời của các đại học “từ xa” trong tương lai, mô hình này sẽ khá phổ biến
trong đào tạo đại học.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT
trong dạy học; ngay từ những ngày đầu thành lập trường (2004), BGH các
trường THCS, THPT đã đặc biệt quan tâm và quyết tâm đưa CNTT vào công
tác giảng dạy và học tập. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực
không ngừng của tập thể sư phạm nhà trường, đến nay giáo viên có thể tự soạn
giảng ở mức thành thạo và sử dụng hiệu quả những phần mềm soạn giảng cũng
như các thiết bị hỗ trợ để phục vụ công tác chuyên môn. Về phía học sinh, hầu
hết các em đã được trang bị phương pháp học tập với tiết học có ứng dụng
CNTT và kỹ năng khải thác thông tin phục vụ học tập từ máy tính và Internet.
1.2.2. Bài giảng dạy số hóa
1.2.2.1. Khái niệm bài giảng dạng số hóa
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
19
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Bài giảng điện tử
không phải chỉ đơn thuần là các kiến thức mà học viên ghi vào vở mà đó là
toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình
truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học viên. Bài giảng điện tử cũng không
phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò
định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
1.2.2.2. Chuyên trang học tập trên mạng xã hội
Theo tổng hợp trên Wikipedia, mạng xã hội với cách gọi đầy đủ là "
mạng xã hội ảo" (tiếng Anh là "social network") hay "trang mạng xã hội", là
nền tảng trực tuyến nơi mọi người dùng để xây dựng các mối quan hệ với
người khác có chung tính cách, nghề nghiệp, công việc, trình độ,... hay có mối
quan hệ ngoài đời thực.
Mô hình học kết hợp với mạng xã hội là một công cụ hữu hiệu trong việc
triển khai kết nối học tập, mở rộng không gian và thời gian trong các hoạt động
dạy học trong nhà trường. Hiện nay có khá nhiều các chuyên trang học tập trên
mạng xã hội nhằm kết nối các thành viên trong lớp thành một nhóm học tập, ở
đó có sự chia sẻ và trao đổi thông tin mạnh mẽ qua trang mạng xã hội sẵn có
hoặc do GV tạo ra như: StudyVn, Facebook, Edmodo, Googleroom,….
1.3. Mạng xã hội học tập và ứng dụng mạng XH trong dạy học
1.3.1. Mạng xã hội Facebook
Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Ngoài các
tiện ích như nghe, gọi miễn phí, chia sẻ trạng thái cá nhân, … thì ngày nay,
mạng xã hội như Facebook đã trở nên rất phổ biến và được sử dụng vào rất
nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong giảng dạy, Facebook đang được nhìn nhận
như một phương thức để đưa vào sử dụng để khuyến khích học sinh tham gia
vào tiến trình học tập. Việc sử dụng facebook có thể làm gia tăng hứng thú học
tập, phát triển năng lực hợp tác, rèn luyện các kĩ năng giao tiếp xã hội và kiến
thức chuyên môn cho học sinh, sinh viên. Dưới đây là một số tính năng của
20
Facebook trong việc dạy học phát triển NLTH cho HS:
- Tính năng 1: tải file (upload file) cung cấp nội dung học tập.
Facebook có thể giúp GV tải các tài liệu theo từng nhóm (group): bí mật,
kín, công khai. Qua tính năng này, chỉ có HS từng lớp theo trong các nhóm
bí mật hoặc nhóm kín mới có thể xem được các nội dung học tập, đúng với
mục đích, yêu cầu của GV.
- Tính năng 2: đăng tải chủ đề học tập (status). Với sự hỗ trợ đắc lực của
Facebook, trong các bài đăng của mình, GV cung cấp hệ thống các nội dung
bài mới (các file word, ảnh, pdf) và các câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định
hướng. Mặt khác, GV có thể chèn các đoạn video mô phỏng vật lí một cách
đơn giản và dễ dàng.
- Tính năng 3: tổ chức trao đổi (comment, messenger) nội dung học tập,
thảo luận nhóm. Trong quá trình HS tìm hiểu về nội dung chủ đề học tập, GV
và HS có thể trao đổi những thắc mắc với nhau qua “chat” hoặc “group chat”
khi trực tuyến. Bên cạnh đó, với nút “comment” của Facebook, HS có thể hỏi
GV những vấn đề chưa hiểu trong nội dung của chủ đề, GV có thể bình luận để
hướng dẫn, hỗ trợ hoặc trả lời trực tiếp cho HS về vấn đề đó.
- Tính năng 4: cập nhật thông tin thường xuyên (update, setting) nội dung
học tập giúp củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức. Trong Facebook của
mình, GV giới thiệu nội dung các vấn đề cần ôn luyện đã được lựa chọn, phân
loại và tổng hợp theo yêu cầu của chương trình, theo mức độ quan trọng của
từng vấn đề trong bài học.
- Tính năng 5: chia sẻ (share) và lưu giữ (save) thông tin đã đăng tải giúp
HS hệ thống hóa kiến thức. GV có thể lựa chọn những nội dung kiến thức trọng
tâm của các bài học đã học trong một chương, trong một chủ đề theo những sơ
đồ tổng hợp để tải lên Facebook với mục đích tổng kết, hệ thống hóa kiến thức
cho HS trong quá trình học tập của mình.
- Tính năng 6: tổ chức khảo sát, lấy ý kiến để làm đề kiểm tra trắc nghiệm,
21
đánh giá trình độ kiến thức và kĩ năng của HS.
- Tính năng 7: xem lại nhật kí hoạt động (Activity log). Để có căn cứ
kiểm tra lại những hoạt động tự học của HS, GV yêu cầu HS gửi lại trang
nhật kí hoạt động. Dựa vào đó, GV có thể biết được HS có tự học hay
không, đồng thời HS có thể theo dõi lại những nội dung đã xem, đã tải, đã
trao đổi thảo luận, đã chia sẻ...
1.3.2. Mạng xã hội Google classroom
1.3.2.1. Google classroom là gì?
Google Classroom (hay Lớp học Google) là một dịch vụ web miễn
phí được phát triển bởi Google dành cho các trường học, được tích hợp với
các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google
Sheets, Google Slides,... nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của các
giáo viên.
Học sinh có thể tham gia vào lớp học khi được giáo viên của lớp đó
cung cấp một mã lóp học, hoặc tự động được thêm vào bởi nhà trường. Mặc
định một thư mục mang tên Google Classroom sẽ được tạo trong Drive của
học sinh đó, là nơi để học sinh nộp các bài tập trực tuyến cho giáo viên.
Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập, chấm bài, nhận xét cũng như
xếp hạng học tập cho các học sinh. Các tiện ích mà Google Classroom
mang lại cho người dùng:
Dễ dàng quản lý lớp học
Tiết kiệm và linh động về thời gian
Không giới hạn về dung lượng
Làm quen với Google Forms qua các bước cơ bản:
Tạo lớp học
- Tạo lớp học mới
- Chỉnh sửa lớp học
22
- Thêm sinh viên vào lớp
Hình 1.2. Tạo lớp học trên google class room
Thêm bài tập
Tiếp theo, khi tạo lớp học, thì việc Upload bài tập là một bước rất quan trọng
- Tạo bài tập
- Upload tài liệu
+ HS có thể xem các file
+ HS có thể chỉnh sửa file
+ Tạo một bản copy cho mỗi HS
Chấm điểm bài tập và trả bài cho HS
Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV có thể chấm điểm và trả bài cho HS.
1.3.3. Mạng xã hội Edmodo
Edmodo là một hệ thống quản lí học tập trực tuyến hoạt động trên nền
tảng điện toán đám mây, kết nối các thành viên của hệ thống theo nguyên lí
của một mạng xã hội (giống như Facebook). Được sáng lập vào năm 2008 bởi
Nic Borg, Jeff O’Hara và Crystal Hutter, trải qua quá trình phát triển, đến nay
Edmodo đã trở thành mạng xã hội dành cho học tập lớn nhất trên thế giới với
trên 81 triệu người sử dụng đến từ khắp các quốc gia trên thế giới, trong đó tập
23
trung đông nhất ở Mĩ và các quốc gia nói tiếng Anh.
Những tiện ích của Edmodo đều mang tính giáo dục rất cao. Năm 2015,
Edmodo được Noodle - website giáo dục nổi tiếng của Mĩ vinh danh là 1 trong
32 công cụ giáo dục trực tuyến sáng tạo nhất. Bên cạnh việc sử dụng thông qua
truy nhập trình duyệt web trên các thiết bị, Edmodo còn được phát triển dưới
dạng ứng dụng chạy trên các thiết bị di động, điện thoại thông minh giúp
người dùng dễ dàng tải về từ các kho ứng dụng di động trực tuyến của Google,
Apple và Microsoft để cài đặt và sử dụng.
1.3.3.1. Một số ưu điểm của hệ thống Edmodo
- Sử dụng hoàn toàn miễn phí; Không cần người quản trị để vận hành, bảo
trì hoạt động của hệ thống;
- Không giới hạn quy mô GV và SV đăng kí;
- Thời gian để thiết lập và đưa vào hoạt động một lớp học ảo là rất nhanh
chóng; - Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
- Khả năng truy cập linh hoạt từ nhiều thiết bị, hệ thống có tính ổn định cao;
- Quản lí kết nối chặt chẽ;
- Không gian lưu trữ trực tuyến dữ liệu lớn, kết nối linh hoạt đến nhiều
công cụ lưu trữ dữ liệu đám mây như Microsoft 365, Google Drive, tích hợp
công cụ văn phòng tiện ích Microsoft Office online;
- Việc kiểm tra, đánh giá, theo dõi sự tiến bộ học tập của người học trở
nên dễ dàng hơn với các công cụ hữu dụng: Công cụ giao bài tập
(Assignment), bài kiểm tra trắc nghiệm (Quiz), thăm dò ý kiến (Poll), sổ điểm
trực tuyến (Gradebook), khen thưởng (Badges)...;
- Phụ huynh có thể tham gia vào lớp học để cập nhật thông tin về quá trình
học tập của con em mình.
1.3.3.2. Một số tính năng của Edmodo
- Library – chia sẻ tài nguyên không giới hạn:
+ Chia sẻ tài nguyên, tài liệu học tập qua mạng với các định dạng
24
khác nhau
+ Gửi bài qua email hoặc tải tài liệu miễn phí, mua hoặc phát triển các ứng
dụng học tập
+ Chia sẻ liên kết tới trang web hoặc nhúng thêm các ứng dụng trên
nền flash
- Group – cộng tác hiệu quả giữa GV và HS:
+ Lớp học Edmodo
+ Nhóm Edmodo nhỏ
+ Cộng đồng
- Poll + Quiz – đẩy mạnh hoạt động dạy và học:
+ Edmodo cho phép GV lấy ý kiến đánh giá với chức năng Poll
+ Edmodo cho phép trả lời câu hỏi hay làm bài trắc nghiệm ngắn với Quiz
+ Edmodo cho phép HS thảo luận, chia sẻ với chức năng post.
- Assignment – Thực hiện dễ dàng kiểm tra, đánh giá:
+ Tính năng giao bài, gửi bài kèm tài liệu giúp HS giải quyết được bài tập đó
+ GV có thể đưa ra thời gian hoàn thành cho mỗi bài tập.
1.3.3.3. Truy cập ứng dụng Edmodo, tạo tài khoản và phân quyền quản trị,
truy cập.
Truy cập ứng dụng Edmodo.
Khi chúng ta muốn truy cập vào mạng xã hội học tập Edmodo ta có thể
sử dụng máy tính bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông
minh …Ta có thể mở ứng dụng Edmodo thông qua các trình duyệt web như
Fire For, Google Chrome, cốc cốc,…Thông qua các thiết bị nêu trên ta truy cập
vào theo địa chỉ : https://www.Edmodo.com. Để tiện ích khi sử dụng chúng ta
có thể tải ứng dụng Edmodo về máy cá nhân giống như Facebook hay một ứng
dụng di động thông thường khác.
Tạo tài khoản Edmodo
Để tạo tài khoản đăng nhập Edmodo chúng ta cần thực hiện theo các
25
bước sau:
* Bước 1 : Tạo tài khoản để đăng nhập
- Sau khi vào trang web https://www.edmodo.com trên màn hình sẽ
hiện ra bảng như sau và ấn chọn sign up for a free account (Hình 1.3).
Hình 1.3b Hình 1.3a
Nếu là giáo viên thì ta nhấn vào khung chữ I’m a Teacher, nếu là học sinh thì
nhấn vào I’m a Student và vến là phụ huynh học sinh thì nhấn vào I’m a Parent.
* Bước 2: Điền thông tin về địa chỉ email và pass khi đăng nhập.
Hình 1.4. Giao diện đăng nhập
Sau khi hoàn thiện bước 1 thì trên màn hình hiện ra hình ảnh như 1.4,
tiếp theo ta nhập vào địa chỉ Email và mật khẩu cá nhân rồi chọn Sign up for
free để hoàn tất quá trình đăng ký.
* Bước 3: Cập nhật thông tin cho tài khoản vừa tạo.
26
- Trên thanh công cụ tại trang chủ của Edmodo, bấm vào biểu tượng
- Bảng chọn hiện ra, bấm vào Profile để tới trang cập nhật thông tin giáo
viên/học sinh (Hình 1.5).
Hình 1.5. Trang cá nhân của HS
Quản lý thông tin tài khoản.
Truy cập trang cài đặt tài khoản: Trên thanh công cụ của Edmodo, bấm vào
biểu tượng chọn settings. Khi đó trang cài đặt hiện ra với bảng danh sách các
lựa chọn cho việc cài đặt tài khoản của giáo viên như hình 1.6a, Hình 1.6b
27
Hình 1.6a. Cài đặt tài khoản
Hình 1.6b. Nhập thông tin cho tài khoản
- Nhấn vào ô School để nhập tên trường mà giáo viên đã theo học.
- Nhấn vào ô Title để chọn giới tính của giáo viên.
- Nhấn vào ô Phone number để nhập số điện thoại của giáo viên.
- Nhấn vào ô First name để nhập tên và tên đệm của giáo viên.
- Nhấn vào ô Last name để nhập học của giáo viên.
- Nhấn vào ô Primary Email để nhập địa chỉ Email chính đang sử dụng cho
tài khoản Edmodo. Nếu thấy biểu tượng “X Confirm email” thì ta nhận biết được
là địa chỉ Email khai báo của giáo viên chưa được Edmodo xác nhận để gửi các
thông tin quan trọng tới Email khi cần. Để khắc phục ta bấm trực tiếp vào biểu
tượng trên để hệ thống gửi thư yêu cầu xác nhận vào địa chỉ Email trên. Truy cập
vào Email và thực hiện xác nhận với thư vừa nhận được của hệ thống. Quá trình
xác minh thành công, biểu tượng confirm sẽ hiển thị thay thế.
- Nhấn vào ô Secondary Email để nhập Email thứ hai khi cần khôi phục
mật khẩu.
- Nhấn vào ô Time zone để chọn múi giờ.
28
- Nhấn vào ô Country để nhập chọn tên quốc gia mà giáo viên đang làm việc.
Sau khi cập nhật xong các thông tin giáo viên nhấn chọn Save personal info để
lưu lại cập nhật thông tin vừa thực hiện.
Học thông qua mạng xã hội Edmodo là cách học có thể có ở mọi lúc,
mọi nơi với bất kì thiết bị nào chỉ cần có internet. Việc tự học cùng Edmodo
với từng nội dung cụ thể như: nội dung lí thuyết; ví dụ minh họa giúp HS nắm
chắc lí thuyết; các bài tập tự luyện dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận; các
bài kiểm tra và tự kiểm tra giúp HS tự đánh giá được năng lực học tập của bản
thân và GV đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của người học. Đặc biệt
với Vật lí là môn học tự nhiên và có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống,
HS có thể học lí thuyết thông qua tài liệu và theo dõi ứng dụng qua các video
được GV chia sẻ và tự kiểm tra bằng các bài trắc nghiệm phù hợp với hình thức
thi của kì thi THPT. Điều này mang lại lợi ích đáng kể cho HS, nhà giáo dục,
nhà trường và phụ huynh HS. Từ những ưu điểm nổi bật và các tính năng thiết
thực của Edmodo là lí do chúng ta nên sử dụng Edmodo trong quá trình dạy
học nhằm phát triển NLTH cho HS.
1.4. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” – SGK Vật lí
11 cơ bản ở trung tâm GDNN-GDTX Phú Bình
1.4.1. Mục đích
- Thực trạng về điều kiện trang thiết bị (máy tính, máy chiếu, mạng,…),
cơ sở vật chất của trường.
- Trình độ, kỹ năng, mức độ sử dụng máy tính, các chương trình, phần
mềm dạy học của GV và HS.
- Thực trạng học tập môn Vật lí của HS.
- Việc đánh giá đúng các thực trạng nêu trên sẽ là căn cứ đảm bảo cho việc
nghiên cứu và sử dụng Edmodo hỗ trợ dạy học một cách phù hợp và khả thi.
1.4.2. Đối tượng khảo sát
- Đối tượng nghiên cứu GV bộ môn vật lý và 270 HS khối 11 đang học tại
29
trung tâm.
1.4.3. Nội dung khảo sát
Trong khuôn khổ luận văn tôi tập trung khảo sát các nội dung sau:
- PPDH GV thường dùng khi giảng dạy môn Vật lí và chương “Khúc xạ
ánh sáng”.
- Hiện trạng về điều kiện cơ sở vật chất của trường.
- Hiện trạng việc sử dụng các phương tiện DH kỹ thuật số hỗ trợ dạy học.
- Hiện trạng sử dụng các phần mềm dạy học trong đổi mới PPDH.
- Hiện trạng việc sử dụng mạng và khai thác thông tin trên mạng.
- Hứng thú của HS với môn Vật lí.
- Thời gian HS tự học môn Vật lí.
- Các nguồn tài liệu HS thường dùng.
1.4.4. Kết quả khảo sát
Qua tìm hiểu thực tế việc dạy và học Vật lí nói chung và kiến thức “Khúc
xạ ánh sáng” nói riêng tôi rút ra một số kết luận sau:
Tình hình cơ sở vật chất:
Trường được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học do Bộ giáo dục và đào
tạo cung cấp, tuy nhiên hiện tại sau một thời gian dài đã sử dụng thì nhiều bộ
thí nghiệm đã có tình trạng xuống cấp, dẫn đến mang độ chính xác không cao.
- Một số phòng học của trường có trang bị máy chiếu nhưng chưa đầy đủ,
thậm chí chưa có phòng thực hành.
- Việc sử dụng máy chiếu và các bộ thí nghiệm chưa triệt để và mang lại
hiệu quả.
Tình hình giảng dạy giáo viên:
- Do đặc thù HS ở các trung tâm GDNN – GDTX có điểm khác biệt so
với HS ở các trường THPT nên GV chưa vận dụng thường xuyên được các
phương pháp dạy học tích cực. Việc dạy học thiên về lí thuyết và HS còn hạn
chế trong việc tương tác với GV. Do đó vai trò tổ chức và định hướng của GV
30
chưa được thể hiện rõ.
- Phương pháp giảng dạy của GV chủ yếu theo phương pháp truyền
thống thầy giảng – trò ghi chép dẫn đến việc phát huy năng nặng của HS còn
hạn chế.
- Việc GV sử dụng các phần mềm dạy học, khai thác thông tin trên mạng
còn rất hạn chế.
Tình hình HS:
- HS trung tâm GDNN – GDTX nói riêng và ở trường THPT nói chung
đa phần là không hứng thú với môn Vật lí bởi các em nhận thấy kiến thức của
môn này rất khó và trừu tượng, nhiều công thức khó ghi nhớ.
- HS dành thời gian tự học cho môn này rất ít và gần như không có hiệu
quả cao.
- Nguồn tài liệu HS sử dụng chủ yếu là SGK, vở ghi. Sách bài tập thì đại
đa số là không dùng tới. Chủ yếu được GV chữa các dạng bài tập thông qua các
giờ bài tập trên lớp với lượng thời gian hạn hẹp.
- Tính tích cực, tư duy sáng tạo của HS chưa được phát huy tối đa, các em
còn e dè trong việc đặt câu hỏi hay thắc mắc trước các tình huống GV đưa ra.
- HS còn ham chơi, chưa tập trung vào việc học. Thói quen sử dụng điện
thoại và internet chiếm phần lớn thời gian trống của các em.
Từ những kết quả thu được từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu và sử
dụng tài liệu dạy học điện tử (cụ thể là trang mạng XH Edmodo) hỗ trợ việc
31
dạy và học cho HS đặc biệt là HS ở các trung tâm GDTX là rất cần thiết.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học
định hướng tự học và tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong giáo dục. Kết hợp
khéo léo giữa các kĩ thuật dạy học với CNTT (cụ thể các trang mạng xã hội học
tập) nhằm phát triển năng lực tự học của HS cụ thể như sau:
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học
- Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực
- Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
- Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet trong
dạy học
- Nghiên cứu về bài giảng dạng số hóa và tìm hiểu về một số trang mạng
xã hội học tập
- Đã tìm hiểu thực tế quá trình dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” –
SGK Vật lí 11 cơ bản ở trung tâm GDNN – GDTX huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên. Kết quả cho thấy muốn phát triển năng lực tự học của học sinh với
việc sử dụng Edmodo khi giảng dạy kiến thức mới thì phải xây dựng một tiến
trình dạy học cho phù hợp, giáo viên giảng dạy phải có khả năng công nghệ
thông tin tốt và sử dụng thành thạo Edmodo, giáo viên phải hướng dẫn học sinh
32
tiếp cận Edmodo và rèn luyện các kỹ năng cần thiết khi làm việc với Edmodo.
Chương 2
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG DẠNG SỐ HÓA CHƯƠNG “KHÚC XẠ
ÁNH SÁNG”VÀ TỔ CHỨC VIỆC SỬ DỤNG HỖ TRỢ DẠY HỌC
2.1. Mục tiêu dạy học CHƯƠNG "KHÚC XẠ ÁNH SÁNG"
2.1.1. Mục tiêu về nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức
Trong quá trình dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS thông
qua ứng dụng của video – clip và trang mạng xã hội ta cần chú ý đến một số
mục tiêu như sau:
- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng và viết được hệ thức của định
luật này.
- Nêu được chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối là gì.
- Nêu được tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể
hiện tính chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng.
- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra
hiện tượng này.
- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về
ứng dụng của cáp quang.
2.1.2. Mục tiêu kĩ năng
a. Kĩ năng về thí nghiệm
Thông qua các bài giảng trực tuyến HS cần đạt được những mục tiêu:
- Đề xuất được phương án thí nghiệm để kiểm chứng
- Biết sử dụng và đọc thước đo góc, nguồn, biết lắp đèn vào nguồn
- Biết bố trí thí nghiệm để kiểm chứng định luật khúc xạ ánh sáng, điều
kiện phản xạ toàn phần.
- Biết cách đọc và ghi chép các số liệu thí nghiệm, xử lý kết quả thí
nghiệm để đưa ra kết luận.
b. Kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ vật lí
- Biết cách sử dụng và đọc các kí hiệu của các đại lượng vật lí có trong
33
chương “khúc xạ ánh sáng” – vật lí 11 cơ bản
- Biết sử dụng mô hình tia sáng để xác định ảnh của vật
2.1.3. Mục tiêu về thái độ
- Có hứng thú học tập môn vật lí, có lòng yêu thích khoa học, trân trọng
các phát minh khoa học nói chung và phát minh vật lí nói riêng, nhất là các
phát minh trong lĩnh vực quang hình.
- Biết lắng nghe ý kiến của giáo viên và các bạn, biết suy nghĩ để tiếp thu
hay phản bác ý kiến đó.
- Mạnh dạn đưa ra ý kiến của cá nhân mình.
- Có tác phong làm việc khoa học, thái độ trung thực, khách quan khi xử
lí số liệu.
2.2. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” –
Vật lí 11
2.2.1. Giới thiệu trang mạng XHHT Edmodo tự thiết kế
Để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS và vận dụng những tiện ích của
ứng dụng Edmodo tôi đã xây dựng lớp học trên trang Edmodo với tên “Lớp Vật
Lí” có nội dung thực nghiệm là chương “khúc xạ ánh sáng” vật lí 11 cơ bản.
Lớp học gồm 1 GV tổ chức, hướng dẫn HS cách tham gia tự học trên ứng dụng
Edmodo và 44 học sinh lớp thực nghiệm (11A1 trung tâm GDNN – GDTX).
Để dễ ràng tổ chức và giao nhiệm vụ lớp được chia thành 3 tổ.
Hình 2.1a. Tạo thành công lớp học Hình 2.1b. Tạo các tổ
Để truy cập vào lớp học thầy cô và các em HS thực hiện theo các bước
đã trình bày trong chương 1 mục 2.2.3.3. Mạng xã hội Edmodo và nhập địa
34
chỉ theo 3 cách sau:
- Cách 1: Nhập mã code của lớp học với mã: fs9p49
- Cách 2: Truy cập theo đường link sau: https://edmo.do/j/pjabj4
- Cách 3: Cung cấp cho GV địa chỉ mail, các em HS sẽ được mời tham gia vào
lớp học.
Lớp học sẽ cung cấp cho các em HS tài liệu liên quan đến từng bài học
đã được GV sưu tầm, biên soạn theo từng mục và được lưu trữ trong thư viện
của lớp như sau:
- Bài giảng khúc xạ ánh sáng
- Bài giảng phản xạ toàn phần
- Video bài giảng và các thí nghiệm
- Tài liệu ôn tập tổng kết chương
- Hệ thống ngân hàng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm
- Hình ảnh liên quan đến các bài.
Hình 2.2. Thư viện lưu trữ
2.2.2. Cách tổ chức dạy học qua Edmodo
2.2.2.1. Quá trình tổ chức các hoạt động tự học cho HS trực tuyến trên
35
Edmodo được triển khai qua các bước chính sau:
Bước 1: Thiết lập quyền quản trị mạng kết nối trên Edmodo. Thiết lập tài
khoản GV trên Edmodo. Tạo lập các lớp học ảo tương ứng với các học phần
được lựa chọn để hỗ trợ HS tự học.
Bước 2: Tập huấn cho HS cách thức tạo tài khoản cá nhân, cách thức kết nối
tài khoản cá nhân vào lớp học ảo và kĩ thuật sử dụng Edmodo phục vụ việc
học tập.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động tự học cho HS và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS thông qua các lớp học ảo trên Edmodo
Ví dụ: Với tiến hành triển khai thí điểm việc hỗ trợ tự học với Edmodo, GV
quy định khung giờ giải đáp thắc mắc thông qua lớp học trực tuyến với toàn
lớp. Trong khung giờ đó, GV thực hiện 2 hoạt động:
+ Hoạt động 1: Giải đáp các thắc mắc mà HS gặp phải trong quá trình tự học lí
thuyết, các ví dụ minh họa trên hệ thống thông qua việc trả lời các bình luận
của HS.
+ Hoạt động 2: Bổ sung các bài tập cụ thể yêu cầu HS giải quyết. Dựa vào bài
làm của HS, GV đưa ra các nhận xét về cách trình bày, nội dung bài làm để
giúp HS hiểu sâu hơn vấn đề.
2.2.2.2. Cách tổ chức môi trường học tập Edmodo
Để phát huy tốt nhất hiệu quả việc sử dụng Edmodo trong dạy học, GV
cần dạy học sinh cách tự học ngay trên lớp và hướng dẫn các em tự học ở nhà
qua các ứng dụng. Với cách dạy này, giáo viên cần lưu ý:
- Chuẩn bị cho mình một kế hoạch dạy học của bài kế tiếp và trao đổi trước
với học sinh những vấn đề cần trao đổi ở tiết học tiếp theo trước khi kết thúc
tiết học.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự học một số nội dung của bài học tiếp theo
bằng cách học với bài giảng điện tử, bài giảng dạng video, tài liệu SGK… trên
mạng XHHT Edmodo.
36
Tôi đề xuất mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ của Edmdo như sau:
Hoạt động của HS trên lớp Tham gia các hoạt động học tập tích cực: phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, thực hành… dưới sụ hướng dẫn của GV và sự trợ giúp của Edmodo
Giáo viên Tổ chức, quản lí, gợi mở, dẫn dắt, điều tiết, đánh giá… và hướng dẫn HS khai thác dữ liệu học tập
Môi trường học tập edmodo Cung cấp dữ liệu học tập. Tạo môi trường giao tiếp, chia sẻ, trao đổi, Trác nghiệm, tự kiểm tra, đánh giá
Bạn học và phụ huynh Tham gia hướng dẫn, tư vấn, giám sát HS và kiến nghị, đề xuất với nhà trường.
Hoạt động của HS ở nhà Tái hiện, ôn luyện kiến thức, thảo luận, tranh luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trên lớp, giải bài tập, tự kiểm tra, đánh giá …với sự trợ giúp của GV và môi trường học tập Edmodo
Hình 2.3. Mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ Edmodo
- Hoạt động dạy - học được diễn ra ở cả 2 giai đoạn: học trên lớp và tự học
ở nhà, ở thư viện với thời lượng và tầm quan trọng tương đương nhau.
- Ở cả hai giai đoạn, học sinh đều là trung tâm, tích cực và chủ động tham
gia hoạt động học tập.
- GV (trực tiếp hoặc gián tiếp) tham gia hoạt động ở cả 2 giai đoạn với vai
trò người hướng dẫn, tổ chức, điều phối hoạt động, giúp HS tìm tòi, phát hiện
và tự lực giải quyết các vấn đề, các tình huống học tập nhằm đạt được mục tiêu
của bài học đã đề ra .
- Các GV khác trong Bộ môn, trong trường, Bạn bè cũng có cơ hội và điều
kiện tham gia vào quá trình học tập thông qua việc thảo luận, bàn luận, gợi ý,
hướng dẫn...
- Gia đình, phụ huynh có thể giám sát, thậm chí tham gia thảo luận, bàn
luận thông qua đó có thể có những góp ý, đề xuất với HS cũng như với Thầy cô
để kịp thời điều chỉnh cách dạy, cách học của HS, phù hợp với từng đối tượng
37
hoạc nhóm đối tượng .
2.3. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Khúc
xạ ánh sáng” với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo
Tùy theo nội dung bài học và mục đích dạy học, GV có thể vận dụng các
PPDH tích cực khác nhau như: DH theo dự án, DH PHGQVĐ, DH theo
trạm,.... Dưới đây tôi xin đề xuất một tiến trình dạy học đang được sử dụng phổ
biến hiện nay đó là DH PHGQVĐ cụ thể là “ DH thuyết trình phát hiện và giải
quyết vấn đề với sự hỗ trợ của trang mạng XHHT Edmodo”.
Cấu trúc bài học có thể khái quát như sau:
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
Tạo tình huống có vấn đề;
Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh;
Phát biểu vấn đề cần, xác định nhiệm vụ cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề:
Đề xuất các giả thuyết;
Lập kế hoạch/phương án giải quyết vấn đề;
Thực hiện giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thảo luận, đề xuất, kết luận:
Thảo luận kết quả và đánh giá;
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu (Nếu bác bỏ thì nêu giả thuyết
mới và lặp lại các bước giải quyết vấn đề);
Phát biểu kết luận;
Đề xuất vấn đề mới, giao nhiệm vụ mới.
Có 4 mức độ DH PHGQVĐ như sau:
- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ, HS thực hiện GQVĐ theo
hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
- Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện
38
cách GQVĐ. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống, HS phát hiện và xác định
vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất giải thuyết và lựa chọn giải pháp, HS thực hiện
GQVĐ với trợ giúp của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề (từ thực tiễn cuộc sống/nghề
nghiệp), lựa chọn vấn đề cần giải quyết. HS học cách GQVĐ, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả.
Căn cứ vào mục đích DH, đặc điểm nội dung bài học, điều kiện DH cụ
thể,… mà GV lựa chọn các mức DH PHGQVĐ sao cho phù hợp.
Từ những trình bày trên, tôi xin đề xuất khái quát tiến trình DH
PHGQVĐ với sự hỗ trợ của trang mạng XHHT Edmodo như sau:
4. Kết luận
2. Đặt vấn đề
3. Giải quyết vấn đề
1. Tiến trình thuyết trình có vấn đề
(Nêu, đề xuất, phát hiện, phát biểu vấn đề)
(Thảo luận, đánh giá, khẳng định, bác bỏ giả thuyết, phát biểu kết)
(Đề xuất giả thuyết, lập, lựa chọn, thực hiên kế hoạch GQVĐ)
Hình 2.4. Sơ đồ tiến dạy học
2.4. Dữ liệu học tập chương “khúc xạ ánh sáng”
Dữ liệu học tập chương khúc xạ ánh sáng được xây dựng theo từng bài.
Nội dung của chương gồm 2 bài:
- Khúc xạ ánh sáng
- Phản xạ toàn phần
Nội dung của mỗi bài được chuẩn bị theo từng mục như sau:
39
- Giáo án
- Bài giảng dạng text kèm audio
- Bài giảng dạng trình chiếu
- Bài giảng dưới dạng các video tái hiện giờ học trên lớp (Tự quay lại hoặc
sưu tầm)
- Hệ thống ngân hàng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm
- Hình ảnh liên quan đến các bài.
- Video thí nghiệm biểu diễn hoặc video các hiện tượng thực tế có
liên quan
2.4.1. Giáo án chương “khúc xạ ánh sáng”
2.4.1.1. Bài Khúc xạ ánh sáng
I. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Phát biểu định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng
- Vận dụng được hệ thức của định luật khúc xạ ánh áng
- Nêu được định nghĩa về chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối và mối quan
hệ giữa chiết suất vầ vận tốc trong các môi trường truyền.
b. Kĩ năng
- Biết cách xử lí số liệu thí nghiệm
- Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập về khúc xạ ánh sáng
- Giải thích được các hiện tượng có liên quan trong đời sống thực tế.
c. Thái độ
- Hăng hái phát biểu xây dựng bài
- Say mê tìm tòi về Vật lí
d. Phát triển năng lực học sinh
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực tính toán
40
- Năng lực tin học
II. Tiến trình dạy học
Hoạt động GV Hoạt động HS
Hoạt động 1: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Đặt vấn đề
> Tại sao khi đặt chiếc thìa vào cốc nước
quan sát kĩ ta thấy chiếc thìa như bị gãy ở
mặt nước? (kèm hình ảnh)
Hay: Tại sao ta đặt quả chanh ở sau một cốc Theo dõi hình ảnh minh họa và
nước, khi quan sát qua thành cốc lại có cảm tự đưa ra giả thuyết
giác quả chanh nằm trong cốc nước? (chiếu
hình ảnh)
Để giải thích hiện tượng trên ta cùng đi tìm
hiểu bài 26: khúc xạ ánh sáng
- Các hiện tượng trên nói chung đều do hiện Tự nhắc lại định nghĩa về hiện
tượng khúc xạ ánh sáng tạo thành, vậy hãy tượng khúc xạ ánh sáng
phát biểu định tính hiện tượng khúc xạ ánh
sáng (đã học ở lớp 9).
- Để hiểu một cách định lượng về hiện tượng
khúc xạ ánh sáng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp
theo
Hoạt động 2: Định luật khúc xạ ánh sáng
- Bố trí thí nghiệm, giới thiệu dụng cụ và Theo dõi thí nghiệm
tiến hành thí nghiệm với đèn laze và khối
nhựa bán trụ trong suốt (chiếu video thí
nghiệm đã quay)
- Yêu cầu HS ghi lại kết quả thí nghiệm Ghi kết quả thí nghiệm
- Nhận xét về tia khúc xạ
41
- Các em có nhận xét gì về tỉ số giữa sin góc Tự nhận xét và ghi kết luận
tới và sin góc khúc xạ. của GV
- Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng
- Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ Tự ghi bài và ghi nhớ nội dung
luôn không đổi, vậy hằng số đó gọi là gì? định luật
Hoạt động 3: chiết suất của môi trường
Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ
luôn không đổi, giá trị không đổi đó gọi là
chiết suất tỉ đối.
- Vậy ý nghĩa của chiết suất tỉ đối là gì? Và Lắng nghe
ngoài chiết suất tỉ đối còn chiết suất nào nữa
không?
- Đưa ra công thức tính chiết suất tỉ đối Đưa ra công thức
Hoạt động 4: Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng
- Ở thí nghiệm trên ta có thể đổi tia khúc xạ Tự đưa ra ý kiến
thành tia tới và ngược lại không?
Vậy tính chất đó được gọi là gì?
Phát biểu tính chất đó. Ghi bài và kết luận.
III. Phiếu học tập
42
Hình 2.5. Hình mô tả hiện tượng khúc xạ
Câu 1: Từ hình trên hãy xác định đâu là tia tới, tia khúc xạ và tia phản xạ
Câu 2: Từ hình trên hãy nêu đặc điểm tia khúc xạ Câu 3: Hãy tính chiết suất tỉ đối của môi trường biết góc tới bằng 600 và
góc khúc xạ bằng 390.
Câu 4: Chiết suất là gì? Mối quan hệ giữa chiết suất và chiết suất tỉ đối.
Câu 5: Chiếu một tia sáng từ không khí vào nước (như hình trên) với góc
tới bằng 600 chiết suất của nước bằng 4/3. Tính góc khúc xạ ?
2.4.1.2. Bài “Phản xạ toàn phần”
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra
hiện tượng này.
- Tự định nghĩa được thế nào là góc giới hạn. Nêu được điều kiện xảy ra
hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về
ứng dụng của cáp quang và tiện lợi của nó.
2. Kĩ năng
- Giải được các bài tập về hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống liên quan.
c. Thái độ
- Yêu thích môn học, hăng hái phát biểu xây dựng bài.
d. Phát triển năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực tính toán
43
- Năng lực tin học
II. Tiến trình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền ánh sáng từ môi trường chiết quang sang môi
trường kém chiết quang hơn
- Giới thiệu và tiến hành thí nghiệm
- Yêu cầu HS quan sát và cho biết độ sáng của
chùm tia tới và chùm tia khúc xạ khi góc tới
tăng dần.
(chiếu video thí nghiệm)
Quan sát, ghi nhớ và điền thông tin
vào bảng. - Khi ta tăng dần góc tới và chùm tia khúc xạ
đi là là mặt phân cách giữa hai môi trường ta
thấy chùm tia phản xạ sáng rõ nét và chùm tia
Lắng nghe và ghi nhớ khúc xạ mờ dần và biến mất. xảy ra hiện
Tự nêu định nghĩa hiện tượng phản xạ tượng phản xạ toàn phần.
toàn phần Vậy thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần?
Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần
- GV tiếp tục chiếu video thí nghiệm: Theo dõi video
Ta thấy khi tăng dần góc tới i đến một giá trị i
nào đó thì mới xảy ra hiện tượng phản xạ toàn Ghi nhớ
phần. giá trị này gọi là góc giới hạn toàn phần
(igh). - Vậy góc giới hạn toàn phần được xác định
bởi công thức nào?