BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ ANH TÚ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC
KIỂM KÊ RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
Đồng Nai, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ ANH TÚ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC
KIỂM KÊ RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN QUANG BẢO
Đồng Nai, 2017
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
i
Vũ Anh Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, khoá học 2015 - 2017.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Lãnh đạo, Phòng
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác Quốc tế Phân hiệu Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp; các Thầy Cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành về sự giúp đỡ này, đặc biệt là PGS.TS. Trần Quang Bảo, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt thời gian hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Ban BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong thời gian tôi về thực tập, lấy số liệu để thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, song do hạn chế về thời gian và trình độ
chuyên môn, nên Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và bè bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đồng Nai, tháng 7 năm 2017
Học viên
ii
Vũ Anh Tú
iii
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................... viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ ..................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Khái quát về viễn thám, GIS và ảnh vệ tinh SPOST ................................ 3
1.1.1. Viễn thám ............................................................................................... 3
1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý ....................................................................... 3
1.1.3. Ảnh vệ tinh SPOT .................................................................................. 6
1.2. Những nghiên cứu GIS và viễn thám trên thế giới ................................. 10
1.3. Những nghiên cứu GIS và viễn thám tại Việt Nam ................................ 12
1.4. Thảo luận tổng quan ................................................................................ 17
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 19
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19
iii
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 19
iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 20
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ...................................................................... 20
2.4.2. Ngoại nghiệp ........................................................................................ 20
2.4.3. Nội nghiệp ............................................................................................ 21
2.4.3.1. Xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................... 21
2.4.3.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tại BQLRPH Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai ........................................................................................................ 22
2.4.3.3. Xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng tại BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai .................................................................................................................. 26
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 30
3.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên .............................................. 30
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích ..................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhƣỡng ............................................................ 31
3.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn .................................................................. 32
3.1.4. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ...................................................... 33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đặc điểm dân cƣ và tình hình sử dụng đất trong lâm phậnError! Bookmark not defined.
3.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tổ chức, trang thiết bị của lực lƣợng quản lý bảo vệ rừngError! Bookmark not defined.
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 36
4.1. Kết quả .................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực nghiên cứu .. 36
4.1.2. Bản đồ hiện trạng rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú ....... 45
4.1.3. Bản đồ trữ lƣợng rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú ........ 55
iv
4.2. Thảo luận ................................................. Error! Bookmark not defined.
v
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 62
1. Kết luận ...................................................................................................... 62
2. Đề nghị ....................................................................................................... 64
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65
vi
DANH TỪ VIẾT TẮT
GIS (Geography Infomation System): Hệ thống thông tin địa lý.
RS (Remote Sensing): Viễn thám
FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức
Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.
NDVI (Normalized Difference Vegetation Index): Chỉ số khác biệt thực vật.
GPS (Global Positioning System) : Hệ thống định vị toàn cầu.
NIR: Kênh cận hồng ngoại của ảnh vệ tinh.
RED: Kênh đỏ của ảnh.
RVI (ratio vegetion index): Tỷ số chỉ số thực vật.
DVI (difference vegetion index): Chỉ số thực vật sai khác.
TRRI (total ratio reflectance index): Tỷ số tổng giá trị cấp độ xám.
GVI (green vegetation index): Chỉ số màu xanh thực vật.
EVI (Enhancement vegetation index): Chỉ số tăng cƣờng lớp thực vật.
ÔTC: Ô Tiêu chuẩn.
UBND: Ủy ban nhân dân.
vi
MKA: Mẫu khóa ảnh.
vii
DANH SÁCH HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 1.1. Dữ liệu vector và raster ....................................................................... 6
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ...................... 31
Hình 4.1. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 583 ngoài thực địa ..................................... 43
Hình 4.2. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 343 ngoài thực địa ..................................... 44
Hình 4.3. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 585 ngoài thực địa ..................................... 44
Hình 4.4. Kết quả khoanh lô trạng thái rừng từ ảnh SPOT ............................... 47
Hình 4.5. Gán trạng thái cho các lô rừng .......................................................... 48
Hình 4.6. Cây thƣ mục phân loại trạng thái rừng .............................................. 49
Hình 4.7. Kết quả phân loại trạng thái rừng từ ảnh SPOT ................................ 50
Hình 4.8. Biểu đồ thống kê diện tích cho từng kiểu trạng thái rừng ................. 52
Hình 4.9. Bản đồ trữ lƣợng rừng tại BQLRPH Phú Tân ................................... 57
vii
Hình 4.10. Diện tích rừng trên từng cấp trữ lƣợng ............................................ 58
viii
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 1.1. Các đặc trƣng chính của ảnh vệ tinh SPOT ........................................ 8
Bảng 1.2. Độ phân giải phổ của ảnh nguồn các vệ tinh SPOT từ 1 đến 5 .......... 9
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các loại rừng trên địa bàn ................................... 33
Bảng 3.2. Các đơn vị quản lý rừng của đơn vị .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Cơ cấu tổ chức đơn vị ....................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. Thống kê ô điều tra trên từng trạng thái rừng ................................... 45
Bảng 4.2. Thống kê diện tích cho từng kiểu trạng thái rừng ............................. 51
Bảng 4.3. Một số điểm mẫu kiểm chứng ngoài thực địa sau khi phân loại ...... 52
Bảng 4.4. Ma trận đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại từ ảnh SPOT . 54
Bảng 4.5.Thống kê trữ lƣợng trong từng trạng thái rừng .................................. 56
viii
Bảng 4.6. Diện tích rừng trên từng cấp trữ lƣợng ............................................. 57
ix
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1. Phƣơng pháp xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinhError! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.2. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ hiện trạng rừng ............................... 26
Sơ đồ 2.3. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng ................................ 29
ix
Sơ đồ 2.1. Vị trí BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ......................................... 30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, thể hiện ở nhiều chƣơng trình, dự
án đã đƣợc đầu tƣ và các cơ chế chính sách đã đƣợc ban hành, tạo động lực để
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Chính vì
vậy, 10 năm qua, diện tích rừng của cả nƣớc đã liên tục tăng lên, từ 33,2%
năm 1999, tăng lên 38,7% vào năm 2008, đặc biệt là độ che phủ của rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đã không ngừng tăng lên, tác dụng phòng hộ cũng
nhƣ bảo tồn của rừng đã đƣợc năng cao.
Cùng với những thành tựu đạt đƣợc về tăng độ che phủ rừng, đến nay
nhiều diện tích rừng đã có chủ quản lý thực sự, rừng đƣợc giao đã đƣợc quản
lý bảo vệ tốt hơn, hiệu quả sử dụng rừng, đất rừng đã đƣợc nâng cao. Việc
giao đất, giao rừng đã tạo ra nhiều việc làm, tăng thêm nguồn thu nhập cho
nhiều hộ dân ở vùng nông thôn miền núi, góp phần tích cực vào Chƣơng trình
xóa đói giảm nghèo của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, kể từ đợt Tổng kiểm kê rừng toàn quốc theo Chỉ thị
286/CT-TTg ngày 02/5/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ đến nay, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) chƣa thực hiện kiểm kê
rừng. Việc công bố số liệu về hiện trạng rừng hàng năm cơ bản đƣợc thực
hiện thông qua công tác thống kê dựa trên nền số liệu kiểm kê rừng từ những
năm 1998 - 2000. Việc điều tra bổ sung từ thực địa theo những phƣơng pháp
tin cậy còn hạn chế. Vì vậy, những số liệu về rừng đƣợc công bố hàng năm
chƣa phản ánh kịp thời thực trạng và diễn biến về tài nguyên rừng. Số liệu
công bố còn thiếu sự thống nhất giữa ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với Tài nguyên và Môi trƣờng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ
hoạch định chính sách để đầu tƣ phát triển.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
1
học công nghệ, việc ứng dụng công nghệ không gian địa lý vào lâm nghiệp là
rất cần thiết. Với khả năng quan sát các đối tƣợng ở các độ phân giải phổ và
không gian khác nhau, cho phép ta quan sát và xác định nhanh chóng hiện
trạng lớp phủ rừng, từ đó có thể giúp chúng ta thực hiện công tác điều tra
kiểm kê rừng với kết quả cụ thể, chính xác, có ý nghĩa trong ứng dụng thực tế.
Kỹ thuật viễn thám đƣợc ứng dụng vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu của Việt
Nam đã mang lại nhiều ứng dụng to lớn trong quản lý tài nguyên. Trong lĩnh
vực lâm nghiệp, kỹ thuật viễn thám đã đƣợc sử dụng để thành lập các loại bản
đồ hiện trạng rừng, phân loại trạng thái rừng, phân vùng trọng điểm cháy
rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng…
Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú có tổng diện tích tự nhiên
13.862,2 ha, trong đó đất có rừng là 13.588,1 ha chiếm 98,02%. Rừng của
Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân phú thuộc vành đai hệ sinh thái dƣới 1.000m,
bao gồm đồng bằng, gò và đồi thấp, diện tích rừng tự nhiên thuộc trạng thái
rừng ẩm thƣờng xanh nhiệt đới là vành đai lớn nhất có tính chất nhiệt đới điển
hình với hệ thực vật rừng rất phức tạp, phân bố ƣu thế các loài cây thuộc họ
Dipterocarpaceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Myrtaceae, Annonaceae,
Tiliaceae,… Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú có nhiệm vụ quản lý bảo
vệ, khoanh nuôi, phục hồi, trồng rừng và phục vụ học tập, nghiên cứu khoa
học, dịch vụ sinh thái. Việc nghiên cứu ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ
hiện trạng rừng tại khu vực có ý nghĩa rất quan trọng, giúp đơn vị biết đƣợc vị
trí từng lô rừng, kiểu rừng và diện tích rừng hiện có, từ đó có những định
hƣớng phát triển và quản lý bảo vệ, nuôi dƣỡng, phục hồi rừng, đa dạng sinh
học, dịch vụ sinh thái,…
Chính vì vậy, tôi thực hiện đề tài “Ứng dụng c ng nghệ địa kh ng
gian xây dựng bản đồ hiện trạng rừng phục vụ c ng tác kiểm kê rừng tại
Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác điều tra rừng làm cơ sở cho công tác
2
kiểm kê rừng tỉnh Đồng Nai năm 2016.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về viễn thám, GIS và ảnh vệ tinh SPOT
1.1.1. Viễn thám
Theo Nguyễn Khắc Thời (2011), viễn thám đƣợc hiểu là một ngành
khoa học và nghệ thuật để thu nhận thông tin về một đối tƣợng, một khu vực
hoặc một hiện tƣợng thông qua việc phân tích tài liệu thu nhận đƣợc bằng các
phƣơng tiện. Những phƣơng tiện này không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối
tƣợng, khu vực hoặc với hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu.
Mặc dù hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về viễn thám nhƣng
chúng ta cần hiểu rằng “Viễn thám là khoa học thu thập thông tin từ Trái đất
mà không chạm vào vật đó”. Theo quan điểm của một số tác giả khác:
- Phƣơng pháp viễn thám là phƣơng pháp sử dụng năng lƣợng từ ánh
sáng, nhiệt, sóng cực ngắn nhƣ một phƣơng tiện để điều tra và đo đạc những
đặc tính của đối tƣợng (Floy Sabin 1987). (Nguồn: Dẫn theo Nguyễn Khắc
Thời, 2011).
- Viễn thám là quan sát về một đối tƣợng nào đó bằng một phƣơng tiện
nằm cách xa vật một khoảng cách nhất định (Barret và Curtis, 1976). (Nguồn:
Dẫn theo Nguyễn Khắc Thời, 2011).
- Viễn thám đƣợc định nghĩa nhƣ là phép đo lƣờng các thuộc tính của
đối tƣợng trên bề mặt Trái đất sử dụng dữ liệu thu đƣợc từ máy bay và vệ tinh
(Schowengerdt, Robert A.). (Nguồn: Dẫn theo Nguyễn Xuân Trung Hiếu,
2009).
1.1.2. Hệ thống th ng tin địa lý
3
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đƣợc hình thành vào những năm 1960
và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Ngày nay, GIS là công cụ trợ
giúp trong nhiều lĩnh vực từ hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều
nƣớc trên Thế giới. GIS trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý,
doanh nghiệp, cá nhân, …đánh giá đƣợc hiện trạng, thông qua các chức năng
thu nhận, quản lý cơ sở dữ liệu, truy vấn, phân tích.
Một hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống máy tính dùng
chụp hình, lƣu trữ, kiểm tra và hiển thị dữ liệu liên quan đến các vị trí trên bề
mặt của Trái đất. GIS có thể hiện thị nhiều loại dữ liệu trên một bản đồ nhƣ
đƣờng xá, nhà cửa, sông suối và thảm thực vật. Điều này cho phép ngƣời
dùng dễ dàng sử dụng, phân tích, tính toán, thực hiện đƣợc các bài toán về các
mối quan hệ giữa các dữ liệu.
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về GIS nhƣ:
Theo NASA “GIS là một hệ thống tích hợp phần cứng máy tính, phần
mềm và các nhân viên đƣợc đào tạo liên kết địa hình, nhân khẩu học, tiện ích,
cơ sở, hình ảnh và dữ liệu tài nguyên”. (Nguồn: Dẫn theo N. O. Uluocha,
2014).
Theo Kenneth Dueker (1979) thì cho rằng “Một hệ thống thông tin địa
lý là một trƣờng hợp đặc biệt của hệ thống thông tin mà cơ sở dữ liệu bao
gồm các quan sát trên không gian phân bố các tính năng, hoạt động hoặc các
sự kiện, đó là định nghĩa trong không gian nhƣ điểm, đƣờng thẳng, hoặc các
khu vực. Một hệ thống thông tin địa lý thao tác dữ liệu về các điểm, đƣờng và
các khu vực để lấy dữ liệu cho các truy vấn đặc biệt và phân tích”.
Burrough (1986) định nghĩa GIS là một hộp công cụ mạnh đƣợc dùng
để lƣu trữ và truy vấn tùy ý, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới
thực cho những mục tiêu đặc biệt.
4
Goodchild và ctv (1992) hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống sử
dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể
địa lý.
Còn theo Aronoff (1989) định nghĩa GIS nhƣ là “một hệ thống dựa trên
máy tính cung cấp bốn bộ sau đây về khả năng xử lý dữ liệu tham chiếu hình
học: Đầu vào; Quản lý dữ liệu (lƣu trữ dữ liệu và phục hồi); Thao tác và phân
tích; Đầu ra.
GIS đầu tiên đƣợc tạo ra bởi tiến sĩ Roger Tomlinson và sau đó giới
thiệu vào đầu những năm 1960 tại Canada. Trong khi thành lập, hệ thống này
chủ yếu dành cho việc thu thập, lƣu trữ và sau đó phân tích các khả năng và
tiềm năng đất đai ở khu vực nông thôn. Mãi đến những năm 80, việc ứng
dụng GIS mới đƣợc phổ biến rộng rãi.
GIS bao gồm các thành phần chính sau: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu
và con ngƣời.
- Phần cứng: Là các thiết bị đƣợc sử dụng, hổ trợ nhiều hoạt động cần
thiết để phân tích không gian địa lý khác nhau ví dụ nhƣ máy tính, máy in,…
- Phần mềm: Cung cấp những chức năng và những công cụ cần thiết để
nhập, lƣu trữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý.
- Dữ liệu: Là thành phần cốt lõi của bất bì một hệ thống thông tin địa lý
nào, có 02 loại dữ liệu chính đƣợc sử dụng đó là vector và raster.
Dữ liệu vector là những dữ liệu không gian nhƣ điểm, đƣờng và đa
giác.
Dữ liệu raster là dữ liệu di động dựa trên các hình ảnh hay mô hình độ
5
cao.
Nguồn: https://gis.ny.gov/
Nguồn: http://dc350.4shared.com/
(a) Dữ liệu raster
(b) Dữ liệu vector
Hình 1.1. Dữ liệu vector và raster
- Con ngƣời: Ngƣời quản lý hệ thống và phát triển các dự án nhằm ứng
dụng GIS để nghiên cứu các vấn đề cấp thiết và liên quan.
Hiện nay GIS đƣợc ứng dụng một cách rộng rãi ở nhiều ngành nghề
khác nhau từ quản lý tài nguyên, đánh giá tác động của môi trƣờng, quản lý
đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng, theo dõi thông tin những cây gỗ phát
triển,…
1.1.3. Ảnh vệ tinh SPOT
Ảnh SPOT đƣợc thu từ bộ cảm HRG đặt trên vệ tinh SPOT (Systeme
Pour L’observation de La Terre) do trung tâm nghiên cứu không gian của
Pháp (CNES - French Center National d’etudies Spatiales) thực hiện có sự
tham gia của Bỉ và Thụy Điển. Ảnh SPOT tƣơng đối đa dạng về dải phổ và độ
phân giải không gian từ thấp, trung bình đến cao (5m-1km), trƣờng phủ mặt
6
đất của ảnh SPOT cũng tƣơng đối đa dạng từ 10km x 10km đến 200km x
200km. Ảnh SPOT có thể thu ảnh của từng ngày, thƣờng vào 11h sáng.
Ảnh SPOT thuộc thế hệ vệ tinh SPOT-1,-2,-3 ảnh có hai dạng là: ảnh
toàn sắc (panchromatic) có độ phân giải không gian là 10m x 10m và ảnh đa
phổ với độ phân giải không gian là 20m x 20m. Ảnh SPOT thuộc thế hệ vệ
tinh SPOT-4, đƣợc thu từ thiết bị bộ cảm HRVIR là ảnh thu liên tục trong dải
phổ nhìn thấy và hồng ngoại và có độ phân giải 20m x20m.
Đối với các ảnh SPOT thuộc thế hệ SPOT-5 đƣợc thu từ bộ cảm có độ
phân giải hình học cao HRG (High Resolution Geometric) là 5m thay cho
10m ở kênh toàn sắc và 5m cho các kênh xanh, đỏ, cận hồng ngoại và 20m
đối với kênh hồng ngoại trung. Thế hệ vệ tinh SPOT-5 còn trang bị thiết bị
riêng để đo thực vật trong dải phổ nhìn thấy và cận hồng ngoại với độ phân
giải không gian 1000mx1000m và ảnh đƣợc cập nhật hàng ngày. Hiện nay
ảnh SPOT đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ: nghiên cứu hiện trạng sử
dụng đất, khai khoáng trong địa chất, thành lập bản đồ tỷ lệ 1:30.000 đến
1:100.000, nghiên cứu về thực vật ở cấp độ khu vực,… ảnh SPOT có thể ghi
phản xạ phổ của toàn mặt đất với sự khác biệt về dữ liệu, độ phân giải cao và
có khả năng nhìn nổi, nhạy cảm về phổ hồng ngoại cho thực vật.
Kỹ thuật thu ảnh HRG cho phép định vị ảnh với độ chính xác nhỏ hơn
50m nhờ hệ thống định vị vệ tinh DOGIS và Star Tracker lắp đặt trên vệ tinh.
Trên vệ tinh SPOT-5 còn lắp thêm hai máy chụp ảnh nữa. Máy thứ nhất HSR
(High Resolution Stereoscopic) - Máy chụp ảnh lập thể lực phân giải cao.
Máy này chụp ảnh lập thể dọc theo đƣờng bay với độ phủ 120 x 600km. Nhờ
ảnh lập thể độ phủ rộng này tạo lập mô hình số độ cao (DEM) với độ chính
xác 10m mà không cần tới điểm khống chế mặt đất. Máy chụp ảnh thứ hai
mang tên VEGETATION, giống nhƣ VEGETATION lắp trên vệ tinh SPOT-
4 hàng ngày chụp ảnh mặt đất trên một dải rộng 22.5km với kích thƣớc pixel
7
1 x 1km trong 4 kênh phổ. Ảnh VEGETATION đƣợc sử dụng rất hữu hiệu
cho mục đích theo dõi biến động địa cầu và đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Hai vệ tinh SPOT-4 và SPOT-5 có thêm kênh phổ chụp SWIR nằm
phía trên ba kênh phổ của các vệ tinh SPOT trƣớc đó, nhờ vậy rất thuận lợi
cho nghiên cứu về độ ẩm và lớp phủ thực vật. Sự cải tiến này đã tạo ra rất
nhiều ứng dụng trong nông nghiệp, nghiên cứu hiện trạng đất và quản lý tài
nguyên thiên nhiên. Bảng 1.1 và bảng 1.2 giới thiệu tổng hợp về các thông số
của thế hệ ảnh SPOT.
Bảng 1.1. Các đặc trƣng chính của ảnh vệ tinh SPOT
Tên bộ cảm
Số kênh
Các kênh đa phổ
Vệ tinh SPOT
Độ phân giải (m)
SPOT 1, 2, 3
20 x 20
Lục, đỏ, cận hồng ngoại
3
SPOT 1, 2, 3
10 x 10
Toàn sắc
1
SPOT 1, 2, 3
10 x 10
Lục, đỏ, cận hồng ngoại
3
SPOT 4
20 x 20
4
Lục, đỏ, cận hồng ngoại, Hồng ngoại trung bình
SPOT 4
10 x 10
Đỏ
1
SPOT 4
10 x 10*
4
Lục, đỏ, cận hồng ngoại, Hồng ngoại trung bình
SPOT 5
10 x 10
4
Lục, đỏ, cận hồng ngoại, Hồng ngoại trung bình
SPOT 5
10 x 10
Lục, đỏ, cận hồng ngoại
3
SPOT 5
5 x 5
Toàn sắc
1
SPOT 5
5 x 5
Lục, đỏ, cận hồng ngoại
3
SPOT 5
2,5 x 2,5**
Toàn sắc
1
SPOT 5
2,5 x 2,5**
Lục, đỏ, cận hồng ngoại
3
HRV (High Resolution Visible) HRV (High Resolution Visible) HRV (High Resolution Visible) HRVIR (High Resolution Visible) HRVIR (High Resolution Visible) HRVIR (High Resolution Visible and InfraRed) HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Geometric)
8
SPOT 5
3
2,5 x 2,5**
Chàm, lục, đỏ
SPOT 5
5 x 10
Toàn sắc
2 (FW/BW)
HRG (High Resolution Geometric) HRG (High Resolution Stereoscopic)
Chỉ riêng kênh B2 (=M) có độ phân giải 10m. Các kênh còn lại đƣợc
lấy mẫu lại từ 20 đến 10m.
Điểm mặt đất - kích thƣớc của THR đƣợc lấy mẫu lại. Độ phân giải nhỏ
hơn 3m.
Ảnh SPOT đƣợc sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực đo vẽ mới và hiện
chỉnh bản đồ địa hình; thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; và theo dõi
biến động môi trƣờng nhƣ mất rừng, xói mòn, phát triển đô thị ... Ảnh SPOT
- 5 có độ phân giải cao, đặc biệt ảnh độ phân giải 2,5m mở ra triển vọng của
nhiều ứng dụng mà trƣớc đây chỉ có thể thực hiện với ảnh hàng không nhƣ
thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, quy hoạch đô thị, quản lý hiểm hoạ và thiên tai,…
Bảng 1.2. Độ phân giải phổ của ảnh nguồn các vệ tinh SPOT từ 1 đến 5
Vệ tinh SPOT
Kênh phổ
Bƣớc sóng
Phổ điện từ
Độ phân giải
SPOT 1, 2, 3
Kênh 1
0,50 - 0,59mm
Lục
20m
SPOT 1, 2, 3
Kênh 2
0,61 - 0,68mm
Đỏ
20m
SPOT 1, 2, 3
Kênh 3
0,79-0,89mm
Cận hồng ngoại
20m
SPOT 4, 5
Kênh 4
1,58 - 1,75mm
Toàn sắc
10m
SPOT 5
Kênh 1
0,50 - 0,59mm
Lục
10m
SPOT 5
Kênh 2
0,61 - 0,68mm
Đỏ
10m
SPOT 5
Kênh 3
0,79-0,89mm
Cận hồng ngoại
10m
SPOT 1, 2, 3
Kênh toàn sắc
0,51 - 0,73mm
Toàn sắc
10m
9
SPOT 4
Kênh toàn sắc
0,49 -0,73mm
Toàn sắc
10m
SPOT 5
Kênh toàn sắc
0,49 -0,73mm
Toàn sắc
5m
SPOT 5
Kênh toàn sắc
0,49 -0,73mm
Toàn sắc
2,5m
SPOT 5
Kênh toàn sắc
0,49 -0,73mm
Toàn sắc
5 x 10m
1.2. Những nghiên cứu GIS và viễn thám trên thế giới
Ảnh viễn thám đƣợc ứng dụng vào việc thành lập bản đồ thực phủ và
trong tƣơng lai sẽ trở thành dữ liệu đầu vào quan trọng trong việc thành lập
bản đồ thực phủ.
Hiện nay trên Thế giới cũng có rất nhiều nghiên cứu về bản đồ thực
phủ cũng nhƣ nghiên cứu, đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất nhằm
phục vụ cho công tác đánh giá, dự báo và hƣớng biến động trong tƣơng lai.
Trong nghiên cứu “New Technologies and Sustainability Methods ”
(John N. Hatzopoulos, 2010) sử dụng ảnh vệ tinh Lansat - TM (năm 2000) để
tạo cơ sở dữ liệu về môi trƣờng và cơ sở hạ tầng bao gồm phân loại, lập bản
đồ chi tiết tại vùng đảo Cyclades Hy Lạp. Không dừng lại ở việc xây dựng
bản đồ, đề tài còn ứng dụng GIS để xây dựng các mô hình để mô phỏng một
quá trình nào đó theo thời gian phục vụ cho việc sử dụng và quản lý tài
nguyên.
Trong nghiên cứu “Land Use/ Land Cover Changes Detection And
Urban Sprawl Analysis” (K. Sundarakumar, M. Harika, SK. Aspiya Begum,
S. Yamini, K. Balakrishna, 2012) đã sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám qua các
năm 1973, 1990, 2001 và 2009 để đánh giá sử dụng đất và thay đổi độ che
phủ đất tại thành phố Vijayawada Ấn Độ.
“Assessing Applycation Of Markov Chain Analysis Inpredicting Land
10
Cover Change: A Case Study Of Nakuru Municipality” (K. W. Mubea và ctv,
2010,) trong nghiên cứu này có sự kết hợp của ảnh viễn thám, hệ thống thông
tin địa lý (GIS), và chuỗi Markov trong phân tích và dự đoán thay đổi sử
dụng đất. Kết quả cho thấy tình hình phát triển đô thị không đồng đều, diện
tích đất rừng bị mất mát đáng kể và quá trình thay đổi sử dụng đất đã không
ổn định. Kết quả dự đoán về sử dụng đất cho năm 2015 là sự gia tăng đáng kể
của đất đô thị và nông nghiệp.
Siebielec và ctv (2010), đã ứng dụng công nghệ GIS trong việc nghiên
cứu báo cáo tóm tắt kết quả phân tích về mối quan hệ giữa chính sách bảo vệ
sử dụng đất hiện tại của chính phủ và thay đổi sử dụng đất tại các khu vực thử
nghiệm đƣợc lựa chọn của trung ƣơng Châu Âu từ 1990-1992 và 2006-2007
dựa vào ảnh vệ tinh và các bản đồ sử dụng đất của bảy thành phố Đức, Cộng
hòa Séc, Ba Lan, Slovakia, Áo và Italy tác giả đã tiến hành giải đoán ảnh vệ
tinh giữa các năm sau đó chồng lắp các bản đồ lại với nhau. Kết quả phân tích
cho thấy đất đƣợc mở rộng bề mặt nhân tạo, chủ yếu là diễn ra ở các vùng đất
canh tác. Hệ thống quản lí đất trong các thành phố không có hiệu quả bảo vệ
đất tốt nhất cho đến năm 2006. Không có xung đột mạnh giữa các mục tiêu và
nhu cầu bảo vệ đất liên quan đến phát triển kinh tế của thành phố.
Qiong và ctv (2006), đã sử dụng GIS để giám sát và dự báo thay đổi sử
dụng đất tại Bắc Kinh bằng cách sử dụng viễn thám tính các chỉ số NDIV,
phân loại ảnh ở các thời điểm khác nhau. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả
đã chỉ ra rằng có một sự tăng trƣởng đáng chú ý và không đồng đều ở đô thị
và việc mất đi một lƣợng lớn diện tích đất trồng trọt từ năm 1986 đến 2001.
Hầu hết sự phát triển đô thị và mất đất nông nghiệp xảy ra ở vùng ngoại ô.
Thay đổi sử dụng đất đã đƣợc dự kiến trong 20 năm tới bằng cách sử dụng
chuỗi Markov và phân tích hồi quy. Việc tìm hiểu sâu hơn nữa, viễn thám và
công nghệ GIS với mô hình Markov và mô hình hồi quy cho thấy điều này rất
11
hữu ích cho việc mô tả, phân tích và dự báo quá trình thay đổi sử dụng đất.
Mohsen Ahadnejad Reveshty (2011), đã kết hợp giữa GIS và chuỗi
Mackov để phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất bằng cách chồng xếp
các bản đồ lại với nhau sau đó lấy diện tích thay đổi trên các kiểu sử dụng đất
này mô phỏng thay đổi cho tƣơng lai bằng chuỗi Markov. Nghiên cứu này đã
mang lại kết quả phân loại độ che phủ đất cho 3 thời điểm khác nhau về biến
động sử dụng đất, kết hợp chuỗi Mackov để đƣa ra dự báo tác động của con
ngƣời đến biến đổi sử dụng đất đến năm 2020 trong khu vực Zanjan và chỉ ra
rằng khoảng 44% tổng diện tích bị thay đổi sử dụng đất, mô hình cây trồng
cũng thay đổi, chẳng hạn nhƣ đất vƣờn sang đất nông nghiệp và ngƣợc lại.
Dueker cùng với ctv (1971), đã sử dụng các hình ảnh hàng không đƣợc
chụp liên tiếp nhau để kiểm soát sự thay đổi đô thị, tại Beclin, Đức.
Mubea và ctv (2010), đã kết hợp giữa ảnh vệ tinh viễn thám, GIS và
chuỗi Markov trong phân tích và dự đoán thay đổi sử dụng đất. Kết quả cho
thấy tình hình phát triển đô thị không đồng đều, diện tích đất rừng bị suy giảm
đáng kể và quá trình thay đổi sử dụng đất ngày một không ổn định, dự đoán
về sử dụng đất cho năm 2015 là sự gia tăng đáng kể của đất đô thị và nông
nghiệp.
1.3. Những nghiên cứu GIS và viễn thám tại Việt Nam
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã có quá trình phát triển cách đây hơn
50 năm. Tuy nhiên, tại Việt Nam GIS chỉ mới thật sự phát triển mạnh mẽ
trong khoảng 10 năm trở lại đây dù rằng GIS đã đƣợc đƣa vào Việt Nam từ
thập niên 80 của thế kỷ XX. GIS đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực nhƣ
quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý đất đai, giám sát môi trƣờng, … nên
tùy vào mục đích từng công việc ta áp dụng các công cụ GIS khác nhau phục
vụ tốt nhất yêu cầu công việc.
12
Ở Việt Nam một số đề tài nghiên cứu về lớp phủ bề mặt đất, đánh giá
biến động đất hay thành lập bản đồ hiện trạng đang đƣợc ứng dụng rộng rãi.
Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ thực phủ địa bàn thành
phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguyễn Xuân Trung Hiếu, 2009) tác giả
dùng phƣơng pháp phân loại có kiểm định đối với dữ liệu ảnh Landsat 7 năm
2001 và 2010 để thành lập bản đồ thực phủ năm 2001 và 2010, từ đó xây
dựng bản đồ đánh giá biến động các loại thực phủ tại thành phố Huế - Tỉnh
Thừa Thiên Huế, đề tài đã phân ra 05 lớp thực phủ khác nhau và có độ chính
xác Kappa ~ 0.82.
Thành lập bản đồ thảm thực vật trên cơ sở phân tích, xử lý ảnh viễn
thám tại Tủa Chùa, Lai Châu (Hoàng Xuân Thành, 2006), tác giả đã dùng
phƣơng pháp phân loại có kiểm định đối với dữ liệu ảnh Landsat TM5 chụp
năm 2006 thành lập sơ đồ thảm phủ thực vật tỉ lệ 1:50.000 đã phân ra 7 lớp
thực phủ khác nhau là rừng ổn định, rừng non, rừng hỗn hợp, lúa và hoa màu,
cây bụi, đất trống đồi trọc và nƣớc với chỉ số Kappa ~ 0.7.
Ứng dụng GIS và viễn thám thành lập bản đồ đất ngập nƣớc tại tỉnh
Kon Tum của tác giả Nguyễn Thùy Linh (2010) thông qua ảnh vệ tinh, dữ
liệu DEM, bản đồ thủy văn, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 tác giả
đã xây dựng đƣợc bản đồ chỉ số thực vật (NDVI), bản đồ chỉ số ẩm địa hình
(TWI), bản đồ các vùng ngập thƣờng xuyên, bản đồ các vùng trồng lúa và
thủy sản. Từ đó thành lập bản đồ các vùng có khả năng đất ngập nƣớc, sau đó
dựa vào phƣơng pháp phân loại Hydrogeomorphic Method để xuất bản đồ
phân loại đất ngập nƣớc tỉnh Kon Tum.
Ứng dụng viễn thám và GIS để phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất đô thị quận 2, thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Thị Hải Hà, 2006) tác giả sử
dụng ảnh Spot lấy năm 2006 tại quận 2 để thành lập bản đồ hiện trạng sử
13
dụng đất phục vụ kiểm kê đất đai hàng năm và định kì, kết hợp giữa dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính đƣợc cập nhập thƣờng xuyên là công cụ hiệu
quả giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất sau này.
Ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ điều chế rừng trồng keo lai
(Acacia auriculiformis A. Mangium) tại rừng liên kết giữa công ty trồng rừng
Châu Á - Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, Đồng Nai (Trần Thị Quyết,
2012), ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ hiện trạng và xây
dựng bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý, điều chế tại khu vực nghiên
cứu. Kết quả thu đƣợc là xây dựng cơ sở dữ liệu có thể cập nhật tự động theo
thời gian cho bản đồ hiện trạng rừng, đồng thời xây dựng đƣợc bản đồ trồng
rừng theo tuổi tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng các bản đồ
chuyên đề. Dự báo trữ lƣợng gỗ sản phẩm các năm tiếp theo giai đoạn 2012 –
2020 thông qua các mô hình sinh trƣởng cây Keo lai tại Lâm trƣờng Xuân
Lộc, làm cơ sở để quản lý sản lƣợng khai thác hằng năm.
Ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
bảo vệ rừng tại tiểu khu 702, 716 xã Mô Rai, huyện Xa Thầy, tỉnh Kon Tum
(Nguyễn Thị Thanh Tâm. 2009), ứng dụng GIS trên cơ sở sử dụng phần mềm
chuyên dụng Mapinfo, xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác quản lý, bảo vệ, truy xuất và cập nhật dữ liệu. Kết hợp với Excel để
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc trạng thái. Kết quả đã thu đƣợc bản đồ hiện
trạng rừng tiểu khu TK 702, 716 xã Mô Rai tỷ lệ 1/10000, bản đồ giao khoán
bảo vệ rừng xã Mô Rai tỷ lệ 1/10000, hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin.
Ứng dụng GIS đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Kon Tum giai đoạn
2005 - 2010 (Ƣng Kim Nguyên, 2014), ứng dụng GIS trên cơ sở sử dụng
phần mềm chuyên dụng Mapinfo, đề tài áp dụng chuỗi Markov thành lập bản
đồ biến động sử dụng đất của 02 thời điểm 2005, 2010 và dự báo xu hƣớng
biến động sử dụng đất. Dựa vào kết quả đánh giá biến động và xu hƣớng biến
14
động sử dụng đất đề xuất ra các giải pháp sử dụng đất bền vững.
Bùi Phƣơng Thảo (2014), đã kết hợp giữa GIS và chuỗi Mackov để
phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất tại cửa Nam Triệu và cửa Cấm (Hải
Phòng). Tác gải đã tiến hành đánh giá tổng quan các nghiên cứu về vùng cửa
sông và khả năng sử dụng thông tin viễn thám trong nghiên cứu vùng ven
biển và cửa sông. Sau đó thu thập và xử lý các nguồn tƣ liệu có liên quan đến
khu vực nghiên cứu (địa chất, địa mạo, khí tƣợng - thủy - hải văn, kinh tế - xã
hội, tƣ liệu ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, bản đồ các loại). Điều tra thực địa,
đối sánh với bản đồ biến động, đánh giá độ chính xác và khai thác thông tin
cho đánh giá biến động sử dụng đất, xây dựng mô hình xử lý thông tin không
gian trong nghiên cứu vùng ven biển và cửa sông. Cuối cùng tích hợp thông
tin không gian trên các hệ thống xử lý ảnh số và GIS để phân tích, đánh giá
qui mô biến động của các hình thức sử dụng đất. Kết quả thu đƣợc từ việc áp
dụng công nghệ viễn thám vào nghiên cứu biến động sử dụng đất cho thấy
đƣợc ƣu thế của phƣơng pháp là cung cấp lƣợng thông tin phong phú, quá
trình xử lý nhanh, khả năng định lƣợng hoá thông tin tốt, cùng với đó là sự
phối hợp các thông tin thực địa. Biến động vùng ven biển liên quan tới các
hoạt động kinh tế- kỹ thuật, đó là các hoạt động do việc áp dụng các chính
sách kinh tế trong những năm 1990- 2010, đƣa các địa phƣơng tiến ra khai
thác vùng ven biển. Mặt khác do quá trình phát triển các khu công nghiệp, các
ngành nghề dịch vụ cảng, phát triển giao thông và du lịch, sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế lâm nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi các kiểu sử dụng đất đáng kể.
Ngô An (1997), đã ứng dụng công nghệ thông tin địa lý vào công trình
quy hoạch vùng nguyên liệu cho nhà máy giấy Tân Mai – Đồng Nai tác giả đã
tiến hành lập các ô điều tra trên các loại đất khác nhau để xác định khả năng
thích nghi của từng loài cây từ đó thành lập bản đồ thích nghi, cuối cùng tiến
hành chồng xếp các bản đồ lại với nhau. Kết quả đã xác định đƣợc vị trí, diện
15
tích thích nghi của từng loài cây nguyên liệu giấy nhƣ: Bạch đàn, Keo lá tràm,
Keo tai tƣợng, Thông hai lá trên vùng quy hoạch. Diện tích và vị trí rừng các
vùng có chức năng phòng hộ kết hợp sản xuất và rừng sản xuất của vùng quy
hoạch rừng nguyên liệu giấy. Xác định đƣợc diện tích và vị trí các loại rừng,
đất rừng mang lại hiệu quả kinh tế phát triển rừng nguyên liệu giấy.
Lê Đức Hạnh và ctv (2013), đã sử dụng ảnh viễn thám cụ thể là ảnh
Spot ở ba thời điểm năm 2003, 2008, 2011 tại Nam Định và vùng ven biển
châu thổ Sông Hồng để tiến hành phân loại hiện trạng sử dụng đất bằng mắt
thƣờng và tự động. Sau đó nhóm tác giả đã chồng xếp bản đồ sử dụng đất ở
ba thời điểm trên lại với nhau để xây dựng bản đồ biến động từ năm 2003 đến
2011. Kết quả nghiên cứu biến động sử dụng đất tỉnh Nam Định trong giai
đoạn từ 2003 đến 2011 cho thấy có sự biến động mạnh mẽ về các loại hình sử
dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp giảm đi và đất chuyên dùng tăng lên mà
nguyên nhân do cả quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các quá trình tự
nhiên. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất và là nguyên
nhân chính của biến động sự dụng đất: xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
đƣờng giao thông, đô thị hóa và sự bùng nổ dân số. Bên cạnh đó, quá trình
bồi xói tự nhiên vùng ven biển tỉnh Nam Định cũng là nguyên nhân gây biến
động sử dụng đất của tỉnh.
Nguyễn Thị Thu Huyền và ctv (2014), đã sử dụng ảnh Spot 4 kết hợp
với GIS để phân loại hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 đến 2010 tại
Tuyên Uyên, Quảng Ninh. Nhóm tác giả đã phân loại ảnh theo hƣớng đối
tƣợng tại hai thời điểm năm 2000 và 2010 sau đó tiến hành kiểm tra và đánh
giá độ chính xác của phân loại cuối cùng là chồng xếp bản đồ của hai năm lại
với nhau để thành lập bản đồ biến động sử dụng đất trên địa bàn. Kết quả
thành lập bản đồ biến động và tính toán diện tích biến động sử dụng đất/lớp
16
phủ. Thống kê cả giai đoạn 2000 - 2010, diện tích rừng tăng 3916,91 ha, rừng
ngập mặn tăng 1720,57 ha. Diện tích đất nƣơng rẫy, cây bụi giảm 4200,16 ha.
Nguyên nhân chính của biến động sử dụng đất / lớp phủ trong giai đoạn 2000
- 2010 là do ngƣời dân đã nhận thức đƣợc lợi ích kinh tế từ rừng mang lại và
đƣợc sự hỗ trợ của các dự án trồng rừng của tổ chức trong nƣớc và quốc tế.
Trần Hà Phƣơng và ctv (2012), đã phân tích biến động sử dụng đất
bằng ảnh Landsat tại tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2000 đến 2010 bằng công nghệ
viễn thám kết hợp với GIS. Nhóm tác giả đã tiến hành phân loại ảnh Landsat
ở hai thời điểm sau đó chuyển dữ liệu về dạng vector cuối cùng cắt các lớp
bản đồ để xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất từ năm 2000 đến 2010. Kết
quả cho thấy các số liệu của năm 2000 và 2010 có sự thay đổi, diện tích cây
lâu năm biến động nhiều nhất (tăng 120,13%), diện tích trồng lúa tăng
19,21%; đất rừng nghèo giảm (18,38%), chuyển sang đất rừng xanh thƣờng
xuyên; đất trống giảm (16,92%), chuyển sang các mục đích khác. Tình hình
sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk có nhiều biến động, chủ yếu là đất trồng cây lâu
năm và đất ở. Đất chƣa sử dụng (đất trống) có sự giảm nhanh về diện tích
phản ánh đƣợc tốc độ chuyển đổi tiềm năng đất đai vào các mục đích phát
triển kinh tế xã hội.
Trần Minh Lễ (2007), đã sử dụng GIS và chuỗi Markov để đánh giá
hiện trạng rừng xã Lục Sơn, tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã tiến hành xác định
thay đổi sử dụng đất giai đoạn 1999 - 2006 từ loại 1 đến loại 6 sau đó đề xuất
biện pháp quản lý rừng. Kết quả đề tài là thay đổi các loại hình sử dụng đất
giai đoạn 1999 - 2006 giảm rất ít, diện tích rừng giảm nhiều nhất là ở loại 4
do dân số tăng, khai hoang làm rẫy do thiếu đất canh tác, do nhu cầu đời sống
con ngƣời, nhu cầu gỗ của thị trƣờng nên nạn chặt phá rừng ngày càng tăng,
1.4. Thảo luận tổng quan
Các đề tài trong mục 1.2 và 1.3 cho thấy GIS và Viễn thám đã đƣợc
17
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó lâm nghiệp ứng dụng khá
nhiều, GIS là công cụ hỗ trợ cần thiết và đắc lực cho nhà quản lý, cán bộ kỹ
thuật lâm nghiệp trong điều tra đánh giá tài nguyên rừng; giúp cho việc thu
thập dữ liệu, kiểm tra, đánh giá hiện trạng đƣợc nhanh chóng, giảm chi phí và
thời gian, mang lại độ chính xác cao.Vì vậy, việc ứng dụng GIS và Viễn thám
trong việc theo dõi diễn biến rừng và phân loại hiện trạng rừng đƣợc cho là
cần thiết và mang lại hiệu quả cao, từ đó giúp cho nhà quản lý xác định đƣợc
hƣớng quy hoạch sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, việc phân
loại hiện trạng rừng và tài nguyên thiên nhiên đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp truyền thống trên bản đồ giấy dựa vào các số
liệu thống kê ngoài thực địa. Gần đây, công việc này đã đƣợc hiện đại hóa, đã
ứng dụng công nghệ thông tin để phân loại đối tƣợng rừng. Và đặc biệt là ứng
dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp với công nghệ Viễn thám đã
đem lại hiệu quả cao.
Công nghệ GIS đóng vai trò nhƣ một công cụ hỗ trợ quyết định cho
việc thành lập cơ sở dữ liệu cần thiết, lập kế hoạch hoạt động, thu thập số liệu
phục vụ công tác điều tra đánh giá trở nên đơn giản hơn. Trong lâm nghiệp,
việc ứng dụng công nghệ GIS để thành lập các bản đồ hiện trạng và bản đồ
thay đổi ngày càng trở nên dễ dàng. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) giúp việc
giám sát quy mô lớn về thay đổi độ che phủ của đất và thay đổi hệ thống sử
dụng đất một cách nhanh chóng và chính xác. Sự kết hợp của công nghệ GIS
và Viễn thám sẽ giúp chúng ta dự đoán đƣợc sự thay đổi sử dụng đất và là cơ
18
sở cho các quy hoạch sử dụng đất của các Ban quản lý rừng.
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao khả năng ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và công nghệ
viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân
Phú.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực
nghiên cứu;
- Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ trữ lƣợng rừng tại Ban
Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại Ban Quản lý rừng
phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đánh giá về
trữ lƣợng các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 04/2016 đến tháng 10/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tài nguyên rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú;
19
- Nghiên cứu xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại
khu vực nghiên cứu;
- Nghiên cứu thành lập bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ trữ lƣợng rừng
tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại Ban Quản lý rừng
phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Để thực hiện đƣợc phần nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ thu thập thông
tin thứ cấp gồm:
- Số liệu thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội của
khu vực BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Thu thập số liệu ảnh SOPT 5, ranh giới BQL RPH Tân Phú phục vụ
cho kiểm kê rừng tỉnh Đồng Nai.
- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản có liên quan đến bản đồ
hiện trạng và quy hoạch bảo vệ phát triển rừng, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất,… tại khu vực nghiên cứu.
Nguồn ảnh Google Earth, Landsat từ https://earthexplorer.usgs.gov/
2.4.2. Ngoại nghiệp
Để tiến hành công tác ngoại nghiệp trƣớc hết phải bố trí ô điều tra trên
bản đồ bằng phần mềm Google Earth và Mapinfo. Sau đó chuyển toàn bộ dữ
liệu ô điều tra và ảnh Google Earth vào máy GPS. Sử dụng máy GPS để
hƣớng dẫn đến ô điều tra để lập ô đo đếm ngoài thực địa.
20
Trong phạm vi BQLRPH Tân Phú, tiến hành thiết lập ô điều tra có diện tích 500 m2 (20 m x 25 m). Đi dọc theo hƣớng Tây - Bắc, đánh số thứ tự các ô
đo đếm từ 1 đến 30 theo hệ thống. Trong mỗi ô từ 1 đến 30 tiến hành đo đếm
các chỉ tiêu về thành phần loài, đƣờng kính, chiều cao,… xác định tên loài,
tên cây Việt Nam. Sau đó, ghi vào phiếu điều tra thu thập.
Trong đó:
Đo đƣờng kính sử dụng thƣớc dây, thƣớc kẹp đo chu vi, đƣờng kính tất
cả các cây gỗ có D1,3 từ 6 cm trở lên trong toàn bộ ô đo đếm.
Đo chiều cao cây gỗ thì dùng thƣớc Blume Leiss đo chiều cao của cây
gỗ trong khu vực nghiên cứu.
Sau khi hoàn tất quá trình đo đếm cho 1 ô, tiến hành tập hợp và chỉnh
số liệu điều tra thu thập ngoài hiện trƣờng và bổ sung thêm các yếu tố cần
thiết khác.
2.4.3. Nội nghiệp
2.4.3.1. Xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại
khu vực nghiên cứu
Để xây dựng khóa ảnh phục vụ cho việc giải đoán ảnh vệ tinh SPOT từ
phần mềm eCognition Developer chúng ta tiến hành xây dựng bộ mẫu phân
loại hay bộ mẫu khóa ảnh (MKA) là tập hợp các cặp điểm mẫu trên ảnh vệ
tinh cùng tọa độ tƣơng ứng với các mẫu đối tƣợng tại thực địa cần đƣợc phân
loại khi giải đoán ảnh vệ tinh. Bộ mẫu khóa ảnh là căn cứ để phần mềm giải
đoán ảnh sử dụng các thông số (phổ, cấu trúc v.v.) trên các mẫu khóa ảnh để
phân loại bản đồ dựa vào trên thuật toán phân loại hƣớng đối tƣợng.
Căn cứ xây dựng bộ mẫu khóa ảnh dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, và bản đồ quy hoạch ba loại rừng mới nhất của khu vực nghiên cứu. Số
lƣợng mẫu khóa ảnh đƣợc lựa chọn đảm bảo mỗi tiêu chí tham gia phân loại
21
phải có dung lƣợng đủ lớn để xác định một cách chính xác ngƣỡng cho từng
đối tƣợng đã phân tách trong cảnh ảnh. Số lƣợng mẫu khóa ảnh phụ thuộc vào
diện tích của từng trạng thái. Tối thiểu mỗi trạng thái lấy 5 điểm mẫu khóa
ảnh. Các ô tiêu chuẩn cần phân bố tƣơng đối đều ở những tuổi khác nhau và
trên các dạng lập địa, trạng thái khác nhau. Sau đó tiến hành bố trí các ô điều
tra này lên trên bản đồ với nền Google Earth phục vụ cho công tác đi điều tra
Xác định dung lƣợng mẫu dựa trên phƣơng pháp điển hình
Phần mềm hỗ trợ tải ảnh viễn thám
Ảnh viễn thám (Google Earth)
Phần mềm GIS
Các loại ranh giới tại khu vực nghiên cứu
Xây dựng bản đồ khóa mẫu giải đoán ảnh
GMapTool hỗ trợ máy GPS không có bộ nhớ
Dữ liệu GPS (bằng phần mềm GPSMapEdit)
Tìm và xác định vị trí các ô mẫu ngoài thực địa bằng máy định vị GPS
Xác định trạng thái rừng
Đo các chỉ tiêu: Hvn, Hdc, D1,3, tán, tên cây,…
Chụp hình vị trí ô điều tra
ngoài thực địa và phƣơng pháp đƣợc thể hiện cụ thể trong Sơ đồ 2.1 dƣới đây:
Sơ đồ 2.1. Phƣơng pháp xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh
Xác định dung lƣợng mẫu dựa trên phƣơng pháp điển hình, sau đó sử
dụng phần mềm GIS kết hợp với ảnh viễn thám Google Earth xây dựng bản
đồ khóa mẫu giải đoán ảnh, từ bản đồ khóa mẫu này cùng với các loại ranh
giới tại khu vực nghiên cứu sử dụng phần mềm GPSMapEdit (phiên bản dùng
thử) chuyển toàn bộ dữ liệu dƣới dạng GIS sang định dạng máy GPS, đối với
các loại máy GPS không hỗ trợ thẻ nhớ thì sử dụng phần mềm GMapTool để
chuyển dữ liệu vào máy định vị. Cuối cùng sử dụng máy định vị này dẫn
22
đƣờng đến các ô mẫu điều tra, tại các ô điều tra tiến hành xác định trạng thái
rừng phục vụ cho quá trình phân loại ảnh, lập ô điều tra 500 m2 đối với rừng
tự nhiên và 100 m2 đối với rừng trồng. Trong ô điều tra này tiến hành đo đếm
các chỉ tiêu Hvn, Hdc, D1,3, tán, tên cây,… phục vụ cho công tác thành lập
bản đồ trữ lƣợng rừng tại khu vực nghiên cứu (Sơ đồ 2.1 và Hình 2.1).
Hình 2.1. Hệ thống 184 ô mẫu điều tra ngoài thực địa
2.4.3.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tại BQLRPH Tân Phú
Sau khi xác định trạng thái và lập ô đo đếm ngoài thực địa (mục
2.3.3.1) thì tiến hành sử dụng phần mềm eCognition Developer phân loại đối
tƣợng rừng theo phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng Việc phân loại ảnh sơ bộ bằng
23
phƣơng pháp không kiểm định (chia lô tự động nhƣng chƣa xác định tên trạng
thái) nhằm tách các lô/đối tƣợng tƣơng đối đồng nhất trên ảnh làm căn cứ
thiết kế hệ thống mẫu ảnh.
Khoanh vi các diện tích đồng nhất trên ảnh bằng phƣơng pháp phân
loại không kiểm định. Sử dụng chức năng "Multiresolution segmentation" của
phần mềm eCognition để khoanh các diện tích đồng nhất trên ảnh thành
những lô trạng thái tƣơng đối đồng nhất về tên trạng thái và trữ lƣợng rừng.
Chức năng này thực hiện dựa trên cơ sở 3 tham số ngƣời giải đoán đƣa vào
ban đầu là Scale parameter, Shape, Compactness.
Để có thể lựa chọn đƣợc các tham số phù hợp với ảnh ta áp dụng
nguyên tắc giữ nguyên giá trị của 2 tham số và thay đổi giá trị tham số còn
lại. Dựa trên kết quả phân loại từ ảnh mà chọn ra giá trị phù hợp cho cả ba
thông số tiếp đến đƣa hệ thống mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa vào
phần mềm eCognition để là cơ sở kiểm định. Sử dụng chức năng “assign class
by thematic layer” để gắn các trạng thái phù hợp cho các lô diện tích đã đƣợc
khoanh vi từ bƣớc phân loại không kiểm định.
Bộ mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa đƣợc sử dụng làm cơ sở cho
phân loại có kiểm định. Các điểm mẫu ngoài thực địa tƣơng ứng với các đối
tƣợng khác nhau trên ảnh vệ tinh. Với các điểm mẫu này ngƣời phân loại có
thể tính toán các tham số, chỉ tiêu đƣa vào phân loại. Trong pham vi đề tài
này chỉ sử dụng một số chỉ số nhƣ sau.
Chỉ số thực vật NDVI (Normalized Difference Vegetation Index) đƣợc
tính bằng công thức:
NDVI = (IR - R)/(IR + R)
Tỷ số chỉ số thực vật RVI (Ratio vegetation index) đƣợc tính bằng công
thức:
24
RIV = IR/R
Chỉ số thực vật sai khác DVI (Difference vegetation index) hay còn gọi
là chỉ số thực vật môi trƣờng EVI đƣợc tính bằng công thức:
DVI = IR - R
Chỉ số diện tích lá (LAI) là chỉ số đƣợc sử dụng để ƣớc tính diện tích
che phủ của tán cây hay dự báo tăng trƣởng và năng suất của cây trồng và tính
bằng công thức:
LAI = 3,618 * EVI - 0,118 (Boegh, 2002)
Trong đó:
IR là giá trị bức xạ của bƣớc sóng cận hồng ngoại (Near infrared).
R là giá trị bức xạ của bƣớc sóng nhìn thấy (Visible).
NDVI: Chỉ số thực vật.
RVI: Chỉ số tỉ số thực vật.
DVI: Chỉ số sai khác hay chỉ số môi trƣờng.
LAI: Chỉ số diện tích lá.
EVI: Chỉ số thảm thực vật
Sau quá trình phân loại có kiểm định các lô sẽ đƣợc tự động gắn trạng
thái theo đúng quy định. Các trạng thái rừng đƣợc phân loại theo thông tƣ Số:
34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là
thông tƣ quy định về tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng phục
vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát
triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chƣơng trình, dự án lâm
nghiệp và phƣơng pháp phân loại đƣợc thể hiện cụ thể trong Sơ đồ 2.2 dƣới
25
đây:
Điểm mẫu điều tra ngoài thực địa
Ảnh SPOT tại khu vực nghiên cứu
Phần mềm phân loại ảnh eCognition Developer
Chỉ số thực vật NDVI, DVI, RVI, LAI, Nhiệt độ,…
Khoanh lô cho từng trạng thái rừng
Gán trạng thái cho các đối tƣợng dựa vào điểm mẫu và các chỉ số thực vật
Bản đồ phân loại trạng thái rừng dựa trên ảnh viễn thám
Xây dựng hệ thống ô kiểm chứng ngẫu nhiên trên bản đồ sau phân loại
Sử dụng máy định vị GPS kiểm chứng ngoài thực địa
Đánh giá sai số sau phân loại
Ranh giới BQLRPH
Bản đồ hiện trạng rừng
Sơ đồ 2.2. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
Sử dụng phần mềm eCognition Developer tính toán các chỉ số thực vật
nhƣ DVI, NDVI, RVI, LAI, Nhiệt độ,… từ ảnh SPOT làm cơ sở cho quá trình
phân loại ảnh, sau khi tính toán các chỉ số tiến hành khoanh lô cho từng trạng
thái rừng dựa trên điểm mẫu điều tra ngoài thực địa kết hợp với các chỉ số
tính toán từ ảnh, Sau đó gán trạng thái cho tất cả các đối tƣợng bằng thuật
toán nội suy từ điểm mẫu để thành lập bản đồ phân loại hiện trạng rừng. Sau
khi có bản đồ phân loại hiện trạng rừng tiến hành bố trí ngẫu nhiên hoặc hệ
thống các điểm mẫu dùng để kiểm chứng lại ngoài thực địa, các điểm mẫu
26
này sẽ đƣợc chuyển vào máy định vị GPS dẫn đƣờng, tìm đến các vị trí ngoài
thực địa để kiểm tra. Sau đó đánh giá mức độ sai số do quá trình phân loại để
đảm bảo độ tin cậy trong quá trình phân loại. Cuối cùng kết hợp với ranh giới
để thành lập bản đồ hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu (Sơ đồ 2.2).
Để đánh giá độ chính xác phân loại theo tổng hợp các tham số đề tài sử
dụng chỉ số Kappa. Cách xác định chỉ số đƣợc thể hiện trong công thức sau.
K = (T - E)/(1 - E)
Trong đó : T là độ chính xác toàn cục cho bởi ma trận sai số
E là đại lƣợng thể hiện sự mong muốn (kỳ vọng) phân loại chính xác có
thể dự đoán trƣớc.
Chỉ số kappa (K) càng lớn thể hiện sự phân loại càng chính xác.
Sử dụng ma trận sai số phân loại để xác định độ chính xác toàn cục (T).
Loại đƣợc giải đoán (ha)
Loại thực (ha)
(k-1)
k
Tổng
1
2
…
1
O1(k-1)
O1k
S1+
O11
O12
O12
2
…
O2(k-1)
O2k
S2+
O21
O22
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
… … …
k-1
…
O(k-1)1
O(k-1)1
O(k-1)(k-1)
O(k-1)k
S(k-1)+
k
…
Ok(k-1)
Okk
Sk+
Ok1
Ok2
N
Tổng
…
S+(k-1)
S+k
S+1
S+2
Bảng 2.1. Ma trận sai số phân loại tại khu vực nghiên cứu
Trong đó:
S+j: tổng theo cột.
27
Si+: tổng theo hàng.
N: tổng diện tích trong bộ dữ liệu.
Tỷ lệ % sai số bỏ sót: ti+ = 100 * (Si+ - Oii)/Si+
Tỷ lệ % sai số thực hiện: t+j = 100 * (S+j – Ojj)/S+j
Độ chính xác toàn cục của thuật toán phân loại: T = ∑Oii * 100 / n
2.4.3.3. Xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng tại BQLRPH Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai
Cũng tƣơng tự nhƣ thành lập bản đồ hiện trạng rừng, đối với việc xây
dựng bản đồ trữ lƣợng rừng cũng kế thừa ô mẫu điều tra ngoài thực địa tại
mục 2.3.3.1, sau khi điều tra các chỉ tiêu Hvn, Hdc, D1,3, tán, tên cây,… đo đếm
đƣợc ngoài thực địa chúng ta tiến hành sử dụng phần mềm Excel tính toán trữ
lƣợng rừng theo công thức:
M = G*H*F
Trong đó:
M: Trữ lƣợng cây cá thể (m3);
G: Tiết diện ngang (m2);
H: Chiều cao cây cá thể (m);
F: Hình số than cây (đối với rừng tự nhiên F = 0,45, rừng trồng F =
0,5).
Sau khi tính trữ lƣợng từng cây cá thể tiến hành quy đổi trữ lƣợng thành
bình quân trên hecta. Từ đó, dựa vào điểm mẫu để xác định từng trạng thái
rừng sẽ có trữ lƣợng bình quân khác nhau, cuối cùng nhân trữ lƣợng bình
quân với diện tích từng lô rừng để thành lập bản đồ trữ lƣợng rừng cho toàn
khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp đƣợc thể hiện cụ thể trong Sơ đồ 2.3 dƣới
28
đây:
Ô điều tra ngoài thực địa
Các chỉ tiêu Hvn, Hdc, D1,3,…
Trữ lƣợng cây cá thể (Excel)
Trữ lƣợng bình quân trên ha (Excel)
Trữ lƣợng bình quân trên lô (GIS)
Ranh giới BQLRPH
Bản đồ trữ lƣợng rừng tại khu vƣc nghiên cứu
Sơ đồ 2.3. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng
Từ các chỉ tiêu Hvn, Hdc, D1,3,… đo đếm đƣợc ngoài thực địa tiến hành
sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tính toán trữ lƣợng bình quân trên hecta
của từng trạng thái rừng, sau đó cập nhật vào lớp bản đồ đã phân loại tại mục
29
2.3.3.2 thông qua phần mềm GIS theo từng kiểu trạng thái (Sơ đồ 2.3).
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí, ranh giới, diện tích
Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân phú thuộc địa bàn quản lý hành chính
của hai xã: Gia canh, Phú Ngọc - huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai.
Sơ đồ 2.1. Vị trí BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Vị trí địa lý + Kinh độ : 107020’ - 107027’30’’ Kinh độ Đông
30
+ Vĩ độ : 1102’32’’ - 11010’ Vĩ độ Bắc
3.1.2. Ranh giới
+ Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận (sông La Ngà)
+ Phía Tây giáp C.ty Mía đƣờng La Ngà, xã Phú Ngọc
+ Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận; huyện Xuân Lộc - Đồng Nai.
+ Phía Bắc giáp xã Gia canh, thị trấn Định Quán - Đồng Nai.
3.1.3. Diện tích
Căn cứ quyết định 3248/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 11 năm 2012 của
UBND Tỉnh Đồng Nai, Quyết định phê duyệt kết quả kiểm kê, thống kê rừng
tỉnh Đồng Nai năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của Ban quản lý: 13.862,2
ha
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
31
3.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhƣỡng
3.2.1. Đặc điểm địa hình
Lâm phận BQL nằm trong hệ đồi núi kéo dài từ vùng cao nguyên
xuống và cũng là vùng ven của các hoạt động núi lửa trƣớc đây mà di tích còn
để lại là vết gãy của dòng sông La Ngà. Địa hình tƣơng đối phức tạp, đặc
trƣng của vùng địa hình miền núi, có dạng đồi lƣợn sóng bị chia cắt bởi các khe, suối. Độ dốc bình quân từ 10o - 12o, các biệt có một số khu vực có độ dốc lớn (20o - 25o).
3.2.2. Thổ nhƣỡng
Với nguồn gốc từ Bazan phún xuất, trầm tích của Sa thạch, phiến thạch
lƣợn sóng và bồi tụ của phù sa cổ. Lâm phận BQL gồm các nhóm đất chính:
+ Nhóm đất xám: Chủ yếu phát sinh trên nền đá Granite và phù sa cổ
+ Nhóm đất đen: Hình thành trên đá Bazan, có nhiều đá lẫn.
+ Nhóm đất đỏ: Hình thành trên đá Bazan.
+ Nhóm đất gley: hình thành trên nền phù sa cổ.
+ Nhóm đất đá bọt: hình thành trên đá bọt núi lửa.
3.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn
3.3.1. Khí hậu, thời tiết
Thuộc vùng khí hậu miền Đông Nam Bộ. Thời tiết trong năm chia làm
hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa bình quân năm 1.415 mm, thấp nhất là
600 mm, cao nhất lên đến 2.500 mm, tập trung nhiều từ tháng 6 - tháng 8
hàng năm. Mùa khô hầu nhƣ không có mƣa.
Nhiệt độ bình quân năm là 2703; cao nhất là 3802 (vào các tháng 3, 4),
32
thấp nhất là 1302 (vào khoảng tháng 12).
3.3.2. Thủy văn
Lâm phận Ban Quản lý có mạng lƣới khe, suối tƣơng đối nhiều và phân
bổ khắp trên địa bàn nhƣ suối Trà My, Cái Bè, Dar Kadna, Dar rait, Dar
Kaya, Da Keapria, Gianlai, Lacanh, Dar Benaye, …; có bàu Nƣớc sôi, thác
Mai; bao quanh ranh giới hơn một nửa chu vi là dòng sông La ngà, suối Cái
Bè và suối Trà My.
3.4. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
Theo quyết định 3248/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 11 năm 2012 của
UBND tỉnh Đồng Nai, Quyết định phê duyệt kết quả kiểm kê, thống kê rừng
tỉnh Đồng Nai năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của Ban quản lý: 13.862,2
ha. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo quy hoạch 3 loại rừng nhƣ
sau:
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các loại rừng trên địa bàn
Đơn vị tính: ha
Trạng thái rừng Tỷ lệ (%) S.Xuất Tổng P.Hộ Tổng diện tích Phân theo QH 3 loại rừng Ngoài QH 3L Rừng
Diện tích đất lâm nghiệp A. Đất có rừng 13.862,2 100,0 13.857,1 12.119,8 1.737,3 98,0 13.588,1 11.938,7 1.649,4 13.588,1 5,1
I. Rừng tự nhiên 11.702,1 84,4 11.702,1 11.241,5 460,6
1. Rừng gỗ 11.327,0 81,7 11.327,0 10.924,4 402,6
- Rừng trung bình 2.839,0 20,5 2.839,0 2.839,0
- Rừng nghèo 1.144,6 8,2 1.144,6 1.058,2 86,4
- Rừng phục hồi 7.343,4 53,0 7.343,4 7.027,2 316,2
2. Rừng hỗn giao 375,1 2,7 375,1 317,1 58,0
33
- Gỗ + tre nứa 199,7 1,4 199,7 176,8 22,9
- Tre nứa + gỗ 175,4 1,3 175,4 140,3 35,1
1.886,0 13,6 1.886,0 697,2 1.188,8
548,5 4,0 548,5 364,0 184,5
II. Rừng trồng 1. Rừng gỗ có trữ lƣợng 2. RG chƣa có trữ lƣợng 39,9 39,9 39,9 0,3
1.297,6 1.297,6 333,2 964,4 9,3
3. Rừng cây đặc sản B. Đất trống QH cho LN 274,1 269,0 181,1 5,1 87,9 2,0
1. Cỏ, lau lách(Ia) 7,3 7,3 6,1 1,2 0,1
2. Cây bụi (Ib) 1,0 1,0 1,0 0,0
3. Cây gỗ rải rác (Ic) 52,1 52,1 43,7 8,4 0,4
17,8 17,8 17,8 0,1
4. Núi đá 5. Đất khác QH cho LN 195,9 1,4 190,8 112,5 78,3 5,1
Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; hàng năm BQL đã thực hiện các
giải pháp lâm sinh, quản lý sử dụng rừng, bảo vệ và phát triển rừng có hiệu
quả theo định hƣớng đã đƣợc quy hoạch, đúng mục tiêu quy hoạch ba loại
rừng; nhằm duy trì ổn định diện tích rừng hiện có, nâng cao độ che phủ và
chất lƣợng rừng, duy trì chức năng phòng hộ của rừng.
Hệ thực vật, động vật rừng rất phong phú và đa dạng về loài; rừng sinh
trƣởng và phát triển ổn định, nhiều tầng, nhiều thế hệ; độ che phủ của rừng
đạt 98%;
Nhìn chung, về điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi:
- Giao thông thuận tiện, gần Quốc lộ 20 nên dễ dàng lƣu thông với các
địa phƣơng trong và ngoài tỉnh.
- Có quỹ đất sản xuất, đất nông nghiệp tƣơng đối lớn, thích hợp với
34
nhiều mô hình sản xuất.
- Tài nguyên nƣớc phong phú (sông La Ngà, khe suối, ao hồ trong lâm
phận) thuận lợi cho sinh hoạt, tƣới tiêu và phát triển du lịch sinh thái.
- Khí hậu, thời tiết ổn định, có hai mùa mƣa, nắng rõ rệt.
- Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, độ che phủ cao, có tác dụng
rất lớn trong khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Bên cạnh những thuận lợi, có nhiều đặc điểm khó khăn và hạn chế
trong công tác QLBVR và PCCCR nhƣ:
- Địa bàn rộng, giáp với các cụm dân cƣ địa phƣơng nên đã chịu nhiều
áp lực trong công tác QLBVR.
- Địa hình nhiều đồi dốc và khe suối; đƣờng xá bị hƣ hỏng nhiều, lầy
lội vào mùa mƣa, nhất là các tuyến đƣờng tuần tra bảo vệ rừng.
- Vào mùa nắng thƣờng không có mƣa, nhiệt độ cao, gây không ít khó
35
khăn trong công tác PCCCR.
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú
Tổng diện tích đất do BQL quản lý là 13.635,56 ha giảm 226,64 ha so
với hiện trạng kiểm kê rừng năm 2011 (13.862,2 ha). Đây chính là diện tích
đất rừng trồng đã bàn giao cho xã Phú Ngọc và xã Gia Canh quản lý theo
Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 23/09/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Tình hình sử dụng đất: Tổng số hộ trong diện giao khoán theo Nghị
định 135 của chính phủ là 660/1.120,02 ha, đã thực hiện đƣợc 243 hộ/ 377,68
ha; Số hộ trong diện nhận khoán công đoạn, trồng, chăm sóc rừng phòng hộ
theo Nghị định 01-NĐ/CP là 302 hộ/ 499,11ha, đã thực hiện đƣợc: 20 hộ/
36,92ha.
Rừng tự nhiên tại BQL đa phần là rừng đã bị tác động, đối tƣợng rừng
có trữ lƣợng trung bình chỉ chiếm 21,09%, phần lớn diện tích còn lại là rừng
non phục hồi IIA, IIB và rừng nghèo kiệt IIIA1 (chiếm 61,17%) . Cụ thể nhƣ
sau:
+ Trạng thái rừng trung bình (IIIA2)
Diện tích 2.875,68 ha chiếm 21,09%, tổng diện tích tự nhiên của BQL
Kết cấu rừng: có nhiều tầng, tán, với các loài cây chủ yếu nhƣ Bằng
lăng, Bình linh, Trƣờng, Cầy, Cám, Vàng nghệ, Trâm, Máu chó, Bã Trầu,
Nhọ nồi, Trắc…Độ tàn che 0,7 - 0,8. Tầng cây tái sinh có các loài nhƣ: Nhọ
nồi, Sầm, Trƣờng, Trâm, Cò ke, Bằng lăng… cao bình quân 1 - 2 m, phân bố
rải rác.
Các trị số bình quân của lâm phần: Hvn = 17 m, D1.3 = 26,4 cm, N/ha=
36
433 - 550 cây/ha, M/ha = 140 - 195,2m3, G = 25- 31,5 m2/ha
Trạng thái rừng đã đáp ứng đƣợc mục tiêu phòng hộ, một số diện tích
có trữ lƣợng lớn có thể tiến hành khai thác chọn. Tuy nhiên do chủ chƣơng
đóng cửa rừng của của Chính phủ và của tỉnh Đồng Nai nên trong thời gian
tới cần tiếp tục áp dụng các biện pháp bảo vệ rừng. Khi nào có chủ chƣơng
khai thác rừng tự nhiện thì sẽ tiến hành đƣa các diện tích này vào khai khác
chọn.
+ Trạng thái rừng nghèo (IIIA1)
Diện tích 1.174,20 ha chiếm 8,61% tổng diện tích tự nhiên của BQL
Kết cấu rừng: Tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, có nhiều dây
leo bụi rậm, tầng trên còn sót lại một số cây có phẩm chất xấu, sâu bệnh hoặc
có giá trị thấp, tầng dƣới có thể gặp một số loài cây gỗ nhỏ nhƣ: Thị, Cám,
Cầy, Thẩu tấu, Sầm... Độ tàn che 0,3 - 0,5. Cây tái sinh và tầng lớp kế cận ít
và phân bố không đều, mật độ cây tái sinh 300 - 870 cây/ha.
Các trị số bình quân của lâm phần: Hvn = 13,9 m, D1.3 = 20,4 cm,
N/ha= 255 - 295 cây/ha, M/ha = 40 - 82,6 m3, G = 18 - 22 m2/ha.
Trạng thái rừng này khả năng tự phục hồi rất chậm, giá trị phòng hộ,
môi trƣờng và kinh tế của rừng không cao. Đặc biệt có một số diện tích rừng
thuộc khoảnh 3; 5và 8 TK 81, khoảnh 1; 2; 3 và 4 TK 80A, khoảnh 1 TK 82;
khoảnh 9 TK 86 và khoảnh 2; 3 và 6 TK 89 tổng diện tích khoảng 211,7 ha có
số lƣợng cây tái sinh mục đích ít (460cây/ha), phân bố không đều, nếu chỉ tiến
hành khoanh nuôi bảo vệ thì quá trình phục hồi của rừng sẽ rất chậm, hiệu
quả phòng hộ, kinh tế của rừng thấp. Mặt khác những diện tích rừng này nằm
ở vị trí rừng phòng hộ xung yếu và ít xung yếu, có vị trí điều kiện tự nhiên xã
hội thuận lợi. Chính vì vậy cần áp dụng biện pháp làm giàu rừng có trồng bổ
sung theo đám bằng các loài bản địa có giá trị (theo Quy phạm ngành 13-91).
37
Bên cạnh đó tại khu vực rừng sản xuất có diện tích 49,83 ha thuộc
khoảnh 2; 3 và 6 TK 84 trạng thái rừng IIIA1 có trữ lƣợng cây có đƣờng từ 8 cm trở lên thấp (40 m3/ha), có số lƣợng cây tái sinh mục đích chiều cao từ 1m
trở lên thấp (420 cây/ha), phân bố không đều. Nếu chỉ tiến hành khoanh nuôi
bảo vệ hoặc tiến hành các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản thì rừng
không thể phục hồi và hiệu quả kinh tế của rừng thấp hoặc không có. Mặt
khác những diện tích rừng này có vị trí điều kiện tự nhiên thuận lợi và nằm
tiếp giáp với diện tích rừng trồng của các hộ dân nên nguy cơ bị xâm lấn rất
cao. Chính vì vậy cần phải tiến hành cải tạo rừng thành rừng trồng có giá trị
kinh tế cao, từng bƣớc nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng, giúp BQL tăng tỉ
lệ kinh phí tự chủ và giảm áp lực kinh phí từ ngân sách. (theo Thông tƣ
23/2013/TT-BNNPTNT).
+ Trạng thái rừng non phục hồi (IIA, IIB)
Đặc trƣng bởi lớp cây tiên phong, ƣa sáng, mọc nhanh và kết cấu gần
nhƣ một tầng với các loài cây chính nhƣ Bằng lăng, Bình linh, Làu táu, Máu
chó, Thành ngạnh, Cầy, Cám, Trâm, Cò ke, Vàng nghệ, Săng mã…. Độ tàn
che của rừng 0,7 - 0,8.
Các trị số bình quân của lâm phần: Hvn = 8 - 13,8 m, D1.3 = 7 - 19,4 cm, N/ha= 300 - 468 cây/ha, M/ha = 30-88,1 m3 , G = 7 - 15 m2/ha, Ntái sinh
= 650 - 1.452 cây/ha
Đa phần diện tích rừng thuộc trạng thái này đều có số lƣợng cây mục
đích và cây tái sinh có thể đảm bảo cho quá trình tự phục hồi của rừng nên
trong thời gian tới chỉ cần tiếp tục quản lý bảo vệ.
Tuy nhiên có một số diện tích khoảng 286,08 ha thuộc khoảnh 3; 5; 7
và 8 tiểu khu 81, khoảnh 1; 2; 3 và 4 tiểu khu 80A, khoảnh 1 tiểu khu 82,
khoảnh 9 tiểu khu 86 và khoảnh 2; 3; 6 tiểu khu 89 có số lƣợng cây tái sinh
38
mục đích ít (860 cây/ha), phân bố không đều, nếu chỉ tiến hành khoanh nuôi
bảo vệ thì quá trình phục hồi của rừng sẽ rất chậm, hiệu quả phòng hộ, kinh tế
của rừng thấp. Mặt khác những diện tích rừng này nằm ở vị trí phòng hộ xung
yếu và ít xung yếu, có điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi, nên có thể tiến
hành làm giàu rừng có trồng bổ sung (theo quy phạm ngành QP 13-91).
Bên cạnh đó có 75,23 ha rừng IIA là rừng sản xuất thuộc khoảnh 1 và 3
tiểu khu 83 có số lƣợng cây gỗ tái sinh mục đích chiều cao vút ngọn từ 1 m
trở lên là 673 cây/ha, cây tái sinh phân bố không đều, trữ lƣợng cây gỗ có đƣờng kính từ 8 cm trở lên đạt 30 - 45 m3. Nếu chỉ tiến hành khoanh nuôi bảo
vệ hoặc tiến hành các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản thì rừng không thể
phục hồi và hiệu quả kinh tế của rừng thấp hoặc không có. Mặt khác những
diện tích rừng này có vị trí điều kiện tự nhiên thuận lợi nên, trong giai đoạn
2016 - 2020 cần phải tiến hành cải tạo rừng thành rừng trồng có giá trị kinh tế
cao (theo TT 23/2013/TT-BNNPTNT) từng bƣớc nâng cao hiệu quả kinh
doanh rừng, giúp BQL tăng tỉ lệ kinh phí tự chủ và giảm áp lực kinh phí từ
ngân sách..
+ Trạng thái rừng hỗn giao gỗ + Le (IIIA1 + Le)
Kết cấu rừng: tầng tán bị phá vỡ, nhiều tầng tán không rõ ràng. Tầng
cây gỗ lớn còn lại chủ yếu là các loài Bằng lăng, Trâm, Cám, Cầy, Trƣờng,
Thị… nằm xen giữa các trảng le, tre, lồ ô…những cây gỗ ở đây chủ yếu là
cây có phẩm chất xấu, cong keo, sâu bệnh… Tầng cây tái sinh ít rải rác, mật
độ cây tái sinh chỉ đạt từ 100 - 200 cây/ha với các loài nhƣ Cò ke, Trƣờng,
Cám, Cầy, Bằng lăng, Bình linh…
Các trị số bình quân của lâm phần:
Cây gỗ: Hvn = 10 - 13,8 m, D1.3 = 15 - 20,8 cm, N/ha = 150 - 237
cây/ha, Mgỗ/ha = 30 - 50,1 m3, G = 7 - 9 m2/ha.
39
Le: N = 2.000 - 3.500 cây/ha; D = 3 - 5 cm; Hvn = 3 - 6m
Lồ ô: N = 1.000 - 1.500 cây/ha; D = 3 - 5 cm; Hvn: 8 - 11m
Nhìn chung, khả năng phục hồi của trạng thái rừng này là tƣơng đối
chậm. Rừng có một số le và lồ ô phân bố. Tuy nhiên diện tích rừng này
thƣờng phân bố ở nơi có địa hình phức tạp, độ dốc cao nên rất khó khai thác,
trong thời gian cần tiếp tục khoanh nuôi bảo vệ.
+ Trạng thái rừng hỗn giao Le, tre + gỗ ( LIIb + Gỗ)
Trạng thái rừng này Le, Tre, Lồ ô là thành phần chiếm chủ yếu chiếm
70% diện tích, độ tàn che 0,5 - 0,7. Nằm xen lẫn trong các trảng le, tre, lồ ô có
một số cây gỗ với các loài nhƣ Bằng lăng, Cầy, Cám, Trƣờng, Bình linh, lành
ngạnh, Gòn, Cò ke… Tuy nhiên số lƣợng không đáng kể.
Các trị số bình quân của lâm phần:
Le: N = 4.000 - 6.000 cây/ha; D = 3 - 5 cm; Hvn = 3 - 6m
Tre: N = 1.000 - 2.000 cây/ha; D = 3 - 6 cm; Hvn = 8 - 12m
Lồ ô: N = 1.000 - 1.500 cây/ha; D = 3 - 5 cm; Hvn = 8- 10m
Nhìn chung, trạng thái rừng này có giá trị kinh tế không cao và thƣờng
phân bố ở những khu vực có địa hình phức tạp, có độ dốc lớn nên rất khó khai
thác và tác động. Chính vì vậy, giải pháp trong thời gian tới là tiếp tục khoanh
nuôi bảo vệ.
Rừng trồng:
Tại Ban QLRPH Tân Phú có 1.611,5 ha, trong đó phân bố chủ yếu tại
các tiểu khu 81A, 81, 83, 84 và nằm rải rác ở các tiểu khu khác. Có 2 loại
rừng trồng chủ yếu:
+ Rừng trồng cây gỗ
40
Diện tích 588,2 ha chiếm 4,34% tổng diện tích BQL quản lý, bao gồm
các loài cây nhƣ: Sao, Dầu, Tếch, Keo…
Trong số diện tích rừng trồng gỗ có 67,11 ha rừng sản xuất trồng Tếch
và Keo lai thuần loài thuộc các tiểu khu 81; 81B; 83 và 84 đã đến tuổi thuần
thục công nghệ thì có thể tiến hành khai thác trắng và trồng rừng mới bằng
các dòng keo lai có chất lƣợng cao; Ngoài ra có 125 ha là rừng trồng Tếch
xen Sao đen, Dầu dái và Tếch thuần loài là rừng phòng hộ thuộc khoảnh 2; 4
tiểu khu 85, khoảnh 2; 6; và 8 tiểu khu 81do BQL trồng từ những năm 1991
và 1992, không liên quan đến ngƣời dân thì có thể tiến hành khai thác chọn
nhƣng phải đảm bảo độ tàn che lớn hơn hoặc bằng 0,6.
Các diện tích còn lại trồng trên đất giao khoán hoặc có liên quan đến
ngƣời dân…thì cần tiếp tục quản lý bảo vệ.
+ Rừng trồng cây đặc sản
Diện tích 1.023,3 ha chiếm 7,55 %, bao gồm các loài cây trồng chính
nhƣ: Điều; Cao su; Cà phê; Cam; Chanh… có thể xen lẫn một số cây gỗ nhƣ
Sao đen; Dầu; Tếch…
Đối với các trạng thái rừng này thƣờng có độ tàn che từ 0,3 - 0,6, chiều
cao rừng trung bình giao động trong khoảng từ 1,5 - 7 m, các loài cây lâm
nghiệp trồng xen nhƣ Dầu, Tếch, Sao đen.. còn lại rất ít và hầu nhƣ không
phát triển.
Nhìn chung, hiệu quả phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng của đối tƣợng
rừng này chƣa mang tính ổn định, chƣa cao nhƣng cũng đem lại hiệu quả nhất
định về kinh tế. Hàng năm bình quân mỗi hecta rừng loại này cho thu nhập từ
30 - 100 triệu đồng và tạo công an việc làm cho hàng trăm lao động của địa
phƣơng.
Đây chính là những đối tƣợng rừng do nông dân lấn chiếm khai hoang
41
từ nhiều năm trở về trƣớc nên việc quản lý đối với những diện tích này còn
hết sức khó khăn và nhiều bất cập. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp
tục thực hiện chính sách ký hợp đồng giao khoán hoặc cam kết bảo vệ rừng
đối với những diện tích này.
Đất không có rừng:
Có diện tích 237,4 ha, chiếm 1,75 % diện tích tự nhiên, trong đó có
59,2 ha là các trạng thái đất trống Ia; Ib; Ic, phần còn lại là diện tích núi đá và
các loại đất khác quy hoạch cho lâm nghiệp nhƣ: đƣờng; ao hồ; nhà trạm..
Nhìn chung, các trạng thái Ia, Ib, Ic trong lâm phận của BQL có diện
tích nhỏ, phân bố manh mún rải rác nên rất khó thực hiện các biện pháp tác
động. Do đó, giải pháp thích hợp nhất đối với trạng thái này là bảo vệ để tái
sinh tự nhiên.
4.2. Bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực nghiên cứu
Việc xác định mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực
nghiên cứu là bƣớc cơ sở cho quá trình phân loại ảnh. Trong đó, tại vị trí ô
điều tra tiến hành chụp, ghi hình: Số hiệu mẫu khóa ảnh, màn hình máy định
vị GPS, chụp tổng thể ô theo chiều ngang, chụp tổng thể ô theo chiều xiên góc 450.
Bộ mẫu khóa ảnh vệ tinh là tập hợp các cặp điểm mẫu trên ảnh vệ tinh
cùng tọa độ tƣơng ứng với các mẫu đối tƣợng tại thực địa cần đƣợc phân loại
khi giải đoán ảnh vệ tinh. Bộ mẫu khóa ảnh là căn cứ để phần mềm giải đoán
ảnh sử dụng các thông số (phổ, cấu trúc v.v.) trên các mẫu khóa ảnh để phân
loại cho các khu vực còn lại có đặc điểm tƣơng tự.
Mỗi điểm mẫu khóa ảnh (mẫu ảnh) gồm một đối tƣợng (object) trên
ảnh vệ tinh và một điểm mẫu đối tƣợng (trạng thái) tƣơng ứng tại thực địa có
cùng tọa độ. Trong đó, hệ thống mẫu khóa ảnh sẽ đƣợc sử dụng để xác định
42
khoảng giá trị cho từng đối tƣợng rừng và đất lâm nghiệp theo các tiêu chí
tham gia quá trình phân loại tự động bằng phần mềm eCognition.
Số lƣợng mẫu khóa ảnh phụ thuộc vào trạng thái và diện tích của từng
trạng thái. Phạm vi đề tài giới hạn trong một BQL nên số lƣợng mẫu khóa ảnh
tối thiểu cho một trạng thái là 5 mẫu và kết quả một số mẫu khóa ảnh đƣợc
(a) Số hiệu mẫu khóa ảnh
(b) Màn hình máy định vị GPS
(c) Chụp ngang
(d) Chụp xiên 450
thể hiện cụ thể trong Hình 4.1 đến 4.3 dƣới đây:
(a) Số hiệu mẫu khóa ảnh
(b) Màn hình máy định vị GPS
43
Hình 4.1. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 583 ngoài thực địa
(c) Chụp ngang
(d) Chụp xiên 450
(a) Số hiệu mẫu khóa ảnh
(b) Màn hình máy định vị GPS
(c) Chụp ngang
(d) Chụp xiên 450
Hình 4.2. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 343 ngoài thực địa
Hình 4.3. Mẫu khóa ảnh ô điều tra 585 ngoài thực địa
Đối với Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, sau tính
toán dung lƣợng mẫu thì có 184 mẫu khóa ảnh ngoài thực địa với 12 trạng
thái khác nhau: Đất đã trồng trên núi đất; Đất khác; Đất trống núi đất; Mặt
nƣớc; Nông Nghiệp; Rừng gỗ trồng núi đất; Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX
44
nghèo; Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi; Rừng gỗ tự nhiên núi đất
LRTX TB; Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất; Rừng hỗn giao TN-G tự
nhiên núi đất; Rừng trồng khác núi đất. Trong đó, Rừng gỗ tự nhiên núi đất
LRTX phục hồi với số lƣợng mẫu khóa ảnh lớn nhất là 26 ô mẫu, Rừng gỗ tự
nhiên núi đất LRTX nghèo thấp nhất với 7 mẫu khóa ảnh ngoài thực địa, các
ô mẫu còn lại phân bố trong 10 trạng thái rừng còn lại và đƣợc thể hiện cụ thể
trong Bảng 4.1 dƣới đây:
Stt Mã loại đất, loại rừng
Tên loại đất, loại rừng
Số lƣợng mẫu khóa ảnh (4)
(1)
(2)
(3)
1
DKH
Đất khác
11
2
DT1
Đất trống núi đất
9
3
DTR
Đất đã trồng trên núi đất
7
4
HG1
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
13
5
HG2
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
15
6
MN
Mặt nƣớc
15
7
NN
Nông Nghiệp
20
8
RTG
Rừng gỗ trồng núi đất
21
9
RTK
Rừng trồng khác núi đất
17
10
TXB
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
23
11
TXN
7
12
TXP
26
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Tổng
184
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khóa ảnh trên từng trạng thái rừng
Bộ mẫu khóa ảnh xây dựng đƣợc là cơ sở để tiến hành phân loại có
kiểm định ảnh vệ tinh trong xây dựng bản đồ hiện trạng từ ảnh vệ tinh. Bộ
mẫu khóa ảnh xây dựng càng đại diện khách quan cho hiện trạng thì độ chính
xác của bản đồ hiện trạng càng cao.
4.3. Bản đồ hiện trạng rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú
45
Việc phân loại ảnh sơ bộ bằng phƣơng pháp không kiểm định (chia lô
tự động nhƣng chƣa xác định tên trạng thái) nhằm tách các lô/đối tƣợng tƣơng
đối đồng nhất trên ảnh làm căn cứ thiết kế hệ thống mẫu ảnh.
Sử dụng chức năng "Multiresolution segmentation" của phần mềm
eCognition để khoanh các diện tích đồng nhất trên ảnh thành những lô trạng
thái tƣơng đối đồng nhất về tên trạng thái. Chức năng này thực hiện dựa trên
cơ sở 3 tham số ngƣời giải đoán đƣa vào ban đầu là Scale parameter = 60,
Shape = 0,2, Compactness = 50.
Để có thể lựa chọn đƣợc các tham số phù hợp với ảnh ta áp dụng
nguyên tắc giữ nguyên giá trị của 2 tham số và thay đổi giá trị tham số còn
lại. Dựa trên kết quả phân loại từ ảnh mà chọn ra giá trị phù hợp cho cả ba
thông số.
Thông qua chạy thử nghiệm với các bộ tham số khác nhau để đánh giá
mức độ phù hợp của việc phân loại ảnh đề tài đã chọn ra đƣợc bộ tham số phù
hợp nhất với cảnh ảnh đƣợc sử dụng. Đồng thời tính toán các chỉ số thực vật
NDVI, RVI, DVI, LAI, nhiệt độ,… kết hợp với kết quả mục 4.1.2 tiến hành
khoanh lô trạng thái rừng từ ảnh SPOT theo phƣơng pháp phân loại hƣớng
đối tƣợng dựa vào các chỉ số thực vật và kết quả đƣợc thể hiện cụ thể trong
46
Hình 4.4 dƣới đây:
Hình 4.4. Kết quả khoanh lô trạng thái rừng từ ảnh SPOT
Sau khi khoanh lô trạng thái rừng, tiến hành gán trạng thái cho từng lô
kiểm kê rừng dựa vào các chỉ số từ band ảnh, chỉ số thực vật: DVI, NDVI,
47
RVI, LAI, nhiệt độ,… (Hình 4.5).
Hình 4.5. Gán trạng thái cho các lô rừng
Trong quá trình gán trạng thái cho lô rừng phần mềm sẽ tự động tính
các chỉ tiêu từ các chỉ số khác nhau để đƣa các lô có cùng trạng thái về một
ngƣỡng giá trị, đồng thời tạo ra cây thƣ mục phân loại từ ảnh viễn thám. Từ
cây thƣ mục này chúng ta có thể xác định đƣợc trạng thái lô rừng đƣợc tính
toán, tách đối tƣợng từ những chỉ tiêu nào trong các chỉ tiêu: Band 1, band 2,
band 3, band 4, NDVI, RVI, DVI, LAI,… và kết quả đƣợc thể hiện cụ thể
48
trong hình 4.6 dƣới đây:
(a) Phân loại trạng thái rừng từ các chỉ số
(b) Cây thƣ mục phân loại trạng thái
Hình 4.6. Cây thƣ mục phân loại trạng thái rừng
Đối với BQLRPH Tân Phú thì phân loại đối tƣợng chia làm 4 nhóm
chính trong đó mỗi nhóm chính có từ 20 đến 30 nhóm con với các chỉ số khác
nhau dùng để tách các đối tƣợng khác nhau theo phƣơng pháp hƣớng đối
tƣơng (Hình 4.6).
Phân loại sẽ đƣợc chuyển về định dạng GIS phục vụ quá trình quản lý,
theo dõi và giám sát rừng. Kết quả đƣợc thể hiện cụ thể trong Hình 4.7 dƣới
49
đây:
50
Hình 4.7. Kết quả phân loại trạng thái rừng từ ảnh SPOT
Từ bản đồ sử dụng phần mềm GIS tiến hành tính diện tích cho từng
kiểu trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu và kết quả đƣợc thể hiện cụ thể
trong Bảng 4.2 dƣới đây:
Stt Mã loại đất, loại rừng
Tên loại đất, loại rừng
Diện tích (ha)
(2)
(3)
(4)
(1)
DKH
Đất khác
8,59
1
DT1
Đất trống núi đất
8,96
2
DTR
Đất đã trồng trên núi đất
41,99
3
HG1
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
208,67
4
HG2
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
164,82
5
MN
Mặt nƣớc
12,92
6
NN
Nông Nghiệp
1443,78
7
RTG
Rừng gỗ trồng núi đất
419,98
8
RTK
Rừng trồng khác núi đất
109,93
9
TXB
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
2875,68
10
TXN
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
1174,2
11
TXP
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
7166,04
12
Tổng
13635,56
Bảng 4.2. Thống kê diện tích cho từng kiểu trạng thái rừng
Kết quả phân tích Bảng 4.2 cho thấy, Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX
phục hồi có diện tích lớn nhất là 7.166,04 ha chiếm 52,55% trong tổng số
13.635,56 ha rừng, Đất khác chiếm diện tích nhỏ nhất là 8,59 ha tƣơng ứng
với 0,06% trong tổng số diện tích đất rừng tại BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai. Còn lại các loại đất loại rừng: Đất trống núi đất; Đất đã trồng trên núi
đất; Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất; Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi
51
đất; Mặt nƣớc; Nông Nghiệp; Rừng gỗ trồng núi đất; Rừng trồng khác núi
đất; Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB; Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX
nghèo có diện tích lần lƣợt là: 8,96 ha, 41,99 ha, 208,67 ha, 164,82 ha, 12,92
ha, 1.443,78 ha, 419,98 ha, 109,93 ha, 2.875,68 ha, 1.174,2 ha (Bảng 4.2 và
8000
7000
6000
5000
4000
3000
Hình 4.8).
) a h ( h c í t n ệ i D
2000
1000
0
DKH DT1 DTR HG1 HG2 MN NN RTG RTK TXB TXN TXP Loại đất, loại rừng
Hình 4.8. Biểu đồ thống kê diện tích cho từng kiểu trạng thái rừng
Để kiểm tra độ chính xác của quá trình phân loại tiến hành bố trí 184
điểm mẫu kiểm chứng ngẫu nhiên trên 12 trạng thái rừng, sau đó dùng máy
định vị GPS dẫn đƣờng đến các điểm ngoài thực địa và kết quả một số mẫu
kiểm chứng đƣợc thể hiện cụ thể trong Bảng 4.3 dƣới đây:
Stt
Hiện trạng
Hình ảnh
(1)
(2)
(3)
1
Đất khác
52
Bảng 4.3. Một số điểm mẫu kiểm chứng ngoài thực địa sau khi phân loại
2
Đất trống núi đất
3
Đất đã trồng trên núi đất
4
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
5
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
6
Mặt nƣớc
7
Nông Nghiệp
8
Rừng gỗ trồng núi đất
53
9
Rừng trồng khác núi đất
10
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
11
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
12
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Độ chính xác tổng thể của quá trình phân loại dựa vào số pixel phân
loại đúng chia cho tổng số mẫu kiểm chứng ngoài thực địa, đồng thời độ
chính xác của ngƣời sử dụng là tổng số pixel đƣợc phân loại đúng của mỗi lớp
chia cho tổng số điểm kiểm chứng của lớp đó và kết quả đƣợc thể hiện cụ thể
trong Bảng 4.4 dƣới đây:
Bảng 4.4. Ma trận đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại từ ảnh SPOT
Các pixel đƣợc phân loại
a ị
DKH DT1 DTR HG1 HG2 MN NN RTG RTK TXB TXN TXP Tổng
đ c ự h t
Độ chính xác
m ể i
DKH
1
11
0.91
10
đ c á C
DT1
1
1
9
0.78
7
54
DTR
1
7
0.86
6
HG1
1
13
0.92
12
HG2
1
1
2
15
0.73
11
MN
15
1.00
15
NN
1
1
20
0.90
18
RTG
21
1.00
21
RTK
1
1
17
0.88
15
TXB
1
1
1
23
0.87
20
TXN
7
1.00
7
TXP
2
26
0.92
24
7
26
184
Tổng
16
8
7
13
12
15
20
22
16
22
Từ Bảng 4.4 cho thấy khi sử dụng phần mềm eCognition Developer để
phân loại hiện trạng rừng từ ảnh SOPT thì độ chính xác tổng thể 166 điểm
trong số 184 điểm kiểm chứng ngoài thực địa tƣơng ứng với 90,22% trong
tổng số. Trong đó, đối tƣợng RTG và TXN có độ chính xác cao nhất do ngƣời
phân loại là 100%, đối với đối tƣợng HG2 có độ chính xác thấp nhất với 15
mẫu kiểm chứng nhƣng có 4 mẫu sai số do quá trình phân loại (TXB 2 mẫu,
NN 1 mẫu, DTR 1 mẫu).
4.4. Bản đồ trữ lƣợng rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú
Để xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng chúng ta tiến hành tính toán trữ
lƣợng rừng bình quân trên ha cho từng trạng thái rừng dựa vào 184 ô điều tra
ngoài thực địa (mục 4.1.1), sau đó đƣa dữ liệu trữ lƣợng lên bản đồ (mục
4.1.2) bằng phần mềm GIS và kết quả đƣợc thể hiện trong Bảng 4.5 và Hình
55
4.9 dƣới đây:
Stt Mã loại đất, loại rừng
Tên loại đất, loại rừng
Diện tích (ha)
Trữ lƣợng (m3)
1
DKH
Đất khác
8,59
0
2
DT1
Đất trống núi đất
8,96
0
3
DTR
Đất đã trồng trên núi đất
41,99
0
4
HG1
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
208,67
13490,60
5
HG2
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
164,82
5832,90
6
MN
Mặt nƣớc
12,92
0
7
NN
Nông Nghiệp
1443,78
0
8
RTG
Rừng gỗ trồng núi đất
419,98
28475,40
9
RTK
Rừng trồng khác núi đất
109,93
3387,10
10
TXB
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
2875,68
379110,50
11
TXN
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
1174,2
83172
12
TXP
7166,04
367910,22
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Tổng
13635,56
881378,72
Bảng 4.5.Thống kê trữ lƣợng trong từng trạng thái rừng
Tổng trữ lƣợng rừng tại BQLRPH Tân Phú, tỉnh Đồng Nai là 881.378,72 m3 tƣơng ứng với 13.635,56 ha. Trong đó, rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB có trữ lƣợng lớn nhất là 379.110,50 m3 ứng với 43,01% trong tổng số 881.378,72 m3 gỗ, thấp nhất là rừng trồng khác núi đất với 3.387,10 m3 ứng với 0,38% trong tổng số. Còn lại: Đất khác; Đất trống núi đất; Đất đã
trồng trên núi đất; Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất; Rừng hỗn giao TN-
G tự nhiên núi đất; Mặt nƣớc; Nông Nghiệp; Rừng gỗ trồng núi đất; Rừng gỗ
56
tự nhiên núi đất LRTX nghèo; Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi có trữ lƣợng rừng lần lƣợt là 0 m3, 0 m3, 0 m3, 13.490,6 m3, 5.832,9 m3, 0 m3, 0 m3, 28.475,4 m3, 83.172 m3, 367.910,2 m3 (Bảng 4.5).
Hình 4.9. Bản đồ trữ lƣợng rừng tại BQLRPH Phú Tân
Từ bản đồ trữ lƣợng rừng (Hình 4.9) tiến hành phân cấp và thống kê
diện tích trên từng cấp trữ lƣợng rừng dựa trên Thông tƣ số 34/2009/TT-
BNNPTNT. Kết quả đƣợc thể hiện cụ thể trong Bảng 4.6 dƣới đây:
Phân cấp trữ lƣợng rừng (2)
Diên tích (ha) (3)
Phần trăm (4)
Stt (1) 1 Chƣa có trữ lƣợng (0 - 10 m3) 2 Rừng có trữ lƣợng nghèo (10 - 100 m3) 3 Rừng có trữ lƣợng TB (100 - 200 m3) 4 Rừng có trữ lƣợng giàu (200 - 300 m3)
Tổng
406,10 10300,29 2823.68 105,49 13635,56
2,98 75,54 20,71 0,77 100,00
Bảng 4.6. Diện tích rừng trên từng cấp trữ lƣợng
Rừng có trữ lƣợng nghèo chiếm diện tích lớn nhất là 10.300,29 ha
57
tƣơng ứng 75,54% trong tổng số 13.635,56 ha rừng, rừng có trữ lƣợng giàu
chiếm diện tích nhỏ nhất là 105,49 ha với 0,77% trong tổng số. Còn lại rừng
chƣa có trữ lƣợng và rừng có trữ lƣợng trung bình chiếm diện tích lần lƣợt là
406,10 và 2.823,68 ha trong tổng số diện tích rừng tại Ban Quản lý rừng
12000
10000
8000
6000
phòng hộ Tân Phú (Bảng 4.6 và Hình 4.10).
) a h ( h c í t n ệ i D
4000
2000
0
Chƣa có trữ lƣợng (0 - 10 m3)
Diên tích (ha)
Rừng có trữ lƣợng nghèo (10 - 100 m3) 10300,290
Rừng có trữ lƣợng TB (100 - 200 m3) 2823,680
Rừng có trữ lƣợng giàu (200 - 300 m3) 105,490
406,100
Hình 4.10. Diện tích rừng trên từng cấp trữ lƣợng
4.5. Thảo luận kết quả
Sử dụng công nghệ viễn thám hay nói cụ thể hơn là sử dụng ảnh SPOT
trong việc phân loại hiện trạng rừng đem lại lợi ích đáng kể cho ngƣời quản lý
tại khu vực, từ ảnh viễn thám có thể khoanh từng lô trạng thái rừng nhanh
chóng nhằm giảm thiểu tối đa về thời gian, chi phí trong công tác điều tra và
quản lý tài nguyên rừng.
So với các phƣơng pháp truyền thống, phƣơng pháp ứng dụng công
nghệ địa không gian xây dựng bản đồ hiện trạng rừng có nhiều ƣu điểm hơn,
cụ thể:
58
- Thời gian thực hiện nhanh hơn: do có sự hỗ trợ về mặt công nghệ, ảnh
SPOT, các phần mềm phân tích không gian giải đoán ảnh giúp chúng ta
nhanh chóng thực hiện đƣợc phân loại hiện trạng rừng.
- Kết quả thực hiện có độ chính xác cao, các dữ liệu thuộc tính đầy đủ
hơn (dữ liệu gắn với thuộc tính thông tin địa lý) giúp nhà quản lý thuận lợi
trong việc khai thác sử dụng vào các mục đích khác nhau, đặc biệt là trong
công tác quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp.
- Dữ liệu đƣợc quản lý, lƣu trữ ở trạng thái động; có thể cung cấp thông
tin cụ thể, chính xác, đầy đủ và cập nhật thƣờng xuyên; cung cấp các giải
pháp để lựa chọn trong quản lý sử dụng tài nguyên.
- Giảm chi phí thực hiện do tiết kiệm về mặt thời gian, nhân lực và chi
phí phát sinh do sử dụng văn phòng phẩm... và
- Có thể áp dụng đƣợc ở bất cứ quy mô nào.
Tuy nhiên, để thực hiện theo phƣơng pháp này cần nguồn nhân lực có
trình độ cao, ngoài trình độ về chuyên môn, phải biết sử dụng thành thạo các
thiết bị định vị và phần mềm phân tích không gian giải đoán ảnh, biên tập bản
đồ, quản lý dữ liệu...
Với đề tài này tác giả xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng chỉ dừng lại dựa
trên trữ lƣợng bình quân của các ô điều tra ngoài thực địa sau đó cật nhập cho
tất cả các lô có cùng trạng thái. Các tác giả phân tích tiếp theo nên sử dụng
các chỉ số nhƣ: NDVI, LAI, RVI, DVI,… để xây dựng phƣơng trình tƣơng
quan giữa các chỉ số thực vật với trữ lƣợng đo đếm đƣợc ngoài thực địa, từ đó
khi có ảnh viễn thám thì chúng ta tính nhanh trữ lƣợng rừng từ phƣơng trình
tƣơng quan này.
Các tác giả nghiên cứu tiếp nên sử dụng các loại ảnh Radar miễn phí
hiện nay nhƣ Sentinel 2A, 1C, 1A,… với độ phân giải 10 m x 10 m để phân
59
loại hiện trạng rừng nhằm giảm thiểu chi phí và đem lại độ chính xác tƣơng
đối cao đối với ngành lâm nghiệp.
Đề tài chƣa thực hiện đƣợc nhiều phƣơng pháp phân loại khác nhau
bằng ảnh vệ tinh. Việc lựa chọn bộ tham số sử dụng trong phƣơng pháp phân
loại không kiểm định mới chỉ dừng lại ở việc thử nghiêm từng giá trị của các
tham số mà chƣa đánh giá đƣợc mối tƣơng quan giữa các tham số đó với các
loại ảnh khác nhau. Bộ tham số sử dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm của
ngƣời giải đoán nên độ chính xác chƣa đạt đƣợc tối đa.
4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại Ban Quản lý
rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp
quản lý tài nguyên rừng tại BQLRPH Tân Phú nhƣ sau:
(1) Sử dụng kết quả kiểm kê rừng làm cơ sở phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá xây dựng các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp, lập bản đồ chi
trả dịch vụ môi trƣờng rừng và các chƣơng trình, đề án, dự án... các chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng nhằm thực hiện định hƣớng tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững.
(2) Tăng cƣờng ứng dụng thiết bị GPS phục vụ công tác bảo vệ và phát
triển rừng, theo dõi diễn biến rừng, Phòng cháy, chữa cháy rừng... sử dụng dữ
liệu cập nhật kịp thời vào bản đồ số và cơ sở dữ liệu từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra rừng
của đơn vị.
(3) Áp dụng phƣơng pháp thực hiện để đạt đƣợc hiệu quả trao đổi thông
tin nhanh nhất giữa ngƣời cập nhật dữ liệu và ngƣời sử dụng cơ sở dữ liệu để
phục vụ quản lý một cách hiệu quả nhất.
60
(4) Trang bị máy móc, thiết bị và đào tạo cán bộ của đơn vị đảm bảo sử
dụng thành thạo các thiết bị định vị và phần mềm phân tích không gian giải
đoán ảnh, biên tập bản đồ, quản lý dữ liệu...
(5) Đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT:
- Tạo điều kiện cho sử dụng ảnh vệ tinh chất lƣợng cao nhằm phục vụ
có hiệu quả hơn việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp các cấp
và phục vụ kịp thời các chƣơng trình trọng điểm của Nhà nƣớc về lâm nghiệp
nhƣ: giao rừng và đất lâm nghiệp đến hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; xây
dựng phƣơng án điều chế cho các lâm trƣờng nhằm tạo cơ sở cho quản lý
rừng bền vững; phục vụ thiết kế khai thác rừng, trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng .v.v....
- Tăng cƣờng thiết chế trong việc cung cấp, trao đổi thông tin để có
điều kiện, trao đổi, cập nhật thông tin từ các cơ sở và các đơn vị hữu quan
nhằm góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh và khai thác một cách hiệu
quả thông tin phục vụ cho công tác quản lý ngành.
- Việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp cần đƣợc ứng dụng
công nghệ thông tin cụ thể nhƣ: Phần mềm cơ sở dữ liệu, Phần mềm xử lý
bản đồ, phần mềm xử lý ảnh viễn thám. Các phần mềm đƣợc quản lý, sử dụng
thống nhất trong toàn quốc, bảo đảm tính tích hợp dữ liệu từ địa phƣơng tới
trung ƣơng (bao gồm các phần mềm cập nhật thông tin, bản đồ và các phần
mềm chuyên ngành phục vụ cho các nhu cầu truy cập thông tin...).
- Việc thực thi điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
cần theo một dây chuyền hợp lý và đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, có sự
phối kết hợp chặt chẽ giữa các trung tâm khoa học công nghệ và đơn vị điều
tra quy hoạch rừng; ngoài ra cần cho phép mở rộng mối quan hệ hợp tác với
các cơ quan, tổ chức liên quan trong và ngoài nƣớc để tranh thủ sự hỗ trợ
61
nhằm nâng cao chất lƣợng chuyên môn của công việc.
Chƣơng 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên ứng dụng công nghệ địa không gian xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng phục vụ công tác kiểm kê rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai rút ra một số kết luận sau:
[1] Tổng diện tích đất do BQL quản lý là 13.635,56 ha giảm 226,64 ha
so với hiện trạng kiểm kê rừng năm 2011 (13.862,2 ha). Đây chính là diện
tích đất rừng trồng đã bàn giao cho xã Phú Ngọc và xã Gia Canh quản lý theo
Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 23/09/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Rừng tự nhiên tại BQL đa phần là rừng đã bị tác động, đối tƣợng rừng giàu
chỉ chiếm 0,77%, rừng có trữ lƣợng trung bình chiếm 20,71%, rừng chƣa có
trữ lƣợng chiếm 2,98%, diện tích còn lại chiếm 75,54% là rừng có trữ lƣợng
nghèo.
[2] Đã nghiên cứu xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh
tại khu vực nghiên cứu với số lƣợng mẫu khóa ảnh tối thiểu cho một trạng
thái là 5 mẫu và kết quả tính toán dung lƣợng mẫu thì có 184 ô điều tra ngoài
thực địa với 12 trạng thái khác nhau. Trong đó, Rừng gỗ tự nhiên núi đất
LRTX phục hồi với số lƣợng ô điều tra lớn nhất là 26 ô, Rừng gỗ tự nhiên núi
đất LRTX nghèo thấp nhất với 7 ô điều tra ngoài thực địa, các ô còn lại phân
bố trong 10 trạng thái rừng còn lại.
[3] Kết quả thành lập bản đồ hiện trạng rừng tại BQLRPH Tân Phú cho
thấy: Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi có diện tích lớn nhất là
7.166,04 ha chiếm 52,55% trong tổng số 13.635,56 ha rừng, Đất khác chiếm
62
diện tích nhỏ nhất là 8,59 ha tƣơng ứng với 0,06%. Còn lại các loại đất loại
rừng: Đất trống núi đất (8,96 ha); Đất đã trồng trên núi đất (41,99 ha); Rừng
hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất (208,67 ha); Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên
núi đất (164,82 ha); Mặt nƣớc (12,92 ha); Nông Nghiệp (1.443,78 ha); Rừng
gỗ trồng núi đất (419,98 ha); Rừng trồng khác núi đất (109,93 ha); Rừng gỗ tự
nhiên núi đất LRTX TB (2.875,68 ha) và Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX
nghèo có diện tích là 1.174,2 ha.
Để kiểm tra độ chính xác của quá trình phân loại, tiến hành bố trí 184
điểm mẫu kiểm chứng ngẫu nhiên trên 12 trạng thái rừng. Kết quả thì độ
chính xác tổng thể 166 điểm trong số 184 điểm kiểm chứng ngoài thực địa
tƣơng ứng với 90,22% trong tổng số. Trong đó, đối tƣợng RTG và TXN có độ
chính xác cao nhất do ngƣời phân loại là 100%, đối với đối tƣợng HG2 có độ
chính xác thấp nhất với 15 mẫu kiểm chứng nhƣng có 4 mẫu sai số do quá
trình phân loại (TXB 2 mẫu, NN 1 mẫu, DTR 1 mẫu).
Về trữ lƣợng, rừng có trữ lƣợng nghèo chiếm diện tích lớn nhất là
10.300,29 ha tƣơng ứng 75,54% trong tổng số 13.635,56 ha rừng, rừng có trữ
lƣợng giàu chiếm diện tích nhỏ nhất là 105,49 ha với 0,77% trong tổng số.
Còn lại rừng chƣa có trữ lƣợng và rừng có trữ lƣợng trung bình chiếm diện
tích lần lƣợt là 406,10 và 2.823,68 ha trong tổng số diện tích rừng tại Ban
quản lý.
[4] Đã đề xuất một số giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại Ban Quản
lý rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, nhƣ: Trang bị máy móc, thiết bị và
đào tạo cán bộ của đơn vị đảm bảo sử dụng thành thạo các thiết bị định vị và
phần mềm phân tích không gian giải đoán ảnh, biên tập bản đồ, quản lý dữ
liệu; Sử dụng kết quả kiểm kê rừng làm cơ sở phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá xây dựng các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp, lập bản đồ chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng và các chƣơng trình, đề án, dự án... các chƣơng trình
63
phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng nhằm thực hiện định hƣớng tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững...
5.2. Tồn tại
Với đề tài này, việc xây dựng bản đồ trữ lƣợng rừng chỉ dừng lại dựa
trên trữ lƣợng bình quân của các ô điều tra ngoài thực địa sau đó cật nhập cho
tất cả các lô có cùng trạng thái.
Việc lựa chọn bộ tham số sử dụng trong phƣơng pháp phân loại không
kiểm định mới chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm từng giá trị của các tham số mà
chƣa đánh giá đƣợc mối tƣơng quan giữa các tham số đó với các loại ảnh
khác nhau. Bộ tham số sử dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời giải
đoán nên độ chính xác chƣa đạt đƣợc tối đa.
5.3. Khuyến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu phân loại hiện trạng rừng theo phƣơng pháp
hƣớng đối tƣợng cho các loại ảnh Radar khác nhƣ: Sentinel 1A, Sentinel 1B,
Sentinel 2C,… và các loại ảnh có độ phân giải khác nhau. Từ đó đánh giá và
tìm ra loại ảnh có chi phi thấp và độ chính xác giải đoán đảm bảo yêu cầu của
ngƣời sử dụng.
Nghiên cứu ứng dụng đƣa công nghệ ảnh viễn thám thành lập bản đồ
hiện trạng rừng phục vụ công tác kiểm kê rừng cũng nhƣ thống kê rừng hàng
năm sẽ đáp ứng kịp thời các nhu cầu thông tin về tài nguyên rừng phục vụ
64
công tác quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( 2013 ), “Hướng dẫn kỹ thuật
điều tra rừng”.
2. Chu Thị Bình (2001), Ứng dụng công nghệ tin học để khai thác những
thông tin cơ bản trên tư liệu viễn thám, nhằm phục vụ việc nghiên cứu
một số đặc điểm rừng Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng ĐH Mỏ Địa
chất, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Bình (chủ biên) (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp -
Công tác điều tra rừng ở Việt Nam, Bộ NN&PTNT, Chƣơng trình hỗ
trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
4. Đặng Quốc Duy (2000), Ứng dụng GIS trong nghiên cứu thay đổi hệ
thống sử dụng đất ở xã Lộc Châu, huyện Bảo Lộc,tỉnh Lâm Đồng.
5. Nguyễn Đình Dƣơng (1998), Kỹ thuật và các phương pháp viễn thám,
Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Dƣơng và nnk (2000), Nghiên cứu biến động rừng tự
nhiên tại khu vực Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận bằng tư liệu landsat TM
đa thời gian, Ứng dụng viễn thám trong quản lý môi trƣờng Việt Nam,
Cục môi trƣờng, Bộ KHCN&MT, Hà Nội.
7. Hà Văn Hải (2002), Giáo trình phương pháp viễn thám, Đại học Mỏ
địa chất.
8. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình điều tra rừng, NXB
Nông nghiệp.
9. Đào Thanh Hoàng (2015), Nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ không
65
gian địa l trong xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tại xã Quảng Sơn,
Huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ Đại học Lâm
Nghiệp.
10. Đặng Quốc Hƣng (2008), Nghiên cứu sự thay đổi lớp phủ thảm thực
vật rừng tại VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế, Luận văn Thạc
sĩ Đại học Huế.
11. Nguyễn Thanh Minh, Phạm Bách Việt (2007), Xác định khu vực cây
xanh đô thị bằng ảnh viễn thám có độ phân giải siêu cao - Quickbrid.
12. Võ Quang Minh, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Huỳnh Thị Thu Hƣơng
(2008), Ứng dụng ảnh viễn thám độ phân giải cao (ảnh nhìn nhanh
Quicklook) theo dõi sự diễn biến hiện trạng rừng khu vực rừng đặc
dụng Vồ Dơi, Cà Mau.
13. Lâm Đạo Nguyên (2006), Ứng dụng tư liệu viễn thám vệ tinh để giám
sát sự sinh trưởng của cây lúa, Phòng Địa tin học Vật lý, PV Vật lý tại
Tp Hồ Chí Minh.
14. Vƣơng Văn Quỳnh, “Nghiên cứu sử dụng tư liệu viễn thám để theo dõi
mất rừng do làm nương rẫy tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”, Đề tài
nghiên cứu thực nghiệm Đại học Lâm Nghiệp.
15. Nguyễn Trƣờng Sơn (2008), Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công
nghệ GIS trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, Báo cáo khoa
học, Trung tâm viễn thám quốc gia, Bộ TN&MT.
16. Phạm Quang Sơn (2008), Ứng dụng thông tin viễn thám và GIS trong
nghiên cứu, quản l tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng ven bờ và
hải đảo.
17. Nguyễn Ngọc Thạch (2005), Cơ sở viễn thám, Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội.
18. Trần Minh Ý, Trƣơng Thị Hòa Bình, Đặng Ngọc Dung (1999), Sử dụng
66
tư liệu viễn thám và công nghệ hệ thống thông tin địa l để theo dõi
đường bờ biển Bắc Trung Bộ, Hội thảo ứng dụng viễn thám trong quản
lý môi trƣờng ở Việt Nam, Hà Nội.
II. Tài liệu Tiếng Anh
18. Bunkei Matsuhita, Wei Yang, Jin Chen, Yuyiki Onda and Guoyu Qiu
(2007), Sensitivity of the Enhanced Vegetation Index (EVI) and
Normalized Difference Vegetation Index (NDVI) to topographic,
Sensors, 2007, 7, 2636 - 2651.
19. Lenney MP, Woodcock CE, Collins JB, et al. (1996), The status of
agricultural lands in Egypt: the use of multitemporal NDVI features
derived from LandsatTM, Remote Sensing Environment 56: 8 - 20.
20. Wang Q, Tenhunen J (2004), Vegetation mapping with multitemporal
NDVI in North Eastern China Transect (NECT), International Journal
Application Earth Observation Geoinfomation 6:17 - 31.
21. Xiaoyang Zhang, Mark A. Friedl, Crystal B.Schaaf etc (2003),
Monitoring vegetation phenology using MODIS, Remote sensing of
67
Environment 84: 471 - 475.