
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
256
4.3. Thực hành ca nhân viên y tế về
phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ
chất thải rắn y tế. Trong 263 người tham gia
nghiên cứu vẫn còn 25 NVYT thực hành không
đạt về quản lý CTRYT. Kết quả nghiên cứu cho
thấy NVYT có tỷ lệ đạt về thực hành về phân
loại, thu gom và vận chuyển CTRYT thấp nhất ở
khối Cận lâm sàng với tỷ lệ tương ứng là 78,1%
và 59,95%, sự khác biệt giữa các khối có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Chất thải được vận
chuyển theo giờ nhất định, phương tiện vận
chuyển là các xe đẩy, tuy nhiên theo quan sát
thực tế kết quả hoạt động quản lý CTRYT chưa
đạt mức cao, việc thu gom, phân loại, vận
chuyển, lưu giữ vẫn còn một số tồn tại. Bệnh
viện cung cấp đủ số thùng rác, đặt đúng nơi quy
định nhưng vẫn còn hiện tượng rơi rớt rác thải
trong quá trình vận chuyển chứa trong các thùng
và xe đẩy, là điều kiện thuận lợi cho việc lây
truyền bệnh và ô nhiễm môi trường. Tại Việt
Nam qua nghiên cứu của Hoàng Thị Liên (2009)
tại BV đa khoa TW Thái Nguyên cho thấy chất
thải được phân thành 2 nhóm là chất thải lâm
sàng và chất thải sinh hoạt, nhưng có tới 50% số
khoa có việc lẫn lộn trong việc sử dụng bao bì
theo mã màu như đã sử dụng bì màu đen để
đựng chất thải sinh hoạt [4].
V. KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý, thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý ban đầu CTRYT là hết sức quan
trọng. Mặc dù NVYT tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng có tỷ lệ đạt cao so với một số nghiên cứu
ở các địa phương khác, nhưng vẫn cần tập huấn
nâng cao kiến thức, trang bị các dụng cụ cần
thiết và giám sát sự thực hành của họ tốt hơn
nữa để đạt được kết quả cao hơn, đặc biệt là tại
khối cận lâm sàng của bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và Môi
trường, Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2008), "Quy chế quản lý chất thải y tế"
Quyết định số 43/ 2007/ QĐ- BYT/ BYT-KCB ngày
10/10/ 2008, Bộ Y tế, Hà Nội.
3. Đinh Quang Tuấn (2011). Thực trạng quản lý
chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của cán
bộ các trạm y tế trên địa bàn thành phố Việt Trì
năm 2011.
4. Hoàng Thị Liên (2009), “Nghiên cứu thực trạng
và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y
tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên”, luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học
Thái Nguyên.
5. Hoàng Trung Lập (2013). Đánh giá kiến thức,
thái độ, thực hành của điều dưỡng, hộ lý trong
công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại
bệnh viện II Lâm Đồng.
6. Lê Thị Tài và cs (2006), “Thực trạng quản lý chất
thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Phú Thọ”, Tạp
chí nghiên cứu Y học.Tập 5, số 45, tr:1-6.
7. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), Nghiên cứu tình
hình xử lý và quản lý chất thải y tế tại một số bệnh
viện thành phố Đà Nẵng năm 2009, Luận án
chuyên khoa 2, Huế, 2010.
8. Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT – Quy định về quản lý chất thải y tế được
Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trường
VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP KHÁNG HER2/NEU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
UNG THƯ VÚ BỘC LỘ QUÁ MỨC HER2/NEU GIAI ĐOẠN DI CĂN:
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Nguyn Tiến Quang*
TÓM TẮT65
Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến với tỷ
lệ mắc đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới theo
thống kê của Globocan 2018. Những năm gần đây,
nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh
UTV tỷ lệ tử vong do bệnh đã giảm xuống đáng kể.
Pertuzumab - một kháng thể đơn dòng kháng
Her2/neu “bắt cặp” cùng trastuzumab đã chứng minh
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang
Email: ntienquang@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.2.2020
Ngày duyệt bài: 24.2.2020
lợi ích cải thiện sống còn trong các thử nghiệm lâm
sàng toàn cầu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp
bệnh UTV giai đoạn di căn đáp ứng với hóa trị kết hợp
liệu pháp “bộ đôi” kháng Her2/neu trastuzumab và
pertuzumab đồng thời hồi cứu y văn thế giới.
SUMMARY
THE ROLE OF ANTI-HER2/NEU THERAPY IN
THE TREATMENT OF METASTATIC BREAST
CANCER WITH HER2/NEU-POSITIVE: CASE
REPORT AND LITERATURE REVIEW
Breast cancer (BC) is the most frequent cancer
disease in women arcording to a statistic of Globocan
in 2018. Recently, due to advances in diagnosis and
treatment, the mortality rate of BC tend to decrease