LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Văn Thoan. Những nội dung nghiên cứu và kết quả đạt đƣợc
của luận văn chƣa đƣợc công bố trong các nghiên cứu trƣớc đây. Tôi xin cam
đoan mọi số liệu sử dụng đều trung thực, đảm bảo tính đúng đắn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm khi có phát hiện bất kỳ sai sót nào
trong bài Luận văn của mình.
Tác giả
Bùi Thị Lan Hƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành cảm
ơn tới lãnh đạo nhà trƣờng, các thầy cô giáo tại trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thoan đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ là Chủ tịch Hội đồng,
Phản biện, Ủy viên hội đồng đã bớt chút thời gian quý báu để đọc, nhận xét và
tham gia hội đồng đánh giá luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý của quý Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện
hơn nữa.
Tác giả
Bùi Thị Lan Hƣơng
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Nội dung Trang
63 Bảng 2.1: Tổng số cửa hàng bán lẻ ở Nhật năm 2014 - 2016
65 Bảng 2.2: Doanh thu bán lẻ của Nhật Bản từ 2014 - 2016
Bảng 2.3: Số lƣợng ngƣời sử dụng internet và ngƣời mua sắm điện tử 68
Bảng 2.4 : Doanh thu kinh doanh của của Family Mart từ 2014 – 2016 85
BIỂU ĐỒ:
Nội dung Trang
Biểu đồ 1.1: Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng qua các hình thức 44
Biểu đồ 2.1: Dự bán thị phần phân theo loại hình kinh doanh năm 2020 50
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ dân số sử dụng smartphone qua các năm 2014 - 2016 72
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp thanh toán trong thƣơng 75
mua sắm tại Nhật Bản năm 2016
HÌNH VẼ:
Nội dung Trang
Hình 1.1: Minh họa chuỗi cung ứng 25
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line - Đƣờng thuê bao kỹ thuật
số bất đối xứng
AFACT Asia Pacific Council for Trade Facilitation and Electronic
Business – Hội đồng Châu Á - Thái Bình Dƣơng về Thuận lợi
hóa thƣơng mại và Kinh doanh điện tử
AFTA Free Trade Area – Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
APEC Asia Pacific Economic Cooperation – Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dƣơng
ASEAN Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hộ các Quốc gia
Đông Nam Á
B2B Business to Business – Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp
B2C Business to custumer - Giao dịch giữa doanh nghiệp với ngƣời
tiêu dùng
BTO Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
CRM Customer relationship management software – Phần mềm quản
trị quan hệ khách hàng
EBI Hiệp hội thƣơng điện tử Việt Nam
ECOM Electronic Commerce Promotion Council of Japan – Hội đồng
xúc tiến thƣơng mại điện tử của Nhật Bản
ECVN Vietnam e-Commerce Portal – Cổng Thƣơng mại điện tử Quốc
gia
iv
EDI Electronic Data Interchange – Trao đổi dữ liệu điện tử
EFT Electronic fund transfer – Chuyển tiền điện tử
EITO Electronic share trading - Giao dịch cổ phiếu điện tử
ERP Enterprise Resource Planning – Quản lý nguồn lực doanh
nghiệp
ESL Electronic Signature Law – Luật về chữ ký điện tử
EU European Union – Liên minh Châu Âu
ERP Enterprise resource planning – Kế hoạch nguồn lực doanh
nghiệp
HTML HyperText Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản
ICT Information Communication Technology – Công nghệ thông tin
và Truyền thông
I-mode Dịch vụ Internet không dây phổ biến ở Nhật Bản
JESTRO The Japan External Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại
Đối ngoại Nhật Bản
MIC Ministry of Information & Communications - Bộ Thông tin và
Truyền thông
METI Ministry of Economy, Trade & Industry – Bộ Kinh tế ,Thƣơng
mại và Công nghiệp Nhật Bản
NTT Nippon Telegraph& Telephone – Hãng cung cấp điện thoại và
thƣ tín của Nhật Bản
OECD Organisation for Economic Cooperation and Development – Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế
TMĐT Thƣơng mại Điện tử
v
SCM Supply chain management software – Phần mềm quản trị kênh
cung ứng
SEO Search Engine Optimization - Tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm
UNCITRAL The United Nations Commission on International Trade Law –
ủy ban Liên Hợp Quốc về luật Thƣơng mại Điện tử
VASC Trung tâm Dịch vụ Gia tăng Giá trị
VECOM Vietnam E-commerce Association - Hiệp hội Thƣơng mại điện
tử Việt Nam
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là
smartphone, ngƣời tiêu dùng có thể tiến hành mua sắm trên đa kênh bao gồm
cả cửa hàng thực và cửa hàng trực tuyến trên cả máy tính và điện thoại thông
minh. Chính vì vậy, các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới nói chung, Việt
Nam nói riêng đang đầu tƣ cho kênh thƣơng mại điện tử nhƣ là 1 kênh bán
hàng chính cho doanh nghiệp mình.
Nhật Bản là một quốc gia phát triển tại Châu Á, thƣơng mại điện tử lớn
thứ 3 thế giới, việc phát triển TMĐT của Nhật Bản đã tiến hành từ lâu và có
đƣợc những thành tựu nổi bật. Mặt khác các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản đã
thâm nhập thị trƣờng Việt Nam.. Chính vì vậy, việc tham khảo kinh nghiệm
ứng dụng thƣơng mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ tại Nhật Bản sẽ rất
hữu ích đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.Chính vì vậy, tác giả đã
chọn đề tài “Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ
Việt Nam: bài học từ doanh nghiệp Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
Trong quá trình tìm hiểu vấn đề nghiên cứu, tác giả bắt gặp rất nhiều đề
tài luận văn thạc sỹ, bài báo và báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới viết
về thƣơng mại điện tử tại Nhật Bản để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về các ứng dụng TMĐT (ERP, SCM, CRM…) ở
các doanh nghiệp bán lẻ.
- Phân tích kinh nghiệm ứng dụng tại một số doanh nghiệp bán lẻ tiêu
biểu tại Nhật Bản.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đƣa ra đƣợc những bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài chia 03 chƣơng:
vii
Chƣơng 1: Tổng quan về các ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh
nghiệp bán lẻ.
Đề tài đã đƣa ra đƣợc 1 số khái niệm về bán lẻ, về thƣơng mại điện tử;
đặc điểm của thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp, các tác động của thƣơng
mại điện tử tới hoạt động của doanh nghiệp. Từ các mô hình bán lẻ và phân
loại các doanh nghiệp bán lẻ, đề tài đƣa ra đƣợc những ứng dụng của thƣơng
mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ.
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử của các doanh
nghiệp bán lẻ tại Việt Nam và Nhật Bản.
Đề tài đã để cập đƣợc thực trạng thị trƣờng bán lẻ của cả hai nƣớc. Trong
đó, đè tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng áp dụng thƣơng mại điện tử trong các
doanh nghiệp bán lẻ Nhật Nản bằng các mô hình thành công của Nhật Bản là
Rakuten, Family Mart, Yoshida IM
Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp Nhật Bản và giải
pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng Thƣơng mại điện tử trong các doanh ngiệp
bán lẻ tại Việt Nam.
Từ những thông nghiên cứu tại chƣơng 2, đề tài đã đƣa ra đƣợc xu hƣớng
phát triển thƣơng mại điện tử của Việt Nam hiện nay, những bài học kinh
nghiệm từ Nhật Bản nhƣ Chủ động nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số
mang lại; Chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp; Tận dụng lợi thế
sẵn có; Coi trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu; Tìm hiều
kỹ và quan tâm góp ý cho khung pháp lý Tăng cƣờng hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và quốc tế từ đó đƣa ra đƣợc 07 giải pháp phát triển thƣơng
mại điện tử tại Việt Nam trong các doanh nghiệp bán lẻ. Đồng thời đƣa ra
những kiến nghị với nhà nƣớc để phát triển thƣơng mại điện tử trong các
doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Tóm lại, trong giai đoạn này ở nƣớc ta, các điều kiện cho hoạt động
TMĐT còn nhiều thiếu sót và hạn chế, nhiều rào cản vẫn chƣa đƣợc mở ra, và
để thúc đẩy tiến trình phát triển TMĐT thì Việt Nam cần cố gắng, nỗ lực, học
viii
hỏi, quan sát và rút kinh nghiệm từ những nƣớc có nền công nghệ thông tin
phát triển, đặc biệt là từ một nƣớc luôn giữ vị trí đi đầu về TMĐT nhƣ Nhật
Bản. Cùng với xu thế phát triển công nghệ và quá trình toàn cầu hóa, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đã học tập triển khai các mô hình TMĐT theo
các mô hình TMĐT thành công trên thế giới. Tuy nhiên thì việc triển khai các
mô hình TMĐT tại Việt Nam còn chƣa hiệu quả cả về quy mô và chất lƣợng
do hạn chế về vốn và công nghệ tại doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ những
hạn chế về hạ tầng công nghệ và kỹ thuật tại Việt nam nói chung. Nghiên cứu
này cũng đƣa ra đƣợc các giải pháp cho cả doanh nghiệp bán lẻ, những kiến
nghị cho nhà nƣớc và bộ nghành nhằm phát huy TMĐT tại doanh nghiệp,
doanh nghiệp bán lẻ nói riêng và phát triển TMĐT tại Việt Nam nói chung.
ix
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................I LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... II DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ III DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ IV TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... VII PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 I. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 II. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2 III. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 IV. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 3 IV. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3 VI. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................ 4 VII. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ........................................... 7 I. Tổng quan về ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp ........... 7 1.1 Một số khái niệm ..................................................................................... 7 1.2. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp.......................... 10 1.3. Những tác động của thƣơng mại điện tử tới hoạt động của doanh nghiệp ...................................................................................................................... 11 II. Tổng quan về các doanh nghiệp bán lẻ ................................................... 15 2.1. Khái niệm ............................................................................................... 15 2.2. Phân loại và đặc điểm của các doanh nghiệp bán lẻ .............................. 15 2.3 Các hình thức bán lẻ hiện đại ................................................................. 16 2.3.1 Bán lẻ qua cửa hàng ......................................................................... 17 2.3.2 Bán lẻ chuyên biệt ............................................................................ 17 2.3.3 Bán lẻ không qua cửa hàng .............................................................. 18 2.3.4 Bán lẻ thông qua bƣu chính .............................................................. 18 2.3.5 Bán hàng trực tuyến (online) ............................................................ 18 2.3.6 Bán hàng qua máy bán hàng tự động ............................................... 19 III. Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ .................. 19 3.1 Marketing điện tử .................................................................................... 19 3.1.1 Các khái niệm cơ bản về E-marketing ............................................. 19 3.1.2 Các hình thức phát triển cơ bản của marketing điện tử .................... 20 3.2. Quản trị Chuỗi cung ứng (SCM - Supply Chain Management) ............ 24
x
3.2.1 Các khái niệm cơ bản về SCM ......................................................... 24 3.2.2 Các lợi ích của SCM......................................................................... 26 3.2.3. Các chức năng chủ yếu của hệ thống SCM ..................................... 27 3.3. Ứng dụng bộ công cụ trong bán lẻ......................................................... 28 3.3.1. Phân tích các công cụ bán hàng trực tuyến điển hình tại Việt Nam 28 3.3.2 Đánh giá thực trạng ứng dụng bộ công cụ thƣơng mại điện tử để nâng cao hiệu quả bán hàng trực tuyến ở các doanh nghiệp Việt Nam .... 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN .......................................................................................................................... 48 I. Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ...................................................................................................... 48 1.1 Thực trạng thị trƣờng bán lẻ Việt Nam .................................................. 48 1.2 Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ....................................................................................................... 54 1.2.1 Ứng dụng thƣơng mại điện tử tại Việt Nam ..................................... 54 1.2.2 Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong lĩnh vực bán lẻ ........................ 58 II. Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản ...................................................................................................... 62 2.1 Thực trạng thị trƣờng bán lẻ Nhật Bản ................................................... 62 2.1.1 Cấu trúc hệ thống bán lẻ của Nhật bản ............................................. 62 2.1.2 Doanh thu bán lẻ của Nhật bản ........................................................ 63 2.2 Tình hình ứng dụng thƣơng mại điện tử tại các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản ................................................................................................................ 66 2.2.1 Sự hình thành thƣơng mại điện tử của Nhật Bản ............................. 66 2.2.2 Đặc trƣng của thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản .................................................................................................... 69 2.2.3 Động lực thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ của Nhật Bản ....................................................................... 70 2.2.4 Thế mạnh trong thƣơng mại điện tử của các doanh nghiêp bán lẻ Nhật Bản .................................................................................................... 71 2.3 Phân tích một số kinh nghiệm ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản ...................................................................... 76 2.3.1 Mô hình thƣơng mại điện tử của Rakuten ........................................ 76 3.3.2. Mô hình thƣơng mại điện tử Family Mart....................................... 83 2.3.3 Mô hình thƣơng mại điện tử của Yoshida IM .................................. 85
xi
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM ..................................................................... 88 I. Xu hƣớng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.......................................................................................................... 88 II. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp Nhật Bản ............................ 90 2.1. Chủ động nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số mang lại ................... 90 2.2. Chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp ................................. 91 2.3 Tận dụng lợi thế sẵn có ........................................................................... 93 2.4 Coi trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu ................ 94 2.5 Tìm hiều kỹ và quan tâm góp ý cho khung pháp lý ............................... 95 2.6 Tăng cƣờng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và quốc tế ....... 95 III. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ..................................................... 97 3.1 Chủ động tìm hiểu rõ về thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ ...................................................................................................................... 97 3.2 Thận trọng trong việc lựa chọn và xây dựng mô hình thƣơng mại điện tử phù hợp ......................................................................................................... 98 3.3 Chủ động chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến, tích cực đầu tƣ cho hạ tầng công nghệ và nhân lực của doanh nghiệp ............................................. 99 3.3.1 Nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến .......................................................... 99 3.3.2 Đầu tƣ đủ mạnh về trang thiết bị kỹ thuật ...................................... 100 3.4 Nguồn nhân lực ..................................................................................... 100 3.5 Nghiên cứu và tận dụng triệt để những cơ hội phát triển thƣơng mại điện tử ................................................................................................................. 101 3.6 Coi trọng vấn đề khai thác và phát triển các ứng dụng thƣơng mại điện tử; đặt vấn đề an ninh, bảo mật lên hàng đầu ............................................. 102 3.7 Chủ động góp ý các chính sách và pháp luật về thƣơng mại điện tử ... 103 IV. Một số kiến nghị tới cơ quan quản lý nhà nƣớc ................................ 104 KẾT LUẬN ................................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109 PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA .................. 111 PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN ........................................................................... 112
xii
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, các doanh
nghiệp bán lẻ luôn phải nỗ lực hết mình để mang tới những hàng hóa và dịch
vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiết kiệm hơn so với các đối thủ.
Bên cạnh đó, thị trƣờng bán lẻ ngày càng thay đổi một cách nhanh chóng theo
sự thay đổi của hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng và sự ra đời của các
công nghệ mới.
Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là
smartphone, ngƣời tiêu dùng có thể tiến hành mua sắm trên đa kênh bao gồm
cả cửa hàng thực và cửa hàng trực tuyến trên cả máy tính và điện thoại thông
minh. Điều này đòi hỏi các nhà bán lẻ phải có những sự thay đổi thích hợp để
đáp ứng những nhu cầu đó. Thêm vào đó, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng mạnh mẽ, ví dụ, những nhà sản xuất đang mở rộng hoạt động kinh
doanh sang lĩnh vực bán lẻ và ngƣợc lại khiến cho quy trình của chuỗi cung
ứng cũng cần phải thay đổi.
Do đó, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là ứng dụng hệ
thống thông tin tích hợp giúp quản lý hiệu quả là một giải pháp thiết yếu cho
doanh nghiệp. Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resourse
Planning-ERP), quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management-SCM),
quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management-CRM),
quản trị bán hàng, quản lý hàng tồn kho….là những giải pháp đƣợc nhiều nhà
bán lẻ trên thế giới nhƣ tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Châu Á lựa chọn nhằm quản lý
quy trình kinh doanh hiệu quả hơn.
Trong đó, Nhật Bản là một quốc gia phát triển tại Châu Á, có nhiều nét
tƣơng đồng về văn hóa Á Đông, các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản từ đại siêu
thị AEON, chuỗi siêu thị bán hàng xa xỉ Takashimaya, chuỗi cửa hàng tiện ích
7-eleven, đến chuỗi cửa hàng một giá Minisio đã thâm nhập thị trƣờng Việt
Nam. Hơn nữa,Nhật Bản có nền kinh tế nổi tiếng với những tăng trƣởng đáng
1
kinh ngạc. Theo ƣớc tính năm 2015 doanh thu của TMĐT tại Nhật Bản đạt
106,6 tỉ USD, gần chạm tới vị trí dẫn đầu của Mỹ trên toàn thế giới. Trong 2
năm 2013 và 2014, tốc độ tăng trƣởng của TMĐT Nhật Bản là 17% và 15%.
Năm 2015, quy mô thị trƣờng TMĐT Nhật Bản tăng thêm 10 tỷ USD so với
năm trƣớc điều đó có nghĩa là mỗi năm Nhật Bản sinh ra thêm 2,5-3 thị trƣờng
TMĐT quy mô ngang Việt Nam. Tỷ trọng tổng doanh thu từ TMĐT chiếm 4,4
% trong tổng mức bán lẻ. Chính vì vậy, việc tham khảo kinh nghiệm ứng dụng
thƣơng mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ tại Nhật Bản sẽ rất hữu ích
đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam:
bài học từ doanh nghiệp Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu của mình.
II. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu vấn đề nghiên cứu, tác giả bắt gặp rất nhiều đề
tài luận văn thạc sỹ, bài báo và báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới viết
về thƣơng mại điện tử tại Nhật Bản nhƣ:
Trần Minh Hải (2013), “Triển vọng phát triển thƣơng mại điện tử ở các
nƣớc đang phát triển và một số giải pháp phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam”, luận văn Thạc sỹ, trƣờng ĐH thƣơng mại
Luận văn nghiên cứu sự phát triển thƣơng mại điện tử ở các nƣớc đang
phát triển và đƣa ra những cách thức phát triển TMĐT mới ở Việt Nam
Phạm Văn Thực (2015), “Thực trạng và giải pháp phát triển thƣơng mại
điện tử ở Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ, trƣờng ĐH thƣơng mại.
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động thƣơng mại điện tử Việt Nam
trong thời gian 2011-2015 và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị
trƣờng thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới
E-commerce foundation, Global B2C E-commerce Report 2016, 2016.
Báo cáo nghiên cứu về thực trạng, diễn biến và xu hƣớng của thị trƣờng
thƣơng mại điện tử B2C trong năm 2015 và dự báo cho các năm tiếp theo của
thƣơng mại điện tử trên toàn thế giới.
2
Báo cáo Thƣơng Mại Điện tử năm 2013, 2014, 2015, 2016.
Japan B2C E-commerce Report 2014, 2015, 2016.
E –commerce development in Japan.
Japan B2C E-Commerce Sales Forecasts 2016 to 2020.
III. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các bài học kinh nghiệm trong
việc ứng dụng thƣơng mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản, để
từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
nhằm tăng cƣờng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong bán lẻ.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về các ứng dụng TMĐT (ERP, SCM, CRM…) ở
các doanh nghiệp bán lẻ.
- Phân tích kinh nghiệm ứng dụng tại một số doanh nghiệp bán lẻ tiêu
biểu tại Nhật Bản.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đƣa ra đƣợc những bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
IV. Đối tƣợng nghiên cứu
Căn cứ trên mục đích nghiên cứu, đề tài xác định đối tƣợng nghiên cứu
của đề tài bao gồm đối tƣợng cụ thể là: (1) Các ứng dụng TMĐT trong các
doanh nghiệp Việt Nam (2) Các bài học kinh nghiệm ứng dụng TMĐT tại
Nhật Bản và bài học cho các công ty bán lẻ tại Việt Nam.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: “Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam: bài học từ doanh nghiệp Nhật Bản”. Trong
đó, các doanh nghiệp bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp bán lẻ truyền thống,
các doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến (online).
3
Thời gian nghiên cứu: Số liệu của nghiên cứu sẽ đƣợc thu thập từ năm
2010 đến năm 2016 và đề xuất hƣớng phát triển đến năm 2020.
Điển hình: Tác giả sẽ tập trung nghiên cứu vào ứng dụng thƣơng mại
điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ thành công tại Nhật Bản nhƣ: Ratuken,
FamilyMart....
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn thạc sĩ này, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau đây:
Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính dựa trên phân tích và
tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phƣơng pháp lịch sử,
phƣơng pháp phân tích tình huống.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên
ngành; sách giáo trình, sách chuyên khảo về Thƣơng mại điện tử và Hệ thống
thông tin quản lý; báo cáo về Thƣơng mại điện tử, ngành Bán lẻ trên thế giới,
tại Nhật Bản, và tại Việt Nam.
Cụ thể, về phƣơng pháp phân tích tình huống, tác giả tham khảo phƣơng
pháp phân tích nội dung của Allen & Reser, 1990, trong đó các tác giả mô tả
các phƣơng pháp luận trong nghiên cứu khoa học thƣ viện và thông tin, bao
gồm lựa chọn các tài liệu mục tiêu, lựa chọn các mẫu phân tích, lựa chọn các
phân loại để phân tích và loại bỏ sự thiên vị của nhà nghiên cứu để đảm bảo
độ tin cậy. Đồng thời, tác giả cũng lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu định tính
theo quan điểm của Mayring, 2000, nhƣ sau: "phƣơng pháp định tính tiếp cận
các phân tích thực nghiệm, phƣơng pháp luận kiểm soát các văn bản bên trong
bối cảnh về truyền thông, sau các quy tắc phân tích nội dung và từng bƣớc
nghiên cứu”. Thông qua việc tham khảo các phƣơng pháp nghiên cứu trên, tác
giả tiến hành phân tích các tình huống cụ thể tại các doanh nghiệp bán lẻ Nhật
Bản bằng phƣơng pháp phân tích tình huống nhƣ sau:
4
+ Lựa chọn các tình huống điển hình: các doanh nghiệp bán lẻ lớn và
thành công tại Nhật Bản, các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản có hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam có tác động trực tiếp tới hoạt động cạnh tranh thị trƣờng
bán lẻ Việt Nam.
+ Phân tích tình huống dựa trên những số liệu thứ cấp thu thập đƣợc.
+ Rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, đã qua
tổng hợp, xử lý, công bố hay xuất bản. Thu thập tài liệu đã công bố phải đảm
bảo đƣợc độ tin cậy, nguồn cung cấp phải có căn cứ pháp lý hoặc cơ sở khoa
học. Trong đề tài này tôi thu thập tài liệu từ các nguồn:
- Bộ Khoa học công nghệ Việt Nam; Bộ Kinh tế, Thƣơng mại và Công
nghiệp Nhật Bản (METI);
- Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin, Hiệp hội thƣơng mại
điện tử Việt Nam;
- Tổng cục Thống kê Vệt Nam; Số liệu thông kê của Nhật Bản;
- Các nghiên cứu trƣớc đây của Việt Nam
- Sách, báo, internet...
* Tài liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phƣơng pháp sử dụng bảng hỏi và
phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các nhóm đối tƣợng là chuyên gia về thƣơng
mại điện tử tại trƣờng đại học Ngoại thƣơng, Cục Thƣơng mại điện tử và
Công nghệ thông tin, Hiệp hội thƣơng mại điện tử Việt Nam.
Ngoài ra, để góp phần vào việc điều tra tài liệu sơ cấp, chúng tôi còn
sử dụng một số phƣơng pháp sau:
+ Quan sát;
+ Thảo luận nhóm.
Tổng hợp, xử lý dữ liệu
5
- Các số liệu sau khi đƣợc điều tra thu thập sẽ đƣợc tiến hành hiệu
chỉnh, tổng hợp (lập bảng, đồ thị...).
- Xử lý dữ liệu:
+ Thủ công;
+ Phần mềm (word, excel...).
Phương pháp phân tích thông tin
- Phân tích thống kê: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích số tuyệt đối,
số tƣơng đối, số trung bình, so sánh giữa những cơ sở vi phạm chất lƣợng
trong sản xuất kinh doanh thịt lợn với mẫu điều tra.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: tác giả gặp trực tiếp các đối tƣợng để
tiến hành điều tra nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho quá trình điều
tra, làm rõ những vƣớng mắc về đề tài nghiên cứu mà trong phiếu điều tra
chƣa đƣợc làm rõ để từ đó có đƣợc những thông tin dữ liệu và cách nhìn nhận
vấn đề một cách chính xác và khách quan hơn.
VII. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về các ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh
nghiệp bán lẻ.
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử của các doanh
nghiệp bán lẻ tại Việt Nam và Nhật Bản.
Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp Nhật Bản và giải
pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng Thƣơng mại điện tử trong các doanh ngiệp
bán lẻ tại Việt Nam.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
I. Tổng quan về ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm
Thƣơng mại điện tử (TMĐT) đƣợc biết đến với nhiều tên gọi khác nhau,
nhƣ “TMĐT” (Electronic commerce), “thƣơng mại trực tuyến” (online trade),
“thƣơng mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử”
(e- business). Tuy nhiên, “TMĐT” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và đƣợc dùng
thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu.TMĐT bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
thông qua các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến
tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng,
marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với
nhà cung cấp, đối tác, khách hàng... khi đó TMĐT phát triển thành kinh doanh
điện tử, và doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ở mức cao đƣợc gọi là doanh
nghiệp điện tử. Nhƣ vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển
của doanh nghiệp khi tham gia TMĐT ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ
thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua
các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet.
Cách hiểu này tƣơng tự với một số các quan điểm nhƣ:
- TMĐT là các giao dịch thƣơng mại về hàng hoá và dịch vụ đƣợc thực
hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây
Dƣơng, 1997).
- TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc
chuyển giao giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997).
7
- TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một
mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu
hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000).
Nhƣ vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử
dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch
vụ, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa
doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau
(C2C).
* Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đƣa ra khái niệm theo nghĩa rộng về TMĐT,
điển hình gồm có
- Liên minh Châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thƣơng mại
thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phƣơng tiện điện tử. Nó bao
gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao
đổi hàng hoá vô hình).
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): TMĐT gồm các
giao dịch thƣơng mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý
và truyền đi các dữ kiện đã đƣợc số hoá thông qua các mạng mở (nhƣ Internet)
hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở.
- TMĐT cũng đƣợc hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua
bán hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá;
chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử
- EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of
lading); đấu giá thƣơng mại – (Commercial auction); hợp tác thiết kế và sản
xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online
procurement;marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng trực tuyến…
- Ủy ban của Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển -
UNCTAD: Trên góc độ doanh nghiệp “TMĐT” là việc thực hiện một phần
8
hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và
thanh toán thông qua các phƣơng tiện điện tử”.
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không
chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này
đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử.
Khái niệm này đƣợc viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thƣơng mại qua Internet)
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian nhƣ
ngân hàng)
Nhƣ vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phƣơng tiện điện tử và
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản nhƣ marketing, bán hàng,
phân phối, thanh toán thì đƣợc coi là tham gia TMĐT.
* Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, TMĐT bao gồm các lĩnh vực :
I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Infrastructure)
M - Thông điệp dữ liệu (Data Message)
B - Các quy tắc cơ bản (Basic Rules)
S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Specific Rules)
A - Các ứng dụng (Applications)
Tóm lại, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ thƣơng
mại điện tử với nghĩa rộng theo quan điểm của UNCTAD, và ứng dụng
thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp là ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động kinh doanh và quản lý, cụ thể là marketing, bán hàng, phân phối, và
thanh toán.
9
1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử trong doanh nghiệp
- Sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động qua lại với sự phát
triển của ICT. TMĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi
hoạt động thƣơng mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của công nghệ thông tin
sẽ thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của TMĐT
cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT nhƣ phần cứng và phần mềm
chuyển dụng cho các ứng dụng thƣơng mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho
TMĐT, cũng nhƣ đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT nhƣ máy tính, thiết bị
điện tử, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
- Về hình thức: giao dịch TMĐT có thể hoàn toàn qua mạng. Trong hoạt
động thƣơng mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thƣơng
mại điện tử nhờ việc sử dụng các phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng viễn
thông, chủ yếu là sử dụng mạng Internet, giờ đây các bên tham gia vào giao
dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch
đƣợc với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào.
Ví dụ nhƣ trƣớc kia muốn mua một quyển sách thì ngƣời mua phải ra tận của
hàng để tham khảo, chọn mua một cuốn sách mà mình mong muốn. Sau khi đã
chọn đƣợc cuốn sách cần mua thì ngƣời mua phải ra quầy thu ngân để trả tiền
mua cuốn sách đó. Nhƣng giờ đây với sự ra đời của thƣơng mại điện tử thì chỉ
cần có một chiếc máy tính và mạng Internet, thông qua vài thao tác kích chuột,
ngƣời mua không cần biết mặt của ngƣời bán hàng thì vẫn có thể mua một
cuốn sách mình mong muốn trên các website mua bán trực tuyến nhƣ
Amazon.com, Vinabook.com.vn.
- Phạm vi hoạt động: trên khắp toàn cầu hay thị trƣờng trong TMĐT là
thị trƣờng phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi ngƣời ở tất cả các quốc
gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có
thể tham gia và cũng tiến hành giao dịch điện tử bằng cách truy cập vào các
website thƣơng mại hoặc vào các trang mạng xã hội.
10
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động TMĐT phải có tối thiểu ba chủ thể
tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu đƣợc sự tham
gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng
thực, đây là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung
cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các
thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận
độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
- Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động TMĐT
đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày liên
tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phƣơng tiện điện tử kết nối
với các mạng này, hơn nữa các phƣơng tiện điện tử có khả năng tự động hóa
cao giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch.
- Trong TMĐT, hệ thống thông tin chính là thị trƣờng. Trong thƣơng
mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán,
giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong TMĐT các bên không phải gặp gỡ
nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Để làm
đƣợc điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ
thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng Internet, mạng
extranet….để tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp
đồng. Ví dụ giờ đây các doanh nghiệp thƣơng mại muốn tìm kiếm các đối tác
trên khắp toàn cầu thì chỉ cần vào các trang tìm kiếm nhƣ google, yahoo hay
vào các cổng TMĐT nhƣ Ecvn.com, Alibaba.com, hay Ec21.com.
1.3. Những tác động của thương mại điện tử tới hoạt động của doanh
nghiệp
* Tác động đến hoạt động Marketing
TMĐT là việc ứng dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông để
tiến hành các hoạt động thƣơng mại, mà ở đây chủ yếu chính là việc tiến hành
hoạt động thƣơng mại thông qua website. Chính vì vậy mà hoạt động
marketing trong TMĐT có nhiều thay đổi so với hoạt động Marketing truyền
11
thống. Trong hoạt động thƣơng mại truyền thống chủ yếu triển khai chiến lƣợc
marketing “đẩy” thì trong hoạt động TMĐT chủ yếu là triển khai hoạt động
marketing “kéo”. Hàng hóa trong TMĐT có tính cá biệt hóa cao do thông qua
website doanh nghiệp có thể giao tiếp trực tiếp với một lƣợng khách hàng lớn
ở cùng một thời điểm, nhƣ vậy doanh nghiệp sẽ biết đƣợc thị hiếu của ngƣời
tiêu dùng cũng nhƣ những thay đổi về thị hiếu ngƣời tiêu dùng để từ đó tạo ra
những sản phẩm chất lƣợng tốt nhất đáp ứng cao nhất nhu cầu ngƣời tiêu
dùng. Điều này đồng nghĩa với việc vòng đời sản phẩm sẽ rút ngắn lại. Ngoài
ra TMĐT còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí phân phối, chi phí bán hàng
do loại bớt đƣợc các thành phần trung gian tham gia vào hoạt động marketing.
Đặc biệt là đối với hàng hóa số hóa thì việc mua bán, trao đổi và thanh toán
diễn ra cùng một lúc cho dù ngƣời mua và bán ở các quốc gia khác nhau trên
thế giới.
* Thay đổi mô hình kinh doanh
Một mặt, các mô hình kinh doanh truyền thống bị áp lực của TMĐT phải
thay đổi, mặt khác các mô hình kinh doanh TMĐT hoàn toàn mới đƣợc hình
thành. Ví dụ nhƣ:
- Yoshida đƣợc biết đến là một trong số các nhà sản xuất máy tính thành
công nhất trên thế giới. Năm 1996, Yoshida bắt đầu bán máy tính qua mạng.
Yoshida là công ty đầu tiên xây dựng một hệ thống sản xuất theo yêu cầu của
khách hàng (BTO). Với mô hình kinh doanh mới, Yoshida đã đem lại cho
khách hàng nhiều sự chọn lựa với những sản phẩm tốt nhất, và sản phẩm mang
tính cá biệt cao. Nhờ việc ứng dụng internet vào trong hoạt động kinh doanh
mà giờ đây công ty đã bán hàng trực tiếp tới khách hàng cuối cùng mà không
phải sử dụng tới các nhà phân phối trung gian.
- Amazon.com: là một trong các doanh nghiệp TMĐT B2C đầu tiên trên
thế giới. Ngay từ ngày đầu thành lập công ty đã xây dựng cho mình một mô
hình kinh doanh đó là bán hàng hoàn toàn trực tuyến trên mạng. Thay vì xây
dựng các gian hàng ngoài đời thực thì công ty xây dựng các gian hàng ảo trên
trang web của công ty là amazon.com, nơi mà ngƣời tiêu dùng có thế vào tìm
12
kiếm thông tin sản phẩm, tiến hành việc mua hàng và thanh toán tại website
của công ty. Amazon.com đƣợc đánh giá là trang web bán lẻ lớn nhất trên thế
giới hiện nay và có tầm ảnh hƣởng lớn tới hầu hết các cửa hàng bán lẻ
* Tác động đến hoạt động sản xuất
TMĐT đã làm thay đổi hoạt động sản xuất từ sản xuất hàng loạt thành
sản xuất đúng lúc và theo nhu cầu. Trong TMĐT, hê thống sản xuất đƣợc tích
hợp với hệ thống tài chính, hoạt động marketing, và các hệ thống chức năng
khác trong và ngoài tổ chức. Giờ đây nhờ ứng dụng TMĐT mà doanh nghiệp
có thể hƣớng dẫn khách hàng đặt hàng theo nhu cầu của từng cá nhân chỉ
trong vài giây bằng cách sử dụng phần mềm ERP trên nền web. Thời gian cho
ra đời sản phẩm đã đƣợc rút ngắn khoảng 50% nhờ ứng dụng TMĐT. Ví dụ
nhƣ:
- Li&Fung là một doanh nghiệp TMĐT chủ yếu theo mô hình B2B
chuyên sản xuất quần áo, hàng dệt may, đồ thủ công, đồ chơi, đồ thể thao và
các sản phẩm cho gia đình. Thành công của Li&Fung ngày hôm nay có đƣợc
là nhờ doanh nghiệp đã biết ứng dụng TMĐT vào trong chuỗi cung ứng nhằm
tạo ra đƣợc nhiều giá trị gia tăng trong môi trƣờng sản xuất không biên giới.
Công ty là doanh nghiệp đầu tiên triển khai mạng Extranet toàn cầu cho hoạt
động sản xuất vào năm 1995. Việc triển khai mạng Extranet đã giúp cho
doanh nghiệp mua và vận chuyển nguyên phụ liệu đúng lúc, kiểm tra trực
tuyến quá trình sản xuất thông qua hình ảnh số hóa ghi đƣợc từ nhà máy.
Ngoài ra vào năm 1997, công ty đã xây dựng đƣợc một mạng extranet nhằm
kết nối công ty với các đối tác và khách hàng. Mạng extranet của công ty cho
phép phát triển sản phẩm trực tuyến cũng nhƣ theo dõi đơn hàng trực tuyến,
xóa bỏ các công việc giấy tờ.
- Ford là công ty sản xuất ô tô lớn thứ hai trên thế giới, hoạt động trên 40
quốc gia với 114 nhà máy sản xuất và hơn 350.000 nhân viên. Công ty đã tiến
hành thay đổi hoạt động kinh doanh bằng cách ứng dụng công nghệ cao và
Internet vào trong hoạt động sản xuất cũng nhƣ phân phối sản phẩm và dịch vụ
tới khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất và hiệu quả tối đa. Nhờ việc sử
13
dụng website để liên lạc và giao tiếp với các nhà cung cấp và nhà phân phối
mà công ty đã tiết kiệm đƣợc khoảng 25% chi phí mua sắm. Ford cũng cho
phép khách hàng thiết kế ra các kiểu xe trên web và từ đó sản xuất dựa trên
những thiết kế này.
* Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán
TMĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi hoạt động
thƣơng mại, chính vì lẽ đó mà hoạt động tài chính và kế toán trong lĩnh vực
này có những đặc trƣng riêng. Khác biệt lớn nhất giữa hoạt động tài chính, kế
toán trong lĩnh vực TMĐT so với truyền thống chủ yếu là nằm ở hệ thống
thanh toán điện tử. Giờ đây hệ thống thanh toán truyền thống là không còn
hiệu quả với hoạt động TMĐT, thay vào đó là việc triển khai các giải pháp
thanh toán trực tuyến. Giải pháp thanh toán trực tuyến đã giúp cho khách hàng
và doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí và thời gian đồng thời đẩy
nhanh tốc độ giao dịch trong hoạt động tài chính, kế toán. Hiện nay, trong lĩnh
vực TMĐT đã xuất hiện nhiều thuật ngữ mới nhƣ ví điện tử, tiền điện tử…..
Trong lĩnh vực ngân hàng đã hình thành và phát triển nhiều hoạt động mới
nhƣ: ngân hàng trực tuyến, thanh toán thẻ tính dụng trực tuyến, thành toán
bằng thẻ thông minh, ngân hàng di động….
* Tác động đến hoạt động ngoại thƣơng
TMĐT có một đặc điểm đó là thị trƣờng toàn cầu, phi biên giới cho nên
hoạt động ngoại thƣơng trong giai đoạn này có những điểm khác biệt so với
hoạt động ngoại thƣơng trƣớc đây. Nhờ việc ứng dụng TMĐT mà việc tiến
hành các hoạt động ngoại thƣơng ngày càng trở lên dễ dàng hơn, đặc biệt là
đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa số hóa nhƣ sách điện tử, bản nhạc,
phim, ảnh….hay dịch vụ nhƣ dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải….Ngoài ra
TMĐT đã giúp các doanh nghiệp giảm đƣợc nhiều chi phí và thời gian bao
gồm chi phí đi lại, chi phí giao dịch, chi phí cho trung gian. Hiện nay TMĐT
đƣợc xem là một công cụ hữu hiệu cho việc tiến hành các hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai TMĐT, hay việc dùng
Internet vào trong hoạt động kinh doanh đã giúp các doanh nghiệp có thể tiếp
14
cận nhanh chóng tới các thị trƣờng trên toàn cầu với chi phí thấp mà không
phải qua bất cứ trung gian nào.
II. Tổng quan về các doanh nghiệp bán lẻ
2.1. Khái niệm
Khái niệm về bán lẻ: theo Philip Kotler, bán lẻ là “mọi hoạt động nhằm
bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử
dụng cho cá nhân, không mang tính thƣơng mại” (Kotler, 2003). Còn theo
Micheal Levy “Bán lẻ là một nhóm các hoạt động kinh doanh làm gia tăng giá
trị cho sản
phẩm dịch vụ đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng vì mục đích sử dụng
cho cá nhân hoặc gia đình” (Levy, 2003).
Theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 02
năm 2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định “Bán lẻ là hoạt động bán
hàng hoá trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng”. Nhƣ vậy hoạt động bán lẻ
bao gồm tất cả các hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho
ngƣời tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng cá nhân và phi
thƣơng mại. Doanh nghiệp bán lẻ là đơn vị chuyên bán một số chủng loại sản
phẩm dịch vụ nhất định cho ngƣời tiêu dùng để họ sử dụng vào mục đích cá
nhân. Bất kể tổ chức nào (nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ) bán cho
ngƣời tiêu dùng cuối cùng đều đang làm chức năng của bán lẻ.
Tóm lại, có thể hiểu bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho ngƣời tiêu
dùng cuối cùng phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia đình. Nhƣ
vậy, doanh nghiệp bán lẻ là các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa cho
ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
2.2. Phân loại và đặc điểm của các doanh nghiệp bán lẻ
15
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp bán lẻ theo quy mô, theo phƣơng
thức hoạt động, theo kênh phân phối. Tuy nhiên, trong chuyên đề này, tác giả
phân loại doanh nghiệp bán lẻ thành 4 nhóm:
Doanh nghiệp bán lẻ truyền thống (brick and mortar): là doanh
nghiệp có hoạt động bán lẻ tại các địa điểm cố định bao gồm các cửa hiệu độc
lập, các cửa hàng tạp hoá, các cửa hàng chuyên dụng, siêu thị, trung tâm
thƣơng mại,... Những nhà bán lẻ truyền thống luôn có địa điểm cố định để thu
hút đƣợc một lƣợng khách lớn vào tham quan, mua sắm. Cửa hàng bán lẻ
thƣờng bày bán nhiều loại hàng hoá và sử dụng các phƣơng tiện truyền thông
đại chúng nhƣ báo, đài, tivi, bảng hiệu điện tử để quảng cáo. Đặc thù của cửa
hàng bán lẻ là phục vụ nhu cầu của cá nhân và gia đình.
Doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến (pure click): là doanh nghiệp có hoạt
động bán lẻ dựa trên các phƣơng tiện điện tử mạng Internet, ví dụ
Amazon.com, Lazada.vn, Tiki.vn. Doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến có thể sử
dụng một hoặc phối hợp nhiều công cụ bán lẻ trực tuyến nhƣ website TMĐT,
mạng xã hội, sàn giao dịch TMĐT.v.v. Đặc điểm của doanh nghiệp bán lẻ trực
tuyến là có thể tiếp cận khách hàng mọi lúc mọi nơi theo thời gian thực. Tuy
nhiên, để có thể hoàn thiện quy trình bán lẻ trực tuyến, đòi hỏi doanh nghiệp
bán lẻ trực tuyến phải đầu tƣ vào các kênh tiếp nhận đơn hàng, vận chuyển,
thanh toán để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Doanh nghiệp bán lẻ truyền thống có ứng dụng TMĐT(click and
mortar): đây là nhóm các doanh nghiệp vừa có cửa hàng thực (bán lẻ truyền
thống) vừa có kênh bán hàng trực tuyến, ví dụ: Walmart, Homedepot, Lotte,
Nguyễn Kim, HC. Những doanh nghiệp này kinh doanh bán lẻ trên nhiều kênh
phân phối, kết hợp cả truyền thống (offline) và trực tuyến (online) nhằm tận
dụng tối đa những lợi thế của cửa hàng truyền thống và kênh bán hàng online.
2.3 Các hình thức bán lẻ hiện đại
16
2.3.1 Bán lẻ qua cửa hàng
Loại hình này bao gồm các cửa hiệu độc lập, các trung tâm thƣơng mại,
các cửa hàng tạp hoá, các cửa hàng chuyên dụng, các siêu thị truyền thống,…
Những nhà bán lẻ qua cửa hàng luôn có địa điểm cố định để thu hút đƣợc một
lƣợng khách lớn vào tham quan, mua sắm. Họ thƣờng bày bán nhiều loại hàng
hoá và các cửa hàng quy mô lớn nhƣ trung tâm mua sắm sẽ sử dụng các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng để quảng cáo. Đặc thù của họ là phục vụ
nhu cầu của cá nhân và gia đình là chính. Tuy nhiên cũng vẫn có những nơi
chuyên kinh doanh các mặt hàng chuyên biệt cho các tổ chức, doanh nghiệp
nhƣ các cửa hàng văn phòng phẩm, các cửa hàng máy tính và phần mềm, các
cửa hàng vật liệu xây dựng, các cửa hàng vật tƣ điện nƣớc, cửa hàng cật dụng
xây dựng.
2.3.2 Bán lẻ chuyên biệt
Một chuyên gia đã nhân định rằng “Trong khi các nhà bán lẻ lớn nhƣ
Wal-Mart hay Target có xu hƣớng bán những thứ mà ngƣời tiêu dùng „cần‟ thì
các đơn vị bán lẻ chuyên biệt lại nhắm đến những thứ mà ngƣời tiêu dùng
„muốn‟”. Mô hình này cải tiến hơn mô hình trên một chút bởi họ chú trọng
đầu tƣ hơn tới những tiện ích, những trải nghiệm khi mua sắm, những nhu cầu
cụ thể của khách hàng. Đây là chiến lƣợc để họ có thể tồn tại trƣớc sự cạnh
tranh gay gắt của các cửa hàng bán lẻ quy mô lớn, của các website kinh doanh,
của trào lƣu TMĐT. Mặc dù bị sức ép lớn nhƣng các cửa hàng bán lẻ chuyên
biệt vẫn có lƣợng khách hàng riêng nỗ lực không ngừng đem tới sự ấm cúng,
gần gũi hơn và cung cấp chủng loại hàng hoá phong phú, chuyên dụng hơn.
Hầu hết các cửa hàng chuyên biệt đều có quy mô nhỏ, không quá đông nhân
viên, thậm chí là chủ kiêm nhân viên bán hàng. Chính vì vậy nên mô hình này
không cần quá nhiều trang thiết bị để vận hành, thông thƣờng họ chỉ cần tới sự
hỗ trợ của một phần mềm quản lý bán hàng để hoạt động trơn tru nhất. Lƣu ý
với những ai muốn sở hữu mô hình này thì nên cẩn trọng trong việc lƣu hành
vốn, chọn lựa địa điểm và nghiên cứu kĩ càng về thị trƣờng tiềm năng.
17
2.3.3 Bán lẻ không qua cửa hàng
Loại hình này không có cửa hàng cố định, giao dịch chủ yếu thông qua
tivi, internet, qua máy bán hàng hay quầy lƣu động…Ngoại trừ máy bán hàng,
tất cả các loại hình bán lẻ này đều không có địa điểm hay cửa hàng cố định để
bày bán hàng. Ƣu điểm của lĩnh vực này là không phải nhập hàng, trữ hàng
với số lƣợng lớn. bạn có thể chỉ nhập hàng mẫu để khách xem hoặc lấy ảnh
của nhà cung cấp để cho khách xem, khi nào khách hàng ƣng ý thì bạn mới
liên lạc để lấy hàng. Nhƣợc điểm là bạn không thể kiểm soát đƣợc lƣợng hàng
nên hơi thụ động, nhiều trƣờng hợp khách hàng cần thì hàng trong kho đã hết
hoặc không sản xuất nữa.
2.3.4 Bán lẻ thông qua bưu chính
Ngƣời mua có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc trang web và sản phẩm
sẽ đƣợc giao qua đƣờng bƣu điện. Hình thức này khá phổ biến với những
ngƣời sống xa khu vực mua sắm, những ngƣời già cả và những ngƣời không
muốn mua hàng trực tiếp. Doanh nghiệp bán hàng sẽ thiết kế và in catalog/tờ
rơi rồi đồng thời gửi đến vài ngàn khách hàng để họ lựa chọn và đăng ký mua
sản phẩm.
Bán lẻ qua bƣu chính thƣờng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng cho những
hàng hóa thông thƣờng, hàng hóa chuyên biệt, hàng hóa mới lạ, hàng đặt mua
dài hạn (CD, DVD, sách báo) … Nó không đòi hỏi doanh nghiệp phải có văn
phòng, cửa hàng hay nhà kho nhƣng nhất thiết phải nắm đƣợc địa chỉ khách
hàng để gửi catalo và có hệ thống nhận đặt hàng và giao hàng. Ở Việt Nam
các siêu thị điện máy thƣờng tích hợp phƣơng pháp bán hàng này để đạt hiệu
quả cao hơn.
2.3.5 Bán hàng trực tuyến (online)
Mạng internet đã góp phần thay đổi diện mạo của ngành bán lẻ, nó cũng
là chất keo kết nối doanh nghiệp, thị trƣờng với cá nhân ngƣời tiêu dùng. Bất
kì một chuyên gia phân tích nào cũng thừa nhận rằng những nhà bán lẻ nào
không hiểu đƣợc tầm ảnh hƣởng của internet thƣờng sẽ ít đầu tƣ phát triển các
18
kênh bán qua mạng và vậy là họ đã bó lỡ một cơ hội quan trọng để tăng doanh
thu bán hàng. Ngay cả đến những nhà cung cấp và phát triển các phần
mềm quản lý bán hàng cũng đã thiết lập thêm chức năng tích hợp quản lý
website bán hàng online để thỏa mãn nhu cầu bán hàng hiệu quả cho ngƣời
tiêu dùng. Rất nhiều đơn vị bán hàng thông qua cửa hàng cũng đã vận hành
song song hai mô hình bán hàng online và offline.
2.3.6 Bán hàng qua máy bán hàng tự động
Loại hình bán lẻ này phổ biến ở các quốc gia phát triển và đã có mặt ở
Mỹ gần một thế kỷ nay và tỏ ra khá hiệu quả. Cũng giống nhƣ các hình thức
bán hàng khác, chìa khóa thành công cho doanh nghiệp bán hàng qua máy là
chọn đúng thời điểm, vị trí và chủng loại sản phẩm. Loại hình kinh doanh này
hấp dẫn ở chỗ doanh nghiệp không tốn phí đầu tƣ và vận hành mà lại nhanh
chóng đƣợc thu tiền mặt. Ngƣời tiêu dùng cũng khá ƣa chuộng hình thức này
bởi tính tiện lợi, tiện dụng của nó.
III. Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ
3.1 Marketing điện tử
3.1.1 Các khái niệm cơ bản về E-marketing
Marketing đã hình thành từ rất lâu cùng với sự phát triển của hoạt động
thƣơng mại. Tuy nhiên markting điện tử thì mới chỉ phổ biến trong hơn 15
năm trở lại đây. Hiện nay có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một
số khái niệm điển hình về marketing điện tử:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối
và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tƣởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phƣơng tiện điện tử và Internet.1
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phƣơng tiện điện tử2
1 Philip Kotler, Marketing Management, 11 Edition, 2007 2Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000
19
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng Internet và các phƣơng tiện
điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, Smartpohone...) để tiến hành
các hoạt động marketing nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức và duy trì
quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông
tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành... từ đó tiến hành các hoạt động xúc
tiến hƣớng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hƣớng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.3
Về cơ bản, marketing điện tử đƣợc hiểu là các hoạt động marketing đƣợc
tiến hành qua các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phƣơng
tiện điện tử có thể là máy tính, điện thoại di động, Smartpohone … còn mạng
viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin di động…
3.1.2 Các hình thức phát triển cơ bản của marketing điện tử
Nhìn chung marketing điện tử trải qua 3 giai đoạn phát triển:
Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các
website, catalogue điện tử…
Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình
kinh doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn
trong bán lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán....
Tƣơng tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối... thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản
xuất, kinh doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là các hãng sản xuất ô
tô, máy tính...
* Những hoạt động Marketing điện tử phổ biến
- Marketing trực tiếp bằng e-mail.
- Gửi thông điệp quảng cáo qua Internet đến các thiết bị điện tử nhƣ điện
thoại di động, fax...
3http://www.davechaffey.com/Internet-Marketing
20
- Dịch vụ khách hàng thông qua các công cụ trên web và Internet nhƣ
chat, voice, video conference, net meeting.
- Thực hiện điều tra ý kiến khách hàng tự động bằng bảng câu hỏi trên
web.
- Đăng ký trên các sàn giao dịch, cổng TMĐT.
- Tổ chức các diễn đàn để tìm hiểu ý kiến khách hàng.
- Từ 2009 xuât hiện hình thức Marketing điện tử qua mạng xã hội
* So sánh marketing điện tử và marketing truyền thống
Có thể khẳng định rằng mục tiêu của marketing điện tử và truyền thống
không khác nhau. Jeff Bezos –ngƣời sáng lập và đồng thời là chủ tịch của
Amazon.com, một trong những công ty kinh doanh qua mạng hàng đầu thế
giới với doanh số năm 2009 khoảng 29 tỷ USD đã phát biểu rằng: “Mọi công
ty đều phải chú trọng tới khách hàng, hƣớng tới nhu cầu của khách hàng trƣớc
khi đề cập tới sản phẩm của mình, cho dù trong thời đại công nghệ thông tin
hay các thời đại khác”. Đối với doanh nghiệp, mục tiêu của marketing điện tử
không khác với marketing truyền thống, đều là doanh số, lợi nhuận, thị phần...
Jeff Bezos cũng nhận xét về Amazon.com nhƣ sau:“Chúng tôi không phải là
nhà phân phối sách báo; Chúng tôi cũng không phải là người bán băng đĩa
nhạc; Chúng tôi cũng không phải là những nhà kinh doanh phim ảnh; Và cũng
không phải là công ty chuyên bán đấu giá, mà Chúng tôi là công ty phục vụ
khách hàng.”
Điều này cho thấy, trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay,
marketing điện tử hay truyền thống đều hƣớng tới cùng một đối tƣợng, đó là
khách hàng.
Tuy nhiên, marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở hai
điểm chính đó là: môi trƣờng kinh doanh và phƣơng tiện thực hiện. Đối
với môi trƣờng kinh doanh, marketing điện tử tập trung vào các hoạt động
marketing trong môi trƣờng Internet và Web. Đến nay marketing điện tử có
21
thể mở rộng môi trƣờng ra các mạng viễn thông khác nhƣ mạng thông tin di
động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông. Về phƣơng tiện thực hiện:
marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử nhƣ máy tính, PDA,
điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
Bản chất của marketing điện tử không khác so với marketing truyền
thống, vẫn nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng
trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với khách hàng
truyền thống; họ có thói quen tiếp cận thông tin khác với truyền thống, họ
đánh giá các lựa chọn về hàng hóa dịch vụ dựa trên các nguồn thông tin mới,
hành động mua hàng khi thực hiện qua mạng cũng khác so với truyền thống.
Bản chất marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình trao đổi thông tin và
kinh tế. Marketing điện tử vẫn bao gồm từ việc xác định nhu cầu đến lập các
kế hoạch marketing hỗn hợp đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tƣởng, sau đó tiến
hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên,
phƣơng thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền thống:
Marketing truyền thống cần rất nhiều các phƣơng tiện khác nhau nhƣ tạp chí,
tờ rơi, thƣ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn
hơn, tốn nhiều thời gian hơn; còn marketing điện tử thông qua các mạng viễn
thông, đặc biệt là Internet, và các phƣơng tiện điện tử có thể tiến hành tất cả
các hoạt động khác của marketing nhƣ: nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo, thu
thập ý kiến phản hồi từ phía ngƣời tiêu dùng, mua sắm, sản xuất, bán hàng,
dịch vụ sau bán... một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp.
*Tác động của TMĐT đến hoạt động marketing
Nghiên cứu thị trƣờng: Một mặt TMĐT hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt
động mới giúp nghiên cứu thị trƣờng hiệu quả hơn. Các hoạt động nhƣ phỏng
vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trực tuyến thông qua Internet;
hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi đƣợc thực hiện qua công cụ trên nền web
tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
22
Hành vi khách hàng: Hành vi khách hàng trong TMĐT thay đổi nhiều
so với trong thƣơng mại truyền thống do đặc thù của môi trƣờng kinh doanh
mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn,
hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều có thể bị tác động bởi
Internet và Web.
Ví dụ: Mô hình AIDA trên Amazon.com
+ Attention: Website phải thu hút sự chú ý của ngƣời xem (đẹp, ấn
tƣợng, thẩm mỹ cao).
+ Interest: Website cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, thông tin phù hợp
nhu cầu khách hàng mục tiêu.
+ Desire: Website có các biện pháp xúc tiến để tạo mong muốn mua
hàng nhƣ giảm giá, quà tặng.
+ Action: Form mẫu đẹp, tiện lợi, an toàn để khách hàng thực hiện giao
dịch dễ dàng.
Phân đoạn thị trƣờng và thị trƣờng mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn
thị trƣờng mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa
lý... đƣợc bổ sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của TMĐT nhƣ mức độ
sử dụng Internet, thƣ điện tử, các dịch vụ trên web... Ví dụ. Các website game
online và Cars online tập trung vào các nhóm khách hàng khác nhau.
Định vị sản phẩm: Các tiêu chí để định vị sản phẩm cũng thay đổi từ giá
rẻ nhất, chất lƣợng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất đƣợc bổ
sung thêm những tiêu chí của riêng TMĐT nhƣ nhiều sản phẩm nhất
(Amazon.com), đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp
(Yoshida.com), giá thấp nhất và dịch vụ tốt nhất (Charles Schwab, website:
Schwab.com)...
Các chiến lƣợc marketing hỗn hợp: Bốn chính sách sản phẩm, giá,
phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của TMĐT. Việc
thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tƣởng mới hơn nhờ
23
sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung
cấp và khách hàng. Việc định giá cũng chịu tác động của TMĐT khi doanh
nghiệp tiếp cận đƣợc thị trƣờng toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và
khách hàng cũng tiếp cận đƣợc nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách
giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các
thị trƣờng. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự
tác động của TMĐT, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này đƣợc hoàn thiện
hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này đƣợc
thực hiện nhanh hơn hẳn so với thƣơng mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động
xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vƣợt bậc nhờ tác động của TMĐT
với các hoạt động mới nhƣ quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail,
diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7/365...
3.2. Quản trị Chuỗi cung ứng (SCM - Supply Chain Management)
3.2.1 Các khái niệm cơ bản về SCM
Nhiều quan điểm cho rằng TMĐT đồng nghĩa với mua bán thông qua
Internet. Tuy nhiên, mặc dù sự thành công của công ty phụ thuộc vào việc tìm
và duy trì khách hàng, sự thành công này thực sự phụ thuộc nhiều vào những
yếu tố nằm “phía sau” website của công ty hơn là những yếu tố “trên” website
đó. Điều này có nghĩa là hoạt động bên trong công ty (internal operation) và
quan hệ của công ty với nhà cung cấp, với các đối tác có tầm quan trọng và
cũng phức tạp hơn không kém so với các ứng dụng trực tiếp với khách hàng
nhƣ chấp nhận và xử lý đơn hàng trực tuyến.
Lịch sử đã chứng minh sự thành công của các tổ chức – tƣ nhân, nhà
nƣớc hay quân sự - đều phụ thuộc vào khả năng quản lý luồng nguyên liệu,
thông tin, tài chính vào, ra và vận hành trong tổ chức. Những luồng này đƣợc
biết đến với tên gọi “chuỗi cung ứng” (supply chain). Do chuỗi cung ứng
thƣờng dài, liên quan đến nhiều bên và hoạt động phức tạp nên đây cũng là
nguồn gốc của nhiều vấn đề doanh nghiệp phải đối mặt. Các vấn đề thƣờng
gặp nhất là trì hoãn, khách hàng không hài lòng, mất các giao dịch, chi phí cao
24
do phải khắc phục những sự cố phát sinh trong chuỗi cung. Những công ty
tầm cỡ thế giới nhƣ Yoshida đã chứng minh rằng sự thành công của họ phụ
thuộc vào sự quản lý một cách hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và TMĐT.
Chuỗi cung ứng đƣợc hiểu là luồng nguyên liệu, thông tin, tài chính, dịch
vụ từ những nhà cung cấp nguyên liệu thô đến các nhà máy, kho hàng và
khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và
phân phối sản phẩm, thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng đƣợc hình thành từ khái niệm liên kết các tổ
chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất.
H nh .1: Minh họa chuỗi cung ứng
Nguồn: Electronic Commerce 2010, Efraim Turban
Trong mô hình trên, chuỗi cung ứng bao gồm bản thân doanh nghiệp
(sản xuất và lắp ráp), nhà cung cấp và nhà phân phối, khách hàng. Phần trên
của mô hình mô tả chuỗi cung ứng chung, phần dƣới mô tả mô hình chuỗi
cung ứng cụ thể của một nhà sản xuất đồ chơi. Đƣờng liên kết (nét liền) mô tả
luồng nguyên liệu giữa các bên, ngƣợc lại là luồng tiền và hàng trả lại. Đƣờng
25
liên kết (nét đứt) mô tả luồng thông tin hai chiều giữa các mắt xích của chuỗi
cung ứng.
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng liên quan đến mọi khía cạnh của
vòng đời sản phẩm. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng còn bao gồm nhiều hoạt động
hơn thế, đó là luồng lƣu chuyển tiền và thông tin và các quy trình hỗ trợ lƣu
chuyển hàng hóa và dịch vụ. Chuỗi cung ứng cũng bao gồm bản thân các tổ
chức và cá nhân liên quan và kết thúc khi sản phẩm đƣợc loại bỏ.
Khi chuỗi cung ứng đƣợc tổ chức quản lý thông qua các phƣơng tiện
điện tử, ví dụ nhƣ qua công nghệ web, Internet, chuỗi cung cấp có tên gọi
chuỗi cung ứng TMĐT.
3.2.2 Các lợi ích của SCM
Hệ thống chuỗi cung ứng đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, hệ thống
mạng giữa các nhà cung cấp cho phép giảm chi phí và tăng lợi nhuận thông
qua giảm chi phí từng bộ phận của chuỗi cung cấp. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa trong bối cảnh thị trƣờng hiện nay, khách hàng đƣợc phân thành nhiều
đoạn hơn do nhu cầu đa dạng hơn, các mức giá đƣợc xác định linh hoạt hơn,
sản phẩm cần cá biệt hóa nhiều hơn.
Việc tích hợp hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài cho phép chia sẻ
những thông tin cần thiết từ đó tạo ra khả năng tƣơng tác mạnh hơn giữa các
thành viên, góp phần tăng hiệu quả và độ chính xác của việc lập kế hoạch, thực
hiện, phối hợp và quản lý chất lƣợng. Tuy nhiên, việc tích hợp hệ thống thông tin
cũng đòi hỏi các bên phải phối hợp chặt chẽ hơn, đáp ứng những yêu cầu nhất
định về hạ tầng công nghệ thông tin và chuẩn hóa quy trình kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp điện tử thành công đều có sự góp mặt của bộ ba
yếu tố cốt lõi là CRM, SCM và ERP, lợi ích nổi bật là sự tích hợp thông tin
cho phép tổ chức có thể hoạt động hiệu quả hơn với các nhà cung cấp và
khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp.
Sự phối hợp này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời tăng
mức độ hài lòng của khách hàng và đối tác. Ví dụ, khi khách hàng liên tục đến
26
xem website, CRM cho phép phân tích các sản phẩm mà khách hàng quan tâm
và hành động mua sắm của họ. Đồng thời khi khách hàng đặt hàng, các thông
tin về đơn hàng đƣợc xử lý tự động để chuyển đến các nhà cung cấp nhằm tổ
chức thực hiện đơn hàng hiệu quả nhất.
3.2.3. Các chức năng chủ yếu của hệ thống SCM
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi
các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ƣu hoá quá trình luân chuyển
nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến
lƣợc và giải pháp SCM thích hợp, ngƣợc lại, có nhiều công ty gặp khó khăn,
thất bại do đƣa ra các quyết định sai lầm nhƣ chọn sai nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lƣợng dự trữ không phù hợp, tổ chức
vận chuyển rắc rối, chồng chéo...
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp
thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò
then chốt trong việc đƣa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời
điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho
khách hàng với chi phí thấp nhất.
Điểm đáng lƣu ý hệ thống SCM hứa hẹn từng bƣớc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lƣợc TMĐT phát
triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. Tuy nhiên, nhƣ không ít
các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự
phục vụ cho việc nhận biết các chiến lƣợc dựa trên hệ thống sản xuất, khi
chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền
cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền
cung ứng: thứ nhất là các bƣớc khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất,
hƣớng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ
hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phƣơng tiện, thiết bị,
27
nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào
sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hƣớng tới những thông tin tập
trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng
sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc
đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế
hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty
của doanh nghiệp phải là một môi trƣờng năng động, trong đó sự vật đƣợc
chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần đƣợc cập nhật và phổ biến tới tất
cả các cấp quản lý công ty để cùng đƣa ra quyết định nhanh chóng và chính
xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến
sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ƣu hoá
sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang
lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lƣợng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài
nguyên, lập kế hoạch đầu tƣ và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu
thu thập đƣợc và lƣu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho
những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (nhƣ dữ liệu về thông tin sản
phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trƣờng…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng.
3.3. Ứng dụng bộ công cụ trong bán lẻ
3.3.1. Phân tích các công cụ bán hàng trực tuyến điển hình tại Việt
Nam
a. Bán hàng trực tuyến qua website thƣơng mại điện tử (sàn giao dịch
thƣơng mại điện tử)
Website thƣơng mại điện tử là thị trƣờng điện tử nơi mà các đơn vị
doanh nghiệp,bao gồm ngƣời mua, ngƣời bán, đối tƣợng giao dịch thực hiện
các hoạt động kinh doanh, mua bán của mình. website thƣơng mại điện tử có
thể bao gồm hai đối tƣợng chính là ngƣời mua, ngƣời bán hoặc đối với một số
sàn giao dịch điện tử chuyên nghiệp, bài bản, còn có sự tham gia của đơn vị
trung gian.
28
Nói một cách dễ hiểu hơn sàn giao dịch điện tử là các kênh chuyên tổ
chức hoạt động kinh doanh thƣơng mại điện tử, giúp kết nối ngƣời mua và
ngƣời bán, doanh nghiệp và khách hàng… Bên cạnh bán hàng, sàn giao dịch
điện tử còn cung cấp các chức năng khác nhƣ:
- Trƣng bày, giới thiệu, quảng bá các loại hàng hóa, dịch vụ.
- Đăng tải tin tức, các thông tin rao vặt.
- Thực hiện các giao dịch qua mạng Internet
- Đấu giá đấu thầu, hợp tác thiết kế…
Với sự phát triển của công nghệ số hiện nay, sàn giao dịch thƣơng mại
điện tử ngày càng trở nên phổ biến và xuất hiện nhiều trên thị trƣờng dƣới
dạng các trang thƣơng mại điện tử hoặc website bán hàng tập trung khác.
- Vai trò của sàn giao dịch điện tử đối với hoạt động kinh doanh trực
tuyến của doanh nghiệp ngày nay:
+ Nhờ có sàn giao dịch thƣơng mại điện tử mà các hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là kinh doanh trực tuyến của đại đa số các doanh nghiệp ngày nay trở
nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Cụ thể nằm trong các khía cạnh sau:
+ Có khả năng tiếp cận và xử lý thông tin trực tiếp, nhanh chóng giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp, giữa doanh nghiệp với khách hàng, thậm chí
giữa doanh nghiệp với nhau
+ Hỗ trợ quảng bá, quảng cáo hàng hóa.
+ Cắt giảm nhu cầu đối với các cửa hàng, kho vật liệu, đơn giản hóa quá
trình so sánh và lựa chọn sản phẩm…
+ Phƣơng thức thanh toán phong phú, tiện lợi.
+ Có khả năng tự thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình và có thể
áp dụng các hình thức thƣởng phạt đối với những thành viên vi phạm.
+ Thu hút số lƣợng lớn ngƣời mua, ngƣời bán, nhà cung cấp tham gia và
hoạt động.
+ Thể hiện quan hệ cung cầu hàng hóa của thị trƣờng. Giá hình thành
trên sàn giao dịch cũng là giá chung cho sản phẩm trên thị trƣờng.
29
+ Nguồn hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của đại đa số
các khách hàng tham gia vào hoạt động mua sắm online, mua sắm trực tuyến.
* Các phƣơng thức giao dịch tại sàn giao dịch điện tử:
+ Tùy theo mục tiêu và quy mô hoạt động mà các cá nhân tham gia sàn
thƣơng mại điện tử có thể thực hiện các giao dịch đa dạng với các quy mô
khác nhau. Bạn có thể bắt gặp các phƣơng thức giao dịch tại các sàn giao dịch
điện tử nhƣ sau:
+ Giao dịch giao ngay (Hàng hóa đƣợc giao và thanh toán ngay sau khi
chốt đơn hàng).
+ Giao dịch tƣơng lai.
+ Giao dịch quyền chọn (Chọn bán hoặc chọn mua).
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm (biện pháp kỹ thuật thƣờng đƣợc các nhà cung
cấp nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tự bảo vệ trƣớc những rủi ro
do biến động giá làm thiệt hại đến số lãi dự tính).
+ Đấu giá điện tử (là một phƣơng thức bán hàng đặc biệt, đƣợc tổ chức
công khai tại một địa điểm nhất định , tại đó sau khi xem trƣớc hàng hóa,
những ngƣời đến mua tự do cạnh tranh giá cả và hàng hóa sẽ đƣợc bán cho
ngƣời nào trả giá cao nhất)
+ Đấu thầu điện tử.
Tuy nhiên nếu so sánh giữa các hình thức giao dịch trên thì hình thức
giao dịch giao ngay, hình thức giao dịch tƣơng lai và đấu thầu điện tử có thể
coi là phổ biến và đƣợc nhiều khách hàng lựa chọn sử dụng.
* Lợi ích của việc tham gia sàn giao dịch điện tử
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tăng doanh thu, mở rộng hệ thống khách hàng trong nƣớc và quốc tế.
+ Tiết kiệm các chi phí thuê mặt bằng, thuê nhân viên quản lí, vận
chuyển.
+ Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng.
- Đối với khách hàng:
30
+ Mang lại cho khách hàng hình thức mua hàng mới, tiết kiệm thời gian
và chi phí.
+ Khách hàng có phạm vi lựa chọn, tham khảo các mặt hàng một cách đa
dạng, phong phú hơn.
+ Khách hàng có cơ hội mua hàng với giá rẻ hơn so với khi đi mua trực
tiếp.
* Một số sàn giao dịch điện tử tại Việt Nam
http://www.lazada.vn
Lazada.vn chính thức gia nhập thị trƣờng Việt Nam vào đầu năm 2012,
là thành viên của Lazada Group – Trung tâm mua sắm trực tuyến số một Đông
Nam Á, hiện đang có mặt tại Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam. Đi tiên phong trong lĩnh vực Thƣơng mại điện tử của
khu vực, Lazada đem đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm hiệu
quả và cung cấp cho các nhà bán lẻ một cách tiếp cận đơn giản, trực tiếp đến
đông đảo khách hàng khu vực Đông Nam Á.
Sendo.vn
Ra mắt ngƣời tiêu dùng vào tháng 9/2012, Sendo.vn đƣợc xây dựng theo
mô hình B2B2C (business- to- business - to- consumer). Thông qua gian hàng
mở tại Sendo.vn, doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm/dịch vụ tốt nhất tới
ngƣời tiêu dùng với lƣợng giao dịch lớn, tỉ lệ giao dịch hoàn thành trên thực tế
cao. Nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh cho các shop, Sendo.vn cung cấp
nhiều hình thức dịch vụ hỗ trợ nhƣ: quảng cáo qua bài viết PR, banner,
eclick… vv, và chủ động tƣ vấn miễn phí phù hợp với các nhu cầu của từng
shop. Ngoài ra Sendo.vn cung cấp dịch vụ vận chuyển Sengo và thanh toán
Senpay.vn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các giao dịch diễn ra tại đây.
Sendo.vn lấy ngƣời dùng làm trung tâm và thực hiện tốt nhất vai trò cầu
nối của mình: Giúp ngƣời bán bán đƣợc hàng đồng thời bảo vệ ngƣời mua
trong các giao dịch. Ngƣời mua và ngƣời bán sẽ đƣợc bảo vệ tuyệt đối khi họ:
- Tuân thủ các quy định của Sendo.vn
31
- Sử dụng dịch vụ thanh toán và vận chuyển Sendo.vn cung cấp
Với mục tiêu trở thành Trung tâm mua sắm uy tín số 1 trong giao dịch,
Sendo.vn đang tao nên một cộng đồng mua bán trực tuyến đông đảo, tiện ích
và bảo vệ ngƣời dùng.
http://www.muachung.vn
Tƣơng tự nhƣ NhómMua, Muachung.vn sản phẩm của Công ty VC Corp
ra đời từ tháng 11/2010 với các deal (giao dịch) về lĩnh vực ăn uống, giải trí
(chiếm 70%), các sản phẩm tiêu dùng nhƣ: điện thoại, USB, lò sƣởi… (10%)
và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra các còn có các Mô hình groupon khác
cũng đang phát triển mạnh mẽ nhƣ : www.hotdeal.vn và www.cungmua.com.
b. Bán hàng trực tuyến qua Webside bán hàng
Với sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin, truyền
thông nói chung và internet nói riêng, ngày nay website đóng một vai trò thiết
yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó mang lại những lợi
ích to lớn mà doanh nghiệp không thể phủ nhận. Việc doanh nghiệp có
một website bán hàng trực tuyến ngoài việc giúp doanh nghiệp tiếp cận đƣợc
nhiều hơn khách hàng mục tiêu mà website còn giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu bán hàng và tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh với đối thủ trên thị trƣờng.
* Lợi ích củaWebside bán hàng:
- Website bán hàng giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng:
Nhƣ đã nói ở trên thì lợi ích đầu tiên phải kể đến của website bán
hàng đó là tiếp cận khách hàng mục tiêu. Dù khách hàng ở bất cứ nơi đâu trên
thế giới này chỉ cần có kết nối mạng internet là có thể tìm thấy cửa hàng của
doanh nghiệp, biết đến công ty bạn, sản phẩm bạn đang kinh doanh online, vì
thế cơ hội để tiếp cận khách hàng của doanh nghiệp bạn đã mang tính toàn cầu
chứ không chỉ riêng ở Viêt Nam. Từ đó chắc chắc một điều rằng lƣợng khách
hàng đến với cửa hàng của bạn sẽ tăng đáng kể nhƣng việc doanh nghiệp có
bán đƣợc hàng hay không còn phụ thuộc vào chất lƣợng sản phẩm, giá cả, tƣ
vấn,..nếu những yếu tố đó mà không tốt thì website bán hàng cũng không giúp
ích đƣợc nhiều.
32
- Làm web bán hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
Website bán hàng kết hợp một số hình thức marketing online nữa sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí và tăng doanh thu bán hàng hiệu
quả, một lợi ích vô cùng hấp dẫn của việc thiết kế website bán hàng phải
không nào. Bạn không phải bỏ một số tiền lớn lên đến vài chục triệu để thuê
một cửa hàng, mặt bằng tại một ngã tƣ trung tâm thành phố, bạn không cần
thuê nhiều nhân viên phục vụ. Với website bán hàng online bạn chỉ cần 3 – 5
triệu để xây dựng website và khoảng 1 triệu đồng để vận hành nó mỗi tháng.
- Web bán hàng giúp xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu
Một lợi ích tiếp theo mà web bán hàng đem lại đó là giúp doanh nghiệp
xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu công ty trên internet. Nếu doanh nghiệp
biết tận dụng một số hình thức marketing online nhƣ: SEO,google
adwords, facebook adwords,..thì hiệu quả kinh doanh online mang lại sẽ rất
lớn kéo theo đó là thƣơng hiệu, sản phẩm của công ty cũng đƣợc đông đảo
ngƣời dùng biết đến thông qua công cụ tìm kiếm google và các trang mạng xã
hội nhƣ: facebook, zalo,instagram,..
- Website bán hàng giúp tăng hiệu quả kinh doanh
Đây có lẽ là một lợi ích lớn nhất mà website bán hàng trực tuyến mang
lại, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc thời gian bán hàng. Nếu nhƣ trƣớc
đây khi ngƣời dùng muốn mua một sản phẩm nào đó thì họ phải mất công tìm
kiếm sản phẩm đó và tới tận nơi bán sản phẩm nhƣng với website bán
hàng khách hàng chỉ cần ở nhà với một chiếc máy tính, ipad hay một chiếc
smasphone là họ đã có thể xem đƣợc thông tin đầy đủ của sản phẩm và mua
sản phẩm đó dễ dàng qua vài cú click chuột.
- Nâng cấp sản phẩm và thêm khách hàng mới
Khi mà đông đảo ngƣời tiêu dùng hiện này đều sử dụng internet việc tiếp
cận khách hàng dễ dàng thông qua website giúp doanh nghiệp thu thập ý kiến
phản hồi của khách hàng để điều chỉnh sản phẩm dịch vụ sao cho phù hợp với
nhu cầu của khách hàng, từ đó doanh nghiệp sẽ có thêm những sản phẩm chất
33
lƣợng hơn trên thị trƣờng kinh doanh online và có thêm nhiều khách hàng
mới.
- Lợi nhuận tốt hơn khi có website bán hàng
Khi đã tiếp cận đƣợc nhiều hơn khác hàng tiềm năng đến với cửa hàng
việc còn lại của doanh nghiệp là làm sao để đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm,
dịch vụ tốt, giá cả cạnh tranh, tƣ vấn và hỗ trợ nhiệt tình ắt lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng.
* Nhƣợc điểm của bán hang quaWebside ban hàng:
Mặc dù có nhiều lý do hấp dẫn để kinh doanh trên Web nhƣ vậy, nhƣng
các doanh nghiệp vẫn rất dè dặt. Một số vấn đề khiến các doanh nghiệp lo ngại
gồm:
- Sự bảo mật trên internet không đƣợc bảo đảm, các khách hàng không
thể xác nhận đƣợc họ đang mua hàng của ai và các thông tin tài chính có thể bị
tiết lộ.
- Các khách hàng lo lắng về nguy cơ có thể nhận đƣợc hàng kém chất
lƣợng và lo lắng về các chính sách trả hàng lại.
- Các hệ thống nhận tiền thanh toán rất khó sử dụng và các doanh nghiệp
không có đủ kiến thức về các phần mềm và các tiến trình liên quan.
- Thƣơng mại điện tử đối với khách hàng vẫn chƣa phải là một phần
không thể thiếu trong cuộc sống.
- Không có sự nhất quán trong các luật thuế, các vấn đề pháp lý và các
hiệp ƣớc Quốc Tế.
* Một số trang Webside bán hàng tiêu biểu:
- Fptshop.com.vn
Đây là một trang web của Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT là
thành viên của tập đoàn FPT Việt Nam. Ra đời từ tháng 8 năm 2007 dƣới hai
thƣơng hiệu chính là FPT Shop và F Studio By FPT.
FPT Shop chuyên bán các sản phẩm công nghệ chính hãng nhƣ máy tính,
điện thoại, các phụ kiện điện tử và sim thẻ.
- Vienthonga.com
34
Đƣợc thành lập vào tháng 11 năm 1997, Viễn Thông A là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ hàng công nghệ, tiên
phong với hình thức kinh doanh trung tâm smartphone cũng nhƣ trải nghiệm
thực tế sản phẩm .
Các sản phẩm tại đây cũng tƣơng tự nhƣ FPT Shop, tức là chuyên bán
các sản phẩm công nghệ chính hãng nhƣ máy tính, điện thoại, các phụ kiện
điện tử và sim thẻ.
- Thegioididong.com
Thegioididong.com chính là website bán hàng chính của Công ty Cổ
Phần Đầu Tƣ Thế Giới Di Động, thành lập vào tháng 03/2004, lĩnh vực hoạt
động chính của công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến
điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thƣơng
mại điện tử.
Sản phẩm tại đây cũng nhƣ 2 website trên, tức là các sản phẩm công
nghệ chính hãng nhƣ máy tính, điện thoại, các phụ kiện điện tử và sim thẻ.
c. Bán hàng trực tuyến qua Email marketing
Theo kết quả khảo sát năm 2014 của Cục Thƣơng mại điện tử và Công
nghệ thông tin, số lƣợng doanh nghiệp có trên 50% lao động thƣờng xuyên sử
dụng email tăng dần theo các năm, tỷ lệ doanh nghiệp có 10% đến 50% số lao
động sử dụng email thƣờng xuyên đã giảm từ 51% của năm 2013 xuống 40%
trong năm 2014. 11% doanh nghiệp giảm đi chuyển sang sử dụng trên 50%
lao động có email, con số này thể hiện ở lƣợng tăng trong năm 2014 so với
2013.
Cũng theo cuộc khảo sát này, 56% doanh nghiệp sử dụng email để quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, tỷ lệ này năm 2013 lên tới 66%. Sở dĩ có sự
suy giảm nhƣ vậy là do những nhà cung cấp dịch vụ email ngày càng thắt chặt
quản lý email rác. Các email quảng cáo bị bộ lọc spam phát hiện sẽ không còn
hiệu quả khi rơi vào mục spam trong hộp thƣ khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ
doanh nghiệp sử dụng email làm công cụ chăm sóc khách hàng giảm từ năm
2012 đến năm 2014, cụ thể có 46% doanh nghiệp sử dụng email để chăm sóc
35
khách hàng trong năm 2014 trong khi đó con số này năm 2012 là 52%.
Nguyên nhân của sự suy giảm này là do sự ra đời của các công cụ mới tiện lợi
hơn nhƣ hộp chat trực tuyến, tiện ích mạng xã hội…giúp việc trò chuyện với
khách hàng dễ dàng hơn. Năm 2014, email đƣợc sử dụng nhiều nhất ở các
doanh nghiệp trong vai trò giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp.
d. Hình thức sử dụng thƣ điện tử
Hiện nay email trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng sử dụng dƣới 3
hình thức: email miễn phí, email hosting và email server.
Email miễn phí đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp webmail nhƣ Gmail
của Google, Yahoo mail của Yahoo,… Email dạng này đƣợc các nhân viên
doanh nghiệp sử dụng vào mục đích giao tiếp thông thƣờng..
Email hosting là email đi kèm với tên miền website khi đăng ký gói
hosting với nhà cung cấp. Loại email này thƣờng sử dụng trong gửi và nhận
thƣ với nhân viên, đối tác ở tần suất thấp.
Email server là hình thức doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đƣợc xây dựng
trên các cụm máy chủ chuyên dụng. Các IP gửi đi đều nằm trên các máy chủ
khác nhau đảm bảo việc gửi đi nhanh chóng. Máy chủ hỗ trợ việc chống virus,
không giới hạn băng thông sử dụng, đảm bảo số lƣợng email gửi đi lớn, thích
hợp để gửi các nội dung quảng cáo, khuyến mại giảm giá tới nhóm đối tƣợng
rộng, tập khách hàng lớn.
e. Bán hàng trực tuyến qua Forum
Hiện nay phong trào bán hàng oline trên các diễn đàn đang diễn ra sôi
nổi. Ƣu điểm của hình thức kinh doanh này là không cần bỏ nhiều vốn,
marketing linh hoạt, dễ tiếp cận các đối tƣợng khách hàng, không bị hạn chế
về thời gian và địa điểm. Trong các kênh bán hàng thì diễn đàn là nơi đƣợc lựa
chọn đầu tiên và gần nhƣ ai cũng có thể sử dụng. Lợi thế lớn nhất của diễn đàn
là đối tƣợng khách hàng rõ ràng, tập trung (những diễn đàn lớn nhƣ
lamchame.com hoặc webtretho.com luôn có lƣợng thành viên online khoảng
10.000 – 15.000 cùng lúc. Ở những diễn đàn chất lƣợng nhƣ thế này, lực
36
lƣợng “quản lý thị trƣờng” thƣờng rất đông để kiểm soát chất lƣợng hoạt động
của thành viên. Do đó, ngƣời bán cần phải biết cách bán hàng trên diễn đàn
hiệu quả để không làm phiền mod (quản lý diễn đàn) cũng nhƣ thành viên, và
đem lại số đơn hàng cao.
f. Bán hàng trực tuyến qua Blog
Tại Việt Nam, việc bán hàng qua blog không còn quá mới mẻ, tuy nhiên
chủ yếu các cá nhân sử dụng blog để bán hàng, tƣ vấn, review phim, blog
phƣợt du lịch… Còn các doanh nghiệp chƣa chú trọng đến kênh bán hàng trực
tuyến này. Có những cách kiếm tiền trên blog phổ biến nhƣ: quảng bá dịch vụ,
sản phẩm của doanh nghiệp, kiếm tiền với marketing liên kết, đặt quảng cáo
Google Adsense, cho đối tác đặt banner. Doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu
quả bán hàng trực tuyến có thể sử dụng blog làm kênh giao tiếp hiệu quả tới
nhóm khách hàng có mối quan tâm giống nhau (du lịch, công nghệ, làm
đẹp…).
g. Bán hàng trực tuyến qua các sàn Rao vặt
Chợ Tốt
Chotot.vn là trang web mua bán rao vặt cho phép ngƣời mua và ngƣời
bán kết nối và giao dịch an toàn, dễ dàng trong một môi trƣờng tiện lợi và rõ
ràng. Ở Chotot.vn, bất kỳ ai cũng có thể đăng tin rao vặt miễn phí ngay, không
cần phải đăng ký tài khoản. Trang web hỗ trợ tìm kiếm nhanh các tin rao vặt
nhanh chóng ở các danh mục khác nhau từ bất động sản, điện thoại, xe máy,
vật nuôi và còn nhiều hơn nữa.
Raovat.VNExpress
Vnexpress.net là một trong 10 website lớn nhất Việt Nam theo thứ hạng
Alexa. Cho nên lƣu lƣợng ngƣời truy cập là rất lớn, vì vậy cơ hội cho ngƣời
bán tìm kiếm hay bán hàng hóa dịch vụ cũng rất nhanh chóng. Đặt biệt các tin
ở đây rất chất lƣợng do quản trị phê duyệt và phải nhắn tin qua điện thoại để
kích hoạt tin rao vặt hiển thị lên chuyên mục ngƣời bán đã đăng. Các chuyên
37
mục nổi tiếng nhƣ nhà đất, xe, làm đẹp, máy tính, điện tử & điện lạnh, điện
thoại, dịch vụ tại nhà, tuyển dụng, thiết bị văn phòng, nhắn tin.
Vatgia.com/raovat
Vatgia.com là trang thƣơng mại điện tử số một Việt Nam hiện nay. Cho
nên đây là nơi mua bán sôi nổi nhất với hầu hết các mặt hàng dịch vụ điều có
mặc tại đây. Vật giá đƣợc đánh giá là nơi đăng tin rao vặt có chất lƣợng, các
tin của ngƣời bán nên viết tiêu đề cụ thể rõ ràng để Google sẽ giúp ngƣời bán
tìm khách hàng.
h.Bán hàng trực tuyến qua các website mua theo nhóm
Hiện nay, trong khi các website mua hàng theo nhóm dần rơi vào vòng
xoáy khó khăn của nền kinh tế thì Hotdeal.vn vẫn luôn giữ vững kết quả kinh
doanh nhờ vào kinh nghiệm hơn 10 năm trên thị trƣờng trực tuyến của Công
ty chủ quản MekongCom Corporation. Thành công của Hotdeal.vn đƣợc minh
chứng trong những năm qua bằng những con số khá ấn tƣợng mà khó có đối
thủ nào trên thị trƣờng Groupon Việt Nam có thể vƣợt qua nhƣ:
– Hơn 10.000 đơn hàng thành công/ngày.
– Hơn 1,3 triệu USD doanh số mang về cho đối tác.
– Hơn 1,5 triệu voucher bán thành công/năm.
Tiếp nối với thành công đó, năm 2014, vào các dịp lễ lớn nhƣ 20/11, Tết
Tây, Tết Cổ truyền, Giáng Sinh,…Hotdeal.vnluôn tổ chức những đợt khuyến
mãi, tặng quà, giảm giá sốc,…cho khách hàng. Bên cạnh đó Hotdeal.vn còn
hợp tác với nhiều thƣơng hiệu lớn nhƣ Seoul Garden, Galaxy, Khaisilk,…để
đem đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm tốt nhất.
Hotdeal.vn là một sản phẩm trực thuộc MekongCom – doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử Việt Nam với website bán lẻ sách trực
tuyến Vinabook đƣợc bắt đầu từ năm 2005 và đƣợc đầu tƣ bởi Quỹ đầu tƣ
IDG Ventures. Đƣợc thành lập vào cuối năm 2010, cho tới nay Hotdeal.vn đã
38
có 500 nhân viên làm việc tại 02 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh, phục vụ trên 01 triệu khách hàng trên toàn quốc.
i. Bán hàng trực tuyến qua Facebook và các mạng xã hội khác
Trong vài năm qua các doanh nghiệp Việt Nam đã khai thác các lợi thế
của mạng xã hội cho hoạt động kinh doanh. Theo số liệu từ khảo sát chỉ số TMĐT Việt Nam (VECOM)4 năm 2014 cho thấy 24% doanh nghiệp đã tiến
hành kinh doanh trên các mạng xã hội, trong đó 16% cho biết hoạt động này
mang lại hiệu quả cao. Tỷ lệ này tƣơng đƣơng với tỷ lệ các doanh nghiệp đánh
giá hiệu quả cao từ việc tham gia các sàn TMĐT.
Năm 2014 là năm đầu tiên mạng xã hội vƣợt các công cụ tìm kiếm để trở
thành công cụ phổ biến nhất để quảng bá website. Có tới 50% doanh nghiệp
cho biết đã tiến hành quảng bá website trên các mạng xã hội, cao hơn một chút
so với các công cụ tìm kiếm (47%). Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay vẫn
cho rằng quảng bá qua các công cụ tìm kiếm mang lại hiệu quả cao hơn qua
các mạng xã hội. Quảng cáo và chào bán sản phẩm trên Facebook sẽ giúp
khách hàng mua sắm thuận tiện hơn, ngay trên website nhánh của doanh
nghiệp đƣợc xây dựng trên Facebook.
Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, ngƣời tiêu dùng vẫn sử dụng Google
để tìm kiếm sản phẩm nhiều hơn trên Facebook, nguyên nhân là số lƣợng mua
bán, đăng thông tin trên Facebook vẫn nhỏ hơn cơ sở dữ liệu của Google.
Theo Báo cáo hành vi ngƣời tiêu dùng trực tuyến của Google, ngƣời mua hàng
online nghiên cứu thông tin chủ yếu qua công cụ tìm kiếm (33%) và mạng xã
hội (27%).
j. Bán hàng trực tuyến qua Youtube, Wiki và các mạng xã hội khác
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã biết đến ứng dụng Youtube để truyền
thông quảng bá hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
nhƣ Vinamilk, Kinh đô, Viettel đã thiết lập kênh riêng cho mình trên YouTube,
với địa chỉ lần lƣợt tại:
4 Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam, VECOM, Hiệp hội thƣơng điện tử Việt Nam, 2014
39
https://www.youtube.com/user/vinamilk,
https://www.youtube.com/user/kinhdochannel,
https://www.youtube.com/user/Viettelchannels.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, việc xây dựng các Youtube channel (kênh riêng của
doanh nghiệp trên YouTube) chƣa đƣợc chú trọng. Với thực tế YouTube là công
cụ tìm kiếm phổ biến thứ 2 trên thế giới (sau Google), thì việc đặt mối quan tâm
sâu sắc hơn nữa trong việc thiết lập kênh quảng bá riêng cho doanh nghiệp/sản
phẩm của doanh nghiệp trên YouTube là cần thiết.
k. Bán hàng trực tuyến nhờ công cụ SEO, Google Adwords
SEO là công cụ marketing hoạt động dựa vào những gì ngƣời dùng đang
cần tìm. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể thành công với các công cụ mạnh mẽ
nhƣ Keyword Planner, Google Trends và đội ngũ chuyên gia SEO có chuyên
môn tốt, việc tổng hợp và phân tích đƣợc xu hƣớng tìm kiếm của khách hàng
thông qua các từ khóa rất dễ dàng. Do đó, doanh nghiệp có thể chuyển mình sao
cho phù hợp và tiếp cận nhanh chóng nhất tới khách hàng mục tiêu. SEO đã,
đang và sẽ trở thành một công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ website nào
muốn thông tin đến với số đông độc giả. Các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng
dần hiểu rằng để thành công trong việc tối ƣu thứ hạng website trên các công cụ
tìm kiếm, ngoài việc xây dựng một đội SEO riêng, vốn tốn kém thời gian và công
sức, công ty hoàn toàn có thể tin tƣởng ở các dịch vụ thứ ba. Họ có kinh nghiệm,
công cụ và cả tầm nhìn chiến lƣợc nhất cho việc thực hiện SEO các từ khóa, đặc
biệt chi phí sẽ rẻ hơn rất nhiều so với quá trình tự xây dựng đội ngũ. Tuy nhiên,
điều đó không có nghĩa là lƣợt truy cập của website chỉ phụ thuộc vào SEO. Mà
bên cạnh đó, nội dung phải luôn đƣợc chú trọng sao cho mới mẻ, chỉn chu và hữu
ích để giữ khách hàng ở lại với doanh nghiệp.
l. Những phƣơng thức đẩy mạnh bán hàng trực tuyến tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngày mua sắm trực tuyến đầu tiên diễn ra vào năm 2014
đƣợc triển khai theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Quyết định số
40
689/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn
2014-2020 và sẽ tổ chức hàng năm vào ngày thứ Sáu đầu tiên của tháng 12.
Những ƣu đãi các doanh nghiệp đƣa ra trong ngày này thƣờng chỉ áp dụng cho
khách hàng đặt hàng và mua sắm trực tuyến. Chƣơng trình do Cục TMĐT và
Công nghệ thông tin, Hiệp hội TMĐT Việt Nam và khoảng 30 doanh nghiệp
hàng đầu trong TMĐT tiến hành với hàng nghìn doanh nghiệp tham gia, website chính thức của chƣơng trình là www.OnlineFriday.vn5. Theo thống kê
của Hiệp hội TMĐT Việt Nam, trong ngày mua sắm trực tuyến, doanh nghiệp
nhận đƣợc nhiều nhất là 57.000 đơn hàng với tổng giá trị trên 80 tỷ đồng.
Tổng cộng đã có trên 1,55 triệu ngƣời truy cập website của ngày mua sắm.
Khoảng 5,7 triệu lƣợt ngƣời xem các khuyến mại, trong đó 61% truy cập từ
máy tính và 31% truy cập từ thiết bị di động và máy tính bảng. Các doanh
nghiệp tham gia khuyến mại cho biết lƣợng truy cập đến website bán hàng
trực tuyến tăng trung bình 10 đến 15 so với ngày thƣờng và lƣợng đơn đặt
hàng tăng từ 4 đến 12 lần. Mặc dù là lần đầu tiên tổ chức trên quy mô lớn,
Ngày mua sắm trực tuyến 2014 của Việt Nam thu đƣợc số lƣợng doanh nghiệp
tham dự đông hơn 2 lần so với dự kiến (trên 1.000 doanh nghiệp so với mục
tiêu 500 doanh nghiệp tham dự), thu hút đƣợc sự quan tâm của khách hàng và
bắt đầu phổ biến một hình thức mua sắm mới – mua sắm qua mạng.
Tuy vậy, một số vấn đề không thể tránh khỏi là sự phối hợp giữa các
doanh nghiệp bán hàng, và các doanh nghiệp thanh toán và chuyển phát, thực
hiện đơn hàng chƣa đồng bộ. Có doanh nghiệp thu hút đƣợc đông khách hàng
nhƣng không đáp ứng đƣợc tốc độ thanh toán và giao hàng nên tồn đọng nhiều
đơn hàng đến tận cuối ngày. Nhƣợc điểm lớn nhất là về các hình thức khuyến
mại và chất lƣợng các khuyến mại chƣa cao, chƣa chuyên nghiệp. Một số
khuyến mại gọi là giảm giá sốc nhƣng thực chất mức độ giảm giá không
nhiều, quà tặng chƣa thực sự có giá trị đối với ngƣời tiêu dùng. Tuy vậy, ngày
5Ngày mua sắm trực tuyến 2014 – Sự kiện TMĐT lớn nhất trong nămhttp://www.moit.gov.vn/vn/tin- tuc/4338/ngay-mua-sam-truc-tuyen-2014--su-kien-thuong-mai-dien-tu-lon-nhat-nam-2014.aspx
41
mua sắm trực tuyến là cơ hội lớn để các doanh nghiệp bán lẻ khai thác lợi thế và đẩy mạnh hoạt động TMĐT 6
Tại Việt Nam, thị trƣờng bán lẻ đặc biệt là bán lẻ trực tuyến ngày càng
hấp dẫn với trên 30% dân số đã tiếp cận và sử dụng Internet thƣờng xuyên,
trong đó khoảng 50% ngƣời dùng Internet vẫn chƣa bao giờ mua sắm trực
tuyến và 44% có dự định sẽ mua sắm trực tuyến trong 12 tháng tới. Với mức
chi tiêu trực tuyến trung bình 100-200 USD/ngƣời/năm, tổng giá trị mua sắm
trực tuyến năm 2015 ƣớc tính đạt 3-6 tỷ USD. Báo cáo của Google cũng chỉ ra
những trở ngại phổ biến từ phía ngƣời tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến là
thói quen muốn khảo sát trực tiếp, “xem tận mắt, sờ tận tay” và sự e ngại về
cam kết chất lƣợng vì tình trạng không trung thực trong quảng cáo còn khá
phổ biến. Tuy vậy, môi trƣờng Internet cũng đem lại những công cụ tham
khảo đáng tin cậy, đặc biệt là ý kiến bình luận của khách hàng trên mạng xã
hội. Có 29% khách hàng tin tƣởng và sẽ mua hàng nếu có ngƣời quen, bạn bè
đã mua và bình luận tốt về sản phẩm. Tiếp theo là 12% khách hàng sẽ mua
hàng trực tuyến nếu ngƣời bán có độ tin cậy cao hoặc là doanh nghiệp lớn, có
thƣơng hiệu và uy tín. Và cuối cùng, sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian là yếu tố
đƣợc rất nhiều ngƣời dùng lựa chọn – bên cạnh yếu tố là giá cả hợp lý hoặc thấp hơn tại cửa hàng truyền thống 7.
3.3.2 Đánh giá thực trạng ứng dụng bộ công cụ thương mại điện tử để
nâng cao hiệu quả bán hàng trực tuyến ở các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay với dân số 90 triệu ngƣời, Việt Nam có tỷ lệ dân số sử dụng
Internet là 36% trong đó hơn một nửa có tham gia mua sắm trực tuyến. Số liệu
khác của báo cáo Thƣơng mại điện tử Việt Nam cũng cho thấy giá trị mua
hàng trực tuyến của những ngƣời đƣợc khảo sát đạt khoảng 120 đô-la Mỹ gồm
các sản phẩm nhƣ thời trang, mỹ phẩm (62%), đồ công nghệ và điện tử (35%),
đồ gia dụng (32%), vé máy bay (25%)...
6Doanh số mua sắm trực tuyến vƣợt 80 tỷ đồng, 2014, http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh- nghiep/doanh-so-ngay-mua-sam-truc-tuyen-vuot-80-ty-dong-3116978.html 7Hội thảo Khuyến mại trong TMĐT, 2014, Bộ Công thƣơng, http://vietnamnet.vn
42
Một khảo sát khác của Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin
trong báo cáo Thƣơng mại điện tử Việt Nam 2015 cho thấy hình thức mua
sắm trực tuyến của ngƣời dân Việt Nam chủ yếu thông qua các website bán
hàng và dịch vụ (61%), website mua hàng theo nhóm (51%) và diễn đàn mạng
xã hội (45%). Các hình thức mua sắm qua sàn giao dịch điện tử còn thấp
(19%), thấp nhất là mua hàng trực tuyến bằng điện thoại di động (6%).
Điểm đặc biệt của thị trƣờng mua sắm điện tử Việt Nam là thanh toán
bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất, đến 74% trong khi thanh toán qua
trung gian các website thƣơng mại điện tử chỉ có 8%. Chính vì thế tổng doanh
thu năm 2013 từ 116 sàn giao dịch thƣơng mại điện tử chỉ đạt khoảng 323 tỷ
đồng. Nói chính xác thì đây là doanh thu của các sàn này chứ không phải
doanh thu bán hàng, trong đó thu phí dựa trên đơn hàng chiếm 22%, thu phí
quảng cáo (20%), thu phí thành viên (18%)... Đứng đầu về doanh thu trong số
các website này, theo báo cáo là chodientu.vn (29%), tiếp đến là lazada.vn
(22%), vatgia.com (15%)...
Nếu đƣợc tiếp tục đầu tƣ dài hạn, theo chiều sâu và đồng bộ giữa các bộ,
ngành liên quan thì Thƣơng mại điện tử sẽ trở thành một động lực mới cho
phát triển kinh tế, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, trở thành
một hệ thống phục vụ đắc lực cho các nhà quản lý, tăng sự phối hợp giữa các
bộ ngành, đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống tiêu dùng của ngƣời dân.
Về kết quả đánh giá hiệu quả của việc bán hàng bằng các công cụ thƣơng
mại điện tử, Báo cáo Thƣơng mại điện tử Việt Nam 2015 cho thấy: hiẹ u quả
bán hàng tre n website doanh nghiẹ p đu ợc đánh giá cao nhất với 22% doanh
nghiẹ p lựa chọn ca u trả lời “Hiẹ u quả cao”. Tỷ lẹ này với hình thức bán hàng
qua mạng xã họ i là 17%, hình thức bán hàng tre n các ứng dụng di đọ ng và tre n
các sàn giao dịch TMĐT có tỷ lẹ tu o ng ứng là 14%.
43
Biểu đồ 1.1: Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng qua các hình thức
Nguồn: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2015
Trong khi các doanh nghiệp nội tìm cách kết hợp với đối tác ngoại để
tăng cƣờng vị thế thì các công ty nƣớc ngoài đẩy mạnh rót vốn, mở rộng quy
mô. Theo nghiên cứu gần đây của WeAreSocial, Việt Nam là một trong những
nƣớc đi đầu Đông Nam Á về tốc độ phát triển internet và sử dụng smartphone
với 36% dân số sử dụng internet, 22% sử dụng mạng xã hội, 20% sử dụng
smartphone. Thế nhƣng, số lƣợng công ty hoạt động về thƣơng mại điện tử
Việt Nam chƣa nhiều, lại hoạt động cầm chừng, nên đây là mảnh đất màu mỡ
mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng nhƣ một số doanh nghiệp lớn trong nƣớc
đua nhau lên kế hoạch cho cuộc cạnh tranh mới. Sau thời gian đầu triển khai
rầm rộ loại hình thƣơng mại điện tử, nhiều thƣơng hiệu nội một thời đình đám
đang hoạt động cầm chừng, trong khi đó, các nhà đầu tƣ ngoại lại chọn thời
điểm này để đầu tƣ. Cho nên, nếu các doanh nghiệp không biết cách chuyển
mình, sẽ dễ dàng bị đánh bật ra khỏi cuộc chơi mới khi mà các ông lớn nƣớc
ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, sẵn sàng chịu lỗ ở giai đoạn đầu. Đây không
chỉ là khó khăn mà còn là cơ hội cho các doanh nghiệp nội và ngoại cạnh tranh
sòng phẳng, tạo vị thế, niềm tin với ngƣời tiêu dùng.
Báo cáo của Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công
Thƣơng) cho biết, hiện có 44% ngƣời dùng internet ở Việt Nam (tƣơng đƣơng
với gần 14 triệu ngƣời) chƣa bao giờ tiến hành các giao dịch hàng hóa trực
tuyến. Việt Nam đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiềm năng và hấp dẫn mà nhà đầu
44
tƣ nào cũng muốn “đánh chiếm”. Cũng theo thống kê của Cục Thƣơng mại
điện tử và Công nghệ thông tin năm 2013, tỷ lệ ngƣời truy cập internet tham
gia mua sắm trực tuyến là 57%. Mỗi ngƣời tiêu dùng khi mua hàng trên mạng
tiêu 120 USD. Sắp tới, với sự đầu tƣ mạnh mẽ của các tổ chức trong và ngoài
nƣớc việc mua bán qua mạng sẽ tăng lên. Dự báo, mỗi ngƣời mua hàng trên
mạng sẽ chi khoảng 150 USD. Doanh thu các nhà thƣơng mại điện tử B2C theo đó sẽ lên mức 3,7-4,3 tỷ USD 8.
Theo Cục Thƣơng mại điện tử (TMĐT) và Công nghệ thông tin - Bộ
Công Thƣơng, TMĐT tại Việt Nam phát triển rất nhanh với sự tham gia tích
cực của đông đảo ngƣời tiêu dùng. Năm 2014, tổng doanh thu từ TMĐT B2C
(giữa doanh nghiệp - DN - với khách hàng) tại Việt Nam đạt 2,97 tỉ USD,
chiếm 2,12% tổng mức bán lẻ cả nƣớc và đƣợc đánh giá là chƣa thể hiện hết
tiềm năng.
Tăng trƣởng nóng do nhiều doanh nghiệp bắt đầu đầu tƣ mạnh vào
TMĐT.
Có mặt ở Việt Nam từ năm 2013, Zalora đạt mức tăng trƣởng cao ngất
ngƣởng: hơn 100% trong năm 2013 và hơn 170% trong năm 2014. Các trang
web Lazada, Cdiscount, Lingo, Tiki, Sendo và website mua theo nhóm nhƣ
muachung, cungmua, nhommua, hotdeal… cũng có lƣợng truy cập, giao dịch
ngày càng cao.
Không chỉ các trang web bán hàng trực tuyến nƣớc ngoài mà website của
DN trong nƣớc cũng thu hút ngày càng đông khách mua sắm online.
Thegioididong.com (Thế giới Di Động), nguyenkim.com (siêu thị điện máy
Nguyễn Kim) luôn duy trì mức tăng trƣởng cao, dienmaythienhoa.vn (hệ
thống Trung tâm Điện máy Thiên Hòa) tăng trƣởng 50%/năm…
Tập đoàn Vingroup cũng đã nhảy vào lĩnh vực này bằng việc ra mắt
trang bán hàng trực tuyến Adayroi.com, kinh doanh hầu hết các ngành hàng từ
điện tử, điện máy, thời trang, hàng công nghệ, nội thất, thực phẩm, sách đến 8http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/thuong-mai-dien-tu/tin-tuc/san-thuong-mai-dien-tu-buoc-vao- cuoc-dau-moi-3117683.html
45
thực phẩm tƣơi sống, ô tô, xe máy, phụ tùng, phụ kiện ô tô, xe máy… Bƣớc
đầu, Adayroi.com mới giao hàng tại khu vực TP HCM, Hà Nội và cam kết
giao hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận đơn hàng của khách.
Bán hàng trực tuyến phụ thuộc vào cạnh tranh bằng chất lƣợng,
dịch vụ
Theo ông Trần Vinh Nhung, Phó Giám đốc Sở Công Thƣơng TP HCM,
hiện cả nƣớc có khoảng 7.500 website đăng ký hoạt động TMĐT, riêng ở TP
HCM có 3.600 website. Đây chỉ là số website có đăng ký chính thức, trên thực
tế có đến 91.000 website có hoạt động TMĐT hoặc liên quan đến TMĐT chƣa
đƣợc sàng lọc.
Trong khi nhà nƣớc chƣa có chính sách hữu hiệu để kiểm soát hoạt động
TMĐT, bảo vệ quyền lợi khách hàng mua sắm trực tuyến, các DN đã tự xây
dựng, khẳng định thƣơng hiệu, niềm tin với ngƣời tiêu dùng. Chẳng hạn,
Zalora cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thời trang quốc tế nhập khẩu
từ chính hãng; chú trọng trải nghiệm của ngƣời tiêu dùng trên website, bảo
đảm hàng hóa nhìn thấy trên website giống nhƣ sản phẩm khách hàng nhận
đƣợc.
Với một số trang web vừa bán hàng trực tiếp vừa bán hàng qua mạng,
thƣơng hiệu của DN chính là sự bảo chứng tốt nhất cho giao dịch. Giá bán
hàng giữa các DN tƣơng đƣơng nhau nhƣng sẽ hơn thua nhau ở tiến độ giao
hàng, dịch vụ hậu mãi… Chính sự cạnh tranh này đẩy hoạt động TMĐT phát
triển nhanh hơn và cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.
Khuyến mãi online là động lực để duy trì và phát triển mua sắm trực
tuyến
Trong ngày mua sắm trực tuyến ở Việt Nam, các hình thức khuyến mại
đƣợc doanh nghiệp sử dụng đã rất đa dạng và phong phú. Điển hình bao gồm:
giao hàng miễn phí (free delivery), giảm giá (discount), phiếu mua hàng miễn
phí (coupon), hoàn trả một phần tiền (rebate), tiền thƣởng (premium), ƣu đãi
khách hàng trung thành (loyalty customer), phiếu bốc thăm (lottery), cuộc thi
46
(contest), tặng hàng mẫu miễn phí (free sample), khuyến mại tại điểm bán
(point of sale/purchase promotion) và khuyến mại trực tuyến (online
promotion).
47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
I. Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp
bán lẻ Việt Nam
1.1 Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam
Năm 2016 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của số lƣợng website B2C
và C2C. Bộ Thƣơng mại đã thống kê và tập hợp đƣợc gần 300 website chất
lƣợng tốt để tiến hành đánh giá.
Về B2B
Giao dịch thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay chủ yếu đƣợc thực
hiện thông qua các sàn thƣơng mại điện tử B2B tổ chức theo hình thức cổng
thông tin về cơ hội giao thƣơng hoặc trung tâm thƣơng mại. Thông qua những
sàn TMĐT này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin về đối tác tiềm năng
và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình ra thị trƣờng. Bắt đầu xuất hiện
vào năm 2003, đến cuối năm 2007 tại Việt Nam có khoảng 40 sàn thƣơng mại
điện tử B2B, đến năm 2015 thì đã có gần 500 sàn TMĐT và theo thống kê đến
năm 2015, doanh thu từ thƣơng mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đạt 4,07 tỷ
USD, tăng gấp 5 lần so với năm 2012. Tuy nhiên, tiện ích của phần lớn các
sàn giao dịch này mới giới hạn ở việc đăng tải thông tin doanh nghiệp và nhu
cầu mua bán. Hầu nhƣ chƣa sàn nào có tiện ích tốt để hỗ trợ doanh nghiệp
đàm phán, giao kết hợp đồng trực tuyến, theo thực hiện hợp đồng và chăm sóc
khách hàng. Phần lớn nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động quảng cáo trực tuyến,
xúc tiến thƣơng mại và dịch vụ ngoại tuyến cung cấp cho một số đối tác trọng
điểm.
Sau giai đoạn tăng trƣởng nhanh về số lƣợng sàn giao dịch B2B trong hai
năm 2011-2012, đến năm 2015 tốc độ tăng này có xu hƣớng chững lại. Thay
vào đó là sự phát triển theo chiều sâu của những sàn hiện có, bao gồm việc cải
thiện tính năng kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và thu hút lƣợng thành
48
viên tham gia đông đảo hơn. Tuy nhiên, ngoài một số sàn thu hút đƣợc khá
đông doanh nghiệp tham gia với số cơ hội kinh doanh tăng nhanh, nhiều sàn
giao dịch hiện nay phát triển tƣơng đối chậm.
5 website B2B e-marketplace tiêu biểu năm 2016:
www.ecvn.gov.vn; www.vnemart.com; www.gophatdat.com; www.e-
vietnamlife.com; www.techmart.cesti.gov.vn (Nguồn : www.trustvn.gov.vn )
Sàn B2C và C2C
Phần lớn các sàn B2C hoạt động theo dạng cửa hàng trực tuyến kinh
doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, trong đó chủ yếu là các mặt hàng có độ tiêu
chuẩn hoá cao nhƣ hàng điện tử, thiết bị điện, đồ gia dụng, sách báo, văn
phòng phẩm, v.v... Với mô hình kinh doanh và chiến lƣợc quảng bá bài bản,
nhiều sàn thƣơng mại điện tử B2C bắt đầu tạo nguồn doanh thu ổn định cho
doanh nghiệp. Các website B2C Việt Nam hiện nay cung cấp khá chi tiết
thông tin giới thiệu về hàng hoá, dịch vụ. Các website tiêu biểu thƣờng xuyên
cập nhật thông tin sản phẩm mới, tổ chức các chƣơng trình khuyến mại, cung
cấp các dịch vụ trực tuyến phục vụ cho quá trình mua hàng của ngƣời tiêu
dùng đƣợc nhanh chóng và thuận tiện. Hàng hoá bán trên các website B2C tập
trung vào lĩnh vực hàng điện tử - tin học, đồ gia dụng, điện thoại di động, sách
báo, văn phòng phẩm, quà tặng, thời trang, du lịch…Các hình thức thanh toán
rất đa dạng từ trả tiền mặt, điện chuyển tiền, thanh toán qua ngƣời vận chuyển,
thẻ thanh toán nội địa, thẻ hội viên. Tuy nhiên, hình thức thanh toán trực tuyến
vẫn còn rất ít website áp dụng. Hình thức phân phối, vận chuyển hàng hoá
cũng đƣợc các website B2C bắt đầu chú trọng. Có hai hình thức phổ biến: chủ
sở hữu website tự đứng ra tổ chức mạng lƣới vận chuyển hoặc sử dụng dịch vụ
bƣu chính chuyển phát.
Một điểm đáng lƣu ý là các website B2C của Việt Nam hầu hết chƣa chú
trọng đến các quy định bảo mật thông tin cá nhân cho khách hàng. Chỉ có các
website tiêu biểu mới thực sự quan tâm đến việc quảng cáo, tiếp thị hình ảnh
website của mình thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Các
49
website này cũng đã biết cách chuyên nghiệp hoá giao diện ngƣời mua hàng,
tạo một bố cục gắn kết, dễ tìm kiếm thông tin.
Số lƣợng website C2C năm 2016 đƣợc chọn lọc cũng rất phong phú với
288 website. Các website C2C chủ yếu là nơi rao vặt, một số ít website có
thêm công cụ đấu giá và tạo các gian hàng ảo. Nhìn chung, hầu hết các
website không chú trọng tới các quy định sử dụng cũng nhƣ chính sách bảo vệ
thông tin cho các cá nhân đăng tin. Hàng hoá giao dịch rất đa dạng về chủng
loại, mẫu mã.
Phần lớn ngƣời tiêu dùng vẫn sử dụng hình thức rao vặt qua mạng để
trao đổi mua bán hàng hóa giữa các cá nhân. Nhƣng đó là C2C không chuyên
nghiệp và chƣa hoàn thiện.
Việc tự do hóa ngành bán lẻ khiến Việt Nam trở thành một thị trƣờng
bán lẻ cực kỳ hấp dẫn. Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đã sôi động qua việc đua
tranh điểm bán, mở chuỗi cửa hàng, riêng trong năm 2016, các doanh nghiệp
còn bị áp lực bởi sự phát triển của ngành kinh doanh trực tuyến. Thực tế này
đã đặt ra vô vàn thách thức cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất
lƣợng phục vụ và thay đổi cách thức kinh doanh.
Gần đây, hàng loạt thƣơng hiệu bán lẻ đình đám dồn dập xuất hiện trên
thị trƣờng Việt Nam với những cái tên mới nhƣ Aeon Mall, Auchan…, cuộc
cạnh tranh trên thị trƣờng bán lẻ ngày càng gay gắt.
Không phải ngẫu nhiên mà các “ông lớn” ngành bán lẻ từ Nhật Bản,
Thái Lan, Đức rồi Pháp muốn đi sâu vào thị trƣờng nội địa Việt Nam. Bởi
theo phân tích của Công ty Nghiên cứu thị trƣờng Statista (Đức), thị trƣờng
bán lẻ Việt Nam có thể đạt doanh thu tới 100 tỷ USD và thực tế đã đạt 110 tỷ
USD vào năm 2016. Mức độ tăng trƣởng vào khoảng 8%/ năm; tiêu dung cá
nhân tăng 10,5%/ năm.
Năm 2008, Việt Nam là thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, hiện
nay Việt Nam nằm trong Top 30. Với cơ cấu dân số trẻ60% đang trong độ tuổi
lao động đây chính là thời kì dân số vàng, tỉ lệ ngƣời dân đến các trung tâm
50
thƣơng mại ngày càng nhiều khiến Việt Nam là mảnh đất nhiều tiềm năng với
ngành bán lẻ. Sự quan tâm của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với thị trƣờng bán lẻ
Việt Nam cũng là điều dễ hiểu.
Theo dự đoán của Economist Intelligence Unit (EIU), châu Á sẽ là hạt
nhân thúc đẩy tăng trƣởng thị trƣờng bán lẻ toàn cầu, với lũy tiến vào năm
2016 đạt 6,8%, tƣơng ứng giá trị khoảng 11.800 tỷ USD. Điều này cho thấy,
ngành bán lẻ tại Việt Nam đang có tín hiệu lạc quan, nhƣng cũng đầy thách
thức khi thị phần lại rơi vào tay hầu hết các đại gia lớn, đặc biệt là “hàng xóm”
Thái Lan.
Tỉ lệ bán lẻ hiện đại của Việt Nam là 25% đứng sau Thái Lan 34%,
Trung Quốc 51%, Malaysia 60% và Singapore 90%.
Khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trƣờng Nielsen Việt Nam cho biết,
kênh bán hàng truyền thống vẫn chiếm ƣu thế trên thị trƣờng, chiếm khoảng
78%. Trong năm 2013, 53% ngƣời mua hàng chi tiêu nhiều nhất ở chợ và tần
suất họ ghé chợ khoảng 21,5 lần mỗi tháng. Tuy nhiên, những cửa hàng tiện
lợi lại đang bắt đầu có xu hƣớng phát triển và có tốc độ mở rộng nhanh.
Tính đến năm 2012, các tập đoàn bán lẻ ngoại đã lấn lƣớt doanh nghiệp
bán lẻ trong nƣớc khi chiếm tỷ lệ 40% (so với 25% của các doanh nghiệp
trong nƣớc). Tính tới thời điểm này, Co.opmart, BigC và Metro đƣợc xem là 3
nhà bán lẻ hàng đầu, chƣa kể thêm những chuỗi cửa hàng hiện đại, nhƣng chỉ
có Co.opmart là doanh nghiệp Việt Nam.
Dự đoán tới năm 2020, quy mô thị trƣờng bán lẻ đạt khoảng 180 tỷ
USD. Cả nƣớc sẽ có khoảng 1200-1300 siêu thị. Thị phần theo loại hình kinh
doanh đƣợc phân bổ nhƣ sau:
51
Biểu đồ 2.1: Dự bán thị phần phân theo loại h nh kinh doanh năm 2020
Nguồn: Economist Intelligence Unit (EIU), 2016
Tính trên phạm vi toàn cầu, doanh số bán lẻ sẽ duy trì tăng trƣởng ổn
định trong năm 2017. Doanh số bán hàng đƣợc dự báo tăng 2,7% trong năm
2017, giống nhƣ trong năm 2016. Tuy nhiên, các thay đổi trong thói quen chi
tiêu đã tác động tiêu cực đến nhà bán lẻ, làm doanh nghiệp lỗ nhiều hơn do
ngƣời mua sắm chuyển sang các kênh trực tuyến.
Ở châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn là nhân tố thúc đẩy doanh số bán
hàng khu vực, nhƣng các thị trƣờng nhƣ Việt Nam và Indonesia mới là tâm
điểm của sự chú ý.
Bên cạnh các nhà bán lẻ lớn của Việt Nam nhƣ Coopmart, Fivimart,
Vinmart, Hapro là các thƣơng hiệu bán lẻ lớn đến từ nƣớc ngoài nhƣ Big C,
Aeon, CircleK, Lottemart, Metro, Parkson. Một số thƣơng vụ đầu tƣ lớn vào
thị trƣờng bán lẻ Việt Nam nhƣ: AEON đã rót 500 triệu USD vào Việt Nam,
tập đoàn TCC Holding của Thái Lan mua lại Metro cash & carry Việt Nam
với giá 665 triệu Euro, tập đoàn Central Group của Thái Lan mua lại Big C
với giá 1,14 tỷ USD. Đầu năm 2017, 7Eleven tuyên bố sẽ mở cửa hàng đầu
tiên tại Việt Nam và dự kiến có 1000 cửa hàng trong 10 năm tới.
The Economist nhận định: Việc tự do hóa ngành bán lẻ khiến Việt Nam
trở thành một thị trƣờng cực kỳ hấp dẫn. Bất chấp sự giảm tốc của Trung
52
Quốc, giống nhƣ Ấn Độ, tăng trƣởng bán lẻ ở Việt Nam sẽ vƣợt qua hầu hết
các nƣớc khác, đặc biệt là TMĐT.
Tiềm năng
Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam hiện nay đang bị xâu xé bởi những đại gia
kinh doanh ngoại và các ông trùm bán lẻ trong nƣớc. Những tƣởng cuộc chiến
bán lẻ sẽ khiến thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trở nên cằn cỗi và mất đi sức hút,
nhƣng không phải vậy, chính nó mang lại nhiều thay đổi mang tính đột phá và
chắc chắn, Việt Nam vẫn là một thị trƣờng bán lẻ đầy tiềm năng trong tƣơng
lai. Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, hơn 90 triệu ngƣời, trong đó
ngƣời trẻ chiếm tỉ lệ cao. Đây là lợi thế đầu tiên để ngành bán lẻ thuận lợi phát
triển, bởi khả năng thay đổi thói quen tiêu dùng dễ hình thành ở bộ phận
chiếm số đông này. Kéo theo việc thay đổi thói quen tiêu dùng, ngƣời trẻ cũng
sẽ có thời gian gắn bó với thƣơng hiệu mới lâu hơn, do đó, các chuỗi cửa hàng
bán lẻ sẽ nhắm vào đối tƣợng khách hàng này đầu tiên.
Bên cạnh đó, nhiều ngƣời cho rằng, ngành bán lẻ tại Việt Nam còn phát
triển manh mún ở quy mô nhỏ lẻ, ngƣời tiêu dùng còn chƣa quen với việc mua
sắm trong các chuỗi bán lẻ có thƣơng hiệu, tuy nhiên, với các thƣơng hiệu
quốc tế, đó là tín hiệu của tiềm năng phát triển thị trƣờng trong tƣơng lai và là
một xu hƣớng có thể đoán trƣớc đƣợc.
Tiềm năng của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam còn thể hiện ở việc chƣa có
nhiều đối thủ cạnh tranh bán lẻ. Đƣơng nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam
chƣa thể là đối thủ của các đại gia bán lẻ nƣớc ngoài, còn các ông lớn có nhãn
hiệu toàn cầu đáng kể nhất tại Việt Nam mới chỉ tồn tại Metro và BigC. Thực
sự đây sẽ là một mảnh đất nhiều tiềm năng và sức cạnh tranh chƣa cao.
Thách thức
Tiềm năng là vậy, nhƣng vô hình chung, có lẽ, tiềm năng đó sẽ thu hút
nhiều hơn nữa các doanh nghiệp bán lẻ ngoại đến tìm kiếm cơ hội kinh doanh
tại Việt Nam, khiến các thƣơng hiệu Việt Nam sẽ gặp phải không ít những
thách thức.
53
Gần đây nhất là cuộc chuyển nhƣợng Metro vào tay Berli Jucker (BJC),
điều này gây nên sự lo lắng về cuộc đổ bộ của hàng Thái Lan vào thị trƣờng
Việt Nam, gây nên tình trạng thƣơng hiệu Việt Nam sẽ bị lép vế trƣớc các
chuỗi bán lẻ nƣớc ngoài. Trƣớc đó, hàng loạt thƣơng hiệu ngoại có tiếng cũng
tiến vào thị trƣờng Việt Nam nhƣ Robinsons (Thái Lan), Aeon (Nhật Bản),…
Các tập đoàn bán lẻ cũng triển khai các hoạt động liên doanh nhƣ Saigon
Co.opMart và FairPrice (Singapore), CitiMart và Aeon (Nhật Bản),…
Trong năm 2014, các kênh bán lẻ hiện đại của Việt Nam chỉ chiếm 15%
trong tổng hệ thống bán lẻ trên cả nƣớc trong khi tỉ lệ này ở các nƣớc trong
khu vực con số này lên đến 50%. Trong tƣơng lai gần phân khúc này đang
tăng lên khi thu nhập của giới trung lƣu tăng dần, và các doanh nghiệp nƣớc
ngoài đã nhắm đến phân khúc thị trƣờng này. Theo số liệu của công ty khảo
sát, đánh giá thị trƣờng Niesel, tại TP.HCM có trên 500 cửa hàng tiện lợi trong
đó 60% do các tập đoàn nƣớc ngoài đầu tƣ. Các doanh nghiệp này có nhiều lợi
thế về vốn, thƣơng hiệu, mạng lƣới, kỹ năng bán hàng, tuyên truyền quảng
cáo, niêm yết và bán theo giá, cân đo đong đếm, an toàn vệ sinh thực phẩm…
Thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam là nhiều vô kể, cạnh tranh
trên thị trƣờng bán lẻ trở nên gay gắt. Tuy nhiên, đây sẽ là cơ hội để sàng lọc
loại bỏ các doanh nghiệp có tƣ duy “ăn xổi” và ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc hƣởng
lợi từ điều này. Để có thể trụ vững và phát triển, các doanh nghiệp cần phải có
sự nghiên cứu xu hƣớng tiêu dùng trong nƣớc và trên thế giới nhằm định
hƣớng phát triển cho ngành bán lẻ trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới
cũng nhƣ nhu cầu thay đổi của ngƣời tiêu dùng.
1.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp bán lẻ
Việt Nam
1.2.1 Ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam
Tuy có rất nhiều rào cản, nhƣng sau hơn 10 năm tham gia Internet, Việt
nam đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, hoà nhập với xu thế phát
triển chung của thế giới.
54
Thƣơng mại điện tử đã bắt đầu có đƣợc chỗ đứng của mình, phát triển
nhanh cùng với xu thế phát triển của thế giới. Ðây mới chỉ là điểm khởi đầu,
những kết quả đạt đƣợc dù rất nhỏ nhƣng sẽ là nền tảng cho một sự phát triển
mạnh mẽ trong những năm tới. Sự nỗ lực của các nhà cung cấp dịch vụ
Internet, sự nhạy bén của các tổ chức, doanh nghiệp tiên phong đã góp phần
đƣa đến những thành công ban đầu cho thƣơng mại điện tử Việt nam. Có thể
kể ra một số ứng dụng thƣơng mại điện tử phổ biến hiện nay ở Việt nam.
a. Quảng cáo trên mạng
Cho đến nay, khoảng hơn 10.000 doanh nghiệp Việt nam có trang web
trên Internet (chiếm 40%). So với các nƣớc phát triển, thì đây là một tỷ lệ thấp
(ở Mỹ tỷ lệ này là 70%) nhƣng với chúng ta, đó là một con số rất có ý nghĩa.
Những doanh nghiệp có trang web thƣờng là những doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp đã trực tiếp bán hàng nhƣng với việc xây dựng trang web, các
doanh nghiệp Việt nam đã tạo cho mình một văn phòng giao dịch trên mạng,
chuẩn bị sẵn sàng cho các giao dịch thƣơng mại điện tử trong thời gian tới.
Ngoài ra hàng ngàn các công ty, cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng đƣa
thông tin quảng cáo trên các web site của các nhà cung cấp thông tin trên
Internet nhƣ VDC, FPT, Netnam, Phƣơng nam... Khi vào bất kì trang web nào
của Việt nam hiện nay, chúng ta đều thấy khá nhiều logo, banner quảng cáo
của các tổ chức doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế: từ điện tử,
viễn thông, tin học, sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu, du lịch đến các cửa
hàng kinh doanh, các nhà may, thậm chí cả các phòng tranh của các hoạ sĩ.
Trang web càng đẹp, hấp dẫn, càng nhiều ngƣời truy cập thì càng có nhiều
công ty quảng cáo.
Các nhà cung cấp dịch vụ Internet cũng đƣa ra những hình thức quảng
cáo rất đa dạng để thu hút các doanh nghiệp tham gia. Ngoài web, đặt logo,
banner còn tổ chức các chuyên trang nhƣ Top 100, Best Ten (trên
http://www.vnn.vn/), trang kinh doanh business.vnn.vn, tổ chức các hội chợ
55
thƣơng mại trên Internet. Các mục rao vặt trên Internet cũng rất phát triển, bạn
có thể tìm mua các mặt hàng đơn lẻ trên mục rao vặt của www.fpt.vn.
b. Thông tin
Hiện nay, có rất nhiều thông tin thƣơng mại đƣợc cung cấp bởi các nhà
cung cấp thông tin Internet của Việt nam tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp. Trên trang web www.vnn.vn của
VASC cung cấp cho bạn một khối lƣợng thông tin khổng lồ miễn phí:
+ Trang vàng: Cung cấp thông tin về các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực
+ VNN guide & shoping: Cung cấp các thông tin về các dịch vụ (máy
bay, taxi, giặt là, bệnh viện), về mua sắm...
+ Bản tin thị trƣờng: Cung cấp đầy các thông tin về giá cả các loại hàng
hoá, dịch vụ. Tỷ giá ngoại tệ, giá vàng...
+ Bất động sản: Cung cấp thông tin về bất động sản tại các thành phố lớn
trong cả nƣớc.
+ Tƣ vấn pháp luật, tƣ vấn đầu tƣ... và nhiều thông tin khác Ngoài ra bạn
còn tìm thấy nguồn thông tin phong phú trên hàng loạt các trang web khác nhƣ
http://www.business.vnn.vn/, http://www.tintuc.vnn.vn/, http://www.fpt.vn/,
http://www.vitranet.vnn.vn/ ...
c. Xuất bản
Hiện nay, xu thế xuất bản điện tử đang diễn ra phổ biến trên thế giới và
đem lại nguồn doanh thu lớn cho các nhà xuất bản. Ở nƣớc ta, ngày càng có
nhiều tờ báo điện tử xuất hiện trên mạng. Các toà soạn cuối cùng cũng đã nhận
ra xu thế phát triển tất yếu của loại hình này. Hiện nay, việc xuất bản điện tử
đơn thuần là để cung cấp thông tin, quảng bá thông tin ra nƣớc ngoài, chƣa hề
có chuyện bán báo điện tử ở Việt Nam, nhƣng các Báo đều hy vọng rằng điều
đó sẽ diễn ra cùng với sự phổ cập của Internet trong thời gian tới.
56
Các Báo đi đầu trong lĩnh vực này có: Nhân Dân, Thông tấn xã Việt
nam, Thời báo kinh tế, Lao động, Quê hƣơng, Thế giới...
d. Thanh toán
Ðây là lĩnh vực ứng dụng công nghệ Internet nhiều nhất ở nƣớc ta cho
nên có thể nói hoạt động thƣơng mại điện tử hiện nay chủ yếu là trong lĩnh
vực thanh toán và các lĩnh vực khác của ngân hàng. Ðiều đó thể hiện qua việc
hệ thống ngân hàng của Việt nam đã tham gia thanh toán quốc tế thông qua
việc nối mạng SWIFT.
Hệ thống ngân hàng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ tin học vào công tác
thanh toán chuyển tiền nhƣng mới ở trình độ bán cơ giới bằng việc hoán
chuyển chứng từ bằng giấy sang dữ liệu máy tính, để chuyển tới ngân hàng có
đơn vị thụ hƣởng. Kể từ khi thực hiện thanh toán qua mạng máy tính, công
việc thanh toán đƣợc thực hiện nhanh, chính xác, tăng nhanh vòng quay vốn,
tạo cho doanh nghiệp giảm chi phí và chủ động trong sử dụng đồng vốn. Ðối
với hệ thống ngân hàng đã giảm đƣợc đáng kể lƣợng tiền mặt trong lƣu thông
kéo theo nhiều lợi ích kinh tế khác nhƣ tiết kiệm chi phí in ấn, kiểm đếm, đóng
gói, vận chuyển, bảo quản,..
Ngân hàng Công thƣơng Việt nam, đƣợc đánh giá là một trong những
ngân hàng dẫn đầu của Việt nam trong lĩnh vực ứng dụng, đƣa tiến bộ của
công nghệ thông tin vào kinh doanh ngân hàng. Hệ thống máy tính của ngân
hàng đã đƣợc nối mạng từ cơ sở, các phòng tín dụng đến các chi nhánh về
trung tâm diện toán của ngân hàng trung ƣơng. Hệ thống máy tính đã giúp cho
việc kinh doanh tiền tệ chặt chẽ và nhanh nhạy hơn. Gần đây, Thủ tƣớng chính
phủ ra một văn bản cho phép sử dụng chứng từ điện tử, sau đó Thống đốc
ngân hàng Nhà nƣớc ban hành quy chế chuyển tiền điện tử. Trƣớc đây, sau khi
tập trung số liệu, lƣu trữ số liệu bằng đĩa mềm thì ngân hàng Công thƣơng vẫn
cứ phục hối hay là song song làm chứng từ bằng giấy, làm nhƣ vậy rất chậm
và tốn công. Tuy nhiên việc sử dụng chứng từ điện tử đối với ngân hàng cũng
chƣa thể hoàn thiện ngay đƣợc, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
57
e. Bán hàng trên mạng
Ngày 19/12/1998, Trung tâm Dịch vụ Gia tăng Giá trị (VASC) khai
trƣơng siêu thị điện tử đầu tiên tại địa chỉ http://203.162.5.45/cybermall/. Trên
Cybermall bày bán khá nhiều mặt hàng và ngƣời xem có thể tự do dạo chơi
trên siêu thị, chọn mua mặt hàng mà mình thích rồi đặt mua hàng. Siêu thị
đƣợc thiết kế với đầy đủ các tính năng cần thiết để việc mua, bán hàng đƣợc
thuận tiện, duy chỉ có chức năng thanh toán bằng tiền điện tử là không thực
hiện đƣợc không phải vì khả năng kĩ thuật không cho phép mà đơn giản là hệ
thống Ngân hàng Việt nam chƣa áp dụng loại hình thanh toán này. Ban đầu,
mọi ngƣời vào siêu thị vì tò mò, sau thấy đơn giản tiện lợi, một số đã đặt mua
hàng. Mọi chuyện diễn ra thuận lợi và một số nhà cung cấp đã đăng kí bán
hàng trên siêu thị khiến cho hàng hoá ngày càng trở lên phong phú.
Sau Cybermall, một số Siêu thị điện tử khác của Việt nam cũng đã ra đời
nhƣ Siêu thị máy tính tại http://www.bluesky.com.vn/ . Doanh số bán hàng
qua mạng còn rất khiêm tốn vì nhiều lý do nhƣng điều quan trọng là ngƣời dân
Việt nam đã làm quen đƣợc với một phƣơng thức bán hàng hoàn toàn mới.
Nếu nhƣ phƣơng thức ấy đƣợc phổ biến, trở thành một thói quen, một tập quán
mua bán thì thƣơng mại điện tử sẽ hứa hẹn một tiềm năng phát triển mạnh mẽ
trong những năm tới.
1.2.2 Ứng dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực bán lẻ
Hiện nay, doanh thu TMĐT trong ngành bán lẻ mới chỉ chiếm 2,8%
trong tổng doanh thu của toàn ngành bán lẻ của Việt Nam. Các cơ quan chức
năng đang nỗ lực để đẩy con số này lên 5% vào năm 2020. Theo số liệu của
Bộ Công Thƣơng, tốc độ tăng trƣởng của ngành bán lẻ trong nƣớc trung bình
10 năm qua là hơn 10% mỗi năm; tỷ trọng doanh thu từ phƣơng thức bán lẻ
truyền thống là 80%, bán lẻ hiện đại 20%, trong đó TMĐT mới chỉ chiếm
2,8%, còn khiêm tốn so với mức bình quân 12% của khu vực châu Á - Thái
Bình Dƣơng.
58
Cũng theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục TMĐT và Công
nghệ thông tin, giá trị mua hàng bán lẻ trực tuyến của một ngƣời trong năm
ƣớc tính đạt khoảng 145 USD và doanh số thu từ TMĐT B2C đạt khoảng 2,97
tỷ USD, chiếm 2,12% tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nƣớc. Sản phẩm đƣợc lựa
chọn tập trung vào các mặt hàng nhƣ đồ công nghệ và điện tử (60%), thời
trang, mỹ phẩm (60%), đồ gia dụng (34%), sách, văn phòng phẩm (31%) và
một số các mặt hàng khác. Tại Việt Nam, phần lớn ngƣời mua sắm sau khi đặt
hàng trực tuyến vẫn lựa chọn hình thức thanh toán tiền mặt (64%), hình thức
thanh toán qua ví điện tử chiếm 37%, và hình thức thanh toán qua ngân hàng
chiếm 14%.
Theo Bộ Công Thƣơng, 2015 doanh thu của toàn ngành TMĐT Việt
Nam đạt hơn 4 tỷ USD. Con số này sẽ tăng trƣởng mạnh hơn trong năm nay
khi ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này. Đáng chú ý,
gần đây các doanh nghiệp lớn trong ngành bán lẻ đua nhau phát triển mô hình
này với mong muốn đánh chiếm thị phần một cách nhanh nhất.
Mới đây Lotte cũng vừa cho ra đời sàn TMĐT lotte.vn sau khi phát triển
hệ thống TMĐT thành công ở Hàn Quốc thì Việt Nam là thị trƣờng mà tập
đoàn chọn để phát triển hoạt động này thay vì Trung Quốc và Malaysia. Để
đầu tƣ cho trang TMĐT lotte.vn tại Việt Nam, 3 năm đầu tập đoàn sẽ chi
khoảng 25 triệu USD và các năm tiếp theo tùy tình hình mà lƣợng tiền đầu tƣ
sẽ tăng lên. Hiện, sàn TMĐT này có 3 phiên bản: PC website, Mobile web và
app trên di động (trên nền tảng iOS và Android). Dù mới chỉ thử nghiệm tung
sản phẩm ra thị trƣờng đƣợc một tháng (28/10) nhƣng tới nay đã có 70.000
ngƣời sử dụng app, 600 nhà cung cấp đăng ký bán hàng. Mỗi tuần website trên
có tới 4 triệu lƣợt truy cập với gần 12.000 đơn hàng có tổng giá trị là 20 tỷ
đồng. Với sự thuận lợi trên ông cũng kỳ vọng sẽ đạt doanh số 1 tỷ USD trong
vòng 5 năm tới. sau khi mua trọn Big C Việt Nam, đại gia bán lẻ Thái Lan
Central Group cũng đã nhanh tay cho dừng website C Discount vì kinh doanh
kém hiệu quả và chuyển toàn bộ đội ngũ nhân viên vào chung hệ thống vận
hành của Zalora để tập trung phát triển – đây là một trong những sàn TMĐT
59
đứng top đầu tại Việt Nam và đƣợc Nguyễn Kim mua – đơn vị mà đại gia bán
lẻ này đang nắm cổ phần lớn.
Theo VnExpress, với việc thâu tóm Zalora – hệ thống này sẽ giúp
Central Group phân phối các mặt hàng bán lẻ của mình, đồng thời, nhanh chân
trong cuộc đua thống lĩnh thị trƣờng TMĐT không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
Đông Nam Á. Bởi lẽ, theo hãng này xu hƣớng TMĐT đang ngày càng phát
triển và việc mua bán trên mạng sẽ trở thành kênh chủ chốt.
Một thƣơng hiệu lớn của ngành bán lẻ Việt Nam, Saigon Co.op cũng
không đứng ngoài cuộc chơi TMĐT khi ngày càng tập trung phát triển mạnh
mảng này. Không chỉ bán hàng tốt trên website, cuối 2015 đơn vị này cũng bổ
sung thêm app mua sắm trực tuyến trên điện thoại di động (trên cả hai hệ điều
hành Android và iOS).
Đại diện Saigon Co.op cho biết, cho tới nay siêu thị mới chỉ đang chạy
thử nghiệm ứng dụng và sẽ sớm cho khách hàng trải nghiệm mua sắm trên app
mới. Tính đến 1/10 đã có gần 500.000 lƣợt tải app. Riêng với hệ thống
CoopHomeshopping thì tới nay mỗi ngày có khoảng trên 5.000 ngƣời mua
sắm qua trang điện tử. Với những ngày giảm giá mạnh, lƣợng khách hàng đặt
mua online có thể tăng lên mạnh hơn so với ngày thƣờng vài chục phần trăm,
thậm chí gấp đôi.
Theo các doanh nghiệp, mặc dù mô hình kinh doanh này còn nhiều khó
khăn trong thanh toán cũng nhƣ vận chuyển, giao hàng nhƣng rất tiềm năng và
sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai. Bởi hiện nay, số ngƣời dùng internet, đặc
biệt là điện thoại di động đã tăng đến 300% mỗi năm và đang mang đến nhiều
giải pháp bán hàng hữu hiệu cho doanh nghiệp. Đáng chú ý, chỉ mới vào Việt
Nam đƣợc 2 năm nhƣng các dịch vụ gọi xe qua điện thoại di động đang ngày
càng hút khách và trở thành mối đe dọa của doanh nghiệp vận tải truyền
thống.
Riêng với các đại gia bán lẻ, khi họ tham gia vào thị trƣờng này sẽ lợi thế
hơn vì họ không chỉ có hàng hóa chất lƣợng mà còn có cả hệ thống phân phối
60
là các cửa hàng nên ngƣời dùng sẽ tin tƣởng hơn. Lúc này họ sẽ nhanh chân
đánh chiếm thị phần của thị trƣờng TMĐT.
Hiện 75% thị phần TMĐT đang tập trung ở Hà Nội và TP.HCM; 61 tỉnh,
thành còn lại chỉ chiếm 25%. Trong vòng 3 - 5 năm tới, nếu nhƣ thị trƣờng
TMĐT tại những tỉnh, thành lân cận phát triển đạt đƣợc mức độ gần tƣơng
đƣơng với Hà Nội và TP.HCM hiện nay thì chắc chắn quy mô thị trƣờng
TMĐT Việt Nam có thể tăng từ 3 - 5 lần. Điều đó có nghĩa doanh số từ TMĐT
mang lại cho các doanh nghiệp bán lẻ có thể tăng lên khoảng 5 lần.cuối năm
2015, hãng nghiên cứu thị trƣờng Ken Research đã đƣa ra dự đoán quy mô thị
trƣờng TMĐT bán lẻ Việt Nam năm 2019 sẽ đạt 7,5 tỷ USD. Tuy nhiên, xem
xét TMĐT một cách toàn diện, gồm giao dịch giữa doanh nghiệp với ngƣời
tiêu dùng B2C, giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B, giao dịch
giữa các cơ quan nhà nƣớc với doanh nghiệp G2B và các loại hình khác, nhất
là sự phát triển của công nghệ đã hậu thuẫn mạnh mẽ cho loại hình giao dịch
giữa ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng C2C, trong Kế hoạch tổng thể phát
triển TMĐT 5 năm từ 2016 - 2020 đã trình Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Công
Thƣơng và VECOM đề xuất con số lạc quan hơn, đó là đến năm 2020 quy mô
thị trƣờng bán lẻ trực tuyến Việt Nam đạt 10 tỷ USD, chiếm khoảng 5% thị
trƣờng bán lẻ Việt Nam.
Mặc dù năm 2015, doanh thu từ TMĐT đạt 4,07 tỷ USD, tăng gấp 5 lần
so với năm 2012 nhƣng nếu so với doanh thu của các nƣớc khác thì con số này
không thấm vào đâu. Ví dụ, doanh thu bán lẻ của Mỹ từ TMĐT là 355 tỷ
USD, Hàn Quốc là 38 tỷ USD, Trung Quốc là 637 tỷ USD.
Một trong những khó khăn lớn nhất đối với TMĐT ở Việt Nam là việc
thanh toán. Theo thống kê của vụ TMĐT (2013), hiện có 98,3% DN Việt Nam
có website giới thiệu Công ty. Tuy nhiên, 62,5% các website này chủ yếu
dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Số website cho phép đặt hàng qua
mạng Internet là 27,4% song chỉ có 3,2% cho phép thanh toán trực tuyến. Hầu
hết ở Việt Nam, dù mua hàng trực tuyến nhƣng vẫn sử dụng phƣơng pháp
nhận hàng rồi trả tiền tại chỗ. Cụ thể, hình thức ngƣời mua thanh toán sau khi
61
nhận hàng chiếm 90% tổng doanh thu; thanh toán qua Internetbanking/thẻ tín
dụng/thẻ ATM chiếm 15% và phƣơng pháp giao hàng phổ biến nhất hiện nay
vẫn chủ yếu bằng phƣơng tiện xe máy.
Khó khăn nữa của TMĐT đến từ vấn đề pháp lý. Cụ thể, Việt Nam hiện
chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể quy định về các hoạt động TMĐT trên nền
tảng thiết bị di động, nên chƣa có cơ sở để xác định mô hình hoạt động cụ thể,
cũng nhƣ chƣa xác định đƣợc phƣơng hƣớng quản lý phù hợp đối với các mô
hình hoạt động này.Bên cạnh đó, mức độ trung thành của khách hàng thấp, họ
có thể mua sắm tại trang này nhƣng cũng dễ dàng chuyển sang các trang khác
và đây cũng đang là vấn đề khó khăn cho nhiều doanh nghiệp khi phát triển
TMĐT.
II. Thực trạng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp
bán lẻ Nhật Bản
2.1 Thực trạng thị trường bán lẻ Nhật Bản
2.1.1 Cấu trúc hệ thống bán lẻ của Nhật bản
Hệ thống bán lẻ của Nhật Bản bao gồm các loại cửa hàng: Cửa hàng
bách hóa, siêu thị, các cửa hàng tiện dụng. Các cửa hàng tiện dụng thƣờng
nằm trong khu dân cƣ, mở cửa 24/24, giá rẻ và kinh doanh nhiều loại mặt hàng
nhƣ thực phẩm, may mặc, các loại hàng hóa tiêu dùng khác. Các siêu thị Nhật
bản có hiệu quả kinh tế không cao do thiếu tính linh hoạt, nền kinh tế và chi
tiêu tiêu dùng giảm sút. Còn các cửa hàng bách hóa tổng hợp gần đây thì
chuyển sang cung cấp nhiều loại dịch vụ, hoạt động giải trí… đồng thời còn
cung cấp nhiều loại dịch vụ đắt tiền kể cả nhập khẩu. Hình thức bán lẻ không
có cửa hàng đang phát triển mạnh mẽ tại Nhật. Doanh thu của hình thức bán lẻ
này tuy không chiếm tỉ trọng cao nhƣng cũng gần ngang với các ngành nghề
bán lẻ khác. Điều nay cho thấy, tiêu dùng bán lẻ đang có sự dịch chuyển tại thị
trƣờng Nhật Bản.
62
Hình thức thƣơng mại điện tử trƣớc đây là hình thức mà các nhà bán lẻ
không có cửa hàng lựa chọn thì nay các nhà bán lẻ khác cũng đã sử dụng hình
thức này.
Bảng 2.1: Tổng số cửa hàng bán lẻ ở Nhật năm 2014 - 2016
Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng số 1.406.884 1.300.057 1.238.049
Cửa hàng bách hóa 394 362 308
Siêu thị 112.718 103.714 94.106
Cửa hàng tiện dụng 39.561 41.770 42.738
Cửa hàng dƣợc phẩm 10.917 14.664 13.095
Cửa hàng chuyên doanh 921.801 775.847 726.825
Các loại khác 321.493 363.700 336.977
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử, Jetro 2016.
Tổng số cửa hàng của Nhật Bản giảm từ 1,4 triệu cửa hàng (năm 2014)
xuống còn hơn 1,2 triệu cửa hàng (năm 2016). Trong số các loại cửa hàng bán
lẻ, cửa hàng chuyên doanh giảm nhiều nhất. Trong khi các hình thức khác
giảm đáng kể thì các cửa hàng tiện dụng vẫn tăng. Các cửa hàng này dù xuất
hiện sau các loại cửa hàng khác nhƣng lại chiếm vị trí quan trọng trong ngành
hàng bán lẻ do tính tiện lợi và giá cả hợp lý, nhất là sự sụp đổ của nền “kinh tế
bong bóng”, ngƣời dân đều muốn mua những sản phẩm giá cả phù hợp với túi
tiền của mình.
2.1.2 Doanh thu bán lẻ của Nhật bản
Nhật bản là nƣớc tiêu thụ hàng hóa đứng thứ 2 trên thế giới và có gần 2
triệu cửa hàng bán lẻ. Nhật bản vẫn chiến hơn 55% thị trƣờng bán lẻ toàn
Châu Á.
Thói quen ăn uống của ngƣời Nhật Bản ảnh hƣởng rất lớn đến hệ thống
bán lẻ. Đồ ăn tại Nhật Bản thƣờng là hàng hóa tƣơi sống nên cần phải bảo
63
quản tốt, nếu để lâu trong tủ lạnh sẽ mất đi độ tƣơi sống. Để đáp ứng nhu cầu
này, các cửa hàng bán lẻ đã xuất hiện khắp mọi nơi để ngƣời nội trợ dễ dàng
mua thức ăn trong gia đình của họ. Vì vậy, Nhật Bản có thị trƣờng bán lẻ rất
phát triển, doanh thu đứng thứ 2 thế giới. Doanh số bán lẻ của Nhật Bản năm
2016 là 139.877 tỷ yên ( khoảng 1.285 tỉ USD).
64
Bảng 2.2: Doanh thu bán lẻ của Nhật Bản từ 2014 - 2016
Đơn vị tính: tỉ yên
Công Dệt may Đồ ăn và Phƣơng Máy Thuốc Không có Nhiên Ngành Năm Tổng nghiệp và quần nƣớc giải tiện đi lại móc và mỹ cửa hàng liệu khác bán lẻ áo khát cá nhân thiết bị phẩm bán lẻ
Năm 2014 141.219 12.821 11.500 45.590 16.563 6.983 13.944 8.991 24.826 -
Năm 2015 140.666 12.798 11.271 45.311 16.779 6.351 12.001 9.224 23.117 -
Năm 2016 139.877 12.472 10.814 44.389 17.005 5.861 10.948 9.398 21.375 7.614
Tỷ lệ
2015/2014 99,61 99,82 98,01 99,39 101,30 90,95 86,07 102,59 93,12 -
(%)
tỷ lệ
2016/2015 99,44 97,45 95,95 97,97 101,35 92,28 91,23 101,89 92,46 -
(%)
BQ (%) 99,52 98,63 96,97 98,67 101,33 91,61 88,61 102,24 92,79 -
Nguồn: METI, Phần 1 Bán hàng thương mại hàng tháng, Bảng 1, Báo cáo về Điều tra Thương mại hiện tại.
65
Có thể thấy rằng, doanh thu bán lẻ của Nhật Bản giảm, bình quân trong
03 năm, doanh thu bán lẻ của Nhật bản giảm 0.48%. Mức giảm này là do nhu
cầu tiêu dùng của ngƣời dân Nhật giảm mạnh đã tác động trực tiếp tới hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế, và một trong những nguyên nhân hàng đầu đƣợc
cho là việc tăng lƣơng quá chậm so với mức tăng giá của các mặt hàng. Một
nguyên nhân khác cũng đƣợc chú ý là tình trạng công việc không ổn định gia
tăng, kèm theo là mức lƣơng thấp đã khiến nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh.
Khác hẳn so với trƣớc đây, ngƣời lao động hầu nhƣ có việc làm ổn định full-
time thì giờ đây, nhiều ngƣời chỉ có thể kiếm đƣợc việc part – time, con số này
đƣợc cho là cao kỷ lục trong nhiều năm, nay lên tới 37,4 % của lực lƣợng lao
động. Ngay cả tâm lý ngƣời lao động cũng đang đƣợc cho là không ổn định
trƣớc tình hình kinh tế hiện nay.
Ngoài ra, có một nguyên nhân sâu xa khác khiến ngƣời dân Nhật “chùn
tay” trong mua sắm là do gần đây, Chính phủ Nhật có kế hoạch sẽ tăng thuế
bán hàng lần thứ hai từ 8% lên 10% vào năm 2017. Trong bối cảnh đó, ngƣời
ta dự báo rằng chi tiêu cho mua sắm của Nhật Bản sang năm 2016 và thậm chí
là 2017 sẽ bị đè nặng bởi tâm lý này sẽ khiến tình trạng có thể sẽ xấu hơn hiện
nay.
2.2 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp bán lẻ
Nhật Bản
2.2.1 Sự hình thành thương mại điện tử của Nhật Bản
Thƣơng mại điện tử đang đƣợc sự quan tâm trong từng nƣớc, từng khối
và trên bình diện toàn thế giới. Nó đƣợc diễn ra mạnh mẽ dƣới nhiều hình thức
khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia. Mặc dù là nƣớc có cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin khá phát triển nhƣng mãi đến năm 1995 Thƣơng
mại điện tử mới xuất hiện ở Nhật Bản. Trong bối cảnh các máy tính cá nhân
và sự kết nối Internet ngày càng gia tăng, thƣơng mại điện tử đã thu hút đƣợc
sự chú ý không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn cả ở ngƣời tiêu dùng trên mọi
phƣơng diện. Hầu nhƣ không một ngày nào là báo chí và các phƣơng tiện
66
thông tin khác không nhắc tới vấn đề công nghệ thông tin và thƣơng mại điện
tử và coi đây là một giải pháp hữu hiệu để đƣa nền kinh tế Nhật Bản thoát
khỏi tình trạng trì trệ cuối những năm 90.
Internet là một trong những thị trƣờng tăng trƣởng nhanh nhất ở Nhật
Bản. Hiện nay, Nhật Bản trở thành một thị trƣờng bán lẻ qua Internet lớn thứ 2
trên thế giới. Theo Communication White Papar 2000 thì Nhật bản có khoảng
47 triệu ngƣời sử dụng Internet với tốc độ xâm nhập của Internet vào đời sống
dân cƣ là 37,1% thì Theo báo cáo mới nhất thì trong năm 2016, Nhật Bản có
hơn 100 triêu ngƣời sử dụng internet chiếm tỉ lệ 79% dân số. Một số lƣợng lớn
các công ty truyền hình cáp cũng yêu cầu nối Internet thông qua dịch vụ của
họ với một số không ít các thuê bao.
Mặc dù có dịch vụ Internet nhƣng vào cuối những năm 90 chi phí dịch
vụ Internet ở Nhật Bản là khá cao( 3yên/1phút) so với các nƣớc phát triển
khác nhƣ Mỹ , Anh , Pháp. Điều nay đã gây trở ngại lớn cho ngƣời dân Nhật
Bản sử dụng Internet cũng nhƣ việc ứng dụng TMĐT . Vào năm 2001, chính
phủ Nhật Bản đã công bố chiến lƣợc E-Japan với mục tiêu là xây dựng cơ sở
hạ tầng để cung cấp Internet cho ngƣời dân với giá rẻ hơn, tốc độ cao hơn; tƣ
nhân hóa CNTT. Ngay lập tức số lƣợng thuê bao sử dụng Internet đã tăng
500% lên hơn 5 triệu vào 12/2002 (Nguồn: Recent IT and Impact of E-
Commerce in Asia and Japan, Masaki Komurasaki, 11/2004). Ngƣời dân Nhật
Bản cũng ngày càng sử dụng Internet một cách thƣờng xuyên và có hiệu quả
hơn. Theo đó ngƣời sử dụng Internet không chỉ để tìm kiếm thông tin, liên lạc
nữa mà còn để mua hàng qua mạng.
Với cuộc cách mạng hiện đại hóa hạ tầng viễn thông từ 2003, 6/2007 đã
có hơn 27 triệu ngƣời dân Nhật Bản sử dụng chọn dùng công nghệ băng thông
rộng (ADSL, FttH), tỷ lệ thâm nhập của công nghệ này vào Nhật Bản là
21,1%4. Với ƣu điểm là cho phép phân phối những dịch vụ mới ( sản phẩm có
nội dung số) , cải thiện to lớn về giao diện cho cái dịch vụ đã có , công nghệ
băng thông rộng đã có ảnh hƣởng vô cùng mạnh mẽ và giúp đẩy nhanh sự phát
triển của TMĐT ở Nhật Bản.
67
Với thế mạnh của nƣớc có nền công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới,
Nhật Bản sớm hình thành và phát triển mạng viễn thông di động cũng nhƣ các
dịch vụ cung cấp qua đó. Bƣớc vào năm 2009, nƣớc này có khoàng 105 triệu
thuê bao di động mà phần lớn đều sử dụng dịch vụ 3G. Khi công nghệ 2G đã
trở nên lỗi mốt thì dịch vụ di động 3G lần đầu tiên xuất hiện ở Nhật Bản và
cũng là đầu tiên trên thế giới vào cuối năm 2001 do hãng NTT DoCoMo cung
cấp. Đến năm 2010, công nghệ 4G đƣợc áp dụng đến nay thì nó đã trở nên phổ
biến với ngƣời dân Nhật Bản, nó hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển của TMĐT
vì nó tạo ra và kích thích ngƣời dùng mua hàng ở mọi lúc mọi nơi một cách rất
tiện lợi Bƣớc vào thế kỷ 21, TMĐT phát triển với một tốc độ chóng mặt tại
quốc gia mặt trời mọc, hiện nay với 126 triệu dân, Nhật Bản có khoảng 82.6
triệu máy tính. Máy tính và Internet đƣợc cung lắp đặt ở gần 99% các trƣờng
học. Đầu tƣ cho công nghệ thông tin đƣợc chính phủ rất quan tâm và đầu tƣ.
Doanh thu từ hoạt động TMĐT theo đó mà ngày một tăng nhanh.
H nh Bảng 2.3: Số lƣợng ngƣời sử dụng internet và ngƣời mua sắm điện tử
năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: người
Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng số dân 127.338.621 127.131.800 126.958.472
Dân số trực tuyến 99.259.564 100.092.646 100.287.163
Số ngƣời mua sắm điện tử 73.000.000 74.900.000 76.900.000
Nguồn: Japan B2C E-commerce Report 2016, EcommerceWiki
Từ Bảng 3 có thể thấy số lƣợng dân số trực tuyến tăng dần qua các
năm. Đặc biệt là số ngƣời mua sắm điện tử tăng mạnh. Trong năm 2016, mua
sắm điện tử đã tăng 2 triệu ngƣời và chiếm 60,58% dân số. Điều này cho thấy
mua sắm hàng hóa điện tử đã và sẽ thu hút với ngƣời dân Nhật Bản.
68
2.2.2 Đặc trưng của thương mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ
Nhật Bản
Sự phát triển của TMĐT chịu ảnh hƣởng không chỉ của đặc tính sản
phẩm, hàng hóa mà còn chịu sự ảnh hƣởng của cơ cấu ngành, cơ cấu lƣu thông
và môi trƣờng cạnh tranh. Đây một mặt là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy hay
cản trở TMĐT nhƣng mặt khác nó lại tạo cho TMĐT của Nhật Bản mang
những nét đặc thù riêng không giống TMĐT của bất kỳ nƣớc nào khác.
Nhật Bản có nền kinh tế lớn thứ ba thế giới với GDP danh nghĩa là
4,413 tỷ đô la Mỹ. Là thị trƣờng TMĐT B2C lớn thứ tƣ thế giới, doanh số bán
hàng trực tuyến của Nhật Bản đã đạt 100,33 tỷ đô la Mỹ vào năm 2015 và dự
kiến sẽ tăng lên 122,46 tỷ đô la Mỹ vào năm 2018 - sự tăng trƣởng của nó
phản ánh một xu hƣớng khu vực và toàn cầu cho TMĐT.
Báo cáo TMĐT của The Paypers cho biết dân số đô thị lớn của Nhật
Bản và tỷ lệ sử dụng Internet đóng góp vào thị trƣờng TMĐT mạnh mẽ của
nó. Nhật bản có 71% ngƣời lƣớt Web này - khoảng 16 triệu ngƣời - đã sử
dụng Internet để mua sắm. Họ đã chi khoảng 11,2 nghìn tỷ yên (tƣơng đƣơng
104,7 tỷ USD). Trong số những ngƣời tiêu dùng này, 89% sử dụng thiết bị di
động để mua hàng. Điện thoại thông minh, máy tính bảng và điện thoại trong
tƣơng lai chiếm 22% doanh thu TMĐT của Nhật Bản, dẫn đến chi tiêu khoảng
9,7 tỷ USD. Điện thoại dƣờng nhƣ là thiết bị di động đƣợc lựa chọn. 55% dân
số sở hữu một chiếc điện thoại thông minh.
Thị trƣờng bán hàng trực tuyến của Nhật tăng với tốc độ khá cao. Trong
khoảng từ năm 2008 đến năm 2016, doanh số bán hàng điện tử tăng trƣởng
với tốc độ tăng trƣởng hàng năm là gần 11%.
Thực tế cho thấy, ngƣời Nhật có xu hƣớng mua từ các chợ trực tuyến.
Các địa điểm mua sắm lớn nhất của quốc gia là Rakuten, Amazon Japan và
Yahoo Japan Shopping. Kết hợp, chúng chiếm khoảng một nửa doanh thu
TMĐT của quốc gia mỗi năm - chính Rakuten có khoảng 95 triệu ngƣời dùng.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều chỗ cho các nhà bán lẻ độc lập tham gia thị
69
trƣờng. Đó là một ý tƣởng tốt để họ mở rộng sang Nhật Bản, vì giá trị đặt hàng
trung bình của quốc gia này cao so với Mỹ.
Nhật Bản có hệ thống phân phối hoàn toàn khác so với các nƣớc khác.
Hầu hết các nhà bán lẻ đều lấy hàng hóa từ nhà phân phối chứ không trực tiếp
lấy từ nhà sản xuất. Việc có nhiều tầng phân phối làm cho TMĐT không phát
huy hiệu quả tối đa của nó. Ngoài ra, thị trƣờng Nhật Bản có hệ thống các tập
đoàn thiết lập vô cùng chặt chẽ. Vậy nên Nhật Bản có cơ sở quản lý để tiến
hành TMĐT trên quy mô lớn mai tính tập đoàn. Các tập đoàn lớn có mối quan
hệ chặt chẽ với các đối tác và tin tƣởng lẫn nhau là một yếu tố quyết định hàng
đầu sử dụng EDI và Extranet. Đây chính là lý do giải thích cho việc triển khai
EDI rất thành công của Nhật. Các tập đoàn lớn đã phát triển những hệ thống
đƣợc xây dựng của chính công ty mình cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp bán lẻ trong cùng một tập đoàn và hệ thống EDI của công ty
cũng đƣợc thay đổi thành hệ thống WEB EDI mà ngay cả những doanh nghiệp
khác cũng rất dễ sử dụng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp bán lẻ, doanh
nghiệp vừa và nhỏ đƣa vào vận dụng phát triển TMĐT.
Ngƣời Nhật cũng đặt giá trị cao vào các chƣơng trình khách hàng thân
thiết. Họ rất quan tâm đến việc thu đƣợc nhiều tiền nhất, và các công ty có
khuynh hƣớng cung cấp giảm giá lớn hơn nhiều so với ngƣời tiêu dùng của
các nƣớc khác.
2.2.3 Động lực thúc đẩy sự phát triển thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp bán lẻ của Nhật Bản
Mức độ phát triển TMĐT của các doanh nghiệp bán lẻ Nhật bản phụ
thuộc vào 3 yếu tố: Đặc tính cố hữu của hàng hóa; Cơ cấu ngành, cơ cấu lƣu
thông; Môi trƣờng cạnh tranh.
Đặc tính của hàng hóa là những tính chất riêng của hàng hóa. Những
hàng hóa này có thể thích ứng đƣợc với TMĐT ra sao, có thể phát huy đƣợc
nhiều hay ít các ƣu điểm của TMĐT nhƣ thế nào đều do đặc tính của hàng hóa
quyết định. Ở Nhật Bản, các công ty bán lẻ về mặt hàng máy tính cá nhân, các
70
linh kiện đi kèm nó đƣợc TMĐT hóa từ rất sớm là do nó phát huy đƣợc đặc
tính của nó đối với TMĐT.
Sự phát triển của thƣơng mại điện tử không chỉ phụ thuộc vào đặc tính
của hàng hóa mà còn phụ thuộc vào cơ cấu ngành, cơ cấu lƣu thông. Cơ cấu
ngành ở đây thể hiện mối liên quan giữa các doanh nghiệp bán lẻ đến ngƣời
tiêu dùng, mức độ trật tự của ngành, tính độc quyền, tập quán thƣơng hiệu.
Môi trƣờng cạnh tranh cũng ảnh hƣởng tới sự phát triển của TMĐT
trong các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản. Sở dĩ có sự cạnh tranh là do có sự
giới thiệu các tiền lệ tiên tiến ở nƣớc ngoài hay sự tham gia của các công ty
nƣớc ngoài vào thị trƣờng nhật Bản trong lĩnh vực bán lẻ. Điều này dẫn đến sự
cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ. Các doanh nghiệp bán lẻ Nhật bản buộc phải
nâng cao vị thế của mình bằng mọi cách. Sự cạnh tranh này không chỉ xảy ra
với các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc đối với doanh nghiệp bán lẻ nƣớc
ngoài mà còn xảy ra đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc với nhau.
Điều này vô hình chung thúc đẩy TMĐT trong doanh nghiệp bán lẻ phát triển.
Trong lĩnh vực sản xuất điện tử hiện nay thì giữa các hãng sản xuất điện tử của
Nhật: Toyota, Honda… cũng có sự cạnh tranh khốc liệc chƣa kể đến sự tham
gia vào thị trƣờng TMĐT của một số hãng lớn tại Mỹ: Auto, Carpoin… Đặc
biệt hơn, sự thành công trong bán lẻ của Amazon.com – một trang web của
Mỹ tại thị trƣờng bán lẻ Nhật làm các nhà bán lẻ Nhật bản phái nỗ lực hơn nữa
để cải tiến các phƣơng thức kinh doanh TMĐT để cạnh tranh có hiệu quả hơn.
2.2.4 Thế mạnh trong thương mại điện tử của các doanh nghiêp bán lẻ
Nhật Bản
a. Các phương tiện thông tin đa dạng
Điện thoại di động, máy nhắn tín sử dụng đƣợc dịch vụ kết nối Internet
(I-mode) đã tạo ra một thị trƣờng TMĐT đầy sôi động ở Nhật Bản. Từ việc
gặp rào cản về văn hóa, và thói quen tiêu cùng của phƣơng đông, ngày nay
mọi tầng lớp dân cƣ Nhật Bản đã quen thậm chí đến thành thạo về quy trình
giao dịch TMĐT. Điện thoại di dộng có kết nối internet và các ứng dụng của
71
nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Có thể thấy rõ các tác dụng trong TMĐT bán lẻ của điện thoại di động.
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ dân số sử dụng smartphone qua các năm 2014 - 2016
Nguồn: Japan B2C E-commerce Report 2016, EcommerceWiki
Thứ nhất, I- mode mở rộng thêm tầng lớp ngƣời sử dụng Internet, tạo ra
dịch vụ lƣu thông thông tin mới và tạo ra một hình thức trong bán lẻ và tạo ra
một hình thức kinh doanh mới hoạt động cộng với các máy tính cá nhân và các
cửa hàng thực sự. Trong lĩnh vực này, Nhật Bản là nƣớc sẽ đi đầu về mặt kỹ
thuật và bí quyết kinh doanh. Loại hình này thu hút đƣợc phần đông khác hàng
là phụ nữ và ngƣời trẻ tuổi. Tỷ lệ phố cập điện thoại di động ở Nhật Bản là
khá cao nên việc lôi cuốn thêm nhiều tầng lớp ngƣời dân Nhật Bản tham gia
dịch vụ này của các công ty bán lẻ sẽ trở thành thế mạnh của Nhật bản trong
tƣơng lai.
Thứ hai, I- mode tỏ ra có ƣu điểm hơn so với máy tính cá nhân kết nối
Internet ở chỗ thông tin ở đây là trọn gói nên không bị đánh phí theo tỷ lệ thời
gian và việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách nộp uỷ thác phí. Do vậy mà
các dịch vụ thông tin thu phí đƣợc gọi là các 'conbini thông tin" đang gia tăng.
Hãng Bandai là một hãng đứng đầu Nhật Bản về sản xuất đồ chơi trẻ em đã rất
thành công trong việc kết hợp I-mode, các trang web với các cƣả hàng thực sự.
Hãng này có 930 nghìn ngƣời sử dụng dịch vụ thông tin thu phí (conbini thông
tin), và là công ty hàng đầu trong việc cung cấp thông tin kỹ thuật số qua dịch
72
vụ I-mode với nhịp độ tăng trƣởng 18,000 ngƣời/ tuần. Ngoài điện thoại di
động sử dung dịch vụ I-mode, thiết bị chơi điện tử đƣợc phổ biến tại các hộ
gia đình sẽ là một trong những thiết bị TMĐT chủ lực cho các gia đình trong
tƣơng lai. Mặt khác, ở Nhật Bản, trên một số phƣơng tiện nhƣ điện tử có sử
dụng các bản đồ điện tử (carbani) chỉ dẫn đang ẩn chứa khả năng trở thành
một phƣơng tiện mới phục vụ cho TMĐT. Các bản đồ điện tử này có khả năng
tham gia vào TMĐT dƣới các hình thức nhƣ: có thể đặt trƣớc, đăng ý các dịch
vụ vui chơi giải trí nhƣ quán cà phê, du lịch,...trong khi đang đi xe. Hơn thế
nữa, các kiốt đƣợc đặt ở trƣớc cửa các siêu thị (các conbini) cũng có nhiều tác
dụng. Khách hàng không cần phải khởi động máy tính tại nhà mà có thể mua
bán một cách dễ dàng trên Internet tại các kiốt đặt ngay trƣớc cửa các siêu thị.
Hình thức này cũng đã thu hút đƣợc một lƣợng ngƣời không có máy tính điện
tử ở nhà tham gia vào TMĐT. Đối với một số ngƣời Nhật Bản không có nhiều
thời gian thì việc đi ra phố hay trên đƣờng đi làm về họ sẽ rất thuận lợi khi tiện
thể mua bán hàng hoá tại các kiốt này.
b. Sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới các siêu thị nhỏ (Các
Conbini)
Trong đất nƣớc Nhật Bản nhỏ bé, các siêu thị đóng vai trò chủ yếu
trong lĩnh vực TMĐT. Siêu thị có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nƣớc Nhật Bản.
Ngƣời ta ƣớc tính rằng trung bình ngƣời dân Nhật Bản cần có 10 phút đi bộ là
có thể bắt gặp một siêu thị. Các siêu thị này hoạt động gần nhƣ 24/24 giờ ở
Nhật Bản. Các tập đoàn siêu thị lớn nhất Nhật Bản hiện nay là 7- Eleven -
Japan Co, Lawson, Family Mart. Chỉ tính riêng 7- Eleven,tập đoàn này có hơn
28.000 cửa hàng với lƣợng khách trung bình một tuần là hơn 50 triệu ngƣời.
Vào tháng 1/2000, Seven - Eleven công bố liên doanh với 7 công ty khác để
cung cấp các sản phẩm du lịch, âm nhạc, điện thoại di động, máy tính, phần
mềm, sách, hoa...,các thông tin về giải trí, các hãng sản xuất và bán đồ điện tử
và nhiều dịch vụ khỏc qua trang Web: http://www.7.dream.com. Tháng 6/2000
liên doanh này chính thức đi vào hoạt động. Seven- Eleven lắp đặt các thiết bị
thông tin ở khắp các cửa hàng. Hàng hoá đƣợc đặt thông qua các thiết bị thông
73
tin này hoặc có thể thông qua máy tính ở các hộ gia đình. Việc thanh toán và
giao hàng có thể thực hiện ở ngay tại các siêu thị hình thức thanh toán có thể
bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng, hoặc có thể thông qua trang web bằng cách sử
dụng thẻ tín dụng. Nhìn chung ngƣời Nhật Bản vẫn còn tỏ ra e dè trong việc
sử dụng thẻ tín dụng trên Internet nên phƣơng thức trả tiền tại siêu thị đã thu
hút đƣợc số đông ngƣời tiêu dùng ở Nhật Bản. Thêm vào đó, các khách hàng
có thể ghé qua siêu thị gần nhất và lấy hàng bất cứ lúc nào. Điều này cũng
giúp cho các siêu thị có thể giao hàng cho nhiều ngƣời một lúc mà không cần
phải đem hàng đến tận nhà cho khách hàng nhiều lần và không phải chờ đợi
khách hàng khi họ vắng nhà. Seven - Eleven bắt đầu kinh doanh mặt hàng
sách trên Internet vào cuối tháng 11/1999 trên cơ sở hợp tác với softbank.
Khách hàng có 3 sự lựa chọn sau trong việc thanh toán tiền hàng: 1. Thanh
toán tiền và nhận sách ở các siêu thị Seven - Eleven. 2. Thanh toán tại siêu thị
và nhận sách qua dịch vụ giao nhận tại nhà. 3. Thanh toán bằng thẻ tín dụng
và nhận sách thông qua dịch vụ giao nhận tận nhà. Theo chủ tịch của tập đoàn
Seven - Eleven thì có tới 93% khách hàng ở Nhật Bản chọn cách đầu tiên là
thanh toán và nhận hàng đặt ngay tại siêu thị của Seven - Eleven. Bên cạnh
Seven - Eleven còn có hãng Lawson với việc lắp đặt các kiốt ở đầu các
conbini và hãng này đang tham gia mạnh mẽ vào Internet. Hãng này có doanh
thu 40 tỷ yên 1 năm, các trang web của hãng ngoài việc tiếp nhận thông tin
của các conbini gần đó còn thực hiện phân phối, chuyển phát hàng tại nhà đối
với các sản phẩm lớn.
c. Mạng lưới dịch vụ phân phối và thanh toán rộng khắp và hoạt động
với cường độ cao
Dịch vụ chuyển phát tại nhà của một số hãng vận tải, dịch vụ đổi tiền
hay chuyển phát nhanh tận nhà đều đang gia tăng một cách nhanh chóng tại
Nhật Bản. Mạng lƣới này hoạt động rộng khắp trên đất nƣớc Nhật Bản thƣờng
xuyên, liên tục suốt 24/24 giờ. Có một điều chắc chắn rằng các nhà lƣu thông
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng nhƣ là hạt nhân của việc bán hàng
thông qua Internet.
74
Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ đang trở thành phƣơng thức thanh toán chính
của việc mua sắm hang hóa tại Nhật Bản. Ở Nhật Bản, thẻ tín dụng hiện đang
rất phổ biến và tỷ lệ ngƣời sử dụng rất cao, nhƣng vẫn có nhiều ngƣời thích
thanh toán bằng tiền mặt, và cũng có những cửa hàng nhỏ chƣa có dịch vụ
thanh toán bằng thẻ.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp thanh toán trong thƣơng
mua sắm tại Nhật Bản năm 2016
Nguồn: Japan B2C E-commerce Report 2016, EcommerceWiki
Thẻ ghi nợ đƣợc phổ cập trễ hơn so với thẻ tín dụng. Những cửa hàng
chấp nhận thanh toán thẻ ở Nhật chủ yếu là cửa hàng tiện lợi (Combini), trung
tâm mua sắm, khách sạn…Đối với cửa hàng ăn uống, ngƣời tiêu dùng có thể
sử dụng thẻ trong các nhà hàng thuộc các khách sạn, nhƣng ở những cửa hàng
khác có thể sẽ không sử dụng thẻ đƣợc. Theo nghiên cứu mới nhất thì 61%
mua hàng trực tuyến tại Nhật Bản đƣợc thanh toán bằng thẻ tín đụng, thẻ ghi
nợ.
c. Các cửa hàng thương mại vừa và nhỏ và các shopping portal
Trong khi các công ty lớn đang dốc thời gian vào để xắp xếp và điều
phối giữa mạng lƣới lƣu thông đã có với các cửa hàng của mình, thì các cửa
hàng vừa và nhỏ đó tham gia rất sôi động vào TMĐT. Các cửa hàng này với
75
sự thịnh vƣợng và thích ứng nhanh của nó là một đặc trƣng của TMĐT Nhật
Bản hiện nay, nó nhƣ một động lực thúc đẩy các công ty cỡ lớn lỗ lực hơn nữa
tham gia vào TMĐT. Shopping portal hiểu nhƣ là các trang web dịch vụ
chuyên cung cấp, tìm kiếm các thông tin trên thị trƣờng đang tham gia một
cách nỗ lực vào TMĐT nhằm đa dạng hoá các nguồn thu nhập vốn trƣớc đây
chỉ thu đƣợc từ quảng cáo. Một số hãng cung cấp thông tin lớn nhất ở Nhật
Bản hiện nay là Infoweb với 6,5 triệu hội viên, Sonet với 2 triệu hội viên.
Ngoài các dịch vụ cung cấp thông tin thông thƣờng, các hãng này còn cung
cấp các dịch vụ thanh toán uỷ thác thông qua thẻ ID. Trong tƣơng lai các trang
Shopping portal sẽ có xu hƣớng tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào thị trƣờng
TMĐT và doanh thu của nó sẽ có triển vọng tăng với tỷ lệ khá cao.
2.3 Phân tích một số kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản
2.3.1 Mô hình thương mại điện tử của Rakuten
a. Giới thiệu chung về Rakuten
Năm 1997 Internet bắt đầu bùng nổ ở Nhật nhƣng kinh doanh cũng đầy
rẫy khó khăn, nhiều công ty mở sàn mua sắm online nhƣng đều thất bại thảm
hại. Hiroshi Mikitani thiết lập sàn mua sắm trực tuyến Rakuten. Hơn 20 năm
qua, Hiroshi Mikitani đã gây dựng Rakuten với 6 thành viên trở thành thƣơng
hiệu internet nổi tiếng nhất ở Nhật.
Chiến lƣợc xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến cho phép các công ty
bán lẻ lập cửa hàng của họ trên website để quảng cáo, bán hàng và xử lý các
giao dịch thanh toán. Nhật hiện có khoảng 90 triệu ngƣời sử dụng Internet
trong số 130 triệu dân, trong đó có khoảng 2/3 ngƣời dùng internet ở nƣớc này
sử dụng Rakuten. Tham vọng sẽ vƣơn ra hoạt động ở 27 quốc gia và tạo tổng
giá trị giao dịch khoảng 20.000 tỷ yên/năm. Năm 2010, Rakuten thâu tóm
Price Minister, mua lại sàn TMĐT Buy.com ở Mỹ. Rakuten có tham vọng
vƣợt qua những đối thử quốc tế lớn nhƣ Google, Amazon và eBay.
76
Tập đoàn Rakuten là nhà cung cấp các dịch vụ kinh doanh trƣc tuyến đa
dạng, gồm 6 lĩnh vực chính:
Thị trƣờng thƣơng mại điên tử
Tín dụng và thanh toán
Cổng Thông tin và Truyền thông
Du lịch, hoạt động đặt phòng khách sạn
Chứng khoán, các dịch vụ nhƣ môi giới chứng khoán trực tuyến.
Thể thao chuyên nghiệp
Rakuten đƣa ra mô hình kinh doanh dựa trên liên hệ trực tiếp giữa ngƣời
bán và khách hàng. Trang web của công ty hoạt động nhƣ một sàn mua sắm
trực tuyến dành cho hơn 35.000 nhà bán lẻ của Nhật Bản. Rakuten tính phí
thành viên hàng tháng các thƣơng nhân trên website và giữ lại từ 2-5% giá trị
hàng hóa đƣợc bán. 80% doanh thu của Rakuten đến từ phí thành viên, 10% là
danh thu từ quảng cáo và phần còn lại đến từ bán đấu giá.
Năm 2000, Rakuten tính phí các nhà bán lẻ 475 USD/ năm xuất hiện trên
trang web của công ty.
b.Thực trạng ứng dụng mô hình TMĐT của Rakuten
* Mô tả mô h nh: Mô hình B2B2C: Rakuten cung cấp dịch vụ chính là
loạt cửa hàng trực tuyến-cho các nhà bán lẻ thuê cửa hàng và bán các hàng hóa
dịch vụ của họ trên đó.
* Phƣơng thức thực hiện
- Mô hình các cửa hàng bán lẻ trực tuyến
Rakuten xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến: cho phép các công ty
bán lẻ (40.000 nhà bán lẻ) lập cửa hàng của họ trên website để quảng cáo, bán
hàng và xử lý các giao dịch thanh toán.
Ƣu điểm: dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về sản phẩm,
danh mục sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống.
77
- Mô hình doanh thu
- Phí thành viên: 80%: phí thành viên; 10%: quảng cáo; 10%: bán đấu
giá.
Tính phí thành viên hàng tháng và giữ lại 2-5% giá trị hàng hóa đƣợc bán
Tính phí các nhà bán lẻ xuất hiện trên trang web của Rakuten và các
chuỗi cửa hàng ảo khác.
Ƣu điểm: giá rẻ
- Dịch vụ khách hàng
Các cửa hàng đƣợc giám sát chặt chẽ: đảm bảo quyền lợi của khách
hàng. Hệ thống ý kiến đánh giá của khách hàng: Cho phép khách hàng đƣa ra
các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng.
c. Công cụ, tiện ích
* Tổng quan:
+ Internet shopping mall service (Rakuten Ichiba): Dịch vụ mua bán
hàng hóa trực tuyến
+ Online auction service for individuals (Rakuten Auction): Dịch vụ đấu
giá trực tuyến dành cho các cá nhân
+ E- commercial consulting service: Dịch vụ tƣ vấn về TMĐT
+ Online book, CD/DVD purchase service ("Rakuten Books"): Dịch vụ
mua CD/DVD, sách trực tuyến (một trong những mô hình thành công, đã đánh
bật ngƣời khổng lồ Amazon.com tại Nhật bản)
+ Digital contents provision service ("Rakuten Download"): Dịch vụ
cung cấp các nội dung công nghệ số
+ Online golf course reservation service ("Rakuten GORA"): Dịch vụ đặt
chỗ các khóa golf trực tuyến
+ Online DVD/CD rental service: Dịch vụ thuê CD/DVD trực tuyến
78
+ Internet marketing service: Dịch vụ quảng cáo trực tuyến
+ Third-party logistics service for Internet shopping mall‟s merchants:
Dịch vụ logistic với tƣ cách bên thứ ba cho các doanh nghiệp có shop trên
Rakuten
+ B2B business matching service (“Rakuten Business”): Dịch vụ kết nối
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B
* Giới thiệu một số tiện ích của Rakuten
Quá trình xem hàng, đánh giá hàng, mua hàng, thanh toán và vận chuyển
hàng trên khắp các châu lục trên thế giới:
Bước 1: Khách hàng đăng kí 1 tài khoản
Bước 2:
Chủ shop email thông báo tổng chi phí
Khách hàng kiểm tra lệnh mua hàng, thanh toán thông qua thẻ tín
dụng
Bước 3: Chủ shop sẽ email thông báo đã chuyển hàng
Bước 4: Hàng đƣợc chuyển đến địa chỉ yêu cầu
Tiện ích “Rakuten super points” và “Rakuten Card”:
1 lần mua hàng ---> tích lũy 1 số điểm nhất định
Lần mua hàng sau: tƣơng ứng 1 điểm = giảm giá 1 yên Nhật.
Trang “Information Security Measures”: nâng cao mức độ bảo mật
cho thông tin của khách hàng. hệ thống Rakuten blog: đăng các thông tin về
các chế đọ bảo mật thông tin khách hàng.
d. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình
* Thành công của mô hình
79
Tháng 4/2000: Rakuten đƣợc đƣa lên sàn chứng khoán Jassdaq của
Nhật Bản, huy động đƣợc 430 triệu USD. Mức vốn hóa thị trƣờng của công ty
đã tăng lên 6 tỷ USD.
Năm 2008
Doanh thu bán hàng của Rakuten trong đã tăng đến 16,8 %, lên mức
250 tỷ Yên.
Doanh thu từ TMĐT của Rakuten đã chạm con số 92 tỷ Yên và đóng
góp con số kỷ lục 26 tỷ Yên trong lợi nhuận hàng năm của công ty.
Rakuten Travel đã thu hút đƣợc 25 triệu khách du lịch trong nƣớc
trong năm 2008
Quý I năm 2009
Rakuten công bố nguồn lợi nhuận 259 triệu USD trong tổng doanh
thu 628 triệu USD.
Doanh số bán hàng ra thế giới thông qua TMĐT đã đạt tổng cộng 263
triệu USD.
Đấu giá trực tuyến Ichiba và công ty quảng cáo Internet - LinkShare,
mang lại lợi nhuận kinh doanh 30% cho công ty
Năm 2010
Doanh thu năm là 4,23 tỉ USD , với dòng vốn lƣu chuyển tiền tệ tổng
cộng vào khoảng 369.98 tỉ USD
Rakuten mua lại Buy.com với số tiền 250 triệu USD
Tháng 6/2010 mua lại Priceminister với 200 triệu USD
Rakuten là một cổ đông quan trọng trong Ctrip
Rakuten đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với Baidu ở Trung Quốc.
Rakuten hiện thu hút khoảng 70 triệu lƣợt xem một tháng, chỉ đứng
thứ hai sau cổng trực tuyến Yahoo! Japan của Softbank
80
Nguyên nhân thành công
Mô hình mà Rakuten áp dụng: mô hình B2B2C không cần có chức
năng nhập kho.
Chính sách giá cả cạnh tranh và sự đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động.
Hệ thống thu hút khách hàng trung thành.
Hoài bão, sự dũng cảm và quyết tâm kinh doanh, phân tích chiến lƣợc
tỉ mỉ và lập luận thấu đáo.
Tăng cƣờng cam kết của nhân viên về"các Mục tiêu Rakuten" và cải
thiện sự thực hiện của họ.
Những nguyên tắc thành công do Rakuten đề ra:
Luôn luôn cải thiện, luôn luôn nâng cao
Luôn chuyên nghiệp và nhiệt tình
Luôn đƣa ra Giả thuyết ->Thực hành ->Xác nhận
Tối đa hóa sự hài lòng khách hàng
Tốc độ, tốc độ và tốc độ
Bài học kinh nghiệm
Hiểu tâm lý của ngƣời tiêu dùng.
Nghiên cứu những khác biệt văn hóa cũng nhƣ cơ sở hạ tầng của thị
trƣờng hƣớng đến.
Bí quyết thành công ở Nhật Bản của Rakuten có thể tóm gọn trong 3 ý:
Xâm nhập nhanh
Tôn trọng ngƣời sử dụng
T m kiếm một đối tác địa phƣơng
Nghiên cứu kỹ thị trƣờng và nắm bắt thời cơ đúng lúc.
81
Nghiên cứu những mô hình TMĐT đã thành công để học hỏi kinh
nghiệm.
Liên tục đổi mới, đưa ra những chiến lược cải tiến thích hợp và sáng
tạo trong từng giai đoạn và điều kiện phát triển.
Kinh doanh phải can đảm và chinh phục những mục tiêu bất khả thi
Chấp nhận thử thách có thể làm bạn trở thành người hùng.
Mỗi quyết định lớn và sáng tạo đều phải đƣợc phân tích chiến lƣợc tỉ
mỉ và lập luận thấu đáo.
* Hạn chế của mô h nh và giải pháp
- Hạn chế
+ Ít đƣợc biết đến ở nƣớc ngoài do quy mô chƣa mở rộng nhiều ra toàn
cầu.
+ Chƣa có nhiều chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng thế giới.
+ Hạn chế từ việc sử dụng tiếng Anh trong nội bộ và ngoài doanh
nghiệp.
- Giải pháp
+ Rakuten phải nỗ lực trong chiến lƣợc mở cửa thị trƣờng nƣớc ngoài,
thực hiện chiến lƣợc dùng tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong giao tiếp
công sở.
+ Hết năm 2012, mọi nhân viên trong công ty, các hoạt động trong công
ty đều phải sử dụng tiếng Anh thay cho tiếng Nhật.
+ Khi xâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài phải đƣa ra một phiên bản
dành riêng cho quốc gia đó trƣớc khi một clone địa phƣơng đánh bại.
+ Hợp tác với công ty địa phƣơng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro.
82
3.3.2. Mô hình thương mại điện tử Family Mart
Tập đoàn FamilyMart đƣợc thành lập 1/11/1981 tại Nhật Bản, có trụ sở
chính tại Tokyo. Hoạt động chủ yếu của tập đoàn bao gồm các lĩnh vực sau:
- Chuỗi các cửa hàng tiện ích (Convenience Stores)
- TMĐT liên quan đến thu thập đặt hàng thông qua website, điện thoại di
- động, cataloge; cung cấp các dịch vụ thông qua cổng truyền thông đầu cuối
FamilyPort; phát triển sản phẩm.
- Các hoạt động kinh doanh khác bao gồm: dịch vụ thuê mua, bất động
sản và tín dụng. FamilyMart là chuỗi cửa hàng tiện ích lớn thứ 3 tại Nhật Bản
chỉ sau Eleven và Lawson với 14651 cửa hàng không chỉ ở Nhật Bản mà còn
ở rất nhiều nƣớc khác trên thế giới mà chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc. Tính đến 28/2/2009, công ty có vốn điều lệ là 16 658 triệu Yên. Nổi
tiếng trong lĩnh vực bán lẻ khá lâu, FamilyMart tận dụng đƣợc ƣu thế của
mình và cố gắng cải tiến để bắt kịp sự tiến bộ công nghệ một cách nhanh
chóng.Đến nay, cái tên FamilyMart đã trở nên vô cùng quen thuộc với không
chỉ ngƣời dân Nhật Bản mà còn ở nhiều nƣớc châu Á khác.
Cũng giống nhƣ các chuỗi cửa hàng Conbini khác, FamilyMart cung cấp
các mặt hàng thiết yếu nhƣ đồ ăn, đồ uống có ga, báo chí…Mỗi cửa hàng rộng
khoảng 120m2 với 28000 mặt hàng. Các cửa hàng mở cửa 24/7. Công ty
không ngừng điều tra thị trƣờng để có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu nhỏ
nhất.
Tại các cửa hàng tiện ích của FamilyMart, khách hàng có thể mua vé
xem phim, xem ca nhạc, vé tàu điện, vé xe bus, rút tiền từ máy ATM. Một
trong những thành công nhất của FamilyMart là cho phép khách hàng nộp các
hóa đơn nhƣ hóa đơn tiền điện , tiền nƣớc… thông qua máy đọc mã vạch và
FamilyMart yêu cầu một khoản phí nhỏ cho các giao dịch này. Mỗi tháng tổng
giá trị các hóa đơn đƣợc trả tại chuỗi hệ thống của FamilyMart lên tới 11 triệu
$. Khách hàng cũng có thể đặt mua hàng trên trang web của công ty, hay qua
83
điện thoại di động và đến cửa hàng gần nhất để lấy hàng hay đƣợc giao hàng
đến tận nhà.
Vào 30/2/2006, FamilyMart cộng tác cùng Itochu và Toshiba thử nghiệm
sử dụng máy thanh toán tự động đầu tiên tại một cửa hàng ở Tokyo. Máy tự
động theo dõi và tính giá ngay khi khách hàng chọn mua trên các giá hàng,
điều này làm giảm thời gian khách hàng phải chờ đợi để thanh toán. Năm
2007, Công ty thiết lập hệ thống kios tự phục vụ Wincor Nixdorfs iCORe lấy
tên là FamilyPort, đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa chuỗi cửa hàng truyền
thống với các dịch vụ gia tăng có đƣợc từ việc áp dụng công nghệ cao. Để
cạnh tranh và tăng doanh thu công ty phải tìm tòi ứng dụng công nghệ một
cách hiệu quả mà dễ dàng sử dụng cho ngƣời tiêu dùng .Với mục tiêu làm cho
quy trình mua hàng trở nên nhanh chóng thuận tiện nhất, FamilyMart đã gia
tăng đƣợc tên tuổi của mình cũng nhƣ làm khách hàng quay trở lại thƣờng
xuyên hơn và dừng lại lâu hơn ở cửa hàng. Sau khi lắp đặt hệ thống kios tự
phục vụ. Mỗi tháng số lƣợng khách đến mua hàng của FamilyMart tăng 3-4 %
.
Vì các Conbini có diện tích khá nhỏ không đủ để dự trữ hàng, để đáp ứng
nhu cầu và giảm chi phí, FamilyMart triển khai Intranet nội bộ. Hệ thống SOS
(Stock Ordering System) tự động theo dõi và điều chỉnh việc dự trữ hàng để
phù hợp nhất với nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng. FamilyMart quan tâm tới
thói quen mua hàng của từng khách hàng, điều này không chỉ giúp phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất mà còn giảm thiểu chi phí tồn kho. Thành công
của FamilyMart còn là ở việc tạo lập đƣợc thƣơng hiệu thân thiện với ngƣời
tiêu dùng và thân thiện với môi trƣờng. Mọi hoạt động của cửa hàng đều sử
dụng thiết bị tiết kiệm điện, dùng các bao gói thân thiện với môi trƣờng cũng
là một yếu tố làm khách hàng muốn đến với FamilyMart. Hơn thế nữa, cửa
hàng của FamilyMart còn là một “ Safe Station” cho phép ngƣời dân tránh nạn
trong các trƣờng hợp khẩn cấp, và cung cấp các vật dụng cần thiết khi có động
đất, núi lửa…
84
Bảng 2.4: Doanh thu kinh doanh của của Family Mart từ 2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu yên
Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh thu 47.315 42.520 51.888
Thu nhập ròng 22.611 25.672 21.078
Nguồn: Báo cáo thường niên của FamilyMart
Có thể thấy mô hình kinh doanh của FamilyMart là hình mẫu cho các
công ty chuyên bán lẻ. Không giống với Rakuten, FamilyMart thành công bởi
đã biết kết hợp giữa TM truyền thống với TMĐT. TMĐT thúc đẩy và tăng
tính cạnh tranh cho TM truyền thống một cách vô cùng hiệu quả. Luôn đổi
mới và quan tâm tới từng khách hàng chính là bí quyết thành công của
FamilyMart.
2.3.3 Mô hình thương mại điện tử của Yoshida IM
Công ty trách nhiệm hữu hạn Yoshida IM (Yoshida IM Co.Ltd.,) thành
lập năm 1994 với vốn điều lệ là 10 triệu Yên và 10 nhân viên. Trụ sở công ty
đặt tại Kagoshima, lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh mỹ
phẩm, doanh thu hàng năm trung bình 75 triệu Yên.
Yoshida & Co. phân phối các sản phẩm của mình trên mạng và qua hơn
700 cửa hàng trên toàn thế giới, bao gồm 3 cửa hiệu chính thức đặt tại Kura
Chicka Yoshida ở Tokyo và Osaka, cũng nhƣ tại 28 cửa hàng đối tác Kura
Chika nằm trong nƣớc tại Nhật Bản và quốc tế tại Hồng Kông, Ma Cao và Đài
Loan.
Công ty có webside bán hàng riêng và bán hàng tại các webside thƣơng
mại khác từ những măm 2000.
Phần lớn doanh thu của Yoshida từ B2B, trong khi B2C đƣợc thực hiện
qua quy trình tƣơng đối chuẩn hóa (catalogue, giỏ mua hàng, thanh toán bằng
thẻ tín dụng…) các giao dịch B2B đƣợc hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Yoshida
85
cung cấp cho hơn 100.000 khách hàng doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách
hàng đặc biệt (Premier Yoshida service).
Yoshida sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc
và phối hợp giữa các đối tác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Yoshida
sử dụng dịch vụ của các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử. Yoshida cũng sử
dụng của các công ty logistics để nhận, lƣu kho và vận chuyển linh kiện, thiết
bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Yoshida sử dụng lợi thế của công nghệ
thông tin và web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng
hóa lƣu kho. Yoshida bắt đầu từ năm 2000, khi đó Yoshida sử dụng
PowerEdge servers dựa trên kiến trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần
mềm webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực
doanh nghiệp (ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống
mua hàng trực tuyến của Yoshida với các đối tác sản xuất và thƣơng mại .
Yoshida đã xây dựng đƣợc hệ thống thông tin với 15.000 nhà cung cấp dịch
vụ trên khắp thế giới.
Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Service)
Yoshida sử dụng rất nhiều công cụ và phƣơng tiện điện tử nhằm cung
cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan
hệ khách hàng (CRM-customer relationship management), Yoshida cung cấp
dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng nhƣ dịch vụ quay số trực tiếp
cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố,
hƣớng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới… FAQs,
thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”, diễn đàn để trao đổi
thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động tƣơng tác giữa
khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data
mining tools), Yoshida có thể phân tích và tìm hiểu đƣợc nhiều vấn đề liên
quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp
phục vụ tốt hơn.
Thƣơng mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness EC)
Mục đính ứng dụng CNTT trong công ty:
86
- Tăng lƣợng khách hàng: bằng cách giới thiệu sản phẩm và nhận đơn đặt
hàng qua trang chủ, điều tra thị trƣờng qua email.
- Nâng cao dịch vụ khách hàng - Marketing: phân tích các thông tin về
nhu cầu khách hàng từ đó có chiến lƣợc marketing phù hợp.
- Phản ánh nhanh chóng phản ứng khách hàng khi tung ra sản phẩm mới
để cải tiến kịp thời.
- Tự động hóa để giảm chi phí.
Công ty Yoshida IM là một mô hình doanh nghiệp nhỏ với số nhân viên
và vốn ít ỏi đã bƣớc đầu có đƣợc thành công và đang ngày một phát triển nhờ
có một mục đích áp dụng CNTT rõ ràng, nhanh chóng ứng dụng và đầu tƣ
thích hợp cho CNTT trong nội bộ công ty, và tận dụng CNTT để tiếp cận
khách hàng một cách có hiệu quả để từ đó chăm sóc khách hàng đƣợc tốt hơn.
Bắt đầu bằng mô hình marketing trực tiếp đối với máy tính cá nhân, sau đó bắt
đầu kinh doanh qua mạng. Tiếp đến Yoshida áp dụng mô hình build-to-order
(BTO) với quy mô lớn, cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu.
Yoshida thu đƣợc lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lƣợng hàng lƣu kho.
Để đáp ứng nhu cầu lớn, Yoshida áp dụng mô hinh thứ 3 là mua sắm trực
tuyến nhằm nâng cao hiệu quả mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào (SCM), phối
hợp với các đối tác và nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp
(B2Bi). Tiếp đến Yoshida áp dụng mô hình e-CRM để duy trì quan hệ tốt với
khách hàng. Mô hình kinh doanh của Yoshida đã trở thành điển hình và đƣợc
nhiều nhà sản xuất khác áp dụng, đặc biệt là các nhà sản xuất ô tô.
87
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƢỜNG ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM
I. Xu hƣớng ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp
bán lẻ Việt Nam
Về nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, nghiên cứu của Nielsen Việt
Nam cho thấy hiện nay trung bình một ngƣời Việt Nam sở hữu 1,3 chiếc điện
thoại, trong đó 70% là smartphone. Hạ tầng công nghệ vững vàng là nền tảng
để TMĐT Việt Nam tạo ra doanh số 4 tỷ USD trong năm qua. Theo chỉ số xếp
hạng năm 2017, chỉ số TMĐT cho thấy vẫn tồn tại khoảng cách số rất lớn giữa
các địa phƣơng. Số liệu thống kê giá trị Ngày mua sắm trực tuyến năm 2016
cho thấy tỷ trọng giá trị mua sắm trong một ngày của TP.HCM là 37%, Hà
Nội 35% và các tỉnh, thành khác 28 %. Cũng trong một số liệu đo lƣờng sức
mua, giá trị mua sắm của các ngành hàng tiêu dùng nhanh thì thị trƣờng Hà
Nội và TP.HCM chiếm 72%. Có thể nói, tiềm năng các thị trƣờng ngoài 2
thành phố lớn nhất nƣớc là rất cao cũng nhƣ dƣ địa phát triển của TMĐT Việt
Nam đang là mảnh đất màu mỡ chờ khai phá. Với những điều kiện thuận lợi
trên, dự báo có 5 xu hƣớng sẽ dẫn dắt TMĐT phát triển trong những năm tới,
trong đó xu hƣớng gia tăng kết nối trong thế giới số là chính. 5 xu hƣớng đó là
gia tăng kết nối, gia tăng đô thị hoá, ngƣời tiêu dùng kết nối, những đột phá về
thanh toán điện tử và cải tiến mô hình kinh doanh.
Ở xu hƣớng kết nối, ngƣời tiêu dùng Việt Nam đƣợc cho là yêu thích
công nghệ cao. Cứ 130 ngƣời thì 100 ngƣời có 2 điện thoại di động. Trong đó
ngƣời tiêu dùng thành thị ở trên mạng 24,7 giờ/tuần, chỉ thấp hơn Singapore
một ít. Ngày nay ngƣời tiêu dùng ngày càng có nhiều cách kết nối hơn và họ
dành nhiều thời gian trên mạng hơn.
88
Xu hƣớng đô thị hóa sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm
tới, lối sống thành thị vì vậy tiếp tục phát triển. Dự kiến dân số thành thị sẽ đạt
40% vào năm 2020.
Cùng với chính sách phát triển thành phố vệ tinh, cơ hội phát triển
TMĐT không dừng ở TP.HCM và Hà Nội. Việt Nam hiện có khoảng 700.000
cửa hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi. Vẫn còn rất nhiều ngƣời mua bán ở các
kênh mua sắm truyền thống. Nếu TMĐT giành đƣợc một phần thị trƣờng này
thì doanh số tăng trƣởng rất cao.
Trong kỷ nguyên số, ngƣời tiêu dùng kết nối là mối quan tâm hàng đầu
của sự phát triển. Họ là những ngƣời trẻ thành thị ƣa thích những trải nghiệm
mới và sẵn sàng chi tiêu. Quy mô của ngƣời tiêu dùng kết nối cũng lớn hơn
tầng lớp trung lƣu rất nhiều với hơn 800 triệu ngƣời tiêu dùng kết nối so với
782 triệu ngƣời thuộc tầng lớp trung lƣu trên toàn cầu. Ở khu vực Đông Á,
châu Á - Thái Bình Dƣơng, số lƣợng ngƣời tiêu dùng kết nối trên 300 triệu so
với 296 triệu thuộc tầng lớp trung lƣu.
Thanh toán trực tuyến, trả tiền khi giao hàng là những hoạt động quan
trọng của TMĐT. Phƣơng thức thanh toán đã và đang tiếp tục chuyển dịch dần
về thanh toán trực tuyến, nhƣng hiện nay hình thức nhận tiền mặt khi giao
hàng vẫn là phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong TMĐT. Tuy nhiên sắp tới
sẽ có nhiều ngân hàng kết hợp với các nhà bán lẻ để tạo ra phƣơng thức thuận
tiện, linh hoạt hơn cho ngƣời tiêu dùng khi thanh toán.
Xu hƣớng cuối cùng là cải tiến mô h nh kinh doanh. Hiện nay, hầu hết
doanh nghiệp TMĐT vẫn dùng cách thức thu hút ngƣời tiêu dùng thông qua
các chƣơng trình khuyến mãi nhƣng thực tế nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong
TMĐT khá đơn giản. Khách hàng chỉ muốn thông tin chính xác khi mua hàng
online, muốn đƣợc hoàn tiền khi sản phẩm không đúng yêu cầu, muốn đƣợc
đổi hàng trong ngày khi sản phẩm không nhƣ ý, đƣợc gửi email thông báo khi
hết hàng. Phƣơng thức giao nhận hàng, thời gian giao hàng cũng là những vấn
đề mà các doanh nghiệp TMĐT cần chú trọng cải tiến và hoàn thiện. Trong
89
đó, địa điểm nhận hàng thuận lợi, giao hàng miễn phí những đơn hàng cố định,
giao hàng miễn phí những ngày nhất định, cho đơn hàng cả năm là những tiêu
chí đƣợc khách hàng online đánh giá cao.
Tóm lại, Chuyển dịch từ kênh bán lẻ truyền thống sang hiện đại, mua
bán hàng online và thƣơng mại điện tử là xu hƣớng phát triển của ngành bán lẻ
Việt Nam trong thời gian tới. Khi đó, ranh giới giữa thƣơng mại điện tử và bán
lẻ sẽ dần biến mất, và thƣơng mại điện tử cùng kinh doanh trực tuyến sẽ trở
thành một phần thiết yếu của bán lẻ.
II. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp Nhật Bản
2.1. Chủ động nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số mang lại
Nhận biết đƣợc tầm quan trọng vô cùng to lớn của TMĐT trong hoạt
động kinh doanh, ngay từ những năm 1995 các công ty hàng đầu ở Nhật đã lập
các trang web, Cũng trong năm này, Chính phủ Nhật Bản đƣa chính sách xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghệ thông tin hiện đại, lập ra hội đồng xúc tiến
thƣơng mại với nhiệm vụ vạch ra phƣơng hƣớng và hỗ trợ phát triển cơ sợ hạ
tầng công nghệ, xã hội cần thiết cho TMĐT. TMĐT đã xâm nhập vào nền
kinh tế Nhật với một tốc độ chóng mặt cả về chất và lƣợng. Nhiều doanh
nghiệp bán lẻ tiến hành toàn bộ các hoạt động kinh doanh qua mạng Internet
nhƣ Rakuten, Ramily Mart…; một số doanh nghiệp đã có lịch sử kinh doanh
lâu đời thì chuyển từ kinh doanh truyền thống sang kinh doanh TMĐT; số còn
lại vẫn duy trì các cửa hàng, các đại lý phân phối song song với TMĐT, giao
dịch qua mạng là một phần không thể thiếu để phát triển doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp đó mạnh dạn ứng dụng hình thức kinh doanh mới này vì nắm
bắt đƣợc đúng xu thế phát triển của thời đại bán lẻ công nghệ.
Đối với Việt Nam, hiện nay đang trong giai đoạn bùng nổ kỹ thuật số.
Theo báo cáo hành vi ngƣời tiêu dùng online Việt Nam 2016 của Google, 87%
ngƣời Việt sử dụng internet hằng ngày cho mục đích cá nhân, trong đó 85% để
tìm kiếm thông tin với thiết bị điện thoại nhiều hơn thay cho máy tính. Trong
đó, 54% ngƣời dùng internet để xem video online. Những con số này cho thấy,
90
Việt Nam đang có xu hƣớng phát triển thƣơng mại điện tử mạnh mẽ. Phù hợp
với hƣớng đi của Nhật: Thƣơng mại điện tử qua điện thoại thông minh.
2.2. Chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Để chuẩn bị tốt cho số học hoá hoạt động kinh doanh của mình, các
doanh nghiệp Nhật Bản luôn coi trọng vấn đề về nguồn nhân lực, trang thiết bị
kỹ thụât cho TMĐT. Một thuận lợi cho các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản đó
là sự quan tâm của Chính phủ Nhật về vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
cho sự phát triển TMĐT. Khi mới thành lập, Hội đồng xúc tiến thƣơng mại
Nhật Bản đã dùng 1/3 ngân sách để xây dựng cho xúc tiến phát triển thƣơng
mại hàng tiên dùng bán lẻ. Đến nay, con số này chiếm 45% ngân sách đƣợc
cấp.
Đồng thời các doanh nghiệp bán lẻ Nhật Bản cũng rất coi trọng vấn đề
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT và ứng dụng TMĐT. Các
doanh nghiệp Nhật Bản phối hợp, tài trợ cho Chính phủ trong các hoạt động
nâng cao hiểu biết của học sinh, sinh viên về CNTT và TMĐT. Thông qua
chƣơng trình “E-rate Program”, số lớp học có kết nối đã tăng từ 3% năm 1994
lên 51% năm 1998. Chƣơng trình này cũng đã lập một quỹ nhằm hỗ trợ các
dịch vụ viễn thông, kết nối nội bộ, cơ sở hạ tầng và kết nối Internet cho các
trƣờng không có khả năng nối mạng nhằm thu hẹp “khoảng cách số”. Ngoài
ra, Nhật Bản khuyến khích việc ứng dụng CNTT để kết nối ngƣời tìm việc với
các nhà tuyển dụng, bồi dƣỡng trình độ làm việc thông qua các dịch vụ trực
tuyến gọi là Career Kit; từ đó cung cấp cho các doanh nghiệp một đội ngũ
nhân lực am hiểu CNTT và TMĐT.
Tại Việt Nam, Theo Báo cáo chỉ số Thƣơng mại điện tử Việt Nam 2015
(EBI 2015 ) đƣợc xây dựng sau cuộc khảo sát đƣợc tiến hành từ tháng 9 tới
tháng 11 năm 2015 tại 4.735 doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc
cho thấy 99,9% doanh nghiệp tham gia khảo sát có máy tính PC và laptop. Có
tới 88,4% doanh nghiệp có máy tính bảng, trong đó Hà Nội có tỷ lệ cao nhất là
96,1%, tiếp đó là Tp. Hồ Chí Minh với tỷ lệ 91,9%.
91
Về cơ cấu đầu tƣ cho công nghệ thông tin năm 2015, tỷ lệ đầu tƣ lớn
nhất vẫn dành cho phần cứng (42%), tiếp đó là phần mềm (26%).Tỷ lệ đầu tƣ
cho phần mềm năm 2015 cao hơn các năm 2013 và 2014 và bằng tỷ lệ năm
2012 chứng tỏ chƣa có dấu hiệu cho thấy sự thay đổi lớn trong cơ cấu đầu tƣ
cho công nghệ thông tin của các doanh nghiệp.
Về hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin
Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất đƣợc những sản phẩm
kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo mật thông
tin giúp ngƣời dùng yên tâm hơn khi giao dịch thƣơng mại điện tử. Theo EBI
2015, năm 2015 tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số lên đến 63%, cao hơn hẳn các tỷ lệ 45%, 31% và 23% của các
năm 2014, 2013 và 2012. Tỷ lệ này phản ảnh các dịch vụ thuế điện tử và hải
quan điện tử cùng nhiều dịch vụ công trực tuyến khác đã triển khai rộng rãi tới
doanh nghiệp trên phạm vi cả nƣớc.
Về hạ tầng viễn thông và internet
Hiện nay, cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet của Việt Nam đã tƣơng
đƣơng với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới về công nghệ, loại
hình dịch vụ, giá cƣớc thấp và mức độ phổ cập dịch vụ. Về cơ sở hạ tầng cũng
nhƣ dịch vụ trên nền Internet phát triển, trong khu vực Đông Nam Á, hiện Việt
Nam chỉ kém Singapore và Malaysia, còn tƣơng đƣơng (thậm chí nhiều mặt
còn hơn) Thái Lan và Indonesia. Nhƣ vậy về hạ tầng viễn thông và internet cơ
bản đáp ứng tốt yêu cầu phát triển thƣơng mại điện tử.
Về hạ tầng thanh toán điện tử
Hiện nay hệ thống viễn thông Internet của Việt Nam đảm bảo triển khai
tốt các ứng dụng về thanh toán điện tử, đặc biệt là khu vực thành phố lớn. Các
hình thức thanh toán điện tử phổ biến gồm: Thanh toán thông qua thẻ (POS,
ATM…), thanh toán trên Internet (thông qua tài khoản mở tại ngân hàng);
thanh toán trực tiếp qua điện thoại di động; … Tuy nhiên, theo Hiệp hội
thƣơng mại điện tử Việt Nam, từ kết quả khảo sát doanh nghiệp trong bốn năm
92
liên tiếp có thể thấy trong khi thƣơng mại điện tử phát triển khá nhanh thì
thanh toán điện tử chƣa theo kịp sự phát triển này.
EBI 2015 cho thấy trong khi các hình thức thanh toán tiên tiến, chẳng
hạn qua các thiết bị di động, đang hình thành ở Việt Nam thì hình thức giao
hàng thu tiền vẫn là kênh thanh toán phổ biến nhất. Cụ thể: tỷ lệ doanh nghiệp
chấp nhận thẻ thanh toán là 16%, hình thức thanh toán qua ví điện tử chỉ đƣợc
4%, tỷ lệ thanh toán cho các giao dịch trực tuyến thông qua thẻ cào tiếp tục ở
mức rất thấp là 2% và có xu hƣớng giảm dần. Một số nguyên nhân dẫn đến
thanh toán điện tử còn hạn chế là do rủi ro tiềm tàng từ hình thức thanh toán
điện tử nhƣ: có thể bị hacker trộm tài khoản, bị kẻ gian truy cập vào dữ liệu
mã hóa, lợi dụng kẽ hở bảo mật để đánh cắp thông tin từ thẻ tín dụng, điện
thoại của ngƣời tiêu dùng (điều đã và đang vẫn xảy ra)….
Để phát triển hạ tầng thanh toán điện tử nhằm giảm thiểu rủi ro, củng
cố niềm tin ngƣời tiêu dùng trong mua sắm trực tuyến vừa qua Chính Phủ đã
phê duyệt Chƣơng trình phát triển thƣơng mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014
– 2020. Trong đó có nội dung cụ thể nhƣ xây dựng hệ thống thanh toán
thƣơng mại điện tử quốc gia; xây dựng giải pháp thẻ thanh toán thƣơng mại
điện tử tích hợp; xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động vận chuyển
cho thƣơng mại điện tử; xây dựng hạ tầng chứng thực chữ ký số cho thƣơng
mại điện tử. Bên cạnh đó, xây dựng các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu
trong thƣơng mại điện tử; xây dựng hệ thống đảm bảo lòng tin cho hoạt động
mua sắm trực tuyến và cơ chế giải quyết tranh chấp trực tuyến.
2.3 Tận dụng lợi thế sẵn có
Nhật Bản có hệ thống dịch vụ chuyển phát tại nhà, dịch vụ đổi tiền hay
chuyển phát nhanh tại nhà rất phát triển. Mạng lƣới này rộng khắp cả nƣớc,
hoạt động thƣờng xuyên, liên tục 24/24h. Và điều này giúp cho các doanh
nghiệp bán lẻ bằng TMĐT ngày càng phát triển hơn bao giờ hết vì tính thuận
tiện của nó.
Ngoài ra, các cửa hàng thƣơng mại vừa và nhỏ, các cửa hàng tiện lợi
đƣợc phân bổ khắp cả nƣớc đã tạo cho khách hàng sự thuận tiện hơn. Hệ
93
thống Shopping portal đƣợc hiểu nhƣ là những trang web dịch vụ tìm hiếm các
thông tin trên thị trƣờng đang tham gia một cách nỗ lực vào TMĐT nhằm đa
dạng hóa các nguồn thu nhập vốn trƣớc đây chỉ thu đƣợc từ quảng cáo. Ngoài
các dịch vụ cung cấp thông tin thông thƣờng, các hãng này còn cung cấp các
dịch vụ thanh toán ủy thác thông qua thẻ ID. Tƣơng tác giữa các trang
Shopping portal sẽ có xu hƣớng tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào thị trƣờng
TMĐT và doanh thu của nó sẽ có triển vọng tăng với tỉ lệ khá cao.
Đối với Việt Nam, thời đại công nghệ số đã và đang có bƣớc chuyển
mình lớn. Các dịch vụ hỗ trợ nhƣ chuyển phát nhanh, thanh toán thẻ, shipcod
cũng đang phát triển mở rộng và ngày càng hoàn thiện. Các sàn dao dịch điện
tử cũng nổ ra nhƣ vũ bão kiến cho khách hành có thể tìm kiếm sản phẩm một
cách dễ dành. Chính những lợi thế này đã làm cho TMĐT phát triển hơn hết
tại Việt Nam.
2.4 Coi trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu
TMĐT là một hình thức kinh doanh hoàn toàn mới lạ, nó mang lại
nhiều cơ hội và cũng đem đến nhiều thách thức. Theo phƣơng thức kinh doanh
truyền thống thì mọi giao dịch thực hiện đều face-to-face, hàng hoá trao tay,
thanh toán bằng tiền mặt. Giờ đây, TMĐT đem lại sự tiện lợi vô cùng lớn cho
khách hàng là thông tin về doanh nghiệp đƣợc công khai hóa; mua bán, giao
dịch đƣợc thực hiện hoàn toàn trên mạng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí;
và thay vì dự trữ tiền mặt trong nhà để thanh toán giao dịch thì ngƣời tiêu
dùng có thể thanh toán trực tiếp bằng thẻ hoặc tài khoản Ngân hàng...Vì mọi
giao dịch đều đƣợc thực hiện qua mạng nên nguy cơ thông tin cá nhân bị lộ,
rủi ro nhiễm vi rút là rất lớn. Vì thế vấn đề tính an toàn và bảo mật của các
thông tin và giao dịch là điều mà các doanh nghiệp bán lẻ tại Nhật luôn quan
tâm và đầu tƣ hoàn thiện. Các doanh nghiệp đã xúc tiến thành công việc mã
hoá để tăng tính bảo mật trực tuyến. Chỉ trong một năm, số website có các quy
định về bảo mật đã tăng từ 14% lên 66%. Chính phủ cũng đã có những hỗ trợ,
đẩy mạnh khả năng bảo mật đối với các thông tin y tế, tài chính và trẻ em.
94
2.5 Tìm hiều kỹ và quan tâm góp ý cho khung pháp lý
Internet và TMĐT tuy có nhiều ƣu điểm và lợi ích, là đặc trƣng cho một
xã hội mới tiến bộ song vẫn tồn tại nhiều thách thức và khó khăn để đi vào
thực tiễn. Nhất là về mặt khung pháp lý, làm thế nào để đƣa ra các văn bản
luật, chính sách điều chỉnh phù hợp và theo kịp sự phát triển CNTT, Internet
và TMĐT là một điều vô cùng khó khăn; Chính phủ cần phải bám sát nhu cầu
và đòi hỏi thực tế để tạo điều kiện, cơ hội cho TMĐT phát triển. Doanh nghiệp
chính là cánh tay đắc lực của Chính phủ, phản ánh kịp thời và đúng đắn sự
phát triển, những nhu cầu và những vấn đề còn tồn tại giúp Chính phủ đƣa ra
các chính sách và các sửa đổi cần thiết. Ngoài việc phải nghiên cứu kỹ pháp
luật để kinh doanh hợp pháp, có hiệu quả thì các doanh nghiệp bán lẻ cần góp
ý kiến cho Chính phủ. Các doanh nghiệp Nhật bản nói chung và doanh nghiệp
bán lẻ nói riêng đã có những đóng góp tích cực cho việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật của Chính phủ. Một số văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành nhằm
điều chỉnh các vấn đề liên quan đến TMĐT nhƣ: Luật bảo vệ thông tin cá
nhân, luật về cấm xâm phạm máy tính trái phép, cấm thu thập từ tên miền và
thƣơng hiệu bất hợp pháp…
Tại Việt Nam, hành lang pháp lý về thƣơng mại điện tử Việt Nam đang
dần đƣợc hoàn thiện và điều chỉnh phù hợp với xu hƣớng phát triển mạnh mẽ
của thị trƣờng nội tại. Theo đánh giá của Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt
Nam, từ năm 2016 thƣơng mại điện tử Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
với nét nổi bật là tốc độ phát triển nhanh và ổn định. Số lƣợng và quy mô giao
dịch trực tuyến tăng lên cũng nhƣ nhiều hình thức kinh doanh trực tuyến mới
xuất hiện sẽ dẫn tới số lƣợng và sự phức tạp của các tranh chấp trong thƣơng
mại điện tử tăng theo. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử,
quản lý thị trƣờng, quản lý cạnh tranh và bảo vệ ngƣời tiêu dùng, các tổ chức
trọng tài và tòa án ở Trung ƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng cần nâng cao năng
lực xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật và xét xử.
2.6 Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế
95
Nhật là một quốc gia có tính cộng đồng cao, bằng chứng là Nhật đã rất
đề cao sự đoàn kết và ảnh hƣởng của xã hội trong cộng đồng và khả năng hợp
tác, làm việc theo nhóm khi làm việc. Đây là đặc điểm rất quan trọng của xã
hội Internet và nền kinh tế mang tính xã hội hoá nhƣ hiện nay. Internet là một
phƣơng tiện rất quen thuộc ở Nhật Bản trong việc chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng bán lẻ
đều rất đề cao khả năng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, khả năng hợp tác với
nhau. Họ đã sử dụng Internet vào mục đích kinh doanh với mức xã hội hoá và
sự tƣơng tác rất cao. Nhật Bản cũng chú trọng vấn đề tăng cƣờng hợp tác với
các nƣớc trên thế giới, đã có nhiều Hiệp định và thoả thuận mà Nhật Bản ký
với các nƣớc về những vấn đề liên quan TMĐT nhƣ: thoả thuận chung của
Nhật, Mỹ về TMĐT và hợp tác quốc tế, Hiệp định về vấn đề bảo mật giữa
Nhật và EU nhằm bảo vệ thông tin ngƣời tiêu dùng. Trong khuôn khổ Liên
hiệp quốc và APEC, Nhật Bản cũng hoạt động rất tích cực để thúc đẩy TMĐT,
chính bởi việc áp dụng rộng rãi hình thức kinh doanh này sẽ đem lại lợi ích đa
dạng, hữu hiệu và mang tính chiến lƣợc cho các doanh nghiệp bán lẻ Nhật
Bản. Mới đây nhất, Chính phủ Nhật Bản có kế hoạch công bố một đề xuất
nhằm giúp hoàn thiện các thủ tục hải quan và TMĐT với Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), một nỗ lực nhằm thúc đẩy các cuộc đàm phán về
một thỏa thuận thƣơng mại tự do trong một khu vực châu Á rộng lớn hơn.
Với Việt Nam, sử dụng phƣơng châm "đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan
hệ" và "là bạn với tất cả các nƣớc trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà
bình, độc lập và phát triển", Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
160 nƣớc và hầu hết các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng. Với việc gia
nhập ASEAN (7 - 1995), ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU (7 -
1995), tham gia APEC (11- 1998) và đặc biệt vào ngày 7/11/2006 Việt Nam
chính trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO).
Việt Nam đã và đang từng bƣớc vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Điều này chính là tiền đề cho TMĐT phát triển.
96
III. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng ứng dụng thƣơng mại điện tử
trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam t
Xem xét về TMĐT trong các doanh nghiệp bán lẻ ở Nhật Bản, liên hệ
với thực tế của TMĐT ở Việt Nam, ta có thể rút ra một số giải pháp tăng
cƣờng ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nhƣ sau:
3.1 Chủ động tìm hiểu rõ về thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ
Tìm hiểu rõ về TMĐT, những lợi ích cũng nhƣ những hạn chế nói
chung và xét trên bình diện ứng dụng vào doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nói
riêng là điều vô cùng cần thiết để doanh nghiệp có thể áp dụng thành công
TMĐT. Đây cũng là điều đầu tiên mà doanh nghiệp Nhật - doanh nghiệp của
một nƣớc có TMĐT phát triển hàng đầu thế giới quan tâm đến. Nhƣng Nhật là
một nƣớc phát triển cả về kinh tế và công nghệ, nên doanh nghiệp bán lẻ Nhật
chủ động trong việc sáng tạo và nắm bắt CNTT cũng nhƣ ứng dụng TMĐT.
Còn Việt Nam do điều kiện cơ sở vật chất còn yếu kém, ngành CNTT chƣa
thực sự phát triển do đó để nắm bắt, tìm hiểu và sáng tạo các phần mềm xử lý
giao dịch qua mạng, chuyển đổi hoàn toàn cơ cấu và hình thức kinh doanh nhƣ
các doanh nghiệp bán lẻ Nhật là điều vô cùng khó. Cho nên trong điều kiện
Việt Nam, các doanh nghiệp bán lẻ cần tìm hiểu rõ TMĐT là gì, những lợi ích
mà TMĐT mang lại để từng bƣớc ứng dụng vào các khâu của quá trình kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp nƣớc
ngoài.
Các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc, cả doanh nghiệp có quy mô lớn
lẫn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cần chủ động tìm hiểu lợi ích của
TMĐT, coi đây là một trong những nhiệm vụ gắn với việc xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh dài hạn. Đầu tiên là vấn đề nhận thức, nhận thức của ngƣờì
chủ doanh nghiệp, của các nhân viên trong doanh nghiệp về hình thức kinh
doanh mới này. Vì sự bảo thủ, “sự đổi mới” hay vì sự do dự trƣớc những rủi ro
mà TMĐT có thể mang lại, đó là lý do cản trở các doanh nghiệp vào cuộc.
TMĐT là một hình thức kinh doanh mới, hiện đại, là xu thế phát triển của nền
thƣơng mại trong tƣơng lai, đặc biệt là nền thƣơng mại quốc tế. Để phát triển
97
đƣợc trong xu thế nền kinh tế “số hoá” nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải có quyết tâm cao để nắm bắt đƣợc những thời cơ mới. Tìm hiểu và nắm
bắt đƣợc những vấn đề đặc biệt của TMĐT sẽ giúp doanh nghiệp tránh đƣợc
những rủi ro, đạt hiệu quả cao nhất. Trong bối cảnh ứng dụng CNTT có tác
động to lớn và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và
Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới, sức ép cạnh tranh từ việc mở
cửa thị trƣờng sẽ rất lớn nên việc tìm hiểu lợi ích của TMĐT để nâng cao sức
cạnh tranh là cấp thiết.
3.2 Thận trọng trong việc lựa chọn và xây dựng mô hình thương mại điện
tử phù hợp
Một số doanh nghiệp bán lẻ đã nhận thức đƣợc lợi ích của TMĐT, tuy
nhiên còn nhiều lúng túng trong việc triển khai cụ thể hoặc có tâm lý trông
chờ vào sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc. Doanh nghiệp cần thấy rằng
việc triển khai TMĐT khó có thể rập khuôn theo các mô hình có sẵn. Do vậy,
doanh nghiệp cần tìm hiểu, nghiên cứu và tự chọn cho mình mô hình TMĐT
thích hợp với quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, trình độ cán bộ và
khả năng của chính mình. Trên cơ sở mô hình đã chọn, các doanh nghiệp cần
xây dựng kế hoạch triển khai, bao gồm kế hoạch tài chính các sàn giao dịch
TMĐT, nhất là các sàn có sự hỗ trợ kinh doanh tốt và miễn phí trên cơ sở đầu
tƣ nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
trên cơ sở TMĐT là bƣớc chuyển đổi ban đầu cho một doanh nghiệp khi kinh
doanh TMĐT. Việc xây dựng chiến lƣợc kinh doan có thể tập trung vào một
số vấn đề nhƣ: khách hàng, thị trƣờng, các đối thủ cạnh tranh cũng nhƣ các
hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. 10 bƣớc cần thiết để xây dựng kế hoạch
triển khai mô hình tại doanh nghiệp nhƣ sau:
B1: Tiến hành các chƣơng trình giáo dục và đào tạo trên tất cả các cấp độ
quản lý trong công ty để toàn thể nhân viên có kiến thức và hiểu biết về hệ
thống và các giao dịch trên các phƣơng tiện điện tử.
98
B2: Xem xét lại các mô hình cung cấp và phân phối của doanh nghiệp để
lƣờng trƣớc những ảnh hƣởng lên mạng lƣới cung cấp và kênh phân phối.
B3: Tìm hiểu và phân tích các nhu cầu từ phía khách hàng và các đối tác
để đáp ứng kịp thời.
B4: Đánh giá lại các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Doanh nghiệp
không chỉ kinh doanh các sản phẩm vật chất truyền thống mà còn cả các sản
phẩm số, dịch vụ trực tuyến, các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
B5: Củng cố vai trò của bộ phận nhân sự. Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ
mới trong việc thiết lập môi trƣờng điện tử gồm: thiết lập các chính sách hoạt
động trong môi trƣờng Internet, xây dựng hệ thống thẻ số cho nhân viên, xây
dựng các định nghĩa mới cho công việc.
B6: Mở rộng hệ thống của công ty ra ngoài. Doanh nghiệp cần liên kết
các sản phẩm/ dịch vụ với các catalogue, các hộp thoại, các miền thƣơng mại
trên mạng cũng nhƣ các mạng Internet của các đối tác và các nhà cung cấp.
B7: Theo dõi các đối thủ cạnh tranh và thị phần.
B8: Phát triển chiến lƣợc tiếp thị qua web. Các doanh nghiệp nên xây
dựng chiến lƣợc phát triển trong đó web phải đƣợc phát triển nhƣ là một kênh
tiếp thị ban đầu.
B9: Tham gia xây dựng và phát triển các thị trƣờng ảo, nơi các trao đổi
và giao dịch thông tin về sản phẩm và dịch vụ sẽ diễn ra.
B10: Quản lý TMĐT. TMĐT là một mảng kinh doanh đầy mới mẻ cho
nên doanh nghiệp cần thay đổi cách kinh doanh cũ, quản lý theo phƣơng pháp
mới để phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
3.3 Chủ động chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến, tích cực đầu tư cho
hạ tầng công nghệ và nhân lực của doanh nghiệp
3.3.1 Nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến
Việt Nam không phải là nƣớc đi đầu trong ứng dụng TMĐT, cũng
không phải là nƣớc có ngành KH-KT, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Nếu
99
nhƣ Nhật Bản học hỏi kinh nghiệm các nƣớc đi đôi với chủ động sáng tạo, sản
xuất phần mềm phục vụ hoạt động kinh doanh thì Việt Nam cần thiết nhất là
phải chủ động chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới, nếu có thể
sáng tạo các công cụ khoa học ứng dụng hiệu quả vào điều kiện Việt Nam thì
càng tốt. Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nắm bắt các kỹ nghệ tiên
tiến, điều chỉnh cơ cấu sản xuất đầu tƣ, thiết bị, phƣơng thức kinh doanh nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm giá
thành để có thể cạnh tranh đƣợc với hàng hoá và dịch vụ, nhất là các dịch vụ
bƣu chính viễn thông, một khi ta hội nhập mở cửa với các nƣớc ASEAN, các
doanh nghiệp của ta có đủ sức cạnh tranh trên sân nhà và vƣơn ra thị trƣờng
các nƣớc trong khu vực.
3.3.2 Đầu tư đủ mạnh về trang thiết bị kỹ thuật
Đây là các yêu cầu về máy móc, công nghệ. Về máy móc, doanh nghiệp
cần trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị kỹ thuật nhƣ các thiết bị
mạng đạt đủ tiêu chuẩn. Về truyền thông, doanh nghiệp phải có một đƣờng
truyền dẫn dữ liệu ổn định, nhanh, chính xác. Không chỉ Nhà nƣớc đầu tƣ cho
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mà chính doanh nghiệp để đảm bảo cho sự thành
công của mình cần có sự đầu tƣ thích hợp cho các thiết bị, hệ thống máy móc,
công nghệ trong doanh nghiệp. Đặc biệt là phải quan tâm đến hệ thống an toàn
và bảo mật cho khách hàng, có nhƣ vậy mới khuyến khích đƣợc khách hàng
sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. An ninh và bảo mật là một vấn đề
không có gì xa lạ nhƣng chƣa đƣợc giải quyết triệt để ngay cả ở trên thế giới,
công việc của các doanh nghiệp Việt Nam là phải chủ động nắm bắt các đổi
mới trên thế giới để nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ cho doanh nghiệp mình.
3.4 Nguồn nhân lực
Doanh nghiệp bán lẻ cần có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh,
thƣờng xuyên bắt kịp các tiến bộ mới về công nghệ thông tin để phục vụ cho
việc giao dịch, cũng nhƣ có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng
đƣợc nhu cầu về hoạt động TMĐT của doanh nghiệp (thiết kế các trang web
100
quảng cáo sản phẩm, làm các đơn chào hàng, xây dựng quy trình chuẩn cho
việc mua bán, thanh toán trên mạng...) và giải quyết các sự cố kỹ thuật phát
sinh (diệt virus tấn công, có biện pháp phòng ngừa và bẻ gãy tội phạm tin
học...). Theo báo cáo mới nhất, có khoảng 62% doanh nghiệp bán lẻ trên thị
trƣờng có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và TMĐT. Tỷ lệ này
vẫn còn thấp so với Nhật Bản.
3.5 Nghiên cứu và tận dụng triệt để những cơ hội phát triển thương mại
điện tử
Việt Nam đang ở bƣớc đầu của quá trình ứng dụng và phát triển
TMĐT, nhất là trong ngành hàng bán lẻ, vì vậy các doanh nghiệp bán lẻ muốn
ứng dụng thành công cần phải đối mặt với những khó khăn nhất định về mặt
khách quan và chủ quan về phía Chính phủ, về bản thân doanh nghiệp và về
phía ngƣời tiêu dùng. Các doanh nghiệp Nhật có lợi thế vô cùng to lớn mà họ
đã tận dụng đƣợc, đó là Chính phủ Nhật rất quan tâm và đề cao vai trò của
TMĐT; công nghệ thông tin ở Nhật Bản phát triển nhanh mạnh và đứng đầu
trên thế giới tạo cơ sở vật chất cho doanh nghiệp; ngƣời tiêu dùng nhật bản
cũng đã và đang dần thích phƣơng thức thanh toán tự do, thích sử dụng thẻ và
dễ dàng chấp nhận rủi ro khi mua sắm trực tuyến. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp
Việt Nam không có đƣợc những điều kiện thuận lợi đó. Về phía Chính phủ, do
hạn chế trong hiểu biết về TMĐT nên chƣa có sự quan tâm thích đáng và chƣa
đề cao đƣợc vai trò của TMĐT, Luật giao dịch TMĐT mới chỉ đƣợc ban hành
vào năm 2005 và đến tháng 3/2006 mới có hiệu lực thi hành và cũng chƣa
thực sự điều chỉnh một cách đầy đủ. Đến tận cuối năm 2015, Nhà nƣớc mới
ban hành thông tƣ quy định về quản lý hoạt động TMĐT trên ứng dụng điện
thoại; nghị định quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng…Về phía doanh nghiệp, trình độ CNTT và TMĐT của
các cấp lãnh đạo cũng nhƣ của đội ngũ nhân viên đang đƣợc tăng cƣờng
nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Cả nƣớc hiện mới
có khoảng 32 ngàn chuyên gia tin học; đa số cán bộ còn chƣa có thói quen làm
việc trên máy vi tính, cũng nhƣ quản lý và kinh doanh trên mạng máy tính và
101
các thiết bị thông tin khác. Về phía ngƣời tiêu dùng, ngƣời tiêu dùng Việt Nam
thƣờng không thích thay đổi thói quen mua sắm truyền thống, lo sợ về các rủi
ro có thể gặp phải khi giao dịch qua mạng. Từ các yếu tố trên, doanh nghiệp
gặp không ít khó khăn trong việc đóng góp ý kiến cho Chính phủ và thuyết
phục ngƣời tiêu dùng tham gia.
3.6 Coi trọng vấn đề khai thác và phát triển các ứng dụng thương mại điện
tử; đặt vấn đề an ninh, bảo mật lên hàng đầu
Thực tế phát triển TMĐT tại Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp bán
lẻ chƣa khai thác hết các tiềm năng của TMĐT, các hoạt động qua Internet
mới chỉ dừng lại ở mức sơ khai, khai thác một số ứng dụng đơn giản nhƣ: gửi
mail, chat, giới thiệu doanh nghiệp, tìm kiếm thông tin....Các doanh nghiệp có
website và đầu tƣ cải tiến liên tục cho website không nhiều. Đến năm 2015,
chỉ có 13% doanh nghiệp bán lẻ sẵn sàng tham gia vào sàn giao dịch điện tử
và 39% doanh nghiệp bán lẻ có website. Trong số các doanh nghiệp đã lập
website cho thấy 99,6% số website có cung cấp thông tin giới thiệu doanh
nghiệp; 93,1% đƣa thông tin giới thiệu sản phẩm; trong khi chỉ 32,8% bƣớc
đầu có tính năng hỗ trợ giao dịch TMĐT. Về mức độ đầu tƣ, trên 80% doanh
nghiệp cho biết họ dành không đến 5% chi phí hoạt động cho việc triển khai
TMĐT, bao gồm cả việc mua các phần mềm TMĐT, duy trì bảo dƣỡng
website và phân bổ nguồn nhân lực cho những hoạt động này.
Trong khi đó, trên thế giới TMĐT đang thay thế dần thƣơng mại truyền
thống, thể hiện tính ƣu việt của nó. Để bắt kịp thời đại, phát triển TMĐT để có
thể giao dịch với các doanh nghiệp nƣớc ngoài thì các doanh nghiệp bán lẻ
trong nƣớc cần thiết phải nâng cao khả năng ứng dụng TMĐT của doanh
nghiệp mình, khai thác triệt để những tính năng của TMĐT. Để làm đƣợc nhƣ
vậy thì yêu cầu thiết yếu là các doanh nghiệp phải đầu tƣ đủ lớn và thực sự
quy mô cho việc triển khai, phát triển TMĐT mà trƣớc hết là phải nâng cấp và
chăm lo xây dựng website của mình hấp dẫn đối với đối tác và ngƣời tiêu
dùng. Một số doanh nghiệp Việt Nam đã làm đƣợc điều này và đã thu đƣợc
những thành công nhất định, điển hình nhƣ Pacific Airlines đã thoát ra khỏi
102
nguy cơ phá sản nhờ chuyển đổi thành hãng hàng không giá rẻ có hệ thống
thanh toán hiện đại nhất Việt Nam; hay Chodientu.com với các giao diện web
hấp dẫn, đa dạng các mặt hàng, chủng loại mang đến cho ngƣời tiêu dùng sự
tiện lợi...
Một vấn đề mà các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm, đó là vấn đề
an ninh mạng và bảo mật thông tin. TMĐT ngày càng phát triển, phƣơng thức
kinh doanh truyền thống chuyển sang phƣơng thức kinh doanh trực tuyến trên
mạng; mọi thông tin đều đƣợc công khai trên Internet; giao dịch và thanh toán
đều thông qua hệ thống tài khoản... Điều này dẫn đến những nguy cơ về vấn
đề bảo mật nhƣ thông tin bị lộ do lỗi hệ thống, hacker...Không một doanh
nghiệp ở một quốc gia phát triển TMĐT lại không quan tâm đến vấn đề này vì
đây là vấn đề có tính chất sống còn, liên quan đến uy tín của doanh nghiệp. Ở
Việt Nam, khi mà công nghệ và kỹ thuật cho TMĐT còn chƣa thực sự phát
triển thì nguy cơ mất thông tin là rất cao nên vấn đề an toàn và bảo mật càng
cần phải đặt lên hàng đầu.
3.7 Chủ động góp ý các chính sách và pháp luật về thương mại điện tử
Theo ông Trần Thanh Hải, vụ phó vụ TMĐT, Bộ Thƣơng mại, điều cần
thiết để phát triển TMĐT chính là phải có sự phối hợp giữa Nhà nƣớc và các
doanh nghiệp và mọi chính sách của Nhà nƣớc đều là để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung và tất cả các doanh nghiệp bán lẻ nói
riêng là chủ thể quan trọng nhất triển khai TMĐT và là đối tƣợng chủ yếu của
mọi chính sách và pháp luật liên quan. Do TMĐT là một lĩnh vực rất mới và
phát triển cực kỳ mau lẹ nên các cơ quan xây dựng chính sách và pháp luật
của các nƣớc phát triển không phải lúc nào cũng đƣa ra đƣợc chính sách hay
pháp luật phù hợp với quy luật phát triển của TMĐT. Đối với Việt Nam điều
này càng thể hiện rõ. Các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
xây dựng chính sách và pháp luật thông qua việc đóng góp ý kiến, tham gia
các diễn đàn,…nhằm hỗ trợ các cơ quan Nhà nƣớc hoàn thành tốt nhiệm vụ
xây dựng chính sách pháp luật liên quan tới TMĐT. Lợi ích cuối cùng của sự
tham gia đó thuộc về chính sách các doanh nghiệp. Sự nắm vững các quy định
103
của luật pháp về TMĐT sẽ giúp các doanh nghiệp thận trọng hơn, chủ động
hơn khi gặp những rủi ro, những sự cố về kỹ thuật cũng nhƣ trên thƣơng
trƣờng.
IV. Một số kiến nghị tới cơ quan quản lý nhà nƣớc
Để tiếp tục đẩy mạnh phát triển TMĐT cho các doanh nghiệp nói
chung, doanh nghiệp bán lẻ nói riêng ở Việt Nam cần phải thực thi nhiều giải
pháp đồng bộ sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia. Theo Chƣơng
trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 – 2020, một trong những giải
pháp quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển TMĐT là xây dựng đƣợc hệ thống
thanh toán TMĐT quốc gia để sử dụng rộng rãi cho các mô hình TMĐT, đặc
biệt loại hình TMĐT DN - ngƣời tiêu dùng (B2C); thẻ thanh toán đƣợc sử
dụng rộng rãi để giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt; áp dụng phổ biến chứng thực
chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT.
Cụ thể, xây dựng hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia; xây dựng giải
pháp thẻ thanh toán TMĐT tích hợp; xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
hoạt động vận chuyển cho TMĐT; xây dựng hạ tầng chứng thực chữ ký số cho
TMĐT. Bên cạnh đó, xây dựng các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu
trong TMĐT; xây dựng hệ thống đảm bảo lòng tin cho hoạt động mua sắm
trực tuyến và cơ chế giải quyết tranh chấp trực tuyến.
Thứ hai, xây dựng thƣơng hiệu trực tuyến. Phát triển các sản phẩm cũng
là một giải pháp quan trọng. Trong đó, xây dựng giải pháp bán hàng trực tuyến
để hỗ trợ các DN vừa và nhỏ triển khai ứng dụng TMĐT; xây dựng và duy trì
sàn giao dịch TMĐT nhằm quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu của các DN Việt
Nam. Bên cạnh đó, hỗ trợ, nâng cao năng lực cho DN xuất khẩu tham gia các
sàn giao dịch TMĐT uy tín trong nƣớc và thế giới; xây dựng các giải pháp để
phát triển ứng dụng TMĐT trên nền thiết bị di động và phát triển nội dung số
cho TMĐT.
104
Đồng thời, triển khai các chƣơng trình, giải pháp để xây dựng thƣơng
hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của Việt Nam; xây dựng
đồng bộ giải pháp đáp ứng đơn hàng trực tuyến để các DN triển khai ứng
dụng; xây dựng các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ cho các cơ quan
quản lý nhà nƣớc và DN.
Thứ ba, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực. TMĐT đòi hỏi mối quan hệ
chặt chẽ giữa ngƣời sản xuất, ngƣời phân phối, ngƣời tiêu thụ, các nhà công
nghệ và cơ quan chính phủ. TMĐT bao gồm các giao dịch giữa DN với DN;
giữa DN với ngƣời tiêu dùng, chủ yếu là trên thị trƣờng bán lẻ; giữa DN và
chính phủ trong việc mua sắm của các cơ quan nhà nƣớc hay đấu thầu qua
mạng và lập các website để cung cấp các dịch vụ công; giữa các cá nhân,
những ngƣời tiêu dùng tự lập website hoặc thông qua các sàn giao dịch sẵn có
để mua, bán, đấu giá hàng hóa…
Các giao dịch trên, một mặt, đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia tin
học mạnh, thƣờng xuyên bắt kịp các thành tựu công nghệ thông tin mới phát
sinh để phục vụ cho TMĐT và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng
các nhu cầu của kinh tế số hóa. Mặt khác, đòi hỏi mỗi ngƣời tham gia TMĐT
phải có khả năng sử dụng máy tính, có thể trao đổi thông tin một cách thành
thạo trên mạng, có những hiểu biết cần thiết về thƣơng mại, luật pháp… nếu là
ngoại thƣơng thì còn phải hiểu luật pháp quốc tế và ngoại ngữ nữa.
Bởi vậy, phải đào tạo các chuyên gia tin học và phải phổ cập kiến thức
về TMĐT không những cho các DN, các cán bộ quản lý của nhà nƣớc mà cho
cả mọi ngƣời; đồng thời tuyên truyền về lợi ích của TMĐT để từng bƣớc thay
đổi tập quán, tâm lý của ngƣời tiêu dùng từ chỗ chỉ quen mua sắm trực tiếp tại
các siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng.
Thứ tư, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý. Để TMĐT phát triển lành mạnh
cần phải hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, thông qua việc ban hành và thực thi
các đạo luật và các văn kiện dƣới luật điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại,
thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch TMĐT.
105
Thứ năm, đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT. TMĐT có nhiều
tác động tích cực nhƣng cũng có mặt trái là dễ bị các tin tặc phát tán các virút,
tấn công vào các website; phát tán các thƣ điện tử, tin nhắn rác; đánh cắp tiền
từ các thẻ ATM… Mặt khác, qua internet cũng xuất hiện những giao dịch xấu
nhƣ: mua bán dâm, ma túy, buôn lậu, bán hàng giả, hƣớng dẫn làm bom thƣ,
làm chất nổ phá hoại, tuyên truyền kích động bạo lực …
Thứ sáu, phát triển các dịch vụ công phục vụ cho TMĐT. Nhà nƣớc
không những đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đào tạo nhân lực và
phổ cập kiến thức về TMĐT; tạo môi trƣờng pháp lý; xây dựng kết cấu hạ
tầng cho TMĐT và quản lý các giao dịch TMĐT để bảo vệ lợi ích của ngƣời
tham gia mà còn phải phát triển các dịch vụ công nhằm thúc đẩy sự phát triển
của TMĐT. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công nhƣ hải quan điện tử; kê
khai thuế và nộp thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu; đăng ký kinh doanh và
các loại giấy phép chuyên ngành liên quan đến thƣơng mại, giải quyết tranh
chấp… trên mạng là những việc cần làm.
Các cơ quan nhà nƣớc phải ứng dụng TMĐT trong mua sắm công, đấu
thầu; gắn với cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng cao hiệu lực nền hành
chính quốc gia, và xây dựng chính phủ điện tử. Ngân hàng nhà nƣớc cần tích
cực triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt và tiếp tục hoàn thiện cơ
sở pháp lý liên quan đến thanh toán điện tử, một khâu rất quan trọng trong
hoạt động TMĐT.
Theo thống kê của Bộ Công Thƣơng, hiện các website của các DN Việt
Nam chủ yếu dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, khoảng trên 20% số
website nhận đặt hàng qua mạng internet, song chỉ có 3,2% cho phép thanh
toán trực tuyến. Đây là một rào cản lớn nhất đối với phát triển TMĐT.
Thứ bảy, tăng cƣờng hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế trong phát
triển TMĐT. Từ năm 2006 đến nay Việt Nam đã tích cực hợp tác đa phƣơng
về TMĐT với các tổ chức khu vực và quốc tế, nhƣ ASEAN, APEC,
UNCITRAL (Ủy ban Liên hợp quốc về luật thƣơng mại quốc tế)… Việt Nam
106
cũng đã chủ động hợp tác song phƣơng trong lĩnh vực này với Hoa Kỳ, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… Bộ Công Thƣơng cũng đã hỗ trợ các
DN, các hiệp hội của nƣớc ta tham gia các tổ chức quốc tế về TMĐT, nhƣ
Liên minh TMĐT châu Á - Thái Bình Dƣơng (PAA), Liên minh các tổ chức
cấp chứng nhận website TMĐT uy tín châu Á - Thái Bình Dƣơng (ATA).
Năm 2008, Trung tâm phát triển TMĐT Vietnam (EcomViet) đã trở thành
thành viên chính thức của ATA.
Thời gian tới, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác khu vực và
quốc tế này để thực hiện tốt các cam kết quốc tế về TMĐT nhằm xây dựng và
hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về trao đổi dữ liệu điện tử trong nƣớc hài
hòa với tiêu chuẩn quốc tế.
107
KẾT LUẬN
Hiện nay, Cùng với xu thế phát triển công nghệ và quá trình toàn cầu
hóa, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã học tập triển khai các mô hình
TMĐT theo các mô hình TMĐT thành công trên thế giới. Tuy nhiên thì việc
triển khai các mô hình TMĐT tại Việt Nam còn chƣa hiệu quả cả về qui mô và
chất lƣợng do hạn chế về vốn và công nghệ tại doanh nghiệp nói riêng cũng
nhƣ những hạn chế về hạ tầng công nghệ và kỹ thuật tại Việt nam nói chung.
Trong giai đoạn này ở nƣớc ta, các điều kiện cho hoạt động TMĐT còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, nhiều rào cản vẫn chƣa đƣợc mở ra, và để thúc đẩy
tiến trình phát triển TMĐT thì Việt Nam cần cố gắng, nỗ lực, học hỏi, quan sát
và rút kinh nghiệm từ những nƣớc có nền công nghệ thông tin phát triển, đặc
biệt là từ một nƣớc luôn giữ vị trí đi đầu về TMĐT nhƣ Nhật Bản. Cùng với
xu thế phát triển công nghệ và quá trình toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng đã học tập triển khai các mô hình TMĐT theo các mô hình TMĐT
thành công trên thế giới. Tuy nhiên thì việc triển khai các mô hình TMĐT tại
Việt Nam còn chƣa hiệu quả cả về quy mô và chất lƣợng do hạn chế về vốn và
công nghệ tại doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ những hạn chế về hạ tầng công
nghệ và kỹ thuật tại Việt nam nói chung. Nghiên cứu này cũng đƣa ra đƣợc
các giải pháp cho cả doanh nghiệp bán lẻ, những kiến nghị cho nhà nƣớc và bộ
nghành nhằm phát huy TMĐT tại doanh nghiệp, doanh nghiệp bán lẻ nói riêng
và phát triển TMĐT tại Việt Nam nói chung.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Anh
1. Dennis Tachiki, Diffusion and Impacts of the Internet and E-commerce in
Japan, University of California, Irvine, Feb 2004
2. Luc Beal, Situation of Electronic Commerce in Japan and Discussion about
Developments to come, Media Center Journal, 2003
3. Electronic Commerce Promotion Council of Japan (ECOM), Market Survey
of E-commerce 2001 in Japan and Future Outlook, March 2002
4. Japan Progress Report , AFACT ( Asia Pacific Council for Trade
Facilitation & Electronic Business), 2006
5. Current Situation in Japanese PKI Market: Business Case & Application,
Japan PKI Forum, 2002
6. Cyberlaw of Japan, Journal of Internet Law, 2006
7. Information & Communication in Japan 2005, Ministry of Internal Affairs
and Communications
8. Japanese Convenience Store (CVS) Industry, Ministry of Economy, Trade
and Industry (METI), 2004
9. Japan B2C E-commerce Report 2016, Ecommerce Foundation
Raadhuisstraat 22, 2016
10. Tran Ngoc Ca, Impact of policy on Development of E-Commerce in
Vietnam, The International Development Research Center (IDRC), 2006
11. Announcement of the results of the 2005 E-Commerce Marker et Survey,
METI, 2006
III. Tiếng Việt
109
1. Cục Thƣơng mại, Bộ công thƣơng, Báo cáo Thƣơng mại điện tử Việt Nam
năm 2014, 2015, 2016.
2. Quyết định số 1563/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thƣơng mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2016-2020.
3. Luật thƣơng mại điện tử Việt Nam năm 2005.
4. Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan và các tác giả, 2013, Giáo trình
Thƣơng mại điện tử căn bản, NXB Hồng Đức.
5. Thu Hà, 2015, Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam thời hội nhập, Tạp chí Thông tin
Tài Chính (trang 31, 32)
IV. Website
1. 1VS, 2017, Hệ thống thông tin trong các chuỗi bán lẻ truy cập ngày
20 tháng 3 năm 2017 tại địa chỉ http://www.1vs.vn/tintuc/14361_he-thong-
thong-tin-trong-cac-chuoi-ban-le.html
2. Bailey Sharon, 2015, Your investor‟s guide to electronics retail
giant Best Buy, Market Realist, truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017 tại địa chỉ
http://marketrealist.com/2015/01/best-buy-sees-better-store-sales-3q-2015/
3. Gagan Mehra, 2016, Ecommerce in Japan: Marketplaces Dominate,
truy cập ngày 22/3/2017 tại địa chỉ
http://www.practicalecommerce.com/Ecommerce-in-Japan-Marketplaces-
Dominate
4. Mary Clare Riordan, 2015, 7 Things to Know About Japanese
eCommerce, truy cập ngày 22/3/2017 tại địa chỉ
https://www.lyonscg.com/2015/10/20/7-things-know-japanese-ecommerce/.
5. Thu Thủy, 2015, Thƣơng mại điện tử 2016 : Nhìn nhận xu hƣớng và
tiềm năng, truy cập ngày 23/3/2017 tại địa chỉ
http://vietnamreport.net/Thuong-mai-dien-tu-2016--Nhin-nhan-xu-huong-va-
tiem-nang--4985-1021.html.
6. Tổng hợp báo cáo về bán lẻ và thƣơng mại điện tử của Nhật Bản tại
http://www. meti.go.jp; https://www.jetro.go.jp
110
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Xin kính chào ông/bà!
Tôi là Bùi Thị Lan Hƣơng, học viên cao học lớp CH 22QTKD,
trƣờng Đại học Ngoại thƣơng.Hiện nay tôi đang làm Luận văn Thạc sỹ với đề
tài “Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt
Nam: bài học từ doanh nghiệp Nhật Bản”, tôi xin phép đƣợc phỏng vấn
Ông/Bà một số câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu, rất mong nhận đƣợc sự hợp
tác từ phía Ông/Bà.
Mọi thông tin của Ông/Bà sẽ đƣợc bảo mật, những thông tin chia sẻ
sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
A. THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
1. Cơ quan công tác: ……………………………………………………………
2. Địa chỉ: ………………………………………………………………………
3. Thông tin chuyên gia:
- Họ và tên: …………………………………………………………
- Vị trí công tác: ….…………………………………………………
- Điện thoại: …………………… Email: …………………………..
B. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
1. Xin Ông /Bà cho biết đánh giá về tình hình ứng dụng thương mại điện tử
tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam hiện nay.
2. Xin Ông/Bà cho biết những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi
triển khai thương mại điện tử.
3. Xin Ông/Bà cho biết những điều kiện để có thể ứng dụng thương mại điện
tử thành công tại các doanh nghiệp bán lẻ hàng của Việt Nam.
4. Xin Ông/Bà cho biết những nhận định về xu hướng ứng dụng thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ của Việt Nam trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
111
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA CÁC CHUYÊN
GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
STT Tên Cơ quan, Đơn vị Số chuyên
gia tham
gia phỏng
vấn
1 Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin 2
(VECITA)
2 2 Hiệp hội thƣơng mại điện tử Việt Nam (VECOM)
3 3 Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
1 4 Công ty Vingroup
1 5 Công ty Coo.p Mart
1 8 Công ty Thƣơng mại điện tử Việt (VietEcom)
Tổng 10 ngƣời