ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ỨNG DỤNG CNTT TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG:

“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

ĐỖ THỊ HẬU

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – NĂM 2020

i

Cán hộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TÂN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân

tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và

chưa từng được công bố, sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả

XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

CỦA KHOA VẬT LÝ

Đỗ Thị Hậu

i

TS. Nguyễn Minh Tân

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Minh Tân đã tận tình hướng

dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và quá trình làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, Khoa Vật lý và Phòng Đào tạo (Sau đại học) của trường đã tạo mọi

điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Vật

lý - khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các phòng chức năng cùng toàn

thể các thầy cô giáo trong tổ GDTX huyện Phú Bình đã giúp đỡ và tạo điều

kiện cho tôi thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn này.

Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại

học Thái Nguyên.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả

ii

Đỗ Thị Hậu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích đề tài ................................................................................................ 4

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ..................................................................... 4

4. Giả thiết khoa học của đề tài ........................................................................... 4

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4

7. Khách thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................... 4

8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

9. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài ......................................................... 5

10. Cấu trúc và nội dung luận văn ....................................................................... 5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ĐỊNH

HƯỚNG TỰ HỌC ............................................................................................... 6

1.1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy năng lực

tự học ................................................................................................................... 6

1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn ............. 6

1.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học ........................ 8

1.1.3. Biểu hiện của năng lực tự học ................................................................. 10

1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ........................................................... 11

1.1.5. Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực tự học ............... 15

iii

1.1.6. Kết luận .................................................................................................... 18

1.2. CNTT và Mạng interrnet trong dạy học ..................................................... 18

1.2.1. Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet trong

dạy học ............................................................................................................... 18

1.2.2. Bài giảng dạy số hóa ................................................................................ 19

1.3. Mạng xã hội học tập và ứng dụng mạng XH trong dạy học ...................... 20

1.3.1. Mạng xã hội Facebook ............................................................................ 20

1.3.2. Mạng xã hội Google classroom ............................................................... 22

1.3.3. Mạng xã hội Edmodo .............................................................................. 23

1.4. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” – SGK Vật lí 11

cơ bản ở trung tâm GDNN-GDTX Phú Bình .................................................... 29

Chương 2 THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG DẠNG SỐ HÓA CHƯƠNG

“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG”VÀ TỔ CHỨC VIỆC SỬ DỤNG HỖ TRỢ DẠY

HỌC ................................................................................................................... 33

2.1. Mục tiêu dạy học CHƯƠNG "KHÚC XẠ ÁNH SÁNG" .......................... 33

2.1.1. Mục tiêu về nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức .............................. 33

2.1.2. Mục tiêu kĩ năng ...................................................................................... 33

2.1.3. Mục tiêu về thái độ .................................................................................. 34

2.2. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí

11 ....................................................................................................................... 34

2.2.1. Giới thiệu trang mạng XHHT Edmodo tự thiết kế .................................. 34

2.2.2. Cách tổ chức dạy học qua Edmodo ......................................................... 35

2.3. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Khúc xạ

ánh sáng” với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo ............................... 38

2.4. Dữ liệu học tập chương “khúc xạ ánh sáng” .............................................. 39

2.4.1. Giáo án chương “khúc xạ ánh sáng” ....................................................... 40

2.4.2. Bài giảng dạng text kèm audio ................................................................ 46

2.4.4. Bài giảng dạng video tái hiện một giờ học trên lớp ................................ 47

2.4.5. Các dạng bài tập tự luận và câu hỏi trắc nghiệm ..................................... 48

2.4.6. Hình ảnh liên quan đến bài học ............................................................... 49

2.4.7. Thí nghiệm về các hiện tượng vật lí dưới dạng clip liên quan đến bài học ... 50

2.4.8. Diễn đàn tương tác và thảo luận trực tiếp ............................................... 51

Chương 3 TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .................................. 53

3.1. Mục đích ..................................................................................................... 53

3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 53

3.3. Cách thức tiến hành .................................................................................... 53

3.4. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................. 54

3.5. Nội dung triển khai ..................................................................................... 54

3.6. Đánh giá kết quả TNSP .............................................................................. 61

3.6.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 62

3.6.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 72

PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

Giáo viên 1 GV

Học sinh 2 HS

Trung học phổ thông 3 THPT

Xã hội học tập 4 XHHT

Công nghệ thông tin 5 CNTT

Năng lực tự học 6 NLTH

Giải quyết vấn đề 7 GQVĐ

Năng lực 8 NL

Thực nghiệm sưu phạm 9 TNSP

Dạy học trải nghiệm 10 DHTN

GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên 11

PHGQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề 12

Dạy học 13 DH

Điện tử dạy học 14 ĐTDH

iv

Tài liệu điện tử 15 TLĐT

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cấu trúc khung NLTH của HS THPT .............................................. 10

Bảng 3.1. Tác động tích cực của việc sử dụng Edmodo trong dạy học ............ 62

Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra tự luận ....................... 65

Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra trắc nghiệm ............... 65

Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số (Xi) cả 2 bài kiểm tra .................................. 65

v

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất điểm .............................................................. 66

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình DHTN của Joplin (Joplin, 1995) ....................................... 16

Hình 1.2. Tạo lớp học trên google classroom....................................................23

Hình 1.3a ............................................................................................................ 26

Hình 1.3b ........................................................................................................... 26

Hình 1.4. Giao diện đăng nhập .......................................................................... 26

Hình 1.5. Trang cá nhân của HS ........................................................................ 27

Hình 1.6a. Cài đặt tài khoản .............................................................................. 27

Hình 1.6b. Nhập thông tin cho tài khoản ........................................................... 28

Hình 2.1a. Tạo thành công lớp học ................................................................... 34

Hình 2.1b. Tạo các tổ ......................................................................................... 34

Hình 2.2. Thư viện lưu trữ ................................................................................. 35

Hình 2.3. Mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ Edmodo .............................. 37

Hình 2.4. Sơ đồ tiến dạy học ............................................................................. 39

Hình 2.5. Hình mô tả hiện tượng khúc xạ ......................................................... 42

Hình 2.6 ............................................................................................................. 45

Hình 2.7. Bài khúc xạ ánh sáng ......................................................................... 46

Hình 2.8. Bài phản xạ toàn phần ....................................................................... 46

Hình 2.9a.......................................................................................................... . 47

Hình 2.9b.......................................................................................................... . 47

Hình 2.10. Bài giảng tái hiện giờ học trên lớp .................................................. 48

Hình 2.11a. Bài tập trắc nghiệm ........................................................................ 49

Hình 2.11b. Bài tập tự luận ................................................................................ 49

Hình 2.12. Thư mục hình ảnh ............................................................................ 49

Hình 2.13. Video thí nghiệm ............................................................................. 50

Hình 2.14. Tương tác giữa giáo viên – học sinh ............................................... 51

Hình 3.1. Sơ đồ TTDH bài phản xạ toàn phần.................................................. 57

Hình 3.2. Biểu đồ phân bố điểm ........................................................................ 66

Hình 3.3. Đồ thị phân bố điểm .......................................................................... 66

vi

Hình 3.4. Đồ thị phân bố tần suất điểm ............................................................. 67

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Định hướng của Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục-Đào tạo về đẩy mạnh

Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các nhà trường thời đại 4.0

Luật giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng

làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động

đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học cho học sinh”.

Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi

mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng

coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình,

nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa

tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng

yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập

suốt đời của mọi người”. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy

quan điểm của Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng

yêu cầu của cuộc cách mạng này. Thời đại công nghiệp 4.0 đòi hỏi một nền

giáo dục 4.0. Tuy vậy, việc chuyển đổi nền giáo dục sao cho phù hợp với thời

đại công nghiệp 4.0 là một điều không dễ dàng.

1.2. Xu thế và nhiệm vụ phát triển Giáo dục- Đào tạo trong thời kì hiện đại

hóa, công nghiệp hóa đất nước

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là cuộc cách mạng số

diễn ra từ đầu thế kỷ 21. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là sẽ

ngày càng phổ biến trí thông minh nhân tạo và máy móc tự động hóa, đem lại sự

kết hợp giữa hệ thống ảo và thực tế. Cuộc cách mạng này tác động mạnh mẽ đến

1

nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục - đào tạo.

Thứ nhất, năng lực tự học. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người

học tự biến đổi mình, tự biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của

mình bằng các thao tác tư duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân.

Thứ hai, kỹ năng làm việc nhóm là yêu cầu bắt buộc. Do vậy, người thầy

phải rèn luyện cho người học có khả năng làm việc nhóm, có óc tổ chức, tư duy…

Muốn vậy, phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích

cực của người học là yêu cầu bắt buộc.

Thứ ba, kỹ năng giải quyết vấn đề, thay vì bị động thực hiện theo những kế

hoạch đã vạch sẵn, con người trong thời đại mới cần luôn chủ động để đối phó với

các vấn đề phát sinh. Vì vậy, giáo dục - đào tạo cần tạo ra những công dân thích

hợp cho thế kỉ XXI - những công dân toàn cầu, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao

động trong nước và hội nhập quốc tế.

Thứ tư, sự sáng tạo. Nhiệm vụ của người thầy là tạo môi trường học tập, tạo

điều kiện để họ có cơ hội học tập theo phương pháp tích cực và sáng tạo. Chỉ có

như vậy mới tạo ra được những con người năng động và sáng tạo. Hơn bao giờ

hết, nghề dạy học với danh xưng “là nghề sáng tạo bậc nhất trong những nghề

sáng tạo... vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo” lại càng thể hiện rõ nhất

trong thời điểm hiện nay.

1.3. Thực trạng, cơ hội và tính khả thi của dạy học định hướng tự học (Máy

tính, iphone, ipad; Mạng intenet và Mạng xã hội...)

Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn bản lề của cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0) với trung tâm là sự phát triển

của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano công nghệ

sinh học…Để phù hợp xu thế này, các cơ sở giáo dục nói chung cũng như các

cơ sở đào tạo nghề nói riêng phải có những kế hoạch, định hướng phát triển

chương trình, phương pháp, trang thiết bị đào tạo linh động hơn, kiến thức cập

nhật hơn, hướng tới phát triển các kỹ năng phù hợp với cách mạng công nghiệp

2

4.0 (CMCN 4.0).

Hiện nay có rất nhiều mạng xã hội như Facebook, Google+, Twitter, Zalo,

Youtube,... Việc dử dụng các mạng xã hội vô cùng dễ dàng và phổ biến. Có thể

sử dụng các loại điện thoại thông minh Smartphone hoặc sử dụng máy tính

xách tay, máy tính bảng kết nối internet thì việc tra cứu và tự học sẽ được tiến

hành mọi lúc mọi nơi trên thế giới.

Chính vì sự tiện ích, dễ dàng sử dụng như vậy mà giới trẻ hiện đại đều

tham gia vào mạng xã hội. Lợi dụng xu thế này, chúng ta nên vận dụng nó vào

phục vụ dạy và học nhằm giúp HS nâng cao hiệu quả việc học.

1.4. Tăng cường dạy học trực tuyến qua internet

Một trong những ví dụ hết sức thuyết phục là việc tổ chức dạy học qua

internet và trên các chương trình truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng,

chống Covid-19 vừa qua:

Trước diễn biến phức tạp của Covid-19, trong thời gian học sinh phổ thông,

học viên giáo dục thường xuyên tạm thời nghỉ học, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở

GDĐT tiếp tục tăng cường các hình thức dạy học qua internet, truyền hình.

Đối với cấp trung học, giáo viên bộ môn cùng tổ bộ môn xây dựng các

học liệu như video clip (quay và tạo video từ bài học có kèm thêm lời giảng

chủ yếu tập trung các nội dung ôn tập, củng cố kiến thức), các nhiệm vụ học

tập, các bài tập, các bài kiểm tra ngắn,... để hỗ trợ học tập cho học sinh.

Đối với cấp tiểu học, giáo viên gửi nội dung bài học, phiếu bài tập qua

website của trường, email hoặc các ứng dụng zalo, skype, messenger,..cho phụ

huynh học sinh. Phụ huynh giúp con in phiếu bài tập và cùng con học tập tại

nhà, phụ huynh sẽ hỗ trợ chụp ảnh bài làm của học sinh và gửi lên group lớp để

giáo viên chấm và sửa bài. Trong quá trình học tập, các thắc mắc của học sinh,

phụ huynh sẽ được giáo viên giải đáp theo môn học, thông qua zalo, skype,

messenger, email,...

Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng

CNTT tổ chức dạy học chương: “Khúc xạ ánh sáng” vật lý 11 nhằm bồi dưỡng

3

năng lực tự học của học sinh.

2. Mục đích đề tài

Tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng" - Vật lí 11 theo định hướng

phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài giảng số hóa và trang

mạng hỗ trợ học tập tự xây dựng .

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Một số phương pháp dạy học tích cực định hướng phát huy năng lực tự

học của học sinh THPT.

Bài giảng dạng số hóa và ứng dụng mạng internet trong việc bồi dưỡng

năng lực tự học của học sinh ở bậc THPT.

4. Giả thiết khoa học của đề tài

Nếu sử dụng hợp lý một số bài giảng dạng số hóa và trang mạng hỗ trợ

học tập tự thiết kế trong dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” - vật lí 11, thì sẽ

phát huy năng lực tự học của HS.

5. Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11".

6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy

năng lực tự học.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng một số bài giảng dạng số hóa chương khúc xạ ánh

sáng - vật lí 11.

Nhiệm vụ 3: Thiết kế và sử dụng trang mạng xã hội học tập Edmodo nhằm hỗ

trợ việc tự học của học sinh ở bậc THPT

Nhiệm vụ 4: Xây dựng tiến trình dạy học định hướng tự học sử dụng thông qua

trang mạng hỗ trợ học tập tự thiết kế

Nhiệm vụ 5: Tổ chức TNSP đánh giá và hoàn thiện sản phẩm.

7. Khách thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học môn Vật Lý ở trường THPT

4

- Đối tượng nghiên cứu: DH tích cực và năng lực tự học của học sinh THPT

8. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp thực nghiệm

9. Sản phẩm và đóng góp cụ thể của đề tài

9.1. Đóng góp về mặt lý luận

- Bổ sung một số luận cứ khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin và mạng

XHHT hỗ trợ dạy học ở bậc PTTH

- Đề xuất một giải pháp có tính nguyên tắc về việc thiết kế và sử dụng bài giảng

dạng số hóa và mạng XHHT hỗ trợ việc tự học cho HS THPT.

9.2 . Đóng góp về mặt thực tiễn

Sản phẩm của đề tài là một là một số bài giảng trực quan và một chuyên trang

hỗ trợ việc tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” của Học sinh.

10. Cấu trúc và nội dung luận văn

10.1. Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc của luận án sẽ bao gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, phần kết

luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục.

10.2. Nội dung luận văn

Đề tài cấu trúc gồm có:

Phần mở đầu

Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học

Chương 2: Thiết kế một số bài giảng dạng số hóa chương “khúc xạ ánh

sáng”, và tổ chức việc sử dụng mạng xã hội Edmodo hỗ trợ dạy học.

5

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG TỰ HỌC

1.1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích cực định hướng phát huy năng

lực tự học

1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn

1.1.1.1 Nghiên cứu về năng lực tự học

Nguyễn Thị Thúy Viên, “Xây dựng tiến trình dạy - tự học một số kiến

thức phần quang hình học vật lí 11 nâng cao”, luận văn thạc sĩ trường ĐHSP

thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Đề tài nghiên cứu và xây dựng tiến trình

dạy tự học kiến thức phần quang hình học với ưu điểm tiến hành giảng dạy với

các phương pháp dạy học mới, HS khá sôi nổi với bài giảng. Tuy nhiên kiến

thức phần quang hình học có rất nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống hàng

ngày nhưng trong bài giảng tác giả chưa làm nổi bật được nội dung này. Nếu

được ứng dụng CNTT vào bài giảng một cách hợp lí sẽ giúp bài giảng đạt hiệu

quả cao hơn [10].

Bùi Thị Oanh, “Xây dựng chuyên đề dạy học lực ma sát- vật lí lớp 10

theo định hướng phát triển năng lực của học sinh”, khóa luận tốt nghiệp

trường ĐHSP Hà Nội 2 năm 2015. Đề tài thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề

“Lực ma sát” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh dựa trên hệ

thống câu hỏi và bài tập tự luận. Đề tài phát triển được một cách đồng bộ các

năng lực hoạt động chuyên biệt gắn với môn Vật lí của học sinh. Tuy nhiên

trong thời đại 4.0 thì đề tài chưa ứng dụng được CNTT vào quá trình dạy học,

học sinh không phát huy được tính tích cực, hứng thú học tập.

Nguyễn Thị Hồng, “Một số giải pháp phát huy năng lực tự học môn

vật lí cho học sinh THPT” đề tài trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt tỉnh

Kiên Giang đăng vào 2/2020. Tác giả đưa ra các giải pháp để hình thành và rèn

6

luyện cho người học sự hiểu biết, tâm thế chủ động điều khiển quá trình học tập

của bản thân mình, phát huy nội lực tự học của con người. Một số giải pháp cụ

thể tác giả nêu như: kĩ năng sư phạm, sử dụng phương tiện dạy học, chuẩn bị

của giáo viên và học sinh, thông qua các hoạt động của nhà trường,... những

giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả nếu quá trình học tập ở lớp diễn ra liên tục

nhưng sẽ kém hiệu quả với tình hình hiện tại khi việc học ở trường lớp của HS

bị gián đoạn.

1.1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng CNTT và các trang mạng xã hội học tập

Vũ Thị Thu Hiền, luận văn “khai thác mạng xã hội học tập edmodo hỗ

trợ học sinh lớp 12 học tập môn toán” Cao học K25, Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên. Với sự phát triển của công nghệ và sự hỗ trợ của

các phương tiện giảng dạy ngày càng phong phú. Trong đó việc sử dụng mạng

xã hội học tập Edmodo hỗ trợ dạy học đã được vận dụng trong nhiều môn học

khác nhau. Đề tài trình bày một thiết kế mô hình dạy học trên lớp có sử dụng kĩ

thuật số và mạng xã hội Edmodo trong học tập môn toán 12 cho HS trường phổ

thông để cải thiện chất lượng học tập. Kết quả cho thấy việc sử dụng mô hình

học tập cho toán 12 với sự hỗ trợ của Edmodo là khả thi và có hiệu quả tốt.

Edmodo đã trở thành phương tiện giúp HS học tập và tương tác.

Nguyễn Thị Minh Quỳnh, “ứng dụng Moodle để xây dựng hệ thống

các bài thực hành thí nghiệm vật lí lớp 10 (nâng cao)”, khóa luận tốt nghiệt

trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Với hướng ứng dụng CNTT

này giáo viên và học sinh sẽ tiết kiệm được thời gian, cụ thể giáo viên sẽ tiết

kiệm thời gian chuẩn bị nội dung. Hỗ trợ giáo viên về mặt cung cấp kiến thức

cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh

sẽ được chủ động hơn trong các bài học, nắm vững được các dụng cụ thí

nghiệm và các bước tiến hành.

Lê Thị Nhị, “Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập tại

Việt Nam”, luận văn thạc sĩ ngành công nghệ phần mềm năm 2011. Mục đích

7

nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất một mô hình mạng xã hội dành riêng cho

học tập để góp phần làm phong phú các hình thức giáo dục, đào tạo, phát huy

hiệu quả của Internet đối với hoạt động giáo dục, đào tạo.

Nguyễn Thị Huyền Trang, “Vận dụng b-learning trong tổ chức dạy

học chương “các định luật bảo toàn” (Vật lí 10) với sự hỗ trợ của facebook

theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh” trường đại học sư

phạm Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh

theo mô hình b-learning chương “các định luật bảo toàn” (vật lí 10) với sự hỗ

trợ của facebook. Kết quả cho thấy việc dạy học theo hướng phát triển năng lực

tự học cho HS với sự hỗ trợ của mạng xã hội facebook giúp HS có nhiều thời

gian và không gian học tập, HS ở lớp thực nghiệm học tập tích cực, hào hứng

kết quả phát triển năng lực cao hơn lớp đối chứng.

Qua đó cho thấy nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT tổ chức dạy học

chương: khúc xạ ánh sáng vật lý 11 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học

sinh” là đúng hướng, phù hợp và cần thiết.

1.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học

1.1.2.1. Tự học là gì?

Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học Người

cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo

người “tự động học tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác”, tự chủ không đợi ai

nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự chủ động vạch ra kế hoạch học tập

cho mình rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm

chủ thời gian học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình.

Trong cuốn học và dạy cách học, giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng:

“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi

cả cơ bắp và các phẩm chất của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh

quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri

thức đó thành sở hữu của chính mình” [6].

Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là tự đặt mình vào tình huống học,

8

vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề

đặt ra, nhận biết vấn đề xử lí thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các biện

pháp giải quyết vấn đề, xử lí tình huống,…”

GS.TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc

lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng

các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) cùng các phẩm

chất, động cơ tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay

những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của

chính bản thân người học” [7]

Tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đưa ra khái

niệm về tự học như sau: “Tự học là tự động não suy nghĩ, sử dụng các khả

năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (sử

dụng các công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân như: động cơ,

tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có ý trí,

kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết

nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình”.

1.1.2.2. Năng lực tự học (NLTH)

Theo tác giả Lê Công Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận

thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng

cao [8].

Theo Nguyễn Thị Hồng Việt, NLTH được hiểu là khả năng tự mình tìm

kiếm, thu thập thông tin, xử lí thông tin và vận dụng kiến thức vào tình huống

cụ thể để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống,

mang đến sự phát triển cho bản thân người học [9].

Trong công trình “Học và dạy cách học” Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan

niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính

kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ

và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu

9

mà công việc đặt ra”

Thông qua việc tìm hiểu các khái niệm về NLTH, NLTH có thể hiểu như sau:

NLTH là khả năng tự suy nghĩ, hoạt động dựa trên sự phối hợp giữa kiến

thức, kĩ năng và thái độ của người học để thực hiện có hiệu quả các hoạt

động học tập.

Năng lực tự học môn Vật lý của học sinh thể hiện ở chỗ bản thân mỗi

học sinh biết tự quan sát phân tích, biết dự đoán, kiểm chứng,...trên cơ sở đó

rút ra kết luận, hình thành định luật vật lý. Đồng thời, tự hoàn thiện kiến thức

học tại lớp, vận dụng để giải thích được hiện tượng vật lý trong thực tế, cũng

như giải các bài tập theo yêu cầu của chương trình, bên cạnh đó còn biết đề

xuất những vấn đề vương mắc trong học tập, cũng như một số hiện tượng vật lý

thường gặp trong thực tế.

1.1.3. Biểu hiện của năng lực tự học

Dựa vào cơ sở phương pháp luận của NLTH, các biểu hiện của NLTH

[3], chúng tôi đưa ra cấu trúc khung NLTH gồm 4 thành tố và 9 biểu hiện ở

bảng1 như sau:

Bảng 1.1: Cấu trúc khung NLTH của HS THPT

STT Các NLTH thành phần Các biểu hiện

1 Hình thành động cơ tự 1) Hứng thú TH

học 2) Ý thức tự học

3) Xác định được mục tiêu học tập 2 Xây dựng kế hoạch TH 4) Xác định được nghiệm vụ học tập

5) Thu thập tìm kiếm thông tin 3 Thực hiện kế hoạch tự 6) Lựa chọn và xử lí thông tin học 7) Vận dụng kiến thức

8) Nhận ra những ưu, nhược điểm của bản 4

than dựa trên kết quả đạt được Tự đánh giá và điều chỉnh 9) Khắc phục và điều chỉnh những sai sót,

10

hạn chế. Tự điều chỉnh được cách học

1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học

Căn cứ vào cấu trúc NLTH và các tiêu chí đánh giá NLTH, chúng tôi xây

dựng bảng đánh giá mức độ phát triển NLTH của HS như sau:

Đánh giá mức độ

Các tiêu chí 1 – Chưa đạt 2 – Đạt 3 – Tốt 4 – Rất tốt

(1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm)

Hình thành động cơ tự học

Có hứng thú Thường Luôn hứng Chưa có trong TH xuyên hứng thú và say mê hứng thú 1. Hứng thú TH nhưng không thú, vui vẻ khi TH trong TH thường xuyên trong TH

Có ý thức TH Thường Luôn chủ

nhưng đôi khi xuyên chủ động, tích Chưa có ý còn chưa chủ động, tự giác cực và quyết 2. Ý thức TH thức TH động và tự và ý thức tâm trong quá

giác trong TH trình TH

Xây dựng kế hoạch TH

Xác định Có mục tiêu Xác định được mục Gần như học được mục tiêu học tập không có tập nhưng tiêu học tập 3. Xác định mục rõ ràng nhưng mục tiêu học chưa rõ ràng, đầy đủ và tiêu học tập chưa xác định tập chưa có mục đúng trọng được trọng tiêu cụ thể tâm tâm

Gần như Xác định Xác định Xác định

không được được nhiệm được

xác định nhiệm vụ học vụ học tập nhiệm vụ học 4. Xác định nhiệm

được tập nhưng đầy đủ cho tập đầy đủ vụ học tập

nhiệm vụ học chưa đầy đủ, từng nội dung cho từng nội

11

tập cụ thể cho nhưng chưa dung, xác

từng nội dung xác định rõ định rõ các

các hoạt động cần

hoạt động cần tiến hành,

tiến hành thời gian cho

các hoạt động

Thực hiện kế hoạch TH

Xác Chưa xác Xác định chủ Xác định định Xác định định đúng chủ đề đề chủ đề đúng chủ đề được chủ đề chưa chính nhưng chưa cần tìm và đầy đủ xác đầy đủ kiếm

Xác định Chưa xác Xác được khá định định Xác định Xác định đầy nhiều các loại các loại được loại được rất ít đủ các loại thông thông thông tin cần thông tin cần thông tin cần tin cần tìm tin tìm kiếm tìm tìm nhưng chưa 5.Thu cần tìm đầy đủ thập/tìm

kiếm Xác định Xác định Xác định Tìm Chưa xác thông tin được khá được được kiếm định một số ít các nhiều các nhiều nguồn các được các tài nguồn tài liệu tài liệu tin nguồn nguồn tài liệu tham nhưng độ tin cậy, có tính tài liệu liệu khảo cậy chưa cao chọn lọc cao

12

Thu thập Thu thập Thu thập Phương Chưa có thông tin thông tin thông tin pháp phương pháp bằng một số bằng nhiều bằng nhiều thu thập thu thập phương pháp hình thức hình thức thông thông tin cơ khác nhau khác nhau tin bản như đọc nhưng chưa phù hợp với

và chú trọng tới các mục tiêu,

viết mục tiêu, nhiệm vụ học

nhiệm vụ học tập

tập

So 6. Lựa

Biết so sánh, sánh, chọn và

phân So sánh, phân phân biệt So sánh, phân xử lí

biệt các biệt được một được khá biệt được đầy thôngtin Chưa biết so số các thông nhiều các đủ các thông thông sánh, phân tin phù hợp thông tin phù tin phù hợp tin phù biệt các và không phù hợp và không và không phù hợp và thông tin hợp phù hợp với hợp với chủ không

với chủ đề chủ đề đề phù

hợp với

chủ đề

Lựa

chọn và

sắp xếp Chưa biết lựa Lựa chọn và Lựa chọn và Lựa chọn đầy các chọn và sắp sắp sắp xếp được đủ và sắp xếp thông xếp các xếp được một khá nhiều các thông tin tin thu thông tin thu số thông tin thông tin thu thu thập được thập thập được thu thập được thập được chính xác được theo từng nội theo từng nội theo từng nội theo từng nội theo dung dung dung dung từng

nội

dung

Chưa biết Bắt đầu biết Phân tích, so Phân tích, so Phân

tích, so phân phân tích, so sánh, đối sánh, đối

13

sánh, tích, so sánh, sánh, đối chiếu, giải chiếu, giải

đối đối chiếu, chiếu, giải thích được thích

chiếu, giải thích các thích khá nhiều được các

giải thông tin thu được một số thông tin đã thông tin thu

thích thập được thông tin thu thu thập được thập được và

các thập được và rút ra rút

thông kết luận cho ra kết luận

tin thu một số trường cho các

thập hợp trường hợp

được và

rút ra

kết luận

Biết

cách Biết cách Biết cách Chưa biết kiểm Biết cách kiểm tra độ kiểm tra, cách tra độ kiểm tra độ chính xác của đánh giá độ kiểm tra độ chính chính xác của khá chính xác, chính xác xác của một số thông nhiều thông đầy đủ của của các các tin tin thu thập các thông tin thông tin thông được thu thập được

tin

Biết vận dụng Chưa biết Biết vận dụng kiến thức để vận Biết vận dụng kiến thức để giải quyết dụng kiến kiến thức vào giải quyết khá 7. Vận dụng kiến hầu hết thức vào các một số tình nhiều tình thức những tình tình huống huống cụ thể huống khác huống khác khác nhau nhau nhau

Tự đánh giá và điều chỉnh

Không nhận Nhận được Nhận biết Nhận biết 8. Nhận ra những

14

ra những ưu, được những được rõ ràng ưu, nhược điểm

được những nhược điểm ưu, nhược những ưu, của bản thân

ưu, của bản thân, điểm của nhược điểm dựa trên kết quả

nhược điểm tuy nhiên bản thân, bắt của bản đạt được

của chưa xác định đầu xác định thân, xác định

bản thân được nguyên được một số được nguyên

nhân nguyên nhân nhân dựa trên

kết quả đạt

được

Biết khắc

phục và điều Biết khắc chỉnh những phục và điều Chưa biết Biết khắc sai chỉnh những khắc phục và điều sót, hạn chế sai sót, hạn 9. Khắc phục và phục và điều chỉnh được và biết tự chế và điều chỉnh chỉnh những một số sai điều chỉnh biết tự điều những sai sót, hạn sai sót, hạn sót, hạn chế cách học, tuy chỉnh cách chế, tự chế, chưa tự nhưng chưa nhiên còn có học sao cho điều chỉnh cách điều biết tự điều một phù hợp với học chỉnh cách chỉnh cách số điểm chưa mục tiêu và học học phù hợp với nhiệm vụ học mục tiêu và tập nhiệm vụ học

tập

1.1.5. Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực tự học

1.1.5.1. Dạy học trải nghiệm (DHTN)

Dạy học trải nghiệm (DHTN) xuất phát từ thuật ngữ giáo dục trải

nghiệm (experiential education), là một quan điểm dạy học bao gồm nhiều

phương pháp trong đó khuyến khích việc học tập với những trải nghiệm cụ thể

và tập trung phản ánh kinh nghiệm có được để tăng cường kiến thức, phát triển

15

kĩ năng, các giá trị và nhân cách cá nhân (Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm,

1977). Nghiên cứu sử dụng thuật ngữ DHTN nhằm nhấn mạnh quá trình vận

dụng các phương pháp và hình thức dạy học theo quan điểm giáo dục trải

nghiệm vào các hoạt động dạy học cụ thể trong nhà trường, bao gồm 2 quá

trình dạy và học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Theo Joplin (1995), quá trình DHTN diễn ra theo mô hình hành động –

phản ánh, đòi hỏi 2 yếu tố cơ bản: (1) cung cấp điều kiện, môi trường trải

nghiệm và (2) cung cấp phương tiện phản hồi kinh nghiệm sau trải nghiệm đó.

Hình 1.1. Chu trình DHTN của Joplin (Joplin, 1995)

1.1.5.2. Dạy học dự án

a. Khái niệm dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người

học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết

và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được

người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ

việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,

điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình

thức cơ bản của DHDA.

b. Các dạng của dạy học theo dự án

Dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.

16

Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:

+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.

+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.

+ Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào

các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.

1.1.5.3. Dạy học STEM

STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công

nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản

chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết

liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.

Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải được tích hợp, lồng ghép và bổ

trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp

dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.

Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành

và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh

hoạt nhất như học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp

học và thực hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.

1.1.5.4. Dạy học định hướng nghề nghiệp

Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách Giáo dục

hướng nghiệp lớp 10 thì trong trường phổ thông: “hướng nghiệp được coi như

là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục học

sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai

trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu

nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội”

Dạy học hướng nghiệp ở trường phổ thông là bước khởi đầu quan trọng

trong quá trình phát triển nhân lực. Hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp dựa

trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học

khác để giúp học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa

17

mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh

lý cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được

nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.

1.1.6. Kết luận

Mỗi kĩ thuật dạy học có những ưu nhược điểm nhất định và có vai trò

nhất định trong việc phát triển từng năng lực cho học sinh. Tuy nhiên nếu được

sử dụng kết hợp cùng với CNTT sẽ giúp quá trình truyền tải kiến thức đến học

sinh dễ dàng, thu hút và tăng tính tích cực hơn cho HS.

1.2. CNTT và Mạng interrnet trong dạy học

1.2.1. Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet

trong dạy học

Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học

đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm

qua, nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và

học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng

CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ

XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ

XXI do ảnh hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ

thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và

học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.

Công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng đối với việc đổi mới và

phát triển giáo dục.

- Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận

rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng

cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm về thời gian; từ đó, con người phát

triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy.

- Đổi mới giáo dục theo hướng giảm thuyết giảng, tăng tự học, thực hiện

18

“giảng ít, học nhiều”, công nghệ thông tin tạo điều kiện cho mọi người có thể

tự học ở mọi nơi, mọi lúc một cách thuận tiện. Ngoài ra, có thể tham gia thảo

luận trong một tập thể mà mỗi người đang ở rất xa nhau, góp phần tạo ra xã hội

học tập mà trong đó, mọi người có thể học tập suốt đời.

- Đổi mới giáo dục đòi hỏi nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác

quản lý, quản trị giáo dục. Công nghệ thông tin giúp cho công việc quản lý đầy

đủ hơn, khoa học hơn, minh bạch và dân chủ hơn, kể cả quản lý học sinh, nhân

lực, chương trình học tập, công việc thi, kiểm tra và quản lý tài chính; không

những thế, Công nghệ thông tin còn tham gia lựa chọn các phương án tối ưu

cho quản lý.

- Thư viện là thiết chế hết sức quan trọng của các đơn vị, địa phương, của

các cơ sở đào tạo, nhất là các trường đại học. Công nghệ thông tin giúp kết nối

các thư viện trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho người học có thể tiếp cận

tiện lợi được kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại.

- Sự phát triển của công nghệ thông tin với các ưu thế nêu trên dẫn đến sự

ra đời của các đại học “từ xa” trong tương lai, mô hình này sẽ khá phổ biến

trong đào tạo đại học.

Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT

trong dạy học; ngay từ những ngày đầu thành lập trường (2004), BGH các

trường THCS, THPT đã đặc biệt quan tâm và quyết tâm đưa CNTT vào công

tác giảng dạy và học tập. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực

không ngừng của tập thể sư phạm nhà trường, đến nay giáo viên có thể tự soạn

giảng ở mức thành thạo và sử dụng hiệu quả những phần mềm soạn giảng cũng

như các thiết bị hỗ trợ để phục vụ công tác chuyên môn. Về phía học sinh, hầu

hết các em đã được trang bị phương pháp học tập với tiết học có ứng dụng

CNTT và kỹ năng khải thác thông tin phục vụ học tập từ máy tính và Internet.

1.2.2. Bài giảng dạy số hóa

1.2.2.1. Khái niệm bài giảng dạng số hóa

Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế

19

hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển

thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Bài giảng điện tử

không phải chỉ đơn thuần là các kiến thức mà học viên ghi vào vở mà đó là

toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình

truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học viên. Bài giảng điện tử cũng không

phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò

định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.

1.2.2.2. Chuyên trang học tập trên mạng xã hội

Theo tổng hợp trên Wikipedia, mạng xã hội với cách gọi đầy đủ là "

mạng xã hội ảo" (tiếng Anh là "social network") hay "trang mạng xã hội", là

nền tảng trực tuyến nơi mọi người dùng để xây dựng các mối quan hệ với

người khác có chung tính cách, nghề nghiệp, công việc, trình độ,... hay có mối

quan hệ ngoài đời thực.

Mô hình học kết hợp với mạng xã hội là một công cụ hữu hiệu trong việc

triển khai kết nối học tập, mở rộng không gian và thời gian trong các hoạt động

dạy học trong nhà trường. Hiện nay có khá nhiều các chuyên trang học tập trên

mạng xã hội nhằm kết nối các thành viên trong lớp thành một nhóm học tập, ở

đó có sự chia sẻ và trao đổi thông tin mạnh mẽ qua trang mạng xã hội sẵn có

hoặc do GV tạo ra như: StudyVn, Facebook, Edmodo, Googleroom,….

1.3. Mạng xã hội học tập và ứng dụng mạng XH trong dạy học

1.3.1. Mạng xã hội Facebook

Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Ngoài các

tiện ích như nghe, gọi miễn phí, chia sẻ trạng thái cá nhân, … thì ngày nay,

mạng xã hội như Facebook đã trở nên rất phổ biến và được sử dụng vào rất

nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong giảng dạy, Facebook đang được nhìn nhận

như một phương thức để đưa vào sử dụng để khuyến khích học sinh tham gia

vào tiến trình học tập. Việc sử dụng facebook có thể làm gia tăng hứng thú học

tập, phát triển năng lực hợp tác, rèn luyện các kĩ năng giao tiếp xã hội và kiến

thức chuyên môn cho học sinh, sinh viên. Dưới đây là một số tính năng của

20

Facebook trong việc dạy học phát triển NLTH cho HS:

- Tính năng 1: tải file (upload file) cung cấp nội dung học tập.

Facebook có thể giúp GV tải các tài liệu theo từng nhóm (group): bí mật,

kín, công khai. Qua tính năng này, chỉ có HS từng lớp theo trong các nhóm

bí mật hoặc nhóm kín mới có thể xem được các nội dung học tập, đúng với

mục đích, yêu cầu của GV.

- Tính năng 2: đăng tải chủ đề học tập (status). Với sự hỗ trợ đắc lực của

Facebook, trong các bài đăng của mình, GV cung cấp hệ thống các nội dung

bài mới (các file word, ảnh, pdf) và các câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định

hướng. Mặt khác, GV có thể chèn các đoạn video mô phỏng vật lí một cách

đơn giản và dễ dàng.

- Tính năng 3: tổ chức trao đổi (comment, messenger) nội dung học tập,

thảo luận nhóm. Trong quá trình HS tìm hiểu về nội dung chủ đề học tập, GV

và HS có thể trao đổi những thắc mắc với nhau qua “chat” hoặc “group chat”

khi trực tuyến. Bên cạnh đó, với nút “comment” của Facebook, HS có thể hỏi

GV những vấn đề chưa hiểu trong nội dung của chủ đề, GV có thể bình luận để

hướng dẫn, hỗ trợ hoặc trả lời trực tiếp cho HS về vấn đề đó.

- Tính năng 4: cập nhật thông tin thường xuyên (update, setting) nội dung

học tập giúp củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức. Trong Facebook của

mình, GV giới thiệu nội dung các vấn đề cần ôn luyện đã được lựa chọn, phân

loại và tổng hợp theo yêu cầu của chương trình, theo mức độ quan trọng của

từng vấn đề trong bài học.

- Tính năng 5: chia sẻ (share) và lưu giữ (save) thông tin đã đăng tải giúp

HS hệ thống hóa kiến thức. GV có thể lựa chọn những nội dung kiến thức trọng

tâm của các bài học đã học trong một chương, trong một chủ đề theo những sơ

đồ tổng hợp để tải lên Facebook với mục đích tổng kết, hệ thống hóa kiến thức

cho HS trong quá trình học tập của mình.

- Tính năng 6: tổ chức khảo sát, lấy ý kiến để làm đề kiểm tra trắc nghiệm,

21

đánh giá trình độ kiến thức và kĩ năng của HS.

- Tính năng 7: xem lại nhật kí hoạt động (Activity log). Để có căn cứ

kiểm tra lại những hoạt động tự học của HS, GV yêu cầu HS gửi lại trang

nhật kí hoạt động. Dựa vào đó, GV có thể biết được HS có tự học hay

không, đồng thời HS có thể theo dõi lại những nội dung đã xem, đã tải, đã

trao đổi thảo luận, đã chia sẻ...

1.3.2. Mạng xã hội Google classroom

1.3.2.1. Google classroom là gì?

Google Classroom (hay Lớp học Google) là một dịch vụ web miễn

phí được phát triển bởi Google dành cho các trường học, được tích hợp với

các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google

Sheets, Google Slides,... nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của các

giáo viên.

Học sinh có thể tham gia vào lớp học khi được giáo viên của lớp đó

cung cấp một mã lóp học, hoặc tự động được thêm vào bởi nhà trường. Mặc

định một thư mục mang tên Google Classroom sẽ được tạo trong Drive của

học sinh đó, là nơi để học sinh nộp các bài tập trực tuyến cho giáo viên.

Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập, chấm bài, nhận xét cũng như

xếp hạng học tập cho các học sinh. Các tiện ích mà Google Classroom

mang lại cho người dùng:

 Dễ dàng quản lý lớp học

 Tiết kiệm và linh động về thời gian

 Không giới hạn về dung lượng

Làm quen với Google Forms qua các bước cơ bản:

 Tạo lớp học

- Tạo lớp học mới

- Chỉnh sửa lớp học

22

- Thêm sinh viên vào lớp

Hình 1.2. Tạo lớp học trên google class room

 Thêm bài tập

Tiếp theo, khi tạo lớp học, thì việc Upload bài tập là một bước rất quan trọng

- Tạo bài tập

- Upload tài liệu

+ HS có thể xem các file

+ HS có thể chỉnh sửa file

+ Tạo một bản copy cho mỗi HS

 Chấm điểm bài tập và trả bài cho HS

Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV có thể chấm điểm và trả bài cho HS.

1.3.3. Mạng xã hội Edmodo

Edmodo là một hệ thống quản lí học tập trực tuyến hoạt động trên nền

tảng điện toán đám mây, kết nối các thành viên của hệ thống theo nguyên lí

của một mạng xã hội (giống như Facebook). Được sáng lập vào năm 2008 bởi

Nic Borg, Jeff O’Hara và Crystal Hutter, trải qua quá trình phát triển, đến nay

Edmodo đã trở thành mạng xã hội dành cho học tập lớn nhất trên thế giới với

trên 81 triệu người sử dụng đến từ khắp các quốc gia trên thế giới, trong đó tập

23

trung đông nhất ở Mĩ và các quốc gia nói tiếng Anh.

Những tiện ích của Edmodo đều mang tính giáo dục rất cao. Năm 2015,

Edmodo được Noodle - website giáo dục nổi tiếng của Mĩ vinh danh là 1 trong

32 công cụ giáo dục trực tuyến sáng tạo nhất. Bên cạnh việc sử dụng thông qua

truy nhập trình duyệt web trên các thiết bị, Edmodo còn được phát triển dưới

dạng ứng dụng chạy trên các thiết bị di động, điện thoại thông minh giúp

người dùng dễ dàng tải về từ các kho ứng dụng di động trực tuyến của Google,

Apple và Microsoft để cài đặt và sử dụng.

1.3.3.1. Một số ưu điểm của hệ thống Edmodo

- Sử dụng hoàn toàn miễn phí; Không cần người quản trị để vận hành, bảo

trì hoạt động của hệ thống;

- Không giới hạn quy mô GV và SV đăng kí;

- Thời gian để thiết lập và đưa vào hoạt động một lớp học ảo là rất nhanh

chóng; - Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;

- Khả năng truy cập linh hoạt từ nhiều thiết bị, hệ thống có tính ổn định cao;

- Quản lí kết nối chặt chẽ;

- Không gian lưu trữ trực tuyến dữ liệu lớn, kết nối linh hoạt đến nhiều

công cụ lưu trữ dữ liệu đám mây như Microsoft 365, Google Drive, tích hợp

công cụ văn phòng tiện ích Microsoft Office online;

- Việc kiểm tra, đánh giá, theo dõi sự tiến bộ học tập của người học trở

nên dễ dàng hơn với các công cụ hữu dụng: Công cụ giao bài tập

(Assignment), bài kiểm tra trắc nghiệm (Quiz), thăm dò ý kiến (Poll), sổ điểm

trực tuyến (Gradebook), khen thưởng (Badges)...;

- Phụ huynh có thể tham gia vào lớp học để cập nhật thông tin về quá trình

học tập của con em mình.

1.3.3.2. Một số tính năng của Edmodo

- Library – chia sẻ tài nguyên không giới hạn:

+ Chia sẻ tài nguyên, tài liệu học tập qua mạng với các định dạng

24

khác nhau

+ Gửi bài qua email hoặc tải tài liệu miễn phí, mua hoặc phát triển các ứng

dụng học tập

+ Chia sẻ liên kết tới trang web hoặc nhúng thêm các ứng dụng trên

nền flash

- Group – cộng tác hiệu quả giữa GV và HS:

+ Lớp học Edmodo

+ Nhóm Edmodo nhỏ

+ Cộng đồng

- Poll + Quiz – đẩy mạnh hoạt động dạy và học:

+ Edmodo cho phép GV lấy ý kiến đánh giá với chức năng Poll

+ Edmodo cho phép trả lời câu hỏi hay làm bài trắc nghiệm ngắn với Quiz

+ Edmodo cho phép HS thảo luận, chia sẻ với chức năng post.

- Assignment – Thực hiện dễ dàng kiểm tra, đánh giá:

+ Tính năng giao bài, gửi bài kèm tài liệu giúp HS giải quyết được bài tập đó

+ GV có thể đưa ra thời gian hoàn thành cho mỗi bài tập.

1.3.3.3. Truy cập ứng dụng Edmodo, tạo tài khoản và phân quyền quản trị,

truy cập.

 Truy cập ứng dụng Edmodo.

Khi chúng ta muốn truy cập vào mạng xã hội học tập Edmodo ta có thể

sử dụng máy tính bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông

minh …Ta có thể mở ứng dụng Edmodo thông qua các trình duyệt web như

Fire For, Google Chrome, cốc cốc,…Thông qua các thiết bị nêu trên ta truy cập

vào theo địa chỉ : https://www.Edmodo.com. Để tiện ích khi sử dụng chúng ta

có thể tải ứng dụng Edmodo về máy cá nhân giống như Facebook hay một ứng

dụng di động thông thường khác.

 Tạo tài khoản Edmodo

Để tạo tài khoản đăng nhập Edmodo chúng ta cần thực hiện theo các

25

bước sau:

* Bước 1 : Tạo tài khoản để đăng nhập

- Sau khi vào trang web https://www.edmodo.com trên màn hình sẽ

hiện ra bảng như sau và ấn chọn sign up for a free account (Hình 1.3).

Hình 1.3b Hình 1.3a

Nếu là giáo viên thì ta nhấn vào khung chữ I’m a Teacher, nếu là học sinh thì

nhấn vào I’m a Student và vến là phụ huynh học sinh thì nhấn vào I’m a Parent.

* Bước 2: Điền thông tin về địa chỉ email và pass khi đăng nhập.

Hình 1.4. Giao diện đăng nhập

Sau khi hoàn thiện bước 1 thì trên màn hình hiện ra hình ảnh như 1.4,

tiếp theo ta nhập vào địa chỉ Email và mật khẩu cá nhân rồi chọn Sign up for

free để hoàn tất quá trình đăng ký.

* Bước 3: Cập nhật thông tin cho tài khoản vừa tạo.

26

- Trên thanh công cụ tại trang chủ của Edmodo, bấm vào biểu tượng

- Bảng chọn hiện ra, bấm vào Profile để tới trang cập nhật thông tin giáo

viên/học sinh (Hình 1.5).

Hình 1.5. Trang cá nhân của HS

 Quản lý thông tin tài khoản.

Truy cập trang cài đặt tài khoản: Trên thanh công cụ của Edmodo, bấm vào

biểu tượng chọn settings. Khi đó trang cài đặt hiện ra với bảng danh sách các

lựa chọn cho việc cài đặt tài khoản của giáo viên như hình 1.6a, Hình 1.6b

27

Hình 1.6a. Cài đặt tài khoản

Hình 1.6b. Nhập thông tin cho tài khoản

- Nhấn vào ô School để nhập tên trường mà giáo viên đã theo học.

- Nhấn vào ô Title để chọn giới tính của giáo viên.

- Nhấn vào ô Phone number để nhập số điện thoại của giáo viên.

- Nhấn vào ô First name để nhập tên và tên đệm của giáo viên.

- Nhấn vào ô Last name để nhập học của giáo viên.

- Nhấn vào ô Primary Email để nhập địa chỉ Email chính đang sử dụng cho

tài khoản Edmodo. Nếu thấy biểu tượng “X Confirm email” thì ta nhận biết được

là địa chỉ Email khai báo của giáo viên chưa được Edmodo xác nhận để gửi các

thông tin quan trọng tới Email khi cần. Để khắc phục ta bấm trực tiếp vào biểu

tượng trên để hệ thống gửi thư yêu cầu xác nhận vào địa chỉ Email trên. Truy cập

vào Email và thực hiện xác nhận với thư vừa nhận được của hệ thống. Quá trình

xác minh thành công, biểu tượng confirm sẽ hiển thị thay thế.

- Nhấn vào ô Secondary Email để nhập Email thứ hai khi cần khôi phục

mật khẩu.

- Nhấn vào ô Time zone để chọn múi giờ.

28

- Nhấn vào ô Country để nhập chọn tên quốc gia mà giáo viên đang làm việc.

Sau khi cập nhật xong các thông tin giáo viên nhấn chọn Save personal info để

lưu lại cập nhật thông tin vừa thực hiện.

Học thông qua mạng xã hội Edmodo là cách học có thể có ở mọi lúc,

mọi nơi với bất kì thiết bị nào chỉ cần có internet. Việc tự học cùng Edmodo

với từng nội dung cụ thể như: nội dung lí thuyết; ví dụ minh họa giúp HS nắm

chắc lí thuyết; các bài tập tự luyện dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận; các

bài kiểm tra và tự kiểm tra giúp HS tự đánh giá được năng lực học tập của bản

thân và GV đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của người học. Đặc biệt

với Vật lí là môn học tự nhiên và có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống,

HS có thể học lí thuyết thông qua tài liệu và theo dõi ứng dụng qua các video

được GV chia sẻ và tự kiểm tra bằng các bài trắc nghiệm phù hợp với hình thức

thi của kì thi THPT. Điều này mang lại lợi ích đáng kể cho HS, nhà giáo dục,

nhà trường và phụ huynh HS. Từ những ưu điểm nổi bật và các tính năng thiết

thực của Edmodo là lí do chúng ta nên sử dụng Edmodo trong quá trình dạy

học nhằm phát triển NLTH cho HS.

1.4. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” – SGK Vật lí

11 cơ bản ở trung tâm GDNN-GDTX Phú Bình

1.4.1. Mục đích

- Thực trạng về điều kiện trang thiết bị (máy tính, máy chiếu, mạng,…),

cơ sở vật chất của trường.

- Trình độ, kỹ năng, mức độ sử dụng máy tính, các chương trình, phần

mềm dạy học của GV và HS.

- Thực trạng học tập môn Vật lí của HS.

- Việc đánh giá đúng các thực trạng nêu trên sẽ là căn cứ đảm bảo cho việc

nghiên cứu và sử dụng Edmodo hỗ trợ dạy học một cách phù hợp và khả thi.

1.4.2. Đối tượng khảo sát

- Đối tượng nghiên cứu GV bộ môn vật lý và 270 HS khối 11 đang học tại

29

trung tâm.

1.4.3. Nội dung khảo sát

Trong khuôn khổ luận văn tôi tập trung khảo sát các nội dung sau:

- PPDH GV thường dùng khi giảng dạy môn Vật lí và chương “Khúc xạ

ánh sáng”.

- Hiện trạng về điều kiện cơ sở vật chất của trường.

- Hiện trạng việc sử dụng các phương tiện DH kỹ thuật số hỗ trợ dạy học.

- Hiện trạng sử dụng các phần mềm dạy học trong đổi mới PPDH.

- Hiện trạng việc sử dụng mạng và khai thác thông tin trên mạng.

- Hứng thú của HS với môn Vật lí.

- Thời gian HS tự học môn Vật lí.

- Các nguồn tài liệu HS thường dùng.

1.4.4. Kết quả khảo sát

Qua tìm hiểu thực tế việc dạy và học Vật lí nói chung và kiến thức “Khúc

xạ ánh sáng” nói riêng tôi rút ra một số kết luận sau:

 Tình hình cơ sở vật chất:

Trường được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học do Bộ giáo dục và đào

tạo cung cấp, tuy nhiên hiện tại sau một thời gian dài đã sử dụng thì nhiều bộ

thí nghiệm đã có tình trạng xuống cấp, dẫn đến mang độ chính xác không cao.

- Một số phòng học của trường có trang bị máy chiếu nhưng chưa đầy đủ,

thậm chí chưa có phòng thực hành.

- Việc sử dụng máy chiếu và các bộ thí nghiệm chưa triệt để và mang lại

hiệu quả.

 Tình hình giảng dạy giáo viên:

- Do đặc thù HS ở các trung tâm GDNN – GDTX có điểm khác biệt so

với HS ở các trường THPT nên GV chưa vận dụng thường xuyên được các

phương pháp dạy học tích cực. Việc dạy học thiên về lí thuyết và HS còn hạn

chế trong việc tương tác với GV. Do đó vai trò tổ chức và định hướng của GV

30

chưa được thể hiện rõ.

- Phương pháp giảng dạy của GV chủ yếu theo phương pháp truyền

thống thầy giảng – trò ghi chép dẫn đến việc phát huy năng nặng của HS còn

hạn chế.

- Việc GV sử dụng các phần mềm dạy học, khai thác thông tin trên mạng

còn rất hạn chế.

 Tình hình HS:

- HS trung tâm GDNN – GDTX nói riêng và ở trường THPT nói chung

đa phần là không hứng thú với môn Vật lí bởi các em nhận thấy kiến thức của

môn này rất khó và trừu tượng, nhiều công thức khó ghi nhớ.

- HS dành thời gian tự học cho môn này rất ít và gần như không có hiệu

quả cao.

- Nguồn tài liệu HS sử dụng chủ yếu là SGK, vở ghi. Sách bài tập thì đại

đa số là không dùng tới. Chủ yếu được GV chữa các dạng bài tập thông qua các

giờ bài tập trên lớp với lượng thời gian hạn hẹp.

- Tính tích cực, tư duy sáng tạo của HS chưa được phát huy tối đa, các em

còn e dè trong việc đặt câu hỏi hay thắc mắc trước các tình huống GV đưa ra.

- HS còn ham chơi, chưa tập trung vào việc học. Thói quen sử dụng điện

thoại và internet chiếm phần lớn thời gian trống của các em.

Từ những kết quả thu được từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu và sử

dụng tài liệu dạy học điện tử (cụ thể là trang mạng XH Edmodo) hỗ trợ việc

31

dạy và học cho HS đặc biệt là HS ở các trung tâm GDTX là rất cần thiết.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học

định hướng tự học và tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong giáo dục. Kết hợp

khéo léo giữa các kĩ thuật dạy học với CNTT (cụ thể các trang mạng xã hội học

tập) nhằm phát triển năng lực tự học của HS cụ thể như sau:

- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học định hướng tự học

- Một số kĩ thuật dạy học định hướng phát huy năng lực

- Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn

- Vai trò xu thế tất yếu của việc ứng dụng CNTT và mạng internet trong

dạy học

- Nghiên cứu về bài giảng dạng số hóa và tìm hiểu về một số trang mạng

xã hội học tập

- Đã tìm hiểu thực tế quá trình dạy và học chương “Khúc xạ ánh sáng” –

SGK Vật lí 11 cơ bản ở trung tâm GDNN – GDTX huyện Phú Bình tỉnh Thái

Nguyên. Kết quả cho thấy muốn phát triển năng lực tự học của học sinh với

việc sử dụng Edmodo khi giảng dạy kiến thức mới thì phải xây dựng một tiến

trình dạy học cho phù hợp, giáo viên giảng dạy phải có khả năng công nghệ

thông tin tốt và sử dụng thành thạo Edmodo, giáo viên phải hướng dẫn học sinh

32

tiếp cận Edmodo và rèn luyện các kỹ năng cần thiết khi làm việc với Edmodo.

Chương 2

THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG DẠNG SỐ HÓA CHƯƠNG “KHÚC XẠ

ÁNH SÁNG”VÀ TỔ CHỨC VIỆC SỬ DỤNG HỖ TRỢ DẠY HỌC

2.1. Mục tiêu dạy học CHƯƠNG "KHÚC XẠ ÁNH SÁNG"

2.1.1. Mục tiêu về nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức

Trong quá trình dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS thông

qua ứng dụng của video – clip và trang mạng xã hội ta cần chú ý đến một số

mục tiêu như sau:

- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng và viết được hệ thức của định

luật này.

- Nêu được chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối là gì.

- Nêu được tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể

hiện tính chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng.

- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra

hiện tượng này.

- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về

ứng dụng của cáp quang.

2.1.2. Mục tiêu kĩ năng

a. Kĩ năng về thí nghiệm

Thông qua các bài giảng trực tuyến HS cần đạt được những mục tiêu:

- Đề xuất được phương án thí nghiệm để kiểm chứng

- Biết sử dụng và đọc thước đo góc, nguồn, biết lắp đèn vào nguồn

- Biết bố trí thí nghiệm để kiểm chứng định luật khúc xạ ánh sáng, điều

kiện phản xạ toàn phần.

- Biết cách đọc và ghi chép các số liệu thí nghiệm, xử lý kết quả thí

nghiệm để đưa ra kết luận.

b. Kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ vật lí

- Biết cách sử dụng và đọc các kí hiệu của các đại lượng vật lí có trong

33

chương “khúc xạ ánh sáng” – vật lí 11 cơ bản

- Biết sử dụng mô hình tia sáng để xác định ảnh của vật

2.1.3. Mục tiêu về thái độ

- Có hứng thú học tập môn vật lí, có lòng yêu thích khoa học, trân trọng

các phát minh khoa học nói chung và phát minh vật lí nói riêng, nhất là các

phát minh trong lĩnh vực quang hình.

- Biết lắng nghe ý kiến của giáo viên và các bạn, biết suy nghĩ để tiếp thu

hay phản bác ý kiến đó.

- Mạnh dạn đưa ra ý kiến của cá nhân mình.

- Có tác phong làm việc khoa học, thái độ trung thực, khách quan khi xử

lí số liệu.

2.2. Thiết kế trang Edmodo hỗ trợ tự học chương “Khúc xạ ánh sáng” –

Vật lí 11

2.2.1. Giới thiệu trang mạng XHHT Edmodo tự thiết kế

Để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS và vận dụng những tiện ích của

ứng dụng Edmodo tôi đã xây dựng lớp học trên trang Edmodo với tên “Lớp Vật

Lí” có nội dung thực nghiệm là chương “khúc xạ ánh sáng” vật lí 11 cơ bản.

Lớp học gồm 1 GV tổ chức, hướng dẫn HS cách tham gia tự học trên ứng dụng

Edmodo và 44 học sinh lớp thực nghiệm (11A1 trung tâm GDNN – GDTX).

Để dễ ràng tổ chức và giao nhiệm vụ lớp được chia thành 3 tổ.

Hình 2.1a. Tạo thành công lớp học Hình 2.1b. Tạo các tổ

Để truy cập vào lớp học thầy cô và các em HS thực hiện theo các bước

đã trình bày trong chương 1 mục 2.2.3.3. Mạng xã hội Edmodo và nhập địa

34

chỉ theo 3 cách sau:

- Cách 1: Nhập mã code của lớp học với mã: fs9p49

- Cách 2: Truy cập theo đường link sau: https://edmo.do/j/pjabj4

- Cách 3: Cung cấp cho GV địa chỉ mail, các em HS sẽ được mời tham gia vào

lớp học.

Lớp học sẽ cung cấp cho các em HS tài liệu liên quan đến từng bài học

đã được GV sưu tầm, biên soạn theo từng mục và được lưu trữ trong thư viện

của lớp như sau:

- Bài giảng khúc xạ ánh sáng

- Bài giảng phản xạ toàn phần

- Video bài giảng và các thí nghiệm

- Tài liệu ôn tập tổng kết chương

- Hệ thống ngân hàng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm

- Hình ảnh liên quan đến các bài.

Hình 2.2. Thư viện lưu trữ

2.2.2. Cách tổ chức dạy học qua Edmodo

2.2.2.1. Quá trình tổ chức các hoạt động tự học cho HS trực tuyến trên

35

Edmodo được triển khai qua các bước chính sau:

Bước 1: Thiết lập quyền quản trị mạng kết nối trên Edmodo. Thiết lập tài

khoản GV trên Edmodo. Tạo lập các lớp học ảo tương ứng với các học phần

được lựa chọn để hỗ trợ HS tự học.

Bước 2: Tập huấn cho HS cách thức tạo tài khoản cá nhân, cách thức kết nối

tài khoản cá nhân vào lớp học ảo và kĩ thuật sử dụng Edmodo phục vụ việc

học tập.

Bước 3: Tổ chức các hoạt động tự học cho HS và kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của HS thông qua các lớp học ảo trên Edmodo

Ví dụ: Với tiến hành triển khai thí điểm việc hỗ trợ tự học với Edmodo, GV

quy định khung giờ giải đáp thắc mắc thông qua lớp học trực tuyến với toàn

lớp. Trong khung giờ đó, GV thực hiện 2 hoạt động:

+ Hoạt động 1: Giải đáp các thắc mắc mà HS gặp phải trong quá trình tự học lí

thuyết, các ví dụ minh họa trên hệ thống thông qua việc trả lời các bình luận

của HS.

+ Hoạt động 2: Bổ sung các bài tập cụ thể yêu cầu HS giải quyết. Dựa vào bài

làm của HS, GV đưa ra các nhận xét về cách trình bày, nội dung bài làm để

giúp HS hiểu sâu hơn vấn đề.

2.2.2.2. Cách tổ chức môi trường học tập Edmodo

Để phát huy tốt nhất hiệu quả việc sử dụng Edmodo trong dạy học, GV

cần dạy học sinh cách tự học ngay trên lớp và hướng dẫn các em tự học ở nhà

qua các ứng dụng. Với cách dạy này, giáo viên cần lưu ý:

- Chuẩn bị cho mình một kế hoạch dạy học của bài kế tiếp và trao đổi trước

với học sinh những vấn đề cần trao đổi ở tiết học tiếp theo trước khi kết thúc

tiết học.

- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự học một số nội dung của bài học tiếp theo

bằng cách học với bài giảng điện tử, bài giảng dạng video, tài liệu SGK… trên

mạng XHHT Edmodo.

36

Tôi đề xuất mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ của Edmdo như sau:

Hoạt động của HS trên lớp Tham gia các hoạt động học tập tích cực: phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, thực hành… dưới sụ hướng dẫn của GV và sự trợ giúp của Edmodo

Giáo viên Tổ chức, quản lí, gợi mở, dẫn dắt, điều tiết, đánh giá… và hướng dẫn HS khai thác dữ liệu học tập

Môi trường học tập edmodo Cung cấp dữ liệu học tập. Tạo môi trường giao tiếp, chia sẻ, trao đổi, Trác nghiệm, tự kiểm tra, đánh giá

Bạn học và phụ huynh Tham gia hướng dẫn, tư vấn, giám sát HS và kiến nghị, đề xuất với nhà trường.

Hoạt động của HS ở nhà Tái hiện, ôn luyện kiến thức, thảo luận, tranh luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trên lớp, giải bài tập, tự kiểm tra, đánh giá …với sự trợ giúp của GV và môi trường học tập Edmodo

Hình 2.3. Mô hình dạy học – tự học với sự hỗ trợ Edmodo

- Hoạt động dạy - học được diễn ra ở cả 2 giai đoạn: học trên lớp và tự học

ở nhà, ở thư viện với thời lượng và tầm quan trọng tương đương nhau.

- Ở cả hai giai đoạn, học sinh đều là trung tâm, tích cực và chủ động tham

gia hoạt động học tập.

- GV (trực tiếp hoặc gián tiếp) tham gia hoạt động ở cả 2 giai đoạn với vai

trò người hướng dẫn, tổ chức, điều phối hoạt động, giúp HS tìm tòi, phát hiện

và tự lực giải quyết các vấn đề, các tình huống học tập nhằm đạt được mục tiêu

của bài học đã đề ra .

- Các GV khác trong Bộ môn, trong trường, Bạn bè cũng có cơ hội và điều

kiện tham gia vào quá trình học tập thông qua việc thảo luận, bàn luận, gợi ý,

hướng dẫn...

- Gia đình, phụ huynh có thể giám sát, thậm chí tham gia thảo luận, bàn

luận thông qua đó có thể có những góp ý, đề xuất với HS cũng như với Thầy cô

để kịp thời điều chỉnh cách dạy, cách học của HS, phù hợp với từng đối tượng

37

hoạc nhóm đối tượng .

2.3. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Khúc

xạ ánh sáng” với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo

Tùy theo nội dung bài học và mục đích dạy học, GV có thể vận dụng các

PPDH tích cực khác nhau như: DH theo dự án, DH PHGQVĐ, DH theo

trạm,.... Dưới đây tôi xin đề xuất một tiến trình dạy học đang được sử dụng phổ

biến hiện nay đó là DH PHGQVĐ cụ thể là “ DH thuyết trình phát hiện và giải

quyết vấn đề với sự hỗ trợ của trang mạng XHHT Edmodo”.

Cấu trúc bài học có thể khái quát như sau:

Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:

 Tạo tình huống có vấn đề;

 Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh;

 Phát biểu vấn đề cần, xác định nhiệm vụ cần giải quyết.

Bước 2: Giải quyết vấn đề:

 Đề xuất các giả thuyết;

 Lập kế hoạch/phương án giải quyết vấn đề;

 Thực hiện giải quyết vấn đề.

Bước 3: Thảo luận, đề xuất, kết luận:

 Thảo luận kết quả và đánh giá;

 Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu (Nếu bác bỏ thì nêu giả thuyết

mới và lặp lại các bước giải quyết vấn đề);

 Phát biểu kết luận;

 Đề xuất vấn đề mới, giao nhiệm vụ mới.

Có 4 mức độ DH PHGQVĐ như sau:

- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ, HS thực hiện GQVĐ theo

hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.

- Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện

38

cách GQVĐ. GV và HS cùng đánh giá.

- Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống, HS phát hiện và xác định

vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất giải thuyết và lựa chọn giải pháp, HS thực hiện

GQVĐ với trợ giúp của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.

- Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề (từ thực tiễn cuộc sống/nghề

nghiệp), lựa chọn vấn đề cần giải quyết. HS học cách GQVĐ, tự đánh giá chất

lượng, hiệu quả.

Căn cứ vào mục đích DH, đặc điểm nội dung bài học, điều kiện DH cụ

thể,… mà GV lựa chọn các mức DH PHGQVĐ sao cho phù hợp.

Từ những trình bày trên, tôi xin đề xuất khái quát tiến trình DH

PHGQVĐ với sự hỗ trợ của trang mạng XHHT Edmodo như sau:

4. Kết luận

2. Đặt vấn đề

3. Giải quyết vấn đề

1. Tiến trình thuyết trình có vấn đề

(Nêu, đề xuất, phát hiện, phát biểu vấn đề)

(Thảo luận, đánh giá, khẳng định, bác bỏ giả thuyết, phát biểu kết)

(Đề xuất giả thuyết, lập, lựa chọn, thực hiên kế hoạch GQVĐ)

Hình 2.4. Sơ đồ tiến dạy học

2.4. Dữ liệu học tập chương “khúc xạ ánh sáng”

Dữ liệu học tập chương khúc xạ ánh sáng được xây dựng theo từng bài.

Nội dung của chương gồm 2 bài:

- Khúc xạ ánh sáng

- Phản xạ toàn phần

Nội dung của mỗi bài được chuẩn bị theo từng mục như sau:

39

- Giáo án

- Bài giảng dạng text kèm audio

- Bài giảng dạng trình chiếu

- Bài giảng dưới dạng các video tái hiện giờ học trên lớp (Tự quay lại hoặc

sưu tầm)

- Hệ thống ngân hàng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm

- Hình ảnh liên quan đến các bài.

- Video thí nghiệm biểu diễn hoặc video các hiện tượng thực tế có

liên quan

2.4.1. Giáo án chương “khúc xạ ánh sáng”

2.4.1.1. Bài Khúc xạ ánh sáng

I. Mục tiêu

a. Kiến thức

- Phát biểu định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng

- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng

- Vận dụng được hệ thức của định luật khúc xạ ánh áng

- Nêu được định nghĩa về chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối và mối quan

hệ giữa chiết suất vầ vận tốc trong các môi trường truyền.

b. Kĩ năng

- Biết cách xử lí số liệu thí nghiệm

- Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập về khúc xạ ánh sáng

- Giải thích được các hiện tượng có liên quan trong đời sống thực tế.

c. Thái độ

- Hăng hái phát biểu xây dựng bài

- Say mê tìm tòi về Vật lí

d. Phát triển năng lực học sinh

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực tính toán

40

- Năng lực tin học

II. Tiến trình dạy học

Hoạt động GV Hoạt động HS

Hoạt động 1: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng

Đặt vấn đề

Tại sao khi đặt chiếc thìa vào cốc nước

quan sát kĩ ta thấy chiếc thìa như bị gãy ở

mặt nước? (kèm hình ảnh)

Hay: Tại sao ta đặt quả chanh ở sau một cốc Theo dõi hình ảnh minh họa và

nước, khi quan sát qua thành cốc lại có cảm tự đưa ra giả thuyết

giác quả chanh nằm trong cốc nước? (chiếu

hình ảnh)

Để giải thích hiện tượng trên ta cùng đi tìm

hiểu bài 26: khúc xạ ánh sáng

- Các hiện tượng trên nói chung đều do hiện Tự nhắc lại định nghĩa về hiện

tượng khúc xạ ánh sáng tạo thành, vậy hãy tượng khúc xạ ánh sáng

phát biểu định tính hiện tượng khúc xạ ánh

sáng (đã học ở lớp 9).

- Để hiểu một cách định lượng về hiện tượng

khúc xạ ánh sáng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp

theo

Hoạt động 2: Định luật khúc xạ ánh sáng

- Bố trí thí nghiệm, giới thiệu dụng cụ và Theo dõi thí nghiệm

tiến hành thí nghiệm với đèn laze và khối

nhựa bán trụ trong suốt (chiếu video thí

nghiệm đã quay)

- Yêu cầu HS ghi lại kết quả thí nghiệm Ghi kết quả thí nghiệm

- Nhận xét về tia khúc xạ

41

- Các em có nhận xét gì về tỉ số giữa sin góc Tự nhận xét và ghi kết luận

tới và sin góc khúc xạ. của GV

- Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng

- Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ Tự ghi bài và ghi nhớ nội dung

luôn không đổi, vậy hằng số đó gọi là gì? định luật

Hoạt động 3: chiết suất của môi trường

Tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ

luôn không đổi, giá trị không đổi đó gọi là

chiết suất tỉ đối.

- Vậy ý nghĩa của chiết suất tỉ đối là gì? Và Lắng nghe

ngoài chiết suất tỉ đối còn chiết suất nào nữa

không?

- Đưa ra công thức tính chiết suất tỉ đối Đưa ra công thức

Hoạt động 4: Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng

- Ở thí nghiệm trên ta có thể đổi tia khúc xạ Tự đưa ra ý kiến

thành tia tới và ngược lại không?

Vậy tính chất đó được gọi là gì?

Phát biểu tính chất đó. Ghi bài và kết luận.

III. Phiếu học tập

42

Hình 2.5. Hình mô tả hiện tượng khúc xạ

Câu 1: Từ hình trên hãy xác định đâu là tia tới, tia khúc xạ và tia phản xạ

Câu 2: Từ hình trên hãy nêu đặc điểm tia khúc xạ Câu 3: Hãy tính chiết suất tỉ đối của môi trường biết góc tới bằng 600 và

góc khúc xạ bằng 390.

Câu 4: Chiết suất là gì? Mối quan hệ giữa chiết suất và chiết suất tỉ đối.

Câu 5: Chiếu một tia sáng từ không khí vào nước (như hình trên) với góc

tới bằng 600 chiết suất của nước bằng 4/3. Tính góc khúc xạ ?

2.4.1.2. Bài “Phản xạ toàn phần”

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra

hiện tượng này.

- Tự định nghĩa được thế nào là góc giới hạn. Nêu được điều kiện xảy ra

hiện tượng phản xạ toàn phần.

- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về

ứng dụng của cáp quang và tiện lợi của nó.

2. Kĩ năng

- Giải được các bài tập về hiện tượng phản xạ toàn phần.

- Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống liên quan.

c. Thái độ

- Yêu thích môn học, hăng hái phát biểu xây dựng bài.

d. Phát triển năng lực

- Năng lực tự học

- Năng lực tính toán

43

- Năng lực tin học

II. Tiến trình

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền ánh sáng từ môi trường chiết quang sang môi

trường kém chiết quang hơn

- Giới thiệu và tiến hành thí nghiệm

- Yêu cầu HS quan sát và cho biết độ sáng của

chùm tia tới và chùm tia khúc xạ khi góc tới

tăng dần.

(chiếu video thí nghiệm)

Quan sát, ghi nhớ và điền thông tin

vào bảng. - Khi ta tăng dần góc tới và chùm tia khúc xạ

đi là là mặt phân cách giữa hai môi trường ta

thấy chùm tia phản xạ sáng rõ nét và chùm tia

Lắng nghe và ghi nhớ khúc xạ mờ dần và biến mất. xảy ra hiện

Tự nêu định nghĩa hiện tượng phản xạ tượng phản xạ toàn phần.

toàn phần Vậy thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần?

Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần

- GV tiếp tục chiếu video thí nghiệm: Theo dõi video

Ta thấy khi tăng dần góc tới i đến một giá trị i

nào đó thì mới xảy ra hiện tượng phản xạ toàn Ghi nhớ

phần. giá trị này gọi là góc giới hạn toàn phần

(igh). - Vậy góc giới hạn toàn phần được xác định

bởi công thức nào?

Sin igh =

Hoạt động 3: Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần

- Dựa vào quan sát video, thí nghiệm em hãy Nhắc lại

nhắc lại hiện tượng phản xạ toàn phần là gì?

44

Xảy ra ở đâu?

Vậy để có hiện tượng phản xạ toàn phần cần Nêu điều kiện xảy ra hiện tượng phản

phải có những điều kiện gì? VD: Chiếu tia xạ toàn phần

sáng từ nước có chiết suấ t4/3 ra không khí. Hỏi trong các góc tới sau: 300,450,600. với góc = Sin igh =

tới nào tia sáng bị phản xạ toàn phần?

=> igh = 48,590 => i = 600

Gới ý: Tính góc giới hạn rồi vận dụng điều

kiện phản xạ toàn phần

Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng của hiện tượng phản xạ đàn hồi: Cáp quang

- Thông báo cáp quang là gì? Ghi nhớ, quan sát. trả lời

- Giới thiệu một số hình ảnh về cáp quang Mô hình

mô phỏng cấu tạo thông thường của cáp quang?

- Cáp quang có mấy bộ phận chính? Ghi nhận công dụng của cáp quang

- Thông báo cấu tạo cáp quang trong việc truyền tải thông tin với các

- Giới thiệu công dụng của cáp quang trong ưu điểm của nó.

việc truyền tải thông tin với các ưu điểm của

nó. Giới thiệu công dụng của cáp quang trong Ghi nhận công dụng của cáp quang

việc nội soi,.. trong việc nội soi,..

III. Phiếu học tập

Câu 1 : Thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần ? nêu điều kiện xảy ra phản

xạ toàn phần.

Câu 2 : So sáng phản xạ toàn phần và phản xạ thường.

Câu 3 : Cáp quang là gì ? Hãy cho biết cấu tạo của cáp quang và nêu một vài

ứng dụng.

Câu 4 : Một khối trụ trong suốt có chiết suất n = 1,41. Một chùm tia sáng hẹp

nằm trong mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bán trụ như hình

vẽ. Xác định đường đi của tia sáng với góc α nhận các giá trị :

α

a. α = 600 b. b. α = 450

45

Hình 2.6

Câu 5: Giải thích tại sao kim cương và pha lê sáng lấp lánh. Người ta tạo ra

nhiều mặt cho viên kim cương hay các vật bằng pha lê để làm gì ?

2.4.2. Bài giảng dạng text kèm audio

Bài giảng dạng text kèm audio là bài giảng soạn bằng Word, có thể bài

viết đầy đủ trong sách giáo khoa hoặc được thay thế bằng một bài tóm tắt

những nội dung chính, phân tích diễn giải những khái niệm mới, hướng dẫn

cách học .... Khi thực hiện bài giảng điện tử HS có thể sử dụng hết các giác

quan để tiếp thu kiến thức, tuy nhiên với bài giảng dạng word sẽ giúp các em

hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài một cách chi tiết.

Cơ sở dữ liệu của bài giảng bao gồm văn bản, hình vẽ, hệ thống các câu

hỏi và bài tập. HS sau khi tự hệ thống lại kiến thức trọng tâm thông qua bài

giảng dạng word có thể làm ngay các bài tập mà GV chuẩn bị trong thư viện

trên Edmodo.

Hình 2.7. Bài khúc xạ ánh sáng

46

Hình 2.8. Bài phản xạ toàn

2.4.3. Bài giảng dạng trình chiếu

Bài giảng dạng trình chiếu một dạng của phần mền dạy học, nó là công

cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy học của giáo viên. Nội dung của bài giảng

điện tử được tích hợp đồng thời giữa văn bản, hình ảnh, âm thanh, các hình

động và các video clip. Được trình chiếu từ các slide và được thiết kế chiếu

theo trình tự phù hợp với bài giảng và đầy đủ các âm thanh, hình ảnh và các

video mô phỏng thí nghiệm. Vì vậy khi xây dựng cơ sở dữ liệu trên Edmodo

tôi cố tình đưa các bài giảng trình chiếu vào để khi về nhà các em có thể xem

lại và qua đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức.

Hình 2.9a Hình 2.9b

2.4.4. Bài giảng dạng video tái hiện một giờ học trên lớp

Để sử dụng bài giảng dạng video clip ta có thể quay lại quá trình bài

giảng của mình ở trên lớp hoặc ta có thể chọn các bài giảng của nhiều giáo viên

khác trên các diễn đàn mạng. Nếu là video tự quay có thể sử dụng phần mềm

Camtasia để xử lí. Thông qua lớp học Edmodo các em học sinh có thể xem lại

và tiếp thu thêm phần kiến thức mà các em chưa riếp thu được ở trên lớp, thông

47

qua đó các em có thể bồi dưỡng thêm năng lực tự học cho bản thân mình.

Hình 2.10. Bài giảng tái hiện giờ học trên lớp

2.4.5. Các dạng bài tập tự luận và câu hỏi trắc nghiệm

Để củng cố kiến thức chương khúc xạ ánh sáng và vận dụng được lí

thuyết vào làm bài tập và giải thích các hiện thực tế trong đời sống. Tôi xây

dựng hệ thống bài tập của chương theo hai phần trắc nghiệm khách quan và tự

luận theo các dạng bài trên phần mềm word. Ngoài ra với những chức năng của

Edmodo tôi xây dựng thêm những bài tập trắc nghiệm khách quan dựa trên tính

năng Quizt.

Sau khi kết thúc mỗi bài lí thuyết HS sẽ được giao bài tập về nhà có hạn

nộp theo tính năng Assignment. Khi giao bài tập trên Assinmeent thì hệ thống

sẽ tự gửi thông báo cho tất cả các thành viên của lớp học. Sau khi nhận thông

báo các em học sinh sẽ hoàn thành bài làm trên trang Edmodo của mình và nộp

trực tuyến cho giáo viên. Sau khi hết thời gian quy định hoàn thành bài tập thì

giáo viên sẽ tiến hành chấm điểm cho từng bài nộp của học sinh, giáo viên có

48

thể cho điểm và nhập điểm trực tiếp trên hệ thống.

Hình 2.11a. Bài tập trắc nghiệm Hình 2.11b. Bài tập tự luận

2.4.6. Hình ảnh liên quan đến bài học

Trong phần quang hình nói chung và chương khúc xạ ánh sáng nói riêng

thì việc truyền tải thông tin thông qua kênh hình là rất quan trọng, do đó tôi xây

dựng hệ thống các hình ảnh liên quan đến bài học. Cụ thể là các hình vẽ mô tả

đường đi của tia sáng khi đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường

trong suốt khác để HS hiểu và có thể tự vẽ được hình. Đồng thời là các hình

ảnh lưu lại các hiện tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần trong thực tế,

qua đó mong muốn HS dựa vào các kiến thức đã học của chương tự giải thích

được các hiện tượng này.

49

Hình 2.12. Thư mục hình ảnh

2.4.7. Thí nghiệm về các hiện tượng vật lí dưới dạng clip liên quan đến bài học

Vật lí là một môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong quá trình học

chương “Khúc xạ ánh sáng” có nhiều khái niệm trừu tượng do đó ngoài việc

HS học lí thuyết, GV cần cung cấp cho HS những video thí nghiệm bao gồm

thí nghiệm kiểm chứng các hiện tượng như thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ

ánh sáng, thí nghiệm về phản xạ toàn phần… Thông qua những thí nghiệm đó

góp phần nâng cao hiệu quả của bài và phát huy tính tích cực của HS

Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện nay ở trường phổ thông, đặc biệt

là những đơn vị GDNN-GDTX tình trạng cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn,

không đủ dụng cụ để thực hiện tất cả các thí nghiệm, mặc khác thời lượng cho

một tiết học không đủ để giáo viên thực hiện thành công hết tất cả các thí

nghiệm trong một bài giảng. Hơn nữa việc thực hiện thí nghiệm trên lớp không

đảm bảo được tất cả các HS đều theo dõi được.

Vì vậy ngoài việc thực hiện các thí nghiệm đơn giản trong các tiết học,

tôi cũng đưa thêm vào cơ sở dữ liệu trên Edmodo các thí nghiệm mô phỏng,

các video clip quay lại các thí nghiệm thực hiện được và các video thí nghiệm

lấy từ nguồn internet để học sinh có thể quan sát và học hỏi thêm từ các thí

nghiệm này, góp phần nâng cao khả năng tự học.

50

Hình 2.13. Video thí nghiệm

2.4.8. Diễn đàn tương tác và thảo luận trực tiếp

Edmodo là một công cụ tuyệt vời giúp bổ trợ cho việc học vì các tính

năng và lợi ích của nó, ví dụ như thúc đẩy học sinh tham gia tích cực vào các

hoạt động trong lớp học trực tuyến, sử dụng các tính năng trong việc gửi các

tác vụ trực tuyến và truy cập tài liệu tham khảo một cách dễ dàng, hay phát huy

động lực của sinh viên khi tham gia các hoạt động và thảo luận.

Việc học trực tuyến trên ứng dụng Edmodo không chỉ hạn chế ở việc học

lí thuyết mà giáo viên và học sinh có thể tạo các cuộc thảo luận, cho phép các

thành viên trong lớp bày tỏ ý kiến dưới phần bình luận. Trong quá trình học

tập, khi gặp khó khăn hay có vấn đề cần thắc mắc, người học có thể chia sẻ trên

Edmodo để tham khảo ý kiến từ người khác.

51

Hình 2.14. Tương tác giữa giáo viên – học sinh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở những lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở chương I, trong

chương này tôi tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương "Khúc

xạ ánh sáng" (Vật lí 11 cơ bản) nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh

với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo, cụ thể như sau:

- Nghiên cứu nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng”, chương trình vật lí 11 cơ

bản và các tài liệu liên quan nhằm xác định mục tiêu mà người học cần đạt.

- Nghiên cứu tính năng và công dụng của mạng xã hội học tập Edmodo từ

đó xây dựng cơ sở dữ liệu học tập, đề xuất quy trình và cách thức tổ chức lớp

học trên môi trường học tập Edmodo.

- Vận dụng một số quan điểm lí luận đã trình bày để soạn thảo tiến trình

dạy học các kiến thức của chương “Khúc xạ ánh sáng” với sự hỗ trợ của mạng

xã hội học tập Edmodo.

- Soạn thảo được một số giáo án bài “phản xạ toàn phần” theo tiến trình đã

52

đề xuất.

Chương 3

TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ

3.1. Mục đích

- Xác định tính khả thi và mức độ phù hợp của đề tài nghiên cứu trong quá

trình dạy học môn vật lý ở trường THPT.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm trong dạy cách tự học cho học sinh.

- Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài

3.2. Phương pháp tiến hành

- PP điều tra thu thập thông tin: Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát

đặc điểm tình hình dạy và học vật lý để tìm hiểu những thông tin cần thiết về

lớp TN và lớp ĐC ở trung tâm GDNN – GDTX huyện Phú Bình được chọn làm

TNSP.

- PP so sánh, đối chứng:

+ Tổ chức cho hai lớp ĐC và TN làm bài kiểm tra với cùng một nội

dung, cùng khoảng thời gian, đề bài do GV thực hiện đề tài chuẩn bị. Đối

chiếu, so sánh giữa PPDH ở lớp TN và PPDH truyền thống ở lớp ĐC.

- PP phân tích và xử lí thông tin: Sau mỗi hoạt động, mỗi giờ học HS có

thể gặp trực tiếp GV hoặc gián tiếp qua Edmodo để trao đổi, thảo luận kiểm

chứng và xử lý các thông tin thu được một cách khách quan. Đồng thời bổ

xung, rút kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo.

- PP thống kê toán học:

+ Xử lý các kết quả thu được nhằm rút ra các kết luận khoa học về đề tài

nghiên cứu.

+ Đối chiếu, so sánh giữa PPDH ở lớp TN và PPDH truyền thống ở lớp ĐC.

3.3. Cách thức tiến hành

Khảo sát tình hình dạy và học Vật lý liên quan tới đề tài nghiên cứu ở

trường được lựa chọn làm thực nghiệm đặc biệt là tình hình dạy và học một số

53

kiến thức về chương “Khúc xạ ánh sáng”.

- Lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) và các lớp đối chứng (ĐC).

- Chuẩn bị cơ sở dữ liệu dạy học liên quan đến nội dung bài học trên trang

Edmodo đã xây dựng cùng các phương tiện dạy học cần thiết khác.

- Chuẩn bị mục tiêu, kế hoạch và cách thức tiến hành đối với từng bài học

và từng nhóm đối tượng.

- Tổ chức dạy và hướng dẫn tự học cho các nhóm đối tượng đã chọn.

- Thu thập và phân tích thông tin cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên

cứu của đề tài.

- Đánh giá, bàn luận và kết luận.

3.4. Đối tượng thử nghiệm

Dựa vào mục đích, tôi lựa chọn TNSP là HS lớp 11A1 trung tâm GDNN-

GDTX huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Địa chỉ : Thị trấn Hương Sơn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Số lượng các mẫu bao gồm

Nhóm thử nghiệm: Lớp: 11A1 ( 44 học sinh)

Nhóm Đối chứng : Lớp: 11A2 (48 học sinh)

Các lớp ĐC và các lớp TN được chọn đều học chương trình vật lý cơ

bản, có sỹ số và lực học tương đương nhau, điều này cho phép đánh giá khách

quan những kết quả thu được sau khi TN.

3.5. Nội dung triển khai

- Quá trình thực nghiệm sử dụng 2 giáo án:

Giáo án 1: Khúc xạ ánh sáng

Giáo án 2: Phản xạ toàn phần

Trong quá trình thử nghiệm, GV tiến hành quan sát hoạt động dạy và học,

trao đổi, chia sẻ, lấy ý kiến phản hồi của HS

Sau khi triển khai phần dạy và hướng dẫn tự học với sự tham gia của cả

GV trực tiếp và gián tiếp, chúng tôi tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả của cả

54

2 nhóm, với cùng một đề và trong cùng thời gian như nhau.

Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài cần nghiên cứu.

Toàn bộ các nội dung trên được triển khai qua 2 phương thức: Trực diện

với sự tham gia của cô ở trên lớp và hỗ trợ từ xa của GV qua môi trường

Edmodo mà tôi xây dựng .

Dưới đây tôi xin trình bày ví dụ về một bài cụ thể:

BÀI: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra hiện

tượng này.

- Tự định nghĩa được thế nào là góc giới hạn. Nêu được điều kiện xảy ra hiện

tượng phản xạ toàn phần.

- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về ứng

dụng của cáp quang và tiện lợi của nó.

2. Kĩ năng

- Giải được các bài tập về hiện tượng phản xạ toàn phần.

- Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống liên quan.

3. Thái độ

Trung thực, khách quan, khả năng hợp tác nhóm tốt, biết lắng nghe ý kiến

người khác và tham gia tích cực chủ động vào tiến trình xây dựng kiến thức

mới.

II. Chuẩn bị:

 Trước giờ học (Cuối giờ học trước)

1. Giáo viên:

- Giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS sử dụng CSDL học tập trên Edmodo để chuẩn

bị bài trước giờ lên lớp, cụ thể:

+ Ôn lại kiến thức về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần đã học ở lớp 9qua

55

sách vở/ các tài liệu ĐTDH.

+ Tự học và nghiên cứu bài “Phản xạ toàn phần” bằng cách học với tài liệu

SGK, bài giảng điện tử, bài giảng dạng videoclip trên Edmodo.

+ Xem các video thí nghiệm có liên quan tới bài học trên cơ sở dữ liệu của

Edmodo và các TLĐTDH khác.

- Bộ đồ thí nghiệm phản xạ toàn phần: Khối bán trụ, nguồn sáng trắng, thước

đo độ, bảng gắn.

- Máy tính, máy chiếu các hình ảnh các thí nghiệm mô phỏng về phản xạ toàn

phần.

- Phiếu học tập dùng cho HS

 Trong giờ học

GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS chú ý lắng nghe, làm việc nghiêm túc

trong suốt buổi học.

2. Học sinh

Ôn tập các kiến thức về phần quang hình đã học ở lớp 9, chuẩn bị bài theo

lời dặn của GV trước giờ lên lớp.

III. Tiến trình xây dựng bài giảng:

1. Kiến thức cần xây dựng:

a. Tia sáng truyền từ môi trường chiết quang sang môi trường kém chiết

quang hơn

- Tìm hiểu về thí nghiệm truyền sáng

thì i đạt giá trị igh gọi là góc giới hạn phản xạ

- Góc giới hạn phản xạ toàn phần: khi góc i tăng thì góc r cũng tăng (r > i). Do đó, khi r đạt giá giá trị cực đại 900

toàn phần.

b. Hiện tượng phản xạ toàn phần

- Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ lại toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt

phân cách giữa giữa hai môi trường trong suốt.

c. Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần

- Tia sáng truyền từ môi trường chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất

nhỏ hơn

56

- Góc tới luôn lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần

d. Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: Cáp quang

- Cấu tạo của cáp quang

- Công dụng của cáp quang

Đặt vấn đề

Tại sao kim cương và pha lê lại sáng lóng lánh?. Người ta tạo ra nhiều mặt cho viên kim cương hay các vật bằng pha lê để làm gì?

Sử dụng clip hoặc DLHT trên Edmodo

Thí nghiệm: Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn

HS tiến hành hoặc quan sát trên edmodo

Câu hỏi đặt ra:

Tại sao ở mặt cong của bán trụ, chùm tia tới hẹp truyền theo phương bán kính lại truyền thẳng?

Trao đổi nhóm giữa HS với HS, HS với GV

Tiếp tục làm TN: Thay đổi góc tới I và quan sát độ sáng của tia khúc xạ và tia phản xạ

HS theo dõi TN và hướng dẫn của GV đưa ra định nghĩa phản xạ toàn phần

Hình 3.1. Sơ đồ TTDH bài phản xạ toàn phần

57

2. Tiến trình xây dựng kiến thức

Kết luận

- Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt

phân cách giữa hai môi trường trong suốt

- Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần:

+ n2 > n1

+ i ≥ igh

- Cáp quang là dây dẫn sáng ứng dụng phản xạ toàn phần để truyền tín hiệu

trong thông tin và nội soi trong y học.

IV. Tiến trình cụ thể

Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức, đặt vấn đề vào bài mới

* GV sử dụng file Powerpoint đã chuẩn bị trên Edmodo để đẫn dắt vào bài

- GV: Em hãy nhắc lại định luật khúc xạ ánh sáng đã học ở bài trước và định

luật phản xạ đã học ở lớp dưới?

- HS: Nội dung định luật khúc xạ:

+ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới

+ Với mỗi cặp môi trường trong suốt nhất định ta luôn có hệ thức:

= = =

Nội dung định luật phản xạ ánh sáng:

+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. + Góc tới bằng góc phản xạ: i = i’

* GV truy cập vào CSDL của Edmodo rồi chiếu lên phông Clip một vài hình

ảnh về kim cương để HS quan sát.

- GV: Tại sao kim cương và pha lê lại sáng lóng lánh?. Người ta tạo ra nhiều

mặt cho viên kim cương hay các vật bằng pha lê để làm gì?

Để trả lời câu hỏi trên chúng ta cùng đi tìm hiểu bài “phản xạ toàn phần”

Hoạt động 2: Sự truyền ánh sáng vào môi trường kém chiết quang hơn

- GV: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 9 và hiểu biết của mình hãy đề xuất

58

phương án thí nghiệm có thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng

- HS: Trao đổi thảo luận nêu dụng cụ TN và đưa ra phương án TN

- GV: Nhận xét, đưa ra dụng cụ TN và yêu cầu HS nêu tác dụng của mỗi dụng cụ

- HS: dụng cụ gồm 1 bảng có gắn 1 thước đo độ, 1 bán trụ thủy tinh, 1 nguồn sáng

- GV: Ở bài toán này chúng ta đang xét ánh sáng truyền từ môi trường có chiết

suất nhỏ sang môi trường có chiết suất lớn hơn. Trong TN này các em thấy ánh

sáng đi từ đèn ra không khí, rồi từ không khí đi và khối bán trụ và từ khối bán

trụ đi ra ngoài.

Câu hỏi: Tại sao ở mặt cong của bán trụ, chùm tia tới hẹp truyền theo phương

bán kính lại truyền thẳng?

- HS: Tại mặt cong của bán trụ ánh sáng truyền theo phương tiếp tuyến với mặt

cong nên khi đi vào bán trụ tia sáng truyền thẳng.

- GV: Mở file thí nghiệm trong DLHT trên Edmodo cho HS quan sát và mời 2

HS lên bảng tiến hành lại TN. Các bạn quan sát và ghi kết quả và bảng.

200 300 420 Lớn hơn 420 I

R

Độ sáng chùm

khúc xạ

Độ sáng chùm

phản xạ

- GV: Căn cứ và kết quả TN, yêu cầu HS trao đổi, thảo luận theo nhóm học tập

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Câu 1: So sáng chiết suất n1của môi trường thủy tinh trong suốt với chiết suất n2 của môi trường không khí ?

Câu 2: Góc tới nhận những giá trị nào thì ta luôn có tia khúc khúc xạ, và giá trị nào ta chỉ thu được tia phản xạ ?

59

và hoàn thành phiếu học tập sau:

Hoạt động 3: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần và góc giới hạn phản

xạ toàn phần

- GV: Qua TN và phiếu học tập đã làm ở trên, hãy cho biết trường hợp nào tia

sáng truyền qua mặt phân cách chỉ cho tia phản xạ?

- HS: Khi tia sáng truyền từ môi trường bán trụ ra ngoài không khí với góc tới lớn hơn 420

- GV: Khi chùm sáng tới bị phản xạ lại toàn bộ và xảy ra ở mặt phân cách giữa

hai môi trường thì hiện tượng này gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần.

- Khi góc i tăng thì góc khúc xạ cũng tăng (với r > i). Do đó khí r đạt cực đại 900 thì i đạt giá trị igh gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần.

Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần

Đặt vấn đề: Hãy vận dụng kiến thức về phản xạ ánh sáng giải thích thí nghiệm

sau:

Dụng cụ: Chai nhựa trong suốt có một lỗ thủng nhỏ ở thân chai, nguồn laze,

nước

Tiến hành – kết quả: Chiếu ánh sáng vào chai sao cho vị trí chiếu và lỗ thủng

nằm trên cùng một đường thẳng XX’, khi chai không có nước tia sáng truyền

theo đường thẳng XX’. Khi đổ nước vào chai và cho nước chảy thì thấy tia

sáng bị bỏ cong theo dòng nước. Hiện tượng gì đã xảy ra ở đây?

- HS: Dự đoán

- GV: Đây chính là cơ chế truyền sáng của sợi quan, ứng dụng quan trọng của

hiện tượng phản xạ toàn phần.

Để tìm hiểu kĩ về ứng dụng của phản xạ toàn phần, mời đại diện các

nhóm lên bốc thăm và trình bày nội dung mà mỗi nhóm được giao.

- HS: Đại diện lên bốc thăm và trình bày

+ Sợi quang

+ Lăng kính phản xạ toàn phần. Ảo ảnh.

60

- GV: Nhận xét phần trình bày các nhóm

Hoạt động 5: Củng cố, vận dụng

 Nhiệm vụ 1:

Chia HS của lớp thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Tìm hiểu về hiện tượng ảo ảnh khi đi trên đường bê tông vào những

ngày nắng

- Nhóm 2: Giải thích sự lấp lánh của kim cương, pha lê và người ta tạo ra nhiều

mặt cho kim cương để làm gì?

Các nhóm có thể xem lại nội dung bài học, quan sát lại các TN mô phỏng và

thảo luận trên diễn đàn trên Edmodo mà các em đã có tài khoản truy cập, sau

đó mỗi HS làm tiểu luận và gửi online cho GV, hoặc lưu vào thư viện của lớp

trên Edmodo để GV nhận xét, đánh giá, góp ý...

 Nhiệm vụ 2: Tự học, tìm hiểu trước ở nhà bài “Lăng kính” với sự trợ giúp

của Edmodo và các TLĐT khác. vv....

3.6. Đánh giá kết quả TNSP

Việc đánh giá thực hiện thông qua các biểu hiện về năng lực tự học của HS và

các tiêu chí đã phân tích trong chương 2 bao gồm.

- Tự giác chuẩn bị bài trước và ngay sau giờ học trên lớp.

- Biết cách khai thác dữ liệu học tập trên Edmodo

- Chủ động tham gia hoạt động, xây dựng bài học trong lớp.

- Mạnh dạn chia sẻ và tham gia thảo luận nhóm (trong lớp và ở nhà).

- Biết cách kết hợp học và tự kiểm tra, tự điểu chỉnh cách thức và tiến độ học

tập.

Tổng hợp kết quả quan sát, ghi chép và thăm dò ý kiến của GV và HS, chúng

tôi thu được kết quả là: cả 7 tiêu chí phản ánh tính tích cực và khả năng tự học

của HS mà chúng tôi nêu ra đều được cải thiện theo hướng tích cực, đúng với

giả thiết đã đề ra. Cụ thể:

1. Thời gian HS chuẩn bị bài trước và sau giờ học trên lớp

61

2. Thời gian sử dụng nguồn học liệu được cung cấp bới Edmodo .

3. Thời gian giành cho phát vấn, thảo luận trên lớp

4. Số HS xung phong trả lời câu hỏi

5. Số phương án trả lời cho 1 câu hỏi.

6. Số câu trả lời đúng cho mỗi tìn huống/vấn đề được nêu ra.

7. Số câu hỏi trắc nghiệm mà HS trả lời đúng trong chức năng tự kiểm tra đánh

giá của Edmodo (Mỗi chủ đề có 30 câu).

Hoạt động đánh giá bao gồm đánh giá định tính (sự hào hứng, tính tích cực và

thái tự giác trong học - tự học của HS) và đánh giá định lượng (kết quả bài

kiểm tra).

Hoạt động đánh giá bao gồm đánh giá định tính (sự hào hứng, tính tích cực và

thái tự giác trong học - tự học của HS) và đánh giá định lượng (kết quả bài

kiểm tra).

3.6.1. Đánh giá định tính

Được tiến hành theo 2 cách:

- Đánh giá thông qua quan sát và ghi chép của GV

- Đánh giá thông qua ý kiến nhận xét của HS tham gia TNSP.

Để đánh giá một cách khách quan, nhóm thực nghiệm đã tiến hành 1 đợt khảo

sát, xin ý kiến HS vào tháng 5. 2020 sau TNSP, đối tượng điều tra là 92 HS lớp

11. Trong đó có 44 HS của lớp thực nghiệm (11A1) và 48 HS của lớp đối

chứng (11A2)

Với 86 phiếu khảo sát phát ra, nhóm GV tham gia TNSP thu về được 86 ý kiến

trả lời phiếu khảo sát, kết quả được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 3.1: Tác động tích cực của việc sử dụng Edmodo trong dạy học

Những tiêu chí phản ánh tính Ghi chú NTN NĐC STT tích cực và NLTH của HS

Thời gian HS chuẩn bị bài 120 60 1 trước và sau giờ học trên lớp

62

2 Thời gian sử dụng nguồn học 45 0

liệu được cung cấp bới Edmodo

(phút/ bài học)

Thời gian giành cho phát vấn, 3 25 15 Mỗi tiết học được thảo luận trên lớp

phân phối theo thời Số HS xung phong trả lời câu 4 12 4 khóa biểu của trường hỏi

là 45 phút. Số phương án trả lời cho 1 câu 5 8 3 hỏi.

Số câu trả lời đúng cho mỗi 6 45 15 tình huống/vấn đề được nêu ra.

Số câu hỏi trắc nghiệm mà HS

trả lời đúng trong chức năng tự 7 13 0 kiểm tra đánh giá của Edmodo

(Mỗi chủ đề có 15 câu).

Nhận xét chung:

Thời gian chuẩn bị cho mỗi bài học tăng lên gần như gấp đôi so với việc

dạy học thông thường, nhưng thay vào đó thời lượng giành cho vấn đáp, thảo

luận và hướng dẫn HS tự học tăng lên trong mỗi giờ dạy trên lớp.

HS tích cực tham gia vào phát biểu xây dựng bài, cho thấy tính tích cực

của HS trong nhóm thực nghiệm đã được tăng lên rõ rệt. Đây là một tín hiệu

tốt trong việc sử dụng Edmodo giúp HS có thể tự học và chuẩn bị trước từ ở

nhà.

Việc HS chủ động sử dụng, khai thác các dữ liệu học tập được cung cấp

bởi Edmodo trước và sau giờ học, đặc biệt là sử dụng ngân hàng câu hỏi và

chức năng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân để kịp thời điều

chỉnh cách học, tiến độ học tập đã phản ánh rõ phương pháp và kĩ năng tự học

63

của HS đã được cải thiện.

Việc tổ chức dạy học theo tiến trình được xây dựng với sự trợ giúp của

Edmodo đã có tác động tích cực đến hoạt động dạy và học. Cụ thể:

Tác động tích cực với HS:

Hầu hết các tiết học đều được HS đón nhận với sự hào hứng và tâm lí

thoải mái bởi các em đã có sự chuẩn bị trước ở nhà. Trong quá trình học, HS có

thể thoải mái bàn luận, phát biểu ý kiến, tìm tòi để lĩnh hội tri thức mới dưới sự

dẫn dắt của GV chứ không tiếp thu kiến thức thụ động, máy móc như trước

đây. Với tiến trình dạy học được xây dựng như vậy, HS luôn bị cuốn vào

những các hoạt động trên lớp bởi cách tạo tình huống, nêu vấn đề, dẫn dắt vào

bài của GV rất đa dạng và phong phú. Các vấn đề thường là các hiện tượng có

trong tự nhiên, vô cùng quen thuộc, tưởng chừng không có gì đáng quan tâm

nhưng dưới góc nhìn Vật lí, với những câu hỏi “tại sao”, “như thế nào” thì sẽ

có rất nhiều vấn đề cần tìm hiểu và giải đáp. Từ đó kích thích trí tò mò, nảy

sinh nhu cầu nhận thức của HS, giúp HS hứng thú hơn trong học tập.

Thông qua các hoạt động học và tự học, qua các buổi thảo luận trên lớp,

các diễn đàn online, offline, HS có thể thoải mái nêu ý kiến, chia sẻ kiến thức,

kinh nghiệm, từ đó tính cách của HS có cơ hội được bộc lộ, tinh thần hợp tác, ý

thức cộng đồng, tình bạn, tình Thầy trò được cải thiện theo hướng tích cực.

Tác động tích cực đến các Thầy, cô:

Việc sử dụng Edmodo để hỗ trợ hoạt động dạy và học cùng với tiến trình

dạy học PHGQVĐ buộc GV phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn cho việc

lập kế hoạch, xây dựng kịch bản cho mỗi giờ dạy.

Ngoài việc đầu tư thời gian chuẩn bị bài, GV còn phải giành thời gian để

tư vấn, hỗ trợ, tổ chức các diễn đàn online để trả lời các câu hỏi, giải đáp thắc

mắc của HS, tạo môi trường học tập để HS thảo luận, chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm. Từ đó, tinh thần hợp tác, ý thức tự giác học tập, ý thức tập thể và tình

cảm Thầy trò, đồng nghiệp cũng được cải thiện một cách tích cực.

Để có một giờ dạy thành công tốt đẹp với tiến trình dạy học nêu trên GV

64

phải đọc, nghiên cứu và chuẩn bị kỹ càng mọi tài liệu trước khi mang ra dạy

hoặc đưa công khai lên Edmodo cho HS tự học và các GV khác tham khảo. Nhờ

đó kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ của các Thầy cô cũng được nâng cao.

3.6.2. Đánh giá định lượng

Cách thức thực hiện như sau: Sau khi hoàn thành nội dung học tập, mỗi

nhóm đều làm 2 bài kiểm tra, thời gian mỗi bài là 20 phút, trong đó:

+ NTN làm 1 bài kiểm tra tự luận tại lớp và 1 bài kiểm tra trực tuyến

thông qua chức năng trắc nghiệm của trang Edmodo.

+ NĐC làm 1 bài kiểm tra trắc nghiệm và 1 bài tự luận ngay tại lớp.

Kết quả học tập qua điểm số các bài kiểm tra:

Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra tự luận

Số bài đạt điểm Xi

Nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 9 10 8

Tổng số bài kiểm tra 44 0 0 0 2 3 8 9 10 3 1 8 NTN

48 0 0 2 5 6 10 11 8 1 0 5 NĐC

Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm số (Xi) các bài kiểm tra trắc nghiệm

Số bài đạt điểm Xi

Nhóm 0 1 2 3 4 5 6 7 9 10 8

Tổng số bài kiểm tra 44 0 0 0 0 4 6 6 11 5 3 9 NTN

48 0 0 0 4 7 8 10 9 3 1 6 NĐC

Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm số (Xi) cả 2 bài kiểm tra

Số bài đạt điểm Xi

Nhóm 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 1

Tổng số bài kiểm tra 88 0 2 7 14 15 21 17 8 4 0 0 NTN

65

96 2 9 13 18 21 17 11 4 1 0 0 NĐC

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhóm đối chứng

nhóm thực nghiệm

Phân tích số liệu thống kê:

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Hình 3.2. Biểu đồ phân bố điểm

Hình 3.3. Đồ thị phân bố điểm

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất điểm

Tỷ lệ số bài đạt điểm Xi (%)

Nhóm Tổng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số

0,0 0,0 0,0 2,3 7,9 15,9 17,0 23,9 19,4 9,1 4,5 NTN 100

66

0,0 0,0 2,0 9,4 13,5 18,8 21,9 17,7 11,5 4,2 1,0 NĐC 100

30

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Hình 3.4. Đồ thị phân bố tần suất điểm

n

Để tính giá trị điểm trung bình cộng (kì vọng), ta sử dụng công thức:

X

n x . i

i

1   n  i

1

 Với nhóm thực nghiệm:

(3.2 + 4.7 + 5.14 + 6.15 + 7.21 + 8.17 + 9.8 + 10.4) ≈ 6,3 = 1 88

 Với nhóm đối chứng:

(2.2 + 3.9 + 4.13 + 5.18 + 6.21 + 7.17 + 8.11 + 9.4 + 10.1) ≈ 5,75 =

1 96 ≈ 5,75

n

2

(

)

n X i

i

n

Để tính độ lệch chuẩn, sử dụng công thức tính số liệu phân lớp sau:

i

 1

n X i

2 i

n

i

 1

2S 

n

1

=

Ta có:

67

 Với nhóm thực nghiệm: (n = 88, X = 6.3)

2S 

= = √2,8 = 1,67

2S 

 Với nhóm đối chứng: (n = 96, X = 5,75)

= = 3,05 = 1,74

Kết quả xử lí dữ liệu cho bảng sau:

Nhóm Phương sai (S2)

Điểm trung bình ( X ) 6.3 2,8 Độ lệch chuẩn () 1,67 Thực nghiệm

5,75 3,05 1.74 Đối chứng

Kiểm định giả thuyết thống kê

Giả thuyết H0: Kết quả nghiên cứu của 2 nhóm là như nhau và được hiểu là

không có sự khác biệt đáng kể. Nói cách khác: sự khác nhau giữa giá trị trung

bình cộng của 2 nhóm là không có ý nghĩa.

Giả thuyết H1: Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối

chứng, và sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa.

T N

D C

X

X

t

2 T N

2 D C

 n

 n

D C

T N

Đại lượng kiểm định là hệ số Student (t), được tính bởi công thức:

,,

Thay các giá trị đã tính được trong các bảng trên, ta có kết quả sau:

,

,

=

Ta tính được kết quả t = 2,2

68

Đối chiếu với giả thuyết thống kê, ta thấy:

Nếu t <

t : kết quả nghiên cứu từ 2 mẫu nghiên cứu (NTN và NĐC) là hoàn toàn như nhau, và sự khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa. (Giả thuyết

không -Ho)

Nếu t >

t : Sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa. (Giả thuyết có - H1) Đối chiếu với bảng t –Test (Hệ số Student), với mức ý nghĩa thống kê  =

t = 2,15

0.05 Độ tin cậy 95%), Ta có:

Kết quả trên cho thấy: t >

t tức: hệ số t theo tính toán thực tế luôn lớn hơn t theo lí thuyết trong bảng phân phối T.Student. Nghĩa là: sự khác nhau về

điểm số giữa NTN và NĐC là có ý nghĩa và kết quả thu được không phải là

ngẫu nhiên, với độ tin cậy 95% (sai số = 0.05).

Kết quả phân tích số liệu cho thấy:

Điểm trung bình cộng kết quả 2 bài kiểm tra của NTN đều cao hơn NĐC.

Cụ thể: Số HS đạt điểm khá, giỏi (Từ 7 điểm trở lên) ở nhóm thực nghiệm cao

hơn so với nhóm đối chứng. Ngược lại, số HS đạt điểm 5 trở xuống ở nhóm đối

chứng cao hơn nhóm thực nghiệm.

Sự khác nhau về kết quả học tập giữa NTN và NĐC là có ý nghĩa và kết

quả thu được không phải là ngẫu nhiên, với độ tin cậy 95%. Điều đó chứng tỏ:

việc tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của Edmodo đã có tác động tích cực thiết

69

thực nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Qua những nghiên cứu về lý luận và dựa vào các kết quả từ thực

nghiệm sư phạm cho thấy:

- Quá trình dạy học theo hướng của đề tài có tác dụng tương đối tích cực

trong việc góp phần phát triển năng lực tự học cho HS trong quá trình học tập.

- Tiến trình dạy học xây dựng theo hướng của đề tài giúp HS thêm yêu

thích môn Vật lí hơn, tích cực phát biểu xây dựng bài.

- Nhờ Edmodo HS có thể tự kiểm tra, đánh giá năng lực của mình để từ

đó điều chỉnh kế hoạch học tập sao cho phù hợp.

Với những kết quả trên, luận văn đã đạt được mục tiêu chính mà đề tài đề

70

ra là bồi dưỡng năng lực tự học cho HS

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Nghiên cứu cơ sở lí luận về sử dụng CNTT trong dạy học cho thấy rằng

Edmodo nói riêng và các trang mạng học tập nói riêng giúp HS có nhiều cơ hội

phát triển năng lực tự học, phát huy tính tích cực của HS.

Edmodo có nhiều ưu điểm trong việc phát triển năng lực tự học cho HS

giúp các em có thể tự nghiên cứu kiến thức bài mới trước khi lên lớp, hoặc

những kiến thức mở rộng mà thời gian trên lớp học GV không truyền tải được.

Thông qua các bài giảng GV đã chuẩn bị sẽ phát huy được tính tích cực, khả

năng tự học, tự tìm tòm của HS, qua đó tạo cho HS niềm say mê, hứng thú

trong quá trình học tập nói chung và trong học tập môn Vật lí nói riêng.

Tuy nhiên việc sử dụng Edmodo sẽ hạn chế đối với những vùng khó

khăn về kinh tế và mạng internet.

2. Kiến nghị

Để thiết kế và sử dụng trang mạng Edmodo hiệu quả cần phải đảm bảo

các nguyên tắc như: Trang thiết bị, kĩ năng tin học của GV và HS, mạng

internet,...

Để áp dụng hiệu quả trong dạy học tôi có một số kiến nghị như sau:

Các nhà quản lí

- Khuyến khích GV thiết kế trang mạng học tập Edmodo và áp dụng vào

trong dạy học.

- Đổi mới trang thiết bị dạy học trong nhà trường giúp GV thuận tiện giảng

dạy.

- Mở thêm các lớp tập huấn cho GV về sử dụng CNTT

Giáo viên

- Tổ chức các nhóm nhỏ cùng trao đổi kiến thức, cách xây dựng và tổ chức

một lớp học trên Edmodo.

- Tích cực khuyến khích HS tham gia học tập qua Edmodo.

71

- Không ngừng trau dồi kiến thức về CNTT

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước

[1] Nguyễn Việt Dũng (2017), Hướng dẫn sử dụng mạng xã hội học tập

Edmodo, NXB Đại học Thái Nguyên.

[2] Nguyễn Việt Dũng – Nguyễn Thị Thu Huyền, Sử dụng hệ thống Edmodo hỗ

trợ tổ chức tự học ngoài giờ lên lớp cho sinh viên cao đẳng sư phạm Thái

Nguyên, Tạp chí giáo dục số 437 trang 59 – 63; 42.

[3] Võ Thị Thiên Nga, Quy trình dạy học dự án theo mô hình “lớp học đảo

ngược” cho sinh viên sư phạm tin học trường Đại học Phạm Văn Đồng,

Tạp chí giáo dục số 451, trang 24 – 27

[4] Nguyễn Thị Ngọc Phúc (2018), Thực trạng tổ chức dạy học trải nghiệm của

giảng viên khoa sư phạm trường đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học Đại

học Cần Thơ.

[5] Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “cơ sở nhiệt động lực học” vật lí

10 theo định hướng giáo dục STEM, Tạp chí giáo dục số 445, trang 52 –

56. [6] Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng - Vũ Văn Tảo

(2002), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm.

[7] GS.TSKH Thái Duy Tuyên, Chuyên đề “Dạy tự học cho sinh viên trong

các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học”.

[8] Lê Công Triêm – Lê Đình Hiếu (2011), Rèn luyện kĩ năng tự học cho học

sinh trong dạy học Vật lí.

[9] Nguyễn Thị Hồng Việt (2003), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh

trong dạy học Vật lí ở trường THPT, NXB Giáo dục.

[10] Nguyễn Thị Thúy Viên, “Xây dựng tiến trình dạy - tự học một số kiến thức

phần quang hình học vật lí 11 nâng cao”, luận văn thạc sĩ trường ĐHSP

thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

Tài liệu nước ngoài

[11] I.F.Kharlamop (1979), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào tập

1,2, NXBGD Hà Nội, bản dịch của Đỗ Hương Trà và Nguyễn Ngọc

72

Quang.

PHỤ LỤC 1

Một số đề kiểm tra sử dụng trong quá trình thực nghiệm

1. Đề kiểm tra tự luận. Thời gian 45 phút

Câu 1 (4đ):

a. Thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần. Nêu điều kiện xảy ra hiện tượng

phản xạ toàn phần ?

b. Giải thích tại sao kim cương và pha lê lại sáng lóng lánh. Người ta tạo ra

nhiều mặt cho các viên kim cương hay pha lê để làm gì ?

Câu 2 (4đ): Tia sáng truyền từ nước và khúc xạ vào không khí. Tia khúc xạ và

tia phản xạ ở mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất là 4/3. Vẽ hình

và tính độ lớn của góc tới (tính tròn số) ?

Câu 3 (2đ): Vì sao người đánh cá khi dùng cái xiên để xỉa cá, người ấy quyết

không xỉa thẳng vào con cá mà anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn?

2. Đề kiểm tra trắc nghiệm chương “khúc xạ ánh sáng” trên lớp học. Tổng

số câu 15 thời gian 30 phút.

Câu 1. Khi nói về chiết suất của môi trường. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Chiết suất tỉ đối của môi trường chiết quang lớn hơn so với môi trường chiết

quang nhỏ thì nhỏ hơn đơn vị.

B. Môi trường chiết quang kém có chiết suất tuyệt đối nhỏ hơn 1.

C. Chiết suất tỉ đối của môi trường 2 so với môi trường 1 bằng tỉ số chiết suất

tuyệt đối n2 của môi trường 2 với chiết suất tuyệt đối n1 của môi trường 1

D. Chiết suất tỉ đối của 2 môi trường luôn lớn hơn đơn vị vì tốc độ ánh sáng

trong chân không là tốc độ lớn nhất

Câu 2. Nước và thuỷ tinh có chiết suất lần lượt là n1 và n2. Chiết suất tỉ đối

giữa thuỷ tinh và nước là

A. n21 = n1/n2 B. n21 = n2/n1

C. n21 = n2 - n1 D. n12 = n1 - n2

Câu 3. Khi chiếu ánh sáng từ không khí vào nước thì

A. Góc khúc xạ luôn nhỏ hơn góc tới

B. Góc khúc xạ luôn lớn hơn góc tới

C. Góc khúc xạ luôn bằng góc tới

D. Khi góc tới tăng thì góc khúc xạ giảm.

Câu 4. Chiếu một tia sáng đơn sắc đi từ không khí vào môi trường có chiết suất

n với góc tới i. Tia phản xạ vuông góc với tia khúc xạ. Hệ thức nào sau đây là

đúng?

B. sini = 1/n A. sini = n

D. tani = 1/n C. tani = n

Câu 5. Chiếu một tia sáng đơn sắc đi từ không khí vào môi trường có chiết suất

n với góc tới i có tani = n. Mối quan hệ giữa tia phản xạ và tia khúc xạ nào sau

đây là đúng?

A. song song

B. hợp với nhau góc 60o D. hợp với nhau góc 30o C. vuông góc

Câu 6. Một người nhìn một hòn sỏi nhỏ O nằm ở đáy một bể nước sâu 1,2m

theo phương gần vuông góc với mặt nước. Biết chiết suất của nước là 4/3.

Người này thấy ảnh O’ của O nằm cách mặt nước một khoảng bằng

B. 80cm A. 1,5m

D. 10dm C. 90cm

Câu 7: Một tia sáng truyền từ môi trường A vào môi trường B dưới góc tới 9o

thì góc khúc xạ là 8o. Khi góc tới là 60o thì góc khúc xạ là? B. 56,4o. A. 47,3o. D. 58,7o. C. 50,4o.

Câu 8: Tốc độ ánh sáng trong chân không là 3.108 m/s. Kim cương có chiết

suất 2,42. Tốc độ truyền ánh sáng trong kim cương là

A. 242000km/s B. 124000km/s

C. 72600km/s D. 62700 km/s

Câu 9: Một tia sáng đi từ một chất lỏng trong suốt có chiết suất n sang không khí, nếu α = 60o thì β = 30o như hình. Góc α lớn nhất mà

tia sáng không thể ló sang môi trường không khí phía

trên là? A. 45o44’. C. 44o54’. B. 54o44’. D. 44o45’

Câu 10: Chiếu ánh sáng từ không khí vào thủy tinh có chiết suất n = 1,5. Nếu góc tới i là 600 thì góc khúc xạ r (lấy tròn) là A. 300. C. 450. B. 350. D. 400.

Câu 11: Theo định luật khúc xạ thì

A. Góc tới tăng bao nhiêu lần thì góc khúc xạ tăng bấy nhiêu lần.

B. Góc khúc xạ bao giờ cũng khác 0.

C. Tia khúc xạ và tia tới nằm trong cùng một mặt phẳng.

D. Góc tới luôn luôn lớn hơn góc khúc xạ.

Câu 12: Trong hiện tượng khúc xạ

A. Góc khúc xạ bao giờ cũng nhỏ hơn góc tới.

B. Góc khúc xạ bao giờ cũng lớn hơn góc tới.

C. Góc khúc xạ không thể bằng 0.

D. Góc khúc xạ có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng góc tới.

Câu 13: Chọn câu sai.

A. Chiết suất tuyệt đối của một môi trường luôn luôn nhỏ hơn 1.

B. Chiết suất tuyệt đối của chân không bằng 1.

C. Chiết suất là đại lượng không có đơn vị.

D. Chiết suất tuyệt đối của một môi trường không nhỏ hơn 1.

Câu 14: Cho chiết suất của nước bằng 1,33, của benzen bằng 1,5, của thủy tinh

flin là 1,8. Có thể xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần khi chiếu ánh sáng từ :

A. từ benzen vào thủy tinh flin. B. từ chân không vào thủy tinh flin.

C. từ nước vào thủy tinh flin. D. từ benzen vào nước.

Câu 15: Chiếu một ánh sáng đơn sắc từ chân không(n1=1 ) vào một khối chất trong suốt với góc tới 450 thì góc khúc xạ bằng 300. Chiết suất tuyệt đối của

2/3

môi trường này là:

A. . B. 2. C. 3 D. 2 .

3. Đề trắc nghiệm làm trực tiếp trên Edmodo. Thời gian 15 câu tương ứng

20 phút

Câu 1: Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng

A. ánh sáng bị gãy khúc khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi

trường trong suốt.

B. ánh sáng bị giảm cường độ khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi

trường trong suốt.

C. ánh sáng bị hắt lại môi trường cũ khi truyền tới mặt phân cách giữa hai môi

trường trong suốt.

D. ánh sáng bị thay đổi màu sắc khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi

trường trong suốt.

Câu 2: Hoàn thành câu phát biểu sau: “ Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện

tượng tia sáng khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong

suốt khác, tia sáng bị …… tại mặt phân cách giữa hai môi trường”

A. gãy khúc. B. uốn cong.

C. dừng lại. D. quay trở lại.

Bài 3: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng. So với góc tới, góc khúc xạ

A. nhỏ hơn. B. lớn hơn hoặc bằng.

C. lớn hơn. D. nhỏ hơn hoặc lớn hơn.

Bài 4: Nhận định nào sau đây về hiện tượng khúc xạ là không đúng?

A. Tia khúc xạ nằm ở môi trường thứ 2 tiếp giáp với môi trường chứa tia tới.

B. Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến.

C. Khi góc tới bằng 0, góc khúc xạ cũng bằng 0.

D. Góc khúc xạ luôn bằng góc tới.

Bài 5: Theo định luật khúc xạ thì

A. tia khúc xạ và tia tới nằm trong cùng một mặt phẳng.

B. góc khúc xạ bao giờ cũng khác 0.

C. góc tới tăng bao nhiêu lần thì góc khúc xạ tăng bấy nhiêu lần.

D. góc tới luôn luôn lớn hơn góc khúc xạ.

Bài 6: Khi tia sáng truyền từ môi trường (1) có chiết suất n1 sang môi trường

(2) có chiết suất n2 với góc tới i thì góc khúc xạ là r. Chọn biểu thức đúng

A. n1sinr = n2sini. B. n1sini = n2sinr.

C. n1cosr = n2cosi. D. n1tanr = n2tani.

Bài 7: Chiết suất tuyệt đối của môi trường trong suốt là n thì

A. n = 1. B. n > 1.

C. n < 1. D. n > 0.

Bài 8: Một tia sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác dọc theo

pháp tuyến của mặt phân cách thì góc khúc xạ là A. 0o. B. 90o.

D. phụ thuộc vào chiết suất hai môi trường. C. bằng igh.

Bài 9: Chọn câu không đúng. Khi hiện tượng khúc xạ ánh sáng từ không khí

vào nước thì.

A. góc tới i lớn hơn góc khúc xạ r.

B. góc tới i bé hơn góc khúc xạ r.

C. góc tới i đồng biến góc khúc xạ r.

D. tỉ số sini với sinr là không đổi.

Câu 10: Theo định luật khúc xạ thì tia khúc xạ và tia tới nằm trong cùng một

mặt phẳng. Nhận định này là đúng hay sai?

A. Đúng B. Sai

Bài 11: Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi

trường đó so với

A. chính nó. B. chân không.

C. không khí. D. nước.

Câu 12: Một tia sáng truyền từ môi trường A vào môi trường B dưới góc tới 9o thì góc khúc xạ là 8o. Khi góc tới là 60o thì góc khúc xạ là? A. 47,3o. C. 50,4o. B. 56,4o. D. 58,7o.

Câu 13: Chiếu ánh sáng từ không khí vào nước có chiết suất n = 4/3 . Nếu góc khúc xạ r là 30o thì góc tới i (lấy tròn) là A. 20o. C. 42o. B. 36o. D. 45o.

Câu 14: Hãy ghép mỗi phần a), b), c), d), e) với mỗi phần 1, 2, 3, 4, 5 để được

một câu có nội dung đúng.

a) Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là 1. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới

hiện tượng tia tới khi gặp mặt phân 2. Bị hắt trở lại môi trường trong suốt

cách giữa hai môi trường trong suốt cũ. Độ lớn góc phản xạ bằng góc tới

khác nhau thì 3. Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới

b) Khi tia sáng truyền từ không khí 4. Góc khúc xạ cũng bằng 0, tia

vào nước thì không bị gãy khúc khi truyền qua hai

c) Khi tia sáng truyền từ nước vào môi trường

không khí thì 5. Bị gãy khúc ngay tại mặt phân

d) Hiện tượng phản xạ ánh sáng là cách và tiếp tục đi vào môi trường

hiện tượng tia tói khi gặp mặt phân trong suốt thứ hai. Góc khúc xạ

cách giữa hai môi trường thì không bằng góc tới

e) Khi góc tới bằng 0 thì

Câu 15: Một con cá vàng đang bơi trong một bể cá cảnh có thành bằng thủy

tinh trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ

con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ?

A. Không lần nào B. Một lần

C. Hai lần D. Ba lần

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

Việc học vật lí của học sinh trung tâm GDNN-GDTX huyện Phú Bình

Họ và tên:……………………………………………………………………...

Lớp:……………………………………………………………………………

Trường:………………………………………………………………………..

Thôn, xã:………………………………………………………………………

Em hãy cho biết ý kiến của mình trong các câu hỏi sau:

Câu 1: Em có thích học môn Vật lí không?

A. Rất thích

B. Bình thường

C. Không thích

Câu 2: Em thấy môn Vật lí dễ hay khó hơn so với những môn học khác?

A. Rất khó

B. Bình thường

C. Rất dễ

Câu 3: Ngoài học Vật lí trên lớp em còn học Vật lí ở đâu?

A. Chỉ học trên lớp

B. Tự học ở nhà

C. Học từ một số nguồn khác

Câu 4: Thời gian dành cho việc học Vật lí ở nhà là bao lâu?

A. Trong khoảng 30 phút

B. Từ 30 – 40 phút

C. Từ 45 – 60 phút

D. Từ 60 phút trở lên

Câu 5: Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong giờ học Vật lí?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 6: Mức độ em được làm thí nghiệm trên lớp?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 7: Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?

A. Rất thích làm

B. Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu

C. Không làm

Câu 8: Em có chuẩn bị bài trước khi lên lớp không?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 9: Điều gì ở môn Vật lí khiến em hứng thú nhất?

A. Môn vật lí có nhiều thí nghiệm thú vị

B. Môn vật lí là môn khoa học

C. Môn vật lí có ít lí thuyết

Câu 10: Nguồn tài liệu em thường sử dụng khi học Vật lí?

A. Chỉ có sách giáo khoa, sách bài tập

B. Sách giáo khoa và internet

C. Các sách tham khảo ngoài

Ý kiến đóng góp của em để cải thiện môn Vật lí:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn em!

PHIẾU ĐIỀU TRA

(dành cho giáo viên)

Xin mời Thầy (cô) trả lời một số câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Cơ sở vật chất của trường có đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy học Vật lí

không?

A. Đáp ứng đầy đủ

B. Đáp ứng tương đối đầy đủ

C. Chưa đáp ứng được nhu cầu

Câu 2: Mức độ Thầy (cô) sử dụng công nghệ thông tin trong giờ dạy?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 3: Tần xuất sử dụng trong một tuần là bao nhiêu?

A. Dưới 2 lần

B. Từ 2 – 4 lần

C. Trên 4 lần

Câu 4: Mức độ hứng thú của học sinh khi giờ học có sử dụng CNTT?

A. Rất thích

B. Bình thường

C. Không thích

Câu 5: Ứng dụng CNTT mà thầy (cô) hay sử dụng là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Thầy (cô) có hay giao bài tập về nhà cho HS?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 7: Sự khác nhau khi sử dụng CNTT và khi không sử dụng CNTT?

A. Tích cực hơn

B. Không mấy tích cực

C. Không tích cực

Câu 8: Ý thức tự giác làm bài tập và học bài cũ của HS đánh giá theo thang

điểm 10?

A. Trên 8 điểm

B. Từ 6-8 điểm

C. Dưới 6 điểm

Câu 9: HS có hay được làm thí nghiệm không?

A. Thường xuyên

B. Đôi khi

C. Ít khi

Câu 10: Ý kiến khác của giáo viên trong dạy học Vật lí:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Thầy (cô)!