
3
TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam, ví dụ như: phát triển và tích hợp ứng dụng, hiển thị
sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo và tiếp thị, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, quản lý sản
phẩm và đơn hàng, tích hợp hệ thống thanh toán, hỗ trợ KH, theo dõi và phân tích, phát
triển chương trình khuyến mãi, v.v. Nhìn chung, đây là các hoạt động nhằm cung cấp trải
nghiệm mua sắm thuận tiện và tối ưu hóa quản lý kinh doanh nhằm tăng cường doanh số
bán hàng của DN và tạo ra sự hài lòng cho KH.
4. Phương pháp tiếp cận và quy trình nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để tiến hành
thực hiện nghiên cứu. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thu thập các số liệu
thứ cấp hiện có về ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn 2003-
2023 từ các báo cáo, bài viết, tài liệu nghiên cứu đã được công bố của các chuyên gia, học
giả trong và ngoài nước. Phương pháp định lượng được tác giả luận án sử dụng ở đây được
thực hiện thông qua tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi từ ngày 16-7 đến ngày 16-9-2021 đối
với một số chủ DNNVV có ứng dụng TMDĐ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình, từ đó thu được số liệu sơ cấp để phục vụ cho hoạt động phân tích. Sau đó, tác giả luận
án sẽ sử dụng mô hình hồi quy để phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng TMDĐ tại các DNNVV ở VN (cụ thể bao gồm: nhận thức của DNNVV về lợi ích của
TMDĐ, tính tương thích giữa TMDĐ và doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ và chi phí
ứng dụng TMDĐ trong DNNVV).
Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện qua 03 giai đoạn chính: (i) Nghiên
cứu tại bàn; (ii) Nghiên cứu định tính; và (iii) Nghiên cứu định lượng.
Về quy mô mẫu, để đảm bảo tính đại diện, luận án đã gửi 600 bảng hỏi đến các chủ
DNNVV dưới hình thức phiếu khảo sát trực tuyến thông qua đường dẫn Google Form trong
giai đoạn từ ngày 16-7 đến ngày 16-9-2021. Sau quá trình sàng lọc, nghiên cứu định lượng
được tiến hành với kích thước mẫu n = 264 thông qua phần mềm SPSS với 3 bước chính: (i)
Thống kê mô tả, (ii) Kiểm định mô hình đánh giá và (iii) Kiểm định mô hình cấu trúc.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ứng dụng TMDĐ tại
các DNNVV, đặc biệt là việc đưa ra được khái niệm ứng dụng TMDĐ và nội dung của ứng
dụng TMDĐ tại các DNNVV. Bên cạnh đó, luận án đã xây dựng mô hình dựa trên nhận
thức về việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV, tập trung vào các đặc điểm được nhận
thức từ quan điểm của các tổ chức; xác định các yếu tố quyết định đối với việc ứng dụng
TMDĐ trong các DNNVV; xác nhận sự phù hợp của khung TOE để điều tra việc ứng dụng
công nghệ trong các tổ chức khi khẳng định việc ứng dụng TMDĐ trong các DNNVV
không chủ yếu dựa trên các đặc điểm nhận thức của bản thân công nghệ di động mà còn phụ
thuộc vào nhận thức của các yếu tố quyết định khác liên quan đến tổ chức và môi trường
bên ngoài của tổ chức.
5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng TMDĐ tại các
DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 2003-2023, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân. Luận án còn phát hiện ra 04 yếu tố quyết định đến ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV
và 04 yếu tố này có ảnh hưởng khác nhau đến việc ứng dụng TMDĐ tại các DNNVV (yếu
tố Nhận thức về lợi ích của TMĐT có tác động tích cực tới việc ứng dụng TMDĐ tại
DNNVV ở Việt Nam; yếu tố Chi phí ứng dụng và vận hành TMDĐ có tác động tiêu cực tới
việc ứng dụng TMDĐ tại DNNVV ở Việt Nam; yếu tố Tính tương thích không có tác động
đến việc DNNVV ở Việt Nam ứng dụng TMDĐ; yếu tố Sự hỗ trợ từ Chính phủ không
mang lại kết quả tích cực cho DNNVV ở Việt Nam trong việc ứng dụng TMDĐ). Ngoài ra,