intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh của cộng hường từ động học trong chẩn đoán ung thư vú. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của cộng hường từ động học trong chẩn đoán ung thư vú. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ Hồ Thị Minh Hòa1, Huỳnh Phượng Hải1, Lê Hồng Cúc2, Thái Dương Ánh Thủy3, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Minh Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Các phương tiện chẩn đoán ung thư vú hiện nay bao gồm X quang tuyến vú, siêu âm, cộng hưởng từ (CHT). CHT động học có độ nhạy cao có khả năng phát hiện UTV giai đoạn đầu, giai đoạn tiềm ẩn trên cả lâm sàng, X quang và siêu âm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV. Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân(BN) chụp CHT vú có kết quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp trên phân thành hai nhóm ung thư và không ung thư. Kết quả: Nghiên cứu trên 45 BN với 49 tổn thương (4 BN có tổn thương trên hai vú), ung thư vú thường bắt thuốc nhanh, mạnh có đường cong động học dạng đào thải với độ nhạy 100%- 77,3%, độ đặc hiệu 74,1%- 92,5% theo phương pháp định tính- phương pháp bán định lượng. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của các thông số lần lượt là tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (Einitial) 81,8%, 66,7%, 73,5%, tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (Epeak)100%, 37%, 65,3%, tỉ lệ bắt thuốc sớm (ESER) 59,1%, 85,2%, 75,5%, độ dốc bắt thuốc đỉnh (MSI) 73,3%, 85,2%, 81,6%, độ dốc thải thuốc (SIslope)88,9%, 72,7%, 81,6%. Kết luận: CHT động học có giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán ung thư vú với độ nhạy cao, độ đặc hiệu của phương pháp bán định lượng cao hơn phương pháp định tính. Các thông số động học có độ nhạy, độ đặc hiệu khác nhau trong chẩn đoán UTV trong đó thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có giá trị nhất. Từ khóa: ung thư vú, cộng hưởng từ vú, cộng hưởng từ động học vú ABSTRACT THE ROLE OF DYNAMIC CONTRAST- ENHANCED MRI IN BREAST CANCER DIAGNOSIS Ho Thi Minh Hoa, Huynh Phuong Hai, Le Hong Cuc, Thai Duong Anh Thuy, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Minh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 98-103 Background: Breast cancer is the most common cancer in women worldwide. Currently, noninvasive imaging techniques used to screen and diagnose the disease include mammography, sonography, magnetic resonance imaging (MRI). Dynamic contrast enhanced (DCE) breast MRI is highly sensitive and is known to detect early stage breast cancers which are occult on physical examination, mammography and sonography. Objectives: Describe the type of contrast enhancement kinetic curve seen on DCE-MRI. Determine the sensitivity and specificity of the qualitative and semi-quantitative methods of DCE MRI in diagnostic breast cancer. Determine the sensitivity, specificity and accuracy of the semi- quantitative parameters of DCE MRI in 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh-Đại học Y Dược TP. HCM 2Khoa Chẩn đoán Hình ảnh BV Ung Bướu 3Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh Viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. Hồ Thị Minh Hòa ĐT: 0903919972 Email: mhoa127@yahoo.com 98 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 diagnostic breast cancer. Methods: A total of 45 patients with 49 lesions who underwent breast DCE- MRI and histopathology were included in this retrospective study. All the cases were divided into two categories: cancer and no cancer. Result: For TIC categorization results, the sensitivity and specificity were 100%- 74.1% with the qualitative method and 77.3%- 92.5% with the semi- quatitative method. For the mean TIC derived using the semi- automatic method, the seensitivity, specificity and diagnostic accuracy were 73.3%, 85.2%, 81.6% for MSI, 81.8%, 66.7%, 73.5% for Einitial, 100%, 37%, 65.3% for Epeak, 59.1%, 85.2%, 75.5% for ESER, 88.9%, 72.7%, 81.6% for SIslope respectively. Conclusion: Breast DCE- MRI diagnoses breast cancer with high sensitivity, the specificity of the semi- quantitative method is higher than the qualitative method. The semi- quantitative parameters have different sensitivity and specificity in diagnosis of breast cancer. MSI Keywords: breast cancer, breast MRI, breast DCE- MRI ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp tiến hành Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp Tất cả trường hợp chụp CHT động học nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử tuyến vú tại khoa Chẩn đoán Hình ảnh (CĐHA) vong hàng đầu của phụ nữ ở các nước trên thế bệnh viện Chợ Rẫy, đối chiếu hồ sơ bệnh án, kết giới. Cộng hưởng từ (CHT) động học có độ nhạy quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp đạt tiêu cao trong chẩn đoán UTV, độ đặc hiệu thay đổi chuẩn chọn mẫu được chia làm hai nhóm: ung tùy theo nghiên cứu(1,2). Mục tiêu của nghiên cứu thư và không ung thư. nhằm mô tả đặc điểm CHT động học trong chẩn Quy trình chụp CHT vú tại bệnh viện Chợ Rẫy đoán UTV, xác định độ nhạy độ, độ đặc hiệu, độ Tư thế BN nằm sấp trên coil chuyên dụng chính xác của các thông số động học và của CHT dành cho vú, hai tay đưa lên cao, dùng dụng cụ động học trong chẩn đoán UTV. ép nhẹ tuyến vú để giảm thiểu cử động của ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tuyến vú theo nhịp thở. Đối tượng nghiên cứu Máy CHT 3 Tesla, Skyra, hãng Siemens của Đức. Thuốc tương phản từ sử dụng là Tiêu chuẩn chọn mẫu Dotarem*0,5 mmol/ml, liều dùng 0,2 ml/kg, Là tất cả những bệnh nhân (BN) được chụp tương ứng 0,1 mmol/kg cân nặng tiêm tĩnh CHT tuyến vú trước phẫu thuật tại bệnh viện mạch+ bơm 20 ml NaCL 0,9%. Tốc độ tiêm 1-2 (BV) Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến 06/2020, có ml/giây. kết quả giải phẫu bệnh tại BV Chợ Rẫy. Các chuỗi xung Axial T1W TSE, Axial T2 Tiêu chuẩn loại trừ TSE, Axial, Sagital T2W xóa mỡ, động học Axial Bao gồm BN đã được phẫu thuật, hóa trị T1fl3D dynamic gồm 1 xung trước tiêm và 5 tuyến vú trước đó, BN bơm silicon trực tiếp, BN xung sau tiêm thuốc. Khảo sát đồng thời tuyến có CHT động học nhiều xảo ảnh, không đạt yêu vú hai bên theo mặt cắt ngang với độ dày lát cắt cầu chẩn đoán, kết quả giải phẫu bệnh không đủ 1,1 mm. Xung đầu tiên được bắt đầu sau tiêm phân loại mô học và phân độ mô học, thời điểm không quá 120 giây. Thời gian khảo sát mỗi chụp CHT và thử giải phẫu bệnh cách nhau trên xung là khoảng 80 giây, và được lập lại liên tục 3 tháng. cho đến phút thứ 7. Phương pháp nghiên cứu Biến số nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Bắt thuốc pha khởi đầu là biến định tính, Nghiên cứu hồi cứu, mô tả và phân tích. giá trị: 1, 2, 3, trong đó 1: chậm, 2: trung bình, Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 99
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 3: nhanh. Dạng đường cong động học theo Rẫy, chúng tôi thu thập được 45 trường hợp định tính và bán định lượng là biến định tính, trong đó 4 trường hợp có tổn thương ở hai vú, giá trị: 1,2,3, trong đó 1: tịnh tiến, 2: bình tổng cộng 49 tổn thương thỏa các tiêu chuẩn đã nguyên, 3: đào thải. Các thông số động học: đề cập, thu được một số kết quả như sau: - Tỉ lệ tăng tín hiệu sớm (Early Signal Pha khởi đầu Enhancement Ratio – ESER): ESER = (SI1-SI0/SI2-SI0). Nhóm ung thư có kiểu bắt thuốc nhanh có tỉ - Độ dốc tối đa (Maximum slope of increase- lệ cao nhất là 81,8%, nhóm không ung thư có MSI): MSI= Max (SIi+1–SIi). kiểu bắt thuốc chậm và trung bình chiếm tỉ lệ - Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (intial 62,9%. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê trong percentage of enhancement- Einitial): kiểu bắt thuốc pha khởi đầu giữa nhóm ung thư Einitial = (SI1-SI0)/SI0 x100. và không ung thư. - Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (percentage Các giá trị bắt thuốc giai đoạn sớm trong of peak enhancement-Epeak): chẩn đoán UTV với độ nhạy là 81,8%, độ đặc Epeak=(SIpeak-SI0)/SI0 x100. hiệu là 63%, giá trị tiên đoán dương là 64,3%, giá trị tiên đoán âm là 80,9%. - Độ dốc thải thuốc (Signal intensity slope- SIslope): SIslope = [(SItail- SImean)/SImean)]x100%. Pha muộn Trong đó: Phương pháp định tính SI0, SI1, SI2, SIpeak, SItail: giá trị tín hiệu mô trước Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm tiêm thuốc, sau tiêm thuốc ở lần thứ nhất, lần ung thư là dạng thải thuốc chiếm tỉ lệ 100%, thứ hai, tại đỉnh, tại điểm cuối. nhóm không ung thư có dạng tịnh tiến là chủ SIi và SIi+1 lần lượt biểu thị cường độ tín hiệu yếu chiếm 48,1%. Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của pha trước và sau. của nhóm ung thư có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không ung thư (p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 muộn 92,5%, giá trị tiên đoán dương chẩn đoán đường cong loại 1 có tỉ lệ 64%(2), nhưng cao hơn ung thư của CHT pha muộn là 89,5%, giá trị tiên tác giả Youssef MA (2018) đường cong loại 1 đoán âm chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn chiếm 25%(3). Dạng đường cong loại 3 trong là 83,3%. nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tác giả Thái Dương Ánh Thủy với dạng đường bắt thuốc pha muộn giữa phương pháp định cong loại 3 chiếm tỉ lệ 75%, nhưng tương đồng tính và phương pháp bán định lượng trong chẩn với tác giả Youssef MA đường cong loại 3 chiếm đoán UTV. tỉ lệ 100%. Đường cong bắt thuốc loại 2 trong Các thông số động học theo phương pháp nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 25,9%, thấp bán định lượng. hơn nghiên cứu của tác giả Thái Dương Ánh Thủy (36%), nhưng tương đồng với tác giả Bảng 1: Giá trị các thông số động học trong chẩn Youssef MA (25%)(3). đoán ung thư vú Thông Độ đặc Độ chính Nghiên cứu động học theo phương pháp AUC Ngưỡng Độ nhạy số hiệu xác bán định lượng dựa vào độ dốc thải thuốc của Einitial 0,726 109,55 81,8 66,7 73,5 đường cong bắt thuốc theo thời gian với thông ESER 0.688 80,46 59,1 85,2 75,5 số SIslope có 3 dạng đường cong.Trong nghiên cứu Epeak 0,722 132,33 100 37 65,3 của chúng tôi về phương pháp bán định lượng MSI 0,83 215,22 77,3 85,2 81,6 SIslope 0,81 -4,113 88,9 72,7 81,6 cũng ghi nhận xuất hiện cả 3 dạng đường cong, trong đó đường cong loại 1 có 19/27 trường hợp BÀN LUẬN không ung thư chiếm tỉ lệ 70,4%, đường cong Đặc điểm bắt thuốc pha khởi đầu của CHT loại 2 có 6/27 trường hợp không ung thư chiếm tỉ động học tuyến vú gồm 3 mức độ: chậm, trung lệ 22,2% và 3/22 trường hợp ung thư chiếm tỉ lệ bình, nhanh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 13,6%, đường cong loại 3 có 14/22 trường hợp đặc điểm bắt thuốc ở pha sớm giữa nhóm ung ung thư chiếm tỉ lệ 63,4%. Nghiên cứu của thư và không ung thư. Về đặc điểm bắt thuốc chúng tôi có đường cong loại 1 cao hơn so với nhanh trong pha khởi đầu nhóm ung thư trong nghiên cứu của Schnall MD (2001) với đường nghiên cứu chúng tôi chiếm tỉ lệ 81,8% thấp hơn cong loại 1 có 30/50 trường hợp không ung thư. nghiên cứu của Jansen SA 89,%(1), nhưng đặc Đường cong loại 3 trong nghiên cứu của chúng điểm bắt thuốc chậm của chúng tôi cao hơn. tôi cũng có tỉ lệ cao hơn nghiên cứu Schnall với Chúng tôi ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của đường cong loại 3 có 17/50 trường hợp ung nghiên cứu là 81,8% và 63% thấp hơn độ nhạy thư(4). Đối với đường cong loại 2 chúng tôi có tỉ và độ đặc hiệu trong nghiên cứu của tác giả Thái lệ thấp hơn so với tác giả Schnall MD với tỉ lệ Dương Ánh Thủy 88,6% - 73,1%(2). đường cong loại 2 có 12/50 trường hợp không Trong nghiên cứu pha muộn theo phương ung thư và 17/50 trường hợp ung thư. Nghiên pháp định tính của chúng tôi đường cong tịnh cứu của tác giả Jansen SA đường cong loại 1 tiến (loại 1) có l3/27 tổn thương theo mô bệnh chiếm tỉ lệ 18% trường hợp không ung thư và học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 48,1%), đường 9% trường hợp ung thư, đường cong loại 2 cong bình nguyên (loại 2) có 7 tổn thương theo chiếm tỉ lệ 44% trường hợp không ung thư và mô bệnh học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 27% trường hợp ung thư, đường cong loại 3 25,9%), đường cong đào thải (loại 3) có 22 tổn chiếm tỉ lệ 38% không ung thư và 65% trường thương theo mô bệnh học là ung thư và 27 tổn hợp ung thư(1). thương là không ung thư. Dạng đường cong loại Từ các kết quả thu thập được, chúng tôi 1 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so nhận thấy việc sử dụng các đường cong bắt với nghiên cứu của Thái Dương Ánh Thủy với thuốc dẫn đến sự phân biệt cao hơn đáng kể Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 101
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học giữa các tổn thương lành tính và ác tính. Đường 0,604 - 0,649(10). Nghiên cứu của Lavasani SN cong loại 3 đáng nghi hơn đối với bệnh ác tính, (2015) thông số tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm trong khi các đường cong tịnh tiến kéo dài loại 1 có độ nhạy là 72%, độ đặc hiệu là 83%, độ chính có liên quan đến các tổn thương lành tính. xác 84%, giá trị tiên đoán dương 84%, giá trị tiên Đường cong bình nguyên loại 2 là biểu hiện của đoán âm 79%(11). Độ nhạy của thông số này trong tổn thương ác tính hoặc lành tính(2,4). Về độ nhạy nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu nhưng độ đặc hiệu cao hơn tác giả Yin J và khá của tác giả Thái Dương Ánh Thủy nhưng thấp tương đồng với tác giả Lavasani SN. hơn các tác giả Jansen SA, Yin J. Về độ đặc hiệu Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh Epeak: điểm cắt kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các của Epeak là 132,33 với độ nhạy là 100%, độ đặc nghiên cứu khác. Tuy nhiên y văn cũng ghi nhận hiệu là 37%, giá trị tiên đoán dương là 56,4%, giá độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán UTV trị tiên đoán âm là 100%, độ chính xác là 65,3%, dao động lần lượt từ 95 - 100% và 39 - 95%(5,6,7). khoảng tin cậy 95% là 0,58- 0,86. Kết quả nghiên Điều này được giải thích do đường cong bắt cứu của chúng tôi có độ nhạy cao nhưng độ đặc thuốc được vẽ từ sự tổng hợp các thành phần hiệu thấp hơn so với tác giả Yin J với điểm cắt là định lượng riêng lẻ như đỉnh bắt thuốc, thời gian 308,249 độ nhạy là 71,8%, độ đặc hiệu là 50,7%, bắt thuốc đỉnh, sự thải thuốc, những yếu tố này độ chính xác là 62,2%, khoảng tin cậy 95% là phụ thuộc vào yếu tố vật lý kỹ thuật (từ trường 0,466 - 0,686. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi của máy, kỹ thuật xung chụp, tốc độ bơm, liều có giá trị trung bình của thông số bắt thuốc đỉnh lượng thuốc) và yếu tố sinh lý (cơ địa, huyết của nhóm ung thư tương đồng với tác giả động học của từng bệnh nhân)(8). Melsaether A (2012) 268%(12). Các thông số động học có sự khác biệt có ý Khảo sát độ dốc bắt thuốc đỉnh MSI: điểm nghĩa thống kê giữa nhóm ung thư và không cắt của MSI dựa vào đường cong ROC là 215,22 ung thư. Phân tích đường cong ROC chúng tôi với độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu là 85,2%, giá xác định: trị tiên đoán dương là 80,9%, giá trị tiên đoán âm Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu Einitial: là 82,1%, độ chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy điểm cắt của Einitial là 109, 549 với độ nhạy là 95% là 0,706 - 0,95. Kết quả nghiên cứu của 81,8%, độ đặc hiệu là 66,7%, giá trị tiên đoán chúng tôi có độ đặc hiệu cao hơn so với tác giả dương là 66,7%, giá trị tiên đoán âm là 81,8%, độ Yin J với điểm cắt là 1503,171 độ nhạy là 81,2%, chính xác là 73,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,58 - độ đặc hiệu là 46,5%, độ chính xác là 65,4%, 0,82. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với khoảng tin cậy 95% là 0,558 - 0,769(10). điểm cắt là 115,984 độ nhạy là 88,2%, độ đặc hiệu Khảo sát độ dốc thải thuốc chúng tôi SIslope: là 40,9%, độ chính xác là 66%, khoảng tin cậy được điểm cắt của thông số độ dốc thải thuốc 95% là 0,500 - 0,722(9). Kết quả của chúng tôi khá dựa vào đường cong ROC là - 4,113 với độ nhạy tương đồng với tác giả ngoại trừ độ đặc hiệu của là 88,9%, độ đặc hiệu là 72,7%, giá trị tiên đoán chúng tôi cao hơn. dương là 74,2%, giá trị tiên đoán âm là 90%, độ Tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm ESER: điểm chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy 95% là 0,673 - cắt của ESER là 80,46 với độ nhạy là 59,1%, độ 0,946. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với đặc hiệu là 85,2%, giá trị tiên đoán dương là điểm cắt 16,952 là độ nhạy là 81,2%, độ đặc hiệu 81,3%, giá trị tiên đoán âm là 68,9%, độ chính xác là 80,3%, độ chính xác là 80,8%, khoảng tin cậy là 75,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,52 - 0,85. Kết 95% là 0,712 - 0,892(10). quả nghiên cứu của tác giả Yin J với điểm cắt là Trong các thông số động học nghiên cứu của 70,063, độ nhạy là 84,7%, độ đặc hiệu là 50,7%, chúng tôi thì thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có độ chính xác là 69,2%, khoảng tin cậy 95% là diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83, có 102 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung thư và không 3. Youssef MA, et al (2018). Role of MRI in differentiating benign from malignant breast lesions using dynamic contrast enhanced ung thư. MRI and diffusion weighted MRI. Alexandria Journal of Medicine, 54(1):1-9. KẾT LUẬN 4. Schnall MD, Rosten S, Englander S (2001). A combined Về đặc điểm CHT động học trong chẩn đoán architectural and kinetic interpretation model for breast MR images. Academic Radiology, 8(7):591-7. UTV ghi nhận đường cong động học bắt thuốc 5. Kuhl CK, Mielcareck P, Klaschik S, Leutner C, et al (1999). tương phản nhanh và mạnh trong pha khởi đầu, Dynamic breast MR imaging: are signal intensity time course đường cong dạng đào thải trong pha muộn là data useful for differential diagnosis of enhancing lesions? Radiology, 211(1):101-10. đặc điểm có giá trị trong chẩn đoán UTV. 6. Moris AE, Liberman L (2005). Breast MRI Diagnosis and Các thông số động học được đo bằng Intervention. In Liberman, Laura (EdS). Springer-Verlag, New York. đường cong động học có hữu ích để phân biệt 7. Orel SG (1999). Differentiating benign from malignant lành tính với các tổn thương ác tính. Trong đó enhancing lesions identified at MR imaging of the breast: are thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có diện tích time-signal intensity curves an accurate predictor? Radiology, 211(1):5-7. dưới đường cong lớn nhất là 0,83, ngưỡng cắt 8. Man R, Kuhl CK, Moy L (2019). Contrast-enhanced MRI for 221,22, có giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung breast cancer screening. J Magn Reson Imaging, 50(2):377-90. 9. Yin J, et al (2018). Discrimination between malignant and benign thư và không ung thư. mass-like lesions from breast dynamic contrast enhanced MRI: Giá trị của CHT động học trong chẩn đoán semi-automatic vs. manual analysis of the signal time-intensity ung thư theo phương pháp bán định lượng có curves. Journal of Cancer, 9(5):834-840. 10. Yin J, et al (2019). Classification of breast mass lesions on độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu 92,5%, giá trị tiên dynamic contrast-enhanced magnetic resonance imaging by a đoán dương là 89,5%, giá trị tiên đoán âm là computer-assisted diagnosis system based on quantitative analysis. Oncology Letters, 17(3):2623-2630. 83,3%cao hơn phương pháp định tính 74,1%. Giá 11. Lavasani SN, Kazerooni AF, Rad HS, Masoumed G (2015). trị của CHT động học trong chẩn đoán ung thư Discrimination of Benign and Malignant Suspicious Breast theo phương pháp định tính có độ nhạy là 100%, Tumors Based on Semi-Quantitative DCE-MRI Parameters Employing Support Vector Machine. Biomedical Technologies, độ đặc hiệu 74,1%, giá trị tiên đoán dương là 2(2):87- 92. 75,9%, giá trị tiên đoán âm là 83,3% cao hơn 12. Melsaether A, Margolis N, Amarosa AR (2012). Peak phương pháp định tính 90,9%. Enhancement and Time to Peak Enhancement May Differentiate Mammographically and Sonographically Occult TÀI LIỆU THAM KHẢO Breast Malignancies from Normal Enhancing Breast Parenchyma. Proceedings of the International Society for Magnetic 1. Jasen SA, Fan X, Karczmar GS, Hiroyuki A, et al (2008). Resonance in Medicine, 20:1495. Differentiation between benign and malignant breast lesions detected by bilateral dynamic contrast-enhanced MRI: a sensitivity and specificity study. Magnetic Resonance in Medicine, Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 59(4):747-54. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 2. Thái Dương Ánh Thủy (2017). Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư vú. Luận văn Chuyên khoa 2, Đại học Y Dược Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2