vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
50
2. M.B. Michael G. Fehlings, John F. Ditunno Jr.,
Alexander R. Vaccaro, Serge Rossignol,
Anthony S. Burns, Essentials of spinal cord injury:
Basic research to clinical practice, (2013) 34.
3. P.J. Reier, Cellular Transplantation Strategies for
Spinal Cord Injury and Translational Neurobiology,
American Society for Experimental
NeuroTherapeutics, 1 (2004) 424 451.
4. S.A. Ramesh Kumar, Dattatrey Mohapatra1,
Cervical Spine Injury Recovery Prediction Scale: a
means of predicting neurological recovery in
patients with acute subaxial cervical spine injury,
Orthopaedic Surgery, 19 (2011) 9.
5. Yoon, S. H., Shim, Y. S., Park, Y. H., Chung, J.
K., Nam, J. H., Kim, M. O., . . . Ha, Y. Complete
spinal cord injury treatment using autologous bone
marrow cell transplantation and bone marrow
stimulation with granulocyte macrophage-colony
stimulating factor: Phase I/II clinical trial. Stem
Cells, (2007). 25(8), 2066-2073.
NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN
CHN THƯƠNG LÁCH TẠI BỆNH VIỆN HU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG
Hoàng Đức Hạ1, Trần Thị Hậu1, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Chấn thương lách (CTL) là một cấp cứu
ngoại khoa hay gặp nhất trong bệnh cảnh chấn
thương bụng kín. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu
nhận xét vai trò của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) trong
chẩn đoán phân độ CTL. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến
cứu có so sánh giữa CLVT phẫu thuật trên BN
được chẩn đoán là CTL chụp CLVT tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng trong thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm
2017. Nghiên cứu trên tổng số 71 BN chia làm hai
nhóm (45 BN thuộc nhóm không phẫu thuật 26 BN
thuộc nhóm phải phẫu thuật). Xử lý số liệu bằng phần
mềm thống y học SPSS 20.0. Kết quả nghiên
cứu: Các dấu hiệu chủ yếu của CTL trên chụp CLVT
bao gồm đường vỡ nhu (chiếm 77,5%), đụng dập
nhu (chiếm 66,2%), tụ máu dưới bao lách (chiếm
12,7%), dịch tự do ổ bụng (chiếm 87,3%). Dấu hiệu ít
gặp hơn bao thoát thuốc cản quang ra ngoài lòng
mạch (chiếm 2,8%), thiếu máu nhu lách (chiếm
7%). Chụp CLVT giá trị cao trong chẩn đoán CTL
với độ nhạy 96%, độ chính c 96% và giá trị dự báo
dương tính 100%. Kết luận: Chụp CLVT là phương
pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị cao trong chẩn
đoán dương tính phân độ chấn thương lách, từ đó
giúp các nhà lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp.
Từ khoá:
chấn thương lách, chụp cắt lớp vi tính,
đường vỡ lách.
SUMMARY
THE ROLE OF THE COMPUTED TOMOGRAPHY
IN THE DIAGNOSIS OF SPLENIC INJURY
IN HAIPHONG VIETTIEP HOSPITAL
Objective: Splenic injury (SI) is the most common
surgical emergency in a situation of closed abdominal
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: drhoangducha.hp@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.3.2020
Ngày duyệt bài: 24.3.2020
injury. The study was aimed to evaluate the role of
computerized tomography (CT) in diagnosis and
classification of SI. Materials and method: Cross-
sectional descriptive study, prospective study and
comparison between CT and surgery results on
patients with SI taken CT scan at Haiphong Viettiep
Hospital in the period from January 1, 2017 to
December 31, 2017. The study on 71 patients divided
into two groups (45 patients in non-operated group
and 26 patients in the operated group). Data
processing by SPSS 20.0 medical statistics software.
Results: The main signs of SI on CT scan included
splenic laceration (accounting for 77.5%),
parenchymal contusion (66.2%), subcapsular
hematoma (12, 7%), free abdominal fluid (87.3%).
Less common signs included the active extravasation
(2.8%), splenic ischemia (7%). The CT Scan had a
high value in diagnosing the SI with 96% sensitivity,
96% accuracy and 100% positive predictive value.
Conclusion: The CT scan is a method of imaging
diagnosis with a high value in positive diagnosis and
classification of splenic injury, therefore, the clinicians
may choose appropriate methods in treatment of
splenic injury.
Keywords:
splenic injury, computerized
tomography, splenic fracture.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương ch một cấp cứu ngoại khoa
hay gặp nhất trong bệnh cảnh chấn thương bụng
kín ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển
kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá và sự phát triển
nhanh chóng của các phương tiện giao thông tốc
độ cao. Điều trị bảo tồn mang lại nhiều lợi ích
cho BN chấn thương đang dần trở thành
phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu
với những trường hợp CTL huyết động ổn
định [7, 8]. Tuy nhiên, để điều trị bảo tồn kết
quả thì việc chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ
tổn thương lách cũng ncác tổn thương phối
hợp khác do chấn thương đóng vai trò rất quan
trọng. Chụp CLVT cho phép chẩn đoán chính
xác, đầy đủ tổn thương tạng đặc trong bụng
phát hiện những tổn thương phối hợp trong
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
51
ngoài phúc mạc do chấn thương, giúp các
nhà lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị tối
ưu nhất nhằm hạ thấp tlệ tử vong tai biến
cho BN [6]. Tại Việt Nam, chưa nhiều tác giả
nghiên cứu về giá trị của chụp CLVT trong việc
phát hiện và phân loại chẩn đoán các tổn thương
lách do chấn thương. Đề tài này được thực hiện
nhằm mục tiêu nhận xét vai trò của chụp CLVT
trong chẩn đoán và phân độ chấn thương lách.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu bao gồm các BN được chẩn đoán
CTL chụp CLVT tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Tiệp Hải Phòng trong thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tả cắt ngang, tiến cứu so sánh giữa
CLVT phẫu thuật: 71 BN được chọn vào
nghiên cứu, chia làm hai nhóm: 45 BN được
thuộc nhóm không phẫu thuật 26 BN thuộc
nhóm phải phẫu thuật. Số liệu sau khi thu thập
sẽ được xử bằng phần mềm SPSS 20.0 theo
phương pháp toán thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ ngày 01/01/2017 đến hết
ngày 31/12/2017 chúng tôi thu thập được 71
trường hợp CTL, trong đó 45 BN không phẫu
thuật 26 BN phẫu thuật (9 BN được cầm
máu bảo tồn lách, 15 BN phải cắt lách).
3.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh
nhân khi vào viện.
Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh nhân khi vào viện.
Triệu chứng lâm sàng
Số
BN
Tỷ lệ
%
Tỉnh
68
95,8
Niêm mạc nhợt
21
29,6
Trầy xước da vùng HST
61
85,9
Mạch (lần/phút)
< 90
40
56,3
90 110
23
33,4
> 110
8
11,3
Huyết áp tối đa
(mmHG)
< 90
8
11,3
90 110
19
26,8
> 110
44
61,9
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 21 BN
vào viện trong tình trạng da xanh niêm mạc
nhợt, biểu hiện tình trạng thiếu máu cấp, chiếm
29,6%; 63 BN (chiếm 88,7%) huyết động ổn
định, mạch t90 - 110 lần/phút, huyết áp tối đa
90mmHg; 8 BN (chiếm 11,3%) vào viện trong
tình trạng sốc, mạch >110mmHg, huyết áp tối
đa < 90mmHg.
3.2. Du hiệu vhuyết học khi BN nhập viện
Bảng 3.2. Các dấu hiệu về huyết học khi
bệnh nhân vào viện.
Số BN
Tỷ lệ %
Hồng cầu (x
1012/L)
<2
2
2,8
2-3
25
25,2
>3
44
62
Hemoglobin
(g/l)
<70
3
4,2
70-100
28
39,5
>100
40
56,3
Hematocrit
(l/l)
<0,2
3
4,2
0,2-0,3
32
45,1
>0,3
36
50,7
Bạch cầu (x
109/L)
≤ 10
18
25,4
>10
53
74,6
Kết quả xét nghiệm công thức máu khi vào
viện cho thấy: tỷ lệ BN thiếu máu mức độ nặng
thấp nhất với 3 BN (chiếm 4,2%), thiếu máu
mức độ trung bình 28 BN (chiếm 39,5%). Số BN
không tình trạng thiếu máu nhiều nhất với
40BN (chiếm 56,3%).
3.3. Đặc điểm chấn thương lách trên cắt lớp vi tính.
Bảng 3.3. Các dấu hiệu của CTL trên chụp CLVT
Dấu hiệu
Số BN (n=71)
Tỷ lệ
%
Độ nhạy
Sn
(%)
Giá trị dự báo
dương tính
PPV (%)
Độ chính
xác Acc
(%)
Không
PT
PT
Tụ máu dưới bao lách
5
4
12,7
100
100
100
Tụ máu trong nhu mô
5
10
21,1
90,9
100
96,2
Đụng dập nhu mô
30
17
66,2
89,5
100
92,3
Đường vỡ lách
32
23
77,5
92
100
92,3
Thoát thuốc cản quang
0
2
2,8
100
100
100
Thiếu máu nhu mô
1
4
7,0
100
75
96,2
Dịch ổ bụng
36
26
87,3
100
100
100
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tỷ lệ phù hợp cao giữa chụp CLVT và kết quả phẫu thuật.
3.4. Đối chiếu khả năng dự đoán độ tổn thương lách trên CLVT so với phẫu thuật.
Phân độ CTL trên CLVT trên phẫu thuật dựa vào phân đCTL của Hiệp hội Phẫu thuật chấn
thương Mỹ (AAST 1994) [7].
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
52
Bảng 3.4. Đối chiếu phân độ của chụp CLVT so với phẫu thuật.
Phân độ
CLVT
Phân độ phẫu thuật
Tổng
Không TT
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Độ V
Không TT
0
1
0
0
0
0
1
Độ I
0
0
0
0
0
0
0
Độ II
0
0
1
1
0
0
2
Độ III
0
0
0
10
1
0
12
Độ IV
0
0
0
0
11
0
10
Độ V
0
0
0
0
0
1
1
Tổng
0
1
1
11
12
1
26
Qua bảng trên cho thấy khả năng d đoán
đúng mức độ tổn thương trên CLVT so với kết
quả phẫu thuật khá cao. Tổn thương độ II, V
đúng 100%, độ III đúng 90,9% (10/11 BN), độ
IV đúng 91,7% (11/12 BN). 1 BN không phát
hiện thấy tổn thương lách trên CLVT nhưng khi
phẫu thuật 1 trường hợp thấy tổn thương độ I, 1
BN tổn thương lách trên CLVT đ2 nhưng sau
phẫu thuật kết luận độ III. Trong 26 BN thuộc
nhóm phẫu thuật, mức độ phù hợp về khả năng
dự đoán độ tổn thương lách giữa chụp CLVT so
với phẫu thuật đạt 88,5% (23/26 BN).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có 63
BN (chiếm 88,7%) vào viện trong tình trạng huyết
động ổn định, mạch từ 90 - 110 lần/phút, huyết
áp tối đa ≥ 90mmHg. Có 8 BN (chiếm 11,3%) vào
viện trong tình trạng sốc, mạch >110 mmHg,
huyết áp tối đa < 90 mmHg. Các BN này sau khi
được hổi sức tích cực đều đáp ứng tốt ra khỏi
tình trạng sốc. Các dấu hiu lâm sàng này cũng
tương tự như kết quả của các nghiên cứu khác
trong bệnh cảnh chấn thương lách [1].
Kết quả xét nghiệm máu về số lượng hồng
cầu, định lượng hemoglobin, hematocrite trong
24 h đầu nhập viện cho thấy ít gặp BN thiếu máu
mức độ nặng (chiếm 4,2%), chủ yếu BN
không có tình trạng thiếu u (chiếm 56,3%).
Bạch cầu tăng trong máu ngoại vi (chiếm
74,6%) cũng dấu hiệu nghi ngờ chảy máu
trong bụng, cần các biện pháp thăm
khác để chẩn đoán xác định.
4.2. Đặc điểm hình ảnh giá trị của các
dấu hiệu CTL trên CLVT. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các dấu hiệu của chấn thương lách trên
chụp CLVT đều độ nhạy (Sn), giá trị dự o
dương tính (PPV) độ chính xác (Acc) rất cao,
từ 90-100%. Kết quả nghiên tương đương với
nghiên cứu của các tác giả khác [2]. Trong đó,
dấu hiệu đường vỡ lách một dấu hiệu quan
trọng nhất ý nghĩa trong chẩn đoán, phân độ
chấn thương, độ nhạy của CLVT trong phát hiện
đường vỡ 92%, độ đặc hiệu 92,3% giá trị
dự báo dương tính 100%, tương đương với
nghiên cứu của tác giả khác [2]. Dấu hiệu thoát
thuốc cản quang ra ngoài mạch máu trên CLVT
thể hiện tình trạng tổn thương mạch máu đang
chảy máu. Tn thương đang chảy u, cần
chỉ định can thiệp càng sớm càng tốt, thể
bằng phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. CLVT
giá trị chẩn đoán trong chấn thương lách,
theo Luigia Romano cộng sự [5]: CLVT độ
nhạy 99%, độ đặc hiệu 96,8%, độ chính xác
97,6%. Nhóm tác giả trong nghiên cứu của
Phạm Anh Vũ [2] cũng cho thấy các chỉ số về độ
nhạy, độ chính xác giá trị dự o dương nh
của CLVT trong chấn đoán CTL đều trên 80%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CLVT độ
nhạy 96,2%, độ chính xác 96,2% giá trị dự
báo dương tính 100%. Ngoài ra, CLVT cũng
đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán các tổn
thương phối hợp của các quan khác trong
bụng [3, 4].
Trong phân độ CTL, nghiên cứu này cho thấy,
CLVT phân độ CTL phù hợp trong 23/26 trường
hợp (chiếm 88,5%). Phân độ CTL trên CLVTý
nghĩa trong việc xác định mức độ tổn thương
nhu mô lách, tổn thương mạch máu lách và phát
hiện các tổn thương phối hợp khác giúp cho các
bác sỹ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, đặc
biệt là điều trị bảo tồn, tỷ lệ này có thể chiếm tới
98,5% đối với CTL ở trẻ em [6].
V. KẾT LUẬN
Các dấu hiệu chủ yếu của CTL trên chụp
CLVT bao gồm đường vỡ nhu (chiếm
77,5%), đụng dập nhu (chiếm 66,2%), tụ
máu dưới bao lách (chiếm 12,7%), dịch tự do
bụng (chiếm 87,3%). Dấu hiệu ít gặp hơn bao
thoát thuốc cản quang ra ngoài lòng mạch
(chiếm 2,8%), thiếu máu nhu mô lách (chiếm
7%).
Chụp CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán CTL
với độ nhạy 96%, độ chính xác 96% và giá trị dự
báo dương tính 100%. Chụp CLVT phân đCTL
phù hợp cao với phẫu thuật: 92,6% độ IV,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
53
90,5% độ III, 100% độ II. Chụp CLVT
phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị cao
trong chẩn đoán dương tính phân độ chấn
thương lách, từ đó giúp các nhà lâm sàng lựa
chọn phương pháp điều trị phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tấn Đức, Nguyễn Quang Thái Dương
(2004). Siêu âm chẩn đoán. NXB Y học 2004:
155-173.
2. Phạm Anh Vũ, Phạm Ngọc Hoa, Tấn Đức
(2015). Giá trị của x-quang cắt lớp vi tính trong
chẩn đoán định hướng điều trị chấn thương
lách. Tạp chí Y học TP HCM; 19(1): 19-23.
3. Nguyễn Duy Huề (1999). Nghiên cứu giá trị của
siêu âm trong đánh giá các tổn thương chấn
thương thận kín. Luận án tiến y học, Đại học Y
Hà nội, 1999.
4. Thành Trung (2014). Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh và giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán
chấn thương gan. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội
trú, Trường đại học Y Hà Nội, 2014.
5. Epstein NB, Omar GM (1983). Infective
complications of splenic trauma. Clin Radiol.;
34(1): 91-4.
6. Gavant ML, Schurr M, Flick PA, et al. (1997).
Predicting clinical outcome of nonsurgical
management of blunt splenic injury: using CT to
reveal abnomalities of splenic vasculature. AJR;
168: 207-212.
7. Rhae JT (2004). CT of Abdominal trauma.
Emegency Radiology, 2014: 101-112.
8. Albrecht RM, Schermer CR, Morris A (2002).
Nonoperative Management of Blunt Splenic
Injuries: Factors Influencing Success in Age > 55
Years. The American Surgeon; 68(3): 227-231.
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH TẠI CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC HUYỆN DẦU TING NĂM 2018
Võ Thị Kim Anh1, Trần Võ Quan2
TÓM TẮT15
Mục tiêu:
Xác định tình hình các nguồn lực và mô
tả tình hình khám chữa bệnh của các trạm y tế (TYT)
xã tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2018 và
đánh giá mức độ hài lòng của người dân với trạm y tế
địa phương và tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Phương
pháp:
Nghiên cứu tả cắt ngang. Khảo sát các
trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình
Dương người dân từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh tại các TYT của huyện Dầu Tiếng
từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2018.
Kết quả:
Tất cả
các TYT đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, có
quầy thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn hợp lý,
đủ số ợng cán bộ y tế theo quy định. Tỉ lệ hài
lòng về dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) tương đối cao,
cụ thể hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế
(NVYT) 88,9%; về chất lượng điều trị 79,5%; về giá
cả hợp 95,5%; về thời gian chờ 91,3%; về không
gian rộng rãi và phù hợp 93,6%; hài lòng về tình
trạng vệ sinh sạch sẽ thấp hơn với 75,3%. Tỷ lệ hài
lòng cao hơn nhóm bệnh nhân càng lớn tuổi, học
vấn thấp.
Kết luận:
Nên tiếp tục cải thiện năng lực
chuyên môn của y c cũng như tăng cường trang
thiết bị, kinh phí cho TYT để nâng cao chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh tại TYT, đáp ứng nhu cầu của
người dân.
Từ khóa:
mức độ hài lòng, dịch vụ khám chữa
bệnh, trạm y tế, huyện Dầu Tiếng.
1Đại Học Thăng Long,
2Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng, Bình Dương,
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh
Email: kimanh7282@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020
Ngày duyệt bài: 27.3.2020
SUMMARY
PEOPLE'S SATISFACTION FOR MEDICAL
EXAMINATION SERVICES, TREATMENT AT
AT THE HEALTH STATIONS OF DAU TIENG
DISTRICT, BINH DUONG PROVINCE, 2018
Objectives:
Identify the situation of resources
and describe the situation of medical examination and
treatment of commune health stations in Dau Tieng
District, Binh Duong Province in 2018 and assess
people's satisfaction with health stations. Local
authorities and understand the factors involved.
Methods:
Descriptive study of cross section. Survey
of commune health stations in Dau Tieng district, Binh
Duong province and people aged 18 and over using
medical services at health stations of Dau Tieng
district from January to September 2018.
Results:
All
health stations met standards of infrastructure,
equipment, essential drug counters and safe and
rational use of drugs, with a sufficient number of
health workers as prescribed. The satisfaction rate of
medical examination and treatment services is
relatively high, particularly the satisfaction of service
attitude of health workers 88.9%; about the quality of
treatment 79.5%; on a reasonable price 95.5%; about
time to wait 91.3%; about spacious and suitable space
93.6%; The satisfaction with cleanliness is lower with
75.3%. The satisfaction rate was higher among older
age groups with less education.
Conclusion:
Should
continue to improve the professional capacity of
physicians as well as increase equipment and funding
for health stations to improve the quality of health
care services at health stations, meeting the needs of
the people.
Key words:
satisfaction level, health care service,
clinics, Dau Tieng district.