BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC LÂM PHỤNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DSSAT TRONG
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT KHOAI TÂY
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC LÂM PHỤNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DSSAT TRONG
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT KHOAI TÂY
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã ngành: 60520320
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN KỲ PHÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Kỳ Phùng Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên GS.TS. Hoàng Hƣng PGS.TS. Huỳnh Phú TS. Nguyễn Quốc Bình PGS.TS. Tôn Thất Lãng TS. Nguyễn Thị Phƣơng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Ngọc Lâm Phụng Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 12/02/1993 Nơi sinh: TP HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng MSHV: 1541810033
I- Tên đề tài
Ứng dụng mô hình DSSAT trong nghiên cứu dự báo tác động của biến đổi khí
hậu đến năng suất khoai tây tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. II- Nhiệm vụ và nội dung
Nhiệm vụ:
- Dự báo đƣợc những ảnh hƣởng tác động đến năng suất khoai tây do biến
đổi khí hậu bằng mô hình DSSAT.
- Đề xuất các giải pháp thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu tại thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Nội dung
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu và tình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam;
- Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến năng suất khoai tây tại 3 phƣờng trên
địa bàn TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Tìm hiểu các điều kiện khí tƣợng tại TP Đà Lạt.
- Các đặc tính của khoai tây và các điều kiện khí hậu ảnh hƣởng đến khoai
tây.
- Sử dụng mô hình DSSAT để mô phỏng năng suất khoai tây theo kịch bản
BĐKH RCP4.5 và kịch bản RCP8.5
- Đề xuất giải pháp thích ứng của khoai tây với các điều kiện BĐKH.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/08/2017 V- Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Kỳ Phùng
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Mọi tài liệu, số liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt luận văn, trƣớc hết tôi chân thành biết ơn Thầy
hƣớng dẫn GS.TS Nguyễn Kỳ Phùng và ThS. Đặng Thị Thanh Lê đã tận tình hƣớng
dẫn, động viên và cung cấp nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech) và đặc biệt
trong thời gian thực hiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả quý Thầy, Cô
trƣờng Đại học Hutech đã tận tâm giảng dạy, hƣớng dẫn, truyền đạt nhiều kiến thức
quý báu trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, anh chị công tác tại các Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Lâm Đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm
Đồng, Đài Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp các
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho việc hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân Dân phƣờng 7, Ủy ban Nhân Dân
phƣờng 8, Ủy ban Nhân Dân phƣờng 11 thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã hỗ
trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Cảm ơn các tất cả các bạn lớp Cao học môi trƣờng khóa 15SMT21 đã đồng
hành, hỗ trợ chia sẽ thông tin và thƣờng xuyên giúp đỡ trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi gửi cảm ơn chân thành nhất đến những ngƣời thân trong gia
đình đã hỗ trợ, động viên giúp tôi vƣợt qua khó khăn trong học tập và trong cuộc
sống để có thể hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô nhận xét và phản biện đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
iii
TÓM TẮT
Đề tài sử dụng phần mềm DSSAT (Decision Support System for
Agrotechnology Transfer) mô phỏng năng suất khoai tây tại thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng với dữ liệu dùng để hiệu chỉnh trong giai đoạn 2009 – 2013 đƣợc thu
thập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng, kết quả mô phỏng
sẽ là cơ sở để tiến hành mô phỏng năng suất khoai tây với các kịch bản biến đổi khí
hậu.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp do
gia tăng chế độ nhiệt, tình trạng thay đổi lƣợng mƣa, số giờ nắng. Do vậy, nghiên
cứu đã ứng dụng mô hình DSSAT, nhằm dự báo ảnh hƣởng của BĐKH đến quá
trình sinh trƣởng và năng suất của giống khoai tây PO3 trên cơ sở kịch bản RCP4.5
và RCP8.5 đã đƣợc công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng vào năm 2016. Kết
quả chạy mô hình DSSAT cho thấy BĐKH sẽ tác động rất lớn đối với sản xuất
khoai tây tại thành phố Đà Lạt làm năng suất giảm theo từng năm. Trong đó vụ Hè
Thu chịu tác động mạnh hơn vụ khoai tây Đông Xuân. Quá trình sinh trƣởng, phát
triển của khoai tây sẽ gặp nhiều khó khăn vào nữa sau thế kỷ XXI. Đặc biệt, sự
thay đổi diễn ra với tốc độ cao dần theo các kịch bản, năng suất mô phỏng theo các
kịch bản BĐKH cho thấy năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu đều có xu
hƣớng giảm. Vụ Đông Xuân, năng suất khoai tây so với năm 2009 giảm đáng kể,
năm 2030 giảm khoảng 4,13 với kịch bản RCP4.5 và 11,69 với kịch bản
RCP8.5. Năm 2050 giảm 9,93 với kịch bản RCP4.5, giảm 20,70 với kịch bản
RCP8.5. Năm 2100 năng suất giảm so với năm 2009 là 16,02 với kịch bản
RCP4.5 và 26 với kịch bản RCP8.5. C ng nhƣ vụ Đông xuân, năng suất khoai tây
Hè Thu trên toàn thành phố có xu hƣớng giảm ở cả hai kịch bản, cụ thể năm 2030
giảm 12,94 ở kịch bản RCP4.5 và giảm 18,46 ở kịch bản RCP8.5, năm 2050
giảm 22,79% và 33,06 lần lƣợt cho kịch bản RCP4.5 và kịch bản RCP8.5, năm
2100 giảm 27,59 và 52,76 lần lƣợt cho kịch bản RCP4.5 và RCP8.5.
iv
Trƣớc thực trạng đó, thực hiện đề tài: Ứng dụng mô hình DSSAT trong nghiên
cứu dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất khoai tây tại thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ cung cấp một nguồn thông tin cơ sở hữu ích cho những
nghiên cứu về sau trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Việc nghiên cứu đánh giá năng suất khoai tây tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm
Đồng là cấp bách và cần thiết nhằm đề xuất giải pháp tổng thể, phƣơng án nhằm
hạn chế ảnh hƣởng của BĐKH đến năng suất cây khoai tây. Nghiên cứu đƣợc thực
hiện trên địa bàn thành phố Đà Lạt bao gồm 3 Phƣờng: Phƣờng 7, Phƣờng 8 và
Phƣờng 11 trƣớc bối cảnh biến đổi khí hậu mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
v
ABSTRACT
The subject use Decision Support System for Agrotechnology Transfer
(DSSAT) software to simulate potato yield in Dalat city, Lam Dong province with
data for calibration in the period of 2009 - 2013 collected at the Department of
Agriculture And rural development in Lam Dong. Simulation results will be the
base for simulating potato yield with climate change scenarios.
Climate change has a great impact on agricultural production due to increased
heat regimes, changing rainfall, and hours of sunshine. Therefore, the study has
applied the DSSAT model to predict the effects of climate change on the growth
and yield of PO3 potato based on the Ministry of Natural Resources and
Environment’s published RCP4.5 and RCP8.5 scenarios in 2016. The results of
running the DSSAT model indicate that climate change will have a huge impact on
potato production in Da Lat city, resulting in lower annual yields. Moreover, the
summer-autumn crop is affected more strongly than the winter-spring potato crop.
The growth and development of potato will be difficult after XXI century. In
particular, the change takes place at a high rate according to the scenarios, the
productivity simulated by climate change scenarios shows that yield of winter-
spring crop and summer-autumn crop tends to decrease. In the spring crop, potato
yields were significantly reduced in 2009, falling by 4.13% in 2030 with RCP4.5
and 11.69% with RCP8.5. By the year 2050, potato yields decreased by 9.93% with
the scenario RCP4.5, decreased by 20.70% with the scenario RCP8.5. In 2100
yields decreased for 16.02% compare to 2009 with RCP4.5 scenarios and 26% in
RCP8.5. As in the spring-winter crop, summer-autumn potato yields across the city
tended to decrease in both scenarios, in particular by the year of 2030, decreased by
12.94% in the RCP4.5 scenario and by 18.46% in the scenario RCP8.5, in 2050
decreased 22.79% and 33.06% respectively for RCP4.5 and RCP8.5 scenarios, in
vi
2100 decreased 27.59% and 52.76% respectively for the RCP4 scenario. 5 and
RCP8.5.
Facing that situation, implementation of the project: Applying the DSSAT
model in the research on the impact of climate change on potato yield in Da Lat
city, Lam Dong province; Provides a useful source of background information for
subsequent studies in the field of agricultural production.
The study on the potato yield in Da Lat city, Lam Dong province is urgent and
necessary to propose a comprehensive solution to limit the impact of climate change
on potato yield. The study was conducted in Da Lat city, consisting of 3 wards:
Ward 7, Ward 8 and Ward 11 in the context of climate change which has scientific
and practical significance.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... xviii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 3
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 4
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4
5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 5
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................ 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DSSAT ..................................................... 12
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 12
1.1.2. Lịch sử phát triển .................................................................................. 12
1.1.3. Ứng dụng DSSAT ở các nƣớc .............................................................. 13
1.1.4. Chức năng của DSSAT ......................................................................... 14
viii
1.1.5. Thành phần và cơ sở dữ liệu của DSSAT ............................................. 14
1.1.5.1.Thành phần ........................................................................................ 14
1.1.5.2.Module thời tiết ................................................................................. 15
1.1.5.3.Module đất ........................................................................................ 16
1.1.5.4.Module cây trồng (CROPGRO) ........................................................ 16
1.1.5.5.Cơ sở dữ liệu ..................................................................................... 16
1.1.6. Ƣu khuyết điểm của DSSAT ................................................................ 17
1.2. TỔNG QUAN VỀ BĐKH VÀ LỰA CHỌN KỊCH BẢN BĐKH CHO
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 18
1.2.2. Nguyên nhân của BĐKH ...................................................................... 18
1.2.3. Các kịch bản BĐKH ............................................................................. 19
1.2.4. Tình hình BĐKH ................................................................................... 20
1.2.5. Tác động của BĐKH đến lĩnh vực nông nghiệp ................................... 21
1.2.6. Lựa chọn kịch bản BĐKH phục vụ cho nghiên cứu ............................. 22
1.2.6.1.Về nhiệt độ ........................................................................................ 23
1.2.6.2.Về lƣợng mƣa .................................................................................... 25
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
1.3.1.1.Địa hình ............................................................................................. 28
1.3.1.2.Khí hậu .............................................................................................. 28
1.3.1.3.Đất ..................................................................................................... 29
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
ix
1.4. TỔNG QUÁT VỀ KHOAI TÂY VÀ CÁC YẾU TỔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SINH TRƢỞNG ............................................................................. 30
1.4.1. Tổng quan về khoai tây ......................................................................... 30
1.4.2. Tình hình sản xuất và phát triển khoai tây ............................................ 31
1.4.2.1.Trên Thế Giới .................................................................................... 31
1.4.2.2.Tại Việt Nam ..................................................................................... 32
1.4.3. Thành phần hóa học của củ khoai tây ................................................... 32
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất khoai tây ..................................... 33
1.4.4.1.Yêu cầu về nhiệt độ ........................................................................... 33
1.4.4.2.Yêu cầu về ánh sáng .......................................................................... 34
1.4.4.3.Yêu cầu về nƣớc ................................................................................ 34
1.4.4.4.Yêu cầu về đất đai, dinh dƣỡng ........................................................ 35
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ........ 35
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 35
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên Trong nƣớc ................................................. 39
1.5.3. Thảo luận về tổng quan nghiên cứu ...................................................... 41
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 42
2.1. Sơ đồ thí nghiệm tiến hành trong nghiên cứu ........................................... 42
2.2. CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CỦA MÔ HÌNH ...................................... 44
2.2.1. Đặc điểm đất đai thổ nhƣỡng vùng nghiên cứu .................................... 44
2.2.2. Khí hậu – Thời tiết ................................................................................ 46
2.2.3. Thời vụ gieo trồng ................................................................................. 48
2.2.4. Giống ..................................................................................................... 49
x
2.2.5. Kỹ thuật chọn hƣớng và chia luống trên đồng ruộng ........................... 50
2.2.6. Mức độ phân bón .................................................................................. 51
2.2.7. Trồng cây .............................................................................................. 51
2.2.8. Cắt và đặt củ .......................................................................................... 52
2.2.9. Chế độ nƣớc .......................................................................................... 53
2.2.10. Xác định sâu bệnh hại ........................................................................... 53
2.2.11. Thu hoạch .............................................................................................. 54
2.2.12. Năng suất khoai tây PO3 ....................................................................... 54
2.2.13. Các nghiệm thức trong mô hình ............................................................ 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP ........................................................................................................................ 56
3.1. KẾT QUẢ XEM XÉT MỐI QUAN HỆ TƢƠNG QUAN GIỮA NĂNG
SUẤT KHOAI TÂY MÔ PHỎNG BẰNG MÔ HÌNH DSSAT VÀ NĂNG SUẤT
KHOAI TÂY THỰC TẾ TRÊN ĐỒNG RUỘNG ............................................... 56
3.1.1. Phƣờng 7 ............................................................................................... 59
3.1.2. Phƣờng 8 ............................................................................................... 60
3.1.3. Phƣờng 11 ............................................................................................. 61
3.2. KẾT QUẢ LỰA CHỌN NĂM CƠ SỞ .................................................... 62
3.3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG NĂNG SUẤT KHOAI TÂY Ở ĐIỀU KIỆN
THỜI TIẾT 2030, 2050, 2100............................................................................... 64
3.3.1. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2030 .............................................. 66
3.3.1.1.Kịch bản RCP4.5 ............................................................................... 66
3.3.1.2.Kịch bản RCP8.5 ............................................................................... 68
3.3.2. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2050 .............................................. 70
xi
3.3.2.1.Kịch bản RCP4.5 ............................................................................... 70
3.3.2.2.Kịch bản RCP8.5 ............................................................................... 72
3.3.3. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2100 .............................................. 73
3.3.3.1.Kịch bản RCP4.5 ............................................................................... 74
3.3.3.2.Kịch bản RCP8.5 ............................................................................... 75
3.4. KẾT LUẬN ............................................................................................... 78
3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................. 81
3.5.1. Nghiên cứu và phát triển các loại giống mới ........................................ 82
3.5.2. Áp dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô và khí canh vào sản xuất khoai tây
tại TP Đà Lạt ..................................................................................................... 84
3.5.3. Giải pháp về thời vụ .............................................................................. 85
3.5.4. Nâng cao chính sách quản lý tại địa phƣơng ........................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trung các kịch bản, mức tăng nhiệt độ so với thời kỳ tiền công nghiệp
................................................................................................................................... 20
Bảng 1.2. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm ( C) so vởi thời kỳ cơ sở theo kịch
bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng ............................................................. 24
Bảng 1.3. Biến đổi của lƣợng mƣa năm ( ) so với thời kỳ cơ sở theo kịch kịch bản
RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng. ................................................................... 25
Bảng 1.4. Chín cây lƣơng thực thực phẩm có giá trị sản xuất cao nhất/ha/ngày tại
các nƣớc đang phát triển ........................................................................................... 30
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ................................................ 31
Bảng 1.6. Sự phân bố các chất trong củ khoai tây ( ) ............................................. 32
Bảng 2.1. Bảng tính chất hoá lý là đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất .............. 45
Bảng 2.2. Biến đổi của nhiệt độ trung bình (oC) của các mùa trong năm so với thời
kỳ cơ sở theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng .............................. 47
Bảng 2.3. Biến đổi lƣợng mƣa ( ) của các mùa trong năm so với thời kỳ cơ sở theo
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng ..................................................... 48
Bảng 2.4. Giống khoai tây và diện tích trồng tại Lâm Đồng .................................... 49
Bảng 2.5. Năng suất khoai tây PO3 tại các phƣờng 7, 8, 11 (Kg/ha) trong giai đoạn
từ năm 2009 - 2013 ................................................................................................... 54
Bảng 2.6. Các nghiệm thức trong mô hình ............................................................... 55
Bảng 3.1. Kết quả mô phỏng năng suất khoai tây qua các năm với điều kiện thời tiết
từ 2008 – 2014 ở 3 địa điểm nghiên cứu ................................................................... 56
Bảng 3.2. Kết quả tính toán năng suất thực tế và mô phỏng 2009 – 2013 (kg/ha) ... 58
xiii
Bảng 3.3. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng của
phƣờng 7 .................................................................................................................... 59
Bảng 3.4. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng của
phƣờng 8 .................................................................................................................... 60
Bảng 3.5. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng của
phƣờng 11 .................................................................................................................. 61
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan ..................................................... 62
Bảng 3.7. Ý nghĩa của hệ số tƣơng quan theo Evans (1996) .................................... 63
Bảng 3.8. Kết quả hiệu chỉnh mô hình qua các năm. ................................................ 63
Bảng 3.9. Bảng thông số mức tăng nhiệt độ trung bình và tăng lƣợng mƣa trung
bình năm tại tỉnh Lâm Đồng theo kịch bản BĐKH .................................................. 65
Bảng 3.10. Kết quả tính toán năng suất khoai tây trong giai đoạn 2030 - 2100 theo
kịch bản BĐKH ......................................................................................................... 65
Bảng 3.11. Bảng năng suất trung bình khoai tây theo kịch bản BĐKH năm 2030
trên toàn TP Đà Lạt (kg/ha) ...................................................................................... 66
Bảng 3.12. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2030 theo kịch
bản RCP4.5 ............................................................................................................... 68
Bảng 3.13. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2030 theo kịch
bản RCP8.5 ............................................................................................................... 70
Bảng 3.14. Bảng năng suất trung bình khoai tây theo kịch bản BĐKH năm 2050
trên toàn TP Đà Lạt (kg/ha) ...................................................................................... 70
Bảng 3.15. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2050 theo kịch
bản RCP4.5 ............................................................................................................... 71
Bảng 3.16. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2050 theo kịch
bản RCP8.5 ............................................................................................................... 73
xiv
Bảng 3.17. Bảng biến thiên năng suất lúa theo kịch bản BĐKH năm 2100 ............. 73
Bảng 3.18. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2100 theo kịch
bản RCP4.5 ............................................................................................................... 75
Bảng 3.19. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2100 theo kịch
bản RCP8.5 ............................................................................................................... 76
xv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Giao diện nhập dữ liệu đầu vào của tập tin thời tiết ...................................... 5
Hình 2. Giao diện làm việc của tập tin thời tiết .......................................................... 6
Hình 3. Giao diện làm việc của tập tin dữ liệu đất trong Sbuild ................................. 7
Hình 4. Giao diện làm việc của Treatments trong Xbuild .......................................... 8
Hình 1.1. Tổng quan về cấu trúc Modulec của mô hình DSSAT ............................. 15
Hình 1.2. Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) ở khu vực Tây Nguyên 24
Hình 1.3. Kịch bản biến đổi lƣợng mƣa ( ) ở khu vực Tây Nguyên ....................... 26
Hình 1.4. Bản đồ tỉnh Lâm Đồng .............................................................................. 27
Hình 2.1. Khung định hƣớng nghiên cứu .................................................................. 42
Hình 2.2. Giống khoai tây PO3 ................................................................................. 50
Hình 2.3. Đất sau khi lên luống đƣợc san phẳng ...................................................... 50
Hình 2.4. Đọ sâu hàng rạch để bón phân 7 - 8 cm .................................................... 51
Hình 2.5. Khoai tây giống ......................................................................................... 52
Hình 2.6. Tƣới đẫm nƣớc sau trồng .......................................................................... 52
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mối tƣơng quan năng suất giữa kết quả mô phỏng năng
suất khoai tây năm 2009 so với kết quả thực nghiệm. .............................................. 64
Hình 3.2. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8 và
phƣờng 11 năm 2030 theo kịch bản RCP4.5 ............................................................ 66
Hình 3.3. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2030 theo kịch bản
RCP4.5 ...................................................................................................................... 67
Hình 3.4. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8 và
phƣờng 11 năm 2030 theo kịch bản RCP8.5 ............................................................ 68
xvi
Hình 3.5. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2030 theo kịch bản
RCP8.5 ...................................................................................................................... 69
Hình 3.6. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8 và
phƣờng 11 năm 2050 theo kịch bản RCP4.5 ............................................................ 70
Hình 3.7. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2050 theo kịch bản
RCP4.5 ...................................................................................................................... 71
Hình 3.8. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8 và
phƣờng 11 năm 2050 theo kịch bản RCP8.5 ............................................................ 72
Hình 3.9. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2050 theo kịch bản
RCP8.5 ...................................................................................................................... 72
Hình 3.10. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8
và phƣờng 11 năm 2100 theo kịch bản RCP4.5 ........................................................ 74
Hình 3.11. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2100 theo kịch bản
RCP4.5 ...................................................................................................................... 74
Hình 3.12. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng 8
và phƣờng 11 năm 2100 theo kịch bản RCP8 ........................................................... 75
Hình 3.13. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2100 theo kịch bản
RCP8.5 ...................................................................................................................... 76
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Đông Xuân của 3
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5 ............................. 78
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Hè Thu của 3 phƣờng
trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5 .......................................... 78
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Đông Xuân của 3
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5 ............................. 79
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Hè Thu của 3 phƣờng
trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5 .......................................... 79
xvii
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất trung bình của khoai tây giai đoạn
năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5 ................................................................... 80
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất trung bình của khoai tây giai đoạn
năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5 ................................................................... 80
Hình 4.1. Tỉnh Thái Bình đã ứng dụng thành công công nghệ nuôi cấy mô tế bào kết
hợp khí canh vào sản xuất khoai tây giống. .............................................................. 83
Hình 4.2. Sản xuất khoai tây giống bằng nuôi cấy mô tế bào kết hợp phƣơng pháp
khí canh tại tỉnh Thái Bình ........................................................................................ 85
xviii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
CEC Cation Exchange Capacity
(Khả năng trao đổi cation)
CROPGRO Module cây trồng
DSSAT Decision Support System for Agrotechnology Tranfer
(Hệ thống hỗ trợ quyết định chuyển giao kỹ thật nông nghiệp)
FAO Food and Agricultural Organization
(Tổ chức nông lƣơng quốc tế)
IPPC Intergovernmental Panel on Climate Chang
(Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu)
Khí nhà kính KNK
Mô phỏng MP
Nhà xuất bản NXB
Chất hữu cơ OC
Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp RCP4.5
Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao RCP8.5
Module đất SBUILD
Bức xạ mặt trời SRAD
Trọng lƣợng thân của củ (kg/ha) SWAD
Thành phố TP
Thực tế TT
UNEP United Nation Environment Programme
(Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc)
WMO World Meteorological Organization
(Tổ chức Khí tƣợng Thế giới)
XBUILD Module Quản lý canh tác
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khái quát chung
Ngày này, thách thức của môi trƣờng đối với hoạt động sản xuất và đời sống
con ngƣời không còn giới hạn phạm vi ở từng quốc gia hay khu vực mà đã mang
tính toàn cầu. Một trong những thách thức lớn đó là biến đổi khí hậu (BĐKH), mà
một trong những biểu hiện của nó chính là hiện tƣợng nóng lên toàn cầu, nƣớc biển
dâng, sự gia tăng về số lƣợng c ng nhƣ cƣờng độ của các loại thiên tai (bão, l –
lụt, hạn hán). Hiện tƣợng BĐKH đƣợc các nhà khoa học chứng minh và tổng hợp
trong các báo cáo của tổ chức Intergovermental Panel on Climate Change (IPCC).
Bên cạnh đó những ảnh hƣởng tiêu cực của BĐKH đến con ngƣời và môi trƣờng
ngày càng rõ rệt và gia tăng mạnh mẽ trong những năm qua. Để giảm thiểu BĐKH
có hai vấn đề cần thực hiện là giảm thiểu khí nhà kính và thích ứng với tình hình
BĐKH. Trên thế giới các nƣớc phát triển đã sớm nghiên cứu các ảnh hƣởng của
BĐKH và thử nghiệm các giải pháp thích ứng từ những năm đầu thế kỉ XXI.
BĐKH ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực nói chung và sản xuất khoai tây ở
Việt Nam nói riêng. Ở nƣớc ta, sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành sản
xuất quan trọng với khoảng 60 – 70 dân số tham gia. Theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), sản xuất nông nghiệp phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là BĐKH gây nhiều hiện tƣợng thời tiết cực
đoan, bất thƣờng nhƣ mùa đông ấm ở miền Bắc, mƣa l gây lụt nặng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc, hạn hán gay gắt xảy ra trên diện rộng gần khắp cả nƣớc.
Theo cảnh báo của IPCC, Việt Nam là một trong những nƣớc trên thế giới
chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do BĐKH. Đƣợc cho là mức dộ tổn thƣơng cao nhất,
nền nông nghiệp luôn phải chịu những thiệt hại hết sức nặng nề, theo thống kê năm
2015 của Ban Phòng chống lụt bãi Trung ƣơng và Tổng cục Thống kê (GSO) ƣớc
tính mỗi năm nƣớc ta tổn thất khoảng 14.500 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 1,2 GDP
2
cả nƣớc. Việt Nam sẽ là nƣớc mất an ninh lƣơng thực nếu không có giải pháp thích
ứng kịp thời.
Diện tích trồng khoai tây ở Lâm Đồng hàng năm có từ 1.500 - 1.600 ha, đạt
tổng sản lƣợng thu hoạch trung bình khoảng 35 ngàn tấn, tập trung ở 3 địa bàn sản
xuất chuyên. Diện tích trồng khoai tây ở Lâm Đồng hàng năm có từ 1.500 – 1.600
ha, đạt tổng sản lƣợng thu hoạch trung bình khoảng 35.000 tấn, tập trung tại 3 địa
bàn sản xuất chuyên canh là Đà Lạt, Đức Trọng và Đơn Dƣơng với vụ mùa chính
thu hoạch kéo dài trong thời gian mùa khô từ tháng 10 đến tháng 2; vụ mùa nghịch
thu hoạch trong mùa mƣa từ đầu tháng 6 đến tháng 11. Tính đến gần cuối tháng
7/2013, diện tích khoai tây mùa nghịch ở Lâm Đồng đã thu hoạch khoảng 50 ha; đạt
sản lƣợng trên đơn vị hecta thấp hơn từ 30 - 40 so với sản lƣợng khoai tây mùa
chính. Trong 3 địa bàn chuyên canh khoai tây của tỉnh Lâm Đồng nói trên thì địa
bàn TP Đà Lạt trồng khoai tây hàng năm có khoảng 200 ha khoai tây chính vụ, tập
trung chủ yếu tại phƣờng 7, phƣờng 8, phƣờng 11 đạt năng suất từ 20 - 30 tấn/ha
vào mùa khô chính vụ. Mùa mƣa năm 2013, diện tích thu hoạch khoai tây ƣớc tính
không đáng kể, chỉ khoảng 30 ha. Trong khi mùa mƣa năm 2012, c ng trên những
vùng đất này, diện tích khoai tây thu hoạch nghịch vụ đã đạt từ 80 ha trở lên.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình trạng BĐKH nhƣ hiện nay, nông nghiệp là một trong những nhân
tố phải gánh chịu nhiều tác động và ảnh hƣởng của BĐKH. Với những kịch bản
BĐKH đã đƣợc tính toán, dự báo, chúng ta có thể biết trƣớc, dự báo đƣợc phần nào
những tác động, ảnh hƣởng đến sản xuất khoai tây nói riêng và các lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp nói chung, nhƣng thực tế xảy ra, hậu quả và tác động tiêu cực còn
có thể lớn hơn rất nhiều.
Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm
Đồng. Về phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dƣơng, về phía Đông và Đông Nam
giáp với huyện Đơn Dƣơng, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện Lâm Hà và
Đức Trọng. Thành phố Đà Lạt rộng 394,64 km², nằm trên cao nguyên Lâm Viên,
3
nơi có độ cao khoảng 1.500 mét so với mực nƣớc biển. Đà Lạt là một trong 3 địa
bàn chuyên canh khoai tây của tỉnh Lâm Đồng
Tình hình BĐKH ở Đà Lạt đã ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống sinh kế của cộng
đồng dân cƣ nghèo. Nhiều dấu hiệu cực đoan khí hậu thay đổi ngày càng khắc
nghiệt đã gây ra thiệt hại về cả ngƣời và của nhƣ những đợt rét kéo dài làm chết gia
súc…C ng theo kết quả nghiên cứu của Ban liên chính phủ về BĐKH lần thứ 5
(IPCC AR5 – WG1) ngày 27 tháng 9 năm 2013 thì ngành nông nghiệp nói chung và
ngành trông khoai tây nói riêng sẽ phải chịu tác động do BĐKH gây ra. Trong khi
diện tích trồng khoai tây nƣớc ta tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, chỉ
trong vụ Đông (3 tháng) và không địa phƣơng nào khác trồng đƣợc khoai tây, thì
đây là tiềm năng đáng kể của Lâm Đồng không những về sản xuất khoai tây thực
phẩm mà còn là tiềm năng quan trọng về sản xuất cung cấp giống khoai tây cho
miền Bắc. Do đó, khoai tây không chỉ là nguồn nông sản quan trọng của tỉnh mà
còn là nguồn lƣơng thực chủ yếu của nƣớc ta sau lúa nƣớc.
Việc kịp thời đƣa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối
với môi trƣờng tự nhiên có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế, đời sống của
ngƣời dân là vô cùng quan trọng.
Do đó, đề tài Ứng dụng mô hình DSSAT trong nghiên cứu dự báo tác động
của biến đổi khí hậu đến năng suất khoai tây tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
là nghiên cứu có ý nghĩa, mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa
phƣơng. Đó c ng là những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu
trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về BĐKH tại TP Đà Lạt và
cho các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Dự báo đƣợc những ảnh hƣởng tác động đến năng suất khoai tây do BĐKH
bằng mô hình DSSAT và đề xuất giải pháp thích ứng tại TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích xu hƣớng BĐKH tại TP Đà Lạt và dự báo biến đổi trong tƣơng lai.
- Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu mới đến năng suất khoai tây tại
TP Đà Lạt.
- Đề xuất các biện pháp thích ứng phù hợp để đảm bảo năng suất khoai tây.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng mô hình đƣợc thực hiện đối với TP Đà Lạt – với khí hậu
mát lạnh quanh năm tạo điều kiện đặc biệt thuận lợi trồng khai tây.
Đối tƣợng nghiên cứu
- Các điều kiện khí tƣợng tại TP Đà Lạt nhƣ nhiệt độ, mƣa, độ ẩm, gió,
nắng…
- Khoai tây và hoạt động sản xuất khoai tây tại TP Đà Lạt. Đề tài lựa chọn
khoai tây làm đối tƣợng nghiên cứu vì khoai tây là loại cây lƣơng thực quan trọng
trên thế giới sau lúa mì, ngô, lúa nƣớc, ngoài ra cùng với việc mở ra cơ cấu vụ Đông
ở đồng bằng sông Hồng và để góp phần giải quyết vấn để thiếu lƣơng thực, cây
khoai tây đƣợc chú trọng đƣa thành cây lƣơng thực quan trọng của vụ Đông. Khác
với các tỉnh phía Bắc chỉ trồng khoai tây vào vụ Đông thì nhiều nơi ở Lâm Đồng
nhƣ thành phố Đà Lạt, Lạc Dƣơng, Đơn Dƣơng, Đức Trọng có thể trồng khoai tây
quanh năm, mỗi năm nƣớc ta sản xuất hơn 10 triệu củ khoai tây giống, trong đó Đà
Lạt chiếm quá nửa vì vậy khoai tây đƣợc coi là cây nông sản chủ yếu và có giá trị
kinh tế cao của TP Đà Lạt.
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do sự giới hạn về thời gian nên đề tài này chỉ dự báo các tác động của BĐKH
đến năng suất khoai tây tại TP Đà Lạt bằng việc ứng dụng mô hình DSSAT trong
điều kiện không thay đổi về môi trƣờng đất và phƣơng thức canh tác mà chỉ thay
đổi về các điều kiện khí hậu.
5
5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp luận
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm dự báo các ảnh hƣởng của BĐKH đến
năng suất khoai tây. Nghiên cứu chủ yếu tập trung dự báo các tác động của biến đổi
khí hậu đến ngành trồng khoai tây tại thành phố Đà Lạt do biến đổi khí hậu gây ra.
Phƣơng pháp thực hiện
Phƣơng pháp ứng dụng mô hình DSSAT
Mô hình hình DSSAT dùng để mô phỏng năng suất khoai tây cần phải đƣợc
xây dựng 3 tập tin đó là: tập tin thời tiết (Weather), tập tin dữ liệu đất (Sbuild), tập
tin dữ liệu quản lý canh tác (Xbuild).
Xây dựng tập tin thời tiết
Trong giao diện chính của DSSAT, mở mục Weathe Data lên sẽ xuất hiện
giao diện thiết lập dữ liệu thời tiết. Ở đây đề tài thu thập dữ liệu mƣa toàn cầu để
mô phỏng tính toán, cụ thể là đã thu thập dữ liệu từ trạm nằm trong TP Đà Lạt có
toạ độ Kinh độ: 108 27’ và Vĩ độ 11 56’.
Hình 1. Giao diện nhập dữ liệu đầu vào của tập tin thời tiết
6
Dữ liệu mƣa toàn cầu cung cấp ở dạng Excel với 5 thông số quan trọng là lƣợng mƣa (mm), nhiệt độ không khí cao nhất (oC), nhiệt độ không khí thấp nhất (oC), gió (m/s), độ ẩm ( ), năng lƣợng mặt trời (MJ/m2/ngày). Sau khi đƣợc nhập
vào phần mềm Weather Data và từ Weather Data tác giả đã xuất dữ liệu sang để
tiếp tục xây dựng tập tin dữ liệu canh tác.
Hình 2. Giao diện làm việc của tập tin thời tiết
Ký hiệu Location dòng đầu tiên là DL3 , lý giải cho ký tự DL có nghĩa là
viết tắt không dấu của Đà Lạt, ký tự 3 số lần chỉnh sửa của file dữ liệu, ở đây sử
dụng file chỉnh sửa cuối cùng là file số 3, nhƣ vậy DL3 có nghĩa là dữ liệu thời
tiết của TP Đà Lạt từ năm 2008 – 2014. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng ký hiệu
nhƣ 4530 , ký tự 45 là viết tắt không dấu của kịch bản BĐKH RCP4.5 còn 30
là viết tắt của năm 2030. Các ký hiệu khác nhƣ 4550 , 4510 , 8530 , 8550 và
8510 c ng có quy luật đặt tên tƣơng tự riêng 2 ký tự 10 là viết tắt của năm
2100.
Xây dựng tập tin dữ liệu đất
Trong giao diện chính của DSSAT, mở mục Soil Data sẽ hiện lên giao diện
Sbuild dùng để thiết lập thông số cho tập tin dữ liệu đất. Mặc định phần mềm
7
Sbuild sẽ lƣu dữ liệu đất ở file soil.sol cho nên chỉ việc tạo thêm một Profile nữa là
đƣợc. Các thông số quan trọng của tập tin này là màu đất, tiềm năng ngập lụt, độ
dốc ( ), khả năng thoát nƣớc, độ sâu tầng đất, thành phần sa cấu đất ( ), thành
phần Carbon hữu cơ trong đất ( ), độ PH, khả năng trao đổi cation CEC (cmol/kg),
thành phần Nitrogen tổng số ( ). Sau đó dựa trên thông số đầu vào nhƣ vậy phần
mềm sẽ tự tính toán các thông số hệ thống khác.
Hình 3. Giao diện làm việc của tập tin dữ liệu đất trong Sbuild
Dữ liệu đất đƣợc ký hiệu nhƣ sau (dòng Soil Series Name): F7-Fa-Dat do
vang tren dat set va da bien chat có nghĩa nhƣ sau: F7 là ký hiệu là loại đất chủ
yếu tại Phƣờng 7 còn Fa là ký hiệu tắt của Đất đỏ vàng trên đất sét và đá biến
chất. Tuy nhiên, do đặc điểm thổ nhƣỡng tại 3 phƣờng 7, 8, 11 đều là đất đỏ vàng
trên đất sét và đá biến chất nên trong suốt quá trình chạy mô hình mô phỏng chỉ sử
dụng 1 dữ liệu đất duy nhất.
Xây dựng tập tin quản l dữ liệu canh tác
Trong giao diện chính của DSSAT, mở mục Crop Management Data . Phần
mềm Xbuild sẽ hiện ra, Xbuild là phần mềm có nhiều trƣờng dữ liệu nhất, nó giúp
ta chọn và quản lý dữ liệu thời tiết nào, dữ liệu đất nào, loại giống khoai tây nào,
8
thời gian gieo trồng, chế độ nƣớc tƣới, phân bón, làm đất, ngày thu hoạch…thông
qua một trƣờng dữ liệu tên là Treatments ta sẽ thực hiện đƣợc những điều nhƣ
trên.
Hình 4. Giao diện làm việc của Treatments trong Xbuild
Theo đó nhƣ hình 4. là Treatments của file quản lý dữ liệu canh tác, ở đây tác
giả đã chia các file mô phỏng ra theo địa bàn từng huyện để dễ dàng thao tác và lƣu
trữ dữ liệu.
Ký hiệu Description dòng đầu tiên là DX09 , lý giải cho ký tự DX có nghĩa
là viết tắt không dấu của vụ Đông Xuân, ký tự 09 có nghĩ là năm 2009, nhƣ vậy
DX09 có nghĩa là vụ Đông Xuân năm 2008 – 2009, các ký hiệu khác c ng có quy
luật đặt tên tƣơng tự. Ở dòng DX09 sẽ có các dữ liệu cần thiết của năm để mô
hình DSSAT sử dụng mô phỏng năng suất cho vụ Đông Xuân 2008 – 2009, cụ thể:
- Cột Cultivar: là giống cây trồng,
- Cột Field: chứa dữ liệu loại đất và dữ liệu thời tiết mà ta đã thiết lập ở Sbuild
và Weather,
- Cột Init.Cond. là dữ liệu vụ trƣớc,
- Cột Plant: là ngày gieo trồng, cột Irrigat: là dữ liệu tƣới nƣớc,
9
- Cột Fertil: là dữ liệu bón phân bón hoá học,
- Cột Resid: là dữ liệu phân bón hữu cơ,
- Cột Tillage: là dữ liệu làm đất,
- Cột Harv: và ngày thu hoạch,
- Cột Sim.Contr: là dữ liệu ngày bắt đầu mô phỏng.
Sau khi mô phỏng xong, hiệu chỉnh R2 phù hợp sẽ chọn năm cơ sở để tiến
hành sử dụng dữ liệu đất, dữ liệu quản lý canh tác của năm đó, khu vực đó cộng với
File thời tiết đã đƣợc hiệu chỉnh dữ liệu lƣợng mƣa và nhiệt độ theo kịch bản
BĐKH để tiến hành mô phỏng dự báo năng suất khoai tây tƣơng lai.
Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Xác định mục tiêu nghiên cứu: đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến năng suất
khoai tây tại TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng theo kịch bản BĐKH.
- Lập kế hoạch tìm hiểu tài liệu, kế hoạch thu thập dữ liệu và các phƣơng pháp
thực hiện.
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu về TP Đà Lạt, các tài liệu liên quan đến
khoai tây, kịch bản biến đổi khí hậu, điều kiện khí tƣợng tại TP Đà Lạt và mô hình
DSSAT.
Phƣơng pháp thống kê và xử l số liệu
- Thu thập các yếu tố khí hậu tại TP Đà Lạt.
- Xử lý các số liệu thời tiết thu thập đƣợc dạng excel tƣơng thích với số liệu
đầu vào của mô hình.
- Tính toán hệ số tƣơng quan giữa kết quả mô phỏng năng suất bằng DSSAT
và số liệu thực tế để hiệu chỉnh các thông số trong mô hình.
10
Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tác động
của BĐKH lên khoai tây. Các ý kiến đánh giá của các chuyên gia đƣợc tập hợp từ
các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đánh giá hoặc các cuộc họp chuyên gia, các ý
kiến đóng góp, đánh giá từ các đồng nghiệp.
Phƣơng pháp SMART
Phƣơng pháp SMART đƣợc áp dụng để đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo
năng suất khoai tây tại TP Đà Lạt trong điều kiện BĐKH. SMART tức là mục tiêu
đƣợc xây dựng dựa trên những tiêu chí sau:
- S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
- M - Measurable: Đo đếm đƣợc.
- A - Achievable: Có thể đạt đƣợc.
- R - Realistic: Thực tế, không viển vông.
- T - Time bound: Thời hạn để đạt đƣợc mục tiêu.
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Tính khoa học của đề tài nghiên cứu này là dựa trên cơ sở sinh thái của cây
khoai tây, đó là sự phụ thuộc chặt chẽ của quá tình sinh trƣởng của cây khoai tây
với sự thay đổi của điều kiện thời tiết khí hậu nhƣ: nhiệt độ, lƣợng mƣa, số giờ
nắng, điều kiện thổ nhƣỡng...Dựa vào cơ sở này, đề tài sử dụng mô hình DSSAT
mô phỏng năng suất khoai tây trong điều kiện thời tiết, khí hậu tƣơng lai. Qua đó sẽ
thấy đƣợc sự tác động của sự biến đổi các điều kiện nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa ảnh
hƣởng đến năng suất của cây khoai tây tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thông tin về sự biến động năng suất khoai tây
trong điều kiện BĐKH xảy ra theo các kịch bản trong tƣơng lai, sự ảnh hƣởng của
11
BĐKH lên từng khu vực. Thông qua nghiên cứu này, các cấp quản lý tại địa phƣơng
sẽ có kế hoạch cụ thể để đối phó nhƣ việc nghiên cứu các loại giống mới phù hợp
với điều kiện tƣơng lai, hoặc có kế hoạch xuống giống, thay đổi mùa vụ nhằm tăng
cƣờng khả năng thích ứng của cây khoai tây trƣớc BĐKH.
12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DSSAT
1.1.1. Khái niệm
DSSAT là hệ thống hỗ trợ quyết định chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp đƣợc
phát triển đầu tiên bởi tập hợp các nhà khoa học trong Hệ thống mạng lƣới quốc
tế phục vụ chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp. Với phƣơng pháp tiếp cận hệ thống,
DSSAT cung cấp một nền tảng giúp cho các nhà nghiên cứu quản lý một cách thuận
lợi. Việc nghiên cứu này gồm sự tổng hợp trong các mô hình cho phép dự đoán hệ
thống trong các điều kiện đã cho. Sau đó, các mô hình mô phỏng thế giới thực, các
thử nghiệm thực hiện trên máy tính có thể đƣợc tiến hành hàng trăm thậm chí một
ngàn lần trong các môi trƣờng nhất định để tìm biện pháp quản lý và điều khiển hệ
thóng một cách tốt nhất, các chƣơng trình chứa trong DSSAT cho phép ngƣời sử
dụng thực hiện mô phỏng trong các điều kiện môi trƣờng và quản lý cây trồng trên
nhiều năm, để đánh giá các rủi ro trong các điều kiện này. DSSAT đƣợc sử dụng để
pháp triển phƣơng pháp tiếp cận hệ thống . DSSAT còn cung cấp nền tảng cho
hợp tác quốc tế với nghiên cứu tổng hợp các kiến thức hiện đại để giải quyết các
vấn đề toàn cầu.
1.1.2. Lịch sử phát triển
Phần mềm này đã đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng phổ biến trên giới hơn 20
năm và hiện nay nó đã đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và nó đang
đƣợc cải tiến để đơn giản hóa cấu trúc, phƣơng pháp thực hiện để có thể ứng dụng
trong tất cả các lĩnh vực nghiên cứu với hiệu quả cao nhất. DSSAT xuất bản đầu
tiên (v2.1) vào năm 1989, công bố việc bổ sung vào mô hình đƣợc làm vào năm
1994. Đặc biệt, DSSAT v4.0 đƣợc phát hành đầu tiên vào tháng 6 năm 2002 trong
một khóa học về ứng dụng các mô hình hệ thống cây trồng ở đại học Florida là
phiên bản mới nhất, đã và đang đƣợc phổ biến rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới
[20].
13
DSSAT v3.5 là phần mềm vận hành trên phiên bản MS DOS với mô hình cây
trồng khác nhau, mỗi mô hình có một bộ mã riêng và có thành phần cấu tạo trong
DSSAT khác nhau. Đây là một điểm yếu của DSSAT vì nó chiếm không gian rất
rộng trong chƣơng trình và cách vận hành tƣơng đối phức tạp. Trên cơ sở để đơn
giản hóa các hệ thống cây trồng c ng nhƣ phần mềm DSSAT, các nhà khoa học đã
phát triển DSSAT v3.5 lên phiên bản DSSAT v4.0 còn gọi là DSSAT – CMS.
DSSAT v4.0 là phiên bản vận hành trên Windows, với thành phần cấu tạo đơn giản
chỉ cần một module đất, một module chính là có thể vận hành cho tất cả các mô
hình cây trồng khác nhau với nhiều mục đích. Hiện nay, DSSAT đã đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, đƣợc sử dụng để
đánh giá ảnh hƣởng của N trên năng suất lúa, quản trị độ phì nhiêu của đất, khảo sát
sự cân bằng N, dƣỡng chất trên các mô hình cây trồng điển hình với kết quả mô
phỏng chính xác, độ tin cậy cao hỗ trợ rất lớn trong việc ứng dụng tiềm năng sản
xuất nông nghiệp trên diện rộng [20].
1.1.3. Ứng dụng DSSAT ở các nƣớc
Sequence Analysis là một trong những ứng dụng của DSSAT. Là công cụ
hữu ích để mô phỏng liên tục sinh trƣởng của cây trồng trong dài hạn. Với công cụ
mô phỏng dài hạn này, việc dự đoán những thay đổi và khám phá ra những xu
hƣớng sinh học (về năng suất, khả năng hấp thụ đạm, rửa trôi đạm trong nhiều năm
liên tục) là có thể thực hiện đƣợc.
Hiện nay, DSSAT đƣợc ứng dụng rộng rãi trên khắp các châu lục và ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Châu Phi: DSSAT đƣợc dùng để quản lý cây trồng, quản lý phân bón, quản
lý ẩm độ, theo dõi sự thay đổi thời tiết, an toàn thực phẩm.
- Châu Á: ứng dụng DSSAT trong các lĩnh vực dự báo năng suất, quản lý tƣới,
quản lý dịch hại, quản lý phân bón,…
- Đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp, mô hình cây trồng trong DSSAT đã
đƣợc nghiên cứu cho các ứng dụng sau:
14
- Ảnh hƣởng của thời tiết lên hình thái cây trồng đƣợc tƣơng tác trong phƣơng
thức phức tạp với đất và cách quản lý: quản lý cây trồng, quản lý ẩm độ, đánh giá
thay đổi, tính thích nghi.
- Trong dự báo năng suất cây trồng, DSSAT có khả năng dự báo năng suất
trong một hoặc nhiều năm dƣới dạng biểu đồ.
- DSSAT và mô hình cây trồng còn ứng dụng trong giáo dục, trong các lớp đại
học hay lớp khuyến cáo sản xuất cho nông dân [20].
1.1.4. Chức năng của DSSAT
- Mô phỏng các hệ thống sản xuất với các điều kiện thời tiết, giống, nƣớc
trong đất, cacbon và nitơ trong đất và sự quản lí trong một hoặc nhiều mùa trong sự
luân canh cây trồng ở bất cứ vị trí nào mà các dữ liệu đầu vào nhỏ nhất đƣợc cung
cấp.
- Cung cấp một nền tảng cho các module kết hợp dễ dàng đối với các yếu tố
sinh học khác nhƣ P trong đất và các bệnh hại của cây trồng.
- Cung cấp một nền tảng cho phép so sánh một cách dễ dàng các module khác
nhau cho các thành phần riêng để dễ cải tiến mô hình.
- Phân tích không gian, phân tích chiến lƣợc bố trí cây trồng theo mùa vụ và
sự luân canh cây trồng trong khoảng thời gian nhiều năm.
1.1.5. Thành phần và cơ sở dữ liệu của DSSAT
1.1.5.1. Thành phần
DSSAT – CMS có một chƣơng trình điều khiển chính, một module đơn vị đất
đai và các module cho các thành phần chính tạo nên một đơn vị đất đai trong một hệ
thống cây trồng. Các module chính gồm có: module thời tiết, module đất, module
cây trồng, module giao diện khí quyển – cây trồng, đất và các thành phần quản lý
[20].
15
Mỗi module có 6 bƣớc vận hành bao gồm: khởi động, chạy ở mùa vụ đầu tiên,
tốc độ tính toán, sự tổng hợp, xuất các dữ liệu thƣờng xuyên, xuất các dữ liệu tóm
tắt chƣơng trình chính điều khiển các bƣớc này một cách chủ động mỗi khi module
hoạt động.
Hình 1.1. Tổng quan về cấu trúc Modulec của mô hình DSSAT
1.1.5.2. Module thời tiết
Chức năng chủ yếu của module thời tiết là đọc hoặc tạo ra các dữ liệu thời tiết
hằng ngày. Nó đọc các giá trị khí tƣợng hằng ngày (nhiệt độ không khí nhỏ nhất,
lớn nhất, ánh sáng mặt trời, lƣợng mƣa, độ ẩm tƣơng đối, tốc độ gió…) khi đƣợc
yêu cầu từ một tập tin khí tƣợng hằng ngày. Nó có thể điều chỉnh các biến số khí
hậu cho việc nghiên cứu sự thay đổi khí hậu hoặc việc mô phỏng các thí nghiệm
nhƣ: ánh sáng mặt trời, lƣợng mƣa, nhiệt độ lớn nhất, nhỏ nhất, độ dài ngày, nồng
độ CO2 trong khí quyển, và có khi là tăng hoặc giảm giá trị này. Dựa trên các thông
tin đầu vào đƣợc cung cấp từ tập tin quản lý, module thời tiết đọc các giá trị tạo ra
hay điều chỉnh chúng. Bằng cách sử dụng mô hình phụ En.Modification.
16
1.1.5.3. Module đất
Đất trong đơn vị đất đƣợc xem nhƣ một phẫu diện, nó là một tầng đất đồng
nhất bao gồm các tầng đất thẳng đứng.
Module đất tổng hợp thông tin từ 4 module phụ: nƣớc trong đất, nhiệt độ trong
đất. C và N trong đất, động thái trong đất. Module động thái trong đất đƣợc thiết kế
để đọc các tham số trong đất đối với các đơn vị đất đai và điều chỉnh chúng dựa vào
việc cày bừa, sự thay đổi C dài hạn trong đất hoặc các hoạt động đồng ruộng khác.
Module động thái trong đất hiện tại đọc các tính chất của đất từ một tập tin đƣợc
xây dựng trong mô hình [21]
1.1.5.4. Module cây trồng (CROPGRO)
Module CROPGRO trong DSSAT v4.0 các thành phần của nó đã đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với cấu trúc mô hình. CROPGRO có chức năng là cung cấp các
đặc tính di truyền và giống đƣợc xác định trong các tập tin.
CROPGRO đƣợc tạo ra ngay khi chúng ta đã hoàn thành thí nghiệm với các
loại cây trồng nhƣ đậu nành, đậu phộng, bắp…Module yêu cầu ngƣời sử dụng dùng
một chƣơng trình với các giá trị từ tập tin cung cấp thông tin cho mỗi giá trị của mô
hình. Hiện tại CROPGRO mô phỏng sự tăng trƣởng của 10 loại cây trồng và đƣợc
lƣu trữ trong mô hình CERES.
Ngoài ra DSSAT – CMS còn đƣợc bổ sung thêm hai module khác nữa là
module quản lý đƣợc mô tả bởi Hunt cùng cộng sự, 2001 và module quản lý dịch
hại dựa trên nền tảng mô hình của Batchelor cùng cộng sự, 1993.
1.1.5.5. Cơ sở dữ liệu
Bộ dữ liệu cần thiết để vận hành mô hình DSSAT là:
- Dữ liệu về vị trí thực hiện mô hình, tọa độ địa lý.
- Dữ liệu về thời tiết trong suốt quá trình sinh trƣởng của cây trồng bao gồm
các thông tin về số lƣợng bức xạ mặt trời, nhiệt độ không khí lớn nhất và nhỏ nhất,
lƣợng mƣa.
17
- Các đặc tính của đất ở thời điểm bắt đầu gieo cho đến khi kết thúc mùa vụ.
- Các dữ liệu về chế độ quản lý cây trồng: ngày gieo, mật độ gieo, phân bón,
tƣới tiêu…
Ngoài ra cần thu thập thêm các số liệu về: năng suất hạt, sinh khối, trọng lƣợng
trái và hạt, giống và đặc tính giống (ngày nảy mầm, ngày chín sinh lý, ngày thu
hoạch), khối lƣợng mg tạo hạt/ngày và các thông số về di truyền của giống.
1.1.6. Ƣu khuyết điểm của DSSAT
Ƣu điểm
- Là phƣơng pháp nghiên cứu các hệ thống cây trồng mang tính khoa học có
hiệu quả cao và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất
- Mô hình sự tăng và phát triển cây trồng trong các mô hình cây trồng hỗ trợ
rất lớn trong việc chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp đến ngƣời sản xuất.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí
- Phân tích nhiều khía cạnh của mô hình nhằm tạo ra sự đa dạng trong các
thông tin cung cấp
- sử dụng có thể lựa chọn các yếu tố mô phỏng nhƣ phân bón, tƣới tiêu, quản
lý dịch hại, vị trí của nông trại.
- Có thể mô phỏng các mô hình cây trồng ở bất cứ điểm nào khi nó đã đƣợc
định vị
Khuyết điểm
- Mô hình chỉ mô phỏng trên các loại biểu đất không có các yếu tố hạn chế về
lân và Kali.
- Do liên kết từ nhiều hợp phần độc lập nên dẫn đến nhiều sai sót không thể
tránh khỏi trong khi sử dụng mô hình
- Mô hình không đƣợc khuyến cáo áp dụng trên các vùng đất bị các yếu tố giới
18
hạn nhƣ: các loại sâu hại các trở ngại của đất và khí hậu.
- Mô hình chỉ mô phỏng đƣợc các cây trồng đƣợc liệt kê trong DSSAT.
1.2. TỔNG QUAN VỀ BĐKH VÀ LỰA CHỌN KỊCH BẢN BĐKH CHO
NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái niệm
Biến đổi khí hậu: Theo Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH, sự
thay đổi của khí hậu đƣợc quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con ngƣời
làm thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí
hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh đƣợc. BĐKH xác định sự khác biệt
giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê khí hậu. Trong đó,
trung bình đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thƣờng là vài thập
kỷ.
1.2.2. Nguyên nhân của BĐKH
BĐKH có thể do quá trình tự nhiên và c ng có thể do tác động của con ngƣời.
BĐKH do yếu tố tự nhiên
Những nguyên nhân tự nhiên gây nen sự thay đổi của khí hậu trái đất có thể là
từ bên ngoài hoặc do sự thay đổi bên trong và tƣơng tác giữa các thành phần của hệ
thống khí hậu trái đất, bao gồm:
- Thay đổi của các tham số quĩ đạo trái đất.
- Biến đổi trong phân bố lục địa – biển của bề mặt trái đất.
- Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của trái đất.
- Hoạt động của núi lửa.
Có thể thấy rằng nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên là biến đổi
từ từ, có chu kỳ rất dài, vì thế, nếu có thì chỉ đóng góp 1 phần rất nhỏ vào biến đổi
khí hậu trong giai đoạn này.
19
BĐKH do con ngƣời
Phần lớn các nhà khoa học cho rằng hoạt động của con ngƣời đã và đang làm
biến đổi khí hậu toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng nồng độ của các khí
nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí
cacbonic đuợc tạo thành do sử dụng năng lƣợng từ nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ,
than đá, khí tự nhiên…), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất.
1.2.3. Các kịch bản BĐKH
Năm 2013, IPCC công bố kịch bản cập nhật, đƣờng phân bố nồng độ khí nhà
kính đại diện (Representative Concentration Pathways – RCP) đƣợc sử dụng để
thay thế cho các kịch bản SRES (Wayne, 2013). Các RCP đƣợc lựa chọn sao cho
đại diện các nhóm kịch bản phát thải và đảm bảo bao gồm đƣợc khoảng biến đổi
của nồng độ các KNK trong tƣơng lai một cách hợp lý. Các RCP c ng đảm bảo tính
tƣơng đồng với các kịch bản SRES (IPCC, 2007). Các tiêu chí để xây dựng RCP
bao gồm:
(1) Các RCP phải đƣợc dựa trên các kịch bản đã đƣợc công bố trƣớc đó, đƣợc
phát triển độc lập bởi các nhóm mô hình khác nhau và đại diện về mức độ phát
thải và nồng độ KNK. Đồng thời, mỗi RCP phải mô tả hợp lý và nhất quán trong
tƣơng lai (không có sự chồng chéo giữa các RCP);
(2) Các RCP phải cung cấp thông tin về tất cả các thành phần của bức xạ tác
động cần thiết để làm đầu vào của các mô hình khí hậu và mô hình hóa khí quyển
(phát thải khí nhà kính, ô nhiễm không khí và sử dụng đất). Hơn nữa, những thông
tin này là có sẵn đối với các khu vực địa lý;
(3) Các RCP có thể đƣợc xác định theo số liệu trong thời kỳ cơ sở đối với phát
thải và sử dụng đất, cho phép chuyển đổi giữa các phân tích trong thời kỳ cơ sở và
tƣơng lai.
(4) Các RCP có thể đƣợc xây dựng cho khoảng thời gian từ năm 2100 và vài
thế kỷ sau 2100.
20
Trên cơ sở các tiêu chí trên, 4 kịch bản RCP (RCP8.5, RCO6.0, RCP4.5,
RCP.2.6) đã đƣợc xây dựng. Tên các kịch bản đƣợc ghép bởi RCP và độ lớn của
bức xạ tác động tổng cộng của các KNK trong khí quyển đến thời điểm vào năm
2100.
Bảng 1.1. Đặc trung các kịch bản, mức tăng nhiệt độ so với thời kỳ tiền công
nghiệp
RCP Bức xạ tác Nồng độ Tăng nhiệt độ Đặc điểm Kịch bản
động năm toàn cầu (°C) đƣờng phân SRES CO2 năm
2100 2100 vào năm 2100 so bố cƣỡng tƣơng
(ppm) với thời kỳ cơ sở bức bức xạ đƣơng
(1986 – 2005) đến năm
2100
RCP8.5 8,5 W/m2 1370 4,9 Tăng liên tục A1F1
RCP6.0 6,0 W/m2 850 3,0 Tăng dần rồi B2
ổn định
RCP4.5 4,5 W/m2 650 2,4 Tăng dần rồi B1
ổn định
RCP2.6 2,6 W/m2 490 1,5 Đạt cực đại 3 Không có
W/m2 rồi tƣơng
giảm đƣơng
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
1.2.4. Tình hình BĐKH
Trong vài thập niên gần đây nhân loại đã chứng kiến và ghi nhận những biểu
hiện bất thƣờng của thời tiết, thiên tai xảy ra cực đoan.Các thống kê nhiều năm từ
các nghiên cứu độc lập của nhiều nhà khoa học khắp nơi trên thế giới hơn 30 năm
21
qua đã chứng tỏ khí hậu của Trái Đất đã có những thay đổi có ý nghĩa. Những biểu
hiện chính của biến đổi khí hậu trên toàn cầu trong các thập niên vừa qua có thể
chứng minh các biểu hiện sau:
- Nhiệt độ trung bình ghi nhận nhiều nơi trên thế giới đều có xu thế gia tăng;
- Lƣợng mƣa thay đổi bất thƣờng, mùa khô ngày càng ít mƣa hơn, ngày bắt
đầu mùa mƣa các vùng gió mùa đến trễ hơn nhƣng cuối mùa mƣa lại có nhiều trận
mƣa c ng nhƣ thay đổi khác thƣờng;
- Các hiện tƣợng thời tiết dị thƣờng ngày càng rõ hơn và xuất hiện nhiều hơn.
Các trận l trên thế giới dữ dội hơn, nhiều nơi băng giá dày hơn vào mùa đông,
nhiều trận cháy rừng khốc liệt hơn, nhiều vùng khô hạn kéo dài và mở rộng hơn.
Các thiên tai và hiện tƣợng thời tiết cực đoan (lốc xoáy, sấm sét, bão l , sóng
biển…) gia tăng cƣờng độ và vị trí;
- Mực nƣớc biển dâng cao hơn do sự tan băng ở 2 đầu cực trái đất và do sự
dãn nở vì nhiệt của khối nƣớc từ đại dƣơng và biển.
1.2.5. Tác động của BĐKH đến lĩnh vực nông nghiệp
Thế giới
Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trƣớc
nguy cơ bị nƣớc biển nhấn chìm do mực nƣớc biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự
tan băng ở Bắc và Nam cực. Nƣớc biển dâng còn kèm theo hiện tƣợng xâm nhập
mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn của nƣớc ngầm, tác động xấu tới sản
xuất nông nghiệp và tài nguyên nƣớc ngọt. Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có
thêm khoảng 1,8 tỷ ngƣời phải đối mặt với sự khan hiếm nƣớc, khoảng 600 triệu
ngƣời sẽ phải đối mặt với nạn suy dinh dƣỡng do nguy cơ năng suất trong sản xuất
nông nghiệp giảm. Bên cạnh đó, còn có khuynh hƣớng làm giảm chất lƣợng nƣớc,
sản xuất sinh học và số lƣợng các loài động vật, thực vật trong các hệ sinh thái nƣớc
ngọt (IPCC, 2001).
22
Việt Nam
Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc thứ 5 chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của
BĐKH và hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên
nhƣ: đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm... nên sẽ là
ngành bị ảnh hƣởng nặng nề nhất bởi BĐKH ở Việt Nam. Trong những năm gần
đây diễn biến của BĐKH ở Việt Nam ngày càng phức tạp, các cơn bão xuất hiện
không theo mùa, mạnh hơn và dịch chuyển dần về phía Nam gây nhiều thiệt hại to
lớn, những đợt mƣa bất thƣờng trái mùa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hoặc mƣa
lớn gây ngập ở thành phố Hồ Chí Minh, thời tiết không thuận lợi gây nhiều khó
khăn cho ngành nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp…BĐKH đe dọa nghiêm trọng
đến an ninh lƣơng thực và phát triển nông nghiệp: Thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp, đặc biệt là một phần đáng kể ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng
bằng sông Hồng, Cửu Long bị ngập mặn do nƣớc biển dâng; tác động đến sinh
trƣởng, năng suất, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây
trồng thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt
đới thu hẹp lại; ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng, tăng khả năng sinh bệnh,
truyền dịch của gia súc, gia cầm.
1.2.6. Lựa chọn kịch bản BĐKH phục vụ cho nghiên cứu
Các kịch bản BĐKH, nƣớc biển dâng cho Việt Nam năm 2016 đã đƣợc xây
dựng theo các kịch bản phát thải khí nhà kính khác nhau là:
- Kịch bản nồng độ khí nhà kính thấp (RCP2.6).
- Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp (RCP4.5).
- Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình cao (RCP6.0).
- Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5).
Kịch bản RCP chú trọng đến nồng độ khí nhà kính chứ không phải các quá
trình phát thải trên cơ sở các giả định về phát triển của kinh tế - xã hội, công nghệ,
dân số...nhƣ trong SRES. Nói cách khác, RCP đƣa ra giả định về đích đến, tạo điệu
23
kiện cho thế giới có có nhiều lựa chọn trong quá trình phát triển kinh tế, công nghệ,
dân số…Hội nghị toàn cầu về biến đổi khí hậu năm 2015 đã thành công với việc
thông qua Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều
thống nhất hành động để giữ cho nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ tăng ở dƣới mức 2oC so với thời kỳ tiền công nghiệp. Điều này có nghĩa là kịch bản RCP4.5 rất có
nhiều khả năng xảy ra hơn so với các kịch bản RCP khác. Vì vậy, kịch bản RCP4.5
có thể đƣợc áp dụng đối với các tiêu chuẩn thiết kế cho các công trình mang tính
không lâu dài và các quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn. Kịch bản RCP8.5 cần đƣợc áp
dụng cho các công trình mang tính vĩnh cửu, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn. Đề
tài quyết định lựa chọn kịch bản RCP4.5 là để đánh giá với nồng độ khí nhà kính
trung bình thấp và kịch bản RCP8.5 để đánh giá với nồng độ khí nhà kính cao thì
TP Đà Lạt sẽ bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào, cuối cùng là đƣa ra biện pháp ứng phó phù
hợp.
1.2.6.1. Về nhiệt độ
Nhiệt độ không khí bề mặt (nhiệt độ) trung bình năm, mùa (đông, xuân, hè,
thu) ở tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu hƣớng tăng so với thời kỳ cơ sở
(1986-2005); mức tăng phụ thuộc vào kịch bản RCP và vùng khí hậu.
Theo kịch bản RCP4.5: nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc vào đầu thế kỷ có mức tăng phổ biến từ 0,6 - 0,8oC; vào giữa thế kỷ có mức tăng 1,3 - 1,7oC; đến cuối thế kỷ có mức tăng 1,7 - 2,4oC. Nhìn chung, nhiệt độ phía Bắc tăng cao hơn
phía Nam [1].
Theo kịch bản RCP8.5: nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc vào đầu thế kỷ có mức tăng phổ biến từ 0,8 - 1,1oC; vào giữa thế kỷ có mức tăng 2,0 - 2,3oC ở phía Bắc và 1,8 - 1,9oC ở phía Nam; đến cuối thế kỷ có mức tăng 3,3 - 4,0oC ở phía Bắc và 3,0 - 3,5oC ở phía Nam [1].
24
Bảng 1.2. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (°C) so vởi thời kỳ cơ sở theo
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng
Kịch Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5 bản
2016– 2046– 2080– 2016– 2046– 2080- Giai
2035 2065 2099 2035 2065 2099 đoạn
0,7 1,5 1,9 0,9 1,9 3,5 Lâm
Đồng (0,4 ÷ 1,2) (1,0÷ 2,1) (1,4 ÷ 2,7) (0,6÷ 1,3) (1,4 ÷2,7) (2,8 ÷4,5)
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với
cận dưới 10% và cận trên 90%
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Hình 1.2. Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) ở khu vực Tây
Nguyên
25
1.2.6.2. Về lượng mưa
Theo kịch bản RCP4.5 lƣợng mƣa năm vào đầu thế kỷ có xu thế tăng ở hầu hết
cả nƣớc, phổ biến từ 5 – 10 , vào gữa cuối thế kỷ tăng 5 – 15 , riêng một số tỉnh
ven biển Đồng Bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ có thể tăng trên 20 .
Theo kịch bản RCP8.5 lƣợng mƣa năm vào đầu thế kỷ có xu thế tăng nhƣ kịch
bản RCP4.5. Đáng chú ý là vào cuối thế kỷ mức tăng nhiều nhất có thể trên 20 ở
hầu khắp Bắc Bộ, Trung Trung Bộ, một phần Nam Bộ Và Tây Nguyên [1].
Bảng 1.3. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở theo kịch kịch
bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng
Kịch bản Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5
Giai đoạn 2016–2035 2046–2065 2080–2099 2016–2035 2046–2065 2080-2099
3,9 6,5 7,8 4,7 9,0 10,1 Lâm
Đồng (1,0 ÷ 6,8) (0,3 ÷12,9) (-0,6÷15,6) (0,6 ÷ 8,9) (4,8 ÷13,5) (6,6÷13,6)
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với
cận dưới 20% và cận trên 80%
26
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Hình 1.3. Kịch bản biến đổi lƣợng mƣa (%) ở khu vực Tây Nguyên
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
TP Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng. Về
phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dƣơng, về phía Đông và Đông Nam giáp với
huyện Đơn Dƣơng, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện Lâm Hà và Đức
Trọng. Thành phố Đà Lạt rộng 394,64 km², nằm trên cao nguyên Lâm Viên, nơi có
độ cao khoảng 1.500 mét so với mực nƣớc biển. Đà Lạt bao gồm 12 phƣờng, đƣợc
định danh bằng số thứ tự từ 1 đến 12, và bốn xã Xuân Thọ, Xuân Trƣờng, Tà
27
Nung và Trạm Hành. Đà Lạt ngày nay là một thành phố 211 ngàn dân, đô thị loại
I trực thuộc tỉnh, giữ vai trò trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Lâm
Đồng.
(Nguồn: UBND tỉnh Lâm Đồng, 2012)
Hình 1.4. Bản đồ tỉnh Lâm Đồng
Phía Bắc và Tây Bắc giới hạn bởi dãy Choromui, Yộ Đa Myut (1.816 m), Tây
Bắc dựa vào chân dãy núi Chƣ Yang Kae (1.921 m), thuộc quần sơn Lang Biang mà
đỉnh cao nhất là Chƣ Yang Sin (1.408 m).
- Phía Đông là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) dốc xuống cao nguyên Dran.
- Phía Đông Nam chắc bởi dãy Cho Proline (1.629 m)
- Phía Nam và Tây Nam có dãy núi Voi (1.754 m) và Yang Soreng bao bọc.
28
1.3.1.1. Địa hình
Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành
phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung l ng Nguyễn Tri Phƣơng
(1.398,2 m).
Bên trong cao nguyên, địa hình TP Đà Lạt phân thành 2 bậc rõ rệt:
Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm có dạng nhƣ một long chảo bao gồm các
dãy đồi hình tròn, dốc thoải có độ cao tƣơng đối 25 – 100 m, lƣợn sóng nhấp nhô,
độ phân cắt yếu, độ cao trung bình khoảng 1.500m.
1.3.1.2. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình cả năm 180C, nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố chỉ dao động từ 17,50C đến 18,20C. Tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất (vào khoảng 15,60C). Tháng 5 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất (19,50C). Điều này chứng tỏ nền nhiệt độ ổn định qua các tháng và các mùa trong
năm. Đặc biệt, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thƣờng trung bình năm là 90C.Các tháng mùa khô có biên độ nhiệt lớn (tháng 1 đến tháng 4) với trị số dao động từ 11,20 đến 13,20. Các tháng mùa mƣa lại có biên độ giảm chỉ còn 60 đến 70C. Nhiệt độ mặt đất trung bình hàng năm của thành phố Đà Lạt là 20,60C.
Chế độ mƣa ở TP Đà Lạt c ng ôn hòa thƣờng bắt đầu giữa tháng 4. Khi trƣờng
gió Tây Nam ổn định và mạnh lên dần từ tháng 6 thì bắt đầu xuất hiện những đợt
mƣa kéo dài. Mùa mƣa ở TP Đà Lạt thƣờng kết thúc vào tháng 10, đôi khi giữa
tháng 11. Lƣợng mƣa trung bình năm TP Đà Lạt đạt mức 1.755 mm. Lƣợng mƣa
trong năm phân bố không đều theo thời gian. Tháng 9 là tháng có lƣợng mƣa trung
bình tháng lớn nhất: 300 mm. Độ ẩm không khí TP Đà Lạt khá lớn: trong mùa mƣa,
độ ẩm tƣơng đối các tháng đạt trên 85 . Riêng các tháng 7, 8, 9 có độ ẩm trung
bình đạt từ 90 đến 92 . Mùa khô độ ẩm giảm xuống dƣới 80 .
So với các tỉnh Tây Nguyên, lƣợng mây ở đây có phần ít hơn rất nhiều, nhƣng
chính lƣợng mây đã chi phối số giờ nắng của TP Đà Lạt. Theo thống kê, số giờ
29
nắng toàn năm lên đến 2.340 giờ. Tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất (100 – 130
giờ). Tháng 1, 2, 3 là tháng ít mấy nên số giờ nắng đã tăng lên 250 - 270 giờ. Các
tháng còn lại số giờ nắng thông thƣờng trên 200 giờ.
1.3.1.3. Đất
Đất ở TP Đà Lạt chia ra làm nhiều nhóm bao gồm:
Feralit nâu đỏ: Đây là loại đất tốt nhất rất thích hợp với các loại cây công
nghiệp nhƣ: trà, cà phê. Loại đất này tìm thấy ở các khu vực nhƣ: Vạn Thành, Cam
Ly, Xuân Thọ, Xuân Trƣờng, Tà Nung.
Feralit vàng đỏ: chiếm 90 diện tích đất toàn TP, ở những nơi đất bị trôi rửa
mạnh, tầng mạch móng và có độ chua rất cao. Đất feralit vàng đỏ, có độ phì thấp
đến trung bình thấy xuất hiện ở các vùng nhƣ: Thái Phiên, Kim Thạch, Tùng Lâm,
Xuân Trƣờng, Vạn Kiếp, Mỹ Lộc, Hồng Lạc, là loại đất thích hơp với cây hoa,
atiso, rau và các loại cây ăn quả.
Feralit mùn vàng đỏ: Nhóm đất này thấy xuất hiện ở các ngọn đồi cao phía
Nam Suối Vàng, Bắc Cam Ly và núi Lang Biang, diện tích tƣơng đối ít, chỉ có
những vùng còn rừng che phủ.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Từ năm 1990 đến nay, dân số TP Đà Lạt tăng khá nhanh. Mặt bằng dân trí
trong những năm gần đây đƣợc nâng lên đáng kể những vẫn còn có khoảng cách
nhất định giữa cƣ dân sống ở khu vực thành thị và nông thôn.
Dân số của thành phố Đà Lạt là 200.730 ngƣời với nhiều dân tộc cùng sinh
sống. Trong đó đông nhất là ngƣời Kinh (chiếm 96 ). Ngoài ra còn có các dân tộc
thiểu số khác nhƣ Cơ Ho, Tày, Mạ, Thổ, M’Nông, Thái, Chu Ru, Mƣờng, Nùng,
Hoa…Các dân tộc thiểu số sống tập trung với nhau trong các buôn, làng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực vùng núi. Mật độ trung bình là 510 ngƣời.km2. Dân
số phân bố không đều. Trong đó, dân số sống ở khu vực thành thị là 90,62 ở các
khu vực nông thôn là 9,38 . Tổng doanh thu của tỉnh Lâm Đồng đạt 14.145,53 tỉ
đồng.
30
1.4. TỔNG QUÁT VỀ KHOAI TÂY VÀ CÁC YẾU TỔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SINH TRƢỞNG
1.4.1. Tổng quan về khoai tây
Thời gian sinh trƣởng ngắn (90 - 100 ngày), tiềm năng năng suất, giá trị dinh
dƣỡng và giá tiêu thụ cao, khoai tây là cây trồng có giá trị kinh tế và thực phẩm
thuộc loại cao nhất trong các cây lƣơng thực, thực phẩm. Khoai tây còn có tiềm
năng lớn trong cơ cấu cây trồng đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia trong tƣơng
lai.
Bảng 1.4. Chín cây lƣơng thực thực phẩm có giá trị sản xuất cao nhất/ha/ngày
tại các nƣớc đang phát triển
Năng lƣợng Thời Protein Năng suất Giá trị sản dễ hấp thu gian sinh dễ hấp thu chất khô xuất Cây trồng trƣởng (1000kCal/ (kg/ha/ngà (kg/ha/ngày) (USD/ha/ngày) (ngày) y) ha/ngày)
100 12 29 1,6 27,50 Cải bắp
125 8 25 1,3 25,30 Cà chua
100 18 54 1,5 12,60 Khoai tây
Khoai mỡ 180 14 47 1,0 8,80
Khoai lang 180 22 70 1,0 6,70
145 18 49 0,9 3,40 Lúa gạo
115 8 36 1,7 2,60 Lạc vỏ
115 14 40 1,6 2,30 Lúa mì
272 13 27 0,1 2,20 Sắn
(Nguồn: FAO, Production Year Book 2014)
31
1.4.2. Tình hình sản xuất và phát triển khoai tây
1.4.2.1. Trên Thế Giới
Khoai tây hiện nay đƣợc trồng rất rộng rãi trên thế giới. Do điều kiện sinh thái,
mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh
lệch rất lớn, từ 7 - 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005, hàng năm trên thế giới sản xuất
đƣợc khoai tây với diện tích 18,89 triệu ha, sản lƣợng đạt 320,98 triệu tấn (bằng 60
– 70 tổng sản lƣợng lúa hay lúa mì).
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Diện tích Năng suất Sản lƣợng Năm (Triệu ha) (Tấn/ha) (Triệu tấn)
2010 19,94 16,45 328,01
2011 19,65 15,92 312,35
2012 19,06 16,88 321,73
2013 18,94 16,80 318,19
2014 19,13 17,19 328,84
2015 18,89 16,98 320,98
(Nguồn: FAO, Production Year Book 2014)
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc báo cáo rằng sản lƣợng
khoai tây toàn Thế giới năm 2010 là 328 triệu tấn. Trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn
trực tiếp của con ngƣời, còn lại là thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh
bột. Điều này cho thấy chế độ ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình
trong thập kỷ đầu thế kỷ 21 là 33 kg khoai tây. Châu Âu là nơi sản xuất khoai tây
bình quân đầu ngƣời cao nhất Thê giới, trong khi hiện nay Trung Quốc là nƣớc sản
xuất khoai tây lớn nhất Thế giới, riêng sản lƣợng khoai tây sản xuất ở Trung Quốc
và Ấn Độ chiếm một phần ba sản lƣợng toàn cầu. Sự thay đổi địa lý của sản xuất
32
khoai tây đã đƣợc đi từ các nƣớc giàu đối với khu vực có thu nhập thấp trên thế
giới, mặc dù mức độ của xu hƣớng này là không rõ ràng.
1.4.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa đông có nhiệt độ trung bình 15 - 250C, thuận lợi cho khoai tây sinh trƣởng và phát triển.
Về năng suất, các nhà nghiên cứu cho rằng năng suất khoai tây tiềm năng ở Việt
Nam có thể đạt 40 tấn/ha. Kết quả thực tế cho thấy, năng suất có thể đạt 30 tấn/ha
nếu có giống tốt. Song năng suất bình quân hiện nay mới đạt khoảng 11 - 12 tấn/ha,
mà nguyên nhân là do chất lƣợng củ giống [5]. Tuy nhiên, so với các loại cây trồng
khác, cây khoai tây có ƣu thế hơn hẳn về thời vụ, năng suất và giá trị sử dụng cho
nên việc sản xuất khoai tây của nƣớc ta trong những năm gần đây có xu hƣớng tăng,
mang lại nguồn thu nhập khá cho các hộ nông dân c ng nhƣ góp phần cho sản xuất
nông nghiệp đa dạng và bền vững [9].
1.4.3. Thành phần hóa học của củ khoai tây
Nếu phân tích các lát khoai dày 3 mm cắt từ ngoài vào trong thấy sự phân bố
các chất trong củ nhƣ Bảng 1.5.
Bảng 1.6. Sự phân bố các chất trong củ khoai tây (%)
Số thứ tự lát khoai từ vỏ vào trung tâm Thành phần 1 2 3 4 5 6 7
Nƣớc 77,4 70,4 69,7 70,4 71,3 72,9 76,3
Chất khô 22,6 29,6 30,3 29,6 28,7 27,1 23,7
Tinh bột 14,1 23,7 24,7 23,9 23,0 21,3 18,1
Protide 2,04 1,48 1,41 1,48 1,04 1,8 2,0
Nitrogen hòa tan 0,10 0,07 0,08 0,08 0,11 0,18 0,16
(Nguồn: Sự phân bố các chất trong củ khoai tây (%). Bùi Đức Hợi, Kỹ Thuật Chế
Biến Lương Thực – tập 2, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội)
33
Thành phần hóa học củ khoai tây dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc
giống, chất lƣợng giống, kỹ thuật canh tác, đất trồng, khí hậu…
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất khoai tây
1.4.4.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định khả năng phân bố, thời vụ
gieo trồng, quá trình sinh trƣởng, phát triển và năng suất của cây khoai tây.
Ở thời kì sinh trƣởng dinh dƣỡng, khoai tây có thể thích ứng đƣợc với độ nhiệt độ từ 100C - 250C, rộng hơn giai đoạn sinh trƣởng sinh thực. Nhiều kết quả nghiên
cứu đã xác định, nhiệt độ không khí thích hợp cho phát triển thân lá khoai tây là 180C - 200C. Nhiệt độ cao quá 250C thân lá dài ra, lá nhỏ đi, khả năng quang hợp
giảm rõ rệt [3].
Thời kì sinh trƣởng sinh thực cây khoai tây chịu nóng kém. Khi thân củ bắt
đầu hình thành và phát triển thì yêu cầu nhiệt độ thấp, nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho thân củ phát triển là 180C - 190C (nhiệt độ đất là 160C – 170C). Nhiệt độ từ 200C trở lên thì quá trình làm củ khoai tây bắt đầu bị kìm hãm, nhiệt độ lớn hơn 250C hạn chế sự hình thành củ. Khi nhiệt độ vƣợt quá 250C thì hiệu suất quang hợp giảm, nhiệt độ lên tới 290C - 300C hô hấp tăng, dẫn tới tiêu hao chất hữu cơ trong
củ, làm giảm năng suất khoai tây và chỉ số thu hoạch. Nhiệt độ cao kéo dài sẽ gây ra
hiện tƣợng thoái hóa do khí hậu dẫn đến năng suất và chất lƣợng khoai tây giảm
rõ rệt.
Thí nghiệm của Kunkel về ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự thoái hóa giống khoai tây cho biết: ở nhiệt độ 20 – 210C có 20 củ bị thoái hóa, nhiệt độ 240C có 50 củ bị thoái hóa và trên 250C có 75 củ bị thoái hóa. Nhiệt độ cao không chỉ
ảnh hƣởng đến sự thoái hóa giống sinh lý, mà còn thuận lợi cho sự phát triển của
nhiều loại rệp truyền bệnh virus cho khoai tây. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn
đến thoái hóa giống bệnh lý và giảm năng suất.
Nhƣ vậy, cây khoai tây sinh trƣởng, phát triển và cho năng suất cao trong điều
34
kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 180C – 200C, thân củ phát triển là 180C – 190C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ quá thấp làm cây bị chết rét, còn
nhiệt độ cao thì củ hình thành kém, nhanh thoái hóa và bệnh virus phát triển mạnh.
Để nâng cao năng suất và chất lƣợng củ khoai tây cần nghiên cứu để có thời vụ
thích hợp với từng vùng, đặc biệt là vụ Xuân ở miền Bắc Việt Nam.
1.4.4.2. Yêu cầu về ánh sáng
Khoai tây là cây ƣa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp thu
và hiệu quả của việc sử dụng năng lƣợng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô của củ
và chỉ số thu hoạch. Cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng
suất khoai tây là từ 20.000 – 50.000 lux Trong điều kiện khí hậu giống nhau, không
thiếu nƣớc hoặc dinh dƣỡng và không xuất hiện sâu bệnh hại thì sự khác nhau về
sinh trƣởng, phát triển và năng suất là do khả năng hấp thu ánh sáng khác nhau giữa
các giống [12].
Độ dài chiếu sáng trong ngày c ng ảnh hƣởng rõ rệt đến sự phát dục của cây
khoai tây (ra hoa, đậu quả và kết hạt). Thời kỳ từ cây con đến hình thành củ, đòi hỏi
ánh sáng ngày dài để tiến hành quang hợp và tích l y chất hữu cơ, khi củ bắt đầu
hình thành cần thời gian chiếu sáng ngày ngắn. Điều kiện chiếu sáng ngày ngắn ở
giai đoạn mọc mầm và nhiệt độ cao trong suốt thời gian sinh trƣởng sẽ rút ngắn thời
gian sinh trƣởng của khoai tây.
1.4.4.3. Yêu cầu về nước
Trong quá trình sinh trƣởng khoai tây cần rất nhiều nƣớc. Để tạo ra 100 kg củ khoai tây cần 12 – 15 m3 nƣớc, để đạt đƣợc năng suất củ từ 19 – 33 tấn/ha, mỗi ha khoai tây cần 2800 đến 2900 m3 nƣớc. Giai đoạn trƣớc khi hình thành củ đòi hỏi độ
ẩm đất khoảng 60 , giai đoạn hình thành củ là 80 . Nếu thiếu nƣớc ở giai đoạn
hình thành củ thì năng suất giảm rõ rệt cụ thể: ẩm độ đất là 60 thì năng suất giảm
4,3 ; ẩm độ đất còn 40 , năng suất giảm 33,9 ; không tƣới năng suất giảm 63%
[13].
Nhƣ vậy nƣớc rất cần thiết cho sinh trƣởng, phát triển và tạo năng suất của cây
35
khoai tây. Thiếu nƣớc ở giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng ảnh hƣởng nhiều nhất
đến năng suất. Vì vậy trong điều kiện ở miền Bắc Việt Nam, vụ Đông thƣờng có
lƣợng mƣa thấp và biến động giữa các vùng khá lớn nên cần nghiên cứu chế độ tƣới
nƣớc hợp lý cho khoai tây trong từng điều kiện cụ thể.
1.4.4.4. Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng
Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu hơn
so với nhiều loại rễ củ khác nhau nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây hình
thành củ phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát là thích
hợp với cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ƣớt, cây khoai tây phát triển
không tốt và thƣờng bị bệnh thối ƣớt gây hại. Trên các loại đất nặng, hàm lƣợng
tinh bột trong củ giảm, củ c ng nhỏ đi nhiều. Mặt khác khoai tây còn sinh trƣởng,
phát triển và cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ vụ này sang vụ khác
trong nhiều năm trên c ng 1 chân đất.
Khoai tây có nhu cầu cao đối với các chất dinh dƣỡng. Với năng suất bình
quân 26 tấn/củ, cây khoai tây lấy đi từ đất 106 N, 40 P2O5, 171 K2O, 63 kg CaO, 40
kg MgO. Năng suất khoai tây phụ thuốc nhiều vào dinh dƣỡng đất và khả năng cung
cấp của con ngƣời. Trong hầu hết các trƣờng hợp có sự tƣơng quan giữa khối lƣợng
chất khô và nồng độ N, P, K [12]. Tuy nhiên mỗi nguyên tố dinh dƣỡng đều tác
động đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất khoai tây theo góc độ khác nhau.
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm đầu thập kỷ 90, các quốc gia phƣơng Tây và các tổ chức quốc tế
quan tâm đến vấn đề BĐKH đã tiến hành nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây
BĐKH và đánh giá những tác động tiềm tàng do BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên,
con ngƣời, xã hội. Năm 1988, với mục đích cố gắng phân loại vấn đề và xác định
những hoạt động làm tăng ảnh hƣởng của khí thải nhà kính ở mức độ quốc tế, tổ
chức United Nation Environment Programme (UNEP) và World Meteorological
Organization (WMO) đã kết hợp thành lập tổ chức Intergoverment Panel On
36
Climate Change (IPCC), đây đƣợc xem là tổ chức chính thống nghiên cứu về
BĐKH. Nhiệm vụ của IPCC sẽ nghiên cứu khoa học về 3 khía cạnh chính của
BĐKH:
- Thay đổi khí hậu do gia tăng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển
- Hậu quả môi trƣờng và kinh tế xã hội của biến đổi khí hậu
- Hệ thống những chiến lƣợc thích ứng
Ba nhiệm vụ này đƣợc phân cho 3 nhóm nghiên cứu: Working Group I, II, III.
Những báo cáo về tác động của BĐKH đến nông nghiệp trên thế giới đƣợc
công bố rất nhiều trên các tạp chí khoa học. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở
các khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây
trồng, vật nuôi làm cho thay đổi về năng suất và sản lƣợng;
- Khi nhiệt độ tăng làm cho suy giảm tài nguyên nƣớc, nhiều vùng không có
nƣớc và không thể tiếp tục canh tác làm cho diện tích canh tác bị suy giảm;
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và
ngập mặn nên không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất
cân bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát triển
cây trồng và phát sinh dịch bệnh;
- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ bão sớm, muộn,
mƣa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại.
v.v..
Năm 1991, Working Group II đã tập hợp một nhóm chuyên gia để phát triển
những hƣớng dẫn cho việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu. Đến năm 1994,
IPCC Working Group II chỉnh sửa hoàn chỉnh và xuất bản tài liệu chính thức IPCC
Technical Guidelines for Assessing Climate Change Impacts and Adaptation . Tài
37
liệu này đƣợc xem là cơ sở khoa học nền tảng cho nhiều quốc gia trên thế giới tiến
hành đánh giá các tác động của BĐKH cho các lĩnh vực đối với địa phƣơng và quốc
gia.
Sau những nghiên cứu đầu tiên dựa trên tài liệu hƣớng dẫn của IPCC, chƣơng
trình Môi trƣờng của Liên Hiệp Quốc (UNEP) đã tiến hành tổng kết đúc kết kinh
nghiệm và chủ kiến phát triển Sổ tay các phƣơng pháp dùng để đánh giá tác động
của BĐKH và chiến lƣợc thích ứng – Handbook on Methods for climate change
impact Assessment and Adaptation Strategies . Tài liệu này phát triển dựa trên
hƣớng dẫn của IPCC và bổ sung nhiều những công cụ, phƣơng pháp mới, và đúc
kết kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu về BĐKH. Phiên bản cuối cùng của
cuốn sổ tay này xuất bản năm 1998, đã đƣợc nhiều quốc gia sử dụng để thực hiện
đánh giá tác động và thích ứng.
Dựa trên 2 tài liệu khoa học chính thống trên, các nƣớc đã có cơ sở tiến hành
các báo cáo đánh giá tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực trong đó vấn đề sản
xuất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực đƣợc chú trọng. Các báo cáo đánh giá ảnh
hƣởng đến sản xuất nông nghiệp đã tiến hành ở các nƣớc thƣờng phân chia các mức
độ:
- Ảnh hƣởng đến năng suất vụ mùa
- Ảnh hƣởng đến sản lƣợng và thu nhập của nông dân
- Ảnh hƣởng đến sản xuất của khu vực và quốc gia
- Ảnh hƣởng đến sản xuất toàn cầu và giá cả.
Hầu hết các nƣớc đã tiến hành các nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH
đến năng suất vụ mùa và đã có những kết quả đáng kể. Các phƣơng pháp sử dụng
để tiến hành đánh giá c ng rất đa dạng và phụ thuộc vào điều kiện của từng quốc
gia.
Tác giả Adams và cộng sự với dự án nghiên cứu“Biến đổi toàn cầu và nông
nghiệp của Mỹ” đã sử dụng các mô hình nông nghiệp để nghiên cứu mức độ nhạy
38
cảm của các loại cây trồng đối với BĐKH toàn cầu. Kết quả cho thấy năng suất phụ
thuộc mạnh mẽ của vào mức độ của BĐKH và nồng độ khí CO2 [17]. Ngoài ra,
nhiệt độ là tác nhân ảnh hƣởng đến cây Lúa, Lúa mỳ và Ngô, nếu nhiệt độ tăng lên 2 đến 4oC thì năng suất sẽ giảm từ 2 đến 7,5 là kết quả nghiên cứu của tác giả W.
Jones thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp và sinh học – ĐH Frolida khi sử
dụng mô hình cây trồng đối với cây Đậu tƣơng trong điều kiện BĐKH trong tƣơng
lai (CROPGRO-Soybean Model); và mô hình DSSAT [20]. Theo kết quả báo cáo
của CAPASA về Dự báo an ninh lƣơng thực dƣới tác động của El Nino ở khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng đã sử dụng mô hinh DSSAT để tính toán sự phụ thuộc
của năng suất và mùa vụ vào sự biến đổi của nhiệt độ. Kết quả cho thấy năng suất
các loại cây trồng nhƣ lúa có thể giảm từ 1 đến 15 mỗi năm so với năm 2006 vào
vụ xuân và có thể tăng từ 1 – 5 vào vụ hè thu ở hai khu vực đồng bằng Sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam [18]. Nghiên cứu của Sanai Li và cộng
sự năm 2016 chỉ rõ, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất bị tác động mạnh mẽ
bởi tổng lƣợng nƣớc tƣới. Tuy nhiên, tác động của hạn đến cây trồng phụ thuộc vào
thời gian, gian đoạn và mức độ nghiêm trọng của khô hạn [21]. Hạn thƣờng tác
động mạnh ở 3 giai đoạn: sinh trƣởng sinh dƣỡng, phình to củ và chín (héo tán cây,
vỏ củ cứng lại, đƣờng chuyển hóa thành tinh bột). Nhiều thí nghiệm đã chứng minh,
thiếu nƣớc ở giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng thì củ rất nhỏ nhƣng số lƣợng củ/cây
nhiều. Khô hạn bắt đầu vào giai đoạn phình to củ làm cho giai đoạn hình thành củ
kéo dài hơn nhƣng lại giảm số lƣợng củ và năng suất.
Ngoài những nghiên cứu cụ thể đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực
trồng trọt của nông nghiệp còn rất nhiều những báo cáo liên quan đến vấn đề kinh tế
nông nghiệp trong BĐKH nhƣ báo cáo Những vấn đề kinh tế học của biến đổi khí
hậu của Stern năm 2009; Biến đổi khí hậu và nông nghiệp. Phân tích tác động
kinh tế của toàn cầu, phân bố tác động và thích ứng của các tác giả Mendelsohn,
R., W. Nordhaus, and D. Shaw năm 1994; Báo cáo tác động của biến đổi khí hậu
đến nông nghiệp của Francesco Bosello, Jian Zhang [19]. Và rất nhiều những
nghiên cứu khác đều cho thấy, tác động của BĐKH đến nông nghiệp là tƣơng đối rõ
39
ràng và đều xuất phát từ các thành phần khí hậu (nhiệt độ, luợng mƣa, ánh sáng…)
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên Trong nƣớc
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam thật sự bắt đầu từ những năm 1990 tại Viện
Khí Tƣợng và Thủy Văn với các chuyên gia đầu tiên nhƣ Nguyễn Đức Ngữ,
Nguyễn Trọng Thiệu, V Văn Tuấn, Trần Việt Liên, Nguyễn Duy Chinh….. Hầu
hết các nghiên cứu về BĐKH trƣớc năm 2002 đƣợc tóm tắt trong Thông báo quốc
gia lần thứ nhất về BĐKH của Việt Nam năm 2003. Sau đó Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đề xuất chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia về Biến đổi khí hậu , tháng
12/2008. Trong 2 năm vừa qua các nghiên cứu về BĐKH trong nƣớc chủ yếu tập
trung vào xây dựng kịch bản BĐKH về nhiệt độ, lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng, dự
báo những hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng liên quan đến biến đổi khí hậu. Những
nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực môi trƣờng, tài nguyên
nƣớc, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp mới phát triển trong thời gian gần
đây….nhìn chung có một số đặc điểm chung của các nghiên cứu đó là:
- Thống kê thiệt hại trong nông nghiệp trƣớc tác động của thiên tai trong quá
khứ.
- Nghiên cứu sự phụ thuộc của năng suất và quá trình sinh trƣởng của cây
trồng thông qua các mô hình trồng trọt, trong điều kiện thời tiết khí hậu tƣơng lai
dựa trên kịch bản BĐKH.
- Đánh giá tác động do xâm nhập mặn và nƣớc biển dâng trong tƣơng lai dự
vào kịch bản nƣớc biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Trong báo cáo “Tác động của BĐKH tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt
Nam” của Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển – Khoa Kinh tế – Đai học
Copenhagen kết hợp với Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng và Viện
nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới – Đai học Liên hợp quốc. Trong phần đánh giá
tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam đã dùng các mô hình trồng trọt
Clicrop mô phỏng tác động của BĐKH đến năng suất cây trồng dựa vào kịch bản
BĐKH đến năm 2050. Kết quả cho thấy, BĐKH làm giảm sản lƣợng cây trồng
40
nhƣng không nhiều. Đối với hầu hết các mùa vụ, giảm sản lƣợng trung bình khoảng
dƣới 5 . Sản lƣợng có thể tăng nhƣng không tăng đối với tất cả các loại cây trồng.
Việc giảm sản lƣợng hơn 10 c ng có thể xảy ra ở một số loại cây nhƣng những
kết quả nhƣ vậy chỉ ở một vài kịch bản [8]. Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ tăng
trƣởng cây trồng, và do đó rút ngắn chu kỳ tăng trƣởng của thực vật, nhiệt độ tăng 1oC sẽ tƣơng ứng với chu kỳ tăng trƣởng bị rút ngắn từ 5 đến 8 ngày đối với cây
Lúa gạo, hoặc từ 3 đến 5 ngày đối với khoai tây và đậu tƣơng là kết quả của dự án
Tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam” của Tổ chức nông lƣơng quốc tế
FAO. Theo kịch bản trung bình trồng trọt ở đồng bằng sông Hồng mùa vụ có thể bị
thay đổi từ 5 đến 20 ngày trên mức trung bình đối với cầy trồng theo mùa, cây gieo
hạt có thể muộn từ 20 đến 25 ngày; Cây trồng nhiệt đới có xu thế phát triển lên
vùng cao hơn từ 100 đến 550 m dich chuyển lên 100 đến 120 km về phía Bắc.Theo
nghiên cứu “Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình”của các tác giả Đoàn Văn Điếm và cộng sự đã sử dụng
phƣơng pháp mô hình hóa, cụ thể là dùng phần mềm mô phỏng cây trồng DSSAT
ver 4.0.2 của ICASA mô phỏng năng suất giống lúa IR60 theo ba kịch bản BĐKH
là B1, B2 và A2, từ năm 2020 đến 2100. Kết quả cho thấy, năng suất lúa chịu thác
động mạnh mẽ, với kịch bản phát thải cao A2 lúa vụ xuân có thể giảm từ 41,8 vào
năm 2020 đến 71 vào năm 2100. Trong vụ mùa, mức giảm thấp hơn từ 7 vào
năm 2020 đến 41 vào những năm cuối thế kỷ XXI. Đặc biệt là năng suất của lúa
vụ mùa có xu thế giảm sự chênh lêch so với lúa vụ xuân [6]. Ngoài ra còn nhiều đề
tài nghiên cứu về nguyên nhân gây giảm năng suất khoai tây của tác giá…do sự
xâm nhập và phá hoại của sâu bênh, nấm mốc hoặc vi khuẩn, lƣợng nƣớc trong củ
cao và những quá trình sinh lý hóa diễn ra trong củ [9]. Trong quá trình sinh trƣởng, khoai tây cần rất nhiều nƣớc. Để tạo ra 100kg củ khoai tây cần 12 - 15 m3 nƣớc, để đạt đƣợc năng suất củ từ 19-33 tấn/ha, mỗi hecta khoai tây cần 2800-2900 m3 nƣớc.
Giai đoạn trƣớc khi hình thành củ đòi hỏi ẩm độ đất khoảng 60 , giai đoạn hình
thành củ là 80 . Nếu thiếu nƣớc ở giai đoạn hình thành củ thì năng suất giảm rõ rệt.
Cụ thể: ẩm độ đất là 60 thì năng suất giảm 4,3 ; ẩm độ đất còn 40 , năng suất
41
giảm 33,9 ; không tƣới năng suất giảm 63 [13]. Khoai tây đƣợc trồng bằng củ
nên khi phát triển không hình thành rễ chính mà chỉ có các rễ phụ thƣa thớt. Phần
lớn rễ tập trung ở tầng đất mặt nên khả năng hút nƣớc của cây không lớn. Gặp điều
kiện khô hạn, khoai tây rất dễ bị thiếu nƣớc và phát triển kém là kết quả của tác giả
Đƣờng Hồng Dật (2007). Thiếu nƣớc ở giai đoạn chín sinh lý, có thể tăng lƣợng
chất khô mà khoai tây có thể tích l y đƣợc trong củ [5].
1.5.3. Thảo luận về tổng quan nghiên cứu
Trên Thế giới hiện nay đã áp dụng thành công phần mềm DSSAT để nghiên
cứu các tác động của BĐKH đến năng suất lúa, ngô, khoai tây không chỉ tại các
nƣớc Châu Âu, Mỹ…mà còn tại các nƣớc Đông Nam Á và đã thu đƣợc những kết
quả nhất định. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về khoai tây chủ yếu tập trung vào
việc khảo nghiệm, lai giống, kỹ thuật canh tác, các bệnh về cây nhằm nâng cao năng
suất và chất lƣợng cây và chƣa có nghiên cứu nào về khả năng tập chống chịu của
khoai tây trƣớc các điều kiện phi sinh học. Ngoài ra, các cơ chế liên quan đến quá
trình đáp ứng của thực vật với các yếu tố bất lợi từ môi trƣờng từ lâu đã trở thành
tâm điểm của các nghiên cứu về sinh học nói chung và thực vật nói riêng. Đề tài
đƣợc thực hiện theo định hƣớng đó và mong muốn góp phần tìm hiểu thêm về sức
sống của thực vật trong các biến đổi của môi trƣờng.
42
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ đồ thí nghiệm tiến hành trong nghiên cứu
Xác định vùng nghiên cứu
PP tổng hợp tài liệu Thu thập dữ liệu
- Hiện trạng trồng khoai tây tại TP Đà Lạt. - Các thông tin, dữ liệu về khí tƣợng.
Xử lý số liệu PP xử lý số liệu
PP mô hình Kiểm định mối tƣơng quan giữa mô hình mô phỏng và thực tế
Mô phỏng năng suất khoai tây theo kịch bản BĐKH PP mô hình hóa
Đề xuất giải pháp PP SMART
Giải pháp chính sách Giải pháp công nghệ Giải pháp quản lý
Hình 2.1. Khung định hƣớng nghiên cứu
43
Các thí nghiệm thực hiện trong quá trình nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Kiểm ra mối tƣơng quan giữa năng suất khoai tây mô phỏng
của mô hình và năng suất khoai tây thực tế.
Dựa vào các thông số đầu vào của mô hình gồm dữ liệu phân tích đất, dữ liệu
thời tiết, giống cây trồng, thời vụ gieo trồng, chế độ nƣớc tƣới tiêu, mức độ phân
bón và thời gian thu hoạch…tùy theo điều kiện canh tác của từng khu vực, ta thay
đổi thời gian thu hoạch để kết quả năng suất mô phỏng gần với thực tế nhất.
Mô phỏng năng suất khoai tây của TP Đà Lạt với dữ liệu sản xuất thực tế
trong giai đoạn từ năm 2008 – 2013
Xây dựng tập tin thời tiết cho mô hình với dữ liệu khí tƣợng bao gồm các yếu
tố: nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, lƣợng mƣa và số giờ nắng theo ngày từ
01/01/2008 đến 31/7/2014;
- Xây dựng tập tin đất cho mô hình tƣơng ứng với 3 địa điểm nghiên cứu là
Phƣờng 7, Phƣờng 8 và Phƣờng 11;
- Khai báo các dữ liệu về điều kiện canh tác trong mô hình mô phỏng;
- Hiệu chỉnh mô hình;
- Tính toán hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và năng suất mô phỏng
bằng công thức:
∑( ̅)( ̅) √∑ ( ̅)
∑ ( ̅)
R2=
Nếu: R2> 0,8 tƣơng quan mạnh
R2= 0,4 - 0,8 tƣơng quan trung bình
R2 < 0,4 tƣơng quan yếu
R2 càng lớn thì tƣơng quan giữa X (năng suất mô phỏng) và Y (năng
suất thực tế) càng chặt.
44
Thí nghiệm 2: Lựa chọn năm cơ sở
Tính toán độ chênh lệch năng suất giữa năng suất mô phỏng bằng mô hình
DSSAT với năng suất thực tế.
Thí nghiệm 3: Mô phỏng năng suất khoai tây tại 3 phƣờng theo kịch bản
BĐKH.
- Tính toán giá trị của các yếu tố: nhiệt độ, lƣợng mƣa trong năm 2030; 2050
và 2100 với các kịch bản RCP4.5 và RCP8.5.
- Xây dựng tập tin thời tiết cho mô hình với dữ liệu khí tƣợng bao gồm các
yếu tố: nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất, lƣợng mƣa và số giờ nắng theo ngày từ
01/01/2029 đến 31/12/2030; 01/01/2049 đến 31/12/2050 và 01/01/2099 đến
31/12/2100;
- Chạy mô hình mô phỏng năng suất khoai tây với các dữ liệu ngày trồng của
vụ sản xuất 2029 - 2030; 2049 - 2050 và 2099 - 2100; theo kịch bản RCP4.5 và 8.5;
- Phân tích đánh giá tác động của BĐKH lên năng suất khoai tây tƣơng ứng
với kịch bản RCP4.5 và RCP8.5;
2.2. CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CỦA MÔ HÌNH
2.2.1. Đặc điểm đất đai thổ nhƣỡng vùng nghiên cứu
Theo bản đồ đất thành phố Đà Lạt tỷ lệ 1/25.000 đƣợc lập trên cơ sở kế thừa
tài liệu và bản đồ đất đai tỷ lệ 1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp có bổ sung, toàn TP Đà Lạt đƣợc xác định có 5 nhóm đất chính với 12 đơn
vị phân loại đất sau:
- Nhóm đất phù sa gồm có đất phù sa chua, đất phù sa gley (diện tích 423,64
ha).
- Nhóm đất gley gồm đất gley chua (diện tích 353,45 ha).
- Nhóm đất đỏ gồm đất đỏ chua tầng mặt nhiều mùn, đất đỏ chua giàu mùn,
đất đỏ chua nghèo bazơ (diện tích 1.358,75 ha).
45
- Nhóm đất xám gồm đất xám rất chua sỏi sạn, đất xám đỏ vàng, đất xám giàu
mùn tích nhôm, đất xám tầng mặt giàu mùn rất chua và đất xám (diện tích
35.213,08 ha).
- Nhóm đất đen gồm đất đen giàu mùn (diện tích 557,94 ha).
- Phần còn lại là đất khác và sông suối ao hồ.
Do khoai tây tại TP Đà Lạt đƣợc trồng tập trung chủ yếu tại Phƣờng 7, Phƣờng
8, Phƣờng 11 nên loại đất chủ yếu của các phƣờng này là đất đỏ vàng trên đá sét và
đá biến chất. Đất này đƣợc phát sinh từ các loại đá phiến sa thạch, phiến thạch sét,
phiến mica, gơnai...Tầng đất dày trên 1,5 m, thành phần cơ giới trung bình và nặng,
thƣờng có kết cấu cục, hạt, lớp đất mặt khá tơi xốp. Hàm lƣợng mùn khá, đạm tổng
số trung bình, nhƣng các chất dinh dƣỡng khác nhƣ lân và kali tổng số c ng nhƣ dễ
tiêu đều nghèo. Phản ứng của đất từ chua đến rất chua, độ no bazơ thƣờng dƣới
50 . Đây là loại đất có diện tích lớn nhất và là loại đất có tính chất tốt trong các
loại đất đồi núi của tỉnh, hiện đang đƣợc sử dụng có hiệu quả trong sản xuất nông
lâm nghiệp [2].
Bảng 2.1. Bảng tính chất hoá l là đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất
Tầng Đất Chỉ Tiêu 0 - 25 cm 25 - 55 cm 55 - 120 cm
4,85 5,04 4,82 PHH2O
3,82 3,84 3,79 PHKCl
N (%) 0,067 0,089 0,061
0,046 0,066 0,06 P2O5 (%)
0,14 0,59 0,76 K2O (%)
3,4 3,2 3,1 P2O5 Dễ Tiêu (Mg/100g Đất)
Ca+ (meq/100g đất) 0,7 1,4 0,2
Mg+ (meq/100g đất) 0,1 0,2 0,2
46
Tầng Đất Chỉ Tiêu 0 - 25 cm 25 - 55 cm 55 - 120 cm
0,9 9,7 13,5 Al+ (meq/100g đất)
0,55 - 0,40 Fe+ (meq/100g đất)
10,62 15,31 13,15 CEC (meq/100g đất)
55,82 41,46 40,64 Sét ( )
26,18 32,42 26,12 Thịt ( )
40,46 29,14 30,22 Cát ( )
10,3 11,5 10,3 C/N
1,189 1,757 1,085 Mùn (%)
(Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng)
2.2.2. Khí hậu – Thời tiết
Sử dụng dữ liệu thời tiết đƣợc mô phỏng toàn cầu đƣợc cung cấp bởi The
National Centers for Environmental Prediction (NCEP) Climate Forecast System
Reanalysis (CFSR) ở khu vực nghiên cứu. Theo đó dữ liệu sẽ bao gồm nhiệt độ lớn
nhất, nhỏ nhất, lƣợng mƣa, bức xạ mặt trời với định dạng file excel (*.XLS). Dữ
liệu đƣợc thu thập từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/7/2014 tại trạm khí tƣợng thủy
văn Đà Lạt có tọa độ (Đính kèm Phụ lục 1)
- Kinh độ ( E): 108 27’
- Vĩ độ ( N): 11 56’
- Độ cao (m): 1508,6
Sau đó, ta sử dụng các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm
2016 để tính toán năng suất khoai tây tƣơng lai của TP Đà Lạt.
47
Bảng 2.2. Biến đổi của nhiệt độ trung bình (oC) của các m a trong năm so với
thời kỳ cơ sở theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng
Kịch bản Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5
2030
2050
2100
2030
2050
2100
0,7
1,5
2,0
0,9
2,0
3,5
Giai đoạn
Mùa
(0,4 ÷ 1,1)
(1,0÷ 2,0)
(1,4 ÷ 2,8)
(0,6 ÷ 1,3)
(1,4 ÷ 2,7)
(2,8 ÷ 4,5)
0,7
1,5
1,9
0,9
1,9
3,5
Xuân
(0,4 ÷ 1,1)
(1,0÷ 2,0)
(1,3 ÷ 2,7)
(0,6 ÷ 1,3)
(1,4 ÷ 2,7)
(2,7 ÷ 4,7)
0,7
1,4
1,8
0,8
1,9
3,4
Mùa Hạ
(0,4 ÷ 1,1)
(1,0÷ 2,1)
(1,2 ÷ 2,6)
(0,5 ÷ 1,2)
(1,3 ÷ 2,7)
(2,7 ÷ 4,5)
0,8
1,5
1,8
0,9
2,0
3,4
Mùa Thu
Mùa
(0,4 ÷ 1,3)
(1,2÷ 2,2)
(1,3 ÷ 2,6)
(0,6 ÷ 1,3)
(1,6 ÷ 2,6)
(3,0÷ 4,4)
Đông
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với
cận dưới 10% và cận trên 90%
48
Bảng 2.3. Biến đổi lƣợng mƣa (%) của các m a trong năm so với thời kỳ cơ sở
theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho tỉnh Lâm Đồng
Kịch bản Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5
Giai đoạn 2030 2050 2100 2030 2050 2100
3,1 -1,1 6,1 -8,7 -0,5 10,6 Mùa
Xuân (-1,6÷8,2) (-12÷10) (-4,2÷15) (-18÷1,9) (-7,3 ÷ 6) (4,4÷16)
3,8 4,6 4,1 7,2 10,1 9,7 Mùa Hạ (-0,2÷7,7) (-1,3÷10) (-2,0÷10) (2,2÷12,5) (4,5÷15,7) (3,5÷16)
0,0 10,4 3,0 5,2 5,0 11,5 Mùa Thu (-6,2÷6,3) (1,8÷20) (-7,7÷12) (-2,7÷13) (-5,2÷16) (-1,3÷23)
32,5 35,1 54,4 19,9 85,8 -9,8 Mùa
Đông (-4,6÷69) (-0,7÷67) (-9÷112) (-29,2÷63) (29÷137) (-25,8÷6)
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2016)
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với
cận dưới 20% và cận trên 80%
2.2.3. Thời vụ gieo trồng
Theo Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, rau và hoa Đà Lạt, mùa khô chính vụ
(vụ Đông xuân) của cây khoai tây là từ tháng 10 tới tháng 2 năm sau, vụ này thời
tiết ít mƣa nên thích hợp cho cây khoai tây sinh trƣởng, phát triển và cho năng suất
cao. Ngoài ra, trong vòng 5 năm trở lại đây, nông dân Đà Lạt còn sản xuất thêm
mùa mƣa trái vụ (vụ Hè Thu) xuống giống rải rác từ tháng 6 - tháng 7. Tuy nhiên,
tùy theo điều kiện khí hậu, thời tiết và đặc điểm đất đai mà có thể bố trí thời gian
trồng và kết thúc sớm hoặc muộn hơn.
49
2.2.4. Giống
Từ năm 2006 đến nay, trên cơ sở thực hiện các đề tài/dự án cấp cơ sở, cấp Bộ,
Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam và Trung tâm Cây có củ - Viện Cây lƣơng thực, Cây thực phẩm
đã nhập nội, khảo nghiệm, lai tạo và công nhận một số giống khoai tây cho sản
xuất.
Bảng 2.4. Giống khoai tây và diện tích trồng tại Lâm Đồng
Diện tích sản xuất Tên giống Nguồn gốc (ha/năm)
CIP (PVFC khảo nghiệm) 100 - 200 Khoai hồng (07)
CIP (PVFC khảo nghiệm) 500 - 600 PO3
Canada (PVFC khảo 100 - 150 Atlantic
nghiệm)
PVFC lai tạo 30 - 50 TK9 6.1
(Nguồn: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam)
Giống khoai tây PO3 cho cây sinh trƣởng mạnh, cây cao, lá xanh đậm, lá chét
nhỏ - trung bình; hoa màu trắng, bao phấn màu vàng đậm; dạng cây nửa đứng, phân
nhánh nhiều; thời gian sinh trƣởng 90 - 100 ngày. Củ có dạng hình oval tròn, vỏ
màu vàng, thịt củ vàng nhạt, mắt củ nông, rất phù hợp cho các công đoạn gọt vỏ và
thái lát trong công nghiệp chế biến. Giống khoai tây PO3 có năng suất, 25 - 35
tấn/ha với hàm lƣợng chất khô 22 - 24 . PO3 có khả năng chống chịu với một số
sâu bệnh tốt hơn so với các giống địa phƣơng, đặc biệt là khả năng kháng virus rất
tốt, do đó, chậm thoái hoá. Có thể nói giống này tƣơng đối hoàn hảo so với các
giống khác và cho năng suất ổn định [16].
50
Hình 2.2. Giống khoai tây PO3
2.2.5. Kỹ thuật chọn hƣớng và chia luống trên đồng ruộng
Hƣớng luống theo hƣớng của dòng chảy để thoát nƣớc mƣa to. Nếu ruộng
thoát nƣớc tốt, thì nên chọn hƣớng luống từ đông sang tây để nhận nhiều ánh sáng
hơn, giúp cây quang hợp tốt và hạn chế sâu bệnh.
Chia luống:
- Ruộng mặt luống:
o Luống kép: 1,2 – 1,4 m.
o Luống đơn: 0,6 – 0,7 m.
- Chiều cao luống: 20 – 25 cm (tùy thuộc vào mùa khô nên luống thấp hơn để
giữ nƣớc tốt hơn).
- Rãnh rộng: 25 – 30 cm.
- Độ cao của rãnh: 20 – 30 cm.
Hình 2.3. Đất sau khi lên luống đƣợc san phẳng
51
2.2.6. Mức độ phân bón
- Phân chuồng 4 m3, lân vi sinh 25 - 30 kg, vôi 100 kg.
- Phân hoá học: 33 kg urê, 94 kg lân super và 42 kg kali.
- Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, vôi, lân vi sinh, lân super, 8 kg urê và 10 kg
kali.
- Bón thúc: Lần 1: 7 - 10 ngày sau khi cây mọc, bón 10 kg urê, 10 kg kali, kết
hợp xới gốc, làm cỏ. Lần 2: 15 - 20 ngày sau mọc, bón hết số phân còn lại, kết hợp
làm cỏ, vun luống.
Hình 2.4. Đọ sâu hàng rạch để bón phân 7 - 8 cm
- Mật độ: Phải đảm bảo 4 – 5 gốc/m2
2.2.7. Trồng cây
- Khoảng cách:
- Cây x cây = 30 – 40 cm, mỗi khóm mọc 3 cây (12 – 15 cây/m2)
- Hàng x hàng = 50 – 60 cm, trồng hàng kép phải trồng so le nhau.
- Hàng x hàng = 60 x 70 cm trồng hàng đơn.
Hiện nay chủ yếu trồng khoai tây hàng đơn, thuận lợi cho cây khoai tây sinh
trƣởng phát triển tốt, giảm sự gây hại của sâu bệnh, thuận lợi chăm sóc, tỷ lệ củ to
hơn luống kép.
52
2.2.8. Cắt và đặt củ
Cắt củ giống: Củ to có nhiều mầm nên dùng dao sắc bổ thành miếng sao cho
mỗi miếng có 2 – 3 mầm, phải bổ theo chiều dọc củ, cần nhúng dao vào nƣớc xà
phòng đặc sau mỗi lần bổ 1 củ để tránh sự lây lan bệnh từ củ này sang củ khác.
Chấm mặt cắt miếng khoai tây giống vào bột xi măng khô rồi xếp lên dàn hoặc để
trong chỗ mát, hai ngày sau mang đi trồng
Hình 2.5. Khoai tây giống
Đặt củ giống: Đặt củ cách củ 35 – 40 cm, tốt nhất là đặt nghiêng không cho
vết cắt úp xuống đất gây thối củ giống, để phần mầm hƣớng lên trên.
Lấp đất: Phải lấp đất kín củ, kín phân bón, dùng đất nhỏ và phủ dày 5 cm,
không đƣợc hở mầm (nếu hở mầm khoai tây sẽ không mọc đƣợc), nếu đất bùn ẩm
chỉ sau 7 – 10 ngày khoai tây bắt đầu mọc khỏi mặt đất. Sau trồng tƣới đẫm nƣớc
cách 2 – 3 ngày tƣới một lần để cây mọc nhanh, sinh trƣởng tốt.
Hình 2.6. Tƣới đẫm nƣớc sau trồng
53
2.2.9. Chế độ nƣớc
Khoai tây đƣợc trồng bằng củ nên khi phát triển không hình thành rễ chính mà
chỉ có các rễ phụ thƣa thớt. Phần lớn rễ tập trung ở tầng đất mặt nên khả năng hút
nƣớc của cây không lớn. Gặp điều kiện khô hạn khoai tây rất dễ bị thiếu nƣớc và
phát triển kém. Khô hạn làm giảm diện tích lá, nếu dài hạn thì chiều cao cây, độ che
phủ đất c ng thấp hơn. Giống chín sớm ít bị ảnh hƣởng hơn giống chín muộn, điều
này có thể do giai đoạn khủng hoảng nƣớc của của giống chín sớm ngắn hơn, các lá
xuất hiện và chết sớm hơn nên giai đoạn trải lá (giai đoạn nhạy cảm với sự thiếu
nƣớc) có thể xuất hiện trƣớc thời kỳ khô hạn [13].
Nghiên cứu của Deblonde chỉ rõ, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất bị
tác động mạnh bởi tổng lƣợng nƣớc tƣới. Tuy nhiên, tác động của hạn đến cây trồng
phụ thuộc vào thời gian, giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của khô hạn. Hạn
thƣờng tác động mạnh ở 3 giai đoạn: sinh trƣởng, phình to củ và chín. Thiếu nƣớc ở
giai đoạn cuối của thời gian sinh trƣởng dinh dƣỡng làm cho khoai tây có năng suất
thấp nhất, thiếu nƣớc ở giai đoạn chín thì củ khoai tây lại to nhất.
Nhiều thí nghiệm đã chứng minh, thiếu nƣớc ở giai đoạn sinh trƣởng thì củ rất
nhỏ nhƣng số lƣợng củ/cây nhiều. Khô hạn bắt đầu vào giai đoạn phình to củ làm
cho giai đoạn hình thành củ kéo dài hơn, nhƣng lại giảm số lƣợng củ, sinh trƣởng và
năng suất. Thiếu nƣớc ở giai đoạn chín sinh lý, có thể tăng lƣợng chất khô mà khoai
tây có thể tích l y đƣợc ở trong củ.
2.2.10. Xác định sâu bệnh hại
Thƣờng xuất hiện sâu xám, sâu xanh, bị trĩ, rệp sáp, rệp gốc, bệnh mốc sƣơng,
héo xanh do vi khuẩn cho nên phải thƣởng xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh
hại có biện pháp phòng trừ kịp thời [9]
- Thƣờng xuất hiện rệp sáp, rệp gốc tỷ lệ cao sử dụng thuốc hóa học phun,
thuốc Reget 800 WG, Padan 95SP.
- Bệnh mốc sƣơng sau trồng khoảng 45 – 80 ngày thời tiết ban đêm nhiều
54
sƣơng mù, độ ẩm cao, ít nắng có thể phun phòng khi bệnh mới xuất hiện bằng thuốc
Boocdo 1 Romil…
- Bệnh héo xanh do vi khuẩn phát hiện cây bị bệnh nhổ bỏ, bón tro bếp…
- Bệnh thối thân cây phun thuốc Valadacine 3SL, Romil…
2.2.11. Thu hoạch
Trƣớc khi thu hoạch 2 – 3 tuần phải xử lý bằng cách phun hỗn hợp dung dịch
MH 0,2 và VBC 0,2 vào ruộng khoai tây. Phun vào buổi sáng sớm hoặc chiều
muộn, phun ƣớt lá cây nhằm tiêu diệt các nấm bệnh cho củ trƣớc khi thu hoạch và
bảo quản [15].
Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khoai phải nhẹ nhàng, tránh tối
đa các tác động cơ giới gây gãy, trầy xƣớc củ. Sau khi dỡ củ, phải xếp khoai vào rổ,
thúng, sọt để vận chuyển, không nên trút từ sọt này sang sọt khác để dễ làm trầy
xƣớc. Không đựng khoai và vận chuyển khoai trong bao tải [15].
2.2.12. Năng suất khoai tây PO3
Bảng 2.5. Năng suất khoai tây PO3 tại các phƣờng 7, 8, 11 (Kg/ha) trong giai
đoạn từ năm 2009 - 2013
Vụ Năm Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
23.000 20.000 17.000 2009
26.000 23.000 21.000 2010
Đông 25.000 27.000 24.000 2011 Xuân
28.000 27.000 25.000 2012
29.000 29.000 26.000 2013
16.700 14.500 12.300 2009 Hè
Thu 19.000 17.300 15.000 2010
55
Vụ Năm Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
20.830 22.500 20.000 2011
23.000 22.000 20.000 2012
21.500 22.700 20.300 2013
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng)
2.2.13. Các nghiệm thức trong mô hình
Mỗi nghiệm thức đƣơc thiết kế theo các mức thời gian và địa điểm gieo trồng
đƣợc quản lý cùng với các biên pháp khác nhƣ phân bón, chất hữu cơ, điều kiện đất
ban đầu và ngày thu hoạch...trong điều kiện thời tiết và đất đai ở vùng nghiên cứu
đƣợc cung cấp trong trƣờng Field . Khi xây dựng nghiệm thức, ta có thể lựa chọn
các mức độ quản lý khác nhau để mô phỏng trong các điều kiện khác nhau để so
sánh kết quả mô phỏng trong các mức độ đó. Riêng với các nghiệm thức dùng để
mô phỏng dự đoán năm 2030, 2050, 2100 thì sau khi mô phỏng đƣợc và chọn đƣợc
nghiệm thức cơ sở (năm cơ sở) thì ta sẽ thay thế dữ liệu thời tiết trong trƣờng
Field để tính toán các năm trong tƣơng lai. Các nghiệm thức trong mô hình đƣợc
biểu diễn trong bảng 2.6.
Bảng 2.6. Các nghiệm thức trong mô hình
Nghiệm thức 2009 2010 2011 2012 2013 2030 2050 2100
Đông Xuân DX09 DX10 DX11 DX12 DX13 Kịch bản BĐKH
HT09 HT10 HT11 HT12 HT13 Hè Thu
Hiệu chỉnh mô hình
56
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. KẾT QUẢ XEM XÉT MỐI QUAN HỆ TƢƠNG QUAN GIỮA NĂNG
SUẤT KHOAI TÂY MÔ PHỎNG BẰNG MÔ HÌNH DSSAT VÀ NĂNG
SUẤT KHOAI TÂY THỰC TẾ TRÊN ĐỒNG RUỘNG
Năng suất khoai tây thƣờng hay biến động theo điều kiện thời tiết cụ thể của
từng năm. Chúng ta có thể tác động kỹ thuật để năng suất diễn biến theo chiều
hƣớng tốt chứ chƣa đủ điều kiện để khống chế biến động của năng suất khoai tây.
Mức độ tăng giảm tuỳ thuộc vào sự biến động của thời tiết, trình độ kỹ thuật và cơ
sở vật chất kỹ thuật của từng vùng.
Để kiểm tra và xem xét mối tƣơng quan giữa năng suất khoai tây mô phỏng
bằng mô hình DSSAT và năng suất khoai tây trên đồng ruộng, nghiên cứu đã tiến
hành mô phỏng năng suất khoai tây ở 03 vùng nghiên cứu, với 10 nghiệm thức cho
mỗi vùng, đƣợc thiết lập bởi chuỗi dữ liệu khí tƣợng đầu vào của 6 năm liên tiếp từ
2008 - 2014 và các thông số thu thập về biện pháp kỹ thuật canh tác.
Kết quả mô phỏng năng suất khoai tây của vụ Đông Xuân và Hè Thu của 3
phƣờng 7, 8, 11 từ năm 2008 đến năm 2013 (Đính kèm Phụ lục 2).
Bảng 3.1. Kết quả mô phỏng năng suất khoai tây qua các năm với điều kiện
thời tiết từ 2008 – 2014 ở 3 địa điểm nghiên cứu
Năng suất (kg/ha) Tên nghiệm Địa điểm Vụ sản xuất thức Đông Xuân Hè Thu
2008 – 2009 NT1 - DX09 22.300
Phƣờng 7 NT1 - HT09 15.371
2009 – 2010 NT1 - DX10 26.303
57
Năng suất (kg/ha) Tên nghiệm Địa điểm Vụ sản xuất thức Đông Xuân Hè Thu
NT1 - HT10 16.940
2010 – 2011 NT1 - DX11 25.137
NT1 - HT11 21.035
2011 – 2012 NT1 – DX12 26.573
NT1 – HT12 20.068
2012 - 2013 NT1 – DX13 26.720
NT1 – HT13 19.568
2008 – 2009 NT2 - DX09 19.211
NT2 - HT09 14.710
2009 – 2010 NT2 - DX10 23.302
NT2 - HT10 16.551
2010 – 2011 NT2 - DX11 27.397 Phƣờng 8 NT2 - HT11 20.379
2011 – 2012 NT2 – DX12 26.353
NT2 – HT12 19.519
2012 - 2013 NT2 – DX13 24.912
NT2 – HT13 19.568
2008 – 2009 NT3 - DX09 17.746
NT3 - HT09 12.630
2009 – 2010 NT3 - DX10 21.407 Phƣờng 11 NT3 - HT10 14.992
2010 – 2011 NT3 - DX11 24.915
NT3 - HT11 18.882
58
Năng suất (kg/ha) Tên nghiệm Địa điểm Vụ sản xuất thức Đông Xuân Hè Thu
2011 – 2012 NT3 – DX12 23.671
NT3 – HT12 18.929
2012 - 2013 NT3 – DX13 24.783
NT3 – HT13 19.126
Bảng 3.2. Kết quả tính toán năng suất thực tế và mô phỏng 2009 – 2013 (kg/ha)
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11 Vụ Năm
TT MP TT MP TT MP
23.000 22.300 20.000 19.211 17.000 17.746 2009
26.000 26.303 23.000 23.302 21.000 21.407 2010
Đông 25.000 25.137 27.000 27.397 24.000 24.915 2011 Xuân
28.000 26.573 27.000 26.353 25.000 23.671 2012
29.000 26.720 29.000 24.912 26.000 24.783 2013
16.700 15.371 14.500 14.710 12.300 12.630 2009
19.000 16.940 17.300 16.551 15.000 14.992 2010
Hè 20.830 21.035 22.500 20.379 20.000 18.882 2011 Thu
23.000 20.068 22.000 19.519 20.000 18.929 2012
21.500 19.568 22.700 19.568 20.300 19.126 2013
Từ kết quả đƣợc trình bày ở bảng bên ta thấy năng suất thực tế vụ Đông Xuân
(từ 25 - 35 tấn/ha) luôn cao hơn so với vụ Hè Thu (15 - 30 tấn/ha).
59
Tính toán hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng
Hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và năng suất mô phỏng đƣợc tính
bằng công thức:
∑( ̅)( ̅) √∑ ( ̅)
∑ ( ̅)
R2=
Trong đó: x: Năng suất mô phỏng y: Năng suất thực tế
Nếu: R2> 0,8 tƣơng quan mạnh
R2 = 0,4 - 0,8 tƣơng quan trung bình
R2 < 0,4 tƣơng quan yếu
R2 càng lớn thì tƣơng quan giữa X và Y càng chặt
3.1.1. Phƣờng 7
Bảng 3.3. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng
của phƣờng 7
xi - ̅ yi - ̅ (xi - ̅)2 (yi - ̅)2 (xi - ̅)(yi - ̅) xi yi
22,3 23 4,22 -0,20 17,88 0,04 -0,86
26,303 26 26,30 26 691,85 676,00 683,88
25,137 25 25,13 25 631,87 625,00 628,43
26,573 28 26,57 28 706,12 784,00 744,04
2,672 29 2,67 29 7,14 841,00 77,49
15,371 16.7 15,37 16,7 236,27 278,89 256,70
1,694 19 1,69 19 2,87 361,00 32,19
21,035 20.83 21,03 20,83 442,47 433,89 438,16
20,068 23 20,06 23 402,72 529,00 461,56
60
xi - ̅ yi - ̅ (xi - ̅)2 (yi - ̅)2 (xi - ̅)(yi - ̅) xi yi
19,568 21.5 19,56 21,5 382,91 462,25 420,71
180,721 232,030 3.522,09 4.991,07 3.742,29
̅ =
̅ =
N = 10
∑( ̅)( ̅) √∑ ( ̅)
∑ ( ̅)
R2=
R2 = 0,892566 > 0.8 : Tƣơng quan mạnh.
3.1.2. Phƣờng 8
Bảng 3.4. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng
của phƣờng 8
xi - ̅ yi - ̅ (xi - ̅)2 (yi - ̅)2 (xi - ̅)(yi - ̅) xi yi
19,211 20 -1,98 -2,50 3,92 6,25 4,95
23,302 23 23,30 23,00 542,98 529,00 535,95
27,397 27 27,40 27,00 750,60 729,00 739,72
26,353 27 26,35 27,00 694,48 729,00 711,53
24,912 29 24,91 29,00 620,61 841,00 722,45
14,71 14,5 14,71 14,50 216,38 210,25 213,30
16,551 17,3 16,55 17,30 273,94 299,29 286,33
20,379 22,5 20,38 22,50 415,30 506,25 458,53
19,519 22 19,52 22,00 380,99 484,00 429,42
19,568 22,7 19,57 22,70 382,91 515,29 444,19
211,902 225 4.282,11 4.849,33 4.546,36
61
̅ =
̅ =
N = 10
∑( ̅)( ̅) √∑ ( ̅)
∑ ( ̅)
R2=
R2 = 0,987686 > 0.8 : Tƣơng quan mạnh.
3.1.3. Phƣờng 11
Bảng 3.5. Kết quả tính hệ số tƣơng quan giữa năng suất thực tế và mô phỏng
của phƣờng 11
xi - ̅ yi - ̅ (xi - ̅)2 (yi - ̅)2 (xi - ̅)(yi - ̅) xi yi
-1,96 -3,06 3,85 9,36 6,00 17,746 17
21,41 21,00 458,26 441,00 449,55 21,407 21
24,92 24,00 620,76 576,00 597,96 24,915 24
23,67 25,00 560,32 625,00 591,78 23,671 25
24,78 26,00 614,20 676,00 644,36 24,783 26
12,63 12,3 12,63 12,30 159,52 151,29 155,35
14,99 15,00 224,76 225,00 224,88 14,992 15
18,88 20,00 356,53 400,00 377,64 18,882 20
18,93 20,00 358,31 400,00 378,58 18,929 20
19,126 20,3 19,13 20,30 365,80 412,09 388,26
197,081 200,6 3.722,30 3915,74 3.814,35
62
N = 10
̅ =
̅ =
∑( ̅)( ̅) √∑ ( ̅)
∑ ( ̅)
R2=
R2 = 0,989097 > 0.8 : Tƣơng quan mạnh.
Nhƣ vậy, kết quả tính toán hệ số tƣơng quan của 03 vùng nghiên cứu: Phƣờng 7, 8 và 11 đều cho kết quả R2 > 0.8, điều này cho thấy mô hình DSSAT mô phỏng
năng suất khoai tây phù hợp với năng suất thực tế trên đồng ruộng.
3.2. KẾT QUẢ LỰA CHỌN NĂM CƠ SỞ
Để hiệu chỉnh mô hình, trong đề tài sử dụng hệ số tƣơng quan R2 để đánh giá
kết quả mô phỏng.
Công thức tính hệ số tƣơng quan R2:
∑ ( ) ∑ ( )( ) ∑ ( )
- Xi: Năng suất mô phỏng tại thời điểm i
- Xtb: Năng suất mô phỏng trung bình
- Yi: Năng suất thực tế tại thời điểm i
- Ytb: Năng suất thực tế trung bình
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan
R2 R2 < 0.4 0.4 < R2 < 0.8 R2 > 0.85
Đánh giá Đạt Khá Tốt
63
Bảng 3.7. Ý nghĩa của hệ số tƣơng quan theo Evans (1996)
Hệ số tƣơng quan Ý nghĩa
± 0.01 đến ± 0.1 Mối tƣơng quan quá thấp, không đáng kể
± 0.2 đến ± 0.3 Mối tƣơng quan thấp
± 0.4 đến ± 0.5 Mối tƣơng quan trung binh
± 0.6 đến ± 0.7 Mối tƣơng quan cao
± 0.8 trở lên Mối tƣơng quan rất cao
Bảng 3.8. Kết quả hiệu chỉnh mô hình qua các năm.
NĂM 2009 2010 2011 2012 2013
R2 0,980386 0,980237 0,954319 0,972055 0,948932
Nhận xét: kết quả kiểm định giữa kết quả thực tế và mô phỏng ở các năm đều
ở mức rất cao, trên 94 . Từ kết quả trên ta có thể chọn năm 2009 để làm năm cơ sở
vì chúng có độ tin cậy cực kỳ cao, ở đây ta sẽ sử dụng dữ liệu của năm 2009 để làm
năm cơ sở, phục vụ tính toán năng suất khoai tây khu vực nghiên cứu theo kịch bản
BĐKH.
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
64
Thực tế Mô phỏng
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mối tƣơng quan năng suất giữa kết quả mô phỏng
năng suất khoai tây năm 2009 so với kết quả thực nghiệm
3.3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG NĂNG SUẤT KHOAI TÂY Ở ĐIỀU KIỆN
THỜI TIẾT 2030, 2050, 2100
Có thể thấy rằng hiện trạng BĐKH ảnh hƣởng tới Việt Nam ngày càng rõ rệt.
TP Đà Lạt đang hứng chịu những hiện tƣợng thiên tai nhƣ: vào các mùa mƣa,
cƣờng suất và tần suất mƣa lớn tạo dòng chảy tập trung nhanh, tốc độ lớn gây ra
hiện tƣợng ngập lụt cục bộ. Ngƣợc lại, vào mùa khô, lƣợng nƣớc tại các suối, hồ tự
nhiên, hồ thủy lợi giảm đáng kể dẫn đến hiện tƣợng khô hạn, không đảm bảo việc
tƣới tiêu, sinh hoạt ở một số địa bàn. Do vậy, ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng
cây trồng; nhiều nguy cơ xảy ra cháy rừng, khí hậu Đà Lạt c ng đã thay đổi, có
ngày nhiệt độ lên trên 30 C…. Vì vậy mà đề tài quyết định thực hiện tính toán
năng suất khoai tây xây dựng trên kịch bản BĐKH để đánh giá ảnh hƣởng kịch bản
RCP4.5 và RCP8.5. (Đính kèm Phụ lục 3)
65
Bảng 3.9. Bảng thông số mức tăng nhiệt độ trung bình và tăng lƣợng mƣa
trung bình năm tại tỉnh Lâm Đồng theo kịch bản BĐKH
Kịch bản RCP4.5 RCP8.5
Thông số MÙA 2030 2050 2100 2030 2050 2100
0,7
1,5
2
0,9
2
3,5
XUÂN
0,7
1,5
1,9
0,9
1,9
3,5
MỨC TĂNG HẠ
0,7
1,4
1,8
0,8
1,9
3,4
THU NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH (OC)
0,8
1,5
1,8
0,9
2
3,4
ĐÔNG
3,1
-1,2
6,1
-8,7
-0,5
10,6
XUÂN
3,8
4,6
4,1
7,2
10,1
9,7
HẠ MỨC THAY ĐỔI
0
10,4
3
5,2
5
11,5
LƢỢNG MƢA (%) THU
32,5
35,1
54,4
19,9
85,8
-9,8
ĐÔNG
Bảng 3.10. Kết quả tính toán năng suất khoai tây trong giai đoạn 2030 - 2100
theo kịch bản BĐKH
Vụ Năm Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
19.211
17.746
22.300
4.5 8.5 4.5 8.5 4.5 8.5
2009
Đông
22.271
20.982
17.961
15.814
16.576
15.530
Xuân
2030
21.216
19.496
16.783
13.885
15.372
13.605
2050
20.688
18.351
14.855
12.747
14.219
12.747
2100
15.371
14.710
12.630
2009
13.453
12.893
12.839
11.370
10.890
10.563
Hè Thu
2030
12.016
10.760
11.413
9.273
9.546
8.558
66
2050
11.645
7.255
10.662
7.012
8.619
5.939
2100
3.3.1. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2030
Bảng 3.11. Bảng năng suất trung bình khoai tây theo kịch bản BĐKH năm
2030 trên toàn TP Đà Lạt (kg/ha)
18.936
17.442
2030 4.5 8.5
12.394
11.608
Đông Xuân
Hè Thu
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân
Hè Thu
3.3.1.1. ị h n C
Hình 3.2. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng
8 và phƣờng 11 năm 2030 theo kịch bản RCP4.5
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
67
Đông Xuân 2009 Đông Xuân 2030 Hè Thu 2009 Hè Thu 2030
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.3. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2030 theo kịch bản
RCP4.5
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP4.5 thì vụ Đông Xuân giảm gần 816 kg/ha,
nguyên nhân là do nhiệt độ trung bình tối ƣu của khoai tây trong thời kì sinh dƣỡng là 10 - 25oC, còn trong thời kì sinh trƣởng là 180C - 190C (nhiệt độ đất là 160C – 170C). Nhiệt độ từ 200C trở lên thì quá trình làm củ khoai tây bắt đầu bị kìm hãm, trong khi đó nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 26,34oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 1,34oC. Còn vụ Hè Thu giảm 1.843 kg/ha c ng do nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 28oC, vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 3oC. Tuy nhiên, do năng lƣợng mặt trời trung bình vào vụ Đông Xuân là 17 MJ/m2/ngày còn vụ Hè Thu là 20 MJ/m2/ngày, vì ta chỉ có thể so sánh sự tăng giảm năng suất
giữa vụ Đông Xuân, Hè Thu giữa các năm, các kịch bản với nhau chứ không thể so
sánh sự tăng giảm năng suất của vụ Hè Thu với vụ Đông Xuân.
68
Bảng 3.12. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2030 theo
kịch bản RCP4.5
2030 Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC) Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
26,34 23,40 Đông Xuân
28 25,42 Hè Thu
3.3.1.2. ị h n C
Theo mô phỏng kịch bản RCP8.5 thì năng suất gần nhƣ giảm mạnh hơn so với
với RCP4.5, lý do là độ chênh lệch về nhiệt độ và lƣợng mƣa năm 2030 của hai kịch
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân Hè Thu
bản có sự chênh lệch khác nhau.
Hình 3.4. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng
8 và phƣờng 11 năm 2030 theo kịch bản RCP8.5
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
69
Đông Xuân 2009 Đông Xuân 2030 Hè Thu 2009 Hè Thu 2030
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.5. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2030 theo kịch bản
RCP8.5
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP8.5 thì vụ Đông Xuân giảm gần 2.311 kg/ha so
với năm cơ sở là 2009, nguyên nhân là do nhiệt độ trung bình tối ƣu của khoai tây trong thời kì sinh dƣỡng là nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 28,13oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 3,13oC. Còn vụ Hè Thu giảm 2.629 kg/ha c ng do nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 30,20oC, vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 5,2oC. Ngoài ra, lƣợng mƣa còn là yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất khoai tây, vì để tạo ra 100 kg củ thì khoai tây cần 12 – 15 m3 nƣớc nếu thiếu nƣớc ở
giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng ảnh hƣởng nhiều nhất đến năng suất, cụ thể vào
vụ Đông Xuân, lƣợng mƣa ghi nhận đƣợc vào khoảng 23,62 mm còn vào vụ Hè
Thu thì chỉ khoảng 214 mm.
70
Bảng 3.13. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2030 theo
kịch bản RCP8.5
2030 Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC) Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
28,13 23,52 Đông Xuân
30,20 25,59 Hè Thu
3.3.2. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2050
Bảng 3.14. Bảng năng suất trung bình khoai tây theo kịch bản BĐKH năm
2050 trên toàn TP Đà Lạt (kg/ha)
2050 4.5 8.5
17.790 15.662 Đông Xuân
10.991 9.530 Hè Thu
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân Hè Thu
3.3.2.1. ị h n C
Hình 3.6. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng
8 và phƣờng 11 năm 2050 theo kịch bản RCP4.5
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
71
Đông Xuân 2009 Đông Xuân 2050 Hè Thu 2009 Hè Thu 2050
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.7. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2050 theo kịch bản
RCP4.5
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP4.5 thì vụ Đông Xuân năm 2050 so với năm
2009 giảm 1.962 kg/ha, nguy nhân là do nhiệt độ trung bình tối ƣu của khoai tây là 10 - 25oC trong khi đó nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 27,13oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 2,13oC. Còn vụ Hè Thu giảm 3.246 kg/ha so với năm cơ sở 2009 c ng vì nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 30,57oC, vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 5,57oC.
Bảng 3.15. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2050 theo
kịch bản RCP4.5
Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung
2030
bình cao nhất (oC) bình thấp nhất (oC)
27,13 22,10 Đông Xuân
30,57 24,12 Hè Thu
72
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân
Hè Thu
3.3.2.2. ị h n C
Hình 3.8. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7, phƣờng
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
8 và phƣờng 11 năm 2050 theo kịch bản RCP8.5
Đông Xuân 2009 Đông Xuân 2050 Hè Thu 2009 Hè Thu 2050
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.9. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2050 theo kịch bản
RCP8.5
73
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP8.5 thì vụ Đông Xuân năm 2050 giảm gần 4.091
kg/ha so với năm 2009, nguy nhân là do nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 31,21oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 6,2oC. Còn vụ Hè Thu giảm 4.707 kg/ha c ng do nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 33,02oC, vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 8,02oC.
Bảng 3.16. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2050 theo
kịch bản RCP8.5
Nhiệt độ trung
2050 Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC) bình cao nhất (oC)
31,21 24,63 Đông Xuân
33,02 26.66 Hè Thu
3.3.3. Diễn biến năng suất khoai tây năm 2100
Bảng 3.17. Bảng biến thiên năng suất lúa theo kịch bản BĐKH năm 2100
2100 4.5 8.5
16.587 14.615 Đông Xuân
10.308 6.725 Hè Thu
74
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân
Hè Thu
3.3.3.1. ị h n C
Hình 3.10. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7,
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
phƣờng 8 và phƣờng 11 năm 2100 theo kịch bản RCP4.5
Đông Xuân 2009
Đông Xuân 2100
Hè Thu 2009
Hè Thu 2100
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.11. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2100 theo kịch bản
RCP4.5
75
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP4.5 thì vụ Đông Xuân năm 2100 giảm gần 3.165 kg/ha, nguy nhân là do nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 29,59oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 4,59oC. Còn vụ Hè Thu giảm 3.929 kg/ha c ng do nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 32,31oC, vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 7,3oC.
Bảng 3.18. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2100 theo
kịch bản RCP4.5
2100 Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC) Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
29,59 24,55 Đông Xuân
32,31 26,62 Hè Thu
20000
18000
16000
14000
12000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
8000
g n ă N
6000
4000
2000
0
Phƣờng 7
Phƣờng 8
Phƣờng 11
Đông Xuân Hè Thu
3.3.3.2. ị h n C
Hình 3.12. Năng suất khoai tây vụ Đông Xuân và Hè Thu tại phƣờng 7,
phƣờng 8 và phƣờng 11 năm 2100 theo kịch bản RCP8
25000
20000
15000
10000
) a h / g k ( t ấ u s
5000
g n ă N
0
76
Đông Xuân 2009 Đông Xuân 2100 Hè Thu 2009 Hè Thu 2100
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.13. So sánh năng suất khoai tây năm 2009 và năm 2100 theo kịch bản
RCP8.5
Nhận xét:
Theo mô phỏng kịch bản RCP8.5 thì vụ Đông Xuân năm 2100 giảm gần 5.138 kg/ha, nguy nhân là do nhiệt độ trung bình tối ƣu của cây lúa là 20 - 30oC trong khi đó nhiệt độ cao nhất trong ngày ở thời kỳ này là 32,2oC tức vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu là 7,2oC. Còn vụ Hè Thu giảm 7.512 kg/ha c ng do nhiệt độ cao nhất trung bình trong thời kỳ sinh trƣởng đạt 33,98oC vƣợt quá ngƣỡng tối ƣu 8,98oC.
Bảng 3.19. Bảng mô tả nhiệt độ trung bình cao nhất, thấp nhất năm 2100 theo
kịch bản RCP8.5
2100 Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC) Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
32,20 26,17 Đông Xuân
33,98 28,29 Hè Thu
77
Tóm lại, BĐKH sẽ diễn ra ở TP Đà Lạt chủ yếu theo hƣớng tăng nhiệt độ và
lƣợng mƣa của các mùa trong năm. Các tác động của BĐKH đến sản xuất nông
nghiệp thể hiện chủ yếu qua sự suy giảm năng suất khoai tây ở vụ Đông Xuân và
Hè Thu. Bởi vì:
- Vụ Đông Xuân: lƣợng mƣa tăng cao làm tăng lƣợng nƣớc trên đồng ruộng,
kéo theo sự suy giảm năng suất khoai tây do nƣớc là một trong những nguồn vật
liệu thô và ảnh hƣởng đến quá trình tạo củ của khoai tây. Đất ẩm ƣớt là điều kiện đủ
cho rễ cây hút nƣớc từ đất để tạo thành tinh bột trong củ, nếu lƣợng nƣớc quá lớn sẽ
gây ngập úng và giảm năng suất.
- Vụ Hè Thu: Do khoai tây là loại cây ƣa lạnh, có để hoàn thành chu kỳ sống,
khoai tây cần một lƣợng nhiệt nhất định. Trong quá trình sinh trƣởng, khi nhiệt độ vƣợt quá 250C thì hiệu suất quang hợp giảm, nhiệt độ lên tới 290C - 300C hô hấp
tăng, dẫn tới tiêu hao chất hữu cơ trong củ, làm giảm năng suất khoai tây và chỉ số
thu hoạch. Nhiệt độ cao kéo dài sẽ gây ra hiện tƣợng thoái hóa do khí hậu dẫn đến
năng suất và chất lƣợng khoai tây giảm rõ rệt.
Nhƣng nhìn chung, năng suất khoai tây Hè Thu đạt thấp hơn so với năng suất
Đông Xuân do vụ hè thu mƣa nhiều, ít chiếu xạ mặt trời, đáp ứng phân bón kém gây
ra hạn chế sự phát triển của khoai tây. Vụ Đông Xuân năng suất hơn do ánh sáng
đầy đủ, giúp cho cây khoai tây quang hợp tốt, mức độ đáp ứng phân bón cao, sâu
bệnh ít, đặc tính cây khoai tây là cây ƣa lạnh, chiến ƣu thế hơn hẳn các loại cây
trồng khác trong điều kiện lạnh khô của vụ đông.
78
25000
20000
a h / g k
15000
t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
2009
2030
2050
2100
3.4. KẾT LUẬN
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Đông Xuân của 3
18000
16000
14000
12000
a h / g k
10000
t ấ u s
8000
6000
g n ă N
4000
2000
0
2009
2030
2050
2100
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Hè Thu của 3
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5
25000
20000
a h / g k
15000
t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
2009
2030
2050
2100
79
Phƣờng 7 Phƣờng 8 Phƣờng 11
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Đông Xuân của 3
18000
16000
14000
12000
a h / g k
10000
8000
t ấ u s
6000
g n ă N
4000
2000
0
2100
2009 Phƣờng 7
2030 Phƣờng 8
2050 Phƣờng 11
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất khoai tây vụ Hè Thu của 3
phƣờng trong giai đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5
Kết quả mô phỏng năng suất khoai tây theo kịch bản BĐKH cho thấy xu
hƣớng năng suất khoai tây Đông Xuân, Hè Thu đều có xu hƣớng giảm. Nhƣng nhìn
chung năng suất vụ Đông Xuân đạt khoảng 18 – 22 tấn/ha, vụ Hè Thu đạt từ 7 – 13
tấn/ha.
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
2009
2030
2050
2100
Đông Xuân
Hè Thu
80
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất trung bình của khoai tây giai
25000
20000
15000
) a h / g k ( t ấ u s
10000
g n ă N
5000
0
2009
2030
2050
2100
Đông Xuân
Hè Thu
đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP4.5
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện diễn biến năng suất trung bình của khoai tây giai
đoạn năm 2009 - 2100 theo kịch bản RCP8.5
81
Nhận xét:
Nhìn chung, sự thay đổi về năng suất vụ Đông Xuân theo kịch bản BĐKH ở
TP Đà Lạt thể hiện rõ xu thế giảm. Tuy nhiên ứng với từng thời kỳ của từng kịch
bản lại có sự tăng giảm năng suất khác nhau. So sánh năng suất khoai tây năm 2009
và năm 2030 thì năng suất khoai tây có giảm trung bình khoảng 1.000 – 1.200 kg/ha
với kịch bản RCP4.5 và giảm mạnh khoảng 2.000 – 2.500 kg/ha với kịch bản
RCP8.5. Vào năm 2050 năng suất khoai tây dao động trong khoảng 17.000 kg/ha
với kịch bản RCP4.5 và 15.000 kg/ha với kịch bản RCP8.5. Năng suất năm 2100 có
xu hƣớng tiếp tục giảm, cụ thể là 16.000 kg/ha với kịch bản RCP4.5 và 14.000
kg/ha với kịch bản RCP8.5.
C ng giống nhƣ vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu tại TP Đà Lạt c ng chịu tác động
của BĐKH bởi sự thay đổi quy luật phân bố của thời tiết khí hậu, năng suất vụ Hè
Thu c ng thể hiện rõ xu thế giảm. Năm 2030, năng suất có sự biến động lớn, giảm
khoảng 2.000 – 3.000 kg/ha với cả hai kịch bản. Năm 2050 nhìn chung năng suất có
xu hƣớng giảm trên toàn TP, cụ thể 11.000 kg/ha với kịch bản RCP4.5 và 9.500
kg/ha với kịch bản RCP8.5. Năm 2100 năng suất tiếp tục giảm, tuy nhiên với kịch
bản RCP4.5 thì năng suất chỉ giảm khoảng 300 kg/ha so với năm 2030, đạt 10.300
kg/ha, còn với kịch bản RCP8.5 thì năng suất khoai tây lại bị giảm mạnh đến 2.800
kg/ha, năng suất trung bình chỉ đạt còn khoảng 6.700 kg/ha.
3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Để đáp ứng tốt với các điều kiện BĐKH nhằm duy trì và ổn định năng suất
khoai tây trên địa bàn TP Đà Lạt dựa trên kết quả đã phân tích ở Chƣơng 3 nói riêng
và toàn tỉnh Lâm Đồng nói chung cần thông qua các giải pháp đƣợc tiến hành nhƣ
sau:
- Nghiên cứu và phát triển các loại giống mới;
- Áp dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô và khí canh vào sản xuất khoai tây tại TP
Đà Lạt;
82
- Giải pháp về thời vụ;
- Nâng cao chính sách quản lý tại địa phƣơng;
- Tổ chức các chƣơng trình đào tạo về kỹ thuật canh tác, cách xử lý khi xảy ra
dịch hại cho ngƣời dân.
3.5.1. Nghiên cứu và phát triển các loại giống mới
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng khoai tây nói riêng, giống là
yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến hiệu quả cây trồng. Giống tốt không chỉ
cho năng suất cao mà chất lƣợng sản phẩm c ng đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, khó
khăn hiện nay gặp phải là thiếu bộ giống phù hợp cho sản xuất c ng nhƣ thiếu
nguồn giống chất lƣợng cao, sạch bệnh [14].
Đối với khoai tây ăn tƣơi, các giống đang đƣợc sản xuất chủ yếu tại Lâm Đồng
là giống Utalan (07), giống đƣợc nhập nội rất lâu từ Trung tâm Khoai tây Quốc tế
và các giống PO3 do Trung tâm nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa khảo nghiệm,
chọn lọc. Các giống khoai tây này tỏ ra khá phù hợp với điều kiện sản xuất tại vùng
Lâm Đồng với tiềm năng năng suất cao, phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.
Tuy vậy, các giống khoai tây này đã đƣợc sử dụng khá lâu, giống bị thoái hóa do
tích l y nhiều loại bệnh, đặc biệt là bệnh virus, tính kháng bệnh của giống đã bị phá
vỡ, do vậy khoai tây tại Lâm Đồng trong thời gian gần đây c ng chỉ đƣợc tập trung
sản xuất vào vụ Đông Xuân dẫn đến có hiện tƣợng khoai tây Trung Quốc đội lốt
khoai tây Đà Lạt để cung cấp ra thị trƣờng. Ngoài 2 giống chủ yếu trên, các giống
khoai tây nhƣ Diamant, Solara, Sinora, các giống này đƣợc nhập nội từ Hà Lan,
Đức và đƣợc sản xuất liên tục qua nhiều vụ với lý do thiếu hệ thống cung ứng
nguồn giống sạch bệnh để cung cấp cho sản xuất và hàng năm phải nhập một lƣợng
lớn giống khoai tây từ Trung Quốc về để làm giống (chất lƣợng thấp), do vậy các
giống này dần dần đã nhiễm và tích l y nhiều loại bệnh, đặc biệt là bệnh do virus,
héo xanh, áp lực bệnh mốc sƣơng ngày càng lớn. Nhiều giống khoai tây đƣợc coi là
có khả năng kháng mốc sƣơng có nguồn gốc từ vùng ôn đới nhƣ Bắc Mỹ, châu Âu
đã đƣợc Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa nhập nội, khảo nghiệm để
83
tuyển chọn giống có triển vọng. Tuy nhiên, chƣa có giống nào có khả năng kháng
bệnh khả dĩ dùng đƣợc trong điều kiện nƣớc ta.
Ngoài việc thiếu bộ giống phù hợp thì hiện nay lƣợng giống khoai tây sản xuất
trong nƣớc chỉ đáp ứng khoảng 15 – 20 , những năm gần đây một lƣợng lớn khoai
tây thƣơng phẩm từ miền Nam Trung Quốc nhập vào nƣớc ta và đƣợc sử dụng làm
giống, với giá thành khoảng 10.000 – 13.000 đồng/kg, các lô giống này có chất
lƣợng rất thấp nhƣng vẫn đƣợc nhập để phục vụ cho sản xuất. Việc nhập khẩu các
giống từ châu Âu, Úc, Hàn Quốc c ng đƣợc một số công ty thực hiện, điển hình là
công ty Pepsico Việt Nam…Tuy nhiên, giá giống nhập khẩu quá cao khoảng 1.000
– 1.100 USD/tấn không đƣợc ngƣời dân chấp nhận.
Hệ thống sản xuất đƣợc hình thành tại Đà Lạt về cơ bản đã đƣợc vận hành tốt,
tuy vậy c ng chỉ đáp ứng đƣợc 60 – 70 so với nhu cầu của ngƣời nông dân và các
doanh nghiệp sản xuất khoai tây tại Lâm Đồng. Đứng trƣớc thực trạng trên, để đáp
ứng với nhu cầu hiện tại và với các điều kiện BĐKH trong tƣơng lai:
- Cần nghiên cứu thêm các giống mới hoặc áp dụng các công nghệ trong việc
tạo giống nhƣ nuôi cấy mô, công nghệ ngắt ngọn dâm bầu vào sản xuất cây giống,
củ giống khoai tây sạch nhờ đó cung ứng một lƣợng củ giống nhất định, góp phần
bổ sung vào nguồn giống chất lƣợng cao cho diện tích trồng khoai tây trong địa bàn
TP.
Hình 4.1. Tỉnh Thái Bình đã ứng dụng thành công công nghệ nuôi cấy mô tế
bào kết hợp khí canh vào sản xuất khoai tây giống.
84
- Phối hợp trong công tác lai tạo, chọn lọc giống giữa các đơn vị nghiên cứu
nhƣ Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa, Trung tâm Cây có củ, Viện sinh
học Nông nghiệp để khai thác nguồn vật liệu có sẵn của mỗi đơn vị;
- Thực hiện các chƣơng trình Hợp tác Quốc tế để trao đổi vật liệu, tiếp nhận
các công nghệ mới trong chọn giống, kỹ thuật sản xuất;
- Ngoài ra còn phải đồng thời thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh và
tổ chức dập dịch khi cần thiết;
- Vận động và khuyến cáo nông dân sử dụng giống khoai tây cấp xác nhận để
nâng cao năng suất, chất lƣợng khoai tây. Khi mua giống cần chọn công ty, đơn vị
cung cấp giống có uy tín trên thị trƣờng.
3.5.2. Áp dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô và khí canh vào sản xuất khoai tây
tại TP Đà Lạt
Hiện nay, Thái Bình là tỉnh đầu tiên áp dụng công nghệ sản xuất bằng khí canh
vào sản xuất khoai tây. Khí canh là công nghệ nuôi trồng cây bằng dinh dƣỡng mà
không cần đất, hoạt động theo cách phun dinh dƣỡng dạng sƣơng mù vào bộ rễ,
kích thích cây ra rễ, sinh trƣởng, phát triển. Trong môi trƣờng thoáng khí, dinh
dƣỡng đƣợc hòa vào nƣớc, cứ 15 - 30 phút, hệ thống tƣới sẽ tự động phun sƣơng
giúp cây hấp thụ dinh dƣỡng để sinh trƣởng và phát triển. Trong hệ thống khí canh, nhiệt độ ở vùng rễ luôn khô hơn nhiệt độ ngoài môi trƣờng khoảng 20C do hiệu ứng
bốc hơi, nhờ vậy cây sinh trƣởng nhanh hơn trong đất [4].
Ngoài ƣu điểm nhân giống nhanh, bảo đảm giữ đƣợc nguồn gien gốc và cho ra
đời thế hệ giống mới hoàn toàn sạch bệnh, khả năng sinh trƣởng phát triển nhanh,
công nghệ này còn giảm đƣợc 90 chi phí về nƣớc, 95 phân bón so với phƣơng
pháp canh tác truyền thống. Giống khoai tây siêu bi trồng theo công nghệ khí canh
có độ thuần chủng cao, sức sinh trƣởng mạnh, không bị lẫn tạp chất và sạch bệnh.
Năng suất thu đƣợc từ 30 - 40 củ siêu bi trên khóm tùy giống, cao gấp nhiều lần so
với trồng bằng phƣơng pháp truyền thống [4].
85
Mặc dù có nhiều ƣu điểm nhƣng qua thực tế sản xuất, việc ứng dụng công
nghệ này c ng gặp một số hạn chế nhƣ nhƣ kỹ thuật vận hành, điều khiển hoạt động
của hệ thống còn phức tạp, các giai đoạn điều khiển sinh trƣởng phát triển của cây
đòi hỏi có kỹ năng, kỹ thuật chuyên môn cao, kinh phí đầu tƣ cho công nghệ lớn.
Nhằm khắc phục tình trạng này, năm 2015, Trung tâm khảo nghiệm khuyến nông
Thái Bình đã tiến hành thử nghiệm phƣơng pháp dâm cây tạo bầu từ cây con đƣợc
ngắt ngọn trên giàn khí canh để nhân giống khoai tây sạch bệnh.
(cid:21)
Hình 4.2. Sản xuất khoai tây giống bằng nuôi cấy mô tế bào kết hợp phƣơng
pháp khí canh tại tỉnh Thái Bình
Sản xuất khoai tây giống bằng nuôi cấy mô tế bào kết hợp phƣơng pháp khí
canh đã đem lại nhiều thành công. Điều ghi nhận đầu tiên ở các xã tiếp nhận giống
này vào sản xuất cho năng suất tƣơng đƣơng với giống nhập ngoại. Điều đó cho
hiệu quả kinh tế cao hơn so với khi nhập ngoại từ nƣớc ngoài.
Trƣớc nhận ƣu điểm đó, đề tài đề xuất áp dụng mô hình sản xuất khoai tây
bằng phƣơng pháp khí canh tại TP Đà Lạt.
3.5.3. Giải pháp về thời vụ
Thời vụ là biện pháp quan trọng trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật thâm
canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây khoai tây nói riêng. Với diễn biến
86
khí hậu hiện tại và trong tƣơng lai chúng ta chƣa đủ sức để cải tạo điều kiện thời tiết
khí hậu mà chỉ có thể vận dụng khéo léo nhất, hợp lý nhất điều kiện tự nhiên để
mang lại lợi ích cao nhất cho mình, việc bố trí hợp lý thời vụ chính là thực hiện
phƣơng châm trên.
Đối với vùng nghiên cứu nói riêng và cả nƣớc ta nói chung, sự tăng trƣởng của
cây khoai tây chỉ đạt đến mức tối đa khi có sự trùng hợp giữa thời kỳ vƣơn lóng với
các tháng có nhiệt độ thấp, lƣợng mƣa trên 150mm/tháng và ngày dài, trời trong
sáng, cƣờng độ bức xạ mặt trời cao. Đối với vùng nghiên cứu khoai tây thƣờng
đƣợc chia thành 02 vụ, vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân vì thế khi bắt đầu thời vụ gieo
trồng ngƣời nông dân cần vận dụng hợp lý các nguyên tắc trên để sắp xếp ngày
trồng cho hợp lý.
3.5.4. Nâng cao chính sách quản lý tại địa phƣơng
- Quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cơ cấu cây trồng phù hợp với BĐKH. Bố
trí cây trồng hợp lí, nhất là ở những nơi dễ bị tổn thƣơng do BĐKH;
- Quy vùng tập trung, liên kết sản xuất giữa các hộ, các địa phƣơng, các đơn vị
hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn;
- Đẩy mạnh cơ giới hóa một cách đồng bộ từ khâu làm đất - trồng - thu hoạch
- chế biến;
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm;
- Dự tính dự báo sản lƣợng mùa màng, cảnh báo thiên tai, sâu bệnh cho nông
nghiệp, phát triển hệ thống thông tin và truyền thông;
- Hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích xây dựng hệ thống kho lạnh bảo quản khoai
tây;
- Phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi;
- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Xây dựng và
thực hiện cơ chế và chính sách thích ứng với BĐKH;
87
- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng các mô hình sản xuất nhằm giảm thiểu và
thích ứng với sự BĐKH;
- Thúc đẩu phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải;
- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ của tỉnh trong phòng
tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực do
BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt trong lĩnh vực trồng khoai tây trên địa bàn
tỉnh trƣớc mắt và trong tƣơng lai;
- Cần có chính sách ƣu đãi, thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ, tạo điều kiện cho
ngành sản xuất khoai tây phát triển.
3.5.5. Tổ chức tập huấn, nâng cao thức cho ngƣời dân
- Nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về BĐKH và thích nghi với
BĐKH cho nông dân.
- Tổ chức các lớp tập huấn, các buổi hội thảo ở các xã để tuyên truyền phổ
biến quy trình kĩ thuật gieo trồng và chăm sóc cây khoai tây. Giới thiệu những
giống có năng suất cao, phẩm chất tốt cho vào sản xuất và xây dựng 1 số hình mẫu
về tiến bộ khoa học kĩ thuật để nông dân tin tƣởng và thực hiện.
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
BĐKH đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và ở Việt Nam, trong đó có TP Đà
Lạt. Những đánh giá, phân tích sau khi ứng dụng mô hình DSSAT v4.5 để tính toán
dự báo năng suất khoai tây theo các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng 2016 đã rút ra các nhận xét cụ thể sau:
- Năng suất mô phỏng theo kịch bản BĐKH cho thấy năng suất khoai tây ở cả
2 vụ Đông Xuân và Hè Thu đều có xu hƣớng giảm;
- Vụ Đông Xuân, năng suất khoai tây so với năm 2009 giảm đáng kể, năm
2030 giảm khoảng 4,13 với kịch bản RCP4.5 và 11,69 với kịch bản RCP8.5.
Năm 2050 giảm 9,93 với kịch bản RCP4.5, giảm 20,70 với kịch bản RCP8.5.
Năm 2100 năng suất giảm so với năm 2009 là 16,02 với kịch bản RCP4.5 và 26
với kịch bản RCP8.5;
- Năng suất khoai tây Hè Thu trên toàn thành phố có xu hƣớng giảm ở cả hai
kịch bản, cụ thể năm 2030 giảm 12,94 ở kịch bản RCP4.5 và giảm 18,46 ở kịch
bản RCP8.5, năm 2050 giảm 22,79 và 33,06 lần lƣợt cho kịch bản RCP4.5 và
kịch bản RCP8.5, năm 2100 giảm 27,59 và 52,76 lần lƣợt cho kịch bản RCP4.5
và RCP8.5;
Việc ứng dụng mô hình DSSAT đã hỗ trợ hiệu quả cho quá trình đánh giá diễn
biến năng suất khoai tây theo các điều kiện thời tiết tƣơng lai. Đây là một phƣơng
pháp có nhiều ƣu điểm bởi đặc tính của nó nhƣ dễ xây dựng, hiệu chỉnh, cập nhật
dữ liệu để tạo ra kết quả mới, cách trình bày đa dạng và dễ sử dụng cho cả những
ngƣời không thuộc chuyên môn này.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn thông tin cơ sở hữu ích cho những
nghiên cứu về sau trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Từ những phân tích đánh
giá của nghiên cứu, các nhà quản lý cần đƣa ra những chính sách nhằm hạn chế ảnh
hƣởng của BĐKH đến năng suất cây khoai tây.
89
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian này nghiên cứu chỉ mới tập trung đánh giá độc lập tác động
của sự thay đổi các yếu tố khí tƣợng đến năng suất khoai tây, tuy nhiên năng suất
khoai tây là yếu tố chịu tác động của rất nhiều khía cạnh nhƣ điều kiện đất đai thổ
nhƣỡng, điều kiện tƣới tiêu, giống, vì thế việc đánh giá tổ hợp các tác động này đến
năng suất khoai tây là cần thiết.
Đây là nghiên cứu đầu tiên c ng là bƣớc đầu của việc đánh giá tác động của
các yếu tố khí tƣợng do biến đổi khí hậu đến năng suất khoai tây, tuy chƣa thật sâu
sát nhƣng nghiên cứu c ng đã làm rõ đƣợc việc thay đổi các yếu tố khí tƣợng sẽ ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến năng suất khoai tây, từ đó có thể đƣa ra các biện pháp thích
nghi phù hợp cho cây khoai tây nhƣ:
- Cần nghiên cứu hiệu chuẩn mô hình trong khoảng thời gian dài hơn nhằm
tăng độ tin cây cho nghiên cứu;
- Áp dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô và khí canh vào sản xuất khoai tây tại TP
Đà Lạt nhằm giảm 90 chi phí về nƣớc, 95 phân bón so với phƣơng pháp canh
tác truyền thống;
- Giải pháp về thời vụ nhƣ tiến hành gieo trồng đúng thời vụ do các ngành
chức năng khuyến cáo, lƣợng nƣớc giữa các vụ Đông Xuân và Hè Thu phải phù hợp
với các điều kiện thời tiết theo từng mùa để tạo môi trƣờng tốt nhất cho sự sinh
trƣởng và phát triển của cây khoai tây;
- Phân tích sự thay đổi của các yếu tố khí tƣợng liên quan đến năng suất khoai
tây, dự báo định tính và định lƣợng sự thay đổi năng suất cây khoai tây theo từng
yếu tố khí tƣợng riêng biệt;
- Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy đối với điều kiện của vùng
nghiên cứu, với các điều kiện khí tƣợng của tƣơng lai năng suất khoai tây sẽ giảm,
vì thế trong thời gian tới, hƣớng phát triển của đề tài là nên tập trung nghiên cứu
thêm các loại giống cây trồng khác, có khả năng thích nghi, phù hợp với các điều
90
kiện của vùng nghiên cứu và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong bối cảnh biến đổi
khí hậu c ng nhƣ áp dụng các công nghệ mới trong việc tạo giống nhƣ nuôi cấy mô,
công nghệ ngắt ngọn dâm bầu…;
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016) Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng cho Việt Nam. NXB Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam.
[2]. Trần Văn Chính (2006). Giáo trình thổ nhưỡng học. NXB Nông nghiệp Hà
Nội, Hà Nội.
[3]. Tạ Thu Cúc (2005). Giáo trình kỹ thuật trồng rau. NXB Hà Nội, Hà Nội.
[4]. Hùng Cƣờng (2017). Thái Bình phát triển khoai tây bền vững nhờ ứng dụng
khoa học công nghệ [online] Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017,
http://vietq.vn/thai-binh-phat-trien-khoai-tay-ben-vung-nho-ung-dung-khoa-
hoc-cong-nghe-d126649.html
[5]. Đƣờng Hồng Dật (2007). Cây khoai tây và kỹ thuật thâm canh tăng năng suất.
NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
[6]. Đoàn Văn Điếm, Trƣơng Đức Trí, Ngô Tiền Giang (2010). Dự báo tác động
của BĐKH đến sản xuất lúa ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình . Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2010, 8 (6), 975 – 982.
[7]. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Trần Văn Tỷ, Huỳnh Vƣơng Thu Minh, Văn Phạm
Đăng Trí và Nguyễn Hiếu Trung (2012). Ứng dụng mô hình Cropwat đánh
giá năng suất lúa vùng đê bao lửng tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi các
yếu tố khí tƣợng thủy văn . Tạp chí Khoa học 2012, 24a (2012), 187 – 197.
[8]. Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển, Khoa kinh tế ĐH Copenhagen, Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng và Viện nghiên cứu kinh tế phát triển
ĐH Liên hợp quốc (2012). Tác động của BĐKH đến tăng trường và phát triển
kinh tế ở Việt Nam. NXB Thống kê.
[9]. V Triệu Mân (1986). Virus hại khoai tây. NXB Khoa học – Kỹ thuật Hà Nội,
Hà Nội.
92
[10]. Phạm Thị Tuyết Mây (2012). Đánh giá kết quả dự báo nhiệt độ và lượng mưa
của một số mô hình dự báo thời tiết cho khu vực Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ
khoa học, Khí tƣợng và Khí hậu học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên.
[11]. Nguyễn Thị Hà Mi, Võ Quang Minh (2014). Đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến
canh tác lúa tỉnh An Giang trên cơ sở các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau.
Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ. Nông nghiệp (3): 42 -52. Khoa
Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
[12]. Nguyễn Văn Thắng và Ngô Đức Thiệu (1978). Kỹ thuật trồng khoai tây. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
[13]. Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ (1996). Kỹ thuật trồng cà chua, khoai tây,
hành tây và tỏi ta. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[14]. Nguyễn Văn Viết (1992). Kết quả th nghiệm mô hình chọn lọc và nhân giống
sạch bệnh mới ở đồng b ng miền B c Việt Nam, Nghiên cứu cây lương thực và
thực ph m 1986–1990, NXB Hà Nội, Hà Nội.
[15]. Nguyễn Văn Viết, Đinh Văn Cƣ, Trần Thị Hải, Nguyễn Đức Thịnh (1995). Kết
quả nghiên cứu một số biện pháp x lý bảo quản củ giống khoai tây, Kết quả
nghiên cứu khoa học cây có củ (1991–1995). NXB nông nghiệp, Hà Nội.
[16]. Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Lâm Đồng
Tiếng Anh
[17]. Adams, R.M., C. Rosenzweig, R.M. Peart, J.T. Richie, B.A. McCarl, J.D.
Glyer, R.B. Curry, J.W. Jones, K.J. Boote and L.H. Allen (2000). Global
Climate Change and U.S. Agriculture. Nature.345(1990):219-224
[18]. CAPSA. Forecasting Food Security under El Nino in Asia and the Pacific,
edited by Edi Basuno and Katinka Weinberger. Working Paper No. 105.
93
[19]. Francesco Bosello, Jian Zhang (2005). Assessing Climate Change Impacts:
Agriculture, CIP – Climate Impacts and Policy Division. Working Paper N.
02.2007.
[20]. Gerrit Hoogenboom, James W.Jones, Chaeryl H.Porter, Paul W. Wilkens,
Kenneth J. Boote, William D.Batchelor, L.Anthony Hunt, Gordon Y.Tsuji,
(2003). A Decision Support System for Agrotechnology Transfer (DSSAT v4),
International Consortium for Agricltural Systems Applications University of
Hawaii.
[21]. Jong Ahn Chun, Sanai Li, Qingguo Wang, Woo-Seop Lee, Eun-Jeong Lee,
Nina Horstmann, Hojeong Park, Touch Veasna, Lim Vanndy, Khok Pros,
Seng Vang (2016). Assessing rice productivity and adaption strategies for
Southeast Asia under climate change through mult-scale crop modeling.
Agricultural Systems 143, 14 – 21.
[22]. Radcliffe. D.E and T.C Rasmussen (2000). Soil water movermet. In M.E.
Sumner Handbook of Soil Science, Boca Raton London NewYork Washington
D.C.