BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU TƢỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ

BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2019

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu.

Phản biện 2: TS Đinh Khắc Tuấn.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phân viên Học viện Hành chính Quốc gia khu vực

Tây Nguyên.

Số: 51 Phạm Văn Đồng, Phường Tân Hòa, TP. Buôn Ma

Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30 ngày 05 tháng 5 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên website Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động của các

cơ quan nhà nước là một xu hướng đổi mới được nhiều nước trên thế

giới thực hiện. Xây dựng một Chính phủ hiện đại là yêu cầu tất yếu

nhằm mục đích tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính

phủ, đồng thời tăng tính công khai, minh bạch, từ đó tạo điều kiện cho

người dân và doanh nghiệp thực hiện quyền dân chủ trong việc tham

gia quản lý nhà nước.

Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc cải cách hành chính tại

Việt Nam đã được Nhà nước quan tâm và tập trung nhiều nguồn lực

thực hiện. Trong đó, nội dung hiện đại hóa hành chính là một trong

những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Với bối cảnh hội nhập quốc tế

và trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, việc phát triển ứng

dụng CNTT trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành

chính nhà nước (HCNN) , giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong

giao dịch với tổ chức, cá nhân cần phải được nâng cao chất lượng phù

hợp với xu hướng phát triển của thời đại, hướng đến một nền hành

chính chuyên nghiệp, hiện đại; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và đổi mới đất nước.

Nhằm góp phần hoàn thành một trong những mục tiêu và nhiệm

vụ trọng tâm của Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính

phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn

2011-2020 thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động cải cách hành

chính là nội dung cần được chú trọng.

1

Quản lý văn bản là khâu nghiệp vụ quan trọng trong công tác

văn thư của cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với

công tác quản lý văn bản là phải đổi mới và hợp lý hóa các khâu

nghiệp vụ. Bởi vì công tác quản lý văn bản nhằm đảm bảo thông tin

văn bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức.

Việc ứng dụng CNTT vào công tác này là một yêu cầu mang tính tất

yếu để tiến tới tin học hóa công tác hành chính văn phòng.

Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn bản là một nhu cầu

mang tính khách quan, nó hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ từ

thủ công sang tự động hóa hoặc bán tự động các khâu nghiệp vụ, tiết

kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm; góp phần giải

phóng sức lao động chân tay của con người, đồng thời nâng cao năng

xuất lao động của cán bộ công chức; xây dựng tác phòng làm việc

hiện đại, hiệu quả trong môi trường mạng và sử dụng thông tin điện

tử, tạo sự thay đổi tích cực trong các quy trình xử lý thông tin, xử lý

công việc của lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan,

góp phần thực hiện cải cách hành chính.

Ngày 12/7/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

số 28/2018/QĐ-TTg về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ

quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Để tăng cường sử dụng văn

bản điện tử, từng bước thay thế văn bản giấy, UBND tỉnh Đắk Lắk đã

chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lĩnh vực CNTT nâng cấp hệ thống

quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các chức năng, tính năng đáp

ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu theo quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.

2

Tuy nhiên, tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Đắk Lắk nói riêng gặp nhiều khó khăn trong quá trình ứng dụng các

công cụ quản lý văn bản như xây dựng yêu cầu không phù hợp với

mong muốn thực tế, không thống nhất để chuẩn hóa được các quy

trình, thiếu các quy chế, quy định về văn bản.

Bên cạnh đó, thách thức trong việc quản lý văn bản điện tử là

thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể; thiếu cơ chế thưởng phạt, thiếu tài

liệu đào tạo, tài liệu hệ thống và có sự "chống đối" từ phía người sử

dụng; do thói quen sử dụng văn bản giấy và tâm lý coi trọng chữ ký

và con dấu; trình độ kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ

công chức trong cơ quan, tổ chức không đồng đều cũng là những bất

cập hiện nay tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Hiện tại em đang công tác tại Sở Thông tin và Truyền thông

tỉnh Đắk Lắk, là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về lĩnh vực

CNTT và là người trực tiếp được triển khai “Hệ thống Quản lý văn

bản và điều hành” nên em chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn góp phần

nâng cao sự hiểu biết, cơ sở lý luận, hỗ trợ lĩnh vực đang công tác và

đưa ra giải pháp để khắc phục những bất cập hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ

quan quản lý hành chính nói riêng, nguồn thông tin văn bản giữ một vị

trí quan trọng và hiện vẫn được coi là nguồn thông tin chủ yếu của

3

hoạt động quản lý. Để tạo cơ sở khoa học cho việc triển khai ứng

dụng CNTT trong quản lý nguồn thông tin văn bản đi và văn bản đến

tại các cơ quan, đã có một số công trình nghiên cứu mang tính lý luận

hoặc khái quát thực tiễn. Cụ thể như: Ứng dụng CNTT trong công tác

lưu trữ đã được Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước bắt đầu triển khai

nghiên cứu vào năm 1986 bằng đề tài cấp Nhà nước "Nghiên cứu xây

dựng hệ thống thông tin tự động tài liệu lưu trữ quốc gia" mã số

48A.02.04; đề tài khoa học cấp ngành Cục Văn thư và Lưu trữ về

“Nghiên cứu ứng dụng tin học trong việc phân loại, quản lý tài liệu từ

văn thư vào lưu trữ” do Thạc sỹ Lê Văn Năng chủ trì. Nội dung của

đề tài đề cập khá toàn diện đến hoạt động quản lý văn bản theo trình

tự: đăng ký văn bản, theo dõi giải quyết văn bản, tìm kiếm văn bản,

phần loại văn bản theo vấn đề, lập hồ sơ hiện hành và chuyển giao hồ

sơ hiện hành cho lưu trữ. Tuy nhiên, nội dung của đề tài chủ yếu mới

tập trung vào việc giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật tin học, và

hoạt động theo chế độ cục bộ.

Liên quan tới việc xây dựng hệ thống lý luận về ứng dụng

CNTT trong công tác văn thư và lưu trữ có cuốn sách “Tin học và đổi

mới quản lý công tác văn thư - lưu trữ” của TS Dương Văn Khảm, do

nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản tại Hà Nội, năm 1994. Nội

dung của cuốn sách này chủ yếu đề cập đến vai trò của CNTT và việc

ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ mà quản lý văn bản là

một nội dung nhỏ trong cuốn sách. Nghiên cứu về ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý văn bản cũng đã nhận được rất nhiều sự quan

tâm, điều này được thể hiện qua bài viết đăng trên tạp chí Tạp chí

4

Khoa học Nội vụ tháng 12/2017 của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân

"Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự chuyển đổi các hình thức tổ chức

giải quyết văn bản trong cơ quan nhà nước"; Kỷ yếu tọa đàm khoa

học "Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến công tác văn

thư, lưu trữ" tháng 5/2018 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ

Nội vụ.

Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ Quản lý công, Quản lý

hành chính công, hành chính học cũng nghiên cứu vấn đề này như

luận văn thạc sĩ:

- Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với công tác văn thư trong

giai đoạn hiện nay của nước ta của Nguyễn Thị Trà (2001);

- Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong văn phòng UBND quận, huyện đáp ứng yêu cầu cải cách Hành chính nhà nước hiện nay

của Đào Ngọc Quang (2004);

- Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong bối cảnh cải cách hành chính tại Đại học Văn hóa Hà Nội của Lê Thị Bích Thuận

(2008);

- Quản lý nhà nước về công tác văn thư - lưu trữ ở UBND phường trên địa bàn quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh của

Phạm Văn Năm (2010);

- Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư lưu trữ của Sở Y tế

Đắk Lắk của Kiều Xuân Lợi (2011).

Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp đến những giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác

văn thư ở những mức độ, phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau.

5

Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng và quý giá cho tôi khi

sử dụng tham khảo nghiên cứu để viết luận văn cao học của mình.

Tuy nhiên, chưa có công trình độc lập nào nghiên cứu trực tiếp, mang

tính hệ thống về thực trạng và giải pháp hoàn thiện hơn nữa cho việc

quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

3. Mục đích và nhiệm vụ

3.1 Mục đích

Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, để từ đó đề xuất

được một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk trong thời gian tới.

3.2 Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa những kiến thức về văn bản đến, văn bản đi và

lập hồ sơ.

- Làm rõ cơ sở lý luận để quản lý văn bản đến, văn bản đi và lập hồ

sơ có hiệu quả tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

- Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; và đánh giá

ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những thực trạng đó.

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản ở cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tƣợng và phạm vi

4.1 Đối tƣợng

6

Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng chính là ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk với những nội dung lý luận và thực tiễn cụ thể,

gắn liền với đối tượng nghiên cứu.

4.2 Phạm vi

- Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trong

phạm vi các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu đối tượng trong

khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1 Phƣơng pháp luận nghiên cứu

Cơ sở lý luận của đề tài là dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin về nhà nước và pháp luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định

hướng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước; các Thông tư, hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản; các tài liệu tham khảo, các công trình nghiên cứu

khoa học về quản lý văn bản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp so sánh;

- Phương pháp tổng hợp, thống kê;

- Phương pháp khảo sát thực tế việc tiếp nhận, đăng ký, quản lý

và chuyển giao văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk;

- Phương pháp phân tích các tư liệu có liên quan đến nội dung

của đề tài;

7

- Phương pháp phân tích các chức năng của phần mềm ứng

dụng “quản lý và điều hành qua mạng bằng văn bản” tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Tất cả các phương pháp nghiên cứu này giúp em thu thập thông

tin có chọn lọc liên quan đến luận văn; các thông tin liên quan này đều

được quan sát tỉ mỉ và điều tra thực tế từ các cán bộ, công chức, viên

chức trong các cơ quan chuyên môn để có được những tư liệu, số liệu

cụ thể, khách quan nhất đồng thời tổng hợp theo đúng mục đích, yêu

cầu luận văn đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Về mặt lý luận

Làm rõ lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản. Qua

đó chỉ rõ tính tất yếu của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản hiện nay.

6.2 Về mặt thực tiễn

Tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực trạng ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh

nói chung. Từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để thúc đẩy ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản ở cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk vào thực tiễn cũng như nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của

việc ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc cho CB,CC,VC góp

phần hướng đến xây dựng thành công Chính phủ điện tử.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

8

luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk.

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1.1 Khái quát về quản lý văn bản

1.1.1 Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước và văn

bản điện tử

1.1.1.1 Khái niệm văn bản

Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng

ngôn ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu

của xã hội loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc

hiện được những không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động

giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn được thực hiện qua quá trình phát

và nhận các ngôn bản.

Theo giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” và

giáo trình “Hành chính văn phòng” của Học viện Hành chính có nhiều

quan niệm khác nhau về văn bản:

- Quan niệm 1: “Văn bản là một loại tài liệu được hình thành

trong các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội”;

- Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: “Văn bản là

một chỉnh the ngôn ngữ, thường bao gồm một tập hợp các câu và có

the có một đầu đề, có tính nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung,

được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ”;

- Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên

cứu hành chính: “Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông

10

tin bằng một ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định”.

1.1.1.2 Khái niệm văn bản quản lý nhà nước

Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin

quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà

nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định

và được nhà nước đảm bảo thi hành bằng những hình thức khác nhau

nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa

các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.

Văn bản quản lý HCNN là một bộ phận của văn bản QLNN,

bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các

cơ quan HCNN) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các

thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành.

1.1.1.3 Khái niệm văn bản điện tử

Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo

thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,

được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy. Như vậy, với tính chất

là một loại hình văn bản, văn bản điện tử trước hết cũng phải đảm bảo

yêu cầu ổn định, thống nhất, cố định và truyền đạt thông tin cho nhiều

đối tượng.

1.1.2 Khái niệm quản lý văn bản

Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm tiếp

nhận, chuyển giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an toàn văn bản

hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ chức.

1.1.3 Các yêu cầu của quản lý văn bản

1.1.4 Các nội dung của quản lý văn bản

11

1.1.4.1. Quản lý văn bản đi

Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả

bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức

phát hành.

1.1.4.2. Quản lý văn bản đến

Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả

bản Fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư

gửi đến cơ quan, tổ chức.

1.1.4.3. Lập hồ sơ

Hồ sơ là một tập hợp (hoặc một) văn bản, tài liệu có liên quan

với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể, hoặc có

cùng một đặc điểm về thể loại hoặc về tác giả... được hình thành trong

quá trình giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ cụ

thể của cơ quan, cá nhân.

Lập hồ sơ là khâu cuối cùng, quan trọng của công tác văn thư,

là khâu bản lề của công tác lưu trữ. Trong đó, hình thành những hồ sơ

phản ánh trung thực, đầy đủ hoạt động của cơ quan, tạo căn cứ chính

xác để giải quyết nhanh chóng, đúng đắn và có hiệu quả công việc của

cơ quan và mỗi cán bộ, công chức.

1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại

cơ quan hành chính nhà nƣớc

1.2.1 Khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin

12

Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết

tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc

biệt trong các cơ quan tổ chức lớn.

Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy

tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.

Vì lý do đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi

là các chuyên gia CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh

nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty

hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng

CNTT.

1.2.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước

1.2.2 Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước

1.2.3 Quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước

1.2.4 Quy trình quản lý văn bản trên môi trường mạng

1.2.4.1. Quy trình quản lý văn bản đi trên môi trường mạng.

1.2.4.2 Quy trình quản lý văn bản đến trên môi trường mạng

1.2.5 Quy trình lập hồ sơ trong môi trường mạng

1.3 Nội dung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

1.3.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh

1.3.2 Nội dung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong

13

quản lý văn bản

1.3.2.1 Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai

1.3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến

1.3.2.3. Đảm bảo đội ngũ

1.3.2.4. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật

1.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản tại cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh

1.4.1 Yếu tố chủ quan

1.4.1.1 Trang thiết bị và khoa học kỹ thuật

1.4.1.2 Trình độ của cán bộ, công chức, viên chức

1.4.2 Yếu tố khách quan

1.4.2.1 Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản

1.4.2.1 Môi trường làm việc

1.5 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản tại một số tỉnh

1.5.1 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản tại tỉnh Cao Bằng

1.5.2 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản tại tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk

14

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Chương 1 đã trình bày tổng quan về ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản trong đó nêu ra các khái nhiệm có liên quan đến ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản như văn bản, văn bản quản lý,

công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại cơ

quan HCNN... Tiếp theo, Chương 1 cung cấp các nội dung về quản lý

văn bản cũng như sự cần thiết ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

tại cơ quan HCNN, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản tại cơ quan HCNN. Phần cuối Chương I

trình bày kinh nghiệm trong quản lý văn bản của một số tỉnh thành tại

Việt Nam.

15

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK

LẮK

2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội

tỉnh Đắk Lắk

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Đắk Lắk

2.1.2.1 Về kinh tế

2.1.2.2 Về xã hội

2.1.3 Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Đắk Lắk

2.2 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Đắk Lắk

2.2.1 Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai của lãnh

đạo UBND tỉnh và lãnh đạo Sở

2.2.2 Về tuyên truyền, phổ biến

2.2.3 Về nhân lực công tác quản lý văn bản

2.2.4 Các khâu nghiệp vụ quản lý văn bản trong môi trường

mạng

2.2.4.1. Quy trình quản lý văn bản đến trong môi trường mạng

2.2.4.2 Quy trình quản lý văn bản đi trong môi trường mạng

2.2.4.3. Lập hồ sơ trong môi trường mạng

2.3 Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản - Điều hành

16

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.3.1 Giới thiệu về Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản-

Điều hành

2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

cho lãnh đạo

2.3.3.1 Văn bản đến

2.3.3.2 Văn bản đi

2.3.3.3 Hồ sơ công việc

2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

cho chuyên viên

2.3.4.1 Văn bản đến

2.3.4.2 Văn bản đi

2.3.4.3 Hồ sơ công việc

2.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

cho văn thư

2.3.5.1 Văn bản đến

2.3.5.2 Văn bản đi

2.3.5.3 Hồ sơ công việc

2.4 Đánh giá chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk

2.4.1 Ưu điểm

2.4.1.1 Về đội ngũ nhân sự

2.4.1.2 Về cơ sở vật chất 2.4.2 Hạn chế

17

TIẾU KẾT CHƢƠNG 2

Chương II đã giới thiệu khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế,

xã hội của tỉnh Đắk Lắk đồng thời trình bày thực trang về hạ tầng

CNTT hiện nay của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Trọng tâm của Chương 2 là hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk bám

theo khung lý thuyết đã được trình bày ở Chương I. Phần cuối

Chương II trình bày những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk và nêu lên một số nguyên nhân của các hạn chế.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

3.1 Quan điểm, định hƣớng thúc đấy ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

3.2 Giải pháp thúc đấy ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk

3.2.1 Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý văn bản

3.2.2 Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân

viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

3.2.3 Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức,

viên chức

3.2.4 Ban hành hệ thống văn bản quy định về ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý văn bản

3.2.5 Tăng cường kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

3.2.6 Đấy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn

bản

3.2.7 Mở rộng phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản

3.2.8 Tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin trong

19

quản lý văn bản cũng như hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong cơ quan nhà nước

3.2.9 Triển khai áp dụng khung chính quyền điện tử tỉnh

TIỂU TIẾT CHƢƠNG 3

Nội dung chính của Chương 3 là đưa ra giải pháp nâng cao

hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk xuất phát từ cơ sở lý thuyết

được trình bày ở chương 1 và thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk được trình bày ở chương 2. Trong đó trình bày chín giải

pháp gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản; Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và

nhân viên về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Bồi dưỡng nâng

cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; Ban hành hệ thống văn

bản quy định về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tăng cường

kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tintrong quản

lý văn bản; Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn

bản; Mở rộng phạm vi ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tuyên

truyền về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản cũng như hoạt động

ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; Triển khai áp dụng khung

chính quyền điện tử tỉnh.

20

KẾT LUẬN

Trong cải cách hành chính, CNTT góp phần tự động hóa, đơn

giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh

đạo, làm việc mới chuyện nghiệp, thân thiện, hiệu quả. Ứng dụng

CNTT và cải cách hành chính là hai hoạt động song song và hỗ trợ

nhau trong việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của

bộ máy HCNN. Thông qua hoạt động ứng dụng CNTT, bộ máy

HCNN dễ dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ,

Chính phủ cũng thông qua đó để điều hành bộ máy nhà nước một

cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm soát tốt hơn mọi hoạt

động của cơ quan HCNN trước những biến động phức tạp của thực

tiễn xã hội.

CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ quản lý văn

bản, đưa công tác này từ thủ công sang bán tự động hóa, góp phần

giải phóng sức lao động chân tay đồng thời nâng cao năng suất lao

động của CBCCVC. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại

các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã đem

lại nhiều hiệu quả thiết thực. Đồng thời, giúp CBCCVC thuận tiện

hơn trong việc quản lý văn bản đi - đến, chuyển giao hay tìm kiếm

văn bản, đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và chính xác, phục vụ kịp thời

cho Lãnh đạo theo dõi và giải quyết công việc. Tuy nhiên, hoạt động

ứng dụng CNTT quản lý văn bản trong thực tế vẫn còn nhiều khó

khăn, kết quả mang lại chưa cao, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cải

cách hành chính cũng như tốc độ phát triển của văn hóa, kinh tế xã

hội hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên luận văn

21

“Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” đã tập trung

nghiên cứu các vấn đề như:

Luận văn đã trình bày hệ thống cơ sở lý luận về quản lý văn

bản và ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể tập trung làm rõ

những khái niệm là cơ sở trong quá trình nghiên cứu như: các khái

niệm về văn bản, văn bản quản lý, ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản. Qua đó, bước đầu xác định được các yếu tố tác động đến việc

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản.

Ngoài hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản. Luận văn cũng đánh giá được thực

trạng ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, để thấy được những thuận lợi và khó

khăn trong ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, xây dựng các giải

pháp để phát huy những yếu tố tác động tích cực và khắc phục, hạn

chế những yếu tố tác động tiêu cực.

Những giải pháp mà luận văn xây dựng đều nhắm đến mục tiêu

giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, đồng thời

góp phần phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam, bao gồm: Đảm

bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản; Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản; Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho

22

cán bộ, công chức, viên chức; Ban hành hệ thống văn bản quy định về

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tăng cường kiểm tra, tổng

kết hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Đẩy mạnh việc

ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn bản; Mở rộng phạm vi ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tuyên truyền về ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản cũng như hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ

quan nhà nước; Triển khai áp dụng khung chính quyền điện tử tỉnh.

Mặt khác, cũng đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan

HCNN tại Đắk Lắk, đứng đầu là UBND tỉnh với sự tham mưu, giúp

việc của Sở Nội vụ và Sở Thông tin - Truyền thông trong triển khai

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản, thời gian tới cần có sự hợp

tác, nỗ lực hỗ trợ, phối hợp giữa tất cả các cơ quan trong hệ thống bộ

máy hành chính; cùng nhau đưa nền hành chính của tỉnh Đắk Lắk

ngày một đi lên theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận

tiện cho nhân dân; tạo nên một nền “hành chính phục vụ, kiến tạo”.

23