ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------------

LÊ LƯƠNG THẢO

ỨNG DỤNG GIS VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM,

VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

TẠI PHƯỜNG ĐỒNG QUANG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường

Lớp : ĐCMT – K48

Khoa : Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học : 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN HIỂU

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông

Lâm - Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các

thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong

trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em được lòng tin

vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và các

thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn

Hiểu đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá

trình thực tập tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Trung Tâm Nghiên Cứu Địa Tin Học –

trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các Anh Chị nhân

viên đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình và toàn thể bạn bè

đã luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực

hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Sinh viên

Lê Lương Thảo

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần CTR sinh hoạt đặc trưng ............................................... 8

Bảng 2.2. Phân loại CTR theo công nghệ quản lý, xử lý ................................ 10

Bảng 2.3. So sánh sự khác nhau giữa giữa dữ liệu vector và raster ............... 22

Bảng 4.1. Dân số trung bình Phường Đồng Quang giai đoạn 2016 – 2019 ... 35

Bảng 4.2. Dân số trung bình của 12 tổ dân phố năm 2019 tại

Phường Đồng Quang ....................................................................................... 35

Bảng 4.3. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt tại Phường Đồng Quang

năm 2019 ......................................................................................................... 37

Bảng 4.4. Tổng lượng rác thải phát sinh theo khu vực của Phường Đồng

Quang năm 2019 ............................................................................................. 38

Bảng 4.5. Tổng khối lượng CTR sinh hoạt theo ngày và theo năm tại 12 Tổ

của Phường Đồng Quang năm 2019 ............................................................... 38

Bảng 4.6. Lượng rác thải được thu gom và xử lý qua các năm từ 2016 – 2019

tại Phường Đồng Quang .................................................................................. 39

Bảng 4.7. Tỉ lệ thành phần CTR sinh hoạt tại Phường Đồng Quang

năm 2019 ......................................................................................................... 39

Bảng 4.8: Phương tiện và số lượng thu gom CTR sinh hoạt tại Phường

Đồng Quang năm 2019 ................................................................................... 42

Bảng 4.9: Số lượng các điểm tập kết trên địa bàn Phường Đồng Quang ....... 42

Bảng 4.10. Dự báo gia tăng dân số trên địa bàn phường Đồng Quang .......... 61

Bảng 4.11. Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn phường

Đồng Quang .................................................................................................... 62

Bảng 4.12. Diễn biến khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư

giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ......................................... 63

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ........................................................ 7

Hình 2.2: GIS và các hệ thống liên quan ........................................................ 14

Hình 2.4. Thành phần chính của GIS .............................................................. 16

Hình 2.5. Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu .................................................... 18

Hình 2.6. Mối liên quan giữa dữ liệu không gian với phi không gian ............ 19

Hình 2.7. Biểu diễn các đối tượng cấu trúc dữ liệu vector ............................. 20

Hình 2.8. Sự khác biệt giữa cấu trúc dữ liệu vector (a) và raster (b) trong việc

thể hiện đối tượng đường ................................................................................ 21

Hình 4.1. Vị trí địa lý Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên .............. 31

Hình 4.2. Vị trí địa lý phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên, .................... 33

Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 33

Hình 4.5. Điểm 1 thu gom rác tại Khu dân cư Tư san nền ............................. 43

Hình 4.4. Điểm 2 thu gom rác tại Cổng Bệnh Viện Đa khoa Trung Ương .... 43

Hình 4.3. Điểm 2 thu gom rác tại Đảo cọ Đồng Quang.................................. 44

Hình 4.6. Sơ đồ thu gom CTR sinh hoạt hiện nay ở Phường Đồng Quang .... 44

Hình 4.7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty môi trường và Công trình đô thị

TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 46

Hình 4.8. Khảo sát thực địa tại BCL Đá Mài, xã Tân Cương,

TP. Thái Nguyên ............................................................................................. 49

Hình 4.9. Ranh giới Phường Đồng Quang trên bản đồ google my map ......... 54

Hình 4.10. Dữ liệu điểm 1 thu gom rác trên google my map ......................... 55

Hình 4.11. Dữ liệu điểm 2 thu gom rác trên google my map ......................... 55

Hình 4.12. Dữ liệu điểm 3 thu gom rác trên google my map ......................... 56

Hình 4.13. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang định dạng shapefile của phần mềm

ArcGIS ............................................................................................................ 56

Hình 4.14. Ảnh vệ tinh landsat Phường Đồng Quang .................................... 57

iv

Hình 4.15. Định tuyến thu gom CTR theo ảnh vệ tinh ................................... 57

Hình 4.16. Ảnh vệ tinh google map phường Đồng Quang ............................. 58

Hình 4.17. Bản đồ tuyến thu gom rác thải tại Phường Đồng Quang, ............. 59

Thành phố Thái Nguyên .................................................................................. 59

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảo vệ môi trường BVMT

Bãi chôn lấp BCL

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Chất thải rắn CTR

Cơ sở dữ liệu CSDL

Hệ thống thông tin địa lý GIS

Hệ thống định vị toàn cầu GPS

Thành phố TP

Tài ngyễn và môi trường TN&MT

Ủy ban nhân dân UBND

Nước Anh UK

Viện nghiên cứu hệ thống môi trường ESRI

vi

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... i

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

PHẦN 1 ............................................................................................................. 1

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 4

2.1.2. Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................................... 6

2.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................................................. 8

2.1.4. Quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt .......................... 11

2.2. Giới thiệu về Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ......................................... 13

2.2.1. Định nghĩa GIS ..................................................................................... 13

2.2.2. Phạm vi ứng dụng của GIS ................................................................... 14

2.2.3. Hợp phần của GIS ................................................................................. 15

2.2.4. Chức năng của GIS ............................................................................... 16

2.2.5. Mô hình dữ liệu cho GIS ....................................................................... 18

2.2.6. Tình hình ứng dụng của GIS trong nghiên cứu môi trường ................. 22

2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 25

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27

vii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27

3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 27

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 28

3.4.2. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 28

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 28

3.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu .............................................. 29

3.4.5. Phương pháp dự báo dân số và khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh

trong tương lai ................................................................................................. 29

3.4.6. Phương pháp xây dựng bản đồ .............................................................. 30

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Đồng Quang, Thành phố

Thía Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. ................................................................... 31

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34

4.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên. ........................................................ 35

4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt. ........................................................... 35

4.2.2. Khối lượng, thành phần. ........................................................................ 37

4.2.3. Thành phần rác thải ............................................................................... 39

4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt tại

Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên ......................................................... 40

4.2.5. Điểm tập kết rác. ................................................................................... 42

4.2.6. Quy trình thu gom, vận chuyển. ............................................................ 44

4.2.7. Hiện trạng quản lý thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên ...................................................................... 45

4.2.8. Hiện trạng xử lý thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường Đồng

Quang, TP. Thái Nguyên. ............................................................................... 47

viii

4.2.9. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên. ..................................................................... 49

4.2.10. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết về chất thải rắn sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên. ........................................................ 51

4.3. Ứng dụng GIS vào công tác quản lý thu gom, vận chuyển rác thải sinh

hoạt tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên. ........................................... 53

4.3.1. Thu thập, xử lý dữ liệu .......................................................................... 54

4.3.2. Ứng dụng GIS xây dựng tuyến thu gom, quản lý CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên ......................................................... 57

4.3.3. Xây dựng bản đồ lộ trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên ......................................................... 58

4.4. Dự báo khối lượng dân số và rác phát sinh cho việc thu gom, vận chuyển

CTR sinh hoạt của phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên từ năm 2020 đến

năm 2025 ......................................................................................................... 60

4.4.1. Cơ sở dự báo số dân và tỷ lên tăng dân số của Phường Đồng Quang,

TP. Thái Nguyên ............................................................................................. 60

4.4.2. Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cho việc thu gom, vận

chuyển của phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên ............................ 61

4.4.3. Diễn biến khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư tại

Phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên từ năm 2016 – 2025 ............ 62

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 65

5.1. Kết luận .................................................................................................... 65

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ô nhiễm môi trường là vấn đề nan giải của nhiều quốc gia trên thế giới,

Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm

môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy thoái môi

trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn

(CTR) ngày càng gia tăng cùng với tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa. Ngày

nay, cùng với quá trình phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có

những bước chuyển biến mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa

(CNH – HĐH) đang diễn ra với nhịp độ cao. Quá trình phát triển mang lại

những lợi ích kinh tế xã hội to lớn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của người dân, nhưng đồng thời kéo theo nó là các vấn đề môi trường

ngày càng nghiêm trọng hơn. Một trong các vấn đề môi trường đáng quan tâm

đó là chất thải rắn sinh hoạt đô thị.

Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã tạo ra sức

ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm môi trường và phát triển bền vững. Lượng

chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với

thành phần phức tạp.

Do tính phức tạp của việc quản lý chất thải rắn nên hầu hết tại các đô

thị của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, vấn đề chồng chéo trong quản

lý là việc không thể tránh khỏi. Đó chính là vấn đề đáng lo ngại cho các nhà

quản lý chất thải rắn tại các đô thị.

Thành phố (TP) Thái Nguyên là đô thị loại I, trung tâm chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Thái Nguyên và là đầu mối giao thông của các

tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Đồng hành với sự phát triển về sản xuất

2

công nghiệp và dịch vụ của thành phố là những áp lực về môi trường do nhiều

loại chất thải, trong đó chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt gây ra.

Trong đó, Phường Đồng Quang cũng là một phường nằm tại khu vực

trung tâm của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Với diện tích là

1,50km² với 2.594 hộ dân và trên 10,369 người, được chia thành 12 tổ dân phố.

Dựa trên các điều kiện về nhân lực, kĩ thuật, các yếu tố kinh tế - xã hội

của phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên thì việc nâng cao hệ thống

quản lý chất thải rắn là rất cần thiết. Để thực hiện tốt công việc này thì hệ

thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý trong

quá trình quản lý và ra quyết định.

Công tác quản lý và thu gom xử lý rác thải sinh hoạt là trách nhiệm

chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ yếu, đẩy mạnh

công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường (BVMT) và thu gom xử lý rác thải

sinh hoạt, huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác thu

gom xử lý rác thải sinh hoạt. Đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ và thống nhất

nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Với các lí do trên, đề tài: “Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

vào công tác quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên” được thực hiện, nhằm nâng

cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhằm đẩy mạnh việc ứng

dụng công nghệ thông tin địa lý vào công tác quản lý môi trường.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển và quản lý

CTR sinh hoạt tại địa bàn phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên.

- Ứng dụng GIS vào công tác quản lý thu gom, vận chuyển rác thải sinh

hoạt tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên.

3

- Dự báo khối lượng dân số và rác thải phát sinh cho việc thu gom, vận

chuyển CTR sinh hoạt của phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên từ

năm 2020 đến năm 2025. Từ đó có thể dự báo được dân số và khối lượng cần

thiết để phục vụ việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại địa bàn phường.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa khoa học:

- Đề tài ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng cơ sở dữ

liệu môi trường quản lý CTR sinh hoạt đồng thời dự báo lượng rác thải phát

sinh cho phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên đến năm 2025.

- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch quản lý

CTR của phường Đồng Quang TP. Thái Nguyên một cách hiệu quả trong giai

đoạn mới, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và

môi trường trong thành phố nói chung và địa bàn phường nói riêng.

* Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá được lượng CTR sinh hoạt phát sinh, tình hình thu gom, vận

chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

- Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian

phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt của phường Đồng

Quang, TP. Thái Nguyên.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt

- Theo (Điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007) của Chính

phủ về Quản lý CTR sinh hoạt thì CTR sinh hoạt được định nghĩa như sau:

“Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá

nhân, hộ gia đình, nơi công cộng”

- Trước tiên để hiểu được khái niệm CTR sinh hoạt, chúng ta phải biết

được khái niệm đó, theo (Nguyễn Đình Hương, 2003) ta có:

“Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật

bị thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.

Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, các tông,

nhựa, vải, cao su, da, lá rụng sân vườn, gỗ… và các chất vô cơ như thủy tinh,

lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất cát…”

- Theo luật BVMT Việt Nam “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí

được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh hoạt hoặc hoạt động khác”

(Luật bảo vệ môi trường 2014).

- CTR là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người và động vật

loại bỏ mà không được tiếp tục sử dụng như ban đầu tạo ra. Những “sản

phẩm” này thường ít được sử dụng do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của

con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các

giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng. Dựa vào thành phần rác thải được chia

thành 2 loại: rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ.

+ Rác thải hữu cơ tự nhiên: như lá cây, rau cỏ, vỏ hoa quả, thức ăn dư

thừa, xác động vật… chúng là những chất dễ phân huỷ gây ô nhiễm môi

trường. Khi bị phân huỷ chúng bốc mùi khó chịu, phát sinh nhiều vi trùng gây

5

bệnh, thu hút côn trùng, ruồi nhặng, chuột bọ tạo điều kiện cho chúng phát

triển, gây ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước và lây truyền

sang người, gia súc, mất vẻ đẹp cảnh quan.

+ Rác thải vô cơ: như chai lọ thuỷ tinh, nhựa các loại (polyetylen,

polypropylene, túi nilon…), các loại vô cơ khó phân huỷ, phải sau rất nhiều

năm mới phân huỷ, một số loại sau khi phân huỷ tạo thành nhiều chất độc hại

làm ô nhiễm đất đai, nguồn nước và không khí.

- CTR sinh hoạt ảnh hưởng đến sức khỏe con người, bất kỳ sinh vật sống

nào đều trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài. Con người

cũng vậy, nhưng khi các môi trường sống như đất, nước, không khí đều bị

làm xấu đi thì ắt hẳn sức khỏe của cộng đồng sẽ bị tác động theo chiều hướng

không tốt.

Môi trường đất: Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được

thu gom đều được lưu giữ lại trong đất một số loại chất thải khó phân hủy như

túi nilon, vỏ lon, hydrocarbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi

trường đất; thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất

có thể bị chết. Nhiều loại chất thải như xi than, vôi vữa… đổ xuống đất làm

cho đất bị đông cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.

Môi trường nước: Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ

là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị

ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh

vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sang của

các tầng nước cùng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của

thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.

Môi trường không khí: Tại các trạm, bãi trung chuyển rác xen kẽ khu

vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi

cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu

6

gom, vận chuyển rác. Tại các bãi chôn lấp CTR vấn đề ảnh hưởng đến môi

trường khi là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải

nguy hại.

- CTR sinh hoạt là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con

người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,

các trung tâm dịch vụ, thương mại có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,

thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá

hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, xác động

vật, vỏ rau quả v.v…Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện

pháp tái sử dụng, tái chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và BVMT.

2.1.2. Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn sinh hoạt

2.1.2.1. Nguồn gốc của CTR sinh hoạt

Khối lượng CTR sinh hoạt ngày càng gia tăng do tác động của sự gia

tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong

các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó, các nguồn chủ yếu phát sinh chất

thải bao gồm:

- Phát sinh từ hộ gia đình: đây là nguồn phát sinh thường xuyên và lớn

nhất, ít có biến động lớn về khối lượng phát sinh, nguồn này được thu thường

xuyên hàng ngày với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ;

- Phát sinh từ nơi sinh hoạt công cộng: chợ, nhà hàng, khách sạn, trung

tâm thương mại, công trình công cộng…;

- Rác từ cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp…;

- Rác đường phố: do hoạt động của con người tạo ra như đi lại, vận

chuyển, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng…

nguồn này cũng tương đối ổn định và cũng được thu gom thường xuyên bởi xí

nghiệp môi trường đô thị.

7

Hình 2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt

2.1.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt

CTR sinh hoạt bao gồm hai thành phần chính đó là thành phần hữu cơ

và thành phần vô cơ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng vùng như mức sống, thu

nhập… mà mỗi nơi có thành phần CTR sinh hoạt khác nhau.

Thành phần CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần

riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần

trăm khối lượng. Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng

trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá

trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch

quản lý CTR.

Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương

mại chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50 - 75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành

phần CTR giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động

xây dựng, sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ

sử dụng trong xử lý nước. Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí

8

địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập

của từng địa phương.

Rác thải sinh hoạt chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lượng CTR của các đô

thị khoảng 80%, có thành phần rất phức tạp. Thành phần lý học, hóa học của

chất thải khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, điều

kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải sinh hoạt đô thị ngày

càng có xu hướng biến đổi tăng các chất khó phân hủy, độc hại. Thành phần

rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam được thể hiện ở Bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1. Thành phần CTR sinh hoạt đặc trưng

Thành phần chất thải % Khối lượng

Rau, Thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 64,7

Cây gỗ 6,6

Giấy, bao bì giấy 2,1

Plastic khó tái chế 9,1

Cao su, giày dép bỏ 6,3

Vải sợi, vật liệu sợi 4,2

Đất đá, bê tông 1,6

Thành phần khác 5,4

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)

2.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

Có hai cách phân loại CTR sinh hoạt: theo quan điểm thông thường và

theo công nghệ quản lý, xử lý:

 Theo quan điểm thông thường CTR sinh hoạt bao gồm:

- Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong

khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn…

- Rác bỏ đi: bao gồm các chất thải cháy và không cháy sinh ra từ các hộ

gia đình, công sở, hoạt động thương mại…

9

- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt than, củi, rơm rạ, lá…ở các

gia đình, nhà hàng, công sở, nhà máy, xí nghiệp…

- Chất thải xây dựng: rác từ các nhà đổ vỡ, hư hỏng gọi là rác đổ vỡ,

còn rác từ các công trình xây dựng, sửa chữa nhà cửa…là rác xây dựng.

- Chất thải đặc biệt: liệt vào loại rác này có rác quét phố, rác từ các

thùng rác công cộng, xác động vật, vôi gạch đổ nát…

- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: có rác từ hệ thống xử lý

nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.

- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp

như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi…

- Chất thải nguy hiểm: chất thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc

mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,

động thực vật.

Trong nhiều trường hợp thống kê người ta phân chia thành 3 loại: CTR

từ sinh hoạt gia đình gọi là rác sinh hoạt, chất thải y tế và chất thải công nghiệp.

 Theo công nghệ quản lý, xử lý

Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế

đã góp phần giảm thiểu chi phí cho các công đoạn thừa trong các quá trình xử

lý. Việc phân chia CTR theo công nghệ quản lý, xử lý là một bước tiến quan

trọng, giúp hiệu quả của quy trình xử lý tăng lên, giảm thiểu lượng ô nhiễm.

10

Bảng 2.2. Phân loại CTR theo công nghệ quản lý, xử lý

Định nghĩa Ví dụ

tải, bì

Thành phần 1. Các chất cháy được: + Giấy + Hàng dệt + Rác thải + Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ… + Chất dẻo + Da và cao su

+ Các vật liệu làm từ giấy + Có nguồn gốc từ các sợi + Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm + Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm… + Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo + Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su

+ Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh… + Vải, len, bì nilon… + Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô… + Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, thang, giường, đồ chơi, vỏ dừa… + Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện, bì nilon… + Bóng, giầy, ví, băng cao su… + Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ…

2. Các chất không cháy được + Các kim loại sắt

loại

+ Các kim không phải là sắt + Thủy tinh

+Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng… + Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn… + Vỏ trai lọ, xương, gạch, đá gốm…

+ Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút + Các vật liệu không bị nam châm hút Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh + Các loại vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh

Đá cuội, cát, đất, tóc…

+ Đá và sành sứ 3. Các chất hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể được phân chia thành 2 phần: kích thước lớn hơn 5 mm và nhỏ hơn 5 mm

(Nguồn: Lưu Đức Hải - Cơ sở khoa học môi trường, 2005)

11

2.1.4. Quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

Quản lý CTR sinh hoạt là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ

môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, tạo cơ sở để địa phương hướng tới

môi trường cuộc sống ngày càng xanh – sạch – đẹp. Quản lý rác thải được thực

hiện khắp trên địa bàn các phường, thành phố đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ

thuật, đảm bảo tính an toàn và phát triển bền vững về bảo vệ môi trường gắn

liền với công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.

Theo (Điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007) về quản lý CTR:

- Vận chuyển CTR: là quá trình chuyên trở CTR từ nơi phát sinh, thu

gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lí, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp

cuối cùng.

- Hoạt động quản lý CTR bao gồm: Các hoạt động quy hoạch, quản lý,

đầu tư xây dựng cơ sở quản lí CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,

vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu

những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

2.1.4.1. Hoạt động quản lý CTR sinh hoạt

Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu

tư, xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,

vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu

những tác động có hại đối với môi trường và con người. Quản lý rác thải là

hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở quản lý rác thải, phân

loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải để

giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Các hoạt động chính trong quản lý CTR sinh hoạt gồm:

- Phân loại chất thải rắn

Nhằm tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ cho công tác tái

sinh, tái chế. Phân loại rác quyết định chất lượng các sản phẩm chế tạo từ các

12

vật liệu tái sinh. Nếu phân loại rác không tốt, phân bón hữu cơ chế tạo từ rác

sẽ có chứa những chất vô cơ, nhựa… làm ảnh hưởng đến độ màu, chất lượng

phân bón dẫn đến giảm năng suất, hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp. Phân

loại rác ngay tại nguồn phát sinh là một giải pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả

kinh tế của phân loại rác.

- Thu gom chất thải rắn

Hoạt động thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và

tạm thời lưu trữ CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận lưu trữ rác thải ngay tại nguồn

trước khi rác được thu gom là khâu quan trọng trong quản lý CTR.

- Xử lý chất thải rắn

Mục tiêu của xử lý CTR là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không

mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng

vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi trường cần có

các phương thức xử lý phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao

2.1.4.2. Quy hoạch quản lý chất thải rắn

* Có rất nhiều định nghĩa về quy hoạch môi trường khác nhau:

- Theo (FAO) quy hoạch môi trường là “tất cả các hoạt động quy hoạch

với mục tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên”.

- Theo (PGS.TS. Nguyễn Thế Thôn, Đại học khoa học tự nhiên - ĐHQG

Hà Nội): “Quy hoạch môi trường là xác định chức năng môi trường cho các

phạm vi lãnh thổ khác nhau, hài hòa với sự phát triển kinh tế, nhằm làm cho

môi trường không bị suy thoái, ô nhiễm và ngày càng cải thiện hơn theo đời

sống kinh tế - xã hội”.

Quy hoạch quản lý CTR là một dạng của quy hoạch môi trường. Nó bao

gồm nhiều hợp phần khác nhau như quy hoạch tuyến thu gom, quy hoạch trạm

trung chuyển, quy hoạch khu xử lý.... Như vậy có thể hiểu một cách khái quát,

13

quy hoạch quản lý CTR sinh hoạt là hoạt động là việc sắp xếp, phân bổ các

hoạt động, các nguồn lực quản lý theo không gian lãnh thổ để quản lý tốt, đảm

bảo sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

2.2. Giới thiệu về Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

2.2.1. Định nghĩa GIS

GIS là từ viết tắt của từ Geographic Information Sytems (Hệ thống

thông tin địa lý), là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy

tính được nhận thức như là một hệ thống sử dụng cùng các thiết bị ngoại vi để

tạo lập, lưu trữ, xử lý, phân tích, và quản lý dữ liệu không gian và các thuộc

tính liên quan để hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên

cứu và quản lý nhất định. GIS là công cụ cho phép người sử dụng tạo truy vấn

tương tác (người sử dụng tạo truy vấn), phân tích thông tin không gian và

biên tập dữ liệu.

Đã có nhiều những định nghĩa khác nhau về GIS, xong có thể phân chia

các định nghĩa dưới các dạng sau:

2.2.1.1. Chức năng của GIS

“GIS là tập hợp một bộ các công cụ mạnh trợ giúp cho việc thu thập, lưu

trữ, truy cập, biến đổi và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực cho

tập hợp mục đích nào đó”.

2.2.1.2. Cấu trúc của GIS

“GIS là tổ hợp của ba hợp phần có quan hệ thống nhất, liên quan chặt

chẽ với nhau là phần cứng (máy tính, thiết bị liên quan), phần mềm và tổ chức

quản lý của con người được hoạt động đồng bộ nhằm thu thập, lưu trữ, quản

lý, thao tác, phân tích mô hình hoá và hiển thị các dữ liệu không gian có định

vị theo toạ độ dùng cho trái đất và các dữ liệu thuộc tính nhằm thoả mãn các

yêu cầu thức tế”.

14

 GIS gồm ba cấu phần: Công nghệ (phần mềm), thông tin (dữ liệu địa

lý và dữ liệu liên hệ) và cấu trúc hạ tầng (con người, cơ sở và dịch vụ hỗ trợ).

 GIS có sự liên quan chăt chẽ với các thông tin khác như: hệ thiết kế

với sự trợ giúp của máy tính CAD (Compurter- Aided Design), hệ vẽ bản đồ

bằng máy tính, DMS- Hệ quản trị CSDL và ngành Viễn Thám (Remote

Sensing- RS), mối quan hệ này được thể hiện trong hình vẽ sau:

Hình 2.2: GIS và các hệ thống liên quan

2.2.2. Phạm vi ứng dụng của GIS

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và

với những ưu điểm nổi bật về việc quản lý dữ liệu không gian, thuộc tính. GIS

đã mở ra kỷ nguyên phát triển vượt bậc về việc ứng dụng rộng rãi và có hiệu

quả cao trong nhiều lĩnh vực khác nhau như một số lĩnh vực sau:

Quy hoạch đô thị: Quy hoạch phân bố giao thông, chọn địa điểm, thiết

kế các hệ thống như cấp nước, thoát nước và vị trí của các đối tượng...

Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Rất hiệu quả trong quản lý hiện trạng

tài nguyên, động lực làm biến đổi tài nguyên, những phản hồi của con người

nhằm khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên.

Nghiên cứu tai biến: là công cụ hỗ trợ đắc lực trong nghiên cứu các

loại hình tai biến cả về hiện trạng và tiềm năng tai biến, giúp giảm thiểu

15

những thiệt hại do tai biến gây ra.

Phân tích các tác động môi trường: phân tích tác động của các dự án

sản xuất, định vị vùng ô nhiễm, vùng nguy hiểm...

Quản lý ruộng đất như: định vị, lập bản đồ và quản lý hồ sơ quyền sở

hữu và sử dụng đất đai, thẩm định và quy hoạch sử dụng đất công.

Quản lý công trình xây dựng như: định vị các công trình xây dựng,

phân tích các phương án xây dựng, các công trình cung cấp năng lượng, cấp

thoát nước, các kế hoạch bảo dưỡng.

2.2.3. Hợp phần của GIS

Một GIS bao gồm ba thành phần chính: máy tính, dữ liệu địa lý và

người sử dụng trong hình 2.3 bên dưới:

 Máy tính cho GIS gồm có hệ thống phần cứng và

phần mềm

- Hệ thống phần cứng được chia làm bốn nhóm:

+ Đơn xử lý trung tâm

+ Thiết bị đầu vào

+ Thiết bị lưu trữ

+ Thiết bị đầu ra

Hình 2.3. Các hợp phần cứng chính

- Phần mềm của GIS gồm 5 modul cơ bản sau: nhập dữ liệu, lưu trữ và

quản lý dữ liệu, biến đổi dữ liệu, phân tích, xuất dữ liệu. Tất cả các phần mềm

GIS đều có đủ 5 modul trên, nhưng tuỳ thuộc vào mục đích chính của phần

16

mềm mà có modul phát triển mạnh hơn để thuận lợi cho người sử dụng. Ví

dụ: phần mềm Arcview hay Mapinfor hỗ trợ rất mạnh cho việc xuất dữ liệu cụ

thể là trình bày và in bản đồ.

 Dữ liệu địa lý có thể nhận được từ các nguồn sau: bản đồ (trên giấy

hoặc đã được số hoá), ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, bảng biểu hay các dữ liệu

liên quan khác... Dữ liệu địa lý luôn gồm hai phần, phần thứ nhất là đối tượng

(graphic data) và phần thứ hai là thuộc tính của dữ liệu (attribute).

 Thành phần thứ ba của GIS là người sử dụng: Người sử dụng có vai trò

thiết lập những quy chuẩn về dữ liệu cũng như cấu trúc của nó, cân đối giữa

chi phí và lợi ích mà sản phẩm của GIS mang lại, phân tích các dữ liệu để có

được những thông tin cần thiết. Đặc biệt là hợp phần để vận hành hệ GIS một

cách hữu hiệu.

Hình 2.4. Thành phần chính của GIS

Ngoài ra, trong nghiên cứu khoa học ứng dụng này cũng được áp dụng

rất nhiều trong nghiên cứu môi trường và biến đổi toàn cầu hay sự lan truyền

dịch bệnh, địa lí dân số, sinh thái cảnh quan và địa lý sinh học.v.v.…

2.2.4. Chức năng của GIS

Các chức năng cơ bản của phần mềm GIS có thể phân loại như sau:

1- Nhập dữ liệu và kiển tra dữ liệu

17

2- Lưu trữ dữ liệu và quản lý cơ sở dữ liệu

3- Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu

4- Biến đổi dữ liệu

5- Tương tác với người sử dụng

1. Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu:

Trước khi dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải

chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang

các file dữ liệu dạng số được gọi là quá trình số hoá.

Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu là công việc đầu tiên và rất cần thiết

cho việc xây dựng CSDL hệ thống thông tin địa lý.

2. Lưu trữ dữ liệu và quản lý cơ sở dữ liệu:

Lưu trữ và quản lý dữ liệu là cách tổ chức dữ liệu theo một trật tự có hệ

thống và quy luật để có thể truy cập, khai thác, tìm kiếm và đòi hỏi, liên kết

dữ liệu... trên cả hai phương diện không gian và thuộc tính.

3. Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu:

Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu đề cập đến những phương thức thể

hiện kết quả các dữ liệu theo những mục đích nhất định cho người sử dụng.

Dữ liệu đầu ra được thể hiện ở hai dạng chính:

- Dữ liệu cứng: thường là sản phẩm cuối cùng dùng để thể hiện trên màn

hình, có thể cập nhật, sửa đổi dễ dàng. Dữ liệu cứng được in ra bằng máy in,

máy plotte trên giấy hay fim.

- Dữ liệu mềm: là các bản đồ, bảng biểu mà chúng có thể thể hiện ở

nhiều tỷ lệ, xem ở mức đơn giản hay chi tiết. Xong đòi hỏi người sử dụng biết

cách sử dụng. Chúng có thể lưu trữ ở các phương tiện khác nhau: trên đĩa từ,

đĩa CD...

18

Hình 2.5. Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu

4. Biến đổi dữ liệu:

Biến đổi dữ liệu là thống nhất dữ liệu không gian, tiến hành phân tích

không gian và phân tích thuộc tính theo những bài toán mà người dùng đặt ra

nhằm thực hiện một mục đích nào đó.

5. Tương tác với người sử dụng:

Đây là chức năng cho phép người sử dụng tương tác với cở sở dữ liệu

GIS thông qua phần mềm GIS. Tuỳ theo mục đích sử dụng, phần mêm “trả

lời” các câu hỏi theo yêu cầu của người dùng như toạ độ của một điểm, kích

thước của đối tượng, tìm đường đi ngắn nhất giữa hai vị trí.

2.2.5. Mô hình dữ liệu cho GIS

Mô hình dữ liệu như là một bộ các quy tắc để biểu diễn sự tổ chức logic

của dữ liệu trong CSDL bao gồm những mô tả số của các hình ảnh bản đồ,

mối quan hệ giữa các hình ảnh đó, những số liệu thể hiện các đặc tính của

hình ảnh và các thông tin về các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định.

Một CSDL của GIS có thể chia ra làm hai loại số liệu cơ bản: Số liệu

không gian và phi không gian (số liệu thuộc tính).

19

Hình 2.6. Mối liên quan giữa dữ liệu không gian với phi không gian

2.2.5.1. Dữ liệu phi không gian

Dữ liệu phi không gian hay còn gọi là dữ liệu thuộc tính (non-spatial

data) là những mô tả về đặc tính, đặc điểm và các hiện tượng xảy ra tại các vị

trí địa lý xác định hay chính là sự mô tả thông tin của các hình ảnh bản đồ.

2.2.5.2. Dữ liệu không gian

Dữ liệu không gian hay còn gọi là dữ liệu bản đồ được dùng để diễn tả

hình ảnh của thông tin bản đồ trong một khuôn dạng hiểu được của máy tính.

Các dữ liệu này là những thông tin mô tả về đăc tính hình học của các đối

tượng địa lý như hình dạng, kích thước, vị trí... tồn tại trong thế giới thực của

chúng. Vì tính đa dạng và phức tạp về đặc tính hình học của các đối tượng địa

lý trên thực tế cho nên người ta phải thực hiện trừu tượng hoá các đối tượng

đó và quy chúng về các loại đối tượng hình học cơ bản để lưu trữ và thể hiện

trên bản đồ cũng như trong CSDL. Các đối tượng hình học cơ bản đó là:

điểm, đường, vùng.

20

Hình 2.7. Biểu diễn các đối tượng cấu trúc dữ liệu vector

 Cấu trúc dữ liệu vector

Xét về mặt toán học, vector là đoạn thẳng có hướng và độ dài xác định.

Theo đó điểm là được xác định là một vector nhưng có độ dài bằng 0. Trong

kiểu cấu trúc dữ liệu vector, vị trí của đối tượng không gian được ghi nhận

chính xác bằng các toạ độ (x,y) trong một hệ toạ độ tham chiếu với một hệ toạ

độ dùng cho Trái đất.

+ Đối tượng điểm được biểu diễn bằng một cặp toạ độ (x,y); điểm là một

vector vô hướng và không có độ dài.

+ Đối tượng đường: đường đơn giản nhất là đoạn thẳng nối hai điểm bất

kỳ có toạ độ (x;,yi) và (xj,yj). Các đoạn được nối với nhau tại các điểm trung

gian (vertex) và toạ độ của chúng cũng được xác định trong CSDL GIS. Điểm

xuất phát và kết thúc của đường gọi là nút (node).

+ Đối tượng vùng: vùng được thể hiện là một đa giác (polygon) khép kín

bởi nhiều đường có các toạ độ các điểm (node hoặc vertex)

 Cấu trúc dữ liệu lưới điểm hay dữ liệu raster

21

Cấu trúc dữ liệu lưới điểm rất đơn giản nó được tạo nên bởi một ma trận,

trong đó mỗi phần tử được xác định bởi một toạ độ hàng, cột và giá trị của

phần tử.

Các đối tượng trong thế giới thực được biểu diễn theo kiểu cấu trúc

raster dưới dạng ma trận không gian của các điểm ảnh gọi là pixel. Các pixel

có kích thước đồng nhất, chúng là các ô lưới nhỏ của một ma trận không gian

và được sắp xếp theo quy luật hàng và cột.

Ba đối tượng chính là điểm, đường, vùng được thể hiện dưới dạng cấu

trúc raster khác hẳn cấu trúc vector.

+ Một điểm trong thế giới thực có thể là một hoặc một vài pixel có cùng

giá trị số (mã).

+ Một đường trong thế giới thực thể hiện trên cấu trúc raster là tổ hợp

một dãy pixel (có cùng giá trị số) liên tiếp nhau. Giá trị của pixel chính là mã

được gán cho đối tượng đường và nó đôi khi được thể hiện bằng một màu

nhất định.

+ Đối tượng vùng về bản chất cũng là một nhóm các pixel liên tiếp nhau,

tuy nhiên nó được phân biệt với đường do bản chất đối tượng mà người sử

dụng quan tâm hoặc do mục đích của người dùng.

Hình 2.8. Sự khác biệt giữa cấu trúc dữ liệu vector (a) và raster (b) trong

việc thể hiện đối tượng đường

22

Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu cụ thể người sử dụng có thể lựa chọn

một trong hai mô hình dữ liệu trên (hoặc cả hai mô hình dữ liệu) cho nghiên

cứu của mình bởi vì chúng đề có những ưu điểm và hạn chế riêng. Trong

những trường hợp cụ thể, hai dạng dữ liệu này có thể chuyển đổi cho nhau.

Bảng 2.3. So sánh sự khác nhau giữa giữa dữ liệu vector và raster

Chức năng Vector Raster

Xử lý đồ họa Tốt Khó

Độ chính xác Cao Thấp

Cấu trúc dữ liệu Chặt chẽ Đơn giản

Dung lượng dữ liệu Nhỏ Lớn

Phân tích không gian Kém Tốt

Rẻ Công nghệ xử lý phần cứng, phần mềm Phức tạp

(Nguồn: Nguyễn Trọng Đài, 2004)

2.2.6. Tình hình ứng dụng của GIS trong nghiên cứu môi trường

Cách đây không lâu, đa phần GIS chỉ được dùng cho các nghiên cứu ở

địa phương hoặc cho một khu vực dự án có giới hạn. Ngày nay, các ứng dụng

của GIS được liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường.

Công nghệ GIS đã cung cấp các phương tiện để quản lý và phân tích các yếu

tố ảnh hưởng tới môi trường ngày càng hữu hiệu hơn.

Xu hướng hiện nay trong nghiên cứu môi trường là sử dụng khả năng tối

đa của GIS. Sự phát triển phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng hơn,

mạnh hơn, các ứng dụng của GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử

dụng bởi khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân tích không gian

và giao diện tuỳ biến.

2.2.6.1. Trên thế giới

Theo trang tin tức (diadu.vn 2017) Ngày này, công tác quản lý CTR

bằng công nghệ GIS được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới: Tại nước Anh

23

(UK), hơn 90% rác thải đô thị được xử lý bằng chôn lấp. Điều đó cho thấy,

việc xử lý CTR là một vấn đề hết sức quan trọng. Pháp luật do UK ban hành

cùng với nhiều môi trường liên quan đã tạo áp lực lên các nhà đầu tư để xây

dựng những bãi chôn lấp lớn nhất nhưng giá thành lại rẻ nhất và hạn chế các

tác động môi trường. Bãi chôn lấp và các hoạt động chôn lấp trong thực tế có

thể được cải tiến với khả năng điều khiển chính xác bằng việc ứng dụng GIS.

Sự phân tích thành phần, độ chặt chẽ, tỷ trọng của rác thải với sự thay đổi thể

tích trong suốt thời kì chôn lấp đảm bảo rằng hiệu quả của phương pháp lựa

chọn sẽ đạt được và dung tích chứa là lớn nhất.

GIS cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình quan trắc môi

trường trong các bãi chôn lấp đã đóng cửa. Theo (Damian C.Green) chuyên

viên môi trường thuộc Đại học Sunderland trong báo cáo “GIS và ứng dụng

trong quản lý chất thải rắn tại nước Anh” đã trình bày kinh nghiệm của UK

trong thiết kế , xây dựng các bãi chôn lấp chất thải.

(Senthil Shanmugan), một trong những chuyên gia Ấn Độ nghiên cứu

vấn đề này đã đưa ra quan điểm ứng dụng GIS, hệ thống thông tin quản lý

(MIS) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) trong quản lí CTR trong bài báo

được đăng tải trên Internet. Từ đó, các chuyên gia thành phố Bangalore (Ấn

Độ) đã xây dựng dự án ứng dụng GIS trong công tác quản lý CTR sinh hoạt

cho thành phố Bangalore.

Ngày càng có nhiều các công trình được nghiên cứu ứng dụng công nghệ

GIS với cường độ ngày một tăng lên. Trong vòng 15 năm tới (không kể

những vệ tinh đã phóng lên) con người sẽ phóng khoảng hơn 100 vệ tinh và

tàu vũ trụ mang 200 loại thiết bị đo đặc khác nhau nhằm thu thập những thông

tin cơ bản về môi trường Trái đất. Đây là nguồn GIS hết sức hữu hiệu phục vụ

nghiên cứu thuộc lĩnh vực như: Ứng dụng GIS trong quản lý CTR trong sinh

hoạt. Ngày nay công tác quản lý CTR bằng công nghệ GIS được thức hiện ở

nhiều nước trên thế giới.

24

2.2.6.2. Ở Việt Nam

Tương tự như các nước trên thế giới. Ngày nay cùng với quá trình CNH

– HĐH. Việc quản lý CTR ở các đô thị tại Việt Nam đã bùng nổ. Nguồn phát

sinh chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, nơi dân số tập trung cao. GIS mới

bắt đầu ứng dụng thử nghiệm từ những năm 80 và đã đem lại những kết quả

to lớn, khẳng định tính ưu việt của công nghệ này về nhiều mặt. Nhiều dự án

nghiên cứu, môi trường đã được áp dụng GIS như: Sử dụng phần mềm cẩm

nang môi trường và GIS phục vụ lập quy hoạch môi trường, Ứng dụng GIS

phục vụ cho công tác điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến

năm 2025 của (Nguyễn Minh Tùng); Ứng dụng GIS vào công tác quản lý đô

thị thành phố Phan Thiết của (TS. Nguyễn Văn Nhân và cs)

Trong báo cáo khoa học có tiêu đề “Phần mềm hỗ trợ quy hoạch bãi

chộn lấp rác” được trình bày tại Hội nghị khoa học và công nghệ Nam Trung

Bộ và Tây Nguyên tổ chức tại Quy Nhơn ngày (21-22/12/2003) của (TSKH.

Bùi Văn Ga cùng cs) đưa ra một phần mềm hỗ trợ quy hoạch BCL rác thải

cho TP. Đà Nẵng.

Kể từ đó, rất nhiều phần mềm được phát minh nhằm hỗ trợ cho công tác

quản lý CTR dựa trên cộng nghệ GIS được thực hiện như: Phần mềm

WASTE phiên bản 1.0; phiên bản 2.0; phiên bản 3.0 do (TSKH. Bùi Tá Long

làm chủ trì cùng cs).

Bên cạnh đó, trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng GIS

trong bài toán quản lý CTR sinh hoạt đã được chú ý trong các đề tài nghiên

cứu, Luận văn tốt nghiệp, Luận văn thác sỹ. Thông tin về thế giới thực được

GIS lưu trữ, quản lý dưới dạng tập hợp của nhiều lớp chuyên đề riêng biệt.

Tuy nhiên, các lớp này có thể liên kết với nhau nhờ có mối quan hệ về mặt địa

lý với nhau. Đặc điểm này tuy đơn giản nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng và

trở thành công cụ đa năng để GIS thực hiện chức năng hỗ trợ việc ra quyết

25

định trong việc giải quyết một số vấn đề thực tế đặt ra như: tích hợp nhiều lớp

thông tin để quyết định thành lập các tuyến thu gom, xây dựng bản đồ hiện

trạng quan lý CTR.

Chức năng chồng ghép là thao tác không gian trong đó những lớp

chuyên đề được chồng lên nhau để tạo ra một lớp chuyên đề mới chứa đựng

những thông tin mới. Để rút ra những thông tin này, thao tác số học hoặc thao

tác logic được vận dụng trên những lớp dữ liệu khác nhau được nhập vào.

Chồng ghép những lớp dữ liệu khác nhau là một quá trình bậc thang. Hai lớp

dữ liệu nhập vào được tổ hợp vào một lớp trung gian, nó lại được tổ hợp với

lớp thứ ba để tạo ra lớp trung gian khác. Điều này được thực hiện cho tới khi

tất cả các lớp dữ liệu nhập vào đều được chồng lên nhau. Chính chức năng

này làm cho GIS có khả năng phân tích không gian rất lớn, mang tính tổng

quát hóa cao mà ngoài thực tế phải mất rất nhiều thời gian mới có thể phân

tích được, từ đó nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và ra quyết định

đối với các vấn đề thực tế đã đặt ra.

Việc chồng lớp bản đồ nền (gồm lớp đường giao thông, lớp hành

chính...) lên lớp điểm hẹn nhằm thể hiện các điểm hẹn thu gom chất thải rắn

sinh hoạt trên bản đồ và do những điểm hẹn này là điểm bắt buộc xe chuyên

dụng phải đi qua để thu gom CTR theo quy trình thu gom để từ đó đưa ra quy

trình thu gom mà cụ thể là tuyến thu gom đề xuất.

2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài

Trong quá trình quản lý, các văn bản quy định về quản lý môi trường nói

chung và quản lý CTR sinh hoạt nói riêng có vai trò rất quan trọng. Đây là

căn cứ để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình, đồng thời đây

cũng là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền

nghĩa vụ của mình đối với công tác quản lý môi trường và công tác quản lý

26

CTR sinh hoạt. Hiện nay, công tác quản lý rác thải của Việt Nam đã và đang

được thực hiện bởi các văn bản pháp luật sau:

- Kế hoạch số 47- KH/HU ngày 20/3/2017 của Ban Thường vụ Huyện

ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường và kế hoặc bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản

lý chất thải và phế liệu;

- Nghị quyết số 26-NQ/ĐH Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ

lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

- Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/11/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy

Phú Thọ về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 14/02/2015; Quyết định số

1936/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về điều chỉnh Quy

hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2016 về việc

ban hành đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh

giai đoạn 2016-2020

- QCVN 07:2010/BXD - Hạ tầng kỹ thuật đô thị, chương 9 SWM.

27

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, CTR sinh hoạt trên địa bàn

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

- Ứng dụng thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, thu gom, vận chuyển

rác thải sinh hoạt tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 07/06/2019 đến

10/10/2019. Tại Trung tâm Nghiên Cứu Địa Tin Học, Trường Đại Học Nông

Lâm, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đồng Quang,

TP. Thái Nguyên.

- Đánh giá hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển và quản lý CTR

trên địa bàn phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

- Ứng dụng GIS vào công tác quản lý thu gom, vận chuyển rác thải sinh

hoạt tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

- Dự báo khối lượng dân số và rác thải phát sinh cho việc thu gom, vận

chuyển CTR sinh hoạt của phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên từ năm

2020 đến năm 2025, từ đó có thể dự báo được số dân và khối lượng cần thiết

28

để phục vụ việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho phường Đồng

Quang, TP. Thái Nguyên.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

Phương pháp này kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước

cũng như các số liệu thu thập được từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty

Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên, UBND phường Đồng Quang,

TP. Thái Nguyên… các số liệu thu thập được từ các đề tài, dự án, báo cáo về

môi trường để làm CSDL cho đề tài. Các số liệu thu thập gồm:

- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đồng

Quang, TP. Thái Nguyên;

- Các thông tin, số liệu, hình ảnh về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên: lượng rác phát sinh, tình hình thu

gom, khối lượng thu gom, thời gian thu gom, lực lượng, phương tiện thu gom,

vận chuyển, lộ trình thu gom, vận chuyển, bãi chôn lấp…

- Thu thập bản đồ: Bản đồ ranh giới hành chính, bản đồ giao thông, bản

đồ quy hoạch trên địa bàn phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

3.4.2. Phương pháp kế thừa

Nghiên cứu và kế thừa tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới công

tác quản lý CTR sinh hoạt, hệ thống thông tin địa lý và ứng dụng của hệ thống

thông tin địa lý trong quản lý thu gom, vận chuyển CTR.

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa

Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lí thuyết và các số liệu thu thập được,

tiến hành khảo sát thực tế:

- Quan sát hiện trạng CTR sinh hoạt hàng ngày trên địa bàn phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

29

- Khảo sát khối lượng thu gom tại các điểm hẹn, quy trình thu gom, vận

chuyển CTR sinh hoạt xem có đúng với quy trình trên văn bản không.

3.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu

- Trên cơ sở số liệu thu thập được, cùng với các số liệu khảo sát thực tế

tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý nguồn số liệu, sau đó chọn lọc các số liệu

cần thiết để làm CSDL cho đề tài.

- Phân tích và đánh giá hiện trạng về kinh tế, xã hội và công tác thu

gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

- Biến dự báo về khối lượng rác thải phát sinh tại phường Đồng

Quang, TP. Thái Nguyên.

3.4.5. Phương pháp dự báo dân số và khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh

trong tương lai

Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong tương lai là vấn đề

cần thiết và quan trọng để có kế hoạch đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển

rác một cách hiệu quả và hợp lý. Khối lượng chất thải phát sinh trong tương

lai của phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên được dự báo dựa trên 2 căn cứ sau:

- Số dân và tỷ lệ tăng dân số;

- Khối lượng chất thải phát sinh bình quân đầu người.

Theo cách này, căn cứ theo dân số của phường Đồng Quang kết hợp với mô

hình toán học để dự báo dân số trong những năm tiếp theo. Từ đó có thể tính

được tổng lượng rác thải phát sinh hiện tại cũng như trong tương lai của khu vực.

Công thức toán được dùng để dự báo dân số là công thức Euler cải tiến,

được biểu diễn như sau:

Ni+1 = Ni + r.Ni.Δt (1)

Với: Ni : Số dân ban đầu (người)

Ni+1 : Số dân sau 1 năm (người)

r : Tốc độ tăng trưởng (%)

30

Δt : Thời gian (năm)

Từ đó, tổng khối lượng chất thải phát sinh được tính toán theo công

thức sau:

M = I x N (2)

Trong đó:

M: Khối lượng rác thải (kg/ngày/đêm)

I : Bình quân lượng rác thải phát sinh (kg/người/ngày,đêm)

N: Dân số trong năm (người)

3.4.6. Phương pháp xây dựng bản đồ

Xây dựng bản đồ trên phần mềm ArcGIS. Sử dụng công cụ chấm điểm

bản đồ trên ArcGIS để các định tọa độ các điểm thu gom CTR sinh hoạt, xác

định được đường gioa thông, khu dân cư. Từ đó xây dựng tuyến thu gom rác

thải của phường Đồng Quang.

Sử dụng công cụ biên tập bản đồ tuyến thu gom rác thải, xây dựng tiêu

đề, khung bản đồ, lưới tọa độ và hiển thị các thành phần của bản đồ theo tỷ lệ

1/5000.

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Đồng Quang, Thành

phố Thía Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

TP. Thái Nguyên có tọa độ địa lý từ 21027’ đến 21037’ Vĩ độ Bắc và

105041’ đến 105055’ Kinh độ Đông. Có các vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp huyện Phú Bình,

Phía Tây giáp huyện Đại Từ,

Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và thị xã Sông Công,

Phía Bắc giáp huyện Phú Lương và huyện Đồng Hỷ.

TP. Thái Nguyên có 28 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 19

phường. Diện tích tự nhiên của toàn thành phố là 18.630,56 ha và dân số là

290.565 người.

TP. Thái Nguyên có 6 dân tộc chính: Kinh (90,7%), Tày (4,5%), Nùng

(2,2%), Dao (2,2%), Sán Dìu (1,5%) và các dân tộc khác (0,6%).

Hình 4.1. Vị trí địa lý Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

32

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên

(trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo

dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng

trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách

thủ đô Hà Nội 80 km. Phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương,

phía đông giáp thị xã Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp

huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình.

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có tọa độ vị

trí địa lý từ 21°34′59″ Vĩ độ Bắc đến 105°49′40″ Vĩ độ Đông. Có các vị trí

tiếp giáp như:

+ 330° Phía Tây Bắc giáp với phường Quang Trung qua hai tuyến

đường Hoàng Văn Thụ và Quang Trung

+ 60° Phía Đông Bắc giáp với phường Phan Đình Phùng qua tuyến

đường Lương Ngọc Quyến

+ 210° Phía Tây Nam giáp với phường Gia Sàng và Tân Lập qua tuyến

đường Thống Nhất

Đồng Quang là một phường thuộc TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,

Việt Nam. Phường nằm tại khu vực trung tâm của Thành phố. Có diện tích

1,50km², 2.594 hộ dân, với trên 10,369 người và được chia thành 12 tổ dân phố.

Trên địa bàn Phường Đồng Quang hiện có trụ sở của một số cơ quan

như Bộ Chỉ Huy Quân Sự Tỉnh Thái Nguyên, Trường Tiểu Học và Trung học

cơ sở Đồng Quang, Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, Bệnh Viện

Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên và một số bệnh viện khác xung quanh,

Chi nhánh Ngân hàng Đông Á tại Thái Nguyên cùng nhiều doanh nghiệp

33

khác… Từ năm 2008 đến nay có trên địa bàn phường có 60 công ty, doanh

nghiệp, 359 hộ kinh doanh.

Hình 4.2. Vị trí địa lý phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên

4.1.1.2. Giao thông

Phường Đồng Quang nằm cách Trung tâm thành phố 2km về phía

Tây Nam. Đây là một trong 28 phường ở TP. Thái Nguyên. Phường Đồng

Quang đóng vai trò là giao điểm của các tuyến giao thông trọng yếu và được

bao quanh bởi các con đường: Ngã tư Đồng Quang, Hoàng Văn Thụ, Quang

Trung, Lương Ngọc Quyến, Thống Nhất; 2 tuyến lớn trong khu dân cư là

Phan Đình Phùng, Việt Bắc; cũng như những phường khác, hệ thống đường

nội bộ khu dân cư của phường Đồng Quang khá phức tạp, nhiều ngõ hẻm dài

hàng ki lô mét mới ra đến trục đường chính, trong những năm sắp tới, hệ

thống giao thông của phường sẽ được quy hoạch lại cho phù hợp hơn.

Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất dành để xây dựng

đường giao thông trên địa bàn là 1.305ha, chiếm 22% tổng diện tích đất tự

nhiên của thành phố.

34

Nhìn chung, hạ tầng giao thông đô thị của thành phố được đầu tư xây dựng

khá đồng bộ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, dân số TP. Thái Nguyên

không ngừng tăng nhanh, thêm vào đó là mỗi năm thành phố phải đón nhận

một lượng lớn người nhập cư là sinh viên theo học các trường Đại học, cao

đẳng trên địa bàn nên đã xảy ra tình trạng tắc đường cục bộ tại một số điểm

vào những giờ cao điểm như: Ngã tư Đồng Quang, đường Hoàng Văn Thụ,

đường Chu Văn An (do đường quá hẹp, mật độ phương tiện vào giờ cao điểm

dày đặc), trục đường Lương Ngọc Quyến là nơi có các trụ sở cơ quan chính

như Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên, Bệnh viện Quốc tế,…và là nơi

cắm quân của Bộ Chỉ Huy Quân Sự Tỉnh Thái Nguyên nên tình trạng ùn tắc

giao thông rất dễ xảy ra.

4.1.1.3. Khí hậu

Nằm trong vùng núi và trung du phía Bắc nên nhìn chung khí hậu TP.

Thái Nguyên nói chung và Phường Đồng Quang nói riêng được chia làm 2

mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90C)

với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,20C) là 13,70C. Nhiệt độ trung bình năm là

23,60C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1300 - 1750 giờ, phân bố

tương đối đồng đều cho các tháng trong năm.

Độ ẩm trung bình năm là 82%, hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa

mưa là Đông Nam, mùa khô là Đông Bắc.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Dân cư

Tính đến năm 2019 dân số toàn Phường Đồng Quang là 10,369

người, với mật độ dân số trung bình của phường là 6,912 người/km², phân bố

cho 12 tổ dân phố. Tốc độ gia tăng dân số chủ yếu là gia tăng dân số cơ học.

Ta có các bảng sau:

35

Bảng 4.1. Dân số trung bình Phường Đồng Quang giai đoạn 2016 – 2019

STT Năm Dân số ( người )

1 2 3 4 2016 2017 2018 2019 10,120 10,208 10,289 10,369 Mật độ dân số ( người/km²) 6,746 6,805 6,859 6,912

(Nguồn: UBND Phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên)

Bảng 4.2. Dân số trung bình của 12 tổ dân phố năm 2019 tại

Phường Đồng Quang

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổ dân phố Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6 Tổ 7 Tổ 8 Tổ 9 Tổ 10 Tổ 11 Tổ 12

Tổng Số Hộ dân 296 179 203 228 201 206 265 205 131 173 310 197 2.594 Số Khẩu 1.300 518 830 767 697 804 901 778 473 577 1229 716 9.590

(Nguồn: UBND Phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên)

4.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt

tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt.

Nguồn gốc CTR sinh hoạt của phường Đồng Quang chủ yếu từ: các hộ

gia đình, các chợ, vỉa hè và đường phố, cơ quan công sở. Cụ thể như sau:

36

- Từ hộ dân: Phường Đồng Quang có 2.594 hộ dân. CTR sinh hoạt được

phát sinh từ các hộ gia đình, khu tập thể. Thành phần rác thải này bao gồm:

thực phẩm, giấy, catton, plastic, gỗ, thủy tinh, kim loại các loại, đồ điện tử gia

dụng, rác vườn. Ngoài ra, rác từ hộ gia đình còn chứa một phần chất thải nguy hại.

- Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui

chơi giải trí. Nguồn rác này là do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai

bên đường xả ra bừa bãi. Thành phần này bao gồm: cành cây và lá cây, giấy

vụn, bao nilon, xác động vật chết.

- Rác cơ quan, công sở: Phường Đồng Quang có hơn 60 công ty, doanh

nghiệp và 359 hộ kinh doanh, hiện nay có trụ sở của một số cơ quan như Bộ

Chỉ Huy Quân Sự Tỉnh Thái Nguyên, Trường Tiểu Học và Trung học cơ sở

Đồng Quang, Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Rác thải được

phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Các loại

rác từ cơ quan, công sở bao gồm: giấy, catton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy

tinh, kim loại, đồ điện gia dụng…

- Rác chợ: Trên địa bàn Phường có 3 địa điểm: Chợ Tỉnh đội; Chợ Đồng

Quang và Chợ Ga. Rác thải được phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ.

Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, củ, quả thừa và hư hỏng.

- Rác bệnh viện: Hiện tại Phường có một số trụ sở chính như Bệnh Viện

Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên, Bệnh Viện Quốc Tế và một số bệnh viện

khác xung quanh, bao gồm có các nhà thuốc. Rác thải và rác y tế phát sinh từ

các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong các bệnh

viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh phẩm,

kim tiêm, trai lọ chứa thuốc, bông băng. Có khẳ năng lây nhiễm và độc hại

đối với sức khỏe cộng đồng.

37

Bảng 4.3. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt tại Phường Đồng Quang

năm 2019

STT Nguồn Toàn Phường

1 Hộ gia đình 64,57%

2 Rác Chợ 16,39%

3 Cơ quan, công sở 6,5%

4 Đường phố 11,64%

Tổng 100

(Nguồn: Công ty Môi trường và Đô thị thành phố Thái Nguyên)

* Nhận xét: Dựa vào bảng 4.3 nguồn phát sinh rác trên cho thấy lượng

rác sinh hoạt trên địa bàn Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên chủ yếu là

từ Hộ gia đình chiếm 64,57% cao nhất trong các nguồn khác. Tiếp theo là

nguồn rác phát sinh từ nguồn Chợ chiếm 16,39% và đến nguồn rác Đường

phố chiếm 11,64%. Sau cùng là rác phát sinh từ nguồn Cơ quan chiếm 6,5%.

4.2.2. Khối lượng, thành phần.

Chất thải rắn từ các hộ gia đình và rác đường phố được Công ty Môi

trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên thuê bao thu gom. Với dân số

điều tra được tại Phường Đồng Quang năm 2019 là 10,369 người, bình quân

lượng CTR mỗi người thải ra trong một ngày là 0,861kg. Ước tính lượng

CTR sinh ra trong một ngày tại Phường Đồng Quang khoảng 8,928 tấn/ngày,

được thể hiện dưới các bảng sau đây:

38

Bảng 4.4. Tổng lượng rác thải phát sinh theo khu vực của

Phường Đồng Quang năm 2019

STT Phường Đồng Quang Số liệu thông tin

1 Dân số (người) 9,653

2 Dân số phát sinh khác (người) 716

Tổng KL dân số 3 10.369

Lượng rác bình quân (kg/người/ngày) 4 0,861

Từ các hộ dân (tấn/ngày) 5 8,928

Từ các nguồn khác (tấn/ngày) 6 3,618

Tổng KLR phát sinh (tấn/ngày) 7 12,043

Tổng KLR phát sinh (tấn/năm) 8 4.395,7

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

Bảng 4.5. Tổng khối lượng CTR sinh hoạt theo ngày và theo năm

tại 12 Tổ của Phường Đồng Quang năm 2019

Tổ

Dân số ( người ) Tổng KLR rác thải sinh hoạt ( tấn/năm)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng: 1.300 581 830 767 697 804 901 778 473 577 1.229 716 10.369 Tổng KL rác thải sinh hoạt (tấn/ngày) 1,119 0,500 0,714 0,660 0,600 0,692 0,775 0,669 0,407 0,496 1,058 0,616 8,306 408,544 182,587 260,839 241,041 219,042 252,669 283,152 244,498 148,647 181,330 386,231 225,013 3.006,593

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

39

Lượng rác thải được thu gom và xử lý tại Phường Đồng Quang qua các

năm từ 2016 đến 2019 được thể hiện qua bảng 4.6:

Bảng 4.6. Lượng rác thải được thu gom và xử lý qua các năm từ

2016 – 2019 tại Phường Đồng Quang

STT Năm Lượng rác từ hộ dân Lượng rác được thu gom

(tấn/ngày) và xử lý (tấn/năm)

1 2016 6,428 2.346,42

2 2017 6,785 2.476,78

3 2018 7,142 2.607,14

4 2019 8,928 3.258,72

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

4.2.3. Thành phần rác thải

Thành phần rác ở Phường Đồng Quang có tỉ lệ ở bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7. Tỉ lệ thành phần CTR sinh hoạt tại Phường Đồng Quang

năm 2019

STT Thành phần rác thải Tỉ lệ %

1 Rác hữu cơ 56.68

2 Cao su, nhựa, nilon 7,91

3 Giấy các loại 5.93

4 Vải sợi, da 4,41

5 Thủy tinh, gốm, sứ 1,97

6 Kim loại 4,32

7 Rác khác 18,78

Tổng cộng: 100

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

40

Dựa vào bảng thành phần rác trên cho thấy lượng rác sinh hoạt trên địa

bàn Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên chủ yếu là chất hữu cơ (rau quả,

thưc ăn thừa...) chiếm 56,68% cao nhất trong các thành phần khác vì rác hữu

cơ chủ yếu phát ra từ các hộ gia đình. Số dân cư tăng thì thành phần rác hữu

cơ cũng sẽ tăng lên nhanh chóng.

Giấy, nhựa, kim loại chiếm tỉ lệ tương đối từ 4,32% - 7,91% ít hơn với

rác hữu cơ vì người dân có thể tái sử dụng nếu đồ dùng đó còn có giá trị.

Thành phần rác khác chiếm 18,78% vẫn ít hơn rác hữu cơ nhưng cũng

khá cao sao với những thành phần rác khác bởi vì có thể lượng rác này được

phát thải ra từ những thùng rác công cộng hoặc từ khách vãng lai tới.

Các thành phần khác như thuỷ tinh, gốm, sứ có tỉ lệ không đáng kể.

4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt

tại Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

Công tác thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt của Phường Đồng Quang,

TP. Thái Nguyên được thực hiện bởi Công ty Môi Trường và Công trình đô

thị Thái Nguyên theo cơ chế thuê bao. Còn đối với CTR từ các cơ quan, công

sở, trường học, nhà máy được thu gom bằng cơ chế dịch vụ. Với mức phí thu

gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ở địa phương là 5.000 – 10.000

đồng/người. Ta có thể thấy rằng, cộng đồng dân cư trên địa bàn phường đã có

mức hiểu biết và sẵn sàng đóng phí để thu gom và vận chuyển rác thải. Cụ thể

được tóm tắt như sau:

- Đối với rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình, dân cư: Được thu bằng xe đẩy

tay, rác sinh hoạt có thể được bà con cho vào túi nilon hoặc thùng rác của gia

đình. Tần suất và thời gian đi thu gom được thông báo trước cho người dân

(14 lần/tuần). Thời gian công nhân đi thu gom từ 5h sáng – 7h sáng và 17h

chiều – 19h tối hàng ngày. Người dân có thể để thùng rác hoặc bao rác của

gia đình trước cửa nhà hay mang rác đi đổ khi có kẻng của công nhân thu

41

gom. Bằng cách này rác sinh hoạt của hộ gia đình sẽ được thu gom, vận

chuyển đến bãi chôn lấp (BCL).

- Đối với rác thải của cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh: Sẽ

được chứa vào thùng rác công cộng, khi thùng đầy sẽ được vận chuyển đến BCL.

- Đối với rác chợ, rác đường phố: Phần CTR này được công nhân vệ sinh

quét dọn và thu gom tại nơi phát sinh. Sau đó, được vận chuyển bằng xe đẩy

tay đến các điểm hẹn để các xe chuyên dùng chở đến BCL.

- Rác bệnh viện: Phần rác này được thu gom riêng trong các thùng 660l,

sau đó vận chuyển xuống Công ty Môi Trường Việt Xuân Mới ở Phổ yên –

Thái Nguyên.

Phương tiện sử dụng cho công tác thu gom gồm 2 loại phương tiện sau:

* Xe đẩy tay: Phường Đồng Quang có 12 tổ dân phố và có 32 xe rác đẩy

tay được chia ra mỗi tổ có 2 đến 3 xe sử dụng để thu gom CTR sinh hoạt từ

các hộ gia đình trong các ngõ nhỏ, đường ngang, chợ... và trên các tuyến

đường. Các xe đẩy tay này sau khi thu gom đầy chất thải thì đến điểm hẹn để

chuyển rác sang xe chuyên dùng.

* Xe ép rác chuyên dùng: chỉ chay theo tuyến đã vạch sẵn để tiến hành

thu gom rác từ các hộ ven đường và chuyển ép rác từ các xe đẩy tay tại điểm

hẹn để đưa đến bãi chôn lấp.

Hiện tại, hệ thống hiện hành không sử dụng các phương tiện như: thùng

công ten nơ, xe chở công ten nơ, bãi rác trung chuyển.; phương tiện phục vu

cho công tác thu gom CTR sinh hoạt của công ty có thể được tóm tắt qua

bảng 4.8 sau:

42

Bảng 4.8: Phương tiện và số lượng thu gom CTR sinh hoạt tại Phường

Đồng Quang năm 2019

STT Loại xe Trọng tải Số Tình trạng

lượng sử dụng

22 m3 Mới sử dụng 01 1 Xe ép rác chuyên dụng

9,5 m3 Sử dụng trên 10 năm 01

6 m3 Sử dụng trên 10 năm 01

1 m3 32 2 Xe đẩy tay

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

4.2.5. Điểm tập kết rác.

Các xe đẩy tay sau khi thu gom trong các ngõ hoặc từ các chợ sẽ tập

trung tại những điểm hẹn. Tại đây rác được chuyển sang các xe ép rác chuyên

dùng và được chuyển đến BCL Đá Mài.

Có 3 điểm hẹn trong khu vực Phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

được thể hiện qua bảng 4.9:

Bảng 4.9: Số lượng các điểm tập kết trên địa bàn Phường Đồng Quang

STT Vị trí điểm hẹn Tọa độ

1 Khu dân cư Tư San Nền 21°57’924’’ - 105°83’44’’

2 Cổng bệnh viện khoa u bướu 21°58’647’’ - 105°83’146’’

3 Đảo cọ Đồng Quang 21°58’57’’ - 105°82’496’’

(Nguồn: Công ty Môi trường và Công trình đô thị TP. Thái Nguyên)

Dưới đây là một số hình ảnh khảo sát thực địa những điểm thu gom rác

thải sinh hoạt tại Phường Đồng Quang:

43

Hình 4.3. Điểm 1 thu gom rác tại Khu dân cư Tư san nền

Hình 4.4. Điểm 2 thu gom rác tại Cổng Bệnh Viện Đa khoa Trung Ương

44

Hình 4.5. Điểm 2 thu gom rác tại Đảo cọ Đồng Quang

4.2.6. Quy trình thu gom, vận chuyển.

Có thể tóm tắt như sau:

Hình 4.6. Sơ đồ thu gom CTR sinh hoạt hiện nay ở Phường Đồng Quang

45

Các xe đẩy tay được phân chia tỏa ra theo các hướng tiến hành thu gom

CTR tại các hộ gia đình trong các ngõ nhỏ và trên các con đường. Sau khi rác

được thu gom đầy các xe đẩy tay sẽ được đưa về điểm hẹn theo kế hoạch. Tại

điểm hẹn, rác từ các xe đẩy tay được công nhân trong tổ xúc của mỗi xe

chuyển qua xe chuyên dụng. Sau đó, các xe đẩy tay tiến hành thu gom cho các

khu vực khác. Một xe đẩy tay tiến hành quay vòng xe 4 lần là hoàn tất một

kíp làm việc. Thời gian làm việc cho một ca là từ 6h sáng đến 18h.

Các xe chuyên dùng bắt đầu làm việc từ 5h30 sáng. Từ điểm tập trung

của đội xe tại Ngã Ba Bắc Nam, các xe này chạy thẳng đến các điểm hẹn đã

quy định để thu gom rác từ các xe đẩy tay.

4.2.7. Hiện trạng quản lý thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

3.3.7.1. Các cấp chính quyền và cơ quan quản lý về CTR sinh hoạt và Dân số

tại Phường Đồng Quang

1, Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và xử lý rác thải tại TP. Thái

Nguyên nói chung và Phường Đồng Quang nói riêng là Công ty Môi trường

và Công trình đô thị Thái Nguyên. Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại Số 302,

đường Cách Mạng Tháng 8, tổ 31, Phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái

Nguyên, Thái Nguyên. Tuy nhiên do thiếu về nhân lực và phương tiện mà

công ty chỉ thu gom, vận chuyển và xử lí được rác thải sinh hoạt, rác thải y tế

và một phần rác thải công nghiệp.

 Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

Công ty gồm 02 phòng nghiệp vụ và 12 đội sản xuất trực thuộc, trong đó

có 07 đội vệ sinh môi trường, 01 đội xe, 1 đội công nhân giao thông, 1 đội

điện, 1 đội quản lý và duy tu công viên và cây xanh đô thị, 1 đội bảo vệ.

46

 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Hình 4.7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty môi trường và Công trình đô thị

TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

 Chức năng:

Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên là một đơn vị sự

nghiệp trực thuộc UBND TP. Thái Nguyên. Là một công ty hoạt động công

ích được UBND tỉnh Thái Nguyên ra quyết định thành lập. Công ty hoạt động

dưới sự điều hành của UBND tỉnh Thái nguyên, UBND TP. Thái Nguyên.

Công ty có các chức năng sau:

- Làm vệ sinh công cộng ở TP. Thái Nguyên bao gồm: Quét dọn, thu

gom, vận chuyển và xử lí rác trên các tuyến đường lớn.

- Thu gom bùn, cặn bẩn, bảo dưỡng hệ thống thoát nước trong lòng TP.

Thái Nguyên.

- Cung cấp dịch vụ vận chuyển cho các đám ma và quản lí nghĩa trang

thành phố.

- Thu gom và vận chuyển rác tại các chợ lớn, nhỏ trên địa bàn thành phố.

- Quản lí, chăm sóc vườn hoa thành phố và công viên, cây xanh đường phố.

47

- Quản lí hệ thống chiếu sáng công cộng, sủa chữa đèn đường đô thị

thành phố.

- Vận chuyển rác từ các khu dân cư trên địa bàn thành phố tới BCL rác

thải của thành phố.

- Bảo dưỡng và nâng cấp đường phố Thái Nguyên.

Những thuận lợi và khó khan trong quản lý:

* Thuận lợi: Được sự quan tâm của UBND thành phố, phòng Tài nguyên

và Môi trường phối hợp với UBND phường đã tổ chức các cuộc vận động

tuyên truyền nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường. Do đó, người dân ngày

càng có ý thức vệ sinh môi trường trên địa bàn sinh sống.

* Khó khăn: Giá thu gom từ các hộ dân còn thấp, ý thức tự giác nộp phí

vệ sinh của các hộ dân còn chưa cao. Ngoài ra, còn xuất hiện tình trạng người

dân mang rác từ nơi không đăng ký tham gia thu gom tới nơi tập kết rác để

vứt. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

2, Cơ quan chịu trách nhiệm và quản lý dân số, điều kiện tự nhiên kinh

tế - xã hội tại Phường Đồng Quang là UBND Phường Đồng Quang, TP. Thái

Nguyên, gồm 12 Tổ dân phố. Địa chỉ trụ sở được đặt tại Số 115, Đường

Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên. UBND phường Đồng Quang là cơ quan

quản lý nhà nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,

các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND nhằm

đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển Kinh tế - Xã hội, củng

cố Quốc phòng, An ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

4.2.8. Hiện trạng xử lý thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

Tất cả CTR sinh hoạt của Phường Đồng Quang đều được thu gom, vận

chuyển về BCL Đá Mài trên khu đất rộng 25ha thuộc xã Tân Cương của TP.

48

Thái Nguyên, cách thành phố 12km về phía Tây Nam. Bãi rác được đưa vào

sử dụng từ năm 2001 và có thời gian sử dụng khoảng từ 18 đến 22 năm.

Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được thu gom bởi các xe chuyện dụng

chở về BCL Đá Mài để được xử lý đốt và chôn lấp hợp vệ sinh. Tại bãi, xe

chuyên dụng được cân để xác định khối lượng rác và ghi chép vào nhật ký

CTR với các công việc như: ngày giờ, nguồn rác, khối lượng....

Chất thải được vận chuyển đến ô chôn lấp đã được đào ủi, san phẳng và

được phun thuốc diệt côn trùng, rắc vôi bột, phun chế phẩm EM thứ cấp, cuối

cùng được san ủi và đầm nén thành lớp dày không quá 60cm, giữa các lớp

được ngăn cách với nhau bằng lớp đất phủ (hoặc vật liệu tương tự). Rác được

phủ kín sau 24h vận hành bởi lớp đất phủ có chiều dày từ 10 - 15 cm và sau

đó tiếp tục đổ lớp rác khác lên.

Dưới đây sẽ là một số hình ảnh khảo sát thực địa tại BCL Đá Mài, xã

Tân Cương, TP. Thái Nguyên:

49

Hình 4.8. Khảo sát thực địa tại BCL Đá Mài, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên

4.2.9. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại phường

Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

4.2.9.1. Đánh giá về trang thiết bị.

* Hầu hết các loại xe vận chuyển hiện nay của Công ty là xe đã xử dụng

trên 10 năm. Tình trạng hoạt động của các xe vẫn tốt. Thêm vào đó, hầu hết

các xe đều không thể giữ được nước rác khi ép gây nên tình trạng xe đứng ép

rác và đang chạy nước rác rơi vãi trên đường.

* Các thùng rác - xe đẩy: Hầu hết trên các con đường trong khu vực

trung tâm không có thùng rác công cộng, nếu có thì cũng bị đổ hoặc hỏng nắp

và không được để đúng vị trí như ban đầu. Số lượng xe đẩy tay cũng đã cũ

nên tình trạng đẩy xe rác bị rò rỉ nước trên đường.

50

4.2.9.2. Đường xá phục vụ vận chuyển

- Hầu hết các tuyến đường phục vụ vận chuyển đã được dải nhựa, không

còn khó khăn vận chuyển như ngày xưa bằng đường đất, đường đá nữa.

4.2.9.3. Công tác thu gom, vận chuyển.

- Hầu hết các tuyến đường không có thùng đựng rác dẫn đến rác vẫn

được người dân đổ bừa bãi hai bên đường gây mất mỹ quan và gây mùi hôi thối.

- Sau khi xe thu gom đến lấy rác tại điểm hẹn thì công tác vệ sinh chưa

được thực hiện triệt để, nước rỉ rác và rác còn sót gây mùi hôi thối, ruồi nhặng.

- Do không có hệ thống trạm trung chuyển đúng nghĩa nên có nhiều vị trí

gần nhà dân cũng là điểm tập kết rác, điều nay làm người dân rất bất bình.

- Tình trạng xe quá tải và bỏ điểm vẫn tồn tại.

4.2.9.3. Công tác vận chuyển

- Do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị nên đến bây giờ nước rỉ rác vẫn

chưa có hướng giải quyết. Tình trạng nước rỉ rác chảy trên đường khi xe ép đi

qua và tại các điểm tập kết gây mùi khó chịu, mất cảnh quan và khó chịu cho

người dân.

- Tuy nhiên, hệ thống thu gom bằng xe đẩy tay đã phần lớn thu gom trực

tiếp được lượng rác thải từ các hộ gia đình, tránh được tình trạng người dân

để rác bên đường gây mất mỹ quan, mùi hôi, ruồi muỗi và góp phần nâng cao

một bộ mặt mới của thành phố.

4.2.9.4. Đánh giá công tác xử lý bãi rác

- Bãi chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn BCL hợp vệ sinh, nhưng khi

thi công xây dựng đã sai khác so với bản thiết kế. Lượng nước rỉ rác trong

mùa mưa đã không được thu gom xử lý hết, cũng chưa được thu gom được

triệt để.

- Lượng rác thải hữu cơ không được tận dụng làm phân hữu cơ mà chôn

chung với túi nilon… làm nhanh tăng đầy bãi rác, lãng phí tiền của.

51

4.2.10. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết về chất thải rắn sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

Từ những đánh giá nêu trên, có thể nảy sinh những vấn đề khác nhau về

tự nhiên kinh tế - xã hội, môi trường và đưa ra một số vấn đề trong công tác

thu gom - vận chuyển CTR sinh hoạt như sau:

- Rác thải sinh hoạt còn tồn đọng ở các khu vực là nguyên nhân dẫn đến

phát sinh của các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Các

đối tượng có khả năng nhiễm bệnh cao từ các khu vực tồn đọng là dân cư

sống trong các đường, ngõ hẻm nhỏ, xe thu gom rác không vào được và

những người đi nhặt rác bán phế liệu.

Thu gom không hết, vận chuyển vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ

thiên chờ vận chuyển… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và

làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn xóm.

Khi rác rơi vãi hoặc số lượng chỗ đổ rác, vụn rác tăng sẽ làm tăng mức

độ xảy ra tai nạn giao thông trên đường phố, cản trở hoặc ách tắc giao thông.

Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác nếu không đồng bộ, thống

nhất cũng có khả năng lamfmaats trật tự an ninh, xã hội.

Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích

hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường không có lớp lót, lớp phủ,

thì bãi rác sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch

bệnh, chưa kể đến các chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây ra các

bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng

đồng xung quanh.

Nếu công tác quản lý thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt không hợp lý sẽ

gây trì trệ khả năng phát triển kinh tế xã hội.

- Ảnh hưởng đến môi trường đất: Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp

nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất một số loại chất thải

khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocarbon… nằm lại trong đất làm ảnh

hưởng tới môi trường đất; thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh

52

vật trong đât có thể bị chết. Nhiều loại chất thải như xi than, vôi vữa… đổ

xuống đất làm cho đất bị đông cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất

bị thoái hóa.

- Ảnh hưởng đến môi trường nước: Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng

lâu ngày, khi gặp mưa rá rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hại hòa

tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước

mặt tiếp nhận.

Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây

mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa

nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng

oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sang của các tầng nước cùng

giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và

làm giảm sinh khối của các thủy vực.

Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối

lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa

nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

- Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Tại các trạm, bãi trung chuyển

rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do

mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc

hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.

Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khi

là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.

- Rác thải ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Bất kỳ sinh vật sống nào

đều trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài. Con người

cũng vậy, nhưng khi các môi trường sống như đất, nước, không khí đều bị

làm xấu đi thì ắt hẳn sức khỏe của cộng đồng sẽ bị tác động theo chiều hướng

không tốt.

53

- CTR sinh hoạt hiện chưa được phân loại tại nguồn mà được thu gom

lẫn lộn rồi vận chuyển đến BCL. Tình trạng này làm cho thành phần nước rỉ

rác của thành phố càng phức tạp thêm và khó xử lý. Cần sớm thực hiện phân

loại rác tại nguồn để giảm lượng rác phát sinh, tái thu gom, sử dụng phế liệu

và xử lý hiệu quả rác thải sinh hoạt cũng như nước rỉ rác.

- Đối với các phương tiện thu gom lỗi thời cần được thay thế bằng những

phương tiện mới nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và sức khỏe cho người

công nhân lao động và cho cả người dân, đồng thời góp phần xây dựng thành

phố văn minh sạch đẹp.

- Đối với các điểm hẹn rác tự phát gây ô nhiễm môi trường sống của

người dân khu vực lân cận cần có biện pháp giải quyết hoặc phải xóa bỏ chọn

nơi khác hợp lý hơn.

- Các lộ trình thu gom - vận chuyển hiện nay vẫn chỉ được vạch dựa trên

kinh nghiệm và thực hiện trên bản đồ giấy, do đó khó xét đến các yếu tố như:

đường một chiều, chiều rộng đường, tình trạng dân cư...để tìm được phương

án tối ưu. Ngoài ra, phương pháp vạch tuyến thủ công chỉ thực hiện dựa theo

kinh nghiệm và ước lượng chứ không có sự tính toán dẫn đến tình trạng hao

phí nhiên liệu và năng xuất lao động không cao cũng như gây mất vẻ mỹ quan

của thành phố. Do vậy, cần thiết phải áp dụng công nghệ thông tin vào việc

vạch tuyến để xem xét tất cả các đặc tính của con đường cũng như việc chọn

đường đi ngắn nhất nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường mà vẫn đạt

hiệu quả thu gom - vận chuyển trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công

nghệ thông tin và từng bước áp dụng công nghệ thông tin địa lý vào công tác

quản lý này.

4.3. Ứng dụng GIS vào công tác quản lý thu gom, vận chuyển rác thải

sinh hoạt tại phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên.

Hiện nay, với mức độ gia tăng dân số hàng năm tại phường Đồng

Quang và mục tiêu của Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

là nâng cao hiệu quả thu gom CTR sinh hoạt của TP. Thái Nguyên nói chung

54

phường Đồng Quang nói riêng lên 100%. Việc ứng dụng GIS vào công tác

quản lý thu gom - vận chuyển CTR sinh hoạt là rất cần thiết. Với tính năng

đặc biệt, GIS cho phép người sử dụng có thể quản lý các dữ liệu thuộc tính

lẫn không gian phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống thu gom - vận chuyển

CTR sinh hoạt.

4.3.1. Thu thập, xử lý dữ liệu

- Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh landsat, ảnh google map, hệ thống bản

đồ online google my map và dữ liệu hành chính phường Đồng Quang để xây

dựng bản đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Các bước tiến hành

thu thập dữ liệu các điểm thu gom rác như sau:

- Xác định ranh giới phường Đồng Quang trên bản đồ google my map.

Sử dụng dữ liệu hành chính Phường Đồng Quang, tiến hành chuyển đổi và

upload dữ liệu lên hệ thống bản đồ google my map để xác định ranh giới

phường Đồng Quang.

Hình 4.9. Ranh giới Phường Đồng Quang trên bản đồ

google my map

 Xác định điểm thu gom chất thải, bấm tạo độ điểm thu gom rác trên hệ

thống GPS của google my map.

55

Hình 4.10. Dữ liệu điểm 1 thu gom rác trên google my map

Hình 4.11. Dữ liệu điểm 2 thu gom rác trên google my map

56

Hình 4.12. Dữ liệu điểm 3 thu gom rác trên google my map

 Sau khi hoàn thành xong việc xác định tọa độ các điểm thu gom,

download lớp dữ liệu các điểm này từ google my map (Định dạng file KML)

- Tiến hành chuyển đổi dữ liệu thu thập được vào phần mềm ArcGIS (từ

file KML của google sang shapefile của ArcGIS), đồng thời điều chỉnh thuộc

tính của các điểm để định tuyến và biên tập bản đồ.

Hình 4.13. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang định dạng shapefile của phần

mềm ArcGIS

57

4.3.2. Ứng dụng GIS xây dựng tuyến thu gom, quản lý CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

 Để xây dựng tuyến thu gom rác thải, CTR sinh hoạt, cần sử dụng ảnh

vệ tinh landsat và lớp dữ liệu các điểm thu gom rác thải trên địa bàn Phường

Đồng Quang, tiến hành định tuyến theo ranh giới đường giao thông.

Hình 4.14. Ảnh vệ tinh landsat Phường Đồng Quang

 Sau đó tạo lớp dữ liệu tuyến thu gom trên phần mềm ArcGIS và tiến

hành vẽ tuyến theo đường giao thông trên phường Đồng Quang.

Hình 4.15. Định tuyến thu gom CTR theo ảnh vệ tinh

58

 Để có kết quả chính xác nhất, có thể tiến hành đối chiếu với lớp bản

đồ google map để chỉnh sửa.

Hình 4.16. Ảnh vệ tinh google map phường Đồng Quang

4.3.3. Xây dựng bản đồ lộ trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên

Sau khi xác định được điểm thu gom và hoàn tất việc định tuyến thu

gom CTR, sử dụng bộ công cụ biên tập bản đồ trên phần mềm ArcGIS, tiến

hành xây dựng bản đồ tuyến thu gom, vận chuyển rác thải, CTR sinh hoạt tại

phường Đồng Quang được giới thiệu ở Hình 4.11 dưới đây:

59

Hình 4.17. Bản đồ tuyến thu gom rác thải tại Phường Đồng Quang,

Thành phố Thái Nguyên

* Nhận xét: Lộ trình thu gom rác thải tại phường Đồng Quang, thành

phố Thái Nguyên như sau:

Lộ trình 1: Xuất phát từ đường Việt Bắc dừng ở điểm tập kết tại khu

dân cư Tư san nền. Điểm này sẽ thu gom rác của các tổ: 7, 8, 9, 10, 11, 12.

Lộ trình 2: Khi cẩu hết rác từ các xe rác đẩy tay tại điểm tập kết khu

dân cư tư san nền, xe ép rác chuyên dụng tiếp tục di chuyển về phía đường

60

Lương Ngọc Quyến và dừng ở điểm tập kết tại Cổng Bệnh viện Đa khoa

trung ương để thu gom rác từ các tổ: 3, 4, 5.

Lộ trình 2: Thu gom hết rác của điểm số 2, xe ép rác chuyên dụng sẽ di

chuyển đi qua đường tròn Đồng Quang lên đường Quang Trung và dừng ở

điểm cuối tại Đảo cọ để thu gom rác từ các tổ: 1, 2, 6

Sau khi đã thu gom hết số CTR tại địa bàn phường, xe sẽ di chuyển

thẳng vào đường Đán đi về hướng xã Tân Cương tới BCL Đá Mài để xử lý

rác thải.

Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng GIS và GPS đã hổ trợ đắc lực

công tác quản lý hệ thống thu gom và trung chuyển CTR, nó tạo điều kiện

thuận tiện cho người quản lý dễ dàng truy cập thông tin một cách nhanh

chóng, hiệu quả, chính xác và tiến hành thiết kế lịch trung chuyển thật chuẩn

để công nhân không đợi lâu, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới thu gom CTR

hợp lý hơn, nhân rộng mô hình các trạm trung chuyển cố định, và lựa chọn xe

kéo tay (thể tích hoặc thiết kế) cho phù hợp với từng khu vực thu gom.

4.4. Dự báo khối lượng dân số và rác phát sinh cho việc thu gom, vận

chuyển CTR sinh hoạt của phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên từ

năm 2020 đến năm 2025

4.4.1. Cơ sở dự báo số dân và tỷ lên tăng dân số của Phường Đồng Quang,

TP. Thái Nguyên

Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trong tương lai là vấn đề

cần thiết và quan trọng để có kế hoạch đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển

rác một cách hiệu quả và hợp lý. Khối lượng chất thải phát sinh trong tương

lai của Phường Đồng Quang được dự báo dựa trên 2 căn cứ sau:

- Số dân và tỷ lệ tăng dân số;

- Khối lượng chất thải phát sinh bình quân đầu người.

61

Theo cách này, căn cứ theo dân số của phường Đồng Quang kết hợp với

mô hình toán học để dự báo dân số trong những năm tiếp theo. Từ đó có thể

tính được tổng lượng rác thải phát sinh hiện tại cũng như trong tương lai của

khu vực.

Theo báo cáo của UBND phường Đồng Quang thì dự báo mức gia tăng

dân số giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025 là 0,8%

Dựa vào (Phương pháp dự báo) dự báo số dân của phường Đồng Quang

từ năm 2020 đến năm 2025 được dự báo như bảng 4.10 sau:

Bảng 4.10. Dự báo gia tăng dân số trên địa bàn phường Đồng Quang

Dân số ( năm/người) STT Năm

1 2020 10.451

2 2021 10.535

3 2022 10.620

4 2023 10.710

5 2024 10.790

6 2025 10.900

Tổng 64.006

4.4.2. Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cho việc thu gom, vận

chuyển của phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên

Tiến hành nghiên cứu và thu thâp số liệu tại UBND Phường Đồng

Quang, để xác định lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu

người, dựa theo cơ sở đó tính lượng rác thải phát sinh trên 12 Tổ dân phố.

Với bảng số liệu dự báo tăng dân số trên, ta sẽ có được số lượng rác

thải phát sinh giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 được dự báo như bảng

4.11 sau:

62

Bảng 4.11. Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn phường Đồng Quang

STT Năm Dân số Tỷ lên phát Khối lượng Khối lượng

(người) sinh rác thải rác dự đoán rác dự đoán

(kg/người/ngày) (tấn/ngày) (tấn/năm)

1 2020 10.451 1,0 10,714 3.910,61

2 2021 10.535 1,1 12,5 4.562,5

3 2022 10.620 1,3 14,285 5.214,025

4 2023 10.710 1,5 16,071 5.865,915

5 2024 10.790 1,6 17,857 6.517,805

6 2025 10.900 1,8 19,642 7.162,76

Tổng: 64.006 - 91,069 33.233,615

4.4.3. Diễn biến khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư

tại Phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên từ năm 2016 – 2025

Dựa vào sự gia tăng dân số từ năm 2020 – 2025 đã tính ở Bảng 4.10 và

cơ sở dự báo ở mức độ phát thải ở Bảng 4.11 ta có bảng diễn biến khối lượng

chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư trên địa bàn Phường Đồng

Quang, giai đoạn từ 2016 – 2020 và dự báo đến năm 2025 ở Bảng 4.12 dưới đây:

63

Bảng 4.12. Diễn biến khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư giai đoạn 2016 – 2020

và tầm nhìn đến năm 2025

Dân số (người)

Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh (kg/ngày)

Lượng thải TB (kg/người/ngày)

T T

T Ổ

2016

2017

2018

2019

2020

2025

2016

2017

2018

2019

2020

2025

1.246 557 809 746 679 783 877 757 461 561 1.199 698

1.257 562 816 753 685 790 885 764 465 566 1.209 704

1.286 567 823 760 691 797 893 771 469 572 1.219 710

1.300 581 830 767 697 804 901 778 473 577 1.229 716

1.310 685 836 773 702 810 908 784 476 581 1.238 721

1.367 715 871 807 732 845 948 717 496 606 1.293 751

1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 12 12 Tổng

10.120 10.208 10.289 10.369 10.451 10.900

Giai đoạn 2016-2019 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 -

Giai đoạn 2020-2025 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 -

667,4 298,3 433,3 399,6 363,7 419,4 469,7 405,4 246,9 300,5 642,2 373,8 6,428

710,7 317,7 461,38 425,7 387,3 446,6 500,3 431,9 257,8 320,02 683,5 398,05 6,785

765,3 271,3 495,1 452,3 411,2 473,1 531,4 458,8 279,1 340,4 725,5 422,5 7,142

967,2 432,2 617,5 570,6 518,5 598,1 670,3 578,8 351,9 515,1 914,3 532,7 8.928

1.169,6 611,5 746,4 690,1 626,7 723,1 810,6 699,9 424,9 518,7 1.105,3 643,7 10,714

2.237,5 1.170,3 1.425,6 1.320,9 1.198,1 1.383,1 1.551,7 1.173,6 811,8 991,921 2.116,4 1.229,2 19,642

(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)

64

 Nhận xét: Qua Bảng 4.12 cho thấy diễn biến khối lượng chất thải rắn

sinh hoạt phát sinh ở trong giai đoạn từ 2016 đến 2025 là rất lớn và tăng

nhanh theo thời gian, cụ thể:

Giai đoạn 2016 – 2019, Dân số tăng dần từ 10.120 người (năm 2016) lên

10.369 người (năm 2019) thì Lượng rác thải cũng sẽ tăng dần từ 6,428

tấn/ngày (năm 2016) lên 8,928 tấn/ngày (năm 2019).

Đặc biệt giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025, Dân số tăng từ 10.451

người (năm 2020) lên 10.900 người (năm 2025) và Lượng rác thải sinh hoạt

tăng nhanh từ 10,714 tấn/ngày (năm 2020) lên tới 19,642 tấn/ngày (năm 2025).

Do vậy, nếu không có phương thức quản lý công tác thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề

môi trường khác như ùn tắc, dồn ứ rác tại các bãi tập kết rác, tình trạng vứt

rác bừa bãi gia tăng…sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng

đến đời sống mỹ quan và sự phát triển kinh tế tại địa phương.

65

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Hệ thống quản lý CTR tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên

đã thực hiện khá tốt công tác quét dọn, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên

địa bàn của toàn Phường. Lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của người dân

nơi đây hầu hết đã được thu gom và vận chuyển hết trong ngày. Lượng rác

sau khi thu gom sẽ được vận chuyển đến BCL rác thải hợp vệ sinh của thành

phố trong ngày. Đồng thời với sự quan tâm của chính quyền địa phương

thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao ý thức của

người dân về công tác vệ sinh môi trường nói chung và CTR nói riêng. Tuy

nhiên, công tác quản lý CTR trên địa bàn cũng không tránh khỏi những mặt

tiêu cực. Trước tiên là người dân: ý thức của người dân chưa cao, chưa nhận

thức được trách nhiệm của bản thân về công tác xử lý CTR mà xem đó là

trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Nguyên nhân chính là do các kiến thức về

môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết người dân trên địa bàn

phường đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính

quyền còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các kết quả của công

trình bảo vệ môi trường công cộng. Khối lượng rác phát sinh ngày càng nhiều

tuy nhiên số lượng thùng rác địa phương phân bổ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.

Các lộ trình thu gom - vận chuyển hiện nay vẫn chỉ được vạch dựa trên

kinh nghiệm và thực hiện trên bản đồ giấy, do đó khó xét đến các yếu tố như:

đường một chiều, chiều rộng đường, tình trạng dân cư...để tìm được phương

án tối ưu. Ngoài ra, phương pháp vạch tuyến thủ công chỉ thực hiện dựa theo

kinh nghiệm và ước lượng chứ không có sự tính toán dẫn đến tình trạng hao

phí nhiên liệu và năng xuất lao động không cao cũng như gây mất vẻ mỹ quan

của thành phố. Do vậy, cần thiết phải áp dụng công nghệ thông tin vào việc

66

vạch tuyến để xem xét tất cả các đặc tính của con đường cũng như việc chọn

đường đi ngắn nhất nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường mà vẫn đạt

hiệu quả thu gom - vận chuyển trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công

nghệ thông tin và từng bước áp dụng công nghệ thông tin địa lý vào công tác

quản lý này.

5.2. Đề nghị

- Tăng cường tuyên truyền thường xuyên để nhận thức của người dân về

tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải còn e ngại trong việc thực

hiện phân các loại rác thải.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận

chuyển rác thải cho địa bàn và tiến hành thay thế các trang thiết bị đã cũ, hết

hạn sử dụng để tránh tình trạng rò rỉ trong quá trình vận chuyển, gây mùi hôi thối

- Bổ sung cán bộ phụ trách môi trường tại địa bàn phường và thành lập

các tổ chức tự quản về môi trường.

- Ban hành cơ chế hoạt động của mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải

sinh hoạt của toàn Phường.

- Đối với công tác quản lý để có thể đưa một phương pháp quản lý mới

vào thực hiện, điều này đòi hỏi cần phổ biến và hỗ trợ cho việc sử dụng công

nghệ GIS trong quản lý và quy hoạch những vấn đề có liên quan đến tài

nguyên và môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo chính trị thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, 2008.

2. Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, 2010.

3. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2005 - 2010.

4. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả

toàn bộ, Hà Nội tháng 6/2010, biểu 2, tr 11.

5. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (2012), Báo cáo

tổng kết kế hoạch thu gom rác thải tại thành phố Thái Nguyên năm 2012.

6. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (2012), Hồ sơ dự

toán dịch vụ vệ sinh công cộng năm 2020.

7. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (2012), Báo cáo

tổng hợp lượng rác được thu gom và xử lý của TP. Thái Nguyên giai

đoạn 2002 - 2012.

8. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (2012), Danh sách

các điểm đón rác trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

9. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí

điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô

thị”.

10. Cục thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2012.

11. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý thu gom chất thải

rắn. (26/12/2017)

12. Nguyễn Trọng Đài (2004), Giáo trình Các bài tập GIS ứng dụng, Trường

Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội.

13. Lưu Đức Hải (2005), Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

68

14. Nguyễn Thị Mai (2008), “Đánh giá tình hình thực hiện giao đất, thu hồi

đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2005-2008”, Luận văn tốt nghiệp Khoa học Môi trường - Trường Đại

học Nông Lâm, Thái Nguyên.

15. Nguyễn Ngọc Nông (2012), “Hiện trạng và giải pháp quản lý, tái sử dụng

rác thải sinh hoạt khu vực đô thị thành phố Thái Nguyên”, Báo cáo kết

quả đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ - Trường Đại học Nông Lâm,

Thái Nguyên

16. Trần Hiếu Nhuệ và Virginia Marlaren (2004), Quản lý chất thải tổng hợp

tại Lào, Campuchia, Việt Nam, NXB Truyền thông.

17. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý

chất thải rắn.

18. Quyết định số 1645/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/9/2010

về việc công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc

tỉnh Thái Nguyên.

19. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên (2013), Báo cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.

20. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên (2012), Phòng thống kê thành

phố Thái Nguyên.

21. Nguyễn Thị Cẩm Vân (2011), Hiện trạng và giải pháp quản lý rác thải

sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Khoa học Môi

trường - Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.