BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------
PHẠM ĐÀO VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC ĐỂ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1
TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------
PHẠM ĐÀO VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC ĐỂ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1 TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ PHÁN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ PHÁN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
PGS.TS. VÕ PHÁN
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 03 tháng 05 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
PGS.TS Dương Hồ ng Thẩm
TT Họ và tên 1 TS. Khổ ng Tro ̣ng Toàn 2 3 TS. Trần Tuấn Nam 4 TS. Trương Quang Thành 5 TS. Nguyễn Văn Giang Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV TS. KHỔ NG TRỌNG TOÀ N
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HCM, ngày.… tháng…..năm 2017
Họ tên học viên : PHẠM ĐÀO VIÊT Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 24/07/1986 Nơi sinh: Hà Tĩnh
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD và CN MSHV:1441870021
I. TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC ĐỂ
XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1 – TỈNH HẬU
GIANG
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIA TẢI TRƯỚC CÓ SỬ DỤNG BẤC THẤM
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BÂC THẤM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA TẢI TRƯỚC ĐỂ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG NỀN ĐẤT YẾU KHI SỬ DỤNG BẤC THẤM CÓ GIA TẢI TRƯỚC BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHÁC NHAU CHO CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1 – TỈNH HẬU GIANG.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG KHI THAY ĐỔI CHIỀU SÂU VÀ KHOẢNG CÁCH CẮM BẤC THẤM ĐẾN MỨC ĐỘ CỐ KẾT CỦA NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: ……………………………………………………..
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ....................................................................
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VÕ PHÁN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS. VÕ PHÁN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Đào Việt
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin được cảm ơn Quý Thấy (Cô) trong khoa Xây dựng trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ, đã truyển đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tâm huyết trong suốt 3 học
kỳ vừa qua. Đó là những kiến thức nền tảng cho tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Võ Phán, người thầy đã tận tình hướng
dẫn, từ những bước đi sơ khai ban đầu, đến những kiến thức chuyên nghành đầy vô giá.
Để rồi từ đó tôi bắt đầu sơ lược và kết nối những kiến thức đó lại với nhau để hoàn thành
nên nội dung chính của đề tài mà tôi đã thực hiện. Một lần nữa xin cảm ơn người Thầy
đầy tâm huyết và tâm lý đã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở nhiều điều cho tôi, người
Thầy không những truyền đạt những kiến thức trong sách vở mà còn cả những bài học
cuộc sống. Những điều đó đã tạo động lực giúp tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt
nhất.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô, Anh, Chị nhân viên của Phòng Quản Lý Khoa học – Đào
tạo Sau Đại học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
Một lần nữa xin gửi đến Quý Thầy, Cô và Gia đình lời biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học Viên Thực Hiên Luận Văn
Phạm Đào Việt
iii
TÓM TẮT
Hiê ̣n nay, có nhiều phương pháp xử lý nền đất yếu đã được nghiên cứ u và ứ ng dựng thành công ta ̣i Viê ̣t Nam, trong đó gia tải trướ c kết hợp với bấc thấm là mô ̣t phương pháp được áp du ̣ng phổ biến nhất ở nước ta vớ i nhiều ưu điểm nổi bâ ̣t mà các phương pháp khác không đáp ứng được.
Bằ ng các nghiên cứ u, tổ ng hợp các tài liê ̣u tác giả trı̀nh bày tổ ng quan về nguyên lý cấu ta ̣o, cơ chế hoạt đô ̣ng của phương pháp, trình tự thi công, cơ sở lý thuyết tı́nh toán đô ̣ lú n củ a nền dướ i tác dụng củ a việc gia tải trướ c kết hợp bấc thấm.
Dựa trên số liê ̣u đầu vào củ a công trı̀nh thực tế, tác giả sử du ̣ng phần mềm Plaxis 2D mô phỏ ng bà toán gia tải trước kết hợp bấc thấm theo phương pháp quy đổ i tương đương vùng đất có bấc thấm và phương pháp sử du ̣ng phần tử Drain mô phỏ ng sự làm viê ̣c nền đất yếu có cắm bấc thấm. Đồng thờ i phân tı́ch ứ ng xử của nền đất yếu cho các trường hợp cắ m bấc thấm theo các đô ̣ sâu và khoảng cách cắ m bấc thấm khác nhau.
iv
ABSTRACT
In recent times, there are many methods of treatment soft soil has been studied and
successfully applied in Viet Nam, surcharge preloading method in combination of used
prefabricated vertical drain (PVD) is almost applied in our country with many advantages
others cannot meet.
In study, synthetic material the author presents an overview of principles of techniques,
mechanism of method, order construction, the theoretical basis of calculating the ground
settlement under the influence simultanneous fill load and set prefabricated vertical drains.
With geologic data of real contruction, I will use Plaxis 2D softwaer to simulate the
problem of surcharge preloading with PVD by two methods: equivalence conversion of
soil area that have PVD method and drains cell method to emulate behavior of soft with
PVD. In addition, I will analyse the respond of soft soil with different depth of in sert
PVD distance in accordance with different preloading.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN TÓM TẮT MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN ..................................................... 3 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ HẠN CHẾ: ..................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIA TẢI TRƯỚC CÓ SỬ DỤNG BẤC THẤM ............................................. 4 1.1 CÁC ĐẶC TRUNG CƠ BẢN ĐẤT YẾU MIỀN NAM VIỆT NAM .................. 4 1.1.1. Khái niệm và phân loại đất yếu ................................................................ 4 1.1.2. Đặc trưng và trạng thái vật lý đất yếu miền Nam Việt Nam. .................... 4 1.1.3. Đặc điểm cơ lý của đất yếu: ..................................................................... 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIA TẢI TRƯỚC CÓ SỬ DỤNG BẤC
THẤM. ................................................................................................... 8 1.2.1. Giới thiệu. ............................................................................................... 8 1.2.2. Nguyên lý tổng quát của phương pháp gia tải đất đắp .............................. 8 1.2.3. Ưu nhược điểm của phương pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm. ........ 9 1.3. TỔNG QUAN VỀ BẤC THẤM ............................................................... 10 1.3.1. Lịch sử phát triển: .................................................................................. 10 1.3.2. Tác dụng................................................................................................ 13 1.3.3. Nhược điểm. .......................................................................................... 13 1.3.4. Phương pháp thi công. ........................................................................... 16 1.4. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PVD ................................................................ 18 1.4.1. Một số yêu cầu đối với bấc thấm. .......................................................... 18 1.4.2. Tiêu chuẩn đối với bộ lọc ...................................................................... 19 1.4.3. Kích thước lỗ rỗng của bộ lọc. ............................................................... 19 1.4.4. Tiêu chuẩn về độ bền bấc thấm. ............................................................. 20 1.5. CẤU TẠO HỆ BẤC THẤM..................................................................... 20 1.6. CẤU TẠO TẦNG ĐỆM CÁT THOÁT NƯỚC VÀ CHỊU LỰC. .................... 22 1.6.1. Vai trò của tầng đệm cát thoát nước:...................................................... 22 1.6.2. Yêu cầu chiều dày tầng đệm cát. ............................................................ 22 1.6.3. Yêu cầu đối với vật liệu làm tầng đệm cát. ............................................ 22
1.7. ẢNH HƯỞNG BIẾN DẠNG CỦA BẤC THẤM ĐẾN MỨC ĐỘ CỐ KẾT
CỦA . ................................................................................................... 23
vi
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BẤC THẤM TRONG ĐIỀU
KIỆN GIA TẢI TRƯỚC ĐỂ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU .................................. 25 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BÀI TOÁN CỐ KẾT THẤM .................. 25 2.1.1. Các giả thiết của bài toán cố kết ............................................................ 25 2.1.2. Bài toán cố kết cơ bản ........................................................................... 25 2.2. LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BẤC THẤM ................................................... 27 2.2.1 Khái niệm cơ bản: .................................................................................. 27 2.2.2. Lý thuyết lực căng đứng cân bằng thích hợp (Hansbo. 1981) ................. 30 2.2.3. Chiều sâu cắm bấc thấm ........................................................................ 33 2.2.4. Nguyên tắc tính toán gia tải đất đắp ....................................................... 34
2.3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ĐỂ PHÂN TÍCH BÀI
TOÁN GIA TẢI TRƯỚC. ........................................................................ 38 2.3.1. Lịch sử hình thành phương pháp phần tử hữu hạn. ................................ 38 2.3.2. Giới thiệu phương pháp phần tữ hữu hạn. .............................................. 38 2.3.3. Mô phỏng bấc thấm trong phương pháp phần tử hữu hạn ...................... 39 2.3.4. Điều kiện biên trong phương pháp phần tửu hữu hạn ............................. 42 2.4. NHẬN XÉT CHƯƠNG 2. ....................................................................... 42 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG NỀN ĐẤT YẾU KHI SỬ DỤNG BẤC THẤM CÓ GIA TẢI TRƯỚC BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHÁC NHAU CHO CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1 – HẬU GIANG ................................................................................................. 44 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH. ................................................................... 44 3.1.1. Giới thiệu chung. ................................................................................... 44 3.1.2. Quy mô và các thông số kỹ thuật liên quan đến công trình. ................... 44 3.2. CÁC THÔNG SỐ ĐƯA VÀO BÀI TOÁN. ................................................ 46 3.3. TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÔNG TRÌNH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH
PLAXIS 2D V8.5 ................................................................................... 47 3.3.1. Mô phỏng theo phương hướng 2 (quy đổi tương đương vùng đất có bấc thấm) ......................................................................................................................... 47 3.3.2. Mô phỏng bài toán theo phương hướng 1 (bấc thấm được mô phỏng như phần tử với vật liệu đàn hồi thoát nước). .................................................................... 54 3.4. TÍNH TOÁN LÚN CỦA ĐẤT NỀN THEO TCVN: 9355- 2012. .................... 61 3.4.1. Tính độ lún cố kết Sc (Khi nền đất chưa có bấc thấm) ........................... 61 3.4.2. Xét trong trường hợp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước. ......................................................................................................................... 64 3.4.3. Tính toán độ lún theo thời gian khi sử dụng bấc thấm. ........................... 66 3.5. TỔNG HỢP SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN. ........................................ 67 3.6. NHẬN XÉT CHƯƠNG 3. ....................................................................... 67
vii
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG KHI THAY ĐỔI KHOẢNG CÁCH VÀ CHIỀU SÂU CẮM BẤC THẤM ĐẾN MỨC ĐỘ CỐ KẾT CỦA NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ................................................. 68
4.1. TƯƠNG QUAN GIỮA KHOẢNG CÁCH BẤC THẤM VÀ TỐC ĐỘ CỐ
KẾT ..................................................................................................... 68 4.1.1. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc thấm là 1.0m .......................................................................................................................... 70 4.1.2. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc thấm là 1,5m .......................................................................................................................... 72 4.1.3. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc thấm là 2.0m .......................................................................................................................... 74 4.1.4. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc thấm là 2,5m .......................................................................................................................... 76 4.1.5. Tổng hợp kết quả tính toán .................................................................... 78 4.2.TƯƠNG QUAN GIỮA CHIỀU SÂU BẤC THẤM VÀ ĐỘ CỐ KẾT .............. 78 4.2.1. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắm bấc thấm là 8m (các thông số gia tải giố ng như trên) .................................................................... 79 4.2.2 Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắm bấc thấm là 10m (các thông số gia tải giố ng như trên) .................................................................. 81 4.2.3. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắm bấc thấm là 12m (các thông số gia tải giố ng như trên) .................................................................. 83 4.2.4. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắm bấc thấm là 14m (các thông số gia tải giố ng như trên) .................................................................. 85 4.2.5. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắm bấc thấm là 17m (các thông số gia tải giố ng như trên) .................................................................. 87 4.2.6. Kết quả phân tích độ lún theo thời gian ................................................. 89 4.3. NHẬN XÉT CHƯƠNG 4 ........................................................................ 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90 I. KẾT LUẬN. ............................................................................................. 90 II. KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 91
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại dộ chặt của đất cát theo hệ số rỗng e ......................................... 6
Bảng 1.2. Phân loại đất dính theo IP ....................................................................... 7
Bảng 1.3. Đánh giá trạng thái đất dính theo độ nhão IL............................................. 7
Bảng 1.4. Một số loại bấc thấm đã được sử dụng ( Bo et al. 2003) ......................... 11
Bảng 1.5 Kı́ch thướ c củ a mô ̣t số kiếm cắ m dù ng trong thi công .............................. 17 Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất. ................................................................... 46
Bảng 3.2 Thông số kỹ thuâ ̣t củ a bấc thấm. ............................................................ 46
Bảng 3.3 Các thông số khai báo trong mô hình các lớp đất. .................................... 48
Bảng 3.4 Các thông số khai báo trong mô hình các lớp cát. ................................... 49
lớp đất thứ 1 ............................................... 55
Bảng 3.5. Kết quả tính toán kwp và khp
lớp đất thứ 2 ............................................... 56
Bảng 3.6. Kết quả tính toán kwp và khp
Bảng 3.7. Các thông số trong mô phỏng phương hướng 1. ..................................... 56
vU đạt được tùy thuộc vào nhân tố thời gian
vT ....................... 63
Bảng 3.8 Độ cố kết
Bảng 3.9. Kết quả tính toán độ cố kết chung U và độ lún theo thời gian St ............... 65
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tính lún nền đất bằng các phương pháp tính toán khác
nhau. ................................................................................................................. 67
Bảng 4.1. Các trường hợp thay đổi khoảng cách bấc thấm ...................................... 68
Bảng 4.2. Hệ số thấm ngang trong mô hình phẳng ................................................. 69
Bảng 4.3. Hệ số thấm đứng trong mô hình phẳng .................................................. 69
Bảng 4.4. Kết quả tính toán lún nền đất cho các trường hợp khoảng cách cắm bấc
thấm khác nhau: ................................................................................................. 78
Bảng 4.5 Các trường hợp thay đổi chiều sâu cắm bấc thấm .................................... 78
Bảng 4.6. Kết quả tính toán lún nền đất cho các trường họp chiều sâu cắm bấc thấm
khác nhau. ......................................................................................................... 89
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các loại bấc thấm. ..................................................................................... 12 Hình 1.2. Thi công bấc thấm ..................................................................................... 12 Hình 1.3 Hệ thống cẩu (Rig system) tại hiện trường .................................................. 15 Hình 1.4. Thi công bấc thấm dùng hệ thống cẩu (Rig system) ở hiện trường. ............ 15 Hình 1.5. Một số loại tiết diện kiếm cắm (Mandrel) [8] ............................................ 17 Hình 1.6. Quy trình thi công bấc thấm. ...................................................................... 18 Hình 2.1 Mặt cắt điển hình của băng thoát nước (Theo Holtz và cộng sự, 1991) ...... 29 Hình 2.2 Kiểu bố trí bấc thấm trên mặt bằng ............................................................. 30 Hình 2.3 Vật thoát nước đứng gồm vùng xáo trộn và vùng tăng sức cản. .................. 30 Hình 2.4 Đặc trưng vùng xáo trộn ( Rujikiatkamjorn and Indraratna 2007) .............. 32 Hình 2.5 Chiều sâu cắm bấc thấm nhỏ hơn chiều sâu vùng tính lún........................... 34 Hình 2.6. Mô hình chuyển đổi các thông số từ mô hình đối xứng (ĐXT) sang mô hình phẳng(MHP) ........................................................................................................... 41 Hình 3.1. Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1. ............................................................... 44 Hình 3.2 Mặt bằng tổng thể khu nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1- Hậu Giang. .......... 45 Hình 3.3 Mặt cắt địa chất khu vực tính toán .............................................................. 47 Hình 3.4. Mô phỏng khối đất quy đổi vùng tương đương bấc thấm. .......................... 50 Hình 3.5. Chia lưới phần tử trong mô hình. ............................................................... 51 Hình 3.6. Biến dạng lún của đất nền sau khi kết thúc thời gian chất tải. .................... 51 Hình 3.7. Biến dạng lún của đất nền tại mỗi khu vực................................................. 52 Hình 3.8. Chuyển vị của các vị trí trên mặt cắt A- A’. .............................................. 52 Hình 3.9. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong nền đất. ........................................... 53 Hình 3.10. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư trong nền. ................................ 53 Hình 3.11 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương đứng...................................... 54 Hình 3.12 Mô phỏng bấc thấm bằng vật liệu đàn hồi thoát nước Drain. .................... 57 Hình 3.13 Chia lưới phần tử mô hình. ....................................................................... 57 Hình 3.14 Biến dạng lún nền đất khi cố kết hoàn toàn .............................................. 58 Hình 3.15 Chuyển vị cụ thể của đất tại cac khu vực khác nhau. ................................. 58 Hình 3.16 Biến dạng của các vị trí theo phương ngang. ............................................. 59 Hình 3.17 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư trong nền sau 270 ngày chất tải. 59 Hình 3.18 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư. ................................................. 60 Hình 3.19 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng. ........................... 60 Hình 3.21 Toán đồ Osterberg . ................................................................................. 62 Hình 3.20 Biểu đồ cố kết theo thời gian sau 270 ngày .............................................. 66 Hình 3.21 Biểu đồ độ lún theo thời gian sau 270 ngày.............................................. 66 Hình 4.1 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm là 1m ......................................... 70 Hình 4.2 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 1.0m ................................. 70 Hình 4.2a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 1.0m .......................... 71
x
Hình 4.3 Ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 1m ....................................... 71 Hình 4.4 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm l,5m ........................................ 72 Hình 4.5 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm l,5m ................................ 72 Hình 4.5a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm l,5m ......................... 73 Hình 4.6. Ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm l,5m ................................. 73 Hình 4.7 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm 2.0m .......................................... 74 Hình 4.8 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 2.0m ................................. 74 Hình 4.8a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 2.0m .......................... 75 Hình 4.9 ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 2.0m ..................................... 75 Hình 4.10 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm 2,5m ........................................ 76 Hình 4.11. Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 2,5m ............................... 77 Hình 4.11a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 2,5m ......................... 77 Hình 4.12. ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 2,5m .................................. 77 Hình 4.13 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 8m .................................. 79 Hình 4.14 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 8m ......................... 79 Hình 4.14a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 8m .................. 80 Hình 4.15 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 8m ............................ 80 Hình 4.16 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 10m ................................ 81 Hình 4.17 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 10m ....................... 81 Hình 4.17a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 10m ................ 82 Hình 4.18 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 10m .......................... 82 Hình 4.19 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 12m ................................ 83 Hình 4.20 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 12m ....................... 83 Hình 4.20a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 12m ................ 84 Hình 4.21 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 12m .......................... 84 Hình 4.22 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 14m ................................ 85 Hình 4.23 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 14m ....................... 85 Hình 4.23a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 14m ................ 86 Hình 4.24 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 14m .......................... 86 Hình 4.25 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 17m ................................ 87 Hình 4.26 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 17m ....................... 87 Hình 4.26a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 17m ................ 88 Hình 4.27 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 17m .......................... 88
xi
MỘT SỐ KÍ HIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Chỉ số nén;
Chỉ số nở;
Hệ số cố kết theo phương đứng;
Hệ số cố kết theo phương ngang;
Hệ số cố kết theo phương ngang hướng tâm;
Hệ số cố kết theo phương z phụ thuộc đặc tính của đất;
Đường kính ảnh hưởng của giếng cát;
Đường kính giếng cát;
Đường kính vùng bị xáo trộn;
Khoảng cách giữa các trục giếng cát; Hệ số rỗng; Hệ số rỗng ứng với thời điểm trước khi xây dựng;
va a (m2/kN) Hệ số nén; , 0a (m2/kN) Hệ số nén thể tích; c (kg/m2) Lực dính của đất; uc (kPa) Lực dính của đất nền trong điều kiện không thoát nước; cC sC vC hC rC vzC eD (m) wd (m) sd (m) L (m) e 0e ie 0
Hệ số rỗng của lớp đất thứ i ở trạng thái tự nhiên ban đầu;
(Chưa đắp nền bên trên) Hệ số rỗng khi có tải trọng ngoài;
Modul biến dạng; Chiều cao đắp nền;
Chiều dài đường thấm trong đất; Chiều dày lớp đất có giếng cát; Hệ số thấm theo phương đứng;
Hệ số thấm theo phương ngang;
Hệ số kinh nghiệm; Hệ số sức chịu tải;
Ứng suất hữu hiệu trung bình do trọng lượng bản thân gây ra;
Tải trọng giới hạn; pe E (kPa) ddh (m) h (m) H (m) vk (m/s) hk (m/s) m cN 0P (kPa) ghq (kPa)
Độ lún cố kết thấm;
Độ lún theo thời gian;
Độ lún tức thời;
cS (m) tS (m) iS (m) sS (m)
Độ lún cố kết thứ cấp – lún do từ biến;
xii
Độ lún ổn định;
Khoảng cách giữa các tim các; Sức chống cắt không thoát nước;
Độ xáo trộn; Nhân tố thời gian đối với sự thoát nước ngang trong trường hợp
S (m) S (m) uS (m) s hpT biến dạng phẳng; vT t u
Nhân tố thời gian;
u
(s) Thời gian; Áp lực trung bình của nước lỗ rỗng trong đất;
Áp lực lỗ rỗng dư trung bình tại thời điểm tính toán t;
Áp lực lỗ rỗng dư trung bình tại thời điểm ban đầu; Độ cố kết theo thời gian t;
Độ cố kết theo phương đứng;
Độ cố kết theo phương ngang;
Bán kính ảnh hưởng của giếng cát; Bán kính giếng; Bán kính giếng cát;
Bán kính vùng bị xáo trộn;
Độ ẩm; Giới hạn chảy;
0u tU vU hU R (m) r (m) wr (m) sr (m) W (%) LW (m) pW (m) w (kN/m3) Dung trọng của nước; dd (kN/m3) Dung trọng của khối đất đắp;
Giới hạn dẻo;
Góc ma sát trong của đất;
aH ;
aH ;
bt (kN/m2) Ứng suất do trọng lượng bản thân các lớp đất phía trên gây ra ở độ sâu gl (kN/m2) Ứng suất do trọng tải trọng đắp gây ra ở độ sâu
(độ) (kN/m3) Dung trọng tự nhiên;
1
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta những năm gần đây gắn liền với sự phát
triển nhah chóng của cơ sở hạ tầng. Vì vậy dòi hỏi cấp thiết đặt ra cho ngành xây dựng
là phải cải tiến phát triển cả về kỹ thuật lẫn công nghệ để đáp ứng chất lượng, thời gian
mà nhu cầu xã hội đặt ra.
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiê ̣p hó a, hiện đa ̣i hó a các khu công nghiệp tâ ̣p trung, cơ sở ha ̣ tầng kỹ thuâ ̣t, khu đô thi ̣ mớ i… đang đươ ̣c xây dư ̣ng vớ i tố c độ ngày càng lớ n. Nền móng củ a các công trình xây dư ̣ng nhà ở , đườ ng sá, đê điều, đập chắn nướ c và mô ̣t số công trı̀nh khác trên nền đát yếu thườ ng đă ̣t ra hàng loa ̣t các vấn đề phải giải quyết như: Sứ c chi ̣u tải của đất nền thấp, độ lú n lớn và đô ̣ ổ n đi ̣nh củ a cả diện tích lớn. Việt Nam đươ ̣c biết đến là nơi có nhiều vù ng đất yếu, nhiều thành phố và thị trấn quan trọng đươ ̣c hı̀nh thành trên nền đất yếu vớ i những điều kiê ̣n rất phứ c ta ̣p củ a đất nền, dọc theo các con sông, kênh ra ̣ch…Thực tế này đò i hỏi phải hı̀nh thành và phát triển các công nghê ̣ thı́ch hợp và tiên tiến để xử lý nền đất yếu. Viê ̣c xử lý nền đất yếu là vấn đề bứ c thiết và quan tro ̣ng hàng đầu trong nghành xây dựng hiê ̣n đa ̣i.
Lún cố kết gây ra rất nhiều thiệt hại về kinh tế, gây cản trở giao thông và có thể
gây nguy hiểm tới tính mạng của người dân. Tuy nhên guyên nhân gây lún vẫn chưa
được nghiên cứu hệ thống hóa một cách đầy đủ các giải pháp bù lún, chờ lún, xử lý
phần nền của kết cấu công trình là những giải pháp gây mất thời gian, tốn kém và hiệu
quả không cao. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có giải pháp xử lý nhằm tăng độ ổn định
của nền đắp trên đất yếu, tăng nhanh độ lún cố kết và rút ngắn quá trình thi công, giảm
độ lún của nền trong quá trình khai thác.
Hiện nay có nhiều phương pháp để xử lý đất yếu: Phương pháp gia tải trước kết
hợp giếng cát; phương pháp gia tải trước kết hợp bấc thấm…Các phương pháp này
qua thử nghiệm đã có tác dụng tăng nhanh quá trình cố kết của nền đất yếu, tăng
nhanh quá trình lún của nền, tạo độ lún trước, rút ngắn thời gian thi công và tăng sức
chống cắt của đất từ đó làm tăng khả năng chịu tải của đất yếu.
Trong các phương pháp nêu trên thì phương pháp xử lý đất yếu bằng gia tải trước
kết hợp bấc thấm được dùng phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới bởi nó chứa đựng
những ưu điểm.
2
Cố kết của sét yếu trong kỹ thuật nền móng là vấn đề rất phổ biến. Để rút ngắn
thời gian cố kết, gia tăng cường độ chống cắt trong đất có tính nén lún cao và hệ số
thấm bé, phương pháp sử dụng bấc thấm (PVD) cùng với gia tải trước mang lại lợi ích
đáng kể để cải tạo đất yếu có chiều dày lớn và độ ẩm cao. Nước trong đất thoát đến
PVD theo phương ngang sau đó thoát tự do dọc theo PVD theo phương đứng. Vì vậy,
PVD giảm được chiều dài đường thoát nước trong đất, tăng nhanh quá trình cố kết.
PVD tận dụng tính thấm trong đất sét theo phương ngang cao hơn phương đứng để
tăng độ cố kết và tăng độ ổn định của đất yếu. Ngoài ra, bấc thấm được sử dụng rộng
rãi vì thi công nhanh (tốc độ cắm khoảng 150-600 mm/s, (Rixner et al, 1986), cơ giớ
hóa cao, thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên việc xử lý bằng phương pháp gia tải trước kết hơp bấc thấm còn một
số vấn đề tồn tại. Việc tính toán thiết kế bấc thấm bằng lời giải giả tích như vẫn đang
sử dụng hiện nay thì việc dự báo ứng xử qua thời gian là khó khăn mà mất nhiều thời
gian. Còn vấn đề mô phỏng nền đất yếu được xử lý bằng gia tỉa kết hợp bấc thấm bằng
các phần mềm chuyên dụng tại Việt Nam còn nhiều hạn chế và chưa được phổ biến
rộng rãi. Đối với nền đất yếu có bề dày lớn, việc xác định chiều sâu tắt lún, chiều sâu
cắm bấc thấm vẫn còn đang tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Việc xử lý bấc thấm đến
hết phạm vi gây lún có thể không kinh tế hoặc nhiều khi không thực hiện được. Nếu có
thể đưa ra một chiều sâu cắm bâc thấm hợp lý thì phải vừa giảm giá thành xây dựng
mà vẫn đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật, thời gian, ổn định. Ngoài ra hiệu quả của
việc xử lý bấc thấm còn bị ảnh hưởng của các thông số tính toán (chiều sâu cắm bấc
thấm, khoảng cách cắm bấc thấm, chiều cao đắp tải…)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Những vấn đề tồn tại được trình bày như trên cũng là mục đích nghiên cứu của đề
tài này. Do đó, trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những nô ̣i dung cu ̣ thể như sau:
- Phân tích ảnh hưởng khi thay đổi chiều sâu và khoảng cách cắm bấc thấm đến
tố c đô ̣ cố kết và tố c đô ̣ thoát nướ c lỗ rổ ng thẳng dư trong nền đất yếu.
- Phân tı́ch hiê ̣u quả của viê ̣c sử du ̣ng và không sử du ̣ng bấc thấm đến tố c đô ̣ cố
kết nền đất yếu.
- Tính toán với một công trı̀nh cu ̣ thể ở khu vư ̣c Thành phố Hồ Chı́ Minh hay lân
câ ̣n.
3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử du ̣ng phương pháp phần tử hữu ha ̣n để mô phỏ ng bài toán gia tải trướ c kết
hơ ̣p bấc thấm.
- Sử du ̣ng bài toán mô phỏ ng Plaxis 2D để khảo sát khoảng cách giữa hai bấc
thấm và ảnh hưởng của chiều sâu cắm bấc thấm đến hiê ̣u quả sử du ̣ng bấc thấm.
- Sử du ̣ng bài toán mô phỏng Plaxis 2D để khảo sát tố c đô ̣ gia tải tố i đa để ổ n
đi ̣nh nền đất đắ p.
- Mô hình tính toán vâ ̣t liê ̣u theo Morh- coulomb để tı́nh lú n nền đất yếu sử du ̣ng
bấc thấm kết hợp gia tải.
IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN
- Viê ̣c xử lý nền đất yếu bằng gia tải trướ c kết hơ ̣p cắm bấc thấm đã đươ ̣c sử dụng rộng rãi trong nước và trên thế giới. Có rất nhiều tác giả trong nướ c và trên thế giới nghiên cứ u về giải pháp gia cố nền đất yếu bằng gia tải kết hơ ̣p bấc thấm, tuy nhiên việc nghiên cứu chi tiết về hiệu quả kinh tế tố i ưu khi sử du ̣ng bấc thấm chưa
đươ ̣c quan tâm đú ng mứ c.
- Đề tài nghiên cứu này có thể tham khảo để nghiên cứ u những yếu tố khác ảnh hưở ng đến hiê ̣u quả kinh tế khi sử du ̣ng phương pháp gia tải đất đắp kết hơ ̣p cắ m bấc thấm xử lý nền đất yếu như: Chiều sâu cắm bấc thấm, tố c đô ̣ thoát nướ c cần thiết củ a bấc thấm, kỹ thuâ ̣t thi công bấc thấm….
- Thông qua đề tài nghiên cứ u này có thể gơ ̣i ra được những khía ca ̣nh chưa hơ ̣p lý trong lý thuyết tính toán cũng như trong quy trı̀nh quy phạm đang đươ ̣c sử du ̣ng tính toán thiết kế hiê ̣n nay ở Viê ̣t Nam để nghiên cứ u chỉnh sủ a cho phù hơ ̣p.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ HẠN CHẾ:
- Chỉ sử dụng mô phỏng bằng phương pháp phần tử hữu hạn với phần tử 2D
- Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra được ảnh hưở ng khoảng cách giữa
hai bấc thấm đến đô ̣ cố kết củ a đất nền, tốc độ gia tải tối đa để ổn định nền đắp,
những ảnh hưởng của chiều sâu bấc thấm đến hiệu quả sử dụng bấc thấm.
- Áp dụng được cho vùng địa chất để tính toán và mô phỏng mà cụ thể là nền
nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 – Tỉnh Hậu Giang.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu về độ lún, chuyển vị ngang của đất
và mức độ tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư của nền đất.
4
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIA TẢI TRƯỚC CÓ SỬ DỤNG BẤC THẤM
CHƯƠNG 1
1.1 CÁC ĐẶC TRUNG CƠ BẢN ĐẤT YẾU MIỀN NAM VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất yếu
1.1.1.1. Khái niệm đất yếu
Đất yếu là loại đất phải xử lý, gia cố mới có thể dùng làm nền cho móng công
trình. Các loại đất yếu thường gặp là bùn, đất loại sét (Sét, sét pha, cát pha) ở trạng
thái nhão. Những loại đất này thường có:
- Độ sệt lớn (IL>1)
100
- Hệ số rỗng lớn (e>1)
- Góc ma sát trong nhỏ ( )
- Lực dính theo kết quả cắt nhanh không thoát nươc c < 0,15daN/cm2
- Lực dính theo kết quả hiện trường cu < 0,35daN/cm2
- Sức chống mũi xuyên tĩnh qc < 0.1 Mpa
- Chỉ số xuyên tiêu chuẩn SPT là N < 5.
1.1.1.2. Phân loại đất yếu
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây cho thấy bề mặt ở Đồng
bằng sông Cửu Long được bao phủ chủ yếu là các loại đất dính: sét, á sét, á cát trạng
thái cứng đến chảy dẻo và các loại bùn sét, bùn a sét. Ở điều kiện tự nhiên sức chịu tải
của chúng rất yếu, tùy theo từng thành phần vật chất, phương pháp và điều kiện hình
thành, vị trí trong không gian, điều kiện địa lý và khí hậu mà tồn tại các loại đất yếu
khác nhau như: đất sét mềm, cát hạt mịn, than bùn, các loại trầm tích.
1.1.2. Đặc trưng và trạng thái vật lý đất yếu miền Nam Việt Nam.
1.1.2.1. Đặc trưng vật lý:
Tầng trầm tích mới thuộc miền Nam Việt Nam là đối tượng nghiên cứu chủ yếu
về mặt địa chất công trình. Các lớp đất chính thường gặp là những loại đất sét hữu có
5
và sét không hữu cơ có trạng thái độ sệt khác nhau. Ngoài ra còn gặp những lớp cát,
sét bùn lẫn vỏ sò và sạn laterite. Ngay trong lớp đất sét còn gặp các vệt cát nhỏ.
Dựa vào hình trụ hố khoan trong phạn vi độ sâu 30m trở lại của những công trình
thủy lợi ở Tỉnh Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Cà Mau và Thành phố Hồ Chí Minh
có thể phân chia các lớp đất nền như sau:
+ Lớp đất ở trên mặt: Dày khoảng 0,5 – 1,5m, gồm những loại đất sét, hạt bụi
đến sét cát, có màu xám nhạt đến màu xám vàng. Có nơi là bùn sét hữu cơ màu xám
đen, lớp này nằm trên mực nước ngầm có nơi dưới mực nước ngầm.
+ Lớp sét hữu cơ: Nằm dưới lớp mặt là lớp sét hữu cơ có chiều dày thay đổi từ
3m – 4m vùng Long An từ 9m - 10m vùng Thạch An - Hậu Giang từ 18m – 20m, vùng
Long Phú – Hậu Giang chiều dày tăng dần về phía biển, từng có màu xám đen, xám
nhạt hoặc vàng nhạt có các đặc trưng vật lý sau:
Hàm lượng sét chiếm từ 40% đến 70%
Hàm lượng hữu cơ thường gặp là 2% đến 8%
Độ ẩm tự nhiên: W=50% - 100% có nơi W>100%
Độ ẩm giới hạn chảy: WL = 50% đến 100%
Độ ẩm giới hạn dẻo: Wp = 20% đến 70%
Chỉ số dẻo: A=20% - 60%
Hệ số rỗng: eo = 1,2 đến 3,0 có nơi >3.0
Dung trọng tự nhiên: w = 13,5 đến 16,5 (kN/m3)
Dung trọng khô: k = 6,4 đến 9,5 (kN/m3)
+ Lớp sét cát lẫn ít sạn, mảnh vụn laterite và vỏ sò hoặc lớp cát: Lớp này dày
khoảng 3.0m – 5.0m, thường nằm chuyển tiếp giữa các lớp sét hữu cơ vơi lớp sét
không hữu cơ có đặc trưng vật lý như sau:
Độ ẩm tự nhiên: W= 32% - 35%
Dung trọng tự nhiên: w = 16,9 đến 17,5 (kN/m3)
= 290 đến 300
Góc ma sát trong:
6
+ Lớp sét không lẫn hữu cơ: Lớp đất sét này khá dày xuất hiện ở những độ sâu
khác nhau. Lớp đất ở trạng thái dẻo mền, dẻo chảy. Đất chưa được nén chặt, hệ số
rỗng lớn, dung trọng nhỏ, sức chống cắt thấp, có màu xám vàng hoặc vàng nhạt các
chỉ tiêu vật lý của nó thay đổi trong phạm vi sau:
Độ ẩm tự nhiên: W=25% đến 55%
Độ ẩm giới hạn chảy: WL = 40% đến 65%
Độ ẩm giới hạn dẻo: Wp = 20% đến 30%
Chỉ số dẻo: A=17% - 45%
Hệ số rỗng: eo = 0,7 đến 1,5
Dung trọng tự nhiên: w = 16,5 đến 19,5 (kN/m3)
Dung trọng khô: k = 6,4 đến 9,5 (kN/m3)
1.1.2.2. Trạng thái vật lý:
Trong đất rời, theo [2] trạng thái của đất cát tự nhiên được phân thành chặt, chặt
vừa và xốp như bảng 1.1 sau:
)
e
e m
Bảng 1.1. Phân loại độ chặt của đất cát theo hệ số rỗng e
(
)
( e m
ax
ax e min
Độ chặt Id Loại đất
0, 55
0.55
0, 7
0, 7
e
e
e
Chặt Chặt vừa Xốp
0, 6
0.6
0, 75
0, 75
e
e
e
Cát sạn, cát tơi và cát vừa
0, 6
0.6
0,8
0, 8
e
e
e
Cát nhỏ
Cát mịn
Trạng thái vật lý của đất dính:
+ Tùy thuộc vào lượng nước trong lỗ rỗng của các hạt sét mà đất có thể ở trạng
thái chảy, dẻo, nửa cứng hoặc cứng. Độ ẩm tương ứng giữa các trạng thái của đất gọi
là độ ẩm giới hạn (các giới hạn Atterberg): giới hạn chảy WL, giới hạn dẻo Wp (còn
gọi giới hạn lăn). Để đánh giá tính dẻo của đất người ta dùng chỉ số dẻo Ip
IP= WL- WP
7
+ Theo [2], chỉ số dẻo IP được dùng làm chỉ tiêu phân loại đất dính; dùng độ nhão
IL làm chỉ tiêu đánh giá trạng thái của đất dính theo bảng 1.2 và 1.3
Bảng 1.2. Phân loại đất dính theo IP
Tên đất Chỉ số dẻo IP
1
7
PI
A cát
7
17
PI
A sét
17
PI
Sét
Bảng 1.3. Đánh giá trạng thái đất dính theo độ nhão IL
Trạng thái đất Độ nhão IL
A cát
LI 0
Rắn
0
1LI
Dẻo
LI 1
Chảy
A sét và Sét
LI 0
Rắn
0
0, 25
LI
Nửa rắn
0, 25
0,5
LI
Dẻo cứng
0,5
0,75
LI
Dẻo mềm
0, 75
1LI
Dẻo chảy
LI 1
Chảy
1.1.3. Đặc điểm cơ lý của đất yếu:
Đất miền Nam Việt Nam được phân chia thành 7 lớp đất (6 lớp thuộc Haloxen và
1 lớp thuộc trầm tích Pleistoxen muộn), trong đó có 3 dạng bùn mền đất yếu.
+ Lớp 1: Sét màu nâu, có chổ xám vàng, CL,CH.
8
+ Lớp 2: Bùn sét (hoặc bùn á sét chứa hữu cơ) màu đen, xám nhạt hoặc vàng
nhạt MH (OH).
+ Lớp 3: Bùn á sét (hoặc bùn á sét chứa hữu cơ) màu đen, xám nhạt hoặc vàng
nhạt ML (OL).
+ Lớp 4: Bùn á cát (hoặc bùn á cát chứa hữu cơ) màu đen, xám nhạt CL (ML).
+ Lớp 5: Đất sét chặt màu loang lổ đỏ vàng, có chổ màu vàng trắng CL.
+ Lớp 6: Á cát xám xám SP.
+ Lớp 7: Cát hạt bụi màu xám sậm, xám tối có khi vàng nhạt SW.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIA TẢI TRƯỚC CÓ SỬ DỤNG BẤC
THẤM.
1.2.1. Giới thiệu.
Lún cố kết gây ra nhiều vấn đề đối với nền móng công trình, hệ số thấm của sét
yếu rất nhỏ cho nên độ lún cố kết chỉ kết thúc sau một thời gian khá lâu. Để rút ngăn
thời gian cố kết người ta dùng kỹ thuật bấc thấm kết hợp với phương pháp gia tải
trước, dưới tác dụng của tải trọng gia tải, gradient thủy lực của nước trong lỗ rỗng gia
tăng làm cho nước theo phương ngang vào bấc thám và sau đó di chuyển tự do một
cách nhanh chóng theo bấc thấm lên trên bề mặt. Như vậy dùng bấc thâm sẽ rút ngắn
chiều dài đường thấm nên thời gian cố kết cũng rút ngăn một cách đáng kể. Hơn nữa
hệ số thấm theo phương ngang lớn hơn hệ số thấm theo phương đứng vì vậy thời gian
cố kết sẽ rất nhanh.
1.2.2. Nguyên lý tổng quát của phương pháp gia tải đất đắp
Tiến hành chất tải phân bố đều trên bề mặt của nền đất trước khi thi công công
trình. Việc gia tải sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố sau:
- Độ lún cố kết sơ cấp
- Độ lún cố kết thứ cấp
- Sức chống cắt khuôn thoát nước của đất.
Kỹ thuật gia tải trước có hai dạng
- Chất tải trước với tải trọng lớn hơn tải trọng công trình
9
- Chất tải trước theo từng cấp tải trọng
Trường hợp chất tải trước với gia tải lớn hơn tải trọng công trình thì gia tải sẽ
được dỡ đi khi độ lún còn lại của nền dưới tải trọng của công trình bằng không hoặc
không đáng kể. Ở công trường, hình thức gia tải có thể có nhiều dạng có thể chính là
tải trọng của đất đắp hoặc của bồn chứa.
Trường hợp chất tải nhiều đợt thì theo thời gian nền sẽ cố kết và sức chống cắt
gia tăng để chịu được cấp tải trọng lớn hơn sau đó, trong khi đó nếu chất tải một lần thì
nền sẽ bị phá hoại
Tải trọng dùng để gia tải trước có 3 dạng
- Đất đắp (Phương pháp truyền thống)
- Bể chứa nước
- Hút chân không
1.2.3. Ưu nhược điểm của phương pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm.
1.2.3.1 Ưu điểm:
- Tốc độ thi công bấc thấm rất nhanh, mỗi máy có thể cắm bấc thấm 5000m/ngày
và số cọc bấc thấm cắm được trong 1 giờ trung bình là 300 cái.
- Trong quá trình lắp đặt bấc thấm sẽ không xẩy ra hiện tượng đứt bấc thấm như
đối với giếng cát;
- Trong quá trình cố kết, bấc thấm đặt trong nền đất yếu sẽ không xẩy ra hiện
tượng bị cắt trượt do lún cố kết gây ra.
- Bấc thấm có khả năng thấm nước cao, hệ số trung bình đạt từ 30 x 10-6 đến
9x10-6 m3/s
- Khi thi công bấc thấm phạm vi gây nên sự vấy bẩn và phá hoại kết cấu nền nhỏ
hơn so với thi công cọc cát, giếng cát, hay là cọc đất gia cố xi măng.
- Không yêu cầu nước khi thi công
- Chiều sâu cắm bấc thấm có thể rất sâu, có khi đạt đến 40m
- Dễ dàng kiểm tra chất lượng
10
- Thoát nước tốt trong các điều kiện khác nhau. Không bị ảnh hưởng bởi nhiều
điều kiện khác.
- Bấc thấm là sản phẩm được chế tạo trong nhà máy công nghệ và chất lượng ổn
định.
1.2.3.2 Nhược điểm
- Mất nhiều thời gian để đạt đến độ cố kết yêu cầu và có ít có dự án nào có thể
chờ đợi trong thời gian dài
- Biến dạng của bấc thấm, vùng xáo trộn,…gây ảnh hưởng đến chất lượng thi
công của phương pháp gia tải trước kết hợp bấc thấm.
1.3. TỔNG QUAN VỀ BẤC THẤM
1.3.1. Lịch sử phát triển:
Bấc thấm đầu tiên được làm bằng giấy các-tông tại Thụy Điển và được biết đến
như bấc thấm các-tông, nhưng loại bấc thấm này nhanh chóng bị hư hại do áp lực đất
và hệ số thấm của nó thấp. Vào năm 1972, Oleg Wager – cộng sự của Kjellman giới
thiệu một loại bấc thấm mới có lõi bằng nhựa tổng hợp bao quanh bởi giấy thấm gọi là
Geodrain. Geodrain sau đó được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở Châu Âu và Nhật Bản.
Sau đó một thời gian có một loại bấc thấm khác có tên là Alidrain được sử dụng ở Mỹ
vào giữa cuối thập kỷ &0 và ngày càng phát triển. Các nghiên cứu về giải pháp xử lý
đất yếu bấc thấm cho các công trình đường cao tốc ở Bangkok Thái Lan, Đường cao
tốc ở Malaysia, sân bay Changi Singapore, sân bay Kobe của Nhật…Cho thấy sử dụng
phương pháp này rất hiệu quả
Ở Việt Nam bấc thấm được sử dụng vào thập niên 90, hiện nay được áp dụng
rộng rãi để xử lý nền đất yếu cho các vùng đất yếu của Việt Nam đó là vùng đồng
bằng châu thổ Sông Hồng, các khu vực ven biển và khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Các dự án sử dụng xử lý đất nền bằng phương pháp bấc thấm đang được triển
khai như cao tốc Cầu giẽ - Ninh Bình, cao tốc Sài Gòn – Long Thành – Dầu Giây,
Nhiệt Điện Long Phú Sóc Trăng, Nhiệt điện Duyên Hải Trà Vinh….
11
Bảng 1.4. Một số loại bấc thấm đã được sử dụng ( Bo et al. 2003)
12
Hình 1.1. Các loại bấc thấm.
Hình 1.2. Thi công bấc thấm
13
1.3.2. Tác dụng.
Dưới tác dụng gia tải, áp lực nước lỗ rỗng của đất tăng cao tạo chênh lệch cột áp
(i- gradient thủy lực) nước sẽ chảy từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp. Do đó,
nước trong đất sẽ thoát đến PVD theo phương ngang (cự ly PVD thường từ 1,2 – 3,5
theo[6]) nhỏ hơn rất nhiều so với chiều dày của lớp đất yếu (thường >10m). Sau đó
nước thoát tự do dọc theo PVD theo phương đứng đến đệm cát dưới nền đường và
thoát ra ngoài, tăng nhanh quá trình thoát nước trong các lỗ rỗng của đất yếu, làm giãm
độ rỗng, độ ẩm, tăng dung trọng. Kết quả là làm tăng nhanh quá trình cố kết của nền
đất yếu, tăng sức chịu tải và làm cho nền đất đạt đến độ lún quy định trong thời gian
cho phép. Ngoài ra, bấc thấm còn mang lại nhiều ưu điểm như bảo vệ môi trường, thi
công nhanh, giá vật liệu rẻ và nguồn cung cấp vật liệu ổn định. Do bấc thấm được sản
xuất từ vật liệu tổng hợp nên ổn định về chất lượng, không có tác dộng xấu đến môi
trường khi thi công xong và giá rẻ hơn so với các vật liệu khác như thi công giếng cát.
Thiết bị thi công đơn giản và thi công tốc độ rất nhanh (150 – 600mm/s, [9]).
1.3.3. Nhược điểm.
Vùng xáo trộn, một trong những nguyên nhân cơ bản, làm ảnh hưởng đến tốc độ
cố kết của đất. Bấc thấm cắm vào đất bởi kiếm cắm (mandrel) hình thành vùng xáo
trộn xung quanh bấc thấm. Mức độ xáo trộn tùy thuộc vào loại đất, độ nhạy, và cấu
trúc vĩ mô của nó. Hai thông số quan trọng mô tả vùng xáo trộn là kích thước vùng
xáo trộn ds và hệ số thấm của nó ks
s= ds/dw: hệ số xáo trộn, được báo cáo từ 1,5 đên 5 căn cứ trên nghiên cứu lý
thuyết, thí nghiệm trong phòng và nghiên cứu tính toán ngược từ thí nghiệm hiện
= kh/ks: tỉ số thấm vùng xáo trộn, cũng được báo cáo với thay đổi lớn từ 1,0 đến
trường [3];
11,1[3].
Căn cứ vào [3] thì Holtz và Holm (1972) và Akagi (1977) đường kính vùng xáo
trộn ds=2dm, trong đó dm: đường kính kiếm cắm. Jamiolkowski et al. (1981) cho rằng
ds = (2,5 – 3)dm. Hansbo (1997,1981) cho rằng ds = (1,5 – 3)dw. Theo nghiên cứu
thiw nghiệm và phân tích ngược kết quả của Bergado et al. (1991) ds = 2dw. Nghiên
cứu của Indraratna và Redana (1998) cho kết quả ds = (3 – 4)dw. Theo kết quả của
Barron (1948), Hansbo (1981), Hird et al. (1992), Oncue (1991) thì hệ số thấm vùng
14
xáo trộn, ks=kh/3, Xiao(2000) cho rằng ks=kh/1,3 (theo nguồn từ Indraratna & Chu
2005).
Khả năng thoát nước của bấc thấm là thông số quan trọng nhất quyết định khả
năng làm việc của bấc thấm. Theo [6] khả năng của bấc thấm phụ thuộc vào những
biến dạng của bấc thấm trong quá trình làm việc. Lỏi của bấc thấm được làm từ nhựa
cứng khi đất cố kết làm cho lỏi bấc thấm bị uốn cong hoặc gấp khúc có thể gây giảm
khả năng thoát nước 1 phần hoặc toàn bộ[3].
Khả năng thoát nước của bấc thấm phụ thuộc vào độ cứng của bấc thấm, tùy từng
loại bấc thấm mà khả năng thoát nước khác nhau [9]. Chiều sâu cắm bấc thấm càng
lớn thì khả năng thoát nước giảm theo nghiên cứu của Jamiolkowski et al. (1983). Sự
tích đọng bùn sét quanh bấc thấm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng bấc thấm, kết quả
nghiên cứu của Vreeken et al. (1983) đã đưa ra kết luận: Sự tích đọng lớp sét quanh
bấc thấm, sự tồn tại bọt khí ở dòng chảy trong bấc thấm. Áp lực ngang, hình thành do
gia tải thẳng đứng, ảnh hưởng đến lớn đến khả năng thoát nước của PVD do hai nhân
tố chính là giảm tiết diện ngang thoát nước và biến dạng từ biến. Có nhiều nghiên cứu
về ảnh hưởng áp lực ngang đến khả năng thoát nước và thống nhất kết luận rằng khả
năng thoát nước của PVD giảm khi áp lực ngang tăng theo [3].
15
Hình 1.3 Hệ thống cẩu (Rig system) tại hiện trường
Hình 1.4. Thi công bấc thấm dùng hệ thống cẩu (Rig system) ở hiện trường.
16
Khoảng cách và cách bố trí của bấc thấm ảnh hưởng đến khả năng làm việc của
bấc thấm. Khi thiết kế bấc thấm phải chọn khoảng cách giữa hai bấc thấm sao cho khả
năng thoát nước là tối ưu nhất, có nghĩa là lưu lượng nước trong đất chảy về bấc thấm
là nhiều nhất. Theo [6] khoảng cách giữa hai bấc thấm s tiêu biểu từ 1,2 đến 3,5m. Bố
trí bấc thấm theo lưới tam giác cân tạo ra vùng ảnh hưởng thoát nước,De = 1,05.S, nhỏ
hơn bố trí lưới hình vuông De = 1,13.S do vậy bố trí theo lưới tam giác cân sẽ tạo ra
cự ly thoát ngắn hơn. Tuy nhiên thi công theo lưới tam giác cân sẽ khó hơn là lưới
hình vuông.
1.3.4. Phương pháp thi công.
Bấc thấm thường được thi công bằng hệ thống cẩu (Rig system) mang kiếm cắm
(mandrel) (hình 1.3) có tiết diện rỗng đa dạng như hình chữ nhật, hình vuông, hình
tròn hay hình thoi bằng thép (Hình 1.5).
Kiếm cắm mang bấc thấm bên trong và được hệ thống cẩu cắm vào đất bằng hệ
thống thủy lực (tĩnh) hay rung (động). Kết quả nghiên cứu của Hansbo (1981) cho thấy
cả hai hệ thống tĩnh và động koong ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ cố kết mặc dù áp
lực nước lỗ rỗng của jai trường hợp trên xuất hiện khác biệt trong quá trình thi công.
Kiếm cắm phải đủ cường độ để đảm bảo độ chính xác trong quá trình cắm bấc thấm
đến độ sâu cần thiết và đủ nhỏ để giảm độ xáo trộn tự nhiên xung quang PVD. Theo
[8], kiếm cắm dạng hình thoi giảm thiểu độ xáo trộn trong quá trình thi công.
17
Hình 1.5. Một số loại tiết diện kiếm cắm (Mandrel) [8]
Một số đặc trưng của kiếm cắm được thể hiện trong bảng 1.5
Bả ng 1.5 Kı́ch thướ c củ a mô ̣t số kiếm cắ m dù ng trong thi công
Kích thước ngoài Hình dạng Tài liệu tham khảo Đường kính Dài(mm) Rộng(mm) Quy đổi(mm)
Chữ nhật 150 45
Chữ nhật Chữ nhật Thoi Thoi Chữ nhật Chữ nhật Thoi Thoi 120 140 130 175 136 150 150 162 60 80 60 90 76 60 115 102 97,5 96 100 90 110 95 132,5 106 105 132,5 132 Begardo et al. 1990, 1996 Torstensson 1984, Hansbo 2004 Hansbo 1997,2004 Bo et al. 2000 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003 Bo et al. 2003
Quá trình thi công bấc thấm được thực hiện như sau (Hình 1.6)
Định vị tất cả các điểm sẽ cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo
hàng dọc và hàng ngang theo đúng thiết kế, đánh dấu vị trí định vị. Đưa máy cắm bấc
thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã vạch trước. Xác định vách xuất phát trên trục
18
tâm để tính chiều dài bấc thấm để cắm được vào đất, kiểm tra độ thẳng đứng bằng dây
dọi hoặc bằng thiết bị con lắc đặt trên giá máy ép.
Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí cắm bấc
thấm. Găn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc thấm được gấp lại tối thiểu
0,3m và được ghim bằng ghim thép.
Cắm trục tâm đã được lắp bấc thấm đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong
phạm vi 0,2 – 0,6 m/giây. Sau khi cắm bấc thấm xong kéo trục tâm lên (lúc này đầu
neo giữ bấc thấm lại trong lòng đất).Khi trục tâm đã được kéo lên hết, dùng kéo cắt
đứt bấc thấm sao cho còn lại 0,2m đầu bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát và quá trình
lại bắt đầu với vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
Hình 1.6. Quy trình thi công bấc thấm.
Bấc thấm được cắt ở cao trình mặt đất. Chú ý rằng chiều dài của bấc thấm trên
mặt đất được neo vào đệm cát. Tốc độ thi công của hệ thống cẩu trung bình khoảng
150 – 600mm/s [9].
1.4. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PVD
Để tìm giải pháp cấu tạo hợp lý cho bấc thấm trong điều kiện địa chất của Việt
1.4.1. Một số yêu cầu đối với bấc thấm.
Nam thì cần phải thí nghiệm trong phòng và hiện trường với các loại bấc thấm khác
nhau. Trên cơ sở đó rút ra được các loại bấc thấm và giải pháp cấu tạo hợp lý trong
điều kiện địa chất Việt Nam. Trên cơ sở kinh nhiệm của các tác giả nước ngoài và
thông số của của một số loại bấc thấm thì về nguyên tắc các chỉ tiêu: đường kính
19
tương đương dw, khả năng chuyển nước qw, tính thấm của bộ lọc, cường độ phải thỏa
mãn một số yêu cầu nhất định. Dựa trên cá tiêu chuẩn này ta sẻ lựa chọn các loại bấc
thấm thích hợp nhất. Đồng thời dựa vào lý thuyết về cố kết về cố kết để xác định được
khoảng cách hợp lý giữa lý giữa các bấc thấm.
1.4.2. Tiêu chuẩn đối với bộ lọc
Bộ lọc phải ngăn chặn sự tắc nghẽn gây ra bởi các hạt đất nhưng phải đảm bảo
khả năng thấm tốt. Bộ lọc vải địa cơ phải đạt yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn thấm là có
độ thấm cao hơn đất kề nó.
Hiện nay các nhà sản xuất bấc thấm do cạnh tranh nhau để giảm giá thành sản
phẩm, họ thường sản xuất bấc thấm có bộ lọc tương đối nhẹ bằng cách cán tráng bộ
phận lọc (Nấu chảy sợi của bộ phận lọc ở đường kính nhỏ vây quanh bề mặt bộ lọc) để
đạt tiêu chuẩn O95 kết quả của quá trình này làm giảm tính thấm bề mặt của bộ phận
lọc, vì vậy yêu cầu với bộ phận lọc phải đảm bảo Kvỏ bọc ≥ (3-10) Kđất kề nó >
15.10-3m/s.
1.4.3. Kích thước lỗ rỗng của bộ lọc.
Theo phân tích trên bộ lọc bằng vỉa địa cơ phỉa có kích thước lỗ lọc lớn hơn
nhưng vẫn phỉa chắn giữ được đất, tức là các hạt đất mang bởi dòng chảy không làm
ghẹt bộ lọc hay là bị tích tụ lại ở các rãnh thiết bị thoát nước. Để đánh giá chính xác
khả năng chắn giữ đất của bộ lọc cần căn cứ vào các yếu tố: Lực điện hóa của vải địa
cơ, tính chất hóa học của hợp chất cấu trúc sợi, thành phần của đất. Tuy nhiên do việc
xác định các yếu tố này rất phức tạp, không thể làm được. Vì vậy dựa vào các kết quả
thực tế các tác giả đã đưa ra các số liệu theo kinh nghiệm:
O95/D50 < 1,7 – 3 ( Schober và Teindl, 1979)
O95/D85 < 2,0 – 3 ( Calhoun, 1972)
O95/D85 < 1,3 – 1,8 ( Chen và Chen, 1986)
O95/D50 < 10 – 12 ( Chen và Chen, 1986)
O95/D90 < 2,0 ( Tiêu chuẩn NEM 5168 – Hà Lan)
Trong đó:
O95,O90,O50 là đường kính lỗ bộ lọc có diện tích chiếm 95%, 90%,50% diện tích
toàn bộ lọc.
D90,D85,D50 là đường kính hạt đất ứng với hàm lượng tích lũy 90%, 85%,50% .
20
Thông thường dùng O95 vì có thể đo được chính xác bằng phương pháp thủy
ngân (Chen và Chen, 1986) còn để xác định O95 phỉa dùng phương pháp sàng khô với
những hạt thủy tinh theo AMTS D4751. Phương pháp này không chính xác, cùng với
một số loại vải lọc thì giá trị O95 xác định theo phương pháp sàng ướt ≤ 50% so với
sàng khô. Mặt khác các kiểu nghiên cứu ASTM chỉ cho phép đo đến cỡ 75µm vì dưới
tác dụng của tịnh điện trên các hạt thủy tinh sẽ dẫn đến các kết quả khác nhau khá lớn.
Kamer (1983) phát hiện là các hạt sét nhỏ được kết tập lại có đường kính trung
bình từ 50÷60µm. Do đó kích thước lỗ rỗng trung bình của bộ phận lọc ≤ 50µm thì bộ
phận lọc không bị tắc (đối với đất sét yếu như bùn thì O95 < 80µm). Như vậy muốn
lựa chọn loại bấc thấm thích hợp phải căn cứ vào các phân tích ở trên và hiệu quả của
một số loại bấc thấm đã được sủ dụng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, kiến nghị:
O95/D85 < 2, O90 < 80µm.
1.4.4. Tiêu chuẩn về độ bền bấc thấm.
Trong khi lắp đặt bấc thấm có thể xuất hiện các lực kéo trong bấc thấm (khi lõi
ấn di chuyển từ lớp đất cứng sang lớp đất mềm hơn). Vì vậy lõi và bộ phận lọc phải
đảm bảo không bị vỡ khi chịu ứng suất trong quá trình vận chuyển và lắp đặt. Đồng
thời trong quá trình cố kết vải lọc không bị dính chặt vào các rãnh dẫn nước tức là lõi
phải trượt tự do trong vải lọc nhằm làm giảm nguy cơ bị kẹt đất. Để đảm bảo các yêu
cầu đó theo [1] trong gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước, thì bấc thấm phải
đạt các chỉ tiêu cơ lý sau:
- Cường độ chịu kéo (cặp hết chiều rộng bấc thấm) >1.6kN;
- Độ giãn dài (cặp hết chiều rộng bấc thấm) >20%;
- Khả năng thoát nước dưới áp lực 10kN/m2, gardien thủy lực i = 0.5 là (80 –
140)x10-6 (m3/sec);
- Khả năng thoát nước dưới áp lực 400kN/m2, gardien thủy lực i = 0,5 là ( 60 -
1.5. CẤU TẠO HỆ BẤC THẤM
80)x10-6 (m3/sec);
Nền đất có cắm bấc thấm dưới tác dụng của tải trọng sẽ cố kết theo sơ đồ bài
toán đối xứng trục. Áp lực nước lỗ rỗng và độ cố kết U biến đổi theo thời gian t tùy
thuộc vào khoảng cách bấc thấm S và các tính chất cơ lý của đất
21
Tính toán bấc thấm phải xuất phát từ yêu cầu đối với độ cố kết đạt được hoặc độ
lún dự báo còn lại trước khi xây dựng.
Tính toán bấc thấm theo nguyên tắc thử dần với các cự ly bấc thấm khác nhau.
Để không làm xáo trộn đất quá lớn khoảng cách giữa các bấc thấm theo quy định tối
thiểu 1,3m. Để đảm bảo hiệu quả làm việc của mạng lưới bấc thấm, khoảng cách lớn
nhất giữa các bấc thấm không quá 2,2m [4]. Theo [6] khoảng cách tiêu bản từ 1,2m
đến 3,5.
Xác định chiều sâu cắm bấc thấm: chiều dài cắm bấc thấm phải bố trí hết chiều
sâu nén cự hạn, dưới tải trọng công trình hoặc bề dày lớp đát yếu. Phhair căn cứ vào
việc phân tích biểu đồ phân bố áp lực tiền cố kết và áp lực có hiệu trong các lớp đất
yếu theo chiều sâu để sao cho bấc thấm đạt hiệu quả.
1) Phần đắp gia tải nén trước 5) Nền đất yếu
2) Nền đắp 6) Vải địa kỹ thuật
3) Đệm cát 7) Mốc đo lún
4) Bấc thấm 8) Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
Hình 1.7. Cấu tạo xử lý nền bằng bấc thấm kết hợp gia tải
22
1.6. CẤU TẠO TẦNG ĐỆM CÁT THOÁT NƯỚC VÀ CHỊU LỰC.
1.6.1. Vai trò của tầng đệm cát thoát nước:
Tầng đệm cát được bố trí giữa đất yếu và nền đắp để tăng nhanh khả năng thoát
nước cố kết từ phía dưới đất yếu qua bấc thấm lên mặt đất tự nhiên và được dẫn ra
khỏi phạm vi nền đường dưới tác dụng của tải trọng nền đắp.
Tầng đệm cát tạo mặt bằng cho xe cơ giới đi lại phục vụ cho việc thi công và
chịu lực cho lớp đất yếu trên mặt nền có sức chịu tải nhỏ, mà phải chịu các ứng suất
của xe cơ giới thi công lớn hơn rất nhiều so với khả năng chịu tải của đất yếu.
Tầng đệm cát cũng là một bộ phận của nền công trình nên nó cũng tham gia chịu
tải trong quá trình khai thác công trình. Vì vậy chất lượng tầng đệm cát không cao thì
có thể làm giảm hiệu quả của việc gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm.
1.6.2. Yêu cầu chiều dày tầng đệm cát.
Để đảm bảo thoát nước tốt từ nền đất yếu qua bấc thấm lên trên thì tầng đệm cát
phải có đủ chiều dày cần thiết, mặt khác do đệm cát thường có hệ số thấm lớn
(k >8.64 m/ngày) và tải trọng gia tải lại tạo ra gradien lớn nên vận tốc nước chảy
trong đệm cát lớn. Theo [1] thì tầng đệm cát có chiều dày tối thiểu là 50cm và phải lớn
hơn độ lún dự báo (0,2m đến 0,4m).
Nếu xét đến sự xâm thực của đất bùn vào đệm cát sẽ làm giảm chiều dày thoát
nước của đệm cát. Tuy nhiên việc chọn chiều dày đệm cát theo cách thức trên chưa
tính đến trường hợp đất nền là nền đất yếu bỏa hòa nước có chỉ số CBR nhỏ thì sự xâm
nhập của các hạt mịn (đất bùn) vòa đệm cát rất lớn do đó sẽ làm giảm chiều dày đệm
cát đi rất nhiều thậm chí làm mất hẳn chiều dày tầng đẹm cát.
Theo kết quả nghiên cứu của hãng Polyfelt cung cấp thì khi đất nền có trị số
CBR < 0,5m thì lượng vật liệu mất đi có thể lên đến 100%. Đồng thời theo quy trình
công nghệ thi công bấc thấm phía trên tầng đệm cát phải có lớp phủ dày 0.2cm.
1.6.3. Yêu cầu đối với vật liệu làm tầng đệm cát.
Xuất phát từ yêu cầu đối với tầng đệm cát: thoát nước và chịu lực tốt, đồng thời
giảm thiểu được hạt mịn từ nền đất yếu chui vào tầng đệm cát, phù hợp độ chặt yêu
23
cầu trong kết cấu nền đắp. Theo quy định [1] thì cát để làm tầng đệm cát phải là cát
thô hoặc trung, đạt yêu cầu sau:
+ Tỉ lệ cỡ hạt lơn hơn 0,5mm phải chiếm trên 50%,
+ Tỉ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14mm không quá 10%,
+ Hàm lượng hữu cơ không quá 5%.
1.7. ẢNH HƯỞNG BIẾN DẠNG CỦA BẤC THẤM ĐẾN MỨC ĐỘ CỐ KẾT
CỦA .
Những biến dạng của bấc thấm như: gấp nếp, uốn cong, sự cong vênh, xoắn, hay
gấp mép do quá trình đất nền lún cố kết lớn sẽ giảm đáng kể khả năng thoát nước của
bấc thấm [3]. Mức độ và đặc trưng biến dạng của bấc thấm là phụ thuộc vào sức chống
biến dạng của bấc thấm, loại bấc thấm, tính nén lún của đất và tải trọng đứng lên nền
đất. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về biến dạng của bấc thấm, nhưng ảnh hưởng của
biến dạng lên khả năng thoát nước của bấc thấm vẫn chưa được xác định rõ ràng [3].
Có hai phương pháp được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu ảnh hưởng biến dạng
của bấc thấm lên khả năng thoát nước của nó. Phương pháp thứ nhất là biến dạng nhân
tạo của bấc thấm được gấp nếp sẵn với hình thù mong muốn và thí nghiệm khả năng
thoát nước của nó bằng cách đặt vào đất hay màng ngăn áp lực ngang. Phương pháp
thứ hai là bấc thấm được để biến dạng tự nhiên khi đất lún cố kết và khả năng thoát
nước được do khi bấc thấm biến dạng đặt trong đất.
Khả năng thoát nước của bấc thấm biến dạng nhân tạo khác nhau tùy thuộc vào
loại bấc thấm và hình dạng của biến dạng. Lawerence và Koerner (1988) nghiên cứu
khả năng thoát nước của một số loại bấc thấm với độ dốc thuỷ lực i=1.0 với biến dạng
xoắn thì khả năng thoát nước của bấc thấm giảm từ 9% đến 72% với góc xoắn là 900.
Holtz et al. (1989) cho rằng khả năng thoát nước của bấc thấm với độ dốc thủy lực i=
1.0 và biến dạng hình sin giảm 20%. Chang et al. (2004) sử dụng thiết bị thí nghiệm
nén ba trục để đo khả năng thoát nước của PVD với biến dạng chữ U hay V với áp tối
đa 294 kPa, khả năng thoát nước của 6 mẫu PVD được thí nghiệm với độ dốc thủy lực
là: i= 0.46, i=0.87, i=1.31, i=1.74 thay đổi từ 20% đến 92%. Cline và Burns (2003) sử
dụng các thiết bị đơn giản để tạo góc biến dạng thấm 900, với i=1.0, khả năng thoát
nước của bấc thấm thay đổi từ 17% đến 34%.
24
Với bấc thấm biến dạng tự nhiên thì những ảnh hưởng của nó đến khả năng thoát
nước vẫn khác nhau, mặc dù số lượng các nhà nghiên cứu cho rằng khả năng thoát
nước giãm đáng kể khi biến dạng đứng lớn hơn 15%, Sasaki (1981) và Hansbo (1983)
ghi nhận sự cong vênh của bấc thấm ứng với biến dạng đứng của PVD là 15% thông
qua thí nghiệm trong phòng thì không ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của bấc
thấm. Muira et al (1998) ghi nhận độ cong vênh của bấc thấm không ảnh hưởng đến
khả năng thoát nước khi biến dạng đứng lên đến 20%. Ngược lại với những nghiên
cứu trên, Kremer et al (1982), Kremer (1983) và Ostven (1984) cho rằng độ cong vênh
của bấc thấm do biến dạng đứng làm giảm đáng kể khả năng thoát nước. Kremer
(1983) cho rằng những PVD có độ cong vênh lớn có thể mất luôn khả năng thoát
nước.
Việc giảm đáng kể khả năng thoát nước do biến dạng cố kết đứng vượt quá 15%
được ghi nhận nhiều. Ali (1991) sử dụng khối đất cố kết mẫu Kaolinite (d=0.5m) với
chiều cao 0,5 m để tìm khả năng thoát nước của bấc thấm biến dạng tưng tự nhiên do
lún cố kết. Sau đó ông này thấy rằng khả năng thoát nước của các bấc thấm đó với
i=0,5 dưới áp lực đứng lag 120kPa thực chất giảm từ 47% đến 99%, ứng với độ cứng
khác nhau của PVD. Màng chắn của PVD càng cứng, thì khả năng thoát nước của nó
càng cao. Aboshi (2001) sử dụng phân nửa mẫu đất cố kết có đường kính trong là
0,3m, với PVD đặt ở giữa mẫu đất để thí nghiệm mẫu đất không phá hoại. Kết quả thu
được là sự cong vênh hay biến dạng xoắn của PVD làm mất hoàn toàn khả năng thoát
nước của bấc thấm. Kim et al. (2003) sử dụng mẫu đất có đường kính 0,5m với
gradient thủy lực i = 0,6 thì khả năng thoát nước của PVD giảm 89% so với lưu lượng
ban đầu của bấc thấm khi chịu tải thẳng đứng là 245 kPa, nhưng ông không ghi nhận là
mẫu đất bị biến dạng bao nhiêu phần trăm. Chu et al. (2006) sử dụng mẫu đất cố kết có
đường kính là 495mm, PVD được dặt trong mẫu đất chịu áp lực đứng 110 kPa, khả
năng thoát nước của PVD giảm đến 84% khi mẫu đất biến dạng đứng là 46% khi kết
thúc quá trình cố kết với i=0,5. Mẫu PVD của Chu và cộng sự bị cong hoàn toàn
nhưng không bị xoắn khi kết thúc thí nghiệm. Chu và cộng sự đã kết luận rằng với
biến dạng đứng từ 20% trở lên khả năng thoát nước của bấc thấm bị ảnh hưởng đáng
kể.
25
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BẤC THẤM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA
TẢI TRƯỚC ĐỂ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BÀI TOÁN CỐ KẾT THẤM
2.1.1. Các giả thiết của bài toán cố kết
Dựa vào bài toán lún cố kết một chiều của Terzaghi, thiết lập phương trình cố kết
thấm dựa vào các giả thiết sau:
- Đất đồng nhất và bảo hòa nước, hạt đất và nước lỗ rỗng không bị nén;
- Độ thay đổi thể tích V của phân tố đất là bé so với thể tích ban đầu của đất;
- Sự thấm của đất tuân theo định luật Darcy
- Hệ số thấm là hằng số trong suốt quá trình cố kết
- Từ biến không xuất hiện trong quá trình lún
- Đất đẳng hướng thấm theo các trục x, y, z
- Gia tải P được đặt tức thời
2.1.2. Bài toán cố kết cơ bản
Khảo sát một phan tố dx, dy, dz tại điểm (x, y, z) trong khối đất. Vận tốc thấm v
được phân tích thành phần Vx, Vy, Vz. Theo định luật bỏa toàn khối lượng thì độ chênh
v
(
)
dxdydz
V t
v x x
y y
lệch của lượng nước vào và ra bằng độ thay đổi thể tích của phân tố đất:
v z z v
e
)(
)
(1
e t
v x x
v z z
y y
(2.1)
k
y
x
u
u
u
z
v
;
v
;
v
Định luật Darcy tổng quát có dạng:
x
y
z
k w
x
w
y
k w
z
(2.2)
2
2
2
(
k
k
k
)
Vi phân (2.2) thay vào (2.1) sau khi biến đổi ta được:
x
y
z
u t
u 2 x
u 2 y
u 2 z
1 e a w w
(2.3)
26
e
)
k
C v
(1 a w v
Đặt - gọi là hệ số cố kết, chúng ta tìm được phương trình vi phân
2
2
2
C
C
C
cố kết thấm ba chiều
vx
vy
vz
u 2 z
u t
u 2 x
u 2 y
k
e
)
k
C
(2.4)
C vy
vx
C vz
(1 a v w
k x a w o
k z a o w
y a w o
Với: ; ;
2
2
Với hệ tọa độ trụ, phương trình (2.4) trở thành
C
(
.
)
C
vz
vz
u 2 r
1 r
u 2 z
u t
u r
(2.5)
2
Phương trình có thể được phân thành hai thành phần:
)
C
(
.
vz
u 2 z
1 r
u t
u r
2
Phần xuyên tâm : (2.6)
C
vz
u 2 z
u t
Phần thấm thẳng đứng: (2.7)
Nếu bài toán thấm xem xét trong điều kiện chỉ có thấm đứng, phương trình một
2
chiều có dạng:
C
vz
u 2 z
u t
(2.8)
Phương trình (2.8) là phương trình vi phân cố kết thấm một chiều theo lý thuyết
cố kết của Terzaghi (1943).
Dạng lời giải của phương trình này tùy thuộc vào điều kiện ban đầu và điều kiện
biên thoát nước của lớp đất cố kết.
Trong sơ đồ cố kết có các điều kiện sau
- Tải phân bố đều kín khắp gây ra gia tăng ứng suất không đổi theo chiều sâu;
- Áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư ban đầu tại mọi thời điểm trong lớp đất bằng với
gia tăng ứng suât bên ngoài lớp đất
Khi giải phương trình (2.8) ta sẽ giải được giá trị áp lực lỗ rỗng thẳng dư tại thời
điểm t ở độ sâu Z là:
27
n
.exp(
)
u
sin
2 M T v
z t ( , )
(2.9)
2 u i M
M z H
n
1
m
1)
2
Với: M= (2
vC t Và nhân tố thời gian Tv= 2 H
; Trong đó H- Là chiều dài đường thoát nước.
vT
2 4
U
e
1
Và độ cố kết ở thời điểm t của cả bề dày lớp cố kết là:
tS S
8 2
(2.10)
2.2. LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN BẤC THẤM
2.2.1 Khái niệm cơ bản:
Bấc thấm làm tăng nhanh quá trình cố kết của đất yếu bằng cách rút ngăn cự ly
thoát nước trong đất yếu do chuyển thoát nước đứng trong đất khi không có bấc thấm
và thoát nước ngang khi có bấc thấm. Lý thuyết cố kết được ứng dụng cho bài toán cố
kết đất yếu với bấc thấm. Phương trình cố kết tổng quát xét đến cố kết theo hai phương
đứng và ngang được Biot (1941) đề xuất dựa trên lý thuyết cố kết đơn giản theo hai
2
phương thẳng đứng của Terzaghi (1925) và Rendulic (1937).
C
C
(
.
)
vz
h
u 2 z
2 U 2 r
1 r
U t
U r
(2.11)
U= U (r, z, t) – Áp lực nước lỗ rỗng
Cv, Ch – hệ số cố kết đứng, ngang
z – Chiều sâu theo phương đứng
r – Khoảng cách hướng tâm của điểm đang xét, từ tâm của trụ đất tiêu nước
t – Thời gian sau một độ tăng tức thời của tổng ứng suất thẳng đứng.
Barron (1948) đã đưa ra lời giải đầu tiên cho bài toán cố kết của trụ đất có chứa
một giếng cát ở trung tâm. Lý thuyết của ông dựa trên việc đơn giản hóa các giả thiết
của lý thuyết cố kết một hướng Terzaghi (1943). Lý thuyết của Barron có khả năng
giải quyết bài toán cố kết với hai điều kiện (Theo nguồn từ Bergado 1996):
28
- Giả thiết biến dạng thẳng đứng là tự do, cho nên ứng suất bề mặt thẳng đứng là
hằng số và chuyển dịch bề mặt là không đồng nhất trong quá trình cố kết.
- Giả thiết biến dạng thẳng đứng là bằng nhau, nên ứng suất bề mặt thẳng đứng
không đồng nhất
Trong trường hợp bến dạng bằng nhau, phương trình vi phân trong quá trình cố
kết có dạng:
C
(
.
)
h
2 U 2 r
1 r
U t
U r
(2.12)
Barron (1948) là người đầu tiên trình bày lời giải phương trình (2.12) cho bài
toán thoát nước ngang với bấc thấm với các giả thiết sau:
- Đất đồng nhất và bảo hòa
- Nước và hạt đất không thể nén được
- Dòng nước lưu thông trong đất tuân theo định luật Darcy hay chảy tầng
- Tất cả tải trọng đứng truyền toàn bộ và áp lực nước lỗ rỗng, uo, ở thời điểm ban
đầu
- Tất cả biến dạng đứng trong đất chỉ xẩy ra theo phương thẳng đứng
- Vùng ảnh hưởng của bấc thấm có hình trụ tròn De (Hình 2.3), và biên vùng ảnh
hưởng không thấm.
- Không có áp lực nước gia tăng trong bấc thấm, hay bấc thấm có hệ số thấm vô
hạn
- Tải trọng phân bố đều trên toàn bộ vùng ảnh hưởng De
Lời giải của Barron áp dụng cho giếng cát có tiết diện hình tròn, trong khi bấc
thấm với tiết diện hình chữ nhật. Vì vậy, để ứng dụng lời giải này, tiết diện của bấc
b
)
2(
thấm được quy đổi thành hình tròn tương đương. Hansbo (1979) đầu tiên đề xuất
d
2
w
r w
a
đường kính quy đổi cho bấc thấm theo phương trình (Với: a -
Chiều dài lõi thấm; b- Chiều rộng lõi thấm)
29
Hình 2.1 Mặt cắt điển hình của băng thoát nước (Theo Holtz và cộng sự, 1991)
Tuy nhiên [9] đề nghị xác định đường kính quy đổi bấc thấm theo phương trình
(
d
(2.13) căn cứ trên nghiên cứu sự tương đương về cố kết.
w
a b )
(2.13)
Với điều kiện lý tưởng (Không bị xáo động và không có sức cản của vật thoát
nước), độ cố kết trung bình:
U
1 exp(
)h
h
8. T
(2.14)
T h
. t C h 2 D e
2
2
3
1
n .ln( )
n 2
n
1
n 4
2 n
: Hệ số thời gian cố kết
de: Bán kính tương của trụ đất;
n
dw: Bán kính tương đương vật thoát nước
ed d
w
: Hệ số cự ly bấc thấm
(de = 1,13xS : khi bấc thấm bố trí theo kiểu hình vuông; de = 1,05xS: Khi bấc
thấm bố trí theo kiểu tam giác)
C h
k h m w. v
S- Khoảng cách giữa các tim bấc thấm;
30
Hình 2.2 Kiểu bố trí bấc thấm trên mặt bằng
2.2.2. Lý thuyết lực căng đứng cân bằng thích hợp (Hansbo. 1981)
Hansbo đã cải tiến từ lý thuyết cố kết của Barron cho cả hai trường hợp vùng
biến động làm giảm tính thấm và tăng sức cản.
Hình 2.3 Vật thoát nước đứng gồm vùng xáo trộn và vùng tăng sức cản.
U
1 exp(
h
8. T )h
2
h
h
ln(
)
(
s
l . .(2 z
z
).
).ln( ) 0,75
Độ cố kết trung bình :
n s
k k
w
k q w
Với: F=Fn+Fs+Fr = (2.15)
F(n): Hệ số phụ thuộc vào khoảng cách giữa các vật thoát nước
Fs: Hệ số vùng ảnh hưởng;
31
Fr: Hệ số sức cản của vật thoát nước
kh: Hệ số thấm theo phương ngang
s
(
)
(
)
kw: Hệ số giảm tính thấm do vùng xáo trộn
d d
w
r s r w
s: tỉ số : Hệ số xáo trộn
(
s
).ln( ) 0,75
Nơi chỉ có vùng xáo trộn:
n ln( ) s
hk k
w
F=Fn+Fs = (2.16)
n
Trường hợp vật thoát nước lý tưởng:
(2.17) F = Fn = ln( ) 0,75
2
2
1
a. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các vật thoát nước (bấc thấm)
n .ln( )
n
ln( ) 0, 75;
n 2
n
1
n 3 4
n
F=Fn = (2.18)
b. Ảnh hưởng của vùng xáo trộn
Trong quá trình thi công bấc thấm, vùng xung quanh của màng ngoài bấc thấm bị
xáo trộn mạnh và làm giảm khả năng thấm nước. Mức độ xáo trộn tùy thuộc vào loại
đất, độ nhạy, cấu trúc vĩ mô của nó (Rowe 1968).
Hai thông số quan trọng mô tả vùng xáo trộn là:
- Độ mở rộng hay kích thước vùng xáo trộn xung quanh bấc thấm: ds
- Hệ số thấm của nó: ks
32
Hình 2.4 Đặc trưng vùng xáo trộn ( Rujikiatkamjorn and Indraratna 2007)
a. Thi công bấc thấm theo lưới tam giác
b. Thi công bấc thấm theo lưới hình vuông
c. Đặc điểm vùng xáo trộn rs(ds) và vùng ảnh hưởng thoát nước re(de)
Một cách tổng quát ks thường nhỏ hơn kh - hệ số thấm ngang đất nguyên dạng,
dẫn đến gia tăng thời gian cố kết và giảm tốc độ cố kết ngang gọi là ảnh hưởng vùng
xáo trộn
Việc xác định hai thông số ds và ks của Smear zone vẫn tồn tại nhiều khác biệt
giữa các nhà nghiên cứu. Hai thông số này bị ảnh hưởng lớn bởi kích thước và hình
dạng của manderl, loại đât, lịch sử và trạng thái đất và có thể tốc độ xuyên của
manderl.
s = (1,5-5) căn cứ trên các nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm trong phòng và
(1,0 11,1)
nghiên cứu tính toán ngược từ thí nghiệm hiện trường.
k h k
s
: Tỉ số thấm vùng xáo trộn ( ) (2.19)
33
Đề xuất vùng ảnh hưởng vùng xáo trộn đến tốc độ cố kết một cách lý thuyết,
s
(
1).ln(
)
Barron (1948) và Hansbo (1981) đề nghị điều chỉnh hệ số Fn thành Fs
F s
k h k
d d
s
w
(2.20)
ks: Là hệ số thấm của đất trong vùng bị xáo đông trong quá trình cắm bấc thấm
ds: là đường kính tương đương của vùng phá hoại xung quanh bấc thấm
Quan hệ giữa ds với kích thước tiết diện ngang của trụ dùng khi thiết kế được xác
d
m
d
định như sau:
s
(5 6) 2
d
d 2
+ Theo Jamiolkowski(1981):
s
m
d
d
(3 4)
+ Theo Hansbo(1981) :
m
s
+ Theo Indraratna và Redana (1997) :
dm là đường kính của trụ xuyên
c. Ảnh hưởng khả năng thoát nước hữu hạn của bấc thấm.
Hansbo (1981) xét đến khả năng thoát nước của bấc thấm, qw và chiều sâu cắm
2
h
.
bấc thấm H.
F r
2 H . 3
k q w
(2.21)
Trong đó: H chiều dài bấc thấm khi thoát nước một phía và bằng nửa chiều dài
nếu thoát nước hai phía;
qw: khả năng thoát nước của bấc thấm tương đương một đơn vị thủy lực;
Trên thực tế, qw thay đổi rất lớn trong quá trình khai thác do nhiều nhân tố khác
nhau như áp lực ngang của đât, biến dạng của bấc thấm do độ lún cố kết lớn, tích từ
hạt đất mịn ở lõi PVD, khả năng thoát nước hữu hiệu cảu bấc thấm.
2.2.3. Chiều sâu cắm bấc thấm
Với nền đất yếu có chiều dày nhỏ (L< 25m), ta có thể quyết định ngay chiều sâu
cắm bấc thấm bằng với chiều sâu của nền lớp đất yếu. Nếu chiều sâu lớp đất yếu lớn
thì chiều sâu cắm bấc thấm được xác định theo 22TCN 262 -2000:
34
Ta có chiều dày vùng hoạt động nén chặt dưới tác dụng của tải đất đắp xác định
theo điều kiện.
z
0, 01 zv
(2.22)
:z Ứng suất thẳng đứng do tải trọng đắp gây ra ở độ sâu z.
:zv Là ứng suất nén thẳng đứng do tải trọng bản thân các lớp đất tự nhiên.
Trong đó:
Bấc thấm có thể được cắm hết chiều sâu gây lún. Theo [4] thì:
(2.23) U= 1- (1-Uh)(1-Uv)
Với: U là độ cố kết trung bình theo phương ngang và phương thẳng đứng trong
phạm vi gây lún Za.
Tuy nhiên khi chiều sâu xử lý bấc thấm L nhỏ hơn vùng gây lún Za như hình vẽ.
U
U
)(1
U
)
1 (1
Hình 2.5 Chiều sâu cắm bấc thấm nhỏ hơn chiều sâu vùng tính lún.
v
hl
S 1 S
(2.24)
2.2.4. Nguyên tắc tính toán gia tải đất đắp
a) Phân bố ứng suất trong đất nền khi gia tải đất đắp
35
Ứng suất tính toán trong đất là ứng suất hữu hiệu, ứng suất hữu hiệu trong đất ở
'
u
(
h . )
(
h . )
trạng thái ban đầu như sau:
P a
P a
w
(2.25)
Pa: Áp suất khí quyển
h: Chiều dày lớp đất
Trong trường hợp gia tải truyền thống, ứng suất hữu hiệu tăng lên do phần tải
trọng thêm vào, do đó ứng suất hữu hiệu sẽ tăng lên tương ứng, ngược lại áp lực nước
lổ rỗng còn lại không thay đổi. Trong trường hợp gia tải chân không, ứng suất tổng
không tăng và ứng suất hữu hiệu tăng là do áp lực nước lỗ rỗng giãm, do tác dụng của
ứng suất âm.
Trong trường hợp đó, trạng thái ứng suất có thể mô tả không gian ba chiều với
'
' 1
ứng suất hữu hiệu p’ và độ lệch ứng suất q được định nghĩa như sau:
q
;
p
' ' 1 3
' 2 3 3
(2.26)
b) Độ lún tổng cộng của nền
Độ lún tổng cộng của nền đất đường bao gồm: độ lún tức thời, độ lún cố kết sơ
cấp và độ lún cố kết thứ cấp
c) Lún tức thời:
Độ lún tức thời tính theo kinh nghiệm: Si=(m-1)xSc ( với m= 1,1-1,4)
Nếu có các biện pháp hạn chế đất yếu bọ đẩy trồi sang ngang dưới tải trọng
đắp (như có đắp phản áp hoặc rải vải địa kỹ thuật…) thì chọn m= 1,1, ngoài ra chiều
cao đắp càng lớn và đất càng yếu thì chọn trị số m càng lớn.
d)Lún cố kết sơ cấp
Xác định theo phương pháp tổng độ lún của các lớp phân tố. Từ thí nghiệm nền
đất không nở hông trong phòng thí nghiệm, độ lún nền đất được xác định như sau:
n
- Công thức tính lún:
S
C [
lg(
)
lg(
]
c
i r
i C c
n
1
H i i 1 e 0
i pz i vz
i i pz vz i pz
(2.27)
36
)
i ( pz
i vz
P c . h
n
)
S
C .
lg(
- Đất ở trạng thái cố kết thường OCR = 1= :
c
i r
n
1
H i i 1 e 0
i pz i vz
)
(2.28)
i pz
i vz
- Đất quá cố kết ( :
i i vz pz
i z
n
+
S
C [
lg(
)
lg(
]
c
i r
i C c
n
1
H i i 1 e 0
i pz i vz
i i vz pz i pz
(2.29)
i i pz vz
i z
n
S
)
C .
lg(
+
c
i r
n
1
H i i 1 e 0
i pz i vz
(2.30)
Trong đó:
0 :i Chiều dày, độ rỗng ban đầu của phân tố thứ i
:i
cC Chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
:i
cC Chỉ số nén lún hồi phục khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
Hi: Chiều dày tính lún lớp thứ i
i pz
i z
i
:
pz Áp lực tiền cố kết ở lớp thứ i
:i
vz Áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên tiền
trong phạm vi
:i
z Ứng suất do tải trọng ngoài gây ra ở trọng tâm lớp thứ i
lớp đất thứ i
Độ lún tổng cộng theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô được dự đoán: S=mSc
Trong đó lấy m = (1,1- 1,4)
e) Lún cố kết thứ cấp
37
Độ lún này do hiện tượng từ biến trong đất gây nên. Theo Mesri (1973), độ lún
này có thể được xác định như sau:
S
)
Theo Mesri (1973), độ lún này có thể được xác định như sau:
log ( 10
s
C H .
t 2 t 1
(2.31)
C : Hằng số vật lý, nó được xác định từ thí nghiệm cố kết 1 chiều tiếp ngay sau
Trong đó:
H : Chiều dày tầng đất bắt đầu cố kết thứ cấp bằng H-Sc;
khi kết thúc cố kết ban đầu với số gia tải trọng phù hợp;
t1: Thời gian bắt đầu xuất hiện lún thứ cấp (đôi khi dùng thời gian tương ứng với
90% hay 100% cố kết ban đầu)
t2: Thời gian phát sinh độ lún thứ cấp.
f).Tính toán lún theo thời gian
Độ lún cố kết trên đất yếu sau thời gian t được xác định như sau: St=Sc.U
S
.(1
U
)
S
Độ lún cố kết còn lại nền đắp trên đất yếu sau thời gian t được xác định như sau:
c
(2.32)
Trong đó:
Sc- độ lún cố kết sơ cấp
U- độ cố kết của đất yếu đạt được sau thời gian t
Thiết lập phương trình cố kết thấm của Terzaghi dựa trên các giả thiết sau:
- Đất bảo hòa nước
- Hạt đất và nước lỏ rỗng không bị nén
- Độ thay đổi thể tích V của phân tố đất là bé so với thể tich ban đầu của đất;
- Sự chảy trong cố kết thấm tuân theo định luật Darcy
- Đất đẳng hướng thấm theo các trục x, y, z
- Gia tải P được đặt tức thời
38
2.3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ĐỂ PHÂN TÍCH BÀI
TOÁN GIA TẢI TRƯỚC.
2.3.1. Lịch sử hình thành phương pháp phần tử hữu hạn.
Phương pháp phần tử hữu hạn được bắt nguồn từ những yêu cầu giải các bài toán
phức tạp về lý thuyết đàn hồi, phân tích kết cấu trong xây dựng và kỹ thuật hàng
không. Nó được phát triển bắt dầu bởi Alexander Hrennikoff (1941) và Richard
Courant (1942). Mặc dù hướng tiếp cận của những người đi tiên phong là khác nhau
nhưng đều có một quan điểm chung đó là chia những miền liên tục thành những miền
con rời rạc. Hrennikoff rời rạc những miền liên tục bằng cách sử dụng lưới tương tự,
trong khi Courant chia những miền liên tục thnahf những miền có hình tam giác cho
cách giải thứ hai cho phương trình vi phân từng phần Elliptic, xuất hiện từ các bài toán
về xoắn của phần tử thanh hình trụ. Sự đóng góp của Courant là phát triển, thu hút một
số người nhanh chóng đưa ra kết quả cho phương trình vi phân toàn phần Elliptic được
phát triển bởi Rayleigh, Ritz và Galerkin. Sự phát triển chính thức của phương pháp
phần tử hữu hạn được bắt đầu vào nửa sau những năm 1950 trong việc phân tích kết
cấu khung máy bay và công trình xây dựng. Phương pháp này được cung cấp trên nền
tảng toán học chặt chẽ vào năm 1973 với việc xuất bản cuốn “Strang” và tổng kết
trong “An Analysis of the Finite element Method” và kể từ đó phương pháp phần tử
hữu hạn được tổng quát hóa thành một ngành toán ứng dụng, một mô hình số học cho
các hệ thống tự nhiên được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật ví dụ như điện từ học,
động lực học chất lỏng.
Sự phát triển phương pháp phần tữ hữu hạn trong cơ học kết cấu đặt cơ sở cho
nguyên lý năng lượng ví dụ như: nguyên lý công khả dĩ. Phương pháp phần tử hữu hạn
cung cấp một cơ số tổng quát mang tính trực quan theo quy luật tự nhiên, đó là một
yêu cầu lớn đối với những kỹ sư kết cấu.
2.3.2. Giới thiệu phương pháp phần tữ hữu hạn.
Phương pháp phần tử hữu hạn thường được dùng trong các bài toán cơ học (Cơ
học kết cấu, cơ học môi trường liên tục, cơ học đất….) để xác định từng ứng suất và
biến dạng của vật thể.
39
Trong những năm 1960 – 1970 cơ học truyền thống chia ra những bài toán làm
hai nhóm, nhóm thứ nhất bao gồm những bài toán xác định khả năng chịu tải của
móng, ổn định của mái dốc, của khối đất đắp của các hầm và bể ngầm và áp lực lên
tường chắn, nhóm thứ hai bao gồm những bài toán tính lún của nền đất dưới tác dụng
của tải trọng ngoài và các công trình khác trong đó có kể đến cố kết thấm, bài toán tiếp
xúc về tác dụng tương hỗ giữa công trình và đất.
Phép giải toán nhóm thứ hai dựa trên giả thuyết về mối liên hệ tuyến tính giữa
ứng suất và biến dạng trong đất, điều đó tạo cơ sở vận dụng các phương pháp của lý
thuyết đàn hồi khi phân tích biến dạng của đất dưới tác dụng của tải trọng. Do rất kho
thu được lời giải đàn hồi, các bài toán biến dạng của cơ học đất thường được thực hiện
với nhiều giả thiết đơn giản hóa, điều đó cho phép vận dụng lời giải đã biết của các bài
toán đơn giản nhất, bỏ qua một số thành phần của ten – sơ ứng suất khi tính biến dạng.
Khi giải các bài toán nhóm thứ nhất, biến dạng của đất không được xét đến và
được giả thiết là vừa đủ để huy động toàn bộ sức kháng. Ở nhóm bài toán thứ hai, ứng
suất và biến dạng được giả thiết là nhỏ, vùng trạng thái giới hạn còn chưa hình thành
hoặc nhỏ đến mức có thể bỏ qua. Khi độ lớn vùng dẻo nhỏ thì người ta bỏ qua chúng
và coi bài toán là đàn hồi. Khi biến dạng dẻo phát triển đáng kể thì thì cần phải kể đến
phương pháp phần tử hữu hạn.
Ngày nay, phương pháp phần tử hữu hạn viết cho cơ học đất với nhiều mô hình
khác nhau: Mô hình đàn hồi Morh – Coulomb, Cam – clay…. Nên rất thích hợp để
phân tích bài toán cơ học đất với việc sử dụng thích hợp các mô hình tùy theo các laoij
đất khác nhau. Trong nội dung của luận văn này sử dụng chương trình Plaxis để mô
phỏng bài toán gia tải kết hợp bấc thấm.
2.3.3. Mô phỏng bấc thấm trong phương pháp phần tử hữu hạn
Trong các phần mềm tính toán sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn được sử
dụng hiện nay đều không có các phần tử thoát nước đặc biệt để mô phỏng bấc thấm
một cách chính xác nhất, nên trong quá trình tính toán nhiều tác giả đã đề nghị các
phương pháp mô phỏng khac nhau. Sau đây là hai phương hướng sử dụng hiện nay:
- Phương hướng 1
40
Do tác dụng của bấc thấm chủ yếu là dùng để thoát nước và bấc thấm có tính
chất là một vật liệu đàn hồi nên khi mô phỏng trong phương pháp phần tử hữu hạn, với
bài toán phẳng 2D người ta có thể mô phỏng bấc thấm bằng các phần tử vật liệu đàn
hồi thoát nước và có hệ số thấm nước theo phương thẳng đứng như tốc độ thấm của
bấc thấm
Trên thực tế thì bấc thấm hoạt động theo mô hình đối xứng trục nhưng khi mô
phỏng bằng phần mềm Plaxis 2D là mô hình phẳng cho nên cần phải tính toán lại khp
và kwp tương ướng là hệ số thấm ngang và đứng trong mô phỏng. Công thức quy đổi
hệ số thấm từ đối xứng trục qua mô hình 2D như sau:
2
ha
+ Xác định hệ số thấm ngang trong mô hình phẳng
k
x
hp
2
2 3
B R
ha
ln(
)
.ln
s a
k 3 4
k k
n a s
sa
a
(2.35)
kha và ksa: tương ứng là hệ số thấm ngang trong vùng không xáo trộn và vùng
h a
xáo trộn mô hình ĐXT, theo [4];
2
k k
s a
Với : .
2B = S: Là khoảng cách mô phỏng bấc thấm trong MHP;
R-0,5de : Bán kính vùng ảnh hưởng thoát nước của bấc thấm trong mô hình
n
a
R r
w
s
s
ĐXT, ; rw: bán kính quy đổi PVD.
a
r r
w a
; sa: Độ xáo trộn,
rs= 3rm: bán kính vùng xáo trộn;
k
rm: bán kính kiếm cắm (mandrel)
p w
q w p b w2.
+ Xác định hệ số thấm đứng trong mô hình phẳng: (2.36)
m
pq
w
2.B.q 2 R .
qwp: Khả năng thoát nước bấc thấm trong MHP;
41
qwa: Khả năng thoát nước của bấc thấm trong mô hình ĐXT;
kwa: hệ số thấm của bấc thấm trong mô hình ĐXT.
bw= rw: bề dày bấc thấm trong MHP;
a. Mô hình đối xứng trục b. Mô hình phẳng
Hình 2.6. Mô hình chuyển đổi các thông số từ mô hình đối xứng (ĐXT) sang mô hình
phẳng(MHP)
- Phương hướng 2
Các bấc thấm được cắm vào trong đất làm tăng nhanh quá trình cố kết thoát nước
bên trong nền đất nên có thể xem vùng có PVD là vùng tương đương. Có thể coi vùng
có PVD như vùng đất bình thường nhưng có hệ số thấm đứng tương đương là kve rất
lớn so với hệ số thấm đứng kv của đất bình thường. Hệ số thấm đứng kv được tính dựa
trên sự cân bằng mức độ cố kết với các giả thiết sau:
+ Dạng biến dạng của nền đất được xử lý bằng PVD gần như là một phương. Vì
vậy lý thuyết cố kết cố kết theo một phương đang được sử dụng trong tính toán cố kết
theo phương đứng và lý thuyết của Hansbo trong tính toán cố kết theo phương ngang
vẫn được sử dụng.
42
+ Mức độ cố kết tổng là sự kết hợp của mức độ cố kết theo phương đứng và
phương ngang theo quan hệ đã được đề nghị của Scoott (1963).
Để có được sự diễn tả cho hệ số thấm đứng tương đương kve, phương trình cân
U
bằng mức độ cố kết theo phương đứng được đề nghị như sau:
v
1 exp( 3,54). T v
(2.37)
Uv: Mức độ cố kết theo phương đứng
Tv: Hệ số thời gian không thứ nguyên
2
k
)
k
.
(1
Hệ số thấm tương đương kve được tính như sau (Theo chai và cô ̣ng sư ̣ ,2001):
ve
v
k h k
l 2,5. 2 F d . e
v
(2.38)
kh ,kv: hệ số thấm ngang và đứng : F=Fn+Fs+Fr
de: Đường kính vùng ảnh hưởng bấc thấm
2.3.4. Điều kiện biên trong phương pháp phần tửu hữu hạn
Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn trong bài toán xử lý nền đất
yếu bằng phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải trước.
- Điều kiện biên chuyển vị nút phần tử
- Mực nước ngầm
- Biên áp lực nước lỗ rỗng.
2.4. NHẬN XÉT CHƯƠNG 2.
1. Giá trị tính toán độ lún của đất nền theo giải tích thường cao hơn trong thực tế thi công vì có hệ số an toàn cao, ngoài ra còn do các thông số đưa vào tính toán dựa vào số liệu thí nghiệm trong phòng với các mẫu đất đã không còn nguyên dạng.
2. Giá trị đường kính tương đương của bấc thấm không chỉ phụ thuộc vào các loại kích thước hình học của nó mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: loại đất, đặc điểm cơ lý của đất, sự xáo trộn của đất khi thực hiện thi công.
3. Có thể căn cứ vào 3 yếu tố sau để đánh giá hiệu quả gia cố nền đất yếu bằng bắc thấm kết hợp gia tải trước: độ lún, chuyển vị ngang và hiện tượng trồi phồng đất xung quanh, lượng nước thoát ra.
- Nếu độ lún thực tế gần với độ lún tính toán thì việc sử dụng bấc thấm là đúng
và có hiệu quả.
43
- Căn cứ chuyển vị ngang và hiện tượng nén phồng trồi đất xung quanh (ổn định nền đất công trình) để đánh giá việc đắp gia tải có phù hợp hay không. Nếu đất bị nén lún phồng trồi hoặc bị trượt thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Căn cứ lượng nước thoát ra và áp lực nước lỗ rỗng để đánh giá hiệu quả của việc gia tải. Nếu lượng nước ép thoát nước lỗ rỗng càng nhiều thì sự dụng bấc thấm càng hiệu quả.
44
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG NỀN ĐẤT YẾU KHI SỬ DỤNG BẤC THẤM CÓ GIA TẢI TRƯỚC BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHÁC NHAU CHO CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN SÔNG HẬU 1 – HẬU GIANG
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
3.1.1. Giới thiệu chung.
Hình 3.1. Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1.
3.1.2. Quy mô và các thông số kỹ thuật liên quan đến công trình.
3.1.2.1 Một số thông tin về công trình.
- Chủ đầu tư: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam)
- Tổng thầu EPC: Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama)
- Tổng vốn đầu tư: Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu l khoảng 43.043 tỷ đồng tương
đương với 2,046 tỷ USD. Nguồn vốn của dự án với 30% vốn chủ sỡ hữu, 70% vốn vay
tín dụng khẩu ECA và vay thương mại khác
- Công suất lắp đặt: Nhà máy có tổng công suất 1.200 MW gồm 2 tổ máy
(2x600MW)
45
- Diện tích xây dựng: 115ha
- Địa điểm: Ấp Phú Xuân, Thị trấn Mái Dầm, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu
Giang
- Diện tích đất nền cần xử lý đất yếu: 37 ha
- Phương pháp xử lý nền: Sử dụng bấc thấm kết hợp gia tải trước.
- Nhà thầu tthi công xử lý nền đất yếu: Công ty Cổ phần Địa kỹ thuật Việt Nam
(GeoVietnam)
Hình 3.2 Mặt bằng tổng thể khu nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1- Hậu Giang.
3.1.2.2 Điều kiện địa chất công trình
a. Mô tả địa chất công trình:
Lớp 1: Đất sét, màu xám xanh, nâu vàng, Trạng thái dẻo mềm
Lớp 2a: Đất sét, màu xám đen, xanh xám, xanh xám, Trạng thái dẻo mềm.
Lớp L1: Đất sét pha cát, màu nâu xám, xám xanh, Trạng thái chảy dẻo
Lớp này phân bố ở tất cả các lỗ khoan trừ BH-26, BH-32, BH-39. bề dầy lớp
thay đổi từ 0.20m (BH-07) để 2.60m (BH-13)
Lớp 2b: Sét pha cát, màu xám đen, xám xanh, xám xanh, Trạng thái dẻo mềm
Lớp 3a: Sét, màu xám xanh, nâu vàng, Trạng thái nửa cứng
46
b.Thông số kỹ thuật của từng lớp đất:
Lớp 1
Lớp 2a
Lớp 2b
Lớp 3a
Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất.
Các chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị
Dung trọng tự nhiên kN/m3 15,30 15,30 16,68 17,27 γunsat
Dung trọng bảo hòa kN/m3 15,53 15,53 16,77 17,43 γsat
Hệ số rỗng - 1,86 1,959 1,78 1,51 eo
Hệ số thấm đứng m/day 0,64 10-4 0,64 10-4 0,66 10-4 0,41 10-4 kv
Hệ số thấm ngang m/day 1,43 10-4 1,41 10-4 1,45 10-4 0,89 10-4 kh
Mô đun biến dạng kN/m2 634,52 846,44 1667,58 4850,59 Eref
Hệ số cố kết đứng m2/day 8,14 10-3 8,14 10-3 9,5 10-3 1,7 10-2 Cv
Hệ số nở hông - 0,3 0,3 0,3 0,3 υ
17o23
17o23
18o03
18o03
Lực dính kN/m2 14,46 18,15 19,12 19,12 C’
Góc ma sát trong độ(o) Φ’
Trong đó c’ và Φ’ xác định theo phương pháp nén 3 tru ̣c cố kết không thoát nướ c (CU)
c. Chiều cao gia tải:
- Nền gia tải cao 3,6m
- Lớp đệm cát dày 0,6m
3.1.2.3 Thông số kỹ thuật bấc thấm.
Bảng 3.2 Thông số kỹ thuâ ̣t củ a bấc thấm.
Đặc điểm Ký hiệu Đơn vị
Loại bấc thấm Chiều dày Chiều rộng Đường kính tương đương Lưới bấc thấm Khả năng thoát nước Hệ số thấm m m m m 10-6m/s 10-4m/s Giá trị 0,003 0,1 0,066 1,3 60-75 1 A7 a b dw S qw kwa
3.2. CÁC THÔNG SỐ ĐƯA VÀO BÀI TOÁN.
Khu vực đưa vào tính toán trong phần này là khu vực nhà máy chính tại công
trình xây dựng nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1- Hậu Giang.
Hố khoan khảo sát: BH26
Chiều sâu khảo sát: 40m
47
Chiều sâu cắm bấc thấm: 16m
Hình thức cắm bấc thấm: Theo lưới hình vuông
Khoảng cách cắm bấc thấm: 1,3m
Cát đắp thêm dày: 0,6m
Cần xuyên dùng để đóng bấc thấm là loại cần thép hình thoi có kích thước
150x80 mm. Lớp thép dày 5mm, Vậy đường kính tương đương của cần xuyên là
dm=124mm
Việc thi công san lấp lớp đệm cát có trải lớp vải địa chất loại Terram T1500 với
sức kháng kéo là 12,5 kN/m có tác dụng phân cách với đất nền và dễ dàng thi công
đầm lèn phần đất đắp bên trên.
Hình 3.3 Mặt cắt địa chất khu vực tính toán
3.3. TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÔNG TRÌNH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH
PLAXIS 2D V8.5
3.3.1. Mô phỏng theo phương hướng 2 (quy đổi tương đương vùng đất có
bấc thấm)
3.3.1.1 Lý thuyết tính toán:
2
k
.
)
k
(1
ve
v
k h k
2,5. l 2 F d . e
v
Theo công thức (2.38), ta có:
48
s
1
ks=0,76x10-9 (m/s)
k k
v
Theo Hansbo (1987) và Bergado (1991)
Với số liệu địa chất công trình ta có:
De= 1,13 x S = 1.469 m
ds= 2 x dm = 248 mm
(
n
22, 26)
F= F(n)+ Fs+ Fr
ed d
w
s
(
1).ln(
)
Trong đó: F(n)= ln(n)- 0,75 = 2,35;
F s
k h k
d d
s
w
2
h
H
.
= 0,14;
F r
2 . 3
k q w
= 1,67 10-3
2
9
x 2, 26 16
9
k
.
) x 0, 75 x10
(1
Vì vậy F= F(n)+ Fs+ Fr= 2,35+0,14+ 1,6710-3= 2,49.
ve
9
x 1,66 10 2 x 2, 49.1, 469 0,75 10
= 1,62*10-7 (m/s) = 1,4* 10-2 ⟹
(m/day)
Chọn khe= kh= 1,68*10-9 (m/s) = 1,45*10-4 (m/day)
3.3.1.2. Bài toán mô phỏng.
Việc mô phỏng được tiến hành trong mô hình Morh – Coulomb, toàn bộ nền đất
sẽ được mô phỏng giống như tự nhiên, chỉ riêng vùng đất có cắm bấc thấm sẽ được
quy đổi tương đương thành vùng địa chất có hệ số thấm đứng lớn: kve= 1,4 *10-2
(m/day); khe= 1,45 10-4( m/day).
Các thông số của mô hình:
Lớp 1
Lớp 2b
Lớp 3a
Bảng 3.3 Các thông số khai báo trong mô hình các lớp đất.
Lớp 2a
Các chỉ tiêu
Ký hiệu Đơn vị
trọng tự 15.30 15.30 16.68 17.27 γunsat kN/m3 Dung nhiên
trọng bảo kN/m3 15.53 15.53 16.77 17.43 γsat Dung hòa
Hệ số thấm đứng 0,64 10-4 0,64 10-4 0,66 10-4 0,41 10-4 kv m/day
Hệ số thấm ngang kh m/day 1,43 10-4 1,41 10-4 1,45 10-4 0,89 10-4
49
1,4 10-2 1,4 10-2 1,4 10-2 1,4 10-2 kve m/day
Hệ số thấm đứng trong vùng quy đổi
1,45 10-4 1,45 10-4 1,45 10-4 1,45 10-4 khe m/day
Hệ số thấm ngang trong vùng quy đổi
Mô đun biến dạng Eref kN/m2 634,52 846,44 1667,58 4850,59
Hệ số nở hông - 0,3 0,3 0,3 0,3 υ
17o23
17o23
18o03
18o03
Lực dính kN/m2 14,46 18,15 19,12 19,12 cref
Góc ma sát trong độ(o) Φ’
Góc trượt độ(o) ψ
Cát lấp
Bảng 3.4 Các thông số khai báo trong mô hình các lớp cát.
Các chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị
Cát lót 18
Dung trọng tự nhiên kN/m3 18 γunsat
Dung trọng bảo hòa kN/m3 19.5 19.5 γsat
Hệ số thấm đứng m/day 1 1 kv
Hệ số thấm ngang kh m/day 1 1
Mô đun biến dạng kN/m2 7500 7500 Eref
Hệ số nở hông - 0,3 0,3 υ
Lực dính C’ kN/m2 1 1
Góc ma sát trong độ(o) 30 30 Φ’
Góc trượt độ(o) 0 0 ψ
Bài toán được tính toán theo 12 bước dựa trên thực tế thi công của công trình:
Bước 1: Trải vải địa kỹ thuật và thi công tầng đệm cát.( 5 ngày)
Bước 2: Chờ lún cố kết (5 ngày)
Bước 3: Thi công bấc thấm. tiến hành thay đổi vùng địa chất xung quanh
bấc thấm thành vùng địa chất quy đổi. (15 ngày)
Bước 4: Chờ lún cố kết.(5 ngày)
Bước 5: Thi công lớp cát đắp lần 1 (15 ngày)
Bước 6: Chờ lún cố kết (45 ngày)
50
Bước 7: Thi công lắp cát đắp lần 2 (15 ngày)
Bước 8: Chờ lún cố kết. (45 ngày)
Bước 9: Thi công lớp cát đắp lần 3 (15 ngày)
Bước 10: Chờ lún cố kết (45 ngày)
Bước 11: Thi công lắp cát đắp lần 4 (15 ngày)
Bước 12: Chờ lún cố kết. Kết thúc quan trắc vào cuối giai đoạn này (45
ngày)
Tổng thời gian xử lý nền : 270 ngày.
Bài toán được mô phỏng thực hiện trong hệ tọa độ phẳng (plane strain) với phần
tử 15 nút (15-node- element), do tính đối xứng của mô hình nên ta chỉ tiến hành mô
phỏng theo ½ mô hình với chiều sâu là toàn bộ lớp đất yếu.
Mô hình mô phỏng bài toán:
Hình 3.4. Mô phỏng khối đất quy đổi vùng tương đương bấc thấm.
51
Hình 3.5. Chia lưới phần tử trong mô hình.
3.3.1.3. Kết quả tính toán. a./ Độ lún nền đất.
Hình 3.6. Biến dạng lún của đất nền sau khi kết thúc thời gian chất tải.
52
Hình 3.7. Biến dạng lún của đất nền tại mỗi khu vực.
b./ Chuyển vị ngang của nền đất.
Hình 3.8. Chuyển vị của các vị trí trên mặt cắt A- A’.
53
c./ Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng.
Hình 3.9. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong nền đất. d/ Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng dư trong nền đất.
Hình 3.10. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư trong nền.
54
e./ Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng.
Hình 3.11 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương đứng.
3.3.2. Mô phỏng bài toán theo phương hướng 1 (bấc thấm được mô phỏng
như phần tử với vật liệu đàn hồi thoát nước).
3.3.2.1. Lý thuyết tính toán.
Đối với các chương trình Plaxis 2D phiên bnar từ 8.x trở lên, phần tử drain (drain
element) được đưa vào chương trình nhằm định nghĩa các vị trí mà áp lực nước lỗ rỗng
thẳng dư bằng không. Vì vậy nó có thể được sử dụng nhằm mô phỏng cho bấc thấm
(PVD), bởi trên lý thuyết trường hợp không có sức cản giếng thì bấc thấm có thể coi
như một đường thấm lý tưởng (do khả năng thoát nước rất lớn nên nước nằm trong bấc
thấm được coi là thoát ngay lập tức).
Ta tiến hành phân tích cả nần đất gia tải có xử lý bấc thấm theo bài toán phẳng
(plane strain). Bấc thấm sẽ được mô phỏng bằng phần tử drain. Trong bài toán này,
vùng ảnh hưởng về thoát nước xung quanh PVD sẽ được quy thành vùng địa chất
tương đương có chỉ tiêu cơ lý như đất tự nhiên và có hệ số thấm được xác định như
công thức (2.35).
Xác định hệ số thấm ngang trong MHP.
55
2
ha
k
x
hp
2
2 3
B R
ha
ln(
)
.ln
s a
k 3 4
k k
n a s
sa
a
kha và ksa: tương ứng là hệ số thấm ngang trong vùng không xáo trộn và vùng
h a
xáo trộn mô hình ĐXT, theo [4];
2
k k
s a
Với : .
2B = S: Là khoảng cách mô phỏng bấc thấm trong MHP;
R-0,5de : Bán kính vùng ảnh hưởng thoát nước của bấc thấm trong mô hình
n
a
R r
w
s
s
ĐXT, ; rw: bán kính quy đổi PVD.
a
r r
w a
; sa: Độ xáo trộn,
rs= 3rm: bán kính vùng xáo trộn;
k
rm: bán kính kiếm cắm (mandrel)
w
p
q w p b w2.
+ Xác định hệ số thấm đứng trong mô hình phẳng:
m
pq
w
2.B.q 2 R .
qwp: Khả năng thoát nước bấc thấm trong MHP;
qwa: Khả năng thoát nước của bấc thấm trong mô hình ĐXT;
lớp đất thứ 1
bw= rw: bề dày bấc thấm trong MHP
Bảng 3.5. Kết quả tính toán kwp và khp
B =S/2 R = 0.5de kha =2 ksa ksa na =R/r sa =rs/rw na/sa ln(na/sa) ln(sa) kha/ksa rwa kw qw 0,650 0,735 1,63E-09 8,15E-10 22,258 5,636 3,949 1,373 1,729 2,000 0,033 1,00E-04 7,50E-05 qwp de dw S rs = 3rm rm kwp(m/s) kwp(m/day) khp(m/s) khp(m/day) bw qwa kwa 2,62E-06 1,469 0,066 1,300 0,186 0,062 3,976E-06 0,34352 2,085E-10 1,801E-05 0,033 3,42E-06 1,00E-03
56
lớp đất thứ 2
Bảng 3.6. Kết quả tính toán kwp và khp
0,650 0,735 1,68E-09 8,40E-10 22,258 5,636 3,949 2,62E-06 1,469 0,066 1,300 0,186 0,062 3,976E-05 B =S/2 R = 0.5de kha =2 ksa ksa na =R/r sa =rs/rw na/sa
1,373 1,729 2,000 0,033 1,00E-04 7,50E-05 qwp de dw S rs = 3rm rm kwp(m/s) kwp(m/day) khp(m/s) khp(m/day) bw qwa kwa 3,43524 2,149E-10 1,857E-05 0,033 3,42E-06 1,00E-03 ln(na/sa) ln(sa) kha/ksa rwa kw qw 3.3.2.2. Bài toán mô phỏng.
Việc tính toán được thực hiện trên mô hình Mohr – Coloumb. Hiện nay, mặc dù đã xuất hiện nhiều loại mô hình tính toán hiện đại hơn nhưng việc tiếp cận và đặc biệt đưa vào sử dụng trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy tác giả sẽ thực hiện bài toán trong mô hình Mohr – Coulomb quen thuộc.
Lớp 1
Lớp 2b
Lớp 3a
Bảng 3.7. Các thông số trong mô phỏng phương hướng 1.
Lớp 2a
Các chỉ tiêu
Ký hiệu Đơn vị
trọng tự 15.30 15.30 16.68 17.27 γunsat kN/m3 Dung nhiên
Dung trọng bảo hòa kN/m3 15.53 15.53 16.77 17.43 γsat
Hệ số thấm đứng m/day 0,64 10-4 0,64 10-4 0,66 10-4 0,41 10-4 kv
Hệ số thấm ngang m/day 1,43 10-4 1,41 10-4 1,45 10-4 0,89 10-4 kh
kwp m/day 0.34 0.34 3.43 3.43 Hệ số thấm đứng trong vùng quy đổi
1.8 10-5 1.8 10-5 1.86 10-5 1.86 10-5 khp m/day Hệ số thấm ngang trong vùng quy đổi
Mô đun biến dạng kN/m2 634,52 846,44 1667,58 4850,59 Eref
Hệ số nở hông - 0,3 0,3 0,3 0,3 υ
17o23
18o03
18o03
18o03
Lực dính cref kN/m2 14,55 18,147 19,119 19,119
Góc ma sát trong độ(o) Φ’
Góc trượt độ(o) ψ
57
Các thông số của các lớp cát lót và cát đắp sử dụng lại trong bảng (3.3) và bảng
(3.4).
Bài toán được tính toán theo 12 bước dựa trên thực tế thi công của công trình
cũng giống như trường hợp mô phỏng ở phương hướng 2.
Mô hình bài toán.
Hình 3.12 Mô phỏng bấc thấm bằng vật liệu đàn hồi thoát nước Drain.
Hình 3.13 Chia lưới phần tử mô hình.
58
3.3.2.3. Kết quả tính toán.
a./ Độ lún của nến đất:
Hình 3.14 Biến dạng lún nền đất khi cố kết hoàn toàn
Hình 3.15 Chuyển vị cụ thể của đất tại cac khu vực khác nhau.
59
b./ Chuyển vị của nền đất:
Hình 3.16 Biến dạng của các vị trí theo phương ngang.
c./ Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong nền đất:
Hình 3.17 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư trong nền sau 270 ngày chất tải.
60
d./ Sự phân bố áp lực nước thẳng dư trong nền đất:
Hình 3.18 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư.
e./ Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng:
Hình 3.19 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng.
61
3.4. TÍNH TOÁN LÚN CỦA ĐẤT NỀN THEO TCVN: 9355- 2012.
3.4.1. Tính độ lún cố kết Sc (Khi nền đất chưa có bấc thấm)
Độ lún Sc được tính theo phương pháp tổng độ lún các lớp phân tố theo công
n
C [
lg(
)
C
lg(
]
S
i r
i c
c
n
1
i pz i vz
i i pz vz i pz
H i i 1 e 0
thức:
Trong đó:
0 :i Chiều dày, độ rỗng ban đầu của phân tố thứ i
:i
cC Chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
:i
cC Chỉ số nén lún hồi phục khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
Hi: Chiều dày tính lún lớp thứ i
i pz
i z
i
:
pz Áp lực tiền cố kết ở lớp thứ i
:i
vz Áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên tiền
trong phạm vi
:i
z Ứng suất do tải trọng ngoài gây ra ở trọng tâm lớp thứ i
lớp đất thứ i
- Chia lớp để tính lún: Chia theo mặt phân giới của các lớp đất, sau đó trong mỗi
lớp đất đó nếu bề dày lớn hơn 2 mét thì lại chia ra thành các lớp nhỏ hơn.
i
- Áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên lớp đất
vz ) được tính như sau:
i vz i
ih
thứ i (
:i Dung trọng lớp đất thứ I ở phía trên lớp đất tính toán.
Trong đó:
i
hi: bề dày lớp đất thứ i ở phía trên lớp đất tính toán.
z ) được xác định theo toán đồ
2*
Ứng suất do nền đắp gây ra ở trọng tâm thứ i(
i z
I H i i
d
Osterberg, như sau:
Ii: hệ số ảnh hưởng xét đến sự phân bố thực tế của tải trọng ngoài trong lớp đất
đó;
Ii: được xác định bằng toán đồ Osterberg phụ thuộc vào các tỷ số a/z và b/z.
Theo tiêu chuẩn, TCVN 9355- 2012, đối với nhà và công trình thì chiều sâu chịu
i z
0,1 vz
nén cực hạn Ha kết thúc khi:
62
Hình 3.21 Toán đồ Osterberg .
Theo kết quả tính toán tại các PL1, PL2 và PL3, Tổng độ lún: Sc = 1.31m
1.4 1.31 1.834
m
S
Độ lún tổng cộng được xác định theo quan hệ kinh nghiệm như sau:
S
1.834
m
S = m.Sc. Trong đó: m=1.1÷1.4 Chọn m = 1.4
Độ lún toàn phần tính toán được là
iS được tính theo quan hệ sau:
(
m
1)
S
(1.4 1) 1.834 0.7336
m
S
i
c
Độ lún tức thời
Dự tính độ lún cố kết theo thời gian trong trường hợp thoát nước một chiều và
theo phương đứng:
Trong trường hợp này độ cố kết U của đất yếu đạt được sau thời gian 1 năm kể từ
lúc đắp xong nền đường thiết kế và đắp xong phần đắp gia tải trước (nếu có) được xác
T v
vT (
t 2 .
tb C v H
định tùy thuộc vào nhân tố thời gian )
63
tb
vC : hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất
C
Trong đó:
tb v
2
)
(
2 H a h i C vi
yếu trong phạm vi chịu nén cực hạn Ha :
:viC hệ số cố kết theo phương thẳng đứng của lớp đất thứ i
hi: Chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi chịu nén Ha
H: Chiều sâu thoát nước cố kết theo phương thẳng đúng
2
24
3
C
x 9, 2 10
Ha: Chiều sâu vùng chịu nén Ha=24(m) (theo bảng 3.9)
tb v
2
2
((
))
(
)
4.5 2.927 / 365
19.5 3.465 / 365
2 H a h i C vi
3
365 0.0058
t
(m2/ngày)
T v
2
tb C v H
9.2 10 2 24
Ta có:
vU đạt được tùy thuộc vào nhân tố thời gian
vT
Bảng 3.8 Độ cố kết
Tv 0,004 0,008 0,012 0,020 0,028 0,036 0,048
0,080 0,104 0,125 0,160 0,189 0,214 0,247 Uv
0,060 0,072 0,100 0,125 0,167 0,200 0,250 Tv
Uv 0,276 0,303 0,357 0,399 0,461 0,504 0,562
Tv 0,300 0,350 0,400 0,500 0,600 0,800 1,000
0,631 0,650 0,698 0,764 0,816 0,887 0,931 Uv
2,000 Tv
0.08
Uv 0,994
vU
Có Tv = 0.0058 tra (Bảng 3.8) ta được độ cố kết
S
S U
1.834 0.08 0.146
m
t
v
1.834 0.146 1.688
m
Độ lún cố kết của nền đất sau thời gian t :
dS
Độ lún dư:
U
0.92
Để nền lún ổn định thì độ cố kết U cần đạt là:
dS S
1.688 1.834
0.973
tương ứng với U= 92%
vT
Tra (Bảng 3.8) ta được nhân tố thời gian
Tính thời gian để nền lún hết độ lún còn lại là :
64
2
2 a
t
60.918, 26
0,973 24 3 9, 2 10 x
T H v C v
ngày = 167 năm
Như vậy, cần hơn 167 năm đất nền mới kết thúc lún dưới tải trọng của nền đắp,
thời gian này là quá dài so vơí thời gian thi công công trình. Vì vậy, cần có giải pháp
xử lý để tăng tốc độ cố kết của nền, rút ngắn thời gian cố kết.
3.4.2. Xét trong trường hợp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải
trước.
Các thông số của bấc thấm được lấy theo (Bảng 3.5) và (Bảng 3.6)
U
1
U
U
1
1v
h
Độ cố kết U được xác định theo công thức :
vU - Độ cố kết theo phương thẳng đứng
vU - Độ cố kết theo phương ngang do tác dụng của giếng cát
U
1 exp
h
8 T h F F n s
F r
Trong đó:
t
Trong đó:
T h
C h 2 D
; - hT là nhân tố thời gian theo phương ngang:
- Với D là đường kính ảnh hưởng của bấc thấm
hC (cm2/s) cũng có thể được xác định thông
- Hệ số cố kết theo phương ngang
qua thí nghiệm nén lún không nở hông đối với các mẫu nguyên dạng lấy theo phương
hC
nằm ngang theo TCVN 4200-2012. Nếu vùng đất yếu cố kết gồm nhiều lớp đất có
hC trung bình gia quyền theo bề dày các
khác nhau thì trị số dùng để tính toán là trị số
lớp khác nhau đó. Ở giai đoạn lập dự án khả thi, cho phép dùng tạm quan hệ sau để
hC đưa vào tính toán như sau :
3
2 5
xác định trị số
C
C 2
18, 4 10
C h
tb C v
tb v
h
Chọn (m2/ngày)
65
Bảng 3.9. Kết quả tính toán độ cố kết chung U và độ lún theo thời gian St
t ngày U Ch Th Uh Cv Tv Uv Sc St
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,0184 0,085 0,171 0,256 0,341 0,426 0,512 0,597 0,682 0,767 0,853 0,938 1,023 1,108 1,194 1,279 1,364 1,450 1,535 1,620 1,705 1,791 1,876 1,961 2,046 2,132 2,217 2,302 0,08 0,0092 0,0004 0,16 0,0092 0,0007 0,23 0,0092 0,0011 0,29 0,0092 0,0014 0,35 0,0092 0,0018 0,40 0,0092 0,0021 0,45 0,0092 0,0025 0,49 0,0092 0,0028 0,54 0,0092 0,0032 0,57 0,0092 0,0035 0,61 0,0092 0,0039 0,64 0,0092 0,0042 0,67 0,0092 0,0046 0,70 0,0092 0,0049 0,72 0,0092 0,0053 0,74 0,0092 0,0056 0,77 0,0092 0,0060 0,78 0,0092 0,0063 0,80 0,0092 0,0067 0,82 0,0092 0,0070 0,83 0,0092 0,0074 0,85 0,0092 0,0077 0,86 0,0092 0,0081 0,87 0,0092 0,0084 0,88 0,0092 0,0088 0,89 0,0092 0,0091 0,90 0,0092 0,0095 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,16 0,22 0,29 0,35 0,40 0,45 0,49 0,53 0,57 0,61 0,64 0,67 0,70 0,72 0,74 0,76 0,78 0,80 0,82 0,83 0,85 0,86 0,87 0,88 0,89 0,90 0,91 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31 0,20 0,29 0,38 0,45 0,52 0,59 0,65 0,70 0,75 0,80 0,84 0,88 0,91 0,94 0,97 1,00 1,03 1,05 1,07 1,09 1,11 1,13 1,14 1,15 1,17 1,18 1,19
Từ (Bảng 3.9) ta vẽ được biểu đồ sau:
66
Hình 3.20 Biểu đồ cố kết theo thời gian sau 270 ngày
Hình 3.21 Biểu đồ độ lún theo thời gian sau 270 ngày
90%
U
3.4.3. Tính toán độ lún theo thời gian khi sử dụng bấc thấm.
S
0.91 1.31 1.192
m
Thời gian để nền đất yếu đạt cố kết
S
1.31 1.192 0.1179
m
S
S
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày:
c
Độ lún còn lại là :
Nhận xét
- Như vậy khi sử dụng giải pháp bấc thấm kết hợp gia tải trước để xử lý nền đất
yếu thì chỉ trong vòng 270 ngày là đạt độ lún cố kết yêu cầu. Trong khi không sử dụng
bấc thấm phải mất 167 năm.
- Đây là một trong những giải pháp tốt để xử lý nền đất yếu
67
Hình thức tính toán
3.5. TỔNG HỢP SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN. Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tính lún nền đất bằng các phương pháp tính toán khác nhau. Thời gian lún cố kết
Phương hướng 1 (Vật liệu đàn hồi) Phương hướng 2 (Vùng tương đương) Theo TCVN: 9355- 2012 Độ lún cố kết theo thời gian 1.28 m 1.39 m 1.31 m 270 ngày 270 ngày 270 ngày
3.6. NHẬN XÉT CHƯƠNG 3.
Khi sử dụng bấc thấm kết hợp với gia tải trước giúp cho nền rút ngắn thời gian
thi công so với nền không xử lý bằng bấc thấm.
Từ kết quả tính toán bằng phương pháp giải tích và phương pháp phần tử hữu
hạn ta thấy rằng: Trong mô hình 1 (Phương hướng 1) phương pháp mô phỏng này
làm việc của PVD trong phần tử hữu hạn tương đối gần với làm việc của PVD trong
thực tế nên kết quả phương pháp này gần với kết quả tính theo giải tích còn trong mô
hình 2 (Phương hướng 2) mô phỏng dựa vào lớp đất tương đương, có nghĩa là trong
phạm vi cắm PVD trong thực tế sẽ chuyển thành lớp đất tương đương trong phần tử
hữu hạn với hệ số thấm chuyển đổi Kve , theo mô phỏng áp lực nước lỗ rỗng phân bố
tương đối đều theo phương ngang nhưng thực tế áp lực nước lỗ rông xung quang PVD
gần bằng 0, do đó với việc mô phỏng cho sự cố kết theo phương ngang đều nhau sẽ
không đúng thực tế làm cho hệ số thấm lớn, kết quả lún lớn hơn so với theo mô hình 1.
Để có kết quả xử lý nền chính xác và hiệu quả, chúng ta cần phân tích thêm sự
thay đổi các thông số của giếng cát có ảnh hưởng như thế nào đến độ lún của nền.
68
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG KHI THAY ĐỔI KHOẢNG CÁCH VÀ CHIỀU SÂU CẮM BẤC THẤM ĐẾN MỨC ĐỘ CỐ KẾT CỦA NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
4.1. TƯƠNG QUAN GIỮA KHOẢNG CÁCH BẤC THẤM VÀ TỐC ĐỘ CỐ KẾT
Trong công tác xử lý nền đất yếu bằng giải pháp bấc thấm kết hợp gia tải
trước, khối lượng bấc thấm được sử dụng chiếm phần lớn kinh phí thực hiện.
Do đó khi tăng khoảng cách giữa các bấc thấm đồng nghĩa với việc giảm khối
lượng thi công bấc thấm đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư trong công tác
xử lý nền đất yếu và những trường hợp nào cần thiết phải tăng khoảng cách
giữa các bấc thấm là những vấn đề sẽ được tác giả nghiên cứu trong các phần
tính toán sau.
Trong phần này của luận văn, vấn đề về khoảng cách cắm bấc thấm vào
nền đất của công trình sẽ được thay đổi để tìm mối tương quan giữa khoảng
cách cắm bấc thấm và tốc độ cố kết của đất nền. Các trường hợp đặt ra để tính
toán được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.1. Các trường hợp thay đổi khoảng cách bấc thấm
Các trường hợp thay đổi
S1
S2
S3
S4
Khoảng cách (m)
1.0
1.5
2.0
2.5
Khi khoảng cách giữa các bấc thấm thay đồi thì hệ số thấm của vùng chịu
ảnh hưởng về thoát nước xung quanh PVD sẽ được tính toán lại theo công thức
(2.36), (2.37), (2.38) và (2.39). Dữ liệu tính toán được thể hiện ở các bảng tính
sau:
69
Bảng 4.2. Hệ số thấm ngang trong mô hình phẳng
S(m) de (2B)2 R na sa kha Ln(sa) Ln(na/sa) khp
1.0 1.13 1 0.565 17.12 5.636 1.63e-9 1.729 1.11 1.93e-5
1.68e-9 1.98e-5
1.5 1.695 2.25 0.848 25.68 1.517 1.74e-5 1.63e-9
1.68e-9 1.79e-5
2.0 2.26 4 1.13 34.24 1.804 1.63e-5 1.63e-9
1.68e-9 1.68e-5
1.68e-9
1.60e-5
Bảng 4.3. Hệ số thấm đứng trong mô hình phẳng
2.5 2.825 6.25 1.413 42.08 2.027 1.55e-5 1.63e-9
qwa
qwp
Kwp
S(m) (2B)2 R de na
3.41e-6
4.46
1.13 1 0.565 17.12 1.0
3.27e-6
2.98
3.42e-6
1.695 2.25 0.848 25.68 1.5
1.71e-6
2.23
2.26 4 1.13 34.24 2.0
1.36e-6
1.79
Các thông số khác phục vụ cho việc tính toán vẫn được giữ nguyên theo
Chương III, các bước thi công cũng vẫn được tuân thủ theo đúng thực tế đã thi
công. Sau đây là các mô hình tính toán và kết quả thu được.
2.825 6.25 1.413 42.08 2.5
70
4.1.1. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc
thấm là 1.0m
4.1.1.1. Độ lún nền đất:
Hình 4.1 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm là 1m
4.1.1.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.2 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 1.0m
71
Hình 4.2a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 1.0m
4. 1 1.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.3 Ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 1m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1,3m
Độ lún ổn định của đất nền:
72
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 99, 2%
1,3 1,31
tS S 4.1.2. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc
thấm là 1,5m
4.1.2.1 Độ lún nền đất
Hình 4.4 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm l,5m
4.1.2.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.5 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm l,5m
.
73
Hình 4.5a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm l,5m
4.1.2.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.6. Ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm l,5m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1,22m
Độ lún ổn định của đất nền:
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
74
U
%
100%
100% 93,1%
1, 22 1,31
tS S
4.1.3. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc
thấm là 2.0m
4.1.3.1. Độ lún nền đất
Hình 4.7 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm 2.0m
4.1.3.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.8 Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 2.0m
.
75
Hình 4.8a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 2.0m
4. 1.3.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.9 ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 2.0m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1,16m
Độ lún ổn định của đất nền:
76
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 88, 5%
1,16 1,31
tS S
4.1.4. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp khoảng cách bấc
thấm là 2,5m
4.1.4. 1. Độ lún nền đất
Hình 4.10 Độ lún đất nền khi khoảng cách bấc thấm 2,5m
4.1.4.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
.
77
Hình 4.11. Áp lực nước lỗ rỗng khi khoảng cách bấc thấm 2,5m
Hình 4.11a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi khoảng cách bấc thấm 2,5m
4.1.4.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.12. ứng suất hữu hiệu khi khoảng cách bấc thấm 2,5m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1,08m
Độ lún ổn định của đất nền:
78
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 82, 44%
1, 08 1,31
tS S
4.1.5. Tổng hợp kết quả tính toán
Bảng 4.4. Kết quả tính toán lún nền đất cho các trường hợp khoảng cách
cắm bấc thấm khác nhau:
STT Khoảng cách bấc thấm (m)
Độ lún cố kết (m)
Thời gian (ngày)
1
1
270
1.3
2
1.3
270
1.28
3
1.5
270
1.22
4
2
270
1.16
5
2.5
270
1.08
4.2.TƯƠNG QUAN GIỮA CHIỀU SÂU BẤC THẤM VÀ ĐỘ CỐ KẾT
Bấc thấm có vai trò là đường thoát nước đứng nhằm đẩy nhanh tốc độ cố
kết cho nền đất yếu và tạo ra độ cố kết đồng đều hơn theo chiều sâu của nền.
Tuy nhiên chiều sâu cắm bấc thấm như thế nào là hợp lý và mức độ ảnh hưởng
của nó như thế nào trong hiệu quả sử dụng bấc thấm. Với một công cụ nghiên
cứu (phân tích phần tử hữu hạn), tác giả sẽ tiến hành mô phỏng các trường hợp
thay đổi chiều sâu cắm bấc thấm để xem xét biến dạng lún của đât nền (các
thông số khác để nhập vào mô hình Plaxis lấy theo số liệu khi khoảng cách cắm
bấc thấm là 1,3m)
Bảng 4.5 Các trường hợp thay đổi chiều sâu cắm bấc thấm
Các trường hợp thay đổi
L1
L2
L3
L4
L5
Khoảng cách (m)
8
10
12
14
17
.
79
4.2.1. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắ m bấ c
thấ m là 8m (cá c thông số gia tả i giố ng như trên)
4.2.1.1 Độ lún nền đất
Hình 4.13 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 8m
4.2.1.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.14 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 8m
80
Hình 4.14a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 8m
4.2.1.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.15 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 8m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 0,93m
Độ lún ổn định của đất nền:
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 71%
0,93 1,31
tS S
.
81
4.2.2 Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắ m bấ c
thấ m là 10m (cá c thông số gia tả i giố ng như trên)
4.2.2.1 Độ lún nền đất
Hình 4.16 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 10m
4.2.2.2 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.17 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 10m
82
Hình 4.17a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 10m
4.2.2.3 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.18 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 10m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1.02m
Độ lún ổn định của đất nền:
83
U
%
100%
100% 78%
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
1, 02 1,31
tS S
4.2.3. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắ m bấ c
thấ m là 12m (cá c thông số gia tả i giố ng như trên)
4.2.3.1 Độ lún nền đất
Hình 4.19 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 12m
4.2.3.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.20 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 12m
.
84
Hình 4.20a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 12m
4.2.3.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.21 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 12m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1.08m
Độ lún ổn định của đất nền:
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
85
U
%
100%
100% 82, 44%
1, 08 1,31
tS S
4.2.4. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắ m bấ c
thấ m là 14m (cá c thông số gia tả i giố ng như trên)
4.2.4.1. Độ lún nền đất
Hình 4.22 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 14m
4.2.4.2 Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.23 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 14m
.
86
Hình 4.23a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 14m 4.2.4.3 Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.24 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 14m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1,15m
Độ lún ổn định của đất nền:
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 88%
1,15 1,31
tS S
.
87
4.2.5. Tính toán thời gian cố kết nền đất trường hợp chiều sâu cắ m bấ c
thấ m là 17m (cá c thông số gia tả i giố ng như trên)
4.2.5.1. Độ lún nền đất
Hình 4.25 Độ lún đất nền khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 17m
4.2.5.2. Sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng
Hình 4.26 Áp lực nước lỗ rỗng khi chiều sâu cắ m bấc thấ m là 17m
88
Hình 4.26a Áp lực nước lỗ rỗng dư khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 17m
4.2.5.3. Sự phân bố ứng suất hữu hiệu
Hình 4.27 Ứ ng suất hữu hiệu khi chiều sâu cắ m bấc thấm là 17m
S
1.31
m
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày : St= 1.31m
Độ lún ổn định của đất nền:
Độ lún cố kết của nền đạt được sau 270 ngày:
U
%
100%
100% 100%
1,31 1,31
tS S
.
89
4.2.6. Kết quả phân tích độ lún theo thời gian
Bảng 4.6. Kết quả tính toán lún nền đất cho các trường họp chiều sâu cắm
bấc thấm khác nhau.
STT Chiều sâu cắm bấc thấm(m) Thời gian (ngày) Độ lún cố kết (m)
8 10 12 14 16 17
270 270 270 270 270 270
0.93 1.02 1.08 1.15 1.28 1.31
1 2 3 4 5 6
4.3. NHẬN XÉT CHƯƠNG 4
Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của các tham số như chiều sâu cắm bấc
thấm (L = 8; 10; 12; 14; 16; 17m), khoảng cách cắm bấc thấm (S = 1; 1,3; 1,5; 2;
2,5) đối với công trình nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 cho ta thấy:
+ Khi chiều sâu cắm bấc thấm tăng, tốc độ cố kết tăng. Tuy nhiên áp lực nước
lỗ rỗng dư lớn nhất trong nền giảm.
+ Khi khoảng cách cắm bấc thấm giãm thì độ lún của nền tăng không đáng kể,
tuy nhiên áp lực nước lỗ rỗng dư tiêu tán nhanh.
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
1. Phương pháp xử lý nền bằng vật liệu thoát nước thẳng đứng kết hợp vải địa kỹ
thuật gia cố mái đắp có thể làm tăng tốc độ lún, tăng ổn định tổng thể và đẩy nhanh
tiến độ xây dụng. Nghiên cứu bài toán thực tế xử lý nền đất yếu bằng bằng bấc thấm
kết hợp gia tải trước tại công trình nhà máy nhiệt điện sông Hậu 1 bằng các phương
pháp tính khác nhau cho ta thấy khi sử dụng bấc thấm kết hợp gia tải trước thời gian
đạt độ lún cố kết yêu cầu là 270 ngày còn không sử dụng giải pháp bấc thấm thời gian
đạt độ lún cố kết yêu cầu là 167 năm.
2. Kết quả tính toán từ 2 phương pháp giải tích và phần tử hữu hạn (Phương
hướng 1) khi không xét đến ảnh hưởng của độ xáo trộn cho kết quả sai lệch không lớn
khoảng 2,34% vì vậy chúng ta có thể sử dụng hai phương pháp này để tính toán kiểm
chứng lẫn nhau.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của các tham số như chiều sâu cắm bấc thấm (L
= 8; 10; 12; 14; 16; 17m), khoảng cách cắm bấc thấm (S = 1; 1,3; 1,5; 2; 2,5) đối với
công trình nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 cho ta thấy:
+ Khi chiều sâu cắm bấc thấm tăng, tốc độ cố kết tăng. Tuy nhiên áp lực nước
lỗ rỗng dư lớn nhất trong nền giảm.
+ Khi khoảng cách cắm bấc thấm giãm thì độ lún của nền tăng không đáng kể,
tuy nhiên áp lực nước lỗ rỗng dư tiêu tán nhanh.
4. Các kết quả mô phỏng trong nghiên cứu hiện tại cần được so sánh với các kết
quả đo đạc hiện trường để kiểm chứng tính chính xác kết quả phân tích
II. KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
- Vì thời gian nghiên cứu còn ít nên chưa khai thác và phân tích các kết quả trong
bài toán bấc thấm một cách chi tiết và khái quát nên kết quả chỉ mang tính cục bộ.
- Trong quá trình thực hiện thiếu quan trắc lún từ công trình thực tế nên không có
số liệu hiện trường để so sánh với các phương pháp tính trong luận văn này.
- Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu cách mô phỏng bài toán xử lý nền đất yếu có sừ dụng bấc thấm kết hợp với bơm hút chân không bằng phần mềm.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 9355-2012 "Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước",
[2] Võ Phán, Phan Lưu Minh Phượng - "Cơ học đất", Đại học Bách Khoa
TPHCM (2010),pp30;
[3] Trần Nguyễn Hoàng Hùng - "Thiết kế xử lý nền đường trên đất yếu dùng
bấc thấm ”, Đại học Bách Khoa TPHCM (2010);
[4] Bộ Giao Thông Vận Tải (2000), Quy Trình Khảo sát Thiết kế Nền đường ô
tô đắp trên đất yếu, 22TCN-262-2000, pp. 151 - 193;
[5] Trần Quang Hộ - "Công trình trên nền đất yếu" , Đại học Quốc gia
TPHCM (2004);
[6] Holtz, R. D., Jamiolkowski, M. B., Lancellotta, R., and Pedroni, R. (1991), “Prefabricated vertical drains: design and performance”, CIRIA Ground Engineering report: Ground improvement, Butterworth- Heinemann Ltd., London, PP'. 13;
[7] Bergado, D.T, Anderson, L.R., Miura, N., and Balasubramaniam (1996), A.s., Prefabricated vertical drains (PVD), “Soft ground improvement in lowland and other environments”, ASCE Press;
[8] Bo, M.W., Chu, J., Low, B.K., and Chao, V. (2003), " Soil Improvement: Prefabricated Vertical drain techniques, Thompson, Singapore, pp. 144;
[9] Rixner, J.J., Kraemer, S.R., and Smith, A.D. (1986), Prefabricated vertical drains, Technical report, Vol. I: Engineering guidelines, Federal Highway Administration Report FHWA/RD-86/168;
[10] Tran, T. A., and Mitachi, T. 2008, "Equivalent plane strain modeling of vertical drains in soft ground under embankment combined with vaccuum loading, Computers and Geotechnics J.,Vol.35, Issue 5;
[11] Indraratna, B. and Redna, I. W. (2000), "Numerical modeling of vertical drains with smear zone and well resistance installed in soft clay", Canadian Geotechnical J., Vol. 37, No.l;
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A
MỘT SỐ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
PL1. Tính hệ số Ii theo toán đồ Osterberg
TT a/z b/z I a b
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 Chiều dày 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Độ sâu ở cuối lớp 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 11,5 12 12,5 13 13,5 14 14,5 15 15,5 16 16,5 17 17,5 18 18,5 19 19,5 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 16,00 8,00 5,33 4,00 3,20 2,67 2,29 2,00 1,78 1,60 1,45 1,33 1,23 1,14 1,07 1,00 0,94 0,89 0,84 0,80 0,76 0,73 0,70 0,67 0,64 0,62 0,59 0,57 0,55 0,53 0,52 0,50 0,48 0,47 0,46 0,44 0,43 0,42 0,41 28,00 14,00 9,33 7,00 5,60 4,67 4,00 3,50 3,11 2,80 2,55 2,33 2,15 2,00 1,87 1,75 1,65 1,56 1,47 1,40 1,33 1,27 1,22 1,17 1,12 1,08 1,04 1,00 0,97 0,93 0,90 0,88 0,85 0,82 0,80 0,78 0,76 0,74 0,72 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,497 0,485 0,484 0,481 0,475 0,475 0,475 0,472 0,471 0,458 0,448 0,435 0,432 0,431 0,43 0,428 0,428 0,428 0,428 0,397 0,395 0,387 0,382 0,381 0,38 0,375 0,362 0,278 0,25 0,241
40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 20 20,5 21 21,5 22 22,5 23 23,5 24 24,5 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 0,40 0,39 0,38 0,37 0,36 0,36 0,35 0,34 0,33 0,33 0,70 0,68 0,67 0,65 0,64 0,62 0,61 0,60 0,58 0,57 0,281 0,25 0,22 0,19 0,18 0,164 0,15 0,14 0,12 0,12 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14
PL2. Bảng xác định chiều sâu chịu ảnh hưởng của tải trọng đắp
TT I 2.I Chiều dày KN/m3
1 1 1 1 1 1 1 1 1
0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Độ sâu tính 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 11,5 12 12,5 13 13,5 14 14,5 15 15,5 16 16,5 17 17,5 18 18,5 19 Độ sâu ở cuối lớp 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 11,5 12 12,5 13 13,5 14 14,5 15 15,5 16 16,5 17 17,5 18 18,5 19 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,497 0,994 0,485 0,97 0,484 0,968 0,481 0,962 0,95 0,475 0,95 0,475 0,95 0,475 0,472 0,944 0,471 0,942 0,458 0,916 0,448 0,896 0,435 0,87 0,432 0,864 0,431 0,862 0,43 0,86 0,428 0,856 0,428 0,856 0,428 0,856 0,428 0,856 0,397 0,794 0,395 0,79 0,387 0,774 0,382 0,764 0,381 0,762 0,76 0,38 0,75 0,375 0,362 0,724 0,278 0,556 0,25 0,5 (kN/m2) 84 84 84 84 84 84 84 84 84 83,496 81,48 81,312 80,808 79,8 79,8 79,8 79,296 79,128 76,944 75,264 73,08 72,576 72,408 72,24 71,904 71,904 71,904 71,904 66,696 66,36 65,016 64,176 64,008 63,84 63 60,816 46,704 42 (kN/m2) 1,3375 4,0125 6,6875 9,3625 12,038 14,713 17,388 20,063 22,738 24,415 26,985 29,555 32,125 34,695 37,265 39,835 42,405 44,975 47,545 53,918 56,683 59,448 62,213 64,978 67,743 70,508 73,273 81,95 84,93 87,91 90,89 106,94 110,34 113,73 117,13 120,52 123,92 127,31 5,35 5,35 5,35 5,35 5,35 5,35 5,35 5,35 5,35 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,14 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,96 5,96 5,96 5,96 6,79 6,79 6,79 6,79 6,79 6,79 6,79 62,804 20,935 12,561 8,972 6,9782 5,7094 4,8311 4,1869 3,6943 3,4199 3,0195 2,7512 2,5154 2,3 2,1414 2,0033 1,87 1,7594 1,6183 1,3959 1,2893 1,2208 1,1639 1,1118 1,0614 1,0198 0,9813 0,8774 0,7853 0,7549 0,7153 0,6001 0,5801 0,5613 0,5379 0,5046 0,3769 0,3299
39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 19,5 20 20,5 21 21,5 22 22,5 23 23,5 24 24,5 19,5 20 20,5 21 21,5 22 22,5 23 23,5 24 24,5 9,4 9,4 9,4 9,4 9,4 9,4 9,4 9,4 9,4 8,52 8,52 0,241 0,482 0,281 0,562 0,5 0,25 0,44 0,22 0,38 0,19 0,18 0,36 0,164 0,328 0,15 0,14 0,12 0,12 0,3 0,28 0,24 0,24 40,488 47,208 42 36,96 31,92 30,24 27,552 25,2 23,52 20,16 20,16 180,95 185,65 190,35 195,05 199,75 204,45 209,15 213,85 218,55 202,35 206,61 0,2238 0,2543 0,2206 0,1895 0,1598 0,1479 0,1317 0,1178 0,1076 0,0996 0,0976
PL3. Kết quả tính lún cố kết theo phương pháp tổng lún các lớp phân tố.
pz
ih
vz
z
0e
cC
rC
cS (m)
H STT (m) (m) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 0,50 0,5 1,00 0,5 1,50 0,5 2,00 0,5 2,50 0,5 3,00 0,5 3,50 0,5 4,00 0,5 4,50 0,5 5,00 0,5 5,50 0,5 6,00 0,5 6,50 0,5 7,00 0,5 7,50 0,5 8,00 0,5 8,50 0,5 9,00 0,5 9,50 0,5 0,5 10,00 0,5 10,50 0,5 11,00 0,5 11,50 0,5 12,00 0,5 12,50 0,5 13,00 0,5 13,50 0,5 14,00 0,5 14,50 0,5 15,00 0,5 15,50 0,5 16,00 0,5 16,50 0,5 17,00 0,5 17,50 0,5 18,00 0,5 18,50 0,5 19,00 1,3375 4,0125 6,6875 9,3625 12,038 14,713 17,388 20,063 22,738 24,415 26,985 29,555 32,125 34,695 37,265 39,835 42,405 44,975 47,545 53,918 56,683 59,448 62,213 64,978 67,743 70,508 73,273 81,95 84,93 87,91 90,89 106,94 110,34 113,73 117,13 120,52 123,92 127,31 84 84 84 84 84 84 84 84 84 83,49 81,48 81,31 80,81 79,8 79,8 79,8 79,29 79,13 76,94 75,26 73,08 72,57 72,41 72,24 71,90 71,90 71,90 71,90 66,69 66,36 65,01 64,17 64,01 63,84 63 60,81 46,70 42 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 1,86 81,3 81,3 1,86 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 81,3 1,959 1,78 81,3 1,78 81,3 1,78 81,3 1,78 81,3 1,78 81,3 1,78 81,3 1,78 81,3 81,3 1,78 81,3 1,581 81,3 1,581 81,3 1,581 123,8 1,581 123,8 1,303 123,8 1,303 123,8 1,303 123,8 1,303 123,8 1,303 123,8 1,303 123,8 1,303 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,85 0,079 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,6 0,045 0,038 0,037 0,037 0,034 0,031 0,030 0,024 0,024 0,025 0,025 0,025 0,025 0,026 0,026 0,027 0,038 0,039 0,030 0,030 0,033 0,033 0,034 0,035 0,036 0,037 0,038 0,042 0,046 0,045 0,046 0,028 0,019 0,020 0,021 0,021 0,022 0,018 0,018
0,5 19,50 0,5 20,00 0,5 20,50 0,5 21,00 0,5 21,50 0,5 22,00 0,5 22,50 0,5 23,00 0,5 23,50 0,5 24,00
39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 180,95 185,65 190,35 195,05 199,75 204,45 209,15 213,85 218,55 202,35 40,48 47,21 42 36,96 31,92 30,24 27,55 25,2 23,52 20,16 0,6 0,045 123,8 0,733 0,6 0,045 123,8 0,733 123,8 0,733 0,6 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,733 0,142 0,045 123,8 0,904 0,142 0,045 Tổng 0,022 0,023 0,021 0,011 0,011 0,011 0,012 0,012 0,012 0,009 1.31
PHỤ LỤC B
TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT PHỤC VỤ TÍNH TOÁN