vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
48
Cina A. và cộng sự (2010), nhận thấy động mạch
làm mờ tĩnh mạch không được làm mờ chạy
gần nhau, đường nh của chúng nhỏ nên
không thể phân biệt qua CLVT 64 dãy thể bởi
vì thể tích từng phần; chính vì vậy chụp CLVT 64
dãy khi đo đường kính mạch thể tính gộp cả
động mạch, tĩnh mạch [2].
Theo Chevray P. M. (2003) [1], Tachi M. [7],
nhược điểm của vạt ĐMTVN giải phẫu không
hằng định của cuống mạch máu mạch máu
cũng ngắn hơn nhỏ hơn về đường kính.
Taylor Daniel đã báo cáo rằng vạt ĐMTVN
không trong 35% c, nhưng tác giả đã tìm
thấy thiếu vắng động mạch trong 51% ca lâm
sàng và khách quan không phù hợp, chủ yếu bởi
đường kính nhỏ [8]. Arnez cộng sự báo
cáo rằng vạt ĐMTVN không trong 40% các ca
quá nhỏ trong thêm 30% các ca n lại [1].
Theo Fukaya E. (2011), vạt ĐMTVN thường
không phải lựa chọn của phẫu thuật viên bởi
tính không ổn định; hình thái giải phẫu khác
nhau giữa các thể hoặc đôi khi đường kính
ĐM quá nhỏ cho vi phẫu nối, tác giả thấy rằng
35% trường hợp không tìm thấy ĐMTVN [3].
IV. KẾT LUẬN
Tỉ lệ hiện diện ĐMTVN trên thi thể khá cao
85% trên cùng 1 thể sự hiện diện của ĐM
này thể không cùng lúc cả 2 bên. Trên hình
ảnh chụp mạch máu cản quang 64 dãy thì tỉ lệ
xác định sự hiện diện của ĐMTVN thấp khoảng
10%. Cần cân nhắc việc sử dụng phương pháp
chụp CLVT64 trong việc xác định s hiện diện
của loại mạch này trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chevray P.M., (2003), "Breast reconstruction
with superficial inferior epigastric artery flaps: A
prospective comprarison with TRAM and DIEP
flaps.", Plastic and Reconstructive Surgergy, 114
(5), p. 1077-1083.
2. Cina A., Salgarello M., Barone-Adesi L., et al.
(2010), "Planning breast reconstruction with deep
inferior epigastric artery perforating vessels:
multidetector CT Angiographu versus color Doppler
US.", Radiology, 225(3), p. 979-987.
3. Fathi M., Hatamipour E., Fathi H.R., et al.
(2006), "Anatomy of the superficial inferior
epigastric artery flap.", MJIRI, 20(3), p. 101-106.
4. Fukaya E., Kuwatsuru R., Iimura H., et al.
(2011), "Imaging of the superficial inferior epigastric
vascular anatomy and preoperative planning for the
SIEA flap using MDCTA.", Journal of Plastic,
Reconstructive & Aesthetic Surgery, 64, p. 63-68.
5. Pellegrin A., Stocca T., Bertolotto., et al.
(2010), "Prevalence and anatomy of the unconstant
superficial inferior epigastric artery (SIEA) in
abdominal wall CT angiography for autologous breast
reconstruction: single center experience in 37 cases.",
European Society of Radioloogy, p. 1-28.
6. Rozen W.M., Chubb D., Grinsell D., et al.
(2010), "The variability of the superficial inferior
epigastric Artery (SIEA) and its angiosome: a clinical
anatomical study.", Microsurgery, p. 386-391.
7. Tachi M., Yamada A., (2005), "Choice of flaps
for breast reconstruction.", The Japan Society of
Clinical Oncology, 10, p. 280-297.
8. Thoma A., Jansen L., Sprague S., (2008), "A
comparison of the superficial inferior epigastric artery
flap and deep inferior epigastric perforator flap in
postmastectomy reconstruction: A cost-effectiveness
analysis.", Can J Plast Surg, 16(2), p. 77-84.
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ARMS-PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ ĐỘT BIẾN GEN BRCA1 BỆNH NHÂN UNG THƯ
Lê Thị Minh Phương*, Nguyễn Thị Trang*
TÓM TẮT13
BRCA1 các gen ức chế khối u nằm trên các
nhiễm sắc thể 17q21 chức năng điều hòa quá trình
tăng trưởng kiểm soát quá trình phân chia của
tế bào. Sản phẩm protein của BRCA1 tham gia vào
chế sửa chữa đứt gãy DNA sợi p (DSBs) thông qua
cơ chế tái tổ hợp tương đồng HR, qua đó giúp ổn định
cấu trúc chức năng của tế bào. Mất chức năng của
các gen này khiến bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang
Email: trangnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 7.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019
Ngày duyệt bài: 26.4.2019
thư ung thư buồng trứng. Các đột biến liên
quan mật thiết với ung thư bao gồm 4153delA,
185delAG, Cys61Gly (300T>G) 5382insC. Mục
tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến gen BRCA1 4153delA,
185delAG, Cys61Gly (300T>G) 5382insC trên bệnh
nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y Nội bằng
kỹ thuật ARMS-PCR. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
50 người nữ bình thường. Sử dụng kỹ thuật
SHORT-ARMS- PCR để xác định một số đột biến gen
BRCA1 từ ADN tách trong máu ngoại vi. Kết quả:
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
44,25± 6,58, 13 trường hợp phát hiện ung thư
trước 40 tuổi. Không phát hiện bất trường hợp nào
mang đột biến gen trong đoạn khảo sát trong số 50
bệnh nhân nhóm chứng. Trong số 50 bệnh nhân
nhóm bệnh, số trường hợp phát hiện đột biến
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
49
4153delA gen BRCA1 23 (trong đó 20 DHT chiếm
40%, 3 ĐHT chiếm 6%); 12 trường hợp (tương
ứng 24%) đột biến 185delAG loại DHT, không có
bệnh nhân nào đột biến loại ĐHT; phát hiện 30
trường hợp mang đột biến gen BRCA1 Cys61Gly
(300T>G), trong đó 25 trường hợp mang kiểu gen
DHT (40%), 5 trường hợp mang kiểu gen ĐHT (chiếm
6%); 24 trường hợp có đột biến 5382insC, gồm 23
bệnh nhân mang kiểu gen DHT (46%) và 1 bệnh nhân
mang kiểu gen ĐHT (2%). Kết luận: Xác định được
một số đột biến gen BRCA1 thường gặp bệnh nhân
nữ ung thư vú nguy cơ cao tại Việt Nam.
Từ khóa:
Ung thư vú, SHORT-ARMS-PCR, BRCA1,
BRCA1 4153delA, BRCA1 185delAG, BRCA1 Cys61Gly
(300T>G), BRCA1 5382insC
SUMMARY
DETERMINATION OF SOME BRCA1 GENE
MUTATIONS IN PATIENTS WITH BREAST
CANCER USING ARMS-PCR TECHNOLOGY
Background: BRCA1 are tumor suppressor genes
located on chromosomes 17q21 that regulate growth
and control cell division. The BRCA1 protein product
participates in the double strand DNA repair
mechanism (DSBs) through HR homologous
recombination mechanism, thereby stabilizing the
structure and function of the cell. The loss of function
of these genes puts patients at high risk of breast and
ovarian cancer. Mutations that are closely related to
breast cancer include 4153delA, 185delAG, Cys61Gly
(300T>G) and 5382insC. Material and method: 50
patients were diagnosed with breast cancer. Using
SHORT-ARMS-PCR technique to identify BRCA1
genotype from isolated DNA in peripheral blood.
Results: The average age of the study group was
44,25 ± 6,58, 13 cases of breast cancer were found
before 40 years of age. Not detected any cases of
mutations in the survey period in the control group. Of
the 50 patients who participated in the study, the
number of cases of detection of mutation 4153delA
BRCA1 gene was 23 (of which 20 heterozygous
mutation accounted for 40%, 3 homozygous mutation
accounted for 6%); There are 12 cases
(corresponding to 24%) with the mutation 185delAG
type of heterozygous, none of the patients had a
mutation of type of homozygous mutation; 30 cases of
BRCA1 Cys61Gly (300T>G) gene mutation were
detected, of which 25 cases had heterozygous
mutation genotype (40%), 5 cases of homozygous
mutation genotype (6%); There were 24 cases with
mutations 5382insC, including 23 patients with
genotypic heterozygous mutation (46%) and 1 patient
with the genotype of homozygous mutation (2%).
Keywords:
Breast cancer, SHORT-ARMS-PCR,
BRCA1, BRCA1 4153delA, BRCA1 185delAG, BRCA1
Cys61Gly (300T>G), BRCA1 5382insC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung t loại ung thư thường gặp nhất
và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ bị
ung thư. Việt Nam, tần suất ung thư
12,2/100.000 người tại thành phố Hồ Chí Minh
26,7/100.000 người tại Nội. Mỗi năm
thêm khoảng 14.000 phụ nữ bị mắc mới độ
tuổi 40-60, tuy nhiên, những năm gần đây bệnh
xuất hiện cả phụ nữ còn trẻ trong độ tuổi 20-
30 với tần số tăng dần.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối
liên quan giữa các đột biến gen BRCA1 với ung
thư vú và ung thư buồng trứng. Nó tham gia vào
quá trình sửa chữa DNA, qua đó ổn định cấu trúc
điều hòa hoạt động của tế bào. Do đó, tầm
soát điều trị ung thư cần phải kết hợp chẩn
đoán dựa trên lâm sàng và đột biến gen.
Protein do các gen BRCA sản xuất thành
phân cơ bản của cơ chế sửa chữa DNA chuỗi kép
(DSBs) của tế bào theo con đường HR. Khác với
con đường NHEJ, con đường HR ưu thế hơn
hẳn về nh ổn định chính xác khi sử dụng
chuỗi chromatid chị em làm khuôn mẫu đsửa
chữa. BRCA vai trò rộng xuất hiện trong
những giai đoạn sớm của con đường HR. Chúng
tập trung những protein RAD51 đến những vị trí
DNA bị tổn thương. những bị đột biến
BRCA không khả năng này, do đó tế bào phải
huy động con đường khác kém chính xác và hiệu
quả hơn để sửa chữa DNA bị tổn thương, từ đó
thể phát sinh ung thư.
Mục đích nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ đột biến gen BRCA1 4153delA,
185delAG, Cys61Gly (300T>G) 5382insC trên
bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y
Hà Nội bằng kỹ thuật ARMS-PCR.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh: 50 bệnh nhân được chẩn đoán
ung thư đang điều trị tại bệnh viện Đại học Y
Nộiđồng ý tham gia nghiên cứu,có một hoặc
nhiều yếu tố nguy cơ sau:
- Đưc chẩn đoán ung thư vú trước 50 tui
- Tin s gia đình có: ngưi b ung thư hai
n; c ung thư và ung thư buồng trng mt
hay nhiều nời trong gia đình; nhiều bnh ung
thư vú trong gia đình; ung t nam gii.
Nhóm chứng: 50 phnữ bình thường không
mắc bất kì bệnh ung thư nào.
Các bệnh nhân này được xét nghiệm xác định
đột biến gen BRCA1 tại Trung tâm vấn Di
truyền - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Thời gian: Từ tháng 2 - 2018 đến tháng 2 - 2019.
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm tư vấn di
truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Cỡ mẫu nghiên cứu: Công thức tính cỡ mẫu
cho một nghiên cứu ttính theo công thức
của S.K.Luanga và Lemeshow:
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
50
Trong đó:
1- α/2 = 0,95; ε = 0,10; p = 95%
(độ chính xác của quy trình tham chiếu). n = s
lần thực nghiệm cần thực hiện, tính được bằng
21, chúng tôi lấy cỡ mẫu là 50 cho nhóm bệnh
và 50 cho nhóm chứng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang có đối chứng
2.2.1. Tách chiết AND: ADN được tách chiết
từ máu ngoại vi bằng kit tách ADN Express của
hãng Lytech (Nga). Khuyếch đại đoạn gen cần
nghiên cứu bằng kỹ thuật SHORT- ARMS - PCR để
xác định các đột biến gen 4153delA, 185delAG,
Cys61Gly (300T>G) 5382insC gen BRCA1.
Trình tự mồi của phản ứng được như sau:
Bảng 2.1: Trình tự mồi
Mồi
Trình tự mồi
BRCA1 4153delA: Mồi xuôi chung
5′-GACTGCAAATACAAACACCCA-3
Mồi allen thường
5′-AGCCCGTTCCTCTTTCTTC-3′
Mồi allen đột biến
5′-AGCCCGTTCCTCTTTCTCA-3′
BRCA1 185delAG: Mồi xuôi chung
5′-CAGTTAAGGAAATCAGCAATTACAATAGC-3′
Mồi allen thường
5′-GCTATGCAGAAAATCTTAGAGTGTCC-3′
Mồi allen đột biến
5′-ATGCTATGCAGAAAATCTTAGTGTCC-3′
BRCA1 Cys61Gly (300T>G): Mồi xuôi chung
5′-ATTATCTTTTCATGGCTATTTG-3′
Mồi allen thường
5′-TATATCATTCTTACATAAAGGAA-3′
Mồi allen đột biến
5′-TATATCATTCTTACATAAAGGAC-3′
BRCA1 5382insC: Mồi xuôi chung
5′-AGAACCTGTGTGAAAGTATCTAGCACTG-3′
Mồi allen thường
5′-AAGCGAGCAAGAGAATTCCAG-3′
Mồi allen đột biến
5′-AGCGAGCAAGAGAATTCCCA-3′
Xác định trình tự đoạn gen bằng kỹ thuật
điện di trên gel 1,5%có nhuộm ethidium bromide
quan sát dưới n soi gel. Kết quả được xác
định như sau:
Chú thích:
ĐHT ĐB: đồng hợp tử đột biến;
DHT: dị hợp tử; ĐHT BT: đồng hợp tử bình thường
2.3. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân được
giải thích về quyền lợi khi tham gia nghiên cứu
xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu. Thông
tin của bệnh nhân được bảo mật tuyệt đối chỉ
phục vụ công tác nghiên cứu, không bất
mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả tách chiết AND: 100 mẫu
nghiên cứu được tách ADN bằng phương pháp
ADN-express (Lytech, Nga). Sử dụng hệ thống
Nanodrops của hãng Thermo Scientific (Mỹ) xác
định độ tinh sạch của mẫu thu được kết quả sau
Bảng 3.1. Độ tinh sạch ADN khi s dụng
bộ kitADN-express
Nồng độ
ADN
Nồng độ ADN
Ng/µl
Độ tinh
sạch
Thấp nhất
131
1,81
Cao nhất
502
1,94
Trung bình
320,29±128,03
1,87±0,04
Nhận xét:
Lượng ADN thu được từ c mẫu
tương đối cao ổn định với nồng độ cao nhất
đạt 502 ng/µl, thấp nhất đạt 131ng/µl; độ tinh
sạch cao nhất là 1,94 thấp nhất là 1,81.
Tách chiết ADN bước đầu tiên quan trọng
nhất trong hầu hết các phản ứng sinh học phân
tử. Quá trình tách ADN phải đạt được nồng độ
độ tinh sạch đạt tiêu chuẩn mới đảm bảo các
phản ứng tiếp theo xảy ra thuận lợi đảm bảo
chính xác. Trong nghiên cứu này sdụng bộ kit
ADN-express của hãng Lytech (Nga), tất cả các
mẫu đều đạt được độ tinh sạch và nồng độ trong
giới hạn cho phép (1,8 - 2,0). Một ưu điểm nữa
của kit tách ADN- express đơn giản, dễ thực
hiện, cho sản phẩm nhanh chóng. Do đó thể
ứng dụng trong một số phản ứng nhất định.
3.2. Đặc điểm tuổi của nhóm bệnh nhân
nghn cứu: Tuổi trung nh của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu là 44,25± 6,58, bệnh nhân ít tuổi
nhất32 tuổi, nhiều tuổi nhất là 56 tuổi. Trong 50
bệnh nhân nghiên cứu, có 13 trường hợp phát hiện
ung ttrước 40 tuổi (chiếm 26%).
Độ tuổi phổ biến phát hiện ung tvú Việt
Nam từ 45 55 tuổi [1]. Trong nghiên cứu này,
tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân thấp hơn
(44,25 tuổi), 13 trường hợp (26%) phát
hiện ung thư vú độ tuổi trước 40 cho thấy có
sự khác biệt đáng kể về tuổi giữa hai nhóm
không tiền sgia đình, cụ thể nhóm ung
thư tính chất gia đình phát hiện bệnh
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
51
tuổi sớm hơn hẳn nhóm bệnh nhân không
tiền sử gia đình. Điều này tương tự với nghiên
cứu của Marwa H Saied cộng sự (2017) [2].
Do đó cần chiến lược truyền thông để tầm
soát và điều trị sớm cho những nhóm bệnh nhân
có yếu tố nguy cơ cao.
3.3. Tỷ lệ đột biến gen BRCA1
Đột biến BRCA1 4153delA
Bảng 3.2: Tần số đột biến gen BRCA1 4153delA phân phối các alen nhóm bệnh
nhóm chứng
Kiu gen
Nhóm chng n = 50
OR
95% Cl
p
WW
50 (100)
0,01
0,00 - 0,20
<0,001
WM
0 (0)
67,89
3,96 - 1163,34
<0,001
MM
0 (0)
7,44
0,37 - 147,93
<0,001
T l các alen (%)
W
100
0,01
0,00 - 0,23
<0,001
M
0
71,50
4,29 - 1192,18
<0,001
Chú thích:
W: alen bình thường; M: alen đột biến
Đột biến BRCA1 4153delA phát hiện đầu tiên một gia đình Moscow (Nga). Tỷ lệ người mang đột
biến BRCA1 4153delA nước này 1,1% [3]. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong nhóm chứng không
phát hiện trường hợp nào mang gen đột biến. Trái lại ở nhóm bệnh, tỷ lệ bệnh nhân mang đột biếnBRCA1
4153delA trong số 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu 23 người ơng đương 46%, trong đó 3
trường hợp kiểu gen đồng hợp tử về gen này. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân bố tần
số alen giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (OR = 71,50, 95% Cl = 4,29 - 1192,18, p < 0,001)
Đột biến BRCA1 185delAG
Bảng 3.3: Tần số đột biến gen BRCA1 185delAG phân phối các alen nhóm bệnh và
nhóm chứng
Kiu gen
Nhóm chng n = 50
Nhóm bnhN = 50
OR
95% Cl
p
WW
50 (100)
12 (24)
0,03
0,00 - 0,53
<0,001
WM
0 (0)
38 (76)
32.79
1,88 - 571,28
<0,001
MM
0 (0)
0 (0)
1,00
0,02 - 51,39
<0,001
T l các alen (%)
W
0
12
0,04
0,00 0,60
<0,001
M
100
88
28,39
1,66 486,48
<0,001
Chú thích:
W: alen bình thường; M: alen đột biến
Năm 2002 Nguyễn Thị Minh Chính cs cho rằng đột biến BRCA1 185delAG không phổ biến
cộng đồng người Việt Nam khi không phát hiện đột biến này trên 24 bệnh nhân mang ung t
Việt Nam[4]. Mặc vậy nghiên cứu này phát hiện 12 trường hợp (24%) bệnh nhân mang dị hợp
tử đột biến BRCA1 185delAG, trong khi nhóm chứng không trường hợp nào mang gen này. Kết
quả này tương đồng với nghiên cứu của Helen cs (2002) trên 164 gia đình người Ashkenazi được
đánh giá có nguy cơ cao mắc ung thư vú. Kết quả cho thấy đột biến 185delAG được tìm thấy ở 10 gia
đình (35,7%) [5]. Một nghiên cứu khác trên 498 bệnh nhân ung thư vú và hoặc ung thư buồng trứng
người Ashkenazi và người Đông Âu cho thấy 75/498 (15%) trường hợp mang đột biến 185delAG [6].
Đột biến BRCA1Cys61Gly(300T>G)
Bảng 3.4: Tần số đột biến gen BRCA1 Cys61Gly(300T>G) pn phối các alen
nhóm bệnh và nhóm chứng
Kiu gen
Nhóm chng n = 50
Nhóm bnh N = 50
OR
95% Cl
p
WW
50 (100)
20 (40)
0,01
0,00 - 0,11
<0,001
WM
0 (0)
25 (50)
101,00
2,91 - 1727,16
<0,001
MM
0 (0)
5 (10)
12,21
0,66 - 226,98
<0,001
T l các alen (%)
W
100
65
0,01
0,00 0,15
<0,001
M
0
35
108,94
6,57 1806,95
<0,001
Chú thích:
W: alen bình thường; M: alen đột biến
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phát hiện 30 bệnh nhân mang đột biếnBRCA1 Cys61Gly
(300T>G) (tương ứng 60%), trong đó 25 bệnh nhân mang kiểu gen dị hợp tử 5 bệnh nhân mang
kiểu gen đồng hợp, trong khi nhóm chứng không phát hiện bất trường hợp nào mang gen đột
biến. sự khác biệt ý nghĩa thống về tần số alen trong nhóm bệnh nhân nhóm chứng với
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
52
(p <0,001, OR = 108,94, 95% Cl = 6,57 - 1806,95)
Đột biến BRCA15382insC
Bảng 3.5: Tần số đột biến gen BRCA1 5382insC phân phối các alen nhóm bệnh
nhóm chứng
Kiu gen
Nhóm chng(n = 50)
Nhóm bnh(N = 50)
OR
95% Cl
p
WW
50 (100)
38 (76)
0,03
0,00 0,53
<0,001
WM
0 (0)
12 (24)
32,79
1,88 571,28
<0,001
MM
0 (0)
0 (0)
1,00
0,02 51,39
<0,001
T l các alen (%)
W
100
75
0,04
0,00 - 0,60
<0,001
M
0
25
28,39
1,66 - 486,48
<0,001
Chú thích:
W: alen bình thường; M: alen đột biến
Trong khi nhóm chứng không phát hiện
trường hợp nào mang đột biến BRCA1 5382insC,
thì nhóm bệnh phát hiện 12 trường hợp mang
gen dị hợp tử (24%), sự khác biệt ý nghĩa
thống về tần số alen giữa hai nhóm chứng
nhóm bệnh (p <0,001, OR=28,39, 95% Cl =
1,66 - 486,48).Kết quả này khác biệt so với
nghiên cứu trước đó của Tạ Văn Tờ Nguyễn
Văn Định (2010) đột biến BRCA1 5382insC chỉ
chiếm 2% [7]. Tuy nhiên lại stương đồng
với Dewajani cs (2007) về t lệ bệnh nhân
mang đột biến 5382insC dao động trong khoảng
0,13-23,4% ở tộc người Do Thái [8].
Những sự cao hơn đáng kể về tỷ lệ bệnh
nhân mang c đột biến BRCA1 của nghiên cứu
này so với những nghiên cứu trước do thứ nhất:
cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, thứ hai
nghiên cứu này tập trung vào nhóm bệnh nhân
yếu tố gợi ý cho một bệnh ung thư di
truyền hoặc có yếu tố gia đình.
thể thấy rằng những đột biến
BRCA14153delA, 185delAG, Cys61Gly và 5382insC
khá phổ biến trong những trường hợp ung thư vú
di truyền hoặc có yếu tố gia đình Việt Nam. Rất
khó để phân tích đầy đủ tất cả các đột biến và đa
nh kiểu gen ở những bệnh nhân ung thư vú, do
những rào cản về vấn đề kinh tế. Do đó việc xác
định một số đột biến phổ biến trong cộng đồng
góp phần tích cực trong việc sàng lọc tầm soát
sớm cho bnh nhângia đình.
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu 44,25± 6,58, 13 trường hợp phát hiện
ung thư vú trước 40 tuổi.
- Không phát hiện bất trường hợp nào
mang đột biến gen trong đoạn khảo sát trong số
50 bệnh nhân nhóm chứng. Trong số 50 bệnh
nhân nhóm bệnh, số trường hợp phát hiện đột
biến 4153delA gen BRCA1 23 (trong đó 20
DHT chiếm 40%, 3 ĐHT chiếm 6%); có 12
trường hợp (tương ứng 24%) đột biến
185delAG loại DHT, không bệnh nhân nào
đột biến loại ĐHT; phát hiện 30 trường hợp
mang đột biến gen BRCA1 Cys61Gly (300T>G),
trong đó 25 trường hợp mang kiểu gen DHT
(40%), 5 trường hợp mang kiểu gen ĐHT (chiếm
6%); 24 trường hợp có đột biến 5382insC,
gồm 23 bệnh nhân mang kiểu gen DHT (46%)
và 1 bệnh nhân mang kiểu gen ĐHT (2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trieu PD, Mello-Thoms C, Brennan PC. Female
breast cancer in Vietnam: a comparison across
Asian specific regions. Cancer Biol Med. 2015
Sep;12(3):238-45.
2. Saied MH, El Boraie S, Elfayoumy T, El Guizery D
(2017) Detection of BRCA1 Founder Mutation
185DELAG in Breast Cancer Patients using
Pyrosequencing Technique. Breast Can Curr Res 2:117.
3. Krylova, N. Y., Lobeiko, O. S., Sokolenko, A.
P., Iyevleva, A. G., Rozanov, M. E.,
Mitiushkina, N. V., Imyanitov, E. N.
(2006). BRCA1 4153delA founder mutation in
Russian ovarian cancer patients. Hereditary cancer
in clinical practice, 4(4), 193196. doi:10.1186/
1897-4287-4-4-193
4. Th Minh Chính, Đái Duy Ban, Hoàng Minh
Châu và CS (2004). Kết qu nghiên cứu đột biến
gen BRCA1 BRCA2 24 bệnh nhân ung thư
Vit Nam. Nhng vn đề nghiên cu cơ bản
trong khoa hc s sng.
5. Helen A. Shih, FJ. Couch KL. Nathanson MA,
et al (2002). BRCA1 and BRCA2 Mutation
Frequency in Women Evaluated in a Breast Cancer
Risk Evaluation Clinic. Journal of Clinical Oncology,
Vol 20, Issue 4 (February): 994-999
6. Antoniou A, Pharoah PD, Narod S, et, al
(2003). Average risks of breast and ovarian
cancer associated with BRCA1 or BRCA2 mutations
detected in case Series unselected for family
history: a combined analysis of 22 studies. Am J
Hum Genet ;72:111730.
7. T n Tờ, Nguyễn Văn Đnh (2010), Nghiên cu
xác định đột biến gen BRCA1, BRCA2 trong ung thư
vú,o o tng kết đề tài nhánh, Bnh vin K.
8. Dewajani P., Gerard P., Artanto W., Teguh A.,
Tjakra W. M., Samuel J. H., Paul J. D.,
(2007). BRCA1 and BRCA2 germline mutation
analysis in the Indonesian population. Breast
Cancer Res Treat 106:297304.