BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN PHÚ THÀNH
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ LỆ QUYÊN
Mã số sinh viên : 1305QTVB050
Khóa : 2013-2017
Lớp : ĐH QTVP 13B
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong Công
tác Văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của ThS.Nguyễn Phú
Thành. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong tài liệu tham khảo. Ngoài ra luận văn còn
sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số tác giả khác nhau, cơ quan tổ
chức khác nhau có trích nguồn gốc. Nếu có phát hiện sự gian lận nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Lê Thị Lệ Quyên
1
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ
của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc và chân thành,
cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cá nhân và cơ quan Bộ
Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập
và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi lời tới các thầy, cô trong khoa Quản Trị Văn
Phòng của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo
tận tình của thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành khoá luận với đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học
và Công nghệ.”
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths.Nguyễn Phú Thành
đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn trong thời gian vừa
qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội, Văn Phòng Đảng Đoàn Thể, Phòng Hành chính – Tổ chức đã trực tiếp
và gián tiếp giúp đỡ tôi trong nghiên cứu đề tài. Với điều kiện thời gian và
kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn này không thể trách khỏi sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự chỉ đạo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, Hội đồng để
tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn công
tác sau này./.
XIN TRÂN THÀNH CẢM ƠN !
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. KH&CN Khoa học và Công nghệ
2. CNTT Công nghệ thông tin
3. QĐ; TT ;CT Quyết định, Thông tư , Chỉ Thị
4. HC -TC Hành chính -Tổ chức
5. CBCC Cán bộ, Công chức
6. CTVT Công tác văn thư
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng so sánh đặc điểm giữa việc quản lý công tác văn thư truyền thống
và quản lý văn thư hiện đại ....................................................................................... 15
Hình 2.1. Trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ ........................................................... 22
Bảng 2.1.Các phần mềm hỗ trợ trong công tác văn thư ............................................ 27
Hình 2.2. Giao diện phần mềm quản lý văn bản ....................................................... 32
Hình 2.3. Đăng nhập vào phần mềm quản lý văn bản .............................................. 33
Hình 2.4. Sổ đăng ký văn bản đến bằng phần mềm quản lý văn bản ....................... 34
Bảng 2.2.Các tiêu chí cần nhập trong phần mềm quản lý văn bản ........................... 35
Bảng 2.3. Các trường thông tin cần nhập trong phần mềm quản lý văn bản ............ 39
Hình 2.5. Sổ đăng ký văn bản đi bằng phần mềm quản lý văn bản .......................... 39
Bảng 2.4. Tiêu chí tìm kiếm nhanh văn bản đi ......................................................... 40
Bảng 3.1. quản lý văn bản đi đến bằng phần mềm quản lý văn bản ......................... 49
Hình 3.1 Giao diện phần mềm Vsign-pdf ................................................................. 56
Hình 3.2. Kết quả sau khi sử dụng phần mềm chữ ký số ......................................... 56
Hình 3.3. Mô hình chức năng số hoá hồ sơ trên phần mềm quản lý văn bản ........... 57
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5 6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 8. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG CẤP BỘ .. 9
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư......................................................................................................... 9 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư .................................................................... 9 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư .................................. 10
1.2. Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư. ..... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng cấp Bộ ....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG ........................................ 21 BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..................................................................... 21
2.1. Sự hình thành và phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ ...................... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................... 21 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức ................................... 23
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ tổ chức của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ. ................................................................................................... 24
2.2.1. Vị trí và chức năng ......................................................................................... 24
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................. 24
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 24
2.3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ................................................................. 25
2.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất ................................................................................. 25 2.3.2. Nhân sự phục vụ công tác văn thư................................................................ 26
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động soạn thảo văn bản .............. 29
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và giải quyết văn bản ...... 31 2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng con dấu ............. 42
2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập hồ sơ .................................... 43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VIỆC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ............................................ 47
3.1. Đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ................................................................. 47 3.1.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 48 3.1.2. Hạn chế ........................................................................................................... 51
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ................... 52 3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ....................................................................... 52 3.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế ............................................................................. 54
3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ ....................................................................... 55
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư ............................................................................................ 55
3.3.1. Triển khai ứng dụng phần mềm chữ ký số ................................................... 55
3.3.2. Cần tích hợp thêm một số tính năng trong phần mềm quản lý văn bản đi, đến trên mạng Vb.net. .............................................................................................. 56 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay tự động hoá đã thúc đẩy nhanh chóng quá trình bùng nổ
thông tin, đặt ra cho các quốc gia, tổ chức doanh nghiệp trước những thời cơ
và thách thức mới. Điều này đòi hỏi những nhà lãnh đạo, quản lý phải có nhận
thức, tư duy linh hoạt luôn đổi mới để có chính sách phù hợp, thích ứng với
những thay đổi công nghệ.
Quản trị Văn phòng được xem là nghề của những người năng động và
chuyên nghiệp. Hiện nay nhu cầu nguồn lực về ngành Quản trị Văn phòng
trên thị trường ngày càng cao. Trong công tác Văn phòng một khâu nghiệp vụ
không thể thiếu của tất cả các cơ quan, tổ chức giữa các đơn vị, bộ phận với
nhau đó là bộ phận văn thư. Bộ phận Văn thư được xem như một “mắt xích”
trong chu trình của bộ máy văn phòng. Công tác Văn thư được hiểu là hoạt
động dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, tổ chức quản lý
và giải quyết văn bản, lập hồ sơ, quản lý và sử dụng con dấu.
Do vậy công tác Văn thư trong cơ quan là nơi diễn ra các hoạt động
giao nhận, trao đổi, xử lý thông tin. Trong đó công văn, giấy tờ là đối tượng
chủ yếu của công tác văn thư. Nên vai trò của công tác văn thư ngày càng
được tăng cường trong xã hội hiện nay, nhu cầu phục vụ thông tin cho hoạt
động quản lý ngày càng cao cấp thiết. Vì thế công tác văn thư ngày càng được
tổ chức hợp lý và tự động hoá ngày càng nâng cao chất lượng quản lý. Hiện
nay công tác văn thư được triển khai các hoạt động liên quan đến soạn thảo
văn bản, tổ chức và quản lý văn bản một cách khoa học.
Công nghệ thông tin hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư là nhu cầu mang tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho
các khâu nghiệp vụ từ thủ công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một
1
cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu trữ văn bản, hồ sơ, thể hiện
được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Ứng dụng CNTT
vào công tác văn thư và Lưu trữ là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm, vì đây là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ
vào quá trình hoạt động của một cơ quan, đơn vị. Được Nhà nước cụ thể hoá
ở các văn bản như Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH1 ngày
29/06/2006, Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Nghị định số 64/2007/NĐ -
CP ngày 10/4/2007 của Chính Phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước, văn bản trên đề cập về các cơ quan hành
chính Nhà nước gồm các cơ quan Nhà nước, Bộ, quan ngang Bộ thuộc Chính
phủ về việc công khai, minh bạch trên môi trường mạng, quy định việc bảo
mật thông tin cá nhân, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, sử dụng nguồn
nhân lực trong công nghệ thông tin.
Tiếp đến Công văn số 139/VTLTNN – TTTH ngày 14/3/2009 của Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc quản lý văn bản đi, văn bản đến, hồ sơ
công việc trên môi trường mạng. Nội dung của Công văn số 139 đề cập tới
việc thống nhất việc quản lý văn bản đi, đến, hồ sơ công việc thống nhất giữa
các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội từ TW đến
địa phương. Đồng thời quy định trên cơ sơ tuân thủ các quy định hiện hành về
quản lý văn bản và hồ sơ công việc theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hiện nay
việc ban hành các văn bản quy định về ứng dụng công nghệ thông tin còn
nhiều văn bản khác nhưng các văn bản trên đây được áp dụng nhiều trong các
cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2
Qua việc tìm hiểu thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn thư tại văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ. Tôi nhận thấy
trong công tác văn thư tại văn phòng Bộ thì đã ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác văn thư. Đặc biệt là sử dụng phần mềm quản lý văn bản. Nhưng
vẫn còn một số số nội dung trong công tác văn thư chưa được ứng dụng công
nghệ thông tin. Đây cũng chính là một trong những hạn chế của công tác văn
thư tại Văn phòng Bộ. Để khắc phục được điều này thì lãnh đạo Bộ cần quan
tâm hơn nữa đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư.
Đặc biệt là cần tìm ra các giải pháp phù hợp nhất với tình hình thực tế tại Văn
phòng Bộ. Chính vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học
và công nghệ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài ứng dụng CNTT là một vấn đề được các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý, các cấp ngành quan tâm nó không chỉ là thước đo chất lượng công
việc hành chính của cơ quan mà còn đòi hỏi cao về bảo mật thông tin. Chủ đề
này đã có một số bài nghiên cứu, Luận văn, tạp chí, sách, báo, website viết về
vấn đề này.
Chủ đề Ứng dụng CNTT trong Công tác Văn thư được đề cập trong đề
tài nghiên cứu của ThS.Lê Văn Năng với tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng tin
học trong việc phân loại, quản lý tài liệu từ văn thư vào lưu trữ”. Nội dung
của đề tài đề cập tới các lý luận của việc ứng dụng tin học trong công tác văn
thư. Các hoạt động quản lý văn bản, theo dõi giải quyết, lập hồ sơ hiện hành.
Tiếp đến TS. Dương Văn Khảm liên quan đến xây dựng hệ thống lý luận về
ứng dụng CNTT trong Công tác Văn thư và Lưu trữ với cuốn sách “Tin học
và đổi mới quản lý Công tác Văn thư - Lưu trữ” của Nxb chính trị quốc gia
năm 1994. Cuốn sách này đề cập chủ yếu đến vai trò của ứng dụng CNTT và
3
việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ. Tiếp nữa là báo cáo
khoa học số 27 của Th.s Nguyễn Mạnh Cường với tên đề tài: “Tìm hiểu một
số ứng dụng tiến bộ CNTT trong quản lý văn bản đi - đến trong công tác văn
thư tại một số cơ quan”. Bài viết này phản ánh thực trạng tại các cơ quan tổ
chức hiện nay đã ứng dụng những tiến bộ của CNTT trong việc quản lý văn
bản đi, đến. Từ đó nâng cao nhận thức của CBCC trong việc đẩy mạnh tiến bộ
CNTT vào công tác văn thư.
Ngoài ra các báo cáo, khoá luận, các đề tài nghiên cứu của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trường Đại Học Khoa học xã hội và Nhân
văn như “Ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng tại Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ” của nhóm sinh viên Đinh Tuấn Phương Trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội. Bài viết của nhóm sinh viên bàn luận về thực trạng tại Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đã áp dụng những thành tựu, những phần
mềm trong công tác quản trị Văn phòng. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa việc ứng dụng CNTT trong Văn phòng cấp Bộ.
Tiếp nữa bài khoá luận tốt nghiệp với tên đề tài : “Vai trò của ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ tại Công Ty Cổ phần
Hoàng Gia” của sinh viên Nguyễn Văn Nam. Báo cáo khoa học của sinh viên
Phùng Thị Thu Huyền với tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong
công tác văn thư tại Văn phòng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn”. Đây là những đề tài mang tính chất tham khảo việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác văn thư tại một số cơ quan. Mỗi đề tài đều có một
hướng tiếp cận khác nhau về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
văn thư. Các đề tài nêu trên hầu hết đề cập đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin ở một số nội dung trong công tác văn thư. Tiếp đến với đề tài của
mình tôi tìm hiểu việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư
mang tính khái quát và tổng hợp về các nội dung đã được ứng dụng công
4
nghệ thông tin đã giải quyết được vấn đề nào, các nội dung liên quan đến việc
ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan văn phòng Bộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực tế việc tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư tại văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ. Những
công việc, những quy trình đã được ứng dụng CNTT, những quy trình chưa
được ứng dụng CNTT. Để từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện, tăng cường hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư tại quan, tổ chức góp phần nâng cao chất lượng công việc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ một số nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, từ việc tìm hiểu cơ sở khoa học về công tác văn thư, vai trò
của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư của cơ quan tổ
chức hiện nay.
Thứ hai, trên cơ sở hiểu rõ về lý luận đi sâu tìm hiểu thực trạng việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ. Hiện nay những phần mềm công nghệ, những thiết bị kết
nối, cơ sở dữ liệu nào đang ứng dụng trong công tác văn thư. Trong công tác
văn thư thì những nội dung đã áp dụng ứng dụng công nghệ, nội dung nào vẫn
chưa áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin.
Thứ ba, từ cái nhìn thực tế cần đưa ra nhận xét đánh giá trực quan về
vấn đề này. Để từ đó cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả công tác văn thư.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
5
Phạm vi nghiên cứu: Trong các nội dung nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác văn thư. Đề tài tập trung nghiên cứu vào phần
trọng tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và xử lý văn
bản. Ngoài ra đề tài không nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, các lĩnh vực liên
quan về nghiên cứu khoa học.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý về công tác văn thư
từ trước đến nay khi chưa ứng dụng ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực khoa
học công nghệ. Để khắc phục điều này và giúp tiết kiệm các nguồn lực hiện
có cần có những lý luận, thực tiễn để khuyến nghị các giải pháp nâng cao việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư.
Đề tài nhằm góp một phần nhỏ trong việc đổi mới về ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ từ những quy trình
cần được ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt là ứng dụng trong việc quản
lý và xử lý văn bản.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành đề tài này, tôi đã dựa vào những phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp: Đề tài thu thập và thống kê số liệu về công tác
văn thư (số lượng văn bản đi, đến, lập hồ sơ…). Tổng hợp hiện nay tại văn
phòng Bộ đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư ở những
khâu nào để làm cơ sở xây dựng các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả.
- Phương pháp so sánh, phân tích: Trên cơ sở tổng hợp được, đề tài
phân tích, so sánh thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
văn thư tại Văn phòng Bộ hiện nay.
6
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Sử dụng mẫu câu hỏi người hỏi và
người trả lời để đánh giá về mức độ hài lòng về việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào tại văn phòng Bộ qua việc phỏng vấn trực tiếp cán bộ văn thư.
Ngoài ra đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp như thống kê,
phương pháp thu thập tài liệu. Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu,
gắn nghiên cứu lý luận với thực tiễn, bám sát quan điểm, đường lối của Đảng
Nhà nước. Đồng thời tham khảm có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học
đã công bố của các tác giả có liên quan.
8. Cấu trúc đề tài
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư
Là việc hiểu và nắm rõ các khái niệm và nội dung trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác văn thư. Các khái niệm và các nội dung trên
được khẳng định qua những văn bản pháp luật nào của Nhà nước quy định về
ứng dụng công nghệ thông tin vào văn thư. Từ những lý luận đã được khẳng
định về mặt pháp lý thì thực tế việc áp dụng công nghệ thông tin trong công
tác văn thư đối với các cơ quan Văn phòng đã áp dụng vào những nội dung
nào và kết quả của việc áp dụng thành tựu đó. Trên đây chính là cơ sở khoa
học để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư.
Chương 2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư
tại Bộ KH&CN
Dựa trên cơ sở khoa học về việc ứng dụng CNTT trong công tác văn tại
Văn phòng các cơ quan cấp Bộ hiện nay. Thì thực tế việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đã
áp dụng vào những nội dung nào trong các nôi dung : soạn thảo văn bản; quản
lý và xử lý văn bản; quản lý hồ sơ và con dấu. Những kết quả của việc áp
7
dụng thành tựu đó so với việc chưa áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin tại
văn phòng bộ có khác biệt.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Từ thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư tại Văn phòng Bộ KH&CN. Trên cơ sở thừa nhận những ưu điểm của
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư. Thì những khó khăn,
hạn chế về các nguồn lực là một trong những yếu tố để việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào văn thư chưa phát huy được hết các hiệu quả. Để khắc
phục những khó khăn trên thì những giải pháp và kiến nghị giúp cho công tác
văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ngày càng hiện đại thích
ứng với xu thế hội nhập hiện nay.
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN
PHÒNG CẤP BỘ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư
1.1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
Ngày nay văn bản đã và đang là phương tiện được các cơ quan Đảng,
Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế ...dùng để ghi chép và
truyền đại thông tin phục vụ cho lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành các mặt công
tác. Người ta phải tiến hành nhiều khâu xử lý đối với việc soạn thảo, chuyển
giao, tiếp nhận, lập hồ sơ. Nhưng công việc này được gọi là công tác văn thư
và trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với cán bộ, viên chức.
Vậy khái niệm Công tác Văn thư theo điều 1 Nghị định 110/2004/NĐ -
CP quy định về Công tác Văn thư được hiểu như sau: “Công tác văn thư là
khái niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, ban hành
văn bản, tổ chức và quản lý con dấu, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành
nhằm đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức”.[1]
Đây là khái niệm chung nhất phản ánh đầy đủ nhất các công việc trong
công tác văn thư. Nhằm đảm bảo thông tin quản lý trong hoạt động của các cơ
quan, tổ chức đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động hành chính.
1.1.1.2. Nội dung Công tác Văn thư
Nội dung công tác văn thư được ghi trong khoản 2 Điều 1 Nghị định
110/2004 ngày 8/4/2004 của Chính Phủ về công tác văn thư gồm có 04 nội
dung:
9
- Thứ nhất, soạn thảo văn bản và ban hành văn bản là khâu đầu tiên
trong công tác văn thư. Trong nội dung của việc soạn thảo thì bao gồm các
công việc: soạn thảo văn bản, duyệt văn bản, góp ý và sau cùng là ký và ban
hành văn bản. Đây chính là một trong những công việc mà bất kỳ cơ quan, tổ
chức cũng phải thực hiện.
- Thứ hai, quản lý và giải quyết văn bản: Việc quản lý và giải quyết
gồm 2 loại văn bản đó là quản lý văn bản đến, quản lý văn bản đi.
+ Quản lý văn bản đến: Văn bản đến là tất cả các văn bản, giấy tờ từ
các nơi gửi đến cơ quan, tổ chức gọi là văn bản đến.
+ Quản lý văn bản đi: Tất cả các loại văn bản do cơ quan soạn thảo và
ban hành để thực hiện, quản lý, điều hành các công việc theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình được gửi đến các đối tượng có liên quan gọi là
văn bản đi.
- Thứ ba, quản lý và sử dụng con dấu: Dấu là thành phần biểu hiện tính
hợp pháp và tính chân thực của văn bản. Thể hiện tính quyền lực nhà nước
trong văn bản của các cơ quan nhà nước.
- Thứ tư, lập hồ sơ hiện hành và nộp vào lưu trữ cơ quan. Lập hồ sơ là
quá trình tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất
định. Mỗi hồ sơ có thể là một hoặc nhiều tập, mỗi tập là một đơn vị bảo quản.
Các nội dung trong việc lập hồ sơ gồm: Mở hồ sơ; thu thập, cập nhật văn bản,
tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ; Kết
thúc và biên mục hồ sơ; Lập mục lục văn bản. Đây là khâu cuối cùng trong
công tác văn thư sau khi mà công việc kết thúc.
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư
1.1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Ở nước ta trong những thập niên 90 của thế kỷ trước và những năm gần
đây nhằm đáp ứng yêu cầu về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công
10
nghệ thông tin đã ứng dụng ngày càng nhiều vào lĩnh vực đời sống xã hội, đặc
biệt là lĩnh vực khoa học công nghệ. Thuật ngữ Công nghệ thông tin được biết
đến, có rất nhiều khái niệm về công nghệ thông tin. Nhưng khái niệm công
nghệ thông tin được hiểu một cách đầy đủ nhất theo Nghị Quyết số 49/NQ -
CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về việc phát triển công nghệ thông tin ở
nước ta trong những năm 90 được định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin
(CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục
vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát
triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn
thông và tự động hoá”.[1]
Như vậy ứng dụng CNTT trong công tác văn thư là việc áp dụng công
nghệ tin học đề xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý, giải quyết và
tra tìm thông tin văn bản và hồ sơ công việc được nhanh chóng và chính xác.
Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả công tác tổ chức hành chính tạo
môi trường trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức với nhau.
1.1.2.2. Nội dung của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư.
Các nội dung chủ yếu được ứng dụng CNTT trong công tác văn thư
bao gồm các nội dung sau:
Soạn thảo và ban hành văn bản: công việc soạn thảo của cán bộ văn
thư các nội dung và thể thức được thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp lý. Các khâu nghiệp vụ về soạn thảo đều được tiến hành trên phần mềm
soạn thảo trên máy vi tính, sau đó thông qua mạng nội bộ (LAN) chuyển cho
11
lãnh đạo xem xét và chuyển ý kiến sửa chữa luôn quan hệ thống quản lý văn
phòng và tiến hành việc ban hành văn bản.
Quản lý và xử lý văn bản: Văn bản được quản lý thống nhất tại văn
thư cơ quan. Tất cả những văn bản đi, đến đều được đăng ký, quản lý tại văn
thư. Sau khi tiến hành các thủ tục đăng ký vào sổ và phần mềm quản lý văn
bản trên máy tính. Cán bộ văn thư thực hiện làm thủ tục phát hành đối với văn
bản đi và chuyển giao đối với văn bản đến.
Quản lý và sử dụng con dấu, chữ ký số: Hiện nay ngoài việc sử dụng
con dấu theo phương pháp truyền thống là đóng trực tiếp nên văn bản để thể
hiện giá trị pháp lý. Nhờ những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật thì việc sử
dụng các phần mềm chữ ký số và chữ ký điện tử cũng đang được thực hiện.
Vì thế chữ ký số được hiểu là một dạng chữ ký điện tử được biến đổi một
thông điệp điện tử dữ liệu xử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó
người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký
được khoá chính xác. Chữ ký số hiện nay vẫn chưa thay thế cho việc sử dụng
con dấu đóng dấu trực tiếp lên văn bản. Nhưng tính pháp lý của việc sử dụng
chữ ký số đã được quy định tại Nghị định số 26/2007/NĐ - CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số quy
định giá trị pháp lý của chữ ký số.
Lập hồ sơ hồ sơ hiện hành và nộp lưu : Đây là công việc cuối cùng
trong các nội dung của công tác văn thư. Việc ứng dụng tin học hoá vào khâu
lập hồ trong giai đoạn hiện nay nhờ vào các phần mềm trong máy tính giúp
lưu các tài liệu ở dạng file, hình ảnh… Đồng thời giúp cho việc tra tìm và sử
dụng nhanh chóng, giúp tiết kiệm không gian và công văn giấy tờ cho cơ
quan, tổ chức.
12
Qua các nôi dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư thì chủ yếu hiện nay các cơ quan tổ chức đã áp dụng việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác soạn thảo và quản lý và giải quyết văn bản.
Từ các nội dung trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư có thể so sánh các đặc điểm khác biệt giữa việc quản lý công tác văn thư
theo cách truyền thống và việc quản lý công tác văn thư theo hướng hiện đại
nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Đặc điếm so sánh
CTVT Truyền thống
CTVT hiện đại khi ứng dụng CNTT Là hoạt động bao gồm các công
Là hoạt động bao gồm các
việc về soạn thảo, ban hành văn
công việc về soạn thảo, ban
bản; quản lý văn bản và tài liệu
hành văn bản; quản lý văn bản
khác hình thành trong hoạt động
và tài liệu khác hình thành
Khái niệm
của các cơ quan, tổ chức; lập hồ
trong hoạt động của các cơ
sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
quan, tổ chức; lập hồ sơ và giao
Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử
nộp hồ sơ, tài liệu vào, Sử dụng
dụng chữ ký số.
và bảo quản con dấu.
Văn bản, tài liệu điện tử.
Văn bản, tài liệu giấy
Đối tượng
Văn bản, tài liệu giấy.
Nội dung
Soạn thảo và ban
Văn bản giấy
Máy tính
hành
văn bản
Đúng thẩm quyền.
Đúng thể thức và kỹ thuật trình bày. Ngôn ngữ hành chính, văn
Yêu cầu chung
phong trong sáng
Duyệt văn bản
Bằng bản giấy
Bằng bản điện tử
Kiểm tra thể thức
Thể thức và nội dung văn bản
trước khi ban hành
13
Bằng chữ ký số ký bởi khóa bí
mật tương ứng với chứng thư
Ký văn bản
Ký bằng chữ ký trực tiếp
số cấp cho người ký với tư
cách cá nhân.
Xác định giá trị
Đóng dấu lên văn bản
Gắn chữ ký số lên văn bản.
Quản lý văn bản đến
Tiếp nhận văn bản đến từ nhiều
Tiếp nhận văn bản đến qua
Tiếp nhận, đăng ký
nguồn khác nhau.
mạng.
văn bản đến
Đăng ký văn bản bằng hệ
Đăng ký văn bản đến bằng phần
thống sổ sách.
mềm.
Trình chuyển giao văn
Bằng viết tay
Qua mạng
bản đến
Giải quyết và theo dõi,
đôn đốc việc giải
Bằng sổ sách
Bằng phần mềm
quyết văn bản đến
Quản lý văn bản đi
Kiểm tra thể thức,
hình thức và kỹ thuật
Bằng bản giấy.
Bằng bản điện tử.
trình bày
Ghi số, ký hiệu và
ngày tháng của văn
Bằng giấy
Máy tính
bản
Chữ ký số ký bởi khóa bí mật
Đóng dấu cơ quan và
tương ứng với chứng thư số cấp
dấu chỉ mức độ khẩn,
Con dấu
cho người có thẩm quyền ký số
mật (nếu có)
với tư cách đại diện của cơ quan,
đơn vị.
Đăng ký văn bản đi
Bằng sổ sách
Bằng phần mềm.
Làm thủ tục chuyển
phát và theo dõi việc
Bằng tay
Qua mạng
giải quyết văn bản đi
14
Lưu văn bản đi
Bản giấy
Máy tính
Lập hồ sơ hiện hành
và nộp lưu vào lưu
trữ
Mở hồ sơ
Bìa hồ sơ bằng giấy
Hồ sơ ảo bằng phần mềm.
Thu thập, cập nhật
văn bản, tài liệu hình
thành trong quá trình
Bản giấy, bằng tay
Bản điện tử, bằng phần mềm.
theo dõi, giải quyết
công việc vào hồ sơ
Giao nộp hồ sơ, tài
Bản giấy, bằng tay
liệu
Bản điện tử, bằng phần mềm
vào Lưu trữ cơ quan
Quản lý và sử dụng chữ ký số:
Quản lý và sử dụng con dấy do
Quản lý và sử dụng
Chữ ký do ban cơ yếu của Chính
Bộ công an cấp
con dấu
phủ (Bộ Quốc phòng) cấp.
Bảng 1.1. Bảng so sánh đặc điểm giữa việc quản lý công tác văn thư
truyền thống và quản lý văn thư hiện đại
Qua bảng 1.1 thấy được sự khác nhau cơ bản giữa hai phương thức
quản lý trong công tác văn thư. Nhận thấy qua việc quản lý công tác văn thư
theo phương pháp hiện đại đem lại hiệu quả cao hơn. Nhưng hiện nay tại các
cơ quan, tổ chức vẫn sử dụng cả hai phương thức trên.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin là một việc làm rất thiết thực góp
phần nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Để lĩnh vực công nghệ thông
tin trong công tác văn thư được quán triệt thực hiện theo đúng quy định thì
việc ban hành các văn bản quy định về vấn đề trên đã được nhà nước cụ thể
hoá bằng một số văn bản sau:
15
- Nghị định 110/2004/NĐ – CP ngày 08/04/2004 của Chính Phủ về
việc ban hành công tác văn thư. Nôi dung của Nghị định 110/2004 đề cấp tới
các khái niệm về công tác văn thư, các nôi dung trong công tác văn thư và
việc quản lý và sử dụng con dấu. Đây là văn bản pháp lý được Chính phủ
thông qua và được sử dụng phổ biến nhất tại cơ quan Nhà nước, hành chính
sự nghiệp.
- Nghị định 09/2010/NĐ – CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định 110/2004/NĐ – CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ về công tác văn thư. Văn bản trên đề cập những vấn đề sửa đổi
một số điều và bổ sung một số điều tại Nghị định 110/2004 trong đó sửa đổi
khoản 1 điều 5 liên quan đến thể thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính. Tiếp đến sửa đổi điều 19 việc lưu văn bản đi bản gốc
lưu tại bộ phận văn thư, bản chính lưu trong hồ sơ.
- Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006.
Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin,
các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin. Trong nội dung của Luật công nghệ thông tin gồm
05 chương. Tại mục 2 của Chương 2 quy định các nội dung cơ bản của ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nước. Nội dung
chính của mục 2 đề cập đến các điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin,
các nội dung trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động của cơ
quan Nhà nước trong môi trường mạng, xây dựng các trang thông tin điện tử.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Luật công nghệ thông tin có
tác động rất lớn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Đặc biệt ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn thư là việc hướng tới việc xây dựng
các phần mềm quản lý văn bản, các hoạt động được diễn ra trong môi trường
mạng, xây dựng mô hình chính phủ điện tử.
16
- Công văn số 139/VTLTNN -TTTH ngày 04/3/2009 của Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và
lập hồ sơ trong môi trường mạng. Văn bản đề cập tới nội dung về việc hướng
dẫn và quản lý văn bản trên môi trường mạng, lập hồ sơ trên môi trường
mạng. Các quy trình để quản lý và giải quyết văn bản đi, đến gồm các bước
khác nhau. Các yếu tố thông đầu vào và các yếu tố thông tin đầu ra có quy
định trong Công văn 139/VTLLTNN –TTTH.
Tiếp đến Chỉ thị số 15/CT- TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan Nhà nước. Các
văn bản trở về trước của Chính phủ nhằm hướng tới nội dung ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý Nhà nước về sử dụng văn bản điện tử trong các hoạt động quản lý, trao đổi qua môi trường mạng. Tuy nhiên các
cơ quan Nhà nước vẫn chưa tận dụng hiệu quả các điều kiện hiện có để thực
sự tạo nên một môi trường làm việc điện tử hiện đại, minh bạch, giảm giấy tờ,
tiết kiệm chi phí, thời gian. Việc ban hành Chị thị 15/CT-TTg nhằm thúc đẩy
và quy định rõ hơn phương hướng làm việc qua môi trường mạng với văn bản
điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh từ Trung ương
đến địa phương.
Như vậy các văn bản Luật, Chỉ thị, Nghị định là các văn bản có giá trị
pháp lý áp dụng cho tất cả các cơ quan tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm
mục đích tuyên truyền, hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc
biệt là ứng dụng CNTT trong công tác văn thư.
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư tại Văn phòng cấp Bộ
Thực tiễn việc triễn khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
văn thư được thực hiện vào 04 công việc chính:
- Trước hết việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc soạn thảo văn bản. Nhờ sự phát triển của khoa học và công nghệ thay vì
17
việc soạn thảo văn bản thông thường bằng việc viết tay hay đánh máy chữ.
Hiện nay việc soạn thảo văn bản ở tất cả các Văn phòng cấp Bộ 100% đều sử
dụng trên máy tính. Với sự hỗ trợ của bộ phần mềm soạn thảo Microsoft
office. Trong bộ phần mềm Mircrosoft word với các phiên bản: Microsoft
word 2003, 2007, 2010, 2016. Ngoài việc tuân thủ các quy định việc về thể
thức các văn bản pháp luật quy định. Phần mềm này cho phép gõ chữ ở nhiều
dạng phông khác nhau. Nhưng phông chữ chủ yếu dùng hiện nay là Time new
Roman theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:20001 (bộ mã unicode). Ngoài
ra việc soạn thảo trên máy tính nhanh hơn, giúp tiết kiệm thời gian và cán bộ
văn thư có thể trực tiếp chỉnh sửa văn bản dễ dàng. Sau khi soạn thảo văn bản
nhờ có bộ Ram xử lý trong máy tính có thể lưu văn bản và gửi trực tiếp tới cá
nhân cơ quan, tổ chức khác thông qua môi trường mạng Internet. Các văn bản
chủ yếu được soạn thảo tại Văn phòng Bộ là các văn bản hành chính, chuyên
nghành như: Thông tư, Quyết định, Nghị Quyết, Chỉ thị …
- Thứ hai, trong quản lý và giải quyết văn bản. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý và giải quyết văn bản là việc sử dụng các phần
mềm quản lý văn bản. Tuỳ theo tình hình thực tế, quy định cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan Văn phòng Bộ quy định về việc quản lý
và giải quyết văn bản trong công tác văn thư khác nhau nên việc sử dụng các
phần mềm quản lý sử dụng sẽ khác nhau. Các phần mềm quản lý văn bản
được sử dụng hầu hết hiện nay tại các cơ quan Văn phòng Bộ như: eDoc.Tc;
Cloud office; Moffice ; Coffice; Qoffice. Tại văn phòng cấp Bộ là cơ quan
cấp Nhà nước Trung ương nên hằng ngày phải tiếp nhận hằng trăm văn bản
đến, ban hành văn bản đi. Nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý văn bản là rất cần thiết. Thực tiễn tại Văn phòng Bộ Tài chính đã ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong việc quản lý văn bản là sử dụng phần
mềm quản lý văn bản eDoc.Tc và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận.
18
Từ năm 2006, Cục Tin học và Thống kê tài chính đã phối hợp cùng Văn
phòng Bộ xây dựng chương trình quản lý văn bản và điều hành cho cơ quan
Bộ Tài chính. Đến năm 2011, chính thức triển khai diện rộng cho 24 Vụ, Cục.
Chương trình đã đáp ứng được các mảng nghiệp vụ gồm: công tác quản lý
văn bản; quản lý nghiệp vụ lưu trữ; quản lý phòng họp; quản lý đoàn xe ô tô
của cơ quan Bộ và quản lý lịch làm việc của lãnh đạo Bộ, lãnh đạo đơn vị.
Hệ thống phần mềm đã cho phép tin học hóa toàn bộ các quy trình
nghiệp vụ quản lý văn bản đi, đến, tờ trình, quản lý lịch làm việc của lãnh
đạo…với khả năng liên văn phòng giữa văn phòng Bộ và các Vụ, Cục thuộc
Bộ và vận hành tập trung trên một cơ sở dữ liệu tập trung thống nhất. Nhờ
thế, 100% công văn đến Bộ chuyển qua phòng Hành chính được phòng Hành
chính nhập vào hệ thống và luân chuyển điện tử đến phòng Thư ký (đối với
các phiếu trình, phiếu gửi, giấy mời Bộ họp) hoặc chuyển thẳng về các vụ,
cục (đối với các văn bản chuyển thẳng không qua trình Bộ) giúp các bộ phận,
cán bộ có liên quan biết được công việc cần xử lý. Hiện nay hầu hết văn thư
các đơn vị đã khai thác sử dụng chương trình để quản lý và tiếp nhận văn bản
điện tử do phòng Hành chính (Văn phòng Bộ) chuyển qua phần mềm.
-Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng con
dấu. Ngoài việc quản lý và sử dụng con dấu đóng trực tiếp lên văn bản hiện
nay. Các cơ quan, tổ chức thuộc Văn phòng cấp Bộ đã sử dụng các phần
mềm chữ ký số và chữ ký điện tử. Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư
08/2016/TT– BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng về việc quy định
cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực và chữ ký số chuyên dùng
cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Việc sử dụng và cung
cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng phục vụ cho cơ quan Đảng, Nhà nước là
Cục chứng thực và bảo mật thông tin thuộc ban cơ yếu Chính phủ quản lý.
Nên việc bảo mật thông tin khá cao. Thực tế việc sử dụng dụng chữ ký số và
19
chữ ký điện tử để thay thế việc đóng dấu lên văn bản vẫn chưa được áp dùng
ở hầu hết các Văn phòng Bộ hiện nay. Các cơ quan văn phòng Bộ hiện nay
vẫn áp dụng chủ yếu việc đóng dấu lên văn bản để đảm bảo tính pháp lý.
-Thứ tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lập hồ sơ và lưu văn
bản. So với việc lập hồ sơ trước đây khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin.
Công việc sau khi giải quyết xong các cán bộ văn thư thực hiện việc lập hồ sơ
để nộp vào lưu trữ. Nhưng thông thường việc lập hồ sơ được thực hiện vào
cuối năm. Nên dẫn đến tình trạng rất nhiều hồ sơ tài liệu bó gói, bị mất mát
trong quá trình nộp lên lưu trữ dẫn đến khi nộp lên lưu trữ không đầy đủ tài
liệu. Với thực trạng trên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu lập hồ
sơ là rất cần thiết. Lợi ích của xây dựng các phần mềm quản lý hồ sơ và công
việc giúp cho cán bộ văn thư có thể lưu trữ các văn bản theo số thứ tự khác
nhau, dưới nhiều dạng file như: doc, pdf. Tại văn phòng cấp Bộ hằng ngày
phải tiếp nhận các loại văn bản đến từ nhiều nguồn khác nhau nên việc tra tìm
bằng phần mềm là rất cần thiết. Nhưng trong khâu lập hồ sơ công việc việc
ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ dừng lại ở việc sắp xếp và lưu trữ các
văn bản tài liệu. Tài liệu trong hồ sơ chỉ mới giai đoạn sản sinh, chưa có sự
phân loại hồ sơ. Do đó vẫn phải có sự can thiệp yếu tố con người.
Thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư tại
Văn phòng cấp Bộ chủ yếu vào nội dung quản lý và giải quyết văn bản bằng
phần mềm quản lý.
Thật vậy từ việc tìm hiểu dựa trên ba cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ
sở thực tiễn tác giả đưa ra những cơ sở khoa học chung nhất về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn thư hiện nay. Đây là những cơ sở nền
tảng để đi sâu phân tích thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác văn thư của một cơ quan tổ chức cụ thể.
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
2.1. Sự hình thành và phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ
2.1.1. Lịch sử hình thành
Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), tiền thân là Uỷ ban Khoa học
Nhà nước (UBKHNN) được thành lập theo Sắc lệnh số 16-SL ngày 4/3/1959
của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sự phát triển từ Uỷ ban
UBKHNN sang Bộ KH&CN là một quá trình vừa hình thành, vừa xây dựng
và hoàn thiện. Trong quá trình phát triển đó, nhận thức về nội dung và trách
nhiệm quản lý về KH&CN ngày càng được nâng cao. Hoạt động quản lý
KH&CN của Bộ đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và ngày càng có
hiệu quả.
Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ đã
trải qua 05 giai đoạn hình thành và đổi tên :
Giai đoạn 1959 – 1965: Đây là giai đoạn xây dựng và hoàn thiện hệ
thống tổ chức và quản lý khoa học từ TW đến địa phương. Uỷ ban Khoa học
Nhà nước có chức năng đảm bảo và hoàn thành kế hoạch về khoa học và kỹ
thuật.
Giai đoạn 1965– 1975: UBKHNN chia tách làm 2 cơ quan: Uỷ Ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước và Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Giai đoạn 1975- 1985 đây là giai đoạn cả nước đang khẩn trương xây
dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh chống biên giới xâm lược. UBKH &
KTNN lúc này chịu trách nhiệm về quản lý khoa học kỹ thuật trong phạm vi
cả nước.
21
Giai đoạn 1985 – 1992 đây là giai đoạn có những thay đổi quan trọng
trong cả nước với sự thay đổi cơ chế từ tập trung sang cơ chế thị trường. Năm
1990 UBKH & KTNN đổi tên thành UBKHNN thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Hình 2.1. Trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ
Giai đoạn 1992 - 2002: Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường
được thành lập thành hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghiệp, tiêu chuẩn hoá, sở hữu trí tuệ.
Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý từ loại hình uỷ ban sang
một cơ cấu ngành: Ngành quản lý Khoa hoc và công nghệ. Từ tháng 8/2002,
Bộ Khoa học và Công nghệ được thành lập thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về KH& CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, năng lượng nguyên tử.
22
Giai đoạn từ 2002 đến nay đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, giúp Bộ trưởng tập
trung hơn nữa các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về KHCN trong phạm vi cả
nước. Khẳng định vị thế của Bộ trong việc điều phối thúc đẩy các hoạt động
khoa học.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng
Bộ khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ bao gồm: hoạt động khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, bức xạ hạt nhân, quản lý nhà nước và các dịch vụ
công trong lĩnh vực Bộ quản lý theo quy định pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ chủ yếu là việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư, Chỉ Thị, Quyết định
thuộc lĩnh vực của Bộ sau khi ban hành.
Các nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ được quy định tại Nghị định số
20/2013/NĐ - CP ngày ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Đây là văn bản mới nhất quy định đầy đủ về chức năng và nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ. (xem tại Phụ lục 01)
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Theo Nghị định 20/2013/NĐ –CP ngày 26/12/2013 cơ cấu tổ chức của
Bộ bao gồm : 11 Vụ và Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có chức năng tham mưu
giúp việc cho Bộ trưởng trong các hoạt động hành chính của cơ quan. Bên
cạnh đó có 07 Cục và Tổng Cục là các các cơ quan quan lý nhà nước chuyên
ngành của Bộ KH&CN. Viện nghiên cứu và tạp trí, trung tâm thực hiện chức
23
năng nghiên cứu về lĩnh vực khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ. ( Sơ đồ cơ
cấu tổ chức tại phụ lục 01)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ tổ chức của Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ được thành lập theo Quyết định
số 886/QĐ - BKHCN ngày 22/4/2013 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của văn phòng Bộ.
2.2.1. Vị trí và chức năng
Bộ khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ bao gồm: hoạt động khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, bức xạ hạt nhân, quản lý nhà nước và các dịch vụ
công trong lĩnh vực Bộ quản lý theo quy định pháp luật.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Các nhiệm vụ và quyền hạn được thực hiện qua hai nhiệm vụ chính:
tham mưu – tổng hợp và đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất nhằm phục vụ
các hoạt động của cơ quan. (xem tại phụ lục 02)
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp
với bàn bạc tập thể. Lãnh đạo Văn phòng có 01 Chánh văn phòng và giúp việc
Chánh văn phòng có 03 Phó Chánh văn phòng.
Chánh văn phòng Bộ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ
nhiệm là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Bộ
KH&CN chịu trách nhiệm trước Bộ về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các
Phó Chánh văn phòng Bộ giúp Chánh văn phòng trong việc lãnh đạo công tác
của Văn phòng Bộ; được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về công việc
24
được giao; các Phó Chánh Văn phòng Bội trưởng Bộ KH&CN bổ nhiệm,
miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chánh Văn phòng.
Hiện nay Văn phòng Bộ gồm 07 phòng chức năng. Mỗi phòng tuỳ theo
chức năng, nhiệm vụ đảm nhận các công việc khác nhau. Tuỳ theo vị trí việc
làm Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ và bố trí cán bộ, chuyên viên làm việc tại phòng
trên cơ sở nhiệm vụ và biên chế được giao.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp
trưởng, phó các phòng được thực hiện theo quy định về bổ nhiệm, phân cấp
quản lý của cán bộ của Bộ.
Nằm trong các nhiệm vụ liên quan đến công tác tác văn thư. Theo
quyết định số 18/QĐ –VP ngày 14/02/2014 về việc thành lập phòng Hành
chính –Tổ chức có chức năng đảm bảo công tác hành chính và công tác văn
thư tại Văn phòng Bộ. Theo chức năng và nhiệm vụ hiện nay phòng Hành
chính -Tổ chức đã bố trí nhân sự gồm 07 CBCC. Tất cả các CBCC đều được
bố trí vị trí việc làm phù hợp và đều được biên chế Nhà nước.
2.3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ được
xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Vì đây được xem là một trong
những khâu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác hành chính.
Nhận thức được vấn đề trên lãnh đạo Bộ trên cơ sở thực hiện theo quy định
Công văn số 139/VTLTNN -TTTH ngày 04/3/2009 của Cục Văn thư và Lưu
trữ Nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ
trong môi trường mạng. Để thực hiện được điều này cần có sự chỉ đạo và
quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng các phần mềm quản lý và điều kiện cơ
sở vật chất cần được đầu tư. Đặc biệt là yếu tố nguồn nhân lực.
2.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất
25
Những năm gần đây, Phòng HC –TH luôn được trang bị cơ sở vật chất
hiện đại phục vụ công tác văn thư của cơ quan. Hệ thống cơ sở vật chất không
ngừng được cải thiện, nâng cao đáp ứng yêu cầu đặt ra về hiện đại hoá công
tác này.
Trong quá trình xây dựng phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ đã được thiết kế theo mô hình văn phòng hiện đại (Văn
phòng Mở) phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan.
Bên ngoài phòng làm việc: Với vị trí tại tầng 01 toà nhà trụ sở Bộ
KH&CN bên ngoài có cửa giao dịch công văn đi - công văn đến làm bằng
kính trong suốt, thuận tiện cho việc giao dịch với bên ngoài cơ quan, đặc biệt
không gây ảnh hưởng với cán bộ làm việc bên trong.
Bên trong phòng làm việc: bố trí rộng rãi, khang trang, thuận tiện cho
việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận. Hệ thống trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho công tác văn thư : 08 máy tính, 02 máy photo, 01 máy fax, 03 máy
scan, 01 máy in, 01 máy huỷ tài liệu.
Tất cả các máy tính được đặt tại phòng làm việc đều được kết nối
Internet hoặc kết nối mạng LAN. Máy tính được cài đặt chương trình riêng
của công tác văn thư là phần mềm quản lý văn bản. Theo số liệu khảo sát tại
phòng Hành chính – Tổ chức về việc sử dụng cơ sở vật chất trong việc ứng
dụng CNTT vào công tác văn thư thì 89% CBCC đồng ý việc ứng dụng các
trang thiết bị hiện đại vào công tác văn thư là rất cần thiết. Nó hỗ trợ đắc lực
cho công việc soạn thảo, lưu trữ và chuyển giao văn bản, quản lý con dấu
được đầy đủ đúng trình tự, nhanh chóng và hiệu quả.
2.3.2. Nhân sự phục vụ công tác văn thư.
Để ứng dụng CNTT trong công tác văn thư được hiệu quả không chỉ
yếu tố cơ sở vật chất mà yếu tố đội ngũ nhân sự rất quan trọng. Bởi lẽ, dù cơ
quan có trang bị cơ sở vật chất hiện đại mà người sử dụng không biết quản lý
thì sẽ dẫn đến công việc trì trệ, lãng phí thời gian, nguồn tài nguyên. Tại Bộ
26
Khoa học Công nghệ lãnh đạo cơ quan rất chú trọng đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Văn thư, Lưu trữ nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
được giao. Trong thời gian qua công tác ĐTBD tại Văn phòng của Bộ
KH&CN đã có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC và công tác cải cách hành chính.
Theo như kết quả khảo sát ngắn CBCC phòng HC - TC sử dụng các
phần mềm phổ biến hỗ trợ trong công tác văn thư.
STT
Tên phần mềm
Chức năng
Phần mềm soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản
Phân quyền sử dụng Toàn cơ quan
Tạo bảng biểu
Toàn cơ quan
1
Microsoft Office Word 2010 Microsoft Office Excel 2010 Microsoft Office Powerpoint
Tạo Slide trình chiếu
Trưởng các đơn vị, bộ phận
Mức độ sử dụng Thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên
Toàn cơ quan
2
Phần mềm gõ chữ Tiếng Việt Unikey
Thường xuyên
3
Phần mềm quản lý văn bản
Thường Xuyên
Văn thư cơ quan và Chánh văn phòng
Toàn cơ quan
4
Trình duyệt Web:Google Chrom, Firefox
Cho phép đánh máy bằng tiếng việt, chính sửa phông chữ Quản lý văn bản đi, đến và quản lý hồ sơ Cho phép kết nối với cổng thông tin điện từ nhờ việc kết nối Internet.
Phần mềm trao đổi
5
Phần mềm Chat, Yahoo, Messager
6
Gửi thư điện tử qua mạng
Không thường xuyên Thường xuyên
Thư điện tử: Gmail, Email Bảng 2.1.Các phần mềm hỗ trợ trong công tác văn thư
27
Qua bảng 2.1 nếu trên có thể thấy rằng tại văn phòng Bộ việc ứng dụng
các phần mềm hỗ trợ trong công tác văn thư là rất cần thiết. Đặc biệt là các
phần mềm sử dụng thường xuyên là phần mềm Microsoft Word, phần mềm
gõ chữ Unikey được sử dụng toàn bộ trong cơ quan. Ngoài ra còn sử dụng
phần mềm dành riêng cho cán bộ văn thư và Chánh văn phòng là phần mềm
quản lý văn bản. Tại phòng Hành chính - Tổ chức bao gồm 04 CBCC phụ
trách về văn thư đã có kinh nghiệm nhiều năm về chuyên môn nghiệp vụ. Qua
việc khảo sát từ đánh giá năng lực thực tế được biết đội ngũ cán bộ, công
chức phụ trách lĩnh vực văn thư đều có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
công việc.
Ngoài ra có còn sử dụng thành thạo tin học văn phòng, biết sử dụng
phần mềm quản lý văn bản. Hằng năm được sự chỉ đạo quan tâm của lãnh đạo
Bộ thường xuyên mở các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ văn thư, vận
hành các phần mềm quản lý văn bản. Ngày 28/11/2016, Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Trung tâm Tin học tổ chức tập huấn về phần
mềm quản lý công việc. Tham dự lớp tập huấn, có đại diện lãnh đạo các đơn
vị và một đầu mối tiếp nhận công việc kể từ ngày 1/12/2016, Bộ KH&CN yêu
cầu thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai công tác theo dõi, xử lý cập
nhật tiến độ thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ qua hệ thống xử lý văn
bản đến, văn bản đi, phiếu trình, đặt lịch công tác của Lãnh đạo Bộ tại địa chỉ
http://vbdh.most.gov.vn. Tại lớp tập huấn, các cán bộ đã được nghe và hướng
dẫn cách sử dụng phần mềm quản lý và điều hành công việc: Văn bản đến;
Văn bản dự thảo - phiếu trình; Văn bản đi; Hồ sơ - Công việc. Sau thời gian
thử nghiệm, phần mềm được áp dụng đối với tất cả các đơn vị thuộc Bộ
KH&CN. Các đơn vị cũng có thể áp dụng phần mềm này phục vụ quản lý
công việc nội bộ tại đơn vị mình.
28
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình thực tế cũng như việc ứng dụng
công nghệ thông tin tại văn phòng Bộ. Tác giả đã sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp cán bộ văn thư đã có kinh nghiệm về công tác văn thư và
tổng hợp ở dưới dạng phiếu câu hỏi.
( xem phụ lục 03)
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động soạn thảo văn bản
Cán bộ, viên chức có thể soạn thảo văn bản trên máy vi tính để thay thế
cho việc soạn thảo bằng chép tay hoặc bằng máy chữ cơ học và đem lại nhiều
hiệu quả cao trong quá trình làm việc cũng như tạo nên tính khoa học, hiện
đại, tin học hoá công tác văn phòng. Soạn thảo văn bản là căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và những mục đích nhất định để làm ra
văn bản nhằm mục đích cụ thể. Quy trình cụ thể của việc soạn thảo một văn
bản được xây dựng trên quy trình chuẩn bị và yêu cầu thực tế đặt ra đối với
văn bản đó. Đây là quy trình gồm những bước đi thích ứng nhằm đảm bảo
cho việc soạn thảo nhanh chóng, chính xác và thiết thực.
Tại Văn phòng Bộ quy trình soạn thảo văn bản được tuân thủ theo trình
tự gồm 06 bước sau:
+ Bước 1: Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn, nơi nhận
văn bản từ đó xác định được hình thức phù hợp. Khi có yêu cầu soạn thảo về
văn bản thì chuyên viên soạn thảo phải trả lời được các câu hỏi: xây dựng để
phản ánh vấn đề gì? Văn bản đó nhằm mục đích gì? Và nội dung của văn bản
thể hiện như thế nào cho hợp lý?
+Bước 2: Thu thập, xử lý thông tin có liên quan: Đây là công việc quan
trọng trong công tác xây dựng và ban hành văn bản vì thu thập thông tin tốt,
chính xác, nhanh thì nội dung văn bản sẽ sinh động hơn, đầy đủ và phù hợp
với thực tế hơn. Văn bản được coi là đầy đủ các yếu tố thông tin là văn bản đó
29
phải có đủ thông tin pháp lý và thông tin thực tế phù hợp với nội dung văn
bản ban hành.
+Bước 3: Soạn thảo văn bản theo đúng nội dung, thể thức theo yêu cầu.
+Bước 4: Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Lãnh đạo Bộ hoặc
Thủ trưởng đơn vị việc tham khảo ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên
quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo.
+Bước 5: Trình duyệt dự thảo văn bản: Sau khi văn bản được soạn thảo
xong, chuyên viên trình lãnh đạo xem xét, kiểm tra nội dung văn bản đã hợp
lý chưa.
+Bước 6: Làm thủ tục phát hành và lưu văn bản.
Trình tự ban hành văn bản là các bước mà cá nhân, đơn vị soạn thảo
phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban hành văn bản theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình. Tại Bộ KH&CN
toàn bộ công việc soạn thảo được tiến hành trên máy tính, sử dụng phần mềm
soạn thảo Microsoft office 2010.
Các quy định về hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày. Văn bản
hành chính, văn bản QPPL, mẫu chữ và trình bày thể thức văn bản và bản sao,
viết hoa.. đều tuân thủ theo Thông tư số 01/2011/TT- BNV ngày 19/01/2011
của Bộ Nội Vụ hướng dẫn về kỹ thuật và trình bày văn bản. Phông chữ sử
dụng để soạn thảo văn bản của Bộ là Phông Time New Roman theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 (bộ mã Unicode). Như vậy lợi ích mà
phần mềm đem lại khi quá trình hoàn thiện văn bản, người soạn thảo có thể
sửa chữa, bổ sung câu, chữa hoặc chuyển đổi các phần, đoạn khác nhau trong
văn bản để tạo nên một bản thảo sạch đẹp mà không tốn nhiều thời gian như
soạn thảo bằng chép tay hay máy đánh chữ cơ học.
Việc trình bày văn bản được mỹ quan nhờ máy tính được cài đặt phông
chữ, kiểu chữ khác nhau và kỹ thuật nén, in đậm, in nghiêng. Đối với các văn
30
bản được mẫu hoá được cài đặt vào máy tính, khi cần soạn thảo hình thức văn
bản nào, người thảo chỉ cần gõ lệnh theo yêu cầu và thực hiện việc soạn thảo
nội dung văn bản (hoặc điền nội dung văn bản) theo mẫu gồm một số văn bản
sau: giấy mời; giấy giới thiệu; các loại quyết định (quyết định bổ nhiệm cán
bộ, quyết định điều động, thuyên chuyển cán bộ, quyết định nâng bậc
lương…); công điện.
Việc quy định soạn thảo văn bản của Bộ dựa trên các quy định chung
về kỹ thuật soạn thảo văn bản hiện hành mà pháp luật quy định, đảm bảo tính
khoa học, logic, chuyên nghiệp cũng như tính thẩm mỹ cho văn bản. Việc
soạn thảo văn bản tại Bộ được tuân thủ theo đúng các bước trong quy trình
trên, đảm bảo tính thống nhất, chuyên môn hoá nâng cao chất lượng công tác
nghiệp vụ văn phòng. Làm tốt việc soạn thảo văn bản góp phần cung cấp
thông tin nhanh chóng cho lãnh đạo trong quá trình giải quyết công việc cũng
như trong hoạt động quản lý, tiết kiệm thời gian, công sức của cán bộ, nhân
viên soạn thảo.
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và giải quyết văn bản
2.3.4.1. Sơ lược về phần mềm quản lý văn bản
Phần mềm quản lý văn bản trên mạng Vb.net đang được sử dụng ở tất
cả các phòng, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Chương trình này
được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động chỉ đạo của Chánh văn phòng Bộ, hoạt
động tác nghiệp của cán bộ công chức thuộc văn phòng Bộ, gửi văn bản
xuống các cục, sở, ngành, thông qua việc tin học hoá từng bước quy trình tiếp
nhận, quy trình quản lý văn bản, quy trình quản lý văn bản hồ sơ và gửi nhận
văn bản điện tử.
Chương trình quản lý văn bản được thiết kế trên máy tính cá nhân kết
nối Internet. Phần lớn dữ liệu đếu sử dụng font Unicode, hỗ trợ IE 7.0 trở lên
vì thế các cán bộ văn thư không cần phải cài đặt thêm phông chữ khác. Với
31
giao diện thuận tiện, chức năng dễ dàng cho người sử dụng đặc biệt là cán bộ
văn thư cập nhật thông tin văn bản nhanh chóng.
Hình 2.2. Giao diện phần mềm quản lý văn bản
Chương trình hoạt động chủ yếu trên môi trường mạng vì thế mỗi phân
quyền truy cập đều phải đăng nhập ID và mật khẩu riêng để đảm bảo tính bảo
mật và an toàn cho dữ liệu văn thư.
Yêu cầu: Máy tính phải có kết nối mạng Internet và cài đặt trình duyệt
Mozilla Firefox để thực hiện đăng nhập phần mềm.
Tài khoản, mật khẩu: Sẽ được Trung Tâm Tin học và Văn phòng Bộ
khoa học công nghệ cấp số ID và password.
Đường dẫn vào phần mềm: /http://vb.most.gov.vn.
Cách đăng nhập:
Bước 1: Mở trình duyệt Mozilla Firefox
Bước 2: Gõ chính xác đường dẫn vào thanh địa chỉ của trình duyệt.
Bước 3: Khi màn hình hiển thị cửa sổ đăng nhập, gõ chính xác Tài
khoản, Mật khẩu, Mã bảo vệ, sau đó click vào Đăng nhập.
32
Hình 2.3. Đăng nhập vào phần mềm quản lý văn bản
Bước 4: Sau khi gõ chính xác đường dẫn, nhấn Enter để vào giao diện
của phần mềm. Sau đó click vào chức năng công văn để vào của sổ đăng
nhập.
2.3.4.2. Quản lý văn bản đến
Lưu đồ quy trình quản lý văn bản đến bằng phần mềm quản lý văn bản
(xem phụ lục 04)
Quy trình quản lý văn bản đến tại Văn phòng Bộ gồm các bước quy
trình sau:
Bước 1: Tiếp nhận, phân loại, bóc bì văn bản đến
Văn bản được tiếp nhận từ nhiều nguồn khác nhau có thể qua
bưu điện bằng chuyển phát nhanh hoặc thường, trực tiếp. Cán bộ văn thư có
trách nhiệm tiếp nhận các loại văn bản, báo, tạp chí, bưu phẩm gửi đến Bộ và
ký nhận với nhân viên bưu điện. Trong quá trình tiếp nhận nếu bì văn bản
không đúng về địa chỉ cơ quan thì trả lại cho nhân viên bưu điện. Riêng đối
với báo hay tạp chí, một số thư chúc mừng mà nhân viên bưu điện không yêu
cầu ký thì không cần ký nhận mà tiếp nhận và cho trực tiếp vào tủ đựng của
các đơn vị. Ngoài ra nguồn văn bản còn đến qua fax.
Như vậy nguồn văn bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ rất phong phú
và đa dạng. Qua việc điều tra chỉ tính tháng 1/2016 (từ 1/1 -2/6) đã có khoảng
7000 văn bản gửi đến Bộ qua đường bưu điện, fax, qua mạng. Văn bản dù tập
trung dưới hình thức nào thì đều tập trung xử lý tại phòng văn thư. Cán bộ
văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, phân loại gửi đến các phòng chức
33
năng giải quyết và đảm bảo đúng nguyên tắc kịp thời theo đúng quy trình
quản lý văn bản quy định tại Bộ.
Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền, văn bản
đến được chuyển lại văn thư để đăng ký bổ sung vào sổ đăng ký văn bản đến.
Tích vào những nội dung mà Chánh Văn phòng đã phê duyệt trên văn bản sẽ
căn cứ vào đó chuyển giao các văn bản cho các đối tượng liên quan, cá nhân
có trách nhiệm phân phối giải quyết văn bản. Văn phòng Bộ đã áp dụng và sử
dụng phần mềm quản lý văn bản trên hệ thống mạng Vb.net. Ngoài việc tiếp
nhận trực tiếp văn bản thì nhờ việc ứng dụng tin học qua việc kết nối internet
cán bộ văn thư có thể tiếp nhận thông qua mạng và fax.
Bước 2: Đăng ký văn bản đến
Đăng ký thông tin văn bản đến vào phần mềm QLVB và đóng dấu đến,
ghi số, ngày, tháng đến của văn bản:
Đối với những bì văn bản được gửi đến Bộ sau khi kiểm tra, bóc bì và
phân loại theo cơ quan ban hành thì văn bản được scan, máy scan này kết nối
trực tiếp với máy tính làm việc để quét và hiển thị văn bản đó, từ đó cán bộ
văn thư nhập đầy đủ thông tin yêu cầu vào trong phần mềm quản lý văn bản.
Các thông tin này bao gồm: số, ký hiệu văn bản; loại văn bản; cơ quan ban
Hình 2.4. Sổ đăng ký văn bản đến bằng phần mềm quản lý văn bản
hành..
34
Các thông tin cập nhập và các thao tác cần làm khi thực hiện việc đăng
ký văn bản đến trên phần mềm Vb.net gồm:
Tiêu chí
Thao tác
Ghi chú
Số và ký hiệu
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Ngày văn bản đến
Lấy ngày từ hệ thống hoặc tự nhập
Bắt buộc nhập
Số đến
Tự động
Bắt buộc nhập
Cơ quan ban hành
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Trích yếu
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Ghi chú
Tự nhập
Không bắt buộc nhập
Ngày tháng văn bản Lấy ngày từ hệ thống hoặc tự nhập
Bắt buộc nhập
Loại văn bản
Chọn từ danh mục
Bắt buộc nhập
Đơn vị nhận
Chọn từ danh mục
Bắt buộc nhập
Người nhận
Chọn từ danh mục
Nếu có
Ý kiến liên quan
Tự nhập
Nếu có
Độ mật
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Độ khẩn
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Phân phối đặc biệt
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Ý kiến phân phối
Tự nhập
Nếu có
Số lượng bản
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Tệp đính kèm
Quét văn bản và gắn tệp đính kèm
Bắt buộc đính kèm
Bảng 2.2.Các tiêu chí cần nhập trong phần mềm quản lý văn bản
Riêng đối với văn bản mật đến được đăng ký riêng; nếu sử dụng phần
mềm trên máy vi tính thì không được nối mạng LAN hoặc mạng Internet.
Bước 3: Trình, chuyển giao văn bản đến
Văn bản đến sau khi được đăng ký, phải trình Chánh Văn phòng Bộ để
xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải
được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
35
Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết, Văn thư Bộ bổ sung thông tin vào
sổ đăng ký và chuyển văn bản theo ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng Bộ.
Việc chuyển giao văn bản phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng đối tượng
và giữ gìn bí mật nội dung văn bản. Người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ
chuyển giao văn bản. Trong trường hợp văn bản đến không thuộc thẩm quyền
giải quyết, đơn vị tiếp nhận văn bản phải trả lại văn bản cho văn thư Bộ để
báo cáo Chánh Văn phòng xử lý.
Bước 4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
Sau khi nhận được văn bản đến, lãnh đạo đơn vị, cá nhân liên quan có
trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của lãnh đạo
Bộ, thời hạn yêu cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp văn bản đến không có yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời
hạn giải quyết được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ. Khi chuyển giao
văn bản đến các phòng ban, cán bộ văn thư phải kèm theo ý kiến xử lý của
lãnh đạo trong mục đã xử lý.
Sau khi đăng ký chương trình văn bản đến trên phần mềm Quản lý văn
bản, cán bộ văn thư đăng ký vào bút phê của lãnh đạo hoặc nơi có liên quan
đến cá nhân đơn vị để photo văn bản và tiến hành chuyển giao văn bản đến.
Văn bản đến gốc được lưu tại văn thư.
Qua 04 bước đăng ký văn bản đến bằng phần mềm quản lý văn bản thì
việc ứng dụng công nghệ thông tin đã áp dụng vào việc đăng ký văn bản và
chuyển giao văn bản. Còn các bước tiếp nhận và đôn đốc giải quyết văn bản
đến vẫn thực hiện theo cách truyền thống. So với việc đăng ký văn bản và
khâu chuyển giao văn bản đến tại Văn phòng Bộ thì việc đăng ký trên hệ
thống thông tin được cập nhật nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Phần mềm có
thể dễ dàng tìm kiến chỉ với các thác tác tìm kiếm sau khi cán bộ văn thư scan
văn bản lên hệ thống. Cán bộ văn thư hay lãnh đạo cơ quan chỉ có thể xem
36
được các thông tin như số, ký hiệu hay ngày tháng ban hành văn bản mà
không thể xem toàn văn của văn bản. Cũng như văn bản đến hạn giải quyết
trong thời gian nào, lúc nào quá thời hạn xử lý. Thì trong phần mềm quản lý
văn bản chưa thực hiện được chức năng nêu trên.
2.3.4.3. Quản lý văn bản đi
Lưu đồ quy trình đăng ký văn bản đi bằng phần mềm quản lý văn bản
(xem phụ lục 05)
Văn bản đi là văn bản giấy tờ từ cơ quan, đơn vị gửi đến nơi khác.
Tất cả các văn bản đều tập trung ở phòng Hành chính - Tổ chức và được cán
bộ văn thư giải quyết và xử lý theo đúng quy trình. Bộ Khoa học và Công
nghệ có thẩm quyền ban hành các văn bản như: Quyết Định, Thông tư, Kế
hoạch, Tờ trình…Trong đó Quyết Định và Thông tư là văn bản sử dụng nhiều
nhất. Theo khảo sát tại trang web thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công
nghệ 03 đầu năm 2017 (từ ngày 1/1- 29/03/2017) đã có 650 văn bản Quyết
Định. Trong đó việc chiếm khoảng 70% văn bản đi được xử lý qua phần mềm
quản lý văn bản đi Vb.net.
Quy trình quản lý và giải quyết văn bản đi được thực hiện như sau:
Bước 1: Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và
ngày, tháng của văn bản.
Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trước khi phát hành
văn bản, văn thư Bộ kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, nếu
phát hiện sai sót, yêu cầu cá nhân, đơn vị soạn thảo khắc phục. Trường hợp
không thống nhất được với cá nhân, đơn vị soạn thảo, văn thư Bộ báo cáo
Chánh Văn phòng Bộ để xem xét, giải quyết. Tất cả văn bản đi của Bộ Khoa
học và Công nghệ được ghi số theo hệ thống số chung của Bộ do Văn thư Bộ
thống nhất quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
37
Việc ghi số văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 01/2011/TT-BNV. Việc ghi ngày, tháng, năm
của văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 9 Thông tư số 01/2011/TT - BNV.
Bước 2. Đăng ký văn bản đi
Việc đăng ký văn bản đi tại phòng HC- TC qua hai hình thức đăng ký
văn bản đi vào sổ đăng ký và đăng ký vào phần mềm quản lý văn bản Vb.net.
Sau khi văn bản đã có chữ ký đúng thẩm quyền và được kiểm tra chính xác về
thể thức và nội dung, cán bộ văn thư sẽ tiến hành đăng ký vào sổ văn bản đi
và đăng ký vào phần mềm quản lý. Sau đó nhân bản đúng theo yêu cầu và tiến
hành đóng dấu văn bản. Văn bản sau khi có hiệu lực cán bộ văn thư sẽ scan và
thực hiện chương trình cập nhật văn bản đi trong phần mềm quản lý văn bản.
Như nội dung đã trình bày ở phần tổ chức quản lý văn bản đi được tiến
hành theo mô hình phân cấp theo từng tên sổ văn bản: Sổ công văn năm 2017,
Sổ quyết định. Ngoài ra, các đơn thư khiếu nại cũng được cập nhật trên hệ
thống Vb.Net Đơn thư khiếu nại được gửi đến sẽ được giải quyết và cập nhật
thông tin trên hệ thống với những nội dung sau: số, ký hiệu; ngày đến; số đến;
ngày văn bản; nơi gửi; địa chỉ; số điện thoại; nội dung văn bản; người thụ lý;
mức độ khẩn mật. Với những nội dung trên, khi nhìn vào các thông tin trên
lãnh đạo cũng như văn thư biết được số lượng đơn thư khiếu nại gửi tới cơ
quan về những vấn đề gì? Mức độ quan trọng của từng đơn thư cũng như đơn
vị nào được phân giải quyết vấn đề nào? Từ đó, thuận tiện cho việc kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, nhắc nhở tiến độ giải quyết công việc cũng như tra cứu
trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra.
Các nội dung trường thông tin cán bộ văn thư cần phải đăng ký sau
đây:
38
Tiêu chí
Thao tác
Ghi chú
Ngày văn bản đi
Tự nhập từ hệ thống
Bắt buộc nhập
Số và ký hiệu VB
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Loại văn bản
Chọn từ danh mục
Bắt buộc nhập
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Trích yếu
Danh mục văn bản
Bắt buộc nhập
Người ký
Tự nhập
Bắt buộc nhập
Nơi nhận
Người soạn thảo
Chọn từ danh mục
Bắt buộc nhập
Truy cập đặc biệt
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Độ mật
Chọn từ danh mục
Mặc định là “Thường”
Độ khẩn
Tự nhập
Không bắt buộc nhập
Ghi chú
Tệp đính
Gắn tệp đính
Bắt buộc đính kèm
kèm
kèm
Bảng 2.3. Các trường thông tin cần nhập trong phần mềm quản lý văn bản
Hình 2.5. Sổ đăng ký văn bản đi bằng phần mềm quản lý văn bản
Sau khi điền đầy đủ thông tin phần mềm quản lý sẽ có giao diện sau:
39
Để tối ưu hoá công dụng của phần mềm trên hệ thống phần mềm
Vb.Net còn hỗ trợ tìm kiếm văn bản thuận tiện dựa trên các tiêu chí tìm kiếm
sau đây:
Tiêu chí
Thao tác
Ghi chú
Văn bản
Lựa chọn
Bắt buộc nhập
Loại văn bản
Chọn từ danh mục
Bắt buộc nhập
Từ khóa tìm kiếm văn
Tự nhập từ khóa có trong văn
Không bắt buộc nhập
bản
bản cần tìm
Tìm theo số ký hiệu
Tự nhập
Không bắt buộc nhập
Từ khóa tìm kiếm
Tự nhập
Không bắt buộc nhập
trong trích yếu
Năm ban hành
Chọn từ danh mục
Mặc định là năm hiện tại
Bảng 2.4. Tiêu chí tìm kiếm nhanh văn bản đi
Bước 3: Làm thủ tục phát hành chuyển giao văn bản đi
Thủ tục chuyển phát văn bản đi tại văn phòng Bộ vẫn áp dụng hai cách:
Thứ nhất đăng ký vào sổ văn bản sau đó phân loại bì để chuyển qua
đường bưu điện. Hoặc chuyển trực tiếp cơ quan tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giải quyết. Những văn bản đã làm đầy đủ các thủ tục hành chính phải
được phát hành ngay trong ngày đăng ký, chậm nhất là trong ngày làm việc
tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày,
kể từ ngày đăng ký văn bản.
Thứ hai đăng ký văn bản trực tiếp qua môi trường mạng hoặc qua máy fax.
Bước 4. Lưu văn bản đi
Mỗi văn bản đi phải được lưu hai bản: bản gốc lưu tại văn thư Bộ và 01
bản chính lưu trong hồ sơ công việc. Bản gốc lưu tại văn thư Bộ phải được
đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
40
Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ
các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà
nước. Bên cạnh đó phương thức lưu giữ văn bản trên phần mềm hệ thống.
Cán bộ văn thư sau khi thực nhập đầy đủ các thao tác sẽ tiến hành click vào
nút phần lưu văn bản để lưu văn bản và hoàn tất quá trình.
Như vậy quản lý văn bản bằng máy vi tính sẽ thay thế cho phương pháp
quản lý bằng thủ công mà chủ yếu dựa vào hệ thống sổ sách như sổ đăng ký
văn bản đi, sổ đăng ký văn bản đến. Bằng phương pháp quản lý này sẽ mang
lại hiệu quả về nhiều mặt nhất là khi mạng tin học nội bộ của cơ quan đã được
kết nối.
Bên cạnh đó, Văn phòng Bộ cũng ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc truyền tải, tiếp nhận, cung cấp thông tin trong nội bộ cơ quan và ngoài cơ
quan. Việc thiết lập Website riêng của mình để qua đó truyền đạt, thông báo
các quyết định quản lý và các thông tin cần thiết khác tới quần chúng nhân
dân và các doanh nghiệp, đồng thời nhận các thông tin phản hồi đóng góp ý
kiến hoặc đề đạt nguyện vọng của họ.
Những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành một số văn bản yêu cầu
các cơ, tổ chức đẩy mạnh việc truyền tải, tiếp nhận thông tin qua mạng diện
rộng, Website, sử dụng các văn bản điện tử thay thế dần cho văn bản giấy.
Chỉ thi số 27/CT-TTg ngày 29-11 -2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chấn chỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước chỉ rõ “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác thông tin, báo cáo, ứng dụng văn bản điện tử để từng bước thay
thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin.
Qua 04 bước quản lý và giải quyết văn bản đi tại Văn phòng Bộ. Thì
nhờ ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin từ bước kiểm tra về thể thức và
kỹ thuật trình bày cho tới bước lưu văn bản đến đều thực hiện qua máy tính và
41
phần mềm quản lý. Ngoài ra trong phần mềm quản lý văn bản cho phép người
dùng có thể tìm kiếm thông tin văn bản nhanh chóng. Nhưng bên cạnh đó
trong quá trình vận hành phần mềm vẫn xảy ra một số lỗi từ hệ thống.
Dưới đây là các bước trong nội dung quản lý và giải quyết văn bản đi.
Văn thư cơ quan có trách nhiệm kiểm tra về mặt thể thức trước khi phát hành,
sau đó đăng ký vào sổ văn bản. Theo bút phê của lãnh đạo chuyển đến đơn vị,
cá nhân và cuối cùng lưu văn bản. Trong 04 bước nêu trên thì cán bộ văn thư
thực hiện bước 1, bước 2, bước 4. Bước 2 sau khi cán bộ văn thư thực hiện
đăng ký vào sổ văn bản sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chánh văn phòng ở
bước 3 sau đó cán bộ văn thư tiếp tục thực hiện bước 4.
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng con dấu
Trong Điều 1 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính
phủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu đã chỉ rõ: “Con dấu được sử
dụng trong các cơ quan, các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, các đơn vị vũ
trang và một số chức danh khẳng định giá trị pháp lý của văn bản, thủ tục
hành chính trong quan hệ giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân
phải được quản lý thống nhất”.[1]
Việc đóng dấu lên văn bản cũng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ
bản. Dấu chỉ được đóng lên văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của cấp có
thẩm quyền, không được đóng dấu trên giấy trắng, giấy khống chỉ hoặc giấy
tờ văn bản chưa hoàn chỉnh nội dung. Dấu phải được đóng rõ ràng, ngay ngắn
đóng lên 1/3 đến 1/4 chữ ký về phía bên trái. Trường hợp đóng dấu ngược mờ
thì phải hủy bỏ văn bản và làm lại văn bản khác. Đóng dấu văn bản là công
việc cuối cùng để một văn bản có giá trị pháp lý. Cần tuân thủ đúng theo
những nguyên tắc trong văn bản pháp quy quy định về quản lý và sử dụng con
dấu.
42
Việc quản lý con dấu tại văn phòng Bộ được thực hiện theo Quyết định
số 4148/BKHCN tại điều 29 và điều 30 có quy định rõ :
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ Trưởng về việc quản lý và
sử dụng con dấu. Các con dấu của cơ quan, con dấu của đơn vị giao cho cán
bộ văn thư chuyên trách quản lý và sử dụng. Con dấu phải được bảo quản tại
phòng làm việc của cán bộ văn thư. Cán bộ văn thư được giao sử dụng và bảo
quản con dấu phải tự tay đóng dấu vào các văn bản. Chỉ đóng dấu vào các văn
bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm
quyền. Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy
không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc
đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.
Tại văn phòng Bộ việc quản lý và sử dụng con dấu từ trước đến nay với
sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ nên không có hiện tượng làm mất con dấu hay
có hình thức đóng dấu sai thể thức hay thẩm quyền. Đảm bảo tính minh bạch
và khách qua. Việc quản lý con dấu chủ yếu theo phương thức thống. Đóng
dấu trực tiếp lên văn bản để thể hiện hiệu lực pháp lý.
Văn phòng Bộ hiện nay quản lý rất nhiều con dấu: Dấu văn bản đi, dấu
văn bản đến, dấu chức danh, dấu cơ quan. Việc bảo quản con dấu để trong tủ
khoá đảm bảo an toàn. Hiện nay việc ứng dụng chữ ký số đang được triển
khai tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Đây là một sự khởi sắc trong việc hiện
đại hoá công tác văn thư. Nếu việc ứng dụng chữ ký số vào công tác văn thư
được thực hiện và trong việc trao đổi văn bản điện tử sẽ dần nâng cao hiệu
quả các thủ tục hành chính.
2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập hồ sơ
Công tác lập hồ sơ là khâu cuối cùng trong hoạt động của công tác văn
thư và là tiền đề của công tác lưu trữ, khâu lập hồ sơ vào lưu trữ được làm tốt
43
khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và sử dụng tài liệu sau
này.
Nội dung việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập.
- Các bước lập hồ sơ gồm 03 bước.
+ Mở hồ sơ: Căn cứ vào danh mục hồ sơ của Bộ Khoa học và Công
nghệ, của đơn vị và thực tế công việc được giao, cán bộ, công chức phải
chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ.
Hiện tại hệ thống hồ sơ do Văn thư Bộ lập gồm có:
+) Hồ sơ Công văn Văn phòng;
+) Hồ sơ Công hàm, thư cảm ơn;
+) Hồ sơ Công văn mật Văn phòng;
+) Hồ sơ Thông tư;
+) Hồ sơ Quyết định mật;
+) Hồ sơ Công văn mật:
+) Hồ sơ Giấy chứng nhận về hoạt động Khoa học và Công nghệ;
+) Hồ sơ Quyết định đi máy bay;
+) Hồ sơ Văn bản chuyên ngành;
+) Hồ sơ Văn bản hợp nhất.
Mẫu danh sổ danh mục hồ sơ xem tại phụ 06
+ Thu thập văn bản vào hồ sơ: Cán bộ, công chức cần thu thập đầy đủ
các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự việc vào hồ sơ. Các văn
bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm
khác nhau của công việc để lựa chọn cách sắp xếp cho thích hợp (theo trình tự
thời gian và diễn biến giải quyết công việc).
+ Kết thúc và biên mục hồ sơ
Khi công việc giải quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc. Cán bộ, công
chức phải kiểm tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại
ra văn bản trùng thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ
44
sơ. Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, cán bộ, công chức phải
biên mục hồ sơ đầy đủ.
Trách nhiệm giao nộp hồ sơ lưu trữ thuộc trách nhiệm của cán bộ công
chức, hoặc trách nhiệm của cán bộ văn thư - lưu trữ theo quy định Điều 2, quy
chế văn thư, lưu trữ của Bộ. Thời hạn giao nộp 01 năm từ khi công việc kết
thúc và 03 tháng đối với công trình quyết toán.
Do đó Công tác lập hồ sơ công việc của Bộ và các đơn vị trực thuộc đã
được lãnh đạo Bộ quan tâm. Tại Văn phòng Bộ đã tổ chức các lớp bồi dưỡng,
đào tạo về công tác lập hồ sơ công việc cho cán bộ, chuyên viên trong Bộ. Vì
vậy có đơn vị đã tổ chức thực hiện tốt chế độ lập hồ sơ hiện hành và giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Khối lượng tài liệu đã được lập hồ sơ nộp
vào lưu trữ cơ quan tăng lên hàng năm. Ngoài ra, công tác lập hồ sơ của Bộ
và các đơn vị thuộc Bộ còn có những ưu điểm sau:
Việc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan được
thực hiện theo quy định tại Quy chế “Công tác văn thư và lưu trữ. Trong quá
trình lập hồ sơ, tuân thủ trình tự các bước trong quy trình. Khi công việc kết
thúc, sau khi hoàn thiện hồ sơ, người lập nộp cho cán bộ văn thư chuyên trách
và được thống nhất quản lý. Sau 1 năm, kể từ khi công việc kết thúc, cán bộ
văn thư thống kê hồ sơ đã hết thời hạn để tại đơn vị và nộp vào kho lưu trữ
theo quy định. Tiếp đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ
được thực hiện qua môi trường mạng. Hiện nay phần mềm quản lý hồ sơ mới
chỉ sử dụng tính năng bằng việc lưu trữ các file tài liệu gồm nhiều các hồ sơ
công việc khác nhau. Chủ yếu tại phòng Hành chính -Tổ chức vẫn thực hiện
theo phương pháp truyền thống là chủ yếu. Hồ sơ công việc vẫn ở giai đoạn
hình thành hồ sơ và hồ sơ công việc sau khi kết thúc vẫn chưa được lập.
Khi lên lưu trữ tài liệu rời lẻ ở dạng bó gói giao nộp vào lưu trữ, thậm
chí một số đơn vị cất giữ trong tủ tài liệu nhiều năm không giao nộp. Điều
này gây khó khăn cho việc chỉnh lý, sắp xếp lại hồ sơ, tài liệu và xác định giá
trị tài liệu. Do đó, đã gây không ít khó khăn trở ngại cho hoạt động quản lý
45
công tác lưu trữ của cơ quan. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phần
mềm quản lý trong môi trường mạng chưa phát huy được hết tính năng. Trong
phần mềm quản lý hồ sơ chỉ ở mức lưu trữ tài liệu là chủ yếu. Chưa có tính
năng phân cấp loại tài liệu trùng thừa, kết thúc quá trình hồ sơ, tài liệu lưu trữ
tạm thời hay vĩnh viễn. Việc cải biến phân một số tính năng trong phần mềm
là rất cần thiết.
Như vậy qua các nội dung của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ. Nhưng nội dung
chủ yếu được ứng dụng công nghệ thông tin là soạn thảo và ban hành văn
bản, quảạ lý văn bản bằng phần mềm quản lý. Là một cơ quan cấp Bộ, có quy
định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn từng phòng ban cụ thể. Tại văn phòng
Bộ thì cán bộ văn thư chủ yếu trực tiếp đảm nhiệm quy trình quản lý và giải
quyết văn bản đi, đến. Với việc áp dụng phần mềm quản lý văn bản trong việc
quản lý văn bản đi, đến đã góp phần thúc đẩy giải quyết công việc một cách
nhanh chóng.
Tuy nhiên trong nội dung liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác văn thư thì văn phòng Bộ mới chỉ dùng lại ở việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc quản lý và xử lý văn bản còn các nội dung khác
vẫn đã áp dụng về thành tựu tin học nhưng chưa đạt kết quả cao. Để các nội
dung trong công tác văn thư tại Bộ thực sự phát huy được hết hiệu quả thì
việc tìm ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tại văn phòng Bộ là rất cần
thiết.
46
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN
PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
3.1. Đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư
tại văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Một khía cạnh trong nội dung công việc của phòng Hành chính -Tổ
chức là liên quan đến công tác văn thư. Việc quản lý, tổ chức về công tác văn
thư tại đây đã được lãnh đạo Bộ dành sự quan tâm đặc biệt. Tại đây trên sơ sở
chấp hành nghiêm ngặt các văn bản QPPL về quy định về công tác văn thư
lưu trữ. Lãnh đạo Bộ, đặc biệt là Chánh văn phòng cũng đã đề xuất ban hành
quy chế văn thư của Bộ Quy chế ban hành kèm theo (Quyết định số
4148/QĐ-BKHCN ).
Cán bộ, công chức đảm nhiệm vị trí văn thư là thế hệ trẻ, tâm huyết,
yêu nghề, có phẩm chất đạo đức tốt. Khâu tuyển chọn CBCC theo đúng quy
định của pháp luật theo mã ngành, vị trí việc làm. Hằng năm tại Bộ thường tổ
chức các buổi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
Ngoài ra còn các cán bộ văn thư kiêm nhiệm tại các đơn vị còn cử đi học tập
dự hội thảo về công tác văn thư tại các trường Đại học, cao đẳng uy tín về
VTLT.
Ngoài ra nguồn nhân lực là một lợi thế thì điều kiện cơ sở vật chất cũng
đem lại hiệu qua cao trong quá trình giải quyết công việc. Hiện nay tại văn
phòng Bộ cũng đã ứng dụng một số phần mềm trong công tác quản lý văn
bản, quản lý hồ sơ công việc: Phầm mềm quản lý văn bản trên mạng nội bộ
Vb.Net. Thông tin về văn bản đi và văn bản đến trong ngày luôn được cập
nhật và sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban nhanh chóng và thuận tiện,
47
Lãnh đạo có thể trực tiếp nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng tạo điều
kiện để xử lý, giải quyết công việc được nhanh chóng kịp thời và tiết kiệm
thời gian nhằm tạo môi trường làm việc hiệu quả.
3.1.1. Ưu điểm
Về điều kiện cơ sở vật chất: Phòng văn thư được trang bị đầy đủ các
trang thiết bị như: máy fax, máy scan, máy in và hệ thống máy tính được kết
nối mạng Internet cũng như cài đặt phần mềm quản lý văn bản. Ngay cả bàn,
ghế làm việc cũng đã và đang được cải tiến rõ nét: từ ghế cố định nay đã xuất
hiện nhiều ghế xoay, từ bàn cố định nhiều nơi đã trang bị bàn di động. Chính
việc đổi mới và tăng cường các phương tiện thiết bị hiện đại phù hợp với
công việc đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất và chất lượng công tác
văn phòng của cơ quan.
Về đội ngũ nhân sự: Cán bộ văn thư có trình độ chuyên môn và có kinh
nghiệm, trách nhiệm trong công việc. Được đào tạ và sử dụng thành thạo tin
học văn phòng. Theo số liệu điều tra tại phòng Hành chính – Tổ chức thì
khoảng 85% việc ứng dụng CNTT các cán bộ đều có khả năng sử dụng tin
học văn phòng, đặc biệt là word. Các nghiệp vụ văn thư tiếp nhận văn bản
đến, văn bản đi, chuyển giao văn bản đều thực hiện trên môi trường mạng.
Các văn bản được cập nhật nhanh chóng chính xác đúng với chức năng,
quyền hạn.
Về soạn thảo văn bản: Thể thức văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo đúng quy định tại Thông tư số 25/2011/TT- BTP ngày 27 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. Thể thức văn bản
hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT- BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ
48
thuật trình bày văn bản hành chính. Về soạn thảo văn bản 100% cán bộ văn
thư thực hiện việc soạn thảo trên máy tính. Phần mềm soạn thảo văn bản
Microsoft word 2010. Với nhiều tính năng từ phần mềm giúp cho việc soạn
thảo nhanh chóng, đảm bảo tính thẩm mĩ và thể thức.
Về quản lý văn bản đi – đến trên môi trường mạng. Theo số liệu khảo
sát việc đăng ký văn bản trên môi trường mạng từ năm 2014 - 2016 như sau:
Tên loại văn bản
Năm
Tổng
TT
Tỉ lệ số lượng vb đăng ký vào phần mềm
Công văn
Thông báo
Tờ trình
Quyết định
Kế hoạch
2014 1320
792
1062
4376
2640
Các loại giấy, đơn thư 450
22
10.662
31,1
2015 1056 528
1055 4756
2487
546
32
10.460
31,3
2016 1582 883
1000 5453
2780
542
38
12.278
37,6
100%
Tổng số văn bản
33.400
Bảng 3.1. quản lý văn bản đi đến bằng phần mềm quản lý văn bản
Theo như số liệu thống kê việc đăng ký văn bản đi, đến năm 2015
chiếm 31,3% và năm 2016 chiếm tỉ lệ 37,6%. Thực tế cho thấy số lượng văn
bản qua các năm ngày càng có xu hướng tăng. Sở dĩ là cơ quan cấp Trung
Ương nên số lượng ban hành văn đi cũng như văn bản đến rất nhiều. Nhưng
nhờ việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản chạy trên môi trường mạng
Vb.Net giúp việc đăng ký văn bản được chính xác và nhanh chóng. Góp phần
giảm thiểu văn bản giấy, tài liệu không bị thất lạc.
Trong nội dung việc quản lý văn bản đi, đến trong phần mềm quản lý
văn bản đều đúng với quy trình nghiệp vụ văn thư. Các văn bản đến đều được
đăng ký vào buổi sáng và giải quyết văn bản đến trong ngày. Nên ít xảy ra
tình trạng tồn đọng, trì trệ công việc. Hoạt động văn thư của cơ quan đều
đúng theo nguyên tắc bảo mật. Đặc biệt, việc áp dụng thành tựu khoa học
công nghệ trong việc quản lý văn bản trên mạng Vb.Net, phần mềm quản lý
và xây dựng VBQPPL của Bộ KH&CN mang lại nhiều hiệu quả cao. Với
49
phần phần mềm quản lý văn bản Vb.Net, giúp cho việc quản lý văn bản được
thống nhất thuận tiện cho việc tìm kiếm cũng như theo dõi số lượng văn bản
đi, văn bản đến trong cơ quan một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Với việc thiết kế phần mềm giao diện quản lý văn bản tiện dụng, dễ sử
dụng có thể cho phép đăng nhập thông tin vào các trường một cách nhanh
chóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật dữ liệu của cán bộ văn thư.
Khả năng lưu giữ thông tin cao, cho phép nhận lượng thông tin lớn, góp
phần nâng cao hiệu quả và công tác quản lý văn bản. Chương trình có khả
năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu cập nhật văn bản đi – đến về quản lý văn bản,
tra tìm và thống kê văn bản của Bộ. Chương trình hỗ trợ xuyên suốt quá trình,
từ khâu tiếp nhận văn bản, xử lý văn bản đến khâu cuối cùng là đưa văn bản
vào lưu trữ.
Tốc độ truy cập nhanh giúp phục vụ nhu cầu truy cập tối đa của cán bộ,
viên chức trong cơ quan, có khả năng cho phép nhiều người dùng tham gia
vào quá trình tìm kiếm thông tin văn bản thông qua hệ thống mạng LAN. Đây
là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác văn thư. Với những tính năng như vậy, phần mềm đã hỗ trợ đắc
lực cho công tác văn thư của Bộ KH&CN góp phần nâng cao năng suất lao
động và chất lượng của công tác văn thư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý của lãnh đạo. Tiếp thu và áp dụng kịp thời những thành tựu khoa học
công nghệ vào trong hoạt động văn phòng nhằm hiện đại hóa văn phòng, tiết
kiệm tiền bạc, thời gian và công sức lao động.
Về công tác quản lý hồ sơ: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý hồ sơ của Văn phòng Bộ là dạng lưu trữ các file tài liệu. Được
phân ra nhiều hồ sơ công việc khác nhau. Máy tính với dung lượng lớn cho
phép người dùng lưu trữ tài liệu với nhiều file khác nhau. Giúp cho việc tra
50
tìm nhanh chóng, giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian so với việc lưu trữ hồ sơ
truyền thống trước đây.
Ngoài ra việc ứng dụng các phần mềm trong quản lý văn bản, hồ sơ rất
được Lãnh đạo quan tâm và có nhiều đề tài đề xuất về lĩnh vực này.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì công tác văn thư tại Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được nhìn nhận và
khắc phục.
Thứ nhất, về cơ sở vật chất: Chất lượng các thiết bị văn phòng là một
vấn đề cần được quan tâm. Việc cán bộ văn thư mất kết nối mạng trong quá
trình làm việc..
Thứ hai, việc quản lý văn bản đến, đi trong môi trường mạng: Phần
mềm Vb.Net giúp cho việc tra tìm tài liệu nhanh chóng chính xác tuy nhiên
nội dung của văn bản. Tuy nhiên phần mềm chưa cho phép người dùng xem
nội dung văn bản trực tiếp và phải xem văn bản dưới dạng file đính kèm sau
khi dowloand văn bản người muốn khai thác sử dụng tài liệu sẽ phải lên lưu
trữ tìm văn bản. Phần mềm Vb.Net chỉ dừng lại ở mức độ quản lý văn bản
cũng như tìm kiếm các thông tin chứ không cập nhật được nội dung thông tin
đầy đủ như văn bản gốc. Hệ thống mạng còn nhiều trục trặc, hay bị lỗi mạng
khiến công việc bị dán đoạn ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của công
việc. Văn bản theo nhiều hình thức khác nhau như qua bưu điện, fax, qua
mạng nên cán bộ văn thư còn chưa kip thời xử lý và bị nhầm trong quá trình
đăng ký văn bản đến. Ngoài ra trong phần mềm quản lý văn bản thường để
lưu tên đăng nhập và mật khẩu do tâm lý khách quan của người sử dụng.
Nhưng chưa xảy ra vấn đề nào về vấn đề bảo mật thông tin nhưng đây là một
vấn đề hạn chế nhỏ cần lưu tâm.
51
Thứ ba, về đội ngũ nhân sự: Trình độ tin học của cán bộ làm công tác
văn thư còn hạn chế nên tiến độ nhập dữ liệu còn chậm chạp và chưa khai
thác hết được tối ưu hiệu quả của phần mềm quản lý văn bản. Một số cán bộ
văn thư được thuyên chuyển công tác từ bộ phận khác tới nên không nắm rõ
về nghiệp vụ văn thư dẫn đến tình trạng lúng túng khi xử lý công việc.
Ngoài ra nguồn kinh phí còn hạn chế nên cũng gặp không ít khó khăn
trong việc ứng dụng tin học vào trong hoạt động của văn phòng như: chưa có
điều kiện thay mới toàn bởi hệ thống máy tính và mạng vì hầu hết các máy
được sử dụng từ rất lâu, hằng năm chỉ được thay thế từ 1 đến 2 chiếc nên thay
thế một loạt thì chiếc máy tính thay đầu tiên cũng gặp trục trặc.
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhất lãnh đạo về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của ứng dụng CNTT trong công tác văn thư trong hoạt động của
cơ quan đơn vị. Điều đó giúp cho lãnh đạo, cán bộ, công chức nhận thức được
hiểu quả to lớn của việc ứng dụng tin học vào công tác hành chính văn phòng
nói riêng và hoạt động quản lý nói chung. Xem đây là một khâu quan trọng
của cải cách hành chính và có liên quan đến nhiều cán bộ, công chức. Từ đó,
có ý thức học tập nghiên cứu nắm vững kiến thức cần thiết về công nghệ
thông tin vào công việc của mình, thay thế cho lề lối và phương pháp làm việc
thủ công hiệu quả thấp.
Việc thay đổi nhận thức của Lãnh đạo cơ quan cần được thực hiện ở
những mặt sau:
Thứ nhất, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm
công tác văn thư. Đây được xem là vấn đề then chốt bởi con người là yếu tố
sử dụng và điều hành CNTT chứ không phải CNTT điều hành con người.
52
Việc nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức văn thư cơ
quan; rèn luyện những kỹ năng, phẩm chất cần có của công chức văn thư:
Công chức văn thư phải thường xuyên nghiên cứu, thường xuyên cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật mới về công tác văn thư; rèn luyện cho mình
những kỹ năng cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của công tác
văn thư, đó là kỹ năng sử dụng thành thạo máy vi tính, kỹ năng sử dụng các
phương tiện kỹ thuật văn phòng hiện đại; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; rèn luyện
phong cách làm việc nhanh nhẹn, chính xác, phẩm chất đạo đức chính trị, tinh
thần trách nhiệm đối với công việc. Một trong những yêu cầu của công tác
văn thư là phải bảo đảm bí mật văn bản.
Do đó, ngoài việc nắm vững các văn bản tuyệt mật, tối mật, mật để xử
lý đúng quy trình, văn thư cơ quan còn phải cẩn thận khi phát ngôn. Bộ
KH&CN là một cơ quan nhà nước TW nên các chế độ lương, thưởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các trợ cấp khác theo quy định nhà nước. Tuy
nhiên lãnh đạo Bộ nên thực hiện các chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với cán
bộ văn thư làm việc tốt nhằm nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.
Thứ hai, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ hoạt độn ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác văn thư.
Các trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư như máy photo copy,
máy in, máy scan, fax cần được kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng. Đối với máy
tính do sử dụng đều đặn và khối lượng lưu trữ lớn nên cần thường xuyên kiểm
tra và giải phóng bộ nhớ. Hơn nữa cán bộ văn thư có trách nhiệm phải giữ gìn
các trang thiết bị phục vụ một cách khoa học và đảm bảo. Ngoài ra việc vấn
đề nguồn lực tài chính để đầu tư thay thế và mua sắm các trang thiết bị vật
chất phục vụ công tác văn thư cũng cần được quan tâm.
53
Thứ ba, lãnh đạo Văn phòng Bộ cần phối hợp với Trung tâm tin học
trong việc nâng cấp và xây dựng các chương trình phần mềm quản lý về văn
thư áp dụng thống nhất trong cơ quan.
Thứ năm, tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên về
trình độ nghiệp vụ văn thư – lưu trữ. Từ đó, sẽ nâng cao nhận thức cũng như
để cán bộ văn thư thấy rõ vai trò của công nghệ thông tin trong văn phòng nói
chung và công tác văn thư nói riêng để mỗi cán bộ đều ý thức được và không
ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến thức tin học,
bắt kịp với sự phát triển mạnh mẽ của ngành văn thư trong giai đoạn hội nhập.
3.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế
Nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư, đáp ứng tốt nền cải cách
hành chính nước nhà và hội nhập quốc tế thì hệ thống văn bản quản lý, chỉ
đạo hướng dẫn về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cần được triển khai kịp thời. Vì
đây là cơ sở pháp lý để công tác văn thư được thực hiện thống nhất.
Hiện nay Văn phòng Bộ mới chỉ dừng lại ở văn bản hướng dẫn, triển
khai áp dụng phần mềm quản lý văn bản trên môi trường mạng. Để kết hợp
với quy chế văn thư lưu trữ và Quyết định số: 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2006 - 2020
thì Lãnh đạo Bộ cần thống nhất và xây dựng các văn bản quy định rõ ràng và
chi tiết hơn cụ thể:
Xây dựng đồng bộ các văn bản của Bộ quy định hướng dẫn việc ứng
dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ. Trong đó thống nhất về thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản theo biểu mẫu quy định và việc quản lý văn bản
đến, đi quản lý hồ sơ trên môi trường mạng.
Tiếp đến xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn sử dụng hợp lý các
trang thiết bị văn phòng nhằm phát huy tối ưu công dụng việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động quản trị văn phòng.
54
Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng các trang thiết bị văn phòng nhằm
sử dụng và bảo quản tốt hệ thống các trang thiết bị như: máy tính, điện thoại,
máy fax..
3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ
Hoàn thiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
phòng đặc biệt là việc thiết kế hoàn chỉnh phần mềm quản lý văn bản Vb.net
để khi tìm kiếm thông tin cho phép người dùng có thể đọc được toàn bộ nội
văn bản cũng như công tác lập hồ sơ được tích hợp trong phần mềm này.
Ưu tiên nâng cấp hệ thống Email hiện có để đáp ứng được nhu cầu trao
đổi thông tin thường xuyên. Trong ứng dụng công nghệ thông tin nói chung,
Email là một công cụ cơ bản và quan trọng nhất, nó đảm nhận nhiệm vụ chính
cho trao đổi thông tin cả trong và ngoài hệ thống.
Ứng dụng các công nghệ truyền thông đa phương tiện để thực hiện việc
trao đổi thông tin, điều hành từ xa. Điều này sẽ nâng cao chất lượng và hiệu
quả của công tác lãnh đạo, điều hành, đồng thời tiết kiệm được nhiều thời
gian. Cần quan tâm và đầu tư hơn nữa về kinh phí cho công nghệ thông tin tại
Bộ Khoa học và Công nghệ nói chung và Văn phòng Bộ nói riêng. Khuyến
khích việc nghiên cứu và áp dụng nhiều phần mềm ưu việt hơn nữa trong hoạt
động văn phòng.
Cần triển khai và thực hiện phần mềm chữ ký điện tử, quy định về trách
nhiệm cá nhân, cơ liên quan đến hoạt động này.
Cuối cùng đào tạo cán bộ về công nghệ thông tin, sử dụng môi trường
mạng linh hoạt trong việc tìm kiếm và sử dung thông tin.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư
3.3.1. Triển khai ứng dụng phần mềm chữ ký số
55
Chữ ký số chỉ là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hoá.
Để sử dụng chữ ký số thì người dùng phải có một cặp khoá gồm khoá công
khai (public key) và khoá bí mật (private key). Khoá bí mật dùng để tạo chữ
ký số, khoá công khai dùng để thẩm định chữ ký số hay xác thực người tạo ra
chữ ký số đó.
Hiện nay việc triển khai việc sử dụng phần mềm chữ ký số đã được một
số cơ quan triển khai thực hiện và đã thu được một số kết quả nhất định.
Nhưng tại Văn phòng Bộ vẫn đang trong giai đoạn dự thảo. Nhưng vẫn chưa
áp dụng trên cơ sở thực tế đó có đưa ra phần mềm mà các cơ quan nhà nước
đang sử dụng hiện nay là Phần mềm VSIGN-pdf là phần mềm chữ ký số
thông dụng hiện nay.
Hình 3.1 Giao diện phần mềm Vsign-pdf
Sau khi sử dụng phần mềm chữ ký số thì kết quả như sau:
Hình 3.2. Kết quả sau khi sử dụng phần mềm chữ ký số
3.3.2. Cần tích hợp thêm một số tính năng trong phần mềm quản lý văn bản
đi, đến trên mạng Vb.net.
* Tích hợp thêm tính năng quản lý số hoá hồ sơ
56
Chức năng cho phép quản lý danh sách hồ sơ đã được đánh số
trên hệ thống. Thêm mới hồ sơ số hoá vào hệ thống. Lưu trữ vào các thư mục,
đánh dấu mục, chỉ dẫn, sửa, xoá thông tin hồ sơ đã được mã hoá trên hệ
thống. Có thể tìm kiếm hồ sơ đã được đánh số hoá theo các tiêu chí.
Hình 3.3. Mô hình chức năng số hoá hồ sơ trên phần mềm quản lý văn bản
* Tích hợp thêm chức năng sửa file trực tuyến
Chức năng sửa file trực tuyến cung cấp môi trường công tác làm việc
tối ưu và tiện lợi nhất. Các cán bộ tham gia quá trình soạn dự thảo không phải
thực hiện nhiều thao tác như download dự thảo về máy. Sửa và tải lên hệ
thống. Tránh trường hợp lưu các phiên bản của dự thảo không thống nhất,
người này sửa nội dung của người kia.
* Tính năng gửi và chat tin nhắn nội bộ
Các CBCC, văn thư và Chánh văn phòng, có thể chat và gửi tin nhắn
qua một giao diện cộng tác tương tự như các chức năng chat thông thường
nhưng hoạt động trên giao diện Web.
Hệ thống cũng cho phép gửi tin nhắn tới số điện thoại của người nhân
thông qua SMS. Điều này thật sự hữu ích trong việc truyền nhận thông tin.
*Tính năng thông báo nhắc việc
Thông báo và nhắc việc qua Email hoặc SMS. Khi người dùng chuyển
văn bản hoặc văn bản đến hạn xử lý thì hệ thống tự gửi cảnh báo nhắc việc.
57
Tóm lại từ cơ sở hiểu về thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư tại Văn phòng Bộ. Thì việc đưa ra những giải pháp và
những kiến nghị, trong nội dung chương 3 nhằm khắc phục những hạn chế và
phát huy những điểm mạnh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác văn thư. Các giải pháp và những đề xuất kiến nghị đưa ra phù hợp
với thực tế việc ứng dụng CNTT vào công tác văn thư tại Văn phòng Bộ.
Đồng thời khẳng định vai trò to lớn mà những thành tựu của công nghệ thông
tin đã áp dụng trong công tác văn thư nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của
các các cán bộ, công chức của phòng Hành chính – Tổ chức.
58
KẾT LUẬN
Thật vậy qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở
trên có thể khẳng định rằng công nghệ thông tin là một ngành kinh tế mũi
nhọn và việc ứng dụng CNTT có tác động lớn lao đến khắp mọi mặt đời sống
xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chính là quá trình hiện đại hoá các
hoạt động thông tin, đặc biệt là trong quá trình tổ chức, quản lý của bất kỳ
một cơ quan tổ chức nào.
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đặc biệt chú trọng, quan
tâm đến công tác cải cách nền hành chính văn phòng theo hướng hiện đại hóa
bằng việc xây dựng và áp dụng các chương trình phần mềm trong quá trình
làm việc hằng ngày đạt được hiệu quả và chất lượng cao. Nhận thức được vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ứng dụng tin học vào trong quá trình giải
quyết công việc, Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Bộ Khoa học và
công nghệ đã triển khai và ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý và
điều hành của cơ quan. Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT trong công tác văn
đã được Lãnh đạo Bộ đặc biệt quan tâm và chú trọng. Tại Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ và đơn vị, tổ chức khác đã và đang được tiến hành
một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo theo đúng chủ trương của Đảng và
Nhà nước thực hiện cải cách nền hành chính hiện đại. Để công tác văn thư
thực sự đem lại hiệu quả thì cần có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,
tăng cường đầu tư các trang thiết bị hạ tầng, nghiên cứu triển khai các chương
trình phần mềm góp phần giảm thiểu thao tác công việc và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân sự hơn nữa tại Văn phòng Bộ. Làm tốt công tác văn thư là
góp một phần cải cách trong cải cách bộ máy hành chính, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thông tin và truyền
thông,Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT – BTC - BTTT hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước.
2. Công văn số 608/LTNN - TTNC ngày 19/01/1999 của Cục Văn Thư
và Lưu Trữ Nhà nước về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn thư lưu trữ.
3. Công văn số 139/VTLTNN - TTTH ngày 04/3/2009 của Cục Văn
thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến
và lập hồ sơ trong môi trường mạng.
4. Chỉ thị 15/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/05/2012 về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
5. Đặng Hữu, Ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm 2001.
6. Đoàn Phan Tân: Thông tin học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội, 2001.
7. Nghị định số 20/2013/NĐ- CP, ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
8. Nghị định số 64/2007/NĐ - CP ngày 10/4/2007 của Chính Phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
9. Nghị định 110/2004/NĐ - CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về
Công tác văn thư.
10.Luật Công nghệ thông tin số: 67/2006 của Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006.
60
11. Phạm Hưng, Lê Văn In, Nghiêm Kỳ Hồng, Văn phòng hiện đại và
Nghiệp vụ hành chính Văn phòng, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 1996.
12. Quyết định số 886/QĐ- BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2013 Về
việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
13. Quyết định số: 18/QĐ-VP ngày 14/02/2014 về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Hành chính – Tổ chức.
14. Quyết định số: 4148/ QĐ - BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2013 về
việc ban hành Quy chế Công tác Văn thư, lưu trữ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
15. Quyết định số 128/2000/QĐ -TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của
Thủ tướng Chính Phủ về “Một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu
tư vào phát triển công nghệ phần mềm.
16. Vương Đình Quyền Quản trị Hành chính Văn phòng, NXB Thống
kê, 2005.
17. Thủ tướng Chính phủ (2010) Quyết định số 1605/QĐ-TTg về
chương trình trọng điểm quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015.
18 TS. Dương Văn Khảm. Giáo trình “Tin học và đổi mới quản lý
công tác văn thư – lưu trữ Nhà nước, NXB Chính trị , 1994.
19. Thông tư số 01/2011/TT - BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội Vụ
hướng dẫn về kỹ thuật và trình bày văn bản.
20. TS.Văn Tất Thu, Mô hình tổ chức và hoạt động của văn phòng Bộ
và cơ quan ngang Bộ, NXB Chính trị Quốc gia, 2003.
21. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Và một số văn bản quy phạm pháp luật khác, các trang web:
- luanvan.net.vn
61
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Nghị định 20/2013/NĐ – CP về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Bộ KH&CN
PHỤ LỤC 02: Quyết định số: 886/QĐ- BKHCN về thành lập Văn phòng Bộ KH&CN
PHỤ LỤC: 03. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN ỨNG DỤNG CNTT TRONG
CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT tại phòng HC-TC vui lòng, cô cho
biết một số thông tin từ thực tiễn công tác văn thư như sau:
1. Họ và tên: Lê Thị Oánh
2. Chức vụ/công việc: Văn thư
3. Đơn vị công tác: Phòng Tổ chức – Hành chính
4.Thâm niên công tác: 17 năm
5.Trình độ chuyên môn: Trung cấp
6. Thành tích đạt được :
7. Mã nghạch: 01.004
8.Chuyên ngành: Văn thư-Lưu trữ
9. Các kỹ năng công việc: Khả năng sử dụng tin học văn phòng; Sử dụng và
vận hành các thiết bị văn phòng; Kinh nghiệm về văn thư – lưu trữ .
Câu 1. Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ như
Cloud Office, Moffice, Qoffice. Tại sao ngay từ khi mới áp dụng thì đã
lựa chọn phần mềm chạy trên mạng Vb.net?
Sở dĩ như vậy là do tất cả Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai áp
dụng thống nhất tới các Vụ, Cục, Trung tâm. Phần mềm này có nhiều tính
năng phù hợp với cơ cấu hoạt động và tình hình thực tiễn tại cơ quan.
Câu 2. Thực tế hiện nay việc ứng dụng CNTT trong Công tác Văn thư
đã được nhiều cơ quan, tổ chức áp dụng và cũng đã đem lại được một số
kết quả nhất định. Với vai trò là một chuyên viên văn thư cô đánh giá
sao về hiệu quả của hoạt động này với các cơ quan tổ chức. Đặc biệt với
vai trò là cơ quan cấp TW?
Là một chuyên viên văn thư với 17 năm công tác. Tôi rất đồng ý và
ủng hộ việc áp dụng CNTT trong công tác văn thư là rất cần thiết. Nó là một
cách làm việc mới khác so với phương thức làm việc truyền thống trước đây.
Đặc biệt với chức năng và nhiệm vụ của một cơ quan cấp TW hằng ngày phải
ban hành và giải quyết số lượng văn bản đi đến với số lượng lớn. Nên việc
ứng dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào công tác văn thư là một
việc làm thiết thực.
Câu 3. Theo cô hiệu quả từ phần mềm quản lý văn bản chạy trên mạng
Vb.net đem lại là gì?
Xét về tính hiệu quả mà phần mềm quản lý văn bản đem lại có rất
nhiều ưu điểm: giúp tiết kiệm thời gian và nhân sự làm việc; quá trình xử lý
công việc nhanh chóng và đảm bảo theo quy trình trật tự nhất định. Bên cạnh
đó giảm thiểu văn bản giấy tờ và tiết kiệm phần nào văn phòng phẩm.
Câu 4. Bên cạnh những ưu điểm mà phần mềm quản lý văn bản Vb.net
đem lại thì những khó khăn và hạn chế trong quá trình sử dụng là gì ?
Ngoài những ưu điểm mà phần mềm quản lý văn bản Vb.net đem lại thì
trong quá trình sử dụng thỉnh thoảng vẫn có một số lỗi kỹ thuật nhỏ như: do
vấn đề về mạng Internet và đường truyền chậm, lỗi bộ nhớ trong máy tính,
virus, vấn đề về tài khoản và mật khẩu. Ngoài ra còn một số vấn đề khác nữa
do đặc thù và sự tương thích tại Bộ và các đơn vị trong Bộ.
Câu 5. Theo cô để áp dụng CNTT vào CTVT có hiệu quả thì cán bộ văn
thư ngoài những kỹ năng chuyên môn thì cần trang bị thêm những kiến
thức gì ?
Ngoài kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ thì cần mỗi người cán bộ văn
thư - lưu trữ cần trang bị thêm các kỹ năng : sử dụng thành thạo tin học văn
phòng, sử dụng và vận hành các phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc; sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng.
Câu 6. Theo cô ngoài các tính năng hiện có thì phần mềm cần tích
hợp thêm một số tính năng nào khác để phần mềm đạt đến hiệu quả cao
hơn?
Trong các tính năng hiện có thì phần mềm cần tích hợp thêm một số
tính năng tương thích khác nữa như: Hiện nay trong phần mềm quản lý văn
bản và hồ sơ công việc thì mục quản lý hồ sơ công việc chỉ dùng lại ở việc
lưu các file văn bản mà chưa có xử phân cấp và xử lý hồ sơ vào lưu trữ. Tiếp
đến trong thời hạn giải quyết văn bản cần có mục thông báo nhắc việc để quá
trình giải quyết văn bản nhanh chóng tránh tình trạng quá hạn.
Câu 7. Nếu đánh giá về mức độ hài lòng phần mềm quản lý văn bản
Vb.net thì cô đánh giá đạt bao nhiêu phần trăm?
Theo như kết quả đánh giá thì đạt khoảng 85% mức độ hài lòng.
Cảm ơn cô về buổi chia sẻ. Chúc cô thành công!
PHỤ LỤC 05: Lưu đồ mô tả văn bản đến trên môi trường mạng
Văn thư cơ quan
Lãnh đạo đơn vị
Lãnh đạo văn phòng/lãnh đạo cơ quan
Cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) chuyên môn
Ý kiến phân phối văn bản
Tiếp nhận, phân loại sơ bộ, bóc bì, đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến, đăng ký, scan, chuyển giao văn bản đến
Không
Giải quyết
Tổ chức thực hiện
Quan trọng
Có
Ý kiến chỉ đạo giải quyết
Theo dõi giải quyết
Văn bản đến
Chú
Đường đi của văn bản điện
Đường đi của văn bản giấy
PHỤ LỤC 05: Lưu đồ miêu tả văn bản đi trên môi trường mạng
CBCCVC chuyên môn
Lãnh đạo đơn vị
Văn thư cơ quan
Lãnh đạo cơ quan
Pháp chế cơ quan/Lãnh đạo văn phòng
Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, chỉ đạo chuyên viên
Dự thảo, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản
Có
Không
Không
Không
Có xin ý kiến
Ý kiến chỉ đạo, có bổ sung, sửa đổi
Kiểm tra nội dung, thể thức, kỹ thuật, có bổ sung, sửa đổi
Kiểm tra pháp chế, hình thức, thể thức, kỹ thuật, có bổ sung, sửa đổi
Có
Ý kiến đóng góp
Không
Có
Có
In, trình ký
Ký ban hành
Ký tắt về nội dung
Chuyển giao
Ký tắt về pháp chế, thể thức, kỹ thuật
Lưu hồ sơ
Đăng ký, làm thủ tục phát hành
Phát hành