BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------

BÙI HẢI NHƯ

ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) BẰNG CÁC HỢP ĐỒNG GIAO SAU TRÊN SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LUÂN ĐÔN (LME) TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA KIM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------

BÙI HẢI NHƯ

ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) BẰNG CÁC HỢP ĐỒNG GIAO SAU TRÊN SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LUÂN ĐÔN (LME) TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA KIM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NHDKH: T.S NGUYỄN THẮNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008

Mục lục Trang 1 MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2

4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

4

1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LONDON (LONDON METAL EXCHANG – LME)

1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT)

5

5

1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau

6

1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau

8

1.2.3 Basic

8

1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau

1.2.5 Cơ chế của phòng ngừa rủi ro về giá

9

1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau

10

1.3 PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING)

10

1.3.1 Phòng ngừa rủi ro (Hedging)

10

1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau

11

14

1.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro

(hedging)

1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME

18

19

1.3.5 Sự cần thiết của phòng ngừa rủi ro

1.4. THỊ TRƯỜNG KIM LOẠI THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

20

1.4.1 Tình hình thị trường kim loại cơ bản thế giới

20

1.4.2 Những yếu tố cơ bản tác động đến giá kim loại thế giới

22

1.4.3 Tác động của dòng tiền đầu tư chảy vào thị trường hàng hóa

25

26

1.4.4 Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến giá cả các mặt

hàng kim loại cơ bản:

1.4.5 Tình hình thị trường kim loại cơ bản của Việt Nam:

27

29

CHƯƠNG 2: RTHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG RỦI RO VỀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA MẶT HÀNG KIM LOẠI CƠ BẢN TẠi CÔNG TY GIA KIM

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIA KIM

29

32

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM LOẠI TẠI CÔNG TY GIA KIM

2.2.1 Ngành hàng Nickel

34

2.2.2 Ngành hàng Kẽm thỏi

40

2.2.3/ Ngành hàng khác

47

47

2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ MẶT HÀNG KIM LOẠI.

2.3.1 Chiến lược đảm bảo lợi nhuận mong đợi.

48

2.3.2 Rủi ro từ việc sử dụng Hợp đồng kỳ hạn.

51

2.3.3 Đội ngũ nhân sự.

51

52

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU QUA SÀN LME ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM LOẠI CƠ BẢN CỦA CÔNG TY GIA KIM

3.1 ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG

52

NGỪA RỦI RO TẠI CÔNG TY GIA KIM

3.1.1 Điều kiện vĩ mô

52

3.1.2 Điều kiện vi mô

53

3.2. CÁC MÔ HÌNH PHÒNG NGỪA RỦI RO:

54

54

3.2.1 Mô hình: phòng ngừa rủi ro biến động giá cho lượng hàng sẽ nhập khẩu

3.2.2 Mô hình: Phòng ngừa rủi ro biến động giá cho hàng tồn kho

61

3.2.3 Chi phí và nguồn vốn cần thiết để thực hiện việc hedging

66

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TẠI CÔNG TY GIA KIM

67

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực

67

3.3.2 Nguồn kinh doanh dành cho phòng ngừa rủi ro (hedging)

68

KIẾN NGHỊ

69

KẾT LUẬN

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1 CÁC SẢN PHẨM GIAO DỊCH TRÊN LME

PHỤ LỤC 2 HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT)

PHỤ LỤC 3 RỦI RO BASIC

PHỤ LỤC 4 CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

PHỤ LỤC 5 MỨC KÝ QUỸ BAN ĐẦU SÀN LME

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3M

3 tháng (3 months)

Net-off

Lệnh đóng trạng thái giao sau

LME

Sàn giao dịch kim loại màu London

L/C

Tín dụng thư (letter of credit)

$

USD

@

Mỗi tấn

CIF

Cost Insurance & Freight

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU Trang

7 7 11 12

13

16 16

21 38

39

46

46

49 50

1/ DANH MỤC HÌNH VẼ: Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20 Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay- Giá giao ngay tăng Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay -Giá giao ngay giảm $20 Hình 1.6 Basic âm Hình 1.7 Basis dương 2/ DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Biểu đồ giá kẽm, đồng, nickel LME từ 2002 đến 2008 Biểu đồ: 2.1: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán nickel 2007 – 2008 của công ty Gia Kim Biểu đồ: 2.2: Biểu đồ doanh thu - lợi nhuận của mặt hàng nickel 2007 – 2008 của công ty Gia Kim Biểu đồ: 2.3: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán kẽm 2007 – 2008 của công ty Gia Kim Biểu đồ: 2.4: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận mặt hàng kẽm 2007 – 2008 của công ty Gia Kim Biểu đồ: 2.5 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng nickel 2007–2008 Công ty Gia Kim Biểu đồ: 2.6 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng nickel 2007–2008 Công ty Gia Kim 3/ DANH MỤC MÔ HÌNH Mô hình 3.1: Phòng ngừa vị thế mua: Mô hình 3.2: Phòng ngừa vị thế mua – trường hợp giá tăng

54 59

60 62 64 65

68

14 15 17 22 23 23 24 33

Mô hình 3.3: Phòng ngừa vị thế mua – trường hợp giá giảm Mô hình 3.4: Phòng ngừa vị thế bán Mô hình 3.5: Phòng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá tăng Mô hình 3.6: Phòng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá giảm 4/ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức đề xuất 5/ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau : Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản Bảng 1.4: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ nickel toàn thế giới Bảng 1.5: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ đồng toàn thế giới Bảng 1.6: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ kẽm toàn thế giới Bảng 1.7: Giá thành năm 2008 tham khảo của một số kim loại cơ bản. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gia Kim Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh mặt hàng nickel 2007 – 2008 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh mặt hàng kẽm 2007 – 2008 Bảng 2.4: Tổn thất từ Nickel 2007 - 2008 của công ty Gia Kim Bảng 2.5: Tổn thất từ kẽm 2007 của công ty Gia Kim Bảng 3.1: Chi phí giao dịch và ký quỹ ban đầu sàn LME

37 45 48 50 66

-1-

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Kim loại cơ bản ( đồng, kẽm, chì, nickel..) là nguyên liệu quan trọng phục

vụ cho ngành công nghiệp của Việt Nam. Nguồn nguyên liệu quan trọng này

phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Đặc tính thị trường kim

loại cơ bản là qui cách, chất lượng sản phẩm, giá cả giao dịch phụ thuộc hoàn

toàn vào thị trường kim loại thế giới, đại diện là sàn giao dịch kim loại London –

LME, sàn giao dịch chuẩn của ngành kim loại cơ bản trên thế giới.

Giá kim loại trên thị trường kim loại thế giới trong những năm gần đây

biến động mạnh. Sau giai đoạn giá kim loại bùng nổ trong những năm 2005 -

2006, nay là giai đoạn suy giảm nghiêm trọng. Đến cuối quý 3 năm 2008, giá

một số kim loại cơ bản như kẽm, nickel đã mất từ 50% đến 70% giá trị so với

mức giá kỷ lục đạt được vào 2006 và nửa đầu 2007. Một trong những yếu tố tác

động đến giá kim loại thế giới là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra

và sự bất ổn của thị trường tài chính thế giới.

Sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro ngày càng được áp

dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ thị trường cổ phiếu, trái phiếu, tiền

tệ, kim loại, đến nông sản v.v

Đối với thị trường kim loại cơ bản, phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao

sau (futures contract) được nhiều nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Phương

thức này giúp các nhà sản xuất, kinh doanh hạn chế hoặc loại trừ rủi ro về giá

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh từ đó ổn định được lợi nhuận mục tiêu.

Hoạt động chính trong ngành kim loại cơ bản, Công ty Gia Kim đang đối

mặt với không ít những khó khăn do những rủi ro từ giá kim loại biến động

không như dự kiến. Để giảm thiểu rủi ro này, ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa

rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau (futures contract) qua sàn LME là một

nhu cầu rất cấp thiết đối với công ty Gia Kim.

-2-

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

(cid:138) Nghiên cứu tính năng phòng ngừa rủi ro về giá của hợp đồng giao sau, đặc

biệt của hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London-LME.

(cid:138) Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động

giá của mặt hàng kim loại tại công ty Gia Kim.

(cid:138) Đề xuất những phương án phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng

giao sau (futures contract) qua sàn giao dịch kim loại London – LME để hạn chế

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty Gia Kim.

3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

(cid:138) Phạm vi nghiên cứu

Không gian: tại công ty Gia Kim

Thời gian: từ 2006 đến 2008

(cid:138) Đối tượng nghiên cứu: phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao

sau qua sàn giao dịch kim loại London –LME

4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

(cid:153) Phân tích định lượng:

Số liệu thống kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm:

- Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty Gia Kim,

- Số liệu tổng hợp, biểu đồ phân tích về giá cả kim loại thế giới trong

những năm qua từ nguồn Reuters, Bloomberg.

(cid:153) Phương pháp thống kê, phân tích mô tả

-3-

5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng sau giao và phòng ngừa rủi ro.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động

giá của mặt hàng kim loại cơ bản tại công ty Gia Kim.

Chương 3: Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp

đồng giao sau qua sàn kim loại London- LME để hạn chế rủi ro trong hoạt động

kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản của Công ty Gia Kim

Kiến nghị

Kết luận

-4-

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING)

1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LONDON (LONDON

METAL EXCHANG – LME).

Sàn giao dịch kim loại London (London Metal exchange -LME), được thành lập

từ 1877, là sàn giao dịch kim loại màu lớn nhất thế giới với 90% thị phần giao

dịch kim loại toàn cầu. Doanh số của LME tăng 9% trong năm 2007 đạt kỷ lục 93

triệu lô, tương đương 9.500 tỷ USD năm và từ 35-45 tỷ USD ngày (theo số liệu

được công bố trên website của LME www.lme.com).

LME đưa ra hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn cho 6 kim loại cơ bản:

nhôm, đồng, nickel, thiếc, chì, kẽm và 2 hợp đồng nhôm hợp kim, cũng như

chứng chỉ của những kim loại này. [Phụ lục 1]

Người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất sử dụng giá chính thức của LME để định

giá cho các hợp đồng mua bán hàng thực tế của họ.

• Mục đích thành lập LME:

(cid:153) Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kim loại ở mức cao.

(cid:153) Phòng ngừa rủi ro về giá (hedging)

(cid:153) Do đó cần một thị trường giao dịch chính thức để:

(cid:190) Cố định thời gian giao dịch

(cid:190) Hợp đồng chuẩn

(cid:190) Cung cấp giá và các thông tin tham chiếu cho thị trường.

• Phương thức giao dịch của sàn LME:

Đấu thầu trực tiếp- Ring trading -

- Giao dịch giữa các thành viên qua điện thoại- Inter Office trading

- Giao dịch điện tử - LME select

-5-

• Thời gian giao dịch (Theo giờ London)

Ring Trading 11.45 - 17.00 Inter Office 24/24 LME select 1.00-19.00

1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT).

1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau.

Hợp đồng giao sau là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với một ngày cụ thể

trong tương lai với mức giá được thỏa thuận hôm nay. Các hợp đồng này được

tiêu chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh

theo thị trường hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chỉ trả cho bên

còn lại. [7, trang 33 và 109]

Các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa: sàn giao dịch qui định cụ thể nội dung hợp

đồng được giao dịch. Hợp đồng qui định chi tiết về quy mô hợp đồng, đơn vị

tính, giao động giá tối thiểu, cấp độ và giờ giao dịch, điều kiện giao hàng và giới

hạn giá hằng ngày.

Mỗi sàn giao dịch giao sau đều phát hành những hợp đồng giao sau (futures

contract) theo qui định riêng của mình.

Hợp đồng giao sau (futures contract) của sàn giao dịch LME:

Không giống các sàn giao dịch hàng hoá khác, LME thường giao dịch

theo các ngày xác định, hợp đồng giao sau đáo hạn 3 tháng (futures contract – 3

months) được giao dịch hàng ngày. Ngày đáo hạn (prompt date) liên tục hàng

ngày là điểm khác biệt quan trọng giữa LME và các sở giao dịch kỳ hạn khác.

Giao dịch giao sau 3 tháng diễn ra hàng ngày, giao dịch kỳ hạn giao dịch

hàng tuần, kế đến giao dịch hàng tháng cho các hợp đồng giao sau 15,27,63

tháng.

-6-

Giao dịch được tiến hành theo lô (lot) chứ không theo tấn, mỗi lô Nhôm,

đồng, chì, kẽm là 25 tấn, Nickel là 6 tấn, thiếc 5 tấn, hợp kim nhôm và

NASAAC: 20 tấn, PP và LL là 24.75 tấn.

Hợp đồng chuẩn của tất cả các kim loại được giao dịch trên sàn LME

đều có qui định rõ về đặc điểm tính chất của kim loại như hình dáng, trọng

lượng, cách đóng gói, bao bì. Khi tiến hành giao dịch, người giao dịch thường

quan tâm nhiều nhất đến tiêu chuẩn về chất lượng và hình dáng kim loại.

Các sàn giao dịch kim loại: LME, COMEX, TOKYO, CHICAGO BOARD

Sàn giao dịch yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường thực hiện ký quỹ.

Nếu hợp đồng giao sau tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này được

cộng vào tài khoản ký quỹ và ngược lại nếu giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ ra.

Nếu tài khoản ký quỹ giảm dưới một mức tối thiểu sẽ bị yêu cầu ký quỹ bổ sung.

Điều chỉnh theo thị trường hàng ngày: Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông

qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các

hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Vì thế

hợp đồng giao sau có tính chất tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hàng

ngày.

Các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự những gì

xảy ra trên thị trường giao ngay. Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị

trường giao ngay, những người phòng ngừa có thể giảm thiểu được rủi ro về giá .

Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị

trường giao sau và ngược lại .

1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau.

1.2.2.1 Vị thế mua.

Định nghĩa: vị thế mua dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng mua giao sau

của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình mua giao sau được gọi là thực

hiện vị thế mua. [7, trang 463]

-7-

Bán

Lợi nhuận

$

Mua

Thời gian

Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau

Hình 1.1 mô tả việc nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu

hợp đồng này được bán với giá cao hơn.

1.2.2.2 Vị thế bán.

Định nghĩa: vị thế bán dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng bán giao sau

của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình bán giao sau được gọi là thực

Bán

Lợi nhuận

$

Mua

Thời gian

hiện vị thế bán. [7, trang 463]

Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau

Hình 1.2 mô tả việc nhà giao dịch bán hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu

hợp đồng này được mua lại với giá thấp hơn.

-8-

1.2.3 Basic.

Định nghĩa: Basic thường được định nghĩa là mức chênh lệch của giá giao ngay

trừ đi giá giao sau. [7, trang 470]

Ví dụ: Vào 16/07/2008, giá kẽm 3 tháng (giá kẽm giao sau 3 tháng) LME là

1812 USD/ tấn, giá giao ngay là 1775 USD/ tấn. Basic ngày 16/07/2008 là -37

USD/ tấn.

Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người

phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị

trường giao ngay. Giá hàng hóa trên thị trường giao ngay và thị trường giao sau

chuyển động cùng chiều do đó nếu người phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao

sau thực hiện một vị thế trái ngược với vị thế đang nắm giữ trên thị trường giao

ngay thì khi giá trên thị trường giao ngay bất lợi cho người phòng ngừa, giá trên

thị trường giao sau sẽ thuận lợi và bù đắp cho khoản thiệt hại trên thị trường giao

ngay.

Mối quan hệ giữa thị trường giao ngay và giao sau được đo lường bằng basic.

Basic thường không phải là một hằng số bất biến. Người giao dịch rất cần một

basic tương đối ổn định hoặc là có thể dự đoán được để đoán chắc rằng lợi nhuận

(hoặc thua lỗ) trên thị trường giao sau và thị trường giao ngay có thể bù đắp lẫn

nhau được

Ví dụ: basic kẽm ngày 16/07/2008 là -37USD/ tấn nhưng basic ngày 21/07/2008,

basic kẽm là - 24USD/ tấn (1845 USD – 1869 USD= -24 USD)

1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau.

Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thông qua quá trình

giao hàng hoặc là thông qua bù trừ. Trong trường hợp thanh tóan bù trừ người

nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái ngược

với vị thế giao sau hiện tại.

-9-

Đối với hợp đồng giao sau qua sàn LME, cần lưu ý đến ngày đáo hạn hợp đồng.

Để đóng một hợp đồng giao sau bằng một hợp đồng giao sau khác trái ngược thì

hai ngày đáo hạn phải trùng nhau, do đó còn phải thực hiện một lệnh đóng trạng

thái (net-off) để chuyển ngày đáo hạn của hai vị thế về trùng nhau. Tùy từng

trường hợp net-off sẽ phát sinh chi phí hoặc sinh thêm lợi nhuận.

(cid:138) Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế mua, net-off phát sinh chi phí

(cid:138) Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh lợi nhuận.

(cid:138) Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế mua, net-off sinh lợi nhuận

(cid:138) Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh chi phí

1.2.5 Cơ chế của phòng ngừa rủi ro về giá.

Phòng ngừa thông qua hợp đồng giao sau cho phép các nhà sản xuất thiết lập

một mức giá cố định. Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng

giao ngay nên bất kỳ khoản lỗ (hoặc lãi) nào trong một thị trường này sẽ được bù

trừ bằng một khoản lãi (hoặc lỗ) trong thị trường khác. Vấn đề quan trọng và

cũng là kết quả cuối cùng của việc tham gia vào hợp đồng giao sau là nhà sản

xuất sẽ có khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu ứng cuối cùng đối

với nhà sản xuất là như thế nào sẽ phụ thuộc vào basic. Khi basic không thay đổi

thì nhà sản xuất hiệu quả đạt được là bù đắp 100% rủi ro nhưng nếu basic tăng

hoặc giảm thì tùy vào vị thế đang nắm giữ mà hiệu quả có thể thấp hoặc cao hơn

mong đợi.

Hợp đồng giao sau là một trong bốn công cụ phái sinh được sử dụng trong

phòng ngừa rủi ro: hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng giao sau (futures),

hợp đồng quyền chọn (options), hợp đồng hoán đổi (swap).

Mỗi công cụ thích nghi với 1 loại thị trường

Đối với giao dịch kim loại cơ bản, LME giới thiệu sử dụng hợp đồng giao sau

trên sàn LME kết hợp với kế hoạch mua bán hàng thực tế là một công cụ hữu

hiệu để phòng ngừa rủi ro về giá.

-10-

1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau.

Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép

những người phòng ngừa rủi ro hòa vốn.

Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch. Giá được hình thành thông

qua hệ thống đấu giá công khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế

giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu

Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao

sau. Tất cả những thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá

cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng

không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”

Tính hiệu quả: thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia

giao dịch với khối lượng lớn hay với khối lượng giao dịch tương đối thấp.

Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng 0,

bất cứ khoản lợi nhuận nào của người này là khoản lỗ của người khác trong thị

trường. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ

được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay.

1.3 PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING).

1.3.1 Khái niệm.

Phòng ngừa rủi ro (Hedging) hàm ý chỉ một giao dịch được thiết kế sao cho

làm giảm hoặc trong một vài trường hợp loại trừ được rủi ro.

Có một số giao dịch thích hợp với phòng ngừa rủi ro trên hợp đồng kỳ hạn

nhưng lại có một số rủi ro thích hợp hơn nếu như sử dụng hợp đồng giao sau, và

trong một số trường hợp hợp đồng quyền chọn lại thích hợp hơn. Trong việc lựa

chọn một công cụ nào đó, thường là sự đánh đổi giữa thuận lợi và bất lợi của

chúng do đó đôi khi phụ thuộc vào người phòng ngừa rủi ro. Ví dụ thói quen sử

dụng công cụ nào đó, hoặc đối thủ cạnh tranh sử dụng v.v

-11-

1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau.

1.3.2.1 Phòng ngừa vị thế bán.

Phòng ngừa vị thế bán nghĩa là phòng ngừa bằng cách bán trên thị trường giao

sau. Người phòng ngừa rủi ro đang nắm giữ một tài sản và đang sợ một sự sụt

giá của tài sản và xem xét phòng ngừa bằng việc bán trên thị trường giao sau.

Ví dụ phòng ngừa vị thế bán:

Giả dụ hiện giờ đang là thời điểm ở tháng sáu:

Nhà sản xuất có thông tin cho biết giá kẽm giao ngay dự kiến vào tháng

10/2008 có khả năng là $1.850/ tấn. Ở thời điểm 03/06/08, giá kẽm LME giao

ngay là $1.911. Do có thông tin về giá giao ngay kỳ vọng tháng 9 là $1.850, nên

nhà sản xuất đi đến quyết định chốt bán một phần sản lượng sẽ bán vào cuối

tháng 9 ở mức $ 1.850 (đúng như mức giá kỳ vọng) trên thị trường giao sau bằng

hợp đồng 3 tháng. Khi ra quyết định này nhà sản xuất có niềm tin rằng mức giá

$1.850 sẽ tạo ra một tỉ suất sinh lợi hợp lý cho mình, phòng ngừa rủi ro sẽ hạn

chế bất kỳ khoản lỗ tiềm ẩn nào, nếu có, do giá thị trường có khả năng sụt giảm

vào tháng 10/2008.

Trường hợp 1: Vào tháng 9, giá giao sau 3 tháng LME tăng lên là $1.870,

kết quả là người bán giao sau lỗ $20 ( Bán $1.850 vào tháng 6 và mua lại $1.870

1870

Vị thế bán lỗ $20

1850

Tháng 02

Tháng 09

vào tháng 9)

Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20

Hình 1.3 cho thấy trường hợp lỗ từ vị thế bán, do giá giao sau tăng lên $20 .

Giả định basic (chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay) là một hằng số.

-12-

Trong trường hợp này, do basic được giả định là một hằng số không đổi

vì thế giá giao ngay tháng 9 cũng tăng $20, từ $1.850 lên $1.870. Lúc bấy giờ

nhà sản xuất sẽ bán hàng hóa trên thị trường giao ngay và thu về $20 lợi nhuận.

Kết cuộc này bù đắp lại vào $20 khoản lỗ trên thị trường giao sau. Hình 1.4 cho

1870

Giao sau

Giao ngay

Vị thế bán lỗ $20

Vị thế mua lãi $20

1850

Tháng 06

Tháng 09

chúng ta nhận diện được cơ chế này .

Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay-

Giá giao ngay tăng $20

Đây là tổng số lợi nhuận ròng cả giao dịch giao ngay và giao dịch giao

sau, chúng sẽ xác định hiệu quả của phòng ngừa trong khi chốt các mức giá.

Việc các giao dịch có được bù trừ hoàn toàn hay không sẽ phụ thuộc vào basic.

Phòng ngừa rủi ro thông qua hợp đồng giao sau không đặt thành vấn đề quan

trọng đối với các biến động tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau miễn là giá

giao ngay thay đổi theo cùng một chiều hướng và cùng với một mức độ giống

như giá giao sau. Giả định Basic là một hằng số nên giá xem như đã được cố

định là $1850, chính vì thế các khoản lãi và lỗ được bù đắp cho nhau.

Trong ví dụ trên, vào tháng 6 nhà sản xuất không biết liệu rằng giá giao

ngay vào cuối tháng 9 sẽ cao hơn hay thấp hơn, chính vì thế phòng ngừa rủi ro

cho phép họ giảm thiểu được rủi ro do giá cả hàng hóa giảm thấp hơn.

-13-

Trường hợp 2: Vào tháng 9, giá giao sau tháng 10 giảm 20$ còn 1830$,

kết quả là người bán giao sau lãi $20 ( Bán $1850 vào tháng 6 và mua lại $1830

vào tháng 9). Giá trên thị trường giao ngay tháng 9 giảm 20$. Nhà sản xuất bán

trên thị trường giao ngay lỗ 20$, khoản lỗ này được bù đắp bằng khoản lãi trên

thị trường giao ngay. Hình 1.5 cho chúng ta thấy trường hợp lãi từ vị thế bán

1850

Giao sau

Vị thế bán lãi $20

1830

Vị thế bán lỗ $20

Giao ngay

Tháng 06

Tháng 09

giao sau bù đắp cho khoản lỗ từ thị trường giao ngay khi giá sau giảm $20 .

Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay -

Giá giao ngay giảm $20

1.3.2.2 Phòng ngừa vị thế mua:

Phòng ngừa vị thế mua nghĩa là phòng ngừa bằng cách mua trên thị trường giao

sau

Phòng ngừa vị thế mua trái ngược với phòng ngừa vị thế bán. Các kết quả này

được thể hiện ở cột thứ ba trên bảng 1.1

Basic - mức chênh lệch của giá giao ngay trừ đi giá giao sau - không phải là một

hằng số nên việc thay đổi của basic được xem như là rủi ro basic vì lãi từ

hedging thay đổi theo basic. [Phụ lục 3]

-14-

Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau.

ua Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế m

Mở cửa giao dịch giao sau Bán giao sau Mua giao sau

Đóng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau

Giao ngay Bán Mua

Sụt giảm trong giá giao sau Lãi Lỗ

Gia tăng trong giá giao sau Lỗ Lãi

Sụt giảm trong giá giao giao ngay Lỗ Lãi

Gia tăng trong giá giao ngay Lãi Lỗ

.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro (hedging). 1

Tiếp theo ví dụ basic kẽm ngày 16/07/08 và 21/07/08.

n thị trường giao sau với Giả dụ nếu ngày 16/07/08 nhà kinh doanh mua kẽm trê

giá 1812 USD/ tấn, basic -37USD. Đến ngày 21/07/08 ông ta bán giao sau với

giá 1869 USD tấn và mua hàng thật với giá 1845 USD, basic bây giờ chỉ còn –

24 USD. Như vậy nhà kinh doanh này đã bị lỗ mất 13 USD/ tấn bởi vì nếu basic

cố định ông ta đã bán được hợp đồng giao sau với giá 1845 + 37 = 1882 USD/

tấn vào ngày 21/07/08.

Nếu giá giao ngay tăng nhiều hơn giá giao sau, basic sẽ tăng lên. Đây được gọi

là basic mở rộng và chúng làm cải thiện thành quả của phòng ngừa vị thế bán.

Nếu giá giao sau tăng nhiều hơn giá giao ngay, basic sẽ giảm đi và làm giảm đi

thành quả của phòng ngừa rủi ro vị thế bán. Đây là basic thu hẹp.

m cho phòng Đối với phòng ngừa vị thế mua thì ngược lại, Basic thu hẹp lại là

ngừa vị thế mua tốt hơn và ngược lại basic mở rộng làm cho kết quả lại giảm đi.

Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic được tóm lược

trong bảng 1.2 dưới đây.

-15-

Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic

Lợi ích từ Sẽ xảy ra nếu Loại phòng ngừa

Basic mở rộ ng ăng nhanh hơn giá giao sau

Phòng ngừa vị thế bán Giá giao ngay t hoặc

o ngay giảm chậm hơn sụt giảm giá

Giá gia giao sau hoặc:

Giá giao ngay tă ng và giá giao sau giảm

B asic thu hẹp u

Phòng ngừa vị thế mua Giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sa hoặc

ao ngay giảm nhiều hơn sụt giảm

Giá gi giá giao sau hoặc:

Giá giao ngay giảm và giá giao sau tăng

ủi ro Basic R

Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao

ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.

Basic âm: Nếu giá mua giao ngay thấp hơn giá giao sau tại thời điể m giao hàng.

Thị trường có Basic âm còn được gọi là thị trường tiến (contango)

và tiến hành Trong trường hợp Basic âm, nhà sản xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho

bán giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá

giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng những người bán hàng trên thị trường

giao ngay làm cho người mua tăng đẩy giá mua lên. Giá giao ngay và giá giao

sau sẽ di chuyển cùng như nhau trong hình 1.6

-16-

Bán giaosau

Nhiều người bán làm giảm giá bán giao sau

GIAO NGAY

Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn

Ít người bán làm tăng giá mua giao ngay

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

GIAO SAU

Hình 1.6 Basic âm

Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau tại thời điểm bán hàng. Thị

trường có basic dương được gọi là thị trường lùi (backwardation).

Trong trường hợp basic dương nhà sản xuất sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình

và tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép

làm giảm giá giao ngay. Trong khi đó, do có nhiều người mua, nên sẽ làm cho

giá giao sau tăng lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau như

Bán giao ngay

Nhiều người bán làm giảm giá bán giao ngay

GIAO SAU

Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn

Ít người bán làm tăng giá mua giao sau

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

GIAO NGAY

trong hinh 1.7

Hình 1.7 Basis dương

-17-

Biến động của basic:

Basic sẽ xác định phòng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường giao

sau đối với nhà sản xuất. Tùy vào phòng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao

ngay) hay mua giao sau (bán giao ngay) mà các tác động lên basic thay đổi khác

nhau. Điều này càng trở nên quan trọng hơn nếu những nhà kinh doanh muốn

thoát khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau, hoặc là họ đang rơi

vào tình thế khả năng giao nhận hàng trên hợp đồng giao sau là không thể thực

hiện được hoặc không khả thi.

Tóm tắt lại các trường hợp tác động của basic, Bảng 1.3 dưới đây cho thấy các

trường hợp xảy ra

Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản

Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp Âm Lỗ Lãi Lãi Lỗ Dương Lãi Lỗ Lỗ Lãi

Tính toán basic:

Thường thì việc tính toán basic sẽ do các tổ chức tư vấn, các công ty môi giới

(broker) cung cấp. Các tổ chức này sẽ cung cấp những thông tin về basic trong

quá khứ và hiện tại cho những người tham gia thị trường muốn phòng ngừa rủi

ro. Tuy nhiên việc có những hiểu biết nhất định trong tính toán basic cũng rất

cần thiết. Việc tính tóan basic chỉ phức tạp khi phải chuyển đổi tiền tệ và đơn vị

tính toán từ một đơn vị đo lường trong nước sang một đơn vị đo lường qui ước

trên thị trường quốc tế

-18-

1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME:

Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường:

Yêu cầu ký quỹ: tỷ lệ ký quỹ thường thấp so với giá trị cần phòng ngừa, ví

dụ yêu cầu ký quỹ sàn LME của đồng kẽm nickel khoảng 10-15% so với trị giá

thực. Yêu cầu này không phải là quá lớn đối với phòng ngừa rủi ro.

Điều chỉnh theo thị trường: điều quan trọng nhất là hiệu ứng của điều

chỉnh theo thị trường và tác động tiềm ẩn của yêu cầu ký quỹ. Khoản lãi trên thị

trường giao sau bù cho khoản lỗ trên thị trường giao ngay, nhưng cũng có lúc lỗ

giao sau, lãi giao ngay. Khi hợp đồng giao sau lỗ, phải đặt cọc thêm tiền ký quỹ

để bù khoản lỗ này, thậm chí nếu như vị thế giao ngay đã tạo ra một khoản lãi

vượt mức khoản lỗ trên hợp đồng giao sau thì cũng không thể nào rút ra khoản

lãi trên vị thế giao ngay để bù vào khoản lỗ của vị thế giao sau. Đây là trở ngại

chính hạn chế người tham gia việc mở rộng hơn nữa giao dịch giao sau vì lãi và

lỗ trên thị trường giao sau được điều chỉnh ngay lập tức còn khoản lãi, lỗ của thị

trường giao ngay vẫn chưa xảy ra cho đến khi việc phòng ngừa rủi ro kết thúc

nên những người phòng ngừa rủi ro có khuynh hướng đặt nặng vào các khoản lỗ

trên thị trường giao sau hơn là khoản lãi trên thị trường giao ngay, họ cũng có

khuynh hướng nghĩ rằng mình thiệt hại nhiều hơn trong cuộc chơi này. Nếu như

khi khoản lỗ khá lớn, để không ký quỹ bổ sung thì phải kết thúc hợp đồng giao

sau, như vậy phòng ngừa rủi ro sẽ không còn tồn tại, và công ty sẽ gặp phải độ

nhạy cảm với rủi ro trên thị trường giao ngay và chúng còn lớn hơn cả rủi ro

phòng ngừa.

Hợp đồng kỳ hạn không phải yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị

trường nhưng lại gặp rủi ro tín dụng.

Quy mô của giao dịch phòng ngừa rủi ro cần được xác định thích hợp.

Xác định tỷ số phòng ngừa:

Tỷ lệ phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử

dụng để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Tỷ số

-19-

được thiết lập sao cho các khoản lãi trên thị trường giao sau phải tương thích với

khoản lỗ hoặc lãi trên hợp đồng giao ngay. Không có một phương pháp nào

chính xác để xác định tỷ số phòng ngừa trước khi tiến hành phòng ngừa. Tuy

nhiên cũng có nhiều cách để ước lượng được chúng.

Phương pháp cơ bản nhất là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương

đương với quy mô vị thế trên thị trường giao ngay. Phương pháp này còn “chưa

đủ tầm vì chưa tính đến trường hợp giá giao ngay và giá giao sau không thay đổi

theo cùng một đại lượng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đặc biệt là tài sản

phòng ngừa tương tự như tài sản trên hợp đồng giao sau thì tỷ số phòng ngừa

như thế là thích hợp.

Thiết lập phần chênh lệch phòng ngừa rủi ro:

Thiết lập phòng ngừa rủi ro liên quan đến vấn đề bổ sung tỷ số phòng

ngừa do có xem xét đến tác động của điều chỉnh theo thị trường Trong thực tế

nhiều người tham gia phòng ngừa rủi ro không nhất thiết phải xem xét đến phần

chênh lệch này. Ngoài ra tính không chắc chắn về lãi suất cũng làm cho các thiết

lập chênh lệch này không chính xác theo. Tuy nhiên phương pháp này giúp cải

thiện các kết quả của phòng ngừa rủi ro.

1.3.5 Sự cần thiết của phòng ngừa rủi ro.

Các công ty phòng ngừa rủi ro để tiết kiệm thuế, giảm chi phí, giảm khả năng

phá sản và trong vài trường hợp là do các giám đốc muốn làm giảm thiểu rủi ro

trên tài sản của chính chủ sở hữu, những thành quả này phụ thuộc vào thành quả

hoạt động của công ty.

Một số các định chế tài chính cũng phòng ngừa rủi ro trong khi cung ứng các

dịch vụ quản trị rủi ro cho các khách hàng.

Phòng ngừa rủi ro là một thành phần của một tiến trình tổng thể hơn gọi là quản

trị rủi ro – đó chính là sự liên kết giữa mức độ rủi ro thật sự với mức độ rủi ro

mong đợi.

-20-

1.4. THỊ TRƯỜNG KIM LOẠI THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

1.4.1 Tình hình thị trường kim loại cơ bản thế giới.

Giá kim loại thế giới biến động liên tục, các yếu tố tác động làm giá biến động

rất đa dạng không lường trước. Từ 2002 giá kim loại bắt đầu tăng mạnh và kéo

dài đến giữa năm 2007 do ảnh hưởng của giá dầu tăng, đồng USD giảm và

nguồn đầu tư từ các quỹ đầu tư đổ vào thị trường hàng hóa tăng mạnh, trong giai

đoạn thị trường chứng khoán suy yếu, hàng hóa là nơi đầu tư an toàn để tránh rủi

ro lạm phát

Sau chu kỳ tăng mạnh mẽ, giá kim loại hiện nay đang trong xu thế giảm mạnh

khi nền kinh tế toàn cầu suy yếu bắt nguồn từ Mỹ cuộc khủng hoảng tài chính từ

Mỹ và đã lan dần sang các nước khác. Kinh tế suy yếu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ

kim loại chủ yếu sử dụng trong các ngành xây dựng chế tạo cũng giảm theo. Giá

của một số kim loại như nickel, kẽm hiện tại đã thấp gần giá thành sản xuất. Đã

bắt đầu xuất hiện sự cắt giảm sản lượng và đóng ở một số khu mỏ, nhà máy tinh

luyện. Xu hướng này sẽ dần điều chỉnh giá thị trường quay về gần với mức chi

phí sản xuất.

Biểu đồ 1.1 trang 21 mô tả diễn biến giá của một vài kim loại giao dịch mạnh

của LME trong thời gian qua.

Mặt hàng kẽm thị trường thế giới:

Kẽm đạt mức giá kỷ lục 4.500 USD/ tấn vào tháng 3 năm 2007

Giá quý 3 năm 2008 giao động từ 1.600 USD đến 2.000 USD/ tấn, thấp

hơn mức chi phí sản xuất biên trung bình của thế giới (Bảng 1.7 trang 24).

Kẽm được sử dụng chủ yếu trong các ngành mạ nhúng nóng, đúc khuôn.

Nguồn cung chủ yếu từ: Trung Quốc, Mỹ, Úc

Nước tiêu thụ lớn nhất là: Trung Quốc

Mặt hàng nickel thị trường thế giới:

-21-

Giá nickel tháng 05/2007 đạt đỉnh trên 51.000$/tấn từ mức 25.000 quý

1/2005. Đến nay nickel đã mất hơn 70% so với mức đỉnh giữa 2007. Giá quý 3

năm 2008 giao động từ 18.000 – 22.000$/ tấn.

70% sản lượng tiêu thụ nickel thế giới là từ ngành sản xuất thép không rỉ,

kế đến là xi mạ

Nước sản xuất nickel lớn nhất là: Canada, Nga, v.v.

Nguồn tiêu thụ chủ yếu là từ: Trung Quốc, các nước Tây Âu, v.v

GIÁ NICKEL LME

GIÁ ĐỒNG LME

GIÁ KẼM LME

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ giá kẽm, đồng, nickel LME từ 2002 đến 2008 (*)

Nguồn: Số liệu thống kê của sàn LME 2002- 2008 qua trang tin của Reuters giá đồng hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME (số liệu cột phải) giá kẽm hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME (số liệu cột phải) giá nickel hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME(số liệu cột trái)

Mặt hàng đồng thị trường thế giới:

Đồng là kim loại có tính thanh khoản cao nhất trên sàn LME

Đồng được sử dụng trong ngành xây dựng, dây điện, ống nước…..

-22-

Giá đồng biến động mạnh và nhạy cả với những biến động của thị trường

tài chính. Đồng cũng là kim loại có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu đầu tư kim

loại cơ bản của các chỉ số hàng hóa như của Goldman Sachs, Reuters v.v

Giá quý 3 giao động trong khoảng 7.000 USD/ tấn – 7.800 USD/ tấn.

Thấp hơn so với giá kỷ lục gần 9.000$/ tấn và cao hơn chi phí sản xuất biên

(Bảng 1.7 trang 24).

Nước tiêu thụ đồng lớn nhất là Trung Quốc

Nước sản xuất nhiều nhất là Chile, Peru, Trung Quốc

1.4.2 Những yếu tố cơ bản tác động đến giá kim loại thế giới.

Giá kim loại thế giới trong những năm gần đây đã có nhiều biến động chủ yếu

do những yếu tố sau đây tác động:

a/ Quan hệ cung -cầu: sản xuất -tiêu thụ thay đổi:

Quan hệ cung cầu của thị trường quyết định xu hướng giá trong dài hạn.

Khi thị trường đang ở trạng thái thặng dư (cung lớn hơn cầu), giá kim loại có xu

hướng giảm, ngược lại khi thì trường ở trạng thái thâm hụt giá có xu hướng tăng.

Ví dụ: 2007 thị trường kẽm cung vượt cầu 8.000 tấn và dự kiến thị trường sẽ tiếp

tục thặng dư trong các năm tiếp theo, dự kiến 2008 thặng dư 210.000 tấn (Bảng

1.5 trang 23). Dự báo giá kẽm sẽ vẫn ở mức thấp ít nhất cho đến 2010.

Các bảng số liệu dưới đây trích từ bảng thống kê sản xuất và tiêu thụ kim loại

của các hiệp hội nghiên cứu đồng, nickel, kẽm quốc tế thể hiện tình trạng thị

trường của các kim loại trong các năm vừa qua.

Bảng 1.4: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ nickel toàn thế giới

Khoản mục

Đơn vị tính: ngàn tấn

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Sản xuất

1.083 1.160 1.180 1.192 1.252 1.297 1.352 1.439 1.540

1.123 1.104 1.175 1.219 1.246 1.247 1.395 1.299 1.470

Tiêu thụ Sản xuất so với tiêu thụ

-40

56

5

-26

6

50

-43

140

70

Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu nickel quốc tế- INSG (2008)

-23-

Đơn vị tính: ngàn tấn

Bảng 1.5: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ đồng toàn thế giới

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Sản xuất

15.354 15.275 15.935 16.581 17.323 18.083 18.578 15.354 15.275

Tiêu thụ

15.231 15.716 16.833 16.720 17.028 18.127 18.493 15.231 15.716

123

-441

-898

-139

295

-44

85

123

-441

Sản xuất so với tiêu thụ

Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu đồng quốc tế - ICSG (2008)

Đơn vị tính: ngàn tấn

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Sản xuất

9.913 10.396

10.24 10.645 11.327 12.060

Tiêu thụ

9.841 10.651 10.611 10.999 11.319 11.850

Sản xuất so với tiêu thụ

72

-255

-387

-354

8

210

Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu chì và kẽm quốc tế - ILZSG (2008)

Bảng 1.6: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ kẽm toàn thế giới

Giá kim loại thường bị đẩy tăng lên khi có các yếu tố tác động làm giảm nguồn

cung như các khu mỏ chính bị đóng cửa do hết nguồn tài nguyên dự trữ hoặc

chất lượng quặng mỏ giảm hay đình công biểu tình, bạo động. Hoặc động đất, lũ

lụt, thiếu điện ở những quốc gia sản xuất kim loại chính như Chile, Trung Quốc,

Nam Phi, hay việc xây dựng cơ sở hạ tầng trước Olimpic Bắc Kinh làm tăng nhu

cầu sử dụng kim loại

Các trường hợp đình công, biểu tình ở những khu mỏ đồng lớn ở Chilê, Peru

(mỏ Coldelco) thường xuyên xảy ra. Cuộc đình công mới nhất giữa 2008 trong

12 ngày làm giảm 1% sản lượng thế giới đồng thời đẩy giá đồng lên mức trên

8.500USD/ tấn. Đợt rét đậm ở Trung quốc trong quý 1 đã làm sản lượng kẽm

của nước này giảm đáng kể đẩy giá kẽm thế giới lên 2900$/tấn so với mức

2000$ trước đó.

-24-

Ngược lại khi nguồn cung tăng lên do các khu mỏ được mở rộng, hoặc các nhà

máy tăng công suất để đáp ứng nhu cầu tăng thì cũng làm kiềm hãm mức tăng

của giá.

Đặc biệt khi nhu cầu giảm ví dụ như tình trạng hiện nay, kinh tế suy thoái không

có nhu cầu sử dụng nickel của ngành thép không rỉ, giá nickel giảm 70% giá trị.

Giá đồng, kẽm cũng trong tình trạng tương tự.

b/ Chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất là yếu tố cơ bản khống chế mức giảm của giá. Khi giá giảm hơn

chi phí sản xuất sẽ làm cho một số nhà máy phải đóng cửa dẫn đến sản lượng

giảm đẩy giá tăng

Chi phí sản xuất của kim loại bao gồm phí quặng mỏ và phí tinh luyện. Trong

giai đoạn bùng nổ giá hàng hóa, giá dầu 120 - 140$/thùng, góp phần làm tăng giá

kim loại vì chi phí sản xuất của các khu mỏ tăng rất cao

Bảng 1.7: Giá thành năm 2008 tham khảo của một số kim loại cơ bản

Yếu tố Đồng Kẽm Nickel

Chi phí sản Từ 3.200USD/tấn Từ 1.700USD/tấn Từ 9.900USD/tấn

Nguồn: Tổng họp từ nhiều nguồn: Cuộc họp Nanjing 2008, Abare(Úc), First Nickel c/ Biến động của lượng tồn kho do các sàn giao dịch kim loại nắm giữ (LME, Thượng Hải): Zeal LLC (2007) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tồn kho LME và giá

xuất đến 3.500USD/tấn đến 2.200USD/tấn đến 13.500USD/tấn

kim loại LME. [23]

Nhưng bởi vì qui tắc hedging và đầu cơ giao dịch trên sàn LME và những sàn

giao dịch hàng hóa trên thế giới khác, hầu hết các hợp đồng được bán và mua lại

trước thời hạn thanh lý. Chỉ một phần nhỏ của hợp đồng có giao hàng thật. Và

-25-

những kim loại được tồn kho trong hàng trăm nhà kho được đặt ở những nơi

chiến lược khắp thế giới sẽ được rút ra nếu nhu cầu thực tế xảy ra.

Mức tồn kho cao có thể đáp ứng tốc độ tăng nhu cầu tiêu dùng nhanh chóng mà

không ảnh hưởng giá quá nhiều. Nhưng khi việc lượng hàng rút ra khỏi kho

LME liên tục và không suy giảm, thì giá sẽ phản ứng lại với việc này nhanh

chóng.

Khi mức độ tồn kho LME có thể được đo trong “ngày tiêu thụ toàn cầu so với

tuần và tháng, điều này đáng báo động đối với những nhà kinh doanh. Giá trong

một vài trường hợp đi theo đường parabol bởi vì phí premium rủi ro càng lớn

được áp dụng cho những kim loại có mức tồn kho càng thấp. Sự khan hiếm hàng

trên thị trường thông thường sẽ gây ra tình trạng tăng giá.

1.4.3 Tác động của dòng tiền đầu tư chảy vào thị trường hàng hóa.

Dòng chảy tiền tệ vào thị trường hàng hóa xuất phát từ các nhà đầu tư tài chính

(đầu cơ) được xem là một trong những nhân tố góp phần làm giá hàng hóa biến

động mạnh trong những năm gần đây.

(cid:190) Giá hàng hóa tăng mạnh kể từ năm 2002 cùng với hoạt động của thị trường

phái sinh tăng lên. Số lượng hợp đồng phái sinh tăng gấp 3 lần từ năm 2002 đến

2005.

Hoạt động tài chính lớn hơn nhiều so với qui mô sản xuất thực và tăng nhanh

trong những năm qua. Các kim loại như đồng, vàng và nhôm, trong 2005 có số

lượng giao dịch trên sàn lớn hơn 30 lần sản lượng sản xuất thực tế. Nhu cầu cao

đẩy giá kim loại tăng cao.

(cid:190) Cùng với sự tăng nhanh của các loại hợp đồng phái sinh là sự tăng nhanh sự

tham gia của các nhà đầu tư tài chính. Mặc dù thị trường hàng hóa ít liên quan

đến các quỹ đầu tư nhưng lại liên quan rất lớn đốI vớI sản xuất hàng hóa

(Chi tiết về tác động của nhà đầu tư tài chính xem phụ lục 2 )

-26-

(cid:190) Ngoài giao dịch trên sàn, thị trường OTC cũng tăng rất nhanh. Sàn OTC cũng

có sự hiện diện của các nhà đầu tư tài chính.

1.4.4 Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến giá cả các mặt hàng

kim loại cơ bản.

Những biến động kinh tế chính trị, xã hội của các quốc gia lớn ảnh hưởng đến xu

hướng giá hàng hóa, bao gồm giá kim loại cơ bản:

a/ Các chính sách kinh tế chính trị xã hội của các cường quốc trên thế giới.

Trung Quốc: chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm nhu cầu tiêu thụ kim loại do

nguồn vốn hạn hẹp, chính sách thuế như bỏ hoàn thuế xuất khẩu đối với các kim

loại tinh luyện đẩy giá kim loại thế giới tăng do Trung Quốc vừa là nhà sản xuất

lớn vừa là nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới .

b/ Khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Cuộc suy thoái kinh tế Mỹ xuất phát từ khủng hoảng tín dụng và cho vay thế

chấp vừa qua đã để lại hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế thế giới.

Để kích thích tăng trưởng kinh tế, Mỹ đã phải liên tục cắt giảm lãi suất cơ bản

đẩy USD thấp đến mức kỷ lục so với các đồng tiền chính khác.

Giai đoạn đầu của cuộc suy thoái kinh tế, bất kể nhu cầu tiêu thụ giảm, để bảo

hiểm chống lại lạm phát, dòng tiền đầu tư đổ vào thị trường hàng hóa đẩy giá

kim loại lên cao một lần nữa, nhất là vàng, dầu thô, đồng, nhôm.

Nhưng khi hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế Mỹ đang lan dần sang các nước

khác ngày càng rõ, các chỉ số kinh tế ở Khu vực EU, Nhật, Trung Quốc đều xấu

và lạm phát tăng cao. Nhu cầu tiêu thụ kim loại thực sự rất yếu, giá kim loại thế

giới giảm gần như không giới hạn, hướng về mức chi phí sản xuất thực.

c/ Tác động của lạm phát và USD đối với giá kim loại thế giới.

Trong 20 năm qua, giá hàng hóa quan hệ tỷ lệ nghịch với USD cả về giá trị

danh nghĩa và hiệu quả thực tế.

Có một số kênh qua đó USD giảm sẽ làm tăng giá hàng hóa tính bằng USD:

-27-

Kênh sức mua và chi phí: hầu hết các hàng hóa dầu hỏa, kim loại quý, kim

loại công nghiệp, ngũ cốc đều được định giá bằng USD. Khi USD giảm giá,

hàng hóa sẽ trở nên rẻ hơn đối với người tiêu dùng ở những khu vực không

dùng USD, do đó nhu cầu tăng lên. Về nguồn cung, tạo áp lực giá đối với

nhà sản xuất ở khu vực không sử dụng USD vì lợi nhuận trên đồng nội tệ

giảm.

Kênh tài sản: USD giảm, làm giảm lợi nhuận trên những tài sản tài chính

định giá bằng USD khi tính bằng đồng ngoại tệ. Do đó hàng hóa trở nên hấp

dẫn hơn so với những tài sản thay thế khác đối với các nhà đầu tư nước

ngoài. Tuy nhiên USD giảm giá làm tăng áp lực lạm phát đối với nước Mỹ,

thúc giục các nhà đầu tư chuyển sang những tài sản thực như là hàng hóa để

bảo hiểm chống lại lạm phát.

Những kênh khác: USD giảm có thể dẫn đến chính sách tiền tệ suy giảm đặc

biệt đối với những quốc gia có đồng tiền gắn chặt vào USD. Điều này có thể

dẫn đến việc cắt giảm lãi suất và tăng lượng tiền lưu thông vì vậy kích thích

nhu cầu hàng hóa và những tài sản khác.

1.4.5 Tình hình thị trường kim loại cơ bản của Việt Nam.

Việt Nam nhập khẩu hầu hết kim loại cơ bản để phục vụ cho ngành công nghiệp.

Nhu cầu tiêu thụ kẽm trong các ngành mạ nhúng nóng, cán nguội, đúc khuôn

khoảng 60.000 tấn/ năm và nhu cầu này có thể tăng lên 100.000 tấn/ năm đến

2010. Kẽm được nhập khẩu vào Việt Nam qua kênh sản xuất chiếm 70%, kênh

thương mại chiếm 30%.

Nhu cầu tiêu thụ nickel khoảng 450 tấn/năm chủ yếu sử dụng trong ngành xi mạ,

sản xuất thép không rỉ chưa được phát triển ở Việt Nam. Nickel được nhập khẩu

chủ yếu qua kênh thương mại

Đồng được nhập khẩu để sử dụng sản xuất dây cáp điện, dây điện, và các sản

phẩm sử dụng trong ngành xây dựng khác.

-28-

Ngành kim loại cơ bản của Việt Nam phụ thuộc vào ngành kim loại thế giới. Giá

mua bán căn cứ vào giá thế giới và giá tham chiếu này, theo tập quán kinh doanh

ngành, căn cứ vào giá giao dịch của sàn LME.

Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận được với các nguồn cung từ những

nhà sản xuất hàng đầu thế giới như Korea Zinc, VALE Inco, Anglo, v.v.v qua

các văn phòng đại diện hoặc làm việc trực tiếp với các đại diện tại khu vực Đông

Nam Á.

Kim loại cơ bản không bị áp dụng các chính sách hạn chế nhập khẩu ở Việt

Nam. Thuế nhập khẩu đang được áp dụng là 0% và thuế VAT là 5%.

-29-

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG RỦI RO VỀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA MẶT HÀNG KIM LOẠI CƠ BẢN TẠI CÔNG TY GIA KIM

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIA KIM

Khởi đầu từ công ty TNHH Tân Gia Hưng năm 1998, Ngày 22/10/2004 chuyển

thành Gia Kim từ sự sát nhập công ty Tân Gia Hưng, Công ty Thủy sản Hà Nội.

Gia Kim từng bước hình thành và phát triển.

Năm 2006, mở Chi nhánh công ty Gia Kim tại Hà Nội, năm 2007 Chi nhánh Đà

Nẵng chính thức tham gia vào hệ thống

(cid:153) Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM

(cid:153) Tên tiếng anh: GIA KIM INVESTMENT & TRADING CO., LTD

(cid:153) Tên công ty viết tắt: GK INTRA CO.,LTD

(cid:153)Thương hiệu: GIAKIM

(cid:153) Logo:

(cid:153) Trụ sở:

Trụ sở chính:

766/12 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Tp.HCM

Điện thoại: (08) 2649191 (6 line) Fax: (08) 2649196 – (08) 8627533

Email: giakim@giakim.com.vn Website: www.giakim.com.vn

Chi nhánh Hà Nội:

76 Hoàng Văn Thái – Phường Khương Mai – Thanh Xuân – Hà Nội

Điện thoại (04) 2851412 – Fax (04) 2851413

Chi Nhánh Đà Nẵng:

B40 Lê Nổ, Tp. Đà Nẵng

Điện thoại (0511) 3582970 – Fax (0511) 3582970

-30-

(cid:153) Ngành nghề kinh doanh:

Công ty TNHH TM& ĐT Gia Kim được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ

Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102025696 ngày 22

tháng 10 năm 2004 với các ngành nghề kinh doanh sau:

+ Mua bán và gia công cán kéo kim loại đen, kim loại màu.

+ Sản xuất và mua bán hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh và không

sản xuất tại trụ sở)

+ Sản xuất đồ gia dụng bằng kim loại

+ Tư vấn đầu tư ( trừ tư vấn tài chính)

+ Môi giới xúc tiến thương mại

+ Tư vấn quản lý kinh doanh

+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

+ Đại lý ký gửi hàng hóa

+ Mua, bán vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, đồ trang sức.

(cid:153) Mục tiêu: Giữ vững thị phần thị trường nickel. Thâm nhập sâu thị trường

kẽm để đến 2010 chiếm giữ 15-20% thị phần thị trường kẽm Việt Nam.

(cid:153) Ph ương châm hoạt động: Triển khai chiến lược kinh doanh đột phá. Xây

dựng hệ thống kinh doanh với tầm nhìn quốc tế mang tính dài hạn được thể hiện

qua việc thực hiện tốt nhất các cam kết đối với đối tác và khách hàng.

(cid:153) Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đ ( ba mươi tỷ đồng)..

(cid:153) Doanh số 2007: 279 tỷ VNĐ

(cid:153) Cơ cấu ngành hàng kinh doanh hiện tại

- Ngành hàng đang kinh doanh đạt hiểu quả cao: nickel

- Ngành hàng mới triển khai có tiềm năng phát triển: kẽm và hợp kim kẽm

- Ngành hàng bổ sung: kim loại quý và hóa chất mạ kim loại quý.

(cid:153) Những thành tựu và kết quả kinh doanh công ty đạt được trong thời gian qua:

Phát triển mặt hàng nickel: Năm 1999 – Hợp tác cùng INCO – Canada

-31-

Khởi đầu ngành kinh doanh kim loại cơ bản bằng việc nhập khẩu Nickel kim

loại từ tập đoàn INCO – Canada (Nay là VALE-INCO); tập đoàn sản xuất

Nickel lớn thứ 2 thế giới và là nhà cung cấp Nickel Anode cho ngành công

nghiệp mạ với thị phần lớn nhất toàn cầu.

Nhờ thực hiện tốt chiến lược kinh doanh dựa trên Uy tín và khả năng đáp ứng

linh hoạt nhu cầu, đến năm 2004, Công ty Gia Kim đã trở thành nhà nhập khẩu

Nickel số một Việt Nam với thị phần nắm giữ hơn 50%. Từ đó đến nay, Gia

Kim không ngừng phát triển. Tính đến hết năm tài chính 2006, Gia Kim đã cung

cấp hơn 70% cho nhu cầu Nickel tại Việt Nam.

Phát triển mặt hàng kim loại quý: Tháng 07/2006 - Hợp tác cùng

1852 – Switzerland

Tập đoàn - với lịch sử hơn 150 năm – là nhà tinh luyện kim loại quý và

nhà sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng từ kim loại quý hàng đầu thế giới. Sau

gần 01 năm thương thảo, tháng 07/2006, Công ty Gia Kim đã được

đại lý phân phối chính thức tại Việt Nam. chọn làm

Với chính sách kinh doanh lấy uy tín làm đầu, Công ty Gia Kim là đối tác duy

nhất ở khu vực Đông Nam Á đã được cho phép lập kho hàng ngay tại

Việt nam cho các loại kim loại quý, nguồn hàng do cung cấp như một

kho hàng của Metalor - nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho nhu cầu của khách

hàng trong nước.

Phát triển mặt hàng kẽm thỏi và kẽm hợp kim.

Tháng 01/2007 - Hợp tác cùng JD RESOURCES – Đối tác của thành viên

LME tại khu vực Đông Nam Á

JD RESOURCES – Malaysia - là công ty kinh doanh kẽm thỏi và kẽm hợp kim

hàng đầu tại Đông Nam Á. Được sự hỗ trợ từ công ty mẹ Glencore - thành viên

-32-

chính thức của LME – công ty JD RESOURCES hàng năm có doanh số hơn

400 triệu đôla Mỹ từ các thị trường Đài Loan, Malaysia, Thailand, Philipin,

Indonesia.

Với mong muốn đáp ứng nhanh và đầy đủ các dịch vụ đến khách hàng Việt

Nam, tháng 01/2007, JD RESOURCES đã ký kết với Gia Kim hợp đồng đại lý.

Theo đó, Gia Kim có khả năng cung cấp đến khách hàng gần như đầy đủ các loại

hợp đồng giao dịch mà LME áp dụng cho mặt hàng kẽm thỏi và kẽm hợp kim.

Ngoài ra, Gia Kim còn quan hệ thường xuyên với một số Broker trực tiếp tại

LME mà họ có thể điều hàng từ nhiều khu vực khác về Đông Nam Á khi cần

thiết.

Như các công ty kinh doanh trong ngành kim loại khác, hoạt động kinh doanh

của Gia Kim cũng chịu tác động từ môi trường kinh doanh kim loại toàn cầu đầy

biến động.

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM LOẠI

TẠI CÔNG TY GIA KIM :

Tham gia thị trường từ những năm 1998, kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản

Gia Kim cũng hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường thế giới cũng chịu tác động

theo các chu kỳ biến động giá cả của kim loại thế giới.

Trước 2006, ngành hàng chủ yếu của Gia Kim là nickel phát triển dần từ qui mô

nhỏ đến qui mô trung bình khắp thị trường Việt Nam. Sau 2006, Gia Kim bắt

đầu mở rộng lãnh vực hoạt động của mình trong ngành kim loại cơ bản, bằng

việc phát triển thêm ngành kinh doanh kẽm thỏi.

Tình hình kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản của Gia Kim phụ thuộc chặt chẽ

vào thị trường kim loại cơ bản thế giới, cụ thể là sàn giao dịch LME. Trong giai

đoạn tăng trưởng vượt bậc bắt đầu từ cuối 2002 – 2007, khi các nhà đầu tư đổ

tiền vào hàng hóa, số lượng giao dịch tăng gấp 3 lần, giá kim loại cũng bị đẩy

-33-

lên đến mức kỷ lục, Gia Kim cũng được hưởng lợi từ sự tăng giá liên tục này.

Trị giá hàng hóa liên tục tăng theo qui trình nhập khẩu - phân phối lại với giá

nhập và giá bán đều căn cứ vào giá của sàn LME, lợi nhuận của ngành nickel

của Gia Kim có năm đạt 100%.

Sau chu kỳ bùng nổ giá kim loại, bong bóng kim loại bắt đầu “xì hơi”. Điều này

ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Gia Kim.

Bảng 2.1 dưới đây là các mô tả về thực trạng hoạt động kinh doanh 2006 -2007

của Gia Kim, các mô tả phản ánh những rủi ro về giá mà Gia Kim phải đối mặt.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh

Các chỉ tiêu

2006

2007

Tỷ lệ 2007/2006

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%)

Vốn chủ sở hữu

4

30

750%

Doanh thu thuần

110,11

279,52

254%

Trong đó:

Nickel

105,11

210,16

200%

Kẽm Mặt hàng khác

5,00

54,36 15,00

300%

Chi Phí

106,60

276,69

260%

Trong đó:

Chi phí giá vốn

102,00

264,90

260%

Chi phí quản lý

1,90

2,65

139%

Chi phí tài chính Chi phí khác

1,55 1,15

8,50 0,64

549% 56%

Lợi nhuận từ hoạt động sxkd

3,51

2,83

81%

Lợi nhuận trước thuế

3,51

2,83

81%

Lợi nhuận sau thuế

2,53

2,04

81%

Lợi nhuận/ doanh thu (%)

2,29%

0,73%

Nguồn: Báo cáo kết qua HĐKD 2006& 2007-phòng kế toán công ty Gia Kim

của công ty Gia Kim

-34-

Doanh thu 2007 tăng vọt do những lý do sau:

Công ty triển khai thêm ngành hàng kẽm, mặt hàng nickel mở rộng và giá

nickel trong nửa năm đầu 2007 đạt mức cao kỷ lục.

Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận 2007 thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty

gặp phải những bất lợi do giá kim loại thế giới biến động ảnh hưởng đến giá

nguyên liệu đầu vào và giá bán ra của công ty.

Chi phí tài chính tăng lên do lãi vay ngân hàng tăng khi Gia Kim sử dụng

hạn mức tín dụng cao, đồng thời phải mở các thư bão lãnh và đặt tiền cọc cho

các hợp đồng phân phối kẽm và kim loại quý.

2.2.1 Ngành hàng Nickel:

2.2.1.1 Thị trường tiêu thụ mặt hàng nickel tại Việt Nam:

Trên thế giới nickel được sử dụng chủ yếu trong ngành thép không rỉ. Ngành này

chiếm 70% sản lượng tiêu thụ toàn thế giới.

Tại Việt Nam, nickel được sử dụng trong ngành xi mạ sản xuất các phụ tùng xe

gắn máy (phuộc, pô xe), xe đạp (khung xe), ngành sản xuất bàn ghế, đồ gia dụng

bằng inox.

Dự báo lượng tiêu thụ Nickel tại Việt Nam

2008 : 450-500 tấn/ năm

2009 : 500-550Mts/ năm

Từ 2010 - 2020: Trung bình 600 tấn/ năm.

2.2.1.2 Tình hình kinh doanh mặt hàng nickel của công ty Gia Kim.

a/ Phương thức bán hàng.

Đối với các khách hàng lớn:

Đối tượng khách hàng là các nhà máy sản xuất lớn từ Bắc vào Nam như

Công ty cơ khí chính xác Việt Nam (VPIC), Vietshuen, Công ty cơ khí Thủ Đức,

Armstrong, Nội thất Hòa Phát, v.v.

Tổng sản lượng tiêu thụ hiện nay của khách hàng lớn này: 20 tấn/ tháng

-35-

Đơn hàng được đặt trước 30 ngày: chỉ bao gồm số lượng và chủng loại.

Mỗi ngày gửi báo giá đến khách hàng và có hiệu lực đến 16h, giá bán được

căn cứ từ giá CIF do nhà sản xuất Inco chào hàng ngày, căn cứ theo giá LME

CIF = Giá nickel LME + PREMIUM

Nguyên tắc định giá bán: giá thấp nhất trên thị trường.

Đối với khách lẻ: cộng 5% từ giá bán sỉ:

Đối tượng khách hàng là các xưởng xi mạ nhỏ, gia công hàng pô xe, v.v.v.

Tổng sản lượng tiêu thụ hiệu nay của đối tượng khách hàng này: 5 tấn/ tháng

Đơn hàng đặt trong ngày theo báo giá vào buổi sáng

Nhận xét:

Giá bán ra thị trường nội địa dựa trên giá LME thay đổi từng ngày, giá

bán tách biệt khỏi giá đầu vào (giá nhập khẩu). Giá bán hầu như ít khi được căn

cứ dựa trên giá thành nhập khẩu của công ty.

Với phương thức bán hàng trên, trong thị trường giá thế giới giảm, Gia

Kim gặp rủi ro về giá rất lớn vì mua cao bán thấp. Ngược lại, trong thị trường

giá lên Gia Kim cũng hưởng được mức lợi nhuận cao do mua thấp bán cao.

b/ Phương thức đặt hàng nhập khẩu.

Đối với đơn hàng dài hạn:

Gia Kim là đối tác duy nhất tại Việt Nam được ký hợp đồng dài hạn với

Công ty Vale Inco. Hợp đồng dài hạn được ký cho số lượng cả năm mỗi tháng 1

container (17 tấn). Hàng đi trực tiếp từ nhà máy Canada. Thời gian tàu chạy

khoảng 30 ngày. Gia Kim chỉ phải hoàn tất việc đặt giá và mở L/C trước ngày

tàu cập cảng 7 ngày.

Giá CIF: Giá Nickel LME + Premium ưu đãi 1500USD/ tấn

Đối với đơn hàng lẻ:

Mỗi đơn hàng tối thiểu 3 tấn phục vụ cho những nhu cầu không thường

xuyên đột xuất của khách hàng, hàng đi từ Singapore. Thời gian xử lý đơn hàng

là 1 tuần sau ngày nhận L/C gốc. Tàu đi 3 ngày.

-36-

Giá CIF: Giá LME + Premium căn bản 1700USD/ tấn

Nhận xét:

Ưu điểm:

Luôn có giá nhập khẩu thấp hơn đối thủ cạnh tranh tại cùng thời điểm

nhập hàng. Tỷ suất lợi nhuận cao hơn đối thủ cạnh tranh.

Lợi thế để Gia Kim chào được giá thấp nhất trên thị trường chính là Gia

Kim có thể nhập hàng với số lượng lớn và premium rẻ.

Gia Kim luôn đảm bảo đủ lượng hàng để cung cấp cho các khách hàng.

Nhược điểm:

Mặc dù việc đặt giá dài hạn mang đến cho Gia Kim những ưu điểm trên

nhưng trong trường hợp giá bất lợi (xu hướng giá giảm), phương thức đặt giá dài

hạn trên buộc Gia Kim phải hoàn tất đặt giá đúng hạn theo lịch tàu chạy mặc dù

tại thời điểm đó giá không tốt.

Với số lượng nhập khẩu lớn buộc Gia Kim phải chuẩn bị nguồn tài

chính dồi dào để phục vụ cho việc nhập khẩu. Với giai đoạn giá kỷ lục

50.000USD/ tấn, mỗi đơn hàng trị giá đến 850.000USD.

c/ Phân tích tình hình kinh doanh mặt hàng nickel trong 2 năm qua tại Công ty

Gia Kim

Số liệu được sử dụng để phân tích bao gồm:

Giá tham chiếu LME (USD/ tấn): là giá trung bình cash settlement hàng

tháng của nickel. Giá này được công bố chính thức trên các kênh thông tin của

LME. Giá tham chiếu LME được dùng làm giá tham khảo để hình thành giá bán.

Giá bán trung bình: là giá bán ra trung bình trong tháng. Giá bán hàng

ngày được tính theo công thức: Giá CIF do Inco chào bán (=giá LME +

premium) + 3% chi phí nhập khẩu quản lý + 3% lợi nhuận mục tiêu.

-37-

Giá nhập khẩu trung bình (USD/ tấn): là giá nhập khẩu trung bình (giá

CIF) của lượng hàng về trong tháng. Giá nhập khẩu trong tháng thường chênh

lệch với giá bán.

Chi phí (USD/ tấn): bao gồm 3% phí nhập khẩu và chi phí quản lý.

Số lượng tiêu thụ trung bình: 25 tấn/ tháng

Doanh thu (USD)= giá bán * Số lượng tiêu thụ

Lợi nhuận = (Giá bán – giá nhập – chi phí)* Số lượng tiêu thụ.

Tháng

Doanh thu (USD)

Lợi nhuận(USD)

Chi phí (USD/tấn)

Giá tham chiếu LME (USD/tấn)

Giá bán trung bình (USD/tấn)

Giá nhập khẩu (USD/tấn)

Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu (%)

Số lượng tiêu thụ trung bình/ tháng (tấn)

01/07

36.811

40.644

35.002

1.050

25

1.016.107

114.810

11%

02/07

41.184

45.284

36.306

1.089

25

1.132.093

197.202

17%

03/07

46.325

50.737

44.041

1.321

25

1.268.432

134.365

11%

04/07

50.267

54.919

45.536

1.366

25

1.372.986

200.426

15%

05/07

52.179

56.948

50.618

1.519

25

1.423.703

120.278

8%

06/07

41.719

45.851

51.309

1.539

25

1.146.265

-174.933

-15%

07/07

33.426

37.053

42.916

1.287

25

926.316

-178.764

-19%

08/07

27.652

30.928

34.696

1.041

25

773.191

-120.241

-16%

09/07

29.538

32.928

29.552

887

25

823.192

62.238

8%

10/07

31.055

34.538

29.809

894

25

863.451

95.865

11%

11/07

30.610

34.066

31.303

939

25

851.644

45.583

5%

12/07

25.992

29.166

31.914

957

25

729.155

-92.628

-13%

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh mặt hàng nickel 2007–2008-Công ty Gia Kim

3,28%

CỘNG 2007

300

12.326.535

404.201

01/08

27.690

30.967

28.099

843

25

774.180

50.628

7%

02/08

27.955

31.249

29.053

872

25

781.233

33.108

4%

03/08

31.225

34.718

31.180

935

25

867.956

65.073

7%

04/08

28.763

32.106

32.796

984

25

802.655

-41.852

-5%

05/08

25.735

28.894

29.984

900

25

722.340

-49.756

-7%

57.201

CỘNG 2008

125

3.948.364

1,45%

Nguồn: Giá tham chiếu LME (cột 2) trích từ số liệu thống kê của LME qua trang thông tin Reuters

Các số liệu khác trích từ báo cáo kết quả HĐKD 2007 & 5 tháng 2008 - phòng Kế toán C.ty Gia Kim)

Từ bảng số liệu 2.2 trên ta thấy, lợi nhuận của mặt hàng nickel bị ảnh hưởng

mạnh bởi biến động giá LME.

-38-

Trong gian đoạn từ tháng 01/07 đến 05/07, giá nickel tăng từ 36.811USD/ tấn

lên 52.179 USD/ tấn, Gia Kim đã đạt được tỷ suất lợi nhuận từ 8% - 17% / tháng

cao hơn nhiều so với lợi nhuận mục tiêu đặt ra là 3%/ tháng. Trong khi đó từ

tháng 06 đến tháng 08/07 và tháng 04/07 – 05/07, giá nickel LME giảm do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tỷ xuất lợi nhuận của mặt hàng nickel đã

gỉam mạnh. Mức thấp nhất -19% vào tháng 07/07.

Lợi nhuận bị ảnh hưởng chủ yếu là do giá bán tách biệt khỏi giá mua và phụ

thuộc vào giá thế giới biến động hàng ngày.

Hàng tháng Gia Kim đều phải nhập hàng với số lượng trung bình 25 tấn để đáp

ứng nhu cầu cho khách hàng, đơn hàng về số lượng thì đã có nhưng giá bán thì

tùy thuộc vào thời gian đặt hàng và nhận hàng của khách nên thông thường giá

nhập khẩu và giá bán chênh lệch với nhau rất nhiều. Ví dụ Giá bán của lô hàng

về và tiêu thụ trong tháng 1/08 đã được chốt giá nhập khẩu theo giá trước đó

(tháng 12/07).

Biểu đồ: 2.1: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán nickel 2007 – 2008

của Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIÁ NHẬP KHẨU VÀ GIÁ BÁN NICKEL

60,000

50,000

40,000

)

30,000

D S U

(

20,000

10,000

0

01/07 02/07 03/07 04/07 05/07 06/07 07/07 08/07 09/07 10/07 11/07 12/07 01/08 02/08 03/08 04/08 05/08

GIÁ BÁN GIÁ CIF

GIÁ LME

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

-39-

Biểu đồ: 2.2: Biểu đồ doanh thu - lợi nhuận của mặt hàng nickel 2007 – 2008

của Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ DOANH THU - LỢI NHUẬN

1,600,000

1,400,000

1,200,000

1,000,000

DOANH THU LỢI NHUẬN

800,000

)

600,000

D S U

(

400,000

200,000

0 01/07 02/07 03/07 04/07 05/07 06/07 07/07 08/07 09/07 10/07 11/07 12/07 01/08 02/08 03/08 04/08 05/08

-200,000

-400,000

Tháng

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim Biểu đồ mô tả biến động doanh thu và lợi nhuận của mặt hàng nickel từ tháng 01

năm 2007đến tháng 5 năm 2007, kể từ tháng 05 năm 2007, doanh thu giảm chủ

yếu là do giá bán giảm, số lượng tiêu thụ vẫn ổn định.

Riêng lợi nhuận biến động là do giá nickel thế giới biến động liên tục không ổn

định.

Nhận xét:

Do phương thức kinh doanh phụ thuộc vào thị trường kim loại thế giới mà

thị trường này thì bị tác động bởi nhiều yếu tố kinh tế chính trị xã hội toàn cầu

nên biến động liên tục. Chính vì thế kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng

nickel cũng bị ảnh hưởng từ những biến động này. Rủi ro giá biến động ảnh

hưởng đến lợi nhuận của công ty là rất lớn và không kiểm soát được.

Với nickel, giá trị hàng hóa cao và mức biến động giá cũng cao nên lợi

nhuận thu được khi giá tăng rất lớn và ngược lại lỗ cũng nghiêm trọng khi giá

giảm.

-40-

Thêm vào đó khi qui mô hoạt động nhỏ thì nhờ vào kinh nghiệm và cảm

giác thị trường trên 10 năm, Gia Kim có thể đã có những thời điểm chọn giá

nhập khá tốt. Tuy nhiên với qui mô như hiện nay, việc phụ thuộc vào ý kiến chủ

quan và cảm giác của người quyết định cũng là một rủi ro lớn trong kinh doanh.

Cần phải có biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro về giá đối với mặt hàng nickel.

2.2.2 Ngành hàng Kẽm thỏi.

2.2.2.1 Thị trường tiêu thụ mặt hàng kẽm tại Việt Nam.

Kẽm được sử dụng chủ yếu trong ngành mạ nhúng nóng. Tôn mạ kẽm chiếm vị

trí số 1, cột thép đứng thứ 2, sử dụng cho các mục đích mạ và đúc khuôn khác.

Hiện nay sản lượng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam từ 40.000 – 60.000 tấn/

năm. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ tăng dần và đạt 100.000 tấn/ năm vào 2010

Đối tượng khách hàng của Gia Kim là các công ty sản xuất ống thép, tôn mạ

kẽm, mạ màu, vỏ pin, xi mạ như là Tập đoàn Hoa Sen, Thép T.V.P, Thép Trung

Nguyên, Posvina, Thép, SeAh, Pinaco, Lilama, v.v.v. Các công ty này đều đã

hoặc đang nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài.

Nguồn cung cấp cho thị trường hiện nay rất phong phú với các xuất xứ từ Úc,

Hàn Quốc, Trung quốc, Thái lan, v.v.v Số lượng không hạn chế.

2.2.2.2 Tình hình kinh doanh mặt hàng kẽm tại công ty Gia Kim.

a/ Phương thức bán hàng.

Phương thức bán hàng cũ: nhập khẩu – phân phối

Nhận thấy thị trường kẽm là một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năm để

phát triển, từ đầu năm 2007 Công ty Gia Kim bắt đầu triển khai kinh doanh mặt

hàng kẽm.

Năm 2007 là một năm không thuận lợi đối với mặt hàng kẽm của Gia

Kim. Áp dụng phương thức kinh doanh tương tự như nickel nhập khẩu và phân

phối lại, giá nhập khẩu và giá bán căn cứ giá thế giới.

-41-

Tuy nhiên với thời điểm tham gia thị trường từ 2007, giai đoạn bong

bóng giá kim loại bắt đầu xì hơi, phương thức kinh doanh nhập hàng về rồi phân

phối lại tương tự như nickel không mang lại lợi nhuận như mong đợi.

Xu hướng giá giảm cộng với số lượng giao dịch lớn (thông thường 100

tấn/ đơn hàng) đã làm cho khoản lỗ tăng lên khi thực hiện việc mua trước bán

sau này.

Từ tháng 3 năm 2008, Gia Kim triển khai chiến lược kinh doanh mới.

Phương thức kinh doanh mới:

Nhận đơn hàng của khách hàng – đặt giá với nhà cung cấp & nhập khẩu.

Nhận biết khách hàng mục tiêu chính là các công ty sản xuất lớn. Đặc

biệt, các khách hàng này đã sử dụng kẽm nhiều năm và đã có nhà cung cấp ổn

định, họ có thể tự nhập nên Gia Kim xây dựng chiến lược kinh doanh dành cho

khách hàng này với nhiều điểm hấp dẫn hơn so với những nhà cung cấp khác

“Gia Kim = cầu nối khách hàng – LME”.

Đối tác cung cấp kẽm của Gia Kim là đại lý của sàn LME, JD Resources,

công ty thương mại thuần túy. Sự khác biệt của nhà cung cấp này so với các nhà

cung cấp khác đó là cách thức chào giá:

Các nhà cung cấp khác, đa phần là các công ty sản xuất kẽm như Korea

Zinc, Padeang, đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Phương thức chào giá của

họ là CIF = LME cash settlement price ngày hôm trước + premium

JD RESOURCE, cũng là giá CIF = giá LME + premium nhưng giá LME

áp dụng giá mục tiêu, giá không biết trước đặt lệnh trên sàn LME, lệnh đặt giá

có thể điều chỉnh trước khi khớp lệnh chứ không sử dụng giá cash settlement của

ngày hôm trước làm căn cứ chào giá như những nhà cung cấp khác.

Ưu điểm: Có thể cho khách hàng nhiều cơ hội chọn mức giá mà khách

hàng cho là hợp lý.

-42-

Nhược điểm: trong thị trường giá lên, giá hôm nay thường cao hơn giá

cash settlement ngày hôm qua và khách hàng chọn mua giá cash settlement từ

đối thủ.

Thời gian chốt giá đến 22h, thời gian rộng để khách hàng lựa chọn.

Gia Kim triển khai chương trình nhắn giá cho khách hàng qua điện thoại

di động, cung cấp giá trực tuyến trên trang web của công ty.

Phương pháp tính giá: LME + premium

Premium giao động từ 115 – 125 USD/ tấn tùy từng đối tượng khách

hàng. Đối với các khách hàng đặt số lượng lớn, premium sẽ thấp hơn các khách

hàng khác.

Cho phép khách hàng đặt giá kỳ hạn 6 tháng hoặc giao ngay, tự nhập

khẩu trực tiếp hoặc mua hàng có sẵn tại kho.

Sau khi lệnh đặt giá của khách hàng thành công, khách hàng sẽ đặt cọc

cho Gia Kim 10% trị giá hợp đồng để đảm bảo thực hiện.

b/ Phương thức đặt hàng:

Ký hợp đồng phân phối cả năm, quy định quota hàng tháng từ 700 – 1000 tấn.

Theo thỏa thuận của hợp đồng phân phối, Gia Kim đảm bảo đặt hàng hết

lượng hàng theo quota đăng ký trong tháng. Do đó cách thức đặt giá bao gồm 2

loại:

Đặt hàng theo đơn hàng của khách:

Khi nhận được đơn hàng của khách hàng, Gia Kim đặt lệnh mua hàng

giao với nhà cung cấp.

Giá CIF = Giá LME + premium.

Premium giao động từ 100 USD/ tấn

Trong trường hợp chọn phương thức hợp đồng kỳ hạn:

Giá CIF = Giá LME + premium + phí kỳ hạn

-43-

Đặt theo quota:

Trong trường hợp đơn hàng của khách hàng không đủ cho lượng quota

đã ký trước, Gia Kim chọn thời điểm tốt trước ngày cuối tháng để chốt giá cho

số lượng còn lại này.

Có thể điều chỉnh quota trước 2 tháng và tùy vào sự chấp thuận của nhà

cung cấp.

Nhận xét:

Với phương thức kinh doanh mới, đơn đặt hàng với nhà cung cấp chủ yếu

dựa trên đơn hàng đối ứng của khách hàng.

Lợi nhuận căn bản Gia Kim thu được từ mức premium chênh lệch mà

Gia Kim chào cho khách hàng và premium Gia Kim phải trả cho nhà cung cấp.

Tuy nhiên mức lợi nhuận này sẽ rất thấp khoảng 15-25 USD/ tấn.

Ngoài ra, Gia Kim còn có thể đạt được lợi nhuận bổ sung từ mức chênh

lệch giá giữa giá khách hàng đặt và giá Gia Kim đặt lệnh với nhà cung cấp nếu

như Gia Kim dự đoán giá sẽ xuống và chấp nhận rủi ro chờ đợi thời điểm đặt giá

tốt hơn thay vì đặt ngay khi nhận lệnh từ khách hàng.

Gia Kim nhận định đây là ngành hàng tiềm năng vì số lượng tiêu thụ

lớn. Tuy nhiên cần phải đảm bảo được lượng tiêu thụ ổn định và ước đoán chính

xác lượng quota cần đăng ký hàng tháng.

Tuy nhiên, đối với các hợp đồng dài hạn mà Gia Kim nhận từ khách

hàng. Nếu sử dụng hợp đồng kỳ hạn, nhà cung cấp yêu cầu phải đặt cọc trước

20% trị giá hợp đồng, không có lợi về mặt tài chính cho công ty. Và trong

trường hợp có sự thay đổi hay hủy đơn hàng từ phía khách hàng, Gia Kim phải

chịu trách nhiệm nhập và tiêu thụ lượng tồn kho này.

-44-

c/ Phân tích tình hình kinh doanh mặt hàng kẽm trong 2 năm qua tại Công ty

Gia Kim.

Số liệu phân tích tình hình kinh doanh mặt hàng nickel bao gồm:

Giá tham chiếu LME (USD/ tấn): là giá trung bình cash settlement hàng

tháng của kẽm. Giá này được công bố chính thức trên các kênh thông tin của

LME.

Giá bán trung bình:

Từ T.1/07 đến 02/08: là giá bán ra trung bình trong tháng. Giá bán

hàng ngày được tính theo công thức: Giá CIF =giá LME + premium + 3% chi

phí nhập khẩu quản lý + 3% lợi nhuận mục tiêu.

Từ T.3/08: là giá bán trung bình của các đơn hàng của khách hàng.

Giá nhập khẩu trung bình (USD/ tấn): là giá nhập khẩu trung bình (giá

CIF) của lượng hàng về trong tháng.

Chi phí (USD/ tấn): bao gồm 3% phí nhập khẩu và chi phí quản lý.

Số lượng tiêu thụ: số lượng tiêu thụ thực tế hàng tháng

Doanh thu (USD)= giá bán * Số lượng tiêu thụ

Lợi nhuận = (Giá bán – giá nhập – chi phí)* Số lượng tiêu thụ.

Kết quả kinh doanh mặt hàng kẽm công ty Gia Kim như sau:

Doanh số đối với mặt hàng kẽm 2008 tăng chủ yếu là do số lượng các

đơn hàng đặt của khách hành lớn từ tháng 3/08 tăng. Với phương án dùng đơn

hàng đối ứng, giai đoạn tháng 03/08 – tháng 05/08 tuy lợi nhuận thấp nhưng ổn

định.

Kết quả kinh doanh kẽm 2007 không tốt nguyên nhân là do mua trước

bán sau nhưng chưa nhận được đơn hàng đối ứng của khách và cũng không có

biện pháp đối phó nếu trường hợp giá vận động không đúng như dự kiến của

công ty. Trông đợi giá sẽ vận động theo hướng có lợi cho mình mà không có

-45-

biện pháp để lường trước và phòng ngừa những trường hợp bất lợi sẽ làm hiệu

quả kinh doanh của công ty bị giảm.

Khi có đơn hàng đối ứng của khách hàng trong 2008, Gia Kim có điều

kiện thực hiện được mục tiêu lợi nhuận của mình.

Tuy nhiên với điều kiện hiện tại, Công ty đặt hàng ngay khi nhận đơn

hàng sẽ phát sinh thêm các chi phí lãi vay, kho bãi khi chưa đến thời gian phải

giao hàng cho khách. Hợp đồng kỳ hạn cũng phát sinh rủi ro về tín dụng và phải

đặt cọc trước.

Tháng

Chi Phí (USD/tấn)

Doanh thu (USD)

Lợi nhuận (USD)

Giá tham chiếu LME (USD/tấn)

Giá bán trung bình (USD/tấn)

Giá nhập khẩu CIF (USD/tấn)

Số lượng tiêu thụ trung bình/ tháng (tấn)

Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu (%)

01/07

3.786,68 4.139,29

0

0

02/07

3.309,50 3.633,05 3.860,00

116

100

363.305

-34.275

-9,43%

03/07

3.271,30 3.592,53 3.421,78

103

90

323.327

6.129

1,90%

04/07

3.557,47 3.896,12

0

0

05/07

3.830,29 4.185,56

0

0

06/07

3.603,26 3.944,70

0

0

07/07

3.546,91 3.884,92 3.694,50

111

200

776.984

15.917

2,05%

08/07

3.252,52 3.572,60 3.591,00

108

100

357.260

-12.613

-3,53%

09/07

2.881,40 3.178,88 3.341,37

100

100

317.888

-26.273

-8,26%

10/07

2.975,33 3.278,53 2.941,37

88

200

655.706

49.784

7,59%

11/07

2.541,32 2.818,09 3.010,00

90

50

140.904

-14.111

-10,01%

12/07

2.356,79 2.622,32 2.645,00

79

100

262.232

-10.203

-3,89%

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh mặt hàng kẽm 2007 – 2008 -Công ty Gia Kim

940

-0,80%

CỘNG 2007

3.197.608

-25.644

01/08

2.340,11 2.604,63

0

0

02/08

2.438,14 2.708,63 2.437,00

73

150

406.294

29.777

7,33%

03/08

2.632,63 2.835,21 2.720,00

82

820

2.324.871

27.559

1,19%

04/08

2.637,39 2.840,11 2.730,00

82

500

1.420.055

14.105

0,99%

05/08

2.401,46 2.597,11 2.500,00

75

750

1.947.831

16.581

0,85%

1,44%

CỘNG 2008

2.220

6.099.051

88.022

Nguồn: Giá tham chiếu LME (cột 2) trích từ số liệu thống kê của LME qua trang thông tin Reuters

Các số liệu khác trích từ báo cáo kết quả HĐKD 2007 & 5 tháng/2008 - phòng kế toán c.ty Gia Kim

-46-

Biểu đồ: 2.3: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán kẽm 2007 – 2008 của Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIÁ NHẬP KHẨU VÀ GIÁ BÁN KẼM

)

D S U

(

4,500 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 -

05/08

04/08

03/08

02/08

12/07

01/08

11/07

10/07

09/07

08/07

07/07

06/07

04/07

05/07

03/07

02/07

01/07

GIÁ BÁN

GIÁ CIF

GIÁ LME

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

Biểu đồ: 2.4: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận mặt hàng kẽm 2007 – 2008 của Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ DOANH THU & LỢI NHUẬN MẶT HÀNG KẼM

2,500,000.00

2,000,000.00

1,500,000.00

DOANH THU LỢI NHUẬN

)

1,000,000.00

D S U

(

500,000.00

-

01/07 02/07 03/07 04/07 05/07 06/07 07/07 08/07 09/07 10/07 11/07 12/07 01/08 02/08 03/08 04/08 05/08

(500,000.00)

Tháng

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

Nhận xét:

Với phương thức kinh doanh mới, đăng ký quota hàng tháng và đặt hàng

dựa trên đơn hàng đối ứng của khách hàng, rủi ro giá đã được giảm bớt tuy nhiên

-47-

vòng xoay vốn để nhập hàng hoặc đặc cọc trước thời hạn giao hàng cũng là một

khoản chi phí cần phải xem xét.

Việc cần phải đăng ký quota hàng tháng là do Gia Kim phải đảm bảo

đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các khách hàng hiện tại, nhà máy của họ vận hành

liên tục nên luôn phải đảm bảo nguồn cung. Nếu không đặt trước quota thì nhà

cung cấp sẽ không thể đáp ứng nhu cầu lớn kịp thời được.

Đối với những đơn hàng dài hạn của khách hàng, nguy cơ hủy hoặc

giảm số lượng hoàn toàn có thể xảy ra, rủi ro này cũng cần phải quan tâm đề

phòng.

2.2.3/ Ngành hàng khác:

Các mặt hàng khác bao gồm:

Hợp chất kim loại quý, Hóa chất mạ kim loại quý

Phương thức kinh doanh:

Giá nhập khẩu cố định trong giai đoạn 6 tháng,

Giá bán căn cứ trên giá thành cộng với lợi nhuận mong đợi nên sự phụ

thuộc vào giá thế giới cũng không chịu tác động mạnh như nickel, kẽm.

Mặt hàng này mang lại lợi nhuận cao do bán hàng kèm dịch vụ tư vấn hỗ

trợ kỹ thuật.

Nhận xét:

Nhờ chính sách bán hàng kèm dịch vụ hỗ trợ, tăng trưởng doanh số và

lợi nhuận ngành luôn đạt kết quả như mong đợi.

2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ MẶT HÀNG KIM LOẠI.

Trong bối cảnh biến động giá kim loại cơ bản là rất lớn và không thể dự đoán

được do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, là một doanh nghiệp thương mại,

phương thức kinh doanh phụ thuộc gần như hoàn toàn vào giá thế giới, rủi ro về

giá đối với doanh nghiệp rất cao, yêu cầu đặt ra là phải phòng ngừa rủi ro về giá.

-48-

Với phương thức kinh doanh hiện nay, công ty Gia Kim gặp những rủi ro sau:

2.3.1 Chiến lược đảm bảo lợi nhuận mong đợi.

Công ty Gia Kim hiện chưa có chiến lược đảm bảo được mức lợi nhuận mong

đợi. Mong đợi giá sẽ vận hành theo dự kiến của công ty là một việc rất rủi ro.

Đối với mặt hàng nickel (hàng tồn kho):

Từ số liệu mô tả thực trạng kinh doanh nickel của công ty Gia Kim ở

Bảng 2.2 trang 37 cho thấy khi xu hướng giá giảm công ty bị lỗ do giá nhập

khẩu thấp hơn giá bán.

Từ tháng 6 năm 2007, giá nickel bắt đầu giảm từ mức giá cao đỉnh điểm

52.179$/tấn (giá LME), không có phương án phòng ngừa rủi ro công ty chịu

thiệt hại nặng trong giai đoạn này.

Giá nhập khẩu cao hơn giá bán trong các giai đoạn từ tháng 6 đến tháng

9 năm 2007, t háng 12/2007 và tháng 4 – 5/2008 dẫn đến công ty giảm bị lỗ

trong những tháng này. Bảng 2.4 và biểu đồ 2.5 dưới đây khái quát thiệt hại của

Công ty Gia Kim về mặt lợi nhuận đối với mặt hàng nickel trong các giai đoạn

giá giảm năm 2007 và 5 tháng đầu năm 2008

Tháng

Tổn thất/ tháng (USD)

Doanh thu (USD)

Giá bán trung bình (USD/tấn)

Giá nhập khẩu CIF (USD/tấn)

Giá bán/ giá nhập (%)

45,851

51,309

-12%

1.146.265

-174.933

06/07

37,053

42,916

-16%

926.316

-178.764

07/07

30,928

34,696

-12%

773.191

-120.241

08/07

29,166

31,914

-9%

729.155

-92.628

12/07

32,106

32,796

-2%

802.655

-41.852

04/08

28,894

29,984

-4%

722.340

-49.756

05/08

Bảng 2.4: Tổn thất từ Nickel 2007 - 2008 của công ty Gia Kim

5.099.922

-658.173 Tổng cộng Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

-49-

Tổng doanh thu = 5.099.922 USD

Tổn thất = - 658.173 USD

Tổng thiệt hại chiếm 13% tổng doanh thu trong những giai đoạn giảm giá này

Biểu đồ: 2.5 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng nickel 2007–2008 Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN MẶT HÀNG NICKEL

250.000

200.000

150.000

100.000

)

50.000

D S U

(

0

-50.000

01/07

02/07

03/07

04/07

05/07

06/07

07/07

08/07

09/07

10/07

11/07

12/07

01/08

02/08

03/08

04/08

05/08

-100.000

-150.000

-200.000

Tháng

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

Đối với mặt hàng kẽm:

Năm 2007 là một năm không thuận lợi đối với mặt hàng kẽm của công

ty Gia Kim. Giá kẽm thế giới 2007 tiếp xu hướng giảm của 2006, do đó giá bán

của Công ty cũng thấp hơn giá nhập suốt đoạn giá này.

Từ số liệu kinh doanh mặt hàng kẽm ỏ Bảng 2.3 trang 45, trong 8 tháng

2007 có hoạt động kinh doanh mặt hàng kẽm đã có đến 5 tháng công ty Gia Kim

có giá nhập khẩu cao hơn giá bán. Những thiệt hại về lợi nhuận năm 2007 được

mô tả trong bảng 2.5 trang 50.

Tổng doanh thu = 1.441.590 USD

Tổng tổn thất = -97.474 USD

Tổn thất chiếm khoảng 7% doanh thu các tháng trong giai đoạn giảm giá này.

-50-

Tháng

Tổn thất (USD)

Bảng 2.5: Tổn thất từ Kẽm 2007 của công ty Gia Kim

Giá bán trung bình (USD/tấn) 3,633.05 3,572.60 3,178.88 2,818.09 2,622.32

Doanh thu (USD) 363,305 357,260 317,888 140,904 262,232 1,441,590

Giá bán/ giá nhập (%) -6% -1% -5% -7% -1%

-34,275 -12,613 -26,273 -14,111 -10,203 -97,474

Giá nhập khẩu CIF (USD/tấn) 3,860.00 02/07 3,591.00 08/07 3,341.37 09/07 3,010.00 11/07 2,645.00 12/07 TỔNG CỘNG Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

Năm 2008: nhờ vào phương thức kinh doanh mới đặt hàng nhập khẩu

đối ứng với đơn hàng dài hạn của khách hàng nên mặt dù tháng 4 – 5/2008 giá

kẽm thị trường LME có xu hướng giảm, nhưng công ty không bị thiệt hại về lợi

nhuận.

Nhưng với đơn hàng dài hạn của khách hàng công ty phải chịu chi phí

tín dụng cao: đặt cọc 20%, mở L/C sớm, và chịu hoàn toàn trách nhiệm với nhà

cung cấp nước ngoài khi khách hàng hủy đơn hàng.

Biểu đồ 2.6 mô tả khái quát tình hình lợi nhuận thu được từ mặt hàng

kẽm của côngty Gia Kim trong năm 2007 và 5 tháng đầu năm 2008.

Biểu đồ: 2.6 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng kẽm 2007–2008 Công ty Gia Kim

BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN MẶT HÀNG KẼM

60.000

50.000

40.000

30.000

20.000

)

10.000

D S U

(

-

(10.000)

0 4/0 8

0 5/0 8

0 2/0 8

0 3/0 8

1 1/0 7

1 2/0 7

0 1/0 8

1 0/0 7

0 9/0 7

0 8/0 7

0 6/0 7

0 7/0 7

0 5/0 7

0 3/0 7

0 4/0 7

0 1/0 7

0 2/0 7

(20.000)

(30.000)

(40.000)

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2007& 5 tháng đầu năm 2008- Phòng kế toán công ty Gia Kim

-51-

2.3.2 Rủi ro từ việc sử dụng Hợp đồng kỳ hạn.

Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn đối ứng những đơn hàng dài hạn của khách hàng,

Công ty có khả năng gặp rủi ro tín dụng, đồng thời phải đặt cọc, không thể điều

chỉnh đơn hàng, công ty sẽ phải chịu trách nhiệm đối việc đơn hàng đã được ký

với nước ngoài trong trường hợp khách hàng hủy đơn hàng, hoặc giảm số lượng.

Với một số đơn hàng dài hạn đặt hàng từ tháng 03/2008 để lấy hàng dần từ tháng

06 đến tháng 10 năm 2008. Công ty đã gặp rủi ro khách hàng hủy đơn hàng

trong khi đã đặt hàng với nhà cung cấp:

Khách hàng đặt hàng dài hạn vào tháng 3/08, lấy hàng dần 100tấn/ tháng từ

tháng 6 đến tháng 10. Giá khách hàng đặt vào tháng 3 trung bình bình từ 2.500$

đến 2.700$/ tấn nhưng đến tháng 8/2008, giá chỉ còn 1.600 – 2.000$/ tấn, tức đã

giảm từ 26 – 36% và xu hướng giá giảm còn tiếp tục. Một số khách hàng đã hủy

50% đơn đặt hàng của họ và chấp nhận mất tiền cọc 10% trị giá đơn hàng.

Công ty đã phải chịu thiệt hại khi tiêu thụ 50% số lượng hàng này vì đã

đặt hàng với nhà cung cấp.

2.3.3 Đội ngũ nhân sự.

Đội ngũ nhân sự phục vụ phân tích thị trường chưa đủ kinh nghiệm và cảm giác

thị trường nên chưa đạt được hiệu quả mong muốn.

Hiện tại, nhân sự đảm nhiêm nhiệm vụ phân tích thị trường chưa được chuyên

môn hóa, bộ phận nhập khẩu kiêm phân tích thị trường và Tổng Giám đốc là

người quyết định cuối cùng về giá nhập và thời điểm nhập.

Tất cả các quyết định nhập khẩu phụ thuộc vào cảm giác thị trường và kinh

nghiệm của Tổng Giám đốc, đây cũng là một rủi ro trong kinh doanh của công ty

Gia Kim.

Từ những vấn đề trên, việc áp dụng các phương thức để phòng ngừa rủi ro về

giá là rất cần thiết đôi với công ty Gia Kim.

-52-

CHƯƠNG 3:

ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU QUA SÀN LME ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM LOẠI CƠ BẢN CỦA CÔNG TY GIA KIM

3.1 ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA

RỦI RO TẠI CÔNG TY GIA KIM.

3.1.1 Điều kiện vĩ mô.

Phòng ngừa rủi ro là một hình thức hoạt động kinh doanh không trái với pháp

luật Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước đã cho phép một số ngân hàng thương mại cung cấp dịch

vụ giao dịch hợp đồng giao sau (futures contract) đến các doanh nghiệp sản xuất,

tiêu thụ hoặc kinh doanh những hàng hóa được giao dịch trên các sàn giao dịch

quốc tế. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp giao dịch hợp đồng vì mục

đích phòng ngừa rủi ro chứ không phải đầu cơ.

Hiện tại chỉ có Techcombank được cấp phép làm đại diện cho một số thành viên

(broker) sàn LME tại Việt Nam.

Để được phép giao dịch hợp đồng giao sau trên sàn LME, Techcombank yêu cầu

doanh nghiệp phải là các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hoặc kinh doanh các

mặt hàng kim loại cơ bản được giao dịch trên sàn LME. Dựa trên các thông tin

về sản lượng sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp đăng ký tham gia giao

dịch sàn LME, Techcombank qui định hạn mức tối đa mà Doanh nghiệp được

phép giao dịch trên sàn

-53-

Ngoài Techcombank, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) và Công ty CP

Môi giới thương mại châu Á (ATB) của Vietcombank và Ngân hàng TMCP

Quốc tế (VIB Bank) cũng được phép cung cấp dịch vụ giao dịch hợp đồng giao

sau cho các nhà xuất khẩu café tại Việt Nam.

Gia Kim hoàn toàn đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định của Nhà nước.

3.1.2/ Điều kiện vi mô.

3.1.2.1 Nhu cầu sản xuất, tiêu thụ hoặc kinh doanh kim loại.

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau qua sàn LME yêu cầu doanh nghiệp

có nhu cầu sản xuất, tiêu thụ hoặc kinh doanh kim loại thực tế.

Nhu cầu nhập khẩu thực tế của Gia Kim:

Đối với mặt hàng Nickel:

Công ty Gia Kim cần nhập khẩu trung bình 300 tấn nickel/ năm.

Đối với mặt hàng Kẽm:

Số lượng nhập khẩu dự kiến:

Năm 2008: 5.000 tấn

Năm 2009: 7.000 tấn

Năm 2010 – 2015: 10.000 – 15.000 tấn/ năm

Với nhu cầu thực tế trên, công ty rất cần phòng ngừa rủi ro giá biến động.

3.1.2.2. Yêu cầu về vốn, nhân sự và chính sách của Công ty.

Công ty cần có đủ nguồn vốn để phục vụ việc thực hiện phòng ngừa rủi ro bằng

hợp đồng giao sau qua sàn LME bao gồm vốn dùng cho ký quỹ ban đầu (10 –

15% trị giá hợp đồng) và ký quỹ bổ sung.

Ban Giám Đốc công ty khuyến khích áp dụng những biện pháp mới trong việc

hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

-54-

Trang thiết bị hiện tại như: máy tính với đường truyền internet tốc độ cao, điện

thoại gọi quốc tế.

Tiếp cận giá trực tuyến từ sàn LME qua việc mua quyền khai thác tin từ hãng tin

như Reuters, Bloomberg hay Metalprices để phục vụ việc phân tích thị trường.

Có đội ngũ nhân sự đủ trình độ, nhiệt tình và trách nhiệm để đảm nhiệm việc

thực hiện nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro.

Công ty Gia Kim hoàn toàn đáp ứng được các điều kiện cần và đủ để thực hiện

nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau qua sàn LME.

3.2 CÁC MÔ HÌNH PHÒNG NGỪA RỦI RO.

Căn cứ theo tình hình thức tế của công ty, mô hình hedging được thực hiện cho

các đối tượng sau:

3.2.1/ Mô hình: phòng ngừa rủi ro biến động giá cho lượng hàng sẽ nhập

khẩu.

Mô hình này ứng dụng cho mặt hàng kẽm thỏi, đối với những đơn hàng dài hạn

để bảo đảm giá nhập, sử dụng hợp đồng tương lai kết hợp với đơn hàng thật cho

hiệu quả hedging tốt.

Mô hình 3.1: Phòng ngừa vị thế mua:

THỰC TẾ

LME

Ngày Day 01

Ngày Day 01

Mua n lot LME kẽm 3M

$ x' / tấn

$ x / tấn

Giá giao ngay Ngày Day 02

Giá LME 3M Ngày Day 02

Bán n lot LME kẽm 3M Giá LME 3M

Mua n lot x25 tấn/lot kẽm Giá giao ngay

$ y' / t

ấn

$ y / tấn

Lãi/ lỗ trên LME z= ($x - $y)/ tấn

Lãi/lỗ hàng thật z' = ($x' - $y') /tấn

Xu hướng giá thị trường hàng thật và thị trường tương lai chuyển động cùng chiều nên z va z' bù trừ cho nhau gần như hoàn toàn và đảm bảo được giá mua như dự kiến ban đầu

-55-

Ý nghĩa mô hình:

Công ty phòng ngừa vị thế mua bằng cách thực hiện việc mua trên sàn

LME để đảm bảo giá nhập khẩu như dự kiến. Đến ngày cần mua hàng thực tế

công ty đóng trạng thái trên sàn LME bằng thực hiện vị thế bán trên LME và tiến

hành mua hàng thật.

Nhờ có sự liên kết giữa thị trường hàng thật và thị trường giao sau

LME, mà lãi hoặc lỗ trên thị trường giao sau LME sẽ bù đắp cho lỗ hoặc lãi thật

trên thị trường hàng thật giúp giữa được mức giá nhập như dự kiến.

Nếu giá vào thời điểm mua hàng thật tăng so với giá dự kiến, khoản lỗ trên thị

trường hàng thật sẽ được bù bằng khoản lãi trên thị trường LME, công ty đảm

bảo mua được giá như dự kiến và ngược lại nếu giá giảm so với mức giá dự kiến,

trong trường hợp không dùng hedging công ty thu được trọn khoản giảm giá so

với mức giá dự kiến, khi sử dụng hedging thì khoản lãi trên thị trường hàng thật

bù cho khoản lỗ trên thị trường LME, công ty đảm bảo được giá nhập dự kiến.

Sử dụng hedging hạn chế rủi ro trong kinh doanh:

Đảm bảo nhập khẩu được giá nhập như dự kiến, loại trừ rủi ro nhập giá

cao hơn giá dự kiến nếu không thực hiện hợp đồng kỳ hạn ngay khi nhận đơn

hàng của khách hàng. Từ đó đảm bảo được mức lợi nhuận dự kiến như ban đầu

đã đề ra.

Tiết kiệm chi phí:

Giá kỳ hạn cho các đơn hàng dài hạn = giá giao ngay + phí kỳ hạn.

Tiết kiệm phí kỳ hạn trong thị trường tiến (contango):

Thị trường kẽm từ 2007 đến nay là thị trường tiến. Nguồn cung thị

trường kẽm hiện nay đang được tổng kết là thừa so với nhu cầu.

Mức phí kỳ hạn không cố định tùy vào mối quan hệ của thị trường

hàng ngày, trong thời điểm thị trường có nguồn cung dư thừa, phí kỳ hạn cho

thời gian giao hàng càng xa thì càng cao.

-56-

Mức trung bình 6 tháng đầu năm 2008 của phí kỳ hạn giao hàng 3

tháng khoảng 24USD/ tấn.

Ngược lại trong thị trường lùi (backwardation), phí kỳ hạn sẽ là số âm

vì trong thị trường này nhu cầu giao ngay tăng, giá giao ngay cao mọi người sẽ

tập trung vào thị trường giao ngay. Giá thị trường giao sau sẽ thấp hơn thị trường

giao ngay.

Thực hiện ký quỹ sàn LME khoảng 10% thay vì đặt cọc cho nhà cung

cấp 20% trong trường hợp sử dụng hợp đồng kỳ hạn.

Giảm bớt áp lực tài chính của doanh nghiệp đối với các khoản ký quỹ

mở L/C sớm. Theo thỏa thuận với nhà cung cấp kẽm thỏi, L/C được trong vòng

5 ngày từ ngày đặt giá.

Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ hedging đối với mặt hàng kẽm.

Trường hợp 1: Thời gian giao hàng từ 30- 45 ngày từ ngày đặt hàng.

Không dùng hợp đồng tương lai để hedging mà đặt mua hàng thật với thời gian

giao hàng phù hợp nhất.

Ngay khi nhận lệnh đặt giá của khách hàng, Gia Kim sẽ đặt giá cho chính số

lượng đó với nhà cung cấp, khi giá của khách hàng đạt được thì Gia kim cũng

chốt được hợp đồng.

Số lượng tối thiểu cho mỗi đơn hàng là 50 tấn đối với kẽm thỏi và 25 tấn đối với

kẽm hợp kim (một container = 25 tấn +/-5%, một lot kẽm LME =25 tấn).

Lợi nhuận thu được của Gia Kim trong trường hợp này là 15- 25USD/ tấn.

Trường hợp 2: Thời gian giao hàng sau 45 ngày trở lên từ ngày đặt hàng.

Sử dụng hợp đồng giao sau để hedging, tiết kịệm chi phí lãi vay ngân hàng, đặt

cọc và giảm thiểu rủi ro giá

Số lượng tối thiểu cho mỗi đơn hàng là 50 tấn đối với kẽm thỏi và 25 tấn đối với

kẽm hợp kim ( một container = 25 tấn +/-5%, một lot kẽm LME =25 tấn).

-57-

Thị trường giao sau và thị trường hàng thật chuyển động cùng chiều nhưng biên

độ biến động khác nhau.

Biên độ biến động giá kẽm là từ 10 đến 30USD/ ngày, có ngày biến động mạnh

hơn 100 USD/ngày.

Các lưu ý khi thực hiện hedging:

Chọn hợp đồng: mua kẽm 3 tháng, hợp đồng này có tính thanh khoản cao, đảm

bảo có thể thanh lý trên sàn LME khu cần thiết.

Chọn vị thế: vị thế mua giao sau để hedging cho vị thế mua hàng thật.

Chọn thời gian đáo hạn: ngày cần mua hàng thực tế

Chọn số lượng: số lot mua trên sàn = số tấn thực tế / 25 tấn

Hedging bằng hợp đồng giao sau 3 tháng, tuy giá giao sau và giá giao ngay

chuyển động cùng chiều nhưng biên độ biến động thì khác nhau. Công ty chịu

rủi ro basic.

Công ty phải mua hàng thực tế với giá giao ngay trước thời điểm giao hàng ít

nhất 15 ngày.

Tùy theo phán đoán công ty sẽ phải quyết định thời gian mua hàng thực và chốt

giá trên sàn.

Các chi phí phải trả cho hoạt động này bao gồm:

Phí giao dịch = 0,016% trị giá x 2 lần ( 01 lần mở và 01 lần đóng trạng thái)

Chênh lệch giá đóng trạng thái trước ngày đáo hạn (net-off): tùy tình hình

thị trường là contango hay backwardation công ty phải trả phí từ 3 đến 5USD/

tấn hoặc được nhận thêm từ 3-5USD/ tấn. Phí này phát sinh liên quan đến ngày

đáo hạn của hợp đồng tương lai. Hai hợp đồng tương lai ngược trạng thái có

cùng ngày đáo hạn sẽ tự động bù trừ cho nhau.

Tỷ lệ hedging = tương đương số lượng theo đơn hàng của khách.

-58-

Ví dụ minh họa lấy số liệu đơn hàng thực tế đã diễn ra chưa áp dụng hedging và

giả sử rằng áp dụng mô hình hedging cho đơn hàng đó.

Giả sử rằng giá thị trường vào ngày cần mua hàng cao hơn ngày chốt giá bán với

khách hàng. Trong trường hợp không phòng ngừa rủi ro giá công ty sẽ chịu một

khoản lỗ.

Tóm tắt nội dung ví dụ:

Ngày 13/08/2008, Gia Kim nhận được các đơn hàng của Công ty Cổ

phần Pin Hà Nội dự kiến nhận hàng đầu tháng 11/ 2008 với số lượng 200 tấn với

giá bán căn bản 1649USD/ tấn (giá giao ngay + contango 9 usd), premium

145USD/MT, CIF Hải Phòng, khách hàng tự nhận hàng tại cảng.

Với mức premium trên công ty đảm bảo được lợi nhuận mục tiêu

25USD/ tấn

Nếu đặt hàng kỳ hạn mua hàng tháng 8 giao hàng tháng 10 công ty sẽ

phải ký quỹ 20% để bảo đảm thực hiện hợp đồng và mở L/C ngay sau khi đặt giá

với nhà cung cấp.

Công ty phải hoàn tất thủ tục đặt hàng chậm nhất vào ngày 10/ 10/ 2008

Lo ngại giá kẽm tháng 10 có nhiều biến động nhưng không muốn bị ràng

buộc với hợp đồng kỳ hạn nên công ty phòng ngừa rủi ro bằng cách mua 8 lot

kẽm 3M trên sàn LME với giá giao sau 1660 USD/tấn ngày đáo hạn 13/11/08.

Tóm tắt: Khối lượng nhập khẩu 200 tấn

Giá LME 3M (13/08/08) @ 1660 USD/tấn

Giá giao ngay (13/08/08) 1640 USD/tấn

Giá nhập khẩu dự kiến có lãi là @ 1640 USD/tấn

Ngày 10/10/08, công ty tiến hành đặt hàng để kịp tiến độ giao cho

khách hàng.

-59-

Trường hợp 1: giá tăng

Mô hình 3.2: Phòng ngừa vị thế mua – trường hợp giá tăng

LME

THỰC TẾ

13/08/08

13/08/08

Mua 8 lot kẽm LME 3M

$1.660,00

$1.640,00

Giá kẽm 3M

/ tấn

Giá kẽm giao ngay

/ tấn

10/10/2008

10/10/2008

Bán 8 LME kẽm 3M

Mua 200 tấn kẽm giao ngay

/ tấn

/ tấn

$1.740,00

$1.720,00

$80,00

/ tấn

Lỗ so với dự tính=

-$80,00

/ tấn

Lãi trên LME = \ Net-off ngày 10/10

$3,00

/ tấn (*)

Lãi trên LME bù lỗ trên thị trường hàng thật

Giá nhập khẩu thực = ($1720-$80+$3)

$1.643,00

=

GẦN BẰNG GIÁ DỰ KIẾN $1.640/TẤN

$15.400,00

-$16.000,00

Tổng Lãi

Tổng lỗ

Ghi chú: (*) net-off phát sinh chi phí (contango & phòng ngừa vị thế mua)

Trong trường hợp 1:

Như vậy qua nghiệp vụ hedging, lãi trên LME bù cho khoản lỗ trên thị

trường hàng thật, Cuối cùng công ty đảm bảo được giá nhập 1643USD/ tấn chỉ

cao hơn giá dự kiến 3USD/ tấn. Công ty sẽ chịu thiệt tổng cộng 600USD nếu

như không thực hiện hedging công ty sẽ phải chịu khoản lỗ đến 16.000USD

Tuy nhiên khoản lỗ này được bù lại bằng các khoản tiết kiệm chi phí bao

gồm chi phí ngân hàng trong việc thực hiện đặc cọc cho nhà cung cấp, sử dụng

tín dụng mở L/C dài hạn của ngân hàng bởi theo thỏa thuận Gia Kim phải hoàn

tất việc mở L/C trong vòng 5 ngày từ ngày đặt giá và chi phí kỳ hạn (forward

price) 9USD/ tấn.

-60-

Đồng thời, công ty không phải ký kết hợp đồng kỳ hạn từ tháng 8 và đặt

cọc tiền hàng trước 20%. Đến ngày 10/10 công ty khi cần phải nhập khẩu thực tế

để giao hàng cho khách công ty mới tiến hành đặt hàng và thực hiện mở L/C.

Trường hợp 2: giá giảm

Mô hình 3.3: Phòng ngừa vị thế mua – trường hợp giá giảm

LME

THỰC TẾ

13/08/08

13/08/08

Mua 8 lot kẽm LME 3M

Giá LME 3M

/ tấn

Giá giao ngay

/ tấn

$1.660,00

$1.640,00

10/10/2008

10/10/2008

Bán 8 LME kẽm 3M

Mua 200 tấn kẽm

Giá LME 3M

/ tấn

Giá giao ngay

/ tấn

$1.600,00

$1.580,00

/ tấn

Lãi so với dự tính=

/ tấn

-$60,00

$60,00

Lỗ trên LME = Net-off ngày 10/10

/ tấn

Lãi thị trường hàng thật bù lỗ thị trường LME

$3,00

Giá nhập khẩu thực = ($1580+60+3)

=

/ tấn

$1.643,00

GẦN BẰNG GIÁ DỰ KIẾN $1.640/TẤN

-$12.600,00

$12.000,00

Tổng lỗ

Tổng lãi

Ghi chú: (*) net-off phát sinh chi phí (contango & phòng ngừa vị thế mua)

Trong trường hợp 2:

Khi giá vào tháng 10 giảm, công ty chịu lỗ đối với giao dịch trên LME,

nhưng lãi trên thị trường hàng thật bù cho khoản lỗ này. Trong trường hợp này,

nếu như công ty không sử dụng nghiệp vụ hedging mà đợi đến tháng 10 khi giá

xuống mới mua hàng công ty hưởng trọn lợi nhuận bổ sung từ giá 12.000USD/

tấn. Nhưng việc này rất rủi ro vì không thể xác định được sát xuất giá vận động

theo mong muốn.

-61-

Công ty trong trường hợp này xác định được trước mức lợi nhuận công ty

sẽ đạt được.

HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:

Trong cả hai trường hợp giá tăng hoặc giảm như ví dụ trên sử dụng hợp đồng

tương lai qua nghiệp vụ hedging, công ty vẫn đảm bảo giữ được giá nhập như

dự kiến ban đầu, đảm bảo được lợi nhuận mục tiêu.

Ứng dụng nghiệp vụ này công ty hoàn toàn cho phép khách hàng đặt hàng dài

hạn và trong trường hợp xấu xảy ra khách hàng vì lý do nào đó buộc phải hủy

hoặc giảm số lượng, công ty sẽ dễ dàng điều chỉnh kế hoạch của mình, bằng

cách đóng lại trạng thái trên sàn.

Ngoài những khoản lãi cố định trên, trong trường hợp sử dụng linh hoạt hợp

đồng tương lai trên sàn LME, công ty còn có thể hưởng lợi từ những mức chênh

lệch giá như một dạng đầu cơ tuy nhiên rủi ro đầu cơ bị khống chế do xác định

rõ giới hạn lỗ có thể chấp nhận

3.2.2 Mô hình: Phòng ngừa rủi ro biến động giá cho hàng tồn kho.

Mô hình này áp dụng cho mặt hàng nickel.

Công ty dựa trên các đơn hàng và nhu cầu của khách hàng và tiến hành nhập

khẩu và sau đó phân phối lại cho khách hàng theo tiến độ sản xuất của họ. Công

ty cần đảm bảo được giá bán dự kiến có lãi để đảm bảo lợi nhuận mục tiêu.

Ý nghĩa mô hình:

Công ty phòng ngừa vị thế bán bằng cách khi thực hiện việc bán trên sàn

LME với mức giá dự kiến để đảm bảo thu được khoản lợi nhuận mục tiêu để

phòng giá giảm.

Nhờ có sự liên kết giữa thị trường hàng thật và thị trường giao sau LME,

mà lãi hoặc lỗ trên thị trường giao sau LME sẽ bù đắp cho lỗ hoặc lãi thật trên

-62-

thị trường hàng thật giúp giữ được mức lợi nhuận mục tiêu mong muốn hoặc ít

nhất cũng giới hạn được khoản lỗ trong phạm vi chấp nhận được.

Nếu giá vào thời điểm bán hàng thật giảm so với giá dự kiến, khoản lỗ

trên thị trường hàng thật sẽ được bù bằng khoản lãi trên thị trường LME, công ty

đảm bảo mức lợi nhuận mục tiêu và ngược lại nếu giá tăng so với mức giá dự

kiến, trong trường hợp không dùng hedging công ty thu được trọn khoản chênh

lệch giá so với mức giá dự kiến, khi sử dụng hedging thì khoản lãi trên thị

trường hàng thật bù cho khoản lỗ trên thị trường LME, công ty đảm bảo được

mức lợi nhuận mục tiêu.

Mô hình 3.4: Phòng ngừa vị thế bán

LME

THỰC TẾ

Ngày Day 01

Ngày Day 01

Bán n lot nickel LME 3M

Giá LME 3M

Giá giao ngay

$ x / tấn

$ x' / tấn

Ngày Day 02

Ngày Day 02

Mua n lot nickel LME 3M

Bán n lot x6 tấn/lot nickel

Giá LME 3M

Giá giao ngay

$ y / tấn

$ y' / tấn

Lãi/ lỗ trên LME z= ($x - $y)/ tấn

Lãi/lỗ hàng thật z' = ($x' - $y') /tấn

Xu hướng giá thị trường hàng thật và thị trường tương lai chuyển động

cùng chiều nên z va z' bù trừ cho nhau gần như hoàn toàn. Đảm bảo đạt

được giá bán như dự kiến ban đầu

Sử dụng hedging nâng cao được hiệu quả kinh doanh:

Đảm bảo được lợi nhuận mục tiêu hoặc ít nhất hạn chế lỗ trong phạm vi

cho phép.

Công ty ước lượng được trước mức lợi nhuận hoặc lỗ tối đa của mình là

bao nhiêu khi thực hiện nghiệp vụ hedging. Khi dự kiến trước được mức lợi

nhuận này công ty an tâm tiến hành hoạt động kinh doanh.

-63-

Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ hedging đối với mặt hàng nickel:

Chọn hợp đồng nickel LME 3 tháng

Chọn vị thế: bán

Chọn thời gian đáo hạn: 3 tháng

Chọn số lượng: mua dần từng lot theo tiến độ lấy hàng của khách.

Những giả thiết xây dựng mô hình

Từ ngày 1 đến ngày 25 hàng tháng, GIA KIM chốt giá dần cho nhà cung

cấp 25 tấn nickel, mỗi kỳ chốt giá tối thiểu 3 tấn, dự tính bán trong vòng một

tháng đến 1 tháng rưỡi.

Giữ vị thế bán trên sàn khi điều kiện cho phép mỗi lần đặt 1 lot (6 tấn).

Sử dụng hai trường hợp biến động giá thực tế đã xảy ra dưới đây đồng

thời giả sử rằng nghiệp vụ hedging được áp dụng để minh họa tính hiệu quả của

nghiệp vụ hedging trong phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trường hợp 1: Giá tăng.

Xét trường hợp giá tăng vào tháng 4/ 2007 làm ví dụ

Lượng hàng tồn kho tháng 4/2007 giá đầu vào trung bình 44.036USD/ tấn

Nếu trong trường hợp này để bảo đảm lợi nhuận dự kiến của công ty cố

định lợi nhuận mục tiêu trên LME. Nhận thấy giá trong giai đoạn này tăng mạnh

công ty kỳ vọng thu được lợi nhuận 5000USD/ tấn.

Giá bán mong muốn là= 44.036 + 5000 = 49.036USD/ tấn

Ngày 5/4/07 Bán 4 lot LME 3M giá 49.000USD/ tấn

Trong tháng 4 bán dần 25 tấn tồn kho trên thị trường.

Mỗi tuần tiêu thụ khoảng 6 tấn.

Công ty chọn sẽ chốt giá bán trung bình và mua lại 1 lot trên LME vào

mỗi ngày thứ sáu hàng tuần trong tháng 4. Thứ sáu thường là ngày chốt các giao

dịch trước kỳ nghỉ cuối tuần, tránh thứ 2 thường có nhiều biến động.

Giá trung bình 4 lot mua trên LME trong tháng 4 là 51.000 USD/ tấn

-64-

Mô hình 3.5: Phòng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá tăng

THỰC TẾ

LME

5/4/2007

5/4/2007

Bán 4 lot LME nickel 3M

$49.000,00

$51.335,00

Giá LME 3M

/tấn

Giá giao ngay

/tấn

2/4 - 30/4/07

2/4 - 30/4/07

Mua 4 LME nickel 3M trung bình

Bán 24 tấn LME nickel

$51.000,00

$52.422,50

/tấn

Giá giao ngay

/tấn

Lỗ trên LME = ($49000-$51000 )/ tấn

Lãi thị trường hàng thực = (52,422.50-44036)/ tấn (*)

-$2.000,00

$8.386,50

=

=

/tấn

/tấn

$500,00

Net-off

/tấn (**)

LÃI THỰC:

$5.886,50

(8,386.50$-2000$-500$)

TỐT HƠN MỨC MONG ĐỢI 5000USD/TẤN

-$60.000,00

$201.276,00

Tổng lỗ =

Tổng lãi =

(Ghi chú: (*) 44.036 USD/ tấn là giá đã nhập thực tế

(**) net off phát sinh chi phí (backwardation & phòng ngừa vị thế ban)

Trong trường hợp thực tế đã diễn ra như trên:

Nếu công ty không thực hiện hedging như thực tế, công ty nhận được lợi

nhuận 8.386,50USD/ tấn. Tuy nhiên mức lợi nhuận này là mức lợi nhuận đã bị

giảm bớt bởi yếu tố basic thu hẹp. Basic giảm từ 2335USD/ tấn (ngày 5/4/07)

xuống còn 1.422,5USD/ tấn ( trung bình suốt tháng 4 còn lại).

Nếu công ty thực hiện hedging như ví dụ trên, lãi từ thị trường hàng thật

phải bù cho giao dịch trên LME, mức lợi nhuận cuối cùng còn 5.886,5USD/ tấn.

Công ty vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận mục tiêu 5000USD/ tấn.

Lợi nhuận mong muốn được xác định theo ý kiến chủ quan của công ty

nhưng có căn cứ theo xu hướng vận động của thị trường và các yếu tố đang tác

động điều khiển hướng thị trường đó theo từng thời kỳ cụ thể.

-65-

Trường hợp 2: giá giảm.

Xét trường hợp giá xuống vào tháng 5/ 2008 làm ví dụ:

Lượng hàng tồn kho tháng 5/2008 giá đầu vào trung bình 28.484USD/ tấn

Giá LME trung bình tháng 5/2008 25.735USD/ tấn

Mức lợi nhuận mong muốn là chỉ cần hòa vốn hoặc giá giảm tối đa 2%.

Nhận thấy giá trong giai đoạn này có thể chỉ đảm bảo hòa vốn, công ty kỳ

vọng thu được lợi nhuận 1% = 280USD/ tấn.

Giá bán mong muốn là= 28.484 + 280 = 28.764USD/ tấn

Giả sử công ty sử dụng nghiệp vụ hedging:

Ngày 1/5/08 Bán 4 lot LME giá 28.764USD/ tấn

Trong tháng 5 bán dần 25 tấn tồn kho, mỗi tuần tiêu thụ khoảng 6 tấn.

Công ty chọn sẽ chốt giá bán trung bình và mua lại 1 lot trên LME vào

mỗi ngày thứ sáu hàng tuần trong tháng 5. Thứ sáu thường là ngày chốt các

giao dịch trước kỳ nghỉ cuối tuần thứ 2 thường có nhiều biến động.

Giá trung bình 4 lot bán trên LME trong tháng 5 = 25.573 USD/ tấn

Mô hình 3.6: Phòng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá giảm

LME

THỰC TẾ

1/5/2008

1/5/2008

Bán 4 lot LME nickel 3M

$28.764,00

$28.255,00

Giá LME 3M

/tấn

Giá giao ngay

/tấn

1/5 - 31/5/07

1/5 - 31/5/07

Mua 4 LME nickel 3M trung bình

Bán 24 tấn LME nickel

$26.000,00

$25.573,00

/tấn

Giá giao ngay

/tấn

Lãi trên LME = ($28.764-$26.000)/tấn

Lỗ thị trường thực tế = ($25.573- $28484)/tấn (*)

$2.764,00

-$2.911,00

=

=

/tấn

/tấn

-$200,00

Net-off

/tấn

Lãi thực

$53,00

/TẤN

($2764 - $2911 +$200)

(Ghi chú: (*) $28484 là mức giá nhập khẩu (**) net-off phát sinh lợi nhuận (contango & phòng ngừa vị thế bán)

-66-

Trong trường hợp thực tế trên, trong thị trường giá đang giảm.

Nếu không thực hiện nghiệp vụ hedging, công ty sẽ chịu khoản lỗ

2.911USD/ tấn tương đương 10.22% giá nhập.

Nếu thực hiện nghiệp vụ hedging, mặc dù công ty không đạt được mức

lợi nhuận mục tiêu 280 USD, nhưng hạn chế được mức lỗ.

Thị trường nickel tháng 5/08 đã chuyển thành thị trường tiến (contango),

với phòng ngừa vị thế bán, net-off mang lại thêm một khoản lợi nhuận.

HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:

Qua hai ví dụ minh họa trên cho thấy việc ứng dụng hợp đồng tương lai để

hedging mang lại hiệu quả kinh doanh:

- Đảm bảo được mức lợi nhuận mong muốn

- Hoặc ít nhất hạn chế khoản lỗ ở mức giới hạn chấp nhận được.

3.2.3/ Chi phí và nguồn vốn cần thiết để thực hiện việc hedging

CHI PHÍ VÀ KÝ QUỸ BAN ĐẦU

Bảng 3.1: Chi phí giao dịch và ký quỹ ban đầu sàn LME

Kẽm

Nickel

Tổng

(USD/ tấn)

(USD)

1.700,00

(USD/ tấn) 18.000,00

Đơn giá kim loại

0,992

5,88

Tổng phí giao dịch

Bao gồm:

Phí Giao dịch 0.016% trị giá:

0,272

2,88

Thanh lý 18$/ lot

0,72

3

Yêu cầu Ký quỹ:

Kẽm - 6.250$/lot

250

Nickel - 15.600$/lot

2600

Tổng nhu cầu vốn/ tháng ( cho 700 tấn kẽm & 24 tấn nickel)

Phí giao dịch (USD):

694,4

141,12

835,52

Ký quỹ (USD)

175.000,00

62.400,00

237.400,00

Ký quỹ ban đầu thường xuyên được tính lại bởi trung tâm thanh lý bù trừ LME dựa vào giá thị trường Quỹ dự phòng khi trạng thái bất lời buộc phải ký quỹ bổ sung. Khách hàng ký quỹ trước

-67-

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGHIỆP

VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) TẠI CÔNG TY GIA KIM.

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực.

Để ứng dụng hedging có hiệu quả cần phải có sự hỗ trợ của thông tin thị trường

và phân tích kỹ thuật để xác định thời cơ nên đóng trạng thái để có giá nhập thực

tế tốt nhất đồng thời vẫn đảm bảo ý nghĩa của việc hedging.

Xây dựng chiến lược cần những thông tin: phân tích xu hướng giá theo kỹ thuật,

theo phân tích cơ bản, Phân tích tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới tác

động đến xu hướng giá như thế nào. Chiến lược dài hạn, chiến lược ngắn hạn.

Thành lập phòng quản trị rủi ro với chức năng thực hiện nghiệp vụ xuất nhập

khẩu, nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro và quản trị nguồn vốn cho phòng ngừa rủi ro.

Phòng quản trị rủi ro Trực thuộc sự quản lý của Tổng Giám Đốc tuy nhiên bộ

phận nguồn vốn phải báo cáo trực tiếp cho Giám Đốc Tài Chính:

Bộ phận nguồn vốn: chịu trách nhiệm cân đối nhu cầu vốn của nghiệp vụ

hedging đối với tổng nhu cầu vốn, chuẩn bị nguồn kinh phí để thực hiện nghiệp

vụ này. Bộ phận nguồn báo cáo thuộc phòng Tài chính kế toán.

Bộ phận nhập khẩu: ngoài chức năng thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu,

bổ sung thêm nhiệm vụ cân đối nhu cầu cần hedging dựa trên những nhu cầu

nhập hàng thực tế. Phân tích xu hướng, cập nhật tin tức để tạo cơ sở cho việc xây

dựng các định hướng ngắn hạn và dài hạn trình Tổng Giám Đốc quyết định chiến

lược hedging.

Nhân sự phòng Quản trị rủi ro trình độ đại học chuyên ngành kinh tế,

thông thạo ngoại ngữ, có kiến thức về quản trị tài chính và ngoại thương.

Chính sách đào tạo: gửi nhân viên bộ phận nhập khẩu chịu trách nhiệm phân tích

thị trường tham gia các lớp đào tạo về phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản do

các Broker sàn LME tổ chức để có những bước tiếp cận thị trường hiệu quả nhất.

-68-

Thiết lập hệ thống quản trị rủi ro kinh doanh với các nguyên tắc đầu tư cần tuân

thủ nghiêm khắc.

Yêu cầu phải thông hiểu hệ thị trường giao sau những quy định các thức giao

dịch.

Hội động thành viên

TGĐ điều hành

Giám đốc kinh doanh COO

Giám đốc tài chính CFO

Bộ phận kế toán, kiểm toán & thuế

Bộ phận kiểm soát chi phí

Bộ phận KD kim loại màu

Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức đề xuất:

Phòng Quản trị rủi ro

Bộ phận kỹ thuật & KD kim loại qúy

3.3.2 Nguồn kinh phí dành cho hedging.

Chi phí phòng ngừa rủi ro được xem như chi phí bảo hiểm khi giá đi ngược với

dự đoán. Nguồn vốn tài trợ cho nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro được trích từ nguồn

vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Ban Giám đốc phân công phòng Quản trị rủi ro và phòng tài chính kế toán chuẩn

bị đầy đủ nguồn vốn trong những mùa có nhu cầu nhập và nhập đơn hàng cao.

Phí giao dịch: dự trù trong 1.5 tháng

-69-

KIẾN NGHỊ

Kiến nghị đến Bộ Thương Mại, Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính:

Các cơ quan chức năng nên tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp

không những trong ngành kim loại mà các ngành khác như năng lượng, nông

sản, ngân hàng tích cực thực hiện hedging tại doanh nghiệp để giảm thiểu những

rủi ro về biến động giá, lãi suất tỷ giá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các cơ quan quản lý thuế, nghiên cứu hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghiệp

vụ này. Hiện nay việc khai báo thuế liên quan đến hợp đồng tương lai vẫn còn

nhiều vướng mắc.

-70-

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hợp tác ngày càng chặt chẽ với nền kinh

tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam không khỏi bị ảnh hưởng bởi những yếu

tố kinh tế chính trị toàn cầu. Ứng dụng các phương thức kinh doanh hiện đại để

phòng ngừa rủi ro cho chính mình là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp.

Công ty Gia Kim – chuyên kinh doanh trong lãnh vực kim loại cơ bản - do tính

chất ngành, hoạt động kinh doanh công ty bị phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường

kim loại thế giới. Với phương thức kinh doanh giá nhập và giá bán tách biệt

nhau và hoàn toàn phụ thuộc vào giá thế giới. Công ty đã phải đối mặt với những

rủi ro khi giá biến động bất lợi.

Việc áp dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau

(futures contract) qua sàn giao dịch LME sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh

doanh qua công ty đảm bảo được giá nhập như dự kiến cũng như đạt được lợi

nhuận mong muốn hoặc ít nhất hạn chế được khoản lỗ trong giới hạn chấp nhận

được.

Do khả năng và thời gian nghiên cứu có giới hạn, đề tài chỉ dừng lại ở hiệu quả

trong phòng ngừa rủi ro của việc sử dụng hợp đồng giao sau (futures contract)

trong ngành kim loại cơ bản.

Còn các khía cạnh khác mà đề tài chưa đề cập đến là sử dụng những hợp đồng

giao sau khác có tính thanh khoản cao để hedging cho một mặt hàng tính thanh

khoản thấp và so sánh hedging bằng hợp đồng tương lai với hedging bằng quyền

chọn và bằng hợp đồng hoán đổi.

PHỤ LỤC 1:

Các sản phẩm giao dịch trên LME

.

High Grade Primary Aluminium

Primary Nickel Primary Nickel

Copper Grade A Copper Grade A

Special High Special High Grade Zinc Grade Zinc

Tin Tin

NASAAC NASAAC

Aluminium Aluminium Alloy Alloy

Standard Standard Lead Lead

Phụ lục 2 - Trang 1/6

PHỤ LỤC 2: HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES

CONTRACT).

1/ Định nghĩa:

Hợp đồng giao sau là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với một ngày cụ thể

trong tương lai với mức giá được thỏa thuận hôm nay. Các hợp đồng này được tiêu

chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo

thị trường hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chỉ trả cho bên còn lại.

Hợp đồng giao sau là một trong bốn công cụ phái sinh được sử dụng trong

phòng ngừa rủi ro là hợp đồng kỳ hạn (forwards) , hợp đồng giao sau

(futures), hợp đồng quyền chọn (options), hợp đồng hoán đổi (swap).

Đối với giao dịch kim loại cơ bản, LME giới thiệu sử dụng hợp đồng giao sau

trên sàn LME kết hợp với kế hoạch mua bán hàng thực tế là một công cụ hữu hiệu

để phòng ngừa rủi ro về giá.

Mối quan hệ giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau:

Đặc tính của hợp đồng giao sau:

- Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch. Giá được hình thành thông

qua hệ thống đấu giá công khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế

giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu

- Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép

những người phòng ngừa rủi ro hòa vốn

- Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao

sau. Tất cả những thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá cả

là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng

không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”

- Tính hiệu quả: thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia

giao dịch với khối lượng lớn hoặc với khối lượng giao dịch tương đối thấp . Tính

hiệu quả này thật sự hấp dẫn những người mua và người bán.

Phụ lục 2 - Trang 2/6

- Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng 0,

bất cứ khoản lợi nhuận nào của người này là khoản lỗ của người khác trong thị

trường. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ

được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay.

- Những người phòng ngừa rủi ro: Các nhà quản lý, những người sản xuất và kinh

doanh lo ngại những diễn biến tài chính xấu nhất do bất ổn trong hàng hóa có thể

sử dụng giao sau để giảm rủi ro bằng việc thực hiện một vị thế ngang bằng, nhưng

trái ngược trong thị trường giao sau, hoạt động này được gọi là phòng ngừa rủi ro.

Những người phòng ngừa không thích rủi ro và họ muốn tránh rủi ro và có xu

hướng nắm giữ vị thế trong một thời gian dài.

- Các nhà đầu cơ: Các nhà giao dịch giao sau không quan tâm đến hàng hóa thực.

Họ giao dịch hoàn toàn là do lợi nhuận từ những thay đổi giá theo hướng có lợi

cho họ. Các nhà đầu cơ là những người thích rủi ro. Họ thường không thích nắm

giữ các vị thế giao sau trong thời gian dài.

Đường biểu diễn các vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau

Hình 1 Vị thế mua giao sau :

Bán

Lợi nhuận

$

Thời gian

Bởi vì các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự những

gì xảy ra trên thị trường giao ngay . Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị

Phụ lục 2 - Trang 3/6

trường giao ngay , những người phòng ngừa có thể giả thiểu được rủi ro về giá .

Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị

trường giao sau và ngược lại .

Hình 2 Vị thế bán giao sau

Bán

Lợi nhuận

$

Mua

Thời gian

2/ Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau

Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người

phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đấp rủi ro về giá trên thị

trường giao ngay . Mối quan hệ này được đo lường bằng basic , đó là chênh lệch

giữa giá giao ngay và giá giao sau có liên quan .

Basic thường không phải là một hằng số bất biến. Bạn rất cần một basic tương đối

ổn định hoặc là có thể dự đoán được để đoán chắc rằng lợi nhuận ( hoặc thua lỗ )

trên thị trường giao sau và thị trường giao ngay có thể bù đắp lẫn nhau được .

Thị trường giao ngay các địa trường địa phương nơi những người mua và án điều

đình song phương về số lượng chất lượng , địa điểm và thời gian giao giá cả , địa

điểm và thời gian giao hàng . Hàng hóa thực sự được tao đổi giữa người mua và

người bán .

Thị trường giao sau Người mua và người bán trao đổi hợp đồng trong đó có xác

định trước về số lượng , chất lượng , địa điểm và thời gian giao hàng cho một hàng

Phụ lục 2 - Trang 4/6

hóa cụ thể . Thị trường giao sau được xem như là một thị trường “ giấy “ vì hàng

hóa cụ thể ít khi được trao đổi giữa người mua và người bán . giá giao sau được

dùng như là một chuẩn mực cho giá giao ngay .

3/ Sự đe dọa về giao nhận hàng

Giá giao ngay và giá giao sau có xu hướng biến động cùng chiều , Mặc dù không

luôn luôn cùng một mức độ . Quá trình giao nhận hàng diễn ra trong suốt tháng

giao hàng của hợp đồng giao sau tại một điểm giao hàng cụ thể . Người mua hợp

đồng giao sau phải đồng ý thanh toán và chi trả ngay lập tức cho lô hàng hóa . Các

chi phí như là chi phí lưu kho và lãi vay đã được phản ảnh hết trong giá giao sau

và người mua phải gánh chịu tất cả các chi phí này Sự đe dọa về giao nhận hàng

hóa có thể được tóm lược bằng cơ chế vận hành sau :

(1) Nếu như người mua trên thị trường giao ngay chào giá thấp hơn nhiều

hơn so với giá giao sau thì người bán hàng trên thị trường giao ngay (

người sở hữu hàng hóa ) có thể bán giao sau . Việc khan hiếm những người

bán trên thị trường giao ngay cuối cùng rồi cũng làm cho những người mua

tăng giá giao ngay lên . Đồng thời lúc này do áp lực bán trên thị trường

giao sau tăng lên , rốt cuộc cũng làm cho giá giao sau giảm đi . Chính vì thế

giá giao ngay và giá giao sau cuối cùng rồi cùng hội tụ về với nhau .

(2) Ngược lại , Nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau người người

mua giao ngay có thể mua giao sau . Trong tình huống này , người mua

nhận sản phẩm với giá giao sau thấp và sau đó có thể bán chúng lại trên thị

trường giao ngay với giá cao hơn . Những hành vi này rốt cuộc làm tăng giá

giao sau , làm giảm giá giao ngay cho đến khi chúng đạt đến khi chúng đạt

đến mức cân bằng sau cho tới khi nào mọi người không thề tiếp tục làm

như thế nữa để kiếm lời .

Tóm lại , nỗi lo sợ về giao nhận hàng bảo đảm sự hội tụ của giá giao sau và giá

giao ngay theo thời gian và làm tăng tính hội nhập của hợp đồng giao sau và

giá giao sau

Phụ lục 2 - Trang 5/6

Hàng động mua trên một thị trường và bán chúng trên một thị trường khác và

ngược lại bảo đảm rằng giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ với nhau . Nỗi

lo sợ rằng việc giao nhận có thể hoặc là ở phía bên “ giao “ hoặc là ở phía bên

“nhận” làm cho giá giao sau và giá giao ngay sẽ tiến đến gần nhau hoặc là các

nhà kinh doanh chênh lệch ( arbitrager ) sẽ khiến chúng tiến đến gần nhau bằng

những nổ lực tìm kiếm lợi nhuận từ bất cứ những không ngang giá nào .

4/ Sự hội tụ giá giao ngay và giá giao sau vào ngày đáo hạn

Trước khi hợp đồng giao sau đáo hạn, nếu giá giao sau cao hơn giá giao ngay

sẽ khuyến khích mọi người mua hàng trên thị trường giao ngay và hợp đồng

bán giao sau làm cho giá giao sau giảm . Bằng việc bán lại hợp đồng ngay bây

giờ, người nắm giữ vị thế mua sẽ được một điều khoản tiền lời . Khoản lãi này

sẽ không còn nữa nếu như họ nắm giữ chúng cho đến khi đáo hạn vì tại thời

điểm đáo hạn giá giao sau bằng với giá giao ngay của tài sản cơ sở . Cùng lúc

đó những người có nhu cầu mua hàng hóa có thể thấy giá giao ngay quá thấp

và tiến hành mua hàng tạo áp lực tăng giá giao ngay .

Tương tự , trước khi hợp đồng giao sau đáo hạn , nếu giá giao sau thấp hơn giá

giao ngay sẽ khuyến khích mọi người bán giao ngay và đồng thời tiến hành

mua giao sau làm cho giá giao sau tăng lên bằng việc mua lại hợp đồng ngay

bây giờ , người nắm giữ vị thế bán sẽ thu được một khoảng tiền lời . Khoản lãi

này sẽ không còn nữa nếu như họ nắm giữ chúng cho đến khi đáo hạn vì tại

thời điểm đáo hạn giá giao sau bằng với giá giao ngay của tài sản cơ sở . Cùng

lúc đó , những người có nhu cầu mua hàng hóa có thể thấy giá giao ngay quá

cao và tiến hành bán hàng tạo áp lực giảm giá giao ngay .

Trong mỗi trường hợp , giá giao ngay và giá giao sau sẻ hội tụ về với nhau khi

thời hạn thanh toán cuối cùng đến gần .

Đóng vị thế một hợp đồng giao sau

Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thông qua quá trình

giao hàng hoặc là thông qua bù trừ . Trong trường hợp hợp đồng được thanh

toán bằng tiền mặt , sẽ không có các cuộc giao nhận hoặc xảy ra . Trong trường

Phụ lục 2 - Trang 6/6

hợp có giao nhận hàng giữa hai bên , những người tham gia hợp đồng nên làm

quen với điều kiện giao nhận hàng vốn dĩ luôn luôn thay đổi để đoán chắc rằng

việc giao nhận hàng hóa xảy ra theo ý muốn mình . Trong trường hợp thanh

tóan bù trừ người nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng

nhau nhưng trái ngược với vị thế giao nhau hiện tại .

Nếu bán (1) Giao hàng hóa và chấp nhận thanh toán theo các qui định về thời

hạn và địa điểm giao hàng và (2) Mua lại một số lượng tương tự hợp đồng giao

sau ( Bù trừ vị thế ban đầu )

Nếu mua (1) nhận hàng hóa và chi trả đầy đủ theo các quy định về thời hạn và

địa điểm giao hàng và (2) Bán lại một số lượng tương tự hợp đồng giao sau (

bù trừ vị thế ban đầu )

5/ Cơ chế của phòng ngừa đơn

Phòng ngừa thông qua hợp đồng giao sau cho chép các nhà sản xuất thiết lập

một mức giá cố định . Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng

giao ngay . nên bất kỳ khoản lỗ ( hoặc lãi ) nào trong một thị trường này sẽ

được bù trừ bằng một khoảng lãi ( hoặc lỗ ) trong thị trường khác . Vấn đề

quan trọng và cũng là kết quả cuối cùng của việc tham gia vào hợp đồng giao

sau là nhà sản xuất sẽ có khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu

ứng cuối cùng đối với nhà sản xuất là như thế nào , sẽ phụ thuộc vào basic .

Phụ lục 3 – Trang 1/7

PHỤ LỤC 3 - RỦI RO BASIC

Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao

ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.

Trên thị trường quốc tế, phải chú ý đến những yếu tố phức tạp khi tính toán basic,

các tính toán trong basic cần phải được điều chỉnh theo những thay đổi trong tỷ

giá, ngoài ra, do các tiêu tiêu chuẩn đo lường và phẩm cấp ở mỗi quốc gia là khác

nhau nên basic cũng cần phải điều chỉnh theo các khác biệt này.

BASIC ÂM Nếu giá mua giao ngay quá thấp tại thời điểm giao hàng , nhà sản

xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành bán giao sau. Nếu có nhiều người làm

như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng

những người bán hàng trên thị trường giao ngay làm cho người mua tăng giá mua

lên . Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng như nhau trong hình 3.8 .

BASIC DƯƠNG Nếu giá giao ngay cao hơn tại thời điểm bán hàng, nhà sản xuất

sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình và tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều

người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao ngay. Trong khi đó, do có

nhiều người mua, nên sẽ làm cho giá giao sau tăng lên . Giá giao ngay và giá giao

sau sẽ di chuyển cùng nhau như trong hinh 3.9

Hình 1 Basic âm

Bán giaosau

Nhiều người bán làm giảm giá bán giao sau

GIAO NGAY

Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn

Ít người bán làm tăng giá mua giao ngay

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

GIAO SAU

Hình 2 Basis dương

Phụ lục 3 – Trang 2/7

Bán giao ngay

Nhiều người bán làm giảm giá bán giao ngay

GIAO SAU

Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn

Ít người bán làm tăng giá mua giao

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

GIAO NGAY

Cả hai giao dịch này được hiểu như là kinh doanh mua bán song hành , nghĩa là

cùng một lúc những nhà kinh doanh tiến hành mua và bán trên thị trường giao

ngay và giao sau. Những người kinh doanh mua bán song hành tiến hành mua trên

thị trường được định giá thấp và bán trên thị trường được định giá cao. Do sự hội

tụ của giá giao ngay và giá giao sau những người kinh doanh mua bán song hành

làm cho giá giao ngay và giá giao sau di chuyển theo hướng sao cho chi phí

chuyển giao và chi phí lưu giữ sẽ được phản ảnh trong basic – sự hội tụ của giá

giao ngay và giá giao sau .

Mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá giao sau được hình thành từ sự đe dọa về

giao hàng sẽ hấp dẫn cả hai nhà đầu cơ và những người phòng ngừa rủi ro trên thị

trường giao sau .

Biến động của basic

Basic sẽ xác định phòng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường giao sau

đối với nhà sản xuất . Tùy vào phòng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao ngay) ,

mà các tác động lên basic thay đổi khác nhau . Điều này càng trở nên quan trọng

hơn nếu những nhà kinh doanh muốn thoát khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp

đồng giao sau , hoặc là họ đang rơi vào tình thế khả năng giao nhận hàng trên hợp

đồng giao sau là không thể thực hiện được hoặc không khả thi .

Chúng ta hãy xem xét trở lại ví dụ trước đây , giá giao sau ($420) và giá giao

ngay ($400) di chuyển theo cùng một hướng và với cùng một số lượng . Đây là

Phụ lục 3 – Trang 3/7

một phòng ngừa rủi ro hoàn hảo. Bất kỳ khoản lãi và lỗ nào trên thị trường sẽ

được bù đắp bằng một vị thế đảo ngược trên thị trường khác . Bây giờ chúng ta

hãy cùng nhau xem xét hai trường hợp basic âm và basic dương khi nhà sản xuất

phòng ngừa rủi ro bằng cách bán hợp đồng giao sau , các kết quả sẽ được tự động

suy ngược trở lại nếu như một người khác ở vị thế mua giao sau .

Basic âm

a/ Basic mở rông

Trong ví dụ trước đây, giá giao ngay thấp hơn giá giao sau nên basic là âm . Giá

giao ngay tăng lên $10 nhưng do giá giao sau tăng lên $20 đã làm cho basic giờ

đây trở nên rộng hơn , do đó vị thế mua giao ngay có một khoản lãi là $10 và vị

thế bán giao sau có một khoản lỗ là ($20) . Hiệu ứng tổng thể của nhà sản xuất

phòng ngừa rủi ro do bán hợp đồng giao sau giờ đây có khoản lỗ ròng là $10 .

Bảng 1 Basic mở rộng ( basic âm ) – Phòng ngừa vị thế bán Giao ngay Giao sau Tháng 2 Vị thế mua Bán Giá $400 $420 Tháng 10 Vị thế Bán Mua Giá $410 $440 Hiệu ứng thuần $10 ($20) Bảng 1 Xác định hiệu quả thuần của cả hay giao dịch giao sau và giao ngay và hiệu ứng tổng thể của phòng ngừa ở vị thế bán . Các bạn có thể nhìn nhận vấn đề này một cách trực quan hơn ở hình 3.10 . Trường hợp này ta có basic mở rộng Hình 3 Basic mở rộng

Giao sau

440

420

Giao ngay

400

Phụ lục 3 – Trang 4/7

Bảng 2 Basic thu hẹp ( basic âm ) – phòng ngừa vị thế bán Giao ngay Giao sau Tháng 2 Vị thế Mua Bán Giá $400 $420 Tháng 10 Vị thế Bán Mua Giá $420 $430 Hiệu ứng thuần $20 ($10 ) Hình 4 Basic thu hẹp

430

Giao sau

420

Giao ngay

400

b/ Basic thu hẹp

Ở một thái cực ngược lại , giá giao ngay tăng lên $20 nhưng giá giao sau chỉ tăng

lên $10 . HJiệu ứng tổng thể trong trường hợp này , nhà sản xuất phòng ngừa ở vị

thế bán hợp đồng giao sau có khoản lãi ròng là $10. Trường hợp này ta sẽ nhận

được basic thu hẹp .

Basic dương

a/ Basic thu hẹp

Basic dương khi giá giao ngay cao hơn giá giao sau . Nếu giá giao ngay tăng chậm

hơn giá giao sau , ta có hiệu ứng tổng thể là xuất hiện các khoản lỗ ròng trong

trường hợp nhà sản xuất ở vào vị thế bán hợp đồng giao sau .

Phụ lục 3 – Trang 5/7

Giả dụ chúng ta có giá giao ngay là $420 và giá giao sau là $400; giá giao ngay

chỉ tăng $10 trong khi giá giao sau tăng $20. Kết quả là người bán giao sau bị lỗ

ròng ($10) ( xem bảng 3 ). Kết quả này ngược lại với trường hợp basic âm: lúc bấy

giờ nhà sản xuất ( ở vị thế bán giao sau ) có khoản lãi ròng $10 . Trường hợp basic

dương như trên chúng ta nhận được basic thu hẹp ,

Bảng 3 Basic thu hẹp ( Basic dương ) – Phòng ngừa vị thế bán Giao ngay Giao sau Tháng 2 Vị thế Mua Bán Giá $420 $400 Tháng 10 Vị thế Bán Mua Giá $430 $420 Hiệu ứng thuần $10 ($20 ) Hình 5 basic thu hẹp

Giao ngay

430

Giao sau

420

400

b/ Basic mở rộng

Nếu giờ đây giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau, giả dụ chúng ta đảo ngược

tình thế lại, khi giả định giá giao ngay là $420, giá giao sau là $400; giá giao ngay

tăng $20 trong khi giá giao sau chỉ tăng $10 Ta có kết quả ngược với basic âm ,

nhà sản xuất ở vị thế bán giao sau giờ đây có khoản lãi ròng là $10 . Trong trường

Phụ lục 3 – Trang 6/7

hợp này ta nhận được basic mở rộng ( tương đương với trường hợp basic thu hẹp

nếu như bán basic âm )

Bảng 5 Basic mở rộng – Phòng ngừa vị thế bán Giao ngay Giao sau Tháng 2 Vị thế Mua Bán Giá $420 $400 Tháng 10 Vị thế Bán Mua Giá $440 $410 Hiệu ứng thuần $20 ($10 ) Hình 6 Basic mở rộng

440

Giao ngay

420

Giao sau

410

400

Lý do làm cho basic địa phương có thể không hội tụ về các mức trong quá khứ

chính là rủi ro basic (basic risk). Những nhà sản xuất đương nhiên rất lo ngại về

điều này. Tuy nhiên các bạn nên nhớ rằng rủi ro basic lại thấp hơn so với rủi ro do

giá cả thay đổi . Còn nếu như các bạn không có khả năng đưa ra các dự báo về giá

cả thay đổi và lại không phòng ngừa rủi ro , các bạn phải gánh chịu tất cả rủi ro .

Phụ lục 3 – Trang 7/7

Bảng 6 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp Âm Lỗ Lãi Lãi Lỗ Dương Lãi Lỗ Lỗ Lãi Tính toán basic

Thường thì việc tính toán basic sẽ do các tổ chức tư vấn cung cấp như hiệp hội các

nhà sản xuất nông sản chẳng hạn. Các tổ chức này sẽ được cung cấp những thông

tin về basic trong quá khứ và hiện tại cho những nhà sản xuất muốn phòng ngừa

rủi ro . Tuy nhiên việc có những hiểu biết nhất định trong tính toán basic cũng rất

cần thiết . Việc tính tóan basic cũng không phức tạp lắm nhưng do có những phức

tạp trong việc chuyển đổi tiền tệ và đơn vị tính toán từ một đơn vị đo lường trong

nước sang một đơn vị đo lường qui ước trên thị trường quốc tế . Như trường hợp

thịt heo chẳng hạn , phải cuyển từ trọng lượng thịt heo bên ( heo xẻ thịt ) sang

trọng lượnh thịt heo sống thì mới có thể tính toán chính xác basic .

Phụ lục 4 – Trang 1/10

PHỤ LỤC 4: CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH Một cuộc kiểm tra các hoạt động của nhà đầu tư:

Phương pháp: để đạt được cảm nhận về những thay đổi trong những động cơ

đang diễn ra trong hoạt động đầu tư, kế tiếp chúng tôi dự kiến mối quan hệ

giữa hoạt động của các nhà đầu tư tài chính và những quyết định quan trọng có

thể xảy ra.

Các kết quả của phương pháp này vẫn tồn tại với quan điểm là những động lực

cho đầu tư trong thị trường hàng hóa đã thay đổi cùng cới sự xuất hiện của các

nhà đầu tư.

Do hạn chế về dữ liệu, bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của CFTC về những

open interest phi thương mại ở các thị trường giao dịch hàng hóa trên sàn của

Mỹ.

Biến số phụ thuộc được xem như là cổ phần trạng thái mua ròng còn mở của

các traders phi thương mại trong bốn thị trường hàng hóa không đồng nhất,

những thị trường này trải qua những biến động giá lớn riêng từ 2002: dầu hỏa,

gas, vàng và đồng.

Để nắm được kết quả lợi nhuận như mong đợi trên số cổ phần của các traders

này, chúng tôi bao gồm cả phần trăm thay đổi trong giá spot và một biến số

theo số lượng lợi nhuận rolling qua 12 tháng trước.

Độ lệch chuẩn của những thay đổi hàng tháng trong hợp đồng tương lai 3 tháng

được bao gồm để nắm bắt được những phản ứng đối với những biến động về

lợi nhuận.

Kết quả của những phản ứng này khi mở trạng thái của các nhà đầu tư là mơ

hồ. Nói cách khác, biến động tăng có thể không khuyến khích mở trạng thai

bởi vì sẽ làm thấp lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro. Đặc biệt đối với

những chiến lược carry trade

Nói cách khác, biến động có thể thu hút thêm các hoạt động nếu các traders

tiến hành trạng thái một cách chủ động.

Phụ lục 4 – Trang 2/10

Lợi nhuận ngắn hạn khác có thể là chi phí cơ hội của việc đầu tư hàng hóa. Để

tính toán điều này, lợi nhuận ngắn hạn của thế giới có thể được bao gồm. Nhu

cầu dài hạn của hàng hóa tăng từ tính chất đa dạng đầu tư được thực hiện trong

2 cách: bằng mối quan hện giữa phần trăm những thay đổi trong giá hàng hóa

và đo lường giá chứng khoán thề giới qua năm năm qua và bằng những dự báo

về lạm phát được xem như là sự khác biệt giữa trái phiến thực và trái phiếu

danh nghĩa.

Hai quan sát rộng này có thể được làm bằng sự so sánh các kết quả của việc

ước tính mô hình này qua giai đoạn 1998 – 2001 với giai đoạn 2002-2006. (

bảng 4)

Đầu tiên , những yếu tố ngắn hạn phản ánh những xem xét về lợi nhuận có thể

có, cân bằng, quan trọng hơn qua thời gian. Những mức tăng trong quá khứ của

giá spot có tác động tích cực trong các trạng thái mua thuần phi thương mại, cả

hai giai đoạn như mong đợi

Lợi nhuận rolling cao hơn có hiệu quả tích cực hơn trong trạng thái mua thuần

trong giai đoạn hai hơn là giai đoạn 1, trong thị trường gas, và dầu mỏ, thị

trường backwardation trong một giai đoạn đáng kể từ 1998.

Cũng như trong thị trường đồng, mặc dù sự hiệu quả kết hợp được dự kiến là

không đáng kể biến động của lợi nhuận tương lai có kết quả âm qua các thị

trường trong giai đoạn 2, đặc biệt là thị trường đồng. Mẫu này được tiếp tục

với tầm quan trọng đang tăng lên của các nhà đầu tư đang đầu tư ngắn hạn vào

thị trường. Bởi vì nhóm này rất nhạy cảm với những biến động giá ngắn hạn.

Phụ lục 4 – Trang 3/10

Hệ số về lãi suất thì quan trọng hơn qua các thị trường trong giai đoạn 2. mặc dù

với những dấu hiệu khác nhau, Điều này hỗ trợ quan điểm rằng qui mô và tính

cách hoạt động của nhà đầu tư tài chính khác biệt đáng kể qua các thị trường. Dấu

âm của thị trường vàng và đồng nơi mà lợi nhuận của những vị thế phi thương mại

thì gấp 3 – 4 lần hơn cổ phần của dầu, cóthể thấy rằng biếnsố lợi nhuận phản ánh

chi phí cơ hội của các nàh đầ tư với một thời gian ngắn. Trong thị trường năng

lượng, hệ số dương có thể bắt được xu hướng tăng trong các vị thế mua thuần từ

kết quả từ việc theo dõi những chỉ số hàng hóa, cai mà có xu hướng place a high

weight on hàng hóa năng lượng. Ví dụ, dầu đã tăng trung bình 27% trong giai

đoạn phụ trong chỉ số GSCI. Tuy nhiên, không có vai trò riêng có thể được

Các nhà đầu tư tài chính và động lực thị trường

Những thay đổI theo quy mô và các can thiệp của các nhà đầu tư tài chính trong

thị trường hàng hóa phái sinh có thể ảnh hưởng đến động lực giá của những thị

trường này Câu hỏI đầu tiên trong đề cập này là liệu việc khai thác những cơ hộI

Phụ lục 4 – Trang 4/10

lợI nhuận cảm nhận được bởI các nhà đầu tư tài chính đã làm thay đổI cơ bản mốI

quan hệ giữa giá và các yếu tố thực tế của thị trường hàng hóa. Vấn đề thứ 2 là

liệu việc mở rộng các loạI nhà đầu tư đã dẫn đến thị trường bị ảnh hưởng sâu hơn

và vì thế ảnh hưởng đến các yếu tố như biến động giá ngắn hạn. .

MốI quan hệ vớI thị trường hàng hóa thực tế

Bằng trực giác, một ngườI có thể hy vọng dòng chảy lớn của tiền vào thị trường

hàng hóa làm cho giá hàng hóa tăng mạnh, có khả năng tăng cao hơn được điều

chỉnh bởI những yếu tố kinh tế cơ bản. Những bằng chứng thoáng qua có vẻ hỗ trợ

quan điển này bởI vì hoạt động tài chính được tăng lên mạnh song song vớI giá

hàng hóa trong suốt 4 năm qua. Tuy nhiên kết quả làm việc theo kinh nghiệm về

tác động của sự xuất hiện tăng lên của các nhà đầu tư tài chính về hàng hóa thì ít

rõ rang. Những nghiên cứu gần đây, cái mà khai thác mốI liên hệ giữa hoạt động

đầu tư tài chính và giá hàng hóa cho thấy những thay đổI giá cả đã dẫn đến những

thay đổI trong lợI nhuận của các nhà đầu tư hơn trong cách khác.

Phần này sử dụng những tính chất thực tế của những hàng hóa đặc biệt như những

chỉ dẫn mạnh đốI vớI việc tiếp cận liệu việc xuất hiện các nhà đầu tư tài chính

nhiều hơn trong thị trường hàng hoa có thay đổI động lực giá. Những hạn chế về

nguồn cung và tồn kho ảnh hưởng đến giá của những hợp đồng hàng hóa phái

sinh. Trong dài hạn, sản xuất có thể thay đổI và sự đàn hồI của nguồn cung hàng

hóa phụ thuộc vào chi phí sản xuất biên. Trong ngắn hạn, cung sản xuất không đàn

hồI và phụ thuộc nhiều hơn vào lượng tồn kho sẵn có. NgoạI trừ vàng, tồn kho ít

liên quan đến nhu cầu.Ví dụ, đốI vớI kim loạI cơ bản tồn kho có sẳn thường được

dự trữ cho 4 đến sáu tuần nhu cầu. Ngược lạI, vàng, số lượng tồn kho hoặc để sản

xuất hoặc cho mượn tương đương 45 năm nhu cầu phụ thuộc vào việc điều

Trong thị trường hoàn hảo, lợI nhuận biên được mong đợI của sản xuất hàng hóa

được xem giống như một cái neo của giá tương lai trong dài hạn. Nhất quán vớI

điều này, đường cong giá tương lai của đồng và dầu có sự tổng quát được định

Phụ lục 4 – Trang 5/10

hướng để giao động ít hơn giá spot và giá tương lai trong ngắn hạn (grap 4).

Những lề thoái cái mà bị ảnh hưởng bởI “ cột mốc” này có thể thay đổI, phụ thuộc

vào thờI gian cần để điều chỉnh sản xuất. Ví dụ, từ 1998 – 2002, giai đoạn công

suất sản xuất dư thừa, chi phí sản xuât biên vẫn giữ nguyên và sản xuất ó thể được

mở rộng trong thờI gian khá ngắn. Thật ra, giá futures theo lề thói này từ khoảng

một năm thì rất gần vớI những dự kiến về chi phí sản xuất biên của thị trường dầu

và thị trường đồng qua giai đoạn này.

Phụ lục 4 – Trang 6/10

Kể từ 2003, tuy nhiên giá tương lai dài hạn đã khác biệt từ những dự kiến của chi

phí biên hiện tại. Vào 2006, giá kỳ hạn dầu 2 năm trung bình 20% cao hơn phương

pháp theo chi phí biên được chỉ ra trong Graph 4. Trong trường hợp của đồng, độ

lệch thì lớn hơn nhiều. Vài yếu tố liên quan đến những yếu tố cơ bản của nền kinh

tế có thể gây ra một độ lệch như vậy.Ví dụ, việc tăng mạnh trong chi phí biên liên

quan đến nhu cầu tăng mạnh và sự bất ổn về chi phí của việc mở rộng sản xuất

trong trường hợp hạn chế công suất là yếu tố của thị trường dầu.

Tuy nhiên nhu cầu khai thác và phát triển những khu mỏ mớI có thể kéo dài thờI

gian theo yêu cầu để mở rộng sản xuất.

Thêm vào đó, giá tương lai có thể bao gồm các rủI ro, ko chỉ bởI vì thị trường

tương lai dài hạn được giao dịch mỏng liên quan thực tế. Sự lưỡng lự của những

ngườI sản xuất để bỏ những cơ hộI qua đó hedging trong một môi trường giá tăng

có thể giảm thêm khả năng thanh khoản. Ngược lạI, có bằng chứng không rõ rang

rằng qui mô của risk premium trong thị trường dầu kỳ hạn có liên quan đến cổ

phiếu của những trạng thái mua phi thương mạI ròng trong thị trường dầu, kiểm

soát những yếu tố khác. Mặc cho tất cả những yếu tố này, nó vẫn có vẻ khó khăn

để điều hòa những mức tăng trong giá tương lai cho đến giữa 2006 vớI những yếu

tố cơ bản của nền kinh tế, đặc biệt trong trường hợp của đồng

Yếu tố quan trong thứ 2 là tồn kho, yếu tố liên quan đến nguồn cung hiện tạI và

tương lai và dẫn đến kết quả kết nốI giá spot và giá spot được mong đợI trong

tương lai. Nó không rõ ràng rằng hoạt động của nhà đầu tư tăng lên có thể tác

động trực tiếp có hệ thống lên các quyết định tồn kho: sự thuận tiện cái mà nhà sản

xuất rút tồn kho đang giữ quan trọng phụ thuộc vào những yếu tố liên quan đến

hoạt động thực tế như sản xuất suông sẻ. Thật sự, mốI liên hệ lịch sử mạnh mẽ

giữa độ dốc của đường cong giá tương lai đốI vớI hàng hóa không thuộc nhóm

vàng và mức độ của tồn kho thực tế vẫn giữ nguyên.

Có thể hơn rằng các nhà đầu tư tài chính có thể tác động không trực tiếp đến các

quyết định tồn kho qua giá tương lai. Vị thế mua ở mức độ nào trong thị trường

Phụ lục 4 – Trang 7/10

tương lai làm giá tương lai, giá trị của tồn kho đang giữ tăng. Tác động lên độ dốc

của đường cong lợI nhuận vẫn mở, phụ thuộc vào giá spot phản ứng đến các quyết

định tồn kho có thể

Độ sâu của thị trường

Câu hỏI thứ hai là liệu sự tăng của qui mô và tính đa dạng của các nhà đầu tư tài

chính đã làm tăng độ sâu thị trường. Độ sâu càng lớn sẽ ngụ ý/ chỉ ra rằng những

giao dịch của một qui mô nào đó gây ra những biến động nhỏ hơn và những yếu tố

khác cân bằng, rằng những biến động giá ngắn hạn là rất lộn xộn. Biến động giá đã

giảm trong thị trường dầu, đặt biệt trong những thờI hạn hết hạn của các hợp đồng

tương lai có thời hạn ngắn hơn cái mà đang giao dịch chủ động. Ngược lại nó đã

tăng trong thị trường đồng.

Một tiếp cận khác là để xem xét sự tương tác của hành vi giao dịch của các trader

thương mạI và phi thương mại. Các Trader phi thương mạI sẽ cộng thêm vào độ

sâu thị trường nếu họ đóng góp cho một thị trường 2 mặt. Đây là trường hợp nếu

họ hoạt động giống những đốI tác đốI vớI các giao dịch hedging của các trader phi

thương mạI hoặc nếu họ thực hiện trạng thái bù đắp những nhà đầu tư tài chính

khác.

Phụ lục 4 – Trang 8/10

Kiểu mẫu của những thay đổI trong trạng thái mở open interest của những traders

thương mạI và phi thương mạI hỗ trợ quan điểm rằng các nhà đầu tư tài chính đã

đóng góp vào độ sâu thị trường. Đầu tiên, quan hệ tỷ lệ càng cao giữa những thay

đổI trong trạng thá mua phi thương mạI và bán thương mạI đã liên kết vớI biến

động thấp hơn trong thị trường dầu.

Tuy nhiên, mốI liên hệ tỷ lệ đã không tăng lên đáng kể kề từ 2002, cho thấy rằng

một sự suất hiện đang tăng lên của các nhà đầu tư tài chính có thể liên quan đến

nhu cầu hedging đang tăng lên nhưng không thay đổI cơ bản những tính chất của

thị trường.

Thứ hai, cũng có bằng chứng rằng traders phi thương mạI đã tăng trạng thái ở cả

hai phía của thị trường hàng hóa. Trước 2002, những thay đốI trong trạng thái của

mua và bán của các traders phi thương mạI có mốI quan hệ tỷ lệ nghịch rất cao

trong thị trường đồng, dầu và gas: việt tăng trong trạng thái mua thực tế đồng

nghĩa vớI việc giảm trạng thái bán và ngược lại. Có một vài bằng chứng là MMt

dự định để hành động cùng một hướng của thị trường giống như trong quá khứ

(CFTC). Trong những năm qua, tuy nhiên những tỷ lệ liên hệ giữa những thay đổI

trong trạng thái mua và bán của traders phi thương mạI đã tăng và tỷ lệ thuận.

Phụ lục 4 – Trang 9/10

Bằng chứng rằng những thương gia phi thương mạI đang tăng việc giao dịch giữa

mỗI loạI cũng được cung cấp bằng cổ phần đang tăng của spread, cái mà tăng lên

khi một thương gia thực hiện trạng thái mua và bán cùng một hàng hóa ở khác

thờI điểm trên đườn cong giá tương lai.

Sự khẩn cấp trong giao dịch giữa các nhà đầu tư tài chính trong thị trường hàng

hóa về một mức độ đáng kể nào đócho thấy rằng các quyết định về tính thanh

khoản của thị trường có thể càng giống với những gì của thị trường tài chính

truyền thống hơn, Những quyết định này bao gồm trị giá của những rủI ro về vốn

cái mà nhà đầu tư tài chính đặt ra cho giao dịch hàng hóa và sự bất đồng ý kiến

của những ngườI tham gia thị trường . Một rủI ro quan trong trong cả hai đề cập

trên là sự tập trung cao của các hoạt động giao dịch.

Sự xuất hiện của những nhà đầu tư tài chính trong thị trường hàng hóa tăng lên

đáng kể trong suốt những năm qua và tiếp tục. Trong khi nó thì khó khăn để định

giá về những độ lớn chính xác và các thành phần của dòng tiền chảy vào, có nhiều

bằng chứng cái mà nhà đầu tư dựa trên đó và vớI một kênh của những công cụ và

những chiến lược được đưa ra trong giao dịch hàng hóa, đã tăng lên đáng kể.

Không rõ ràng về mức độ những thay đổI này phản ánh sự thay đổI trong cấu trúc

trong hành vi của nhà đầu tư hoặc một tình trạng bùng nổ tạm thờI được hỗ trợ bởI

sự tìm kiếm lợI nhuận. Trong trường hợp này, một sự đảo chiều toàn bộ của xu

hướng hướng đến vai trò lớn hơn của các nhà đầu tư tài chính có thể không thể so

vớI sự giảm sút của sự tinh tế và phạm vi rộng mở của những công cụ tài chính

liên quan đến hàng hóa.

Thị trường hàng hóa đã trở thành giống như thị trường tài chính trong một vài khía

cạnh nào đó. Các nhà đầu tư tài chính đang càng tích cực trong cả hai phương diện

giao dịch tạo một loạI khốI cầu giao dịch tài chính. Tuy nhiên tính chất của thị

trường thực tế, như tồn kho và lợI nhuận sản xuất biên thì vẫn rất quan trọng.

Thiếu tính thanh khoản đặc biệt trong giai đoạn dài của thị trường hàng hóa phái

sinh và những giớI hạn thực tế đốI vớI trạng thái bán có thể đôi khi ảnh hưởng

Phụ lục 4 – Trang 10/10

đáng kể đến những động lực của thị trường. Những ảnh hưởng này yêu cầu nghiên

cứu thêm

Trong khi việc tăng hoạt động của các nhà đầu tư có thể được mong đợI để mang

lạI những hiệu quả về phương diện hiệu quả thị trường, tài chính hóa đang diễn ra

của thị trường hàng hóa đưa ra các vấn đề tương tự vớI những vấn đề trong những

thị trường tài chính khác. Trong số những điều này là câu hỏI như thế nào để đảm

bảo tăng tính thanh khoản của thị trường.

PHỤ LỤC 5: MỨC KÝ QUỸ BAN ĐẦU SÀN LME

FUTURES SUMMARY

Commodity

Code

Scanning Range (+/-) $ Per Tonne $ Per Lot

termonth Sprea $ Per Tonne

Date of Last Change

Previous Scanning Range $ Per Tonne

AAD

110

2,200

19-Nov-08

110

See "Multi-Tier Spreads"

Aluminium Alloy 20 tonnes

110

2,200

OLD

19-Nov-08

110

See "Multi-Tier Spreads"

Aluminium Alloy Swap 20 tonnes

184

AHD

4,600

19-Nov-08

184

See "Multi-Tier Spreads"

Aluminium HG 25 Tonnes

920

MAD

19-Nov-08

184

184

See "Multi-Tier Spreads"

Mini Aluminium HG 5 Tonnes

OAD

184

19-Nov-08

4,600

184

See "Multi-Tier Spreads"

Aluminium HG Swap 25 Tonnes

650

16,250

CAD

19-Nov-08

650

See "Multi-Tier Spreads"

Copper 'A' Grade 25 Tonnes

MCD

19-Nov-08

650

3,250

650

See "Multi-Tier Spreads"

Mini Copper 'A' Grade 5 Tonnes

OCD

650

16,250

19-Nov-08

650

See "Multi-Tier Spreads"

Copper 'A' Grade Swap 25 Tonnes

19-Nov-08

FMD

118

7,670

118

See "Multi-Tier Spreads"

Mediterranean Steel Billet 65 Tonnes

FFD

70

4,550

14-Jul-08

70

See "Multi-Tier Spreads"

Far East Steel Billet 65 Tonnes

19-Nov-08

MXD

245

2,450

245

See "Multi-Tier Spreads"

LME Index $10 per point

140

2,800

NAD

19-Nov-08

140

See "Multi-Tier Spreads"

NASAAC 20 tonnes

FUTURES SUMMARY

Commodity

Code

Scanning Range (+/-) $ Per Tonne $ Per Lot

termonth Sprea $ Per Tonne

Date of Last Change

Previous Scanning Range $ Per Tonne

19-Nov-08

OMD

140

2,800

140

See "Multi-Tier Spreads"

NASAAC Swap 20 tonnes

NID

2,600

15,600

2,600

19-Nov-08

See "Multi-Tier Spreads"

Primary Nickel 6 Tonnes

OND

2,600

19-Nov-08

15,600

2,600

See "Multi-Tier Spreads"

PBD

280

7,000

19-Nov-08

280

See "Multi-Tier Spreads"

Primary Nickel Swap 6 Tonnes Lead 25 Tonnes

280

19-Nov-08

OPD

7,000

280

See "Multi-Tier Spreads"

Lead Swap 25 Tonnes

SND

2,400

12,000

19-Nov-08

2,400

See "Multi-Tier Spreads"

Tin 5 Tonnes

19-Nov-08

OSD

2,400

12,000

2,400

See "Multi-Tier Spreads"

Tin Swap 5 Tonnes

250

ZSD

250

6,250

19-Nov-08

See "Multi-Tier Spreads"

SHG Zinc 25 Tonnes

MZD

250

1,250

19-Nov-08

250

See "Multi-Tier Spreads"

OZD

250

6,250

19-Nov-08

250

See "Multi-Tier Spreads"

Mini Zinc 5 Tonnes SHG Zinc Swap 25 Tonnes

LLD

120

2,970

15-Oct-08

120

See "Multi-Tier Spreads"

LND

115

2,846

15-Oct-08

115

See "Multi-Tier Spreads"

Polyethylene Global 24.75 Tonnes Polyethylene North America 24.75 Tonnes

15-Oct-08

LED

70

1,733

70

See "Multi-Tier Spreads"

Polyethylene Europe 24.75 Tonnes

FUTURES SUMMARY

Commodity

Code

Scanning Range (+/-) $ Per Tonne $ Per Lot

termonth Sprea $ Per Tonne

Date of Last Change

Previous Scanning Range $ Per Tonne

15-Oct-08

LAD

90

2,228

90

See "Multi-Tier Spreads"

Polyethylene Asia 24.75 Tonnes

14-Jul-08

PPD

120

2,970

120

See "Multi-Tier Spreads"

Polypropylene Global 24.75 Tonnes

14-Jul-08

PND

120

2,970

120

See "Multi-Tier Spreads"

Polypropylene North Americ 24.75 Tonnes

14-Jul-08

PED

120

2,970

120

See "Multi-Tier Spreads"

Polypropylene Europe 24.75 Tonnes

PAD

120

2,970

14-Jul-08

120

See "Multi-Tier Spreads"

Polypropylene Asia 24.75 Tonnes

For all LME contracts: - FX shift :

GBP+/- JPY +/- EUR+/-

3% 3% 3%

- Scanning Range in USD is converted for non-dollar contracts at overnight exchange rates. - Short Option Minimum Charge $5 per lot. - Inter-Prompt Spread Charge method 10 is used. - Tiers are expressed in calendar weeks/months. - Extreme move is 2 x Scanning Range, of which 35% is taken as the Scanning Loss. - End of Risk Period = 1 Day. - Delta Spread Ratio = 1. - TAPO Expiry Group Derivation Method 1.

http://www.lchclearnet.com/Images/2008-08-05%20LME_tcm6-42164.xls

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Bộ Công Thương (2004), Áp dụng nghiệp vụ HEDGING bằng hợp đồng

hoán đổi ngoại tệ - phương pháp phòng chống rủi ro tỷ giá.

2. Minh Châu (2007), “Thị trường phái sinh: Lá chắn rủi ro cho doanh nghiệp”,

Diễn đàn

3. Châu Giang (2006), “DN năng lượng trước cánh cửa WTO: Làm thế nào

giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh?”. Thời báo Kinh tế Việt Nam số137

4. Khoa học phổ thông (2008), Kinh tế Mỹ suy thoái: 6 tác động vào nền kinh

tế thế giới. Thị trường thế giới ngày 12/04/2008.

5. Đông Nghi (2006), “Hợp đồng tương lai” - xu thế của hội nhập, nhưng….

Sài Gòn Giải Phóng ngày 15/10/2006.

6. Mai Phương (2008), “Thị trường phái sinh: Công cụ bảo hiểm cho nhà đầu

tư”. Tuổi trẻ ngày 19/03/2008.

7. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008), Quản trị rủi ro tài chính,

8. Nguyễn Văn Tạo (2004), “Hiệu quả kinh doanh”, Tạp chí thương mại số

10/2004.

9. Thời báo Kinh tế SG (2006), "Sốt buôn cà phê qua mạng”, ngày 03/07/2006.

10. Vinanet (2007), “Biến động về tỷ giá và vai trò của USD đối với nền kinh

tế tòan cầu.”

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

11. W.J.M. Deminda Bandara (2008), Hedging risk with a Commodity futures

hedging strategy. Financial Times ISSN 1391-0531, London.

12. John C.Hull (2002), Options, Futures & other derivatives (fifth edition),

Prentice Hall.

13. John Cuddington and Daniel Jerrett (2007), “Super Cycles in Metals

Prices?”.

14. Philippe J.J. Comer (2007), Commodities as an Asset Class. Barclays

Capital.

15. AIA (2007), The benefits of commodity investment, AIA research report.

16. IMF (2006), The boom in nonfuel commodity prices: can it last?, world

economic outlook, chapter 5.

17. IMF (2008), Housing and business cycle, world economic outlook, box 1.4,

box 1.5, box 1.6, chapter 5.

18. International Financial Services (2008), Commodity trading. London.

19. Dorothy Kosich (2008), Copper to face 'modest headwinds' from U.S.

economy, supply increases. FUTURE FOR METALS QUITE BRIGHT.

20. Alexandra Heath Detrich Domanske (2007), Financial Investors and

commodity markets. BIS Quarterly Review.

21. Emmet Doyle Jonathan Hill Ian Jack (2007), Growth in commodity

investment: risks and challenges commodity market participants. FSA Markets

Infrastructure Department.

22. Craig Hewett (2007), Hedging with LME futures contract. London Metal

Exchange.

23. Lynne Engelke Jerry Pascucci Daryl Dewbrey (2007), Investing in

Commodities, Citigroup Alternative Investments.

24. Charles Tooman Gary Germeroth (2006), Managing commodity prices

uncertainties. Global Energy Practice.

25. Zeal_LLC (2007), Base Metals 2008 Trend Determined by LME Stock

Piles - Copper, Zinc, Nickel, Lead and Aluminum. Commodities / Metals &

Mining.

26. World Bank (2008), Commodity Markets Review. 2008 report.

27. Scott Wright (2007), Copper Bull Market 2. Calyon – Commodities

research.

CÁC TRANG WEB LIÊN QUAN:

Bank for International Settlements (www.bis.org)

Futures and Options Association (www.foa.co.uk)

Futures Industry Association (www.futuresindustry.org)

London Bullion Market Association (www.lbma.org.uk)

London Metal Exchange (www.lme.com)

World Gold Council (www.gold.org)

World Trade Organisation (www.wto.org)