intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh thị do chấn thương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

122
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm xác định giá trị chẩn đoán của VEP trong bệnh lý TKT do chấn thương. Nghiên cứu tiến hành đo VEP trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là có bệnh lý TKT do chấn thương, so sánh các giá trị đo được giữa hai mắt (mắt tổn thương và mắt còn lại).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh thị do chấn thương

ỨNG DỤNG ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> BỆNH LÝ THẦN KINH THỊ DO CHẤN THƯƠNG<br /> Lê Minh Tuấn*, Nguyễn Lễ**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của VEP trong bệnh lý TKT do chấn thương.<br /> Phương pháp: Tiến hành đo VEP trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là có bệnh lý TKT do chấn<br /> thương. So sánh các giá trị đo được giữa hai mắt (mắt tổn thương và mắt còn lại).<br /> Kết quả: Trong 24 trường hợp đo VEP với chẩn đoán lâm sàng có bệnh lý TKT do chấn thương, có 9 trường hợp<br /> (37,5%) không có sóng đáp ứng, có 1 trường hợp (4,17%) VEP bình thường và 14 trường hợp (58,33%) VEP bất<br /> thường. Mắt bình thường có biên độ: 6,89 ± 4,75 μV, thời gian tiềm: 96,29 ± 5,02 ms. Mắt tổn thương có biên độ: 1,48<br /> ± 1,60 μV, thời gian tiềm: 113,18 ± 19,43 ms.<br /> Kết luận: Trong bệnh lý TKT do chấn thương, VEP có biên độ giảm và thời gian tiềm kéo dài, trong đó biên độ<br /> giảm là quan trọng hơn. VEP là một xét nghiệm cận lâm sàng cho giá trị chẩn đoán cao.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE USED OF VISUAL EVOKED POTENTIALS IN TRAUMATIC OPTIC NEUROPATHY<br /> Le Minh Tuan, Nguyen Le * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 140 – 143<br /> Purpose: to indicate the role of VEP in diagnostic of traumatic optic neuropathy(TON).<br /> Methods: Recording VEP for 24 patients with have TON in clinical. To bring into comparison the results from 2<br /> eyes (affected/ fellow eye).<br /> Result: in 24 patients recorded VEP, 9 cases (37.5%) were absent (unrecorded), 1 case (4.17%) was normal and<br /> 14 cases (58.33%) were abnormal. In the affected eye: amplitude is 1.48 ± 1.60 μV, latency is 113.18 ± 19.43 ms. In the<br /> contralateral eye: amplitude is 6.89 ± 4.75 μV, latency is 96.29 ± 5.02 ms.<br /> Conclusion: in traumatic optic neuropathy, VEP indicate the decrease of amplitude and delay of latency<br /> (amplitude decrease is signal).<br /> cứu trước đây thì có hiện tượng kéo dài thời<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> gian tiềm (Latency) và đặc biệt là giảm biên độ<br /> Bệnh lý TKT do chấn thương (Traumatic<br /> sóng (Amplitude)<br /> Optic Neuropathy) đã được biết đến từ rất lâu<br /> VEP là một kỹ thuật thăm dò chức năng<br /> và cho đến nay việc chẩn đoán chủ yếu vẫn<br /> TKT môt cách định lượng, không xâm lấn.<br /> dựa vào lâm sàng.<br /> Trên cơ sở này, chúng tôi muốn nghiên<br /> Ngày nay, sự tăng đột biến tai nạn giao<br /> cứu hiệu quả của việc đo VEP với hy vọng<br /> thông ở cộng đồng. Bệnh lý TKT do CT cũng<br /> củng cố thêm độ tin cậy cho việc chẩn đoán<br /> tăng theo trong thời gian gần đây.<br /> bệnh lý TKT do chấn thương.<br /> Điện thế gợi thị giác (Visual Evoked<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Potentials - VEP) được ghi lại từ sóng đáp ứng<br /> của vỏ não đối với kích thích ánh sáng của<br /> 24 bệnh nhân được chẩn đoán là có bệnh lý<br /> TKT. Trong bệnh lý TKT chấn thương, hình<br /> TKT do chấn thương, được nhập viện và điều<br /> dạng sóng sẽ bị biến đổi, theo các nhà nghiên<br /> trị tại khoa Mắt và Ngoại Chấn Thương BV<br /> * Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Khoa Mắt, BV. Đà Nẵng<br /> <br /> Chợ Rẫy từ ngày 01/6/2006 đến 31/5/2007.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có<br /> phân tích.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> 3 tiêu chuẩn chính<br /> - Tiền sử chấn thương vùng đầu mặt<br /> - Thị lực giảm<br /> - Khiếm khuyết đồng tử hướng tâm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Những bệnh lý mắt đã có từ trước.<br /> - Những nguyên nhân gây tổn hại đường<br /> đồng tử hướng tâm:<br /> + Chấn thương võng mạc nặng.<br /> + Xuất huyết dịch kính nặng.<br /> - Những trường hợp thị lực thấp sau chấn<br /> thương không liên quan đến TKT: Chấn thương<br /> nhãn cầu hở, chấn thương TTT. Bong võng mạc,<br /> rách hắc mạc, xuất huyết dịch kính …<br /> - Những BN không hợp tác đo VEP.<br /> <br /> Cách tiến hành nghiên cứu<br /> - Khai thác bệnh: Tiền sử, bệnh sử chấn<br /> thương, tác nhân gây bệnh, thời gian bị<br /> thương, thời gian xuất hiện những triệu chứng<br /> ở mắt.<br /> - Đo thị lực.<br /> - Khám phản xạ đồng tử trực tiếp, gián tiếp.<br /> - Khám sinh hiển vi phát hiện các tổn<br /> thương bán phần trước.<br /> - Soi đáy mắt.<br /> - Đo VEP:<br /> + Giải thích cho BN hiểu cách đo và<br /> hợp tác tốt.<br /> + Nhập tên, tuổi, giới, chẩn đoán vào máy.<br /> + Cho BN ngồi cách màn hình 1 mét,<br /> nhìn thẳng vào giữa màn hình, tư thế thỏa<br /> mái, thở đều, không gồng cơ.<br /> + Đặt điện cực:<br /> * Điện cực nối đất: tai phải<br /> * Điện cực đối chiếu: giữa trán (Fz)<br /> <br /> * Điện cực hoạt động: gồm 3 điện cực:<br /> điện cực giữa trên ụ chẩm 5cm (Oz), điện cực<br /> trái (O1) và phải (O2)trên đường ngang cách<br /> điện cực giữa 5cm.<br /> (Các điện cực được mắc theo sơ đồ 10 - 20<br /> của hiệp hội chẩn đoán điện quốc tế)<br /> + Đo từng mắt riêng bằng cách che mắt<br /> còn lại.<br /> + Đo mỗi mắt 2 lần, mỗi lần 2 phút,<br /> máy sẽ tự động cho kết quả trung bình về biên<br /> độ và thời gian tiềm.<br /> + Lưu và in kết quả.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 5/2006<br /> đến tháng 5/2007, với đề tài “ứng dụng điện<br /> thế gợi thị giác trong chẩn đoán bệnh lý TKT<br /> do chấn thương”, chúng tôi đã khảo sát trên 24<br /> bệnh nhân với chẩn đoán bệnh lý TKT do chấn<br /> thương và tiến hành đo VEP cho những bệnh<br /> nhân này. Kết quả như sau:<br /> <br /> Các giá trị biên độ và thời gian tiềm P100<br /> của VEP<br /> Trên mắt bình thường<br /> - Biên độ: 6,89 ± 4,75 μV<br /> - Thời gian tiềm: 96,29 ± 5,02 ms<br /> Trên mắt tổn thương:<br /> - Biên độ: 1,48 ± 1,60 μV<br /> - Thời gian tiềm: 113,18 ± 19,43 ms<br /> Ở mắt có bệnh lý TKT do chấn thương,<br /> biên độ giảm rất nhiều so với mắt bình thường<br /> Tỉ lệ biên độ trung bình của mắt tổn<br /> thương so với mắt bình thường là 0,30 ± 0,48.<br /> Ở mắt có bệnh lý TKT do chấn thương, thời<br /> gian tiềm kéo dài hơn so với mắt bình thường.<br /> Khoảng thời gian kéo dài trung bình của<br /> mắt tổn thương so với mắt bình thường là<br /> 16,89 ± 18,8 ms.<br /> Có sự tương quan giữa VEP và thị lực, trong<br /> đó biên độ VEP giảm đi đôi với thị lực giảm.<br /> Độ nhạy, độ đặc hiệu<br /> <br /> Biên độ có độ nhạy là 95,83%, độ đặc hiệu<br /> là 62,5%, thời gian tiềm có độ nhạy là 80%, độ<br /> đặc hiệu là 60%.<br /> <br /> Giá trị VEP trong chẩn đoán<br /> Là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán cao:<br /> giá trị test (+) là 95,83%, giá trị test (-) là 62,5%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Vai trò của VEP như một kỹ thuật hổ trợ<br /> chẩn đoán trong những trường hợp nghi ngờ<br /> tổn thương TKT sau chấn thương sọ mặt đã<br /> được biết đến cách đây đã lâu (từ năm 1973),<br /> nhưng những kỹ thuật trước đây không đem<br /> lại hiệu quả và không thực tiễn để ứng dụng.<br /> Gần đây, với những kỹ thuật tiến bộ để tạo ra<br /> những kích thích mẫu và không mẫu (flash<br /> VEP), việc đo VEP trở nên dễ dàng và chính<br /> xác hơn, và được ứng dụng rộng rãi hơn.<br /> Do VEP bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,<br /> như những thông số kích thích và bệnh nhân,<br /> kỹ thuật ghi thích hợp và sự phân tích kết quả<br /> chính xác đòi hỏi phải được tập huấn và có<br /> kiến thức sâu về lĩnh vực này.<br /> Nếu được ứng dụng linh hoạt, VEP sẽ<br /> nhanh chóng cho biết những tổn thương TKT<br /> sau chấn thương sọ mặt. VEP có thể tác động<br /> trong việc chỉ định sự can thiệp điều trị nhanh<br /> chóng cần thiết.<br /> Bệnh lý TKT do chấn thương biểu hiện trên<br /> VEP với hai đặc điểm chính là giảm biên độ và<br /> kéo dài thời gian tiềm. Trong đó:<br /> - Biên độ VEP bên mắt tổn thương giảm<br /> còn 0,30 ± 0,48 lần so với bên mắt còn lại.<br /> <br /> trong bệnh lý TKT do chấn thương. Độ nhạy<br /> của biên độ rất cao (95,83%), cho thấy khả<br /> năng phát hiện bệnh của test VEP trong bệnh<br /> lý TKT do chấn thương là rất cao.<br /> VEP là một kỹ thuật thăm dò chức năng<br /> thần kinh không xâm lấn, không phức tạp,<br /> tương đối dễ thực hiện và cho kết quả chính<br /> xác. Do đó có thể ứng dụng VEP trong chẩn<br /> đoán bệnh lý TKT do chấn thương khi trên<br /> lâm sàng còn lập lờ.<br /> Những trường hợp không khám được dấu<br /> khiếm khuyết đồng tử hướng tâm như tổn<br /> thương dây III kèm theo, tổn thương TKT hai<br /> bên, mắt còn lại có bệnh lý…chúng ta không<br /> thể dựa vào lâm sàng để chẩn đoán được. Lúc<br /> này chỉ có VEP là yếu tố quyết định chẩn đoán<br /> bệnh lý TKT do chấn thương.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> - Thời gian tiềm bên mắt tổn thương kéo dài<br /> hơn khoảng 16,89 ± 18,8 ms so với mắt còn lại.<br /> <br /> 7<br /> <br /> Biên độ có độ nhạy là 95,83%, độ đặc hiệu<br /> là 62,5%<br /> <br /> 8<br /> <br /> Thời gian tiềm có độ nhạy là 80%, độ đặc<br /> hiệu là 60%<br /> <br /> 9<br /> <br /> Sự giảm biên độ trong bệnh lý TKT do<br /> chấn thương biểu hiện rõ ràng hơn, phản ánh<br /> tình trạng tổn thương sợi trục. Do đó có thể<br /> nói biên độ là đại lượng đặc trưng của VEP<br /> <br /> 10<br /> <br /> Adachi E. et al (2002). Pattern visual evoked potentials in<br /> traumatic optic neuropathy. Ophthalmologica; 216: 415 419.<br /> Agarwal A., Mahapatra A.K. (1999). Visual outcome in<br /> optic nerve injury patients without initial light perception.<br /> Original Article; 47(4): 233 - 236.<br /> Bernadette H.W., Bradley C.R., John A.G., Anita L., Neil<br /> R.M., Nicholas I., Paul N.M., Baltimore (2001). Traumatic<br /> Optic Neuropathy: A Review of 61 Patients. Plastic And<br /> Reconstructive Surgery; 107(7).<br /> Carta A., Ferrigno L., Salvo M., Biachi-Marzoli S., Aboschi,<br /> Carta F. (2003). Visual Prognosis After Indirect Traumatic<br /> Optic Neuropathy. Journal of Neurology Neurosurgery<br /> and Psychiatry; 74: 246 - 248.<br /> Cerovski et al (2001). The role of visual evoked potentials<br /> in the diagnosis of optic nerve injury as a result of mild<br /> head trauma. Coll. Antropol. 25 Suppl. 47 - 55.<br /> Cornelius C.P., Altenmiller E., Ehrenfeld M. (1996). The<br /> use of flash visual evoked potentials in the early diagnosis<br /> of suspected optic nerve lesions due to craniofacial<br /> trauma. Journal of Cranio-Maxilofacial Surgery; 24: 1 - 11.<br /> Di Russo F., Spinelli D. (1999). Electrophysiological<br /> evidence for an early attentional mechanism in visual<br /> processing in humans. Vision research; 39(18): 2975 - 2985.<br /> Đặng Xuân Mai (2006). Khảo sát sự biến đổi của điện thế<br /> gợi thị giác trong bệnh lý đầu thần kinh thị. Luận văn bác<br /> sỹ nội trú, Đại học Y dược TPHCM.<br /> Farrell D.F., Leeman S., Ojemann G. (2007). Study of the<br /> Human Visual Cortex: Direct Cortical Evoked Potentials<br /> and Stimulation. American Clinical Neurophysiology<br /> Society; 24(1): 1 - 10.<br /> Fishman G.A.et al. (2001). Electrophysiologic Testing in<br /> disorders of the retina, optic nerve, and visual pathway.<br /> The Foundation Of The American Academy Of<br /> Opthalmology.<br /> <br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> 16<br /> <br /> 17<br /> <br /> 18<br /> <br /> 19<br /> <br /> 20<br /> <br /> 21<br /> <br /> 22<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> 25<br /> <br /> 26<br /> <br /> 27<br /> <br /> 28<br /> <br /> 29<br /> <br /> Gastone G.C., Neal S.P. Visual Evoked Potentials and<br /> Electroretinograms. Ovid.<br /> Gigantelli J.W. (2005). Traumatic optic neuropathy.<br /> Emedicine, Octerber 18.<br /> Keith H.C. (1989). Principles of evoked potentials. Evoked<br /> Potentials in Clinical Medicine.<br /> Kenneth D.S., Robert A.G. (2005). Traumatic optic<br /> neuropathy, a critical update. Medscape; 6(1).<br /> Leonard A.L., Roy W.B., Micheal P.J., Stuart S. The<br /> Treatment of Traumatic Optic Neuropathy. The<br /> International Optic Nerve Trauma Study Group.<br /> Lê Minh Thông, Vũ Anh Lê (1998). Tổn thương thị thần<br /> kinh sau chấn thương sọ mặt. Kỷ Yếu Công Trình Nghiên<br /> Cứu Khoa Học Nghành Mắt, Hội Y Dược Học TPHCM,<br /> Hội Nhãn Khoa TPHCM.<br /> Lê Tự Quốc Tuấn (2006). Vai trò của điện thế gợi thị giác<br /> phương thức màn hình đảo trong chẩn đoán bệnh lý thần<br /> kinh thị do chấn thương, Báo cáo NCKH tại hội nghị chẩn<br /> đoán điện lâm sàng toàn thế giới lần thứ 28 tại Scottland<br /> tháng 9/2006.<br /> Mahapatra A.K., Bhatia R. (1989). Predictive value of<br /> visual evoked potentials in unilateral optic nerve injury.<br /> Surg neurol.; 31(5): 339 - 342.<br /> Mahapatra A.K. (1991). Visual evoked potentials in optic<br /> nerve injury. Does it merit to be mention?. Acta neurochir<br /> (Wien); 112(1-2): 47 - 49.<br /> Mark D.H., Bryan S.S. Flash visual evoked potentials<br /> predict visual outcome in traumatic optic neuropathy.<br /> Ophthalmic Plastic and Reconstructive Surgery; 20(5): 342<br /> - 346.<br /> Negishi C., Takasho M., Fujimoto N., Tsuyama Y., AdachiUsami E. (2001). Visual evoked potentials in relation to<br /> visual acuity in macular disease. Acta Ophthalmologica<br /> Scandinavica.<br /> Phạm Thanh Dũng (2004). Nghiên cứu hiệu quả Corticoid<br /> liều cao trong bệnh lý thị thần kinh do chấn thương. Luận<br /> Văn Tốt Nghiệp Thạc Sỹ Y Khoa, Đại học Y dược TPHCM.<br /> Rinalduzzi S., Brusa A., Jones S.J. (2001). Variation of<br /> visual evoked potential delay to stimulation of central,<br /> nasal, and temporal regions of the macula in optic neuritis.<br /> J. Neurol. Neurosurg. Psychiatry; 70: 28 - 35.<br /> Sarno S. et al (2000). Electrophysiological correlates of<br /> visual impairments after traumatic brain injury. Vision<br /> Research, Volume 40.<br /> Shizhao X. et al (2001): Pattern visual evoked potential in<br /> the diagnosis of functional visual loss, opthalmology,<br /> volume 108.<br /> Tạ Thị Kim Vân (2005). Khảo sát chiều dày lớp sợi thần<br /> kinh võng mạc trong bệnh lý thị thần kinh chấn thương<br /> bằng OCT. Luận văn thạc sỹ y khoa, Đại học Y dược<br /> TPHCM.<br /> Tobimatsu S. et al (2006). Studies of human visual<br /> pathophysiology with visual evoked potentials. Clinical<br /> neurophysiology.<br /> Vagefi, Reza M., Stuart R. (2005). Traumatic Optic<br /> Neuropathy. Lippincott Williams & Wilkins, Inc. Volume<br /> 4(14): 1 – 7.<br /> Walsh P., Kane N.; Butler S. (2005). The Clinical Role Of<br /> Evoked Potentials. Neurology In Practice, Volume 76,<br /> Supplement II. BMJ Publishing Group Ltd: ii16 - ii22.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2