intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh gout

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ của bệnh gout trên những bệnh nhân mắc bệnh gout. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ rõ ràng giữa giới tính, độ tuổi và sắc tộc đối với bệnh gout.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh gout

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Kyuno.D, Sasaki. K, Ohno. K, et al (2017), Risk Factors for Postoperative Complications in 1. Aoki.Y, Yoon.S, Chong.Y, et al (2014) Elderly After Colorectal Cancer Resection. Hypertension, abnormal cholesterol, and high body International Surgery, 102 (7 – 8), 299 – 306. mass index among non – Hispanic Asian adults: 6. Milone.M, Elmore.U, Vignali.A, et al (2017). United States, 2011 – 2012. NCHS data brief, 140,1–8. Pulmonary Complications after Surgery for Rectal 2. Bray.F, Ferlay.J, Soerjomataram.I, et al cancer in Elderly patintes: Evaluation of (2018) Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN laparoscopic versus open approach from a estimates of incidence and mortality worldwide for multicentre study on 477 consecutive cases 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal Hindawi, Gastroenterlogy Research and Practice, for clinicians, 68 (6), 394 – 424. 2017, Article ID 5893890, 7 pages. 3. Chen.M.A (2015) Frailty and cardiovascular 7. Ng.O, Watts.E, Bull.C.A, et al (2016). disease: potential role of gait speed in surgical risk Colorectal cancer outcomes in patients aged over stratification in older adults. Journal of geriatric 85 years. The Annals of The Royal College of cardiology: JCG, 12 (1), 44. Surgeons of England, 98 (03), 216 – 221. 4. Fagard. K, Casaer.J, Wolthusis.A, et al (2013). 8. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Từ Đức Hiền Postoerative complications in individuals aged 70 and và cộng sự (2003) Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng over undergoing elective surgery for colorectal bằng phẫu thuật nội soi. Hội nghị chuyên đề hậu cancer. Colorectal Disease, 19 (9), O329 – O338. môn – đại trực tràng, TP. Hồ Chí Minh, 229 – 238. VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI BỆNH GOUT Nguyễn Trần Minh Thắng1, Nguyễn Thuỳ Dương2, Nông Văn Hải2 TÓM TẮT genome have further identified the role of single nucleotide polymorphisms in the risk of gout. 65 Mục tiêu: Khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố Conclusion: Recent gout studies focus primarily on nguy cơ của bệnh gout trên những bệnh nhân mắc identifying risk factors, especially genetic factors. From bệnh gout. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có there, clinical doctor can predict disease early as well mối quan hệ rõ ràng giữa giới tính, độ tuổi và sắc tộc as the ability to respond to drugs and side effects that đối với bệnh gout. Trong một số nghiên cứu trên nam may occur during treatment. giới cho thấy chỉ số BMI tăng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout. Bệnh gout và tình trạng tăng axít uric có I. ĐẶT VẤN ĐỀ thể di truyền theo quy luật Mendel. Ngoài ra, các nghiên cứu GWAS trên toàn bộ hệ gen đã xác định Gout là bệnh viêm khớp vi tinh thể do rối loạn thêm vai trò của các đa hình nucleotide đơn đối với chuyển hóa acid uric dẫn đến bão hòa và lắng nguy cơ mắc bệnh gout. Kết luận: Các nghiên cứu đọng tinh thể urate ở khớp [8]. Bệnh tiến triển gần đây về gout tập trung chủ yếu vào việc xác định từ từ qua 3 giai đoạn: tăng acid uric không triệu các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là các yếu tố di truyền. chứng, gout cấp tính và mãn tính. Khi bước vào Từ đó, dự đoán sớm nguy cơ mắc bệnh cũng như khả năng đáp ứng thuốc và các tác dụng phụ có thể xảy giai đoạn mãn, các bệnh nhân gout có thể gặp ra khi điều trị. các biến chứng nghiêm trọng như tổn thương khớp, tim và thận…Năm 2003, theo thống kê của SUMMARY chương trình định hướng cộng đồng về kiểm ROLE OF RISK FACTORS IN PATIENTS soát thấp khớp (COPCORD), tỉ lệ bệnh nhân gout WITH GOUT DISEASE ở Việt Nam chiếm 0,14% dân số. Tuy nhiên, Objective: To survey the relationship between trong tình hình kinh tế xã hội ngày nay, con số gout risk factors in patients with gout. Results: There này đang gia tăng chóng mặt do ảnh hưởng của are many results show a clear relationship between gender, age and ethnicity to gout. In some studies, lối sống và sinh hoạt không lành mạnh. Sự phổ men who are high in BMI increase the risk of gout. biến nhanh chóng của gout cùng những hậu quả Gout and hyperuricemia can be inherited according to nghiêm trọng đã thúc đẩy các nghiên cứu nhằm Mendel's rule. In addition, GWAS studies across the xác định chính xác nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ cũng như các phương pháp chẩn đoán 1Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch và điều trị bệnh gout. Trong bài tổng quan này, 2ViệnNghiên cứu Hệ Gen – Viện Hàn Lâm Khoa Học chúng tôi sẽ tiến hành tổng hợp kết quả các Và Công Nghệ nghiên cứu nhằm đưa ra đánh giá tổng quan về Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Minh Thắng cơ chế, các đặc điểm lâm sàng – dịch tễ cũng Email: nguyentranminhthang@pnt.edu.vn như các yếu tố nguy cơ đối với bệnh gout. Ngày nhận bài: 20.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 17.4.2020 II. TỔNG QUAN VỀ GOUT Ngày duyệt bài: 24.4.2020 2.1. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu 252
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 bệnh gout. Trong y học, gout là một trong ổn định nhờ sự cân bằng 2 quá trình tổng hợp và những thể lâm sàng được phát hiện sớm nhất. đào thải (khoảng 45±10mg/l). Tuy nhiên, một số Các triệu chứng của gout đã được miêu tả từ bất thường xảy ra đồng thời hoặc ở 1 trong 2 cơ năm 2640 trước công nguyên, đề cập đến tình chế như tăng sản xuất UA (tăng tổng hợp purin trạng viêm khớp cấp ở ngón và xương bàn chân mới, tăng dị hóa nucleoprotein từ tế bào và thức người Ai Cập cổ. Đến thế kỷ VI, Alexander đã sử ăn) hoặc giảm đào thải qua thận, ruột (giảm độ dụng colchicin để giảm đau trong các trường hợp lọc cầu thận, giảm bài tiết ở ống thận, giảm phân viêm khớp. Ở thời kỳ này, người Hy Lạp cổ đã hủy UA do vi khuẩn tại ruột) sẽ làm nồng độ UA đưa ra được các phương thức chuẩn đoán và vượt ngưỡng (trên 70 mg/l ở nam hoặc 60 mg/l ở điều trị gout dù kiến thức y học rất hạn chế. Tuy nữ giới) và gây ra tình trạng tăng UA. vậy, phải đến thế kỉ XII, thuật ngữ gout mới Hiện có khoảng 20-30% nam giới trên 40 tuổi được sử dụng lần đầu. Thuật ngữ này bắt nguồn mắc tình trạng tăng UA máu, tuy nhiên chỉ 5% từ thuật ngữ Latin gutta (nghĩa là giọt), đề cập trong số đó mắc bệnh gout. Điều này có thể giải đến nguyên nhân của gout là do sự vượt quá thích do UA cần các điều kiện phù hợp mới có của bốn yếu tố thể dịch (máu, mật đen, mật thể tạo thành kết tủa urate như pH1%, đặc biệt ở Bắc Mỹ và chính xác của UA đối với gout đã được xác định, châu Âu. Ở Mỹ, theo cuộc khảo sát kiểm tra về đóng góp vào việc phát triển các phương pháp sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia, có đến 3.9% chuẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh. dân số ở độ tuổi trên 20 mắc gout ở giai đoạn Bước vào giai đoạn hiện đại, với sự phát triển 2007-2008. Pháp và Ý có tỷ lệ phổ biến thấp hơn của nhiều kỹ thuật sinh học, các nghiên cứu về (khoảng 0.9%). Ở Thổ Nhĩ Kỳ và Séc, tỷ lệ phổ gout được tiến hành nhiều ở mức độ bản chất di biến của gout thấp nhất ở châu Âu với chỉ 0.3% truyền cũng như cơ chế sinh lý ở mức độ tế bào người trưởng thành mắc bệnh.. Nhật Bản và Hàn của bệnh. Qua đó, xác định được nhiều yếu tố Quốc được xác định có tỷ lệ mắc gout thấp ở nguy cơ đối với gout đồng thời tìm ra các phương châu Á. Một khảo sát năm 2003 ở Osaka, Nhật thức phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả cho Bản cho thấy tỷ lệ phổ biến của gout là 0.51%. mỗi đối tượng bệnh nhân (y học cá thể hóa). Trong khi đó, chỉ có 0.4% người trưởng thành ở 2.2. Cơ chế bệnh sinh của gout. Thông Hàn Quốc mắc gout theo dữ liệu bảo hiểm sức thường nồng độ UA trong máu được giữ ở mức khỏe năm 2008. Đài Loan, Hồng Kông và 253
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Singapore có tỷ lệ phổ biến của gout cao hơn, cochicine. Đáng chú ý, giữa các đợt gout cấp ở rơi vào khoảng 4.92, 5.1 và 4.1% [2]. giai đoạn này, các khớp đã bị tổn thương hầu Hiện nay, có ít nghiên cứu tập trung vào tỷ lệ như không có triệu chứng lâm sàng nhưng các vi phát sinh (incidence) của bệnh gout. Thông tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng. Do đó, theo thường, tỷ lệ phát sinh gout ở nam cao hơn 2-6 thời gian, các đợt gout cấp diễn ra thường xuyên lần so với ở nữ và tăng dần theo độ tuổi. Dự án và nghiêm trọng hơn cũng như ảnh hưởng đến dịch tễ học Rochester ước tính tỷ lệ phát sinh các chi trên và nhiều khớp hơn. tăng từ 0.45 đến 0.62 trường hợp trên 1000 Trong trường hợp không có liệu pháp hạ người trong 2 giai đoạn 1977-1978 và 1995- nồng độ UA, bệnh tiến triển thành gout mãn tính 1996, cho thấy tỷ lệ phát sinh gout đang tăng với các đợt viêm khớp kéo dài không dứt và xuất lên ở Mỹ. Ở Anh, tỷ lệ phát sinh được dự tính là hiện các hạt tô phi. Sự xuất hiện của chúng thể 1.0 và 1.4 trường hợp trên 1000 người trong 2 hiện sự lắng đọng cực lớn của tinh thể urate giai đoạn 1971-1975 và 1981-1982. Đối lập với cùng các cấu trúc viêm mô hạt mạn tính. Các các nước châu Âu, người Maori (New Zealand) có nghiên cứu hình ảnh mô học cho thấy các cấu tỷ lệ phát sinh cao với khoảng 10.3% ở đàn ông trúc này sẽ ăn mòn từ bề mặt hoạt dịch vào và 4.3% ở phụ nữ. Đài Loan có tỷ lệ phát sinh xương, tác động trực tiếp lên tế bào cơ xương và bệnh gout là 2.74 trường hợp trên 1000 người nguyên bào xương. Từ đó làm giảm chức năng năm 2010 [2]. và khả năng sống của chúng, gây rối loạn hình Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc gout (prevalence) năm thành xương mới và dẫn đến thoái hóa xương. 2003 được xác định rơi vào khoảng 0.14%. Ngoài ra, tôphi cũng có thể được hình thành ở cơ Nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Cử chỉ ra tim, ngoại tâm mạc, van động mạch chủ, ngoài 92.2% bệnh nhân gout là nam giới với độ tuổi màng cứng cột sống hay ở thận; phá hủy các trung bình là 44.2 ± 9.5. Khoảng 68.8% bệnh cấu trúc mô ở đây. Hiện nay, việc phát hiện tinh nhân mắc gout trên 50 tuổi, chỉ có 27.5% bệnh thể urate trong dịch khớp hay hạt tophi ở bệnh nhân dưới 50 và 3.4% bệnh nhân dưới 30 tuổi. nhân được xem là tiêu chí vàng trong nhiều tiêu Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Nguyễn chuẩn chẩn đoán bệnh gout như ILAR và Thị Ái Thủy tại Trường Đại học Y – Dược Huế Omeract, ACR/EULAR…[7]. cho thấy tuổi trung bình các đối tượng mắc gout là 50.59 ± 12.73. Đặc biệt, có tới 95.1% đàn IV. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH GOUT ông mắc gout và 4.9% gout xuất hiện ở nữ. Có 4.1. Các yếu tố nhân khẩu học. Nguy cơ 23.9% bệnh nhân mắc gout trên 70 tuổi, 53.2% mắc bệnh gout ở các quần thể phụ thuộc lớn vào trong độ tuổi từ 40-59 và 22.9% dưới 39 tuổi. 3 yếu tố nhân khẩu: 3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh gout. Các - Giới tính: Theo thống kê, trên thế giới tỉ lệ đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân gout xuất hiện nam giới mắc bệnh gout cao hơn khoảng 3-4 lần so với nữ giới ở cùng độ tuổi. Ngoài ra, độ tuổi chủ yếu do phản ứng viêm của mô vật chủ đối khởi phát trung bình của nam giới cũng sớm hơn với các tinh thể monosodium urat lắng đọng [3]. 10 năm khi so sánh với nữ giới. Điều này được Thông thường, quá trình này sẽ diễn tiến qua 3 giải thích do sự giảm biểu hiện sau dịch mã của giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, tình trạng tăng UA hệ thống tái hấp thu urate (bao gồm URAT1, máu không có triệu chứng lâm sàng và chỉ được GLUT9, ABCG2…) dưới ảnh hưởng của 2 phát hiện khi xét nghiệm máu. Mặc dù tình trạng hormone estrogen và proestrogen ở nữ giới, qua này được xem là nguyên nhân gây bệnh, tuy đó làm giảm tái hấp thu urate thận và làm giảm nhiên thực tế chỉ có khoảng 5% bệnh nhân phát nguy cơ mắc bệnh ở nữ. triển thành gout. - Độ tuổi: Nghiên cứu Lão khoa tiêu chuẩn Sau giai đoạn này, bệnh nhân bước vào giai (Normative Aging Study) ở Mỹ và Nhật Bản xác đoạn gout cấp tính, thường biểu hiện viêm khớp định tuổi tác là yếu tố dự báo cho bệnh gout cấp, đau đớn dữ dội ở khớp đốt bàn chân-ngón hoặc tăng UA máu cùng với các chỉ số BMI, tăng chân đầu tiên, mu bàn chân và đầu gối. Nguyên huyết áp, cholesterol và rượu. Sự ảnh hưởng của nhân của những đợt viêm khớp này là do sự lắng độ tuổi đến nguy cơ mắc bệnh gout thể hiện rõ ở đọng tinh thể urat ở khớp và các cấu trúc quanh nữ giới: sự giảm tiết estrogen cùng với sự gia khớp. Các đợt viêm cấp này đạt cực đại trong tăng tỉ lệ kháng insulin ở nữ giới thuộc độ tuổi vòng 24 giờ và dần dần hết sau khoảng 7 -10 mãn kinh làm gia tăng rõ rệt tỉ lệ mắc bệnh ở độ ngày. Các bệnh nhân thường đáp ứng tốt khi tuổi này so với các nhóm tuổi còn lại. điều trị với colchicine, các triệu chứng viêm sẽ - Dân tộc: Có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ mắc thuyên giảm hoàn toàn sau 48 giờ dùng bệnh gout giữa các dân tộc. Nghiên cứu của 254
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Hochberg năm 1995 cho thấy người Mỹ gốc Phi này bao gồm: hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley- có nguy cơ mắc gout cao hơn 2 lần so với người Seegmiller (đột biến ở gen HPRT tham gia Mỹ da trắng. Ở New Zealand, người Maori từ lâu chuyển hóa purine), hội chứng siêu hoạt động được xác định là chủng tộc chịu ảnh hưởng PRS (đột biến ở gen PRPS1 tham gia chuyển hóa mạnh của gout. Người Maori có tỷ lệ mắc gout purine); hội chứng Von Gierke và hội chứng tích cao hơn người Châu Âu (6,4% so với 2,9%). Sự lũy glycogen typ III, V, VII (liên quan đến sự phổ biến của gout ở dân tộc này cũng được xác chết tế bào và tăng tổng hợp urate) và bệnh nhận thêm trong nhiều nghiên cứu khác và được thận đa nang tủy loại 1, hội chứng FJHN (liên xem là kết quả xuất phát từ khuynh hướng di quan đến sự suy giảm bài tiết ở thận). Những truyền cùng chế độ ăn uống giàu protein, sử dạng bệnh gout này thường xuất hiện sớm và dụng nhiều bia rượu. gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Do đó, các xét 4.2. Chế độ ăn uống và sinh hoạt. Chế đô nghiệm di truyền xác định các đột biến liên quan ăn uống giàu purin (sử dụng nhiều thịt, hải sản) đóng vai trò rất quan trọng, cho phép phát hiện có thể làm tăng UA và nguy cơ mắc gout. Tình sớm và chính xác các hội chứng này. trạng sử dụng bia rượu cũng là một yếu tố nguy Ngoài ra, các nghiên cứu GWAS trên toàn bộ cơ khác. Các nghiên cứu chỉ ra ethanol là nguyên hệ gen đã xác định thêm vai trò của các đa hình nhân dẫn đến việc tiêu thụ ATP và suy thoái nucleotide đơn đối với nguy cơ mắc bệnh gout. purine, dẫn đến sự gia tăng oxypurine và UA Từ năm 2008, các nghiên cứu GWAS khác nhau trong huyết tương. Đồng thời hàm lượng đã xác định được 9 locus DNA liên quan đến guanosine purine trong bia rượu cũng có thể là nồng độ urat huyết thanh, với 4 locus liên quan nguyên nhân làm tăng tổng hợp UA. Các dạng trực tiếp đến nguy cơ mắc bệnh gout. Đến năm đồ uống khác có chứa đường và fructose có ảnh 2015, số lượng các locus chứa đa hình liên quan hưởng tương tự bia rượu. Quá trình phosphoryl đến hàm lượng uric acid trong máu và bệnh gout hóa fructose làm cạn kiệt phosphate và ưu tiên được xác định đã tăng lên đến 28 locus [6]. con đường hướng tới hình thành UA thay vì tái Trong số chúng, các đa hình trên 3 locus ABCG2, tạo ATP. Fructose cũng làm tăng nguy cơ kháng SLC2A9 và SLC22A12 là những đa hình có liên insulin máu, do đó làm giảm bài tiết UA và thúc quan mật thiết nhất đối với khả năng mắc bệnh đẩy tăng UA máu. Ngược lại, cà phê và thực gout. Hiện nay, các nhà nghiên cứu đang tìm phẩm chứa vitamin C được xem là thực phẩm có cách ứng dụng những khám phá mới từ các ảnh hưởng tốt đối với gout. nghiên cứu GWAS với mục tiêu làm rõ khả năng Một số nghiên cứu đã xem xét sự ảnh hưởng dự đoán sớm nguy cơ tăng UA và nguy cơ phát của hoạt động thể chất và trọng lượng cơ thể đối triển thành gout ở những cá thể bị tăng UA. với nguy cơ mắc bệnh gout. Theo đó, các nam Trong quá trình điều trị gout, việc thực hiện xét giới chạy hơn 4 km/ngày hoặc nhanh hơn 4,0 nghiệm với biến thể HLA-B*5801 cũng rất cần mét/giây có tỷ lệ mắc bệnh gout thấp. Trong thiết. Biến thể này nằm trên gen mã hóa kháng một nghiên cứu khác trên nam giới, Choi và cộng nguyên bạch cầu HLA, là một yếu tố nguy cơ sự phát hiện ra rằng chỉ số BMI lớn hơn làm tăng quan trọng đối với hội chứng quá mẫn nguy cơ mắc bệnh gout. Hiện có tương đối ít allopurinol dùng trong điều trị gout. Do đó, xét khảo sát về sự liên quan giữa hút thuốc với nguy nghiệm biến thể này đã được khuyến cáo ở cơ mắc gout. Nghiên cứu của Hanna và các cộng những nhóm người có nguy cơ cao như người sự đã báo cáo nồng độ UA huyết thanh thấp hơn Hán và các quần thể khác ở châu Á [1]. ở những người hút thuốc mãn tính, mặc dù dữ V. KẾT LUẬN liệu này chưa tinh chỉnh được các yếu tố gây Gout là một trong những thể lâm sàng được nhiễu tiềm ẩn như BMI. Điều này có thể được công nhận sớm nhất trong y học. Cho đến nay, giải thích quá trình stress oxy hóa khi sử dụng hầu hết các kiến thức về nguyên nhân, cơ chế thuốc lá dẫn đến sự khử UA. gây bệnh và các đặc điểm lâm sàng - dịch tễ học 4.3. Các yếu tố di truyền. Bệnh gout và của gout đã được làm sáng tỏ. Các nghiên cứu tình trạng tăng UA có thể di truyền theo quy luật gần đây về gout tập trung chủ yếu vào việc xác Mendel. Nguyên nhân có thể do các đột biến xảy định các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là các yếu tố di ra trên các gen có liên quan làm thay đổi con truyền. Từ đó, dự đoán sớm nguy cơ mắc bệnh đường chuyển hóa purine, tăng quá trình chết tế cũng như khả năng đáp ứng thuốc và các tác bào dẫn đến tăng cường tạo thành urate và sự dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị. Định hướng suy giảm bài tiết UA ở thận, gây ra những bệnh tiếp cận này cho phép có thêm thời gian để can bẩm sinh đi kèm cùng với gout. Các dạng bệnh thiệp, thay đổi lối sống và làm giảm khả năng 255
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 mắc gout đồng thời có thể điều trị hiệu quả hơn 40(2): p. 155-175. đối với bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả của các 3. Dalbeth, N., et al., Gout. Nature Reviews Disease Primers, 2019. 5(1): p. 69. nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ 4. Hudson, B., Gout: A history of theories and này thể hiện sự ảnh hưởng khác biệt đối với các treatments. Pharmaceutical Journal, 2009. quần thề khác nhau trên thế giới. Do đó, cần có 283(7583): p. 707. thêm nhiều nghiên cứu với trên nhiều quần thể 5. Martinon, F. and L.H. Glimcher, Gout: new insights into an old disease. The Journal of clinical với quy mô lớn hơn nhằm đánh giá chính xác vai investigation, 2006. 116(8): p. 2073-2075. trò của chúng, tạo tiền đề phát triển các phương 6. Merriman, T.R., An update on the genetic pháp tiêu chuẩn trong chẩn đoán sớm và điều trị architecture of hyperuricemia and gout. Arthritis bệnh gout. research & therapy, 2015. 17(1): p. 98. 7. Neogi, T., et al., 2015 gout classification criteria: an TÀI LIỆU THAM KHẢO American College of Rheumatology/European League 1. Cheng, H., et al., A retrospective investigation of Against Rheumatism collaborative initiative. Arthritis & HLA-B*5801 in hyperuricemia patients in a Han rheumatology, 2015. 67(10): p. 2557-2568. population of China. Pharmacogenet Genomics, 8. Thuy Duong, N., et al., Polymorphisms of ABCG2 2018. 28(5): p. 117-124. and SLC22A12 Genes Associated with Gout Risk in 2. Roddy, E. and H.K. Choi, Epidemiology of gout. Vietnamese Population. Medicina, 2019. 55(1): p. 8. Rheumatic diseases clinics of North America, 2014. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN, TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC Trịnh Kiến Nhụy1, Đỗ Trí Ngoan2, Phạm Thành Suôl3 TÓM TẮT kháng sinh đồ; phát hiện các vi khuẩn là Acinetobacter baumannii, Escherichia Coli, Klebsiella 66 Mục tiêu: nghiên cứu tỷ lệ đề kháng kháng sinh spp. Các vi khuẩn đề kháng với các thuốc có tỷ lệ cao của vi khuẩn, tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc. nhất là vi khuẩn Acinetobacter baumannii đề kháng Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: nghiên với các thuốc như amoxicillin - clavulanic acid, cứu cắt ngang mô tả, có số thứ tự lần lượt là 2, 4, 6, ampiclillin, cefazolin, cefotaxim. Escherichia Coli với 8, 10, 12,... cho đến khi lấy đủ 384 hồ sơ bệnh án. ampiclillin, ampiclillin - sulbactam, ceftazidim, Loại trừ bệnh án trốn viện, thời gian điều trị dưới 03 ceftriaxon, vancomycin. Và Klebsiella spp với ngày, dùng thuốc kháng lao; thuốc chống ung thư, amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin. phụ nữ có thai. Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết Từ khóa: đề kháng kháng sinh, vi khuẩn, hồi sức quả: có 384 bệnh nhân được chọn. Vi khuẩn được tích cực - chống độc, Trà Vinh. phân lập tại khoa từ bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là vi khuẩn Acinetobacter baumannii với 31,1%, kế SUMMARY tiếp là vi khuẩn Escherichia Coli chiếm 16,7%, Klebsiella spp chiếm 10%. Mức độ đề kháng của vi STUDY ON ANTIBIOTIC RESISTANCE RATE khuẩn với kháng sinh có tỷ lệ cao nhất (100%) là vi OF BACTERIA, AT THE DEPARMENT khuẩn Acinetobacter baumannii với nhiều kháng sinh: POSITIVE RESUSCITATION - ANTI - TOXIC amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin, cefazolin, Objectives: study on antibiotic resistance rate of cefotaxim; Escherichia Coli với ampiclillin, ampiclillin- bacteria, at the department positive resuscitation - sulbactam, ceftazidime, ceftriaxon, vancomycin; và anti-toxic. Methods: cross - sectional descriptive Klebsiella spp với amoxicillin - clavulanic acid, study, random selection system, sequential numbers ampiclillin. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng are 2, 4, 6, 8, 10, 12, ...until get enough 384 patient sinh có tỷ lệ từ 80% là vi khuẩn Acinetobacter records. Eliminate hospital escape records, time less baumannii và Klebsiella spp với kháng sinh amikacin; than 03 days of treatment, anti-TB drugs, anti-cancer E. Coli với amikacin, moxifloxacin, imipenem, drugs, pregnant women. Use SPSS Statistics v23.0. meropenem. Kết luận: hồ sơ bệnh án của người Results: 384 patients were chosen into the study. bệnh có lấy mẫu bệnh phẩm định danh vi khuẩn, làm Bacteria were isolated in the department from specimens, Acinetobacter baumannii had the highest rate of 31.1%; followed by Escherichia Coli bacteria 1Trường Đại học Trà Vinh accounting for 16.7%; Klebsiella spp 10%. The 2Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh degree of bacterial resistance to antibiotics has the 3Trường Đại học Y Dược Cần Thơ highest rate (100%) Acinetobacter baumannii Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy bacteria with antibiotics: amoxicillin - clavulanic acid, Email: tknhuy@gmail.com ampiclillin, cefazolin, cefotaxim; Escherichia Coli with Ngày nhận bài: 11.2.2020 ampiclillin, ampiclillin-sulbactam, ceftazidime, Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 ceftriaxon, vancomycin; and Klebsiella spp with Ngày duyệt bài: 21.4.2020 amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin. The sensitivity 256
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2