
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
48
Cina A. và cộng sự (2010), nhận thấy động mạch
làm mờ và tĩnh mạch không được làm mờ chạy
gần nhau, và đường kính của chúng nhỏ nên
không thể phân biệt qua CLVT 64 dãy có thể bởi
vì thể tích từng phần; chính vì vậy chụp CLVT 64
dãy khi đo đường kính mạch có thể tính gộp cả
động mạch, tĩnh mạch [2].
Theo Chevray P. M. (2003) [1], Tachi M. [7],
nhược điểm của vạt ĐMTVN là giải phẫu không
hằng định của cuống mạch máu và mạch máu
cũng ngắn hơn và nhỏ hơn về đường kính.
Taylor và Daniel đã báo cáo rằng vạt ĐMTVN
không có trong 35% xác, nhưng tác giả đã tìm
thấy thiếu vắng động mạch trong 51% ca lâm
sàng và khách quan không phù hợp, chủ yếu bởi
vì đường kính nhỏ [8]. Arnez và cộng sự báo
cáo rằng vạt ĐMTVN không có trong 40% các ca
và quá nhỏ trong thêm 30% các ca còn lại [1].
Theo Fukaya E. (2011), vạt ĐMTVN thường
không phải là lựa chọn của phẫu thuật viên bởi
vì tính không ổn định; hình thái giải phẫu khác
nhau giữa các cá thể hoặc đôi khi đường kính
ĐM quá nhỏ cho vi phẫu nối, tác giả thấy rằng
35% trường hợp không tìm thấy ĐMTVN [3].
IV. KẾT LUẬN
Tỉ lệ hiện diện ĐMTVN trên thi thể khá cao
85% và trên cùng 1 cá thể sự hiện diện của ĐM
này có thể không cùng lúc ở cả 2 bên. Trên hình
ảnh chụp mạch máu cản quang 64 dãy thì tỉ lệ
xác định sự hiện diện của ĐMTVN thấp khoảng
10%. Cần cân nhắc việc sử dụng phương pháp
chụp CLVT64 trong việc xác định sự hiện diện
của loại mạch này trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chevray P.M., (2003), "Breast reconstruction
with superficial inferior epigastric artery flaps: A
prospective comprarison with TRAM and DIEP
flaps.", Plastic and Reconstructive Surgergy, 114
(5), p. 1077-1083.
2. Cina A., Salgarello M., Barone-Adesi L., et al.
(2010), "Planning breast reconstruction with deep
inferior epigastric artery perforating vessels:
multidetector CT Angiographu versus color Doppler
US.", Radiology, 225(3), p. 979-987.
3. Fathi M., Hatamipour E., Fathi H.R., et al.
(2006), "Anatomy of the superficial inferior
epigastric artery flap.", MJIRI, 20(3), p. 101-106.
4. Fukaya E., Kuwatsuru R., Iimura H., et al.
(2011), "Imaging of the superficial inferior epigastric
vascular anatomy and preoperative planning for the
SIEA flap using MDCTA.", Journal of Plastic,
Reconstructive & Aesthetic Surgery, 64, p. 63-68.
5. Pellegrin A., Stocca T., Bertolotto., et al.
(2010), "Prevalence and anatomy of the unconstant
superficial inferior epigastric artery (SIEA) in
abdominal wall CT angiography for autologous breast
reconstruction: single center experience in 37 cases.",
European Society of Radioloogy, p. 1-28.
6. Rozen W.M., Chubb D., Grinsell D., et al.
(2010), "The variability of the superficial inferior
epigastric Artery (SIEA) and its angiosome: a clinical
anatomical study.", Microsurgery, p. 386-391.
7. Tachi M., Yamada A., (2005), "Choice of flaps
for breast reconstruction.", The Japan Society of
Clinical Oncology, 10, p. 280-297.
8. Thoma A., Jansen L., Sprague S., (2008), "A
comparison of the superficial inferior epigastric artery
flap and deep inferior epigastric perforator flap in
postmastectomy reconstruction: A cost-effectiveness
analysis.", Can J Plast Surg, 16(2), p. 77-84.
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ARMS-PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ ĐỘT BIẾN GEN BRCA1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
Lê Thị Minh Phương*, Nguyễn Thị Trang*
TÓM TẮT13
BRCA1 là các gen ức chế khối u nằm trên các
nhiễm sắc thể 17q21 có chức năng điều hòa quá trình
tăng trưởng và và kiểm soát quá trình phân chia của
tế bào. Sản phẩm protein của BRCA1 tham gia vào cơ
chế sửa chữa đứt gãy DNA sợi kép (DSBs) thông qua
cơ chế tái tổ hợp tương đồng HR, qua đó giúp ổn định
cấu trúc và chức năng của tế bào. Mất chức năng của
các gen này khiến bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang
Email: trangnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 7.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019
Ngày duyệt bài: 26.4.2019
thư vú và ung thư buồng trứng. Các đột biến có liên
quan mật thiết với ung thư vú bao gồm 4153delA,
185delAG, Cys61Gly (300T>G) và 5382insC. Mục
tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến gen BRCA1 4153delA,
185delAG, Cys61Gly (300T>G) và 5382insC trên bệnh
nhân ung thư vú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng
kỹ thuật ARMS-PCR. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
vú và 50 người nữ bình thường. Sử dụng kỹ thuật
SHORT-ARMS- PCR để xác định một số đột biến gen
BRCA1 từ ADN tách trong máu ngoại vi. Kết quả:
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là
44,25± 6,58, 13 trường hợp phát hiện ung thư vú
trước 40 tuổi. Không phát hiện bất kì trường hợp nào
mang đột biến gen trong đoạn khảo sát trong số 50
bệnh nhân nhóm chứng. Trong số 50 bệnh nhân
nhóm bệnh, số trường hợp phát hiện đột biến