VAI TRÒ CỦA FNA TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU GIÁP ĐƠN NHÂN

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của FNA (Chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ)

trong chẩn đoán một nhân giáp.

Kết quả: Trong 112 TH làm FNA, có 103 TH lành tính, 9 TH ác tính. FNA có độ

nhạy là 96,67%, độ đặc hiệu là 80%. Độ chính xác 91/95 = 95,78%.

Kết luận: FNA chẩn đoán bướu giáp đơn nhân là một phương pháp đơn giản, an

toàn, chính xác và ít tốn kém. Cùng với siêu âm, FNA có thể dùng để xác định hướng

xử tri thích hợp đối với một nhân giáp.

ABSTRACT

Objective: To evaluate the fine needle aspiration (FNA) in diagnosis of solitary

thyroid nodule.

Results: in 112 cases there are 103 benign, 9 malignant with a 96.67% sensitivity rate

at 80% specificity.

Conclusions: FNA is a simple procedure, safe and non-expensive. Combined with

ultrasound, FNA can be useful for the appropriate treatment of a solitary thyroid

nodule.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bướu giáp đơn nhân hay một nhân giáp là biểu hiện của nhiều bệnh lý như: Phình

giáp, bướu lành TG, viêm giáp, ung thư TG Việc xử trí đối với từng loại bệnh rất

khác nhau, đặc biệt là giữa một nhân lành với một nhân ác tính. Khi có chỉ định phẫu

thuật, việc định rõ được bản chất một nhân giáp giúp ích rất nhiều cho cuộc mổ: hạn

chế được những can thiệp quá mức, đồng thời giảm thiểu được những can thiệp

không đủ, phải mổ lại. FNA đã được mô tả từ những năm 1920, nhưng vì kết quả khi

đó cho tỷ lệ âm giả quá cao nên phương pháp này bị rơi vào quên lãng một thời gian

dài. Đến năm 1952 Sdeston đã thay kim 18 bằng kim 22 báo cáo cho kết quả tốt. Nhờ

những tiến bộ trong việc nghiên cứu hình thái học của tế bào, lại có siêu âm dẫn

đường FNA ngày càng được sử dung rộng rãi. Ngày nay FNA đã trở thành phương

tiện đơn giản, an toàn, hiệu quả và ít tốn kém; đóng vai trò quan trọng trong chẩn

đoán bản chất một nhân giáp(Error! Reference source not found.). Chúng tôi thực hiện đề tài này

nhằm khảo sát vai trò của FNA trong việc chẩn doán chất một nhân giáp trước khi

được quyết đỊnh phẫu thuật (nội soi hay mổ mở).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Hồi cứu.

Tiêu chuẩn chọn bệnh

- Có một nhân giáp, đường kính lớn nhất ≤ 4 cm (thuộc nhóm xét chỉ định PT nội

soi).

- Xét nghiệm chức năng TG: bình giáp.

- Được mổ (Mở, hoặc nội soi) và có kết quả giải phẫu bệnh.

Cỡ mẫu

112 Trường Hợp.

Cách chọn mẫu

- BN nằm trong tiêu chẩn chọn bệnh, thuộc nhóm bệnh nghiên cứu chỉ định PT nội

soi.

- Khám lâm sàng và siêu âm, chẩn đoán: Bướu giáp đơn nhân.

KẾT QUẢ

Tuổi

Trung bình: 33,8 tuổi; Nhỏ nhất: 15 tuổi; Lớn nhất: 56 tuổi.

Giới

Nữ/Nam: 102/10 (91,07%).

Đối chiếu kết quả FNA – GPBL

Bảng 1: Giữa nhóm lành và ác:

Tính chất FNA GPB:Lành GPB:ÁcTỉ lệ

Lành tính 90 87 80,36 3

Ác tính 5 1 4,46 4

Nghi ngờ 2 1 1,78 1

Không xác 15 14 13,40 1

định

Âm tính giả 3/90 = 3,33%. Vậy độ nhạy là 96,67%.

Dương tính giả 1/5 = 20%. Vậy độ đặc hiệu là 80%.

Độ chính xác 91/95 = 95,78%.

Bảng 2: Các bệnh FNA cho kết quả là lành tính: 90 trường hợp.

Bản FNA GPB

chất Phình Bướu Viêm K

nhân giáp TG giáp giáp

giáp

Phình 75 63 9 1 2

giáp

Bướu 13 10 2 1

tuyến

TG

Viêm 2 1 1

giáp

Không nghi nhận biến chứng nào khi thực hiện làm FNA, ngoài vài ba trường hợp có

xuất huyết nhẹ dưới da.

BÀN LUẬN

Tuổi và giới

Kết quả BN trẻ và phần lớn là nữ giống như trong y văn, trong một cộng đồng dân cư

tỷ lệ mang một nhân giáp thay đổi từ 4%-7%, và nữ nhiều hơn nam(Error! Reference source

not found.).

So sánh kết quả tỉ lệ FNA

Lành Ac tính Nghi

tính ngờ

Chúng tôi 80,36% 4,46% 15,18%

BV Ung bướu 77,2% 8,5% 14,3%

(Error!

Reference source

not found.)

Sabiston (Error! 75% 5% 20%

Reference source

not found.)

FNA tuyến giáp là phương tiện chẩn đoán đã được thực hiện phổ biến hơn hai thập kỷ

qua tại các nước Âu-Mỹ và được xem là phương pháp tốt nhất đánh giá bản chất của

hạt giáp(10). FNA có thể cho biết chính xác bản chất một nhân giáp: bướu lành tính,

nghi ngờ hay ác tính(Error! Reference source not found.). Các kết quả thuộc 3 nhóm lành, ác,

không xác định và nghi ngờ của chúng tôi cũng gần giống như các tác giả khác. Tỷ lệ

ác tính trong nhóm nghi ngờ của chúng tôi là 50% (1/2TH), do đó theo chúng tôi

nhóm này nên chỉ định phẫu thuật và cần thiết có sinh thiết lạnh. Nhóm không xác

định thường là các sang thương dạng nang, theo chúng tôi nhóm này nên được chọc

hút và làm FNA lần 2.

So sánh sự chính xác của phương pháp FNA.

Độ đặc chính

nhạy hiệu xác

Chúng tôi (112) 96,67% 80% 95,78%

BV UB (70)(6) 90,75% 83,4% 90%

Piromalli (216)(7) 95% 97,5% 97,7%

FNA cho ngoài việc cho biết chính xác bản chất lành tính, nghi ngờ hay ác tính của

một nhân giáp, còn có thể đưa ra loại tổ chức học và loại bệnh lý khác của TG như

viêm giáp, phình giáp… FNA có độ đặc hiệu từ 78,4% – 99,4%, độ nhạy từ 84,4% –

97,8%. Số lượng chẩn đoán chính xác từ 96% – 98% (Error! Reference source not found.). Độ

nhạy của chúng tôi cao (96,67%), có lẽ một phần do chúng tôi giới hạn độ lớn của

bướu (≤4cm), nhằm chọn cho PT nội soi. Độ đặc hiệu của chúng tôi hơi thấp 80%, so

với các tác giả khác, có lẽ do số lượng chưa nhiều. Song so với trong y văn thì cũng ở

trong khoảng chấp nhận được.

Đối với một số bệnh lý lành tính FNA còn góp phần xác định cụ thể hơn bản chất một

nhân giáp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài việc chẩn đoán lành, ác, FNA còn

cho biết nhân giáp đó thuộc bệnh gì như phình giáp, bướu tuyến TG, viêm giáp với độ

chính xác khá cao: phình giáp chinh xác (63/75) 84%; viêm giáp (1/2 TH) 50%.

KẾT LUẬN

FNA với độ nhạy là 96,67%, độ đặc hiệu là 80%. Độ chính xác 95,78%. Có thể nói

đó là phương tiện đơn giản, an toàn, hiệu quả và ít tốn kém; đóng vai trò quan trọng

trong chẩn đoán bản chất một nhân giáp. FNA không chỉ chẩn đoán tính chất lành, ác

hay nghi ngờ của một nhân giáp, mà còn xác định được nhân giáp đó thuộc bệnh gì

trong một số bệnh lý lành tính của TG. Tuy nhiên, độ chính xác của FNA còn tuỳ

thuộc rất nhiều vào kỹ thuật thực hiện và kinh nghiệm đọc tế bào.

Từ kết quả này và tham khảo trong y văn, chúng tôi đề nghị một sơ đồ xử trí một

nhân giáp dựa trên FNA và siêu âm TG.