Ngày nhận bài: 23-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-11-2024 / Ngày đăng bài: 05-12-2024
*Tác giả liên hệ: Phan Thị Xinh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
phanthixinh73@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):01-07
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01
Vai tcủa DNA tự do ngoại bào trong theo dõi điều tr
bệnh u lympho
Đinh Gia Khánh1,2, Cao Sỹ Ln2, Phan ThXinh1,2,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
DNA tự do ngoại bào (cell-free DNA - cfDNA) là các đoạn DNA ngắn được giải phóngo tuần hoàn máu, chủ yếu từ
quá trình chết của tế bào ung thư hoặc các tế bào khác trong thể. Trong những năm gn đây, cfDNA đã trở thành
một ng cụ quan trọng đầy triển vọng trong việc theo i điều trị các bệnh lý u lympho. Nh sự ơng quan nồng
độ khả năng phản ánh chính xác những thay đổi di truyền và đặc điểm phân tử của khối u, cfDNA có thể được sử
dụng để đánh giá đáp ứng điều trị, theo dõi sự tiến triển của bệnh và phát hiện sớm nguy tái phát. Các kỹ thuật phân
ch cfDNA sử dụngu ngoại biên nên là pơng pháp khôngm lấn, dthực hiện tiềm năng áp dụng rộngi
trong lâm ng. Sự phát triển của c công nghhiện đại trong pn ch cfDNA đã mở ra ớng đi mới trong điều trị
thể hóa bệnh lý u lympho, giúp tối ưu hóa chiếnợc điều trị và cải thiện tn lượng cho bệnh nhân. Nghiên cứu tiếp tục
mở rộng vvai trò của cfDNA trong lâmng thmang lại những cải tiến đáng ktrong quản lý điều trị bệnh.
T khóa: DNA tự do ngoại bào; u lympho; bệnh ác nh tồnu tối thiểu; tái sắp xếp IGH
Abstract
THE OVERVIEW OF THE ROLE OF CELL-FREE DNA IN MONITORING THE
TREATMENT OF LYMPHOMA
Dinh Gia Khanh, Cao Sy Luan, Phan Thi Xinh
Cell-free DNA (cfDNA) is short DNA fragments released into the bloodstream, primarily from the death of cancer cells
or other cells in the body. In recent years, cfDNA has emerged as an important and promising tool in monitoring the
treatment of lymphoid malignancies. Due to its concentration correlation and ability to accurately reflect genetic
changes and molecular characteristics of tumors, cfDNA can be used to assess treatment response, track disease
progression, and detect early relapse risks. cfDNA analysis using peripheral blood offers a non-invasive, easy-to-
implement method with the potential for broad clinical application. The development of modern technology in cfDNA
analysis has opened new directions in personalized treatment of lymphoid malignancies, optimizing treatment strategies
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01
and improving patient prognosis. Ongoing research into the clinical role of cfDNA may bring significant advancements
in the management and treatment of the disease.
Keywords: cell-free DNA; lymphoma; minimal residual disease; IGH rearrangement
1. ĐT VẤN Đ
U lympho nguyên phát tại phổi (ULNPTP) tình trạng
tăng sinh của một dòng tế o lympho ảnh ởng đến phổi
bệnh nhân nhưng không bằng chứng của u lympho
ngoài lồng ngực tại thời điểm chẩn đoán và trong thi gian
theo dõi ít nhất ba tháng sau đó [1-3]. ULNPTP bệnh hiếm
gp, với tần suất không quá 1% c trường hợp u lympho
không Hodgkin và khoảng 3–4% các trường hợp u lympho
không Hodgkin có biểu hiện ngoài hạch [3,4]. U lympho thứ
phát tại phổi thường gặp hơn, c nghiên cứu cho thấy
khoảng 24% các tờng hợp u lympho không Hodgkin phát
tán các tế bào lympho ác nh theo dòng máu đến phổi hoặc
xâm lấn trực tiếp vào phổi từ các cấu trúc lân cận như hạch
trung thất hoặc hạch rốn phổi [1,4]. Đối với các trường hợp
ung thư nguyên phát tại phổi, ULNPTP chhiện diện ới
0,5% [1,3,5].
U lympho không Hodgkin nguồn gốc ttế bào lympho
B dạng giải phẫu bệnh thường gặp nhất trong ULNPTP,
với tần suất khoảng 80% [1,5]. Trong số này, ULNPTP vùng
a ngoài hạch của c lympho liên kết niêm mạc (u u
lympho là tập hợp c bệnh ác tính của hệ tạo máu, xuất
phát từ tế o lympho. Bao gồm hai nhóm lớn: u lympho
không Hodgkin (ULKH) chiếm ưu thế với 85% c tờng
hợp, u lympho Hodgkin (ULH) chiếm phần còn lại. Trong
nhóm ULKH, lại được chia nhthành nhiều phân nhóm tu
thuộc o nguồn gốc tế bào nho công cụ t nghiệm
miễn dịch tếo và di truyền học.
Mặc dù có nhiều loại u lympho có nguồn gốc tế o kc
nhau, dẫn đến sự kc biệt đáng kể vđặc điểm lâm sàng,
sinh học, phương thức quản tiên ợng. Nhưng nhìn
chung, Hóa trị liệu vẫn đóng vai trò trọng tâm nhất trong đa
số các trường hợp, đặc biệt khi khối u xuất hiện từ hai vị
t không kế cận trên thể. Phương thức xạ trị được cân
nhắc trong các trường hợp bệnh khu trú, ghép tếo gốc tạo
máu được đưa ra trong một strường hợp đặc biệt như trong
điều tru lympho tế o áo nang (Mantle cell lymphoma),
bệnh tái phát/kháng trị sau trị liệu ban đầu.
Đánh g đáp ứng điều trị ban đầu và theo i sau điều tr
là ng quan trọng trong quá trình xây dựng chiến ợc
quản lý cho người bệnh. Xác định mức độ đáp ứng chính xác
cung cấp cho bác sĩ lâm sàng thông tin giá trđể ra quyết
định tiếp theo như: theo dõi tiếp, sinh thiết lại, bổ sung xạ trị,
ghép tếo gốc hoặc thậm chíớc vào điều trị bước hai
sớm, ờng độ cao trong trường hợp bệnh cho thấy kháng
thuốc rệt.
Hiện nay, phương thức đánh giá đáp ứng ng như theo
i thường quy trong điều trị u lympho hình ảnh học, n
Chụp cắt lớp vi tính cản quang (Computed Tomography)
và ưu tiên nhất chụp cắt lớp phát xạ positron (Positron
Emission Tomography and Computed Tomography, PET-
CT) với độ nhạy cao n đáng kể. Tuy vậy, công cụ hình ảnh
học một số hạn chế nhất định như âm tính giả/dươngnh
giả trong c trường hợp như thương tổn nhhoặc viêm
nhiễm khác m theo. Nguy phơi nhiễm tia X liều cao
ng được quan tâm khi cần thực hiện nhiều lần lặp lại trong
quá trình theo dõi. Do đó, các công cụ đánh giá đáp ứng điều
trị và theo i chuyên biệt hơn đã được phát triển nhằm khắc
phc các nhược điểm hiện tại và tối ưu hnăng lực quản
người bệnh, một trong những phương thức tiềm ng nhất
để phát triển kỹ thuật dựa trên DNA tự do ngoại bào.
2. DNA TỰ DO NGOẠI BÀO
cfDNA c đoạn DNA mạch kép ngắn (~166 cặp base)
trong máu ngoại vi. Đây sản phẩm được giải phóng ra khi
tế bào chết bi nhiều nguyên nhân kc nhau như chết theo
chu trình (Apoptosis), hoại tử (Necrosis) hoặc chết tế bào do
vm (Pyroptosis) sự bài tiết của tế bào hoạt động ới
dạng vi túi ngoại bào (microvesicles). Lượng cfDNA trong
huyết tương không hoàn toàn giống nhau giữa từng cá th và
thbị thay đổi bởi các tình huống sinh như tp thể dục,
lao động nặng hoặc mang thai, cũng nc tình trạng bệnh
mạn tính như gan hoặc tổn thương thận, mặc dù nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng cfDNA chủ yếu có nguồn gốc từ
c tế bào tạo máu [1].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
3
Một trong những sở để phát triển kỹ thuật phân tích
cfDNA dựa vào ghi nhận rằng bệnh nn ung thư có nồng
cfDNA cao hơn đáng kể so với người khỏe mạnh và nồng độ
cfDNA ththay đổi rệt sau khi người bệnh được sử
dụng liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị. CfDNA nguồn gốc từ
tế o ung thư được gọi DNA khối u lưu nh (Circulating
tumor DNA - ctDNA).
Cơ hội phân ch cfDNA trong các khoang cht lỏng
của thđã tạo nên khái niệm “sinh thiết lỏng(Liquid
biopsy), tra công cụ tiềm năng đ cải thiện chẩn đoán và
quản c loại ung thư khác nhau. Phương thức này có một
sưu điểm rất nổi bt n ít xâm lấn, dễ lấy mẫu lặp lại, xét
nghiệm định lượng thể phân tích động học. Bên cạnh
việc được đo lường nồng độ trong đánh giá đáp ứng và theo
i, cfDNA thể cung cấp được thông tin đặc điểm di
truyền của khối u, có thdùng nó để khảo sát các đột biến/
đặc điểm sinh học phân tử quan trọng dùng chúng đtheo
i bệnh tồn lưu tối thiểu [2].
3. NG DỤNG cfDNA TRONG BNH
U LYMPHO
Trong bệnh cảnh u lympho nói chung, giá trị của cfDNA
đã được nghiên cứu và cho thấy có nhiều ý nghĩa ở nhóm u
lympho Hodgkin [3]. Đối với u lympho không Hodgkin,
phân nhóm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là u lympho tế bào B lớn
(Diffuse large b-cell lymphoma), được nghiên cứu chủ yếu
và có nhiều dữ liệu nhất, các phân nhóm khác thì lượng
dữ liệu hạn chế hơn [4].
Mặt khác, bên cạnh đánh giá đáp ứng điều tr bệnh u
lympho sớm, khắc phục được các nhược điểm của phương
pháp đánh giá hiện hữu n PET CTscan, Nồng độ cfDNA
n cho pp phát hiện sớm bệnh thất bại điều trị, phản ánh
tình trạng kháng thuốc tiên lượng xấu rõ rệt, có thể phải
cân nhắc chuẩn bị cho c liệu pp điều trị tích cực n.
n cạnh đó, đâyng một phương tiện giá trị thkhai
tc đểáp dụng theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu (BATTL)
(Minimal Residual Disease MRD).
Trong phân nhóm u lympho tế bào B lớn, một số nghiên
cứu cho thấy c trường hợp theo dõi tái phát, nồng độ
cfDNA trong huyết tương tăng cao sớm n trung bình 3,5
tng tớc khi người bệnh có các dấu hiệu lâm sàng. Điều
này cho thấy, sử dụng cfDNA dấu ấn sinh học mang lại
nhiều hữu ích trong bối cảnh này [5].
4. NỒNG ĐỘ cfDNA TRONG CHẨN
ĐOÁN THEOI ĐIỀU TR
4.1. U lympho Hodgkin
4.1.1. Tương quan giữa nồng độ cfDNA đặc
điểm bệnh học
Nồng độ cfDNA ờng nliên quan đến gánh nặng khối
u biểu hiện bệnh độ ác tính cao (Aggression) u
lympho Hodgkin thể c điển (Classical Hodgkin
Lymphoma), khiến nó trở thành một công cụ tiên ợng có
thể áp dụng bắt đầu từ ngay lúc chẩn đoán. Một nghiên cứu
lớn đã cho thấy nồng độ cfDNA tăng cao trước khi điều trị
liên quan đến c đặc điểm lâm sàng bất lợi: tuổi 45,
thiếu u, Albumin máu <40 g/L, tốc độ lắng u 50 mm,
bệnh giai đoạn III - IV, số ợng tế bào lympho <0,6 x 109/L,
triệu chứng B, Chsố tiên lượng quốc tế IPS (International
Prognostic Score) 3 và lactate dehydrogenase (LDH) tăng
cao. Trên đối ợng u lympho Hodgkin cổ điển trẻ em,
nồng độ cfDNA tăng cao đã được quan sát thấy những
bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên (tuổi 10: cfDNA dao động t
0 - 58 ng/mL; tuổi >10: cfDNA dao động từ 10 - 1650 ng/mL,
p = 0,01) [3].
4.1.2. Đánh giá đáp ứng điều tr
Trong bối cảnh đánh giá đáp ứng điều trị, giảm nhanh
nồng độ cfDNA sau hoá trị liệu cho thấy một đặc điểm tiên
lượng đáp ứng tốt và dự báo tỉ lệ chữa khỏi cao. Trong một
o cáo, Spina và cộng sự đã phân tích hồi cứu một số mẫu
máu 24 bệnh nhân u lympho Hodgkin cổ điển được xếp
giai đoạn tiến triển (III hoặc IV) được điều trị đồng nhất bằng
phác đồ ABVD (Doxorubicin, Bleomycin, Vinblastin,
Dacarbazine) liều chuẩn. Kết quả cho thấy, mức giảm 2 log
nồng độ cfDNA giữa thời điểm chẩn đoán và sau hai đợt hóa
trị liệu liên quan đến đáp ứng chuyển a hoàn toàn CMR
(Complete Metabolic Response) chữa khỏi ợt trội.
Ngưỡng này đã được cũng được thiết lập ơng tự trong u
lympho không Hodgkin tế o B lớn. Do đó, đánh giá nồng
độ cfDNA gp bsung dữ liệu giá trị vào PET - CT giữa
đợt điều tr(Interim PET/CT) để c định chính xác hơn khả
năng lui bệnh. Đặc bit, kết quả nghiên cứu cho thấy, những
bệnh nhân đã chữa khỏi mà trước đó có với PET - CT giữa
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01
đợt điều trị dương tính mức giảm nồng độ cfDNA lớn hơn
2 log. Ngược lại, những bệnh nhân i phát/kháng thuốc mặc
PET - CT giữa đợt điều tr âm tính mức giảm
cfDNA nhhơn 2 log [6].
4.2. U lympho Không Hodgkin
4.2.1. Tương quan giữa nồng độ cfDNA đặc
điểm bệnh học
ơng tự với u lympho Hodgkin, nồng độ cfDNA cũng
được cho thấy mối tương quan nhất định một số đặc điểm
trong u lympho độ ác tính cao (Aggressive lymphoma) như
chỉ số tn lượng IPI, Giai đoạn Ann Arbor trong các trường
hợp u lympho không Hodgkin cả tế bào B lẫn tếo T. Đặc
điểm di truyền của cfDNA phân lập được cũng hứa hẹn
thể khảo sát và cung cấp các thông tin giá trmà không cần
phải phân lập khối u, nhất là những khối u khó tiếp cận hoặc
nhiều rủi ro nhất định [7,8].
U lympho độ ác cao như u lympho dạng Burkitt (Burkitt
lymphoma), u lympho tế bào B lớn u lympho áo nang
(Mantle cell lymphoma) th xâm nhập ảnh ởng
nhiều quan ngoài hạch, nổi bật trong số đó thần kinh trung
ương. cfDNA th tỏ ra công cụ giá trị trong các nh
huống y thhiện được vai trò sinh thiết lỏng” rệt
nhất [9].
Các nghiên cứu cũng cho thấy khnăng phân lập được
cfDNA lympho rất cao. Trong o o của Diez-Feijóo R,
đến 97% (249/256) các trường hợp u lympho thđo được
cfDNA trong 1ml huyết tương c chẩn đoán [7], các trường
hợp không thphát hiện được bằng kỹ thuật phân ch hunh
quang (Fluorometric analysis) ch yếu ở những người bệnh
u lympho khu trú diễn tiến chậm (5 trường hợp chẩn đoán
u lympho ng rìa, 1 trường hợp chẩn đoán u lympho
Hodgkin và 1 trường hợp chẩn đn u lympho dạng nang).
Nồng độ cfDNA trung vị thu được là 27,8ng/mL (khoảng t
phân vị: 14,5 – 56,0) ở người bệnh u lympho, so với nhóm
chứng (ở người khoẻ mạnh) là 5,2 ng/mL (Khoảng tứ phân
vị: 2,8 7,1 ). Nồng độ cũng cao đáng kể hơnnhóm nời
bệnh có lactate dehydrogenase (LDH) cao, tăng beta
2-microglobulin, giai đoạn xa (III IV) và triệu chứng B.
Phân tích hồi quy tuyến tính ng ghi nhận mối tương quan
nghịch ý nghĩa giữa nồng độ cfDNA LDH (hệ số tương
quan r = 0,320 với p <0,0001) và beta 2-microglobulin (hệ
stương quan r = 0,253p <0,0001) [7].
4.2.2. Đánh g đáp ứng điều tr
Đánh giá đáp ứng sớm trong điều tru lympho không
Hodgkin cũng đóng vai trò thiết yếu, đặc bit các phân
nhóm u lympho độ ác tính cao như phân nhóm u lympho tế
o B lớn. Mục tiêu trong điều trị phân nhóm này đa số là
chữa khỏi bệnh. Do đó, đáp ứng tốt ngay sau những chu kỳ
h trị đầu tiên thông tin quan trọng để làm sở điều trị
tiếp tục, mà hiện nay với PET - CTscan là công cụ được ưu
tn sử dụng để đánh ggiữa liệu trình và cũng là một trong
c yếu ttiên quyết ớng dẫn cho bác lâm sàng các thao
tác điều tr tiếp theo. Mặc độ nhạy kỹ thut (Analytical
sensitivity) trong việc phát hiện phân ch cfDNA khác
nhau tuỳ thuộc vào kỹ thuật áp dụng [10], Kurtz DM đã
o cáo chỉ ra rằng, kthuật phân ch cfDNA độ nhạy
lâm sàng (Clinical sensitivity) tương đương với
PET-Ctscan 55% trong khi cải thiện độ đặc hiệu lên 100%
so với 56% (p <0,0001) [11].
Bảng 1. Đ nhạy củac kỹ thuật phân ch cfDNA
Loại xét nghiệm Đ nhạy kthuật
Dựa trên PCR ASO-PCR ~0,005%
ddPCR ~0,005%
Dựa trên NGS
IgHTS ~0,005%
Targeted HTS ~0,002%
Duplex sequencing ~0,0002%
PhasED-seq ~0,00005%
WES / WGS ~1%
ASO-PCR: allele-specific oligonucleotide polymerase chain reaction;
ddPCR digital droplet PCR;
IgHTS immunoglobulin high-throughput sequencing;
CAPP-Seq Cancer Personalized Profiling by Deep Sequencing;
PhasED-seq Phased Variant Enrichment and Detection Sequencing, WES
whole-exome sequencing;
WGS whole-genome sequencing
Nồng độ cfDNA cũng đã đưc nghn cứu khai thác
trong mục đích này. Trong báo cáo của Kurtz DM, nồng đ
cfDNA ghi nhận 98% trong 216 trường hợp u lympho tế
o B lớn mới chẩn đoán, động học của cfDNA đã được
phân ch cẩn thận trước sau h trị liệu ban đầu, với 2
mức đáp ứng trọng tâm khảo sát:
- Đáp ứng phân tử sớm (Early molecular response -
EMR): cfDNA giảm 2-log sau 1 chu khoá trị.
- Đáp ứng phân tử phần lớn (Major molecular response -
MMR): cfDNA giảm 2,5-log sau 2 chu kỳ htrị.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
5
Nghn cứu y ghi nhận c suất sống không sự kiện
(Event free survival - EFS) ưu thế hơn đáng kể ở nhóm đạt
được các đáp ứng trên:
- Nhóm người bệnh đạt EMR EFS-24 tháng là 83% so
với nhóm không đạt là 50%, (p = 0,0015).
- Nhóm nời bệnh đạt MMR EFS-24 tháng 82% so
với nhóm không đạt 46%; p <0,001).
Kết qunày cho thấy, giảm nhanh mức cfDNA sau một
(EMR) hai chu kỳ (MMR) cho thấy kết qu điều trị tốt
hơn. EMR và MMR là dấu hiệu tiên ợng độc lập, ợt trội
so với c phương pháp khác, giúp dự đoán thời gian sống
không biến cố và sống toàn bộ [4].
cfDNA cũng đã được nghiên cứu n một yếu tố tiên
lượng trong chẩn đoán u lympho tế bào B lớn tái phát/kháng
trị. Trong một thnghiệm lâm sàng điều trvới với thuốc
Polatuzumab vedotin, số ợng phân tđột biến trên mỗi mL
(Measured mutant molecules per mL - MMPM) được đo tại
thời điểm chẩn đn và sau khi kết tc điều trị đã cho thấy
g trị tiên lượng độc lập. Những bệnh nhân mức MMPM
cao n trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển
(Progression-Free Survival - PFS) và thời gian sống toàn bộ
(Overall Survival - OS) thấp hơn đáng k, với tỷ lệ nguy
(hazard ratio) là 0,18 (KTC 95% từ 0,05 - 0,65) cho PFS và
0,20 (KTC 95%: 0,06 - 0,68) cho OS [12].
4.3. Theo dõi bệnh ác tính tồn lưu
Khi theo dõi lâu i, cfDNA và cụ thể là ctDNA cũng có
thể ứng dụng đlàm dấu ấn để theo dõi BATTL. Những dấu
ấn sinh học phân tlàm snhận diện ác tính này có thể là
c đột biến đặc trưng, tổ hợp gene do chuyển vị nhiễm sắc
thể như CCND1/IGH trong u lympho áo nang, hay
BCL2/IGH trong u lympho dạng nang (Follicular
Lymphoma). Nhưng điều này sẽ hạn chế đối với những phân
nhóm thiếu đi đột biến đặc trưng như trong bệnh cảnh u
lympho tế bào B lớn. Thay o đó, kiểu nh tái sắp xếp IGH
đơn dòng một công cụ nhiều tiềm năng để theo dõi
BATTL trong bệnh ác nh lympho i chung, và u lympho
nói riêng. Đã báo cáo cho thấy, tái sắp xếp đơn dòng gene
IGH trên cả khối u và trên ctDNA có thể ghi nhận được
tới 83% các trường hợp u lympho tế bào B lớn mới chẩn
đoán, cho phép máu ngoại biên là bệnh phẩm có thể dùng để
theo dõi.
o cáo của Roschewski MJ với thời gian theo dõi trung
v11 năm, nhóm người bệnh BATTL âm tính sau 2 chu
kỳ PFS 5 năm 80,2% so với nhóm BATTL dương tính
là 41,7% (p <0,0001) [13]. BATTLơng tính có giá trị d
đoán dương tính là 62,5% (KTC 95% 40,6 - 81,2) và giá
trị dự đoán âm nh 79,8% (KTC 95% 69,6 87,8). Phân
tích hồi quy Cox cho thấy, những bệnh nhân có BATTL
ơng tính trong quá trình theo dõi nguy cơ tái phát gấp
228 lần so với nhóm có BATTL âm tính trong suốt quá trình
theo dõi với Harzard ratio 228 (KTC 95% từ 51 - 1022,
p <0,0001) [5].
n cạnh u lympho tế bào B lớn lan tỏa loại phbiến
nhất và được nghiên cứu nhiều, các phân nhóm u lympho ít
phbiến n ng cho thấy tiềm năng trong việc sdụng
ctDNA để theo dõi dự báo tái phát.
Với u lympho áo nang, nghiên cứu của Roschewski và
cộng sự đã xác định rằng 96% bệnh nhân thphát hiện
ctDNA tại thời điểm chẩn đoán. Khi theo dõi sau điều trị,
ctDNA tăng cao trung vị trước khi có triệu chứng lâm sàng
khoảng 9 tháng (dao động từ 0-38 tháng) ở 71% tờng hợp
tái phát. Bệnh nhân đạt trạng thái BATTL âm tính PFS
trung vị vượt trội hơn ý nghĩa, 45 tháng so với 25 tháng
nhóm BATTL dương tính (p <0,01) [13]. Trong một nghiên
cứu pha 2 khác của Lakhotia R trên bệnh nhân u lympho áo
nang được điều trị với có bortezomib, kết quả ơng tự cho
thấy những bệnh nhân BATTL âm tính sau điều trị PFS
và OS ợt trội hơn, PFS trung vị lầnợt là 2,7 năm so vi
1,8 năm (p = 0,005), OS trung vị là 13,8 năm so với 7,4
năm (p = 0,03)nhóm có BATTL dương tính [14].
Trong nhóm u lympho ác tính cao như u lympho Burkitt,
diễn tiến nhanh nguy đe dọa tính mạng, nhóm c
giả Chamba C đã khuyến ngh“sinh thiết lỏng” như một
phương pháp chẩn đoán sớm để khắc phục hạn chế vhệ
thống giải phẫu bệnh học tại cu Phi hạ Sahara. Tuy nhiên,
do đây bệnh hiếm gặp, chưa dữ liệu về việc sử dụng
ctDNA để theo dõii phát trong nhóm bệnhy [15].
Đối với nhóm u lympho tiến triển chậm, phổ biến nhất là
u lympho dạng nang (Follicular lymphoma), các nghiên cứu
cho thấy vai trò của ctDNA trong theo dõi ít nổi bật hơn do
mức tăng nồng đ ctDNA thấp hơn. Nghiên cứu của
Fernández-Miranda I ghi nhận rằng chỉ 57% trường hợp phát
hiện ctDNA trước chẩn đoán. Những bệnh nhân không đạt
đáp ứng hoàn toàn sau điều trị nồng độ ctDNA cao hơn