BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU TÍCH

CUỐNG GLISSON THEO KỸ THUẬT TAKASAKI

TRONG CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƢ TẾ BÀO GAN

Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa

Mã số: 62720125

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại:

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG BẮC

2. PGS.TS. ĐỖ ĐÌNH CÔNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp

tại Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

vào hồi …… giờ ……, ngày …… tháng …… năm ……….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM

- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Đặt vấn đề

Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ có mật độ cao nhiễm virus viêm

gan B và C. Do đó, bệnh ung thư tế bào gan (UTTBG) rất phổ biến.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, UTTBG là loại

bệnh ác tính có tần suất mới mắc cao nhất và là nguyên nhân hàng đầu

gây tử vong trong các loại ung thư ở Việt Nam. Về mặt điều trị,cắt gan

là phương pháp điều trị triệt để được áp dụng rất phổ biến.

UTTBG có tỷ lệ tái phát sau mổ khá cao. Trong thời gian gần đây,

có một số đổi mới trong vấn đề chọn lựa bệnh nhân (BN), cải tiến kỹ

thuật mổ giúp hạn chế tai tình trạng tái phát, mang lại tiên lượng sống

tối ưu nhất cho bệnh nhân UTTBG.

Phẫu tích cuống Glisson ngã sau được mô tả đầu tiên bởi Takasaki

1986 tại nhật. Với nhiều ưu điểm so với các kỹ thuật mổ khác, hiện

nay phẫu tích cuống Glisson kiểu Takasaki (Phẫu tích cuống Glisson

ngã sau) được áp dụng rộng rãi trong cắt gan.

Tuy nhiên, hiệu quả của kiểm soát chọn lọc cuống gan và cắt gan

theo giải phẫu đối với kết quả sống còn sau cắt gan còn nhiều bàn cãi

chưa thống nhất. Các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây đa phần là kỹ

thuật cắt gan theo Lortat Jacob hoặc Tôn Thất Tùng.

Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu "Ứng dụng phẫu tích

cuống Glisson ngã sau trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan" nhằm

đánh giá vai trò của kỹ thuật cắt gan này với các mục tiêu cụ thể sau:

1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật thông qua:

- Tỷ lệ thành công của kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson ngã sau.

- Tỉ lệ truyền máu và lượng máu truyền trong mổ.

- Số ngày nằm viện trung bình.

- Tỷ lệ tai biến,biến chứng của phẫu thuật và tử vong sau mổ.

2

2. Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật thông qua:

- Xác định thời gian sống còn không bệnh và thời gian sống còn

toàn bộ trong thời gian nghiên cứu.

- Phân tích các yếu tố nguy cơ đối với tái phát, sống còn sau mổ.

2. Tính cấp thiết của đề tài

UTTBG có tỷ lệ tái phát sau mổ cao. Đa số các nghiên cứu đều

cho thấy rằng xâm nhập mạch máu và di căn trong gan theo tĩnh mạch

cửa là yếu tố liên quan tái phát.

Hiện nay, kiểm soát cuống gan chọn lọc và cắt gan theo giải phẫu

nhằm lấy bỏ triệt để các di căn trong cùng phân thùy gan được xem là

kỹ thuật tiêu chuẩn trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan.

Có nhiều kỹ thuật kiểm soát máu vào gan và cắt gan theo giải

phẫu như phẫu tích trong bao Glisson để thắt riêng động mạch gan và

tĩnh mạch cửa của nửa bên gan (kỹ thuật Lortat Jacob), kẹp nửa bên

cuống gan mà không cần mở bao Glisson, mở nhu mô gan từ ngã trước

để tìm thắt các cuống Glisson (kỹ thuật cắt gan của Tôn Thất Tùng hay

còn gọi là phẫu tích cuống Glisson ngã trước), phẫu tích cuống

Glisson ngã sau (kỹ thuật Takasaki).

Phẫu tích cuống Glisson ngã sau có nhiều ưu điểm so với các kỹ

thuật mổ khác như: dễ áp dụng, giúp kiểm soát máu vào gan chọn lọc,

giúp phẫu thuật thực hiện cắt gan theo giải phẫu một cách chính xác…

Các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây đa phần là kỹ thuật cắt

gan theo Lortat Jacob hoặc Tôn Thất Tùng. Hiệu quả của kiểm soát

chọn lọc cuống gan và cắt gan theo giải phẫu đối với kết quả sống còn

sau cắt gan còn nhiều bàn cãi chưa thống nhất.

Chính vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng phẫu tích cuống Glisson

kiểu Takasaki trong cắt gan điều trị UTTBG là vấn đề cần thiết và

mang tính thời sự.

3

3. Những đóng góp mới của luận án

Đây là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu đánh giá vai

trò phẫu thuật cắt gan với phẫu tích cuống Glisson ngã sau điều trị ung

thư tế bào gan với mẫu nghiên cứu thuần nhất, đối tượng nghiên cứu

chỉ bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào gan, được

đánh giá giai đoạn bệnh theo bảng phân loại quốc tế (BCLC), phẫu

thuật bằng kỹ thuật kiểm soát máu vào gan chọn lọc kiểu Takasaki

hoàn toàn, có theo dõi bệnh nhân lâu dài sau mổ và đánh giá được tình

trạng tái phát, thời gian sống thêm không bệnh và toàn bộ sau phẫu

thuật 1, 3 và 5 năm.

Kết quả ban đầu của nghiên cứu cho thấy với tiêu chuẩn chọn

bệnh phù hợp, phẫu thuật viên gan mật dần hoàn thiện về kỹ thuật,

việc kiểm soát cuống gan có thể được thực hiện một cách đơn giản

nhanh chóng và an toàn.

Với các ưu điểm của kỹ thuật, việc cắt gan theo giải phẫu khi

chức năng gan cho phép giúp hạn chế tái phát đối với UTTBG giai

đoạn sớm (BCLC A).

Sau khi được đánh giá, giám định chính xác hiệu quả của cắt gan

ứng dụng phẫu tích cuống Glisson ngã sau, việc phổ biến và ứng dụng

rộng rãi kỹ thuật mổ này được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều

trị UTTBG nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

4. Bố cục luận án

Luận án gồm 129 trang: phần mở đầu 2 trang, tổng quan tài liệu

34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28 trang, kết quả

nghiên cứu 32 trang, bàn luận 31 trang, kết luận 1 trang, kiến nghị 1

trang. Có 60 bảng, 10 biểu đồ, 3 sơ đồ, 42 hình và 102 tài liệu tham

khảo (8 tài liệu tham khảo tiếng Việt và 94 tài liệu tham khảo tiếng

Anh).

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Chẩn đoán ung thƣ tế bào gan

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phác đồ hướng dẫn chẩn đoán

bệnh UTTBG. Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) đưa

ra phác đồ chẩn đoán UTTBG năm 2005, sau đó điều chỉnh và đưa ra

phiên bản mới năm 2010. Đây là phác đồ tương đối đơn giản có thể

ứng dụng ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu.

U gan

gganG

< 1 cm

> 1 cm

AN

Siêu âm lại sau 3 tháng

CCLĐT động học đa lớp cắt 4 thì/ CHT động học có chất tương phản

Ổn định

U phát triển/ thay đổi thuộc tính

Bắt thuốc thì động mạch VÀ thải thuốc thì tĩnh mạch hay thì muộn

Khảo sát tùy thuộc kích thước

Không

Phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (Cắt lớp điện toán hoặc CHT)

Sinh thiết

HC C

Bắt thuốc thì động mạch VÀ thải thuốc thì tĩnh mạch hay thì muộn

Khôn g

Sơ đồ 1.1. Chẩn đoán UTTBG theo Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan

Hoa Kỳ năm 2010. "Nguồn: Bruix, 2011"

5

1.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thƣ tế bào gan

Không giống các loại ung thư khác, hầu hết UTTBG xuất hiện

trên nền gan viêm mạn tính và xơ hóa, nên chẩn đoán giai đoạn cần

căn cứ vào nhiều yếu tố: tình trạng khối u, chức năng gan và thể trạng

của BN. Thế giới có nhiều bảng phân loại giai đoạn UTTBG. Tuy

nhiên hiện nay, bảng phân loại của Trung tâm ung thư gan Tây Ban

Nha (BCLC) có nhiều ưu điểm và được sử dụng phổ biến nhất.

Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn BCLC.

PS Đặc điểm u Chức năng gan Giai đoạn BCLC

lực TMC bình

A1 0 Đơn độc ≤ 5cm

A2 0 Đơn độc ≤ 5cm

A: Sớm

lực TMC bình

A3 0 Đơn độc ≤ 5cm Áp thường Bilirubin máu bình thường Tăng áp lực TMC Bilirubin máu bình thường Áp thường Tăng bilirubin máu

A4 0 Child-Pugh A-B

B: Trung gian 0 Child-Pugh A-B

C: Tiến triển 1-2 Child-Pugh A-B

D: Cuối 3-4 Child-Pugh C Số u ≤ 3 và u < 3cm Số u > 3 hay u ≥ 3cm Xâm lấn mạch máu hoặc di căn ngoài gan U bất kỳ số lượng và kích thước.

“Nguồn: Llovet”

6

1.4. Vấn đề cắt gan điều trị UTTBG

Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị triệt để UTTBG, được

chỉ định cho các trường hợp khối u còn có thể cắt bỏ được, chức năng

gan không quá kém. Tiêu chuẩn chọn bệnh cho phương pháp điều trị

này cũng rất thay đổi tùy vào mỗi trung tâm. Ngay trong phác đồ

hướng dẫu điều trị UTTBG của các nước châu Âu-Mỹ và châu Á cũng

có nhiều điểm khác nhau. Đối với thực tiễn Việt Nam, phần lớn

UTTBG phát hiện trễ, bệnh ở GĐ muộn, phương pháp điều trị ghép

gan chưa phổ biến nên phác đồ hướng dẫn điều trị của Hiệp hội

Nghiên cứu bệnh gan châu Á Thái Bình Dương có phần phù hợp hơn.

UNG THƢ TẾ BÀO GAN

Khối u khu trú tại gan TMC nhánh chính còn nguyên vẹn

Di căn ngoài gan Thuyên tắc TMC nhánh chính

Có thể cắt gan

Child A / B

Child C

Không

Sorafenib hay Liệu pháp toàn thân

Cắt gan/ RFA (u <3cm)

Khối u > 5 cm > 3 u Xâm lấn tĩnh mạch gan hay TMC

Khối u đơn độc ≤ 5 cm ≤ 3 u ≤ 3 cm Chưa xâm lấn tĩnh mạch

Child C

Child A / B

Child C

Child B

Child A

Hủy u tại chỗ

Ghép gan

Điều trị nâng đỡ

TACE

Sơ đồ 1.2. Hướng dẫn điều trị UTTBG của APASL năm 2010

"Nguồn: Omata, (2010)"

7

1.5. Điều trị ung thƣ tế bào gan bằng phẫu thuật

1.5.1. Chỉ định điều trị và chọn lựa bệnh nhân

Chỉ định hay tiêu chuẩn chọn BN cho điều trị cắt gan trên thế giới

hiện nay rất thay đổi. Ngay trong phác đồ hướng dẫu điều trị UTTBG

của các nước châu Âu - Mỹ và châu Á cũng có phần khác nhau.

Đối với thực tiễn Việt Nam, phần lớn UTTBG phát hiện trễ, bệnh

ở GĐ muộn, phương pháp điều trị ghép gan chưa phổ biến nên phác

đồ hướng dẫn điều trị của hiệp hội nghiên cứu bệnh gan châu Á Thái

Bình Dương có phần phù hợp hơn.

1.5.2. Kỹ thuật cắt gan

Nguyên tắc chung

Đảm bảo an toàn về mặt ung thư và bảo tồn chức năng gan sau

mổ. Phẫu thuật cắt bỏ phần gan mang khối ung thư với mặt cắt gan an

toàn về mặt ung thư học: khoảng cách ngắn nhất từ khối u đến mặt cắt

phải trên hoặc bằng 1 cm. Đối với cắt gan theo giải phẫu, phẫu thuật

bao gồm lấy bỏ tận gốc các nhánh mạch máu cung cấp cho phần gan

đó để hạn chế tái phát.

Cắt gan kiểu Takasaki

Takasaki đã mô tả giải phẫu ứng dụng dựa trên cấu trúc của các

cuống Glisson tại rốn gan. Theo Takasaki gan được chia thành 3 phân

thùy và thùy đuôi. Phẫu tích tại rốn gan luôn luôn bộc lộ được ba

cuống Glisson chính tương ứng với gan trái, phân thùy trước và phân

thùy sau. Thắt các cuống Glisson này giúp nhận biết ranh giới rõ ràng

các phân thùy gan do sự thay đổi màu sắc trên bề mặt gan vì thiếu máu

nhu mô.

Như vậy các cuống Glisson được kiểm soát trước khi cắt nhu mô

theo ngã sau do đó kỹ thuật này còn có tên gọi là kỹ thuật kiểm soát

cuống Glisson ngoài bao ngã sau trong cắt gan theo giải phẫu.

8

Kết quả của cắt gan điều trị ung thƣ tế bào gan

Sự tiến bộ về gây mê, kỹ thuật mổ và hồi sức giúp giảm tỉ lệ biến

chứng và tử vong sau mổ. Một nghiên cứu lớn đa trung tâm được tiến

hành vào năm 1970 bởi Foster và Berman cho thấy tỉ lệ tử vong sau

cắt gan lớn là 21% và 58% đối với BN xơ gan. Hiện nay tỉ lệ tử vong

khoảng 5% thậm chí không tử vong tại một số trung tâm lớn trên thế

giới. Tỉ lệ biến chứng thay đổi từ 25-50%

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy kết quả sống 5 năm sau

mổ UTTBG vào khoảng 60 đến 80%. Tiên lượng của bệnh nhân sau

điều trị tùy thuộc vào tình trạng khối u và GĐ bệnh. Với các trường

hợp khối u nhỏ hơn 5 cm, thời gian sống còn 5 năm đạt khoảng 70%.

1.6. Kết quả của cắt gan điều trị ung thƣ tế bào gan

Nghiên cứu của Đoàn Hữu Nam trên tổng số 4062 bệnh nhân

UTTBG trong 8 năm tỉ lệ mổ được chỉ 8,4%. Nguyễn Đại Bình tỉ lệ

mổ được chỉ 12,5% (16/128).

Các biến chứng thƣờng gặp và tỉ lệ tử vong

Chảy máu trong phẫu thuật phải truyền máu là tai biến thường gặp

nhất. Theo Văn Tần là 24,5%, Đoàn Hữu Nam là 27,2%.

Kết quả nghiên cứu của Văn Tần cho thấy nhiễm trùng vết mổ

(8,6%), báng bụng (5,3%) và suy gan (4,6%) là biến chứng thường gặp

sau cắt gan. Nghiên cứu của Triệu Triều Dương (2015) các biến chứng

thường gặp bao gồm: tràn dịch màng phổi 13,1 %, áp xe dưới hoành

2%, rò mật 2%, chảy máu sau mổ 1,16% và suy gan 0,29%.

Bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật lại theo tác giả Văn Tần,

chiếm tỉ lệ 2,6% do chảy máu và rò dịch báng sau phẫu thuật.

Tử vong theo Tôn Thất Tùng trước năm 1970 là 15%, sau năm

1970 là 3,4%.

9

Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau mổ theo nghiên cứu của Văn Tần

là 3%, nguyên nhân chủ yếu do suy gan, suy đa tạng và chảy máu sau

phẫu thuật. Nghiên cứu của Đoàn Hữu Nam tỉ lệ tử vong là 0,6%, và

Triệu Triều Dương là 0,58%.

Tái phát và thời gian sống còn

Mặc dù tỉ lệ tử vong trong các báo cáo không cao, nhưng kết quả

sống sau mổ rất thấp. Một vài nghiên cứu theo dõi lâu dài cho thấy tỉ

lệ sống 5 năm còn hạn chế. Nghiên cứu của Đoàn Hữu Nam sống còn

tại thời điểm 1 năm là 25%, tại thời điểm 5 năm là 2,6%.

Gần đây theo nghiên cứu của Triệu Triều Dương cho thấy kết quả

sống còn rất khả quan. Tỉ lệ sống còn sau 5 năm đạt 46%.

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Những bệnh nhân ung thư tế bào gan được chỉ định cắt gan có

ứng dụng kỹ thuật phẫu tích cuống Glisson theo kỹ thuật Takasaki tại

Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 1 năm 2011 đến hết

tháng 4 năm 2016.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh

Tiêu chuẩn chọn bệnh là các BN thỏa các tiêu chuẩn sau:

- Chẩn đoán UTTBG.

- Có chỉ định phẫu thuật cắt gan.

- Thỏa các tiêu chuẩn chọn lựa cho cắt gan ứng dụng phẫu tích

cuống Glisson ngã sau.

Tiêu chuẩn chẩn đoán UTTBG

BN được chẩn đoán UTTBG trước mổ theo phác đồ của Hiệp hội

Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (AASLD) năm 2010.

10

BN có chỉ định phẫu thuật cắt gan

Chúng tôi chọn BN cho chỉ định cắt gan theo hướng dẫn của Hiệp

hội nghiên cứu bệnh gan Châu Á Thái Bình Dương (APASL), đó là

các BN chưa có di căn ngoài gan, nhánh chính TMC chưa bị xâm

nhiễm và còn có thể cắt được gan.

Tiêu chuẩn chọn bệnh cho cho cắt gan

Chúng tôi chỉ định cắt gan nếu BN thỏa các tiêu chuẩn:

Về phương diện chức năng gan

- Child Pugh A, Bilirubin toàn phần trong máu ≤ 2 mg% - Số lượng tiểu cầu ≥ 80.000/mm3

- Tĩnh mạch thực quản: không dãn hay dãn độ I, II.

- Thể tích gan dự kiến bảo tồn ≥ 40% thể tích gan chuẩn.

Về số lượng khối u

U gan đơn độc hoặc nhiều khối u nhưng khu trú ở nửa gan (gan

trái hoặc gan phải) hoặc các phân thùy (phân thùy trước, phân thùy

sau, phân thùy giữa, phân thùy bên) hoặc nằm khu trú trong hạ phân

thùy mà có thể bỏ nguyên khối được.

Về vị trí khối u

Nhóm 1: U nằm gần vùng rốn gan bao gồm HPT 4,5.

Nhóm 2: U nằm xa vùng rốn gan bao gồm các HPT còn lại.

Sự chấp thuận tham gia nghiên cứu của BN

BN đồng ý tham gia nghiên cứu, chấp nhận cắt gan ứng dụng

phẫu tích cuống Glisson ngã sau.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Các TH không tái khám lần nào sau mổ (mất dấu ngay sau mổ).

Giải phẫu bệnh sau mổ không phải UTTBG.

11

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế, cỡ mẩu và các khái niệm chính trong nghiên cứu

2.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng.

2.2.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Dự kiến tỷ lệ thực hiện thành công của phẫu thuật là 90%.

Ước lượng sai số tuyệt đối là 5%.

Dựa vào công thức ước tính cỡ mẫu:

Dự kiến cỡ mẫu tối thiểu là 166 trường hợp.

2.2.3. Kỹ thuật thực hiện cắt gan ứng dụng phẫu tích cuống

Glisson theo kỹ thuậ Takasaki

Các thì phẫu thuật

- Mở bụng và bộc lộ phẫu trường

- Thám sát ổ bụng

- Kiểm soát máu vào gan bằng phẫu tích cuống Glisson theo kỹ

thuật Takasaki

Cắt túi mật, mở mạc nối nhỏ bộc lộ toàn bộ cuống gan. Phẫu tích

tách vào chỗ chia đôi cuống Glisson bên trái và phải, khâu cột toàn bộ

các nhánh nhỏ đổ trực tiếp vào nhu mô gan quanh cuống Glisson để

tránh rò mật và chảy máu. Phẫu tích vào mặt sau cuống gan ngay đúng

vị trí giữa cuống Glisson của củ đuôi và cuống Glisson phân thùy sau.

Sử dụng kẹp cong dài để luồn từ chỗ phẫu tích mặt trước qua chỗ phẫu

tích mặt sau, sử dụng dây lụa để kiểm soát cuống Glisson bên phải và

trái. Thắt tạm để kiểm tra ranh giới giải phẫu gan phải và trái.

Tiếp tục phẫu tích vào chỗ chia cuống Glisson phân thùy trước và

phân thùy sau, luồn 1 kẹp cong từ khe này qua khe mặt trước cuống

gan đã phẫu tích giữa cuống Glisson trái-phải, luồn dây lụa để kiểm

12

soát cuống Glisson phân thùy trước. Tương tự cho việc kiểm soát

cuống Glisson phân thùy sau. Lúc này tại rốn gan 3 cuống Glisson của

gan trái, phân thùy trước, phân thùy sau đã được phẫu tích, sẵn sàng để

kiểm soát chọn lọc máu vào gan. Thắt chọn lọc cuống Glisson giúp

xác định ranh giới giải phẫu của các phân thùy gan, cũng như vị trí u

thuộc vùng gan nào, diện cắt và kiểu cắt gan.

- Di động gan

- Kiểm soát máu ra khỏi gan

- Cắt nhu mô

- Kiểm tra cầm máu, rò mật diện cắt và đóng bụng

2.2.5. Nội dung theo dõi sau mổ

Giai đoạn bệnh UTTBG sau mổ được đánh giá dựa vào bảng phân

loại BCLC (Barcelona Clinic Liver Cancer).

Bệnh nhân được hẹn tái khám định kỳ sau mổ mỗi 2 tháng. Trong

những trường hợp nghi ngờ có sự tái phát nhưng chưa thể xác định

chính xác vị trí (chẳng hạn: nồng độ AFP trong máu bắt đầu tăng dần

hay siêu âm phát hiện sang thương mới nhưng kích thước nhỏ hơn

1cm), bệnh nhân được hẹn tái khám mỗi tháng.

Khi tái khám BN được thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm

tầm soát tái phát và theo dõi tình trạng bệnh theo một bệnh án chung.

Tình trạng viêm gan siêu vi B, C tiếp tục được tư vấn điều trị bởi các

bác sĩ chuyên khoa.

Các BN phát hiện tổn thương mới trong gan khi siêu âm trong quá

trình tái khám sẽ được tiến hành các bước xác định chẩn đoán UTTBG

(tái phát) theo phác đồ của Hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ

(AASLD) năm 2010. Phương pháp điều trị UTTBG tái phát được thực

hiện theo phác đồ hướng dẫn điều trị UTTBG của Hội nghiên cứu

bệnh gan Châu Á Thái Bình Dương (APSAL) năm 2010. Bệnh nhân

13

UTTBG tái phát sau điều trị tiếp tục được tái khám theo dõi định kỳ

theo qui trình trước đây.

Thời gian sống thêm không bệnh (chưa tái phát): tính từ lúc phẫu

thuật đến khi phát hiện tái phát khi tái khám hay đến ngày tái khám

cuối cùng nếu chưa phát hiện tái phát. Thời gian tính theo đơn vị

tháng.

Thời gian sống thêm toàn bộ: tính từ lúc phẫu thuật đến khi BN

mất hay đến ngày tái khám cuối cùng (bao gồm cả những BN có hay

không tái phát).

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01 - 2011 đến tháng 4 – 2016

chúng tôi chọn được 250 bệnh nhân trong tiêu chuẩn chọn bệnh.

Chúng tôi thực hiện thành công việc kiểm soát cuống Glisson ngã

sau mà không gặp tai biến trong mổ. 4 trường hợp chúng tôi chuyển

sang thực hiện kỹ thuật thắt toàn bộ cuống gan (Pringle) vì xảy ra tai

biến trong mổ. Như vậy, trong nghiên cứu này còn lại 246 bệnh nhân

được cắt gan bằng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson ngã sau.

Những bệnh nhân này được theo dõi đến ngày 01-8-2016.

3.1. Đặc điểm dân số mẫu

Tuổi BN trung bình trung bình là 54,7 ± 11,4,

Nhóm tuổi thường gặp nhất 41 - 60 tuổi, chiếm 56,4%

Nam giới chiếm đa số, với tỷ lệ nam/nữ là 5/1.

Hầu hết bệnh nhân có nhiễm viêm gan siêu vi: B (67,1). Tất cả

bệnh nhân đều có chức năng gan Child-Pugh A. Giai đoạn ung thư tế

bào gan theo BCLC: giai đoạn sớm A (47,6%), giai đoạn trung gian B

(52,4%). Trung vị kích thước của khối u 5 cm (nhỏ nhất 1,5 cm, lớn

nhất 25 cm). Giá trị trung vị của nồng độ AFP là 100ng/ml.

14

3.3. Kết quả phẫu thuật

Trong hầu hết các trường hợp (98,4%) chúng tôi thực hiện thành

công việc kiểm soát cuống Glisson ngã sau mà không gặp tai biến

trong mổ. 4 trường hợp (1,6%) chúng tôi chuyển sang thực hiện kỹ

thuật thắt toàn bộ cuống gan (Pringle) vì xảy ra tai biến trong mổ.

Thời gian phẫu tich cuống gan phải-trái trung vị 120 giây ± 64

(nhanh nhất là 30 giây, chậm nhất là 300 giây). Thời gian phẫu tich

cuống gan trước-sau trung vị 120 giây ± 97 (nhanh nhất là 60 giây,

chậm nhất là 450 giây).

Thời gian cắt nhu mô trung vị là 30 phút ± 6 (15-40), thời gian mổ

trung vị là 177,5 phút ± 55,7 (90-480). Lượng máu mất trung vị là 200

ml ± 211,9 (10-2000).

Tỉ lệ đạt được diện cắt tốt ≥ 1cm là 75,9%, 13,8% diện cắt sát u

do phải bảo tồn các nhánh mạch máu trong gan, 1,2% bị thủng u trong

khi mổ. 56,4% trưởng hợp kết quả mô bệnh học thuộc loại biệt hóa

vừa. Có 2 trường hợp trong nghiên cứu diện cắt sát u và kết quả mô

bệnh học cho thấy còn tế bào ác tính ở diện cắt.

3.3.6. Loại cắt gan

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cắt gan lớn là 30,8%,

tỉ lệ cắt gan nhỏ là 69,2%. Có 3 trường hợp cắt gan hạ phân thùy 1

chiếm tỉ lệ 1,2%.

Bảng 3.21. Các loại cắt gan trong nghiên cứu

Loại cắt gan

Số ca (%)

Mức độ cắt gan

Cắt gan nhỏ

1 HPT

Số ca cắt gan theo giải phẫu 3 1 5 2 1 1

3 13 18 10 6 9

1,2 5,6 7,6 4,4 2,8 3,6

HPT 1 HPT 4 HPT 5 HPT 6 HPT 7 HPT 8

15

Loại cắt gan

Số ca (%)

Mức độ cắt gan

Cắt gan nhỏ

2 HPT

3 HPT

Cắt gan lớn

Phân thùy sau Phân thùy trước Phân thùy trái bên HPT 5,6 HPT 6,8 HPT 7,8 HPT 4,8 Gan trái Cắt gan trung tâm HPT 2,7,8 HPT 5,6,7 HPT 4,5,6 HPT 6,7,8 4 HPT Gan phải (hanging)

Tổng cộng

42 40 4 17 1 4 2 30 18 2 3 2 2 20 246

16,8 16 1,6 6,8 0,4 1,6 0,8 12 7,2 0,8 1,2 0,8 0,8 8,0 100

Số ca cắt gan theo giải phẫu 30 27 4 3 0 0 0 30 18 0 1 0 1 20 147

3.4. Phân tích liên quan kỹ thuật mổ đối với các nhóm

3.4.1. Liên quan khối u nằm gần rốn gan và thời gian phẫu tích

cuống gan

Bảng 3.30. U gần rốn gan và thời gian phẫu tích cuống gan phải-trái

Thời gian phẫu tích rốn gan Độ lệch Gần rốn gan Số ca phải trái trung bình (giây) chuẩn

Không 209 118,5 63,1

Có 37 123,7 66,4

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thời gian phẫu tích

cuống gan của 2 nhóm này (p= 0,59).

Bảng 3.31. U gần rốn gan và thời gian phẫu tích cuống gan phân thùy

trước-sau

Thời gian phẫu tích rốn gan Độ lệch Gần rốn gan Số ca trƣớc sau trung bình (giây) chuẩn

131,2 84,5 Không 209

204,3 132 Có 37

16

Kết quả cho thấy có sự khác biệt về thời gian phẫu tích cuống gan

của 2 nhóm này (p= 0,009).

3.4.2. Liên quan mức độ cắt gan và thời gian mổ

Bảng 3.32. Liên quan mức độ cắt gan và thời gian mổ

Thời gian mổ Mức độ cắt gan Số ca Độ lệch chuẩn trung bình (phút)

Nhỏ 170 166,9 52,8

Lớn 76 175,5 61,4

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thời gian mổ của 2

nhóm này (p= 0,63).

3.4.3. Liên quan mức độ cắt gan và máu mất

Bảng 3.33. Liên quan mức độ cắt gan và máu mất

Mức độ cắt gan Số ca Máu mất trung bình (ml) Độ lệch chuẩn

Nhỏ 169 211,8 159,1

Lớn 77 270,1 295,5

Kết quả cho thấy cắt gan lớn mất máu nhiều hơn cắt gan nhỏ, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,001).

3.4.6. Liên quan giữa cắt gan theo giải phẫu với thời gian cắt nhu

mô, thời gian mổ, máu mất và truyền máu

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt của 2 nhóm này.

3.5. Kết quả sớm sau mổ

3.5.1. Hồi phục sau mổ

- Thời gian phục hồi lưu thông ruột sau mổ trung bình là 2,5 ngày

(Ngắn nhất 2, dài nhất 4 ngày, độ lệch chuẩn 0,4).

- Thời gian BN bắt đầu tự sinh hoạt sau mổ trung bình là 3 ngày

(Ngắn nhất 2, dài nhất 5 ngày, độ lệch chuẩn 0,6).

- Thời gian lưu ống dẫn lưu bụng là 6 ngày (Ngắn nhất 2, dài nhất

17 ngày, độ lệch chuẩn 2,6).

17

- Thời gian nằm viện: 8 ngày (Ngắn nhất 5, dài nhất 50 ngày, độ

lệch chuẩn 4,8).

- Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện.

3.5.3. Biến chứng sau mổ và tử vong

- Có 21 bệnh nhân gặp biến chứng sau mổ, chiếm tỷ lệ 8,5 %, bao

gồm: báng bụng (4,5%), viêm phổi (1,6%), tràng dịch màng phổi

(1,2%), suy thận (0,8%), suy gan (0,4%).

3.6. Thời gian sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh

3.6.1. Thời gian sống còn không bệnh

Với 246 BN được theo dõi tái khám theo qui trình chung trong

thời gian nghiên cứu, có 127 BN phát hiện tái phát.

Thời gian sống còn không bệnh trung bình: 37 ± 1,8 tháng. Tỷ lệ

sống không bệnh ở các thời điểm 1,3,5 năm lần lượt là 80%, 47,8 %,

30,6%.

h n ệ b g n ô h k g n ố s ệ l ỉ

T

Tháng

Biểu đồ 3.1. Thời gian sống còn không bệnh của BN

18

3.6.2. Thời gian sống còn toàn bộ

Trong 246 BN được tái khám trong thời gian nghiên cứu có 57

trường hợp tử vong. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình: 53,5 ± 1,5

tháng. Tỷ lệ % sống còn toàn bộ ở các thời 1,3,5 năm lần lượt là

96,6%, 79%, 55,5%.

ộ b n à o t n ò c

g n ố s ệ l ỉ

T

Tháng

Biểu đồ 3.3. Thời gian sống còn toàn bộ của BN

Chƣơng 4: BÀN LUẬN

4.3. Kết quả trong mổ

4.3.1. Thời gian mổ, máu mất và lƣợng máu truyền trong mổ

Mất máu và truyền máu trong mổ đã được chứng minh là yếu tố tiên lượng độc lập đối với biến chứng và tử vong sau mổ. Truyền máu làm tăng nguy cơ tái phát UTTBG. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy lượng máu mất và tỉ lệ truyền máu rất cao đặc biệt đối với cắt gan lớn. Thống kê của Lê Lộc (2010), trong báo cáo của mình tác giả cho biết tỉ lệ truyền máu trong mổ cắt gan lên tới 65,06%, số lượng máu

19

truyền trung bình là 2 đơn vị. Lượng máu truyền trung bình trong tổng kết của Jarnagin năm 2002 là 600ml. Tỉ lệ truyền máu trong mổ của tác giả Lê Văn Thành là 28,1%, của tác giả Nguyễn Quang Nghĩa là 18,6% trong cắt gan lớn.

Trong nghiên của chúng tôi lượng máu mất và tỉ lệ truyền máu rất thấp một phần do tỉ lệ cắt gan lớn của chúng tôi chưa nhiều chỉ chiếm 30,8%. Tuy nhiên nhìn chung kết quả này là rất đáng khích lệ nhờ vào ứng dụng kỹ thuật mổ tiến bộ và lựa chọn bệnh nhân cẩn thận trước mổ. 4.3.3. Tai biến trong mổ

Trong thì phẫu tích cuống gan, chúng tôi có 4 trường hợp bị tai

biến bao gồm 1 trường hợp rách đường mật nhánh phân thùy trước, và

3 trường hợp rách tĩnh mạch cửa nhánh phân thùy sau phải khâu cầm

máu. Tuy nhiên các tai biến này chỉ xảy ra ở những ca mổ đầu tiên khi

ứng dụng kỹ thuật này trong cắt gan. Về sau, chúng tôi tích lũy kinh

nghiệm, kỹ thuật phẫu thuật tốt hơn chúng tôi không gặp trường hợp

nào xảy ra tai biến khi phẫu tích để kiểm soát chọn lọc máu vào gan.

Trong thì cắt nhu mô chúng tôi có 4 trường hợp chảy máu nhiều

(>500ml) do tai biến rách tĩnh mạch gan. Khi cắt gan theo giải phẫu,

diện cắt nhu mô thường đi rất gần với các nhánh chính tĩnh mạch gan,

do đó chảy máu phần lớn từ các tĩnh mạch gan. Các nhánh bên tĩnh

mạch gan rất nhỏ và dễ rách gây chảy máu nhiều nếu áp lực tĩnh mạch

trung tâm không được kiểm soát tốt mặc dù đã kiểm soát máu vào gan

hiệu quả. Nâng bàn mổ tư thế đầu cao, BN được mê sâu, dãn cơ tốt

giúp kiểm soát áp lực trung tâm < 5cmH2O.

Nhiều nghiên cứu trong nước cho thấy chảy máu trong phẫu thuật

phải truyền máu là tai biến thường gặp nhất. Theo Văn Tần là 24,5%,

Đoàn Hữu Nam là 27,2%.

20

4.4. Biến chứng và tử vong

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 21 BN xuất hiện biến chứng

sau mổ, chiếm tỷ lệ 8,5%. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cho

thấy cắt gan ngày càng trở nên an toàn hơn. Các nghiên cứu trong

nước trước đây tỉ lệ biến chứng sau cắt gan khá cao. Kết quả nghiên

cứu của Văn Tần cho thấy nhiễm trùng vết mổ (8,6%), báng bụng

(5,3%) và suy gan (4,6%) là biến chứng thường gặp sau cắt gan.

Nghiên cứu của Triệu Triều Dương (2015) các biến chứng thường gặp

bao gồm: tràn dịch màng phổi 13,1 %, áp xe dưới hoành 2%, rò mật

2%, chảy máu sau mổ 1,16% và suy gan 0,29%.

Theo y văn, tỉ lệ biến chứng thay đổi từ 25-50%. Các biến chứng

thường xảy ra khi cắt gan lớn trên BN có xơ gan. Ngày nay, sự tiến bộ

về gây mê, kỹ thuật mổ và hồi sức giúp giảm tỉ lệ biến chứng và tử

vong sau mổ. Hiện nay tỉ lệ tử vong khoảng 5% thậm chí không tử

vong tại một số trung tâm lớn trên thế giới.

4.5. Hồi phục sau mổ và thời gian nằm viện

Chúng tôi là 8 ngày. Ở TH nằm viện ngắn nhất, BN ra viện sau

mổ 5 ngày. 1 BN bị suy gan sau mổ cắt gan phải, thời gian nằm viện

kéo dài 50 ngày. Thời gian nằm viện trung bình trong NC của chúng

tôi tương đối ngắn hơn so với các nghiên cứu của các tác giả khác.

4.6. Liên quan giữa kiểm soát máu vào gan và kết quả trong mổ

Mất máu và truyền máu trong khi mổ làm nguy tăng nguy cơ suy

gan và tái phát sau mổ. Do đó kiểm soát lượng máu vào gan giúp hạn

chế mất máu trong cắt gan là yếu tố quan trọng giúp cải thiện tiên

lượng bệnh.

21

Trong hầu hết các trường hợp (98,4%) chúng tôi thực hiện thành

công việc kiểm soát cuống Glisson ngã sau mà không gặp tai biến

trong mổ. 4 BN (1,6%) xảy ra tai biến trong mổ bao gồm rách đường

mật nhánh phân thùy trước và tĩnh mạch cửa nhánh phân thùy sau, tuy

nhiên các tai biến này chỉ xảy ra ở những ca mổ đầu tiên khi ứng dụng

kỹ thuật này trong cắt gan.

Chúng tôi nhận thấy, có thể thực hiện kỹ thuật phẫu tích để kiểm

soát cuống Glisson ngã sau một cách đơn giản và nhanh trong hầu hết

các trường hợp. Ứng dụng kỹ thuật mổ này chúng tôi đã thực hiện

thành công nhiều loại cắt gan bao gồm cắt gan lớn, cắt gan khó với hai

diện cắt, cắt gan HPT 1. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ

cắt gan lớn là 30,8%, Có 3 trường hợp cắt gan hạ phân thùy 1 chiếm tỉ

lệ 1,2%.

Các trường hợp cắt gan với hai diện cắt bao gồm cắt gan phân

thùy trước và cắt gan trung tâm chiếm tỉ lệ 23,3%. 59,6% các trường

hợp trong nghiên cứu được thực hiện cắt gan theo giải phẫu.

4.9. Kết quả sống còn

Kết quả NC của chúng tôi là rất khả quan so với một số NC trong

nước trước đây và khá tương đồng với các NC trên thế giới. Các báo

cáo trong nước cho thấy: mặc dù tỉ lệ tử vong không cao, nhưng kết

quả sống sau mổ rất thấp. Một vài nghiên cứu theo dõi lâu dài cho thấy

tỉ lệ sống 5 năm còn hạn chế. Gần đây trong NC của Nguyễn Quang

Nghĩa (2012) cho thấy kết quả khả quan hơn nhiều với thời gian sống

còn trung bình là 28,67 tháng, tỉ lệ sống còn sau 36 tháng là 61,06%.

NC của Lê Văn Thành thời gian sống còn trung bình là 33,1±1,7

tháng, tỉ lệ sống còn 45 tháng sau mổ là 50%. Tỉ lệ sống sau 5 năm

trong NC của Poon (2004) tại Hồng Kông là 50%.

22

4.10. Các yếu tố liên quan tái phát và sống còn

Gần 2 thập kỹ qua, đã có rất nhiều nghiên cứu về yếu tố tiên

lượng tái phát, hiệu quả của điều trị hỗ trợ cũng như chiến lược điều trị

UTTBG tái phát sau mổ. Các yếu tố nguy cơ tái phát sau mổ UTTBG

bao gồm: yếu tố khối u, yếu tố BN và yếu tố phẫu thuật.

Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy u đa ổ và giai đoạn BCLC

B là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với tái phát sau mổ..

Trong nghiên cứu chúng tôi nhận kích thước khối u lớn hơn 5cm

là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với sống còn toàn bộ sau mổ.

4.10.1. Vai trò của cắt gan theo giải phẫu đối với tái phát và sống

còn

Cắt gan theo giải phẫu là cắt bỏ toàn bộ nhu mô gan chứa khối u

và cuống Glisson chi phối tương ứng của phân thùy gan đó. Phẫu thuật

giúp lấy bỏ tất cả những nốt di căn có thể có trong cùng phân thùy gan.

Đây là cơ sở lý thuyết mà nhiều tác giả cho rằng cắt gan theo giải phẫu

giúp giảm tỷ lệ tái phát sau mổ so với cắt gan không theo giải phẫu.

Trong NC này chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa cắt gan

theo giải phẫu với tái phát (P=0,342) và sống còn sau mổ (P=0,362).

Tuy nhiên, để đánh giá vai trò cắt gan theo giải phẫu đối với

UTTBG tùy theo giai đoạn BCLC. Chúng tôi phân tầng để so sánh tái

phát và sống còn của cắt gan theo giải phẫu và không theo giải phẫu

theo giai đoạn BCLC A và BCLC B.

4.10.2. Vai trò cắt gan theo giải phẫu đối với UTTBG BCLC A

Khi so sánh thời gian sống còn không bệnh giữa 2 nhóm cắt gan

theo giải phẫu và không theo giải phẫu đối với UTTBG giai đoạn

BCLC A, kết quả cho thấy nhóm cắt gan theo giải phẫu có thời gian

sống còn không bệnh tốt hơn (p=0,006).

23

Tuy nhiên, khi so sánh thời gian sống còn toàn bộ giữa 2 nhóm cắt

gan theo giải phẫu và không theo giải phẫu đối với UTTBG giai đoạn

BCLC A, kết quả cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm

(p=0,342).

Như vậy qua NC này chúng tôi nhận thấy cắt gan theo giải phẫu

với kỹ thuật phẫu tích cuống Glisson ngã sau cho thấy cải thiện thời

gian sống còn không bệnh đối với UTTBG giai đoạn BCLC A.

Đối với UUTBG giai đoạn BCLC B, cắt gan theo giải phẫu không

giúp cải thiện thời gian sống còn không bệnh cũng như sống còn toàn

bộ sau mổ.

Kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng với nhận định của

nhiều nghiên cứu khác trên thế giới.

Tóm lại khi chức năng gan còn tốt, giai đoạn UTTBG sớm nên chỉ

định cắt gan theo giải phẫu nhằm hạn chế tái phát. Ngược lại khi gan

xơ nhiều, khối u to, u đa ổ có thể cắt gan không điển hình nhằm hạn

chế suy gan sau mổ. Lựa chọn kiểu hình cắt gan nên uyển chuyển tùy

thuộc từng trường hợp cụ thể nhằm mang lại kết quả sau cùng tốt nhất

cho người bệnh.

KẾT LUẬN

Trong thời gian từ tháng 1 năm 2011 đến hết tháng 4 năm 2016,

chúng tôi nghiên cứu cắt gan ứng dụng kỹ thuật phẫu tích cuống

Glisson ngã sau cho 246 BN UTTBG tại Bệnh viện Đại học Y Dược

TPHCM và có được kết luận như sau:

1. Kết quả sớm của phẫu thuật:

- Tỉ lệ thành công kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson ngã sau là

98,4%.

24

- Tỉ lệ tai biến là 1,6%, tỉ lệ biến chứng là 8,4% và không có tử

vong sau mổ.

2. Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật

- Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 37 ± 1,8 tháng

- Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 53,5 ± 1,5 tháng.

- Các yếu tố liên quan với sống còn không bệnh là u đa ổ và giai

đoạn BCLC B.

- Các yếu tố liên quan với sống còn toàn bộ là kích thước khối u

lớn hơn 5 cm.

KIẾN NGHỊ

1. Ứng dụng thực tiễn

Đối với UTTBG giai đoạn sớm (BCLC A) và chức năng gan cho

phép nên cắt gan theo giải phẫu nhằm hạn chế tái phát.

Cắt gan theo kỹ thuật Takasaki nên được phổ biến và ứng dụng

rộng rãi trong điều trị UTTBG nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất

cho người bệnh.

2. Các nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu ứng dụng phẫu tích cuống Glisson theo kỹ thuật

Takasaki trong cắt gan điều trị UTTBG tái phát sau mổ.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Nguyễn Đức Thuận, Trần Công Duy Long, Nguyễn Hoàng Bắc,

Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Việt, Phạm Hồng Phú (2018), “Kết quả

dài hạn cắt gan ứng dụng phẫu tích cuống Glisson ngã sau điều trị

ung thư tế bào gan”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 22 (2),

tr. 88-92.

2. Nguyễn Đức Thuận, Trần Công Duy Long, Nguyễn Hoàng Bắc,

Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Việt, Phạm Hồng Phú (2018), “Kết quả

sớm của ứng dụng phẫu tích cuống Glisson ngã sau cắt gan điều

trị ung thư tế bào gan”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 22 (2),

tr. 93-97.