ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN PÁ

Tên đề tài:

ỦY THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO GIỮA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

XÃ HỘI VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

XÃ BẰNG THÀNH, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN PÁ

Tên đề tài:

ỦY THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO GIỮA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

XÃ HỘI VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

XÃ BẰNG THÀNH, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn

Lớp : K47 – PTNT - N02

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa

ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn

xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu

của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức

chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa

học của thầy giáo TS. Đỗ Xuân Luận.

Các số liệu bảng, biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực,

các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện

có. Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Hoàng Văn Pá

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu trong chương trình đào

tạo bậc đại học nhằm giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã

học vào thực tiễn, đồng thời qua đó tích lũy những kinh nghiệm thực tế phục

vụ cho công tác chuyên môn sau khi tốt nghiệp.

Nay thời gian thực tập kết thúc đề tài đã hoàn thành cho phép tôi được

gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyến đã tận tình giảng dạy và cho tôi nhiều kiến thức

quý giá trong suốt bốn năm học.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Đỗ Xuân

Luận người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ

trong UBND xã Bằng Thành và các ban TCTD, đã tạo điều kiện, giúp đỡ và

cung cấp số liệu giúp cho tôi hoàn thành đề tài.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới bà con xã Bằng Thành đã rất nhiệt tình

cung cấp cho tôi những thông tin sát thực, kinh nghiệm quý báu để đề tài

được hoàn thành.

Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè đã giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian qua.

Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và năng lực bản thân có hạn nên

đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến

của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Hoàng Văn Pá

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ................................................... 28

Bảng 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2016 - 2018) ...... 30

Bảng 4.3: Bảng thống kê vật nuôi của xã qua 3 năm (2016-2018) ................. 31

Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Bằng Thành ................... 32

Bảng 4.5: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới các hộ nghèo được ủy thác cho vay ................................................ 41

Bảng 4.6: Đặc điểm nhân khẩu của các hộ khảo sát ....................................... 43

Bảng 4.7: Đặc điểm huy động vốn vay của các hộ khảo sát ........................... 44

Bảng 4.8. Đặc điểm sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ qua khảo sát trên địa bán xã ................................................................... 45

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hộ nghèo đến vay vốn tại NHCSXH huyện Pác Nặm ................... 11

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT ............... 37

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình vay vốn của NHNo&PTNT xã Bằng Thành ......... 38

Hình 4.3. Sơ đồ quy trình vay của NHCSXH trên địa bàn xã Bằng Thành ... 39

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HTX Hợp tác xã

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình

KT - XH Kinh tế - Xã hội

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN - NT Nông nghiệp nông thôn

TCTD Tổ chức tín dụng

TCTDNT Tổ chức tín dụng nông thôn

TD Tín dụng

TDNT Tín dụng nông thôn

TDTT Thể dục thể thao

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

UBND Ủy ban nhân dân

VH Văn hóa

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu ................................................................... 4

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa .................................................................................. 4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4

1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 5

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5

2.1.1. Khái niệm ủy thác và vốn........................................................................ 5

2.1.2. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã ....................................... 7

2.1.3. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

đến quá trình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã ............................................ 9

2.1.4. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

đến sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn xã ...................................................... 12

2.1.5. Các nguồn vốn ....................................................................................... 14

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15

2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay ...................... 15

vii

2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các chính sách vay vốn nước ta hiện nay ........ 19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương ................ 21

3.2.2. Phân tích tình hình tiết cận nguồn vốn và sử dụng vay từ các nguồn vốn

tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã ...................................................... 21

3.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ nghèo, Hội Phụ Nữ,

Ngân Hàng chính sách trong việc cho vay ủy thác trên địa bàn xã ................ 21

3.2.4. Đế xuất giải pháp tăng cường cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả

nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói

chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ............... 22

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 22

3.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 25

3.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 25

3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 26

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương................ 27

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29

4.2. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ủy thác cho vay hộ

nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị trên địa bàn xã .... 35

4.2.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo trên địa bàn xã ...... 35

4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ trên địa

bàn xã .............................................................................................................. 43

viii

4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương, hội

phụ nữ và các hộ được ủy thác hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ

chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã ............................................................... 46

4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền trong quá trình thực hiện

ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã

hội trên địa bàn xã ........................................................................................... 46

4.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện

ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã

hội trên địa bàn xã ........................................................................................... 48

4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay hộ

nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hôi và các tổ chức chính tri-xã hội trên

địa bàn xã ........................................................................................................ 53

4.4. Đề suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo và sử

dụng hiệu quả nguồn vốn được vay vào sản xuất kinh tế hộ và xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ............... 55

4.4.1. Đế suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn nhàm xóa đói giảm

nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành,

huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 55

4.4.2. Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vào xóa đối giảm nghèo

nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện

Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 58

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 61

5.1. Kết luận .................................................................................................... 61

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62

5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 62

5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ................................................................. 63

5.2.3. Đối với người dân ................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65

BẢNG HỎI ĐIỀU TRA HỘ

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền

kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều

thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo

điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại

hóa, nâng cao vị thế của việt nam trên thị trường quốc tế, Hội nghị trung ương

thứ VI đã khẳng định: Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước

mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế, đẩy mạnh công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển

của kinh tế nông thôn đống góp một vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân,

quá trình phát triển này đá và đang có sự hỗ trợ không ngừng từ phía các tổ

chức tín dụng. Sau 20 năm đổi mới, việt nam đá có nhiều thành tựu, tuy nhiên

đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người

dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vấn còn nghèo về vật chất - kỹ

thuật, hặn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước.

Nhiều hoạt động trên lý thuyết lấn thực tế đang tập trung vào xóa đối giảm

nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả,

những cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều

hạn chế. Nhu cầu vốn tín dụng xuất pháp từ nhiều hoạt động khác nhau và

việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín

dụng. Hiện nay mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắc mọi vùng nông thôn,

miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng đá và đang phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, nhiều người dân ở vùng nông thôn vấn ít hoặc chưa tiếp cận được

2

các hoạt động của các tổ chức này. Mạng lưới tài chính này chưa thật sự có

hiệu quả ở vùng xâu vùng xa. Đa số người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín

dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần

khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vấn bất cập đối với một bộ phận

nông dân.

- Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp thực hiện mục tiêu giảm

nghèo một cách cơ bản và bền vứng. Trong những năm qua hệ thống tín dụng

chính sách tín dụng không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người

nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đái

của nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh

mẽ toàn diện ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số.

- Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc

biệt là người dân nông thôn từ lâu vấn đang làm mối quan tâm hang đầu của

Đảng và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ

khó khăn giúp người dân thoát nghèo. Vì vậy để thực hiện tốt các chính sách

chương trình một cách có hiệu quả tốt đạt hiệu quả cao, nhà nước đã ủy thác

cho vay hộ nghèo giữa ngân hang chính sách xã hội và các tổ chức chính trị

xã hội cho người nông dân, để có đủ vốn chủ động đầu tư và tạo ra một thu

nhập ổn định trong đời sống người nông dân.

Xã Bằng Thành là một xã thuộc Huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Xã

cách huyện Pắc Nặm 12km. Bằng Thành vấn là một xã nông nghiệp, kinh tế -

xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người nông dân vấn còn

chưa cao, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật còn yếu. Hoạt động

kinh tế của hộ nông dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm: Trồng

cây keo, ngô, lúa, nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt…

3

Đánh giá về đều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu tình

hình thực trạng về cơ hội và thách thức của người dân trong việc ủy quyền

cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị

xã hội, nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế

tăng thu nhập cho người dân xã Bằng Thành nói riêng và cũng như người dân

trong địa bàn huyện Pắc Nặm nói chung, làm tiền đề cho các can thiệt của các

dự án phát triên nông thôn, các chương trình xóa đối giảm nghèo, cải thiện

sinh kế… để nâng cao đời sống cho người dân. Với mục đích như vậy nên tác

giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân

hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã

Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

- Phân tích được cơ hội và thách thức trong việc ủy quyền cho vay hộ

nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội tại

địa bàn xã Bằng Thành. Từ đó đánh giá và đề xuất được các giải pháp khắc

phục và phát huy các thế mạnh để nâng cao thu nhập đời sống người dân tại

địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính

sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc

Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

- Phân tích và làm rõ những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của

những khó khăn của phương thức ủy thác cho vai hộ nghèo giữa ngân hàng

chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện

Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

4

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ủy thác từ ngân

hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành,

huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

- Tìm hiểu những khó khăn trở ngại và biện pháp khắp phục cho người

nông dân trong địa bàn nghiên cứu.

1.3. Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa

- Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân

trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài.

- Giúp em được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kỹ năng cho

bản thân phục vụ cho công tác sau này.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lý thông tin của em trong quá

trình nghiên cứu và phục vụ công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học trên lớp trong

sách vở vào thực tế trong quá trình nghiên cứu.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định được các chính sách đang thực hiện tại địa bàn và đống góp

về cơ cấu thu nhập của các hoạt động kinh tế từ đó có những biện pháp phù

hợp cho từng hoạt động kinh tế.

- Đề tài góp phần làm rõ hơn hiệu quả của các hoạt động chính sách

mang lại cho người dân địa phương.

1.4. Yêu cầu của đề tài

- Tiến hành tìm hiểu điểm nghiên cứu, quan sát và thực hiện phỏng vấn để

thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp về các nội dung của đề tài nghiên cứu.

- Tìm ra được các chính sách mà người dân đang thực hiên và được

hưởng từ các chính sách từ nhà nước trên địa bàn nghiên cứu.

- Nêu được những thuận lợi và khó khăn, đề suất các giải pháp khắc phục.

- Tư liệu hóa được các thông tin để hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

5

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Khái niệm ủy thác và vốn

- Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được ủy thác, nhân

danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể

làm trực tiếp hoặc không muốn làm.

Trong luật dân sự việc ủy thác là hành vi pháp lý được thực hiện dưới

hình thức văn bản - hợp đồng ủy thác, theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên

nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác, bên giao làm đại lý trả

tiền chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để làm một số

việc hoặc mua bán một số hàng hóa nhất định. Bên được ủy thác chỉ được làm

và chỉ chịu trách nhiêm trong phạm vi được ủy thác. Nếu bên được ủy thác

làm vượt khỏi phạm vi được ủy thác thì phải tự chịu trách nhiệm. Hợp đồng

ủy thác phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, trục sở tài khoản nếu là pháp nhân,

phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên

và do các người có thẩm quyền ký kết vào hợp đồng. Do vai trò quan trọng

của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng và của một

nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp,

những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử

dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và

tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của

doanh nghiệp.

Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành

phạm trù cơ bản. Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một

đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn.

6

Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan

niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.

Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã

thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia

các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: Đất đai, lao

động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho

một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh

nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà

xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài

sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa

vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các

hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền

và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài

chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.

Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung

cơ bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,

trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản

của doanh nghiệp.

Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh

nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ

phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh

của mình.

Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị

hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của

giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.

7

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các

hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người

sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của

vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính

nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu

chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.

Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật

chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá

trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một

quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất

và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi

bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.

Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan

niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa

về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một

cách khái quát, ta có thể coi:

Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị

tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp [2].

2.1.2. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã

Thông qua ủy thác của tổ chức chính trị - xã hội, hội liên hiệp phụ nữ,

hoạt động của các tổ TK&VV đã tác động tích cực đến nhận thức của người

nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ vươn lên, tạo được tính cộng

đồng, có sự tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ. Đồng thời, các tổ

TK&VV còn là kênh dẫn vốn trực tiếp, hiệu quả đến tận cơ sở, giúp

NHCSXH chuyển tải nguồn vốn ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng và

thực hiện một số công việc được NHCSXH ủy nhiệm, như: Họp bình xét cho

8

vay; giám sát việc sử dụng vốn vay; theo dõi, đôn đốc người vay trả nợ khi

đến hạn; tuyên truyền, vận động tổ viên tham gia gửi tiền tiết kiệm, nhằm tạo

thói quen tiết kiệm tích lũy trả dần nợ gốc; thực hiện thu lãi, thu tiết kiệm theo

định kỳ hàng tháng; phối hợp xử lý nợ tồn đọng, nợ rủi ro... hiệu quả.

Tính đến ngày 4-2-2019 trên địa bàn xã có 17 tổ TK&VV từ NHCSXH

đang hoạt động. Chi nhánh NHCSXH có tổng dư nợ đạt 22.657.900.000 tỷ

đồng, trong đó dư nợ ủy thác đạt 22.657.900.000 tỷ đồng, chiếm 100% tổng

dư nợ.

Việc các tổ TK&VV hoạt động hiệu quả thông qua ủy thác của tổ chức

chính trị - xã hội đã góp phần giải ngân kịp thời các chương trình tín dụng

chính sách. Qua đó, đã hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh cho hàng trăm

nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Năm 2018, vốn tín

dụng chính sách giúp 709 hộ nghèo, hộ vừa mới thoát nghèo, hộ cận nghèo

được vay vốn ưu đãi đầu tư sản xuất, kinh doanh hiệu quả; gần 50 lượt học

sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập; xây dựng và sửa chữa

5 nghìn công trình nước sạch, vệ sinh; xây dựng và sửa chữa 3 căn nhà ở cho

hộ nghèo...; góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm,

phát triển nguồn nhân lực và bảo đảm an sinh xã hội, ổn định an ninh - chính

trị, xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh.

Phát huy kết quả đạt được, để hoạt động của các tổ TK&VV ngày càng

đi vào nền nếp, đóng góp hiệu quả hơn cho hoạt động tín dụng chính sách,

thời gian tới NHCSXH Bắc Kạn tiếp tục chỉ đạo phòng giao dịch các huyện

phối hợp ban đại diện - hội đồng quản trị các cấp và các hội, đoàn thể nhận ủy

thác phát huy vai trò tham mưu, đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra để

củng cố, kiện toàn kịp thời đối với các tổ TK&VV hoạt động không hiệu quả.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hộ vay

vốn biết cách làm ăn, thực hiện việc trả nợ đúng kỳ hạn. Tăng cường tuyên

9

truyền người dân thực hiện tiết kiệm, tổ chức sản xuất hiệu quả tích lũy vốn

để tái đầu tư sản xuất, góp phần nâng cao đời sống cho người dân và hạn chế

việc cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tổ

chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ hội, tổ trưởng tổ TK&VV để nâng cao vai

trò, trách nhiệm trong việc nhận ủy thác, thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động

tín dụng chính sách.

2.1.3. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

.

đến quá trình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã

Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động,

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xã

đã phát huy được vai trò của tín dụng chính

sách trong việc thực hiện các chương trình,

mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc

làm cho người lao động trên địa bàn xã.

Đây là kết quả của sự phối hợp đồng bộ

giữa các hội đoàn thể với hoạt động chuyên môn của Chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội.

Với đặc thù là ngân hàng chính sách, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng

cho các đối tượng xã hội, do vậy cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) xã gồm: Vốn cho vay giải quyết

việc làm, vốn cho hộ nghèo vay theo quy định chuẩn hộ nghèo Quốc gia (thời

điểm hiện nay có thu nhập bình quân 260.000 đồng/người/tháng) và chuẩn hộ

nghèo của tỉnh (có thu nhập bình quân 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực

đô thị và 300.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn), vốn cho vay xuất

khẩu lao động, vốn hỗ trợ cho học sinh - sinh viên.

Để nguồn vốn tín dụng đến với người có nhu cầu vay vốn được thuận

tiện, nhanh chóng, Chi nhánh đã tổ chức 17 tổ TK&VV giao dịch trong toàn

10

xã. Các điểm giao dịch có khoảng cách 3km trở lên. Tại các điểm giao dịch,

đều niêm yết công khai các văn bản thông báo những điều cần biết về

NHCSXH, thủ tục và quy trình cho vay các nguồn vốn của NHCSXH.

Cùng chung niềm vui như chị Ngoảng, nhiều hộ nghèo ở xã Bằng

Thành đã vươn lên từ đồng vốn của NHCSXH huyện Pác Nặm. Vốn tín dụng

của Ngân hàng CSXH đã giúp nhiều hộ nghèo có điều kiện chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi, đưa giống mới và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

chăn nuôi, tạo thêm nhiều sản phẩm cung ứng cho thị trường, từng bước tiếp

cận phương thức sản xuất hàng hoá, thay đổi tập quán canh tác cũ để nhanh

chóng thoát nghèo và vươn lên làm giàu.

Gia đình chị Sằm Mùi Liều ở thôn Khuổi Khí, xã Bằng Thành cũng đã

thoát nghèo nhờ được vay vốn phát triển kinh tế từ NHCSXS huyện. Những

năm trước đây, kinh tế gia đình chị Liều rất khó khăn, đời sống không ổn định

vì thiếu đất canh tác, thiếu vốn sản xuất. Sản xuất nông nghiệp vẫn theo

phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào xưa đó là, dựa vào phát nương làm

rẫy, trồng cây ngô, sắn. Do đó, gia đình thường xuyên thiếu đói từ 2 đến 3

tháng vào thời điểm giáp hạt.

Được sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp, gia đình chị

được vay vốn năm triệu đồng từ Ngân hàng CSXH để phát triển kinh tế. Từ

tiền được vay, cộng thêm vốn tự có của gia đình, chị đã quyết định đầu tư

nuôi bò sinh sản. Sau nhiều năm tích cực phát triển kinh tế, đến nay cuộc sống

gia đình chị Liều đã có những thay đổi rõ rệt, với đàn bò gần chục con, lợn

thịt 8 con, khai hoang được hơn 5000m2 ruộng trồng lúa, ngô… Hàng năm,

thu nhập từ việc bán các sản phẩm do mình làm ra, thu về cho gia đình gần 50

triệu đồng.

Chị Liều không khỏi xúc động khi tâm sự cùng chúng tôi: Gia đình tôi

vui lắm, nhờ ơn Đảng và Nhà nước, đặc biệt là NHCSXH huyện đã tạo điều

11

kiện cho những hộ dân nghèo như chúng tôi được vay vốn để phát triển kinh

tế xoá đói, giảm nghèo từng bước vươn lên làm giàu bằng chính sức lao động

của mình. Từ năm 2007 trở lại đây, gia đình tôi năm nào cũng được đón Tết

cổ truyền một cách ấm cúng, đầy đủ và sung túc vì kinh tế gia đình ổn định

nhờ đồng vốn vay của Nhà nước.

Từ khi có nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH kết hợp với các

chương trình khuyến nông, khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đời

sống của các hộ nghèo có nhiều chuyển biến rõ rệt. Từ những phương thức

sản xuất lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp dựa nhiều vào tự nhiên là chủ yếu,

đến nay nhiều hộ nghèo của huyện Pác Nặm đã biết đầu tư nuôi lợn, nuôi bò,

trồng ngô… áp dụng theo những tiến bộ khoa học nhằm phát huy hiệu quả

kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập đáng kể.

Hình 2.1. Hộ nghèo đến vay vốn tại NHCSXH

huyện Pác Nặm

Theo ông Lưu Thông Hiểu, Giám đốc NHCSXH huyện thì thiếu vốn để

sản xuất, được coi như một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đói

nghèo. Chính vì vậy, ngân hàng CSXH huyện luôn nỗ lực để đồng vốn đến

12

được với các hộ nghèo. Năm 2018, Ngân hàng đã cho 2.537 hộ nghèo vay

vốn, với tổng dư nợ gần 72 tỷ đồng, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện

xuống còn 52,08%. Trong năm 2019, ngân hàng sẽ tiếp tục tạo điều kiện cho

người nghèo tiếp cận với kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước, mở rộng mạng

lưới giao dịch, đồng thời chủ động huy động các nguồn vốn từ ngân sách

Trung ương và địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo, nỗ lực

cùng các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo

xuống dưới 50%, theo đúng tinh thần Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ nhất đã

đề ra.

2.1.4. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách

đến sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn xã

Những năm qua, vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội đã

tạo đà cho nhiều hộ nghèo trên địa bàn xã đã vượt qua khó khăn, ổn định

cuộc sống, trở thành điểm tựa vững chắc cho người nghèo tại địa phương.

Cách đây vài năm, gia đình anh Hoàng Văn Pá ở Bản Mạn, là một

trong những hộ nghèo nhất nhì thôn. Mặc dù, nhà cũng có ruộng vườn, nhưng

do thiếu vốn, gia đình anh cứ mãi sống trong vòng luẩn quẩn nghèo khó.

Cuộc sống của gia đình anh Pá chỉ thực sự thay đổi khi anh quyết định vay 50

triệu đồng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để mua 1 cặp trâu sinh sản về

nuôi… Trong quá trình chăm sóc trâu, anh Pá đã được cán bộ chuyên môn

của huyện, xã thường xuyên đến hướng dẫn kỹ thuật, nhờ đó trâu của gia đình

anh lớn nhanh, không mắc dịch bệnh. Sau khi trâu lớn, được giá, gia đình đã

bán đi để lấy vốn phát triển thêm chuồng trại nuôi lợn, gà… Nhờ đó, đến nay,

gia đình anh đã trả được hết số nợ và thoát được diện hộ nghèo, cuộc sống

dần ổn định.

Không riêng gia đình anh Pá, hàng trăm hộ gia đình khác ở xã đã vươn

lên thoát nghèo nhờ vay vốn chính sách để phát triển sản xuất. Từ nguồn vốn

13

vay, cùng với sự định hướng, giúp sức của chính quyền, nhiều mô hình kinh

tế đã được hình thành phát huy hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay như nuôi

trâu, bò, dê ở các thôn, Khuổi Mạn, Bản Mạn, Lủng Mít…; trồng cây ăn quả

ở thôn Khuổi Khí, Pắc Nặm…

Để chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đúng đối tượng thụ hưởng,

đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho đối tượng thụ

hưởng, Ngân hàng Chính sách Xã hội xã đã phối hợp chặt chẽ với các tổ

trưởng tổ vay vốn các thôn như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thành niên,

Hội Cựu chiến binh… xây dựng hợp đồng ủy thác, triển khai rà soát, xác định

đối tượng để cho vay vốn. Từ đó đã hình thành mạng lưới tổ tiết kiệm và vay

vốn trên địa bàn từng thôn, bản đưa vốn vay ưu đãi của chính phủ đến đúng

đối tượng, tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được

tiếp cận dễ dàng vốn vay. Đến nay, mạng lưới hoạt động đã hình thành 17 tổ

tiết kiệm và vay vốn tại xã.

Không chỉ đơn thuần là giải ngân cho vay, thu nợ, để đồng hành cùng

người dân, Ngân hàng chính sách xã hội huyện còn xây dựng chương trình

phát huy vốn vay bằng cách phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và các tổ chức, đoàn thể, tham gia tư vấn, phổ biến,

hướng dẫn các hộ vay vốn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh

doanh, tìm mô hình làm ăn phù hợp để bà con học tập, áp dụng. Từ đó, hiệu

quả nguồn vốn vay được phát huy, nâng cao thu nhập, tạo thêm việc làm cho

người dân, đồng vốn sau khi giải ngân được sử dụng đúng mục đích. Bên

cạnh đó, để đảm bảo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vay của các đối tượng thụ

hưởng theo đúng cơ chế chính sách, Ngân hàng chính sách xã hội huyện còn

chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa phương. Để huy động vốn hiệu

quả trong điều kiện lãi suất gửi tiết kiệm thấp hơn các ngân hàng thương mại,

Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã bám sát cơ sở, đổi mới tác phong giao

14

tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ và làm tốt công tác tuyên truyền. Vì thế,

công tác thu hút nguồn vốn cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Bằng các giải pháp hiệu quả và thiết thực, nguồn vốn vay ưu đãi của

Ngân hàng chính sách xã hội đã được người dân đầu tư đúng hướng, góp phần

giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động nông thôn, giúp nhiều hộ nghèo

vươn lên thoát nghèo bền vững. Thông qua vay vốn Ngân hàng Chính sách

Xã hội, người dân từng bước được làm quen với tín dụng ngân hàng, có ý

thức vươn lên thoát nghèo, góp phần quan trọng vào công cuộc giảm nghèo,

an sinh xã hội của địa phương.

2.1.5. Các nguồn vốn

Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:

(1) Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: Là vốn tự do, do

nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ

tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ

lệ tiết kiệm so với GDP.

(2) Vốn đầu tư của ngân sách: là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn

ngân sách của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng

vùng kinh tế mới, nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp,

thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.

(3) Vốn từ tín dụng nông thôn: Là vốn đầu tư cho nông nghiệp của

nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế

tài chính tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức.

Định chế thuộc khu vực chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ

đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các

khoản thuế quy định cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao

gồm: Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng chính sách,

15

Ngân hàng công thương, HTX tín dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương

mại tư nhân.

Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh

tiền tệ nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký

nhưng không đủ chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp

thuế). Hệ thống này bao gồm: người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn

bè – bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc không có lãi suất), các tổ chức

đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,

Hội nông dân...

(4) Nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm 2 nguồn chủ yếu sau:

+ Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign IndirectINVESTMENT

FII): nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với hình thức viện trợ

và cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này được các tổ chức tài chính – tiền tệ thế giới

và chính phủ các nước giúp đỡ Việt Nam dưới hình thức vay với thời kỳ dài

và lãi suất thấp hoặc bằng 0, nhằm sử dụng đầu tư cho một số chương trình

như dự án khôi phục nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ rừng, cơ sở hạ tầng nông

thôn, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI) [3].

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay

Trong 20 năm qua, vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100%

xã, phường, thị trấn trên cả nước; trong đó, tập trung ưu tiên cho vay các xã

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,

biên giới...

Cụ thể, đến nay đã có trên 31,8 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng

chính sách được vay vốn từ NHCSXH, với doanh số cho vay đạt 433.245 tỷ

đồng, doanh số thu nợ đạt 272.336 tỷ đồng; Góp phần giúp trên 4,5 triệu hộ

16

vượt qua ngưỡng nghèo; Thu hút, tạo việc làm cho gần 3,4 triệu lao động, hơn

3,5 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học

tập; Xây dựng trên 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở

nông thôn; Gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng

Sông Cửu Long, gần 528 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình

chính sách, trên 11 nghìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;

trên 112 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu

lao động có thời hạn ở nước ngoài...

Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính

sách đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của

Đảng và Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội,

an ninh quốc phòng; Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 từ

17% xuống 7%; giai đoạn 2005-2010 từ 22% xuống 9,45%; giai đoạn 2011-

2015 từ 14,2% xuống 4,25% cuối năm 2015.

Hoạt động nhận ủy thác từ NHCSXH cũng đã tạo điều kiện cho các tổ

chức chính trị - xã hội tập hợp lực lượng, củng cố, nâng cao cả về số lượng,

chất lượng phong trào hoạt động… Hiện nay, có 4 tổ chức chính trị - xã hội

đang phối hợp với NHCSXH tham gia quản lý 166.660 tỷ đồng, trong đó: Hội

Phụ nữ tham gia quản lý 65.633 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 39,4%); Hội Nông dân

tham gia quản lý 53.438 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 32%); Hội Cựu chiến binh tham

gia quản lý 26.300 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 15,8%); Đoàn Thanh niên tham gia

quản lý 21.289 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 12,8%)…

Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng chính sách

không ngừng được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh của

toàn hệ thống NHCSXH giảm mạnh từ 13,75% tại thời điểm nhận bàn giao

xuống còn 0,81% tại thời điểm 30/9/2017 (trong đó, nợ quá hạn 0,42%, nợ

khoanh 0,39%).

17

Công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội

đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả. Công tác giám sát từ xa được chú trọng

trong, qua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn hiệu quả.

Việc đổi mới và đa dạng các hình thức truyền thông đã giúp người dân

và các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng,

Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.

Việc triển khai Chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban Bí thư đã có những tác

động tích cực đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Cụ thể, dù NSNN

có thời điểm khó khăn, nhưng các bộ, ngành đã quan tâm, tham mưu, trình

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên dành nguồn lực để bổ sung cho

NHCSXH; Bố trí vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho

NHCSXH; Bổ sung vốn điều lệ; Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn

NSNN giai đoạn 2016-2020.

Qua đó, đã đảm bảo nguồn lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Để tăng cường hoạt động tín dụng chính sách xã hội, NHCSXH đã phối

hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ ban hành bổ sung một số chương trình tín dụng chính sách xã hội mới như:

Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; Cho vay bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm

nghèo nhanh và bền vững theo; Cho vay hộ mới thoát nghèo; Cho vay hỗ trợ hộ

nghèo về nhà; Cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số...

Cùng với Trung ương, các tỉnh, thành phố cũng đã quan tâm hỗ trợ

NHCSXH về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác, cân đối nguồn

vốn ủy thác để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn.

Theo thống kê, từ khi thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW đến nay, nguồn vốn

ủy thác địa phương đã tăng thêm 4.593 tỷ đồng (tăng 118% so với trước khi

18

có Chỉ thị 40-CT/TW), đưa tổng nguồn vốn ủy thác địa phương đến nay đạt

8.485 tỷ đồng.

- Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền

kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều

thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo

điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung

ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả

trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ

nghĩa”. Sự phát riển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong

nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ

không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng.

- Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên

đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người

dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ

thuật, hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước.

Nhiều hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình

xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát

huy hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì

vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều

hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát

triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp

các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và

đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn

ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này.

Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số

19

người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới

về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn,

nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh

nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo

2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các chính sách vay vốn nước ta hiện nay

Trong những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi không

ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính

sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng

cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Để tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách, Ngân hàng

Nhà nước (NHNN) đã tổ chức xây dựng kế hoạch, tham mưu trình ban hành

và triển khai chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo như:

- Chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành

theo thẩm quyền các cơ chế chính sách đối với hoạt động tín dụng chính sách,

tạo sự đồng bộ, phù hợp với mục tiêu đặt ra như: Quyết định số 15/2013/QĐ-

TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số

28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo;

Các thông tư quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo

chương trình hỗ trợ các huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ); Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản

vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hướng dẫn việc cho

vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (Quyết định số

48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ

trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung);

Hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi (Nghị

định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách

20

bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và

hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020)...

- Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (Quyết định số 401/QĐ-TTg

ngày 14/3/2016), đề ra nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể trách nhiệm

của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, nhằm tăng cường sự chỉ đạo của

các cấp chính quyền từ Trung ương đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế

chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.

- Hỗ trợ góp phần bảo đảm ổn định nguồn vốn để NHCSXH thực hiện

các chương trình tín dụng chính sách thông qua việc NHNN tái cấp vốn cho

NHCSXH; Ban hành các Thông tư hướng dẫn và thường xuyên chỉ đạo các tổ

chức tín dụng (TCTD) nhà nước thực hiện duy trì 2% số dư tiền gửi tại

NHCSXH theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày

4/10/2002.

- Hỗ trợ hoàn thiện, củng cố tổ chức và hoạt động của NHCSXH. Theo

đó, NHNN đã cử lãnh đạo NHNN, lãnh đạo một số đơn vị tham gia HĐQT,

ban chuyên gia tư vấn và ban kiểm soát HĐQT tại NHCSXH.

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các

tổ chức chính trị xã hội, thực trạng và giải pháp trên địa bàn xã Bằng Thành,

huyển Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

* Không gian: Đề tài được thực hiện trên xã Bằng Thành, huyện Pắc

Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

* Thời gian.

Số liệu sơ cấp: Khảo sát năm 2019.

Số liệu thứ cấp: Các báo cáo năm2016 - 2018.

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa hình.

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Trồng trọt, chăn nuôi, dân số, giáo dục văn hóa.

3.2.2. Phân tích tình hình tiết cận nguồn vốn và sử dụng vay từ các nguồn

vốn tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã

- Tình hình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ nguồn vốn tín

dụng của các hộ.

-Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ.

3.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ nghèo, Hội Phụ

Nữ, Ngân Hàng chính sách trong việc cho vay ủy thác trên địa bàn xã

- Nội dung.

- Những thuận lợi của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác.

22

- Những thuận lợi của các hộ được ủy thác cho vay nghèo trong việc

tiếp cận nguồn vốn vay trên địa bàn xã.

- Những khó khăn của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác.

- Những khó khăn của các hộ nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn vay

trên địa bàn xã.

3.2.4. Đế xuất giải pháp tăng cường cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả

nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ

nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

- Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo

góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa

bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc nặm, tỉnh Bắc Kạn.

- Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ

lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng

Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn.

- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn thông tin đá

công bố chính thức của cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu tập thể

cá nhân, tổ chức về tác động của nguồn vốn tìn dụng đến sản xuất kinh doanh

nông nghiệp và các tài liệu khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiên chủ

trương và chính sách tài chình tín dụng của địa phương, Những thông tin

thống kê về phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoặt động tín dụng

của địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở ủy Ban nhân dân

xã…, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác.

23

3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

- Là những thông tin không có sắn mà người nghiên cứu trực tiếp thu

thập trong quá trình nghiên cứu, là dữ liệu được thu thập lần đầu, trong thực

tế khi thông tin thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, hoặc không

tìm được thông tin thứ cấp phù hợp thì nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu

thập dữ liệu sơ cấp.

+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn.

Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn

trực tiếp nhà quản lý và các hộ được vay (những người chụi ảnh hưởng trực

tiếp của chính sách tín dụng) về tác dụng của tín dụng đến pháp triển đến kinh

tế hộ của địa phương.

+ Phương pháp điều tra hộ.

Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.

Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cở bản khái quát về hộ

điều tra, những thông tin về tình hình cho vay, lãi xuất, mục đích sử dụng vay

vốn, thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay.

+ Phương pháp chọn mẫu

- Qua tham khảo những thông tin từ cán bộ xã, cán bộ thôn và người

dân, thấy rằng các hộ dân vay vốn ở các thôn trong xã Bằng Thành tương đối

đồng nhất. Vì vậy việc lựa chọn mẫu cho phỏng vấn hộ sẽ được bàn bạc cùng

với các tổ trưởng tổ vay vốn ở các thôn dựa trên danh sách vay.

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên Xã Bằng

Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, vì Bằng Thành vấn là một xã nông

nghiệp, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người

nông dân vấn còn chưa cao, diên tích đất canh tác, vốn, khoa học ký thuật còn

yếu. Hoạt động kinh tế của hộ nông dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi bao

gồm: trồng cây keo, ngô, lúa, nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt… Đánh giá về đều

24

kiện tự nhiên, kinh tế-xá hội cũng như tìm hiểu tình hình thực trạng về cơ hội

và thách thức của người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn qua hội phụ nữ

trên địa bàn xã, nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển

kinh tế tăng thu nhập cho người dân xã Bằng Thành nói riêng và cũng như

người dân trong địa bàn huyện pắc nặm nói chung, làm tiền đề cho các can

thiệt của các dự án phát triên nông thôn, các chương trình xóa đối giảm

nghèo, cải thiện sinh kế…để nâng cao đời sống cho người dân với mục đích

như vậy nên tôi đã tiến hành nghiêm cứu đề tài.

- Chọn mẫu nghiên cứu.

Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xãc định theo công thức của

Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:

𝑁 (1+𝑁.𝑒2)

𝑛 =

Trong đó: n là cỡ mẫu

e là sai số cho phép

N là tổng thể

Trên địa bàn xã có 709 hộ gia đình vay vốn vậy số mẫu tiến hành điều

tra sẽ được tính như sau:

709 (1+709.(0,01)2)

=88 hộ Theo công thức trên ta có 𝑛 =

Vậy số mẫu tiến hành điều tra là 88 trong 3 thôn sau.

Thôn Pắc Nặm là thôn đầu tiên của xã có đường giao thông đi lại thuận

tiên thuận lợi cho phát triên kinh tế, chủ yếu là người dao sinh sống.

Thôn khuổi khí là thôn trung tâm của xã có nền kinh tế phát triển nhất

và chủ yếu là người tày sinh sống.

Thôn khuổi mạn là thôn cuối cùng của xã có vị trí không thuận lợi và

giao thông đi lại khó khăn và chủ yếu là người mông sinh sống do vậy tác giả

đã chon 3 thôn này để nghiên cứu.

25

Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau:

Thôn Pắc Nặn 29 hộ

Thôn Khuổi Khí 30 hộ

Thôn Khuổi Mạn 29 hộ

Sau khi xãc định được kích cỡ mẫu điều tra, sẽ tiến hành xây dựng

bảng hổi.

Bộ câu hỏi phỏng vấn nông hộ được thiết kế trước, sau khi điều tra thử

tại thực địa đã được chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện.

+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với

phiếu câu hỏi điều tra.

 Phương pháp quan sát trực tiếp.

Đây là một phương pháp quan trọng cần thiết trong tất cả các cuộc

PRA và PPA

3.3.2. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu

đề tài được thực hiện như sau:

+ Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiến, các chuyên gia như chủ

hộ gia đình, người được vay, cán bộ nông nghiệp.

+ Phương pháp minh họa bằng hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị được

ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

3.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đầy đủ, sẽ tiến hành

làm sạch biểu tức là kiểm tra rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông

tin không chính xãc, sai lệch trông đều tra và chuẩn hóa lại các thông tin.

Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp phân tổ, đồng thời được xử

lý qua chương trình Excle. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.

26

+ Phương pháp phân tích.

- Phương pháp thống kê so sánh.

Các số liệu được so sánh với nhau qua các năm, các chỉ tiêu để thấy

được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng.

- Số hộ được ủy thác cho vay hộ nghèo

- Lãi suất và thời hạn cho vay.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn.

- Nhu cầu về mức vay vốn, thời hạn vay, lãi suất vay.

- Mục đích muốn vay.

- Tỷ lệ được cho vay nhu cầu vay.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn cho vay.

- Số lượng và tỷ lệ cho vay hộ nghèo trên địa bán xã.

- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay, tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai

mục đích.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ cho vay hộ nghèo.

- Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau được cho vay hộ nghèo.

27

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Bằng Thành là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Pác Nặm, cách

trung tâm huyện là 15 km.

- Phía Bắc giáp xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Đông giáp xã Mai Long huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Nam giáp xã Xuân La, huyện Pác Nặm.

- Phía Tây giáp xã Nhạn Môn huyện Pác Nặm.

4.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình: Địa hình của xã thuộc tiểu vùng thấp của huyện nhưng được

chia thành hai tiểu vùng rõ rệt, đó là vùng thấp và vùng cao. Vùng thấp có 7

thôn là vùng tương đối bằng phẳng, đây là vùng có đất canh tác trọng tâm của

xã phù hợp với việc canh tác nông nghiệp và phát triển lâm nghiệp. Vùng cao

có 9 thôn chủ yếu là đồi núi có các dãy núi đá cao, đường xã đi lại khó khăn,

địa thế canh tác không bằng phẳng, không thuận lợi cho việc canh tác nông

nghiệp. Hàng năm vào mùa khô hạn, một số ít thôn thiếu nước sinh hoạt.

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn

+ Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm là 22°C đến 26°C, cao nhất là

37°C (tháng 7) và tối thiểu là 0°C (tháng 12) Lượng mưa trung bình năm

thấp, đạt khoảng 1.800 mm, tập trung cao nhất vào tháng 7, tháng 8 chiếm tới

80% vào (mùa mưa) và thấp nhất vào tháng 01. Về mùa đông, nhiệt độ xuống

thấp, rét đậm, rét hại nên ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.

28

+ Mặt nước: Diện tích mặt nước là 84,24 ha (hồ, ao) Bằng Thành là

nơi khởi nguồn của một trong hai nhánh chính của sông Năng và là nơi hai

nhánh hợp lưu với nhau, với các suối Khuổi Mạn, Khuổi Lạng, Khuổi Viêng,

Khuổi Bang, Nà Lại, Khuổi Linh.

4.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018

Diện tích

Cơ cấu

Loại đất

(ha)

(%)

Tổng diện tích 8.587,67 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1. Đất nông nghiệp 8354,80 97,28

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

873,47 10,45

1.1.1.1 Đất trồng lúa

809,48 92,67

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

56,34 6,45

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

753,14 93,04

1.2 Đất lâm nghiệp

62,16 7,17

1.2.1 Đất rừng sản xuất

7.481,33 89,55

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

5.692,12 76,08

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

1.789,20 23,91

1,83 0,02

2.1 Đất ở

2. Nhóm đất phi nông nghiệp 176,53 2,06

2.2 Đất chuyên dùng

23,63 13,39

2.3 Đất, sông ngòi, kênh mương, suối

90,74 51,40

62,16 35,21

0,66 3. Nhóm đất chưa sử dụng 56,34

3.1. Đất bằng chưa sử dụng 3,00 5,32

3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng 53,34 94,68

(Nguồn: Khảo sát hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2018)

29

Qua bảng 4.1 cho thấy, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bằng Thành

là 8.587,67 ha. Trong đó đất nông nghiệp 8.354,8 ha, chiếm 97,29% Tổng

diện tích đất tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp 873,47 ha (chiếm 10,45%

tổng diện tich đất nông nghiệp), cụ thể:

Đất trồng cây hàng năm là 809,48 ha chiếm 92,67% bao gồm diện tích

đất trồng lúa, ngô, sắn, đậu đỗ, và các cây rau màu khác.

Diện tích lâm nghiệp 7.481,33 ha chủ yếu là các cây quế, mỡ, bồ đề....

Diện tích đất nông nghiệp của xã là rất lớn 8354,8 ha (chiếm 97,29%

Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã) vì địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi

diện tích vùng sườn dốc do có độ dốc. Vì vậy luôn thường xuyên ảnh hưởng

bởi xói mòn rửa trôi nên độ màu mỡ thấp, trong tổng số diện tích đất tự nhiên,

rừng sản xuất, rừng phòng hộ.

Đất chưa sử dụng cũng chiếm diện tích không đáng kể 56.34 ha (chiếm

0,66% tổng diện tích đất tự nhiên). Đất chưa sử dụng chủ yếu là diện tích đất

đồi núi, có độ dốc lớn, đất bạc màu không có khả năng canh tác, đất ở lẫn

nhiều đá khó canh tác, hoặc canh tác cho hiệu quả kinh tế không cao.

Qua bảng 4.1 cho ta thấy được xã bằng thành là một xã sản xuất nông

nghiệp năng suất nông nghiệp thấp do người dân thếu vốn trông sản xuất để

nâng cao năng xuất cây trồng người cần nguồn vốn tín dụng lớn trong sản xuất.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế

UBND xã đã tăng cường công tác chỉ đạo trong sản xuất nông, lâm

nghiệp, ban hành các Quyết định Phê duyệt phương an sản xuất vụ xuân, vụ

mùa, Tập trung chỉ đạo các thôn triển khai thực hiện gieo trồng theo khung

thời vụ, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giống cây trồng. Chỉ đạo, tuyên

truyền, vận động nhân dân sử dụng giống cây trồng theo bộ giống thu gọn của

huyện quy định.

30

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác PCTT-TKCN, phòng chống bênh, dịch,

đói rết cho cây trồng, vật nuôi. Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác trồng

rừng năm 2018, thực hiện nghiêm theo quy định về công tác bảo vệ và phát

triển rừng. Qua đó, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp nhìn chung ổn định

và thu được nhiều kết quả:

Bảng 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2016 - 2018)

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

STT Loại cây trồng

2016

2017 2018 2016 2017

2018

2016 2017 2018

51,6

48,8

52,2

52,5

268,0 256,2

Vụ xuân

1

Lúa

166,7 188,2

48,7

43,0

811,8 809,3

Vụ mùa

Ngô

696,1

2910,9

108

2

3,4

6,1

38,0

17,9

1,3

Ngô

ruộng

1,4

Ngô đồi

368,8 460,4

368,8 98,3

1,8

Cây

Cây đỗ

28,6

24,0

16,0

18,0

45,7

4,3

0,0

0,0

0,0

tương

hoa

3

màu

Cây lạc

3,7

2,9

13,0

13,0

4,8

0,4

0,0

0,0

0,0

khác

(Nguồn: Báo tổng kết của 3 năm 2016-2018)

Nhận xét: Tổng sản lượng lương thực cây có hạt giảm 9,64 tấn so với

cùng kỳ năm 2016 (Năm 2016 tổng sản lượng lương thực có hạt: 2.945.5 tấn).

Nguyên nhân sản lượng giảm so với năm 2016 là do tổng diện tích gieo trồng

giảm; một số diện tích được bà con thay đổi cơ cấu giống khác nên sản lượng

giảm đáng kể. Cụ thể như vụ mùa nhân dân thay thế giống Bao Thai bằng

giống lúa Thiên ưu 8, diện tích trồng giống lúa này xuất hiện bệnh lùn sọc đen

gây hại nặng.

31

- Các loại cây trồng khác: Cây đậu tương: Diện tích thực hiện 24,0

ha/28 ha, đạt 85,7% KH. Năng suất đạt 18 tạ/ha, sản lượng đạt 4,3 tấn; Cây

lạc: Diện tích gieo trồng 2,9 ha/2 ha, đạt 144% KH, năng suất đạt 13 tạ/ha,

sản lượng đạt 0,4 tấn.

Qua bảng 4.2 ta thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của xã bằng

thành đạt hiệu quả kinh tế chưa cao chưa tạo ra thu nhập cho người dân do

người dân thếu vốn trong sản xuất và tiếp cận nguồn vốn còn kém nguồn vốn

tín dụng nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

*Nghành chăn nuôi Trong lĩnh vực chăn nuôi, được sự quan tâm chỉ đạo

của các cán bộ thú y nhân dân thực hiện tốt công tác chăn nuôi, chăn sóc bảo vệ

đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc gia cầm qua thống 3 năm như sau:

Bảng 4.3: Bảng thống kê vật nuôi của xã qua 3 năm (2016-2018)

Năm

2017

2016

2018

Chỉ tiêu

% so với

% so

% so

Số lượng

Số lượng

Số lượng

KH

với KH

vời KH

2.49/ 2.52

98,90

2.52 / 2.05

123,00

2.093

76,40

Trâu, Bò

3.33 / 3.30

100,80

3.50 / 3.30

106,00

2.16/3.60

58,80

Lợn

17.40 /17.40

100,10

19.25 /17.40

110,00

17.72/ 17.00

104,20

Gia cầm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của UBND xã Bằng Thành qua 3 năm

2016 - 2018)

Nhận xét: Qua bảng 4.3 ta thấy, số vật nuôi qua các năm có sự thay đổi

rõ rệt cụ thể như sau: Tổng số đàn trâu từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 24

con đến năm 2018 có xu hướng giảm 426 con. Tổng đàn lợn năm 2016 đến

năm 2017 có xu hướng tăng 137 con đến năm 2018 có xu hướng giảm 1383

con. Tổng đàn gia cầm năm 2016 đến năm 2017 có xu hướng tăng 1847 con

đến năm 2018 có xu hướng giảm 1527 con.

32

Vì với số lượng đạt ra của xã năm 2016 là 2521 con mà năm 2016 trâu

chỉ đạt được 2495 con nên so với kế hoạch chiếm 98,9%.

4.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

Lao động là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong

hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một xã hội có nguồn lực dồi dào và điều

kiện tự nhiên thuận lợi, cộng với khoa học kỹ thuật công nghệ sẽ có nền sản

xuất phát triển và tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta lao động

nông nghiệp chiếm khoảng 70% tổng số lao động trong cả nước, nhưng thiếu

năng lực trình độ chuyên môn. Vấn đề sử dụng lao động đang được xã hội

hóa hết sức quan tâm vì sự phát triển ồ ạt về nhân lực sẽ dẫn đến mất cân

bằng với điều kiện KT- XH. Khi đó không có đủ việc làm để đáp ứng được

nhu cầu về số lượng lao động. Vấn đề này sẽ dẫn tới hàng loạt các vấn đề về

xã hội như: Nạn thất nghiệp, mất an ninh trật tự, thiếu lương thực thực phẩm,

rồi các tệ nạn xã hội khác....

Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Bằng Thành

năm 2018

STT Chỉ số Tổng số Đơn vị

Tổng số hộ 1 Hộ 745

Tổng số khẩu 2 Người 3965

Tổng số lao động chính 3 Người 2041

Lao động nông nghiệp Người 1983

Lao động phi nông nghiệp Người 58

4 Một số chỉ tiêu bình quân

Bình quân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 6

Bình quân lao đông/hộ Lđ/hộ 3

(Nguồn: Báo cáo UBND xã Bằng Thành năm 2018)

Nhận xét: Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, những thuận lợi, khó

khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai.

33

Thuận lợi: Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực HU,

HĐND, UBND huyện, sự tạo điều kiện giúp đỡ của các ngành, đoàn thể của

huyện. Dân số trong xã đang ở quy mô với một lực lượng lao động khá đông,

đủ đáp ứng nhu cầu lao động, trong tương lai nền kinh tế của xã dự kiến tiếp

tục có bước phát triển.

Khó khăn: Bằng Thành là một xã có 02 tiểu vùng do vậy việc bố trí dân

cư gặp nhiều khó khăn, việc mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp để tạo ra

các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá theo hướng CNH – HĐH rất khó

thực hiện. Lực lượng lao động của xã hầu hết đều là lao động phổ thông chưa

qua đào tạo, người dân chủ yếu đều làm nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào

thời tiết, quy mô sản xuất tạo thành hàng hoá còn nhỏ lẻ, đời sống nhân dân

từng thôn không đồng đều. Cơ sở hạ tầng của xã trong thời gian tới chưa đáp

ứng được yêu cầu phát triển.

4.1.2.3. Về văn hóa xã hội

- Về văn hoá- xã hội: Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá” đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao

trong toàn xã, phấn đấu đạt tiêu chuẩn xã văn hoá. Giáo dục huy động 100%

trẻ 5 tuổi vào học mẫu giáo, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, duy trì

sỹ số học sinh, duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, và phổ cập Trung học cơ

sở. An ninh - quốc phòng duy trì an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn.

- Sự nghiệp giáo dục: Năm 2017 tỷ lệ trong độ tuổi đi nhà trẻ và mẫu

giáo đạt 401 cháu cao hơn 1,2% so với năm 2016. Số học tiểu học đạt 560 học

sinh tăng 1,32 % so với năm 2015. Số học sinh trung học cơ sở đạt 350 tăng

1,2 % so với năm 2015.

- Dân số KHHGĐ và CSSKSS được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên.

Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 đã giảm.

34

- VH – TDTT: Tổ chức lễ hội gắn với hoạt động văn hoá văn nghệ -

TDTT, đảm bảo không khí vui chơi lành mạnh góp phần bảo tồn các giá trị

văn hoá, truyền thống bài trừ mê tín, dị đoan, đấu tranh với các tệ nạn xã hội

như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút... phong trào VH – văn nghệ TDTT tiếp tục

duy trì và phát triển sâu rộng trong địa bàn xã.

- Các chính sách xã hội: Thực hiện tốt các chính sách xã hội chăm sóc

các đối tượng chính sách, người có công với nước “thương binh, bệnh binh”

của xã. Tết nguyên đán năm 2018 được sự quan tâm của Đảng và nhà nước

709 hộ nghèo được nhận tiền ăn tết với tổng giá trị trên 500 triệu đồng nhân

dân vui mừng và phấn khởi.

Tóm lại, thông qua đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa

phương ta thấy địa phương có những thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi:

+ Địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

+ Diện tích đất tự nhiên khá lớn, tương đối màu mỡ.

+ Thu nhập bình quân đầu người tuy chưa cao nhưng đã đảm bảo cuộc

sống hàng ngày.

+ Có nguồn nhân lực dồi dào.

+ Được Đảng và Nhà nước quan tâm.

- Khó khăn:

+ Địa hình phức tạp, bị chia cắt, đi lại khó khăn.

+ Thời tiết, khí hậu, thủy văn thất thường, không ổn định và mưa lũ kéo dài.

+ Thiếu nước sản xuất và sinh hoạt diễn ra gay gắt.

+ Trình độ dân trí còn thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn trong sản xuất.

+ Khả năng tiếp cận, tiếp thu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

còn nhiều hạn chế.

+ Khả năng tiếp cận thông tin thị trường còn hạn chế.

35

4.2. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ủy thác cho vay hộ

nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị trên địa bàn xã

4.2.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo trên địa bàn xã

4.2.1.1. Tổng quan về hệ thống cung cấp tín dụng nông thôn tại địa bàn xã

Bằng Thành

Các thành phần tham gia vào cung cấp vốn tín dụng nông nghiệp, nông

thôn ở xã Bằng Thành bao gồm các tổ chức, chương trình chủ yếu sau:

1. Khu vực chính thức gồm có: NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm, NHCSXH

huyện Pắc Nặm Đây là lĩnh vực cung cấp vốn chủ yếu trên địa bàn thị xã.

* NHNo&PTNN là định chế cho vay khu vực nông thôn lớn nhất và

ngày càng chiếm thị phần lớn trong khối ngân hàng có vốn nhà nước. Vì thế

NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm là đơn vị cung cấp vốn lớn nhất trên địa bàn

thị xã. NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn

nhàn rỗi của mọi tổ chức kinh tế và dân cư để đầu tư trực tiếp đến những bộ

phận cần vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông nghiệp và nông thôn trên

địa bàn thị xã. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân các xã tiếp cận nguồn

vốn của ngân hàng dễ dàng hơn, cũng như thuận tiện trong việc nắm địa bàn,

thẩm định, kiểm tra các khoản vay của các cán bộ tín dụng.

* NHCSXH huyện Pắc Nặm là tổ chức phi lợi nhuận với mục đích chủ

yếu là cung cấp tín dụng cho người nghèo, nhưng lại không có tiêu chí riêng

xãc định khách hàng mà dựa vào quy định của chính phủ. Phương thức cho

vay là ủy thác từng phần cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị xã

hội. Nguồn vốn chủ yếu là vay từ ngân hàng nhà nước. Tỷ lệ nguồn vốn huy

động thấp vì lãi suất tiền gửi thấp chỉ bằng nửa của ngân hàng thương mại.

Lãi suất cho vay luôn thấp hơn nhiều so với các ngân hàng thương mại nên

chính phủ luôn phải bù đắp và ngân hàng cũng khó bền vững về tài chính, sản

phẩm thu hút tiết kiệm còn yếu. Trong những năm qua, NHCSXH huyện Pắc

36

Nặm đã thực hiện các nghiệp vụ như: Cho vay, huy động vốn, thanh toán, nhận

vốn ủy thác cho vay ưu đãi của tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức phi chính phủ,

chính quyền địa phương đầu tư cho các công trình, các dự án phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn. Bên cạnh đó, NHCSXH huyện Pắc Nặm luôn bám sát các

chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm

triển khai kịp thời các chương trình tín dụng ưu đãi, chủ động xây dựng kế hoạch

phân bổ nguồn vốn đến các xã. Như vậy, NHCSXH huyện Pắc Nặm đã có vai

trò rất lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương.

2. Khu vực bán chính thức: Gồm các tổ chức quần chúng tham gia tích

cực vào hoạt động tiết kiệm và tín dụng như: Hội Phụ Nữ và Hội Nông Dân.

Các tổ chức này đóng vai trò trung gian quan trọng giữa NHCSXH trong việc

đưa các công cụ tài chính đến với người dân. Với vai trò trung gian, các tổ chức

này có nhiệm vụ thu lãi và gốc theo tháng từ các hộ đã vay vốn từ ngân hàng.

3. Khu vực phi chính thức: Gồm các tổ chức tín dụng nằm ngoài các

đối tượng trên. Các TCTD này tuy hoạt động tự do nhưng vẫn có những

nguyên tắc nhất định giữa người đi vay và người cho vay để tránh các rủi ro

về tín dụng. Khu vực này trên địa bàn xã hoạt động đa dạng từ vay mượn bà

con, bạn bè, hàng xóm…với lãi suất rất thấp hay không phải trả lãi cho đến

việc phải vay vốn tư nhân với lãi suất cao hơn cả ngân hàng, mua chịu hàng

hóa, vật tư và các yếu tố đầu vào khác, các tổ chức phường, hụi, họ…Vì khu

vực này thủ tục cho vay đơn giản, thời gian nhận vốn nhanh nên khi có nhu

cầu cần vốn gấp các hộ sản xuất thường tìm đến các TCTD này để vay vốn.

Khu vực cho vay vốn này đã cung cấp một lượng vốn không ít hỗ trợ cho các

hoạt động sản xuất và tiêu dùng của các hộ sản xuất.

37

4.2.1.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDN NHNo&PTNT NHNo&PTNT Vay tư nhân, bạn bè

Ngân hàng chính sách xã hội

Tổ chức hội

Tổ trưởng tổ vay vốn

Các hộ dân

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT

Chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với

hộ dân như sau:

- NHNo&PTNT giao dịch với các hộ dưới hình thức trực tiếp không

thông qua tổ chức xã hội nào. Người dân tự đi vay vốn theo khả năng thế chấp

tài sản vốn có của mình, sau đó ngân hàng giải ngân trực tiếp, việc trả vốn và

lãi người dân cũng giao dịch thẳng với cán bộ tín dụng của ngân hàng. UBND

xã chỉ là nơi xác nhận đơn xin vay vốn của hộ sản xuất.

- NHCSXH giao dịch với hộ thông qua tổ chức hội, đoàn thể: Hội Phụ

Nữ. Vì đối tượng phục vụ của ngân hàng chủ yếu là hộ nghèo, không có tài

sản thế chấp mà phải dựa vào tín chấp của các tổ chức đoàn hội của thôn, xã.

Chính các tổ chức đoàn hội này sẽ là người trực tiếp kiểm tra việc sử dụng

vốn, tiến hành thu lãi hàng tháng cho ngân hàng.

38

- Cho vay tư nhân, bạn bè: hình thức cho vay này rất đơn giản, cho vay trực

tiếp, không thông qua tổ chức nào và thường thì họ là những người quen biết nhau.

4.2.1.3. Quy trình tiếp cận nguồn vốn từ các chính sách xã hội trên địa bàn xã

a. Các kênh tiếp cận từ khu vực chính thức

* NHNo&PTNT xã Bằng Thành

+ Quy trình vay vốn:

Hồ sơ do Ngân hàng cấp

Người dân làm đơn vay vốn

UBND xã xãc nhận đơn vay

Người dân mang hồ sơ lên gặp cán bộ tín dụng huyện

Cán bộ tín dụng huyện thẩm định đơn vay

Giải ngân vốn cho vay hoặc từ chối cho vay

4+ Thủ tục vay vốn: Thủ tục vay bao gồm: Đơn vay vốn, sổ vay vốn (đối

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình vay vốn của NHNo&PTNT xã Bằng Thành

với trường hợp vay trên 20 triệu đồng) hoặc giấy vay vốn (trường hợp vay dưới

20 triệu đồng), giấy nhận nợ, tài sản thế chấp (sổ đỏ…). Nếu đủ điều kiện vay thì

sau khi được cán bộ tín dụng huyện xét duyệt sẽ được nhận tiền ngay.

39

- Mức vốn vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn và

tài sản thế chấp.

- Phương thức thu lãi, gốc:

+ Lãi: Được thu theo quý, đến cuối tháng người dân phải đến đóng lãi.

+ Gốc: Tiền gốc các hộ nộp trực tiếp cho cán bộ tín dụng huyện về thu

ở xã. Sau đó cán bộ tín dụng nộp lại cho ngân hàng.

* NHCSXH xã Bằng Thành

- Quy trình vay

Ngân hàng chính sách xã hội

Tổ chức hội

G i ả i n g â n s a u 3 0 n g à y

Tổ trưởng tổ vay vốn

Họp tổ bình xét

cho vay

Người dân

Hình 4.3. Sơ đồ quy trình vay của NHCSXH trên địa bàn xã Bằng Thành

- Thủ tục vay vốn: Khá đơn giản vì không cần tài sản thế chấp.

- Mức vốn vay: Đối với hộ nghèo hay với các hộ trung bình vay theo

chương trình hộ nghèo thì mức vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ. Đối với các hộ

vay theo chương trình nước sạch môi trường thì mức vay tối đa là 4 triệu

đồng/hộ. Đối với các hộ vay theo chương trình học sinh - sinh viên thì mức

40

vay tối đa trên một năm là 8,6 triệu đồng. Cho vay giải quyết việc làm tối đa

là 100 triệu đồng tùy theo mô hình sản xuất của hộ vay vốn.

- Phương thức thu lãi, gốc: Tiền lãi và gốc được ủy thác cho các hội ở

xã Bằng Thành thu sau đó nộp lại cho Ngân hàng.

b. Các kênh tiếp cận từ khu vực bán chính thức

- Quy trình vay vốn: Tham gia vào lĩnh vực này có tổ chức xã hội gồm

Hội Phụ Nữ. Thủ tục cho vay ở các hội này khá đơn giản, các hộ muốn vay vốn

gặp trực tiếp cán bộ các hội tín dụng ở các thôn trình bày mục đích muốn vay

vốn. Nếu thấy thỏa đáng cán bộ các hội ở các thôn sẽ trình bày lên cán bộ các

hội ở xã. Sau khi xem xét cán bộ các hội ở xã sẽ họp bàn để xem hộ nào thực sự

khó khăn và cần vốn hơn thì sẽ giải ngân trực tiếp vốn vay cho các hộ đó.

- Thủ tục vay vốn: Vay ở lĩnh vực này cũng khá đơn giản, nhưng điều

quan trọng là nếu muốn được vay vốn ở các hội này thì các hộ muốn vay vốn

phải là thành viên của hội. Các hộ muốn vay vốn chỉ cần làm đơn xin vay vốn

nộp cho cán bộ các hội. Sau khi xem xét nếu thấy hợp lý cán bộ các hội sẽ

giải ngân vốn vay cho các hộ.

- Mức vốn vay: Do nguồn vốn của các hội này không lớn nên mỗi

thành viên của hội chỉ được vay tối đa 100 triệu đồng/hộ.

- Phương thức thu lãi, gốc: Lãi và gốc các hộ nộp trực tiếp cho cán bộ

các hội ở các thôn. Sau đó cán bộ các hội ở các thôn nộp lên cho cán bộ các

hội ở xã. Lãi được thu theo tháng.

c. Các kênh tiếp cận từ khu vực phi chính thức

- Quy trình vay của khu vực này khá đơn giản, bên cần vay sau khi tìm

hiểu qua bạn bè, bà con, người thân… sẽ tới gặp bên có vốn hỏi vay, sau khi

thỏa thuận xong nếu được sẽ cho vay trực tiếp, còn không thì thôi.

- Thủ tục vay vốn: Phần lớn là giao dịch bằng miệng, chỉ có một vài

trường hợp nếu mức vốn vay lớn họ ghi giấy nợ và bắt buộc bên đi vay kí vào

để đề phòng rủi ro.

41

- Mức vốn vay: Tùy thuộc vào nhu cầu của bên vay và khả năng đáp

ứng của bên cho vay.

- Phương thức thu lãi, gốc: Phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên mà

có cách thu lãi và gốc khác nhau, không theo một quy định nào. Thông

thường bên cho vay thu lãi và gốc một lần theo quy định vì trong trường hợp

này thường là lãi suất cao nên bên vay chỉ vay trong thời gian ngắn.

d. Điều kiện, thời hạn, lãi xuất cho vay và mức vốn vay của các tổ chức

TDNT tới các hộ nghòe được ủy thác cho vay.

Bảng 4.5: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT

tới các hộ nghèo được ủy thác cho vay

Kênh cho vay Điều kiện vay

1. NHNo&PTNT

2. NHCSXH 3. Hội phụ nữ Thế chấp Tín chấp Tín chấp Tín chấp Thời hạn vay (năm) 2 5 5-10 5-10

4. Bà con, bạn bè Tín chấp -

5. Cho vay tư nhân Tín chấp -

Lãi suất vay (%/tháng) 1,2 0,55 0,55 0,55 0,00 0,50 1,00 1,50 1,20 ...

(Nguồn: Các tổ chức tín dụng cung cấp,2018)

Nhận xét: Điều kiện vay: Để được vay vốn ở các tổ chức TDNT các hộ

phải có hộ khẩu thường trú tại xã Bằng Thành. Ngoài ra ở mỗi tổ chức tín

dụng khác nhau sẽ có đòi hỏi những điều kiện vay khác nhau nữa.

- Các hộ vay vốn ở NHNo&PTNT Pắc Nặm: NHNo&PTNT hiện đang

cho vay theo hai hình thức là cho vay có tài sản thế chấp và cho vay tín chấp.

Các tài sản được thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà cửa và

các tài sản cố định. Các tài sản này được các cán bộ tín dụng sử dụng khi các

hộ vay vốn không thể trả nợ và để giảm nguy cơ từ chối hoàn trả vốn vay.

42

- Các hộ vay ở NHCSXH Pắc Nặm: Các hộ được vay vốn ở ngân hàng

này là các hộ có tên trong danh sách hộ nghèo của xã hoặc có tên trong các

chương trình cho vay hộ nghèo, chương trình nước sạch môi trường nông

thôn, chương trình cho vay học sinh – sinh viên. Các hộ này được vay vốn

theo hình thức vay tín chấp không cần phải thế chấp tài sản.

- Các hộ vay ở các hội thì phải là thành viên của hội mới được vay vốn

theo hình thức vay tín chấp không cần phải thế chấp tài sản.

- Các hộ vay vốn ở khu vực phi chính thức thì chỉ cần dựa vào mối

quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau để cho vay tín chấp mà không cần phải

thế chấp tài sản.

* Thời hạn vay:

- NHNo&PTNT Pắc Nặm: NHNo&PTNT có ba thời hạn cơ bản đó là

vay ngắn hạn (các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng), vay trung hạn (các

khoản vay từ 12 tháng đến 36 tháng), vay dài hạn (các khoản vay có thời hạn

trên 36 tháng).

- NHCSXH Pắc Nặm: cho vay 36 tháng đối với các hộ vay theo

chương trình hộ nghèo và các hộ vay theo chương trình nước sạch vệ sinh

môi trường. Còn cho học sinh - sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn,

thời hạn vay được xãc định như sau: Đối với các chương trình đào tạo có thời

gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền

vay. Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa

bằng thời hạn phát tiền vay.

- Các hội cho vay thời hạn tối đa là 36 tháng.

- Các tổ chức phi chính thức: khó xãc định được thời hạn cho vay vì đôi

khi đến hạn mà người vay chưa trả được thì người cho vay có thể gia hạn

thêm cho người vay cho đến khi người vay có trả hoặc người cho vay đòi nợ

mới kết thúc thời hạn vay vốn.

Như vậy, ta thấy nhìn chung thì các tổ chức TDNT cho các hộ vay vốn

chủ yếu là cho vay dài hạn và trung hạn.

43

* Lãi suất cho vay:

- NHNo&PTNT Pắc Nặm: Hiện nay ngân hàng đang áp dụng lãi suất

0,55%/tháng đối với các khoản vay dài hạn và trung hạn.

- NHCSXH Pắc Nặm và các hội hiện đang cho vay với lãi suất

0,65%/tháng đối với các khoản vay trung hạn. Các tổ chức tín dụng này

không cho vay ngắn hạn.

- Cho vay tư nhân: Những người cho vay tư nhân hiện đang cho vay

với nhiều lãi suất rất đa dạng có khi còn cao hơn lãi suất của ngân hàng. Hiện

lãi suất phổ biến là 2%/tháng.

- Bạn bè, hàng xóm: Khi vay ở đây những người đi vay hầu như không

phải trả lãi vì thường họ giúp nhau là chính, còn nếu phải trả lãi thì thường rất

thấp với những món vay lớn. Nhìn chung lãi suất của các tổ chức TDNT không

cao và rất phù hợp với khả năng trả lãi của những hộ sản xuất nông nghiệp.

4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ trên địa

bàn xã

Bảng 4.6: Đặc điểm nhân khẩu của các hộ khảo sát n=88

Đơn vị tuổi Hộ

%

Chỉ tiêu 1. Tuổi bình quân 2. Trình độ văn hóa - Học cấp 1 - Học cấp 2 - Học cấp 3 - Khác.. 3.Dân tộc - Mông - Tày - Dao - Khác 4. Số nhân khẩu 5. Số lao động người người Giá trị 46 30 25 20 13 30 30 30 10 440 264

44

Qua bảng 4.5 ta thấy, trong tổng số 88 hộ điều tra tuổi bình quân của

các hộ là 46 tuổi. Trình độ văn hóa, có 30 chủ hộ học hết cấp 1chiếm 34,1%,

25 chủ hộ học hết cấp 2 chiếm 28,4%, 20 chủ hộ học hết cấp 3 chiếm 22,7%

và duy nhất có 13 chủ hộ là không đi học chiếm 14,8% qua đó. Dân tộc Mông

có 30 hộ chiếm 34,1%, dân tộc Tày có 29 hộ chiếm 30%, dân tộc Dao có 29

hộ chiếm 30%. Tổng số nhân khẩu của 88 hộ điều tra là 440 người trong đó

có 264 người đang trong độ tuổi lao động. Tóm lại trong số 88 hộ điều là

người dân tộc và trình độ văn hóa còn thấp đa số là mới chỉ học hết cấp 2...

Bảng 4.7: Đặc điểm huy động vốn vay của các hộ khảo sát

n = 88

Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Tỷ lệ (%)

hộ 1. Có tài tài khoản ngân hàng 5 5,7

2. Thiếu vốn:

hộ 78 88,6 - Có

10 11,4 - Không

Qua bảng 4.6 ta thấy, số hộ có tài khoản ở ngân hàng là rất ít duy nhất

chỉ có 5 hộ có tài khoản ở ngân hàng chiếm 5,7% còn lại là 83 hộ không có tài

khoản ngân hàng chiếm 94,3%. Số hộ thiếu vốn có 78 hộ chiếm 88,6%, số hộ

không thiếu vốn có 10 hộ chiếm 11,4%.

45

Bảng 4.8. Đặc điểm sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo

của các hộ qua khảo sát trên địa bán xã

n=88

Đơn vị

Hộ

Chỉ tiêu 1. Tổng số hộ vay vốn Hộ vay vốn Hộ không vay 2. Lượng vốn vay của các hộ 3. Vay từ NHNN&PTNT 4. Vay từ NHCSXH (hội phụ nữ…) 5. Lãi suất. - NHNN&PTNT - NHCSXH 6. Kỳ hạn 7. Vay theo hình thức Triệu đồng Hộ Hộ %/tháng Tháng Nhóm

Hộ Giá trị 88 88 0 10-100 0 88 0.55 36 88 0 8. Khả năng hoàn trả vốn Đúng thời gian Chậm thời gian

88 0 0

Ngày 30 9. Thời điểm cần vốn vay - Trước sản xuất - Thu hoạch sản phẩm - Bảo quản sơ chế 10. Thời gian chờ đợi để nhận được vốn vay

11. Mục đích sử dụng vốn

Chủ yếu người dân sử dụng vốn để đầu tư phát triển kinh tế

(Nguồn khảo sát năm 2019)

Qua bảng ta thấy được việc sử dụng nguồn vốn vay 100% là vay theo

nhóm thông qua hội phụ nữ và đều vay trước thời điểm sản xuất, đều sử dụng

nguồn vốn vay vào đầu tư phát triển kinh tế.

46

4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương,

hội phụ nữ và các hộ được ủy thác hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và

các tổ chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã

4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền trong quá trình thực

hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức

chính trị xã hội trên địa bàn xã

4.3.1.1. Những thuận lợi của chính quyền trong quá trình thực hiện ủy thác

cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên

địa bàn xã

Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp

cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động

nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông

qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân

hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn

một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao

dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối

tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định

tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của

từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến

cuối 2017 Ngân hàng có trên 10.900 điểm giao dịch xã.

Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ

này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ

biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,

hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải

ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao

ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy

thác. Việc tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem

47

là phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy

thác thực hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân

viên ngân hàng với người dân

Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, từ năm 2017 có thêm Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực hiện hình

thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao dịch ngay

4.3.1.2. Những khó khăn của chính quyền địa phương trong quá trình thực

trên ô tô chuyên dùng

hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính

trị xã hội trên địa bàn xã

- Công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi

của Chính phủ, quy định của NHCSXH còn chưa kịp thời. Do vậy, còn một

bộ phận hộ nghèo và đối tượng chính sách khác chưa biết hoặc nhận thức

chưa đúng về chính sách tín dụng ưu đãi, dẫn đến việc tham gia và thực hiện

nghĩa vụ về vay vốn chưa đầy đủ.

- Khâu chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV ở một số địa phương

còn xem nhẹ, chất lượng cán bộ Tổ TK&VV nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu.

Quá trình bình xét các đối tượng vay vốn của Tổ chưa thực sự dân chủ, công

khai; còn tình trạng chia đều, xẻ mỏng. Sinh hoạt Tổ TK&VV còn hình thức,

đơn điệu, chủ yếu tập trung đôn đốc việc trả nợ và thực hiện thu lãi, việc

hướng dẫn giúp đỡ, giám sát lẫn nhau giữa các tổ viên trong sản xuất và cuộc

sống chưa nhiều.

- Chất lượng tín dụng ủy thác chưa đồng đều thiếu bền vững, một phần

là từ Ngân hàng người nghèo chuyển sang, nợ cho vay học sinh, sinh viên và

xuất khẩu lao động.

Một số cơ sở có tình trạng cán bộ Hội, cán bộ Tổ TK&VV lợi dụng làm

ủy thác đã vay ké, thu gốc, thu lãi của người vay để chiếm dụng nhưng chưa

48

có biện pháp để xử lý dứt điểm; việc phối hợp với NHCSXH, chính quyền địa

phương đôn đốc thu nợ tồn đọng chưa tích cực; chưa phát hiện kịp thời người

vay bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng để thông báo cùng ngân hàng,

chính quyền cấp xã lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ bị rủi ro để trình cơ quan

có thẩm quyền xử lý. Việc này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động uỷ thác của Hội cấp trên đối

với cấp dưới, nhất là việc kiểm tra của Ban Thường vụ Hội cơ sở đối với các

Tổ TK&VV, kiểm tra việc hộ vay sử dụng vốn chưa thường xuyên hoặc có

kiểm tra nhưng không sâu, chất lượng kiểm tra chưa cao. Một số cán bộ lãnh

đạo Hội cấp tỉnh, huyện tham gia Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH

chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định.

- Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Hội, cán bộ Tổ TK&VV chưa thực

sự chủ động, còn trông chờ NHCSXH và Hội cấp trên. Việc phối hợp với các

ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn, chuyển giao kỹ thuật,

trao đổi kinh nghiệm sản xuất... thực hiện chưa thường xuyên, chưa nhiều.

- Chế độ thông tin báo cáo hoạt động ủy thác trong hệ thống Hội thực

hiện chưa nghiêm túc, chưa kịp thời. Công tác giao ban, rút kinh nghiệm một

số nơi chưa thường xuyên kể cả trong nội bộ Hội Nông dân và giữa Hội Nông

dân với NHCSXH.

4.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực

hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 4.3.2.1. Những thuận lợi của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho

vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa

bàn xã

- Được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho vay.

- Được NHCSXH trả phí dịch vụ ủy thác.

49

Hiện nay mức phí dịch vụ uỷ thác NHCSXH trả cho các tổ chức hội,

đoàn thể là 0,04% tính trên số dư nợ có thu được lãi. Số phí đó được coi là

100% và được thống nhất phân bổ cho:

+ Hội, đoàn thể cấp tỉnh là 4,5%

+ Hội, đoàn thể cấp huyện là 9%.

+ Hội, đoàn thể cấp xã là 84%.

Công thức tính như sau:

Mức phí Số tiền Tỷ lệ phí uỷ thác Tiền phí uỷ thác = x lãi thực x theo chất lượng uỷ thác Lãi suất thu (2) dư nợ (3) cho vay (1)

Ví dụ: Gia đình anh Nguyễn quang long vay 100 triệu từ NHCSXH

thông qua hội phụ nữ với lãi suất 0,55 mỗi tháng gia đình anh long đều trả

tiền lãi đầy đủ vậy tiền phí ủy thác sễ được tính như sau:

Tiền phí ủy thác= 0,04%*550000*100%=220 đồng.

Trong đó:

(1) Lãi suất cho vay theo thông báo của NHCSXH từng thời kỳ và từng

chương trình cho vay;

(2) Số tiền lãi thực thu là số tiền lãi NHCSXH nhận được tương ứng

với từng mức lãi suất cho vay;

(3) Tỷ lệ phí uỷ thác được hưởng theo chất lượng dư nợ, cụ thể:

Trường hợp 1: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn

dưới 2% dư nợ thì hưởng 100% mức phí dịch vụ uỷ thác;

Trường hợp 2: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn

từ 2% đến dưới 3% dư nợ thì hưởng 80% mức phí dịch vụ uỷ thác;

Trường hợp 3: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn

từ 3% đến dưới 4% dư nợ thì hưởng 50% mức phí dịch vụ uỷ thác;

50

Trường hợp 4: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn

từ 4% dư nợ trở lên thì không được hưởng phí dịch vụ uỷ thác.

- Nhằm có cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động cho vay một cách thống

nhất, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của 2 bên, NHCSXH huyện Pắc Nặm

và Hội LHPN xã Bằng Thành đã ký kết Hợp đồng uỷ thác về việc uỷ thác cho

vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong thời gian

qua, Hội LHPN xã Bằng Thành đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về chính sách tín dụng ưu

đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú như: họp chi, tổ phụ nữ; qua hệ

thống Đài Truyền thanh xã…

- Hội đã tuyên truyền, vận động các Chi, tổ phụ nữ thành lập Tổ Tiết

kiệm và Vay vốn (TK&VV) theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của

Tổ TK&VV ban hành theo quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của

Hội đồng quản trị NHCSXH; vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV

tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn hội viên Tổ

TK&VV giao dịch với NHCSXH; vận động hội viên chấp hành quy ước hoạt

động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh

nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần

nâng cao đời sống, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng,..

Qua đó, đã có gần 100% hội viên biết về nguồn vốn vay lãi suất ưu đãi của

Chính phủ.

- Để việc thành lập Tổ TK&VV đạt chất lượng cao, công tác lựa chọn

đội ngũ cán bộ tổ được Hội coi trọng hàng đầu. Hội LHPN xã đã lựa chọn,

giới thiệu những chị em có uy tín, có kinh nghiệm hoạt động tín dụng tiết

kiệm... để bầu vào các vị trí chủ chốt của Tổ. Hội đã phối hợp với Ngân hàng

51

CSXH huyện tập huấn nghiệp vụ quản lý cho 100% cán bộ Hội và Tổ trưởng

các Tổ TK&VV.

Việc bình xét cho vay luôn đảm bảo dân chủ công khai, đúng quy trình,

đúng đối tượng, tập trung ưu tiên cho vay những hộ nghèo do phụ nữ làm chủ.

Từ năm 2015 đến nay, Hội đã giúp cho 295 phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ

có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ.

- Bên cạnh đó, Hội LHPN xã cũng luôn chú trọng chỉ đạo các tổ, nhóm

duy trì sinh hoạt theo Điều lệ hội và quy chế của Tổ TK&VV. Cùng với việc

thực hiện hoạt động tín dụng, tiết kiệm, thông tin về tình hình sử dụng vốn

của các thành viên, hội còn lồng ghép các hoạt động như: Hướng dẫn kiến

thức về sản xuất kinh doanh, chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hóa gia đình... qua

đó giúp cho phụ nữ nghèo nâng cao hiểu biết và tự tin áp dụng các kiến thức,

kỹ năng mới vào trong thực tế cuộc sống và lao động sản xuất.

- Việc quản lý tốt và phát huy hiệu quả của nguồn vốn uỷ thác của

NHCSXH huyện Pắc Nặm, Hội LHPN xã Bằng Thành đã phát huy một kênh

dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với

nhân dân và cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. Thông qua hoạt động uỷ

thác của NHCSXH, Hội LHPN xã có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên,

làm cho sinh hoạt Hội có nội dung phong phú hơn, lồng ghép triển khai thực

hiện được các nhiệm vụ chính trị khác. Và quan trọng nhất, thông qua hoạt

động uỷ thác, Hội LHPN xã Bằng Thành đã giúp cho hội viên phụ nữ tiếp cận

với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của NHCSXH một cách nhanh chóng,

thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn, giúp

hội viên có điều kiện phát triển kinh tế gia đình, vươn lên ổn định cuộc sống,

góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương.

- Với phương thức ủy thác, sự phối hợp chặt chẽ, đồng thuận giữa Ngân

hàng Chính sách xã hội và Hội LHPN các cấp trên địa bàn, các hộ nghèo và

52

các đối tượng chính sách được tiếp cận vốn nhanh chóng để đầu tư vào sản

xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ. Từ số vốn được vay của Ngân hàng

thông qua ủy thác và hỗ trợ của Hội, phụ nữ được vay vốn đã tích cực cùng

các thành viên trong gia đình lao động sản xuất, học tập và ứng dụng kiến

thức mới, giảm nghèo có hiệu quả. Qua đó, đã giúp được hơn 2.269 hộ phụ nữ

thoát nghèo, tạo cơ sở cho nhiều chị em phát triển sản xuất, kinh doanh, vươn

lên làm giàu chính đáng.

- Thông qua hoạt động ủy thác, các cấp Hội đã phát huy vai trò trong

việc tạo điều kiện, hỗ trợ cho phụ nữ, nhất là hộ gia đình phụ nữ nghèo có cơ

hội tiếp cận trực tiếp với các nguồn vốn vay thuận lợi, giúp chị em nâng cao

tính tự chủ trong phát triển kinh tế, giảm nghèo, gắn hội viên với Hội, với

chính quyền. Đồng thời, đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính

sách; đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chỉ tiêu

thoát nghèo của địa phương.

4.3.2.2. Những khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho

vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa

bàn xã

- Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của hộ vay chưa

được thường xuyên, nên chưa nắm bắt và xử lý kịp thời những hộ vay vốn

đầu tư sản xuất gặp rủi ro; một số hộ chuyển mục đích sử dụng hoặc sử dụng

vào sinh hoạt trong gia đình nên dần mất vốn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn

còn cao... Trong công tác vận động, đôn đốc xử lý thu nợ, nhất là nợ quá hạn,

đối với các tổ tiết kiệm và vay vốn chưa thường xuyên; một số đơn vị chưa xử

lý đúng quy trình đối với các hộ nợ quá hạn, từ đó dẫn đến một số hộ nghèo

vẫn còn chây ỳ; chế độ sinh hoạt của các tổ tiết kiệm và vay vốn chưa được

thường xuyên; công tác kiện toàn nhân sự của các tổ do Hội quản lý còn chậm

thực hiện.

53

- Tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Hội trong công tác thu

hồi nợ, nhất là nợ quá hạn, nợ đến hạn đối với các hộ gia đình đã vượt nghèo

để tiếp tục cho vay mới và giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn đối với

hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay hộ

nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hôi và các tổ chức chính tri-xã hội

trên địa bàn xã

4.3.3.1. Những thuận lợi của các hộ được ủy thác cho vay giữa ngân hàng

chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã

- Thị trường TDNT tại xã đã có một mạng lưới tổ chức rộng lớn nên

tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo, nguồn vốn khá mạnh và

tập trung, sẵn sàng cung ứng vốn tín dụng cho các hộ vay vốn sản xuất.

- Nhờ nguồn vốn được ủy thác cho vay hộ nghèo đã làm tăng kết quả

và hiệu quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất lượng giúp các hộ nghèo

nâng cao thu nhập và tạo ra đời sống ổn định cho người dân.

- Chất lượng dịch vụ và uy tín của các tổ chức TDNT từng bước được

nâng lên rõ rệt. Cán bộ tín dụng thôn xã rất nhiệt tình và gần gũi với người

dân nên tạo điều kiện thuân lợi trong việc phổ biến, tuyên truyền kiến thức về

tín dụng cho các hộ giúp họ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn trên địa bàn.

- Vốn vay từ các TCTD chính thức đã giúp các hộ giải quyết được vấn

đề thiếu vốn trong cuộc sống và các mục đích cần thiết khác

4.3.3.2. Những khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay giữa ngân hàng

chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã

Tuy có mạng lưới tổ chức rộng lớn nhưng các TCTD ở nông thôn vẫn

có những quy định vay vốn khắt khe không thể đáp ứng được nhu cầu vay của

các hộ. Như vay ở NHCSXH và các hội thì không thể vay số tiền quá lớn, nên

khi cần vốn lớn bắt buộc các hộ phải tìm đến những nguồn vay khác với lãi

54

suất cao hơn như vay ở tư nhân và vay ở NHNo&PTNT. Mà muốn vay ở

NHNo&PTNT thì cần phải có tài sản thế chấp nên nếu không có tài sản thế

chấp thì các hộ chỉ còn biết tìm đến vay tư nhân với lãi suất rất cao.

- Chất lượng dịch vụ ủy thác của Hội, đoàn thể đặc biệt là việc trực tiếp

thực hiện của Hội, đoàn thể cấp xã thiếu sâu sát, chưa thực sự chủ động thực

hiện đầy đủ các nội dung công việc được ủy thác như chất lượng kiểm tra

giám sát thấp, kiểm tra sau cho vay hình thức, không kiểm tra hoạt động của

tổ TK&VV, lưu giữ hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thường xuyên tham gia hướng

dẫn khách hàng đến giao dịch tại Điểm giao dịch xã, chưa cụ thể hóa bằng

văn bản việc thống nhất quy chế sử dụng phí ủy thác, chứng từ thanh quyết

toán chi từ phí phí ủy thác còn thiếu.

- Một số tổ thiết lập hồ sơ còn sai sót, có trường hợp hướng dẫn các

hộ làm hồ sơ không đúng mục đích sử dụng vốn thực tế; Hầu hết các tổ vay

vốn chưa duy trì sinh hoạt theo quy định, chủ yếu tập trung thu lãi, tiết kiệm

của hộ gia đình. Biên bản họp ghi sơ sài, thiếu nội dung, một số tổ chưa kịp

thời tuyên truyền để các hộ gia đình vay vốn hiểu rõ chủ trương, mục đích

việc huy động tiết kiệm tại Tổ vay vốn, do vậy tỷ lệ hộ gia đình vay vốn tham

gia gửi tiết kiệm thấp, thậm chí không tham gia gửi tiết kiệm hàng tháng.

- Đa số các hộ trong nhóm hộ nghèo chỉ được tiếp cận với lượng vốn

ưu đãi nhỏ. Nguyên nhân một phần là do trình độ văn hóa của nhóm hộ này,

khi vay vốn làm ăn thua lỗ sợ không trả được nợ.

- Đối tượng vay của NHCSXH và các hội rất hạn hẹp.

- Các hộ muốn vay vốn nhiều để mở rộng đầu tư sản xuất với quy mô

lớn nhưng lại không được cho vay vì các kế hoạch này chỉ phát huy hiệu quả

trong tương lai mà cán bộ tín dụng lại không thể dự đoán được hiệu quả món

vay mang lại nên không thể bất chấp rủi ro xảy ra với vốn của họ là các hộ

55

vay vốn không thu được lợi nhuận thì không trả được nợ nên các TCTD sẽ

không mạo hiểm cho vay.

4.4. Đề suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo

và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được vay vào sản xuất kinh tế hộ và xóa đói

giảm nghèo trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

4.4.1. Đế suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay

nhàm xóa đói giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên

địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

4.4.1.1. Chính quyền xã Bằng Thành

- Chính quyên xã Bằng Thành trong công tác tuyên truyền về các chủ

trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của NHCSXH

phải kịp thời để các bộ phận hộ nghèo và đối tượng chính sách khác biết hoặc

nhận thức đúng về chính sách tín dụng ưu đãi, dẫn đến việc tham gia và thực

hiện nghĩa vụ về vay vốn đầy đủ hơn.

- Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Tổ TK&VV

cần có sự chủ động, không trông chờ NHCSXH và Hội cấp trên.

- Chính quyền xã cần phối hợp với NHCSXH và tích cực tham mưu cho

cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư

TW để nâng cao hiệu lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa

phương đối với hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn.

- Chính quyền địa phương giúp đỡ các hộ được ủy thác c trong việc xãc

nhận hồ sơ và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu

quả, cải thiện đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương.

4.4.1.2. Đối với hội phụ nữ

- Hội phụ nữ cần kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của hộ vay

phải thường xuyên, nắm bắt và xử lý kịp thời những hộ vay vốn đầu tư sản

xuất; một số hộ chuyển mục đích sử dụng hoặc sử dụng vào các hoạt động

mất vốn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.

56

- Hội phụ nữ tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Hội trong

công tác thu hồi nợ, nợ đến hạn đối với các hộ được uỷ thác cho vay.

- Hội phụ nữ phải thường xuyên phân tích, đánh giá chất lượng tín

dụng của các hộ vây, rà soát các khoản nợ đến hạn để kịp thời chỉ đạo đôn

đốc, thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng dư nợ, hạn chế sử dụng biện pháp

xử lý nghiệp vụ gia hạn nợ và giảm thiểu tình trạng phát sinh nợ xấu, tuyên

truyền nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và thực hiện nghĩa

vụ trả nợ ngân hàng

-Hôi phụ nữ nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ

tại Điểm giao dịch xã, kịp thời nắm bắt và xử lý các vấn đề phát sinh của các

tổ TK&VV thuộc Hội quản lý.

-Hội phụ nữ cần Phối hợp với NHCSXH tăng cường công tác đào tạo,

tập huấn, đảm bảo 100% cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách

xã hội được tập huấn nghiệp vụ.

- Cùng với việc cho vay vốn, các cấp Hội làm tốt công tác tư vấn, hướng

dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau

thoát nghèo và vươn lên làm giàu để đồng vốn mang lại hiệu quả cao.

Ví dụ :

Ông Hoàng Văn Ngôn - Chủ tịch UBND xã Bằng Thành cho biết: Qua

các năm tuyên truyền thực hiện công tác trồng rừng theo dự án 147 thì mấy

năm trở lại đây xã Bằng Thành luôn là xã đi đầu trong trông rừng ở Pác Nặm.

Đến nay bà con trong xã đã có sản phẩm rừng trồng để bán, tạo được công ăn

việc làm, bà con ý thức được con đường xóa đói giảm nghèo nhờ trồng rừng

để có sản phẩm và thu nhập ổn định cho gia đình.

Người dân đầu tư tiền vay để trồng rừng trên các diện tích đã khai thác.

Hiện nay, phong trào bảo vệ và phát triển rừng ở xã Bằng Thành đang

phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào trồng rừng kinh tế. Bởi nhân dân

đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng về lợi ích to lớn cả trước mắt cũng

57

như lâu dài của rừng và kinh tế rừng mang lại. Với những chủ trương kịp thời

hợp lý của chính quyền các cấp trong mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc nói

chung, trồng phát triển rừng kinh tế nói riêng, do đó nhiều diện tích rừng đã

được phủ xanh. Qua sự mạnh dạn đầu tư của người dân trong việc trồng rừng

đã tạo được thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân. Hiện nay, ở địa bàn xã Bằng

Thành việc trồng rừng đã trở thành phong trào phát triển kinh tế hộ một cách

ổn định vững chắc, nhiều hộ dân như gia đình anh Lục Văn Bạn đã mạnh dạn

đầu tư hàng trăm triệu đồng để mở các tuyến đường lâm sinh phục vụ cho

việc trồng, chăm sóc và khai thác rừng.

Người dân không còn lo đầu ra cho sản phẩm như trước đây.

Anh Lục Văn Bạn - Thôn Bản Khúa xã Bằng Thành cho biết thêm:

Mong muốn của bản thân anh và bà con trong xã là nhà nước xem xét tạo điều

kiện cho bà con được trồng rừng trên những diện tích rừng nghèo kiệt không

có giá trị kinh tế. Hỗ trợ bà con về vốn cũng như KHKT để phát triển kinh tế

rừng, vì qua thực tế trồng rừng là hướng phát triển phù hợp nhất hiện nay ở

xã, nhất là trồng cây keo. Lá cây keo sẽ tự phân hủy tạo thành phân nhờ đó

đất luôn màu mỡ. Đặc biệt hiện nay tại xã đã có xưởng sơ chế gỗ nên sản

phẩm bà con làm ra đến đâu đều tiêu thụ được đến đó, không còn lo đầu ra

cho sản phẩm như trước đây nữa...

Nhờ thực hiện đảm bảo các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với người

trồng rừng, nên diện tích rừng ở xã Bằng Thành năm sau luôn cao hơn năm

trước. Việc bà con nông dân đã triển khai thực hiện có hiệu quả trồng rừng

theo hướng nông - lâm kết hợp nên nghề rừng ngày càng phát trển theo hướng

bền vững, rừng được quản lý chặt chẽ hơn. Tạo cho nhiều vùng đất trống đồi

núi trọc được phủ xanh, đồng thời tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân,

góp phần xóa đói giảm nghèo, cải tạo được môi trường sinh thái và tạo điều

kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển.

Tác giả: Nhật Huân (Đài TT-TH Pác Nặm)

58

- Hội phụ nữ cần khuyến khích và phát huy hơn nữa phương thức cho vay

ủy thác thông qua các hội để tạo lập được thị trường vốn đáp ứng nhu cầu tại chỗ

cho người dân, giúp người dân không phải đi lại nhiều mà lại thuận lợi hơn trong

việc vay vốn.

4.4.1.3. Đối với các hộ vay vốn

- Các hộ được ủy thác cho vay thiết lập hồ sơ phải chính xác, sử dụng

vốn phải đúng mục đích sử dụng vốn thực tế

- Các hộ vay qua ủy thác trong nhóm hộ nghèo cần được tiếp cận với

lượng vốn ưu đãi lớn vá cần mở rộng đối tượng vay của NHCSXH.

- Nâng cao năng lực sản xuất của các hộ được ủy thác cho vay vào sản

xuất để họ có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn,

tăng năng lực hoạch toán sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ sản xuất và

sự hiểu biết của họ về các TCTD để họ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín

dụng hơn.

- Sự hạn chế về trình độ, hạn chế trong hiểu biết về thị trường tín dụng

đã làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng vốn của các hộ sản xuất cho nên

chính bản thân các hộ được vay qua ủy phải chủ động tiếp cận, tìm hiểu về

các chương trình tín dụng. Từ đó lựa chọn những chương trình phù hợp với

mình, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ủy thác của

các hộ.

4.4.2. Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn được ủy thác cho vay

vào xóa đối giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa

bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

4.4.2.1. Về phía chính quyền địa phương

- NHCSXH và các Hội đoàn thể được ủy thác tiếp tục tăng cường công

tác tuyên truyền về các chương trình tín dụng chính sách; quyền lợi và nghĩa

vụ của các hộ vay, giải đáp thắc mắc của người dân giúp cho người dân nắm

vững chế độ, chính sách, nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và

thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.

59

- Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa những giống cây,

giống con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa phương vào

sản xuất, đồng thời nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Mở rộng và

phát triển các ngành nghề thủ công, ngành nghề phụ, đây chính là điều kiện

cho việc sử dụng vốn ủy thác cho vay có hiệu quả của các hộ.

- Tạo điều kiện cho các hộ dân trên địa bàn tiêu thụ hết số lượng nông sản

hàng năm được sản xuất ra của các hộ được ủy thác cho vay. Đồng thời giúp

nông dân ổn định giá nông sản.

- Cán bộ xã được ủy thác cần Tìm hiểu, nắm bắt thông tin thị trường và

kịp thời có những định hướng, chiến lược đúng đắn trong phát triển sản xuất

kinh doanh của địa phương.

- Cán bộ được ủy thác cần thực hiện tốt luật đất đai, khẩn trương thực hiện

giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân theo luật định,

để thuận tiện trong việc sản xuất thâm canh tăng năng suất, sản lượng cây trồng

vật nuôi cũng như thuận tiện trong vấn đề vay vốn của bà con.

- Cán bộ được ủy thác Cần đào tạo, bồi dưỡng cho ngành nông nghiệp.

Tiếp tục quy hoạch và cải cách đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và

phát triển nông thôn; đội ngũ này phải đảm bảo cân đối về con người, cân đối

về loại hình: Kinh tế, Kỹ thuật, Sinh học, cân đối về tri thức trong từng con

người giữa kinh tế và kỹ thuật.

4.4.2.2. Về các tổ tín dụng

- Hội phụ nữ cần xem xét cẩn thận tránh tình trạng có hộ được vay

nhiều nguồn, có hộ lại không được vay nguồn nào. Việc cho vay thông qua

các Hội phụ nữ cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn

nghiệp vụ về tín dụng, nhanh nhẹn, nhiệt tình trong công tác xã hội, ăn hiểu

về kiến thức chuyên môn, sâu xát với hộ được ủy thác cho vay để làm tốt và

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn được ủy thác vay của người

dân từ ban đầu.

60

- Các TCTDNT được ủy thác cần có kế hoạch giải ngân vốn kịp thời,

tránh rườm rà trong thủ tục để các hộ có nguồn vốn phục vụ vào đầu tư sản

xuất kinh doanh.

- Trước khi tiến hành cho vay ủy thác cán bộ tín dụng của các tổ chức

huyên, xã cần phải thẩm định một cách kỹ lưỡng về các dự án xin vay, khả

năng về vốn tự có, tính hiệu quả của dự án xin vay.

- Hội phụ nữ cần đa dạng hóa phương thức cho vay giúp hộ nông dân

thuận lợi, dễ dàng khi vay vốn.

- Hội phụ nữ cần duy trì mối quan hệ lâu dài với các hộ được ủy thác

cho vay vốn và các tổ/nhóm vay vốn nhằm hỗ trợ trên các mặt để đôi bên

cùng có lợi, qua đó cũng phản ánh nhu cầu nguyện vọng của các hộ sản xuất

đối với các TCTDNT và ngược lại

4.4.2.3. Về phía hộ vay vốn

- Khi được ủy thác cho vay cần sử dụng vốn đũng mục đích, phải tiến

hành dự án sản xuất ngay

- Hộ được ủy thác cho vay vốn cần nhìn nhận rõ những lợi thế và hạn

chế của mình.

- Các hộ được ủy thác cho vay trong sản xuất phải luôn quan tâm theo

dõi, nắm bắt thông tin về thị trường, nhận ra được thị trường đang và sẽ có

nhu cầu về sản phẩm gì để từ đó lên kế hoạc cụ thể, định vị cây, con cần sản

xuất với quy mô lớn hay nhỏ, xãc định năng lực sản xuất tự có của mình rồi

định ra số tiền cần vay để thực hiện sản xuất.

- Các hộ được ủy thác cho vay Phải biết tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng

khi sử dụng vốn và đầu tư vào lĩnh vực nào là hiệu quả nhất và mang lại lợi

nhuận cao. Điều này sẽ đảm bảo khả năng thanh toán nợ của hộ.

- Các hộ được ủy thác cho vay phải tích cực tham gia đầy đủ các buổi

tổ chức tập huấn ở địa phương nhằm nâng cao kiến thức về kỹ thuật sản xuất

mới và các phương pháp làm ăn hay.

61

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trên đây là cơ sở nghiên cứu, ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng

chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành huyện Pắc

Nặm, tỉnh Bắc Kạn, tác giả xin rút ra một số kết luận như sau.

Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã Bằng Thành đã phát triển

tương đối mạnh với tổ chức tín dụng chủ yếu là NHCSXH là chủ lực. Bên

cạnh đó, các nguồn tín dụng tư nhân, bà con, bạn bè cũng đang phổ biến rộng

rãi giúp gắn chặt tình làng, nghĩa xóm. Các TCTDNT này đã cung cấp được

một lượng vốn lớn cho các hộ trên địa bàn xã thông qua hội phụ nữ giúp các

hộ dân giải quyết vấn đề quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động sản xuất

là vốn.

Hội phụ nữ đã đóng góp vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Nhiều hộ nghèo nhờ vay vốn

sản xuất cùng với sự nỗ lực phấn đấu làm ăn của bản thân mà đã thoát nghèo,

từng bước ổn định cuộc sống, khẳng định mình và phát triển đi lên, vốn tín

dụng góp phần tích cực trong việc nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo

cho hộ.

Việc ủy thác cho vay hộ nghèo của NHCSXH, thông qua hội phụ nữ tại

địa phương đã mang lại hiệu quả rất lớn. Thành viên của các tổ chức Đoàn thể

đóng vai trò là cán bộ tín dụng thực sự gần gũi với người dân, được người dân

tín nhiệm.

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân địa phương là

tương đối cao, hầu hết các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong các tổ

chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã, xã có 745 hộ thì có 708 hộ vay.

62

Nguồn vốn vay của các nguồn tín dụng đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho địa

phương cùng với hộ dân dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện cơ

chế khoán hộ trong nông nghiệp, từng bước nâng cao năng suất trong sản xuất

nông nghiệp. Doanh số cho vay của các TCTDNT đều tăng lên qua các năm

chứng tỏ khả năng cung ứng vốn vay của các TCTD ngày càng cao. Điều này

nói lên hoạt động của các TCTDNT trên địa bàn xã đã thành công trong việc

huy động vốn và cho vay vốn tới các hộ sản xuất.

Các nhóm hộ nghèo, trung bình và khá giàu đều sản xuất có hiệu quả

nhờ nguồn vốn vay ủy thác cho vay hộ nghèo, tuy nhiên nhóm hộ trung bình

và khá giàu sản xuất có hiệu quả cao hơn so với nhóm hộ nghèo.

Bên cạnh những mặt đã đạt được thì tình hình tín dụng nông thôn trên

địa bàn vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra:

Các nguồn tín dụng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của hộ về mức lãi suất,

thời hạn vay…, số tiền vay còn thấp so với nhu cầu của người dân. Các thông

tin, tài liệu phát tay về các tổ chức, chương trình tín dụng đang hoạt động trên

địa bàn đến tay người dân còn rất hạn chế.

5.2. Kiến nghị

Để hoạt động của các tổ chức, chương trình tín dụng có hiệu quả, góp

phần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay và sử dụng vôn vay có hiệu

quả, cải thiện đời sống của bà con nông dân, trong phạm vi của đề tài, tôi xin

đưa ra một số kiến nghị sau:

5.2.1. Đối với chính quyền địa phương

Thắt chặt quan hệ tương hỗ giữa 4 nhà: Nhà nước - hội đoàn thể - nhà

khoa học - nhà nông là một giải pháp quan trọng giúp cho các hộ nghèo trên

địa bàn xã có sự phát triển ổn định. Cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp

phải giám sát dự báo kịp thời những rủi ro có thể gặp phải như: Hạn hán, sâu

bệnh, sạt lở đất,... Cho người dân để giảm thiệt hại xuống hết mức có thể. Cán

63

bộ huyện tăng cường đi cơ sở giám sát, chỉ đạo cơ sở và các tổ chức tiết kiện

vay vốn để nắm bắt được nhu cầu vay vốn của bà con, đồng thời kiểm tra vốn

vay sử dụng có hiệu quả. Chính quyền địa phương cần có chính sách thu hút

tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư vào địa phương, thúc đẩy tạo môi

trường thuận lợi cho các nhà đầu tư kể cả nhà đầu tư tư nhân vào địa phương.

Cán bộ tổ chức tín dụng, Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông, tăng cường

mở các lớp tập huấn tại các thôn nhằm nâng cao kiến thức cho hộ nông dân về

việc sử dụng vốn hiệu quả, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.

5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng

- Đối với các tổ chức tín dụng, cần cố gắng hạ lãi suất tới mức thấp

nhất có thể để người dân có đủ khả năng vay vốn. Tăng cường khả năng tiếp

cận của các tổ chức, chương trình tín dụng đối với các đối tượng vay vốn. Để

thực hiện điều này cần có sự quan tâm và phối hợp giữa các tổ chức tín dụng,

các cấp chính quyền và hộ vay vốn để tạo ra một mạng lưới tín dụng nông

thôn rộng khắp trên toàn xã. Phát huy tính tích cực của các Hội, Đoàn thể hoạt

động xã hội, phải làm cho họ trở thành cầu nối trực tiếp thiết thực, gần gũi, để

các tổ chức tín dụng tiếp cận gần với các đối tượng vay vốn, từng bước góp

phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng trên địa bàn xã. Cần

phát huy hơn nữa vai trò của các cán bộ tín dụng để hoạt động cho vay có hiệu

quả hơn và tăng cường các tài liệu tín dụng đến tay các hộ dân. Cần đảm bảo vốn

vay sẽ được giải ngân đúng đối tượng, đúng mục đích. Tránh lãng phí nguồn

vốn cho những chương trình, dự án phát triển kinh tế không khả thi.

5.2.3. Đối với người dân

- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh khi được vay qua ủy thác. Cần chủ động, tích cực tìm hiểu và ứng dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây, con có giá trị

kinh tế cao vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, tăng hiệu quả kinh tế, góp

64

phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Cần sử dụng vốn đúng mục đích,

vay vốn vừa đủ, không nên lập các thủ tục giả. Đồng thời phải thanh toán vốn

đúng hạn để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng quay nhanh đồng vốn để

có thể cho vay vốn lần sau. Trong trường hợp không hoàn trả được nợ đúng

hạn, các hộ cần phải gia hạn hoặc phối hợp với cán bộ tín dụng để có biện

pháp xử lý.

Tóm lại, để việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân đạt

hiệu quả cao thì không chỉ xuất phát từ phía hộ nông dân mà đòi hỏi phải có

sự quan tâm từ phía chính quyền địa phương và các tổ chức tín dụng. Đây

chính là tiền đề cho công cuộc phát triển kinh tế nông thôn hiện nay.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của ủy ban nhân dân xã Bằng

thành, Huyện Nắc Nặm, Tỉnh Bắc Kạn (năm 2016 - 2018).

2. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác giai đoạn 2003 – 2012

Tài liệu internet

3. lvcdongnoi (2013). Đề tài Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các

hộ dân ở xã Quảng Phước. http://www.luanvan.co/luan-van/de-tai-tinh-

hinh-vay-von-va-su-dung-von-vay-cua-cac-ho-dan-o-xa-quang-phuoc-

23261/

4. Âu Vi Đức (2008), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ nghèo

tại tỉnh Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Cần Thơ.

5. Điểm tựa vững chắc giúp đồng bào vùng cao Pác Nặm thoát nghèo

6. Lê Thị Thúy An (2010), Nhu cầu vay vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn vay của nông hộ tại Huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ, Luận văn

thạc sĩ, Đại học Cần Thơ

7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. Lê Khương Ninh

(2010), Giáo trình tài chính vi mô, Trường Đại học Cần Thơ.

8. Mai Văn Nam (2008), Giáo trình kinh tế lượng, NXB Văn hóa thông tin.

9. Nguyễn Hoàng Minh. Khái niệm và vai trò về vốn.

file:///C:/Users/Administrator/Downloads/Kh%C3%A1i%20ni%E1%B

B%87m%20v%C3%A0%20ph%C3%A2n%20lo%E1%BA%A1i%20v

%E1%BB%91n.pdf

66

10. Nguyễn Quốc Nghi &̀ Bùi Văn Trịnh (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp

chí Khoa học, số 18a, trang 240 - 250.

11. Nguyễn Thanh Triều (2009), Thực Trạng và một số giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và một số đối tượng

chính sách khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ, Đại

Học Cần Thơ.

12. Nguyễn Văn Ngân (2003), Ảnh hưởng của tổng tài sản nông hộ đến khả

năng tiếp cận vốn tại Châu Thành, Cần Thơ, Đề tài nghiên cứu cấp

trường, Đại học Cần Thơ.

13. Nguyễn Quốc Nghi &̀ Bùi Văn Trịnh (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp

chí Khoa học, số 18a, trang 240 - 250. Nguyễn Thanh Triều (2009),

Thực Trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín

dụng đối với hộ nghèo và một số đối tượng chính sách khác ở Đồng

bằng Sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Cần Thơ

14. Trần Thị Cẩm Hồng (2011), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ

nông dân tại TP. Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ.

15. Võ Thị Thanh Lộc (2010), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học

và viết đề cương nghiên cứu, NXB Đại học Cần Thơ

BẢNG HỎI ĐIỀU TRA HỘ

Mã Phiếu…………………….

Người thực hiện phỏng vấn: Hoàng Văn Pá

Ngày phỏng vấn………………

1.1. Họ tên người được phỏng vấn: ………………………………………….

1.2. Địa chỉ (tên thôn, xã, huyện, tỉnh):.............................................................

1.3. Số điện thoại (ghi nhiều số có thể):…………………………… ………

Phần 1: Thông tin chung về hộ

2.1 Tuổi chủa hộ: …………………

2.2 Trình độ văn hóa (ghi rõ học hết lớp mấy)……………

2.3 Dân tộc (Khoanh tròn vào số phù hợp):

1 Kinh

2 Dao

3 Dân tộc khác (ghi rõ…………

2.4. Số nhân khẩu (ghi tổng số nhân khẩu trong hộ………………………….

2.5. Số lao động (ghi số lao động đang làm việc, tạo ra thu nhập):………….

Phần 2. Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ

Phần 3. Phỏng vấn sâu hộ về huy động và sử dụng vốn vay

1. Có;

2. Không.

3.1. Hộ có tài khoản ở ngân hàng không? (Khoanh tròn vào ô tương ứng)

3.2. Nếu có, thì ông bà mở tài khoản tại ngân hàng nào?

1.Agribank;

2.Ngân hàng chính sách;

3.Ngân hàng đầu tư phất triển

4.Ngân hàng khác (ghi rõ)………………………………..

3.3. Xin ông bà cho biết thêm thông tin về các khoản vay ông bà đã nhận được.

Mục Đã trả được Thời đích sử bao Có kịp Lượng vốn điểm dụng Thời gian nhiêu(triệu thời,lượng Số khoản vay bình Lãi Kỳ vay(ghi vốn, và chờ đợi để đồng hoặc vốn vay có vay(khoản) quân(triệu suất(%/tháng) hạn(tháng) ngày số nhận được %) có bị đáp ứng đồng) tháng lượng vốn(ngày) chậm trả nợ nhu cầu năm) vốn sử vốn(số) dụng

Mục đích sử dụng vốn vay có thể là: Mua giống (seed, varieties); Phân bón; Thuốc bảo vệ thực vật; Máy cày, vật nuôi;

Thiết bị máy móc sấy khô, bảo quản; Thủy lợi; Làm đất; Nhà xưởng; Trả công thuê lao động. Kênh vay: Cá nhân nhân

qua bảo lãnh của hội phụ nữ; Nhóm cùng chịu trách nhiệm; Nhóm cùng thôn. Vay qua kênh Hợp tác xã.

3.4. Các khoản vốn vay có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất kinh doanh của

* Trước khi vay vốn……………………………………………………………

* Sau khi vay vốn………………………………………………………………

gia đình ông/bà?

3.5. Khi vay, ngân hàng thường yêu cầu ông/bà chuẩn bị những thủ tục và cung

1. Làm đơn vay

2. Đơn có cần bảo lãnh/xãc nhận của xã?

3. Hợp đồng ký kết giữa nông dân và bên thu mua/chế biến

4. Thông tin về việc sản xuất các năm trước

5. Thông tin chi tiết về kế hoạch sử dụng vốn vay.

6. Chứng minh là thành viên của Hợp tác xã hoặc tổ/nhóm.

cấp những thông tin gì? (khoanh vào những ô phù hợp)

Sổ sách kế toán của nông hộ/hợp tác xã.

9. Khác (ghi rõ)……………………………………………………

1. Có

2. Không

3.6. Ông bà có cần thế chấp tài sản thế chấp không?

1. Bằng sổ đỏ;

2. Bảo lãnh từ tác nhân thu mua (thương lái, doanh nghiệp thu mua, chế biến

3. Bảo lãnh từ các tổ chức hội, cơ quan nhà nước ở địa phương

4. Bằng hình thức khác…………………………………………………….

5. (Ví dụ: Bằng nông sản; Bằng tài sản như nhà xưởng, máy móc; Bằng tài sản

3.7. Nếu có, thì hình thức tài sản thế chấp là gì?

mua từ chính vốn vay; bằng cam kết bán lại nông sản đầu ra

3.8. Trong trường hợp ông bà phải lập kế hoạch sử dụng vốn trước khi

vay, ông bà xây dựng phương án bằng cách nào:

1. Ông bà tự xây dựng kế hoạch

2.Có tổ chức/cá nhân nào hướng dẫn xây dựng?.....................................................

……………………………………………………………………………………………………

3.9. Ông bà gặp khó khăn gì khi xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay?.......

3.10. Sau khi cho vay, ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp những thông tin

gì?

……………………………………………………………………………………

3.11. Ông bà có được hướng dẫn cách thức sử dụng vốn?

1. Có;

2. Không.

3.12. Nếu có, thì ai hướng dẫn?

…………………………………………………..

3.13. Ông bà đánh giá những thông tin hướng dẫn có hữu ích không?

……………………………………………………

3.14. Lãi suất các khoản vay có hợp lý?

3. Hợp lý;

4. Lãi suất cao.

3.15. Ông bà có khả năng hoàn trả vốn không?

5. Có

6. Không

3.16. Nếu không thể hoàn trả, xin hãy cho biết lý do?

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

1. Có

2. Không

3.17. Các khoản vay có phù hợp với nhu cầu của hộ?

3.18. Nếu không phù hợp với nhu cầu, xin hãy cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………

……….…………………………………………………………………

1. Thủ tục đơn giản

2. Giảm thời gian xét duyệt

3. Giải ngân kịp thời

4. Tăng lượng vốn vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư

5. Giảm lãi suất…

3.19. Ông bà có kiến nghị gì với tổ chức tín dụng:

6. Khác………………………

3.20. Những kiến nghị đối với, Hội Phụ Nữ, UBNN Xã nhằm hỗ trợ các hộ

nghèo trong xã mình?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………..………….…………………

……………………………………………….………..…………………………

…………………………………………….…….…………………………………

Trân trọng cảm ơn ông bà đã tham gia cuộc phỏng vấn này!

Người điều tra Người cung cấp thông tin

(Ký và (ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)