
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
162
tuyến huyện nhưng chỉ có ½ chuyển ra khu vực
ngoài công lập, còn lại đa số là chuyển tới các cơ
sở khám chữa bệnh ở tuyến trên và ở các khu
vực đô thị trung tâm.
Các CBYT lĩnh vực điều trị chuyển biên chế
chủ yếu chuyển công tác tới các cơ sở y tế trong
lĩnh vực điều trị và chuyển về các đô thị trung
tâm. Trong đó khoảng 10% CBYT chuyển lên
tuyến trung ương và các cơ sở y tế ngành, ½ số
CBYT tuyến huyện chuyển lên tuyến tỉnh, còn lại
là chuyển ngang tuyến và một phần chuyển từ
các cơ sở tuyến tỉnh xuống tuyến huyện.
Nhóm CBYT có trình độ cao sang lĩnh vực
điều trị, dự phòng và quản lý nhà nước và một tỷ
lệ đáng kể CBYT lĩnh vực điều trị chuyển sang
bảo hiểm xã hội.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ:
1) Xem xét xây dựng chế độ lương, phụ cấp
ưu đãi đối với CBYT tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là
đối với nhóm có trình độ chuyên môn cao như
bác sĩ, dược sĩ đại học ở các vùng khó khăn
nhằm giảm sự chênh lệch trong thu nhập so với
các khu vực đô thị, tuyến trên để thu hút, giữ
chân nhóm này về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
2) Có chính sách ưu tiên trong đào tạo CBYT
trình độ cao đối với y tế cơ sở và các tỉnh khó
khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn đối tượng
đào tạo và hình thức đào tạo phù hợp (người tại
chỗ và đào tạo tại chỗ) nhằm tăng tính ổn định
công tác lâu dài tại địa phương; đồng thời có
biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về thời gian
đóng góp sau đào tạo của CBYT được cử đi đào
tạo đại học và sau đại học.
3) Cần có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là về cơ sở hạ tầng xã hội về giáo dục
phổ thông, về điều kiện giao thông và điện sinh
hoạt, nước sạch cho các huyện khó khăn để
CBYT yên tâm công tác lâu dài tại địa phương.
Nên chăng cần có chính sách ưu đãi trong giáo
dục đào tạo dành con em của CBYT công tác tại
các cơ sở y tế các huyện khó khăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2004), Joint Learning Initiative. Human
Resources for Health: Overcoming the Crisis,
Cambridge, MA: Global Equity Initiative, Harvard
University.
2. WHO (2009), Increasing access to health workers
in remote and rural areas through improved
retention: Global policy recommendations, WHO
Press, World Health Organization, Geneva.
3. Grobler L, Marais BJ, Mabunda SA, Marindi
PN, Reuter H, Volmink J. Interventions for
increasing the proportion of health professionals
practising in rural and other underserved areas.
Cochrane Database of Systematic Reviews 2009,
Issue 1. Art. No.: CD005314. DOI:
10.1002/14651858.CD005314.pub2.
4. Padarath A, Chamberlain C, McCoy D, Ntuli
A, Rowson M, Lowenson R (2003), Health
personnel in Southern Africa: confronting
maldistribution and brain drain, Equinet Discussion
Paper no 4 2003.
5. WHO (2006), The world health report 2006:
working together for health, World Health
Organzation, Geneva.
6. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số
71/2006/QH11 của Quốc hội).
7. Dieleman M, Cuong PV, Anh LV, Martineau T
(2003), Identifying factors for job motivation of
rural health workers in North Viet Nam. Human
Resour Health 2003, 1:10.
8. Dussault G, Franceschini MC (2006): Not
enough there, too many here: understanding
geographical imbalances in the distribution of the
health workforce, Human Resour Health 2006, 4:12.
NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN ĐỘ CHẤN THƯƠNG GAN
Hoàng Đức Hạ1, Phạm Kiều Huyền Trang1, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT42
Đặt vấn đề: Chấn thương gan có thể nguy hiểm
đến tính mạng của nạn nhân, việc chẩn đoán và đưa
ra phương pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình
ảnh của chấn thương gan và nhận xét vai trò của
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: drhoangducha.hp@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
CLVT trong chẩn đoán chấn trương gan tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang trên các bệnh nhân chấn thương gan được
chẩn đoán bằng lâm sàng, cắt lớp vi tính và điều trị tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, trong thời
gian từ tháng 1/2016 đến hết tháng 12/2017. Đánh
giá và phân loại chấn thương gan dựa theo bảng phân
loại của Hiệp hội Phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ
(AAST). Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học
SPSS 16.0. Kết quả: Chụp CLVT ở bệnh nhân chấn
thương gan, các dấu hiệu thường gặp nhất là đụng
dập nhu mô gan (chiếm 78,1%) và đường vỡ gan
(chiếm 65,7%). Dấu hiệu đụng dập nhu mô gan trên