ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

BÀN VĂN HỢI

ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ LOÀI THÔNG

PÀ CÒ (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành/ngành : Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

BÀN VĂN HỢI

ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ LOÀI THÔNG

PÀ CÒ (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) TẠI VƯỜN QUỐC GIA

XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành/Ngành : Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp : K47 QLTNR

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐĂNG CƯỜNG

Thái Nguyên – năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào để bảo vệ luận văn. Các hình và ảnh sử dụng trong công

trình là của tác giả và tập thể cộng tác.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

Hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Đăng Cường Bàn Văn Hợi

Xác nhận của giáo viên phản biện

Đồng ý kết quả bảo vệ trước

Hội đồng khoa học

TS. Trần Công Quân

ii

LỜI CẢM ƠN

Đề tài: “Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài THÔNG PÀ CÒ

(Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú

Thọ” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học, chuyên ngành Quản

lý tài nguyên rừng, khoá 47 (2015 - 2019). Trường Đại học Nông lâm – Đại

học Thái Nguyên.

Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được

sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy giáo, cô giáo

thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành

cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đăng Cường với

tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong

suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện

giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp để hoàn

thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân

trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn

thành luận văn.

Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản

luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để luận văn được hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Bàn Văn Hợi

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 3.1: Điều tra tầng cây cao ....................................................................... 32

Biểu 3.2: Điều tra cây tái sinh ......................................................................... 33

Bảng 4.1. Mật Đường kính, chiều cao, mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng

của rừng nơi có Thông pà cò phân bố .......................................... 38

Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính .............................................. 39

Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ................................................. 40

Bảng 4.4. Cấu trức và mật độ cây gỗ .............................................................. 41

Bảng 4.5: Tọa độ Thông pà cò phân bố theo độ cao ....................................... 42

Bảng 4.6 : Tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ dốc ............................... 44

Bảng 4.7 Phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng....................................... 46

Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ............................................ 48

Bảng 4.9. Tọa độ cây tái sinh theo độ cao ...................................................... 49

Bảng 4.10. Tọa độ cây tái theo độ dốc ............................................................ 51

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cửa sổ quản lý dữ liệu ...................................................................... 7 Hình 2.2. Cửa sổ trang in .................................................................................. 8 Hình 2.3. Thực đơn tạo 1 lớp mới dạng Shapefile layer ................................... 8 Hình 2.4. Hộp thoại nhập các thông số cho lớp mới......................................... 8 Hình 2.5. Tuỳ chọn hệ quy chiếu ...................................................................... 9 Hình 2.6. Kiểu thuộc tính dữ liệu .................................................................... 10 Hình 2.7. Thêm các trường mới ...................................................................... 10 Hình 2.8. Lưu lớp mới ..................................................................................... 11 Hình 2.9. Xem nhanh thông tin thuộc tính ...................................................... 12 Hình 2.10. Bảng thuộc tính của lớp dữ liệu .................................................... 12 Hình 2.11. Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn ............................ 14 Hình 2.12. Sử dụng thanh công cụ để truy vấn ............................................... 14 Hình 2.13. Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn ............................ 15 Hình 2.14. Truy vấn theo không gian ............................................................. 16 Hình 2.15. Bảng thông tin thuộc tính đối tượng ............................................. 16 Hình 2.16. Bảng chỉnh sửa thông tin thuộc tính đối tượng ............................. 17 Hình 2.17. Biên tập in ấn ................................................................................ 18 Hình 2.18. Thiết lập tỷ lệ bản đồ ..................................................................... 19 Hình 3.1: Vị trí các cây mẹ loài Thông pà cò ................................................. 31 Hình 4.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính ............................................... 39 Hình 4.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao .................................................. 40 Hình 4.3. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao ........................ 43 Hình 4.4. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc ....................... 45 Hình 4.5. Hình ảnh phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng ....................... 47 Hình 4.6. Cây tái sinh Thông Pà cò tại VQG Xuân Sơn ................................ 49 Hình 4.7. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ cao .... 50 Hình 4.8. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc ......................... 52 Hình4.9. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng ............. 53

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTT : Công thức tổ thành

D1.3 : Đường kính 1m3

Hvn : Chiều cao vút ngọn

ODB : Ô dạng bản

OTC : Ô tiêu chuẩn

QXTV : Quần xã thực vật

QXTVR : Quần xã thực vật rừng

VQG : Vườn quốc gia

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v

MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài. ......................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3

2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về loài Thông pà cò ...................................... 3

2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố ........................................................ 3

2.1.2 Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái ............................................................ 4

2.1.3 Nghiên cứu về giá trị và tình trạng .......................................................... 4

2.2. Tổng quan về CSDL GIS và QGIS ............................................................ 4

2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4

2.2.2. Chức năng cơ bản của GIS ...................................................................... 5

2.2.3. Phần mềm QGIS ..................................................................................... 6

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 20

2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20

2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 25

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 30

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 30

vii

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30

3.2.1.Nghiên cứu sinh trưởng và cấu trúc rừng nơi Thông pà cò phân bố tại

VQG Xuân Sơn ................................................................................................ 30

3.2.2. Ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ phân bố Thông pà cò...................... 30

3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ

phân bố cây tái sinh ......................................................................................... 30

3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG

Xuân Sơn- Phú Thọ ......................................................................................... 30

3.3.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 38

4.1. Sinh trưởng và cấu trúc rừng nơi thôn pà cò phân bố tại VQG Xuân

Sơn ........................................................................................................ 38

4.1.1. Sinh trưởng của rừng nơi Thông pà cò phân bố ................................... 38

4.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò ................................................................... 42

4.2.1. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao ............................................. 42

4.2.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc ............................................. 44

4.2.3. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng (sinh cảnh). ............ 46

4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh ........ 48

3.3.1. Mật độ cây tái sinh Thông pà cò ........................................................... 48

3.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ................................................... 48

4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng .... 49

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân

Sơn- Phú Thọ ................................................................................................................ 54

4.4.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 54

4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách ........................................................ 55

viii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 57

5.1. Kết luận .................................................................................................................. 57

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 58

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) là loài thực vật cổ,

đặc hữu của Miền Bắc Việt Nam và nam Trung Hoa, được phát hiện lần đầu

tiên ở Việt Nam vào những năm 1980 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia -

Pà Cò tỉnh Hòa Bình. Loài Thông năm lá này có phân bố tự nhiên rải rác tại

các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn

(Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2004) Đây là loài cây lớn được dùng làm nhà và các

đồ gia dụng tại địa phương, ngoài ra còn có tiềm năng làm cây cảnh do tán lá

đẹp (Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P. I. 2004) [5] và làm thuốc (Nguyễn Văn

Tập et a; 2011).

Việt Nam được công nhận là một trong những điểm nóng về đa dạng

sinh học. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều

taxon bậc loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong

tương lai gần. Nhận thấy tầm quan trọng phải bảo vệ và phát triển rừng, Bộ

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thành lập các vườn quốc gia, khu

bảo tồn thiên nhiên mục tiêu là đảm bảo các giá trị cảnh quan được gìn giữ, đa

dạng sinh học sẽ được bảo tồn. Hiện nay cả nước có khoảng 169 khu bảo tồn

và Vườn quốc gia nhằm gìn giữ nguồn gen của địa phương, là cơ sở quyết

định cho sự phát triển hệ sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đa

dạng và bền vững. Cũng như các khu bảo tồn và Vườn quốc gia khác, Vườn

quốc gia Xuân Sơn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài động thực vật

có giá trị, đặc biệt là một số loài thực vật quý hiếm như: Nghiến, Sến mật, Dẻ

tùng sọc trắng, Giảo cổ lam...Năm 2018, loài được ghi nhận tại đỉnh núi Băng

thuộc tiểu khu 274, trong đó số lượng cá thể ước tính 50-70 cá thể, đường

kính trung bình 40-60 cm, chiều cao từ 15-20m, độ cao phân bố >1300 m. Do

là loài mới ghi nhận nên chưa có nghiên cứu về các loài thực vật này.

2

Để hỗ trợ cho bảo tồn loài Thông pà cò, rất cần thiết phải xác định

được vị trí và khu vực phân bố, đồng thời xây dựng bản đồ phân bố cho loài.

Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần quản lý loài Thông pà cò hiệu

quả hơn. Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng

GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun

ec Tsiang) tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Góp phần bổ sung thông tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác

của loài Thông pà cò làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển

loài cây này ở tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được sinh trưởng và đặc điểm cấu trúc rừng nơi Thông pà cò

phân bố .

- Ứng dụng phần mềm QGIS xây dựng bản đồ phân bố của loài Thông

pà cò tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định được đặc điểm tái sinh và xây dựng bản đồ phân bố của loài

Thông pà cò tái sinh tại khu vực nghiên cứu.

- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở

VQG Xuân Sơn và Việt Nam. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.

- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học về vị trí và khu vực

phân bố cho các nhà quản lý bảo tồn.

- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Thông pà cò

(Excentrodendron tonkinense (Gagnep) chang & Miau, 1978) làm cơ sở đề

xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia

Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Các nghiên cứu về loài Thông Pà Cò

2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố

Tên gọi, phân loại Thông pà cò có tên khoa học (Pinus kwangtungensis

Cun ex Tsiang, 1948. Thuộc họ: Thông Pinaceae, Bộ: Thông Pinales.

* Đặc điểm nhận dạng:

Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [2] cho thấy Thông pà cò

là cây gỗ nhỡ, có tán hình dù rộng, thường xanh, cao từ 20 tới 25m, đường

kính thân từ 0,8 tới 1m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành nằm ngang. Vỏ

thân màu xám, thơm. Chồi đông màu nâu đen, nhựa màu trắng đục. Lá hình

kim thừơng luôn luôn 5 lá trong 1 bó trên cành, dài đến 7cm, dải lỗ khí màu

trắng rất rõ ở mặt dưới (mặt xa trục - abaxial). Nón cái đơn độc, cuống dài 0,7

- 2cm , màu nâu đỏ khi trưởng thành, hình trụ thuôn hoặc trụ - trứng, có nhựa,

dài 6 - 9 (-17), rộng 4 - 7cm. Vảy hạt hình trứng ngược, dài khoảng 3 - 3,5cm,

rộng khoảng 2 - 2,3cm, rốn vảy hình thoi, đầu mỏng, thẳng hoặc hơi uốn

cong. Hạt hình bầu dục hoặc trứng ngược, dài khoảng 2,8 - 3cm (kể cả cánh).

Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín vào tháng 10 của năm sau nữa. Tái sinh từ

hạt bình thường.

* Phân bố:

Trong nước: Sơn La (Yên Châu: Mường Lựm; Mộc Châu; Vân Hồ),

Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Hoà Bình (Mai

Châu: Hang Kia, Pà Cò), Thanh Hoá (Bá Thước: Cổ Lũng), Đắk Lắk (Chư

Yang Sinh).

Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn: Được phát hiện năm 2018, trên đỉnh núi

Băng. Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông, Quí Châu, Hồ Nam, Hải Nam).

4

2.1.2 Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái

Cây trung sinh và ưa sáng, mọc rải rác trong nhiều quần xã rừng hoặc

thuần loà.3

i, trên đường đỉnh và đỉnh núi đá vôi. Mọc thành các dải rừng hẹp thuần

loại trên các đường đỉnh và đỉnh núi và đá vôi, ở độ cao khoảng 1200 -

1400m. Dưới tán thông pà cò là tầng cây gỗ nhỏ với các loài ưu

thế Platycarya longipes họ Hồ đào - Juglandaceae và tầng cây bụi với các loài

thông tre lá ngắn - Podocarpus pilgeri họ Kim giao - Podocarpaceae, các loài

Sơn trâm Vaccinium spp. và các loài đỗ quyên - Rhododendron spp. họ Đỗ

quyên - Ericaceae... Tầng dưới với một số loài thuộc ngành Dương xỉ

Polypodiophyta sp. và các loài có túi - Carex spp. họ Cói - Cyperaceae... còn

trên bề mặt đá bám dày đặc rêu và địa y và ở sườn núi đá vôi thường hỗn giao

với một số loài cây lá rộng nhiệt đới thành rừng rậm thường xanh trên núi đá vôi.

2.1.3 Nghiên cứu về giá trị và tình trạng

- Giá trị: Loài thuộc yếu tố Đông á. Gỗ cứng, không bị mối mọt, dùng

trong xây dựng.

- Tình trạng: Loài phân bố hẹp, thường bị đe doạ do dân địa phương

khai thác lấy gỗ và môi trường sống bị xâm hại.

- Phân hạng: VU A1a,c,d B1+ 2b,c,e

2.2. Tổng quan về CSDL GIS và QGIS

2.2.1. Khái niệm

Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống phần mềm máy tính

được sử dụng trong việc vẽ bản đồ, phân tích các vật thể, hiện tượng tồn tại

trên trái đất. Công nghệ GIS tổng hợp các chức năng chung về quản lý dữ liệu

như truy vấn (query) và phân tích thống kê (Statistical analysis) với sự thể

hiện trực quan (visialization) và sự phân tích các vật thể hiện tượng không

gian (geographic analysis) trong bản đồ. Sự khác biệt giữa GIS và các hệ

5

thống thông tin thông thường là tính ứng dụng của nó rất rộng trong việc giải

thích hiện tượng, dự báo và quy hoạch chiến lược.

2.2.2. Chức năng cơ bản của GIS

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống kết hợp giữa con người

và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích,

hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu và quản lý

nhất định.

Một hệ thống GIS có những nhóm chức năng cơ bản sau:

Nhập và biến đổi dữ liệu địa lý

Đây là quá trình chuyển đổi dạng dữ liệu từ dạng bản đồ giấy, từ tài

liệu, văn bản khác nhau thành dạng số để có thể sử dụng được trong GIS. Sau

khi nhập số liệu và bản đồ vào máy tính, khâu tiền xử lý cho phép hoàn thiện

dữ liệu bản đồ trên máy với các nội dung như:

- Gắn thuộc tính cho các đối tượng bản đồ: Liên kết các dữ liệu không

gian và dữ liệu thuộc tính.

- Xây dựng cấu trúc topo (quan hệ không gian)

- Biên tập các lớp thông tin và trình bày bản đồ

- Chuyển đổi hệ chiếu (hệ tọa độ)

- Chuyển đổi khuôn dạng, cấu trúc dữ liệu bản đồ...

Quản lý dữ liệu

Trong GIS, dữ liệu được sắp xếp theo các lớp (layer), theo chủ đề, theo

không gian (khu vực), theo thời gian (năm tháng) và theo tầng cao và được

lưu trữ ở các thư mục một cách hệ thống. Chức năng quản lý dữ liệu của GIS

được thể hiện qua các nội dung sau:

- Lưu trữ dữ liệu trong CSDL GIS

- Khôi phục dữ liệu từ CSDL

6

- Tổ chức dữ liệu theo những dạng cấu trúc dữ liệu thích hợp. Thực hiện

các chức năng lưu trữ và khôi phục trong các thiết bị lưu trữ. Truy nhập và

cập nhật dữ liệu.

- GIS có thể tìm kiếm đối tượng thỏa mãn những điều kiện cho trước một

cách dễ dàng và chính xác.

Xử lý và phân tích dữ liệu

GIS cho phép xử lý trên máy tính hàng loạt các phép phân tích bản

đồ và số liệu một cách nhanh chóng chính xác, phục vụ các yêu cầu xây

dựng bản đồ và phân tích quy hoạch lãnh thổ. GIS có thể thực hiện các

phép biến đổi bản đồ cơ bản, chồng xếp bản đồ, xử lý dữ liệu không gian

theo các mô hình.

Kết xuất dữ liệu

Chức năng xuất dữ liệu hay còn gọi là chức năng báo cáo của GIS cho

phép hiển thị, trình bày các kết quả phân tích và mô hình hóa không gian. Các

dữ liệu này có thể ở dạng bản đồ, bảng thuộc tính, báo cáo, biểu đồ...trên màn

hình máy tính hoặc trên các vật liệu truyền thống khác ở các tỷ lệ và chất

lượng khác nhau tùy theo yêu cầu của người dùng. Các dạng dữ liệu này phụ

thuộc rất nhiều vào hệ thống GIS, các kỹ thuật, quy trình xây dựng và các

chuyên gia GIS.

2.2.3. Phần mềm QGIS

2.2.3.1. Giới thiệu phần mềm QGIS

Quantum GIS (QGIS) là một ứng dụng GIS mã nguồn mở có giao diện

rất thân thiện với người dùng, chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như

Linux, Unix, Mac OSX, and Windows, hỗ trợ định dạng dữ liệu vector, raster,

và định dạng CSDL. QGIS có thể mở trực tiếp và trình bày các định dạng dữ

liệu GIS phổ biến ở nước ta như .tab của MapInfo và shape của Arcview. Các

câu lệnh dễ sử dụng (tiếng Việt) vì có thể cài đặt tùy biến theo các ngôn ngữ

7

khác nhau. Quantum GIS là một dự án nguồn mở còn rất mới, triển khai từ

tháng 5 năm 2002, hiện nay đang sử dụng phiên bản 3.6 và chúng ta có thể tin

tưởng rằng Quantum GIS sẽ còn phát triển rất mạnh trong thời gian tới.

Quantum GIS (QGIS) được phát triển trong sự hợp tác chặt chẽ với

GRASS. Các chức năng biên tập, phân tích GIS khá tốt nhưng khả năng trình

bày biên tập in ấn cũng chưa được hoàn chỉnh như phần mềm GIS thương

mại. Ưu điểm là có phiên bản tiếng Việt (Nguyễn Cao Tùng 2014) [12].

Cách cài đặt QGIS:

Trong phần này giới thiệu tóm tắt về tải file và cài đặt phần mềm trực

tuyến trên Internet; vào trang web để load phần mềm cài đặt:

https://www.qgis.org/en/site/forusers/download.html#

2.2.3.2. Các cửa sổ làm việc chính của QGIS

QGIS cung cấp nhiều cửa sổ làm việc, tiện lợi cho người dùng. Các cửa

sổ chính trong QGIS:

Cửa sổ hiển thị, quản lý dữ liệu dữ liệu. Trong cửa sổ này, có một số

cửa sổ con:

- Cửa sổ quản lý các lớp dữ liệu (Các lớp)

- Cửa sổ duyệt dữ liệu (Trình duyệt)

- Cửa sổ hiển thị thuộc tính (Attribute Table)

Hình 2.1. Cửa sổ quản lý dữ liệu

8

- Cửa sổ trang in

Hình 2.2. Cửa sổ trang in

2.2.3.3. Tạo mới một lớp dữ liệu Vector trong QGIS

Lớp dữ liệu không gian là tập hợp các đối tượng có cùng chức năng và

có mối quan hệ không gian với nhau

Để tạo một lớp bản đồ mới với định dạng tệp tin shapefile, từ menu

chính chọn Lớp -> Mới -> New Shapefile Layer

Hình 2.3. Thực đơn tạo 1 lớp mới dạng Shapefile layer

Khi đó xuất hiện hộp hội thoại

Hình 2.4. Hộp thoại nhập các thông số cho lớp mới

9

Các thông số trên hộp hội thoại bao gồm:

- Lựa chọn kiểu dữ liệu: có 3 kiểu dữ liệu cho phép ta lựa chọn là: Kiểu

điểm, kiểu đường và kiểu vùng. Căn cứ vào đặc điểm của lớp bản đồ để chọn

kiểu dữ liệu phù hợp.

- Số hiệu Hệ tọa độ: Khi tạo lớp bản đồ mới thì QGIS mặc định hệ qui

chiếu là WGS84. Tuy nhiên ta cũng lựa chọn hệ qui chiếu khác có sẵn hoặc

chọn hệ qui chiếu do người dùng định nghĩa một hệ qui chiếu bằng cách nhấn

vào nút , khi đó hộp hội thoại mới xuất hiện xuất hiện cho phép ta

lựa chọn hệ qui chiếu:

Hình 2.5. Tuỳ chọn hệ quy chiếu

10

- Thuộc tính của lớp: cho ta thêm các trường thuộc tính (các cột trong

bảng dữ liệu thuộc tính của lớp). Các thông số định nghĩa một trường thuộc

tính bao gồm: Tên, kiểu dữ liệu, đồ rộng, độ chính xác (nếu có).

- Có 4 kiểu thuộc tính dữ liệu:

Hình 2.6. Kiểu thuộc tính dữ liệu

 Dữ liệu văn bản: Định dạng dữ liệu là chữ (bao gồm chữ, số)

 Toàn bộ con số: Định dạng số nguyên

 Số thập phân: Định dạng số thập phân

 Date: Định dạng thời gian

Sau khi chọn thuộc tính theo thiết kế ta bấm chọn “thêm vào danh sách

thuộc tính” để thêm

Hình 2.7. Thêm các trường mới

Lần lượt thêm các thuộc tính mới để có toàn bộ các trường thuộc tính

theo yêu cầu.

Sau khi đã định nghĩa một lớp bản đồ với các bước như trên, ở hộp hội

thoại “Lớp vector mới” ta nhấn nút , khi đó hộp hội thoại “Lưu tệp

tin” xuất hiện để ta đặt tên và chọn thư mục lưu trữ tệp tin lớp bản đồ vừa tạo.

11

Hình 2.8. Lưu lớp mới

Khi lưu, các tệp tin shapefile với tên xác định được lưa vào ổ đĩa. Một

lớp dữ liệu dạng Shapefile của QGIS thông thường sẽ gồm các file sau:

Tên file Chức năng

.shp Chứa thông tin không gian

.dbf Chứa thông tin thuộc tính

.shx Liên kết giữa thông tin không gian và thuộc tính

.prj Chứa thông tin về phép chiếu

Để thực thi các hành động với lớp dữ liệu nào thì ta phải lựa chọn lớp

.qji Chứa thông tin về phép chiếu (định dạng riêng QGIS)

dữ liệu đó và khi đó các chức năng tương ứng với lớp đó được kích hoạt.

Chẳng hạn khi ta chọn lớp có kiểu dữ liệu điểm thì các chức năng thêm điểm,

di chuyển điểm, xóa điểm … sẽ được kích hoạt còn các chức năng của lớp dữ

liệu khác kiểu (lớp bản đồ kiểu đường, kiểu vùng) sẽ bị ẩn. [12]

2.2.3.4. Hiển thị, truy vấn và cập nhật trong QGIS

Sử dụng công cụ Nhận diện đối tượng:

Trên thanh công cụ Tool nhấp vào công cụ Nhận diện đối tượng

nhấp chuột vào đối tượng cần tra cứu thông tin.

12

Cửa sổ Nhận diện các kết quả cho biết thông tin của đối tượng được chọn.

Hình 2.9. Xem nhanh thông tin thuộc tính

Tra cứu bằng bảng thuộc tính:

Mở bảng thuộc tính: Để mở bảng thuộc tính của một lớp dữ liệu ta

nhấp chuột phải vào lớp dữ liệu trong cửa sổ Các lớp >Mở bảng thuộc tính:

Hình 2.10. Bảng thuộc tính của lớp dữ liệu

Sau khi mở bảng dữ liệu thuộc tính của lớp dữ liệu thì việc tìm kiếm,

truy vấn, kết xuất dữ liệu, lựa chọn... các đối tượng trên bản đồ dựa theo các

điều kiện khác nhau sẽ được thực hiện.

13

Truy vấn, hỏi đáp:

Truy vấn là một câu hỏi được viết bằng ngôn ngữ truy vấn đơn giản

hoặc có cấu trúc (SQL). Truy vấn CSDL được sử dụng để tìm kiếm, chiết

xuất thông tin (thuộc tính, không gian) thỏa mãn các điều kiện đặt ra thành

nhóm dữ liệu nhỏ hơn dễ theo dõi, quản lý.

QGIS có một số công cụ để khai thác các thông tin: công cụ Nhận dạng

đối tượng để xem thông tin của đối tượng, công cụ truy vấn (theo thuộc tính

hoặc theo không gian) để tìm các đối tượng thỏa mãn một hay nhiều điều kiện

nào đó.

Một lệnh truy vấn đơn giản bao gồm tên trường, toán tử và giá trị. Các

lệnh truy vấn đơn giản có thể kết hợp với nhau để tạo thành các lệnh phức tạp.

- Lệnh truy vấn hỏi đáp CSDL thuộc tính:

Muốn truy vấn thông tin của lớp nào thì ta đặt trỏ chuột lên lớp đó

trong cửa sổ Lớp, mở bảng thuộc tính. Có 2 chế độ truy vấn dữ liệu thuộc

tính: chọn trực tiếp trên bảng thuộc tính hoặc câu lệnh SQL để chọn các đối

tượng/bản ghi thỏa mãn điều kiện trong tập hợp dữ liệu; lựa chọn các đối

tượng/bản ghi thỏa mãn điều kiện và chỉ hiển thị các đối tượng đó (Query

builder).

Trường hợp 1: Chọn trực tiếp trên màn hình, bảng thuộc tính hoặc sử

dụng công cụ (Select feature using an expression) trên bảng thuộc tính.

Ví dụ: Tìm các đối lô rừng là các lô Rừng trồng đã khép tán và diện tích trên

5 ha. Câu lệnh như sau:

"LDLR_TEN" = 'Rừng trồng đã khép tán' and "AREA" >5

14

Hình 2.11. Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn

Trong cửa sổ Expression, nhập điều kiện cần truy vấn

Nhấp Select để thực hiện lệnh truy vấn.

Trường hợp 2: Truy vấn bằng câu lệnh Query trên thực đơn chính:

Lớp>Query…(hoặc dung tổ hợp phím Ctr+F).

Hình 2.12. Sử dụng thanh công cụ để truy vấn

15

Sau đó nhập câu lệnh điều kiện cần truy vấn:

Hình 2.13. Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn

Sau khi nhập điều kiện truy vấn, nhấn chọn Kiểm tra để xác nhận câu

lệnh có đúng cú pháp hay không; nếu đúng, nhấn OK

- Lệnh truy vấn hỏi đáp CSDL không gian:

Tìm kiếm không gian tức là viết ra các lệnh truy vấn theo vị trí và mối

liên hệ về không gian giữa các đối tượng như là tìm các điểm, đường và vùng

nằm trong, chứa… hay cắt nhau giữa các đối tượng ở một layer khác

Để chọn các đối tượng dựa theo vị trí địa lý và mối liên hệ về không gian

người dùng sử dụng công cụ Spatial Query thực

đơn Plugins.

Một số mối quan hệ không gian sử dụng trong công cụ Select By

Location:

Contain: Chọn các đối tượng ở 1 lớp chứa các đối tượng ở 1 lớp khác.

16

Equal: Chọn các đối tượng có hình dạng tương đồng với các đối tượng ở

lớp khác.

Intersect: Chọn các đối tượng giao nhau với các đối tượng ở layer khác.

Is Disjoint: Chọn các đối tượng nằm ngoài các đối tượng ở một layer khác.

Overlaps: Chọn các đối tượng trùng khít với đối tượng ở một layer khác.

Touches: Chọn các đối tượng có cùng chung cạnh hay đỉnh với đối

tượng ở một layer khác.

Within: Chọn các đối tượng nằm trọn bên trong các đối tượng của layer khác.

Hình 2.14. Truy vấn theo không gian

- Cập nhật từng đối tượng:

- Bật lớp đối tượng cần cập nhật

- Di chuyển đến vị trí của đố tượng cần chỉnh sửa.

Bấm vào biểu tượng Rồi chọn đối tượng cần

chỉnh sửa --> ra một bảng thông tin

Hình 2.15. Bảng thông tin thuộc tính đối tượng

17

Bấm vào dấu cộng (Hành động)--> Chỉnh sửa hình dạng đối tượng

Hình 2.16. Bảng chỉnh sửa thông tin thuộc tính đối tượng

Tại đây bấm vào trường muốn sửa, rồi sửa trực tiếp.

2.2.3.5. Thiết lập trang in trong QGIS

Sau khi đã biên tập hoàn chỉnh các lớp bản đồ, để xuất bản bản đồ thì

cần phải trình bày bản đồ , bản đồ theo quy định cụ thể của từng ngành, từng

lĩnh vực. Các yêu cầu đối với mỗi bộ bản đồ thành quả có thể là:

- Nội dung và quy cách trình bày các lớp thông tin

- Tiêu đề bản đồ

- Tỷ lệ bản đồ

- Các yếu tố khác: chú giải, khung, lưới…

Trên thực đơn chính chọn thực đơn: Tập tin -> Trình biên tập In ấn Mới

18

Hình 2.17. Biên tập in ấn

Trước tiên ta phải đặt khổ giấy để in:

Vào phần tổng quát

Giấy và chất lượng:

Kích thước: chọn khổ giấy để in

Đơn vị: chọn chiều dài, rộng trong phần tuỳ chọn trang giấy, hoặc hiển

thị kích cỡ giấy đã có sẵn.

Hướng: đặt trang giấy là nằm ngang hay thẳng đứng

In dạng raster: đánh dấu vào để in dướng dạng ảnh

Bắt điểm:

Bắt vào lưới: bắt khung váo lưới.

Khoảng cách bắt: khoảng cách bắt vào lưới

Căn lệch X: căn lệch xo với trục X

Căn lệch Y: căn lệch xo với trục Y

Chiều dầy bút vẽ: độ dầy của đường vẽ

Mầu lưới: mầu hiển thị của lưới.

Kiểu lưới: kiểu hiển thị của lưới.

Đặc: lưới được hiển thị là đặc.

19

Chấm: lưới được hiển thị là các chấm

Chữ thập: lưới được hiển thị là các chữ thập

Để nạp bản đồ vào cửa sổ trình bày in ấn từ thanh công cụ chính của cửa

sổ Trình biên tập in ấn, chọn biểu tượng Thêm bản đồ mới hoặc từ thực

đơn chính chọn: Trình bày->Thêm bản đồ

Để thiết lập phạm vi khung bản đồ cần in ta chọn thẻ Item Properties-

>Bản đồ>

Main Properties>Tỷ lệ: Đặt tỷ lệ bản đồ

Hình 2.18. Thiết lập tỷ lệ bản đồ

Phạm vi: Giới hạn không gian tọa độ bản đồ

Show grid: Hiển thị lưới chiếu bản đồ

Kiểu lưới: Đặc hoặc lưới chữ thập.

Interval: Khoảng cách lưới.

Offset: Độ lệch của lưới so với tọa độ thật.

Chiều dày chữ thập: Độ lớn của chữ thập

20

Line style: Kiểu hiển thị lưới

Bled mode: Các chế độ lưới đặc biệt

Grid frame: Khung bản đồ

Draw coordinates: Hiển thị nhãn lưới

Frame: Hiển thị khung bản đồ

Nền: Hiển thị màu nền bản đồ

Đang kết xuất: Đặt chế độ trong suốt

Muốn thêm chú giải vào cửa sổ trình bày trang in bản đồ, từ menu chính

ta chọn Trình bày -> Add Legend hoặc trên thanh công cụ chính nhấn chuột

vào biểu tượng , sau đó nhấn chuột trái vào vị trí muốn chèn bảng chú

giải trên cửa sổ trình bày trang in.

Sau đã hoàn thành việc trình bày trang in bản đồ, để tiến hành in bản đồ,

từ menu chính ta chọn Trình biên tập -> In, hoặc nhấn chuột vào biểu tượng

trên thanh công cụ chính. Khi đó hộp hội thoại in bản đồ được mở ra cho

phép ta chọn máy in cũng như thiết lập kiểu, thông số trang in, số bản cần in …

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Vườn quốc gia Xuân Sơn với tọa độ địa lý: Từ 21°03' đến 21°12' vĩ bắc

và từ 104°51' đến 105°01' kinh đông, nằm ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ,

cách thành phố Việt Trì 80km, Hà Nội 120km, có phạm vi ranh giới được xác

định như sau:

- Phía Đông: Giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc, huyện Tân Sơn

- Phía Tây: Giáp huyện Phù Yên (tỉnh Sơn La), huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa

Bình)

- Phía Nam: Giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình)

21

- Phía Bắc: Giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn

2.3.1.2. Địa hình

Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm trong một vùng đồi núi thấp và trung

bình thuộc lưu vực sông Bứa, nơi kết thúc của dãy Hoàng Liên. Vùng đồi núi

thấp này toả rộng từ hữu ngạn sông Hồng sang đến tả ngạn sông Đà bao gồm

cả huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Sông Bứa và các chi lưu của nó toả nhiều

nhánh gần như khắp vùng. Nhìn toàn cảnh, các dãy đồi núi chỉ cao chừng 600

- 700m, hình dáng khá mềm mại vì chúng được cấu tạo bởi các loại đá phiến

biến chất quen thuộc. Trong đó cao nhất là đỉnh núi Voi 1386m tiếp đến là núi

Ten, núi Cẩn đều cao trên 1200 - 1300m. Dạng địa hình núi này tạo ra cái nền

tảng cơ bản mà sự sống về sau tận dụng và chịu ảnh hưởng sâu sắc, đồng thời

là yếu tố tạo nên nét khác biệt giữa khu hệ động thực vật ở Xuân Sơn với các

vườn quốc gia và khu bảo tồn khác ở Miền Bắc.

Ngoài địa hình núi, trong vùng còn có các thung lũng mở rộng và uốn

lượn khá phức tạp. Sự chia cắt theo chiều sâu cũng khá lớn, các sườn núi dốc,

bình quân 200. Đây là nơi cư trú của đồng bào dân tộc với những dấu ấn văn

hoá bản địa đặc sắc còn đọng lại trong các nếp sinh hoạt cổ truyền.

2.3.1.3. Diện tích

Vườn quốc gia Xuân Sơn có diện tích vùng đệm 18.369 ha, trong đó

diện tích vùng lõi là 15.048 ha khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 11.148 ha,

phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử: 3.000 ha phân khu

hành chính, dịch vụ: 900 ha. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là vườn quốc gia

duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi (2.432 ha). Xuân Sơn được đánh

giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa

hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan.

22

Diện tích vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn là 18.639 ha, bao

gồm các xã: Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài và một phần các xã: Đồng Sơn,

Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, đều cùng huyện.

2.3.1.4. Khí hậu

Cùng với địa hình, khí hậu cũng góp phần tạo nên nền tảng cơ bản của

sự sống, quy định sắc thái cảnh quan khu vực. Đất, thực vật, động vật đều là

những thành phần tự nhiên của cảnh quan nhưng là của tự nhiên sống. Đây là

những đối tượng mà con người từ rất xa xưa đã tìm cách sử dụng để đảm bảo

cuộc sống của chính mình. ”Các thể tổng hợp" khí hậu - đất - đá mẹ" từ xa xưa đã

thúc đẩy sự hình thành các quần hệ thực vật tự nhiên quen được gọi là "các quần hệ

cao đỉnh_ Quần hệ nằm trong trạng thái cân bằng với thể tổng hợp”. Như vậy,

có thể coi khí hậu là 1 thành tố quan trọng của cảnh quan.

- Chế độ nhiệt: tại khu vực vườn quốc gia Xuân Sơn, nhiệt độ trung

bình năm biến động từ 220 - 230, tương đương với tổng nhiệt năng từ 83000C -

85000C (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3

năm sau, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trong các tháng này

xuống dưới 200C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 1. Mùa nóng,

do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam nên thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều.

Nhiệt độ trung bình trên 250C, nóng nhất là vào tháng 7 (280C). Nhiệt độ cao

nhất tuyệt đối lên tới 40,70C vào tháng 6.

- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa đạt mức trung bình từ 1660mm ở Tân

Sơn đến 1826 mm ở Minh Đài, tập trung gần 90% vào mùa mưa (từ tháng 4

đến tháng 10 hàng năm), hai tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8, 9 hàng

năm. Mùa khô hạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa chỉ còn

chiếm đưới 10% tổng lượng mưa trong năm, nhưng hạn hán ít xảy ra do có

mưa phùn làm hạn chế sự khô hạn trong mùa khô. Tháng 12 và tháng 1 là

những tháng hanh khô nhất và lượng bốc hơi cũng thường lớn hơn lượng

23

nước rơi. Độ ẩm không khí trong vùng bình quân đạt 86%, những tháng có

mưa phùn thường độ ẩm không khí đạt chỉ số cao nhất. Lượng bốc hơi không

cao (653mm/n), điều đó đánh giá khả năng che phủ đất của lớp thảm thực bì

còn cao, hạn chế được lượng nước bốc hơi, làm tăng lượng nước thấm, duy trì

được nguồn nước ngầm trong khu vực.

2.3.1.5. Thủy Văn

Hệ thống sông Bứa và các chi lưu của nó toả rộng khắp các vùng không

chỉ đơn thuần giữ vai trò cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của địa

phương mà còn có vai trò quan trọng trong giao thông đường thủy nội tỉnh và

mở rộng giao lưu giữa Phú Thọ và các địa phương khác, đồng thời góp phần

tạo nên nét "hồn" với những đường chyển linh hoạt của núi rừng Tân Sơn.

Hơn nữa, lưu vực sông Bứa khá rộng, địa hình lưu vực lại thuận lợi cho việc

xây dựng các hồ thuỷ lợi để phục vụ sản xuất.

Sông Bứa có 2 chi lưu lớn, đó là sông Mua bắt nguồn từ các vùng núi

cao phía Đông huyện Phù Yên tỉnh Sơn La và sông Gian bắt nguồn từ các dãy

núi cao trung bình ở ranh giới giữa Phú Thọ và Hoà Bình. Hai sông này hợp

nhau tại Làng Kệ Sơn rồi đổ vào Sông Hồng tại Phong vực. Tổng chiều dài

của sông là 120km, chiều rộng trung bình 200m có khả năng vận chuyển lâm

thổ sản từ thượng nguồn về sông Hồng khá thuận lợi.

Vườn quốc gia chỉ nằm trong lưu vực đầu nguồn sông Mua với nhiều

nhánh suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong vườn.

2.3.1.6. Địa chất, thổ nhưỡng.

Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho biết: Khu vực

vườn quốc gia có các quá trình phát triển địa chất phức tạp, các nhà địa chất

gọi đây là vùng đồi núi thấp sông Mua. Toàn vùng có cấu trúc dạng phức nếp

lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ thành các

dải nhỏ hẹp. Phía Tây và Tây Nam có các dãy núi thấp và trung bình được

24

cấu tạo bằng các lọai đá trầm tích và biến chất mầu đỏ có kết cấu hạt mịn, tuổi

Jura - creta. Từ trung tâm xã Xuân Sơn theo hướng Tây Bắc, có những dãy

núi đá vôi khá cao (1200m). Đá vôi có mầu trắng xám, cấu tạo khối, tuổi Triat

trung . Trong dãy núi đá vôi này thường gặp các thung tròn có nước chảy trên

mặt như thung làng Lạng, làng Dù, làng Lấp ... Các thung được lấp đầy các

tàn tích đá vôi và có suối nước chảy quanh năm. Những thung biến thành

cánh đồng dạng này khá rộng và trở thành các cánh đồng phù xa màu mỡ.

Vườn quốc gia Xuân Sơn đựơc hình thành trong một nền địa chất phức

tạp (có nhiều kiểu địa hình và nhiều loại đá mẹ tạo đất khác nhau), cùng với

sự phân hoá khí hậu, thủy văn đa dạng và phong phú ... nên có nhiều loại đất

được tạo thành trong khu vực này với những gía trị riêng biệt.

- Đất feralit có mùn trên núi trung bình: được hình thành trong điều kiện

mát ẩm, độ dốc lớn, không có nước đọng, không có kết von và tầng mùn dầy, tỷ

lệ mùn cao (8 - 10%), phân bố ở độ cao từ 700 - 1386m, tập trung ở phía Tây

của khu vực, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà Bình), Phù Yên (Sơn La).

- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp: đây là loại đất có quá

trình feralit mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào từng loại đá mẹ và độ

ẩm của đất. Phân bố dưới 700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày, ýt đá

lẫn, đất khá màu mỡ, thích hợp cho các loại cây rừng phát triển.

- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi): Đá vôi là loại đá

cứng, khó phong hoá, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hoá đến đâu lại bị rửa

trôi đến đó. Do vậy, đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.

- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng: Là loại

đất phì nhiêu, tầng dày, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon. Hàng

năm thường được bồi thêm một lớp phù xa mới khá màu mỡ.

25

2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Vườn quốc gia Xuân Sơn bao bọc trong nó đời sống của 10 xóm gồm :

Cỏi, Lấp, Dù, Lạng, Lùng Mằng(xã Xuân Sơn), Thân (xã Đồng Sơn), Nước

Thang (xã Xuân Đài) , Xoan, Tân Ong, Hạ Bằng (xã Kim Thượng). Các xóm

này phân bố chủ yếu dưới chân các dãy núi đá vôi và núi đất, ở độ cao từ 200-

400m so với mực nước biển , tập trung ở phía Đông , một phần phía Bắc và

Nam của vườn quốc gia. Dân cư của các xóm này chủ yếu là hai dân tộc chính

: Dao(Mán) chiếm 65,42 %và Mường chiếm 34,43% dân số , chỉ có 4 khẩu

người Kinh sinh sống tại đây. Những thích ứng trong đời sống và sáng tạo

văn hoá của đồng bào dân tộc Mường - Dao ở nước ta, đặc biệt ở Xuân Sơn-

Phú Thọ là những tài sản có giá trị đặc sắc đang được bảo tồn, khai thác làm

giàu thêm vốn văn hoá nước ta.

Bảng 2.1: Thành phần dân số và lao động

TT Xóm Dân số Nữ Lao động Lao động nữ

1 Lạng 278 145 85 45

2 Dù 175 84 40 21

3 Cỏi 341 268 102 56

4 Lấp 175 86 38 20

5 Lùng Mằng 107 57 31 16

6 Xoan 207 112 45 23

7 Tân Ong 149 80 34 16

8 Hạ Bằng 362 195 97 45

9 Nước Thang 455 242 125 70

10 Bến Thân 481 251 142 75

739 Tổng cộng 2.730 1.520 387

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Ban Quản Lý vườn Quốc Gia Xuân Sơn)

26

* Trồng trọt: Tạo ra sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, lúa

nương khoa sắn và một số sản phẩm từ chăn nuôi. ở Xuân Sơn, ngành kinh tế

quan trọng nhất là làm ruộng nước ở những vùng ruộng trong thung lũng chân

núi, được hỗ trợ bởi hệ thống thủy lợi: mương, phai, các hệ thống tre, bương,

vận chuyển nước từ xa đến gần, từ ruộng cao đến ruộng thấp với những khâu

kỹ thuật liên hoàn: Cấy bừa, bón phân, làm mạ, gieo trồng và thu hoạch.

Ngoài ra, người dân còn biết cách làm nương theo cách đốt nương, tia hạt,

trồng lúa nếp, lúa lốc, sắn, ngô, bông ... hay lập một số những trang trại vừa

canh tác lúa nước, vừa chăn nuôi ở trong các khu rừng theo cách đốt nương,

tra hạt, trồng lúa nếp, lúa lốc, sắn, ngô, bông ... hay lập một số những trang

trại vừa canh tác lúa nước, vừa chăn nuôi ở trong các khu rừng già cách xa

thôn xóm. Lúa nương đựơc canh tác ở các vùng đồi, lúa dốc và hoàn toàn phụ

thuộc vào tự nhiên, sản lượng rất bấp bênh. Diện tích lúa nương không ổn

định hàng năm mà thường đựơc du canh qua nhiều vùng khác nhau xung

quanh các điểm dân cư. Các loại hoa màu thường chỉ có sắn, khoai, ngô, đậu,

lạc được trồng ở những khu đất cao, bằng phẳng, không chỉ đủ điều kiện để

làm ruộng nước.

* Thủy lợi: ở Xuân Sơn, có một số thung lũng thụân lợi cho việc làm

thuỷ lợi cung cấp nước cho đất trồng trọt. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư nên

người dân xóm thường tự phát đắp các đập nhỏ không cố định, hoặc mương

nước, ống nước tự chảy để làm ruộng. Những loại đập và mương nước này

chỉ tồn tại được trong mùa khô. Đến mùa mưa, chúng nhanh chóng bị nước

cuốn trôi. Chính vì vậy, hầu hết ruộng nước trong khu vực chỉ làm đựơc một

vụ những khu vực cao hơn có thể làm đựơc ruộng nước, nhưng người dân

không đủ khả năng đưa nước tới. Sản xuất nông nghiệp của các xóm thực

sự chưa thấy cái lợi của thuỷ. Sản phẩm canh tác của họ còn trông chờ

nhiều vào thời tiết. Nếu năm nào mưa thuận gió hoà thì cuộc sống sung túc,

27

ấm no, còn thời tiết không thuận lợi thì đói kém. Làm tốt công tác thủy lợi

có thể mở rộng ruộng nước, thâm canh ruộng hiện có sẽ đảm bảo an ninh

lương thực trong khu vực từ đó góp phần bảo tồn và làm giàu thêm sắc thái

văn hoá của khu vực.

* Chăn nuôi: Đối với cư dân ở Xuân Sơn nói riêng, con trâu, con bò là

được coi trọng nhất, thậm chí họ còn coi đó là thước đo sự giàu nghèo, nhà

nào có việc đều phải mổ trâu làm lễ. Song vẫn cần thấy rằng, chăn nuôi trong

khu vực chưa đựơc chú trọng đầu tư, thành phần đàn gia súc, gia cầm còn

tương đối đơn giản. giống chăn nuôi lại chủ yếu là các loại giống cũ cổ

truyền, chậm lớn. Tuy nhiên, những loại này cho thịt rất ngon như lợn Mán,

gà ri, vịt, ngan ... Khi cải tạo vật nuôi tăng năng xuất cần chú ý giữ lại những

đặc sản hấp dẫn khách du lịch.

Trong thời gian gần đây đã có một số hộ gia đình chú ý xây dựng ao để

phát triển chăn nuôi cá. Tuy nhiên, số hộ này không nhiều. Ao cá chỉ đựơc

làm tạm bợ, chưa có kỹ thụât chăn nuôi phát triển cá.

Điều kiện tự nhiên trong khu vực cho phép phát triển chăn nuôi gia súc,

gia cầm, đào ao thả cá. Có nhiều vùng có thể trở thành đồng cỏ, có nhiều

nguồn cung cấp thức ăn, có đủ nguồn nước để phát triển nuôi cá. Song khi

phát triển chăn nuôi cần phải có quy hoạch rõ ràng và rào cẩn thận để không

ảnh hưởng tới công tác bảo tồn của vườn quốc gia, giữ gìn nguyên trạng

những giá trị hiện có.

* Lâm nghiệp: Núi rừng là nơi cung cấp cho đời sống của đồng bào

nhiều nguồn lợi thức ăn hàng ngày. Bởi vậy, sản xuất lâm nghiệp ở đây chủ

yếu là việc thu hái lâm sản tự phát của nhân dân. Trước đây lâm sản chính do

người dân khai thác từ rừng là gỗ, các loài động vật để phục vụ làm nhà và

nguồn thực phẩm, đôi khi trở thành hàng hoá. Từ khi thành lập khu bảo tồn

thiên nhiên, hiện tượng săn bắt và khai thác gỗ đã giảm. Các sản phẩm lâm

28

nghiệp người dân thu hái chủ yếu là mật ong, song mây, sa nhân, lá cọ, các

loài cây thuốc ... Tuy nhiên, trong quá trình thu hái do không có định mức nên

nguồn tài nguyên này cũng đã suy giảm ...

Ngoài ra, người dân xã Xuân Sơn còn tham gia bảo vệ rừng, trồng rừng

bằng cây bản địa do ban quản lý vườn quốc gia triển khai. Hiện nay, mỗi xã

kể cả vùng lõi và vùng đệm đều có một cán bộ Lâm nghiệp xã hợp đồng với

Ban quản lý thực thi công tác theo dõi, quản lý bảo vệ rừng. Trong năm 2001,

một số hộ gia đình đã nhận đất rừng giao nhưng đã nhượng lại cho lâm trường

trồng rừng keo lai làm gỗ nhiên liệu. Diện tích rừng này tuy không lớn nhưng

cần có giải pháp thu hồi và đền bù cho lâm trường hoặc sau 7 năm lâm trường

sẽ khai thác rồi tiếp tục tiến hành trồng rừng cây bản địa.

Ngoài hai nghề nông và lâm, dân cư bản địa còn bảo lưu đựơc khá

nhiều nghề thủ công đặc sắc với những sản phẩm đạt dung lượng thẩm mỹ

cao như: vỏ chăn, vỏ gối, rổ, giá, đồ đánh bắt cá, đồ điện, quần áo ... Đặc biệt,

người Mường với chiếc cạp váy đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thụât, còn

người Dao lại thổi hồn vào thứ bạc lạnh lẽo làm nên đồ trang sức mang cái

hồn rất riêng của núi rừng và con người Xuân Sơn.

* Đời sống sinh hoạt: Theo các chỉ tiêu phân loại hộ gia đình quốc gia,

toàn bộ các gia đình trong vườn quốc gia được xếp vào diện tích nghèo đói.

Thu nhập bình quân các hộ gia đình chưa đạt 700.000đ/năm. Điều kiện sinh

hoạt trong các hộ gia đình hết sức đơn giản. Hiện nay chỉ có khoảng 30% hộ

có thủy điện nhỏ thắp sáng 5% hộ gia đình có ti vi. Tuy sống gần rừng có

nhiều loại gỗ quý, nhưng đồ đạc trong nhà người dân như bàn ghế, giường, tủ

rất tạm bợ. Theo người dân thì do cuộc sống còn thiếu thốn nên họ chỉ lo tìm

đủ nguồn lương thực, thực phẩm. Hầu hết các hộ gia đình thiếu lương thực từ

1 tháng trở lên, nhiều hộ thiếu tới 4 - 5 tháng và thường xuyên bị "đứt bữa".

29

Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương

* Thuận lợi:

- Vườn quốc gia Xuân Sơn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ có diện tích đất

đai rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện

thuận lợi cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.

- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt

động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.

* Khó khăn.

- Vườn quốc gia có hệ động thực vật phong phú là nơi nhòm ngó của

các đối tượng khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên, địa hình hiểm trở

khiến cho công tác quản lý và bảo vệ còn gặp khó khăn.

30

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm QGIS và phân bố của loài Thông Pà Cò

(Pinus kwangtungensis Chun exTsiang)

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng phần mềm

QGIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò phân bố tại VQG Xuân

Sơn- Tỉnh Phú Thọ.

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1.Nghiên cứu sinh trưởng và cấu trúc rừng nơi Thông pà cò phân bố tại

VQG Xuân Sơn

- Sinh trưởng rừng nơi Thông pà cò phân bố

- Cấu trúc tổ thành rừng nơi Thông pà cò phân bố

3.2.2. Ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ phân bố Thông pà cò

- Bản đồ phân bố theo đai cao

- Bản đồ phân bố theo độ dốc

- Bản đồ phân bố theo trạng thái rừng (sinh cảnh).

3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và ứng dụng QGIS xây dựng bản

đồ phân bố cây tái sinh

- Mật độ, chất lượng cây tái sinh

- Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

- Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng

3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG

Xuân Sơn- Phú Thọ

31

3.3.Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu

Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực

nghiên cứu.

Kế thừa tài liệu có liên quan đến đối tượng đã được nghiên cứu

trong khu vực.

3.3.1.2. Phương pháp điều tra thực địa

Thu thập số liệu tầng cây cao, cây bụi thảm tươi, cây tái sinh trong các

OTC điển hình nơi có loài Thông pà cò phân bố theo các bước sau:

a. Sơ thám:

Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng đi theo tuyến để xác định vị trí các trạng

thái rừng trên thực địa nơi có loài Thông pà cò phân bố. Sau khi xác định

được khu vực phân bố tôi nhận thấy rằng loài Thông pà cò phân bố chính ở 3

vị trí như hình 3.1.

Hình 3.1: Vị trí các cây mẹ loài Thông pà cò

32

Dựa trên thực tế phân bố loài Thông pà cò kết hợp với quan sát thành

phần các loài cây bạn sống cùng, tôi nhận thấy Thông pà cò phân bố tập trung

3 vị trí và thành phần loài cây bạn là tương đồng với nhau giữa 3 vị trí. Do đó,

đề tài tiến hành lập 3 OTC điển hình tạm thời nơi có cây mẹ Thông pà cò

phân bố và cây tái sinh quanh gốc cây mẹ.

b. Điều tra tỷ mỷ:

* Đối với tầng cây cao

Lập OTC: Lập các 03 OTC điển hình tạm thời, có tính đại diện cao cho

khu vực nghiên cứu, diện tích mỗi ô là 1000m2 (25m x 40m).

Điều tra tầng cây cao:

Trên ô tiêu chuẩn đo đếm các chỉ tiêu sau:

Xác định tên cây của tất cả các cây có D1.3≥ 6 cm.

Đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3) dùng thước kẹp kính, độ chính xác tính

theo cm.,

Đường kính tán (Dt): Đo theo hai chiều Đông Tây- Nam Bắc (ĐT- NB)

rồi lấy giá trị bình quân với độ chính xác đến 0,1m.

Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành: Đo chiều cao vút

ngọn và chiều cao dưới cành bằng thước Blume- Leiss với độ chính xác đến 0,1m.

Kết quả điều tra ghi vào biểu đo đếm tầng cây cao sau:

Biểu 3.1: Điều tra tầng cây cao Ngày điều tra: Người điều tra: Số hiệu OTC:

Vị trí: Hướng dốc: Độ dốc: Trạng thái rừng:

Dt (m)

Tên loài

Tọa độ

D1.3

STT

Hvn Hdc

cây

(cm)

(cây mẹ)

ĐT

NB

TB

1

X:

Y:

....

33

* Điều tra cây tái sinh:

Trong mỗi OTC 1000m2 lập 5 ô dạng bản (ODB) 25m2. Trên mỗi

ODB tiến hành điều tra: Tên loài, chiều cao, chất lượng, nguồn gốc, tọa

độ. Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào biểu điều tra cây tái sinh:

Biểu 3.2: Điều tra cây tái sinh

Ngày điều tra: Vị trí:

Người điều tra: Hướng dốc:

Số hiệu OTC: Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Cấp chiều cao (m) Cấp chất lượng Nguồn gốc Tọa độ

Tên loài STT <0, 0,5- >1 Tốt TB Xấu Hạt Chồi cây

5 1

1 X:

Y:

.....

Phân cấp chất lượng cây tái sinh theo ba cấp: Tốt, Trung bình, Xấu.

- Cây tốt: Là những cây có tán phát triển đều, tròn, có trục chính rõ

ràng không bị sâu bệnh, lá màu xanh, không bị khuyết tật.

- Cây trung bình: Là những cây có tán thưa, lá màu xanh, không bị

khuyết tật.

- Cây xấu: Là những cây có tán lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng

kém, khuyết tật nhiều, bị xâu bệnh.

34

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Việc chỉnh lý tài liệu quan sát, lập các phân bố thực nghiệm, biểu đồ

thực nghiệm, tính toán... được xử lý đồng bộ trên máy tính theo chương trình

ứng dụng phần mềm Excel 2013.

2.3.2.1. Đối với tầng cây cao

Trong mỗi OTC, các nhân tố cấu trúc được tính toán bao gồm: mật độ

(N), đường kính bình quân ( 1.3), chiều cao bình quân (𝐻̅𝑉𝑁), tổng tiết diện ngang (G), và trữ lượng (M).

a. Mật độ loài, đường kính trung bình, chiều cao trung bình và trữ lượng

𝑛 N/ha=

Công thức xác định mật độ như sau:

𝑠

* 10.000 (3.1)

Trong đó: n là số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC

S là diện tích OTC (m2)

Công thức xác định đường kính trugn bình như sau:

=

(3.2)

Công thức xác định chiều cao trung bình như sau:

=

(3.3)

0.9697 (Vũ Tiến Hinh, 2012) (3.4)

Công thức xác định trữ lượng/ thể tích từng cây như sau:

1.8786*Hvn

V = 0.00006341*D1.3

b. Xác định tổ thành tầng cây cao

Tổ thành loài cây theo trị số IV%

Để xác định tổ thành loài cây, đề tài sử dụng phương pháp xác định

N%+G%

mức độ quan trọng của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1969):

2

(3.5) 𝐼𝑉% =

35

Trong đó: IV%: Là chỉ số giá trị quan trọng

N%: Tỷ lệ % theo số cây của loài i trong QXTVR

G%: Tỷ lệ % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTVR

(3.6)

(3.7)

Khi viết công thức tổ thành, những loài có hệ số tổ thành lớn thì viết

trước, những loài có hệ số tổ thành bé thì viết sau, tên loài có thể viết tắt xong

phải có giải thích.

2.3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh

- Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức:

(3.8)

ni là số lượng cá thể loài i.

Nếu: ni ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.

ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:

Thống kê chiều cao cây tái sinh theo 4 cấp: I, II, III, IV.

Cấp I: chiều cao nhỏ hơn 0.5m (dựa vào chiều cao bình quân của tầng

thảm tươi).

Cấp II chiều cao từ : 0.5m đến dưới 1m (dựa vào chiều cao bình quân

của tầng cây bụi).

Cấp III: chiều cao từ 1m đến dưới 2m (dựa vào chiều cao bình quân của

tầng cây bụi).

Cấp IV: chiều cao từ 2m trở lên (dựa vào chiều cao bình quân vượt qua

lớp cây bụi, thảm tươi).

36

- Mật độ cây tái sinh:

10000

Mật độ cây tái sinh được xác định theo công thức:

𝛴𝑆𝑜𝑑𝑏

N = (3.9) ∗ 𝛴𝑛𝑜𝑑𝑏

Trong đó: N là mật độ cây tái sinh

Σnodb tổng các cây tái sinh trong các ODB

ΣSodb diện tích ODB

- Chất lượng cây tái sinh:

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu đồng thời

xác định cây tái sinh có triển vọng.

𝑛

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

𝑁

N% = *100 (3.10)

Trong đó: N%: Tỷ lệ tương ứng của cây tốt, trung bình, xấu (%)

n: Số cây tốt, trung bình, xấu tương ứng

N: Tổng số cây

2.3.2.3 Ứng dụng QGIS xây dựng đồ phân bố loài thông pà cò

- Kế thừa bản đồ hiện trạng rừng Vườn Quốc gia Xuân Sơn năm 2015.

- Sử dụng GPS để định vị tọa độ cây mẹ và cây tái sinh Thông pà cò

khi tiến hành điều tra OTC và điều tra theo tuyến.

- Cơ sở dữ liệu về phần bố loài sẽ được lưu trữ dưới dạng bản đồ phân

bố trong nền tảng phần mềm Quantum GIS (QGIS). Để xây dựng cơ sở dữ

liệu về bản đồ phân bố phục vụ bảo tồn các bước được thực hiện như sau:

Bước 1. Chuẩn bị dữ liệu

Cần chuẩn bị 2 lớp thông tin trong QGIS gồm có: lớp bản đồ hiện trạng

rừng và lớp bản đồ đường bình độ.

Bước 2. Chuyển đổi dữ liệu

37

Đối với lớp thông tin về bản đồ, cần phải chuyển lớp thông tin bản đồ

về định dạng shape file để làm việc trong môi trường QGIS.

Đối với thu thập về loài: sau khi các thông tin được thu thập đầy đủ về

tọa độ vị trí cây mẹ và cây tái sinh, dữ liệu được lưu trữ dưới dạng CSV.

Bước 3. Xây dựng cơ sở dữ liệu trong QGIS theo trình tự sau:

- Mở bản đồ trong QGIS.

- Mở lớp dữ liệu về loài với định dạng CSV.

- Chuyển đổi file CSV thành định dạng shape file dạng điểm (point) thể

hiện vị trí cây mẹ và cây tái sinh của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp.

Bước 4. Xây dựng bản đồ độ cao: sử dụng QGIS/GRASS plugin để tạo

DEM từ nền đường bình độ đã thu thập được trước đó.

Bước 5. Xây dựng bản đồ độ dốc: sử dụng QGIS/raster/ Phân tích/ Độ

dốc từ nền DEM đã tạo trước đó.

Bước 6. Phân tích và đánh giá phân bố loài theo độ cao, độ dốc và

trạng thái.

Bước 7. Biên tập bản đồ

38

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Sinh trưởng và cấu trúc rừng nơi Thông pà cò phân bố tại VQG

Xuân Sơn

4.1.1. Sinh trưởng của rừng nơi Thông pà cò phân bố

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của rừng nơi Thông pà cò phân bố được

tổng hợp trong bảng 4.1.

Bảng 4.1. Mật Đường kính, chiều cao, mật độ, tiết diện ngang và trữ

lượng của rừng nơi có Thông pà cò phân bố

D13tb Hvntb N M G OTC (cây/ha) (m3/ha) (m2/ha) (cm) (m)

1 18,64 6,85 170 48,43 8,46

2 17,89 7,89 180 38,63 6,84

3 16,74 7,2 190 24,16 5,36

Bảng 4.1 cho thấy mật độ quần thụ dao động trong khoảng từ 170

cây/ha đến 190 cây/ha. Đường kính trung bình dao động từ 16,74 cm đến

18,64 cm. Chiều cao trung bình cũng khác nhau giữa các ô tiêu chuẩn, cụ thể

chiều cao trung bình lớn nhất ở ô tiêu chuẩn 2, và thấp nhất là ở ô tiêu chuẩn

3. Tượng tự, tổng tiết diện ngang lớn nhất ở ô tiêu chuẩn 1 và thấp nhất ở ô

tiêu chuẩn 3. Trữ lượng quần thụ cũng khác nhau rõ rệt giữa 3 vị trí lập ô tiêu

chuẩn dao động từu 24,16 m3/ha đến 48,43 m3/ha. Từ bảng phân loại rừng

theo trữ lượng, trạng thái rừng nơi Thông pà cò phân bố tại VQG Xuân Sơn

chủ yếu là rừng lá rộng thường xanh nghèo.

39

4.1.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính

Trong nghiên cứu cấu trúc lâm phần thì phân bố số cây theo cấp đường

kính là chỉ tiêu quang trọng nhất quy định kết cấu lâm phần. Vì vậy, nghiên

cứu cấu trúc số cây theo cấp đường kính phần nào đánh giá được trạng thái

rừng, góp phần đưa ra nhận định về sự phát triển của rừng trong tương lai.

Kết quả đo đếm số cây theo các cấp đường kính được tổng hợp và phân tích

trong bảng sau:

Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính

Cấp đường kính (cm) Số lượng cây Tỷ lệ %

STT 1 2 3 4 5

Cấp 1 (8-14) Cấp 2 (15-21) Cấp 3 (22-28) Cấp 4 (29-35) Cấp 5 (>36) Cộng 17 22 11 3 1 54 31 41 20 6 2 100

Hình 4.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính

Sự phân số lượng cây theo cấp đường kính ở khu vực rất phức tạp

nhưng đồ thị có dạng phân bố loài cây/cấp đường kính giảm dần khi cấp

đường kính tăng lên (quy luật phân bố giảm). Số lượng cây tập chung nhiều

nhất ở cấp đường kính < 28 cm (50 loài), chiếm 98% tổng số loài và thấp nhất

là cấp đường kính từ > 36 cm.

40

4.1.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Việc nghiên cứu phân bố số cây theo cấp chiều cao có ý nghĩa đặc biệt

trong nghiên cứu cấu trúc lâm phần. Về phương diện sinh thái học nó biểu thị

cho quá trình cạnh tranh không gian sống của các cá thể cùng loài hay khác

loài, trong quá trình đó những cá thể có sức sống tốt sẽ vươn lên tầng trên,

những cá thể có sức sống yếu sẽ bị đào thải. Phân bố số cây theo chiều cao

được cho ở bảng 4.3 và hình 4.2.

Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

STT Cấp chiều cao (m) Số lượng cây (cây) Tỷ lệ %

1 2 3 4 5 6 7

30

25

20

15

Số lượng cây (cây)

10

5

Cấp chiều cao

0

Cấp 1 (6-8)

Cấp 2 (9-11)

Cấp 3 (12-14)

Cấp 4 (15-17)

Cấp 5 (18-20)

Cấp 6 (21-25)

Cấp 7 (24-26)

Cấp 1 (5-7) Cấp 2 (8-10) Cấp 3 (11-13) Cấp 4 (14-16) Cấp 5 (17-19) Cấp 6 (20-22) Cấp 7 (23-25) Tổng 7 12 13 10 8 3 1 54 13,0 22,2 24,1 18,5 14,8 5,6 1,9 100

Hình 4.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

41

Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở trạng thái quần xã thứ sinh có dạng

một đỉnh lệch trái, có hiện tượng phân tầng và có xu hướng phần trăm số cây

giảm dần khi chiều cao tăng. Ở cấp chiều cao từ 5 - 7m và 8 - 10m có 9 cây

(chiếm 24,1%). Số cây đạt cực đại là 13 cây ở cấp chiều cao từ 11 - 13cm. Ở

cấp chiều cao từ 23 - 25 m là 1 cây (chiếm 1,9%) là thấp nhất. Điều này, cho

thấy chất lượng rừng tại khu vực nghiên cứu ổn định về cấu trúc tầng cây cao

và cấu trúc của rừng không bị tác động nhiều.

4.1.3. Cấu trúc tổ thành rừng nơi Thông pà cò phân bố

Theo Daniel Marmillod (1958), những loài có chỉ số IV≥5% mới có ý

nghĩa thực sự về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978),

trong một lâm phần loài cây nào chiếm 50% tổng số cá thể của tầng cây cao

thì loài đó được coi là loài ưu thế. Chính vì vậy, chúng tôi tính tổng của loài

những loài có trị số này lớn hơn 5%, sắp xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi

tổng IVI đạt 50%. Kết quả cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ được trình bày

ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Cấu trức và mật độ cây gỗ

TT

Loài

Ni%

Gi%

IVI%

1 2 3 4

Đỗ quyên sim Côm lá nhỏ Sồi lá bạc Thông pà cò Tổng

12.96 44.44 31.48 11.11 100

2.50 25.09 10.36 62.05 100

7.73 34.77 20.92 36.58 100

Tổng số cây (cây) 7 24 17 6 54

Từ bảng 4.4. Cho thấy loài ưu thế và công thức tổ thành sinh thái ở

tầng cây gỗ của trạng thái thảm thực vật rừng á nhiệt đới như sau:

Công thức tổ thành sinh thái: 53Cln + 32 Slb + 13 Đqls + 11Tpc

Chú thích: Cln – Côm lá nhỏ; Slb – Sồi lá bạc ; Đqls – Đỗ quyên lá sim ;

Tpc – Thông pà cò

42

Như vậy cấu trúc tổ thành của loài khá đơn giản, thành phần loài cây ít

(04 loài), trong đó loài Côm lá nhỏ là chủ yếu và gần như đây là loài ưu thế

trong khu vực.

4.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò

Đề tài ứng dụng phần mềm QGIS 3.6 để xây dựng bản đồ phân bố

Thông pà cò theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng.

4.2.1. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò

theo độ cao được cho ở hình 4.3. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố

theo độ cao được phân tích và liệt kê ở bảng 4.5. Kết quả cho thấy tổng số cây

mẹ loài Thông pà cò có 17 cây và cả 17 cây Thông pà cò đều phân bố ở độ

cao trên 1200 m.

Bảng 4.5: Tọa độ Thông pà cò phân bố theo độ cao

STT

Vị trí

X

Y

Sinh trưởng Độ cao

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh Đỉnh

514807 514820 514786 514848 514866 514792 514577 514545 514481 514439 514348 514387 514228 514230 514233 514262 514280

2339018 2339066 2339089 2339082 2339108 2339153 2338902 2338897 2338932 2338939 2338956 2338983 2339003 2339005 2339075 2339088 2339127

D13 (cm) 60 40 55 70 40 40 45 43 50 45 50 65 45 37 70 45 40

Hvn (m) 15 13 14 15 12 10 11 12 10 14 13 14 12 11 15 13 11

Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt

1230 1248 1248 1235 1228 1260 1290 1240 1240 1223 1223 1272 1278 1256 1290 1284 1217

43

Hình 4.3. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao

44

4.2.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò

theo độ dốc được cho ở hình 4.4. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố

theo độ dốc được phân tích và liệt kê ở bảng 4.6. Kết quả cho thấy tổng số cây

mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Trong tổng số 17 cây Thông pà cò có:

- 01 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 10 độ.

- 07 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 10 đến 25 độ.

- 06 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 25 đến 35 độ.

- 03 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc lớn hơn 35 độ.

Bảng 4.6 : Tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ dốc

STT

D13

Hvn

Vị trí

X

Y

Sinh trưởng Độ dốc

(cm)

(m)

cây

1

Đỉnh 514807 2339018

15

Tốt

16

60

2

Đỉnh 514820 2339066

13

Tốt

35

40

3

Đỉnh 514786 2339089

14

Tốt

35

55

4

Đỉnh 514848 2339082

15

Tốt

4

70

5

Đỉnh 514866 2339108

12

Tốt

11

40

6

Đỉnh 514792 2339153

10

Tốt

16

40

7

Đỉnh 514577 2338902

11

Tốt

28

45

8

Đỉnh 514545 2338897

12

Tốt

22

43

9

Đỉnh 514481 2338932

10

Tốt

22

50

10 Đỉnh 514439 2338939

14

Tốt

39

45

11 Đỉnh 514348 2338956

13

Tốt

39

50

12 Đỉnh 514387 2338983

14

Tốt

26

65

13 Đỉnh 514228 2339003

12

Tốt

10

45

14 Đỉnh 514230 2339005

11

Tốt

27

37

15 Đỉnh 514233 2339075

15

Tốt

16

70

16 Đỉnh 514262 2339088

13

Tốt

29

45

17 Đỉnh 514280 2339127

11

Tốt

38

40

45

Hình 4.4. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc

46

4.2.3. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng (sinh cảnh).

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố D Thông pà

cò theo trạng thái rừng được cho ở hình 4.5. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò

phân bố theo trạng thái rừng được phân tích và liệt kê ở bảng 4.7. Kết quả cho

thấy tổng số cây mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Theo bản đồ hiện trạng kế

thừa, cả 17 cây Thông pà cò phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng

thường xanh giàu nguyên sinh. Tuy nhiên, theo tính toán về hiện trạng rừng

theo trữ lượng cả 17 cây mẹ đều phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá

rộng thường xanh nghèo (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275).

Bảng 4.7 Phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng

Mã trạng Căn cứ Trạng thái Số cây thái

Theo bản đồ Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TXDG 17 hiện trạng giàu nguyên sinh

Rừng gỗ tự nhiên núi đá Theo tính TXDN 17 toán LRTX nghèo

47

Hình 4.5. Hình ảnh phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng

48

4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh

3.3.1. Mật độ cây tái sinh Thông pà cò

Kết quả điều tra trong 3 OTC cho thấy cây Thông Pà Cò tái sinh chỉ có

duy nhất 5 cây tái sinh Thông pà cò xuất hiện trong OTC 2 và 3. Bên cạnh đó

sau khi mở rộng điều tra ra phạm vi 200m xung quanh gốc các cây mẹ khác tại

vị trí không lập OTC cũng không xuất hiện cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.

3.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

Qua điều tra thực địa, kết quả thống kê về nguồn gốc và chất lượng cây

tái sinh được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

Nguồn gốc (%) Chất lượng (%) TT Tên cây tái sinh

Chồi Tốt Xấu Hạt TB

TPCTS1 100 0 0 100 0 1

TPCTS2 100 0 0 100 0 2

TPCTS3 100 0 0 100 0 3

TPCTS4 100 0 0 100 0 4

TPCTS5 100 0 0 100 0 5

Để đánh giá cây tái sinh toàn diện chúng tôi xem xét nguồn gốc và chất

lượng cây tái sinh và thấy rằng: 05 cây tái sinh tại 2 ô tiêu chuẩn số 2 và 3 có

nguồn gốc từ hạt là 100% và tất cả các cây tái sinh đều có chất lượng trung bình.

49

Hình 4.6. Cây tái sinh Thông Pà cò tại VQG Xuân Sơn

4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng

4.3.3.1. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò

tái sinh theo độ cao được cho ở hình 4.7. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh

loài Thông pà cò có 5 cây (Bảng 4.9). Cả 5 tái sinh cây Thông pà cò đều phân

bố độ cao trên 1200 m.

Bảng 4.9. Tọa độ cây tái sinh theo độ cao

Cây Cách gốc Vị trí X Y Độ cao tái sinh cây mẹ (m)

1 Đỉnh 514493 2338933 10 1290

2 Đỉnh 514481 2338932 10 1290

3 Đỉnh 514498 2338918 10 1290

4 Đỉnh 514507 2338927 10 1284

5 Đỉnh 516790 2337929 10 1247

50

Hình 4.7. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ cao

51

4.3.3.2. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò

tái sinh theo độ dốc được cho ở hình 4.8. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh

loài Thông pà cò có 5 cây. Từ bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ

dốc (Hình 4.8) và bảng Tọa độ cây tái sinh Thông pà cò Phân bố theo độ dốc

(Bảng 4.10) cho thấy trong tổng 05 cây tái sinh Thông pà cò có:

- 03 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 20 độ

- 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc 20 - 30 độ

- 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc trên 30 độ

Bảng 4.10. Tọa độ cây tái theo độ dốc

Cách gốc cây mẹ

Cây tái sinh Vị trí X Y (m) Độ dốc

1 Đỉnh 514493 2338933 10 16

2 Đỉnh 514481 2338932 10 16

3 Đỉnh 514498 2338918 10 16

4 Đỉnh 514507 2338927 10 28

5 Đỉnh 516790 2337929 10 35

52

Hình 4.8. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc

4.3.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò tái sinh theo trạng thái được cho ở hình 4.9. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh loài Thông pà cò có 5 cây.

53

Theo hiện trạng rừng kế thừa, cả 05 tái sinh cây Thông pà cò đều phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình. Tuy nhiên, theo tính toán về trữ lượng cho OTC 2 và 3 thì cả 5 cây tái sinh đều phân bố ở rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo.

Hình4.9. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng

54

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG

Xuân Sơn - Phú Thọ

Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng quần thể loài

Thông pà cò cho đây là loài chưa được gây trồng, số lượng cây con tái sinh ít

(5 cây). Để bảo tồn các loài Thông pà cò quý hiếm và cạn kiệt này tôi đưa ra

một số giải pháp như sau:

4.4.1. Giải pháp quản lý

Hiện nay một số loài thực vật ngành hạt trần đã có hướng dẫn, quy trình

kỹ thuật, cần khuyến khích áp dụng vào thực tế và kết hợp với kiến thức bản

địa để phát triển diện tích mở rộng vùng phân bố các loài cây ngành Thông.

Đối với các cả thể của Thông pà cò đang còn tồn tại và khu vực phân

bố của chúng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và bảo vệ nghiêm ngặt

bởi số lượng loài còn rất ít. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa

phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra, kiểm soát và tháo rỡ các lán

trại khai thác gỗ trong rừng.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của bảo tồn, nâng

cao nhận thức về khu bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm việc khai thác và các

tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như khả năng tái sinh tự

nhiên của loài.

Hướng dẫn xây dựng các hương ước, quy ước của làng bản về bảo tồn

bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ loài Thông pà cò nói riêng. Xây dựng thùng

thư phát giác để kịp thời ngăn chặn xử lý những đối tượng có những hành vi

phá rừng trái phép

Với điều kiện thực tế cụ thể có thể tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên

dưới gốc cây mẹ cũng như mở rộng khu vực phân bố và khả năng tái sinh của

loài. Vào những mùa quả chín có thể thu quả về khi gặp điều kiện thuận lợi

mang hạt vào rừng reo sau khi đã làm đất dưới tán rừng nơi các loài thường

55

phân bố đảm bảo nhiệt độ ẩm, án sáng để cây tái sinh có thể sống sót sinh

trưởng và phát triển tốt.

Cần xây dựng các trương trình nâng cao nhận thức của người dân vùng

lõi và vùng đệm đến mọi lứa tuổi, đặc biệt đến những người lãnh đạo địa

phương, già làng, trưởng bản bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để người

dân trong khu vực chung tay với các nhà quản lý, nhà khoa học cùng nhau

bảo tồn các loài động, thực vật và bảo tồn Đa dạng sinh học.

4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách

- Rà soát, hoàn thiện, bổ sung các chính sách đã có như chính sách giao

đất giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng, thuế,… cần ưu tiên cho các dự án

gây trồng các loài ngành Thông.

- VQG Xuân Sơn cần xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển các

loài ngành hạt trần ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành

động về bảo tồn đã được phê duyệt

- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn thiên

nhiên thông qua việc tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học chuyên ngành

dài hạn, ngắn hạn; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các khu bảo tồn đã làm

tốt công tác bảo tồn thiên nhiên.

- Quy hoạch vùng du lịch, giới thiệu tiềm năng về du lịch của VQG,

điều kiện môi trường đầu tư (địa điểm, môi trường kinh doanh, quỹ đất...) để

kêu gọi nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong và ngoài

nước có năng lực đầu tư vốn cho hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái.

- Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình

bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn,

xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư. Dành một phần kinh phí từ Khuyến

lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào tạo, chuyển giao kiến thức gây

56

trồng tới hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm

dành cho chọn giống, chuyển giao kỹ thuật gây trồng thực vật ngành hạt trần.

- Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển cây ngành hạt trần

như vốn tự có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

57

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Sinh trưởng của rừng nơi Thông Pà Cò phân bố có mật độ trung bình

180 cây/ha với trữ lượng bình quân 38,63 m3/ha;

- Phân bố của Thông Pà Cò có phạm vi phân bố hẹp tại Vườn quốc gia

Xuân Sơn (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275). Ngoài ra

không xuất hiện tại các khu vực khác. Hiện trạng phân bố lá kim trên núi đá ở

VQG Xuân Sơn ở độ cao từ 1250 -1300 m.

- Đã phát hiện thấy 17 cây Thông Pà Cò đường kính từ 45-70 cm, chiều

cao từ 11-15 m.

- Thành phần các loài cây trong lâm phần nơi loài Thông pà cò phân bố

ở các vị trí khác nhau là tương đồng nhau. Cấu trúc tổ thành của loài khá đơn

giản, thành phần loài cây ít (04 loài).

- Cây tái sinh dưới rừng có phân bố Thông Pà Cò có mật độ thấp chỉ

duy nhất có 05 cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt là 100% và

100% cây có chất lượng từ trung bình.

- Đề tài đã xây dựng được bản đồ phân bố cây mẹ Thông Pà Cò theo

độc cao, độ dốc và trạng thái rừng. Bản đồ phân bố cây tái sinh Thông Pà Cò

theo độc cao, độ dốc và trạng thái rừng.

5.2. Kiến nghị

- Cần có thêm các cuộc điều tra theo nhiều tuyến khác để khẳng định

được số lượng cây mẹ và cây tái sinh Thông pà cò tại VQG Xuân Sơn.

- Cần có nghiên cứu về đa dạng di truyền cá thể và quần thể Thông pà

cò làm cơ sở bảo tồn gen.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Lê Xuân Cảnh (2004). Biodiversity Researches in Vietnam. Asean

Biodiversity, Volume 40: 40-44.

2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực Vật Rừng. Nhà xuất bản Nông

Nghiệp.

3. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản

Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Văn Hợp (2017), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học , sinh thái

học loài Thông xuân nha Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyên

& T. H. Nguyên tại khu BTTN Xuân Nha,tỉnh Sơn La, Luân văn thạc sĩ

Khoa học lâm nghiệp , Trường Đại học Lâm Nghiệp , Hà Nội.

5. Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas, P.L. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất

bản Thế giới, Hà Nội.

6. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loại cây lá kim ở Việt nam. Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu (2007). Hệ thống thông tin địa lý

(GIS) và một số ứng dụng trong Hải Dương học, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội 2007.

8. Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27 tháng 7 năm 2016 về việc

Công bố hiện trạng rừng năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 2016.

9. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Nghị định

32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006.

10. Phạm Vọng Thành, "Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý", 2000

59

11. Phan Văn Thắng , Đặng Xuân Trường , Nguyễn Đức Tố Lưu , Hà Công

Liêm (2013), Chỉ dẫn về các loài Thông ở vùng núi Mai Châu – Mộc

Châu , tỉnh Hòa Bình , Sơn La . NXB . Nông nghiệp , Hà Nội.

12. Nguyễn Cao Tùng, Tài liệu tập huấn sử dụng QGIS cơ bản, Dự án Formis

2014.

13. Sách đỏ Việt Nam (1996), Phần Thực vật, Bộ Khoa học, Công nghệ và

Môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

14. Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần Thực vật, Viện Khoa học và Công nghệ

Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

15. Sách đỏ Việt Nam (2007), phần thực vật Bộ Khoa học công nghệ và Môi

trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học

tư nhiên và công nghệ, Hà Hội.

16. Các tài liệu tập huấn về OpenGIS biên soạn tại Trung tâm tư vấn và

Thông tin lâm nghiệp trong giai đoạn 2009-2012.

II. Tài liệu tiếng Anh

17. Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R. (1999). Taxaceae. In: (Eds.): Wu, Z.Y. and

P.H. Raven. Flora of China. Beijing and St. Louis, 4: 11-96.

18. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, 2013. Amentotaxus

argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species

2013:T42545A2986540.http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20131.RLTS

.T42545A2986540.en.

19. Liao, W. & Yang, Y. 2013. Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The

IUCN Red List of Threatened Species2013: e.T32492A2820574.

http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20131.RLTS.T32492A2820574.en

20. Pilger, R.K.F. (1917). Kritische Ubersicht uber die neuere Literatur

betreffend die Familie der Taxaceae. Bot. Jahrb. Syst. 54: 41.

PHỤ LỤC

 17 cây Thông Pà Cò

\

 5 Cây tái sinh