
Ứng dụng kính hiển vi quang phổ raman trong chẩn đoán mô bệnh học
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày ứng dụng quang phổ Raman trong chẩn đoán mô bệnh học nói chung và chẩn đoán ung thư nói riêng cho thấy nhiều triển vọng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam được công bố. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát khả năng ứng dụng kính hiển vi quang phổ Raman trong chẩn đoán mô bệnh học da tại Việt Nam. Kết quả soi quang phổ Raman các mẫu mô da bình thường (04 mẫu), mẫu mô da sẹo lồi (01 mẫu) và mẫu ung thư da tế bào vảy (01 mẫu).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kính hiển vi quang phổ raman trong chẩn đoán mô bệnh học
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ỨNG DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG PHỔ RAMAN TRONG CHẨN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC Tưởng Phi Vương1, Trần Thái Tú1, Vũ Văn Dưỡng1, Lê Tài Thế1, Phan Thị Thục Trang2 TÓM TẮT 74 SUMMARY Ứng dụng quang phổ Raman trong chẩn đoán APPLICATION OF RAMAN mô bệnh học nói chung và chẩn đoán ung thư nói SPECTROSCOPY IN DIAGNOSTÍC riêng cho thấy nhiều triển vọng. Tuy nhiên, vẫn PATHOLOGY chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam được công The applícation of Raman spectroscopy in bố. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát khả diagnostíc pathology and cancer has many năng ứng dụng kính hiển vi quang phổ Raman prospects. However, there has not been any trong chẩn đoán mô bệnh học da tại Việt Nam. Kết research in Vietnam addressing this issue. The quả soi quang phổ Raman các mẫu mô da bình objective of the study is to confirm the possibility thường (04 mẫu), mẫu mô da sẹo lồi (01 mẫu) và of applying Raman spectroscopy diagnostíc mẫu ung thư da tế bào vảy (01 mẫu), cho thấy: Phổ pathology and cancer in Vietnam. Based on Raman thu được từ các mẫu mô da bình thường experimental Raman spectroscopy of 4 normal trong nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên tissue samples, keloid tissue sample and squamous cứu khác đã được công bố; bước đầu đánh giá trên cell carcinoma sample, we have found that: Raman mẫu mô sẹo lồi và mẫu ung thư da tế bào vảy cho spectra obtained from normal models are similar to thấy sự khác biệt rõ nét (vị trí, cường độ píc) phổ other published research results. Pilot studyon Raman thu được từ mẫu bệnh phẩm (ung thư, sẹo keloid tissue and squamous cell carcinoma showing lồi) so với mô bình thường. Cần tiếp tục nghiên cứu clear differences (location, peak intensity) of ứng dụng quang phổ Raman trong chẩn đoán sớm, Raman spectra obtained from the pathologícal chẩn đoán sàng lọc và đánh giá hiệu quả điều trị samples compared to normal skin tissue. It is ung thư cũng như các bệnh lý khác tại Việt Nam. necessary to continue studying the applícation of Từ khoá: quang phổ Raman, ung thư tế bào Raman spectroscopy in early diagnosis, screening vảy, sẹo lồi, da diagnosis and evaluating the effectiveness of cancer treatment as well as other diseases in Vietnam. Keywords: raman spectroscopy, squamous cell carcinoma, keloid, skin 1 Viện 69, Bộ Tư lệnh Lăng 2 Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, Học I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Quân y Quang phổ Raman là phương pháp nghiên Chịu trách nhiệm chính: Tưởng Phi Vương cứu không xâm lấn cho phép đánh giá thành ĐT: 0936361019 phần, cấu trúc và sự tương tác của phân tử Email: tphivuong@yahoo.com trong mẫu vật. Quang phổ Raman có tính đặc Ngày nhận bài: 30/09/2024 hiệu cao đối với từng liên kết trong phân tử đó. Ngày phản biện khoa học: 10/10/2024 Do đó, người ta có thể dựa vào quang phổ Ngày duyệt bài: 15/10/2024 583
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Raman để định tính (nhận biết – fingerprint) 1. Khảo sát quang phổ Raman trên mẫu mô thành phần các phân tử trong mẫu nghiên cứu. da bình thường. Ngoài ra, số lượng photon của tán xạ Raman 2. Khảo sát quang phổ Raman trên mẫu mô luôn tỉ lệ thuận với số lượng phân tử trong mẫu sẹo lồi trên da bị kích thích. Do đó, có thể sử dụng quang phổ 3. Khảo sát quang phổ Raman trên mẫu Raman để định lượng (xác định nồng độ) của ung thư da tế bào vảy (Squamous cell hợp chất cần nghiên cứu trong mẫu [4]. carcinoma-SCC). Ưu điểm chính của kỹ thuật quang phổ Raman là cung cấp công cụ nghiên cứu không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xâm lấn (không tiếp xúc, không phá hủy) cho 2.1. Đối tượng nghiên cứu phép mở cửa sổ để nghiên cứu tới mức phân tử - 04 mẫu mô da người bình thường. các vật liệu và mô sinh học. Ngoài khả năng - 01 mẫu mô sẹo lồi da. nghiên cứu các mẫu in vitro mà không cần - 01 mẫu mô ung thư da tế bào vảy. chuẩn bị mẫu hay nhuộm, phương pháp quang 2.2. Phương pháp nghiên cứu phổ Raman còn cho phép thực hiện các nghiên Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng cứu in vivo do nguồn laser sử dụng để kích trên tiêu bản cắt lạnh các mẫu mô với độ dày thích thường ở bước sóng dài với mức năng 20 µm được soi dưới kính hiển vi quang phổ lượng thấp [4]. Raman LabRAM soleil (Horiba, Nhật Bản) vật Hiện nay, tại Việt Nam, quang phổ Raman kính 50x, sử dụng nguồn laser 785 nm, công chủ yếu được nghiên cứu ứng dụng trong các suất nguồn laser 10 mW. Quang phổ thu được ngành công nghiệp: thực phẩm, sơn, nhuộm, được hiệu chuẩn trên phần mềm Origin 2024. hóa dầu, vật liệu, dược phẩm, khoa học hình Mỗi vị trí cần nghiên cứu tiến hành soi 3 lần, sự... tuy nhiên chưa được ứng dụng trong các sau đó lấy phổ trung bình của chúng. nghiên cứu y sinh. Ứng dụng quang phổ Raman trong chẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đoán mô bệnh học nói chung và chẩn đoán ung 3.1. Kết quả soi quang phổ Raman trên thư nói riêng cho thấy nhiều triển vọng. Với mẫu mô da người bình thường nguyên lý “fingerprint” của tán xạ Raman, Quang phổ Raman thượng bì phương pháp quang phổ Raman có thể cho Lần lượt soi lớp thượng bì 4 mẫu mẫu mô phép chẩn đoán với độ chính xác cao, không da trên kính hiển vi quang phổ Raman thu xâm lấn và phân tích kết quả trong thời gian được các phổ của từng mẫu và phổ trung bình thực. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào của 4 mẫu (Hình 1). Phân tích chi tiết phổ tại Việt Nam được tiến hành. trung bình thu được hình ảnh phổ với các píc Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này (peak: đỉnh) đặc trưng (Hình 2). với mục tiêu khảo sát khả năng ứng dụng kính Phổ Raman lớp thượng bì của 4 mẫu mô hiển vi quang phổ Raman trong chẩn đoán mô tương đối giống nhau, các píc đặc trưng cơ bản bệnh học da tại Việt Nam. trùng khớp với nhau và giống với kết quả Nghiên cứu gồm các nội dung: nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố (Bảng 1). 584
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: Phổ Raman lớp thượng bì của 04 mẫu mô da bình thường và phổ trung bình (mean spectrum) của chúng. Các phổ có hình dạng tương đối giống nhau Hình 2: Phổ Raman trung bình lớp thượng bì của 04 mẫu mô da bình thường với một số píc đặc trưng tương đồng với kết quả nghiên cứu khác 585
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 1: Các píc đặc trưng trong phổ Raman của thượng bì 4 mẫu mô da bình thường Thượng bì Píc tham khảo [3,4,6] Liên kết tạo ra píc trong quang phổ Raman tương ứng 739 739 Trytophan 854 855 CCH trong các axit amin có vòng thơm của keratin 931 933 Chuỗi xoắn α-helix của keratin 1038 1033 -CH2 trong phospholipid, C–H trong phenylalanine 1122 1126 Liên kết C-C trong lipid, ceramide 1251 1248-1258 Amid III của keratin 1452 1450-1454 Nhóm C-H trong phân tử keratin, lipid 1562 1573 Melanin 1661 1653-1662 Amid I của keratin Quang phổ Raman chân bì (peak) đặc trưng (Hình 4). Lần lượt soi lớp nhú chân bì 4 mẫu mẫu Phổ Raman nhú chân bì của 4 mẫu mô mô da trên kính hiển vi quang phổ Raman thu tương đối giống nhau, các píc đặc trưng cơ bản được các phổ của từng mẫu và phổ trung bình trùng khớp với nhau và giống với kết quả của 4 mẫu (Hình 3). Phân tích chi tiết phổ nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố trung bình thu được hình ảnh phổ với các píc (Bảng 2). Hình 3: Phổ Raman nhú chân bì của 04 mẫu mô da bình thường và phổ trung bình (mean spectrum) của chúng. Các mẫu da khác nhau có hình ảnh phổ tương đối giống nhau 586
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4: Phổ Raman trung bình lớp nhú chân bì của 04 mẫu mô da bình thường với một số píc đặc trưng tương đồng với kết quả của các nghiên cứu khác Bảng 2: Các píc đặc trưng trong phổ Raman của nhú chân bì 4 mẫu mô da bình thường Píc tham khảo Liên kết tạo ra píc trong quang phổ Raman tương Chân bì mô da [3,4,6] ứng 856 856 Vòng prolintrong phân tử collagen 933 933 Chuỗi xoắn α-helix collagen, elastin 1030 1030 Phenylalanine trong phân tử collagen, elastin 1252 1248-1271 Amid III trong phân tử collagen, elastin 1447 1444- 1450 - CH trong phân tử collagen, elastin 1653 1653 Amid I trong phân tử collagen, elastin 3.2. Khảo sát quang phổ Raman trên mẫu mô sẹo lồi da Tiến hành soi 3 vị trí, tính quang phổ Raman trung bình của mẫu sẹo lồi và so sánh với phổ Raman trung bình của lớp nhú chân bì da bình thường (Hình 5). Hình 5: So sánh phổ Raman của mô sẹo lồi với phổ Raman lớp nhú chân bì mô da bình thường. Cường độ các píc 1388 và 1449 cm-1 ở mô sẹo lồi cao hơn hẳn so với chân bì mô da bình thường 587
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Phổ Raman mô sẹo lồi cơ bản tương tự Tiến hành soi 3 vị trí đám tế bào biểu mô chân bì mô da bình thường với các píc đặc vảy ác tính rồi lấy quang phổ Raman trung trưng cho sự có măt của collagen (863, 940, bình và so sánh với phổ Raman trung bình của 1239 và 1661 cm-1). Tuy nhiên, cường độ các thượng bì mô da bình thường (Hình 6). píc 1388 và 1449 cm-1 ở mô sẹo lồi cao hơn Phổ Raman của đám tế bào biểu mô vảy ác hẳn so với chân bì mô da bình thường. tính với các píc tương tự như các píc đặc trưng 3.3. Khảo sát quang phổ Raman trên thượng bì da (933, 1030, 1255, 1466, 1658 cm- mẫu mô ung thư da tế bào vảy 1 ). Khác biệt rõ nhất là sự xuất hiện của píc Vị trí đám tế bào biểu mô vảy ác tính 835, 1093, 1382 cm-1 với cường độ mạnh. Hình 6: So sánh phổ Raman của ung thư da tế bào vảy (vị trí đám tế bào ác tính) với phổ Raman thượng bì mô da bình thường. Phổ Raman mô ung thư tăng cường độ các píc 835, 1093, 1382 cm-1(tăng tổng hợp nucleotide); Píc 540, 645cm-1(keratin) tăng nhẹ Vị trí cầu sừng Tiến hành soi 3 vị trí cầu sừng trong mẫu ung thư da tế bào vảy rồi lấy quang phổ Raman trung bình và so sánh với phổ Raman trung bình của lớp sừng mô da bình thường (Hình 7). 588
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 7: So sánh phổ Raman của ung thư da tế bào vảy (vị trí cầu sừng) với phổ Raman lớp sừng mô da bình thường. Đa số các píc của ung thư đều tăng cường độ: 459, 655, 741, 940, 1001 cm-1 (tăng tổng hợp keratin); các píc 1130, 1343, 1393, 1743cm-1 (tăng tổng hợp lipid) Tại vị trí cầu sừng, các píc đặc trưng cho nhau ở một số vị trí trong cấu trúc phân tử. Píc sự tăng tổng hợp keratin được thấy rõ: píc 459, của amide I trong collagen typ I ở vị trí số sóng 655, 741,940, 1001cm-1 và tăng tổng hợp lipid 1668 cm-1 trong khi của collagen typ 4 bị xê của tế bào ác tính: các píc 1130, 1343, 1393, dịch sang vị trí số sóng 1673 cm-1. Píc của 1743 cm-1. amide III trong collagen typ I ở vị trí số sóng 1246 cm-1 trong khi của collagen typ 4 bị xê IV. BÀN LUẬN dịch sang vị trí số sóng 1271 cm-1. Tác giả 4.1. Ứng dụng quang phổ Raman trong nhận thấy, quang phổ Raman ở 3 vị trí biểu bì, nghiên cứu mô học da chân bì và ranh giới chân bì - biểu bì có sự Nghiên cứu của Nguyen T.T. năm 2012 khác biệt rõ ràng tương ứng với thành phần cấu cho thấy phổ Raman collagen týp I và týp IV trúc khác nhau của mỗi vị trí. cở bản tương tự nhau [6], chúng đều có các píc Năm 2018, Nathalie J đã nghiên cứu phổ đặc trưng của các liên kết giữa các axit amin Raman da người bình thường và đưa ra bảng trong cấu trúc phân tử collagen (855,920, 938, phân tích quang phổ Raman đặc trưng [4]. Đây 1003,1450 cm-1). Tuy nhiên, cũng có một số là dữ liệu rất quan trọng, làm cơ sở để nghiên píc khác nhau tuy không nhiều do sự khác cứu những biến đổi quang phổ Raman của da 589
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 dưới tác động của các yếu tố bên trong và bên Khi soi mẫu mô dưới kính hiển vi quang ngoài cơ thể. phổ Raman, ta không những thu được quang Giá trị tuyệt đối các píc thu được trong phổ Raman của các cấu trúc trong mẫu mô đó nghiên cứu của chúng tôi có sự sai lệch nhỏ so mà còn có thể thu được hình ảnh được phân bố với các kết quả đã công bố do các điều kiện soi của các cấu trúc đó trong mô nhờ ứng dụng mẫu khác nhau. Phổ Raman có độ nhạy cao mapping (dựng bản đồ phân bố phổ Raman với các tác nhân lý hoá như nhiệt độ, độ ẩm, hệ trên ảnh tiêu bản). Ngoài ra, ứng dụng đồng thống máy, vị trí soi mẫu nên các kết quả thu tiêu (confocal) trong các kính hiển vi quang được có thể khác nhau trong giới hạn cho phổ Raman hiện đại ngày nay còn cho phép phép. Mẫu mô các nhóm nghiên cứu đều được quét phổ theo lớp (độ sâu) của mẫu. Từ đó, cho soi ở cùng thông số và điều kiện nhiệt ẩm nên phép đánh giá cấu trúc của mẫu theo lớp (dọc đã hạn chế được các sai số hệ thông này. Bên theo trục z của kính) [4]. cạnh đó, mẫu cũng được soi ở 03 vị trí khác Trên cơ sở phân tích quang phổ Raman các nhau, sau đó lấy phổ trung bình của chúng thành phần cấu trúc trong mô học da, cũng như nhằm hạn chế sai số do vị trí soi mẫu. ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật cho phép áp Tuy nhiên, do cấu tạo phức tạp của mô, ở dụng rộng rãi kính hiển vi quang phổ Raman cùng một vị trí soi có rất nhiều phân tử hữu cơ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, với các nhóm chức cho phổ với giá trị píc gần lão hóa, khảo cổ, thẩm mỹ … [4,8]. nhau, dẫn đến hiện tượng chồng píc, gây sai số 4.2. Ứng dụng quang phổ Raman trong trong quá trình xử lý số liệu. Píc của nhóm chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị sẹo amide III trong cấu trúc của keratin lớp thượng lồi bì da ở các công bố khác nhau dao động trong Ứng dụng quang phổ Raman trong nghiên khoảng từ 1248-1258 cm-1. Píc của nhóm cứu sẹo lồi cho đến nay rất ít được công bố. amide I cũng dao động trong khoảng 1653- Trong nghiên cứu khảo sát của chúng tôi, phổ 1662 cm-1 [4,6]. Raman mô sẹo lồi (với sợi collagen typ 3 phát Tương tự như khi soi quang phổ Raman triển) cơ bản tương tự chân bì mô da bình của thượng bì, giá trị tuyệt đối các píc trong thường (chủ yếu bao gồm các bó sợi collagen quang phổ Raman nhú chân bì thu được có sự typ 1) đặc biệt là vị trí các píc đặc trưng (sự sai lệch nhỏ so với các kết quả đã công bố. Píc dịch chuyển là rất nhỏ và trong giới hạn sai số của nhóm amide III trong cấu trúc của sọi chân của thiết bị). Kết quả này cũng tương đồng với bì da ở các công bố khác nhau dao động trong kết quả nghiên cứu của Huang PJ năm 2022 khoảng từ 1248-1271 cm-1. Píc đặc trưng cho [3]. liên kết - CH trong phân tử collagen, elastin Tuy nhiên, xuất hiện một số píc với cường thu được ở số sóng 1447 cm-1, trong khi của độ lớn hơn đáng kể trong khoảng số sóng các tác giả khác dao động trong khoảng 1444 - 1388- 1449 cm-1, có thể là do đặc điểm cấu 1450 cm-1 [4,6]. trúc các bó sợi collagen trong sẹo lồi khác 590
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (đường kính bó sợi lớn hơn, mật độ lớn hơn, thể do sự thay đổi hàm lượng keratin trong mô tăng tỉ lệ collagen I/III) so với ở lớp nhú chân [2]. bì da bình thường [5]. Sự thay đổi vị trí và cường độ quang phổ Sự khác biệt của quang phổ Raman của mô thu được của SCC bản chất là sự thay đổi trong sẹo lồi tạo điều kiện cho nghiên cứu cơ chế thành phần cấu trúc của mô. Wu M (2023) đã hình thành và phát triển của sẹo lồi. Bên cạnh chỉ ra sự khác biệt về thành phần giữa da lành đó, phổ Raman cũng có thể được sử dụng và mô SCC. Kết quả cho thấy sự giảm mạnh trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị về hàm lượng collagen và tăng mạnh về hàm sẹo lồi (ex vivo cũng như in vivo). lượng keratin trong mô SCC [8]. 4.3. Ứng dụng quang phổ Raman trong Quang phổ Raman là phương pháp đánh chẩn đoán ung thư da tế bào vảy ở da giá có độ nhạy cao, tuỳ thuộc vào đặc điểm Phereira MF (2004) đã đo quang phổ thành phần, cấu trúc của từng vị trí cho phổ Raman của mô da lành và mô ung thư da tế Raman khác nhau. Chúng tôi tiến hành khảo bào vảy (SCC), sau đó so sánh và đưa ra kết sát quang phổ Raman tại hai vị trí cấu trúc mô luận về sự khác nhau về phổ Raman giữa 2 đặc trừng thường gặp trong SCC là vị trí đám nhóm. Tác giả kết luận rằng cường độ các píc tế bào biểu mô vảy ác tính và vị trí cấu sừng. thu được trong mô SCC phần lớn giảm so với Tại vị trí đám tế bào biểu mô vảy ác tính mô bình thường, rõ nhất ở các dải 800-1000 thu được phổ Raman với các píc tương tự như cm-1,1200-1400 cm-1, 1400-1600 cm-1 và các píc đặc trưng thượng bì da (933, 1030, 1600-1700 cm-1. Tuy nhiên cũng có một số vị 1255, 1466, 1658 cm-1). Khác biệt rõ nhất là sự trí có cường độ lớn hơn so với mô da lành [7]. xuất hiện của píc 835, 1093,1382 cm-1 với Trong các tổn thương sừng hóa của da có cường độ mạnh. Các píc này có nguồn gốc từ lượng keratin lớn hơn, do đó có xu hướng làm việc tăng tổng hợp nucleotid trong nhân tế bào tăng cường độ của đỉnh này [7]. ác tính với mật độ cao ở các đám tế bào ác Devpura S (2011) đã theo dõi sự tiến triển tính. Ngoài ra, các píc đặc trưng cho sinh tổng của SCC trên mô lành và kết luận rằng khi mô hợp keratin cũng tăng nhẹ (540, 645cm-1). da bình thường chuyển thành SCC, cường độ Tại vị trí cầu sừng, các píc đặc trưng cho các đỉnh phổ thay đổi ở các số sóng 753, 850, sự tăng tổng hợp keratin được thấy rõ: píc 459, 933, 1235, 1240, 1306, 1335, 1365, 1446, 655, 741,940, 1001cm-1 và tăng tổng hợp lipid 1562, 1584, 1614 và 1650 cm-1 khá đáng kể. của tế bào ác tính: các píc 1130, 1343, 1393, Những thay đổi quang phổ này là do những 1743 cm-1. thay đổi trong thành phần sinh hóa của mô Kết quả soi quang phổ Raman mẫu ung thư SCC so với bình thường. Nghiên cứu cũng chỉ da tế bào vảy cho thấy sự khác biệt rõ nét (vị ra rằng sự tăng cường độ ở các vị trí 850, 933, trí, cường độ píc) so với mô bình thường và 1235, 1240, 1306, 1335, 1446 và 1650 cm-1 có tương đồng với kết quả của các công bố khác [1,2,7]. Quang phổ Raman tạo điều kiện cho 591
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển ung vivo, mặt khác cần tiếp tục thực hiện nguyên thư ở cấp độ phân tử và dưới phân tử. Bên tắc hệ thống trong chẩn đoán ung thư trong đó, cạnh đó, phổ Raman cũng có thể được sử dụng quang phổ Raman đóng vai trò là phương pháp để chẩn đoán sớm và đánh giá hiệu quả điều trị chẩn đoán sàng lọc, chẩn đoán tức thì trong (in vitro cũng như in vivo) ung thư nói chung phẫu thuật. Đó cũng là định hướng quan trọng và ung thư da nói riêng [7]. giúp chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả ung Nghiên cứu của chúng tôi mang tính chất thư nói chung và ung thư da nói riêng trong thí điểm (pilot study) với số lượng mẫu nhỏ thời gian tới. nên những kết quả thu được còn mang tính Do vậy, mặc dù vẫn còn một số thách thức chất đơn lẻ, cá thể. Để có thể đưa ra kết luận có cần giải quyết, đặc biệt là về mặt kỹ thuật và tính đại diện cho cả nhóm ung thư da vảy ở da phân tích dữ liệu, nhưng nhờ khả năng phân nói chung cần tiếp tục tiến hành trên nhiều đối tích các thay đổi hóa học ở mức phân tử, phát tượng hơn, kết hợp kết quả của nhiều nghiên hiện và phân loại các tổn thương ác tính với độ cứu tương tự trong và ngoài nước. Từ nghiên chính xác cao, quang phổ Raman hứa hẹn sẽ cứu đặc điểm quang phổ Raman ung thư SCC trở thành một công cụ hỗ trợ hiệu quả trong đến ứng dụng trong chẩn đoán lâm sàng còn cả chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư da trong một chặng đường dài phía trước. Nhiệm vụ của tương lai. các nghiên cứu cần chỉ ra những quy luật khác biệt đặc trưng trên quang phổ ung thư SCC V. KẾT LUẬN không những so với mô da bình thường mà Phổ Raman thu được từ các mẫu mô da còn với các loại ung thư khác ở da như: ung bình thường trong nghiên cứu của chúng tôi thư da tế bào đáy (basal cell carcinoma), ung tương tự với kết quả nghiên cứu khác đã công thư tế bào hắc tố (malignant melanoma) cũng bố. như với các bệnh lý viêm và u lành tính khác ở Bước đầu đánh giá phổ Raman của 01 mẫu da [8]. mô sẹo lồi cho thấy sự khác biệt cường độ các Quang phổ Raman cho thấy tiềm năng lớn píc 1388 và 1449 cm-1 ở mô sẹo lồi cao hơn trong việc chẩn đoán ung thư không chỉ ở khả nhiều so với chân bì mô da bình thường. năng chẩn đoán sớm mà còn khả năng chẩn Bước đầu đánh giá phổ Raman của 01 mẫu đoán in vivo không xâm lấn, thời gian chẩn mô ung thư da tế bào vảy cũng nhận thấy sự đoán nhanh và cho kết quả trong thời gian khác biệt so với mô da bình thường: Tăng thực. Tuy nhiên, với độ nhạy (0,81) và độ đặc cường độ các píc đặc trưng cho tăng tổng hợp hiệu (0,89) trong chẩn đoán SCC in vivo còn nucleotid trong nhân tế bào ác tính (835, 1093, thấp so với khi chẩn đoán ex vivo (lần lượt là 1382 cm-1), tăng tổng hợp keratin (540, 655, 0,96 và 1,00) [1]. Do đó, một mặt cần tiếp tục 741,940, 1001 cm-1) và tăng tổng hợp lipid nghiên cứu cải thiện độ chính xác trong chẩn (1130, 1343, 1393, 1743cm-1) trong mô ung đoán SCC bằng thiết bị quang phổ Raman in thư da tế bào vảy. 592
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VI. KIẾN NGHỊ nanopartícle characterizes dermal thíckening 1. Tiếp tục nghiên cứu quang phổ Raman by collagen in bleomycin treated skin ex vivo.Skin Research and Technology. ung thư da tế bào vảy trên số lượng mẫu nhiều 2023;29(5):e13334. hơn để bảo đảm tính đại diện của kết quả 4. Nathalie J, et al. Raman spectroscopy in skin nghiên cứu research and dermal drug delivery. Confocal 2. Tiếp tục nghiên cứu chẩn đoán phân biệt Raman Mícroscopy. 2018. doi:10.1007/978-3- ung thư da tế bào vảy với các ung thư và bệnh 319-75380-5_17. lý khác trên da. 5. Limandjaja GC, et al. The keloid disorder: 3. Tiếp tục đầu tư nghiên cứu ứng dụng heterogeneity, histopathology, mechanisms and quang phổ Raman trong chẩn đoán sớm ung models. Frontiers in Cell and Developmental Biology. 2020;8:360. thư và các bệnh lý khác tại Việt Nam trên cơ 6. Nguyen TT, et al. Characterization of Type I sở kết hợp chẩn đoán ex vivo và in vivo không and IV Collagens by Raman xâm lấn; hướng tới áp dụng trong chẩn đoán Mícrospectroscopy: Identifícation of Spectral sàng lọc sớm ung thư. Markers of the Dermo-Epidermal Junction. Spectroscopy: An International Journal. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2012;27:421-427. 1. Delrue C, et al. From Vibrations to Visions: 7. Pereira MF, et al. Diagnosis of squamous cell Raman Spectroscopy’s Impact on Skin Cancer carcinoma of human skin by Raman Diagnostícs. J Clin Med. 2023;12:7428. spectroscopy. Optícal Biopsy V. 2004. 2. Devpura S, et al. Diagnosis of head and neck doi:10.1117/12.528030. squamous cell carcinoma using Raman 8. Wu M, Gao B and Wei X. Recent advances in spectroscopy: tongue tissues. Journal of Raman Raman spectroscopy for skin diagnosis. Journal Spectroscopy. 2012;43(4):490-496. of Innovative Optícal Health Sciences. 3. Huang PJ, Lee CK, Lee LH, et al. Surface 2023;16(03):2330003. enhanced Raman scattering (SERS) by gold 593

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2)
6 p |
150 |
31
-
Xét nghiêm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2)
5 p |
139 |
16
-
Lịch sử phát triển và đối tượng nghiên cứu của vi sinh y học đại cương vi khuẩn
98 p |
64 |
9
-
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 4)
5 p |
84 |
8
-
Tầm quan trọng của thuốc peptit
5 p |
95 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
