VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

LẠI VĂN THỦY

LẠI VĂN THỦY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XẤP XỈ SÓNG NHỎ (BIẾN ĐỔI WAVELET) ĐỂ PHÂN TÍCH NỘI SUY VẬN TỐC CHUYỂN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XẤP XỈ SÓNG NHỎ DỊCH VÀ BIẾN DẠNG KHÔNG GIAN TỪ KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ (BIẾN ĐỔI WAVELET) ĐỂ PHÂN TÍCH NỘI SUY VẬN TỐC LIỆU ĐO GPS MẠNG LƯỚI TRẮC ĐỊA ĐỊA ĐỘNG LỰC KHU VỰC CHUYỂN DỊCH VÀ BIẾN DẠNG KHÔNG GIAN TỪ KẾT QUẢ XỬ MIỀN BẮC VIỆT NAM LÝ DỮ LIỆU ĐO GPS MẠNG LƯỚI TRẮC ĐỊA ĐỊA ĐỘNG LỰC KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, 2020

HÀ NỘI, 2020

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

LẠI VĂN THỦY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT XẤP XỈ SÓNG NHỎ (BIẾN ĐỔI WAVELET) ĐỂ PHÂN TÍCH NỘI SUY VẬN TỐC CHUYỂN DỊCH VÀ BIẾN DẠNG KHÔNG GIAN TỪ KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐO GPS MẠNG LƯỚI TRẮC ĐỊA ĐỊA ĐỘNG LỰC KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM

Ngành: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ Mã số : 9.52.05.03

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ

TS. DƯƠNG CHÍ CÔNG

HÀ NỘI, 2020

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công

trình nào khác.

Tác giả luận án

Lại Văn Thủy

iii

LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Viện khoa học Đo đạc và Bản đồ dưới sự

hướng dẫn khoa học của GS.TSKH. Đặng Hùng Võ và TS. Dương Chí Công.

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự hướng dẫn tận tình,

sát sao của các Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành dự án.

Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Khoa học Đo đạc và Bản

đồ đã cho phép tham khảo, sử dụng tài liệu, số liệu đo; tạo điều kiện về thời gian

và cơ sở vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn

các nhà khoa học đã góp ý, trao đổi để Nghiên cứu sinh hoàn thiện các nội dung

nghiên cứu; nghiên cứu sinh cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, khích lệ

kịp thời của đồng nghiệp, bạn bè và người thân, tạo điều kiện thuận lợi để

nghiên cứu sinh hoàn thành luận án trong thời gian ngắn nhất.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI ................. iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 7

1.1. Những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất ........ 7

1.1.1. Mảng kiến tạo .......................................................................................... 7

1.1.2. Đứt gãy kiến tạo ...................................................................................... 9

1.1.3. Các hướng nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất ...................................... 13

1.2. Tình hình nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất bằng phương pháp

trắc địa ở Việt Nam ........................................................................................... 20

1.3. Tổng quan về khả năng ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

trong trắc địa ở Việt Nam và trên thế giới ...................................................... 23

1.3.1. Tổng quan về phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ [22],[33] ......................... 23

1.3.2. Tổng quan về ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong trắc

địa trên thế giới .................................................................................................... 27

1.3.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 31

1.4. Kết luận Chương 1 ..................................................................................... 32

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XẤP XỈ SÓNG NHỎ TRONG

NGHIÊN CỨU BIẾN DẠNG VỎ TRÁI ĐẤT ................................................. 34

2.1. Cơ sở lý thuyết của hàm sóng nhỏ DOG trên mặt cầu ........................... 34

2.2. Tính vận tốc chuyển dịch địa phương từ số liệu đo GNSS ..................... 39

2.3. Nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương bằng phương

pháp xấp xỉ sóng nhỏ ......................................................................................... 46

i

2.4. Tính các đại lượng biến dạng .................................................................... 53

2.4.1. Tính tensor gradient vận tốc .................................................................. 53

2.4.2. Tính tốc độ xoay (Rotation rate) ........................................................... 58

2.4.3. Tính tốc độ biến dạng (Strain rate) ....................................................... 59

2.4.4. Tính tốc độ trương nở (Dilatation rate) ................................................. 60

2.5. Kết luận Chương 2 ..................................................................................... 61

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM TÍNH TOÁN CÁC ĐẠI LƯỢNG BIẾN

DẠNG VỎ TRÁI ĐẤT KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM .......................... 63

3.1. Đánh giá, phân tích chất lượng số liệu thực nghiệm............................... 63

3.1.1. Đánh giá, phân tích chất lượng mốc quan trắc ..................................... 63

3.1.2. Đánh giá, phân tích chất lượng dữ liệu quan trắc ................................. 64

3.1.3. Đánh giá, phân tích kết quả tính vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của

các điểm trong mạng lưới quan trắc .................................................................... 69

3.2. Tính vận tốc chuyển dịch địa phương tại các điểm quan trắc ............... 72

3.2.1. Sơ đồ quy trình tính toán ....................................................................... 72

3.2.2. Xây dựng modul tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực ............ 73

3.2.3. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực .......................... 74

3.3. Nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương .................................... 80

3.3.1. Sơ đồ quy trình tính toán ....................................................................... 80

3.3.2. Phần mềm phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch ............................... 81

3.3.3. Kết quả phân tích, nội suy trường vận tốc chuyển dịch ........................ 82

3.4. Tính các đại lượng biến dạng .................................................................... 89

3.4.1. Sơ đồ quy trình tính toán ....................................................................... 89

3.4.2. Phần mềm tính toán các đại lượng biến dạng ....................................... 90

ii

3.4.3. Kết quả tính toán, biên tập bản đồ trường biến dạng khu vực miền

Bắc Việt Nam ...................................................................................................... 91

3.5. Đánh giá hiệu quả của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ ............................ 99

3.5.1. Đánh giá kết quả phân tích biến dạng của phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ với phương pháp tính biến dạng Frank ................................................ 99

3.5.2. Đánh giá kết quả tính biến dạng của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

so với các kết quả tính biến dạng trên khu vực Miền Bắc trước đó ................. 107

3.5.3. Thảo luận, đánh giá chung về phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ ............. 108

3.6. Kết luận Chương 3 ................................................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 111

I. Kết luận ......................................................................................................... 111

II. Kiến nghị ..................................................................................................... 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH ........................................................... 119

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Giải thích bằng

Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ bằng tiếng nước ngoài tiếng Việt

CWT Continuos Wavelet Transform Biến đổi sóng nhỏ liên tục

DWT Discrete Wavelet Transform Biến đổi sóng nhỏ rời rạc

DOG Difference of Gaussians Hàm sóng nhỏ trên mặt cầu

GNSS Global Navigation Satellite Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu

System

GPS Global Positioning System Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu

IGS International GNSS Service Tổ chức dịch vụ GNSS quốc tế

ITRF Khung quy chiếu Trái Đất quốc tế

International Terrestrial Reference Frame

MRA Multiresolution analysis Phân tích đa phân giải

OCV Ordinary Cross-Validation Đánh giá chéo thông thường

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Hệ thống các đứt gẫy trên lãnh thổ Việt Nam 9

Bảng 1.2. Kết quả tính chuyển dịch của đề tài KC.09.11/06-10 22

Bảng 2.1. Khoảng cách giữa các điểm lưới trên mặt cầu tương ứng với q 36

Bảng 3.1. Tổng hợp tọa độ và vận tốc chuyển dịch của các điểm IGS 68

xung quanh Việt Nam tại thời điểm ngày 01/01/2005

Bảng 3.2. Tổng hợp véc tơ vận tốc chuyển dịch của mạng lưới GPS 70

Bảng 3.3. Kết quả tính tham số góc Ơ-le 75

Bảng 3.4. Kết quả tính vận tốc quay và tọa độ cực quay Ơ-le 75

Bảng 3.5. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch khu vực tại điểm quan trắc 75

Bảng 3.6. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch địa phương tại điểm quan trắc 77

Bảng 3.7 Kết quả tính nội suy vận tốc chuyển dịch không gian 84

Bảng 3.8. Bảng so sánh kết quả tính các vận tốc biến dạng theo khu vực 102

Bảng 3.9. Kết quả tính vận tốc biến dạng của các đới đứt gãy 104

Bảng 3.10. Bảng so sánh kết quả tính biến dạng theo đứt gãy 106

Bảng 3.11. Bảng so sánh kết quả tính biến dạng đã được công bố 107

v

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Bản đồ phân khối kiến tạo hiện đại khu vực Đông Nam Á 8

Hình 1.2. Bản đồ hệ thống đứt gãy chính trên lãnh thổ Việt Nam 12

Hình 1.3. Tốc độ biến dạng của điểm 18

Hình 1.4. Mô tả hình thái của sự trương nở 19

Hình 2.1. Tập hợp các điểm lưới tam giác ở các quy mô khác nhau 35

36 Hình 2.2. Sóng nhỏ trên cầu tương ứng với các khác nhau khi q =3

37 Hình 2.3. Sự thay đổi biên độ dọc đường kinh tuyến theo khi q = 3

Hình 2.4. Phạm vi điểm đo khu vực miền Bắc được chọn để phân tích 38

Hình 2.5. Tập hợp các điểm trên hình cầu G ở Miền Bắc (q từ 7 đến 9) 38

Hình 2.6. Tập hợp các điểm lưới và bậc được chọn để phân tích biến 39 dạng khu vực Miền Bắc

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí điểm quan trắc trên khu vực Miền Bắc 63

Hình 3.2. Xác định chiều cao Antenna theo phương pháp đo nghiêng 65

Hình 3.3. Xác định chiều cao Antenna theo phương pháp đo thẳng đứng 66

Hình 3.4. Sơ đồ phân bố các điểm IGS xung quanh Việt Nam 67

Hình 3.5. Sơ đồ quy trình tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực 73

Hình 3.6. Giao diện phần mềm tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực 74

Hình 3.7. Sơ đồ quy trình nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương 80

Hình 3.8. Giao diện phần mềm phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch 82

Hình 3.9. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng Bắc 83

Hình 3.10. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng Đông 83

vi

Hình 3.11. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng đứng 84

Hình 3.12. Bản đồ trường vận tốc chuyển dịch ngang khu vực Miền Bắc 87

Hình 3.13. Bản đồ trường vận tốc chuyển dịch đứng khu vực Miền Bắc 88

Hình 3.14. Sơ đồ quy trình tính các đại lượng biến dạng 89

Hình 3.15. Giao diện phần mềm tính trường biến dạng 90

Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn trường tốc độ xoay 91

Hình 3.17. Bản đồ trường tốc độ xoay 92

Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn tốc độ biến dạng 93

Hình 3.19. Bản đồ trường tốc độ biến dạng 94

Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn tốc độ trượt 95

Hình 3.21. Bản đồ trường tốc độ trượt 96

Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn tốc độ trương nở 97

Hình 3.23. Bản đồ trường tốc độ trương nở 98

Hình 3.24. Đồ hình tam giác tính biến dạng khu vực Miền Bắc 100

Hình 3.25. Bản đồ trường vận tốc biến dạng khu vực Miền Bắc theo 101 phương pháp Frank

Hình 3.26. Bản đồ trường tốc độ biến dạng khu vực Miền Bắc theo 101 phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

Hình 3.27. Bản đồ biến dạng theo đứt gẫy trên khu vực Miền Bắc 106

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Trắc địa là ngành khoa học nghiên cứu các đặc trưng hình học của Trái

Đất trong trạng thái tĩnh và trạng thái động. Phương pháp luận chủ yếu là thu

nhận thông tin về bề mặt Trái Đất, xử lý thông tin thu nhận được để xác định,

mô phỏng bề mặt, kích thước, hình dạng Trái Đất và nghiên cứu chuyển động

hiện đại của vỏ Trái Đất bằng các phương pháp đo đạc. Các phương pháp đo đạc

được hình thành dựa trên sự tiến bộ của công nghệ thu nhận thông tin về Trái

Đất, gọi chung là thông tin địa lý hay thông tin không gian. Theo thời gian, đã

lần lượt trải qua các công nghệ như: Công nghệ quang học để đo góc, công nghệ

sử dụng sóng điện từ để đo khoảng cách, công nghệ sử dụng các hiệu ứng vật lý

để đo khoảng cách từ các vật thể chuyển động, v.v.

Kể từ khi công nghệ vệ tinh nhân tạo ra đời, một phần lớn thành quả của

công nghệ này tập trung vào phát triển các phương pháp thu nhận thông tin

không gian từ các vệ tinh nhân tạo như đo tọa độ bằng hiệu ứng Doppler, đo

khoảng cách bằng laser, đo độ cao mặt biển Altimetry, đo trọng lực Trái Đất từ

vệ tinh Gradiometry, chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh bằng camera quang học hoặc

radar và hiệu quả nhất là công nghệ dẫn đường vệ tinh toàn cầu (Global

Navigation Satellite System - GNSS).

Ngày nay, công nghệ vệ tinh GNSS được coi là hạ tầng kỹ thuật hiện đại,

xuất phát từ công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS (Global Positioning

System) với các ưu điểm nổi trội như không đòi hỏi sự thông hướng; công tác đo

đạc được tiến hành trong mọi điều kiện thời tiết; có thể nhanh chóng phát triển

mạng lưới không gian ba chiều trên phạm vi lớn… đã cho phép xác định véc tơ

chuyển dịch ngang của vỏ Trái Đất với độ chính xác đến milimet và véc tơ

chuyển dịch đứng với độ chính xác dưới centimet. Công nghệ vệ tinh GNSS đã

và đang là một trong những giải pháp chủ yếu được sử dụng trong xây dựng

mạng lưới trắc địa quan trắc chuyển động hiện đại của vỏ Trái Đất. Cùng với sự

phát triển mạnh mẽ về công nghệ vệ tinh GNSS, các phần mềm GAMIT do Mỹ

1

phát triển hoặc phần mềm BESNESE do Trường Đại học Bern, Thụy Sỹ phát

triển cho phép tính véc tơ chuyển dịch có độ chính xác cao rất nhanh chóng,

thuận tiện. Các phần mềm phân tích biến dạng cũng đã được nhiều nước trên thế

giới xây dựng dựa trên các thuật toán cơ bản như phương pháp tam giác (Frank

1966); phương pháp nội suy spline lập phương (Haines et al.1998); phương

pháp nghịch đảo biến thiên cạnh cơ sở (Spakman& Nyst 2002), v.v. Các phần

mềm này bảo đảm các chức năng và những lợi thế riêng để có thể đáp ứng các

mục đích tính toán khác nhau và phù hợp với yêu cầu phân tích biến dạng của

từng khu vực.

Ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS trước đây (nay là GNSS) để

nghiên cứu biến dạng vỏ Trái đất theo đới đứt gãy đã được các nhà khoa học ở

Việt Nam thực hiện trong 20 năm qua. Tuy nhiên, các kết quả tính toán, phân

tích chuyển dịch và biến dạng mới chỉ thực hiện riêng lẻ cho từng đới đứt gãy

hoặc trên khu vực nhỏ theo các đa giác phẳng; việc nghiên cứu đánh giá chuyển

dịch của vỏ Trái Đất theo quy mô khu vực trong mô hình không gian hiện chưa

được nghiên cứu ở Việt Nam.

Năm 2009, tác giả Tape, C [41] đã giới thiệu phương pháp xấp xỉ sóng

nhỏ để phân tích, ước lượng trường biến dạng từ kết quả đo GNSS và đã được

áp dụng ở Mỹ và Trung Quốc. Các kết quả được công bố đã chỉ ra được thực

trạng biến dạng vỏ Trái đất trong khu vực nghiên cứu. Ở Việt Nam, phương

pháp xấp xỉ sóng nhỏ chưa được áp dụng trong nghiên cứu chuyển động hiện đại

vỏ Trái Đất. Qua nghiên cứu về khả năng ứng dụng của phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ trong trắc địa đã phát hiện ra những ưu điểm của phương pháp này khi

phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch và tính toán các đại lượng biến dạng của

vỏ Trái Đất. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ để thực hiện luận án: “Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết xấp xỉ sóng

nhỏ (biến đổi Wavelet) để phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch và biến dạng

không gian từ kết quả xử lý dữ liệu đo GPS mạng lưới trắc địa địa động lực

khu vực miền Bắc Việt Nam”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ để phân tích, nội suy và minh

giải chuyển dịch, biến dạng không gian 3 chiều từ kết quả tính toán xử lý dữ

liệu đo đạc bằng công nghệ GPS mạng lưới địa động lực trên khu vực miền

Bắc Việt Nam.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

a. Nghiên cứu tổng quan về phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ và khả năng

ứng dụng của phương pháp này trong trắc địa ở Việt Nam và trên thế giới.

b. Nghiên cứu, áp dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ để phân tích, nội

suy trường vận tốc chuyển dịch và biến dạng hiện đại vỏ Trái đất khu vực miền

Bắc Việt Nam từ kết quả tính vận tốc chuyển dịch của mạng lưới trắc địa địa

động lực.

c. Xây dựng phần mềm tính toán, phân tích, nội suy trường vận tốc

chuyển dịch và biến dạng hiện đại vỏ Trái Đất khu vực miền Bắc Việt Nam từ

kết quả tính vận tốc chuyển dịch của mạng lưới trắc địa địa động lực.

d. Thu thập, phân tích, chuẩn hoá véc tơ vận tốc chuyển dịch của mạng

lưới trắc địa địa động lực trên khu vực miền Bắc Việt Nam.

g. Tính toán, phân tích, minh giải trường biến dạng hiện đại khu vực miền

Bắc Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý thuyết của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ;

vận tốc chuyển dịch của các điểm, trường chuyển dịch và trường biến dạng của

vỏ Trái Đất khu vực miền Bắc Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Các đứt gãy có dấu hiệu hoạt động mạnh trên khu vực

miền Bắc Việt Nam trong phạm vi từ 19,5 độ đến 23 độ vĩ Bắc và từ 103 độ đến

108 độ kinh Đông trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

3

Để hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp sau:

- Phương pháp hồi cứu: Tìm kiếm, thu thập các tài liệu và cập nhật các

thông tin trên internet và thư viện;

- Phương pháp toán học: Nghiên cứu phương pháp tính toán nội suy và

đánh giá độ chính xác nội suy của trường vận tốc chuyển dịch địa phương;

- Phương pháp so sánh: So sánh phân tích ưu nhược điểm của phương pháp

sóng nhỏ với phương pháp tam giác do Frank đề xuất;

- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm để chứng minh cho việc lựa chọn

cơ sở lý thuyết là hoàn toàn đúng đắn;

- Phương pháp ứng dụng tin học: Xây dựng và triển khai các thuật toán bằng

ngôn ngữ lập trình Matlab.

6. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1: Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ là giải pháp kỹ thuật phù hợp

và có hiệu quả cao trong xác định các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất từ các số

liệu đo mạng lưới GNSS địa động lực tại khu vực miền Bắc Việt Nam.

Luận điểm 2: Kết quả tính toán thực nghiệm với vận tốc chuyển dịch nhận

được trong 6 chu kỳ đo (từ năm 2012-2017) đã cho thấy hoạt động của các đứt

gẫy trên khu vực miền Bắc Việt Nam có tốc độ nhỏ và tập trung chủ yếu ở vùng

Tây Bắc (xung quanh đứt gẫy Lai Châu - Điện Biên).

7. Điểm mới của luận án

Một là, Đưa ra giải pháp nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương

trên cơ sở mối quan hệ trong không gian của các điểm lân cận dựa trên hàm xấp

xỉ sóng nhỏ trên mặt cầu.

Hai là, Ứng dụng thành công phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong nghiên

cứu, xác định các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất (trường tốc độ xoay; trường

tốc độ biến dạng; trường tốc độ trượt; trường tốc độ trương nở) từ kết quả nội

suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương.

4

Ba là, Đề xuất quy trình tính toán và xây dựng được phần mềm tính toán

phân tích, nội suy trường vận tốc chuyển dịch; tính toán các đại lượng biến dạng

vỏ Trái Đất bằng ngôn ngữ lập trình Matlab.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần phát triển lý thuyết xử

lý số liệu quan trắc địa động lực; làm sáng tỏ thêm đặc điểm chuyển động kiến

tạo hiện đại của vỏ Trái Đất trên khu vực miền Bắc Việt Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn: Quy trình tính toán và phần mềm tính toán hỗ trợ có

hiệu quả trong xử lý số liệu của các mạng lưới trắc địa địa động lực. Kết quả

nghiên cứu về trường biến dạng khu vực có thể sử dụng trong phân tích dự báo

tai biến tự nhiên do hoạt động kiến tạo hiện đại vỏ Trái đất gây ra; xây dựng và

bố trí hệ thống điểm quan trắc cảnh báo, dự báo hoạt động tai biến tự nhiên; làm

căn cứ để quy hoạch và xây dựng phương án bố trí di dời khi có dự báo xảy ra

tai biến địa chất; là căn cứ trong xây dựng các công trình và hạ tầng phục vụ cho

phát triển kinh tế - xã hội có lưu ý tới tai biến địa chất; cung cấp số liệu chính

xác về tọa độ địa lý và vận tốc chuyển dịch của các điểm phục vụ cho các công

trình nghiên cứu khác nhau về kiến tạo hiện đại vỏ Trái đất.

9. Cơ sở tài liệu

Luận án được xây dựng trên những cơ sở sau: Vận tốc chuyển dịch nhận

được trong 6 chu kỳ đo (2012 - 2017) của mạng lưới trắc địa địa động lực do

Viện khoa học Đo đạc và Bản đồ thực hiện tại Dự án “Xây dựng mạng lưới trắc

địa địa động lực trên khu vực các đứt gãy thuộc miền Bắc Việt Nam phục vụ

công tác dự báo tai biến tự nhiên” theo Quyết định số 1665/QĐ-BTNMT ngày

26 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; số liệu quan

trắc của lưới trắc địa IGS (lưới trắc địa toàn cầu - International GNSS Service);

kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở và công bố trong tạp

chí, hội nghị khoa học trong và ngoài nước của tác giả. Ngoài ra, nghiên cứu

sinh còn tham khảo 47 công trình nghiên cứu, bài báo khoa học đã công bố có

liên quan đến luận án.

5

10. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các công

trình đã công bố liên quan đến luận án của nghiên cứu sinh, nội dung luận án

được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Trình bày tổng quan về

những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất; tổng quan về

tình hình nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất bằng phương pháp trắc địa ở Việt

Nam; tổng quan về khả năng ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ ở Việt

Nam và trên thế giới.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết xấp xỉ sóng nhỏ trong nghiên cứu biến dạng

vỏ Trái Đất: Trình bày cơ sở lý thuyết của hàm sóng nhỏ DOG trên mặt cầu; cơ

sở lý thuyết tính vận tốc chuyển dịch địa phương từ số liệu đo GNSS; cơ sở lý

thuyết nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương bằng phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ; cơ sở lý thuyết tính các đại lượng biến dạng của khu vực.

Chương 3. Thực nghiệm tính toán các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất

khu vực miền Bắc Việt Nam: Trình bày những phân tích đánh giá chất lượng

mốc quan trắc và số liệu đo GNSS, đánh giá độ tin cậy của kết quả tính toán

vận tốc chuyển dịch tuyệt đối trên khu vực miền Bắc Việt Nam; trình bày quy

trình, phần mềm tính vận tốc chuyển dịch địa phương tại các điểm quan trắc,

nội suy vận tốc chuyển dịch không gian cho các điểm lưới GRID đặc trưng cho

trường vận tốc chuyển dịch khu vực, tính các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất

trên khu vực Miền Bắc; trình bày kết quả tính toán thực nghiệm xác định

trường biến dạng khu vực miền Bắc Việt Nam và thảo luận các vấn đề nghiên

cứu nhằm làm rõ các ưu, nhược điểm cũng như khả năng ứng dụng của phương

pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong tính toán xác định các đại lượng biến dạng vỏ Trái

Đất ở quy mô khu vực.

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất

1.1.1. Mảng kiến tạo

Theo thuyết kiến tạo mảng, lớp ngoài cùng của Trái Đất (thạch quyển) là

chất rắn gắn kết nằm trên một quyển yếu hơn là quyển mềm. Thạch quyển vỡ ra

làm nhiều phần được gọi là mảng kiến tạo. Bề mặt Trái Đất có thể chia ra thành

bẩy (07) mảng chính, gồm: Mảng Thái Bình Dương, mảng Á-Âu, mảng Ấn Độ -

Ôxtrâylia, mảng Châu Phi, mảng Bắc Mỹ, mảng Nam Mỹ, mảng Nam Cực và

nhiều mảng kiến tạo nhỏ. Ranh giới giữa hai mảng kiến tạo là các đứt gãy, đứt

gãy sâu hoặc các kiểu phá hủy tổng hợp khác.

Sự chuyển động của quyển mềm làm cho các mảng kiến tạo bị chuyển

động theo một tiến trình gọi là sự trôi dạt lục địa trên quyển mềm. Các mảng này

di chuyển tương đối với nhau theo một trong ba dạng chính đó là: Hội tụ (xô húc

vào nhau); tách giãn (trượt dọc với phương trượt gần như song song với phương

tách dãn); trượt ngang (phương trượt vuông góc với phương tách dãn). Các lực

được tạo ra tại các ranh giới hình thành các dãy núi gây nên núi lửa phun trào và

động đất. Hiện tượng này cùng với các quá trình kèm theo được gọi là hoạt động

kiến tạo.

Trong các mô hình động học thạch quyển, chuyển động của mảng hay

khối được đại diện bởi vận tốc quay của phần nội mảng (nội khối) ổn định và

được mô tả bằng véc tơ Ơ-le bao gồm 3 thành phần tọa độ điểm gốc và 3 thành

phần vận tốc góc quay của véc tơ. Các thành phần góc quay Ơ-le có thể xác định

chuyển động của mảng hoặc khối kiến tạo bằng các phương pháp khác nhau.

Tuy nhiên, hiện nay phương pháp trắc địa được coi là chính xác và tin cậy hơn

cả vì đây là phương pháp hình học có định lượng.

Để đơn giản hóa việc lập mô hình biến dạng mảng lục địa, một cách tiếp

cận khá phổ biến là nhấn mạnh vai trò của các đứt gãy, đồng thời thừa nhận mô

hình biến dạng gián đoạn trong lớp vỏ trên dễ vỡ hoặc đàn hồi và ứng dụng

7

phương pháp tiếp cận khối, trong đó mỗi khối bao gồm vùng nội khối ổn định

nằm xa đứt gãy và đới biến dạng nằm kề đứt gãy. Khi nghiên cứu chuyển động

phần nội khối, thành phần chuyển động đứng được coi bằng không. Ở khu vực

rìa chuyển động mảng sẽ tạo ra sự phá hủy, nâng hạ theo các kiểu phá hủy tổng

hợp khác nhau, nên thành phần chuyển động đứng của vỏ Trái Đất có sự thay

đổi [17].

Khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam nằm ở phía đông nam của

mảng Á-Âu và chủ yếu được hình thành bởi hoạt động kiến tạo tại ranh giới các

mảng hay khối bao quanh, được thể hiện trên Hình 1.1 dưới đây.

Hình 1.1. Bản đồ phân khối kiến tạo hiện đại khu vực Đông Nam Á [39]

8

Có thể nhận thấy, lãnh thổ Việt Nam nằm trên hai khối kiến tạo đó là khối

Nam Trung Hoa (South China Block) và khối Sunda (Sundaland Block) mà ranh

giới là đứt gãy Sông Hồng. Trong kiến tạo địa phương, thuật ngữ “khối kiến

tạo” còn được dùng để chỉ những khối cấu trúc là yếu tố cấu thành của một khối

trong kiến tạo khu vực [17].

Xét dưới góc độ chuyển động mặt và vỏ Trái Đất liên quan tới động đất,

người ta phân biệt chuyển dịch đồng thời với động đất (coseismic displacement)

và chuyển dịch giữa hai lần động đất (interseismic displacement). Mô hình

chuyển dịch mặt đất do động đất phụ thuộc vào từng loại đứt gãy gây nên động

đất, chuyển động của khối kiến tạo được coi là tổng của chuyển dịch đồng thời

với động đất và chuyển dịch giữa hai lần động đất [17].

1.1.2. Đứt gãy kiến tạo

Đứt gãy (còn gọi là biến vị, đoạn tầng hoặc phay) là một hiện tượng địa

chất liên quan tới các quá trình kiến tạo trong vỏ Trái Đất. Đứt gãy chia làm

nhiều loại: Đứt gãy thuận, đứt gãy nghịch, đứt gãy ngang... Thông thường, đứt

gãy thường xảy ra tại nơi có điều kiện địa chất không ổn định. Đứt gãy kiến tạo,

nhất là những đứt gãy lớn, chạy dài hàng trăm, hàng ngàn cây số qua nhiều vùng

lãnh thổ với địa hình và kiến tạo khác nhau. Do nằm cách xa phần ranh giới của

mảng kiến tạo nên các đứt gãy trên lãnh thổ Việt Nam là những đứt gãy nội

mảng, các đứt gãy này đóng vai trò phân chia các khối thạch quyển cấp II, III và

IV. Theo tác giả Cao Đình Triều [19], các đứt gãy cấp II thạch quyển (cấp 1 Việt

Nam) có dấu hiệu hoạt động ở Việt Nam và lân cận bao gồm 11 đứt gãy, được

ký hiệu là FII; các đứt gãy cấp III thạch quyển (cấp 2 Việt Nam) có dấu hiệu hoạt

động ở Việt Nam và lân cận bao gồm 34 đứt gãy, được ký hiệu là FIII . Hệ thống

các đứt gẫy trên lãnh thổ Việt Nam được thống kê trong Bảng 1.1 dưới đây.

Bảng 1.1. Hệ thống các đứt gẫy trên lãnh thổ Việt Nam [19]

Đặc điểm Hình thái - Hình động học

Tên đới đứt gãy

Số TT

Ký hiệu

Hướng cắm

Độ sâu

Bề rộng

Phương phát triển

9

(1)

(2)

(3)

(5)

(6)

(7)

(4)

1. Đới đứt gãy cấp II thạch quyển (cấp I Việt Nam)

1

Lai Châu - Điện Biên

KT

?: 600 ÷ 800

TQ

30

FII.1

2

Sông Hồng

TB

ĐB: 600 ÷ 700

TQ

30

FII.2

3

Sông Lô

TB

TN: 600 ÷ 700

TQ

30

FII.3

4

Bắc Hoàng Sa

ĐB

TB

TQ

40

FII.4

5

Phú Lâm - Linh Cẩu

ĐB

TB

TQ

30

FII.5

6

Ranh giới vỏ Đại Dương

TQ

FII.6

7

Thuận Hải - Minh Hải

ĐB

TB: 500 ÷ 700

TQ

30

FII.7

8

Nam Côn Sơn - Tư Chính

ĐB

TQ

FII.8

9

Ba Tháp

TB

TN: 700 ÷ 800

TQ

30-40

FII.9

10

KT

T

TQ

30

FII.10 Natuna

11

Sarawak - Baram - Palawan

TQ

30

FII.11

TB, ĐB, ĐB

2. Đới đứt gãy cấp III thạch quyển (cấp II Việt Nam)

1

Phong Thổ

TB

TN: 650 ÷ 850

XV

20-30

FIII.1

2

Phan Sipan

TB

TN: 600 ÷ 800

XV

10-20

FIII.2

3

TB

ĐB: 500 ÷ 700

XV

10-20

FIII.3 Mường La - Bắc Yên

4

Sơn La

TB

ĐB: 600 ÷ 700

XV

30-40

FIII.4

5

TB

ĐB: 500 ÷ 800

XV

30-40

FIII.5

Điện Biên - Sầm Nưa - Thường Xuân

6

Á KT

T

XV

10-20

FIII.6

Yên Minh - Bắc Kạn (Sông Đáy)

7

Cao Bằng - Tiên Yên

TB

ĐB: 700 ÷ 800

XV

10-20

FIII.7

8

Cô Tô

ĐB

ĐN

XV

10-20

FIII.8

9

Sông Cả

TB

ĐB: 500 ÷ 600

XV

20-30

FIII.9

10

Lôi Châu

ĐB

TB: 600 ÷ 750

XV

20-30

FIII.10

11

TB

TN: 600 ÷ 800

XV

20-30

FIII.11 Rào Nậy

12

ĐB

ĐB: 600 ÷ 700

XV

20-30

FIII.12 Hải Nam

13

ĐB

ĐB: 600 ÷ 800

XV

20-30

FIII.13

A Lưới - Rào Quán - Sơn Tây - Quy Nhơn

14

KT

T

XV

20-30

FIII.14 Kinh tuyến 110 (Phú Khánh)

10

15

ĐB

XV

20-30

FIII.15 Ốc Tai Voi

16

TB

XV

10-20

FIII.16 Nam Hoàng Sa

17

KT

XV

20-30

FIII.17 Kinh tuyến 117

18

TB

ĐB: 400 ÷ 500

XV

20-30

FIII.18 Buôn Hồ

19

Tuy Hòa

ĐB

ĐN: 500 ÷ 700

XV

20-30

FIII.19

20

Lộc Ninh - Hàm Tân

TB

TN: 600 ÷ 800

XV

20-30

FIII.20

21

Sông Pô Cô

KT

T: 600 ÷ 800

XV

30-40

FIII.21

22

KT

T

XV

20-30

FIII.22 Nam Du

23

Tây Côn Sơn

ĐB

TB: 600 ÷ 700

XV

20-30

FIII.23

24

ĐB

TB: 500 ÷ 600

XV

10-20

FIII.24 Đông Côn sơn

25

Trường Sa

VT

XV

100

FIII.25

26

Palawa

TB

XV

10-20

FIII.26

27

VT

B

XV

10-20

FIII.27 Vũng Mây

28

ĐB

XV

10-20

FIII.28 An Bang

29

ĐB

ĐN

XV

10-20

FIII.29 Kiêu Ngựa

30

Tây Baram

TB

ĐB

XV

10-20

FIII.30

31

TB-VT

TN-N

XV

10-20

FIII.31 Bắc Sarawak

32

KT

Đ

XV

20-30

FIII.32 Đông Natuna

33

Pantani

KT

Đ

XV

20-30

FIII.33

34

TB

ĐB

XV

20-30

FIII.34 Đông Malaysia

Chú thích:

Cột 1: Số thứ tự của đứt gãy theo thống kê của bảng 1

Cột 2: Ký hiệu của đứt gãy dùng để tra cứu trên hình vẽ

Cột 3: Tên đứt gãy

Cột 4: Phương phát triển của đứt gãy: TB (Tây Bắc - Đông Nam); ĐB

(Đông Bắc - Tây Nam); KT (Kinh tuyến); áKT (á Kinh tuyến); VT (Vĩ tuyến) và

áVT (á Vĩ tuyến)

Cột 5: Hướng cắm và góc cắm của đứt gãy: ĐB (Đông Bắc); TN (Tây

Nam); B (Bắc) và N (Nam)

11

Cột 6: Mức độ xuyên cắt của đứt gãy: TQ - Đứt gãy Thạch quyển (có khả

năng xuyên cắt và là ranh giới khối địa động lực thạch quyển); XV - Đứt gãy

xuyên vỏ (xuyên cắt vỏ và là ranh giới khối địa động lực)

Cột 7: Bề rộng ảnh hưởng (đới động lực) của đứt gãy

Hệ thống đứt gãy trên lãnh thổ Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực Tây

Bắc, các đứt gãy đa phần có hướng Tây Bắc - Đông Nam hoặc hướng Bắc -

Nam như thể hiện trong Hình 1.2 dưới đây:

Hình 1.2. Bản đồ hệ thống đứt gãy chính trên lãnh thổ Việt Nam [19]

12

Hoạt động của đứt gãy tích cực được coi là nguyên nhân của nhiều tai biến và

thảm họa thiên nhiên mà động đất là một dạng tiêu biểu. Theo lý thuyết kinh điển,

động đất là kết quả của dịch trượt nhanh dọc mặt đứt gãy, sự dịch trượt này gây

nên bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng (chủ yếu được sản sinh do biến dạng

đàn hồi) tại một vùng trong vỏ Trái Đất. Động đất chủ yếu (chiếm 95%) xẩy ra tại

ranh giới giữa các mảng kiến tạo. Tuy nhiên, động đất cũng xẩy ra tại phần trong

của mảng mà nguyên nhân trước hết được cho là liên quan tới chuyển động mảng

kiến tạo, tiếp theo đó là do sự gia tăng hay giảm đi của các vùng băng, tác động

của tích hoặc xả nước tại các hồ chứa và sự dâng lên của dòng mác ma [19].

1.1.3. Các hướng nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất

Sự vận động nhiệt và trọng lực xảy ra trong lớp manti và vỏ Trái Đất là

nguyên nhân đầu tiên gây ra trường lực và trường áp lực. Hoạt động này gây ra

các uốn nếp, các đứt gãy và các dạng kiến trúc phá hủy khác. Biến dạng vỏ Trái

Đất được xem là một trong những loại biến dạng cơ bản. Khi nghiên cứu biến

dạng vỏ Trái Đất do hoạt động địa chất kiến tạo thường tập trung vào hai hướng

chính đó là:

1. Nghiên cứu biến dạng trên mặt phẳng

Trong nghiên cứu này, người ta coi vỏ Trái Đất có cấu tạo là các khối vật

thể rắn được gọi là khối kiến tạo (mảng hoặc vi mảng), giữa các khối này được

ngăn cách bằng các đứt gãy. Khi lớp vật chất trong lòng Trái Đất thay đổi thì các

khối kiến tạo này cũng sẽ chuyển dịch tương tác với nhau quanh đới đứt gãy trên

cùng một mặt phẳng. Để nghiên cứu biến dạng của các khối kiến tạo nằm ở hai

bên cánh của đứt gãy, người ta thực hiện tính toán các đại lượng biến dạng trên

hệ tọa độ phẳng (Hệ tọa độ Oxy), theo tác giả Dương Chí Công [3] thì các đại

lượng cần phải tính toán gồm:

Trên mặt phẳng, các vận tốc biến dạng giãn nở, nén ép ( ), trượt ( ), trương nở (nén ép diện tích) ( ) và xoay ( ) được xác định từ 4 phần tử của

13

ma trận gradient vận tốc chuyển dịch ngang (hay ma trận Jacobi). Ma trận

Jacobi có dạng sau:

(1.1)

Trong đó:

(1.2)

Vận tốc xoay:

(1.3)

Ở đây là gradient

là gradient của biến dạng của trục y theo x và

của biến dạng của trục x theo y.

Vận tốc giãn nở, nén ép theo phương vị α là:

(1.4)

Giá trị vận tốc giãn nở hoặc nén ép lớn nhất , nhỏ nhất được

tính theo công thức:

(1.5)

Vận tốc biến dạng trượt , theo phương vị được tính như sau:

(1.6)

Vận tốc trượt lớn nhất và nhỏ nhất được tính theo công thức:

(1.7)

Trong đó:

14

Các thành phần vận tốc biến dạng trượt , được tính theo công thức:

(1.8)

Vận tốc giãn nở (co ngót) diện tích được tính theo công thức:

(1.9)

Các vận tốc biến dạng được phân chia thành 3 nhóm tương đương nhau:

nhóm tham số “gradient”, nhóm tham số “giá trị riêng” và nhóm tham số “kỹ

thuật” để minh giải biến dạng tùy thuộc vào các loại trị đo lưới nghiên cứu biến

dạng. Tác giả Dương Chí Công [3] đã sử dụng nhóm tham số “kỹ thuật” trong

đó có vận tốc biến dạng trượt , để mô tả biến dạng đứt gẫy Sông Hồng khu vực Thác Bà - Yên Bái giai đoạn 1963-1994. Ngày nay, công nghệ GNSS được

sử dụng để đo lặp trong các mạng lưới nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất nên

việc phân nhóm vận tốc biến dạng như trên không cần thiết nữa. Đối với lưới đo

bằng công nghệ GNSS người ta dùng các vận tốc giãn nở, nén ép (tương đương

với vận tốc trượt), vận tốc giãn nở và vận tốc xoay để phân tích minh giải biến

dạng vỏ Trái Đất khu vực nghiên cứu.

2. Nghiên cứu biến dạng trên mặt cầu [42, 43]

Nghiên cứu biến dạng trên mặt cầu được thực hiện bằng cách tính toán,

phân tích không gian các điểm trong hệ tọa độ không gian địa tâm (hệ tọa độ

cầu). Để thực hiện các nghiên cứu này, người ta coi vỏ Trái Đất dịch trượt nhanh

dọc mặt đứt gãy, chuyển dịch này chủ yếu do biến dạng đàn hồi tác động làm

thay đổi vị trí của các điểm quan trắc trên bề mặt đất khi lớp vật chất trong lòng

Trái Đất thay đổi. Trong trường hợp này, Trái Đất được coi là một hình cầu và

việc tính toán biến dạng được dựa vào tensor gradient vận tốc của điểm quan

trắc trên mặt cầu. Các thành phần biểu diễn biến dạng trên mặt cầu là đại lượng

vô hướng được tính theo tài liệu [42, 43] như sau:

a) Tính tensor gradient vận tốc

15

Gradient vận tốc là tốc độ biến dạng của sự chuyển dịch được dùng để đo

sự thay đổi của một trường vô hướng theo những hướng khác nhau. Khi đó,

gradient vận tốc được ký hiệu là L và được định nghĩa bởi công thức sau:

(1.10)

Trong bất kỳ khung tham chiếu nào, gradient vận tốc có liên quan đến

ma trận Jacobi và được phân tích thành 2 thành phần đối xứng và không đối

xứng như sau:

(1.11)

Gọi thành phần đối xứng D là tensor vận tốc biến dạng (strain rate tensor) và

ký hiệu là:

(1.12)

và gọi thành phần không đối xứng W là tensor tốc độ xoay và ký hiệu là:

(1.13)

Như vậy, công thức gradient vận tốc có thể được viết lại là:

(1.14)

Tensor vận tốc biến dạng D được tính theo các thành phần gradient vận

tốc như sau:

(1.15)

16

Tensor tốc độ xoay W được tính theo các thành phần gradient vận tốc như

sau:

(1.16)

b) Tính tốc độ xoay (Rotation rate)

Tốc độ xoay của vật thể được ký hiệu là theo [42, 43] sẽ là:

(1.17)

Lúc này, công thức tính tốc độ xoay theo gradient vận tốc như sau:

(1.18)

Tích giữa gradient vận tốc với vận tốc chuyển dịch được gọi là rô-to

(thành phần xoay) của trường vector. Đây là phần xoay cứng không thay đổi vị

trí tương đối, do đó thành phần W của gradient vận tốc không góp phần làm thay

đổi tỷ lệ biến dạng. Tuy nhiên, tốc độ xoay có ý nghĩa trong việc xác định chiều

hướng vặn xoắn của biến dạng.

c) Tính tốc độ biến dạng (Strain rate)

Tốc độ biến dạng tại một số điểm thể hiện sự thay đổi theo thời gian trong

vùng lân cận của điểm đó. Nó bao gồm cả tốc độ mở rộng hoặc co lại của vật

liệu (tốc độ mở rộng) và tốc độ bị biến dạng do cắt liên tục mà không thay đổi

thể tích (tốc độ cắt) như mô tả trong hình vẽ sau:

17

Hình 1.3. Tốc độ biến dạng của điểm [43]

Tensor tốc độ biến dạng D là số đo đối xứng của gradient vận tốc, có thể

được coi là tổng của hai thành phần, gồm tốc độ mở rộng và tốc độ trượt dần

dần như sau:

(1.19)

trong đó:

- là thành phần của ma trận tensor tốc độ biến dạng có kích thước

(3x3);

- là thành phần của ma trận tensor tốc độ mở rộng được tính theo

công thức:

(1.20)

Ở đây, là đơn vị tensor, khi i = j và khi i ≠ j;

- là thành phần của ma trận tensor tốc độ mở rộng được tính theo

công thức:

(1.21)

trong đó:

- i là số hàng và j là số cột của ma trận (3x3), tương ứng với các trục tọa

độ x, y, z (i = 1, j = 1 tương ứng với trục x, i = 2, j = 2 tương ứng với trục y, i =

3, j = 3 tương ứng với trục z),

18

); - là đạo hàm riêng theo các trục tương ứng (i = 1 thì

d) Tính tốc độ trương nở (Dilatation rate)

Tốc độ trương nở là sự mở rộng trên một đơn vị thể tích của một thành

phần vật chất đang diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và trong quá

trình này chỉ có sự trương nở mà không có sự phân chia của vật thể. Như vậy,

trương nở trong một khối đàn hồi được mô tả như trong Hình 1.4 dưới đây:

Hình 1.4. Mô tả hình thái của sự trương nở

Tốc độ trương nở được ký hiệu là Θ và được tính theo công thức:

(1.22)

Công thức tính tốc độ trương nở theo gradient vận tốc như sau:

(1.23)

Phương trình trên gắn với ý nghĩa vật lý đưa đến sự phân nhánh của tốc

độ trương nở, khi Θ có giá trị dương thì vật thể đang giãn nở, ngược lại nếu Θ

giá trị âm thì vật thể co lại và khi Θ = 0 tốc độ trương nở không tồn tại và được

gọi là trạng thái không nén.

19

1.2. Tình hình nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất bằng phương pháp

trắc địa ở Việt Nam

Nghiên cứu chuyển dịch ngang vỏ Trái Đất bằng phương pháp trắc địa ở

Việt Nam đã được triển khai từ năm 1980 với công trình đầu tiên là mạng lưới

tam giác do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước xây dựng phục vụ quan trắc

chuyển dịch trên khu vực khe nứt Chí Linh [13]. Tiếp theo là nghiên cứu chuyển

dịch thẳng đứng của vỏ Trái Đất bằng phương pháp thuỷ chuẩn hình học [12].

Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước đã sử dụng phương pháp bình sai mạng lưới

trắc địa tự do để nghiên cứu sự ổn định của các điểm thuỷ chuẩn và mạng lưới

thuỷ chuẩn gốc dựa trên kết quả đo lặp được thực hiện năm 1986 [10].

Từ năm 1982, Viện Địa chất đã xây dựng mạng lưới Thác Bà - Yên Bái

bao gồm 13 điểm tam giác hạng I, II phân bố đều trên các cánh của các đứt gãy

Sông Hồng và Sông Chảy thuộc địa phận các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh

Phú, Phú Thọ. Cuối năm 1993, mạng lưới được bổ sung thêm 08 điểm GPS [3].

Kết quả nhận được đã chỉ ra đứt gẫy Sông Hồng từ năm 1963 đến 1994 ứng với

mức xác suất 95% không phát hiện thấy vận tốc biến dạng trượt lớn hơn 0,6

rad/năm (tương ứng với vận tốc chuyển dịch ngang 06 mm/năm trên 10 km).

Vận tốc có giá trị dương cho phép kết luận xu thế trượt phải của đứt gẫy Sông Hồng phù hợp với các nghiên cứu địa chất [3].

Trong khuôn khổ hợp tác với đồng nghiệp Cộng hòa Liên bang Đức và

Cộng hòa Pháp, Viện Địa chất đã triển khai một loạt các chu kỳ đo để nghiên

cứu biến dạng vỏ Trái Đất vào các thời điểm năm 1994, 1996, 1998, 2000. Các

tệp số liệu đã được xử lý, bước đầu kết luận chuyển dịch của đới đứt gãy Sông

Hồng không lớn hơn 05 mm/năm [16]. Tiếp tục đo lặp chu kỳ từ năm 2006 -

2007 kết hợp với dữ liệu các đợt đo trước (trên 10 năm) trong khu vực lưới GPS

Tam Đảo - Ba Vì, TS. Vi Quốc Hải [6] đã sử dụng phần mềm GPSurvey 2.35 và

BERNESE 4.2 để tính toán vận tốc chuyển dịch trong hệ tọa độ toàn cầu ITRF-

2000, kết quả cho thấy chuyển dịch tuyệt đối của khu vực dọc đới đứt gãy Sông

Hồng (đại diện là điểm HUN1) với tốc độ 33.9 ± 0.4 mm/năm về hướng Đông

và 12.6 ± 0.6 mm/năm theo hướng Nam và chuyển dịch địa phương giữa hai

cánh đứt gãy không quá 0.8 mm/năm.

20

Trong giai đoạn các năm 2001, 2002, 2004 và 2005, Viện Địa chất đã xây

dựng một mạng lưới gồm 7 điểm với các cạnh có độ dài từ 10 - 45 km trên khu

vực Sông Đà - Sơn La - Bỉm Sơn để nghiên cứu các hệ đứt gãy lân cận đới đứt

gãy Sông Hồng. Kết quả thu được về chuyển động ngang đới đứt gãy Sông Đà

và Sơn La - Bỉm Sơn khoảng 1.0 ± 0.5 mm/năm [5].

Để tiếp tục có những số liệu trong đánh giá chuyển dịch của đứt gãy Sông

Hồng, tác giả Nguyễn Tuấn Anh [1] đã xây dựng 11 điểm đo GPS ở khu vực Hà

Nội và lân cận, được đo bằng máy GPS loại 2 tần số, dữ liệu đo được xử lý bằng

phần mềm BERNESE 5.0. Kết quả cho thấy, hầu hết các trạm đang bị chuyển

dịch tuyệt đối về phía Đông Nam với tốc độ từ 22 đến 32 mm/năm.

Nghiên cứu về hệ đứt gãy Lai Châu - Điện Biên cũng đã được Bộ Tài

nguyên và Môi trường cùng với Viện Địa chất triển khai trong khuôn khổ đề tài cấp

Bộ do PGS. TSKH. Hà Minh Hòa chủ trì thực hiện [9]. Tác giả đã xây dựng 05

điểm GPS và đã tiến hành đo 03 chu kỳ đo, mỗi năm 01 chu kỳ bằng các máy GPS

loại 02 tần số, tác giả đã xây dựng phần mềm ECME-GPS và GUST để xử lý dữ

liệu đo. Kết quả nghiên cứu chuyển dịch nhận được sau 03 chu kỳ đo cho thấy, giai

đoạn từ tháng 02/2002 đến tháng 02/2004, đứt gãy Lai Châu - Điện Biên có xu

hướng dịch chuyển phải và tách dãn: Chuyển dịch vị trí mặt bằng tại điểm NGA1

với tốc độ 06 mm/1năm; điểm DON1 với tốc độ 02 mm/năm và điểm TAU2 với

tốc độ 06 mm/năm; tốc độ trồi lún của điểm DON1 là 4,5 mm/năm; điểm LEM1 là

-04 mm/năm và điểm TAU2 là - 7,5 mm/năm.

Nghiên cứu chuyển dịch vỏ Trái Đất khu vực đới đứt gãy Sông Mã cũng đã

được PGS.TSKH Hà Minh Hòa thực hiện trong khuôn khổ dự án sản xuất thử

nghiệm cấp Bộ [7]. Dự án này được triển khai từ năm 2006 đến năm 2008 với 08

điểm GPS xây dựng phủ trùm trên khu vực đới đứt gãy Sông Mã và đới đứt gãy

Sơn La. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đới đứt gãy Sông Mã chỉ có hiện tượng

trượt bằng. Tốc độ chuyển dịch ngang trên đới đứt gãy Sông Mã trong giai đoạn từ

tháng 11/2006 đến tháng 10/2008 đạt giá trị lớn nhất là 06 mm/năm tại điểm PLO1

và nhỏ nhất là 02 mm/năm tại điểm KTH1.

Trong khuôn khổ đề tài trọng điểm cấp Nhà nước mang mã số

KC.09.11/06-10, do PGS.TS. Phan Trọng Trịnh làm chủ nhiệm [20] cũng đã

21

tiến hành đo đạc và xử lý dữ liệu GPS với 04 chu kỳ đo trong các năm từ 2007

đến 2010 của lưới GPS Biển Đông. Lưới này bao gồm các trạm đo GPS Láng

(LANG), Bạch Long Vĩ (BLV1), Song Tử Tây (STT1), Côn Đảo (CDA1), Huế

(HUES), Đồng Hới (DOHO) và Hồ Chí Minh (HOCM). Kết quả xử lý độc lập

trên hai phần mềm GAMIT và BERNESE đã xác định sự chuyển dịch và tốc độ

chuyển dịch tuyệt đối của các điểm trong hệ toạ độ toàn cầu IGS05. Kết quả

nhận được cho thấy:

Bảng 1.2. Kết quả tính chuyển dịch tuyệt đối của các điểm trong đề tài

KC.09.11/06-10 [20]

Trạm

STT

LANG 1

Chuyển dịch về phía Đông theo năm (mm) ~39,0

Chuyển dịch về phía Nam theo năm (mm) ~13,0

BLV1 2 ~29,0 ~14,0

STT1 3 ~22,5 ~10,5

CDA1 4 ~21,0 ~10,0

DOHO 5 ~26,8 ~9,0

HUES 6 ~30,0 ~20,0

HOCM 7 ~21,5 ~12,0

Quan trắc chuyển dịch vỏ Trái Đất bằng công nghệ GPS trên khu vực Tây

Nguyên cũng đã được Viện Địa chất triển khai vào năm 2012 và 2013 [21]. Kết

quả tính toán tốc độ chuyển dịch bằng phần mềm BERNESE 5.0 đã xác định

được vận tốc chuyển động kiến tạo hiện đại trong khung quy chiếu quốc tế

ITRF-08 tại 12 điểm đo với tốc độ chuyển dịch về phía Đông khoảng 22-25

mm/năm và chuyển dịch về phía Nam khoảng 5-8 mm/năm.

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học công nghệ và các dự

án sản xuất thử nghiệm trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2010, Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã giao cho Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ chủ trì

phối hợp với Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản triển khai xây dựng mạng

lưới trắc địa địa động lực phủ trùm lãnh thổ Việt Nam nhằm phục vụ công tác

dự báo tai biến tự nhiên với tổng số điểm đo GPS bố trí trên 22 đới đứt gãy

22

chính. Sau 05 năm quan trắc ở khu vực Miền Bắc đã đưa ra kết quả tính toán

vận tốc dịch chuyển vỏ Trái Đất tại các đới đứt gãy chính trên khu này.

Ngoài ra, từ năm 2015 Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ đã chủ trì triển

khai thực hiện xây dựng mạng lưới điểm quan trắc chuyển dịch đứng trên 13

trạm khí tượng hải văn bằng phương pháp tổ hợp đo GNSS kết hợp với đo thủy

chuẩn và đo trọng lực tuyệt đối độ chính xác cao để cung cấp số liệu phục vụ

quan trắc độ dâng cao của mặt nước biển trung bình.

1.3. Tổng quan về khả năng ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

trong trắc địa ở Việt Nam và trên thế giới

1.3.1. Tổng quan về phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ [22],[33]

Lý thuyết và ứng dụng của sóng nhỏ được phát triển để khắc phục nhược

điểm thiếu định vị thời gian của phân tích Fourier. Một trong những nhược điểm

lớn của biến đổi Fourier thời gian ngắn là độ phân giải thời gian giống nhau cho

tất cả các tần số. Để khắc phục nhược điểm này, người ta đã sử dụng một xung

dao động (Wavelet - dịch theo từ gốc là một sóng nhỏ) và thay đổi kích thước

của nó rồi so sánh với tín hiệu ở từng đoạn riêng biệt.

Kỹ thuật này bắt đầu với sóng nhỏ gốc chứa các dao động tần số khá

thấp. Sóng nhỏ này được so sánh với tín hiệu phân tích để có một bức tranh

toàn cục của tín hiệu ở độ phân giải thô. Sau đó, sóng nhỏ được nén lại để nâng

cao dần dần tần số dao động. Quá trình này gọi là làm thay đổi quy mô (scale)

phân tích rồi tiến hành so sánh tín hiệu chi tiết ở các độ phân giải cao hơn. Từ

đó phát hiện được các thành phần biến thiên nhanh còn ẩn bên trong tín hiệu.

Đó chính là mục đích của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ hay còn gọi là phép

xấp xỉ sóng nhỏ. Quá trình thực hiện xấp xỉ sóng nhỏ thường được thực hiện

theo ba dạng như sau:

a. Xấp xỉ sóng nhỏ liên tục

Sóng nhỏ được sử dụng là hàm cơ bản đại diện cho các hàm tín hiệu số

được biểu diễn theo quan hệ như sau:

23

(1.24)

trong đó:

- là hàm tín hiệu số,

- là hằng số,

- là hàm sóng nhỏ được thực hiện bằng cách lấy quy mô (scale)

đồng thời cho chuyển dịch hàm sóng nhỏ gốc theo thời gian (t) ở dạng:

(1.25)

- là thông số của quy mô chỉ sự co giãn của sóng nhỏ; b là thông số

chuyển dịch vị trí theo thời gian của sóng nhỏ.

Xấp xỉ sóng nhỏ liên tục (CWT: Continuos Wavelet Transform) của một

hàm f(t) được định nghĩa là một dãy tín hiệu của hàm f(t) với sự biến đổi của

hàm sóng nhỏ như sau:

(1.26)

với R là không gian số thực,

Xấp xỉ sóng nhỏ diễn tả sự tương quan giữa hàm f(t) và sóng

nhỏ . Xấp xỉ sóng nhỏ liên tục là giải pháp phân tích sự giống nhau giữa hàm sóng nhỏ gốc và các tín hiệu riêng của chúng. Việc xác định các hệ số sóng

nhỏ liên tục (CWT) của tín hiệu bắt đầu bằng cách sử dụng các sóng nhỏ có thể

phát hiện các tần số cao nhất hiện có trong tín hiệu đó.

b. Xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc

Xấp xỉ sóng nhỏ liên tục chứa nhiều giá trị trùng lặp và đòi hỏi tính toán

công phu nên ít được dùng. Vào năm 1976, người ta đã sử dụng kỹ thuật biến

đổi tín hiệu theo thời gian rời rạc ở dạng mã hóa hình tháp để xử lý tín hiệu số.

Phương pháp này được gọi là xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc (DWT, Discrete Wavelet

Transform). Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc đã khắc phục được những

24

nhược điểm của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ liên tục bằng cách rời rạc hóa

thông số a, b như sau:

(1.27)

trong đó m, n là số nguyên.

Khi đó hàm sóng nhỏ sẽ được viết thành:

(1.28)

Trong thực tế, thông số thường được chọn bằng 2 và được chọn

bằng 1, như vậy hàm sóng nhỏ được viết lại là:

(1.29)

Với sự chọn lựa thông số a, b như trên, xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc (DWT)

cho hàm tín hiệu theo thời gian như sau:

(1.30)

Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc thường được áp dụng rộng rãi

trong việc lọc nhiễu và phân tích dữ liệu.

Trong quá trình lọc nhiễu người ta thường sử dụng phương pháp đặt

ngưỡng. Ứng với mỗi tầng trong miền biến đổi, chọn một ngưỡng cắt (cutoff

threshold) thích hợp, nếu các hệ số chi tiết nhỏ hay bằng giá trị ngưỡng thì giá

trị này được coi là bằng không và chỉ có các giá trị lớn hơn giá trị ngưỡng được

giữ lại để có các hệ số chi tiết cải tiến cho tầng đó. Sau khi đặt ngưỡng cho tất

cả các tầng, dùng các hệ số cải tiến này để phục hồi lại tín hiệu, lúc đó sẽ có tín

hiệu loại nhiễu. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải chọn được một ngưỡng cắt

thích hợp cho mỗi tầng để có thể lọc bỏ nhiễu mà vẫn không làm mất các thông

tin có ích trong tín hiệu.

c. Phân tích đa phân giải

Phân tích đa phân giải (multiresolution analysis - MRA) là giải pháp kỹ

thuật được thực hiện trên cơ sở sóng nhỏ trực giao, bằng cách cho phân tách

25

nhanh tín hiệu f từ một không gian hẹp nhất định thành hai dải tần số khác nhau gồm tần số thấp và tần số cao. Phần tần số thấp thu được bằng

phép chiếu trực giao vào không gian hẹp nhỏ hơn , ở đó chỉ chứa các phương trình làm trơn của . Phần bổ sung trực giao của trong sẽ được ký hiệu là . Hình chiếu của tín hiệu f vào sẽ được ký hiệu là , khi đó có công thức:

(1.31)

(1.32)

Khi tiếp tục phân tích bằng cách biểu diễn là tổng trực giao của , nó bao gồm phần mịn hơn của và phần thô hơn của . Các phần tương ứng được gọi là và . Như vậy, tín hiệu f sẽ được phân tích như sau:

(1.33)

Khi phân tích tín hiệu f trong n trạng thái ta có:

(1.34)

Cùng với việc phân tích trạng thái ta có chuỗi lồng nhau của không gian V

dạng:

(1.35)

Phân tích đa phân giải dùng hai hàm bổ trợ là hàm quy mô (scale

function) và hàm sóng nhỏ liên kết lần lượt với các kỹ thuật lọc thông thấp và

lọc thông cao (low- pass filter, high-pass filter). Từ các hệ số sóng nhỏ nhận

được sau phân tích, có thể phục hồi lại tín hiệu f nguyên thủy, kỹ thuật này được

gọi là phân tích đa phân giải.

Xấp xỉ sóng nhỏ được sử dụng để nén dữ liệu và hình ảnh; giải phương

trình vi phân riêng phần; phát hiện trạng thái bất thường; nhận dạng mẫu; phân

tích kết cấu dữ liệu; giảm nhiễu và thực hiện nhiều công việc khác. Ưu điểm

chính của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ so với các phương pháp Fourier truyền

thống là sử dụng các hàm cơ bản cục bộ và tốc độ tính toán nhanh hơn.

26

1.3.2. Tổng quan về ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong

trắc địa trên thế giới

Hiện nay, phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ được các nhà khoa học trên thế

giới nghiên cứu, ứng dụng khá rộng rãi trong công tác trắc địa. Một số kết quả

tiêu biểu được giới thiệu dưới đây.

Trong quá trình giám sát biến dạng bằng công nghệ GNSS, sai số đo

(nhiễu) là không thể tránh khỏi trong các kết quả quan trắc do ảnh hưởng của

điều kiện bên ngoài như phương pháp đo, dụng cụ đo, truyền dữ liệu và những

yếu tố khác. Để giảm nhẹ tác động nhiễu trắng từ hiệu ứng đa đường truyền của

các phép đo và cải thiện chất lượng xử lý dữ liệu GNSS, các tác giả Yandong

Gao, Maolin Xu, Fengyun Yang, Yachun Mao, Shuang Sun [27] đã nghiên cứu

ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ để cải thiện và làm giảm ngưỡng nhiễu

thông qua việc phân tích giảm ngưỡng nhiễu cứng, ngưỡng nhiễu mềm với thực

nghiệm là số liệu đo tĩnh nhanh trong 05 ngày với thời gian thu tín hiệu 30 phút

một ngày và khoảng giãn cách thu tín hiệu là 10 giây. Từ kết quả nghiên cứu,

các tác giả đã chỉ ra rằng, ứng dụng xấp xỉ sóng nhỏ để giảm ngưỡng nhiễu đạt

hiệu quả cao, tốt hơn phương pháp thông thường.

Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cũng đã được các tác giả Mosbeh R.

Kaloop và Dookie Kim [32] nghiên cứu áp dụng trong quan trắc liên tục biến

dạng kết cấu công trình cầu. Để giảm nhỏ sai số của cảm biến, các tác giả đã dựa

vào phân tích sóng nhỏ rời rạc trong phân tích thành phần chủ yếu của trị đo,

nén dữ liệu sóng nhỏ và giảm nhiễu để chứng minh hiệu quả bằng cách sử dụng

các dữ liệu đo GPS thu thập từ hệ thống quan trắc thời gian ngắn bố trí trên cầu

đường sắt tại Mansoura. Kết quả thực nghiệm đã được thực hiện dựa trên hệ

thống thiết bị đo GPS động tức thời (GPS-RTK). Các kết quả đã được đánh giá

là các phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ khá đơn giản và nhanh chóng chiết xuất

giảm nhiễu trị đo GPS trong hệ thống quan trắc trạng thái kết cấu công trình. Số

liệu đo GPS được sử dụng để mô tả biến động của cầu theo thời gian và tần số

biến động đáng tin cậy; các sai số đa đường truyền tín hiệu GPS chiếm khoảng

30% đến 50% tổng số sai số của số liệu đo và hoàn toàn có thể loại bỏ được.

27

Các tác giả M. El-Habiby, M. G. Sideris [25] đã ứng dụng xấp xỉ sóng

nhỏ rời rạc để xác định ngưỡng và lọc dữ liệu đo trọng lực hàng không. Từ kết

quả nghiên cứu thực nghiệm trên dữ liệu đo trọng lực hàng không do Đại học

Calgary thu thập năm 1996, các tác giả đã chỉ ra sự kết hợp của kỹ thuật tạo

ngưỡng tự động và lọc dữ liệu có hiệu quả hơn trong việc giảm thiểu và giới hạn

nhiễu trị đo trọng lực. Ngưỡng mềm được chứng minh là có hiệu quả hơn so với

ngưỡng cứng với những sóng nhỏ khác nhau có hiệu ứng khác nhau trên các kết

quả phân tích và giảm nhiễu của tín hiệu. Áp dụng xấp xỉ sóng nhỏ trong giảm

nhiễu đạt độ chính xác tốt hơn so với bộ lọc thông thấp.

Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cũng đã được các tác giả Isabelle PANET,

Yuki KUROISHI, Matthias HOLSCHNEIDER [37] nghiên cứu áp dụng để xây

dựng mô hình trường trọng lực của Nhật Bản theo hướng kết hợp dữ liệu trọng

lực vệ tinh với dữ liệu trọng lực mặt đất. Dựa vào tính chất cục bộ hóa của sóng

nhỏ trong không gian và tần số, các nhà khoa học đã xác định miền con của sóng

nhỏ ở các quy mô khác nhau. Trên mỗi quy mô của miền con được xác định

bằng cách sử dụng phân chia không gian của khu vực, sau đó thực hiện xấp xỉ

ma trận cho mỗi khối bằng cách đưa vào xấp xỉ cục bộ sóng nhỏ theo quy

mô. Cuối cùng, thực hiện kỹ thuật xử lý lặp các dữ liệu tổng hợp từ mô hình

toàn cầu GRACE, Eigen-GL04S, dữ liệu đo trọng lực mặt đất, dữ liệu đo trọng

lực biển, mô hình độ cao mặt biển altimetry để tạo ra mô hình hoàn thiện hơn

cho trường trọng lực trên toàn lãnh thổ Nhật Bản.

Xấp xỉ sóng nhỏ đa tỷ lệ trực giao đối xứng đã được các tác giả HUO

Guoping, MIAO Lingjuan [31] áp dụng để phát hiện và xác định trượt chu kỳ

của phép đo pha sóng mang trong định vị GPS. Từ dữ liệu thực nghiệm trên các

vệ tinh PRN1, PRN3 và PRN8, đo bằng máy Novatel SuperStarII OEM GPS với

khoảng thời gian thu tín hiệu 01 giây, các tác giả đã giới thiệu các thuật toán xấp

xỉ sóng nhỏ đa tỷ lệ để phát hiện trượt chu kỳ, kết hợp với các phương pháp mô-

đun cực đại của nguyên tắc phát hiện dị thường để phát hiện và xác định vị trí

các trượt chu kỳ. Phương pháp này cho kết quả xử lý hiệu quả và tốt hơn

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ vô hướng.

28

Các tác giả Satirapod C., Ogaja C., Wang J. and Rizos C [38] đã áp dụng

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ để chia phần dư phân sai kép của trị đo GPS ra hai

thành phần chỉ số chênh lệch tần số thấp và chỉ số nhiễu tần số cao. Các thành

phần chênh lệch này sau đó được áp dụng trực tiếp cho các trị đo GPS để hiệu

chỉnh cho chỉ số này kết hợp với việc ước lượng ma trận hiệp phương sai VCV

để kiểm soát việc xây dựng các mô hình ngẫu nhiên. Các kết quả cho thấy

phương pháp này có thể cải thiện cả về độ phân giải nhiễu và tính chính xác của

các thành phần cơ bản được tính.

Ứng dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong giám sát biến dạng cấu

trúc động của tòa nhà hoặc tháp cao tầng (như cầu, tháp cao, tòa nhà chọc trời)

đã được Huang Shengxiang và Liu Jingnan [30] trình bày trong giám sát động

khi xây dựng tòa nhà Ngân hàng Hạ Môn ở Trung Quốc. Các kết quả cho thấy,

khi tần số dao động lớn hơn 0.05 Hz, cụ thể là khoảng thời gian rung động nhỏ

hơn 20 giây, biên độ nhỏ hơn 01 mm hoặc nhỏ hơn nhiều so với sự rung động

cấu trúc có thể hoàn toàn được xác định bằng công nghệ đo động GPS. Xấp xỉ

sóng nhỏ có thể trích xuất hiệu quả tín hiệu yếu nhưng hữu ích từ tín hiệu

nhiễu loạn ban đầu bởi nhiễu mạnh. Phương pháp cho kết quả tốt hơn so với

phương pháp truyền thống.

Nghiên cứu phi tuyến tính sự thay đổi tọa độ tại các trạm GNSS cố định

theo chuỗi thời gian bằng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cũng đã được nhà khoa

học Ba Lan [23] thực hiện bằng cách phân tích chuỗi thời gian của các trị đo GPS

trong khoảng từ 13-19 năm của 05 trạm thường trực IGS (International GNSS

Service) nằm trong khu vực kiến tạo không ổn định (hút chìm, tách dãn). Kết quả

đã cho thấy rằng, nghịch đảo vận tốc GPS sử dụng xấp xỉ sóng nhỏ có thể tốt hơn

so với biến dạng đàn hồi được dự đoán đối với các yếu tố hữu hạn mô hình xấp xỉ

hình học của các đới hút chìm, tách dãn hoặc vùng chuyển tiếp.

Các nhà khoa học K. Vijay Kumar, Kaoru Miyashita, Jianxin Li [34] đã

áp dụng phương pháp sóng nhỏ trong phân tích, loại bỏ tín hiệu nhiễu và ảnh

hưởng sai số theo mùa của chuỗi dữ liệu GPS thuộc mạng lưới điểm đo liên tục

từ năm 1996 đến năm 1999 để ước tính dịch chuyển đều vỏ Trái Đất và trường

biến dạng trong nghiên cứu và khảo sát về kiến tạo trong và xung quanh Miền

29

Trung Nhật Bản. Từ kết quả thực nghiệm các tác giả đã xây dựng các loại bản

đồ chuyển dịch, bản đồ vận tốc trương nở, bản đồ biến dạng trượt tại Miền

Trung của Nhật Bản. Kết quả đã chỉ ra rằng: (1) sự phân bố tỷ lệ trương nở cho

thấy sự xuất hiện rõ nét một chế độ nén ép; (2) tỷ lệ biến dạng trượt rất cao, từ

0,12 microstrain/năm đến 0,18 microstrain/năm và cao nhất tại khu vực xung

quanh vịnh Sagami và vịnh Tokyo; (3) Sự phân bố của các trục biến dạng gốc và

giá trị dịch chuyển chỉ ra ranh giới kiến tạo dọc theo vùng địa chấn

Shinanogawa và Atotsugawa. Qua thực nghiệm các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt

giữa phân bố tỷ lệ biến dạng trượt tối đa từ các dữ liệu GPS thô với dữ liệu đo

GPS sau khi phân tích và lọc nhiễu cho độ chính xác lên tới khoảng 0,14

microstrain/năm ở các vùng hoạt động địa chấn. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng

định khi áp dụng phương pháp sóng nhỏ phân tích dữ liệu đo GPS theo chuỗi

thời gian để xác định sự biến dạng từ của vỏ Trái Đất có kỹ thuật tính toán hiệu

quả hơn.

Năm 2009, tác giả Tape, C [41] đã giới thiệu phương pháp xấp xỉ sóng

nhỏ để ước tính trường vận tốc không gian trên mặt cầu (tốc độ trương nở, tốc

độ biến dạng và tốc độ xoay) từ tập hợp các trị đo trắc địa có khoảng giãn cách

thời gian không đều nhau. Phương pháp này đã phát triển cách biểu diễn (đa tỷ

lệ) vận tốc bề mặt bằng cách cho phép thiết lập một công cụ (geodetic event

detector) phát hiện được các biến dạng nhanh vỏ Trái Đất (theo không gian và

thời gian). Cách khai triển trường vận tốc theo xấp xỉ sóng nhỏ tự động chỉ ra

các thay đổi có trên khu vực nghiên cứu nhanh hơn phương pháp sử dụng chuỗi

tọa độ theo thời gian. Hệ quả của sử dụng phương pháp này là nhiễu trong số

liệu đo GPS như lỗi khung quy chiếu sẽ được loại bỏ. Đây là công cụ thuận tiện

phân tích dữ liệu trắc địa từ các mạng lưới GPS dày đặc. Từ số liệu đo được ở

các trạm GPS hoạt động liên tục trong khoảng thời gian 11,6 năm từ 1997 đến

2008, tác giả đã đưa ra kết luận tốc độ biến dạng chính khoảng 1,5μrad/năm

trên đứt gãy trong khu vực Parkfield và cũng đã chỉ ra rằng việc biểu diễn đa tỷ

lệ rất thích hợp để xác định và mô tả đặc trưng tín hiệu địa vật lý cho tất cả các

tỷ lệ. Đây là một giải pháp tốt trong việc giám sát đa tỷ lệ toàn cầu của các

trường dịch chuyển GPS phụ thuộc thời gian, xác định chính xác các đặc tính

30

của biến dạng bề mặt Trái Đất và phát hiện các hiện tượng quan trọng trong địa

vật lý.

Các tác giả Ohtani, R., J.J. McGuire, and P. Segall [36] đã trình bày giải

pháp kỹ thuật xử lý dữ liệu mạng lưới GPS dày đặc để xác định biến dạng tức

thời của vỏ Trái Đất bằng cách kết hợp giữa kỹ thuật sóng nhỏ với kỹ thuật lọc

Kalman để tách biệt tín hiệu không gian đột biến từ chuyển động đều và chuyển

động cục bộ trong tìm kiếm chuyển dịch nhỏ do động đất chậm phục vụ việc lập

bản đồ hệ thống động đất chậm hoặc các quá trình tương tự ở các vùng hoạt

động kiến tạo như Nhật Bản, Cascadia và California.

Nghiên cứu ước tính biến dạng vỏ Trái Đất từ mạng lưới GPS phủ trùm

trên phần lục địa của Trung Quốc bằng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cũng đã

được các nhà khoa học CHENG Pengfei, WEN Hanjiang, SUNLuoqing,

CHENG Yingyan, ZHANG Peng, BEIJ inzhong, WANG Hua [24] áp dụng để

tính toán cho 1.068 điểm GPS. Từ kết quả thực nghiệm các tác giả đã chỉ ra sự

chính xác của mô hình được ước tính theo độ lệch bình phương trung bình giữa

kết quả đo đạc và mô hình là 0,95 mm/năm theo hướng Đông và 0,97 mm/năm

theo hướng Bắc trong khu vực có các trạm đo dày đặc. Ở khu vực có các trạm

đo thưa thớt thì kết quả là 1,32 mm/năm về hướng Đông và 1,30 mm/năm về

phía Bắc. Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cho phép hiển thị các đặc điểm của biến

dạng ở các quy mô khác nhau.

1.3.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ đã được nghiên cứu ứng dụng

trong nhiều ngành khoa học khác nhau như xử lý ảnh, điện tử, viễn thông, giao

thông, y học, địa chất... Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ bước đầu đã được một số

nhà khoa học trong nước nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực trắc địa.

Phân tích dị thường địa phương và dị thường khu vực của trường trọng

lực Trái Đất bằng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ Daubechies trực chuẩn đã

được tác giả Dương Hiếu Đẩu và Đặng Văn Liệt [4] ứng dụng để xác định

được vị trí của các nguồn tạo ra dị thường trọng lực địa phương. Các kết quả

phân tích cho thấy việc sử dụng xấp xỉ sóng nhỏ rời rạc DWT có hiệu quả

31

tương tự như phương pháp dùng đạo hàm bậc hai của gia tốc trọng trường

thẳng đứng. Phương pháp này mang lại khả năng cho các nghiên cứu ứng dụng

sâu hơn để phân tích các dị thường từ và trọng lực của miền đồng bằng Nam

Bộ nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Phương pháp phân tích đa phân giải (MRA) cũng đã được tác giả Lương

Bảo Bình [2] ứng dụng trong việc nội suy các giá trị trọng lực cho các vị trí bất

kỳ từ các giá trị đầu vào với phân bố không gian bất kỳ. Qua kết quả thực

nghiệm, tác giả đã chỉ ra ở mức độ toàn cầu, các giá trị độ cao Geoid đến bậc

10 đã được dùng để nội suy cho chính các vị trí này có kết quả chênh lệch ở

mức 10-12 m. Ở mức độ khu vực, 5.796 giá trị độ cao geoid (bậc từ 32 đến

900) trong lãnh thổ Áo cũng được tự nội suy với kết quả chênh lệch là 05 cm.

Ứng dụng phép xấp xỉ sóng nhỏ liên tục trong xử lý số liệu dò tìm công

trình ngầm bằng thiết bị Ra-đa xuyên đất cũng đã được tác giả Dương Quốc

Chánh Tín [15] áp dụng để xác định vị trí và kích thước của dị vật. Kết quả thực

nghiệm cho thấy đối với mô hình lý thuyết trong việc xác định vị trí và kích

thước có sai số tương đối trong khoảng từ 0,7% đến 13,3%. Với hai mô hình

thực tế, độ sai số tương đối trong khoảng từ 3,3% đến 10,9% (ống cấp nước

đường Lê Văn Sỹ) . Các kết quả này cho thấy phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ liên

tục và phân tích biên đa tỉ lệ cho định hướng phân giải số liệu ra đa xuyên đất rất

hiệu quả.

1.4. Kết luận Chương 1

(1) Nghiên cứu chuyển dịch vỏ Trái Đất bằng phương pháp trắc địa đã

được các nhóm nghiên cứu ở Việt Nam triển khai từ những năm 1980 trở lại đây.

Trong hơn 25 năm triển khai, ban đầu là phương pháp truyền thống và sau đó là

phương pháp quan trắc hiện đại bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS và hiện nay

là GNSS với quy mô quan trắc từ mạng lưới rời rạc đến mạng lưới phủ trùm trên

toàn lãnh thổ. Có thể thấy rằng, việc áp dụng phương pháp trắc địa trong quan

trắc chuyển dịch vỏ Trái Đất đã đáp ứng được yêu cầu đề ra và đạt được trình độ

chung của thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu phân tích biến dạng ở Việt Nam

32

trong thời gian qua mới chủ yếu được thực hiện trên phạm vi hẹp theo từng đới

đứt gãy và thực hiện độc lập trên mô hình 2 chiều với thành phần chuyển dịch

ngang VN, VE mà chưa tính đến thành phần chuyển dịch đứng VU, theo các lưới

tam giác hoặc đa giác phẳng và mới chỉ dừng lại ở việc xác định vận tốc chuyển

dịch mặt bằng tại các điểm đo. Việc nghiên cứu biến dạng trong không gian rộng

trên phạm vi lãnh thổ cùng với giải pháp phân tích để minh giải đồng thời chuyển

dịch 3 chiều VN, VE, VU dựa vào phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ là hướng nghiên

cứu được lựa chọn để thực hiện đề tài.

(2) Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ đã được ứng dụng khá phổ biến trong

lĩnh vực trắc địa, một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm của

phương pháp trong các nhiệm vụ như giảm nhiễu; trích xuất hiệu quả tín hiệu

yếu nhưng hữu ích từ tín hiệu nhiễu loạn ban đầu bởi nhiễu mạnh; tính toán, mô

tả biến động của công trình theo thời gian và tần số; phân tích dữ liệu đo GPS

theo chuỗi thời gian để xác định sự biến dạng của vỏ Trái Đất; xây dựng mô

hình Geoid và ước tính trường biến dạng dựa trên tập hợp các trị đo trắc địa có

khoảng giãn cách thời gian không đều nhau. Ở Việt Nam, phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ đã được áp dụng trong nghiên cứu trường từ, trường trọng lực; phân

tích số liệu ra đa xuyên đất... Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp xấp xỉ sóng

nhỏ trong nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất hiện vẫn chưa được thực hiện.

(3) Trên cơ sở tổng quan về các vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã

lựa chọn phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trên mặt cầu để thực hiện các nội dung

nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất cho quy mô khu vực (vùng nghiên cứu) dựa

trên số liệu đo GNSS các chu kỳ và các phương pháp xử lý số liệu theo nguyên

tắc bình phương nhỏ nhất được sử dụng phổ biến trong trắc địa.

33

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XẤP XỈ SÓNG NHỎ TRONG NGHIÊN CỨU BIẾN DẠNG VỎ TRÁI ĐẤT

2.1. Cơ sở lý thuyết của hàm sóng nhỏ DOG trên mặt cầu

Như đã giới thiệu ở phần tổng quan, phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ được

sử dụng với nhiều kỹ thuật biến đổi khác nhau và ta cũng nhận được những kết

quả tương ứng khác nhau. Để nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất, Tape, C [41] đã

lựa chọn hàm sóng nhỏ cầu DOG xác định trong không gian các hàm bình phương khả tích T2(S)2 để phân tích trường vận tốc chuyển dịch cho khu vực.

Sự phân tích trường vận tốc trên mặt cầu đối với một tập hợp rời rạc của sóng nhỏ phải chiếm toàn bộ không gian T2(S)2, nhưng không cần phải là một tập

hợp độc lập tuyến tính, được thực hiện bằng cách lấy mẫu thích hợp từ cách thiết lập sóng nhỏ mặt cầu DOG theo vị trí XYZ và tỷ lệ rời rạc hóa , thông qua việc rời rạc hóa số lượng vị trí điểm đo để xác định một tập hợp các lưới G

trên mặt cầu theo bậc q.

Theo Tape, C [41], khi điểm lưới cắt mặt cầu với quy mô q (q = 0, 1, 2,…,

qmax) được chọn làm cực trung tâm thì ở các quy mô khác nhau ta sẽ nhận được

tập hợp hàm sóng nhỏ trên mặt cầu tương ứng theo công thức:

(2.1)

Trong công thức trên, x(q, j) là cực trung tâm sóng nhỏ trên mặt cầu. Thông thường, Bắc cực được lấy làm cực trung tâm; tỷ lệ rời rạc hóa , q là bậc được chọn; j là số thứ tự điểm lưới; G là tập hợp của điểm đỉnh của lưới tam giác

đều (TIN) trên mặt cầu.

Gọi Ψ là hàm sóng nhỏ cầu DOG cho cực trung tâm x và tỷ lệ a, hàm Ψ

được biểu diễn bằng công thức:

(2.2)

34

trong đó:

là hằng số và được chọn lớn hơn 1 ( ;

là góc giữa điểm lưới (θ, ) và điểm đang xét (θ’, ’) trên mặt cầu (góc

ở tâm hình cầu);

là hàm tham số được tính theo công thức:

(2.3)

trong đó a là tỷ lệ rời rạc hóa được tính theo công thức: aq = 2-q với q = 0,

1, 2,…, qmax.

Tập hợp các điểm lưới trên mặt cầu (G) được xác định bằng cách phân chia liên tiếp một khối tam giác ban đầu G0 có 20 mặt (20 = 20 x 4q với bậc q = 0). Theo đó, mỗi tam giác được chia thành bốn tam giác đều với các đỉnh mới

dựa vào mặt cầu. Tổng số điểm lưới tam giác (đỉnh của tam giác cầu) được tính

theo Tape, C [41] như sau:

(2.4)

Với bậc q = 1, 2, …12.

Như vậy các điểm lưới trên mặt cầu được thể hiện trong Hình 2.1 dưới

đây:

Hình 2.1. Tập hợp các điểm lưới tam giác ở các quy mô khác nhau [41]

Khi đó, khoảng cách giữa các điểm lưới (chiều dài cung) trên mặt cầu (G)

tương ứng với bậc q = 0, 1, 2,…, qmax được thể hiện trong bảng dưới đây:

35

Bảng 2.1. Khoảng cách giữa các điểm lưới trên mặt cầu tương ứng với q [41]

TT Bậc q

Chiều dài cung trên mặt cầu (độ) 82.442 Khoảng cách giữa các điểm lưới G (km) 9167.1 0 1

1 47.310 5260.7 2

2 24.708 2747.3 3

3 12.500 1389.9 4

4 6.268 697.0 5

5 3.136 348.8 6

6 1.569 174.4 7

7 0.784 87.2 8

8 0.392 43.6 9

9 0.196 21.8 10

10 0.103 11.4 11

11 0.052 5.8 12

12 0.026 2.9 13

Sự rời rạc của các bậc tham số phụ thuộc vào tập hợp các lời giải đã chọn cho lưới mặt cầu và α. Khi q không đổi, biên độ của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu tăng tỷ lệ thuận với α. Với q = 3, thì sự thay đổi biên độ tăng được mô tả như Hình 2.2 dưới đây:

Hình 2.2. Sóng nhỏ trên cầu tương ứng với các khác nhau khi q =3 [41]

36

Sự biến đổi biên độ theo đường kinh tuyến của hàm sóng nhỏ cầu DOG

thể hiện ở Hình 2.3 dưới đây.

Hình 2.3. Sự thay đổi biên độ dọc đường kinh tuyến theo khi q = 3 [41]

Từ phân tích ở trên, có thể thấy rằng số điểm lưới mặt cầu tăng khi

chỉ số q tăng, điều này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ tính toán, do đó để giảm

khối lượng tính toán cần phải lựa chọn số lượng điểm lưới cầu cho phù

hợp. Theo Cheng pengfei [24], để xác định số lượng điểm lưới trên mặt

cầu cần phải căn cứ vào sự phân bố điểm đo trong khu vực nghiên cứu và

được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Căn cứ vào phạm vi khu vực phân bố điểm đo để tính bán kính

cho khu vực nghiên cứu theo công thức:

(2.5)

trong đó:

- S là diện tích mặt cầu của khu vực phân tích, được xác địch dựa vào tọa

độ của 4 góc ranh giới khu đo như mô tả trong Hình 2.4 dưới đây:

37

Hình 2.4. Phạm vi điểm đo khu vực Miền Bắc được chọn để phân tích

Như vậy, với diện tích S của khu vực lưới quan trắc Miền Bắc được chọn

là 1.7358 x1011 m2, có thể xác định được = 4.7012x105 m

Trên cơ sở diện tích mặt cầu của khu vực phân tích, ta xác định được bậc nhỏ nhất qmin khả thi để làm không gian hỗ trợ cho sóng nhỏ cầu theo điều kiện qmin nhỏ hơn 2 . Như vậy, phạm vi phân bố điểm đo càng lớn thì qmin càng nhỏ, mật độ điểm đo càng lớn thì qmax càng lớn. Tương ứng, ta sẽ nhận được tập hợp các điểm lưới trên mặt cầu (G) trong khu vực nghiên cứu như mô tả ở Hình 2.5 dưới đây:

Hình 2.5. Tập hợp các điểm trên hình cầu G ở Miền Bắc (q từ 7 đến 9)

38

b) Với mỗi bậc q được xét (từ qmin đến qmax), việc lựa chọn các điểm lưới

G được căn cứ vào số lượng điểm đo trong mỗi tam giác cầu. Nếu trong tam

giác cầu có ít hơn 3 điểm đo thì các điểm lưới G trên đỉnh của tam giác cầu đó

sẽ bị loại và trong tam giác cầu có từ 3 điểm đo trở lên thì các điểm lưới G trên

tam giác cầu đó được chọn để sử dụng trong tính toán. Cụ thể việc lựa chọn số

điểm lưới cầu để tham gia tính toán trên khu vực miền Bắc Việt Nam được mô

tả trong Hình 2.6 dưới đây:

Hình 2.6. Tập hợp các điểm lưới và bậc được chọn để phân tích biến

dạng khu vực Miền Bắc

Trong Hình 2.6, màu xanh tím là khu vực có điểm lưới cầu (G) tương ứng

với q = 7, màu lam tương ứng với q = 8 và màu vàng tương ứng với q = 9.

Từ công thức tính hàm sóng nhỏ trên mặt cầu DOG; nguyên tắc lựa chọn

tập hợp điểm lưới cầu G và số bậc để phân tích biến dạng khu vực, nghiên cứu

sinh đã xây dựng phần mềm để tính toán các điểm lưới cầu G theo hằng số

(sự biến đổi biên độ theo đường kinh tuyến của hàm sóng nhỏ cầu

DOG là nhỏ nhất).

2.2. Tính vận tốc chuyển dịch địa phương từ số liệu đo GNSS

Giả sử rằng, trong mạng lưới trắc địa địa động lực được xây dựng phủ

trùm một khu vực có N điểm và được đo theo nhiều chu kỳ. Mạng lưới được

đo bằng công nghệ GNSS và được tính toán bình sai bằng phần mềm

BERNESE 5.2 trong khung quy chiếu quốc tế Trái Đất ITRF-2008. Tại mỗi

39

điểm quan trắc trong một chu kỳ đo, ta có giá trị tọa độ trắc địa gồm: (vĩ độ

trắc địa của điểm), (kinh độ trắc địa của điểm), h (độ cao trắc địa), vận tốc

chuyển dịch tuyệt đối VN, VE, VU và các sai số trung phương vận tốc chuyển

dịch MVN, MVE, MVU tương ứng. Như đã biết, chuyển dịch và biến dạng mặt

đất do nguyên nhân nội sinh và nguyên nhân ngoại sinh gây nên. Do đó, dựa

theo thuyết kiến tạo mảng, véc tơ vận tốc chuyển dịch tuyệt đối tại mỗi điểm

đo có thể được phân tích thành 4 thành phần bao gồm:

- Chuyển dịch mảng;

- Chuyển dịch nội sinh do hoạt động của các đới đứt gẫy (tạm gọi là

chuyển dịch địa phương);

- Chuyển dịch do tác động của các yếu tố nhiệt độ, tải trọng các công

trình xung quanh, ảnh hưởng của các mùa đến độ chính xác định vị điểm và

gây ra sự chuyển dịch điểm quan trắc (gọi là chuyển dịch ngoại sinh);

- Các sai số đo đạc.

Đối với mạng lưới trắc địa địa động lực trên khu vực miền Bắc Việt

Nam, thành phần thứ nhất trong vận tốc chuyển dịch tuyệt đối có thể coi là vận

tốc chuyển dịch chung của khu vực (vì trong đó bao gồm vận tốc chuyển

dịch mảng của khu vực “là chủ yếu”, sai số đo nối với các điểm IGS và sai số

số liệu gốc của các điểm IGS). Như vậy, vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của

điểm đo có thể được viết theo công thức dưới đây:

(2.6)

trong đó:

, , là các thành phần vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của điểm trong

là các thành phần vận tốc chuyển dịch chung của khu vực.

,

,

là các thành phần vận tốc chuyển dịch của điểm quan trắc

,

, do hoạt động của các đới đứt gẫy.

mạng lưới trắc địa (vận tốc chuyển dịch của các điểm giữa các chu kỳ đo).

40

là các thành phần vận tốc chuyển dịch ngoại sinh tác động

, , đến điểm quan trắc.

là các thành phần sai số xác định vận tốc chuyển dịch tại điểm

,

,

quan trắc.

Khi nghiên cứu chuyển động hiện đại, thành phần chuyển dịch ngoại sinh

cũng đã được loại bỏ đáng kể trong quy trình chọn điểm, chôn mốc quan trắc và

quy trình đo đạc, tính toán véc tơ chuyển dịch. Do đó, thành phần chuyển dịch

ngoại sinh là rất nhỏ, không đáng kể và có thể bỏ qua. Trong trường hợp này

công thức (2.6) có dạng:

(2.7)

Trong phương trình (2.7), sai số đo đạc rất nhỏ và đã được xử lý loại bỏ

đáng kể khi bình sai để xác định vận tốc chuyển dịch của các điểm trong mạng

lưới. Nguồn sai số này phải nhỏ hơn yêu cầu kỹ thuật quan trắc và được thể hiện

ở dạng sai số trung phương vận tốc chuyển dịch sau bình sai. Khi đó chuyển dịch

do hoạt động của các đới đứt gẫy được xác định như sau:

(2.8)

trong đó:

, , là các thành phần vận tốc chuyển dịch địa phương của điểm i

trong mạng lưới trắc địa;

là các thành phần vận tốc chuyển dịch chung của khu vực.

,

,

, , là các thành phần vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của điểm i trong mạng lưới trắc địa (vận tốc chuyển dịch của các điểm giữa các chu kỳ đo).

Trong công thức (2.8), các thành phần vận tốc chuyển dịch và sai số trung

phương vận tốc chuyển dịch chung của khu vực tại điểm i trong mạng lưới trắc

41

địa địa động lực được xác định thông qua các tham số góc quay Ơ-le theo

phương pháp tính do Goudarzi, M [28] đề xuất. Để xác định được các tham số

góc quay Ơ-le, các điểm trong mạng lưới phải thỏa mãn các điều kiện sau: (a)

các điểm đo phải được tính trong một khung quy chiếu; (b) có thời gian đo từ 3

năm trở lên; (c) nằm trong mảng hoặc khối kiến tạo; (d) có vị trí ổn định và cách

ranh giới mảng hoặc khối kiến tạo tối thiểu 5 km; (e) không chứa các sai số thô.

Từ quan hệ giữa tham số góc quay Ơ-le và vận tốc chuyển dịch chung của khu

vực, có thể dễ dàng suy ra công thức:

(2.9)

trong đó:

là bán kính của Trái Đất, ở đây

θ là vĩ độ trong hệ tọa độ cầu của điểm được tính theo vĩ độ trắc địa như sau:

θ (2.10)

với là tâm sai thứ nhất của ellipsoid quy chiếu trong hệ tọa độ trắc địa quốc tế ITRF-2008 ( và là vĩ độ trắc địa của điểm.

là kinh độ trong hệ tọa độ cầu và cũng là kinh độ trắc địa của điểm;

là ma trận biểu diễn các thành phần góc quay Ơ-le ,

Các thành phần góc quay Ơ-le được tính từ véc tơ chuyển dịch của các

điểm trong mạng lưới quan trắc thông qua việc lập và giải hệ phương trình số

hiệu chỉnh trị đo theo phương pháp do Goudarzi [28] đề xuất như sau:

(2.11)

trong đó:

- Ma trận hệ số A của điểm i là ma trận 3x3 dạng:

42

(2.12)

- Véc tơ vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của điểm đo thứ i có dạng:

(2.13)

Áp dụng nguyên tắc bình phương nhỏ nhất đối với , ta có hệ phương

trình số hiệu chỉnh của điểm i trong hệ tọa độ trắc địa quốc tế ITRF-2008:

(2.14)

trong đó, ma trận trọng số là:

(2.15)

Khi mạng lưới có N điểm thì hệ phương trình chuẩn trong hệ tọa độ trắc

địa quốc tế ITRF có dạng:

(2.16)

trong đó:

Giải hệ phương trình chuẩn (2.16), ta nhận được các tham số góc quay Ơ-

le biểu diễn chuyển dịch chung của khu vực như sau:

(2.17)

Sau khi tính được các thành phần góc quay Ơ-le, ta có thể xác định được

vị trí của cực quay và tính được giá trị góc quay của mảng như sau:

43

(2.18)

Trong đó:

là giá trị vận tốc góc quay Omega của khu vực (đơn vị đo là

độ/triệu năm)

là vĩ độ điểm cực quay của khu vực (đơn vị đo là độ)

là kinh độ điểm cực quay của khu vực (đơn vị đo là độ).

Để đánh giá độ chính xác tính tham số góc quay Ơ-le, có thể thực hiện

theo các bước sau:

- Tính sai số trung phương trọng số đơn vị theo công thức:

(2.19)

trong đó:

N là số điểm trong mạng lưới.

là ma trận trọng số của các điểm thứ i trong mạng lưới và được tính

theo công thức (2.15).

là giá trị chênh lệch giữa véc tơ chuyển dịch của các điểm trong mạng lưới và véc tơ chuyển dịch của các điểm theo các tham số góc quay Ơ-le trong

công thức (2.9) như sau:

(2.20)

44

- Độ chính xác của 3 tham số góc Ơ-le ( , , ) được xác định từ tính theo công thức (2.19) và 3 phần tử đường chéo chính của ma trận nghịch đảo,

cụ thể như sau:

(2.21)

Từ phương trình (2.7), ta có thể thiết lập được phương trình sai số của vận

tốc chuyển dịch địa phương theo các hướng của điểm đo như sau:

(2.22)

trong đó:

, , là sai số trung phương vận tốc chuyển dịch địa phương

theo các thành phần tọa độ của điểm i trong mạng lưới trắc địa;

, , là sai số trung phương vận tốc chuyển dịch tuyệt đối theo

là sai số trung phương vận tốc chuyển dịch chung của khu vực

,

các thành phần tọa độ của điểm i trong mạng lưới trắc địa;

tại điểm i trong mạng lưới trắc địa, được tính theo công thức:

(2.23)

là sai số trung phương ước tính vận tốc của khu vực P tại điểm i và

trong đó:

- được ký hiệu là:

(2.24)

- là sai số trung phương tham số góc Ơ-le của khu vực P được ký hiệu là: 45

(2.25)

2.3. Nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương bằng phương

pháp xấp xỉ sóng nhỏ

Tại mỗi điểm đo trong mạng lưới quan trắc, ta nhận được 03 thành phần

biểu diễn véc tơ vận tốc chuyển dịch địa phương của một điểm, đó là (vận tốc

dịch chuyển theo hướng bán kính hay còn gọi là chuyển dịch đứng), (vận tốc

dịch chuyển theo hướng Bắc), (vận tốc dịch chuyển theo hướng Đông). Đây

chính là yếu tố thể hiện sự biến dạng trên khu vực nghiên cứu và chính là dữ liệu

đầu vào được sử dụng trong nội suy vận tốc chuyển dịch cho khu vực.

Để tính toán trường vận tốc của điểm trong hệ tọa độ cầu, ta coi ,

θ và . Theo Tape, C [41], vận tốc của một điểm trên hệ tọa độ cầu

được biểu diễn dưới dạng sau:

(2.27) θ θ

chỉ hướng thẳng đứng, là véc tơ đơn vị dọc theo bán kính cầu đến

điểm đang xét, được tính theo công thức sau:

(2.28) θ θ θ

chỉ hướng Bắc là véc tơ đơn vị theo vĩ độ cầu đến điểm đang xét, được

tính theo công thức sau:

(2.29) θ θ θ

chỉ hướng Đông là véc tơ đơn vị theo hướng kinh độ cầu đến điểm đang

xét, được tính theo công thức sau:

(2.30)

46

Trong 3 công thức trên, , , là các véc tơ đơn vị thành phần trong hệ

tọa độ không gian Trái Đất X, Y, Z.

Theo lý thuyết xấp xỉ sóng nhỏ, nếu có một hàm vô hướng

với bậc xác định không vượt quá bậc nhỏ nhất qmin thì hàm được biểu diễn

dưới dạng hàm sóng nhỏ rời rạc trên mặt cầu. Ta có thể tính được vận tốc chuyển

dịch (gọi là vận tốc nội suy) của điểm theo công thức (2.27), cụ thể như sau:

θ θ θ θ

(2.31)

trong đó:

M là số điểm hàm khung trên mặt cầu (tổng số điểm lưới cầu trong khu

vực nghiên cứu được xác định theo số bậc từ qmin đến qmax).

ak, bk, ck lần lượt là các hệ số cần xác định theo hướng bán kính véc tơ,

hướng vĩ độ cầu và hướng kinh độ cầu tại điểm lưới cầu thứ k;

θ là hàm số sóng nhỏ tại điểm lưới cầu thứ k và được tính theo

công thức (2.2).

Công thức (2.31) được sử dụng để ước tính vận tốc chuyển dịch của điểm

trên mặt cầu theo hàm sóng nhỏ và có các thành phần vận tốc chuyển dịch ước

tính theo các hướng như sau:

θ θ θ θ θ θ θ

(2.32)

θ là vận tốc chuyển dịch nội suy của điểm đang xét theo hướng

Trong đó:

bán kính r (hướng đứng);

47

θ là vận tốc chuyển dịch nội suy của điểm đang xét theo hướng vĩ độ θ

θ là vận tốc chuyển dịch nội suy của điểm đang xét theo hướng kinh độ

cầu θ (hướng Bắc);

cầu (hướng Đông).

Tại một điểm đo ta có thể lập được mối quan hệ giữa vận tốc chuyển dịch

địa phương theo công thức (2.21) và vận tốc chuyển dịch nội suy theo phương

pháp xấp xỉ sóng nhỏ trên cầu từ công thức (2.32) như sau:

(2.33)

trong đó: ; θ; là số cải chính của các thành phần vận tốc tương ứng.

Công thức (2.33) cũng có thể được viết dưới dạng:

(2.34)

Chuyển vế, ta có hệ phương trình sai số các thành phần vận tốc cho N

điểm đo ở dạng sau:

(2.35

)

trong đó:

(2.36)

, j=1,2,....., N là số thứ tự của N điểm đo, các trong đó

phần tử của véc tơ vj là vế trái của công thức (2.34);

48

m là véc tơ tham số có dạng:

(2.37)

trong đó với các phần tử ak, bk, ck trong công thức

(2.34), k=1,2, .... , M là số thứ tự của M điểm hàm khung trên mặt cầu;

(2.38)

là ma trận hệ số có các phần tử của ma trận theo hàng là hàm trong công thức (2.34) và hàng thứ j ứng với giá trị hàm tính tại điểm đo thứ j;

trong công thức

(2.39)

,

trong đó với các phần tử

(2.34), j=1,2,....., N là số thứ tự của N điểm đo.

Có thể viết gọn lại hệ phương trình sai số (2.35) như sau:

(2.40)

Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất đối với số cải chính vận tốc

, ta có hệ phương trình chuẩn như sau:

(2.41)

trong đó:

- P là ma trận trọng số tính theo phương sai các thành phần vận tốc

chuyển dịch tương ứng :

(2.42)

Do hàm sóng nhỏ được tính dựa trên việc phân tích tín hiệu ban đầu

thành tín hiệu tần số thấp và tần số cao nên hàm sóng nhỏ trên cầu có thể tồn tại

dư thừa và khi đó sử dụng hàm này để ước tính trường vận tốc sẽ dẫn đến lời

49

giải không duy nhất. Ngoài ra, sai lệch trị quan trắc và sự phân bố số liệu không

theo quy tắc sẽ dễ nảy sinh sai sót. Để giải quyết những hạn chế, tồn tại trên,

Tape, C [41] đã bổ sung thêm điều kiện đối với mô hình sóng nhỏ trên cầu bằng

phương pháp chính quy hóa. Phương pháp này cũng giải quyết được vấn đề

không trực giao hoàn toàn giữa các hàm số sóng nhỏ trên mặt cầu. Phương pháp của Tape sử dụng là bổ sung ma trận dạng cộng thêm vào ma trận hệ số của

phương trình chuẩn (2.41). Đây chính là giải pháp giải các phương trình chuẩn

không xác định của các lưới trắc địa tự do. Khi đó hệ phương trình (2.42) có

dạng sau:

(2.43)

trong đó:

R là ma trận chính tắc được tính theo tiêu chí của mô hình gradient hoặc

Laplacian của mô hình như sau:

(2.44)

Với S là diện tích mặt cầu của khu vực phân tích, được xác định dựa vào

tọa độ theo 4 góc ranh giới khu đo.

R là ma trận vuông có kích thước (MxM) và được tính dựa vào tổng số

bậc từ đến như sau:

(2.45)

là tham số chính tắc.

Để tính trước tiên ta bỏ số liệu của một điểm quan trắc và tiến hành tính

toán tham số của mô hình, sau đó tính chênh lệch giữa giá trị quan trắc và giá trị ước tính mô hình của các giá trị ). Tiếp theo, cần chọn ra tham số chính quy hóa tốt nhất khi phương trình đường cong đặc trưng đạt giá trị cực

tiểu. Công thức hàm số của tham số chính quy hóa mà phương pháp của Tape

chọn lựa (OCV - Ordinary Cross Validation) được thể hiện bằng công thức sau:

50

(2.46)

trong đó:

N là số điểm đo trong lưới;

là giá trị vận tốc chuyển dịch của điểm đo thứ i;

là giá trị vận tốc chuyển dịch của điểm thứ i từ mô hình ước tính của N-

1 điểm đo;

là phần tử của ma trận trong giải phương trình chính tắc hóa được tính

theo công thức:

(2.47)

Tham số chính tắc hóa của mô hình nhận được khi phương trình đường

cong đặc trưng H( ) đạt cực tiểu.

Giải hệ phương trình chuẩn (2.38), ta nhận được các tham số của mô hình

như sau:

(2.48)

Sau khi xác định được các tham số của mô hình m, thay vào công thức

(2.32) ta sẽ nhận được vận tốc dịch chuyển ước tính của các điểm trong mạng lưới.

Từ các giá trị vận tốc dịch chuyển đo và ước tính, ta sẽ tính được sai số

trung phương trọng số đơn vị của các tham số m tương ứng các hệ số (a, b, c)

theo công thức:

(2.49)

Trong đó:

N là số điểm tham gia ước tính;

51

là véc tơ giá trị chênh lệch giữa trường vận tốc trước và sau ước tính,

các phần tử của véc tơ được xác định theo công thức (2.35) ở trên.

P là ma trận trọng số tính theo phương sai các thành phần vận tốc chuyển

dịch được xác định theo công thức (2.42) ở trên;

Sai số trung phương xác định tham số m tương ứng các hệ số (a, b, c)

được tính theo công thức:

(2.50)

Trong đó:

là số hạng trên đường chéo chính của ma trận Q là nghịch đảo của hệ

phương trình chuẩn xác định tham số m dạng:

(2.51)

Sai số trung phương xác định vận tốc nội suy tại các điểm được xác định

theo công thức sau:

(2.52)

Sau khi tính được các tham số , , của mô hình m tại các điểm lưới

thứ k trên mặt cầu ( theo tổng số bậc từ đến , ta tiến hành tính

trường vận tốc chuyển dịch của khu vực (lưới ô vuông GRID với các điểm đặc trưng kích thước 0,1ox0,1o). Quy trình tính trường vận tốc chuyển dịch của khu

vực như sau:

52

Bước 1: Xác định giá trị kinh độ và vĩ độ nhỏ nhất của khu vực.

Bước 2: Xác định tổng số điểm lưới GRID và giá trị tọa độ cầu tại điểm

lưới GRID bằng cách lấy giá trị kinh độ và vĩ độ nhỏ nhất tịnh tiến đến giá trị

kinh độ và vĩ độ lớn nhất của khu vực theo số gia là 0,1 độ.

Bước 3: Tính ma trận thiết kế (ma trận hệ số) của điểm lưới GRID theo

công thức (2.2) với số điểm hàm khung M trên mặt cầu được chọn để tính tham

số m ở trên (từ qmin đến qmax).

Bước 4: Tính vận tốc chuyển dịch nội suy cho điểm lưới GRID theo

công thức (2.32).

2.4. Tính các đại lượng biến dạng

Công việc quan trọng tiếp theo sau khi nhận được vận tốc chuyển dịch nội

suy là tính toán các thành phần biến dạng không gian (tốc độ biến dạng, tốc độ

trượt, tốc độ xoay và tốc độ trương nở) tại mỗi điểm lưới thông qua tensor

gradient vận tốc của 3 thành phần véc tơ chuyển dịch nội suy trên hệ tọa độ cầu.

Các thành phần của đại lượng biến dạng được tính từ tensor gradient vận tốc là

các đại lượng vô hướng biểu diễn tốc độ biến dạng của điểm trên mặt cầu. Cụ

thể các nội dung tính biến dạng như sau:

2.4.1. Tính tensor gradient vận tốc

Theo Tape, C [42], tại một điểm bất kỳ trong hệ tọa độ cầu, nếu biết

được vận tốc chuyển dịch không gian thì tính được tensor gradient vận tốc của

điểm đó như sau:

(2.53)

53

Nếu giả định Trái Đất có dạng hình cầu (bỏ qua ảnh hưởng của ellipsoid và

sự lồi lõm của địa hình, lúc đó r = ). Đồng thời, giả định vỏ Trái Đất có sự biến dạng đàn hồi tuyến tính thì đạo hàm riêng của các thành phần vận tốc theo hướng

r trong không gian trên hệ tọa độ cầu được Tape [42] tính như sau:

θ θ θ

(2.54) θ θ

θ θ θ θ

Trong đó F là hằng số được tính theo công thức:

(2.55) μ

Với là tham số Lame, trong cân bằng rắn = μ và F = −1/3.

Như vậy, tensor gradient vận tốc tại mỗi điểm quan sát trên bề mặt Trái

Đất theo giả định trên được tính theo công thức sau:

θ

(2.56) θ θ θ θ

θ θ θ θ θ θ θ

trong đó:

là bán kính của Trái Đất, = 6378137 m.

θ θ

θ

Đạo hàm của θ theo các hướng trục được tính như sau:

54

θ θ θ

(2.57)

θ

Đạo hàm của theo các hướng trục như sau:

θ θ

(2.58)

Để tính các thành phần đạo hàm theo hàm sóng nhỏ trước hết ta biến đổi

công thức (2.2) bằng cách đặt:

(2.59)

(2.60) α α

Khi đó hàm sóng nhỏ sẽ được viết lại như sau:

(2.61)

Lấy đạo hàm của phương trình ta có:

(2.62) α

Trong đó của công thức (2.62) được tính như sau:

(2.63)

ở đây:

55

với d là khoảng cách giữa điểm lưới cầu tương ứng với bậc được chọn

và điểm đang xét được tính theo công thức:

ở đây:

trong đó:

với:

X, Y, Z là tọa độ không gian của điểm đang xét.

là tọa độ không gian của điểm lưới cầu .

là vĩ độ cầu tại điểm của lưới cầu

là kinh độ cầu tại điểm của lưới cầu

là vĩ độ cầu của điểm đang xét.

56

là kinh độ cầu của điểm đang xét.

Tương tự, trong công thức (2.62) được tính như sau:

(2.64)

với:

(2.65)

Cuối cùng, tính được đạo hàm của theo vĩ độ cầu như sau:

Tương tự, đạo hàm của theo kinh độ cầu như sau:

(2.66)

trong đó:

Lấy đạo hàm của theo các hướng trục ta có:

θ θ

(2.67)

57

2.4.2. Tính tốc độ xoay (Rotation rate)

Tensor gradient vận tốc có thể được phân tích thành: Thành phần đối

xứng ký hiệu là D được sử dụng để tính tốc độ biến dạng và thành phần không

đối xứng ký hiệu là W được sử dụng để tính tốc độ xoay. Tensor tốc độ xoay

không đối xứng có sự biến dạng đàn hồi tuyến tính được Tape, C [42] biểu

diễn như sau:

θ θ (2.68)

θ θ θ θ θ

trong đó:

θ θ

θ

θ θ θ θ

Khi đó tốc độ xoay của một điểm lưới trên bề mặt của Trái Đất (r, , )

được tính là:

(2.69)

Nếu biểu diễn khu vực nghiên cứu bằng T điểm lưới GRID thì trường tốc

độ xoay trên khu vực có dạng ma trận sau:

(2.70)

Đơn vị của tốc độ xoay là rad/năm.

58

2.4.3. Tính tốc độ biến dạng (Strain rate)

Tốc độ biến dạng của điểm là đại lượng bất biến tính từ tensor gradient đã được Tape, C [42] xác định như sau: vận tốc đối xứng

(2.71)

Hay

θ θ θ θ θ (2.72)

θ θ θ θ

trong đó:

; ; ; ; ;

θ θ

θ θ θ θ

θ θ θ

Ký hiệu:

Khi đó tốc độ biến dạng của điểm theo tensor gradient vận tốc được tính

theo Tape, C [41] như sau:

59

(2.73)

Do ma trận D là ma trận đối xứng nên ta có:

(2.74)

Như vậy được tính như sau:

(2.75)

Từ tensor gradient vận tốc đối xứng, ta tính được tốc độ trượt theo công

thức sau:

(2.76)

Tương tự, nếu trong khu vực nghiên cứu được biểu diễn với T điểm lưới

GRID thì trường tốc độ biến dạng và trường tốc độ trượt trên khu vực có dạng

ma trận:

(2.77)

Đơn vị của tốc độ biến dạng St và tốc độ trượt Sh là strain/năm.

2.4.4. Tính tốc độ trương nở (Dilatation rate)

Tốc độ trương nở tính theo tensor gradient vận tốc đã được Tape, C [42]

đưa ra như sau:

60

(2.78)

Thay F = -1/3, ta có:

Nếu khu vực nghiên cứu được biểu diễn với T điểm lưới GRID thì trường

tốc độ trương nở của khu vực có dạng ma trận:

(2.79)

Đơn vị của tốc độ trương nở là Dilatation/năm.

Trong trường hợp các thành phần véc tơ , thì tốc độ

trương nở chỉ còn lại thành phần biến dạng theo hướng bán kính và sẽ được

tính theo công thức:

(2.80)

Công thức trên được sử dụng để tính tốc độ biến dạng đứng với vận tốc

chuyển dịch đứng nhận được sau khi nội suy .

2.5. Kết luận Chương 2

Trong chương này trình bày 3 vấn đề chính bao gồm:

(1) Cơ sở lý thuyết xác định vận tốc chuyển dịch địa phương được trình

bày thông qua giải pháp phân tích vận tốc chuyển dịch tuyệt đối thành vận tốc

chuyển dịch chung của khu vực, vận tốc chuyển dịch địa phương, vận tốc chuyển

dịch ngoại sinh và sai số đo đạc. Việc phân tích này dựa trên cơ sở xem xét các

thành phần chuyển động của khối kiến tạo, trong đó vận tốc chuyển động của nội

khối đại diện cho chuyển động của khối trong mô hình động học lục địa và vận

tốc chuyển động kiến tạo của ranh giới mảng gây nên. Phân tích này cho phép

61

luận giải để nhận được hai thành phần vận tốc chuyển dịch chính là vận tốc

chuyển dịch chung của khu vực mà chủ yếu là chuyển dịch mảng (chuyển động

khối) và vận tốc chuyển dịch địa phương (chuyển động do đứt gãy gây nên) [16].

Để xác định vận tốc chuyển dịch địa phương, cần phải xác định và loại bỏ thành

phần vận tốc chuyển dịch chung của khu vực. Nghiên cứu này không đi sâu vào

xác định các tham số góc quay Ơ-le mà mục tiêu là chỉ dựa vào bài toán tính tham

số Ơ-le từ trị đo trắc địa theo đề xuất của Goudarzi [28] nhằm loại bỏ thành phần

chuyển dịch chung của khu vực (chuyển dịch mảng và các giá trị chuyển dịch do

sai số hệ thống được sinh ra khi đo nối mạng lưới với điểm IGS và sai số của các

điểm IGS) để nhận được thành phần vận tốc chuyển dịch địa phương. Đây chính

là dữ liệu đầu vào của bài toán ước tính vận tốc chuyển dịch địa phương theo

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ.

(2) Cơ sở lý thuyết phân tích, nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa

phương thông qua bài toán bình sai vận tốc chuyển dịch địa phương theo nguyên

tắc bình phương nhỏ nhất mà ẩn số cần tìm là các tham số của mô hình ước tính

m. Tham số này nhận được bằng cách lập và giải hệ phương trình chuẩn biểu

diễn quan hệ giữa trị đo và trị ước tính gắn với ma trận hệ số của hệ phương

trình chuẩn có các phần tử là giá trị của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu DOG được

tính theo các điểm đo. Từ đó, có thể tính toán xác định giá trị chuyển dịch địa

phương tại các điểm đặc trưng (điểm lưới GRID) cho khu vực nghiên cứu.

(3) Cơ sở lý thuyết tính các đại lượng biến dạng của khu vực dựa trên cơ

sở tính ma trận tensor gradient vận tốc của điểm đang xét theo các thành phần

vận tốc chuyển dịch ước tính trong không gian với điều kiện giả định Trái Đất là

hình cầu, không có ảnh hưởng của mặt địa hình và có sự biến dạng đàn hồi

tuyến tính. Các chỉ số của ma trận tensor gradient vận tốc được tính theo đạo

hàm riêng của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu.

62

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM TÍNH TOÁN CÁC ĐẠI LƯỢNG BIẾN DẠNG VỎ TRÁI ĐẤT KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM

3.1. Đánh giá, phân tích chất lượng số liệu thực nghiệm

3.1.1. Đánh giá, phân tích chất lượng mốc quan trắc

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam thường xuyên xảy ra các trận

động đất. Đặc biệt, ở khu vực Miền Bắc và Miền Trung nơi có các hồ thủy điện

Sơn La, Lai Châu, Sông Chanh và tần suất động đất ở khu vực này những năm

từ 2013 đến năm 2016 là khá dày. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự

phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân. Để xác định phạm vi,

mức độ hoạt động của vỏ Trái Đất nhằm phục vụ cho công tác dự báo, cảnh

báo tai biến tự nhiên do hoạt động địa chất gây ra, từ năm 2012 đến nay, Bộ

Tài nguyên và Môi trường đã triển khai xây dựng mạng lưới trắc địa địa động

lực với 78 điểm được bố trí ở các cánh của 11 đới đứt gãy có dấu hiệu hoạt

động mạnh trên miền Bắc Việt Nam như Hình 3.1 dưới đây.

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí điểm quan trắc trên khu vực Miền Bắc

63

Các điểm quan trắc địa động lực này được bố trí ở hai bên cánh của các

đứt gãy, số lượng mốc quan trắc trên mỗi đới đứt gãy từ 06 đến 14 mốc tùy

thuộc vào chiều dài của đới đứt gãy. Mốc quan trắc thường cách đới đứt gãy từ

05 đến 25 km. Vị trí mốc được chọn ở những nơi có nền đá gốc hoặc nền đất ổn

định lâu dài, có tầm thông thoáng và có góc ngưỡng tốt nhất cho thu tín hiệu vệ

tinh. Đặc thù phân bố của các đứt gãy trên khu vực Miền Bắc là cách nhau

tương đối đều. Do vậy, vị trí của 78 mốc quan trắc này cũng phủ trùm khá đều

nhau trên khu vực miền Bắc Việt Nam.

Để đảm bảo chất lượng dữ liệu và yêu cầu quan trắc lâu dài của mạng

lưới, mốc quan trắc được thiết kế hình trụ đứng cao trên mặt đất từ 1.4 m trở

lên. Dấu mốc được thiết kế bằng thanh thép không gỉ có chiều dài từ 1.7 m đến

2.0 m, phía trên cùng của dấu mốc có hệ thống định tâm bắt buộc nhằm tránh

các nguồn sai số do định tâm gây ra. Giữa thân mốc và dấu mốc ở phía trên

mặt đất được thiết kế khe rỗng để làm giảm ảnh hưởng sự vặn xoắn, giãn nở bê

tông do thay đổi nhiệt độ đến độ chính xác của dấu mốc (xem Phụ lục 1). Như

vậy, có thể thấy rằng các mốc quan trắc đã được xây dựng có độ ổn định rất

cao và hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu quan trắc lâu dài của mạng lưới trên

khu vực miền Bắc Việt Nam.

3.1.2. Đánh giá, phân tích chất lượng dữ liệu quan trắc

a) Thu nhận dữ liệu của các điểm quan trắc

Mạng lưới các điểm địa động lực được chia thành 11 lưới (tương ứng với

11 đứt gãy). Các điểm trong mỗi lưới được đo theo phương pháp đo tĩnh (static)

với chu kỳ đo lặp 01 năm/lần vào thời điểm từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm.

Để đảm bảo độ chính xác của các thành phần Baseline ở mức mm trên khoảng

cách vài trăm km, trong 01 ca đo phải phân dữ liệu thành các nhóm. Dữ liệu đo

GNSS trong một lưới được thực hiện trong 04 ngày đêm liên tục tương ứng với

04 ca đo, mỗi ca đo có thời gian thu tín hiệu liên tục là 23 giờ 50 phút. Trong

một ca đo, các điểm trong mạng lưới được đo bằng các máy thu GNSS loại đa

kênh, đa tần số do hãng Trimble sản xuất.

64

Quy trình lắp đặt máy thu GNSS vào mốc quan trắc được định tâm bắt

buộc thông qua mốc phụ (ốc nối), Antenna hoặc máy thu lắp trên mốc theo

hướng Bắc và được giữ cố định trong suốt 04 ngày đêm. Độ cao Antenna được

đo theo hai cách là đo nghiêng và đo thẳng. Trong mỗi ca, đo chiều cao Antenna

03 lần vào lúc trước khi bắt đầu, giữa và sau khi kết thúc một ca. Antenna được

đo chính xác đến milimet và ghi vào sổ đo theo quy định tại QCVN:

2009/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT ngày

18/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể cách đo Antenna như sau:

Cách 1: Đo nghiêng là xác định là khoảng cách nghiêng từ vành ngoài

máy thu hoặc Antenna đến mặt trên của dấu mốc trên. Cách đo nghiêng được

minh họa như Hình 3.2 dưới đây:

Hình 3.2. Xác định chiều cao Antenna theo phương pháp đo nghiêng

Cách 2: Đo thẳng đứng là xác định khoảng cách từ đáy máy thu hoặc

Antenna (trường hợp Antenna rời) đến mặt trên của dấu mốc trên như Hình 3.3

sau đây:

65

Hình 3.3. Xác định chiều cao Antenna theo phương pháp đo thẳng đứng

Tại mỗi ca đo, thời gian dãn cách ghi dữ liệu là 30 giây (một Epoch) với góc cao thu tín hiệu là từ 50 trở lên. Sau mỗi ca đo (sau 24 tiếng), tiến hành trút

số liệu sang máy tính, lưu số liệu vào USB, đồng thời thực hiện kiểm tra chất

lượng sơ bộ các file đo bằng phần mềm Rinex và TEQC. Qua thực tế thu nhận dữ

liệu đo trong 06 chu kỳ (2012-2017) với quy trình trên, có thể khẳng định: Chất

lượng thu nhận dữ liệu trên mạng lưới các điểm khu vực miền Bắc Việt Nam

hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy phục vụ công tác xử lý tính toán của luận án.

b) Thu nhận, phân tích dữ liệu của các điểm IGS

Để tính toán tọa độ không gian và vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của điểm

trong khung quy chiếu Trái Đất ITRF-2008, trước hết cần phải thu nhận các file

dữ liệu đo và file tọa độ gốc của các điểm khởi tính (ở đây là các điểm IGS)

được bố trí xung quanh khu đo. Các số liệu của điểm IGS được lấy từ đường

link: ftp://cddis.nasa.gov/gnss/data/daily gồm các file dữ liệu đo dạng chuẩn

Rinex của các điểm IGS toàn cầu.

Đường link http://ftp.aiub.unibe.ch/BSWUSER52/STA gồm các file kết quả tính tọa độ và vận tốc chuyển dịch của điểm IGS toàn cầu, gồm: IGB08.FIX; IGB08_R.CRD; IGB08_R.VEL.

66

Flie IGB08.FIX cung cấp các thông tin về số thứ tự và tên điểm IGS.

File IGB08_R.CRD cung cấp thông tin về số thứ tự, tên điểm, giá trị tọa độ chính xác của các điểm IGS trong khung quy chiếu Trái Đất ITRF-2008 tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2005.

File IGB08_R.VEL cung cấp thông tin về số thứ tự, tên điểm, vận tốc chuyển dịch của các điểm IGS trong khung quy chiếu Trái Đất ITRF-2008 tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2005 và tên mảng kiến tạo.

Để tính toán tọa độ của các điểm trong khu vực miền Bắc Việt Nam, nghiên cứu sinh đã thu thập số liệu đo và giá trị tọa độ của 18 điểm IGS có vị trí phân bố xung quanh lãnh thổ Việt Nam theo Hình 3.4 dưới đây:

Hình 3.4. Sơ đồ phân bố các điểm IGS xung quanh Việt Nam

Số liệu về tọa độ và vận tốc chuyển dịch của điểm IGS phục vụ tính

chuyền tọa độ cho mạng lưới điểm quan trắc khu vực Miền Bắc và tính các

tham số của góc quay Ơ-le cho mảng Á-Âu được tổng hợp trong Bảng 3.1.

67

Bảng 3.1. Tổng hợp tọa độ và vận tốc chuyển dịch của các điểm IGS xung quanh Việt Nam tại thời điểm ngày 01/01/2005

STT

X (m)

Y (m)

Z (m)

VX (m)

VY (m)

VZ (m)

Tên điểm

Tên mảng

1

AIRA

-3530185.48879

-0.02581

4118797.33619

-0.00734

3344036.96348

-0.01507

EURA

2

BAN2

1344087.63869

-0.04242

6068610.26250

0.00193

1429291.96823

0.03477

INDI

3

CCJM

-4488925.73438

0.02786

3483903.10591

0.02484

2887743.29474

0.01021

PHIL

4

COCO

-741950.39155

-0.04672

6190961.63719

0.00585

-1337768.14620

0.04957

AUST

5

DARW

-4091359.07767

-0.03482

4684606.63394

-0.01428

-1408580.00059

0.05813

AUST

6

DAVR

1916269.41909

0.00161

6029977.45460

-0.00585

-801719.90444

-0.00068 ANTA

7

GMSD

-3607665.02073

-0.02828

4147868.08947

-0.00988

3223717.27984

-0.01947

EURA

8

GUAM

-5071312.73707

0.00611

3568363.54827

0.00737

1488904.33618

0.00522

PHIL

9

IISC

1337936.45435

-0.04242

6070317.10294

0.00193

1427876.78639

0.03477

INDI

10

KUNM

-1281255.72016

-0.03114

5640746.07756

0.00067

2682879.98220

-0.01821

EURA

11

LAE1

-5312857.13633

-0.01576

3451107.90565

-0.02264

-736322.47335

0.05313

AUST

12

LHAZ

-106941.44319

-0.04623

5549269.87945

-0.00721

3139215.00867

0.01407

EURA

13 MALD

1803857.95587

-0.04616

6099997.83823

0.00813

462749.72239

0.03488

INDI

14

MCIL

-5227188.11537

0.03988

2551880.35952

0.06025

2607617.93897

0.02180

PCFC

15

PIMO

-3186293.90683

0.02558

5286624.21192

0.01391

1601158.28631

0.00627

PHIL

16

SHAO

-2831733.50160

-0.03116

4675665.93124

-0.01045

3275369.41167

-0.01020

EURA

17

TWTF

-2994428.14198

-0.03258

4951309.24133

-0.00932

2674496.84767

-0.01035

EURA

18 WUHN

-2267749.42702

-0.03158

5009154.28382

-0.00759

3221290.70608

-0.01073

EURA

Từ số liệu tọa độ và vận tốc chuyển dịch tương ứng nhận được tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2005 ở trên (gọi là thời điểm t0), ta có thể tính được tọa độ của các điểm này ở thời gian bất kỳ (t) theo công thức [14] như sau:

(3.1)

trong đó: VX, VY, VZ là vận tốc của khung quy chiếu tại thời điểm t0. Việc

tính toán giá trị tọa độ cho các điểm IGS vào thời điểm (t) bất kỳ cũng đã được

tự động hóa trong phần mềm BERNESE 5.2.

Việc đánh giá chất lượng dữ liệu, độ tin cậy và lựa chọn những điểm IGS

để tính toán cho mạng lưới quan trắc khu vực miền Bắc Việt Nam được thực

hiện theo trình tự các bước tính chặt chẽ bao gồm:

1. Sử dụng dữ liệu quan trắc của mạng lưới và dữ liệu đo của các điểm

IGS để tính toán tọa độ cho các điểm trong toàn mạng lưới. Sau khi tính toán

68

bình sai, ta sẽ nhận được tọa độ của toàn bộ các điểm tham gia tính toán cùng

với sai số trung phương vị trí của chúng. Căn cứ vào sai số trung phương vị trí

điểm nhận được sau bình sai của các điểm IGS, việc xem xét, loại bỏ những

điểm có sai số trung phương có giá trị lớn vượt hạn sai đã được thực hiện (trong

mạng lưới quan trắc khu vực Miền Bắc không vượt quá 04 mm). Các điểm IGS

có sai số trong hạn sai sẽ được đưa vào để tính toán, bình sai cho mạng lưới

quan trắc khu vực miền Bắc Việt Nam. Toàn bộ quá trình xử lý tính toán và lựa

chọn các điểm IGS có độ chính xác đảm bảo yêu cầu tính toán đã được thực

hiện ngay trong quy trình tính véc tơ chuyển dịch của phần mềm BERNESE 5.2,

được trình bày dưới đây.

2. Qua kết quả tính toán vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của các điểm

trong mạng lưới quan trắc trên khu vực miền Bắc Việt Nam, luận án đã chọn

được 04 điểm IGS có độ chính xác thỏa mãn yêu cầu, đó là các điểm COCO,

IISC, PIMO, WUHN. Sau khi tính toán, sai số trung phương vận tốc chuyển

dịch so với giá trị tương ứng trong ITRF-2008 có giá trị nhỏ hơn 0,5 mm/năm

và sai số trung phương về tọa độ nhỏ hơn 04 mm. Kết quả trên đã khẳng định

tính chính xác và độ tin cậy của các điểm được sử dụng để tính vận tốc

chuyển dịch tuyệt đối cho các điểm trong mạng lưới quan trắc khu vực miền

Bắc Việt Nam.

3.1.3. Đánh giá, phân tích kết quả tính vận tốc chuyển dịch tuyệt đối

của các điểm trong mạng lưới quan trắc

Việc tính toán, xử lý số liệu đo của mạng lưới GNSS địa động lực được

thực hiện trên nguyên tắc: khi thu tín hiệu vệ tinh GNSS đồng thời trên N điểm

sẽ tính được (N-1) vectơ Baseline độc lập trong hệ thống tọa độ không gian

ITRF tức thời nhận được từ tổ chức IGS quốc tế. Quá trình xử lý, tính toán

mạng lưới được thực hiện bằng phần mềm BERNESE 5.2 thông qua các bước

tính cơ bản như sau:

- Chuyển tọa độ các trạm đo từ epoch khởi tính đến epoch hiện tại;

- Tạo các cạnh baseline độc lập từ các sai phân đơn;

- Phát hiện và hiệu chỉnh sai số trượt chu kỳ;

69

- Bình sai tự do và ước tính sai số của mạng lưới;

- Bình sai mạng lưới và lưu kết quả một ngày đo;

- Tính toán, bình sai tự do và kiểm tra tọa độ các điểm gốc IGS trong

mạng lưới;

- Kiểm tra tọa độ mạng lưới sau bình sai với tọa độ gốc của các điểm IGS;

- Tính toán, kiểm tra tọa độ tính lặp giữa các ngày đo, giữa các chu kỳ đo;

- Tạo các file phương trình chuẩn dạng rút gọn cho từng ngày đo;

- Tính toán vận tốc chuyển dịch của các điểm trong mạng lưới.

Quy trình trên đã được sử dụng để tính toán các véc tơ chuyển dịch trung

bình trong 06 chu kỳ đo (2012-2017) của mạng lưới trắc địa địa động lực trên

khu vực các đứt gãy thuộc miền Bắc Việt Nam (được tổng hợp trong Phụ lục

02 của luận án). Trong quá trình quan trắc, một số điểm trong mạng lưới bị mất

mốc, một số điểm bị tác động của các công trình kiến trúc mới phát sinh làm

mốc bị dịch chuyển, chất lượng tín hiệu đo kém nên các điểm này có chứa sai

số thô và không đảm bảo độ tin cậy cho việc phân tích biến dạng của khu vực.

Do đó, trước khi tính toán thực nghiệm cần phải rà soát, lọc bỏ các điểm có sai

số thô bằng phương pháp xác định độ lệch chuẩn để nhận được tập hợp điểm

đo có chất lượng đảm bảo và có độ tin cậy cao trong Bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2. Tổng hợp véc tơ vận tốc chuyển dịch của mạng lưới GPS

VN (m/năm)

MVN (m/năm)

VE (m/năm)

MVE (m/năm)

MVU (m/năm)

Tên điểm

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

VU (m/năm)

C001

103.1872 22.4090

-0.0111 0.0002

0.0315

0.0002

-0.0085 0.0004

C002

103.2425 22.2678

-0.0110 0.0002

0.0316

0.0002

0.0048

0.0004

C003

103.0528 22.1338

-0.0124 0.0002

0.0307

0.0002

-0.0070 0.0005

C005

103.0284 21.7916

-0.0103 0.0002

0.0307

0.0002

0.0000

0.0004

C006

103.1019 21.4948

-0.0098 0.0002

0.0311

0.0002

0.0036

0.0005

C007

103.5948 21.3517

-0.0110 0.0003

0.0310

0.0003

0.0010

0.0006

C008

103.6769 21.0294

-0.0109 0.0003

0.0304

0.0003

-0.0076 0.0009

C010

104.5840 20.4815

-0.0105 0.0003

0.0311

0.0003

0.0008

0.0006

C011

104.6158 20.5578

-0.0085 0.0003

0.0305

0.0003

0.0018

0.0006

70

C012

104.9219 20.3839

-0.0091 0.0003

0.0315

0.0003

-0.0026 0.0006

C014

105.1362 20.1465

-0.0097 0.0003

0.0320

0.0003

0.0096

0.0008

C015

105.2795 20.3098

-0.0105 0.0003

0.0320

0.0003

0.0038

0.0006

C016

105.4055 19.9849

-0.0103 0.0003

0.0306

0.0003

-0.0022 0.0006

C017

105.3764 19.7354

-0.0104 0.0003

0.0324

0.0003

-0.0010 0.0006

C018

103.4430 21.7579

-0.0100 0.0003

0.0332

0.0003

0.0032

0.0006

C019

103.4777 21.7987

-0.0082 0.0003

0.0318

0.0003

-0.0138 0.0007

C020

103.7415 21.4711

-0.0084 0.0003

0.0316

0.0003

0.0004

0.0006

C021

103.9398 21.3012

-0.0091 0.0003

0.0330

0.0003

-0.0062 0.0006

C022

104.3116 21.0288

-0.0087 0.0004

0.0319

0.0004

-0.0023 0.0008

C024

105.1745 20.5528

-0.0089 0.0003

0.0333

0.0003

-0.0022 0.0006

C025

105.5552 20.4103

-0.0099 0.0003

0.0320

0.0003

0.0002

0.0008

C026

105.3898 20.2533

-0.0096 0.0003

0.0306

0.0003

-0.0070 0.0009

C028

104.0287 21.4170

-0.0074 0.0003

0.0304

0.0003

0.0053

0.0010

C029

104.3935 21.2230

-0.0076 0.0003

0.0326

0.0003

-0.0061 0.0012

C030

104.9455 20.7734

-0.0080 0.0003

0.0300

0.0003

0.0048

0.0008

C031

104.8644 20.9028

-0.0076 0.0003

0.0310

0.0003

-0.0095 0.0010

C032

104.6944 21.3024

-0.0094 0.0003

0.0315

0.0003

0.0000

0.0007

C033

104.0356 21.5492

-0.0070 0.0003

0.0294

0.0003

0.0004

0.0008

C034

103.8680 21.8864

-0.0087 0.0003

0.0295

0.0003

0.0070

0.0008

C035

103.5231 22.3236

-0.0088 0.0003

0.0296

0.0003

0.0014

0.0009

C036

103.5026 22.3763

-0.0104 0.0003

0.0313

0.0003

-0.0155 0.0007

C037

103.2272 22.4902

-0.0110 0.0003

0.0322

0.0003

-0.0063 0.0008

C040

104.1348 22.2927

-0.0081 0.0003

0.0324

0.0003

-0.0166 0.0006

C041

104.1080 21.8336

-0.0097 0.0003

0.0334

0.0003

-0.0073 0.0006

C042

104.3225 21.7870

-0.0099 0.0003

0.0317

0.0003

0.0101

0.0009

C043

104.4489 21.5051

-0.0089 0.0003

0.0329

0.0003

0.0031

0.0006

C044

104.8212 21.4060

-0.0097 0.0003

0.0338

0.0003

0.0034

0.0005

C045

104.9819 21.1187

-0.0098 0.0004

0.0322

0.0004

0.0013

0.0009

C046

105.1818 21.0480

-0.0089 0.0003

0.0342

0.0003

0.0109

0.0006

C047

103.9188 22.4271

-0.0071 0.0003

0.0343

0.0003

-0.0121 0.0008

C048

104.2098 22.4063

-0.0090 0.0003

0.0346

0.0003

-0.0036 0.0009

71

C049

104.4453 22.2254

-0.0076 0.0004

0.0350

0.0004

0.0018

0.0009

C051

104.7410 21.8689

-0.0106 0.0003

0.0321

0.0003

-0.0099 0.0007

C052

104.7872 21.6357

-0.0079 0.0004

0.0343

0.0004

-0.0034 0.0009

C053

105.0925 21.5671

-0.0088 0.0003

0.0330

0.0003

0.0095

0.0006

C054

105.1020 21.3315

-0.0088 0.0003

0.0334

0.0003

-0.0001 0.0007

C055

105.3471 21.3193

-0.0090 0.0003

0.0344

0.0003

0.0000

0.0006

C056

105.4974 20.8795

-0.0077 0.0004

0.0334

0.0004

-0.0039 0.0009

C059

104.7324 22.1662

-0.0086 0.0004

0.0328

0.0004

-0.0125 0.0010

C060

105.0611 21.8021

-0.0072 0.0003

0.0337

0.0003

-0.0026 0.0007

C061

105.4735 21.4057

-0.0087 0.0003

0.0339

0.0003

-0.0025 0.0007

C063

104.9166 22.6524

-0.0083 0.0003

0.0328

0.0003

0.0047

0.0007

C064

105.2087 22.1935

-0.0091 0.0003

0.0339

0.0003

0.0084

0.0008

C065

105.4383 21.8105

-0.0085 0.0004

0.0333

0.0004

0.0005

0.0009

C066

105.8164 21.5039

-0.0104 0.0003

0.0305

0.0003

-0.0039 0.0007

C068

106.4394 22.6932

-0.0121 0.0004

0.0323

0.0004

-0.0063 0.0010

C069

106.3928 22.0478

-0.0112 0.0003

0.0330

0.0003

0.0050

0.0008

C070

106.7937 21.9298

-0.0109 0.0004

0.0318

0.0004

-0.0092 0.0009

C071

107.1575 21.3237

-0.0108 0.0004

0.0299

0.0004

0.0148

0.0010

C073

107.6373 21.4766

-0.0107 0.0003

0.0337

0.0003

0.0030

0.0009

C074

107.3311 21.0727

-0.0104 0.0003

0.0321

0.0003

0.0098

0.0008

C075

106.8163 20.9875

-0.0117 0.0004

0.0310

0.0004

0.0106

0.0009

C076

106.5002 21.3091

-0.0119 0.0003

0.0356

0.0003

-0.0036 0.0007

C077

106.1925 21.0290

-0.0109 0.0003

0.0340

0.0004

-0.0136 0.0010

C078

106.0761 21.1910

-0.0112 0.0003

0.0331

0.0003

-0.0159 0.0006

Căn cứ quy trình và kết quả tính sai số trung phương vận tốc chuyển dịch

được tổng hợp trong Bảng 3.2 ở trên, cho thấy chất lượng tính toán vận tốc chuyển

dịch về mặt bằng có độ tin cậy cao hơn vận tốc chuyển dịch đứng của điểm.

3.2. Tính vận tốc chuyển dịch địa phương tại các điểm quan trắc

3.2.1. Sơ đồ quy trình tính toán

Trên cơ sở lý thuyết tính vận tốc chuyển dịch địa phương được trình bày ở

Chương 2, nghiên cứu sinh đã xây dựng quy trình tính toán như sau:

72

Tọa độ và vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của các điểm đo trong lưới

Lựa chọn điểm đo đủ điều kiện tính tham số góc quay Ơ-le

Vận tốc chuyển dịch chung của khu vực tại các điểm đo trong lưới

Xác định tham số góc quay Ơ-le

Vận tốc chuyển dịch địa phương của các điểm đo trong lưới

Hình 3.5. Sơ đồ quy trình tính vận tốc chuyển dịch địa phương của các điểm đo

Theo quy trình ở trên, vận tốc chuyển dịch địa phương có thể được tính

như sau:

- Lựa chọn điểm có vận tốc chuyển dịch và tọa độ không gian trong Bảng

3.2 ở trên sao cho thỏa mãn các điều kiện để tính các tham số góc quay Ơ-le.

- Sử dụng vận tốc chuyển dịch và tọa độ không gian của các điểm đã lựa

chọn để tính các tham số góc Ơ-le theo Goudarzi đề xuất [28]. Sau đó, dùng các

tham số góc Ơ-le tính được để tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực cho

các điểm trong mạng lưới quan trắc theo công thức (2.9).

- Sử dụng giá trị vận tốc tuyệt đối của điểm quan trắc và vận tốc chuyển

dịch chung của khu vực tại điểm đo để tính vận tốc chuyển dịch địa phương cho

các điểm trong mạng lưới quan trắc theo công thức (2.8).

3.2.2. Xây dựng modul tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực

Để tính các tham số góc quay Ơ-le, coi các số liệu nhận được trong Bảng

3.2 nằm trên cùng mảng kiến tạo, các điểm này đều được bố trí ở vị trí ổn định

và cách xa đứt gẫy chính của mảng kiến tạo. Nghiên cứu sinh đã sử dụng ngôn

73

ngữ Matlab [28] để lập phần mềm tính các tham số góc quay Ơ-le và vận tốc

chuyển dịch chung của khu vực tại điểm đo trong mạng lưới quan trắc với giao

diện của phần mềm như sau:

Hình 3.6. Giao diện phần mềm tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực

Phần mềm tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực cho phép tính toán

vận tốc chuyển dịch với dữ liệu đầu vào tùy chọn bao gồm file số liệu dạng tọa

độ trắc địa và file số liệu tọa độ không gian. Kết quả tính toán được ghi vào 02

file kết quả, gồm: Vantocmang_1.TXT và KQTinhEuler.txt.

3.2.3. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch chung của khu vực

Từ số liệu trong Bảng 3.2, nghiên cứu sinh thực hiện các bước lọc để loại

bỏ những điểm đo không thỏa mãn các điều kiện tính tham số góc Ơ-le. Tổng số

điểm được chọn để tính tham số góc quay Ơ-le được tổng hợp trong Phụ lục 03.

Kết quả tính toán các tham số góc quay Ơ-le và sai số trung phương của khu vực

Miền Bắc được thể hiện trong Bảng 3.3 dưới đây.

74

(rad/năm)

(rad/năm)

(rad/năm)

(rad/năm)

(rad/năm)

(rad/năm)

-9.1516E-10

±1.8873E-10

-2.3980E-09

±7.1995E-10

4.5835E-09

±2.9122E-10

Bảng 3.3. Kết quả tính tham số góc Ơ-le

Khu vực Miền Bắc

Vận tốc quay, tọa độ của cực quay Ơ-le đặc trưng cho chuyển dịch chung

của khu vực Miền Bắc được thể hiện trong Bảng 3.4 dưới đây.

Bảng 3.4. Kết quả tính vận tốc quay và tọa độ cực quay Ơ-le

Khu vực

Vĩ độ cực quay (°) 60.7512

Kinh độ cực quay (°) -110.8882

Vận tốc quay (°/triệu năm) 0.3010

Miền Bắc

Sau khi tính được các tham số góc quay Ơ-le, tiến hành tính vận tốc

chuyển dịch chung của khu vực và tính sai số trung phương chuyển dịch của

điểm trong mạng lưới. Kết quả tính được tổng hợp trong Bảng 3.5 dưới đây.

Bảng 3.5. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch khu vực tại điểm quan trắc

Tên điểm

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

(m/năm)

(m/năm)

(m/năm)

(m/năm)

103.1872

22.4090

-0.00916

0.00000

0.03216

0.00000

C001

103.2425

22.2678

-0.00918

0.00000

0.03215

0.00000

C002

103.0528

22.1338

-0.00913

0.00000

0.03216

0.00000

C003

103.0284

21.7916

-0.00912

0.00000

0.03215

0.00000

C005

103.1019

21.4948

-0.00914

0.00000

0.03214

0.00000

C006

103.5948

21.3517

-0.00926

0.00000

0.03210

0.00000

C007

103.6769

21.0294

-0.00928

0.00000

0.03209

0.00000

C008

104.5840

20.4815

-0.00949

0.00000

0.03201

0.00000

C010

104.6158

20.5578

-0.00950

0.00000

0.03201

0.00000

C011

104.9219

20.3839

-0.00957

0.00000

0.03199

0.00000

C012

105.1362

20.1465

-0.00962

0.00000

0.03197

0.00000

C014

105.2795

20.3098

-0.00965

0.00000

0.03196

0.00000

C015

105.4055

19.9849

-0.00968

0.00000

0.03194

0.00000

C016

105.3764

19.7354

-0.00967

0.00000

0.03193

0.00000

C017

103.4430

21.7579

-0.00922

0.00000

0.03212

0.00000

C018

75

103.4777

21.7987

-0.00923

0.00000

0.03212

0.00000

C019

103.7415

21.4711

-0.00929

0.00000

0.03210

0.00000

C020

103.9398

21.3012

-0.00934

0.00000

0.03208

0.00000

C021

104.3116

21.0288

-0.00943

0.00000

0.03205

0.00000

C022

105.1745

20.5528

-0.00963

0.00000

0.03198

0.00000

C024

105.5552

20.4103

-0.00971

0.00000

0.03195

0.00000

C025

105.3898

20.2533

-0.00968

0.00000

0.03196

0.00000

C026

104.0287

21.4170

-0.00936

0.00000

0.03208

0.00000

C028

104.3935

21.2230

-0.00945

0.00000

0.03205

0.00000

C029

104.9455

20.7734

-0.00957

0.00000

0.03200

0.00000

C030

104.8644

20.9028

-0.00956

0.00000

0.03201

0.00000

C031

104.6944

21.3024

-0.00952

0.00000

0.03203

0.00000

C032

104.0356

21.5492

-0.00936

0.00000

0.03208

0.00000

C033

103.8680

21.8864

-0.00932

0.00000

0.03210

0.00000

C034

103.5231

22.3236

-0.00924

0.00000

0.03214

0.00000

C035

103.5026

22.3763

-0.00924

0.00000

0.03214

0.00000

C036

103.2272

22.4902

-0.00917

0.00000

0.03216

0.00000

C037

104.1348

22.2927

-0.00939

0.00000

0.03210

0.00000

C040

104.1080

21.8336

-0.00938

0.00000

0.03209

0.00000

C041

104.3225

21.7870

-0.00943

0.00000

0.03207

0.00000

C042

104.4489

21.5051

-0.00946

0.00000

0.03206

0.00000

C043

104.8212

21.4060

-0.00955

0.00000

0.03203

0.00000

C044

104.9819

21.1187

-0.00958

0.00000

0.03201

0.00000

C045

105.1818

21.0480

-0.00963

0.00000

0.03200

0.00000

C046

103.9188

22.4271

-0.00933

0.00000

0.03211

0.00000

C047

104.2098

22.4063

-0.00940

0.00000

0.03209

0.00000

C048

104.4453

22.2254

-0.00946

0.00000

0.03208

0.00000

C049

104.7410

21.8689

-0.00953

0.00000

0.03205

0.00000

C051

104.7872

21.6357

-0.00954

0.00000

0.03204

0.00000

C052

105.0925

21.5671

-0.00961

0.00000

0.03202

0.00000

C053

105.1020

21.3315

-0.00961

0.00000

0.03201

0.00000

C054

105.3471

21.3193

-0.00967

0.00000

0.03200

0.00000

C055

76

C056

105.4974

20.8795

-0.00970

0.00000

0.03197

0.00000

C059

104.7324

22.1662

-0.00952

0.00000

0.03206

0.00000

C060

105.0611

21.8021

-0.00960

0.00000

0.03203

0.00000

C061

105.4735

21.4057

-0.00970

0.00000

0.03199

0.00000

C063

104.9166

22.6524

-0.00957

0.00000

0.03206

0.00000

C064

105.2087

22.1935

-0.00963

0.00000

0.03203

0.00000

C065

105.4383

21.8105

-0.00969

0.00000

0.03200

0.00000

C066

105.8164

21.5039

-0.00977

0.00000

0.03197

0.00000

C068

106.4394

22.6932

-0.00992

0.00000

0.03196

0.00000

C069

106.3928

22.0478

-0.00991

0.00000

0.03195

0.00000

C070

106.7937

21.9298

-0.01000

0.00000

0.03192

0.00000

C071

107.1575

21.3237

-0.01008

0.00000

0.03188

0.00000

C073

107.6373

21.4766

-0.01019

0.00000

0.03186

0.00000

C074

107.3311

21.0727

-0.01012

0.00000

0.03187

0.00000

C075

106.8163

20.9875

-0.01000

0.00000

0.03190

0.00000

C076

106.5002

21.3091

-0.00993

0.00000

0.03192

0.00000

C077

106.1925

21.0290

-0.00986

0.00000

0.03194

0.00000

C078

106.0761

21.1910

-0.00983

0.00000

0.03195

0.00000

Từ số liệu vận tốc chuyển dịch tuyệt đối trong Bảng 3.2 và vận tốc chuyển

dịch chung của khu vực trong Bảng 3.5, có thể tính được vận tốc chuyển dịch địa

phương của điểm quan trắc. Kết quả tính được tổng hợp trong Bảng 3.6 dưới đây:

Bảng 3.6. Kết quả tính vận tốc chuyển dịch địa phương tại điểm quan trắc

Tên điểm

vn (m/năm)

mvn (m/năm)

ve (m/năm)

mve (m/năm)

vu (m/năm)

mvu (m/năm)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

C001 103.1872 22.4090

-0.0019 0.0002

-0.0007 0.0002

-0.0085

0.0004

C002 103.2425 22.2678

-0.0018 0.0002

-0.0006 0.0002

0.0048

0.0004

C003 103.0284 21.7916

-0.0033 0.0002

-0.0015 0.0002

-0.0070

0.0005

C005 103.1019 21.4948

-0.0012 0.0002

-0.0014 0.0002

0.0000

0.0004

C006 103.5948 21.3517

-0.0007 0.0003

-0.0010 0.0002

0.0036

0.0005

C007 103.6769 21.0294

-0.0017 0.0003

-0.0011 0.0003

0.0010

0.0006

C008 104.5840 20.4815

-0.0016 0.0003

-0.0017 0.0003

-0.0076

0.0009

77

C010 104.6158 20.5578

-0.0010 0.0003

-0.0009 0.0003

0.0008

0.0006

C011 104.9219 20.3839

0.0010

0.0003

-0.0015 0.0003

0.0018

0.0006

C012 105.1362 20.1465

0.0005

0.0003

-0.0005 0.0003

-0.0026

0.0006

C014 105.2795 20.3098

-0.0001 0.0003 0.0000

0.0003

0.0096

0.0008

C015 105.4055 19.9849

-0.0008 0.0003 0.0000

0.0003

0.0038

0.0006

C016 105.3764 19.7354

-0.0006 0.0003

-0.0013 0.0003

-0.0022

0.0006

C017 103.4430 21.7579

-0.0007 0.0003 0.0005

0.0003

-0.0010

0.0006

C018 103.4777 21.7987

-0.0008 0.0003 0.0011

0.0003

0.0032

0.0006

C019 103.7415 21.4711

0.0010

0.0003

-0.0003 0.0003

-0.0138

0.0007

C020 103.9398 21.3012

0.0009

0.0003

-0.0005 0.0003

0.0004

0.0006

C021 104.3116 21.0288

0.0002

0.0004 0.0009

0.0003

-0.0062

0.0006

C022 105.1745 20.5528

0.0007

0.0003

-0.0001 0.0004

-0.0023

0.0008

C024 105.5552 20.4103

0.0007

0.0003 0.0013

0.0003

-0.0022

0.0006

C025 105.3898 20.2533

-0.0002 0.0003 0.0000

0.0003

0.0002

0.0008

C026 104.0287 21.4170

0.0001

0.0003

-0.0014 0.0003

-0.0070

0.0009

C028 104.3935 21.2230

0.0020

0.0003

-0.0017 0.0003

0.0053

0.0010

C029 104.9455 20.7734

0.0018

0.0003 0.0005

0.0003

-0.0061

0.0012

C030 104.8644 20.9028

0.0016

0.0003

-0.0020 0.0003

0.0048

0.0008

C031 104.6944 21.3024

0.0020

0.0003

-0.0010 0.0003

-0.0095

0.0010

C032 104.0356 21.5492

0.0001

0.0003

-0.0005 0.0003

0.0000

0.0007

C033 103.8680 21.8864

0.0024

0.0003

-0.0027 0.0003

0.0004

0.0008

C034 103.5231 22.3236

0.0006

0.0003

-0.0026 0.0003

0.0070

0.0008

C035 103.5026 22.3763

0.0004

0.0003

-0.0025 0.0003

0.0014

0.0009

C036 103.2272 22.4902

-0.0012 0.0003

-0.0008 0.0003

-0.0155

0.0007

C037 104.1348 22.2927

-0.0018 0.0003 0.0000

0.0003

-0.0063

0.0008

C040 104.1080 21.8336

0.0013

0.0003 0.0003

0.0003

-0.0166

0.0006

C041 104.3225 21.7870

-0.0003 0.0003 0.0013

0.0003

-0.0073

0.0006

C042 104.4489 21.5051

-0.0005 0.0003

-0.0004 0.0003

0.0101

0.0009

C043 104.8212 21.4060

0.0006

0.0003 0.0008

0.0003

0.0031

0.0006

C044 104.9819 21.1187

-0.0002 0.0004 0.0018

0.0003

0.0034

0.0005

C045 105.1818 21.0480

-0.0002 0.0003 0.0002

0.0004

0.0013

0.0009

78

C046 103.9188 22.4271

0.0007

0.0003 0.0022

0.0003

0.0109

0.0006

C047 104.2098 22.4063

0.0022

0.0003 0.0022

0.0003

-0.0121

0.0008

C048 104.4453 22.2254

0.0004

0.0004 0.0025

0.0003

-0.0036

0.0009

C049 104.7410 21.8689

0.0019

0.0003 0.0029

0.0004

0.0018

0.0009

C051 104.7872 21.6357

-0.0011 0.0004 0.0001

0.0003

-0.0099

0.0007

C052 105.0925 21.5671

0.0016

0.0003 0.0023

0.0004

-0.0034

0.0009

C053 105.1020 21.3315

0.0008

0.0003 0.0010

0.0003

0.0095

0.0006

C054 105.3471 21.3193

0.0008

0.0003 0.0014

0.0003

-0.0001

0.0007

C055 105.4974 20.8795

0.0007

0.0004 0.0024

0.0003

0.0000

0.0006

C056 104.7324 22.1662

0.0020

0.0004 0.0014

0.0004

-0.0039

0.0009

C059 105.0611 21.8021

0.0009

0.0003 0.0007

0.0004

-0.0125

0.0010

C060 105.4735 21.4057

0.0024

0.0003 0.0017

0.0003

-0.0026

0.0007

C061 104.9166 22.6524

0.0010

0.0003 0.0019

0.0003

-0.0025

0.0007

C063 105.2087 22.1935

0.0013

0.0003 0.0007

0.0003

0.0047

0.0007

C064 105.4383 21.8105

0.0005

0.0004 0.0019

0.0003

0.0084

0.0008

C065 105.8164 21.5039

0.0012

0.0003 0.0013

0.0004

0.0005

0.0009

C066 106.4394 22.6932

-0.0006 0.0004

-0.0015 0.0003

-0.0039

0.0007

C068 106.3928 22.0478

-0.0022 0.0003 0.0003

0.0004

-0.0063

0.0010

C069 106.7937 21.9298

-0.0013 0.0004 0.0011

0.0003

0.0050

0.0008

C070 107.1575 21.3237

-0.0009 0.0004

-0.0001 0.0004

-0.0092

0.0009

C071 107.6373 21.4766

-0.0007 0.0003

-0.0020 0.0004

0.0148

0.0010

C073 107.3311 21.0727

-0.0005 0.0003 0.0018

0.0003

0.0030

0.0009

C074 106.8163 20.9875

-0.0003 0.0004 0.0002

0.0003

0.0098

0.0008

C075 106.1925 21.0290

-0.0017 0.0003

-0.0009 0.0004

0.0106

0.0009

C076 106.0761 21.1910

-0.0020 0.0003 0.0037

0.0003

-0.0036

0.0007

C077 103.1872 22.4090

-0.0010 0.0002 0.0021

0.0004

-0.0136

0.0010

C078 103.2425 22.2678

-0.0014 0.0002 0.0012

0.0003

-0.0159

0.0006

79

3.3. Nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương

3.3.1. Sơ đồ quy trình tính toán

Trên cơ sở lý thuyết xấp xỉ sóng nhỏ đã trình bày trong Chương 2, nghiên

cứu sinh đã xây dựng quy trình nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương

Vận tốc chuyển dịch địa phương tại điểm đo

Tính tọa độ điểm lưới GRID

Xác định phạm vi nghiên cứu

Phân tích lựa chọn quy mô q

Tính hàm sóng nhỏ G tại điểm lưới cầu

Tính hàm sóng nhỏ gk tại điểm đo

Tính trường vận tốc chuyển dịch của khu đo

Tính tham số của mô hình m

theo sơ đồ như sau:

Hình 3.7. Sơ đồ quy trình nội suy trường vận tốc chuyển dịch địa phương

Quy trình nội suy trường vận tốc chuyển dịch được mô tả chi tiết như sau:

- Xác định, giới hạn khu vực nghiên cứu bằng tọa độ 04 điểm góc của khu

vực bao phủ toàn bộ các điểm đo.

- Phân tích, lựa chọn quy mô q theo 03 bước sau:

Bước 1: Xác định khoảng cách ngắn nhất và dài nhất giữa các điểm trong

khu đo.

80

Bước 2: Dựa vào Bảng 2.1, để chọn bậc qmin tương ứng với khoảng cách

ngắn nhất và qmax tương ứng với khoảng cách dài nhất đã được xác định ở bước 1.

Bước 3: Phân tích nội suy vận tốc chuyển dịch để xem xét lại việc lựa

chọn bậc qmin và qmax đã đảm bảo phù hợp và phủ trùm được toàn bộ các điểm

quan trắc trong khu đo. Trường hợp trong phạm vi ở bậc qmin vẫn còn có điểm đo

nằm ngoài khu đo thì tiến hành chạy phần mềm với bậc qmin thấp hơn để có kết

quả lựa chọn phù hợp.

- Cùng với việc lựa chọn bậc qmin và qmax phù hợp, tiến hành xác định tọa

độ các điểm lưới GRID (dạng lưới ô vuông đặc trưng) để biểu diễn trường vận

tốc chuyển dịch địa phương của khu vực. Trong nghiên cứu này, nghiên cứu

sinh đã chia khu đo thành lưới GRID có kích thước 0.1 độ.

- Căn cứ vào số điểm khung của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu M tương ứng

với số bậc từ qmin đến qmax và mật độ các điểm đo trong khu vực nghiên cứu, tiến

hành tính hàm sóng nhỏ gk tại điểm đo.

- Căn cứ vào số điểm khung của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu M tương ứng

với số bậc từ qmin = 7 đến qmax = 9 và tọa độ của các điểm lưới GRID, tiến hành

tính hàm sóng nhỏ G tại các điểm của lưới GRID.

- Từ số liệu đo và số bậc q (từ qmin đến qmax), tiến hành xác định các tham

số được chính tắc hóa, sau đó lập và giải hệ phương trình (2.48) để nhận được

tham số m của mô hình ước tính.

- Sử dụng tham số m và hàm sóng nhỏ G tại điểm lưới GRID để nội suy

và biểu diễn các giá trị vận tốc chuyển dịch thành phần tại các điểm lưới đặc

trưng cho trường vận tốc chuyển dịch địa phương của khu vực nghiên cứu.

3.3.2. Phần mềm phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch

Dựa trên cơ sở lý thuyết nội suy trường vận tốc chuyển dịch được trình

bày trong Chương 2 và ngôn ngữ Matlab, nghiên cứu sinh đã lập phần mềm

phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch với giao diện như Hình 3.9 dưới đây:

81

Hình 3.8. Giao diện phần mềm phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch

Phần mềm phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch có các chức năng

chính sau:

- Nội suy trường vận tốc chuyển dịch của khu đo với các dạng dữ liệu đầu

vào cho cả ba trường hợp: Dữ liệu dạng không gian 3 chiều (vn, ve, vu); dữ liệu

dạng không gian 2 chiều (vn, ve) và dữ liệu dạng không gian 1 chiều (vu). Sau

đó, vẽ bản đồ trường vận tốc nội suy của khu vực nghiên cứu.

- Kết quả tính toán của phần mềm được ghi ra các file kết quả, gồm:

KQnoisuy_diem3D.txt; Thamso3D.txt; KQnoisuy_truong3D.txt và qmax_plotting.txt.

3.3.3. Kết quả phân tích, nội suy trường vận tốc chuyển dịch

Để tính toán trường vận tốc của điểm trong hệ tọa độ cầu, ta coi ,

và . Khi đó, số liệu vận tốc chuyển dịch địa phương trong Bảng

3.6 được sử dụng để phân tích, lựa chọn số bậc q cho khu vực Miền Bắc. Tính

toán theo phần mềm đã cho kết quả như sau:

82

Khu vực miền Bắc có 3 bậc từ bậc qmin = 7 đến bậc qmax = 9 là phù

hợp và đảm bảo phủ kín khu đo với tổng số điểm khung của hàm sóng nhỏ

trên mặt cầu M là 140 điểm lưới, trong đó bậc qmin = 7 có 47 điểm; bậc qmin

= 8 có 77 điểm và bậc qmax = 9 có 16 điểm.

Kết quả tính tham số chính tắc hóa của mô hình (giá trị cực tiểu của

phương trình đường cong đặc trưng) tương ứng với ba thành phần của véc tơ

vận tốc được giới thiệu trong các hình sau:

Hình 3.9. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng Bắc

Hình 3.10. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng Đông

83

Hình 3.11. Tham số chính tắc hóa của véc tơ vận tốc theo hướng đứng

Từ Hình 3.9, 3.10 và 3.11, có thể tính giá trị của tham số chính tắc hóa theo

hướng Bắc là = 28, theo hướng Đông là = 29 và theo hướng đứng là = 30.

Từ số điểm khung của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu M được chọn và các

giá trị tham số chính tắc hóa, tiến hành tính vận tốc nội suy cho các điểm đo

) được tổng hợp trong Bảng 3.7 dưới đây:

,

,

trong khu vực quan trắc. Kết quả tính vận tốc nội suy tại điểm đo với 3 thành

phần (

Bảng 3.7 Kết quả tính nội suy vận tốc chuyển dịch không gian

Tên điểm

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

(m)

(m/năm)

(m/năm)

103.1872

22.4090

(m/năm) -0.00189

(m/năm) -0.00053

-0.00093 0.00037

(m/năm) 0.00023

0.00014

C001

103.2425

22.2678

-0.00191

-0.00075

-0.00060 0.00040

0.00024

0.00015

C002

103.0284

21.7916

-0.00238

-0.00085

-0.00043 0.00026

0.00016

0.00010

C003

103.1019

21.4948

-0.00114

-0.00082

0.00002 0.00024

0.00015

0.00010

C005

103.5948

21.3517

-0.00066

-0.00064

0.00024 0.00028

0.00017

0.00011

C006

103.6769

21.0294

-0.00082

-0.00061

0.00003 0.00034

0.00021

0.00013

C007

104.5840

20.4815

-0.00090

-0.00046

-0.00001 0.00026

0.00016

0.00010

C008

104.6158

20.5578

0.00005

-0.00071

0.00013 0.00030

0.00018

0.00012

C010

84

104.9219

20.3839

0.00029

-0.00082

0.00015 0.00031

0.00019

0.00012

C011

105.1362

20.1465

0.00026

-0.00037

0.00014 0.00037

0.00023

0.00014

C012

105.2795

20.3098

-0.00027

-0.00027

0.00019 0.00036

0.00022

0.00014

C014

105.4055

19.9849

-0.00017

-0.00022

0.00013 0.00037

0.00023

0.00014

C015

105.3764

19.7354

-0.00045

-0.00049

0.00001 0.00033

0.00020

0.00012

C016

103.4430

21.7579

-0.00040

-0.00020

-0.00001 0.00023

0.00014

0.00009

C017

103.4777

21.7987

-0.00014

-0.00041

-0.00015 0.00033

0.00020

0.00013

C018

103.7415

21.4711

-0.00003

-0.00044

-0.00020 0.00033

0.00020

0.00013

C019

103.9398

21.3012

0.00032

-0.00070

-0.00007 0.00037

0.00023

0.00015

C020

104.3116

21.0288

0.00057

-0.00047

-0.00013 0.00036

0.00022

0.00014

C021

105.1745

20.5528

0.00067

-0.00023

0.00007 0.00030

0.00018

0.00012

C022

105.5552

20.4103

0.00063

0.00001

0.00014 0.00034

0.00021

0.00013

C024

105.3898

20.2533

-0.00002

-0.00018

-0.00004 0.00033

0.00020

0.00013

C025

104.0287

21.4170

-0.00029

-0.00041

0.00006 0.00038

0.00023

0.00015

C026

104.3935

21.2230

0.00147

-0.00076

-0.00004 0.00037

0.00023

0.00015

C028

104.9455

20.7734

0.00110

-0.00002

0.00016 0.00030

0.00019

0.00012

C029

104.8644

20.9028

0.00131

-0.00055

0.00030 0.00033

0.00020

0.00013

C030

104.6944

21.3024

0.00121

-0.00054

0.00036 0.00034

0.00021

0.00014

C031

104.0356

21.5492

0.00043

0.00036

0.00044 0.00034

0.00021

0.00013

C032

103.8680

21.8864

0.00145

-0.00089

-0.00002 0.00036

0.00022

0.00014

C033

103.5231

22.3236

0.00057

-0.00067

-0.00032 0.00034

0.00021

0.00013

C034

103.5026

22.3763

-0.00029

-0.00075

-0.00078 0.00034

0.00021

0.00013

C035

103.2272

22.4902

-0.00042

-0.00069

-0.00082 0.00034

0.00021

0.00013

C036

104.1348

22.2927

-0.00156

-0.00046

-0.00088 0.00036

0.00022

0.00014

C037

104.1080

21.8336

0.00102

0.00095

-0.00092 0.00036

0.00022

0.00014

C040

104.3225

21.7870

0.00023

-0.00034

-0.00022 0.00034

0.00021

0.00013

C041

104.4489

21.5051

-0.00012

0.00009

-0.00007 0.00033

0.00020

0.00013

C042

104.8212

21.4060

0.00061

0.00022

0.00025 0.00035

0.00022

0.00014

C043

104.9819

21.1187

0.00026

0.00077

0.00056 0.00036

0.00022

0.00014

C044

105.1818

21.0480

0.00058

0.00039

0.00058 0.00034

0.00021

0.00014

C045

103.9188

22.4271

0.00088

0.00078

0.00054 0.00035

0.00022

0.00014

C046

104.2098

22.4063

0.00132

0.00067

-0.00095 0.00036

0.00022

0.00014

C047

104.4453

22.2254

0.00097

0.00111

-0.00078 0.00033

0.00020

0.00013

C048

104.7410

21.8689

0.00071

0.00095

-0.00046 0.00033

0.00020

0.00013

C049

104.7872

21.6357

0.00013

0.00063

-0.00006 0.00033

0.00021

0.00013

C051

105.0925

21.5671

0.00034

0.00081

0.00030 0.00034

0.00021

0.00013

C052

105.1020

21.3315

0.00105

0.00111

0.00056 0.00037

0.00023

0.00014

C053

105.3471

21.3193

0.00050

0.00115

0.00064 0.00034

0.00021

0.00014

C054

105.4974

20.8795

0.00073

0.00127

0.00034 0.00036

0.00022

0.00014

C055

85

C056

104.7324

22.1662

0.00086

0.00061

0.00006 0.00027

0.00017

0.00011

C059

105.0611

21.8021

0.00050

0.00068

-0.00012 0.00030

0.00019

0.00012

C060

105.4735

21.4057

0.00127

0.00089

0.00028 0.00035

0.00022

0.00014

C061

104.9166

22.6524

0.00064

0.00092

0.00012 0.00033

0.00020

0.00013

C063

105.2087

22.1935

0.00056

0.00026

0.00015 0.00016

0.00010

0.00006

C064

105.4383

21.8105

0.00066

0.00053

0.00029 0.00028

0.00017

0.00011

C065

105.8164

21.5039

0.00087

0.00045

0.00022 0.00031

0.00019

0.00012

C066

106.4394

22.6932

-0.00027

0.00020

-0.00034 0.00027

0.00017

0.00011

C068

106.3928

22.0478

-0.00043

-0.00015

-0.00002 0.00008

0.00005

0.00003

C069

106.7937

21.9298

-0.00078

-0.00011

-0.00009 0.00019

0.00012

0.00007

C070

107.1575

21.3237

-0.00058

-0.00003

-0.00004 0.00020

0.00012

0.00008

C071

107.6373

21.4766

-0.00046

-0.00024

0.00043 0.00028

0.00017

0.00011

C073

107.3311

21.0727

-0.00005

0.00013

0.00021 0.00015

0.00010

0.00006

C074

106.8163

20.9875

-0.00026

-0.00016

0.00043 0.00022

0.00014

0.00009

C075

106.1925

21.0290

-0.00075

0.00005

0.00012 0.00022

0.00014

0.00008

C076

106.0761

21.1910

-0.00138

0.00089

-0.00041 0.00028

0.00017

0.00011

C077

103.1872

22.4090

-0.00090

0.00066

-0.00069 0.00028

0.00017

0.00011

C078

103.2425

22.2678

-0.00097

0.00055

-0.00084 0.00029

0.00018

0.00011

Từ Bảng 3.8 ở trên cho thấy sai số trung phương ước tính vận tốc chuyển

ă ;

dịch lớn nhất tại điểm đo theo các hướng như sau:

ă ;

ă

θ

Trên cơ sở phạm vi khu đo, nghiên cứu sinh đã xác định lưới GRID

đặc trưng cho khu vực nghiên cứu có kích thước 0,1 độ gồm 1.232 điểm. Sau

khi tính giá trị hàm sóng nhỏ G biểu diễn quan hệ giữa điểm lưới GRID với

các điểm khung của hàm sóng nhỏ trên mặt cầu M, việc nội suy trường vận

tốc chuyển dịch đã được tiến hành cho 1.232 điểm GRID. Kết quả tính trường

vận tốc chuyển dịch nội suy tại các điểm lưới GRID (kích thước 0,1 độ) được

ghi trong file kết quả KQnoisuy_truong3D.txt. Kết quả này cũng được biểu

thị dưới dạng bản đồ trường véc tơ chuyển dịch nội suy trên khu vực Miền

Bắc theo vận tốc chuyển dịch ngang trong Hình 3.12 và vận tốc chuyển dịch

đứng Hình 3.13 dưới đây:

86

Hình 3.12. Bản đồ trường vận tốc chuyển dịch ngang khu vực Miền Bắc

87

Hình 3.13. Bản đồ trường vận tốc chuyển dịch đứng khu vực Miền Bắc

88

3.4. Tính các đại lượng biến dạng

3.4.1. Sơ đồ quy trình tính toán

Trên cơ sở lý thuyết xấp xỉ sóng nhỏ đã trình bày trong Chương 2, nghiên

cứu sinh đã xây dựng phần mềm tính toán các đại lượng biến dạng của khu vực

Tham số mô hình ước tính

Trường vận tốc chuyển dịch địa phương tại điểm lưới GRID

Tính đạo hàm riêng của hàm sóng nhỏ theo các hướng

Tính ma trận tensor Gradient vận tốc

Tính tốc độ xoay (Rotation rate)

Tính tốc độ biến dạng (Strain rate)

Tính tốc độ trượt (Shear rate)

Tính tốc độ trương nở (Dilatation rate)

Vẽ đồ thị và bản đồ trường tốc độ xoay

Vẽ đồ thị và bản đồ trường tốc độ biến dạng

Vẽ đồ thị và bản đồ trường tốc độ trượt

Vẽ đồ thị và bản đồ trường tốc độ trương nở trương nở

theo quy trình sau:

Hình 3.14. Sơ đồ quy trình tính toán các đại lượng biến dạng

Các bước công việc trong quy trình được mô tả chi tiết như sau:

- Tính đạo hàm riêng của hàm sóng nhỏ theo hướng kinh độ , vĩ độ θ và

bán kính r;

- Tính ma trận tensor Gradien vận tốc L theo đạo hàm riêng của hàm sóng

nhỏ và hệ số đàn hồi tuyến tính F;

- Tính các đại lượng biến dạng của điểm trong hệ tọa độ cầu tại các điểm

lưới GRID;

89

- Vẽ biểu đồ và bản đồ các đại lượng biến dạng theo các giá trị nhận được

tại điểm lưới GRID.

3.4.2. Phần mềm tính toán các đại lượng biến dạng

Dựa trên cơ sở lý thuyết tính các đại lượng biến dạng được trình bày trong

Chương 2 và ngôn ngữ Matlab, nghiên cứu sinh đã lập phần mềm tính trường

biến dạng với giao diện như Hình 3.15 dưới đây:

Hình 3.15. Giao diện phần mềm tính toán các đại lượng biến dạng

Phần mềm tính toán các đại lượng biến dạng có các chức năng chính sau:

- Tính các đại lượng (tốc độ xoay “Rotation rate”, tốc độ biến dạng

“Strain rate”, tốc độ trượt “Shear rate” và tốc độ trương nở “Dilatation rate”) của

điểm lưới GRID trên hệ tọa độ cầu với các dạng dữ liệu đầu vào cho cả ba

trường hợp dữ liệu dạng không gian 3 chiều ( , , ); 2 chiều ( , ) và 1

chiều ( );

90

- Vẽ biểu đồ và bản đồ trường biến dạng theo các đại lượng (tốc độ xoay;

tốc độ biến dạng; tốc độ trượt; tốc độ trương nở) của khu vực nghiên cứu;

- Kết quả tính toán của phần mềm được ghi ra các file kết quả bao gồm:

BienDangQuay.txt, BienDangNen_Ep.txt, BienDangTruot.txt, BD_TruongNo.txt,

ThongKe_BienDang.txt

3.4.3. Kết quả tính toán, biên tập bản đồ trường biến dạng khu vực

miền Bắc Việt Nam

1. Trường tốc độ xoay

Kết quả tính trường xoay (BienDangQuay.txt) đã cho thấy tốc độ xoay lớn nhất là 11.29296 x 10-8 rad/năm, tốc độ xoay nhỏ nhất là 8.71747 x 10-8 rad/năm, tốc độ xoay trung bình của khu vực là 1.07007 x 10-8 rad/năm. Tốc độ xoay của khu vực

được biểu thị dưới dạng đồ thị như sau:

Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn tốc độ xoay

Bản đồ trường tốc độ xoay của khu vực Miền Bắc được vẽ bằng phần

mềm Surfer, sau đó được biên tập bổ sung các yếu tố nền địa lý cơ bản có dạng

như sau:

91

Hình 3.17. Bản đồ trường tốc độ xoay

92

2. Trường tốc độ biến dạng

Kết quả tính trường tốc độ biến dạng (BienDangNen_Ep.txt) cho thấy: Tốc độ biến dạng lớn nhất là 9.98886 x 10-8/năm; tốc độ biến dạng nhỏ nhất là 4.99050 x 10-11/năm; tốc độ biến dạng trung bình của khu vực là 1.19222 x 10- 8/năm. Tốc độ biến dạng của khu vực được biểu thị dưới dạng đồ thị như sau:

Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn tốc độ biến dạng

Bản đồ trường tốc độ biến dạng của khu vực Miền Bắc có dạng như sau:

93

Hình 3.19. Bản đồ trường tốc độ biến dạng 94

3. Trường tốc độ trượt

Kết quả tính trường tốc độ trượt (BienDangTruot.txt) đã cho thấy: Tốc độ trượt lớn nhất là 9.78028 x 10-8/năm; tốc độ trượt nhỏ nhất là 4.93661 x 10-11/năm; tốc độ trượt trung bình của khu vực là 1.13646 x 10-8/năm. Tốc độ trượt của khu vực được biểu thị dưới dạng đồ thị như sau:

Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn tốc độ trượt

Bản đồ trường tốc độ trượt của khu vực Miền Bắc có dạng như sau:

95

Hình 3.21. Bản đồ trường tốc độ trượt

96

4. Trường tốc độ trương nở

Kết quả tính trường tốc độ trương nở (BD_TruongNo.txt) đã cho thấy: Tốc độ trương nở lớn nhất là 3.59762 x 10-8/năm; tốc độ trương nở nhỏ nhất là - 4.41919 x 10-8/năm; tốc độ trương nở trung bình của khu vực là 1.50286 x 10- 10/năm. Tốc độ trương nở của khu vực được biểu thị dưới dạng đồ thị sau:

Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn tốc độ trương nở

Bản đồ trường tốc độ trương nở của khu vực miền Bắc có dạng sau:

97

Hình 3.23. Bản đồ trường tốc độ trương nở

98

3.5. Đánh giá hiệu quả của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

Để đánh giá khả năng ứng dụng và chỉ ra những ưu, nhược điểm của

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ, nghiên cứu sinh đã thực hiện các đánh giá, kiểm

chứng sau:

3.5.1. Đánh giá kết quả phân tích biến dạng của phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ với phương pháp tính biến dạng Frank

Nghiên cứu sinh thực hiện việc đánh giá, so sánh kết quả phân tích biến

dạng của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ với phương pháp Frank dựa trên những

cơ sở sau:

- Số liệu sử dụng để tính toán theo phương pháp Frank là vận tốc chuyển

dịch tuyệt đối được xác định trong khung quy chiếu Trái Đất ITRF-2008, đã

được tổng hợp trong Bảng 3.5. Đây chính là số liệu đã sử dụng để tính toán theo

phương pháp sóng nhỏ ở mục 3.4 nêu trên.

- Đại lượng sử dụng để so sánh là tốc độ biến dạng (strain rate), đây là đại

lượng bất biến dùng để mô tả quá trình chuyển dịch của các khối kiến tạo trên

cùng một mặt phẳng của Trái Đất. Theo đó, trong phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ,

tốc độ biến dạng được tính theo công thức (2.73); trong phương pháp Frank tốc

độ biến dạng (độ lớn biến dạng) là đại lượng bất biến IIE được xác định tại trọng

tâm của tam giác hoặc đa giác thông qua thành phần vận tốc biến dạng chính lớn

nhất (EPS1) và vận tốc biến dạng chính nhỏ nhất (EPS2) theo công thức (22)

của tác giả Nguyễn Văn Hướng [11].

- Thực hiện việc đánh giá, phân tích ở cả hai dạng, gồm biến dạng theo

khu vực và biến dạng theo đới đứt gãy để làm rõ tính hiệu quả của phương pháp

xấp xỉ sóng nhỏ.

1. Đánh giá kết quả tính tốc độ biến dạng theo khu vực giữa phương pháp

xấp xỉ sóng nhỏ và phương pháp Frank

99

Để đánh giá hiệu quả của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ so với phương

pháp tính biến dạng theo khu vực do Frank, F. C. đề xuất [26], nghiên cứu sinh

đã thực hiện như sau:

- Bước 1: Nối các điểm của mạng lưới thành đồ hình các tam giác dày đặc

phủ trùm trên khu vực nghiên cứu theo sơ đồ dưới đây.

Hình 3.24. Đồ hình tam giác tính biến dạng khu vực Miền Bắc

- Bước 2: Tính toán tốc độ biến dạng của lưới tam giác phủ trùm trên khu

vực quan trắc nêu trên theo công thức (22) của tác giả Nguyễn Văn Hướng [11].

Kết quả tính toán tốc độ biến dạng của các tam giác được tổng hợp trong Phụ lục

4 của luận án.

- Bước 3: Sử dụng phần mềm Surfer để vẽ trường tốc độ biến dạng của khu

vực theo tốc độ biến dạng tại các điểm GRID đã tính được nêu tại Phụ lục 4 theo

phương pháp Frank, ta được bản đồ biểu diễn trường tốc độ biến dạng của khu vực

như Hình 3.25 dưới đây.

100

Hình 3.25. Bản đồ trường tốc độ biến dạng khu vực Miền Bắc

từ kết quả tính toán theo phương pháp Frank

Từ kết quả tính toán theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ ta cũng đã có bản đồ

trường tốc độ biến dạng của khu vực như Hình 3.26 dưới đây (Lưu ý rằng Hình

3.26 trùng với Hình 2.19 được in lại ở đây để tiện so sánh với Hình 2.35).

Hình 3.26. Bản đồ trường tốc độ biến dạng khu vực Miền Bắc

từ kết quả tính toán theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ 101

- Bước 4: So sánh kết quả xác định tốc độ biến dạng tính được theo hai

phương pháp về vị trí và độ lớn của tốc độ biến dạng biểu diễn trên bản đồ Hình

3.25 và Hình 3.26.

a) So sánh về vị trí biến dạng

Từ bản đồ trên Hình 3.25 và Hình 3.26 ta thấy có sự khác biệt về thang

bảng màu tại cùng một vị trí là do giá trị của tốc độ biến dạng tại đó có sự khác

nhau về độ lớn, điều này sẽ được giải thích ở điểm b) sau đây. Tuy nhiên, có

thể thấy rõ cả hai phương pháp tính toán đều có sự xuất hiện của tốc độ biến

dạng ở những vị trí tương đồng như nhau. Cụ thể: Tốc độ biến dạng lớn đều

xuất hiện trên các khu vực xung quanh điểm C075, C076 thuộc các tỉnh Quảng

Ninh và Bắc Giang; xung quanh các điểm C051, C052 thuộc các tỉnh Yên Bái;

xung quanh các điểm C011, C012 thuộc các tỉnh Thanh Hóa; xung quanh điểm

C021 thuộc tỉnh Sơn La. Trong đó, điểm đáng chú ý là tốc độ biến dạng lớn

nhất tính theo hai phương pháp đều tập trung chủ yếu tại khu vực xung quanh

các điểm C035, C036, C052 thuộc đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên; tương tự

như vậy tốc độ biến dạng nhỏ nhất cũng đều tập trung chủ yếu tại khu vực

xung quanh các điểm C069, C070 thuộc phía Bắc đới đứt gãy Cao Bằng - Tiên

Yên. Từ đó, có thể khẳng định việc tính toán tốc độ biến dạng theo hai phương

pháp đều cho kết quả tương đồng về vị trí trên các khu vực.

b) So sánh giá trị của tốc độ biến dạng

Mặc dù được tính theo hai phương pháp khác nhau, nhưng giá trị của tốc độ

biến dạng đều là đại lượng bất biến và cũng khá tương đồng nhau. Để so sánh xu

thế và sự khác nhau về giá trị nhận được từ hai phương pháp tính, nghiên cứu sinh

lập bảng so sánh sau:

Bảng 3.8. Bảng so sánh kết quả tính tốc độ biến dạng theo khu vực

Nội dung tính toán Phương pháp Frank

Max 35.6 x 10-8/năm Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ 9.99 x 10-8/năm

Min 1.16 x 10-8/năm 4.99 x 10-11/năm Tốc độ biến dạng

Trung bình 8.00 x 10-8/năm 1.19 x 10-8/năm

102

Từ bảng trên có thể thấy tốc độ biến dạng tính theo phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ cho kết quả nhỏ hơn tính theo phương pháp Frank. Điều này là do

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ đã loại bỏ được các giá trị bất thường của trường

vận tốc chuyển dịch trước khi tiến hành tính toán, từ đó cho ra kết quả tính toán

tốc độ biến dạng có độ tin cậy cao hơn, chính xác hơn.

Từ kết quả so sánh, phân tích nêu trên có thể kết luận rằng việc lựa chọn

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ để phân tích, nội suy vận tốc chuyển dịch và xác

định trường biến dạng trên khu vực nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp, cho kết quả

chính xác, tin cậy hơn, đáp ứng yêu cầu đặt ra.

2. Đánh giá kết quả tính đại lượng biến dạng theo đới đứt gẫy giữa

phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ và phương pháp Frank

Bên cạnh giải pháp so sánh kết quả tính đại lượng biến dạng của khu vực

giữa phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ với kết quả tính đại lượng biến dạng theo

lưới tam giác phủ trùm khu vực theo phương pháp Frank, nghiên cứu sinh còn

thực hiện so sánh kết quả tính tốc độ biến dạng theo phương pháp xấp xỉ sóng

nhỏ với kết quả tính theo 11 đứt gãy chính trên khu vực Miền Bắc. Trên cơ sở

này có thể luận giải thêm về tính đặc thù giữa phân tích biến dạng theo khu vực

và phân tích biến dạng theo đới đứt gãy.

Để thực hiện việc đánh giá này, trước tiên phải coi các điểm trên cùng

khối (trên cùng một cánh của đứt gãy) có giá trị chuyển động đồng nhất và chỉ

ngăn cách bởi đứt gẫy chính được nghiên cứu. Vận tốc chuyển dịch trung bình

của các điểm đo nằm trên cùng một khối được coi là vận tốc chuyển dịch của

khối. Khi đó việc tính toán đại lượng biến dạng của các khối sẽ được thực hiện

thông qua những điểm đặc trưng. Từ dữ liệu đo trong Bảng 3.2, nghiên cứu sinh

đã tiến hành tính toán các tham số biến dạng theo các đa giác, kết quả được tổng

hợp trong Bảng 3.9 dưới đây.

103

Bảng 3.9. Kết quả tính vận tốc biến dạng của các đới đứt gãy

Đa giác tính

Tên đới đứt gãy

Kinh độ (o)

Vĩ độ (o)

EPSMAX (/nam)

EPSMIN (/nam)

THETA (độ)

CW-SPIN (rad)

106.5422 22.2237

-1.25E-08

-3.17E-08

83.2239

-5.45E-09

C068 C069 C070

Cao Bằng - Tiên Yên

106.6359 21.1917

6.44E-08

-1.12E-07

-34.2574

8.13E-08

C074 C076 C078

Đông Triều - Hạ Long

Sông Lô

105.3741 21.7398

1.04E-08

-2.06E-08

31.9107

1.66E-08

C059 C061 C078 C064

105.1621

21.6148

1.39E-08

8.94E-09

-12.9995

-6.74E-09

C059 C061 C055 C053

Sông Chảy

105.1815 21.3506

7.68E-09

-4.83E-08

25.6310

1.97E-08

C053 C055 C056 C052

Sông Hồng

104.6146 21.5648

9.31E-08

-1.44E-08

134.9341

1.10E-08

C039 C052 C056 C045 C041

Phong Thổ - Than Uyên

104.3030 21.5200

3.61E-08

-4.07E-08

4.0650

3.22E-08

C041 C045 C031 C028 C035

Mường La - Bắc Yên

Sông Đà

104.2326 21.3385

6.55E-09

-2.75E-08

50.1910

-9.70E-09

C035 C028 C031 C024 C022 C019

Sơn La

104.4301 20.9254

5.59E-08

-2.54E-09

-41.1177

1.05E-08

C019 C022 C024 C026 C011 C007

Sông Mã

104.4066 20.7162

8.08E-10

-2.69E-08

48.1654

-8.39E-09

C007 C011 C026 C014 C010 C006

103.1064

21.9220

5.64E-08

-3.96E-08

-18.6794

-3.14E-08

C003 C005 C006 C002

Lai Châu - Điện Biên

Từ các thành phần biến dạng lớn nhất (EPS1), biến dạng nhỏ nhất (EPS2)

và phương vị của EPS2 đã xác định được biến dạng theo các đứt gãy khu vực

miền Bắc Việt Nam như sau:

- Đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên: Ổn định, không có chuyển dịch.

- Đứt gãy Đông Triều - Hạ Long: Từ vận tốc tách giãn phương á vĩ tuyến

và nén ép phương á kinh tuyến có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng phải với vận tốc khoảng 1.76 x 10-7/năm.

104

- Đứt gãy Sông Lô: Từ vận tốc tách giãn phương Tây Bắc - Đông Nam và

nén ép phương Đông Bắc - Tây Nam có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng phải với vận tốc khoảng 3.10 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Sông Chảy: Từ vận tốc tách giãn phương á vĩ tuyến và nén ép

phương á kinh tuyến có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng phải với vận tốc khoảng 4.98 x 10-9/năm.

- Đứt gãy Sông Hồng: Từ vận tốc tách giãn phương Tây Bắc - Đông Nam

và nén ép phương Đông Bắc - Tây Nam có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng phải với vận tốc khoảng 5.60 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Phong Thổ - Than Uyên: Có sự tách giãn chủ yếu phương Đông

Bắc - Tây Nam với vận tốc khoảng 9.31 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Mường La - Bắc Yên: Từ vận tốc tách giãn phương á vĩ tuyến

và nén ép phương á kinh tuyến có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng phải với vận tốc khoảng 7.68 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Sông Đà: Có sự nén chủ yếu phương Đông Bắc - Tây Nam với

vận tốc khoảng 2.75 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Sơn La: Có sự tách giãn chủ yếu phương Đông Bắc - Tây Nam

với vận tốc khoảng 5.59 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Sông Mã: Có sự nén chủ yếu phương Đông Bắc - Tây Nam với

vận tốc khoảng 2.69 x 10-8/năm.

- Đứt gãy Lai Châu - Điện Biên: Từ vận tốc tách giãn phương Đông Bắc -

Tây Nam và nén ép phương Tây Bắc - Đông Nam có thể xác định được đứt gãy này có xu thế trượt bằng trái với vận tốc khoảng 9.61 x 10-8/năm.

Để làm rõ hơn kết quả tính biến dạng giữa hai phương pháp, nghiên cứu sinh

đã tiến hành biểu diễn kết quả tính biến dạng của các đứt gẫy trên bản đồ dưới đây:

105

Hình 3.27. Bản đồ biến dạng theo đứt gẫy trên khu vực Miền Bắc

Theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ, bản đồ trường tốc độ biến dạng cũng

đã lập được tại Hình 3.26.

Từ Hình 3.27 và Hình 3.26, có thể thấy cả hai phương pháp đều chỉ ra các

vị trí biến dạng tập trung chủ yếu tại đứt gẫy Lai Châu - Điện Biên, đứt gãy

Phong thổ - Than Uyên, đứt gãy Sông Hồng, đứt gãy Sông Lô và đứt gãy Đông

Triều Hạ Long. Đới đứt gãy có tốc độ chuyển dịch nhỏ và ổn định nhất trên khu

vực Miền Bắc là đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên. Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

cũng đã chỉ ra mức biến dạng tương tự tại từng phân đoạn của đới đứt gẫy.

Để so sánh, đánh giá về giá trị của tốc độ biến dạng giữa hai phương

pháp, nghiên cứu sinh đã lập bảng thống kê như tại Bảng 3.10 dưới đây.

Bảng 3.10. Bảng so sánh kết quả tính biến dạng theo đứt gãy

STT

Tên đới đứt gãy

Biến dạng lớn nhất tính theo PP Frank trên từng đới đứt gãy

Biến dạng lớn nhất tính theo PP xấp xỉ sóng nhỏ

1 Cao Bằng - Tiên Yên

2 Đông Triều - Hạ Long

3 Sông Lô Ổn định 17,6 x 10-8/năm 3.10 x 10-8/năm 01 x 10-8/năm 04 x 10-8/năm 04 x 10-8/năm

106

4 Sông Hồng

5 Phong Thổ - Than Uyên

6 Lai Châu - Điện Biên 5.60 x 10-8/năm 9.31 x 10-8/năm 9.61 x 10-8/năm 05 x 10-8/năm 09 x 10-8/năm 10 x 10-8/năm

Bảng 3.10 đã cho thấy giá trị tính tốc độ biến dạng trên các đứt gãy là khá

tương đồng. Riêng đối với đứt gãy Đông Triều - Hạ Long có biểu hiện sự chênh

lệch lớn, cần phải được rà soát, xem lại việc lựa chọn điểm đại diện khối hoặc đa

giác tham gia tính tốc độ biến dạng cho phù hợp.

Từ các hình vẽ và bảng so sánh tốc độ biến dạng ở trên, có thể thấy rằng

kết quả phân tích biến dạng bằng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cũng khá phù

hợp với kết quả tính biến dạng theo đới đứt gẫy trên khu vực Miền Bắc. Như

vậy, có thể khẳng định phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ hoàn toàn đáp ứng được

yêu cầu nghiên cứu biến dạng của các đứt gãy.

3.5.2. Đánh giá kết quả tính biến dạng của phương pháp xấp xỉ sóng

nhỏ so với các kết quả tính biến dạng trên khu vực Miền Bắc trước đó

Để đánh giá kết quả tính toán các đại lượng biến dạng được xác định

trong thời gian quan trắc (từ 2012 - 2017) với các kết quả quan trắc trên một số

đứt gãy thuộc Miền Bắc đã được công bố trong những nghiên cứu trước đây,

nghiên cứu sinh đã lập bảng so sánh tại Bảng 3.11 dưới đây.

Bảng 3.11. Bảng so sánh kết quả tính biến dạng đã được công bố

STT Tên đới đứt gãy Biến dạng lớn nhất đã được công bố Biến dạng lớn nhất tính theo PP. xấp xỉ sóng nhỏ

1 Sông Hồng 5 x 10-8/năm

2 10 x 10-8/năm Lai Châu - Điện Biên

3 Sơn La 3 x 10-8/năm

4 Sông Đà 3 x 10-8/năm Vận tốc trượt bằng phải 2.9 mm/năm (5.8x10-8/năm) [18] Vận tốc trượt bằng trái ~2 mm/năm (2,86x10-8/năm) ([18],[35]) Vận tốc trượt bằng phải rất nhỏ từ 1-2 mm/năm (1-2x10-8/năm), [35] Vận tốc trượt bằng phải rất nhỏ từ 1-2 mm/năm (1-2x10-8/năm), [35]

107

Có thể thấy rằng đối với các đứt gãy Sông Hồng, Lai Châu - Điện Biên,

Sơn La, Sông Đà thì biến dạng trong giai đoạn 2012-2017 được tính bằng

phương pháp sóng nhỏ là tương thích về độ lớn và xu thế chuyển dịch so với các

kết quả nhận được từ các công trình nghiên cứu của Trần Đình Tô cùng các

cộng sự vào năm 2013 [18], Nguyễn Anh Dương cùng các cộng sự vào năm

2013 [35] đã được công bố.

3.5.3. Thảo luận, đánh giá chung về phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

Từ quy trình tính toán các đại lượng biến dạng và các kết quả phân tích,

đánh giá ở trên, cho thấy khả năng cũng như tính hiệu quả của phương pháp xấp

xỉ sóng nhỏ trong nội suy, phân tích các đại lượng biến dạng theo quy mô khu

vực, cụ thể:

- Với quy trình tính vận tốc chuyển dịch địa phương được trình bày trong

mục 2.2, cho phép rà soát, loại bỏ được các nguồn sai số số liệu gốc và sai số đo

nối với điểm gốc. Đồng thời, phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ đã thực hiện phân

tích vận tốc chuyển dịch địa phương (dữ liệu rời rạc) ra hai thành phần: (1) tín

hiệu ở tần số cao gồm thành phần biến thiên nhanh và bất thường còn ẩn chứa

bên trong trị đo đặc trưng cho vận tốc chuyển dịch bất thường ở khu vực phân

tích; (2) tín hiệu tần số thấp là các biến thiên đồng dạng đặc trưng cho vận tốc

chuyển dịch của khu vực nghiên cứu, thành phần này phụ thuộc vào các tham số

của mô hình (ak, bk, ck) được nội suy từ tất cả các điểm lân cận trong khu đo. Do

vậy, phương pháp này đã loại bỏ được các yếu tố ảnh hưởng bất thường và

không tuyến tính của trị đo để nhận được giá trị đồng dạng tuyến tính của trường

vận tốc chuyển dịch trên khu vực nghiên cứu.

- Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ còn cho phép nội suy được trường vận tốc

chuyển dịch cả ở các khu vực ngoại biên của điểm đo vì giá trị vận tốc chuyển

dịch chỉ phụ thuộc vào diện tích của khu vực nghiên cứu (được xác định theo số

bậc q) mà không phụ thuộc vào biên của điểm nội suy. Bên cạnh đó, phương

pháp còn cho phép nội suy vận tốc của nhiều điểm đồng thời mà không phụ

thuộc vào việc lựa chọn các tam giác, đa giác nên kết quả nhận được có độ

tin cậy cao hơn.

108

- Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ cho phép xác định được các khu vực

biến dạng vỏ Trái Đất, bảo đảm tính toán nhanh chóng và chính xác hơn

phương pháp phân tích biến dạng theo đa giác do Frank đề xuất. Quá trình tính

toán không phải thực hiện bước thiết kế các tam giác, đa giác tính và toàn bộ

quá trình tính toán theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ được tự động hóa bằng

phần mềm.

- Các kết quả phân tích biến dạng được thực hiện trong mô hình không gian

do được dựa trên cơ sở bài toán phân tích không gian trên mặt cầu. Vì vậy, điểm

nổi bật và khác biệt nhất của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ so với phương pháp

Frank là tính được trường tốc độ trương nở trong mô hình không gian 3D.

- Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu nghiên

cứu biến dạng của các đứt gãy.

3.6. Kết luận Chương 3

Chương này đã đạt được các kết quả chính liệt kê sau đây:

(1) Phân tích, đánh giá chất lượng mốc quan trắc; số liệu đo GNSS của

78 điểm trong mạng lưới trắc địa địa động lực miền Bắc Việt Nam; đo nối tọa

độ không gian với các điểm IGS. Phân tích, đánh giá độ tin cậy của kết quả

tính toán vận tốc chuyển dịch tuyệt đối của 65 điểm trên khu vực miền Bắc

Việt Nam.

(2) Xây dựng quy trình, phần mềm và thực hiện tính vận tốc chuyển dịch

địa phương tại các điểm quan trắc.

(3) Xây dựng quy trình, phần mềm và thực hiện tính toán, phân tích, nội

suy vận tốc chuyển dịch không gian cho các điểm lưới GRID đặc trưng cho trường

vận tốc chuyển dịch khu vực.

(4) Xây dựng quy trình, phần mềm, tính toán biểu diễn kết quả tính các

đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất trên khu vực Miền Bắc.

(5) Từ số liệu và kết quả tính toán thực nghiệm theo phương pháp xấp xỉ

sóng nhỏ của 65 điểm trắc địa địa động lực đo bằng công nghệ GNSS trên khu

vực Miền Bắc, nghiên cứu sinh đã xác định số bậc q để ước tính là 3 bậc (từ bậc

109

7 đến bậc 9) tương ứng với tổng số 140 điểm lưới cầu cùng với các tham số

chính tắc hóa của mô hình theo các hướng trục ( = 28 theo hướng Bắc, = 29

theo hướng Đông và = 30 theo hướng đứng); tính toán nội suy các thành phần

vận tốc chuyển dịch tại 1.232 điểm lưới GRID đặc trưng cho trường vận tốc

chuyển dịch của khu vực miền Bắc Việt Nam.

(6) Tính các đại lượng biến dạng bao gồm vận tốc chuyển dịch của 6 chu

kỳ đo (2012-2017) theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ. Kết quả tính đã cho

thấy hiện nay trên khu vực Miền Bắc vẫn đang có hoạt động địa chất kiến tạo ở

mức độ nhỏ và chủ yếu ở khu vực quanh đứt gãy Lai Châu - Điện Biên. Tốc độ xoay lớn nhất có giá trị là 11.29296 x 10-8 rad/năm; tốc độ biến dạng lớn nhất là 9.98886 x 10-8/năm; tốc độ trượt lớn nhất là 9.78028 x 10-8/năm; tốc độ trương nở lớn nhất là 3.59762 x 10-8/năm và tốc độ trương nở nhỏ nhất là - 4.41919 x 10-8/năm.

(7) Kết quả đánh giá tính hiệu quả của phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ đã

khẳng định phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ là giải pháp kỹ thuật phù hợp và rất

hiệu quả trong xác định các tham số biến dạng vỏ Trái Đất theo khu vực, cũng

như theo quy mô đứt gãy dựa trên dữ liệu đo mạng lưới GNSS địa động lực.

Đồng thời, kết quả tính toán biến dạng vỏ Trái Đất từ dữ liệu 6 chu kỳ đo (2012-

2017) trên các đứt gẫy khu vực miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra bức tranh tổng thể

về hoạt động kiến tạo hiện đại của khu vực này ở mức độ nhỏ và tập trung chủ

yếu ở khu vực Tây Bắc, đặc biệt là khu vực đới đứt gẫy Lai Châu - Điện Biên.

Kết quả tính toán biến dạng vỏ Trái Đất bằng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ

cũng khá phù hợp với các công trình nghiên cứu biến dạng vỏ Trái Đất đã công

bố trước đây.

110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề ra, nghiên cứu sinh đã đạt được các kết

quả như sau:

1. Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ là một trong những giải pháp kỹ thuật có

thể áp dụng để nội suy các thành phần véc tơ không gian trong hệ tọa độ địa tâm

hoặc hệ tọa độ cầu. Phương pháp này đã được thực hiện ở một số nước như Mỹ,

Trung Quốc.... Kết quả nghiên cứu lý thuyết và tính toán thực nghiệm ở khu vực

miền Bắc Việt Nam đã khẳng định: Phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ là giải pháp

kỹ thuật phù hợp và rất hiệu quả trong xác định các tham số biến dạng vỏ Trái

Đất theo khu vực, cũng như theo đới đứt gãy từ dữ liệu đo mạng lưới GNSS địa

động lực.

2. Quy trình tính toán gắn với các phần mềm cụ thể đã được xây dựng dựa

trên cơ sở lý luận về phương pháp sóng nhỏ để tính toán, xác định vận tốc

chuyển dịch địa phương tại điểm quan trắc; tiến hành phân tích, nội suy trường

vận tốc chuyển dịch và trường biến dạng vỏ Trái Đất theo quy mô khu vực với

trình tự: (1) phân tích đánh giá chất lượng dữ liệu đo: (2) tính vận tốc chuyển

dịch địa phương tại điểm quan trắc; (3) nội suy vận tốc chuyển dịch khu vực

theo phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ; (4) tính các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất

trên khu vực nghiên cứu thông qua tensor gradient vận tốc trong không gian của

điểm trên mặt cầu; (5) kết xuất kết quả tính toán trên dạng bản đồ, sơ đồ biểu

diễn các đại lượng biến dạng vỏ Trái Đất theo quy mô khu vực. Thông qua

nghiên cứu so sánh kết quả tính toán theo phương pháp sóng nhỏ với các

phương pháp khác đã được công bố, có thể khẳng định quy trình tính toán được

đề xuất là phù hợp và bảo đảm độ tin cậy.

3. Kết quả tính toán thực nghiệm từ số liệu vận tốc chuyển dịch 6 chu kỳ

đo GNSS (2012-2017) của 65 điểm trong mạng lưới trắc địa địa động lực trên

khu vực miền Bắc Việt Nam đã xác định được tốc độ biến dạng lớn nhất của khu

111

vực gồm: Tốc độ xoay lớn nhất có giá trị là 11.29296 x 10-8 rad/năm; tốc độ biến dạng lớn nhất có giá trị là 9.98886 x 10-8/năm; tốc độ trượt lớn nhất có giá trị là 9.78028 x 10-8/năm; tốc độ trương nở lớn nhất có giá trị là 3.59762 x 10-8/năm; tốc độ trương nở nhỏ nhất có giá trị là - 4.41919 x 10-8/năm và các giá trị lớn nhất đều

xuất hiện ở hai cánh của đứt gẫy Điện Biên - Lai Châu. Kết quả tính toán các đại

lương biến dạng trên đã khẳng định: Hiện tại ở miền Bắc Việt Nam một số đứt

gẫy vẫn đang hoạt động với tốc độ nhỏ và tập trung chủ yếu xung quanh khu

vực đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên.

II. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được, nghiên cứu sinh kiến nghị một

số nội dung như sau:

1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình tính toán, xác định trường vận

tốc chuyển dịch đứng theo số liệu đo GNSS để phục vụ xác định biến dạng đứng

của vỏ Trái Đất.

2. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ trong không gian 4

chiều (4D) để xác định đại lượng biến dạng theo thời gian giúp cho công tác xây

dựng mô hình dự báo được chính xác, hiệu quả hơn.

3. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xấp xỉ sóng nhỏ vào quy trình phân

tích, đánh giá biến dạng vỏ Trái đất trên lãnh thổ Việt Nam từ số liệu đo liên tục

của các trạm CORS để phục vụ cho công tác cảnh báo, dự báo tai biến tự nhiên

của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh và nnk, Xây dựng hệ thống các điểm trắc địa sử

dụng công nghệ GPS độ chính xác cao trong việc quan trắc biến dạng lớp vỏ

Trái Đất và cảnh báo thiên tai tại khu vực Việt Nam, Báo cáo tổng kết dự án

SXTN cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005 - 2007, Viện Nghiên

cứu Địa chính. Hà Nội - 2007.

2. Lương Bảo Bình, Ứng dụng phương pháp phân tích đa phân giải trong

nội suy các giá trị trọng lực, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Khoa học và Công

nghệ Trắc địa và Bản đồ vì hội nhập quốc tế, tháng 7/2014, tr.80-86.

3. Dương Chí Công, Nghiên cứu đánh giá chuyển động ngang đứt gãy

Sông Hồng bằng phương pháp xử lý hỗn hợp số liệu trắc địa mặt đất và trắc

địa vệ tinh, Luận án TSKT, Hà Nội-2000.

4. Dương Hiếu Đẩu, Đặng Văn Liệt, Dùng biến đổi wavelet rời rạc để

phân tích các dị thường trọng lực, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại

học Cần Thơ, 2005: tr.222-229.

5. Vy Quốc Hải, Trần Đình Tô, Dương Chí Công, 2005, Xác định

chuyển dịch hiện đại đới đứt gãy Sông Ðà và đới đứt gãy Sơn La - Bỉm Sơn

bằng số liệu GPS, Địa chất và Khoáng sản, Viện nghiên cứu Địa chất và

Khoáng sản, tr.257-265.

6. Vy Quốc Hải, Xác định chuyển dịch tuyệt đối khu vực lưới GPS Tam

Đảo – Ba Vì. Tạp Chí Địa chất số 3-4 (A-311), tr 20-30.

7. Hà Minh Hòa và nnk, Xây dựng mạng lưới GPS địa động lực Sông Mã

phục vụ công tác dự báo tai biến tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng

kết dự án SXTN cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2006 – 2008. Viện

Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội - 2008.

113

8. Hà Minh Hòa, Các đặc trưng cơ bản của việc nghiên cứu chuyển dịch

các mảng kiến tạo của vỏ Trái Đất, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, số

31/3-2017.

9. Hà Minh Hoà, Nguyễn Ngọc Lâu, Dương Chí Công và nnk. (2005).

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS để xác định chuyển dịch vỏ Trái Đất trên

khu vực đứt gãy Lai châu - Điện biên, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ Tài

nguyên và Môi trường giai đoạn 2002 – 2004, Viện Nghiên cứu Địa chính. Hà

Nội - 2005.

10. Hà Minh Hòa, Sử dụng ma trận G nghịch đảo trong việc bình sai lưới

trắc địa tự do và áp dụng trong việc bình sai kiểm tra sự ổn định của mạng lưới

thủy chuẩn gốc quốc gia, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cục đo đạc và bản đồ

Nhà nước 1986, Hà Nội -1986.

11. Nguyễn Văn Hướng (2012), Đặc điểm biến dạng, trường ứng suất kiến

tạo hiện đại và mối quan hệ của chúng với các tai biến địa chất khu vực Biển

Đông Việt Nam và các vùng lân cận, Luận án tiến sĩ địa chất, Hà Nội, 2012.

12. Trần Đình Lữ, Động đất, chuyển động kiến tạo và chuyển dịch thẳng

đứng vỏ Trái Đất lãnh thổ Miền Bắc. Tạp chí Trắc địa - bản đồ, 1989, tr.20-22,

Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước.

13. Vũ Nghiễm và nnk, Nghiên cứu chuyển động của vỏ Trái Đất ở những

vùng có hình thành khe nứt bằng phương pháp trắc địa, Cục Đo đạc và Bản đồ

Nhà nước, Hà Nội-1988.

14. Bùi Thị Hồng Thắm, 2013, Tính chuyển tọa độ giữa các khung quy chiếu

Trái Đất quốc tế, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, số 41, 01/2013, tr.53-57.

15. Dương Quốc Chánh Tín và nnk, Phép biến đổi Wavelet liên tục trong

xử lý tài liệu thăm dò điện từ tần số cao, Tạp chí phát triển KHCN, Tập 19, số

T2-2016, tr.81-93.

16. Trần Đình Tô, Dương Chí Công, Vy Quốc Hải, M. Becker, K.

Neuman, 2003, Đánh giá mới về hoạt động đới đứt gãy Sông Hồng theo số liệu

114

đo lặp lưới GPS Tam Đảo - Ba Vì (1994, 1996, 1998, 2000), Tạp chí Các Khoa

học về Trái Đất, T.25, (4), tr.511-515.

17. Trần Đình Tô, Phạm Văn Hùng, Xây dựng lưới GNSS thường trực tại

Việt Nam dưới góc nhìn địa kiến tạo, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa Chất, số 41,

01/2013,58-64.

18. Trần Đình Tô, Nguyễn Trọng Yêm, Dương Chí Công, Vy Quốc Hải,

Witold Zuchiewicz, Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Viết Nghĩa, Recent crustal

movements of northern Vietnam from GPS data (2013), Journal of Geodynamics

69 (2013), tr.5-10.

19. Cao Đình Triều và nnk, Địa động lực hiện đại lãnh thổ Việt Nam, Nhà

xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ - 2013.

20. Phan Trọng Trịnh và nnk, Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến tạo

hiện đại và địa động lực Biển Đông là cơ sở khoa học cho việc dự báo các dạng

tai biến liên quan và đề xuất các giải pháp phòng tránh, Báo cáo tổng hợp kết

quả khoa học công nghệ cấp Nhà nước, mã số KC.09.11/06-10.

21. Phan Trọng Trịnh*, Ngô Văn Liêm, Nguyễn Văn Hướng, Trần Văn

Phong, Bùi Văn Thơm, Nguyễn Viết Thuận, Nguyễn Đăng Túc, Hoàng Quang

Vinh, Nguyễn Quang Xuyên, Nguyễn Huy Thịnh, Bùi Thị Thảo, Trần Quốc

Hùng, Kết quả đo GPS thời kỳ 2012-2013 và biến dạng kiến tạo hiện đại khu

vực Tây nguyên và lân cận, Tạp chí Các Khoa học Trái Đất và Môi trường, Tập

31, Số 4 (2015), tr.64-76.

Tiếng Anh

22. Franz Barthelmes, Ludwig Ballani, Roland Klees (1994), On the

application of wavelets in geodesy, GeoForschungsZentrum Potsdam (GFZ).

Department: “Recent Kinematics and Dynamics of the Earth” Telegrafenb erg

A17, D-14473 Potsdam, Submitted to the proceedings of the Hotine-Marussi

Symposium on Mathematical Geodesy, L’Aquila, Italy, May 29-June 3, 1994.

115

23. Janusz BOGUSZ (2015), Geodetic Aspects of GPS Permanent Station

Non-Linearity studies, Acta Geodyn Geomater .,Vol. 12, No4 (180), 323-334,

2015, DOI: 10.13168 /AGG.2015.0033, journal homepage.

24. CHENG Pengfei, WEN Hanjiang, SUN Luoqing, CHENG Yingyan,

ZHANG Peng, BEI Jinzhong, WANG Hua (2015), The Spherical Wavelet

Model and Multiscale Analysis of Characteristics of GPS Velocity Fields in

Mainland China [J], Acta Geodaetica et Cartographica Sinica, 2015, 44(10):

1063-1070, DOI: 10.11947/j.AGCS.2015.20140141 (Tiếng Trung).

25. M. El-Habiby, M. G. Sideris, On the Potential of Wavelets for

Filterring and Thresholding Airbone Gravity Data.

26. Frank, F. C. (1966), Deduction of earth strains from survey data

(1966), Bull. Seismol. Soc. Am, 56, 35-42, 1966.

27. Yandong Gao, Maolin Xu, Fengyun Yang, Yachun Mao & Shuang

Sun, Improved Wavelet Threshold De-noising Method Based on GNSS

Deformation Monitoring Data (2015), J. Eng. Technol. Sci., Vol. 47, No. 4,

2015, 463-476.

28. Goudarzi, M. A., Cocard, M. & Santerre, R. (2014), EPC: Matlab

software to estimate Euler pole parameters, GPS Solutions (2014) 18: 153–162,

https://doi.org/10.1007/s10291-013-0354-4

29. Haines, A., Jackson, J., Holt, W. & Agnew, D., 1998. Representing

distributed deformation by continuous velocity fields, Sci. Rep. 98/5, Institute of

Geological and Nuclear Sciences, Wellington, New Zealand.

30. Huang Shengxiang, Liu Jingnan, Liu Xianglin (2003), Deformation

Analysis Based on Wavelet and Its Application in Dynamic Monitoring for High-

rise Buildings [J]. Acta Geodaetica et Cartographica Sinica, 2003 (02).

31. HUO Groping a,b, MIAO Lingjuana,b,* (2012), Cycle-slip Detection of

GPS Carrier Phase with Methodology of SA4 Multi-Wavelet Transform, Chinese

116

Journal of Aeronatics 25 (2012) 227-235, Chinese Journal of Aeronatics, journal

homepage: www. Elsevier.com/locate/cja.

32. Mosbeh R. Kaloop & Dookie Kim (2016) De-noising of GPS

structural monitoring observation error using wavelet analysis, Geomatics,

Natural Hazards and Risk, 7:2, 804-825, DOI: 10.1080/19475705.2014.983186.

33. Wolfgang Keller (2004), Wavelets in Geodesy and Geodynamics,

Walter de Gruyter, Berlin, New York, 279 pp.

34. K.Vijay Kumar, Kaoru Miyashia, and Jianxin Li (2002), Secular

crustal deformation in central Japan, based on the wavelet analysis of GPS

time-series data, Earth Planets Space, 54, 133-139, 2002.

35. Nguyen Anh Duong, Takeshi Sagiya, Fumiaki Kimata, Tran Dinh To,

Vi Quoc Hai, Duong Chi Cong, Nguyen Xuan Binh, Nguyen Dinh Xuyen

(2013), Contemporary horizontal crustal movement estimation for northwestern

Vietnam inferred from repeated GPS measurements, Earth Planets Space, 65,

1399–1410, 2013.

36. Ohtani, R., J. J. McGuire, and P. Segall (2010), Network strain filter:

A new tool for monitoring and detecting transient deformation signals in GPS

arrays, J. Geophys. Res., 115, B12418, doi:10.1029/2010JB007442.

37. Isabelle PANET, Yuki KUROISHI, Matthias HOLSCHNEIDER

(2009), Wavelet modeling of the gravity field over Japan, Bulletin of the

Geographical Survey Institute, Vol.57, 2009.

38. Satirapod C., Ogaja C., Wang J. and Rizos C. (2001) An Approach to

GPS Analysis incorporating Wavelet Decomposition, Based on a paper

presented at the 5th International Symposium on Satellite Navigation

Technology & Applications, Canberra, Australia, 24-27 July 2001.

39. W. J. F. Simons, A. Socquet, C. Vigny, B. A. C. Ambrosius, S. Haji

Abu, Chaiwat Promthong, C. Subarya, D. A. Sarsito, S. Matheussen, P. Morgan,

and W. Spakman (2007), A decade of GPS in Southeast Asia: Resolving

117

Sundaland motion and boundaries, J. Geophys. Res., 112, B06420,

doi:10.1029/2005jb003868, 2007.

40. Spakman, W. & Nyst, M., 2002. Inversion of relative motion data for

estimates of the velocity gradient field and fault slip, Earth planet. Sci. Lett.,

203, 577–591.

41. Tape, C., P. Musé, M. Simons, D. Dong, and F. Webb (2009), Multiscale

estimation of GPS velocity field, Geophys. J. Int. 179, 945-971.

42. Tape, C., Pablo Muse, Mark Simons: Supplemental notes for Tape et

al. (2009): “Multiscale estimation of GPS velocity fields”, January 19, 2011.

43. Wikipedia.org/wiki/Strain-rate_tensor.

118

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH

1. Lê Anh Dũng, Lại Văn Thủy, Những kết quả bước đầu trong quan trắc

chuyển dịch vỏ Trái Đất bằng công nghệ GPS ở khu vực đồng bằng sông Cửu

Long, Hội nghị khoa học: Đo đạc bản đồ với ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà

Nội, 7- 2016.

2. Nguyễn Phi Sơn, Nguyễn Thanh Thủy, Lại Văn Thủy, Giới thiệu hệ

thống quan trắc: Trắc địa - địa động lực ven biển phục vụ cải chính mực nước

biển trung bình năm trong kịch bản biến đổi khí hậu, Hội nghị khoa học: Đo đạc

bản đồ với ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà Nội, 7- 2016.

3. Nguyễn Phi Sơn, Phan Doãn Thành Long, Lại Văn Thủy, Ứng dụng

công nghệ đo lặp GPS và trọng lực tuyệt đối trong quan trắc chuyển dịch địa

động lực tại khu vực các trạm khí tượng thủy văn ven biển, phục vụ cải chính số

liệu đo mực nước trung bình năm, Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng,

Thủy văn, Môi trường và biến đổi khí hậu lần thứ XX, Hà Nội 2017.

4. Lại Văn Thủy và nnk, Nghiên cứu ứng dụng phép biến đổi sóng nhỏ

(wavelet) để phân tích, nội suy và biểu diễn trường vận tốc biến dạng khu vực

miền Bắc Việt Nam từ kết quả đo lặp GNSS của các mạng lưới trắc địa địa động

lực trên các đới đứt gẫy phục vụ công tác dự báo tai biến tự nhiên", Đề tài

nghiên cứu cấp cơ sở năm 2017 - 2018, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ -2018.

5. Lại Văn Thủy, Dương Chí Công (2018), Nghiên cứu xây dựng trường

vận tốc chuyển dịch không gian khu vực miền Bắc Việt Nam bằng phương pháp

biến đổi sóng nhỏ, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, Số 37, Hà Nội, 9- 2018.

6. Do Van Linh1, Thai Quang1, Ha Thuy Hang2, Lai Van Thuy3, Duong Chi Cong3, Le Anh Dung3, Dong Bich Phuong3, Pham The Tai1, Vu Van Thanh1, Characsteristic of structure and modern activity of sai gon river fault

and implication for: the ground subsidence and flooding in Ho Chi Minh city

119

area, Regional congress on geology, minerals and energy resources of Southeast

Asia (GeoSea XV) on 13-21 October 2018.

7. Lại Văn Thủy (2019), Kết quả tính tham số góc quay EULER từ vận

tốc chuyển dịch ngang trên các điểm thuộc mạng lưới GNSS nghiên cứu địa

động lực lãnh thổ Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Tập 60,

Kỳ 1 (2019), tr.64-71.

8. Lại Văn Thủy (2019), Đánh giá hoạt động kiến tạo hiện đại theo

phương pháp biến đổi sóng nhỏ từ số liệu đo GNSS, Tạp chí Khoa học Đo đạc

và Bản đồ, Số 39, Hà Nội, 3-2019.

9. Lê Anh Dũng, Lại Văn Thủy, Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Lê Phương

(2019), Giới thiệu kết quả quan trắc chuyển dịch vỏ Trái Đất khu vực miền Bắc

Việt Nam giai đoạn 2012 - 2018, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học và công

nghệ: Phát triển công nghệ Đo đạc Bản đồ trong thu nhận dữ liệu địa không

gian, Hà Nội, 7-2019.

10. Lại Văn Thủy, Phạm Lê Phương (2019), Một số giải pháp kỹ thuật

trắc địa được áp dụng để xác định diễn biến sụt lún bề mặt đất tại các khu vực

khai thác nước dưới đất ở Việt Nam, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học và

công nghệ: Phát triển công nghệ Đo đạc Bản đồ trong thu nhận dữ liệu địa

không gian, Hà Nội, 7-2019.

120