ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ THỊ VÂN THỦY

ỨNG DỤNG KPI TRONG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY REDSUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ THỊ VÂN THỦY

ỨNG DỤNG KPI TRONG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY REDSUN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUÂN

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là quá trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tôi

với sự cố vấn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Quân. Những nội

dung trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và nếu có gì sai

Trang 1

sót thì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình học tập và luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế

chuyên ngành quản trị kinh doanh. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa

đào tạo sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh, Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong

thời gian học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất ghi nhận sự giúp đỡ,

hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Quân.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thƣơng, bạn bè, đồng

nghiệp đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp./.

Trang 2

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ 6

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... 7

DANH MỤC HÌNH........................................................................................................... 8

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 10

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

KPI VÀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP ................................................ 14

Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 14 1.1.

Cơ sở lý luận ................................................................................................... 15 1.2.

1.2.1. Quản trị hoạt động kinh doanh .................................................................... 15

1.2.2. KPI .............................................................................................................. 19

1.2.3. Thẻ điểm cân bằng – BSC ........................................................................... 26

1.2.4. Ngành dịch vụ nhà hàng theo chuỗi và đặc điểm kinh doanh của ngành này tại Việt Nam .............................................................................................................. 29

1.2.5. Các bƣớc triển khai KPI .............................................................................. 37

1.2.6. Ứng dụng KPI, BSC vào quản trị hoạt động kinh doanh ............................ 29

Tóm tắt chƣơng 1: ....................................................................................................... 43

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ............. 44

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 44 2.1.

Phƣơng pháp thu thập nguồn dữ liệu .............................................................. 44 2.2.

2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................................. 45

2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ............................................................................... 45

Trang 3

2.2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp ........................................................... 46

CHƢƠNG 3: ................................................................................................................... 47

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CỦA REDSUN VÀ HỆ

THỐNG ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC. ..................................................... 47

Giới thiệu tổng quan về công ty CP Đầu tƣ và Thƣơng mại Quốc Tế Mặt trời 3.1. Đỏ (REDSUN) ............................................................................................................ 47

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................................. 47

3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành công ty ............................................. 51

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty ............................................... 56

3.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................................. 56

3.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực công ty ............................................................... 60

3.2.3. Kết quả kinh doanh chung của công ty giai đoạn 2014 -2016 .................... 63

Khảo sát công tác đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhà

3.3. hàng 70

3.3.1. Về phƣơng diện tài chính ............................................................................ 70

3.3.2. Phƣơng diện quy trình nội bộ ...................................................................... 76

3.3.3. Về phƣơng diện khách hàng ........................................................................ 77

3.3.4. Về phƣơng diện đào tạo và phát triển ......................................................... 79

Các yếu tố môi trƣờng cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh hiện tại của

3.4. công ty …………………………………………………………………………..81

3.4.1. Các yếu tố môi trƣờng bên trong ................................................................ 82

3.4.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài ...................................................... 87

Tóm tắt chƣơng 3: ..................................................................................................... 91

CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................... 93

ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KPI VÀO QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CỦA REDSUN ......... 93

4.1. Mục tiêu, chiến lƣợc của REDSUN giai đoạn 2016 – 2018 ........................... 93

4.2. Ứng dụng KPI để đo lƣờng hiệu quả hoạt động nhà hàng ............................. 94

Trang 4

4.2.1. Các tiền đề cho việc ứng dụng KPI ............................................................. 94

4.2.2. Các bƣớc ứng dụng KPI .............................................................................. 96

Các dữ liệu thống kê minh họa việc triển khai ............................................. 108 4.3.

4.4. Ƣu, nhƣợc điểm của việc đo lƣờng hiệu quả công tác Quản trị hoạt động nhà hàng của REDSUN và các đề xuất liên quan ............................................................ 110

4.4.1. Ƣu điểm ..................................................................................................... 110

4.4.2. Nhƣợc điểm ............................................................................................... 110

4.4.3. Đề xuất – Kiến nghị .................................................................................. 110

Tóm tắt chƣơng 4: ................................................................................................... 111

7 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 112

Trang 5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 114

1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1 HQKD

Hiệu quả kinh doanh

2 HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

3 SXKD

Sản xuất kinh doanh

4 DN

Doanh nghiệp

5 KPI

Chỉ số hiệu suất trọng yếu (Key performance Indicator)

6 BSC

Công cụ thẻ điểm cân bằng

7 COL

Chi phí lƣơng nhân công

8 COS

Chi phí thực phẩm

9 SVC

Chi phí bán hoạt động

Trang 6

2 DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Nội dung Trang

Bảng 1.1 22 1

Ví dụ mô tả chi tiết về một chỉ tiêu KPI

Bảng 1.2 34 2

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu đo lƣờng trọng yếu trong phƣơng diện tài chính Quy mô công ty REDSUN 47 3

Bảng 3.2 62 4

Bảng 3.3 72 5

Bảng 3.4 76 6

Bảng 3.5 79 7

Bảng 4.1 96 8

Bảng 4.2 98 9

Bảng 4.3 – 101 10

Bảng 4.4 103 11

Trang 7

Bảng phân chia nhân sự Ban quản lý nhà hàng theo thâm niên công tác. Bảng giao chỉ tiêu tháng của nhà hàng Thai Express Tiêu chí đánh giá mức hƣởng lƣơng kinh doanh của BQL nhà hàng dựa trên Doanh thu và Lợi nhuận Bảng tổng hợp các phàn nàn của khách hàng hàng tháng với các nhà hàng của thƣơng hiệu Thai Express tại Hà Nội Bảng tỉ trọng các phƣơng diện BSC của REDSUN Các tiêu chuẩn đo lƣờng hoạt động nội bộ của REDSUN Bảng các chỉ tiêu KPI cho hoạt động nhà hàng của REDSUN Danh mục các điểm cảnh báo trong hoạt động nhà hàng

3 DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1 1 17

Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen Phân biệt KRI, PI, KPI Hình 1.2 2 21

KPI và mục tiêu, kế hoạch hành động Hình 1.3 3 23

KPI và KRA Hình 1.4 4 23

Ba phƣơng diện của KPI với mỗi cá nhân Hình 1.5 5 24

Mô hình BSC với bốn phƣơng diện của nó Hình 1.6 6 28

Mối quan hệ giữa chiến lƣợc. BSC và KPI 29 Hình 1.7 7 34

Cơ cấu đánh giá khả năng học tập và tăng trƣởng Hình 1.8 8 35

Xác định KPI ở cấp độ Quản trị doanh nghiệp chung 9 Hình 1.9 39

10 Hình 1.10 40

11 Hình 2.1 44

Các bƣớc xác định KPI cấp đơn vị, bộ phận hoặc cá nhân Sơ đồ quy trình nghiên cứu luận văn

Sơ đồ tổ chức Công ty REDSUN 12 Hình 3.1 53

Sơ đồ tổ chức nhà hàng 13 Hình 3.2 60

14 Hình 3.3 63

Trang 8

15 Hình 3.5 Bản so sánh tỉ lệ tăng trƣởng lƣợng khách hàng qua các năm Bản so sánh tỉ lệ tăng trƣởng – doanh thu qua các năm 64

64 16 Hình 3.6

65 17 Hình 3.7

66 18 Hình 3.8

72 19 Hình 3.9

73 20 Hình 3.10

74 21 Hình 3.11

80 22 Hình 3.12

81 23 Hình 3.13

83 24 Hình 3.14

89 25 Hình 3.15

105 26 Hình 4.1

Bảng thống kê các mô hình ẩm thực (concept) mới đƣợc phát triển theo từng năm (Theo Báo cáo kinh doanh REDSUN cập nhật đến hết Tháng 10/2016) Bản thống kê số lƣợng nhà hàng dự kiến đến hết năm 2016 Đánh giá xếp hạng nhà hàng theo chỉ tiêu Doanh thu – Lợi nhuận Doanh thu trung bình mỗi tháng của các nhà hàng tại Hà nội năm 2015 Bản tổng hợp chi phí thực phẩm và chi phí marketing trung bình của các nhà hàng tại Hà Nội năm 2015 Bảng tổng hợp chi phí nhân sự (COL) và hiệu suất lao động trung bình hàng tháng của các nhà hàng tại Hà Nội năm 2015 Bảng tổng hợp gia tăng Doanh thu và số lƣợng nhân sự nhà hàng năm 2015 tại Hà Nội của REDSUN Sơ đồ báo cáo tỉ lệ tƣơng quan giữa số lƣợng nhân sự với doanh thu nhà hàng tại Hà Nội của công ty Quý I/2016 Bảng tổng hợp số lƣợng nhân sự nhà hàng từ năm 2013-2015 Infographic: So găng giữa GOLDEN GATE và REDSUN, hai ông chủ nhiều chuỗi nhà hàng nhất Việt Nam Giao diện tổng hợp dữ liệu về KPI doanh thu của phần mềm iHCM

109 27 Hình 4.2

Trang 9

Bảng dữ liệu tổng kết các chỉ tiêu KPI của nhà hàng tại khu vực Hà Nội, Tháng 10/2016

4 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, các nhà quản trị đã không còn xa lạ với khái niệm KPI

– một công cụ hiệu quả trong việc đo lƣờng, phân tích khả năng đạt đƣợc mục tiêu của tổ

chức. Thông qua việc triển khai ứng dụng KPI, định hƣớng, mục tiêu của tổ chức “đƣợc

nối liền” với các mục tiêu quản lý và chƣơng trình hành động cụ thể của từng bộ phận,

từng chức năng và từng cá nhân trong tổ chức. Do đó, KPI hiện nay đang đƣợc ứng dụng

khá rộng rãi cho nhiều mục đích: là công cụ quản trị mục tiêu của tổ chức, quản lý hệ

thống công việc của một tổ chức, tự quản lý công việc của nhóm, của cá nhân,… Rõ ràng

Mặc dù đây là một công Tuy nhiên, bất chấp những ƣu điểm và lợi ích to lớn của công cụ

này mang lại về mặt lý thuyết, trên thực tế rất nhiều tổ chức – công ty của Việt Nam phải

chịu một chi phí lớn cho việc triển khai, vận hành hệ thống KPI trong hoạt động quản trị,

kèm theo việc thay đổi, điều chỉnh cách thức quản trị để đáp ứng yêu cầu đặt ra khi triển

khai hệ thống KPI, nhƣng kết quả thu đƣợc không đƣợc nhƣ mong đợi. Điều đó xuất phát

từ cách hiểu chƣa đúng, chƣa đầy đủ hoặc khác nhau về khái niệm KPI, cũng nhƣ bản

chất lợi ích mà KPI mang lại. Bên cạnh đó, việc ứng dụng KPI một cách dập khuôn – máy

móc, hay việc vận dụng cả một “bộ” KPI đồ sộ khi hệ thống quản trị của tổ chức chƣa sẵn

sàng, và còn rất nhiều lí do khác nữa khiến việc ứng dụng dụng KPI đang chƣa mang lại

hiệu quả kinh tế hay phát triển mà các tổ chức, doanh nghiệp kì vọng.

Công ty CP Đầu tƣ Thƣơng mại Quốc Tế Mặt trời Đỏ (REDSUN) là đơn vị kinh

doanh các mô hình (concept) nhà hàng ẩm thực dạng chuỗi/thƣơng hiệu cao cấp hàng đầu

trong ngành F&B tại Việt Nam, đƣợc thành lập từ năm 2008. Đến nay, chỉ sau 8 năm hoạt

động, Redsun đang nằm trong Top 3 các doanh nghiệp sở hữu nhiều thƣơng hiệu ẩm thực

quốc tế tại Việt Nam với hơn 80 nhà hàng Hàn Quốc, Nhật, Thái,… lớn đặt tại Hà Nội và

Tp Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lƣới liên tục trong 2 năm trở lại đây, cùng với việc

gia tăng nhân sự đột ngột từ vài trăm ngƣời lên tới 3000 nhân sự tính đến tháng 10/2016

Trang 10

để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, khiến doanh nghiệp này đang phải đối mặt với rất nhiều

vấn đề trong việc quản trị hoạt động công ty nói chung cũng nhƣ việc phải đảm bảo sự

phát triển bền vững trong bối cảnh việc tăng trƣởng của công ty đang rất „nóng”. Ngoài

ra, công ty cũng đứng trƣớc sức ép rất lớn trong việc cạnh tranh chất lƣợng dịch vụ và thu

hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao khi mà ngành ẩm thực tại Việt Nam đang phát triển

một cách bùng nổ và đa dạng. Hơn nữa, với đặc điểm là các đơn vị trực tiếp kinh doanh

dịch vụ đƣợc phân bổ rộng khắp, phân tán tại nhiều địa điểm khác nhau (12 thƣơng hiệu

với 84 nhà hàng trực tiếp kinh doanh tại Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và nhiều nhà hàng

nhƣợng quyền khắp cả nƣớc); Trong khi việc quản lý mô hình kinh doanh đòi hỏi sự

thống nhất, nhất quán cao về mặt mô hình (concept) của thƣơng hiệu. Thực tế đó đòi hỏi

công tác quản trị tổ chức và quản lý hiệu suất, chất lƣợng phải đạt đƣợc sự liên kết chặt

chẽ và hiệu quả. Đứng trƣớc bối cảnh đó, bên cạnh việc xúc tiến khẩn trƣơng các chính

sách, biện pháp cải tiến hệ thống quản trị nội bộ một cách tổng thể, việc xây dựng hệ

thống KPI cùng chính sách về nguồn lực phù hợp nhằm gia tăng sự “tập trung” của cả đội

ngũ cho mục tiêu chung của công ty đang đƣợc Ban lãnh đạo công ty rất coi trọng. Tuy

nhiên, việc ứng dụng một hệ thống KPI toàn diện từ cấp công ty tới từng cá nhân, với sự

tham gia của cả ban lãnh đạo và đội ngũ quản lý của toàn công ty đòi hỏi sự đầu tƣ

nghiêm túc về mặt thời gian, chi phí và nguồn lực kéo dài; cộng với việc hệ thống quản trị

phải thích ứng kịp thời. Trong khi hệ thống kinh doanh của công ty đang phát triển với

tốc độ rất nhanh, cũng cần tập trung nguồn lực vận hành; mặc dù việc ứng dụng thành

công KPI sẽ giúp cho các mục tiêu kinh doanh đƣợc đảm bảo khả năng cán đích cao hơn.

Vì thế, nhu cầu ứng dụng KPI là cấp thiết với doanh nghiệp nhƣng ứng dụng nhƣ thế nào

để phát huy hiệu quả nhất lợi ích của công cụ này với hoạt động kinh doanh của

REDSUN nhƣng không làm gián đoạn tốc độ phát triển của công ty cũng nhƣ nguồn lực

của tổ chức là vấn đề đƣợc đặt ra cấp thiết với REDSUN.

Là một nhà quản trị viên cấp trung trong công tác quản trị nguồn nhân lực của

REDSUN, với kinh nghiệm thực tiễn, kết hợp với những kiến thức đã tích lũy đƣợc trong

Trang 11

quá trình học tập và tâm huyết đƣợc góp phần vào thành công chung của công ty, đặc biệt

trong giai đoạn sắp tới khi hoạt động kinh doanh công ty bƣớc sang một giai đoạn tăng

trƣởng kì vọng cao gấp đôi hiện tại, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng KPI

trong Quản trị hoạt động của Công ty Redsun” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản

trị Kinh doanh tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

2. Câu hỏi nghiên cứu

Làm cách nào để ứng dụng KPI một cách có trọng tâm, chọn lọc để quản trị hoạt động

công ty REDSUN trong giai đoạn 2017 – 2019 đạt hiệu quả?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

- Đề xuất các cách thức ứng dụng KPI để nâng cao hiệu quả công tác quản trị hoạt

động của công ty REDSUN.

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa các lý luận về quản trị và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp;

- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về chỉ số đo lƣờng hiệu quả công việc – KPI và các

bƣớc triển khai KPI trong hoạt động doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, các vấn đề trong việc quản trị hoạt động

hiện tại của REDSUN.

- Đề xuất phƣơng án ứng dụng KPI phù hợp với tình hình công tác quản trị hoạt động

của REDSUN.

- Đề xuất ứng dụng KPI đối với khối nhà hàng, từ đó gợi mở tính khả thi của việc ứng

dụng KPI với đầy đủ các cấp quản trị và toàn công ty.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Việc ứng dụng KPI trong quản trị hoạt động của Công ty REDSUN

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu việc ứng dụng KPI trong quản trị hoạt

Trang 12

động tại công ty REDSUN.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích hiệu quả hoạt động quản trị của

Công ty REDSUN trong giai đoạn 2013-2015. Từ đó đƣa ra giải pháp ứng dụng KPI

để nâng cao hiệu quả công tác quản trị hoạt động công ty REDSUN từ năm 2016 đến

hết năm 2018.

5. Kết cấu của Luận văn

Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về KPI và Quản trị hoạt

động doanh nghiệp

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hệ thống Quản trị của REDSUN và Hệ thống đo

lƣờng hiệu quả công việc

Trang 13

Chƣơng 4: Đề xuất ứng dụng KPI vào Quản trị hoạt động của Công ty REDSUN

5 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ KPI VÀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Xuất phát từ yêu cầu của việc đo lƣờng các kết quả thực hiện trong doanh nghiệp, phƣơng

pháp KPI đã đƣợc giới thiệu tại Mỹ từ những năm 80 của Thế kỉ 20, sau đó cùng với sự ra

đời của Thẻ điểm cân bằng (Balance Score Card) của 2 tác giả Robert S.Kaplan và David

Norton, KPI đƣợc sử dụng rất rộng rãi trên thế giới nhƣ là 1 phƣơng thức hữu hiệu để

quản trị hoạt động theo mục tiêu của tổ chức và đo lƣờng hiệu suất công tác thông qua

việc thiết lập đƣợc 1 hệ thống các thƣớc đo hiệu suất.

Vì thế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KPI và ứng dụng của công cụ này trong

hoạt động của doanh nghiệp. Trên bình diện lý luận thì có thể phân loại các công trình

nghiên cứu theo ba nhóm sau đây:

(1) Nhóm các công trình nghiên cứu tổng quan về KPI theo hƣớng giúp cho các nhà quản

trị, các tổ chức và cá nhân hiểu rõ bản chất khái niệm về KPI, các nhóm chỉ tiêu KPI,

phƣơng pháp, các bƣớc ứng dụng chuẩn hệ thống KPI cho hoạt động của một mô hình

tổ chức doanh nghiệp điển hình, phổ biến. Trong đó, tác giả David Parmenter đƣợc

biết đến trên toàn thế giới với cuốn sách “Key performance indicartors, NXB Jonh

Wily and Sons, Inc” và công trình đƣợc dịch ra tiếng Việt để giới thiệu với các doanh

nghiệp Việt Nam là “Các chỉ số đo lường hiệu suất- Xây dựng và ứng dụng các chỉ số

hiệu suất cốt yếu có sức thuyết phục, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí

Minh”.

(2) Nhóm các công trình đề cập đến việc giới thiệu và ứng dụng KPI trong công tác quản

trị, lãnh đạo hoạt động công ty với việc đƣa ra các công tác lãnh đạo, quản trị quan

trọng của doanh nghiệp và các nhóm chỉ số KPI đƣợc ứng dụng nhƣ cuốn sách “Lãnh

đạo doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia” của PGS.TS Lê Quân;

Hay các ứng dụng thực tiễn của KPI trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh của

Trang 14

một doanh nghiệp cụ thể nhƣ công trình nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017” của tác

giả

(3) Nhiều nhất phải kể đến các công trình nghiên cứu ứng dụng KPI trong hoạt động

Quản trị nhân sự và đánh giá hiệu suất, kết quả công việc nhƣ đề tài “Ứng dụng KPI

trong đánh giá hiệu quả công việc ở Công ty TNHH Thƣơng Mại Hà Việt” của tác giả

Đỗ Hồng Yến công bố năm 2014, hay đề tài “Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá

công việc cho giảng viên tại trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân” của tác giả Trần Thị

Hà Linh công bố năm 2012,…

Nhƣ vậy có thể thấy, các công trình nghiên cứu hiện tại khá đa dạng và có xu hƣớng đƣa

ra các ứng dụng thực tiễn, cụ thể theo nhu cầu của từng đơn vị. Vì thế, luận văn này cũng

sẽ tiếp thu các phƣơng pháp tiếp cận đơn giản, dễ hiểu và những ứng dụng liên quan về

KPI để giải quyết vấn đề liên quan đến mục tiêu phát triển, quản trị hoạt động kinh doanh

của công ty CP Đầu tƣ thƣơng mại quốc tế Mặt Trời Đỏ - REDSUN.

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề trọng tâm của công tác quản trị hoạt động kinh

doanh nói chung và các tại các doanh nghiệp kinh doanh ẩm thực; nghiên cứu các bộ chỉ

số KPI phù hợp; khảo sát hoạt động kinh doanh của Công ty REDSUN, luận văn đề xuất

giải pháp ứng dụng KPI cho việc đo lƣờng các hoạt động kinh doanh trọng tâm cho giai

đoạn phát triển sắp tới và gợi mở việc ứng dụng KPI toàn diện trong dài hạn của công ty

REDSUN.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Quản trị hoạt động kinh doanh

Nhƣ chúng ta đã biết, bất kì một tổ chức hay một doanh nghiệp nào tồn tại đều có mục

đích riêng của nó. Mục đích này đƣợc thể hiện dƣới dạng một mục tiêu hay nhóm các

mục tiêu mà tổ chức ấy mong muốn đạt đƣợc. Ngoài ra, tổ chức này phải đƣợc cấu trúc rõ

ràng để các thành viên của nó thực hiện các phần công việc cần thiết hoặc đƣợc phân

Trang 15

công của mình nhằm đạt đƣợc mục tiêu kì vọng. Đó cũng chính là lí do khiến một tổ chức

không thể thiếu các nhà quản trị và hoạt động quản trị. Vì vậy, trƣớc khi đi sâu về công

tác Quản trị hoạt động kinh doanh, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm Quản trị.

a. Khái niệm về quản trị

Có rất nhiều quan niệm về quản trị. Tuy nhiên, ở đây chúng ta đi sâu phân tích một khái

niệm khá sát với thực tế của doanh nghiệp hiện nay:

“Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của

các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt

được các mục tiêu đã đề ra” - James Stoner và Stephen Robbins

Định nghĩa này chỉ ra rằng:

- Những hoạt động quản trị hay còn đƣợc gọi là các chức năng quản trị bao gồm: (1)

Hoạch định: Nghĩa là nhà quản trị cần phải xác định trƣớc những mục tiêu và quyết

định những cách tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu; (2) Tổ chức: Đây là công việc liên

quan đến sự phân bổ và sắp xếp nguồn lực con ngƣời và những nguồn lực khác của tổ

chức. Mức độ hiệu quả của tổ chức phụ thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt

đƣợc mục tiêu; (3) Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của nhà quản trị đối

với các thuộc cấp cũng nhƣ sự giao việc cho những ngƣời khác làm. Bằng việc thiết

lập môi trƣờng làm việc tốt, nhà quản trị có thể giúp các thuộc cấp làm việc hiệu quả

hơn; Và (4) Kiểm soát: Nghĩa là nhà quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ chức đang đi

đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có sự lệch lạc thì

những nhà quản trị sẽ đƣa ra những điều chỉnh cần thiết.

- Các chức năng quản trị này phải đƣợc thực hiện theo một “tiến trình” hay nói cách

khác là một trình tự, thứ tự ƣu tiên nhất định.

- Nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức bao gồm con ngƣời, nguồn

lực tài chính, vật chất và thông tin để đạt đƣợc mục tiêu. Trong những nguồn lực trên,

Trang 16

nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất để quản lý.

- Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các

phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và

thúc đẩy nhau phát triển.

Hình 1.1: Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen

b. Đặc điểm của quản trị

Về bản chất, mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dƣ tức tìm ra phƣơng thức

thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các nguồn lực ít

nhất. Do đó, quản trị là một hoạt động khó khăn và phức tạp:

Về yếu tố con người, quản trị suy cho đến cùng là quản trị con ngƣời, trong mỗi con

ngƣời hay nhóm ngƣời đều có những đặc điểm tâm – sinh lý khác nhau. Muốn quản trị có

hiệu quả thì trƣớc hết phải hiểu về họ; hiểu đƣợc họ là điều không dễ, nhƣng để thỏa mãn

đƣợc những nhu cầu của họ lại càng khó khăn và phức tạp hơn nhiều lần, nó luôn luôn là

mục đích vƣơn tới của các nhà quản trị. Tâm lý con ngƣời thƣờng hay thay đổi theo sự

biến đổi của hiện thực khách quan, do đó làm cho hoạt động quản trị vốn đã khó khăn

phức tạp lại càng làm thêm khó khăn và phức tạp. Mặt khác, con ngƣời là tổng hoà cho

các mối quan hệ xã hội, sống trong một tổ chức, ở đó mỗi ngƣời có mối quan hệ nhiều

Trang 17

mặt với cộng động mang tính xã hội nhƣ: quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ bạn

bè đồng nghiệp … chúng đan xen vào nhau tạo thành những mối quan hệ phức hợp, tác

động thƣờng xuyên và chi phối lẫn nhau.

Về Các yếu tố môi trường hoạt động của tổ chức, các yếu tố này luôn biến động,

cùng một lúc có thể có nhiều yếu tố tác động bất lợi tạo nên những rủi ro thách thức to lớn

đối với doanh nghiệp, trong đó có những yếu tố vƣợt khỏi tầm kiểm soát của các nhà quản

trị.

Vì quản trị không những đòi hỏi phải hoàn thành các mục tiêu đã đề ra mà phải hoàn

thành chúng với hiệu quả cao nhất. Do vậy, Quản trị vừa là khoa học vừa là một nghệ

thuật. Tính khoa học của quản trị thể hiện bằng việc quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự

vận động của các quy luật khách quan, trên cơ sở am hiểu các quy luật khách quan mà

vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa học, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với điều kiện,

hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Tính nghệ thuật của quản trị thể

hiện ở kỹ năng, kỹ xảo, bí quyết, cái „‟mẹo‟‟ của nhà quản trị. Nếu khoa học là sự hiểu

biết kiến thức có hệ thống, thì nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng cho phù

hợp trong từng lĩnh vực, trong từng tình huống. Ví dụ nghệ thuật dùng ngƣời, giáo dục

con ngƣời, ứng xử trong giao tiếp, nghệ thuật ra quyết định quản trị,...

Nhƣ vậy, quản trị có hiệu quả là một công việc khó khăn và phức tạp nhất trong

những công việc khó khăn và phức tạp.

c. Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh đƣợc xem là đại lƣợng kinh tế cho biết giá trị của kết quả đạt

đƣợc ở đầu ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu vào của chu trình hoạt

động.

Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh đƣợc xem xét trong từng giai đoạn, từng thời

kì nhƣng không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì kinh doanh tiếp

Trang 18

theo hay đƣợc xem xét trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Về không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đƣợc coi là đạt đƣợc một cách toàn

diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị mang lại không ảnh hƣởng đến

hiệu quả chung.

Về định lƣợng, hiệu quả kinh doanh phải đƣợc thể hiện ở mối tƣơng quan giữa chi

phí và kết quả theo những mục tiêu nhất định. Nói đến mục tiêu, ngƣời ta luôn đề cập đến

các chỉ số cụ thể về số lƣợng, chất lƣợng, thời gian và nguồn lực.

Qua khái niệm hiệu quả kinh doanh, ta có thể thấy một số ý nghĩa của việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh:

- Kết quả hoạt động phân tích, đo lƣờng hiệu quả kinh doanh giúp cho tổ chức có thể

đánh giá trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực đã triển khai so với mục tiêu đề

ra

- Kinh doanh hiệu quả cũng giúp tổ chức có khả năng thúc đẩy tiến bộ khoa học và

công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất kinh

doanh.

- Sản xuất kinh doanh phát triển qua từng giai đoạn.

Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao

nhất với chi phí thấp nhất. Các doanh nghiệp không còn cách nào khác hơn là phải có

những hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu suất và hiệu quả cao nhất để tồn tại,

phát triển và khẳng định thƣơng hiệu của mình cùng với sự vận động không ngừng của

nền kinh tế.

1.2.2. KPI

a. Các khái niệm cơ bản về KPI

KPI – Key Performance Indicators là tập hợp các chỉ số “trọng yếu” nhằm đo lƣờng/

đánh giá hiệu suất (hay kết quả thực hiện công việc) của tổ chức. Đối tƣợng phản ánh của

KPI bao gồm hoạt động của doanh nghiệp, bộ phận và cả cá nhân trong từng giai đoạn,

Trang 19

chu kì kinh doanh nhất định.

Theo David Parmenter – tác giả có biệt danh “Vua của KPI”, có 3 loại chỉ số đo

lƣờng hiệu suất. Đó là:

 KRI (Key Result Indicator) - Chỉ số kết quả cốt yếu:

Đây là chỉ số đo lƣờng kết quả đạt đƣợc từ nhiều hành động. KRI giúp xác định mục

tiêu có đúng hƣớng hay không, có đạt đƣợc không.Ví dụ: sản lƣợng, doanh thu, thị

phần,… Vì thế KRI thƣờng đƣợc Hội đồng quản trị quan tâm để phản ánh kết quả sản

xuất kinh doanh chung toàn công ty. Tuy nhiên, các chỉ số này không cho tổ chức thấy

đƣợc cần làm gì để cải thiện kết quả đạt đƣợc (David Paramenter, 2009)

 PI (Peformance Indicator) – Chỉ số hiệu suất

PI hƣớng tới kết quả cần đạt đƣợc của từng hành động cụ thể, giúp đo lƣờng các

phƣơng diện hoạt động (đo lƣờng hiệu suất) của đơn vị chức năng hay vị trí công việc. Ví

dụ: số lần gọi điện thoại cho khách hàng, tỉ lệ nghỉ việc,… Vì thế PI thƣờng đƣợc quản lý

cấp trung quan tâm và quyết định.

 KPI (Key Performance Indicator) – Chỉ số hiệu suất cốt yếu

KPI là các PI giúp đo lƣờng và kiểm soát những việc cần làm để tăng hiệu suất làm

việc một cách cao nhất. Theo David Paramenter, các chỉ số hiệu suất mang bảy đặc điểm

là (1) các chỉ số phi tài chính; (2) Đƣợc đánh giá thƣờng xuyên; (3) Chịu tác động bởi ban

điều hành và đội ngũ quản trị cấp cao; (4) Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có hành

động điều chỉnh; (5) Gắn trách nhiệm cho từng cá nhân và từng nhóm; (6) Có tác động

đáng kể đến các phƣơng diện của thẻ điểm; (7) Có thể tác động tích cực. Vì thế KPI phải

là các chỉ số của cả hiện tại - tƣơng lai và phải có ảnh hƣởng trực tiếp tích cực tới nhiều

chỉ số PI khác. Do đó nó là chỉ số quan trọng nhất mà Ban Lãnh đạo cấp cao quan tâm,

Trang 20

quyết định.

Hình 1.2: Phân biệt KRI, PI, KPI

b. Mô tả một KPI

- Một KPI thông thƣờng phải có các thành phần sau:

o Tên mục tiêu KPI?

o Tầm quan trọng (trọng số) của KPI?

o Chỉ tiêu thực hiện?

o Tần suất đo lƣờng KPI?

o Công cụ/cách thức/nguồn chứng minh kết quả thực hiện ?

o Ngƣời phụ trách thực thi KPI?

- Một KPI khả thi phải đảm bảo tiêu chí SMART:

o Specific - cụ thể, rõ ràng: Các chỉ số khi xây dựng cần phải giải thích đƣợc 3 khía

cạnh: ý nghĩa, lý do lựa chọn và phƣơng pháp đo lƣờng. Chỉ số KPI càng rõ ràng,

nhân viên sẽ dễ dàng biết mình phải làm gì và làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả

công việc nhƣ mong muốn..

o Measurable – đo lường được: Đối với các KPI không đo lƣờng đƣợc kết quả thực

hiện công việc, việc đánh giá sẽ trở nên cảm tính và không khách quan.

o Achievable – vừa sức/có thể đạt được: Có rất nhiều chỉ số KPI đo lƣờng đƣợc nhƣng

lại không khả thi sẽ tạo nên tâm lý thất vọng, chán nản và không muốn làm việc khi

Trang 21

các nhân viên cảm thấy khó đạt đƣợc mục tiêu dù đã cố gắng hết mình.

o Realistics – thực tế: - Đây là tiêu chí đo lƣờng sự cân bằng giữa khả năng thực hiện

so vối nguồn lực của doanh nghiệp bạn (thời gian, nhân sự, tiền bạc..).

o Timebound – có thời hạn: - Việc đƣa ra thời gian chính xác sẽ tạo ra động lực thúc

đẩy các nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt nhất trong thời gian hạn định,

đồng thời giảm sức ì của toàn bộ hệ thống doanh nghiệp

Hiện nay, một số quan điểm phát triển nguyên tắc SMART thành SMARTER. Trong đó:

o Engagement – liên kết: Công ty phải liên kết đƣợc lợi ích của công ty và lợi ích của

các chủ thể khác. Nếu không có chế độ này, việc triển khai KPI sẽ khó có hiệu quả.

o Ralevant - là thích đáng: Chỉ tiêu có hữu ích đối với một bộ phận nhƣng bộ phận

khác lại thờ ơ. Ví dụ mức tồn kho, bộ phận bán hàng luôn muốn mức tồn kho cao

trong khi bộ phận tài chính lại muốn mức tồn kho thấp. Nhƣ vậy, các chỉ tiêu KPI

phải thích đáng, công bằng với tất cả các bộ phận.

- Ví dụ về KPI:

KPI

Mức độ hoàn

Xếp loại

Đo lƣờng

BP

phụ

thành

trách

Cách đo

Công cụ đo

Tần suất

Không

Hàng

Phòng

Mức độ

Tỉ

lệ

Đạt dƣới 70%

đạt

tuần

Marketing

hài

lòng

so với chỉ tiêu

hài lòng

của khách

của

Đạt

Đạt 70% đến <

hàng

khách

85%

hàng về

Customer Sastification Surveys (CSS): Đo mức độ hài lòng của khách hàng thông qua các hoạt động lấy ý kiến khách hàng: o Mystery Shopper Check: Chƣơng trình khách hàng bí mật

Trên chỉ

dịch vụ

Đạt 85 đến <

tiêu

công ty

95%

Thành

quả vƣợt

o Happy call: chƣơng trình đƣợc thực hiện chủ động bởi hệ thống call center đối với 10% khách hàng bất kỳ o Comment Fanpage: Phản trên

hàng

Đạt > 95%

bậc

hồi khách Fanpage Công ty.

Bảng 1.1 – Ví dụ mô tả chi tiết về một chỉ tiêu KPI

Trang 22

c. Vị trí , vai trò của KPI ứng dụng trong hoạt động quản trị

Từ định nghĩa trên có thể thấy KPI định lƣợng các chỉ số cần đạt đƣợc ở tất cả các

cấp độ: cấp độ doanh nghiệp, cấp độ chức năng, cấp độ đơn vị, cấp độ tổ/đội/nhóm,

cấp độ cá nhân:

 Vị trí

- Với hoạt động doanh nghiệp, KPI gắn liền với mục tiêu và kế hoạch:

Hình 1.3 – KPI và mục tiêu, kế hoạch hành động

(Nguồn: Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam; Lê Quân; NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội)

- Với hoạt động quản trị, KPI gắn “trách nhiệm cá nhân” với “sản phẩm đầu ra”.

Hình 1.4 – KPI và KRA

(Nguồn: Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam; Lê Quân; NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội)

- Đối với mỗi cá nhân (nhà quản trị, cán bộ thừa hành/thực thi), KPI có 3 phƣơng diện

chính, không tách rời nhau khi đƣợc ứng dụng, bao gồm: (1)Nhiệm vụ - Các nhiệm

vụ trọng tâm cần hoàn thành; (2) Quyền hạn: Nguồn lực, điều kiện, cơ chế cần thiết

Trang 23

để hoàn thành nhiệm vụ; (3) Quyền lợi: Đãi ngộ, khen thƣởng, kỉ luật,…

Hình 1.5 – Ba phƣơng diện của KPI với mỗi cá nhân

(Nguồn: Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam; Lê Quân; NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội)

 Vai trò

Vì thế, KPI là công cụ quản lý rất đắc lực dành cho nhà quản trị để hoàn thành vai trò

của mình. Với 4 vai trò chính là: (1) vai trò kết nối, (2) vai trò định hƣớng, (3) vai trò

đo lƣờng, đánh giá, (4) vai trò điều chỉnh, KPI giúp nhà quản trị thực thi đầy đủ 4

chức năng của mình là hoạch đinh, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.

i. Vai trò kết nối

- KPI kết nối các mục tiêu: giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu trung hạn, dài hạn của

doanh nghiệp; giữa ucác mục tiêu định lƣợng và định tính; giữa các mục tiêu tăng

trƣởng và mục tiêu phát triển bền vững

- KPI kết nối chiến lược kinh doanh với chiến lược lãnh đạo nhân sự để hoàn thành các

chỉ tiêu đề ra.

- Ngoài ra, KPI còn đóng vai trò kết nối các mảng chức năng, các bộ phận và cá nhân

trong doanh nghiệp. Ví dụ, KPI của bộ phận nhân sự đƣợc xây dựng tƣơng thích với

các bộ phận tham gia vào hoạt động nhân sự và góp phần đảm bảo hiệu suất cho bộ

phận này .

ii. Vai trò định hướng

Từ “Key” trong KPI thể hiện vai trò định hƣớng hoat động và nỗ lực cá nhân, bộ

phận. Trong mỗi giai đoạn hay chu kì kinh doanh, doanh nghiệp sẽ cần đƣa ra các chỉ

số đo lƣờng hiệu suất quan trọng/chính mà mình muốn đạt đƣợc. Từ đó, KPI sẽ giúp

doanh nghiệp lựa chọn các ƣu tiên trong từng giai đoạn

Thực tế, mỗi doanh nghiệp thƣờng có rất nhiều mục tiêu hoặc với một số ít mục tiêu

chung của công ty thì có thể phân tách thành rất nhiều mục tiêu theo các chức năng

hoạt động của các đơn vị/bộ phận và theo vị trí công việc của từng cá nhân. KPI sẽ

giúp các đơn vị hay cá nhân tập trung vào các nhiệm vụ, chức năng chủ yếu, đƣợc

Trang 24

công ty yêu cầu hay đề cao, tránh tình trạng sa đà vào các mục tiêu thứ yếu.

iii. Vai trò đo lường, đánh giá mức độ hoàn thành

- KPI định lƣợng các kết quả cần đạt đƣợc và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của

từng cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp khi thực hiện. Vì thế khi ứng dụng KPI,

mức độ hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu cá nhân/bộ phận/đơn vị cũng đƣợc nhìn nhận

rõ ràng, cụ thể và chính xác hơn. Từ đó, làm cơ sở cho việc khen thƣởng, kỉ luật.

- KPI cụ thể hóa các kết quả cần đạt đƣợc theo từng công đoạn, từ đó cho phép triển

khai hiệu quả việc ứng dụng KPI vào quản trị theo mục tiêu và quản trị theo quy

trình.

iv. Vai trò điều chỉnh các hoạt động

- Ứng dụng KPI luôn đi liền với quá trình xác định- đàm phán- giao KPI, đánh giá mức

độ hoàn thành và từ đó điều chỉnh KPI. Việc điều chỉnh về KPI cho phù hợp với tình

hình thực tế sẽ dẫn đến các điều chỉnh về nguồn lực, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền

lợi của các cá nhân, đơn vị cũng đƣợc thực hiện.

- Đồng thời, khi KPI có thể cho bạn nhìn thấy trƣớc đƣợc kết quả thì các quyết định sẽ

dễ dàng và nhanh chóng đƣợc đƣa ra hơn.

Tóm lại, từ các vai trò trên có thể thấy:

KPI là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản trị với những lợi ích:

- KPI là một công cụ đƣợc sử dụng để giao nhiệm vụ, định hƣớng hoạt động, đo lƣờng

mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân và đơn vị gắn với việc thực hiện mục tiêu

chung của doanh nghiệp. KPI đo lƣờng “sức khỏe” của doanh nghiệp hoặc bộ phận để

rút kinh nghiệm và cải thiện hiệu quả hoạt động. Từ đó, giúp doanh nghiệp hoạt động

theo hƣớng đi mong muốn.

- Các cấp độ của KPI cũng đƣợc phân rã từ cấp công ty tới từng đơn vị/bộ phận và cuối

cùng là cấp cá nhân giống nhƣ việc phân rã các cấp độ của mục tiêu.

- Kiểm soát và thúc đẩy mọi ngƣời.

- Có thể giúp khâu quản lý nhận biết thành quả của công ty hoặc phòng ban hoặc tại

Trang 25

một bộ phận nào đó. Từ đấy tạo cơ chế khen thƣởng và công nhận thành tích.

Vì vậy, KPI thích hợp là một công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp sử dụng

phương thức Quản trị theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp

1.2.3. Thẻ điểm cân bằng – BSC

a. Khái niệm BSC

Trƣớc năm 1992, hệ thống quản trị của hầu hết các công ty vẫn chủ yếu dựa trên các

chỉ số tài chính và ngân sách để đo lƣờng mức độ thành công. Một hệ thống nhƣ vậy

khiến các công ty có xu hƣớng tập trung vào ngắn hạn và các chỉ số tài chính chỉ là kết

quả cuối cùng phản ánh “sự đã rồi”. Vào năm 2010, từ những nghiên cứu thực tiễn,

R.Kaplan và D.Norton đã xây dựng nên công cụ Thẻ điểm cân bằng nhằm giải quyết hiệu

quả những hạn chế của các thƣớc đo tài chính (mang tính ngắn hạn và phản ánh kết quả

quá khứ) bằng việc bổ sung các thƣớc đo là động lực phát triển doanh nghiệp trong tƣơng

lai. Các mục tiêu và thƣớc đo trong thẻ điểm cân bằng bắt nguồn từ tầm nhìn và chiến

lƣợc của tổ chức.

Thẻ điểm cân bằng - BSC là một hệ thống công cụ quản lý (chứ không chỉ là một hệ

thống đo lƣờng) giúp cho các nhà quản lý có đƣợc bức tranh cân bằng về hiệu quả hoạt

động hiện tại cũng nhƣ các nhân tố là động lực tăng trƣởng cho tƣơng lai.

Nếu nhƣ trong giai đoạn đầu tiên, thẻ điểm cân bằng đƣợc P.Kaplan và D.Norton sử

dụng nhƣ một công cụ để thiết lập và đo lƣờng những mục tiêu dƣới 4 góc độ: Tài chính,

Khách hàng, Quy trình quản trị nội bộ, Đào tạo và đổi mới. Thì trong các giai đoạn tiếp

theo, BSC thực sự trở thành công cụ quản trị chiến lƣợc của lãnh đạo doanh nghiệp. BSC

giúp các nhà lãnh đạo quản trị mối quan hệ nhân quả giữa chiến lƣợc kinh doanh với

những KPI của từng chu kì kinh doanh cụ thể.

Do giới hạn của đề tài đề cập đến việc ứng dụng KPI để nâng cao hiệu quả hoạt

động doanh nghiệp nên trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ đề cấp đến việc ứng

dụng BSC dưới góc độ là một công cụ kết nối chiến lược và KPI để thực hiện nhiệm vụ

đó.

Trang 26

b. Bốn phƣơng diện của BSC

Với thẻ điểm cân bằng, các mục tiêu và thƣớc đo đánh giá hiệu quả của một tổ chức

từ bốn viễn cảnh (hay phƣơng diện – perspective): tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ

và học hỏi phát triển. Bốn viễn cảnh này của BSC gắn bó mật thiết với nhau theo nguyên

lý quan hệ nhân quả: một kết quả tài chính tốt và bền vững phụ thuộc vào sự hài lòng của

khách hàng, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào khả năng tạo ra những sản phẩm,

dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng phụ thuộc vào chất lƣợng và việc thực thi các

quy trình nội bộ và hiệu quả thực thi các quy trình nội bộ lại phụ thuộc vào khả năng phát

triển kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực, năng lực tổ chức, năng lực thông tin.

Vì thế, bốn phƣơng diện của BSC chủ yếu diễn giải và trả lời cho các câu hỏi sau:

- Phƣơng diện tài chính: Các cổ đông của chúng ta kì vọng gì đối với kết quả thực hiện

về tài chính

- Phƣơng diện Khách hàng: để đạt đƣợc tầm nhìn, chúng ta cần tạo ra giá trị gì cho

khách hàng

- Phƣơng diện Quy trình nội bộ: để thỏa mãn cổ đông và khách hàng, các quy trình

kinh doanh nào chúng ta cần vƣợt trội?

- Phƣơng diện học hỏi và phát triển: Để hoàn thành mục tiêu, làm thế nào để chúng ta

duy trì khả năng thay đổi và phát triển.

Bốn phƣơng diện này cho phép tạo sự cân bằng đó là sự cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn

và dài hạn; giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến cổ đông, khách hàng và những đánh giá

nội bộ liên quan đến quy trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát triển; giữa kết quả mong

muốn đạt đƣợc (tƣơng lai) và những kết quả trong thực tế (quá khứ).; giữa những đánh

giá khách quan và chủ quan.

Trang 27

Hình bên dƣới cho ta cái nhìn trực quan về mô hình BSC với bốn phƣơng diện của nó:

Hình 1.6 – Mô hình BSC với bốn phƣơng diện của nó

c. BSC và KPI

BSC và KPI là công cụ quản trị không thể thiếu với lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

việc sử dụng KPI và BSC là không thể tách rời nhau:

Các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng KPI để gắn kết quản trị chến lƣợc và quản

trị tác nghiệp, giữa mục tiêu trung và dài hạn với mục tiêu ngắn hạn. Bên cạnh đó, BSC

và KPI giúp doanh nghiệp quản trị đƣợc các ƣu tiên, tăng cƣờng truyền thông chiến lƣợc,

cải thiện thành tích của doanh nghiệp…

BSC và KPI cùng nhau mô tả tầm nhìn của tổ chức trong tƣơng lai. Qua đó giúp

Trang 28

lãnh đạo chia sẻ và truyền thông tầm nhìn cũng nhƣ chiến lƣợc.

BSC và KPI cụ thể hóa chiến lƣợc kinh doanh và cho phép nhân viên đánh giá đƣợc

mức độ đống góp vào quá trình thực hiện chiến lƣợc. Nếu không có BSC và KPI, đôi khi

nhân viên nghĩ thực hiện tốt công việc nhƣng chƣa hẳn đã đóng góp và thực hiện chiến

lƣợc của doanh nghiệp

Nếu nhƣ BSC giúp cho nhà quản trị xác định đƣợc mục tiêu hoạt động dựa trên bốn yếu tố tạo nên sự cân bằng, bền vững thì KPI chính là các thƣớc đo hiệu quả của các mục tiêu này. BSC và KPI chú trọng vào chuyển hóa những nỗ lực thành kết quả. Nếu nhƣ có mục tiêu và phƣơng pháp đo lƣờng chính xác, khi đó việc thực thi chiến lƣợc sẽ gặt hái đƣợc nhiều thành công hơn. Nếu không, việc đầu tƣ của doanh nghiệp ít mang lại kết quả nhƣ mong đợi.

BSC

• KPI A • KPI B • KPI C

• Sứ mệnh • Tầm nhìn • Mục tiêu • Tài chính • Khách hàng • Quy trình • Con ngƣời

KPI

CHIẾN LƢỢC

Hình 1.7 – Mối quan hệ giữa chiến lƣợc. BSC và KPI

1.2.4. Ngành dịch vụ nhà hàng theo chuỗi và đặc điểm kinh doanh của ngành này

tại Việt Nam

a. Ngành dịch vụ nhà hàng theo chuỗi

Theo một thống kê về ngành ẩm thực và đồ uống (F&B – Food and Beverage) của

Việt Nam, xét ở khu vực dịch vụ ăn uống, hiện có trên 540.000 cửa hàng ăn uống, trong

đó có 430.000 cửa hàng nhỏ, hơn 7.000 nhà hàng thức ăn nhanh, 22.000 nhà hàng cà phê,

Trang 29

bar và hơn 80.000 nhà hàng phát triển bài bản. Song, trong số này, nhà hàng phát triển

theo dạng chuỗi chỉ đếm trên đầu ngón tay. Chính vì vậy, Chad Ovel - Tổng giám đốc

Mekong Capital, một quỹ đầu tƣ thế giới, cho biết, chuỗi nhà hàng đang trở nên rất hấp

dẫn nhà đầu tƣ, vì hiện nay 99% nhà hàng ở Việt Nam là mở theo dạng riêng lẻ, ít theo

dạng chuỗi. Tuy nhiên, theo một chuyên gia, lĩnh vực phát triển chuỗi nhà hàng là lĩnh

vực đầu tƣ "kén khách". Muốn có hệ thống chuỗi nhà hàng quy mô để thu hút nhà đầu tƣ

thì cần có vốn; Nhƣng khi đã có vốn, đơn vị đầu tƣ cũng phải có đội ngũ sở hữu kinh

nghiệm về ngành và am tƣờng quản trị doanh nghiệp. Mà phần lớn nhà đầu tƣ chƣa thực

sự yên tâm về khâu này trong các doanh nghiệp Việt Nam. (nguồn: Doanh nhân Sài gòn

Online).

Một lợi ích không thể không nói tới khi kinh doanh dạng chuỗi là vừa thu lợi trực tiếp

từ kinh doanh vừa thu đƣợc tiền “bán” thƣơng hiệu. Ƣớc tính vài năm gần đây, mô hình

kinh doanh theo chuỗi tăng trƣởng từ 20% - 30%/năm. Ngoài làn sóng nhƣợng quyền các

thƣơng hiệu ngoại, nhiều ông chủ Việt cũng đã đầu tƣ mở chuỗi nhà hàng (kinh doanh đồ

ăn, thức uống) mà mọi ngƣời vẫn quen gọi là “quán” và đƣợc khách hàng đón nhận.

Theo TS Nguyễn Công Ái - Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH KPMG, chuyên gia

trong lĩnh vực nghiên cứu thị trƣờng chọn địa điểm đầu tƣ - hiện đang là thời cơ của các

chuỗi nhà hàng do việc tìm kiếm mặt bằng để mở nhà hàng mới dễ dàng và giá thuê rẻ.

“Chúng tôi đang tƣ vấn cho một số khách hàng trong việc mở rộng chuỗi và thấy rõ việc

tăng số lƣợng nhà hàng không chỉ đơn giản là chiếm mặt bằng đẹp mà do hiệu quả kinh

doanh mang lại. Với điều kiện chuỗi nhà hàng đó phải “bắt” đƣợc thị hiếu của khách

hàng, nhất là khách hàng trẻ” - ông Ái nói.

Bà Hồ Thị Kim Thoa, Thứ trƣởng Bộ Công Thƣơng, cho biết kinh doanh theo

phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại là một mô hình tiến bộ, hiệu quả, giảm thiểu rủi

ro đã phát triển và đƣợc áp dụng từ hàng chục năm nay tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở

Việt Nam, phƣơng thức này mới phát triển 5-6 năm trở lại đây.

Theo giới kinh doanh trong ngành ẩm thực, đây là một mô hình thông minh khi

Trang 30

chính việc gia tăng về số lƣợng cửa hàng cũng là cách quảng cáo tốt nhất. Ngoài ra, so với

việc mở quán đơn lẻ, việc mở chuỗi có thể giảm chi phí do dễ dàng đàm phán với nhà

cung cấp để lấy đƣợc giá sỉ.

Tuy nhiên, việc mở quán theo chuỗi và phát triển quá nhanh cũng là con dao 2 lƣỡi,

nếu quán mới làm tốt sẽ nhân thêm uy tín nhƣng chỉ cần một quán làm không đúng sẽ ảnh

hƣởng đến cả thƣơng hiệu.

b. Đặc điểm ngành dịch vụ nhà hàng dạng chuỗi tại Việt Nam

Theo một chuyên gia nghiên cứu về thị trƣờng, chi phí quản lý và chất lƣợng dịch vụ

là vấn đề quan trọng nhất khi nhân rộng chuỗi kinh doanh. Do đó, khi triển khai lên thành

thƣơng hiệu chuỗi, vấn đề cốt lõi là duy trì chất lƣợng dịch vụ và cái chất riêng mà họ có

đƣợc khi còn hoạt động với quy mô nhỏ. Hầu hết các chuỗi kinh doanh ăn uống tại Việt

Nam chết yểu trong thời gian qua là do không chú trọng đến vấn đề này khiến khách hàng

rời xa. Vì vậy, các công ty kinh doanh lĩnh vực này tại Việt Nam đang cạnh tranh nhau ở

các điểm:

- Mô hình (concept) món ăn ấn tượng, nắm bắt được thị hiếu, xu hướng ẩm thực hiện

đại.

Rõ ràng, việc mở nhiều nhà hàng cùng một mô hình giống nhƣ việc tạo ra một trào

lƣu ăn uống ở khắp mọi nơi. Vì thế, để làm chủ cuộc chơi, các đơn vị kinh doanh

nhà hàng dạng chuỗi phải luôn đặt vấn đề nghiên cứu, nắm bắt, thậm chí là tạo ra

một mô hình, xu thế ăn uống mới cho thực khách của mình.

- Chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng chu đáo, ấn tượng.

Tại Việt Nam, F&B là ngành thƣờng có đội ngũ nhân sự cấp thấp nhƣ bồi bàn, phục

vụ (những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng) rất không ổn định. Việc huấn

luyện nhân viên thƣờng rất đau đầu khi tốn kém chi phí đào tạo nhƣng có thể chỉ

một thời gian sau là họ bỏ nhà hàng đi. Đây mới là tính trên đội ngũ nhân sự một

điểm bán, khi phát triển lên chuỗi còn phải đảm bảo rằng mọi ứng xử là quy chuẩn

và đồng bộ trên toàn hệ thống thì công việc còn khó khăn thế nào?

Trang 31

- Chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn ở mức cao.

Đƣơng nhiên, việc kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi khiến cho số lƣợng thực khách,

khách hàng thân thiết của loại hình dịch vụ dạng này sẽ lớn hơn rất nhiều so với mô

hình kinh doanh nhỏ, lẻ. Vì thế, chất lƣợng sản phẩm hay vệ sinh an toàn thực phẩm

không chỉ còn là vấn đề về mặt đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho Doanh nghiệp mà

còn là trách nhiệm với cộng đồng, xã hội của bản thân doanh nghiệp đó.

- Hoạt động marketing, quảng cáo thường xuyên, liên tục.

Việc mở nhiều nhà hàng cùng một mô hình mà không khiến khách hàng cảm thấy

nhàm chán đòi hỏi một hoạt động marketing phải thật sự sôi nổi và liên tục. Khi một

chính sách ƣu đãi, giảm giá đƣợc thông qua từ trên đơn vị tổng, nhà quản trị phải

đảm bảo rằng mọi cơ sở kinh doanh phải tiến hành đồng bộ với đúng nội dung và

thời gian yêu cầu, tránh trƣờng hợp gây ra trải nghiệm không tốt cho khách hàng.

Trong khi các hoạt động marketing thông qua các kênh truyền thông chỉ đảm bảo

nhận diện về thƣơng hiệu chung thì marketing tại chỗ lại đem đến sự thu hút hiệu

quả với từng nhà hàng riêng lẻ trong cùng một thƣơng hiệu.

- Công tác quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả để đảm bảo sự đồng nhất cao về

chất lượng dịch vụ và sản phẩm tại tất cả các nhà hàng trong một chuỗi.

Một doanh nghiệp F&B hoạt động tốt thì phải đảm bảo món ăn của mình luôn đem

lại trải nghiệm hài lòng nhƣ nhau cho khách hàng tại mọi điểm. Một cốc cà phê cốt

dừa tại Cộng Hồ Gƣơm sẽ phải giống 95% với cốc tƣơng tự bên Cộng Quán Sứ.

Ở đây cần phải hiểu rộng hơn ý nghĩa về công thức chế biến, về mùi vị món ăn, đó

là độ thỏa mãn trƣớc và sau khi sử dụng sản phẩm. Chẳng hạn nhƣ chuỗi Buffet Sen

với 4 nhà hàng lớn tại Hà Nội, một suất buffet tại Nhà hàng Sen Hồ Tây phải cho

thực khách độ thỏa mãn bằng nhau tƣơng đối với suất buffet tại Sen Nam Thanh khi

họ so sánh tƣơng quan giữa số lƣợng, chất lƣợng món ăn với mức giá họ phải trả.

- Vấn đề Kho, chuỗi cung ứng và kiểm soát chi phí

Trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất

Trang 32

ngoài tiền thuê mặt bằng thƣờng là tiền nguyên vật liệu. Nếu nhập không đủ sẽ ảnh

hƣởng đến số lƣợng đồ ra phục vụ khách, nếu nhập thừa những nguyên liệu khó bảo

quản thì sẽ rất lãng phí.

Ngoài ra, việc áp dụng và tuân thủ một công thức chế biến trên toàn chuỗi cũng là

điểm cần rất cẩn trọng. Thậm chí ngay cả khi có công thức chế biến với định mức

nguyên liệu chuẩn cho mỗi món, rất khó đảm bảo đầu bếp của mỗi bếp tuân thủ chặt

chẽ khi không có ngƣời chủ sát sao bên cạnh.

Các chi phí chung nhƣ chi phí điện,nƣớc, gas, nhân công trực tiếp (tổ bếp, tổ bàn)

cần đƣợc phân bổ chung. Dữ liệu, báo cáo ở các điểm bán phải đƣợc thống kê chính

xác về đơn vị tổng để kiểm soát.

Từ những đặc điểm trên thì có thể nhận thấy việc kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi là một

loại hình kinh doanh rất phức tạp và khó khăn, đòi hỏi hoạt động quản trị phải đạt ở mức

cao với nhiều yếu tố nguồn lực và kinh phí to lớn. Không nhiều đơn vị kinh doanh lĩnh

vực này đạt đƣợc thành công tại Việt Nam.

1.2.5. Ứng dụng KPI, BSC vào quản trị hoạt động kinh doanh

Nhƣ đã phân tích ở trên, để đảm bảo phản ánh đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh vì

mục tiêu phát triển và hiệu quả, các doanh nghiệp khi thiết lập các chỉ số KPI cho hoạt

động chung của doanh nghiệp hoặc đơn vị, bộ phận cũng xoay quanh bốn phƣơng diện

của thẻ điểm cân bằng:

a. Nhóm chỉ số đo lƣờng phƣơng diện tài chính

Đối với những nhà lãnh đạo, nhà quản trị và nhà đầu tƣ, họ thƣờng quan tâm tới lợi nhuận

doanh nghiệp đạt đƣợc trong những giai đoạn nhất định. Chính vì vậy, các thƣớc đo tài

chính luôn đƣợc đặt ra đầu tiên. Các KPI về phƣơng diện tài chính thƣờng tập trung vào:

- Tăng trƣởng doanh thu

- Giảm chi phí và cải thiện năng suất

- Sử dụng tài sản và chiến lƣợc đầu tƣ

Nhằm thực thi các chiến lƣợc tài chính, một số chỉ tiêu chính trong lĩnh vực này

Trang 33

đƣợc tập hợp và minh họa trong Bảng 1.2.

Chủ đề chiến lƣợc

Giảm chi phí và cải thiện năng suất - Doanh thu/Nhân viên Sử dụng tài sản và chiến lƣợc đầu tƣ - Tỷ lệ % lợi nhuận so

- Tỷ lệ phế phẩm theo với đầu tƣ

doanh thu - Tỷ lệ % chi phí R&D

- Tỷ lệ giảm chi phí so với doanh số bán

h n a o d h n

i

k

hàng.

- Thời gian thu hồi vốn Tăng trƣởng doanh thu và tập hợp sản phẩm - Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số bán hàng theo phân khúc - Tỷ lệ % doanh thu có đƣợc từ sản phẩm, dịch vụ của khách hàng mới - Thị phần khách hàng mục tiêu (chu trình tiền mặt)

- Tỷ lệ chi phí gián tiếp - Số lƣợng vật liệu đầu

ị v n ơ đ a ủ c c ợ ƣ

l

- Tỷ lệ doanh thu từ các ứng dụng mới so với doanh thu vào

- Chi phí đơn vị trên

n ế i h C

từng sản phẩm đầu ra - Khả năng sinh lợi của khách hàng và dòng sản phẩm

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đo lƣờng trọng yếu trong phƣơng diện tài chính

(R.Kaplan & D.Norton, 2011)

Nhìn chung, doanh nghiệp có thể thực thi riêng lẻ hoặc phối hợp từng chiến lƣợc

riêng lẻ và tùy vào đặc điểm từng công ty có thể áp dụng vừa đủ các chỉ tiêu đo lƣờng

trên.

Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, khi mà lãnh đạo quá coi trọng các chỉ tiêu tài

chính (lợi nhuận), mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp có thể bị xem nhẹ. Vì thế, việc cân

đối tỉ trọng với các chỉ số đo lƣờng khác là rất quan trọng và phải đƣợc ban lãnh đạo xem

xét cẩn trọng.

b. Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện khách hàng

Khách hàng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Để đƣa ra các chỉ số đo lƣờng về phƣơng diện khách hàng, đƣợc các nhà quả trị,

Trang 34

nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi thiết yếu:

- Khách hàng của chúng ta là ai?

- Phƣơng châm hoạt động của chúng ta là gì?

- Khách hàng mong đợi hay yêu cầu gì ở chúng ta?

Các thƣớc đo khách hàng là các thƣớc đo thể hiện mối quan hệ giữa độ thỏa mãn của

khách hàng với kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Mức độ hài lòng của khách hàng đối

với dịch vụ - sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp?! Mức độ sẵn sàng tiêu thu những dịch

vụ - sản phẩm mới?! Sự tin tƣởng - giá trị thƣơng hiệu của khách hàng đối với dịch vụ -

sản phẩm của công ty,… Tóm lại, các thang đo chính trong phƣơng diện khách hàng

thƣờng là Thị phần; Giữ chân khách hàng; Thu hút khách hàng mới; Khả năng sinh lợi từ

khách hàng.

c. Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện Quy trình nội bộ

Quy trình nội bộ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo doanh nghiệp tiến hành những hoạt

động tác nghiệp đƣợc hiệu quả và tiết kiệm đƣợc chi phí. Do vậy những KPI về quy trình

nội bộ luôn nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp.

Thông thƣờng, các doanh nghiệp sẽ tập trung vào các quy trình quan trọng sau:

- Quy trình phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp: Chất lƣợng đầu vào, giá

thành và thời gian giao hàng,… là những điểm tác động trực tiếp chất lƣợng đầu vào

cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.

- Quy trình hoạt động sản xuất ra hàng hóa, sản phẩm - dịch vụ: Các chiến lƣợc về giá

và chất lƣợng có ảnh hƣởng mật thiết với quy trình này, và vì thế, các KPI thuộc

nhóm này chủ yếu bao gồm các thƣớc đo về chất lƣợng và các thƣớc đo về chi phí

đối với sản phẩm

- Quy trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng: Nhóm này cũng tập trung phản ánh chất

lƣợng và chi phí, thời gian nhƣng hƣớng tới đối tƣợng khách hàng chứ không phải là

sản phẩm nhƣ đối với Quy trình hoạt động sản xuất.

- Quy trình quản lý rủi ro: Quá trình hoạt động của công ty luôn tiềm ẩn các yếu tố rủi

Trang 35

ro và chủ yếu tập trung vào các rủi ro về tài chính và sản phẩm. Mặc dù nhóm quy

trình này tập trung vào các hoạt động giúp công ty phát triển một cách an toàn và bền

vững nhƣng các thƣớc đo KPI cho nó cũng khá khó định lƣợng khiến các nhà lãnh

đạo buộc phải xem xét cẩn trọng khi đƣa ra.

- Quy trình quản trị hệ thống thông tin: Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động kinh

doanh một cách sâu rộng và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trên thị

trƣờng hiện nay khiến cho công tác bảo mật thông tin trở nên vô cùng quan trọng

d. Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện học hỏi và tăng trƣởng

Phƣơng diện học hỏi và tăng trƣởng có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự thích

ứng với thay đổi trong hiện tại và chuẩn bị cho tƣơng lai. Theo R.Kaplan &

D.Norton, phƣơng diện học hỏi và tăng trƣởng bao gồm ba thành phần chủ yếu:

Năng lực nhân viên; Năng lực của hệ thống thông tin; Động lực phấn đấu, giao

Kết quả

Năng suất của nhân viên

Khả năng giữ nhân viên

Sự hài lòng của nhân viên

Cơ sở hạ tầng về công nghệ

Điều kiện làm việc

Năng lực của nhân viên

trách nhiệm, khả năng liên kết.

Hình 1.6: Cơ cấu đánh giá khả năng học tập và tăng trƣởng

(R.Kaplan & D.Norton 2011)

Nhìn chung, sự hài lòng nhân viên là nền tảng để nâng cao năng suất của nhân viên

Trang 36

và giữ chân nhân viên nhằm hƣớng tới mang lại kết quả đầu ra lớn hơn cho công ty. Để

nâng cao sự hài lòng của nhân viên, công ty nên hƣớng tới các yếu tố tạo điều kiện là

năng lực của nhân viên, cơ sở hạ tầng về công nghệ và điều kiện làm việc.

Một số chỉ tiêu chính trong đánh giá phƣơng diện đào tạo phát triển là: Chỉ số hài

lòng của nhân viên, tỉ lệ nghỉ việc của nhân viên, doanh thu trên mỗi nhân viên, tỉ lệ nhân

viên đƣợc đào tạo theo chuẩn công ty…

1.2.6. Các bƣớc triển khai KPI

(1) Chuẩn bị

 Xác định tính cần thiết và quyết tâm áp dụng KPI

eViệc tính toán mức độ cần thiết của việc áp dụng KPI và cam kết của lãnh đạo cao

nhất, đồng thuận của đội ngũ quản trị cấp cao trong việc thực hiện KPI, đáp ứng đủ

nguồn lực về nhân lực, vật lực và tinh thần, phê chuẩn các tài liệu nền tảng cho

KPI,…là bƣớc đầu tiên cần thiết cho việc triển khai KPI

 Chuẩn bị công tác tổ chức và nhân sự:

Cần thiết xây dựng một “Ban” triển khai KPI để đảm bảo thành công việc triển khai

KPI. Ban triển khai KPI phải có đủ thẩm quyền, thời gian, có hiểu biết sâu sắc về tổ

chức và kỹ năng xây dựng, duy trì và áp dụng hệ thống KPI.

 Xây dựng kế hoạch/dự án triển khai KPI

Việc triển khai KPI đòi hỏi sự tham gia của tất cả các cấp quản trị, đồng thời kết nối

các nguồn lực nội bộ, tƣơng tác với các quan hệ bên ngoài công ty,… Vì thế, việc xây

dựng một kế hoạch/dự án KPI là rất quan trọng nhằm tăng khả năng quá trình triển

khai thu đƣợc kết quả nhƣ mong đợi

 Hoàn thiện hệ thống, công cụ, quy trình nền tảng cho việc triển khai KPI

Đây là bƣớc chuẩn bị rất quan trọng vì hệ thống KPI đòi hỏi sự kết nối giữa chiến

lƣợc, mục tiêu, thành quả mong đợi của tổ chức với việc thực thi công việc và các

biện pháp cải tiến hiệu suất. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện các quy trình/quy định

quản trị, chức năng, hệ thống mô tả công việc,… là đòi hỏi không thể thiếu để triển

Trang 37

khai thành công KPI

 Phát động chương trình KPI:

Bao gồm các hoạt động truyền thông, kêu gọi, động viên toàn bộ tổ chức tham gia

thực hiện thành công chƣơng trình KPI và thể hiện quyết tâm thực hiện bằng đƣợc.

(2) Xác định KPI

Việc xác định các chỉ số KPI trong doanh nghiệp luôn đƣợc thực thi nhƣ sau: Cấp

trên và cấp dƣới cùng thảo luận các chỉ số trọng tâm cần hoàn thành theo từng giai đoạn

hay chu kì kinh doanh dựa trên cơ sở xác định các mục tiêu ứng với từng cấp độ KPI (cấp

doanh nghiệp – bộ phận/đơn vị - cá nhân). Quy trình này đƣợc thực hiện từ trên xuống

(cấp trên định hƣớng) và từ dƣới lên (cấp dƣới chủ động đề xuất). Trình tự để định hình

một KPI chuẩn là đi từ chỉ số kết quả chính, sau đó xác định các chỉ số hiệu suất cần thiết,

và cuối cùng là lựa chọn ra các chỉ số hiệu suất trọng yếu.

 Thiết lập KPI doang nghiệp

Điểm mấu chốt trong bƣớc này là việc cụ thể hóa tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh và

chiến lƣợc của tổ chức thành mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho tổ chức, từ đó

xác định KPI cho doanh nghiệp. Đối với công tác này, hệ thống bảng điểm cân bằng là

một công cụ hữu hiệu. BSC sẽ giúp nhà lãnh đạo đƣa ra đƣợc những mục tiêu chiến lƣợc

chi tiết và cụ thể trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Sau đó các chỉ số KPI sẽ đƣợc xây

dựng dựa trên các mục tiêu chiến lƣợc, cụ thể hóa các mục tiêu này thành những chỉ tiêu

Trang 38

chi tiết, giúp đo lƣờng hiệu quả mục tiêu cấp doanh nghiệp.

Hình 1.7 – Xác định KPI ở cấp độ Quản trị doanh nghiệp chung

 Thiết lập KPI bộ phận, cá nhân

Việc thiết lập mục tiêu và chỉ số KPI của đơn vị/bộ phận, cá nhân gắn liền với Bản mô

tả chức năng, nhiệm vụ của bộ phận, bản mô tả công việc của từng vị trí trên cơ sở mục

tiêu và KPI của doanh nghiệp.

Các mục tiêu và KPI đƣợc thiết lập và thống nhất cũng cần thể hiện rõ vai trò của quản

lý cấp trung, cán bộ nghiệp vụ/thực thi, ngƣời liên quan cũng nhƣ quyền lợi, đãi ngộ

Trang 39

dành cho họ

Hình 1.8 – Các bƣớc xác định KPI cấp đơn vị, bộ phận hoặc cá nhân

Lƣu ý quan trọng là các chỉ số nên hạn chế (không nên quá 100 chỉ số cho toàn doanh

nghiệp - Theo David Parmenter; Trong đó 10% cho KRI; 80% cho PI và 10% cho

KPI). Quá nhiều chỉ tiêu sẽ dẫn đến phân tán nguồn lực.

Việc xây dựng hệ thống tài liệu hƣớng dẫn cách thức xây dựng, duy trì và cải tiến hệ

thống đo lƣờng hiệu suất, bao gồm các tài liệu và hồ sơ đo lƣờng hiệu suất, là công

đoạn quan trong trong bƣớc này nhằm quản lý hệ thống các chỉ tiêu KPI.

(3) Đàm phán và giao KPI

Cấp trên có xu hƣớng giao nhiều chỉ tiêu và yêu cầu ở mức cao. Trong khi cấp dƣới

mong muốn giao ít chỉ tiêu và dễ thực hiện và có cơ chế đãi ngộ hấp dẫn khi hoàn

thành chỉ tiêu. Quá trình đàm phán nhằm:

- Đảm bảo các thành viên trong tổ chức hiểu đƣợc ý nghĩa của các KPI và gán trách

nhiệ/m đến từng cấp liên quan.

- Đảm bảo việc thực thi chiến lƣợc, mục tiêu đề ra của doanh nghiệp đƣợc ủng hộ cao

Trang 40

nhất và gia tăng động lực thực hiện của các thành viên;

- Dung hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp với năng lực, trách nhiệm và quyền lợi/lợi

ích của cá nhân (cấp quản lý, ngƣời triển khai và các bên liên quan);

- Phù hợp với điều kiện thực tế bên trong (nguồn lực, cơ chế,..) và môi trƣờng kinh

doanh bên ngoài (cơ hội, thách thức,..) của doanh nghiệp.

(4) Triển khai thực hiện (Áp dụng) KPI

- Quản trị/Kiểm soát quá trình triển khai: Việc triển khai KPI cần đảm bảo tuân thủ các

nguyên tắc quản trị của doanh nghiệp gắn liền với việc tuân thủ các quy trình quản trị.

- Đo lƣờng: trong quá trình triển khai KPI, cần tiến hành liên tục thống kê các dữ liệu,

tính toán (một cách khách quan,chính xác) và báo cáo kết quả; Sử dụng các công cụ

hỗ trợ đo lƣờng, tổng hợp dữ liệu phù hợp, tính chính xác cao và dễ dàng cao tham

chiếu, kiểm soát.

- Truyền thông triển khai: bên cạnh việc quản trị nhằm đảm bảo sự tham gia đầy đủ,

đúng trách nhiệm của các bên tham gia, hoạt động truyền thông liên tục cần đƣợc đề

cao nhằm đảm bảo tính chủ động, tích cực tham gia của các cấp.

(5) Đánh giá và điều chỉnh

- Về đánh giá: dựa trên việc so sánh, phân tích kết quả đo đƣợc với chỉ tiêu đã đặt ra để

đánh giá kết quả thực hiện của từng cấp độ, áp dụng khen thƣởng, đãi ngộ.

- Giải pháp: Ngƣời đứng đầu của mỗi tổ chức có trách nhiệm giám sát việc thực hiện

theo dõi KPI, cùng nhân viên đánh giá và đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả

ứng với từng KPI. Cụ thể là thời gian để thực hiện những giải pháp đó, ai chịu trách

nhiệm thực hiện cho từng phần công việc.

- Về điều chỉnh/cải tiến: Các nhà quản lý có trách nhiệm giám sát, đánh giá lại và cải

tiến các tiêu chuẩn đƣợc đề ra và đề xuất các yêu cầu về nguồn nhân lực, tài chính,

công cụ và trang thiết bị cần thiết để làm cho các nhiệm vụ hiệu quả hơn.

- Về hoạch định: tiếp tục hoạch định chiến lƣợc, mục tiêu, đề xuất sáng kiến và cải tiến

chế độ đãi ngộ một cách thích hợp.

Trang 41

(6) Các lƣu ý trong quá trình triển khai KPI

 Kiểm soát quá trình thực hiện

Một hệ thống phần mềm quản lý toàn diện cả mục tiêu và KPI đi kèm với những quy

định về việc lập kế hoạch, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện phải đƣợc áp dụng để

quá trình kiểm soát đạt hiệu quả.

 Đo lường và đánh giá kết quả

Trong giai đoạn thử nghiệm, doanh nghiệp có thể sẽ phải chấp nhận những sai số lớn

về kết quả, ngân sách, chƣơng trình hoạt động trong quá trình đo lƣờng và đánh giá kết

quả việc triển khai mục tiêu và KPI để từng bƣớc rút kinh nghiệm và hoàn thiện hệ

thống. Điều quan trọng trong giai đoạn này là doanh nghiệp phải biết cách "truyền

thông" để tất cả các thành viên đều thấu hiểu và tự nguyện áp dụng tinh thần "làm việc

định hƣớng hiệu quả" cho từng dự án, từng đội nhóm từ sự chủ động hoạch định mục

tiêu cho chính mình.

 Sử dụng kết quả cho công tác quản trị và nhân sự

Dựa trên kết quả đánh giá, cán bộ quản lý thông qua phƣơng pháp BSC và tham chiếu

mục tiêu ban đầu để xác định những mảng, yếu tố cần phát huy, cải thiện, từ đó điều

chỉnh mục tiêu rõ ràng, cụ thể và sát thực hơn; lên kế hoạch đội ngũ thông qua kèm

cặp, đào tạo, phát triển; điều chỉnh các quy trình, quy định lên quan,…

Trong công tác quản trị nhân sự, có thể

 Xem xét, điều chỉnh mục tiêu và KPI

Trong bối cảnh thị trƣờng và hoạt động quản trị hiện đại ngày nay, việc thiết lập mục

tiêu trong vòng 12 tháng hiện tại đã không còn hợp lý, ngƣời lao động hiện nay cần

một vòng quay của mục tiêu đƣợc tính bằng tháng, thậm chí tính bằng tuần. Chính vì

vậy, việc đo lƣờng kết quả thực hiện mục tiêu và hiệu suất cốt yếu của doanh nghiệp

cũng cần một quy trình, phƣơng thức xem xét, điều chỉnh tinh gọn và thực hiện với tần

Trang 42

suất thƣờng xuyên, liên tục hơn.

Tóm tắt chƣơng 1:

Từ tổng quan các hoạt động nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn này, tác giả đã

thực hiện nghiên cứu các cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài nhƣ sau:

 Trình bày khái niệm về công tác Quản trị trong doanh nghiệp (chọn lọc xem xét khái

niệm phù hợp với hƣớng đi của đề tài). Lý luận này nhấn mạnh ý nghĩa của hoạt động

Quản trị là tạo ra các giá trị thặng dƣ cho hoạt động của doanh nghiệp, tức là công tác

quản trị phải đem lại hiệu quả cao nhất về nguồn lực và chi phí để đạt đƣợc mục tiêu

của doanh nghiệp. Trong đó, hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng phản ánh rõ nét nhất

hiệu quả hoạt động Quản trị và cũng là đại lƣợng đƣợc lãnh đạo doanh nghiệp kì

vọng nhất thông qua hoạt động quản trị.

 Tiếp cận khái niệm Thẻ điểm cân bằng – BSC và KPI. Trong đó, tác giả nghiên cứu

BSC dƣới khía cạnh mô tả bốn phƣơng diện là tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ

và học hỏi – tăng trƣởng tạo nên sự phát triển cân bằng, bền vững cho doanh nghiệp,

để từ đó phát triển các chỉ số KPI để đo lƣờng hoạt động của doanh nghiệp phù hợp

với mục tiêu chiến lƣợc và sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

 Nghiên cứu, tổng hợp sơ lƣợc về mô hình kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi, một phân

khúc kinh doanh khá sôi động trong lĩnh vực nghành nghề F&B tại Việt Nam hiện

nay

Từ cơ sở lý luận các vấn đề tổng quát trên để có thể nắm đƣợc khung kiến thức căn bản

cho việc ứng dụng KPI, tác giả tiến hành phân tích đánh giá thực trạng hoạt động Quản trị

của Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại quốc tế Mặt Trời Đỏ (REDSUN) dƣới khía cạnh

Trang 43

các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này.

6 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ

LUẬN VĂN

2.1. Quy trình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này một cách khoa học và đạt đƣợc

Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu

Bƣớc 2: Thu thập tài liệu sơ cấp, thứ cấp

Bƣớc 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty REDSUN

Bƣớc 4: Đề xuất biện pháp ứng dụng KPI để quản trị hoạt động công ty

hiệu quả cao, quá trình nghiên cứu đƣợc chia thành các công đoạn nhƣ sau:

Hình 2.1 – Sơ đồ nghiên cứu ứng dụng KPI trong Quản trị hoạt động công ty

REDSUN

Trên cơ sở kiến thức môn học nhƣ quản trị học, quản trị chiến lƣợc, quản trị nguồn

nhân lực nâng cao, đặc biệt là phƣơng pháp quản trị BSC (Balance Scorecard), công cụ đo

lƣờng hiệu suất KPI và các công cụ hỗ trợ nghiên cứu khác, tác giả tiến hành khảo sát,

phân tích hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của Redsun và đƣa ra những đề xuất

ứng dụng công cụ KPI để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị của công ty.

2.2. Phƣơng pháp thu thập nguồn dữ liệu

Thu thập nguồn dữ liệu là bƣớc rất quan trọng trong nghiên cứu, thiết kế luận văn. Nguồn

dữ liệu sẽ làm cơ sở lý luận khoa học, luận cứ chứng minh giả thuyết và vấn đề nghiên

Trang 44

cứu.

2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu là loại dữ liệu đƣợc sƣu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn

thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập.

Nguồn dữ liệu thứ cấp trong luận văn này đƣợc xác định thông qua các phƣơng pháp

thống kê và phân tích số liệu từ năm 2013-2015 của Công ty CP Đầu tƣ Thƣơng mại

Quốc Tế Mặt trời Đỏ - REDSUN. Nguồn dữ liệu này đƣợc thu thập từ: Phòng Tài chính –

kế toán, phòng Hành chính – Nhân sự, trang web: redsun-iti.com.vn bao gồm:

- Báo cáo tài chính từ năm 2013-2015 của công ty CP Đầu tƣ Thƣơng mại Quốc Tế

Mặt trời Đỏ (Nguồn cung cấp: phòng Tài chính – kế toán của công ty).

- Định hƣớng nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 của công

ty.

2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp

Do thời gian có hạn nên trong quy mô luận văn này, tác giả chỉ tập trung thu thập dữ

liệu sơ cấp qua một số phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Để hiệu quả đề tài nghiên cứu này, tác giả đã

nghiên cứu các tài liệu ở sách giáo trình, sách tham khảo về quản trị, các tạp chí,

website có liên quan đến việc ứng dụng bộ chỉ số KPI trong công tác quản trị hoạt

động của doanh nghiệp . Bên cạnh đó là những tài liệu về mô tả tổ chức, quy trình

chức năng, quy định đánh giá xếp hạng nhà hàng,… của Công ty REDSUN. Trên cơ

sở phân tích, tổng hợp tài liệu và số liệu đã giúp tôi có những đánh giá, nhìn nhận sâu

hơn về các vấn đề. Từ đó trên cơ sở khái quát hóa, hệ thống hóa để tổng hợp các tài

liệu theo các vấn đề đang nghiên cứu thật logic và hệ thống.

- Phƣơng pháp thực nghiệm: Trong quá trình làm việc tại Công ty REDSUN, là một

cán bộ Quản lý, tôi nhận thấy có rất nhiều vấn đề cấp thiết cần củng cố, hiệu chỉnh

trong công tác quản trị hoạt động của Công ty để đạt hiệu quả về kinh doanh và mục

Trang 45

tiêu phát triển. Bởi vậy, tôi cũng là một trong những ngƣời tham gia đề xuất và xây

dựng bộ chỉ số KPI cho REDSUN. Từ đó, sử dụng nó nhƣ một công cụ hỗ trợ hiệu

quả cho công tác quản trị của bản thân tại REDSUN

- Phƣơng pháp phỏng vấn: tác giả đã tiến hành phỏng vấn ông Lê Vũ Minh – Giám

đốc công ty, ông Nguyễn Năng Hƣờng – Giám đốc tài chính Công ty. Nội dung

phỏng vấn: thực trạng hiệu quả công tác quản trị hoạt động của công ty từ năm 2013-

2015 và định hƣớng của công ty trong thời gian từ năm 2016-2018 và mong muốn

của Ban điều hành công ty về mục tiêu quản trị của doanh nghiệp; Phỏng vấn các cán

bộ quản lý và nhân viên để tìm ra các chỉ số trọng yếu của đơn vị.

- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Bằng phƣơng pháp này, để củng cố thêm các ý

kiến tác giả có sự tƣ vấn của các chuyên gia, các tổ chức đã xây dựng và áp dụng bộ

chỉ số KPI trong công tác quản trị để có cái nhìn sâu rộng hơn về khả năng ứng dụng

thành công của KPI. Ngoài ra, tác giả nhờ đến sự cố vấn của Lãnh đạo công ty

REDSUN để có hiểu biết sâu rộng hơn trong việc xây dựng chỉ số KPI phù hợp nhất

với môi trƣờng, điều kiện công ty cũng nhƣ việc áp dụng trong quản trị hoạt động của

tổ chức.

2.2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp

Thu thập, tổng hợp đƣa vào luận văn các nội dung, số liệu từ các báo cáo, chiến

lƣợc phát triển của Công ty theo phƣơng pháp đƣợc thu thập dữ liệu ở trên. Chọn lọc số

liệu cho thông tin cần thiết, kiểm tra các số liệu thu thập đƣợc.

Sử dụng phƣơng pháp so sánh trong phân tích để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện

tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tƣơng tự để xác định

xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu cần nghiên cứu. Thông qua đó có thể đánh giá một

cách khách quan về tình hình của công ty những mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu

quả hay kém hiệu quả công ty trong hoạt động quản trị, để từ đó đề xuất các cách thức

Trang 46

ứng dụng KPI hiệu quả.

CHƢƠNG 3:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CỦA REDSUN VÀ HỆ

THỐNG ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC.

3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP Đầu tƣ và Thƣơng mại Quốc Tế Mặt trời

Đỏ (REDSUN)

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

a. Giới thiệu chung

- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ MẶT

TRỜI ĐỎ

- Ngày Thành lập:09/02/2008

- Trụ sở liên lạc:

o Hà nội: Khu Công nghiệp Phú Minh, Bắc Từ Liêm, Tp. Hà Nội

o Chi nhánh Hồ chí Minh: Tầng 6, tòa nhà HDTC, 36 Bùi Thị Xuân, Bến Thành,

Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

- Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinhdoanh: Dịch vụ ăn, uống - http://redsun-

iti.com.vn/

- Quy mô Công ty:

Vốn điều lệ Số lƣợng Số lƣợng STT Thời điểm (Tỷ đồng) nhà hàng CBNV

1 19/02/2008 6 tỷ

2 19/02/2016 240 tỷ 64 2.500

Bảng 3.1 – Quy mô công ty REDSUN ((Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)

Trang 47

b. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Triết lý kinh doanh của Công ty

Trong bối cảnh chất lƣợng cuộc sống của chúng ta đang ngày càng nâng cao, Ẩm

thực hiện đại không chỉ còn là một nhu cầu tồn tài của con ngƣời mà đã trở thành một bộ

môn nghệ thuật: đó là sự tinh tế trong việc xây dựng thực đơn, kỹ thuật chọn lựa nguyên

liệu, chế biến, nghệ thuật trình bày, kết hợp các món ăn và khả năng sáng tạo ra món mới.

Ẩm thực còn là nhịp cầu văn hóa, hòa hợp và nối liền khoảng cách xã hội. Thông qua ẩm

thực, chúng ta có thể tìm hiểu về văn hóa của các địa phƣơng, vùng miền, quốc gia. Nhất

là trong xu thế hội nhập mạnh mẽ nhƣ hiện nay, Đặc trƣng ẩm thực của các quốc gia,

vùng, miền, đều có thể dễ dàng du nhập, hiện diện và đƣợc chào đón ở bất kì đâu.

Và trong sự phát triển đa dạng, giao thoa ẩm thực ấy, REDSUN tự hào là một trong

những đơn vị tiên phong tại Việt Nam trong việc trở thành đại sứ đƣa các nền văn hóa ẩm

thực nổi tiếng thế giới tới Việt Nam để mỗi ngƣời dân Việt xích lại gần hơn với các bạn

bè khắp nơi thông qua những món ăn đậm chất văn hóa vùng miền.

Vì thế, Redsun luôn kiên định theo Tầm nhìn, Sứ mệnh và Triết lý kinh doanh mà

mình đã lựa chọn:

 Tầm nhìn: “Trở thành công ty sở hữu đa thƣơng hiệu ẩm thực mang tầm Quốc tế

hàng đầu ở Việt Nam và Khu vực”

 Sứ mệnh:

(1) Xây dựng và đƣa ra thị trƣờng những chuỗi nhà hàng có dịch vụ chuyên nghiệp và

chất lƣợng hàng đầu để phục vụ tất cả những nhu cầu của khách hàng.

(2) Giới thiệu văn hóa ẩm thực của nhiều Quốc gia có nền ẩm thực nổi tiếng đến thị

trƣờng Việt Nam.

(3) Xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, gắn bó, sáng tạo, chuẩn mực, tạo

điều kiện cho tất cả nhân viên phát triển năng lực bản thân và thu nhập tốt

(4) Cân đối hài hòa giữa các lợi ích của Xã hội, Cộng đồng và Cổ đông.

 Giá trị cốt lõi:

(1) Dẫn đầu về chất lƣợng sản phẩm (leading product quality)

Trang 48

(2) Hệ thống chuyên nghiệp (Professional system)

(3) Chia sẻ giá trị (share vàlue)

c. Quá trình phát triển

Ngày 19/2/2008, REDSUN đƣợc chính thức thành lập bởi những trái tim yêu ẩm

thực, với tầm nhìn chiến lƣợc, sự sáng tạo và quyết tâm đƣa văn hóa ẩm thực Việt Nam

hòa nhập với thế giới. Hƣớng tiếp cận ban đầu của REDSUN là đƣa các thƣơng hiệu ẩm

thực đã nổi tiếng thế giới tới thực khách Việt bằng hình thức mua nhƣợng quyền. Đây là

hình thức kinh doanh ẩm thực khá mới mẻ tại đất nƣớc chúng ta

Năm 2009, các xúc tiến kinh doanh đầu tiên của REDSUN là đƣa ThaiExpress và

Seoul Garden - hai thƣơng hiệu đại diện cho 2 nền văn hóa ẩm thực nổi tiếng thế giới là

Thái Lan và Hàn Quốc tới Việt Nam. Ngay lập tức, những món ăn cay nồng của xứ sở

Chùa Vàng và món nƣớng cùng gia vị chấm ngon tuyệt của xứ Kim Chi đã đƣợc các thực

khách đón nhận nồng nhiệt. Với số lƣợng nhà hàng khiêm tốn, REDSUN tích cực đầu tƣ

vào chất lƣợng món ăn bằng cách cử nhân viên sang tận các địa điểm kinh doanh thành

công của đối tác nƣớc ngoài để học hỏi kinh nghiệm, đồng thời kí hợp đồng thuê chuyên

gia ẩm thực Quốc Tế tới làm việc cho REDSUN.

Tháng 3 năm 2011, sau 3 năm tìm hiểu và triển khai các thƣơng hiệu đƣợc nhƣợng

quyền, REDSUN điều chỉnh mô hình kinh doanh theo hƣớng học hỏi, sáng tạo và phát

triển mô hình ẩm thực Quốc Tế để gây dựng tên tuổi riêng cho mình. Vì thế, thƣơng hiệu

Vua nƣớng Hàn Quốc – King BBQ đã ra đời với thiết kế thực đơn vô cùng đa dạng kiểu

Hàn Quốc nhƣng đƣợc điều chỉnh phù hợp với khẩu vị ngƣời Việt hơn. Điều đặc biệt là

cái tên King BBQ - Vua nƣớng Hàn Quốc do chính ngƣời Redsun sáng tạo nên.

Cũng thời gian này, Redsun tiến hành nhận nhƣợng quyền thƣơng hiệu đồ ăn nhanh

của Ý là Capricciosa và Xiwang của Hồng Kônô, lối kinh doanh truyền thống mà

REDSUN theo đuổi.

Năm 2013, thƣơng hiệu KING BBQ sau hai năm phát triển đã có chỗ đứng nhất định

tại thị trƣờng Việt Nam. Bắt kịp xu thế thƣởng thức ẩm thực dạng lựa chọn món sẵn có

Trang 49

(Buffet), đại gia đình REDSUN đón chào thêm hai thành viên nữa là King BBQ Buffet

(khác với King BBQ –gọi món) và Tasaki BBQ, đều là mô hình món nƣớng kiểu Hàn

Quốc.

Năm 2014, bên cạnh sự thành công của các thƣơng hiệu đƣợc nhƣợng quyền, việc

King BBQ trở thành thƣơng hiệu ẩm thực đƣợc tầng lớp thành thị tại Hà Nội và Tp Hồ

Chí Minh đón nhận, yêu thích đã khiến cho REDSUN có động lực tiếp tục đầu tƣ sáng

tạo, thiết kế thêm các mô hình ẩm thực học hỏi theo văn hóa ẩm thực nƣớc ngoài: khúc

“ngẫu hứng Lẩu” đến từ nhiều nền văn hóa ẩm thực khác nhau mang tên Hotpot Story

chính thức trình làng. Đây là chuỗi nhà hàng chuyên về Lẩu gọi món độc đáo, mới lạ tại

Việt Nam. Quá trình mở mới nhà hàng của Redsun thực sự sôi động tại Hà Nội và Tp Hồ

Chí Minh

Đến tháng 10/2014, REDSUN trở thành đơn vị “nhƣợng quyền” thƣơng hiệu ẩm thực

Quốc tế khi thƣơng vụ nhƣợng quyền (franchise) đầu tiên với King BBQ đƣợc xúc tiến

thành công.

Năm 2015, Redsun tiếp tục có những bƣớc đi táo bạo với việc đầu tƣ mạnh mẽ cho

hai thƣơng hiệu ẩm thực mới tự phát triển là SushiKei- đại diện cho nền văn hóa Nhật

Bản và trào lƣu đồ nhậu đƣờng phố của Hàn Quốc mang tên BukBuk.

Tính đến hết năm 2015, sau quá trình đổi mới, điều chỉnh liên tục cho phù hợp với

nhu cầu của thực khách, Redsun đã có tới 9 thƣơng hiệu quốc tế là ThaiExpress, Seoul

Garden, King BBQ Buffee, King BBQ Alacart, Tasaki BBQ, Capricciosa, Hotpot Story,

BukBuk, Sushi Kei với tổng số 56 nhà hàng trên toàn quốc trong đó chi nhánh miền bắc

là 36 nhà hàng.

Năm 2016, hoạt động kinh doanh của REDSUN thực sự sôi động và phát triển nở rộ.

Trong hoạt động khai thác dịch vụ ẩm thực Quốc Tế, REDSUN liên tục mở rộng mạng

lƣới nhà hàng của 9 thƣơng hiệu đang sở hữu. Đồng thời, hai thƣơng hiệu mới là Khao

Lao – đại diện ẩm thực Lào và Dopan Sam – loại hình đồ ăn nướng trên than đá Hàn

Quốc cũng đƣợc Redsun cho ra mắt thị trƣờng ẩm thực. Đây đều là những thƣơng hiệu do

Trang 50

Redsun tự xây dựng, phát triển, nâng tổng số thƣơng hiệu sở hữu của REDSUN lên con

số 11. Tính đến hết tháng 10/2016, chỉ trong thời gian chƣa đầy 1 năm, Redsun đã mở

mới gần 30 nhà hàng. Tuy nhiên, trong đó Hà Nội chỉ mở mới thêm 3 nhà hàng, còn lại

điểm nóng phát triển là Tp Hồ Chí Minh

Bên cạnh đó, các hợp đồng nhƣợng quyền các thƣơng hiệu do Redsun sở hữu cho các

đối tác lớn cũng đƣợc gia tăng nhanh chóng về số lƣợng, góp phần đem lại nguồn thu đều

đặn từ hoạt động nhƣợng quyền (bán thƣơng hiệu) bên cạnh doanh thu cố định từ các nhà

hàng tự kinh doanh.

Tính đến hết Tháng 10/2016, số lƣợng nhà hàng, đơn vị kinh doanh thƣơng hiệu của

REDSUN (mạng lƣới toàn quốc) đƣợc thống kê cụ thể nhƣ sau:

- ThaiExpress: 13 nhà hàng;

- Seoul Garden: 6 nhà hàng;

- Capricciosa: 2 nhà hàng;

- Xinwang: 0 nhà hàng;

- King BBQ: 12 nhà hàng;

- King BBQ Buffet: 23 nhà hàng; 6 nhà hàng Franchise (nhƣợng quyền);

- Tasaki BBQ: 2 nhà hàng;

- Hotpot Story: 12 nhà hàng;

- Sushi Kei: 3 nhà hàng;

- BukBuk: 3 nhà hàng;

- Dopan Sam: 2 nhà hàng;

- Khao Lao: 3 nhà hàng

Tổng cộng: 81 nhà hàng & 6 Franchise tính đến hết Tháng 10 năm 2016

3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành công ty

Đứng trƣớc sự phát triển toàn diện với lực lƣợng nhân sự đa dạng, lớn mạnh cả về

chất lƣợng và số lƣợng, Redsun liên tục kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự của mình để

đảm bảo điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đến năm 2016, mô hình tổ chức của

Trang 51

Redsun đã cơ bản hoàn chỉnh theo hƣớng điều hành tập trung:

Về tổng quan tổ chức, Công ty do Ban Tổng Giám đốc lãnh đạo thống nhất thông

qua Ban Giám đốc các khu vực kinh doanh (miền bắc, miền nam)

Mỗi khu vực kinh doanh đƣợc tổ chức theo 4 khối: 1) Khối dự án và phát triển thị

trƣờng; 2) Khối sản xuất - Kinh doanh; 3) Khối Hậu cần; 4) Khối nghiệp vụ- Hỗ trợ. Việc

tổ chức hoạt động cụ thể của các bộ phận chức năng trong từng khối do Giám đốc điều

hành khu vực kinh doanh quyết định, phù hợp với qui chế chung và hoạt động cụ thể của

đơn vị. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc hội sở chính có trách nhiệm xây dựng,

quản lý, giám sát thực hiện các qui chế, chính sách khung, các hoạt động cân đối nguồn

lực và tƣ vấn nghiệp vụ chức năng của các khu vực (phân chia khu vực theo địa lý) :

 Khu vực Miền Bắc:

- Bao gồm hội sở chính của công ty (HO), vận hành hệ thống hoạt động sản xuất kinh

doanh khu vực miền bắc

- Các bộ phận chức năng khu vực miền bắc: phạm vi hoạt động chính trong khu vực

miền bắc. Tƣơng tác, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi toàn quốc

theo qui định cụ thể của từng mảng công việc.

 Khu vực Miền nam:

- Vận hành hệ thống hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực miền nam

- Các bộ phận chức năng khu vực Miền nam: phạm vi hoạt động khu vực miền nam.

Tƣơng tác, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi toàn quốc theo qui định

cụ thể của từng mảng công việc.

Về cơ cấu tổ chức, hiện tại Redsun có 01 Tổng giám đốc, 02 Giám đốc điều hành

(trụ sở Hà Nội, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, 03 Giám đốc chức năng và các Quản lý cấp

Trang 52

phòng/chuỗi nhà hàng). Cơ cấu tổ chức của Redsun đƣợc thể hiện nhƣ sơ đồ sau:

Trang 53

Hình 3.1 – Sơ đồ tổ chức Công ty REDSUN (Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)

Về chức năng nhiệm vụ:

 Khối Dự án và phát triển thị trường:

- Dự án: Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án do ban giám đốc giao (bao

gồm toàn bộ quá trình triển khai dự án tới khi hoàn tất bàn giao cho các đơn vị sử

dụng); Thực hiện công tác tìm kiếm địa điểm mặt bằng, triển khai thực hiện kế hoạch

mở chuỗi theo yêu cầu; Chủ trì các hoạt động cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, chuyển đổi

mô hình các dự án; Xây dựng, thiết lập hệ thống vận hành trong các nhà hàng mở

mới: hệ thống bếp, bar, hệ thống quản lý vận hành. Chuyển giao hệ thống đã đƣợc

thiết lập cho ban quản lý nhà hàng vận hành;

- Kiểm soát nhà hàng: Bộ phận Kiểm soát nhà hàng là bộ phận độc lập, chủ trì công

việc kiểm soát tính tuân thủ trong mọi mặt hoạt động, vận hành của các nhà hàng

trong phạm vi khu vực (miền bắc, nam);

- Quản lý thƣơng hiện: Thực hiện các hoạt động xúc tiến phát triển thị trƣờng theo

hƣớng thực thi các hoạt động xem xét, đánh giá các đối tác nhƣợng quyền và thực

hiện các thủ tục hợp tác theo phê duyệt của Hội đồng quản trị; Giám sát, đánh giá, hỗ

trợ đối tác trong hoạt động vận hành các nhà hàng đƣợc công ty nhƣợng quyền nhằm

đảm bảo tính tƣơng đồng với các hệ thống thƣơng hiệu của công ty.

 Khối hậu cần

- Công nghệ chế biến: xây dựng, hƣớng dẫn áp dụng, kiểm tra việc thực hiện, cải tiến

mọi vấn đề trong công nghệ chế biến, bao gồm: nguyên vật liệu, quá trình bảo quản,

chế biến thực phẩm ; Thực thi việc nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện concept mới

- Mua hàng: Tổ chức và chủ trì công tác mua sắm, nhập khẩu vật tƣ, hàng hóa, trang

thiết bị (thực phẩm, phi thực phẩm) cho các nhu cầu sử dụng của công ty, bao gồm

cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các dự án phát triển, đầu tƣ mới. Đảm bảo

vật tƣ, hàng hóa đƣợc mua đúng chủng loại, đạt yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, chất

Trang 54

lƣợng, giá cả phù hợp, điều kiện mua hàng tốt nhất và đúng tiến độ.

- Kho vận: Tổ chức, quản lý, vận hành tổng kho vật tƣ, hàng hóa và thực hiện công tác

giao vận

- Bếp trung tâm: Tổ chức sản xuất (chế biến, sơ chế) nguyên vật liệu, sản phẩm và

cung ứng tới các đơn vị kinh doanh, đảm bảo chất lƣợng đồng đều hoặc phù hợp,

giảm chi phí chế biến cho các nhà hàng.

 Khối kinh doanh – Vận hành

- Marketing: Xây dựng, đề xuất và triển khai thực hiện các hoạt động marketing tại

điểm bán nhằm mục đích thúc đẩy bán hàng; Xây dựng, phát triển và quản lý hình

ảnh, nhận diện thƣơng hiệu của công ty và của các thƣơng hiệu thuộc công ty; Quản

lý quan hệ khách hàng và dịch vụ sau bán hàng

- Đào tạo: Chủ trì phát triển hệ thống đào tạo và triển khai thực hiện công tác đào tạo

(chính sách, qui trình, chương trình, tài liệu, công cụ và nguồn lực) để đáp ứng các

nhu cầu nhân lực ngắn hạn và dài hạn: Các hoạt động đào tạo bao gồm: Đào tạo

nghiệp vụ (theo vị trí công việc); Đào tạo định hƣớng và tái định hƣớng; Đào tạo phát

triển nghề nghiệp; Đào tạo phát triển con ngƣời.

- Kĩ thuật: Quản lý tài sản dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty: cơ sở

vật chất, trang thiết bị, máy móc, thiết bị bếp/nhà hàng… (không bao gồm các tài sản

công nghệ thông tin và máy văn phòng); Thực hiện việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì

nhằm đảm bảo công năng sử dụng, hoạt động liên tục của hệ thống trang thiết bị để

đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty- đặc biệt ƣu tiên cho đảm bảo hoạt động của

máy móc, trang thiết bị tại các nhà hàng trong khu vực.

- Nhà hàng: Trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống tại nhà hàng theo tiêu chuẩn, qui

định của thƣơng hiệu và của công ty; Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản, chi phí của

nhà hàng, thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận đƣợc giao; Hoạt

động nhà hàng đáp ứng các qui định liên quan của pháp luật hiện hành, các qui định

Trang 55

nội bộ của công ty.

 Khối hỗ trợ nghiệp vụ

- Đảm bảo chất lƣợng: Chủ trì thực hiện công tác quản lý chất lƣợng (QC) cho toàn bộ

các quá trình trƣớc-trong sản xuất, sản phẩm đầu ra của công ty

- Tài chính – Kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, đảm bảo việc hạch

toán, báo cáo đáp ứng đúng các yêu cầu của pháp luật và qui định liên quan; Kiểm

soát việc thực hiện nguyên tắc, qui định quản lý tài chính trong công ty; Thực hiện

các nghiệp vụ thanh toán- ngân quĩ (nguồn vốn); Tổ chức thực hiện công tác kế toán

quản trị nhằm trợ giúp công tác quản trị, kiểm soát chi phí, hoạt động đầu tƣ trong

công ty một cách hiệu quả, kịp thời.

- Hành chính nhân sự: Thực thi công tác quản trị và đảm bảo nguồn nhân lực nhằm

mục đích đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực cho hoạt động của công ty trong ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn; Thực hiện công tác quản trị hành chính văn phòng, quản lý tài

sản, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trƣờng; Kiểm soát camera giám sát

hoạt động các nhà hàng nhằm hỗ trợ cho công tác đảm bảo an toàn về tài sản, con

ngƣời và nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống nhà hàng; Quản trị công nghệ

thông tin, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và hệ thống tài sản công nghệ thông tin

trong công ty.

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty

3.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

a. Về mô hình kinh doanh và sản phẩm

REDSUN là đơn vị kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi ít ỏi nhƣng khá thành công tại

Việt Nam trong những năm trở lại đây. Hoạt động kinh doanh của Redsun đến từ 03 hoạt

động chính yếu là: (1) Việc kinh doanh các mô hình dịch vụ ăn uống đƣợc công ty “mua

lại” với điều kiện các nhãn hàng – thƣơng hiệu ấy đã đƣợc đối tác phát triển thành công

và có chỗ đứng trên thị trƣờng (Redsun là bên nhận nhượng quyền); (2) Redsun tự đầu tƣ

xây dựng mô hình dịch vụ ăn uống của riêng mình (tự phát triển thương hiệu); (3) Redsun

Trang 56

thực hiện “bán lại – nhượng quyền lại” các thƣơng hiệu mà mình đã kinh doanh thành

công. Việc Redsun thành công nhanh chóng đều nhờ xuất phát từ cách thức kinh doanh và

xâm nhập thị trƣờng rất hợp lý này:

(1) Với hoạt động nhận nhượng quyền, ngay từ khi “chào” thị trƣờng, Redsun đã lựa

chọn các mô hình ẩm thực Châu Á rất thành công và có “văn hóa” phù hợp với

ngƣời Việt Nam (ví dụ: ẩm thực Thái Lan – thƣơng hiệu ThaiExpress và ẩm thực

Hàn Quốc – thƣơng hiệu Seoul Garden). Với các thƣơng hiệu này, Redsun xây dựng

hệ thống nhà hàng đảm bảo gần nhất với “phiên bản gốc” bằng cách cử các chuyên

gia (quản lý, bếp trƣởng nhà hàng, đơn vị phụ trách mở chuỗi, marketing,…) sang

tận quốc gia phát triển thành công nhất thƣơng hiệu để học hỏi. Đồng thời, kiến trúc,

thực đơn của thƣơng hiệu cũng đƣợc đảm bảo giống nhất với phiên bản gốc. Chính

vì vậy, các thực khách của chúng ta đã thực sự bị ấn tƣợng và hoạt động kinh doanh

từ các thƣơng hiệu này rất hiệu quả. Với các mô hình không thành công, Redsun

nhanh chóng có hƣớng dừng hoặc cải tiến hoặc duy trì ở mức mật độ nhà hàng đạt

mức thấp (mật độ theo khu vực địa lý). Vì thế, đến thời điểm hiện tại, doanh thu từ

các nhà hàng của chuỗi ẩm thực mà Công ty nhận nhƣợng quyền vẫn đang rất tốt và

ổn định.

(2) Với hoạt động tự phát triển thương hiệu, Redsun vẫn trung thành với việc xây dựng

thƣơng hiệu theo văn hóa của các quốc gia có nền ẩm thực nổi tiếng và theo xu

hƣớng đƣợc ƣa chuộng, gần gũi với Việt Nam. Ở loại hình kinh doanh này, Redsun

đầu tƣ mạnh vào việc mời các chuyên gia/bếp trƣởng quốc tế để đại diện/đảm bảo

cho thƣơng hiệu. Các chuyên gia này sẽ cùng đầu bếp của Công ty xây dựng, thiết kế

thực đơn có phong cách “hòa quyện” giữa ẩm thực nƣớc bản địa với Việt Nam.

Redsun đã rất khéo léo khi bắt đầu tự phát triển thƣơng hiệu vào thời điểm mà Công

ty đã tích lũy đủ kinh nghiệm và công nghệ trong quá trình triển khai các thƣơng

hiệu nhận nhƣợng quyền. Công ty cũng không ngần ngại đảm bảo các mô hình

(concept) đƣợc đầu tƣ tối đa để thu hút khách hàng. Việc phát triển chuỗi đƣợc công

Trang 57

ty chú trọng mở nhà hàng theo hƣớng đi liền với các trung tâm thƣơng mại cao cấp

của Việt Nam, chỉ một số ít nhà hàng đƣợc mở tại các địa điểm độc lập tại các khu

vực tập trung đông đúc nhóm dân cƣ /khách hàng mục tiêu có mức sống trung lƣu

hoặc cao cấp.

(3) Với hoạt động nhượng quyền lại, Redsun có xu hƣớng chọn đối tác nhận nhƣợng

quyền tại các tỉnh thành/địa phƣơng ngoài hai khu vực mà công ty tự phát triển

thƣơng hiệu (Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh). Do hoạt động nhƣợng quyền lại tại Việt

Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên Redsun cũng khá thận trọng trong hoạt động kinh

doanh này. Hiện chỉ có thƣơng hiệu King BBQ – thƣơng hiệu mà Redsun tự sáng

tạo, phát triển và đã có chỗ đứng/uy tín vững chắc với khách hàng – là đang đƣợc

Redsun lựa chọn để xúc tiến các hoạt động nhƣợng quyền lại. Vì vậy, hoạt động này

hiện tại mới chỉ đáp ứng đƣợc tiêu chí gia tăng mật độ nhà hàng của Redsun hiện

diện tại các tỉnh thành lớn mà chƣa trở thành hoạt động đem lại doanh thu cao nhƣ 2

hoạt động trên. Vì thế, trong khuôn khổ của đề tài này, tác giả chỉ tập trung phân tích

hai nhóm kinh doanh chính của REDSUN là chuỗi nhà hàng nhận nhƣợng quyền và

tự xây dựng chuỗi thƣơng hiệu riêng.

Đối với sản phẩm, điểm đặc trƣng của Redsun là mỗi thƣơng hiệu ẩm thực đều bao

gồm hàng trăm món ăn đƣợc chế biến theo phong cách ẩm thực đặc trƣng của thƣơng

hiệu từ món chính tới gia vị, đồ ăn kèm và thức uống. Điểm khác biệt nữa là

Khác với nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ ẩm thực khác, Redsun lựa chọn phân khúc

khách hàng chính là các cá nhân, hộ gia đình, dân văn phòng có mức thu nhập “tầm

trung” và giới trẻ hiện đại, ƣa khám phá ẩm thực phi truyền thống. Vì thế, mỗi một

thƣơng hiệu đều đƣợc phát triển theo hƣớng chuỗi nhà hàng cao cấp với phong cách đặc

trƣng riêng biệt và hƣớng theo nhóm khách hàng này. Ngoài ra, tôn chỉ “Chất lƣợng – Vệ

sinh An toàn thực phẩm – Dịch vụ” luôn đƣợc công ty triển khai nhất quán trên toàn hệ

thống. Ngoài ra, để thu hút tối đa sự trải nghiệm của khách hàng, Công ty áp dụng hai

hình thức ăn uống là chọn món (buffet) và gọi món (alacart) với mức giá phù hợp túi tiền

Trang 58

của nhóm khách hàng mục tiêu.

b. Về việc vận hành hoạt động kinh doanh

Theo nhƣ mô tả tổ chức công ty, hoạt động kinh doanh – vận hành chính tập trung tại

các nhà hàng của công ty với sự tƣơng tác trực tiếp của các hoạt động/bộ phận marketing,

kĩ thuật, đào tạo nhân sự.

Hoạt động kinh doanh của mỗi nhà hàng công ty đều đƣợc chịu trách nhiệm bởi một

Ban quản lý bao gồm: Quản lý nhà hàng (chịu trách nhiệm chính về hoạt động nhà

hàng); Bếp trƣởng (phụ trách khu vực Bếp); giám sát nhà hàng (phụ trách khu vực phục

vụ). Tất cả các hoạt động cung cấp dịch vụ và sản phẩm tới khách hàng của công ty đều

đƣợc thực hiện bởi Ban quản lý này theo quy trình, quy định của Công ty. Các hoạt động

chủ yếu của Ban quản lý này bao gồm:

(1) Tiếp nhận sản phẩm thô hoặc qua sơ chế/chế biến của xƣởng sản xuất – bếp trung

tâm công ty vào trƣớc mỗi ca hoạt động của nhà hàng.

(2) Nhận yêu cầu đặt chỗ, tổ chức tiếp đón khách đến nhà hàng, nhận yêu cầu sản phẩm,

dịch vụ, tổ chức chế biến món ăn và cung cấp cho khách hàng, phục vụ khách hàng

trong suốt quá trình khách sử dụng dịch vụ tại nhà hàng.

(3) Tổ chức triển khai các chƣơng trình marketing của công ty tới khách hàng, tìm hiểu –

tổng hợp nhu cầu thực tế qua trải nghiệm của khách hàng tại nhà hàng để tham vấn

ngƣợc lại bộ phận marketing công ty nhằm gia tăng sự thu hút khách hàng trực

tiếp/tại chỗ. Đối với hoạt động chăm sóc khách hàng, Ban quản lý nhà hàng có quyền

hạn nhất định trong việc tặng khuyến mại cho khách theo quy định công ty để giữ

chân khách hàng thân thiết.

(4) Đảm bảo các tiêu chuẩn công ty về không gian nhà hàng, trang thiết bị phục vụ hoạt

động nhà hàng, an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm…

(5) Chịu trách nhiệm về doanh thu, chi phí đƣợc giao; đào tạo, quản trị nhân sự…

Cơ cấu tổ chức của một nhà hàng đƣợc thực hiện đồng nhất trên tất cả các thƣơng

Trang 59

hiệu, chuỗi nhà hàng nhƣ sau:

Hình 3.2 – Sơ đồ tổ chức nhà hang (Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)

Theo sơ đồ trên thì vị trí Quản lý chuỗi và Bếp trƣởng chuỗi đóng vai trò là cầu nối

giữa các nhà hàng trong cùng một chuỗi khi triển khai các yêu cầu hoạt động công ty tới

từng nhà hàng và báo cáo ngƣợc lại cho Ban lãnh đạo về tình hình hoạt động tại các nhà

hàng.

Tóm lại, đây chính là lực lƣợng nòng cốt đảm bảo việc vận hành hoạt động kinh

doanh của công ty đạt hiệu quả. Các bộ phận chức năng khác có trách nhiệm tham gia vào

quá trình điều phối, hỗ trợ vận hành và phối hợp với Nhà hàng để họ đạt đƣợc mục tiêu đề

ra.

3.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực công ty

a. Đặc điểm chung

Các loại hình lao động, nhóm nhân sự của công ty đƣợc phân loại/phân cấp tùy theo

Trang 60

nhóm công việc nhƣ sau:

- Công việc giản đơn: là nhóm nhân sự có công việc đơn giản, không yêu cầu sự

hiểu biết, kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đặc thù, riêng biệt. Ví dụ nhƣ nhóm nhân sự tạp

vụ, tổ rửa, tổ than, phục vụ,…

- Công việc “chuyên môn – tác nghiệp”: là công việc đòi hỏi phải có kiến thức –

kĩ năng (hoặc đƣợc đào tạo kiến thức - kĩ năng) đặc thù và kinh nghiệm trong công việc.

Với nhóm này có thể chia nhỏ thành: (1) Cấp độ nhân viên thừa hành: Thực thi nhiệm

vụ đƣợc giao với kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm ở phạm vi, tính chất, trách nhiệm

công việc hẹp, “chuyên môn” đơn giản. Đƣợc phân cấp theo mức độ thừa hành công việc

hoặc“tay nghề” lao động. Ví dụ nhƣ nhân viên phụ bếp, nhân viên chế biến thực phẩm;

(2) Cấp độ chuyên viên: Công việc đòi hỏi “chuyên môn” phức tạp, đƣợc phân cấp theo

mức độ tác động cụ thể của công việc tới một mảng hoạt động hẹp của Công ty (triển khai

các mục tiêu, kế hoạch, dự án,… của công ty). Ví dụ là các vị trí nghiệp vụ khối văn

phòng, hỗ trợ vận hành,… (3) Cấp độ chuyên gia: Công việc đòi hỏi chuyên môn ở mức

độ cao với tác động của công việc ảnh hƣởng tới toàn bộ một mảng công việc trọng yếu

hoặc có quyết định tới tình hình kinh doanh của Công ty. Đối tƣợng này thƣờng là các

chuyên gia nghiên cứu và phát triển món ăn ngƣời nƣớc ngoài.

- Công việc “Quản lý – Lãnh đạo”: bao gồm (1) Cấp quản lý đảm nhận vai trò

quản lý có kèm theo công tác chuyên môn ở một hay nhiều nhóm chức năng (Phân cấp

mức độ theo số nhóm chức năng công việc đảm nhận). Ví dụ Ban quản lý nhà hàng,

trƣởng phòng chức năng khối văn phòng,… (2) Cấp lãnh đạo – điều hành: Đảm nhận

vai trò quản lý – điều hành – lãnh đạo là chủ yếu; không hoặc ít đảm nhiệm đến một

chuyên môn/chức năng cụ thể nào đó. Nhóm này bao gồm các chức danh, vị trí giám đốc

chuyên môn, giám đốc điều hành trở lên.

Như vậy có thể dễ nhận thấy đặc điểm chung của nguồn lực tại Redsun khá đa dạng,

phức tạp, bao gồm từ lao động giản đơn tới chuyên gia cao cấp, từ quản lý nhóm nhỏ tới

cấp lãnh đạo chức năng và lãnh đạo điều hành công ty.

Trang 61

b. Đặc điểm của nhóm nhân sự vận hành hoạt động kinh doanh

Nhƣ đã phân tích ở trên, mặc dù tỉ lệ nhóm nhân sự thuộc Ban quản lý nhà hàng chỉ

chiếm 10,2 % tổng số nhân sự toàn công ty nhƣng đây chính là nhóm nhân sự quản lý, tổ

chức thực thi, đảm bảo hiệu quả vận hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Do loại hình kinh doanh của Redsun khá đặc thù với sự chuyển dần từ kinh doanh

thƣơng hiệu nhận quyền tới việc tự phát triển dòng sản phẩm riêng. Bên cạnh đó, tốc độ

tăng trƣởng ngày càng nhanh chóng trong những năm gần đây cùng với nhu cầu của thị

trƣờng. Vì thế, nhóm nhân sự Ban quản lý nhà hàng – nhóm nhân sự trọng yếu cũng khá

đa dạng về kinh nghiệm quản lý tại Redsun lẫn độ tuổi:

TT

Nhân sự Miền Bắc Miền Nam Tổng cộng

Tổng nhân sự I II Nhân sự BQL NH

1,406 955 135 14.1% 105 7.5% 2,361 240 10.2%

1 Tỉ lệ nhân sự 2 Dƣới 1 năm Quản lý Bếp trƣởng Giám sát

31 57 88

3 Từ 1 năm đến 3 năm

9 8 14 20 29 8 29 37 22

45 56 101

4 Từ 3 đến 5 năm

Quản lý Bếp trƣởng Giám sát 13 14 18 4 49 3 17 63 21

12 17 29

4 5 3 6 7 4 10 12 7

17 5 22

Quản lý Bếp trƣởng Giám sát 5 Trên 5 năm Quản lý Bếp trƣởng Giám sát 8 4 5 1 3 1 9 7 6

Bảng 3.2– Bảng phân chia nhân sự Ban quản lý nhà hàng theo thâm niên công tác.

(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)

Trang 62

Từ bảng trên có thể thấy số năm kinh nghiệm vận hành hoạt động nhà hàng của Ban quản lý tỉ lệ tƣơng ứng với số lƣợng nhà hàng mở mới và tốc độ tăng trƣởng của công ty. Rõ

ràng, REDSUN đã tiến hành trẻ hóa nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.

3.2.3. Kết quả kinh doanh chung của công ty giai đoạn 2014 -2016

a. Số liệu báo cáo

Bằng cách đầu tƣ đúng hƣớng về Sản phẩm – Dịch vụ cùng với việc xây dựng Đội

ngũ chủ chốt – Ban quản lý nhà hàng vững mạnh, tính đến hết năm 2015, Redsun đã

trở thành một trong những đơn vị kinh doanh dịch vụ nhà hạng dạng chuỗi thƣơng

hiệu hàng đầu Việt Nam với kết quả kinh doanh ấn tƣợng.

Hình 3.3 – Bản so sánh tỉ lệ tăng trƣởng lƣợng khách hàng qua các năm

Trang 63

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị công bố Tháng 1/2016)

Hình 3.4 – Bản so sánh tỉ lệ tăng trƣởng – doanh thu qua các năm

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh REDSUN cập nhật đến hết Tháng 01/2016 của Phòng

Tài chính – Kế toán)

Hình 3.5 – Bảng thống kê các mô hình ẩm thực (concept) mới đƣợc phát triển theo

từng năm (Nguồn: Báo cáo kinh doanh REDSUN cập nhật đến hết Tháng 01/2016 của

Trang 64

Phòng Tài chính – Kế toán)

Hình 3.6 – Bản thống kê số lƣợng nhà hàng dự kiến đến hết năm 2015

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh REDSUN cập nhật đến hết Tháng 01/2016 của Phòng Tài

Trang 65

chính – Kế toán)

Hình 3.7: Đánh giá xếp hạng nhà hàng theo chỉ tiêu Doanh thu – Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh REDSUN cập nhật đến hết Tháng 01/2016 của Phòng Tài chính – Kế toán)

b. Phân tích

Từ số liệu báo cáo về hoạt động kinh doanh chung của công ty nhƣ trên có thế thấy rõ

tốc độ tăng trƣởng về số lƣợng nhà hàng, số lƣợt khách hàng và doanh thu toàn công ty

của REDSUN trong 2 năm qua là rất nhanh và mạnh mẽ. Với dữ liệu về số lƣợt khách

hàng thì có thể thấy Công ty đã đạt đƣợc chỗ đứng khá vững chắc tại thị trƣờng ẩm thực

Việt Nam với số lƣợng khách hàng đƣợc đón tiếp lên tới hàng triệu lƣợt khác. Để đạt

đƣợc thành công này, REDSUN tập trung vào các công tác:

 Phát triển không ngừng các mô hình dịch vụ (concept) thời thượng: với xu thế hội

nhập sâu rộng của thế giới hiện nay, Việt Nam cũng là một quốc gia điểm đến cho

hoạt động kinh tế và xã hội của rất nhiều cá nhân, tổ chức trên thế giới. Vì thế, việc

lựa chọn các mô hình ẩm thực quốc tế đƣợc ƣa chuộng và giới thiệu tại Việt Nam

một cách linh hoạt, sáng tạo là lựa chọn khôn ngoan của REDSUN. Việc thành công

Trang 66

của các mô hình ẩm thực dạng này đã khiến REDSUN thực sự trở thành một trong

những đơn vị tiên phong dẫn dắt nhu cầu và xu thế ẩm thực tại Việt Nam. Hoạt động

ngày đòi hỏi một đội ngũ Lãnh đạo và các chuyên gia tƣ vấn ẩm thực tinh tế và giàu

kinh nghiệm đến từ nhiều quốc gia. Hiện nay, với tốc độ mở mới mỗi năm từ 2 – 3

thƣơng hiệu cho thấy sự phát triển nhanh chóng của REDSUN.

 Lựa chọn các địa điểm hút khách: Hiện tại, có đến 89,1% số lƣợng các nhà hàng của

REDSUN đƣợc đặt tại các trung tâm thƣơng mại lớn, nơi thu hút lƣợng ngƣời tiêu

dùng rất lớn cho thấy sự lựa chọn đúng đắn của REDSUN.

 Hoạt động marketing hiện đại và có hiệu quả: Hoạt động marketing đƣợc thực hiện

trên hai phƣơng diện nhất quán là Marketing tại chỗ (hoạt động quảng cáo, marketing

ngay tại các nhà hàng) và marketing dạng kĩ thuật số (digital marketing) thông qua

các mạng xã hội, mạng chia sẻ hình ảnh trực tuyến… Đây là hình thức marketing rất

hiệu quả và hiện đại.

Toàn bộ các hoạt động quản trị này đều do Ban lãnh đạo công ty trực tiếp tham gia

thực hiện và điều phối nhằm đảm bảo tính xuyên suốt về tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu

chung của công ty về việc phát triển thương hiệu và chuỗi nhà hàng.

 Quản trị hoạt động vận hành nhà hàng

Bên cạnh việc tạo ra các mô hình kinh doanh và tiếp cận thị trƣờng hấp dẫn và hiệu

quả thì hoạt động kinh doanh, giao tiếp trực tiếp với khách hàng mới là yếu tố then chốt

tạo nên sự thành công của từng nhà hhàng đơn lẻ và sự phát triển chung của chuỗi nhà

hàng. Trong hoạt động này thì Ban quản lý nhà hàng đóng vai trò quyết định, Ban lãnh

đạo công ty chỉ đóng vai trò chỉ đạo, các bộ phận chức năng đóng vai trò phối hợp, giám

sát. Các hoạt động mà Ban quản lý nhà hàng cần đảm bảo bao gồm:

- Tổ chức việc cung cấp dịch vụ ẩm thực tới khách hàng: Đảm bảo hoàn thành các

công tác chuẩn bị trƣớc khi đón tiếp khách; Đảm bảo việc cung cấp dịch vụ (trong

khuôn khổ tiêu chuẩn dịch vụ, danh mục ẩm thực của công ty) một cách tận tình, chu

đáo, kịp thời và chuyên nghiệp; Đảm bảo đạt doanh thu hàng tháng theo chỉ tiêu đã

Trang 67

thống nhất đầu kì; Các khiếu nại, thắc mắc về dịch vụ đƣợc giải quyết triệt để tại chỗ

- Tổ chức triển khai các chương trình Marketing, chăm sóc khách hàng: Nắm và hiểu

rõ các “chƣơng trình khuyến mãi” tại nhà hàng để truyền đạt cho nhân viên, triển khai

thực hiện tới khách hàng; Chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng cho nhà hàng, chăm

sóc khách hàng trong phạm vi cho phép theo quy định công ty và phối hợp với bộ

phận MKT khi cần; Thực hiện công tác đánh giá về khách hàng (Các nhu cầu của

khách, khiếu nại, sự thoả mãn,..) định kì; Chủ động đề xuất các ý tƣởng phát triển bán

hàng với quản lý cấp cao hơn hoặc với bộ phận MKT; Từ đó làm gia tăng việc đăng

kí mới thẻ khách hàng thƣờng xuyên (theo chỉ tiêu đƣợc thống nhất), Gia tăng tỉ lệ

khách hàng thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm (căn cứ trên % khách hàng đƣợc triết

khấu bằng cách sử dụng thẻ thành viên)

- Quản lý chi phí theo chỉ tiêu được giao: Chủ động kiểm soát các chi phí cho hoạt

động của nhà hàng nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân sự, chi phí tiêu hao tại

nhà hàng… nhằm liên tục tiết kiệm chi phí nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm,

dịch vụ, an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định công ty; Trực tiếp kiểm tra và ký

xác nhận các yêu cầu hàng hóa, trang thiết bị, công cụ dụng cụ sử dụng tại nhà hàng

theo quy định công ty; Đảm bảo hàng hóa, công cụ dụng cụ cấp phát cho nhà hàng

đƣợc sử dụng đúng mục đích và bảo quản, bảo trì đúng quy cách, hạn định.

- Quản lý nhân sự: Đề xuất tuyển dụng theo kế hoạch nhân sự của nhà hàng. Trực tiếp

tham gia vào quá trình tuyển dụng nhân sự cho nhà hàng; Thực hiện đánh giá, đề xuất

khen thƣởng/ kỷ luật/ điều chuyển công tác/ hoặc cho thôi việc đối với nhân viên

trong nhà hàng; Trực tiếp giải quyết các vấn đề về quan hệ nhân sự, kỷ luật lao động

phát sinh tại nhà hàng theo qui định của công ty; Phối hợp tốt với P.HCNS, Phòng

Đào tạo để đảm bảo công tác Quản trị nhân sự tại nhà hàng đáp ứng nhu cầu của công

ty theo từng giai đoạn kinh doanh.

- Đào tạo phát triển nhân sự: Huấn luyện, đào tạo nâng cao tay nghề và quy trình, kĩ

năng phục vụ, chăm sóc khách hàng cho cho nhân viên thƣờng xuyên, liên tục; Đảm

Trang 68

bảo nhân viên phục vụ luôn nâng cao chất lƣợng dịch vụ theo phƣơng châm hoạt

động và các giá trị về văn hóa ẩm thực mà Redsun hƣớng tới; Chủ động đào tạo nhân

viên và cán bộ nguồn (cho việc luân chuyển sang nhà hàng khác, thăng tiến nhân sự)

và đáp ứng các yêu cầu luân chuyển khi đƣợc yêu cầu;

Do đó vai trò của Ban quản lý có thể nói là quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo

hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì thế, việc tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh nhà

hàng gắn liền với công tác Quản trị của Ban quản lý chính là yếu tố đƣợc Ban lãnh đạo

REDSUN thực sự quan tâm và đặt lên hàng đầu.

 Các hoạt động khác

Các hoạt động Quản trị khác luôn đƣợc tổ chức theo hƣớng lấy hoạt động kinh doanh

hiệu quả tại nhà hàng làm trọng tâm, tất cả hoạt động phải đảm bảo phối hợp, hỗ trợ để

nhà hàng vận hành tốt nhất. Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu vận hành nhà hàng theo nhu

cầu thị trƣờng và nhóm đối tƣợng khách hàng mục tiêu, các hoạt động quản trị chất lƣợng

và quản trị sản xuất đƣợc tuân theo Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Tiêu chuẩn

ISO 22 000. Đây là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đáp

ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng lẫn các bên liên quan trên phạm vi toàn thế giới.

Tuy nhiên, nếu xem xét kĩ vấn đề tài chính liên quan đến việc xếp hạng nhà hàng thì

có thể thấy nhóm nhà hàng có doanh thu thấp nhất (hạng D) cũng chiếm một tỉ lệ khá cao

(xấp xỉ nhóm nhà hàng hạng A –hạng doanh thu cao nhất). Điều này khá là dễ hiểu bởi

với tốc độ mở mới nhà hàng nhiều và liên tục thì việc mới ra nhập thị trƣờng sẽ dẫn đến

việc lƣợng khách hàng chƣa ổn định khiến các nhà hàng mới mở chƣa đạt đƣợc doanh thu

kì vọng.

Ngoài ra, từ số liệu báo cáo trên có thể nhận thấy REDSUN cũng nhƣ rất nhiều công

ty đang mắc phải vấn đề là tập trung quá nhiều vào các số đo tài chính mà chƣa chú trọng

đến các số đo phát triển kinh doanh khác và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hƣởng đến việc

phát triển bền vững. Điều này sẽ đƣợc phân tích kĩ hơn trong phần tiếp theo khi tác giả

Trang 69

thực hiện phân tích hiệu quả kinh doanh liên quan đến việc vận hành hoạt động nhà hàng.

3.3. Khảo sát công tác đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhà

hàng

3.3.1. Về phƣơng diện tài chính

a. Các chỉ tiêu KPI

Do hoạt động kinh doanh của công ty xoay quanh trục hoạt động của các nhà hàng.

Vì thế, các loại chỉ số tài chính mà công ty quan tâm đƣợc tính toán, tổng hợp theo từng

nhà hàng hàng tháng. Chúng bao gồm:

- Doanh thu (đã trừ triết khấu, giảm giá, khuyến mại …): là doanh thu thuần từ hoạt

động bán hàng trừ đi thuế GTGT, các khoản hoa hồng, chiết khấu và các khoản giảm

trừ doanh thu khác.

- Lợi nhuận gộp kế hoạch (đã trừ triết khấu, giảm giá, khuyến mại …): bằng doanh thu

chỉ tiêu trừ đi khoản chi phí thực phẩm (%), chi phí biến đổi theo doanh thu

(gas/than/điện), và các chi phí phát sinh trực tiếp đƣợc ban giám đốc giao cho các QL

Nhà hàng trực tiếp điều phối trong từng tháng/quý/năm. Các khoản chi phí liên quan

đến nhà hàng bao gồm: Chi phí cố định (loại chi phí phải trả đều đặn hàng tháng và

không thay đổi cho dù số lƣợng khách hàng có tăng hay giảm); Chi phí biến đổi (loại

chi phí tăng theo thời gian hoặc theo số lƣợng khách đến nhà hàng, điển hình là chi

phí thực phẩm và chi phí nhân công); Chi phí hỗn hợp (chi phí có thể là cố định hoặc

biến đổi theo mức tiêu thụ thực tế của nhà hàng, ví dụ nhƣ chi phí điện, nƣớc… ); Chi

phí chìm (chi phí phát sinh để vận hành nhà hàng nhƣng không phát sinh chi phí thực

dù nhà hàng của bạn có phục vụ khách hàng hay không, ví dụ là chi phí trang thiết bị

ban đầu cho hoạt động nhà hàng). Công thức tính chi phí đƣợc áp dụng là:

Chi phí (%)= Tổng tiền hao phí chia cho (/) Doanh thu bằng tiền mặt

Để đảm bảo hoạt động doanh thu nhà hàng, trên cơ sở mô hình ẩm thực (concept) đã

đƣợc công ty thiết kế và đƣa vào thị trƣờng và hoạt động thu hút khách hàng, loại chi phí

mà Ban quản lý nhà hàng cần tập trung quản trị là chi phí biến đổi, mà tập trung nhất là 3

Trang 70

loại chi phí:

- Chi phí thực phẩm: Với 2 loại hình dịch vụ ăn uống là gọi món (alacart) và tự chọn

(buffet), Ban quản lý nhà hàng phải đảm bảo lƣợng thực phẩm chuẩn bị và đặt hàng

từ bộ phận cung cấp thực phẩm của công ty đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, tránh

lãng phí, dƣ thừa. Vấn đề này phụ thuộc vào việc dự đoán lƣợng khách hàng và kiểm

soát rủi ro về hàng hóa của Ban quản lý.

- Chi phí marketing và chi phí hỗn hợp khác: bao gồm các khoản triết khấu, giảm giá,

khuyến mại hàng tháng và các khoản chi phí hỗn hợp của nhà hàng; Đối với loại chi

phí marketing, Ban quản lý có một quyền/ hạn mức giảm giá để tăng khả năng thu

hút, giữ chân khách hàng bên cạnh các chƣơng trình khuyến mại, giảm giá chung cho

toàn thƣơng hiệu hoặc riêng nhà hàng tùy nheo tình hình kinh doanh đƣợc Công ty

đƣa ra hoặc do Ban quản lý nhà hàng đề xuất. Đối với chi phí điện, nƣớc và các chi

phí liên quan khác thì do Ban quản lý điều tiết trên tinh thần sử dụng tiết kiệm.

- Chi phí nhân sự (cost of labour): bao gồm chi phí cho công tác trả lƣơng nhân sự, các

chi phí nhân sự định kì hàng tháng liên quan (ăn ca, làm thêm giờ,..), các nghĩa vụ

phúc lợi theo quy định của Luật lao động hàng tháng cho ngƣời lao động. Bên cạnh

định biên nhân sự đƣợc Công ty phê duyệt, Ban quản lý nhà hàng phải linh hoạt sắp

xếp lịch làm việc của nhân sự nhà hàng tùy theo lƣợng khách hàng bằng cách giảm

lực lƣợng lao động cố định và tăng lƣợng lao động làm việc linh hoạt theo giờ/theo

ca, đồng thời gia tăng hiệu suất lao động.

b. Giao chỉ tiêu

- Dựa trên chỉ tiêu tăng trƣởng hàng năm, trƣớc từng giai đoạn kinh doanh cụ thể -

hàng quý, Công ty sẽ thực hiện thống nhất và giao chỉ tiêu Doanh thu – Lợi nhuận tới

từng nhà hàng theo các phân tích tài chính cụ thể. Quản lý nhà hàng sẽ thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của mình để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao.

Nhà hàng: tehn15- Aeon Mall Long Biên

1,700,000,000

CHỈ TIÊU DOANH SỐ (VNĐ): CHỈ TIÊU DS TB NGÀY (VNĐ):

54,838,710

Trang 71

8.2%

CHỈ TIÊU COL: CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT LAO ĐỘNG:

235,000

TỔNG SỐ NHÂN SỰ:

31

PART TIME

25.8%

8

Bảng 3.3 – Bảng giao chỉ tiêu tháng của nhà hàng Thai Express

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Trong 3 loại chi phí kể trên, chi phí hỗn hợp và chi phí thực phẩm là hai loại chi phí

đã đƣợc kiểm soát khá tốt, chỉ có chi phí nguồn lực đang là vấn đề “nóng” của công ty do

sức cạnh tranh về nguồn lực và năng lực quản trị của Ban quản lý các nhà hàng.

c. Đo lƣờng hiệu quả

Sau đây là bản tổng hợp doanh thu và chi phí điển hình hàng tháng của các nhà hàng

đƣợc bộ phận tài chính kế toán tổng hợp sau khi nhận tổng hợp dữ liệu kinh doanh hàng

tháng của các nhà hàng:

 Đối với doanh thu

Hình 3.9 – Doanh thu trung bình mỗi tháng của các nhà hàng tại Hà nội năm 2015

Trang 72

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Từ bảng trên có thể thấy doanh thu trung bình đạt từ 500 triệu vnđ/nhà hàng/tháng

đến 1.9 tỉ vnđ/nhà hàng/tháng. Dữ liệu này cho thấy khoảng cách doanh thu giữa các nhà

hàng khá lớn, tƣơng ứng với tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh là không đồng đều.

 Đối với chi phí thực phẩm và marketing

Hình 3.10 – Bản tổng hợp chi phí thực phẩm và chi phí marketing trung bình của

các nhà hàng tại Hà Nội năm 2015 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Do hoạt động sơ chế đƣợc thực hiện tại Bếp trung tâm của Công ty sau đó mới đƣợc phân

phối đến nhà hàng và đƣợc cân đối hàng ngày theo nhu cầu khách hàng thực tế tại nhà

hàng nên tỉ lệ giữa chi phí thực phẩm tại nhà hàng với doanh thu đƣợc đảm bảo khá ổn

định theo tiêu chuẩn công ty. Các chi phí marketing cũng đạt đƣợc ở mức tƣơng tự do sự

điều phối hoạt động marketing hiệu quả từ Công ty và sự phối hợp của Ban quản lý Nhà

hàng.

 Chi phí nhân công

Hoạt động kiểm soát chi phí nhân công chịu tác động rất lớn bởi hiệu suất lao động (đƣợc

tính bằng doanh thu chia cho giờ công thực tế của nhân sự nhà hàng). Vì thế, khi xét đến

chi phí nhân công thì REDSUN cũng xem xét cả hiệu suất lao động đạt đƣợc của mỗi nhà

Trang 73

hàng. Do đó ta có các số liệu sau:

Hình 3.11 – Bảng tổng hợp chi phí nhân sự (COL) và hiệu suất lao động trung bình

((Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

hàng tháng của các nhà hàng tại Hà Nội năm 2015

(Số liệu doanh thu căn cứ trên báo cáo tổng kết năm 2015 được Công ty công bố nội bộ)

Theo các dữ liệu chi tiết của các nhà hàng về hiệu suất lao động và COL, ta có thể

thấy:

Có tới 17% số nhà hàng đạt hiệu suất vô cùng thấp: <100,000 đ/ngƣời/giờ (hiệu suất

Trang 74

tiêu chuẩn hiệu quả cho hoạt động một nhà hàng là 200,000 đ/ngƣời/giờ) ; đồng thời có

COL quá cao: >20% (mức COL tiêu chuẩn hiệu quả cho hoạt động một nhà hàng là dƣới

13%-15%)

Cơ chế đánh giá, động viên, khen thƣởng Nhà hàng khi hoàn thành chỉ tiêu đƣợc thể hiện

qua lƣơng kinh doanh. Chỉ tiêu về doanh thu – lợi nhuận cũng chính là chỉ tiêu duy nhất

ảnh hƣởng tới “lƣơng doanh thu” của Ban quản lý nhà hàng. Ngoài ra, việc chỉ giao chỉ

tiêu chung về lợi nhuận mà không có chỉ tiêu cụ thể đối với từng loại chi phí khiến việc

cân đối ƣu tiên chỉ tiêu với từng loại chi phí phụ thuộc vào Ban quản lý nhà hàng tự điều

tiết. Nhƣ phân tích ở trên, chỉ tiêu về chi phí nhân sự đang là nhóm chỉ tiêu không tốt cho

hoạt động kinh doanh nhƣng vì các chỉ tiêu về thực phẩm và marketing dễ tác động hơn

nên Ban quản lý nhà hàng có xu hƣớng coi trọng việc giảm hai chỉ tiêu này hơn. Tuy

nhiên, dễ dàng nhận thấy rằng chính chỉ tiêu về chi phí nhân sự mới là chỉ tiêu dễ tác

động tới sự phát triển lâu dài của nhà hàng. Sau đây là bảng đánh giá và khen thƣởng việc

hoàn thành các chỉ tiêu tài chính thông qua “Quy chế lƣơng kinh doanh” dành cho ban

Trang 75

quản lý nhà hàng:

Bảng 3.4 – Tiêu chí đánh giá mức hƣởng lƣơng kinh doanh của BQL nhà hàng dựa

trên Doanh thu và Lợi nhuận (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Nhƣ vậy, trên phƣơng diện tài chính, hiệu quả hoạt động của nhà hàng đã đƣợc đo lƣờng

bằng các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận gộp; việc đánh giá và khen thƣởng Ban quản

lý nhà hàng khi hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra cũng đƣợc thực hiện qua Quy chế lƣơng

kinh doanh. Tuy nhiên, việc không đƣa ra từng chỉ tiêu đo lƣờng đối với từng loại chi phí

của REDSUN sẽ khiến cho các chiến lƣợc cắt giảm chi phí đối với từng loại chi phí cụ thể

trở nên khó thực thi và kiểm soát hơn.

3.3.2. Phƣơng diện quy trình nội bộ

a. Các quy trình quản trị

Đối với hoạt động tại nhà hàng, nhằm đạt đƣợc mục tiêu khách hàng và mục tiêu của

công ty, các quy trình nội bộ bao gồm hai quá trình kinh doanh chính là:

- Quy trình kiểm soát các vấn đề tài chính tại nhà hàng. Bao gồm:ha

+ Quản lý tiền mặt tại nhà hàng

+ Kiểm soát hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định và các loại

hao phí liên quan.

+ Quy trình bán hàng - thanh toán cung cấp sản phẩm (món ăn, uống) và đảm bảo

chất lƣợng sản phẩm.

- Quy trình đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và các công tác nội bộ. Bao gồm:

+ Tính chính xác: Quy trình nhập – xuất hàng hóa/sản phẩm

+ Tính sạch sẽ: Quy trình đảm bảo vệ sinh – an toàn thực phẩm và các trang thiết

bị, công cụ dụng cụ

+ Bảo trì nhà hàng: Quy trình bảo trì trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của nhà hàng.

+ Chất lƣợng món ăn: Quy trình đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.

Các quy trình này đƣợc xây dựng và phân chia theo đúng ba giai đoạn hoạt động của

nhà hàng là (1) openning – chuẩn bị đón khách; (2) operating – giờ hoạt động đón khách;

Trang 76

(3) closing – đóng cửa. Để gia tăng hiệu quả các quy trình nội bộ này, năm 2016

REDSUN đã tiến hành xây dựng và hoàn thiện các quy trình nội bộ theo tiêu chuẩn ISO

22000:2005. Đây là bƣớc đệm thuận lợi cho việc đƣa ra các chỉ tiêu KPI trong thời gian

tới.

b. Các chỉ tiêu KPI

Hiện tại việc quản trị các quy trình này chỉ đƣợc thực hiện với cơ chế tự giám sát lẫn

nhau giữa các bộ phận tham gia vào quy trình mà không có các chỉ tiêu đo lƣờng cụ thể.

Một bảng danh mục các vấn đề vi phạm quy trình đƣợc lập và các bộ phận đảm bảo thực

thi quy trình sẽ tiến hành kiểm tra định kì hoặc đột xuất. Với các vi phạm cụ thể thì công

ty áp dụng cơ chế kỉ luật với các mức xử phạt đƣợc quy định rõ.

c. Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động

Công ty chƣa xây dựng đƣợc cơ chế đo lƣờng và đánh giá hiệu quả các hoạt động nội

bộ mà chỉ dựa trên báo cáo các lỗi vi phạm quy trình của nhà hàng. Đây thực sự là vấn đề

nguy hiểm cho công tác quản trị hoạt động nhà hàng bởi vì nhă,f đảm bảo các vấn đề liên

quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn chất lƣợng liên quan đến phòng

tránh dịch bệnh, các tiêu chuẩn vệ sinh cần đảm bảo tại nơi làm việc …. Nên các cơ quan

chức năng thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất tại doanh nghiệp, làm cho công tác.

3.3.3. Về phƣơng diện khách hàng

a. Các chỉ tiêu KPI

Bản chất hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà hàng bao gồm hai sản phẩm chính là: (1)

đồ ăn – thức uống; (2) dịch vụ chăm sóc khách hàng đến trải nghiệm tại nhà hàng. Do đó,

nhiệm vụ tìm hiểu, đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu sống còn. Hiện

nay, công ty đang đánh giá phƣơng diện phục vụ khách hàng dựa trên các chỉ tiêu sau:

Số lƣợng phàn nàn của khách hàng (số lƣợng/tháng): đƣợc tổng hợp dựa trên các -

phản hồi của khách hàng gửi về bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty hoặc nhận

xét của khách hàng sau khi trải nghiệm dịch vụ trên các trang mạng (fan page) chính

Trang 77

thức của công ty.

- Kết quả đánh giá của khách hàng thông qua số lƣợng khách đánh giá xếp hạng sao

trên các fan page về thƣơng hiệu chính thức của công ty: đây là chức năng đƣợc tích

hợp sẵn trên các fanpage với các cấp độ từ một sao (*) đến năm sao (*****).

b. Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả hoạt động trên phƣơng diện khách hàng

Việc tập hợp dữ liệu để đo lƣờng và đánh giá hoạt động trên phƣơng diện khách hàng

của công ty hiện đang đƣợc thực hiện một cách thụ động. Nghĩa là dữ liệu chỉ đƣợc thu

thập khi có một khách hàng chủ động phản hồi lại theo các kênh chăm sóc khách hàng mà

công ty thiết lập, bao gồm:

- Tổng đài điện thoại chăm sóc khách hàng.

Fanpage chính thức về thƣơng hiệu của công ty. -

- Các phản ánh trực tiếp cho Ban giám đốc đối với khách hàng VIP hoặc quen thuộc.

Hàng tháng, bộ phân chăm sóc khách hàng của Phòng Marketing sẽ thực hiện tổng

hợp các phản hồi không tích cực của khách hàng qua các kênh trên và gửi tới Ban lãnh

đạo và Quản lý nhà hàng để đƣa ra các biện pháp khắc phục tạm thời:

Các phàn nàn của khách hàng (số lần)

Restaurant

Giá cả

Không gian

Lƣợng đồ ăn

Thuế VAT

Ƣu đãi

Chất lƣợng đồ ăn

Chất lƣợng Dịch vụ

Tổng hợp phàn nàn

2 2 8 3 2 1 4 3 1

0 1 1 0 2 0 1 1 0

0 0 3 1 0 0 0 1 0

0 1 0 0 0 0 0 1 0

0 0 1 0 1 0 1 3 0

0 0 1 0 0 0 1 0 0

2 5 14 4 5 1 7 10 1

0 1 0 0 0 0 0 1 0

Thaiexpress 1 Thaiexpress 11 Thaiexpress 15 Thaiexpress 17 Thaiexpress 19 Thaiexpress 3 Thaiexpress 5 Thaiexpress 7 Thaiexpress 9 Thaiexpress Đào Tấn Không xác định

0 11

0 3

0 6

0 0

2 6

0 0

2 27

0 1

Trang 78

Bảng 3.5 – Bảng tổng hợp các phàn nàn của khách hàng hàng tháng với các nhà

hàng của thƣơng hiệu Thai Express tại Hà Nội (Nguồn: Phòng Marketing)

Mặc dù dễ thấy trong bảng tổng hợp trên thì chất lƣợng dịch vụ là vấn đề khiến khách

hàng phàn nàn nhiều nhất. Tuy nhiên, với cách lấy phản hồi thông tin khách hàng một

cách thụ động này và số lƣợng ít thế này thì không đủ tin cậy để đo lƣờng và đánh giá

hoạt động phục vụ và chăm sóc khách hàng của công ty.

3.3.4. Về phƣơng diện đào tạo và phát triển

a. Các chỉ tiêu KPI

Mặc dù Con ngƣời đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất của Redsun, và hoạt động đào

tạo đƣợc xem là chìa khóa cho việc duy trì, đẩy mạnh chất lƣợng dịch vụ của công ty. Tuy

nhiên, trong thời gian vừa qua, do việc phát triển quá nóng với số lƣợng nhân sự phát

triển nhanh chóng cùng với sự mở rộng mạng lƣới nhà hàng khiến cho việc đƣa ra các chỉ

số về biến động nhân sự, đào tạo và phát triển con ngƣời ở REDSUN hầu nhƣ không

đƣợc chú ý đến:

- Các hoạt động đào tạo chuyên môn để đáp ứng công việc vẫn đƣợc thực hiện khá tốt

và chủ động theo mô tả nhiệm vụ của Ban quản lý nhà hàng do họ bắt buộc phải đảm

bảo việc này để đạt đƣợc chỉ tiêu doanh thu công ty đề ra. Tuy nhiên, hầu nhƣ không

có cơ chế giám sát và đánh giá các hoạt động này vì phòng đào tạo của công ty chỉ

thực hiện bàn giao các tiêu chuẩn dịch vụ đào tạo và thực hiện đào tạo nhân sự cho

các dự án mới. Các hoạt động phát triển năng lực cán bộ thì hầu nhƣ chỉ đƣợc thực

hiện dƣới dạng các dự án theo nhu cầu phát triển mạng lƣới nhà hàng nên cũng không

đƣợc đƣa ra đo lƣờng và đánh giá hiệu quả.

- Công tác phát triển nhân sự cũng đƣợc báo cáo dƣới dạng các chỉ số về số lƣợng nhân

sự gia tăng theo từng giai đoạn kinh doanh.

Trang 79

b. Đánh giá và đo lƣờng

Nếu nhƣ năm 2015, số lƣợng nhân sự gia tăng liên tục do việc mở mới nhà hàng

khiến doanh thu tăng theo với nhịp độ khá tốt. Mọi việc đáng lẽ không có nhiều điều để

bàn …

Hình 3.12 – Bảng tổng hợp gia tăng Doanh thu và số lƣợng nhân sự nhà hàng năm

2015 tại Hà Nội của REDSUN (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Chỉ đến đầu năm 2016, khi tham chiếu doanh thu với chi phí nhân sự, Ban lãnh đạo

công ty mới “nhận thấy” vấn đề về nguy cơ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của khối nhà hàng khi “lơ là” việc đo lƣờng và kiểm soát chỉ tiêu đào tạo và phát

Trang 80

triển nhân sự.

Hình 3.13 – Sơ đồ báo cáo tỉ lệ tƣơng quan giữa số lƣợng nhân sự với doanh thu nhà

hàng tại Hà Nội của công ty Quý I/2016 (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Từ báo cáo tỉ lệ tƣơng quan giữa số lƣợng nhân sự và doanh thu công ty ở trên có thể thấy rằng mặc dù số lƣợng nhân sự tăng lên đều đặn mỗi tháng nhƣng doanh thu lại giảm đi. Việc này đòi hỏi công ty phải thực hiện các thống kê về biến động nhân sự và hiệu suất nhân sự để phân tích tình hình và đƣa ra các biện pháp khắc phục cần thiết. Ngoài ra, mặc dù hoạt động đào tạo có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu suất lao động của nhân viên nhà hàng. Tuy nhiên, việc lơi lỏng quản lý và đo lƣờng hoạt động này khiến cho công tác xác định mức độ cần cải thiện hoạt động để duy trì tốc độ phát triển trở nên khó khăn hơ lúc nào hết. Từ minh chứng này có thể thấy sự cần thiết phải có các chỉ số đo lƣờng và đánh giá hoạt động kinh doanh nhà hàng trên phƣơng diện đào tạo và phát triển.

Tóm lại, từ việc phân tích các chỉ số đo lường hoạt động kinh doanh của các Nhà hàng tại REDSUN có thể thấy rõ việc REDSUN cũng giống như rất nhiều đơn vị tại Việt Nam chỉ tập trung vào các việc đo lường các chỉ tiêu tài chính. Việc này dẫn đến việc khó kiểm soát các vấn đề kém hiệu quả phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của nhà hàng, trong khi các vấn đề về tài chính, quy trình nội bộ, khách hàng, đào tạo – phát triển lại có mối liên hệ mật thiết với nhau trong việc quản trị các hoạt động tại nhà hàng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty. Liệu hiện trạng này có làm cản trở mục tiêu – chiến lược phát triển trong giai đoạn sắp tới của công ty?!

3.4. Các yếu tố môi trƣờng cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh hiện tại của

Trang 81

công ty

3.4.1. Các yếu tố môi trƣờng bên trong

a. Tình hình tài chính

Đặc điểm của ngành kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi là tiềm lực tài chính phải đủ

mạnh để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lƣới và tăng trƣởng. Không giống nhƣ nhiều

đơn vị kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi khác đƣợc rót vốn đầu tƣ ngoại, REDSUN hiện

tại có vốn đầu tƣ nội trực tiếp các cổ đông sáng lập và thành viên. Và với các thƣơng hiệu

đã có chỗ đứng trên thị trƣờng hiện nay thì việc kêu gọi đầu tƣ để tiếp tục mở rộng không

phải là vấn đề khó.

Điểm mấu chốt trong kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi để cạnh tranh và phát triển

chính là chi phí quản lý và chất lƣợng dịch vụ cùng với khả năng nắm bắt thị hiếu. Đối

với chi phí quản lý, bên cạnh việc tiết kiệm đƣợc chi phí nhân sự bằng cách đƣa ra đƣợc

mô hình tổ chức nhân sự hiệu quả và tối ƣu, thì chi phí hàng tồn kho cũng là một thách

thức khi REDSUN kinh doanh các món ăn mang hƣơng vị nƣớc ngoài, vấn đề về an toàn

vệ sinh thực phẩm khiến cho vòng quay hàng tồn kho bắt buộc phải ngắn. Trong khi đó,

mặc dù luôn cam kết đem đến những sản phẩm chất lƣợng nhất nhƣng quy trình quản lý

chất lƣợng sản phẩm ở REDSUN cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp Việt đang gặp rất nhiều

thách thức. Vì thế, mặc dù doanh thu cao nhƣng tỉ suất sinh lời của công ty hiện đang đạt

rất thấp (theo điều tra chỉ đạt khoảng 5% cho giai đoạn 2014-2015).

b. Nguồn nhân lực

Vì điểm nhấn trong dịch vụ của REDSUN không chỉ là sản phẩm ẩm thực mà còn cả

tinh thần, thái độ phục vụ tới khách hàng. Vì thế, các hoạt động quản trị nhân sự cũng

đƣợc tổ chức thực hiện theo phƣơng châm “con ngƣời là yếu tố then chốt để thành công”.

Với công tác tuyển dụng, do đặc thù của hoạt động kinh doanh và sức tăng trƣởng

nhanh nên hoạt động này cũng khá “nóng”. REDSUN thực hiện tuyển dụng công khai qua

nhiều kênh và công tác này đang đƣợc triển khai khá tốt và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng

của công ty: Với nhóm nhân sự quản lý, REDSUN chiêu mộ những quản lý nhà hàng kì

Trang 82

cựu tại các khách sạn, nhà hàng lớn quy mô từ ba sao trở lên tại Hà Nội. Chính lực lƣợng

này vừa đảm bảo vận hành hoạt động nhà hàng, vừa tham gia vào công tác thực hiện

chiêu mộ, đào tạo đội ngũ nhân sự cấp dƣới. Với các chuyên gia ẩm thực quốc tế,

REDSUN quá trình tuyển mộ chuyên gia đƣợc thực hiện song hành với quá trình xúc tiến

xây dựng, phát triển một thƣơng hiệu mới. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi mà

REDSUN theo đuổi chính là “nam châm” thu hút nguồn lực từ khắp mọi nơi.

Hình 3.14 - Bảng tổng hợp số lƣợng nhân sự nhà hàng từ năm 2013-2015

(đơn vị tính: người) (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Với công tác đào tạo, REDSUN có hai chƣơng trình chính là: (1) Đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ cho nhân viên và (2) đào tạo năng lực cho cấp quản lý. Việc đào tạo

chuyên môn do Ban quản lý thực hiện trong quá trình làm việc của nhân sự. Đào tạo năng

lực cấp quản lý thì do Phòng Nhân sự phối hợp với Phòng Đào tạo chủ trì. Việc đào tạo

đội ngũ kế cận cho cấp quản lý nhà hàng của REDSUN đƣợc thực hiện theo cả hai hƣớng

là đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. Tuy nhiên, do việc mở mới khá

nóng và liên tục nên hoạt động đào tạo cũng chủ yếu là “chạy theo” hoạt động tuyển dụng

và mở mới nhà hàng.

Đối với Lương thưởng và các chính sách phúc lợi: Công ty có quy chế lƣơng kinh

Trang 83

doanh dành riêng cho Ban quản lý và nhân sự nhà hàng. Theo đó, cơ chế lƣơng là lƣơng

cứng – lƣơng mềm theo hiệu quả công việc dành cho cấp quản lý nhà hàng: ngoài lƣơng

cứng đƣợc nhận hàng tháng, tùy theo việc đạt đƣợc doanh thu nhà hàng theo chỉ tiêu đƣợc

giao thì toàn bộ ban Quản lý và nhân viên của nhà hàng sẽ đƣợc hƣởng thêm lƣơng mềm

với từng mức doanh thu đạt đƣợc. Đối với nhóm nhân viên nhà hàng thì công ty vẫn áp

dụng quy chế lƣơng theo thời gian làm việc. Mức tăng lƣơng hàng năm thƣờng giao động

trong khoảng 10-12%. Đối với lao động trực tiếp, mức tăng lƣơng một phần là do ảnh

hƣởng của việc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc. Đối với lao động gián tiếp

và quản lý chung thì mức tăng luôn đảm bảo khoảng 10%. Đối với nhóm chuyên gia nƣớc

ngoài, mức thu nhập không theo khung lƣơng công ty mà theo thỏa thuận căn cứ trên mức

lƣơng bình quân của thị trƣờng lao động quốc tế trong khu vực Châu Á.

Đối với chính sách đãi ngộ, thu hút người tài: Thay vì áp dụng các chính sách thu

hút nhân sự cấp quản lý nhà hàng từ các đơn vị ẩm thực uy tín khác tại Việt Nam khi

năng lực kinh doanh ẩm thực của công ty chƣa nhiều (5 năm đầu thành lập), hiện công ty

đã chuyển dịch sang hình thức đãi ngộ và phát hiện, bồi dƣỡng những nhân tố tiềm năng

để đào tạo và bổ nhiệm cho các vị trí quản lý quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát

triển, mở mới của mình.

c. Văn hóa công ty

Văn hóa của REDSUN đƣợc hình thành và phát triển trung thành với Tầm nhìn, Sứ

mệnh và Giá trị cốt lõi của Công ty. Do đó, Văn hóa REDSUN đƣợc thể hiện quyết tâm

tạo sự khác biệt trên cả 3 phƣơng diện: SẢN PHẨM – DỊCH VỤ, TỔ CHỨC, CON

NGƢỜI

 Đối với sản phẩm–dịch vụ:

Tiêu chuẩn hoạt động:

Sạch sẽ Gọn gàng, Không bụi, Không rác, Không mùi. 1

Trang 84

2 Chính xác Phục vụ, Chế biến, Vận hành nhà hàng đúng tiêu chuẩn, qui trình.

3 Bảo trì

5

Sản phẩm Hoàn hảo 4 - Bảo trì, bảo dƣỡng Trang thiết bị, công cụ dụng cụ hoạt động tốt - Không gian nhà hàng Tiện nghi-Thoải mái Sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chế biến đúng tiêu chuẩn, Chất lƣợng hoàn hảo.

Sẵn sàng đáp ứng Luôn lắng nghe, Đáp ứng và Thỏa mãn nhu cầu của Khách hàng.

Dẫn dắt sự trải nghiệm văn 6 Chúng tôi tự hào mang đến cho Quí khách trải nghiệm đa dạng về Văn hóa ẩm thực. hóa Ẩm thực đa quốc gia

7 Lắng nghe lịch sự.

Phƣơng pháp thỏa mãn khách hàng:

Chúng ta luôn lắng nghe và mong muốn đƣợc biết về Vấn đề của Khách hàng.

8 Chân thành xin lỗi Chúng ta thể hiện sự biết lỗi, mong muốn sửa lỗi một cách chân thành nhất.

Chúng ta thực hiện mọi phƣơng cách để Khách

hàng hài lòng và biết ơn Khách hàng vì đã cho 9 Thỏa mãn hơn sự mong đợi

chúng ta cơ hội để làm Hài lòng Khách hàng thêm một lần nữa.

 Đối với tổ chức công ty – Nguyên tắc tạo dựng tổ chức vững mạnh:

Hết lòng vì Khách hàng Customer Mania

Tin tƣởng vào mọi ngƣời Believe in All People

Recognation Ghi nhận Công lao

Hƣớng dẫn và Hỗ trợ Coaching and Support Toàn thể nhân viên luôn luôn lắng nghe và Đáp ứng nhu cầu của Khách hàng với “Thái độ luôn nói Có” Chúng ta tin tƣởng lẫn nhau, tin vào những ý định tốt đẹp, khích lệ ý kiến của mọi ngƣời và tích cực phát triển Đội ngũ nhân viên đa dạng về chuyên môn lẫn phong cách. Chúng ta luôn tìm thấy niềm vui khi tìm đƣợc lý do đề ghi nhận thành quả của ngƣời khác Chúng ta luôn hƣớng dẫn và Hỗ trợ lẫn nhau, tập trung vào qui chuẩn giá trị công việc và phƣơng thức để làm việc hiệu quả cao hơn.

Trang 85

thần trách Chúng ta thực hiện những gì chúng ta nói. Chúng Accountability Tinh

nhiệm

Thực thi sự Hoàn hảo Excutional Excellence

Sự tích cực Positive Energy

Tinh thần đồng đội Teamwork ta làm viêc làm việc có trách nhiệm. Chúng ta hành xử nhƣ những ngƣời chủ thực sự- Act like Owner. Chúng ta luôn cải tiến và hoàn thiện để làm tốt hơn những gì đã đạt đƣợc và khao khát thực hiện nó mỗi ngày. Chúng ta làm việc tích cực và hăng say và ghét sự quan liêu. Từ những xung đột mang tính xây dựng, chúng ta rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm để hoàn thành mục tiêu chung.

 Đối với con người: Nguyên tắc hành xử “Thang bậc sức mạnh thành công”

Chờ và hi vọng Tiến hành khắc phục Các hành xử làm SỨC MẠNH tạo

thành công (gia giảm SỨC MẠNH Tôi không thể Tìm giải pháp

(gia tăng cấp độ từ tăng cấp độ từ dƣới Đổ lỗi Lãnh trách nhiệm

trên xuống dƣới) lên trên) Không biết Nắm bắt vấn đề

d. Quản lý, điều hành

Việc trao quyền và trách nhiệm quá nhiều cho Quản lý nhà hàng trong hoạt động kinh

doanh khi mà các quy trình nội bộ và cơ chế quản lý, đo lƣờng hiệu quả của công ty đang

còn yếu và thiếu sẽ dẫn đến rất nhiều rủi ro. Trong khi đó, quy mô công ty đã lớn (tiến tới

90 nhà hàng) và hoạt động của công ty đang ngày càng mở rộng.

e. Hệ thống thông tin

Hệ thống này bao gồm các thông tin nội bộ, thông tin từ bên ngoài tiếp nhận và thông

tin truyền ra ngoài.

Vấn đề truyền tải thông tin nội bộ đƣợc thực hiện thông qua một phần mềm báo cáo

công việc nhanh theo ngày của Ban quản lý đƣợc gửi tới Ban lãnh đạo và các quả lý liên

quan bằng ứng dụng chia sẻ thông tin dạng mạng xã hội (whatsapp, zalo). Cách trao đổi

Trang 86

này khá hiệu quả do độ tƣơng tác cao nếu quản lý cần xin chỉ đạo của cấp trên. Các thông

tin chi tiết, nội dung dài hoặc cần gửi kèm các văn bản tài liệu hoặc thông tin gửi tới

nhiều cán bộ nhân viên với mức độ khẩn không cao thì thƣờng đƣợc sử dụng qua kênh

trao đổi bằng email. Ngoài ra công ty còn tổ chức họp giao bàn hàng tuần giữa Ban lãnh

đạo, các bộ phận chức năng và đại diện ban quản lý các nhà hàng. Cách trao đổi này khá

hiệu quả khi các hoạt động kinh doanh hàng ngày có rất nhiều vấn đề cần tƣơng tác và xử

lý.

f. Nghiên cứu và phát triển mô hình

Do tính chất sống còn của một doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi là mô

hình ẩm thực phải mang tính thời thƣợng và hấp dẫn khiến cho REDSUN rất chú trọng

việc thiết kế ra các mô hình (concept) ẩm thực mới. Trong giai đoạn 2014 – 2015, mỗi

năm công ty đều đƣa ra những mô hình mới bởi theo nghiên cứu thì chu kì phát triển

mạnh của một thƣơng hiệu thƣờng chỉ là khoảng 3 năm. Nhƣng với sự phát triển và tồn

tại khá lâu của một số thƣơng hiệu nhƣ Thai Express, King BBQ cho thấy việc nghiên

cứu để sáng tạo món ăn mới ngay ở những thƣơng hiệu đã cũ cũng khá hiệu quả. Tuy

nhiên, với các thƣơng hiệu mới thì còn quá sớm để nhận định.

3.4.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài

a. Môi trƣờng vĩ mô

Trong xã hội Việt Nam hiện nay, việc đi ăn hàng không còn quá xa lạ với nhiều

ngƣời. Thậm chí, nhà hàng là nơi đƣợc nhiều ngƣời thƣờng xuyên phải ra vào bởi đặc thù

công việc và đi tiếp khách. Nếu trƣớc đây, ngƣời ta chú trọng nhiều đến vấn đề “ăn no

mặc ấm” thì đến thời đại hiện nay, “ăn ngon, mặc đẹp” mới là điều cần quan tâm. nhu cầu

ăn uống đƣợc chú ý đến nhiều hơn, không chỉ ăn ngon mà phải có một không gian thoáng

đẹp, đƣợc phục vụ tận tình, tƣơng xứng với đồng tiền mà họ phải bỏ ra. Ngoài ra, Việt

Nam đang bƣớc vào một giai đoạn hội nhập sâu rộng với thế giới. Tỉ lệ ngƣời nƣớc ngoài

tới làm việc và sinh sống tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Chúng ta lại cũng nổi

tiếng là một quốc gia Á Đông có nền ẩm thực đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Chính trị

Trang 87

pháp luật, kinh tế và văn hóa xã hội ổn định cùng với định hƣớng lấy du lịch là ngành mũi

nhọn phát triển của đất nƣớc càng khiến cho các ngành dịch vụ nhƣ ngành ăn uống phát

triển. Vì thế, theo giới phân tích thì ngành ẩm thực, nhất là ẩm thực dạng chuỗi sẽ còn

nhiều tiềm năng phát triển.

b. Môi trƣờng ngành

Theo phân tích của giới đầu tƣ, lợi ích của kinh doanh theo chuỗi là vừa thu lợi trực

tiếp từ kinh doanh vừa thu đƣợc tiền “bán” thƣơng hiệu và ƣớc tính vài năm gần đây, mô

hình kinh doanh theo chuỗi tăng trƣởng từ 20% - 30%/năm. Chính vì thề, chúng ta đang

chứng kiến một làn sóng đầu tƣ vào lĩnh vực kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi.

Mặc dù việc đƣa rất nhiều thƣơng hiệu ẩm thực quốc tế đã đƣợc các ông chủ Việt và

nƣớc ngoài thực hiện khá mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nhƣng tính đến hiện tại, ở

Việt Nam chỉ có hai đơn vị kinh doanh nhà hàng ẩm thực dạng chuỗi với quy mô lớn,

Trang 88

rộng khắp và thành công là GOLDEN GATE và REDSUN.

Hình 3.15 – Infographic: So găng giữa GOLDEN GATE và REDSUN, hai ông chủ

nhiều chuỗi nhà hàng nhất Việt Nam (nguồn: http://cafebiz.vn/ ngày 18/11/2015)

Nhìn vào bức tranh so sánh này có thể dễ nhận thấy rằng mặc dù là đối thủ cạnh tranh

nhƣng sự cách biệt về số lƣợng chuỗi nhà hàng và quỹ đầu tƣ thì GOLDEN GATE đang

bỏ xa REDSUN. Ngoài ra, với mỗi một thƣơng hiệu ẩm thực của mình, REDSUN cũng

phải cạnh tranh với các mô hình dịch vụ ăn uống tƣơng tự tại Hà Nội. Ngoài ra, giống nhƣ

nhiều đơn vị kinh doanh nhà hàng dạng chuỗi khác, các vấn đề mà REDSUN cần phải đối

mặt chính là vấn nạn về vệ sinh an toàn thực phẩm và sự khó tính, nhu cầu của khách

hàng ngày càng cao.

Tóm lại, kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng đã có rất nhiều khó khăn, chƣa kể đến

Trang 89

kinh doanh dạng chuỗi. Có thể tóm tắt thành 5 vấn đề chính sau:

- Vấn đề chất lƣợng sản phẩm lõi: Một doanh nghiệp F&B hoạt động tốt thì phải

đảm bảo món ăn/món uống của mình luôn đem lại trải nghiệm hài lòng nhƣ nhau cho

khách hàng tại mọi “điểm” của một nhãn hàng.

- Vấn đề đảm bảo dịch vụ toàn hệ thống: Tại Việt Nam, ngành nhà hàng là ngành

thƣờng có đội ngũ nhân sự cấp thấp nhƣ bồi bàn, phục vụ (những ngƣời trực tiếp tiếp

xúc với khách hàng) rất không ổn định. Việc huấn luyện nhân viên thƣờng rất đau

đầu khi tốn kém chi phí đào tạo nhƣng có thể chỉ một thời gian sau là họ bỏ nhà hàng

đi. Đây mới là tính trên đội ngũ nhân sự một điểm bản, khi phát triển lên chuỗi còn

phải đảm bảo rằng mọi ứng xử là quy chuẩn và đồng bộ trên toàn hệ thống thì công

việc còn khó khăn thế nào?

- Vấn đề kho và chuỗi cung ứng: Trong ngành này, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất

ngoài tiền thuê mặt bằng thƣờng là tiền nguyên vật liệu. Nếu nhập không đủ sẽ ảnh

hƣởng đến số lƣợng đồ ra phục vụ khách, nếu nhập thừa những nguyên liệu khó bảo

quản thì sẽ rất lãng phí. Thậm chí ngay cả khi có công thức chế biến với định mức

nguyên liệu chuẩn cho mỗi món, rất khó đảm bảo đầu bếp của mỗi bếp tuân thủ chặt

chẽ khi không có ngƣời chủ sát sao bên cạnh.

- Vấn đề kế toán: Xác định giá vốn đúng trong ngành F&B thì phải xác định đƣợc rất

nhiều các thông số liên quan nhƣ định mức pha chế, chế biến các món ăn cho nguyên

vật liệu chính/phụ, gia vị…; Các chi phí chung nhƣ chi phí điện,nƣớc, gas, nhân công

trực tiếp (tổ bếp, tổ bàn) cần đƣợc phân bổ chung. Dữ liệu, báo cáo ở các điểm bán

phải đƣợc thống kê chính xác về tổng để làm các chứng từ liên quan; Đặc biệt với

một vài mô hình Bếp mẹ - bếp con nhƣ chuỗi của REDSUN (Bếp trung tâm sơ chế và

sản xuất hàng loạt rồi đƣa tới các bếp cơ sở) thì vấn đề còn phức tạp hơn rất nhiều.

- Vấn đề Marketing, khuyến mại: Khi một chính sách ƣu đãi, giảm giá đƣợc thông

qua từ trên Ban điều hành, nhà quản trị phải đảm bảo rằng mọi cơ sở kinh doanh phải

tiến hành đồng bộ với đúng nội dung và thời gian yêu cầu, tránh trƣờng hợp gây ra

Trang 90

trải nghiệm không tốt cho khách hàng.

Tuy nhiên, điều đáng mừng là hiện nay các dịch vụ cung ứng cho ngành F&B tại Việt

Nam bắt đầu xuất hiện, đáp ứng từng phân khúc và từng nhu cầu khác nhau. Giả sử nhƣ

vấn đề nhân sự hiện có rất nhiều đơn vị cung ứng dịch vụ đào tạo, nhân lực cho các nhà

hàng/café nhƣ WIN, SMART GOAL. Bên giải pháp bán hàng thông minh thì có

RKEEPER, IPOS. Mảng làm digital marketing chuyên biệt cho ngành nhà hàng/café cũng

có rất nhiều agency khác nhau.

Tóm tắt chƣơng 3:

Quá trình nghiên cứu mô hình sản phẩm – dịch vụ và tổ chức của Công ty REDSUN

cùng với quá trình phân tích thực trạng việc đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp trên các phƣơng diện tài chính, quy trình nội bộ, khách hàng và đào tạo – phát

triển, kết hợp phân tích các yếu tố về môi trƣờng bên trong - bên ngoài, môi trƣờng ngành

tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty, tác giả đã cho thấy: (1) Đề cập đến

công tác quản trị hoạt động công ty REDSUN chính là đề cập đến công tác quản trị hoạt

động tại Nhà hàng và Ban quản lý nhà hàng là nhóm nhân sự mục tiêu cho hoạt động giao

chỉ tiêu và đánh giá này; (2) Tầm quan trọng của việc cần xây dựng các chỉ tiêu đo lƣờng

hiệu quả hoạt động của các Nhà hàng tại REDSUN nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh

toàn diện và phát triển bền vững. Theo đó, mặc dù REDSUN là đơn vị đang phát triển với

tốc độ tốt và đạt đƣợc mục tiêu về mặt tài chính nhƣng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong

hoạt động quản trị nhà hàng: về phƣơng diện tài chính thì việc không tác biệt các chi phí

dẫn đến tối đa hóa lợi nhuận, các quy trình nội bộ của REDSUN đều đã có nhƣng thiếu

các dữ liệu thống kê và hoạt động kiểm soát không đƣợc thực thi thƣờng xuyên và ổn

định, phƣơng diện khách hàng không có chỉ tiêu, công cụ đo lƣờng quá cảm tính, phƣơng

diện đào tạo - phát triển thì các chƣơng trình đào tạo nội bộ thậm chí còn không đƣợc

Trang 91

thực hiện đo lƣờng.

Từ cơ sở phân tích thực trạng này, tác giả tiến hành xây dựng và lựa chọn giải pháp

ứng dụng KPI để quản trị hoạt động kinh doanh của REDSUN hƣớng tới nhóm nhân sự

Trang 92

Quản lý của Công ty

CHƢƠNG 4

ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KPI VÀO QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CỦA REDSUN

4.1. Mục tiêu, chiến lƣợc của REDSUN giai đoạn 2016 – 2018

Bƣớc tiếp sự tăng trƣởng của giai đoạn 2014 – 2016, Hội đồng quản trị REDSUN đã đƣa ra những mục tiêu cụ thể để Công ty phát triển mạnh mẽ hơn nữa, đón đầu xu thế phát triển nhà hàng dạng chuỗi đang rất sôi động tại Việt Nam cho giai đoạn 2016 – 2018 nhƣ sau:

a. Năng lực cạnh tranh

- Triển khai kinh doanh nhanh chóng với quy mô lớn, nguồn tài chính vững vàng, kinh

nghiệm kinh doanh dày dặn, dịch vụ đẳng cấp;

- Đƣợc thị trƣờng công nhận là một trong TOP 3 những công ty kinh doanh nhà hàng

dạng chuỗi tại Việt Nam; b. Tăng trưởng doanh thu và phát triển hệ thống Phấn đấu tăng trƣởng doanh thu 200% so với năm 2015.

- - Gia tăng số lƣợng nhà hàng lên 200 nhà hàng đến hết năm 2018 - Đảm bảo tăng trƣởng số lƣợng thƣơng hiệu đều đặn mỗi năm từ 1-2 thƣơng hiệu/ mô

hình ẩm thực mới c. Phát triển Nguồn nhân lực

- Xây dựng đội ngũ nhân sự 2 miền (Nam – Bắc) đạt 4.000 ngƣời. - Trở thành đơn vị cung ứng nhân lực ngành dịch vụ nhà hàng với hoạt động đào tạo

nghề bài bản, có kinh nghiệm thực tiễn và đƣợc thị trƣờng công nhận.

- Quản trị nhân sự: “Tạo thách thức, trao cơ hội”

d. Chất lượng dịch vụ

- Tạo dựng sự An toàn – Tin cậy vững chắc cho khách hàng

Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc đưa ra các kế hoạch, tổ chức thực hiện công

việc khả thi cao thì công tác đo lường, kiểm soát hiệu quả để từ đó điều chỉnh bước đi

đúng hướng cho doanh nghiệp là rất cần thiết chú trọng bằng cách ứng dụng KPI gắn với

Trang 93

BSC.

4.2. Ứng dụng KPI để đo lƣờng hiệu quả hoạt động nhà hàng

4.2.1. Các tiền đề cho việc ứng dụng KPI

a. Thuận lợi

- Công ty đã xây dựng đƣợc định hƣớng chiến lƣợc, mục tiêu kinh doanh rõ ràng

cho giai đoạn phát triển sắp tới.

- Sự quyết liệt của Ban lãnh đạo công ty trong việc đƣa ra các quyết sách để hoàn

thành mục tiêu

- Sự quyết tâm của Hội đồng quản trị và Ban điều hành công ty trong việc cần phải

ứng dụng KPI gắn với BSC trong việc đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh

nhà hàng; Đồng thời đích thân Chủ tịch Hội đồng quản trị tham gia vào công tác

chỉ đạo thực hiện ứng dụng KPI cho công ty. Điều này đảm bảo cho sự tham gia

đầy đủ các bộ phận liên quan cho ứng dụng, bằng chứng là Hội đồng quản trị đã ra

quyết định bằng văn bản về việc Phòng Nhân sự công ty chủ trì công tác đề xuất

ứng dụng KPI và các trƣởng bộ phận tham gia triển khai.

- Mặc dù mới tập trung vào việc giao chỉ tiêu KPI tài chính nhƣng có gắn việc hoàn

thành KPI với cơ chế lƣơng thƣởng khiến cho đội ngũ quản lý công ty không còn

xa lạ với khái niệm về công cụ KPI và các bƣớc trong quy trình đàm phán, giao

KPI và triển khai thực hiện, đánh giá điều chỉnh KPI.

- Đội ngũ quản lý công ty đƣợc đánh giá có trình độ, năng lực quản lý khá đồng đều,

đa phần trẻ trung, năng động, dễ dàng tiếp thu và triển khai các ý tƣởng, phƣơng

pháp quản lý mới.

- Các giá trị văn hóa của công ty về Sản phẩm – Dịch vụ, Tổ chức, Con ngƣời khá rõ

nét; Công tác truyền thông nội bộ đƣợc chú trọng và hoạt động hiệu quả

b. Khó khăn – Thách thức

Trang 94

- Quy mô công ty mở rộng khá nhanh nhƣng hệ thống quản trị, con ngƣời quản trị, quy trình, đào tạo … chƣa đáp ứng kịp với yêu cầu của sự phát triển. Vì thế, song song với việc đƣa ra các chỉ tiêu đo lƣờng thì cần phải làm rõ các tiêu chí đánh giá cụ thể

- Nguồn nhân lực hạn hẹp do mục tiêu phát triển, mở rộng mạng lƣới rất lớn đòi hỏi

phải tập trung nguồn lực. Vì thế tác giả đã đề xuất việc ứng dụng KPI vào hoạt động

đo lƣờng chỉ nên thực hiện một cách tập trung và tinh gọn, hiệu quả, hƣớng vào hoạt

động nhà hàng và nhóm nhân sự quản lý nhà hàng.

c. Bảng xác định tỉ trọng các phƣơng diện BSC đƣợc lập của REDSUN

Dựa trên các chỉ tiêu phát triển, Ban lãnh đạo REDSUN đã xác định trọng số cho bốn

phƣơng diện phát triển của công ty nhƣ sau:

Trọng số

Phƣơng diện BSC

%

%

Mục tiêu chiến lƣợc Indicator Strategic Key Goal – SKGI

Yếu tố quyết định Key Factor of Success – CFS

30% Doanh thu/ Net Sales

Căn cứ báo cáo kết quả doanh thu hàng tháng so với chỉ tiêu đƣợc giao

h n

í

45%

h c i à T

15%

Kiểm soát chi phí hoạt động/Effective Budget Control - EBC

Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện chi phí hoạt động hàng tháng so với chỉ tiêu đƣợc giao

20%

Căn cứ kết quả đánh giá của khách hàng từ nguồn tin cậy

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng với công ty từ đó đƣa ra các chiến lƣợc dịch vụ phù hợp

30%

g n à h h c á h K

10.0%

Kiểm tra tiêu chuẩn chất lƣợng/ QA Checklist

Căn cứ theo kết quả đánh giá tiêu chuẩn chất lƣợng hàng tháng

h n ì r t

10%

10% Kiểm tra tài chính/ IC Checklist

Căn cứ theo báo cáo tình hình kiểm tra nội bộ của Ban IC Tài chính.

g n ộ đ t ạ o h

y u Q

15%

5%

Chỉ số nhân viên nghỉ việc/ Turnover

n ế i t i ả c

Căn cứ theo báo cáo tình hình lao động nghỉ việc của PNS theo một tỉ lệ cho phép

à v ự s n â h N

Trang 95

5%

Chỉ số đo lƣờng về thời gian giữ chân nhân viên/ Retention trong vòng 3 tháng

Căn cứ theo báo cáo tình hình giữ chân lao động của Phòng Nhân sự

5%

Căn cứ theo báo cáo tình hình đào tạo của P.Đào tạo.

Việc tổ chức và tham gia các hoạt động đào tạo/ Orientation & Basics Customer Service

Bảng 4.1 – Bảng tỉ trọng các phƣơng diện BSC của REDSUN

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

4.2.2. Các bƣớc ứng dụng KPI

a. Chuẩn bị

 Xác định phạm vụ

Nhƣ tác giả đã nhấn mạnh ở trên, việc triển khai KPI nhận đƣợc sự đồng thuận rất lớn

từ Ban lãnh đạo và sự quyết liệt trong việc phải triển khai bằng đƣợc. Ngoài ra, do

hoạt động phát triển kinh doanh đòi hỏi phải đầu tƣ và tập trung nguồn lực tối đa nên

việc xây dựng và triển khai KPI trong giai đoạn 2016 - 2018 cũng đƣợc Ban lãnh đạo

xác định là chỉ tập trung các các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng nhà hàng trên cơ sở 4

phƣơng diện của BSC và gắn liền hiệu quả công việc của Ban quản lý nhà hàng với

kết quả xếp hạng nhà hàng. Với phạm vi triển khai hẹp KPI nhƣ vậy vừa đảm bảo

kiểm soát đƣợc hoạt động nhà hàng ở mức phù hợp với nhu cầu hiện tại, đồng thời

tránh lãng phí nguồn lực kiểm soát hệ thống cồng kềnh không cần thiết

 Lập kế hoạch triển khai

Việc lập kế hoạch và điều phối quá trình hoàn thiện “Quy chế đánh giá xếp hạng nhà

hàng” của REDSUN bằng cách ứng dụng KPI trong quản trị hoạt động nhà hàng do

phòng nhân sự triển khai, dƣới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo. Phòng nhân sự có trách

nhiệm tổ chức họp với các trƣởng bộ phận liên quan để phổ biến và đào tạo, truyền

Trang 96

thông nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và lợi ích của việc triển khai KPI.

 Hoàn thiện hệ thống, công cụ, quy trình nền tảng cho việc triển khai KPI

 Xác định lại các công cụ đo lường hiệu quả hoạt động

Việc xác định lại các chỉ số trọng yếu, các hoạt động then chốt cho việc đo lƣờng, đánh

giá hoạt động nhà hàng của REDSUN là bƣớc đi đầu tiên quan trọng để tiến tới xác định

các KPI cho hoạt động nhà hàng. Các chỉ số đƣợc thảo luận và thống nhất nhƣ sau:

- QA Checklist: Bộ tiêu chuẩn kiểm tra quy trình hoạt động nhà hàng trong lĩnh vực

-

đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng dịch vụ IC Checklist: Bộ tiêu chuẩn kiểm tra các vấn đề về tài chính và đạo đức kinh doanh tại nhà hàng

- Customer Sastification Surveys (CSS): Bộ chỉ số khảo sát mức độ hài lòng của

khách hàng thông qua các chƣơng trình lấy ý kiến khách hàng:

o MSC: Mystery Shopper Check – Chƣơng trình khách hàng bí mật

đƣợc thuê bởi công ty.

o Happy call: chƣơng trình đƣợc thực hiện chủ động bởi hệ thống call center đối với 10% khách hàng bất kỳ có dùng bữa tại nhà hàng trong ngày.

o Comment Fanpage: Bản báo cáo ý kiến khách hàng trên các trang

mạng xã hội chính thức của công ty (Fanpage Facebook) - Doanh thu: Là doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng trừ đi thuế GTGT, các

khoản hoa hồng, chiết khấu và các khoản làm giảm trừ doanh thu khác

- EBC: Effective Budget Control – Kiểm soát chi phí hoạt động. Chi phí hoạt động

bao gồm:

o COL: chi phí lƣơng nhân viên nhà hàng o COS: chi phí thực phẩm o Semi Variable Cost: chi phí bán hoạt động (bán cố định) trong hoạt

động nhà hàng

- Turn-over (rate): Tỉ lệ nghỉ việc/biến động nhân sự – đƣợc tính bằng số nhân viên nghỉ việc trong tháng chia cho (:) tổng số nhân viên của nhà hàng trong tháng (không bao gồm quản lý/quyền quản lý nhà hà,kng).

Trang 97

- Employee Retention (rate): Chỉ số đo lƣờng về thời gian giữ chân nhân viên, đƣợc tính cho tỉ lệ số lƣợng nhân viên của nhà hàng có thâm niên làm việc trên 90 ngày

theo nhu cầu của công ty (không bao gồm quản lý/ quyền quản lý nhà hàng) so với số nhân sự đầu kì (tháng)

 Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá hoạt động nhà hàng

Việc hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá hoạt động nhà hàng đƣợc mô tả nhƣ sau

Mô tả

STT Tên biểu mẫu bộ tiêu chí Đơn vị đảm nhiệm Thời gian điều chỉnh

1 Biểu mẫu kiểm tra QA checklist Tối đa 18 tháng

Lấy căn cứ trên tiêu chí hoạt động nhà hàng – Văn hóa sản phẩm, dịch vụ của công ty Phòng đảm bảo chất lƣợng (QA)

2 Biểu mẫu kiểm tra IC checklist Tối đa 18 tháng

Căn cứ trên các quy trình kiểm soát hoạt động bán hàng - thanh toán của công ty Phòng kiểm soát nội bộ (IC)

Phòng Đào tạo Tối đa 18

tháng

3 Biểu mẫu kiểm tra mức độ hài lòng CSS

Căn cứ trên tiêu chuẩn dịch vụ của công ty về con ngƣời, sản phẩm, các giá trị gia tăng trong hoạt động phục vụ khách hàng

Biểu mẫu cập nhật KPI căn cứ trên 4 phƣơng diện của BSC Phòng Nhân sự Tối đa 18 tháng

4 Biểu mẫu cập nhật các chỉ số đo lƣờng

Bảng 4.2 – Các tiêu chuẩn đo lƣờng hoạt động nội bộ của REDSUN

Trong quá trình hoàn thiện bộ tiêu chí, các bộ phận liên quan đƣợc tham gia vào quá trình

xem xét, phản biện và thực hiện đánh giá thử để đảm bảo bộ tiêu chí dễ thực hiện và phù

hợp với nguồn lực hiện có. Các biểu mẫu đƣợc thể hiện tại Phụ lục bên dƣới

b. Xác định KPI

Dựa trên các chuẩn bị kĩ lƣỡng trên, một bộ KPI hoàn chỉnh đánh giá hoạt động nhà

hàng đã đƣợc ban hành nhƣ sau:

Trang 98

 Bộ chỉ tiêu KPI cho hoạt động đánh giá, xếp hạng nhà hàng:

BP phụ trách

Tỉ trọng Tên chỉ tiêu % %

Xếp loại Mức độ hoàn thành

Điểm Cách đo

Đo lƣờng Công cụ đo

Tần suất

Mảng hoạt động

Đạt dƣới 85%

Hàng tháng

Phòng TCKT

1

30 %

Doanh thu thuần

Đạt 85% đến < 100%

2

% doanh thu thực đạt/chỉ tiêu doanh thu đƣợc giao

-Bản tổng hợp doanh thu - Bản tính lợi nhuận gộp

Đạt 100% đến < 110%

3

Đạt 110% đến < 120%

4

Đạt từ 120% trở lên

5

h n

í

%

5 4

Mất kiểm soát ≥ 4%

Hàng tháng

Phòng TCKT

1

h c i à T

15 %

- Bảng báo cáo chi phí

Mất kiểm soát ≥ 2%

2

Kiểm soát chi phí hoạt động – EBC

Kiểm soát tốt

3

Tỉ lệ chi phí/doanh thu tiêu chuẩn - Tỉ chi phí/Doanh thu thực tế của nhà hàng

Tiết kiệm ≥ 2%

4

Tiết kiệm ≥ 4%

5

Đạt ≤ 70%

1

Phòng ĐT

20 %

Tỉ lệ hài lòng của khách hàng

Trên 70% đến ≤ 80%

2

Mức độ hài lòng của khách hàng (CSS)

sát qua khách

Khảo thông kênh hàng bí mật

Trên 80% đến ≤ 90%

3

%

0 2

Trên 90% đến ≤ 97%

4

g n à h h c á h K

5

Đạt trên 97% trở lên

Vào các thời điểm bất kỳ trong tháng => Điểm KPIs là bình quân các báo cáo trong tháng

Trang 99

Đạt ≤ 60%

QA Checklist

QA

Phòng QA

1

10 %

Bảng Checklist

Trên 60% đến ≤ 75%

2

Tỉ lệ các tiêu chí nhà hàng đạt đƣợc trên tổng số tiêu chí đƣa ra

Trên 76% đến ≤ 85%

3

Trên 86% đến ≤ 95%

4

thời Vào các điểm bất kỳ trong tháng => là Điểm KPIs bình quân các báo cáo trong tháng

Đạt trên 95% trở lên

5

%

0 2

Đạt ≤ 60%

IC Cfhecklist

Phòng IC

IC

1

10 %

Bảng Checklist

g n ộ đ t ạ o h h n ì r t

Trên 60% đến ≤ 75%

2

y u Q

Tỉ lệ các tiêu chí nhà hàng đạt đƣợc trên tổng số tiêu chí đƣa ra

Trên 76% đến ≤ 85%

3

Trên 86% đến ≤ 95%

4

Vào các thời điểm bất kỳ trong tháng => Điểm KPIs là bình quân các trong báo cáo tháng

Đạt trên 95% trở lên

5

Từ 15% trở lên

5% Chỉ skố nhân

Hàng tháng

Phòng HCNS

1

viên nghỉ việc

Từ 12% đến dƣới 15%

2

Bảng báo cáo biến động nhân sự

Tỉ lệ nhân sự nghỉ việc (thôi việc/buộc thôi việc)/tổng số nhân sự tuyển mới

Từ 10% đến dƣới 12%

3

Từ 8% đến dƣới 10%

4

%

5 1

Dƣới 8%

5

0%

Hàng tháng

Phòng HCNS

1

ự s n â h n n ể i r t t á h P

Trên 50% đến ≤ 80%

2

5% Chỉ số nhân viên có thâm niên > 80 ngày

Bảng báo cáo động biến nhân sự

Tỉ lệ nhân sự có thâm niên trên 80 ngày đầu kì so với cuối kì

Trên 80% đến ≤ 85%

3

Trang 100

Trên 85% đến ≤ 90%

4

Đạt trên 90% trở lên

5

Dƣới 50%

Hàng tháng

Phòng Đào tạo

1

Bảng báo cáo đào tạo

Trên 50% đến ≤ 80%

2

5% Tỉ lệ nhân sự tham gia đào tạo (định hƣớng + chuyên môn)

Trên 80% đến ≤ 90%

3

Tỉ lệ nhân sự đang làm việc tại nhà hàng đã tham gia đào tạo và đạt yêu cầu

Trên 90% đến ≤ 95%

4

Đạt trên 95% trở lên

5

100%

Bảng 4.3 – Bảng các chỉ tiêu KPI cho hoạt động nhà hàng của REDSUN

Trong đó:

Điểm

Mức đạt

Kết quả

5

Từ 4.6 đến 5.0 điểm

Thành quả vƣợt bậc

4

Từ 3.6 đến 4.5 điểm

Trên chỉ tiêu

3

Từ 2.6 đến 3.5 điểm

Đạt chỉ tiêu

2

Từ 1.8 đến 2.5 điểm

Dƣới chỉ tiêu

1

Từ 1.0 đến 1.7 điểm

Không đạt chỉ tiêu

Trang 101

 Đánh giá, xếp hạng hoạt động nhà hàng

 Công thức tính điểm xếp hạng

Điểm đánh giá nhà hàng = ∑(điểm đạt của chỉ tiêu*Trọng số) – “Điểm cảnh báo”

Trong đó:

- Điểm đạt chỉ tiêu là điểm số nhà hàng đạt đƣợc theo thang điểm tƣơng ứng với mức

độ hoàn thành chỉ tiêu đối với mỗi chỉ tiêu theo Bảng KPI bên trên

- Trọng số: Là trọng số tƣơng ứng với chỉ tiêu đánh giá KPI bên trên.

- Điểm cảnh báo: Là điểm số giảm trừ khi các nhà hàng vi phạm các tiêu chuẩn dịch vụ

dẫn đến làm giảm mức độ hài lòng của khách hàng và uy tính dịch vụ của Nhà

hàng/Công ty. Điểm cảnh báo đƣợc tính nhƣ sau:

Mô tả lỗi Công cụ đo

Điểm cảnh báo 0.5 1

- Cấp độ 2: Khách hàng comment xấu, vẫn kiểm soát đƣợc, lan truyền phạm vi hẹp.

Comment FanPage/ Khiếu nại của khách hàng

STT Tên lỗi vi phạm Khách hàng than phiền cấp độ 2

Nhận biết: Gây thiệt hại kinh tế của khách hàng (tính nhầm tiền, không áp dụng khuyến mại cho khách…), nhân viên thiếu tôn trọng khách, có vật thể lạ trong đồ ăn của khách nhƣng không nguy hại (tóc…)

1 2

Comment FanPage/ Khiếu MSC/ nại/ Happy Call - Cấp độ 3: Khách hàng nổi nóng và mất bình tĩnh, lan truyền phạm vi rộng. - Cấp độ 4: Khách hàng đƣợc cộng đồng ủng hộ, đƣợc báo chí và cơ quan chức năng quan tâm

Nhận biết: - Nhân viên có động thái khiến khách bức xúc đến mất bình tĩnh Khách hàng than phiền cấp độ cấp 3, độ 4

Trang 102

- Có vật thể lạ trong đồ ăn; thực phẩm ôi thiu gây nguy hại tới sức khỏe khách

Bảng 4.4 – Danh mục các điểm cảnh báo trong hoạt động nhà hàng

 Xếp hạng nhà hàng

TT Điểm đánh giá nhà hàng 1 Xếp hạng A

Trên 4 đến 5 điểm

B 2 Trên 3,5 đến ≤ 4 điểm

C 3 Trên 2,5 đến ≤ 3,5 điểm

D 4 Từ 1,8 đến ≤ 2,5 điểm

Điều kiện bổ sung - Điểm xếp hạng tài chính: Hạng A - Điểm CSS đạt từ điểm 4 trở lên - Điểm xếp hạng tài chính: hạng B trở lên - Điểm CSS đạt 4 trở lên - Điểm xếp hạng tài chính: C trở lên - Điểm CSS đạt 3 trở lên - Điểm xếp hạng tài chính: C trở lên - Điểm CSS đạt 2 trở lên E 5 Từ 1,0 đến dƣới 1,8 điểm

c. Đàm phán và giao KPI

- Đối với các chỉ tiêu doanh số:

Việc đàm phán và giao KPI vẫn đƣợc thực hiện vào đầu mỗi Quý bằng việc thống

nhất giữa đề xuất KPI do Giám đốc tài chính đƣa ra và quá trình đàm phán, kiến nghị về

thuận lợi, khó khăn của nhà hàng do Ban quản lý nhà hàng đề xuất. Từ đó, Phòng tài

chính kế toán sẽ gửi nội dung tổng hợp để Ban lãnh đạo chốt phê duyệt để triển khai

- Đối với các chỉ tiêu khác:

Công ty thực hiện giao chỉ tiêu bắt buộc. Chỉ tiêu đƣợc giao từ Ban Lãnh đạo Công

ty đến từng nhà hàng là các chỉ tiêu bắt buộc phải nhận và thực hiện. Trong quá trình giao

các chỉ tiêu đánh giá, nếu Ban quản lý nhà hàng thấy các chỉ tiêu đƣợc giao chƣa phù hợp

Trang 103

thì có thể sự trao đổi, thảo luận với trƣởng đơn vị chức năng và ngƣời quản lý trực tiếp để

đàm phán và kiến nghị lên Ban lãnh đạo. Trong trƣờng hợp chƣa thống nhất đƣợc thì Ban

quản lý vẫn phải nhận và thực hiện, nhƣng có quyền kiến nghị lên ban lãnh đạo Công ty

xem xét quyết định. Kiến nghị đƣợc gửi bằng văn bản tới phòng Nhân sự xử lý trƣớc khi

trình Ban lãnh đạo quyết định.

- Giao bằng văn bản:

Tất cả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khi giao phải đƣợc thể hiện bằng văn bản theo

mẫu quy định có đủ chữ ký của bên giao, bên nhận và phê duyệt đóng dấu của Giám đốc.

Bản giao các chỉ tiêu đánh giá phải đƣợc gửi đến tất cả các bộ phận liên quan

d. Triển khai KPI

Việc triển khai ban đầu KPI cần đƣợc thông báo rộng rãi tới tất cả các cán bộ nhân

viên công ty. Các cán bộ nhân viên cần hiểu rõ các chỉ số và mục tiêu, lợi ích của công ty

đối với việc đo lƣờng các hiệu suất đó.

Do các chỉ tiêu KPI không chỉ thể hiện cho từng tháng mà còn thể hiện lũy kế giúp

các bộ phận nhà hàng và Ban lãnh đạo công ty tham chiếu để đàm phán điều chỉnh chỉ

tiêu đƣợc giao trong quá trình thực hiện, do nhu cầu tổng hợp dữ liệu một cách trực quan,

nhanh chóng, việc sử dụng một phần mềm quản lý quá trình triển khai KPI là rất cần thiết.

REDSUN đã chọn phần mềm iHCM, một ứng dụng phù hợp với nhu cầu cảu REDSUN.

Với phần mềm này, công ty tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian và nguồn lực để kiểm soát

Trang 104

quá trình triển khai KPI.

Hình 4.1 – Giao diện tổng hợp dữ liệu về KPI doanh thu của phần mềm iHCM

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

e. Đánh giá và điều chỉnh KPI

Với sự hỗ trợ của phần mềm iHCM, các dữ liệu đánh giá đƣợc cập nhật một cách

nhanh chóng khiến Ban lãnh đạo công ty có thể đƣa ra những điều chỉnh mục tiêu kinh

doanh hoặc nhìn thấy những vấn đề trong việc vận hành hoạt động nhà hàng để điều

chỉnh.

Một điểm quan trọng khi ứng dụng KPI là phải gắn liền các chế độ đãi ngộ khen

thƣởng kịp thời. Với REDSUN, công ty cũng đã đƣa ra các chính sách lƣơng KPI đối với

Ban quản lý nhà hàng và toàn bộ nhà hàng. Quy chế này đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

 Quy định về mức lương KPIs tương ứng với mức điểm đạt của nhà hàng

Trang 105

Thang Mức đạt bình quân Kết quả Mức hƣởng lƣơng

điểm 5 KPIs 120% mức lƣơng KPIs Trên 4,5 đến 5 điểm

4 Thành quả vƣợt bậc Trên chỉ tiêu Trên 3,5 đến ≤ 4,5 điểm 110% mức lƣơng KPIs

3 Trên 2,5 đến ≤ 3,5 điểm Đạt chỉ tiêu 100% mức lƣơng KPIs

2 Từ 1,8 đến ≤ 2,5 điểm Dƣới chỉ tiêu 50% mức lƣơng KPIs

1 lƣơng Từ 1,0 đến dƣới 1,8 điểm Không đạt chỉ tiêu Không hƣởng KPIs

 Công thức tính lương KPIs

Tiền lƣơng KPIs/tháng = Mức hƣởng lƣơng KPIs chia cho (: ) 26 công tiêu chuẩn nhân

với (x ) ngày công thực tế tính lƣơng nhân với (x ) mức lƣơng KPIs

 Đối tượng áp dụng:

- Quản lý nhà hàng, bếp trƣởng, giám sát nhà hàng

- Không áp dụng đối với trƣờng hợp < 13 công/tháng

- Điều chuyển nhân sự giữa các nhà hàng thì áp dụng theo chỉ tiêu của nhà hàng làm

việc nhiều công hơn

- Nhà hàng trong 2 (hai) tháng đầu khai trƣơng thì không thuộc diện chấm điểm xếp

hạng, không bao gồm các ngày lẻ mà tính trọn 02 (hai) tháng.

- Ban quản lý nhà hàng (nếu là ngƣời cũ chuyển đến) tham gia vận hành các nhà

hàng mới thì đƣợc hƣởng 100% mức lƣơng KPIs trong 2 tháng.

- Vi phạm kỉ luật bằng hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên sẽ không đƣợc xét

thƣởng KPI. Bị nhắc nhở cho các hành vi vi phạm sẽ bị giảm trừ tiền thƣởng nhƣ

sau:

o Lần 1: trừ 20% tiền thƣởng (nếu có), thời hiệu trừ tính trong 02 (ba)

Trang 106

tháng.

o Lần 2: trừ 50% tiền thƣởng (nếu có), thời hiệu trừ tính trong 02 (ba)

tháng.

o Lần 3: không đƣợc xét thƣởng.

- Các vị trí/ chức danh quản lý hệ thống; quản lý vùng (nếu có); bếp trƣởng hệ

thống; bếp phó hệ thống sẽ căn cứ:

o 30% lƣơng KPIs cho kết quả đạt đƣợc của nhà hàng phụ trách trực tiếp

o 70% lƣơng KPIs cho kết quả đạt đƣợc bình quân của các nhà hàng phụ

trách.

 Chế tài áp dụng đối với Ban quản lý nhà hàng gán kết quả với xếp hạng nhà

hàng

- Kết quả xếp hạng cá nhân (ban quản lý nhà hàng) hàng tháng là kết quả xếp hạng

nhà hàng nêu trên.

- Kết quả xếp hạng cá nhân và nhà hàng hàng năm là bình quân kết quả xếp hạng

nhà hàng các tháng trong năm.

- Chế tài áp dụng:

o Ban quản lý nhà hàng có 2 tháng liên tục xếp loại E và/hoặc 3 tháng liên tục

xếp loại D, E phải giải trình trƣớc Giám đốc điều hành và bị xem xét miễn

nhiệm/điều chuyển công việc khác theo quyết định của Giám đốc điều hành

o Ban quản lý nhà hàng có 3 tháng liên tục xếp loại E bị xem xét chấm dứt hợp

đồng lao động hoặc miễn nhiệm/ điều chuyển công việc khác theo quyết định

của Giám đốc điều hành

o Căn cứ vào kết quả kinh doanh hàng năm, Hội đồng quản trị quyết định mức

thƣởng chung của Công ty/ Chi nhánh (Thƣởng Tết âm lịch). Mức thƣởng cá

nhân sẽ căn cứ kết quả xếp hạng cả năm và đƣợc nhân hệ số thƣởng nhƣ sau:

 Hệ số 1,2 mức thƣởng chung nếu xếp hạng A

 Hệ số 1,1 mức thƣởng chung nếu xếp hạng B

Trang 107

 Hệ số 1,0 mức thƣởng chung nếu xếp hạng C

 Hệ số 0,9 mức thƣởng chung nếu xếp hạng D

 Hệ số 0,8 mức thƣởng chung nếu xếp hạng E

 Chính sách thƣởng cho tập thể

- Nhà hàng đạt điểm CSS cao nhất và tối thiểu là 3 điểm trở lên sẽ đƣợc nhận giấy

chứng nhận “Nhà hàng đạt danh hiệu dịch vụ tốt nhất tháng” và tiền thƣởng là

1.000.000 đồng.

- Nhà hàng đạt xếp hạng A liên tục 3 tháng trong quý sẽ đƣợc nhận giấy chứng nhận

“nhà hàng tiêu biểu Quý…” và thƣởng bằng tiền 2.000.000 đồng.

- Quý đƣợc xác định là 03 (ba) tháng/ quý. Các tháng tính theo năm dƣơng lịch,

gồm: Quý I (tháng 1 + 2 + 3); Quý II (tháng 4+5+6); Quý III (tháng 7+8+9); Quý

IV (tháng 10+11+12).

Số tiền thƣởng là dành cho tập thể và để làm quỹ phúc lợi của nhà hàng, giao Quản lý

nhà hàng quyết định sử dụng cho việc khích lệ nhân viên.

4.3. Các dữ liệu thống kê minh họa việc triển khai

Trang 108

Hình 4.2 – Bảng dữ liệu tổng kết các chỉ tiêu KPI của nhà hàng tại khu vực Hà Nội, Tháng 10/2016

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Nhƣ vậy, việc dựa vào thẻ điểm cân bằng và mục tiêu chung của Công ty mà việc xác định các chỉ số đo lƣờng

trọng yếu của từng bộ phận tiến hành dễ dàng và mang lại hiệu quả. Khi đã có các chỉ số đo lƣờng trọng yếu

của nhà hàng thì việc triển khai đến cho từng nhân viên để cùng phấn đấu đạt mục tiêu chung của nhà hàng

Trang 109

cũng đƣợc tiến hành nhanh và dễ dàng đạt kết quả.

4.4. Ƣu, nhƣợc điểm của việc đo lƣờng hiệu quả công tác Quản trị hoạt động

nhà hàng của REDSUN và các đề xuất liên quan

4.4.1. Ƣu điểm

Việc ứng dụng KPI nhƣ trên của REDSUN bƣớc đầu đáp ứng đƣợc nhu cầu đo

lƣờng, đánh giá công tác Quản trị hoạt động tại các nhà hàng nhằm đảm bảo hoạt động

kinh doanh và định hƣớng phát triển công ty. Số lƣợng các chỉ số đánh giá khá ít khiến

cho công tác kiểm soát các chỉ tiêu KPI trở nên dễ dàng hơn.

Việc đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá kèm theo các cơ chế Lƣơng cho Ban quản lý và cơ

chế thƣởng cho toàn bộ nhân viên nhà hàng sẽ tạo động lực để cán bộ nhân viên nỗ lực

hơn.

4.4.2. Nhƣợc điểm

Đối với các tiêu chí đánh giá KPI, việc đƣa ra các điểm trừ cho các hành động gây

nguy hại là cần thiết. Tuy nhiên, việc không có điểm cộng cho các hành động đáng khích

lệ sẽ khiến cho bộ phận triển khai cảm thấy thiếu công bằng, làm giảm động lực khi các

lỗi nguy hại dễ xảy ra.

Việc vận hành hoạt động nhà hàng thì ngoài việc quản trị của Ban quản lý nhà

hàng thì còn có sự tham gia của rất nhiều đơn vị, bộ phận chức năng khác nữa của công

ty. Do đó, việc chỉ áp KPI cho khối nhà hàng dễ dẫn đến việc các bộ phận chức năng lơi

là vai trò hỗ trợ của mình

4.4.3. Đề xuất – Kiến nghị

Để đảm bảo hoàn hiện hệ thống công cụ đo lƣờng công tác Quản trị hoạt động trong

thời gian tới, REDSUN cần thực hiện các cải tiến sau:

- Hoàn thiện hệ thống quy trình, quy định nội bộ, hệ thống mô tả công việc của các vị

trí quản trị khác trong công ty bên cạnh nhóm nhân sự Ban quản lý nhà hàng

- Bổ sung các “Điểm cộng” vào công thức xếp hạng nhà hàng để đảm bảo khuyến

khích hơn nữa các giá trị mà công ty coi trọng, đồng thời gia tăng động lực hoàn

Trang 110

thành mục tiêu KPI của cán bộ nhân viên khối nhà hàng.

- Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện các chỉ tiêu KPI cho các bộ phận chức năng khác

của Công ty.

Tóm tắt chƣơng 4:

Sau những phân tích về hoạt động hiện tại của REDSUN tại chƣơng 3 và mục tiêu chiến

lƣợc giai đoạn 2016 -2018 của Công ty, tác giả đã giới thiệu về việc ứng dụng KPI trong

việc đánh giá xếp hạng nhà hàng tại REDSUN. Công tác này đang đƣợc triển khai thực tế

tại REDSUN và mặc dù bên cạnh những ƣu điểm, vẫn còn có những nhƣợc điểm cần tiếp

tục khắc phục. Tuy nhiên, những nghiên cứu và đề xuất về việc ứng dụng KPI trong hoạt

động quản trị tại REDSUN là ví dụ và kinh nghiệm triển khai KPI cho các đơn vị có mô

Trang 111

hình kinh doanh tƣơng tự.

7 KẾT LUẬN

Đo lƣờng, đánh giá hiệu quả công tác quản trị là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của Quản trị doanh nghiệp. Nó tạo cơ sở khoa học cho các quyết định về định hƣớng

chiến lƣợc và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, đó còn là thông tin phản

hồi đến các cấp quản trị của công ty để họ có phƣơng hƣớng, giải pháp tự nâng cao năng

lực, hoàn thành tốt công việc. Việc quản trị hoạt động của doanh nghiệp có thể sử dụng

nhiều công cụ, cơ sở khoa học khác nhau. Việc sử dụng bộ chỉ số đánh giá theo KPI là

phƣơng pháp đo lƣờng, đánh giá hiệu quả mang lại kết quả chính xác, ƣu việt và đã trở

thành động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Công ty REDSUN đã coi đánh giá

hiệu quả công việc là nhiệm vụ quan trọng. Việc tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh tại Công ty đã có nhiều ƣu điểm và phát huy đƣợc vai trò trong quản trị doanh

nghiệp nói chung và trong quản lý nguồn nhân lực nói riêng. Việc thực hiện gắn liền giữa

công tác giao – đo lƣờng –đánh giá hiệu quả hoạt động với chế độ khen thƣởng dành cho

cán bộ thực thi cho thấy mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn đối với công việc ảnh hƣởng

nhƣ thế nào đến khả năng đạt đƣợc mục tiêu công việc của nhân viên. Tôi đã tiến hành

đánh giá thực tế và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả đánh giá

hoạt động nhà hàng theo KPI gắn liền với KPI cũng nhƣ tác động của nó đến việc đƣa ra

các chính sách phúc lợi, thu nhập cho đội ngũ quản lý cấp trung và nhân viên. Đồng thời

sau quá trình khảo sát và xử lý số liệu đã cho thấy 4 phƣơng diện tài chính, khách hàng,

quy trình nội bộ, đào tạo – phát triển luôn phải đồng hành với nhau thì hoạt động phát

triển của doanh nghiệp mới thực sự bền vững.

Bên cạnh những vấn đề mà đề tài đã đƣa ra nghiên cứu, giải quyết thì đề tài nghiên cứu

còn có rất nhiều hạn chế. Lý do của sự giới hạn này là hạn chế về nguồn lực, gồm nhân

lực, thời gian và chi phí buộc phải thu nhỏ phạm vi nghiên cứu nhằm đạt đƣợc một kết

quả phù hợp và đáng tin cậy. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: Cần thực hiện mở rộng phạm

vi nghiên cứu toàn diện hoạt động quản trị của doanh nghiệp và mở rộng ra các công ty

Trang 112

kinh doanh dịch vụ nhà hàng dạng chuỗi khác để có thể so sánh, đánh giá chung cho các

doanh nghiệp tại Việt Nam về lợi ích và cách thức ứng dụng phù hợp của công cụ KPI đối

Trang 113

với công tác đo lƣờng, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các chỉ số đo lường hiệu suất – KPI ; David Parmenter; NXB Tổng hợp TP.HCM &

Tinh văn Media;

2. Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam; Lê Quân; NXB Đại học Quốc Gia

3. Kỹ thuật xây dựng hệ thống tiền lương và đánh giá thành tích của doanh nghiệp, TS Lê

Quân (2008), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. Quản trị học; Nguyễn Hải Sản (1998), Nhà xuất bản Thống kê.

5. Quản trị nhân sự; Nguyễn Hữu Thân (2004), Nhà xuất bản Thống kê.

6. Quản trị nhân lực hiện đại trong nền kinh tế thị trường, PGS.TS Nguyễn Tiệp (2011),

Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

7. Phương pháp và kỹ năng quản trị nhân sự, Viện nghiên cứu và Đào tạo về quản lý

(2004), Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội.

8. Các chỉ số đo lường hiệu suất- Xây dựng và ứng dụng các chỉ số hiệu suất cốt yếu có

sức thuyết phục, David Parmenter, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

9. Key performance indicartors, David Parmenter (2010), NXB Jonh Wily and Sons, Inc.

10. Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên, Harvard – Business Essentials (2006), Nhà

xuất bản Tổng hợp TP. HCM.

11. Công cụ quản trị nhân sự, Guerrero S (2005), Nhà xuất bản Dunod, Pháp

12. Thẻ điểm cân bằng, Paul R.Niven (2009), Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

13. Tìm hiểu chỉ số đánh giá hiệu quả KPI quản trị nguồn nhân lực và khả năng áp dụng

tại các doanh nghiệp Việt Nam, Nguyễn Hoài An (2012),

14. Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc của người lao động tại

khách sạn Dân Chủ, Đặng Thị Hồng Hạnh (2011),

15. The Relationship Between Job Satisfaction and Performance, R. Factor. (1982), Asia

Pacific Journal of Human Resources,Vol.20 N0.3,34-42.

16. Đánh giá năng lực và hiệu quả công việc của nhân viên, Trung Tâm Năng suất Việt

Trang 114

Nam, http://www.vpc.org.vn/Desktop.aspx/KPI/Thong-tin-chung