BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------------
NGUYỄN VIỆT HÀ
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU - CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------------
NGUYỄN VIỆT HÀ
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU - CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CƯƠNG
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án
Nguyễn Việt Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Cương về sự hướng dẫn nhiệt tình và tâm
huyết trong suốt quá trình làm luận án.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế phát triển, Viện
Phát triển bền vững - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ tôi và có những góp ý để luận án được hoàn thành tốt hơn, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của GS.TS. Ngô Thắng Lợi, GS.TS. Nguyễn Văn Thắng và PGS.TS. Lê Quang Cảnh.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hướng dẫn qui trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Thẩm định các Dự án đầu tư – Bộ Khoa học Công nghệ đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Xin được cảm ơn tác giả của những công trình nghiên cứu khoa học liên quan
tới luận án, các thầy, cô tại các trường đại học, doanh nghiệp, các chuyên gia đã giúp tôi có những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và hoàn thiện luận án.
Con cám ơn tình yêu của bố mẹ và gia đình đã động viên con trong suốt thời
gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án
Nguyễn Việt Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 9
1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ........................................................................... 9
1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ..... 15
1.2.1. Các lý thuyết về vai trò của nhà nước .......................................................... 15
1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ .................... 18
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ .................................................... 25
2.1. Mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ........................................................................................................... 25
2.1.1. Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và vai trò trong phát triển .................. 25
2.1.2. Bản chất mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp .......................... 29
2.1.3. Động lực và lợi ích thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ .............................................. 30
2.1.4. Đặc điểm giao dịch giữa trường đại học - doanh nghiệp tại thị trường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ................................................................................... 32
2.1.5. Phân loại mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ...................................................................................... 40
2.1.6. Các rào cản đối với việc hình thành và thúc đẩy mối quan hệ giữa đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ....................................... 45
iv
2.2. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ .................................. 48
2.2.1. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường ....................................... 48
2.2.2. Nguyên tắc của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ....................................... 50
2.2.3. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại hoc - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ....................................... 51
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 65
3.1. Mô hình và quy trình nghiên cứu .................................................................... 65
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 65
3.1.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 66
3.2. Xây dựng kiểm định thang đo .......................................................................... 66
3.2.1. Xây dựng thang đo ....................................................................................... 66
3.2.2. Kiểm định thang đo ...................................................................................... 70
3.3. Thu thập dữ liệu ................................................................................................ 72
3.3.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 72
3.3.2. Phỏng vấn ..................................................................................................... 72
3.3.3. Khảo sát ........................................................................................................ 73
3.4. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 76
3.4.1. Phân tích chủ đề “bắt rễ” .............................................................................. 76
3.4.2. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................. 77
3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa nhân tố ....................................................... 78
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ .............................................. 81
4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ..................................................................................... 81
4.1.1. Tiềm lực nghiên cứu khoa học của bên cung ............................................... 81
4.1.2. Tiềm lực và nhu cầu đổi mới của bên cầu .................................................... 89
4.1.3. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ................................................................................... 95
v
4.1.4. Kiểm định ảnh hưởng của rào cản tới mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp......................................................................................................... 103
4.2. Thực trạng vai trò nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam ............. 110
4.2.1. Thực trạng các chính sách của nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ .......... 110
4.2.2. Vai trò của nhà nước dưới góc nhìn của các bên liên quan trong mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp ...................................................................... 113
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 129
CHƯƠNG 5 TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ .............................................................................. 131
5.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ .................... 131
5.1.1. Cơ hội và thách thức ................................................................................... 131
5.1.2. Định hướng tăng cường vai trò của nhà nước ............................................ 133
5.2. Một số giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ................................................................................................................. 137
5.2.1. Nhóm giải pháp cho chính sách sở hữu trí tuệ ........................................... 137
5.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ thông tin ........................................ 138
5.2.3. Nhóm giải pháp chia sẻ lợi ích ................................................................... 139
5.2.4. Nhóm giải pháp về chia sẻ rủi ro ................................................................ 140
5.2.5. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính ..................................................... 141
5.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................................. 147
Tiểu kết chương 5 ...................................................................................................... 149
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 155
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 164
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Chuyển giao công nghệ CGCN
Đại học ĐH
Doanh nghiệp DN
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDĐH Giáo dục đại học
GDĐT Giáo dục và đào tạo
KHCN Khoa học công nghệ
MQH Mối quan hệ
NC&CGCN Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
NCKH Nghiên cứu khoa học
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
R&D Nghiên cứu và phát triển
SHTT Sở hữu trí tuệ
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng kết các lý do can thiệp của nhà nước vào thương mại hóa công nghệ ........ 22
Bảng 2.1. Những lợi ích từ mối quan hệ hợp tác giữa trường ĐH - DN ....................... 31
Bảng 2.2. Phân loại quan hệ hợp tác giữa ĐH - DN trong NC&CGCN ....................... 40
Bảng 2.3. Loại hình hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN ........................ 43
Bảng 2.4. Tổng hợp yêu cầu đối với sự can thiệp của nhà nước đối với MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN ............................................................. 61
Bảng 3.1. Thang đo và mô tả thang đo về hình thức mối quan hệ ................................ 67
Bảng 3.2. Thang đo và mô tả thang đo về rào cản cản trở mối quan hệ ....................... 68
Bảng 3.3. Mô tả mẫu định tính (phỏng vấn sâu) ........................................................... 73
Bảng 3.4. Quy mô trường tham gia khảo sát ................................................................. 75
Bảng 3.5. Thông tin về quy mô doanh nghiệp khảo sát ................................................ 76
Bảng 3.6. Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng ................................................ 77
Bảng 4.1. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ so với các nước trên thế giới ................. 83
Bảng 4.2. Cán bộ nghiên cứu chia theo khu vực hoạt động .......................................... 83
Bảng 4.3. Top 11 các trường ĐH và nghiên cứu của Việt Nam về công bố ISI trong
năm 2018 và 7 tháng đầu năm 2019 ............................................................ 85
Bảng 4.4. Chi cho R&D theo khu vực thực hiện và nguồn cấp kinh phí (tỷ VND) ..... 87
Bảng 4.5. Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới và vốn đăng ký bình quân của DN giai đoạn từ 2011-2018 ....................................................................................... 89
Bảng 4.6. Đầu tư của Doanh nghiệp cho R&D tại một số quốc gia .............................. 91
Bảng 4.7. Khảo sát về sự quan tâm dành của DN dành cho NC&CGCN ..................... 92
Bảng 4.8. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của DN ............................................. 92
Bảng 4.9. Mong muốn của các DN trong hợp tác với các trường ĐH .......................... 93
Bảng 4.10. Nhận thực của các DN khi tham gia hợp tác với trường ĐH ...................... 93
Bảng 4.11. Tìm kiếm và triển khai các hoạt động hợp tác trường ĐH - DN ................ 97
Bảng 4.12. Quan điểm của trường ĐH về tính hữu ích khi hợp tác với DN ................. 98
Bảng 4.13. Quan điểm của DN về tính hữu ích khi hợp tác với ĐH ............................. 99
Bảng 4.14. Thống kê mô tả mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ....................................................... 100
viii
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến
mức độ gắn kết của các hình thức MQH tại các DN ................................. 105
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến
mức độ gắn kết của các hình thức MQH tại các trường ĐH ...................... 108
Bảng 4.17. Đánh giá của trường ĐH và DN về chính sách về SHTT đang thực thi
trong NC &CGCN ..................................................................................... 114
Bảng 4.18. Khảo sát tính hiệu quả của các chính sách chia sẻ thông tin .................... 118
Bảng 4.19. Kết quả khảo sát quan điểm của hai bên trường ĐH - DN ....................... 121
Bảng 4.20. Kết quả khảo sát của các bên về mức độ hiệu quả của chính sách tài chính .. 125
Bảng 4.21. Tóm tắt về các ưu đãi về thuế cho hoạt động KHCN ............................... 126
Bảng 5.1. Những nguyên tắc và những cách làm tốt nhất trong việc xây dựng một số
chính sách thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN ................................................................................................ 135
Bảng 5.2. Một số can thiệp của nhà nước nhằm thúc đẩy MQH ĐH - DN trong
NC&CGCN ................................................................................................ 146
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Quy trình nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường
ĐH - DN trong NC&CGCN ............................................................................. 6
Hình 2.1. Phân loại hình thức và mức độ hợp tác trong NC&CGDCN giữa trường
ĐH - DN ......................................................................................................... 44
Hình 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa
ĐH - DN trong NC&CGCN ........................................................................... 54
Hình 3.1. Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN
và rào cản tại trường ĐH ................................................................................ 65
Hình 3.2. Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN
và rào cản tại doanh nghiệp ............................................................................ 65
Hình 3.3. Quy trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng..................................................... 66
Hình 4.1. Số lượng và phân bố các trường ĐH trên toàn quốc ..................................... 81
Hình 4.2. Số lượng trường ĐH của Việt Nam và một số nước lân cận trong top 400
Châu Á ............................................................................................................ 82
Hình 4.3. Sản phẩm thương mại hóa theo các năm của hệ thống ĐH giai đoạn
2011- 2015...................................................................................................... 85
Hình 4.4. Khảo sát nguồn thu từ hoạt động NC&CGCN tại các trường ĐH ................ 86
Hình 4.5. Tỷ lệ các trường ĐH có thành lập các bộ phận quảng bá sản phẩm khoa học ......................................................................................... 95
Hình 4.6. Tỷ lệ các DN có bộ phận chuyên về NC&CGCN ......................................... 96
Hình 4.7. Mức độ hợp tác giữa trường ĐH và các tổ chức ........................................... 96
Hình 4.8. Mức độ hợp tác giữa DN và các tổ chức ....................................................... 97
Hình 4.9. Nguồn cung cấp thông tin để thiết lập quan hệ với DN ................................ 98
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến các cuộc cách mạng khoa học công nghệ
(KHCN) làm thay đổi sâu sắc, mạnh mẽ mọi mặt của lĩnh vực đời sống xã hội tạo nên bước phát triển nhảy vọt, có ý nghĩa trọng đại với sự phát triển kinh tế xã hội và đưa xã hội chuyển sang một thời đại kinh tế mới - thời đại kinh tế tri thức.
Sự cạnh tranh trong kinh tế - thương mại, thậm chí về văn hóa và an ninh, suy đến cùng là sự cạnh tranh về giáo dục - đào tạo, về khả năng con người nắm bắt, sản sinh tri thức và có đủ năng lực, bản lĩnh vận dụng tri thức đó vì lợi ích của cộng đồng hay quốc gia. Trên nền móng này, tầm quan trọng của tri thức ngày càng tăng nhanh
như là một vũ khí cạnh tranh ưu thế (Dierdonck, 1990).
Toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng KHCN, cách mạng công nghiệp 4.0... đang tạo ra nhiều cơ hội cho từng ngành, từng
lĩnh vực, đồng thời cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hầu hết các quốc gia đều tìm cách tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức cho từng ngành, từng lĩnh vực thuộc phạm vi lãnh thổ của mình. Một trong những cách thức nhanh nhất để các quốc gia nắm bắt thời cơ và bước cao hơn trong
chuỗi giá trị toàn cầu đó là kích thích đổi mới, nuôi dưỡng sáng tạo, thúc đẩy KHCN. Đổi mới sáng tạo được xem như là sự giao thoa của phát minh và tư duy để tạo ra các giá trị kinh tế - xã hội; nó chính là sự chuyển hóa các khái niệm và ý tưởng thành sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhiều học giả đều thống nhất, đối với mọi nền kinh tế, doanh nghiệp (DN) là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội và cấu thành lực lượng kinh tế quốc gia, là đối tượng quyết định sức sống của nền kinh tế. Tuy nhiên, để DN tồn tại vấn đề đổi
mới công nghệ là yếu tố quyết định và luôn được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển. Công nghệ được coi là yếu tố tác động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm giá thành sản xuất, giảm tỷ lệ tiêu hao vật
chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu thành sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất và cho ra đời nhiều sản phẩm mới đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn (Trần Ngọc Ca, 2000). Vì vậy, DN muốn phát triển bền vững, tạo dựng uy tín và phát triển thương hiệu của mình thì không thể không tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ.
Mặc dù vậy, không phải DN nào cũng có đủ khả năng để tự triển khai các hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Trong một nền kinh tế đang phát triển, với trên 90%
2
số DN là DN nhỏ và vừa (DNNVV) như Việt Nam thì khả năng các DN tự đầu tư vào
nghiên cứu và đổi mới công nghệ lại càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, DN có nhu cầu tự thân tìm đến mua lại những thành quả sẵn có của đổi mới công nghệ mà phù hợp với mình để ứng dụng.
Trong khi đó, trường đại học (ĐH) được biết đến như cái nôi của tri thức, có năng lực phát triển tri thức thông qua nghiên cứu khoa học (NCKH) và khả năng đưa các sản phẩm nghiên cứu trở thành hàng hoá có giá trị thương mại khi được trao đổi, mua bán giữa bên nghiên cứu và bên sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, việc thương mại
hoá các sản phẩm nghiên cứu, hay nói cách khác để kết tinh kết quả nghiên cứu trong sản phẩm hàng hoá nhằm thu lợi nhuận không phải là dễ dàng đối với các trường ĐH đặc biệt trong việc tìm kiếm bên nhận chuyển giao sản phẩm nghiên cứu. Kết quả là
nhiều đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại là các thành quả trong phòng thí nghiệm mà không được ứng dụng trong thực tiễn. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục ĐH, tăng cường sự gắn kết giữa trường ĐH với thị trường hay cụ thể là gắn kết với DN đã trở thành một đòi hỏi tất yếu. Nói cách khác, trường ĐH cũng đang có nhu cầu tự thân được kết nối với DN,
đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ (NC&CGCN).
Như vậy, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, cả trường ĐH và DN phải tự tìm đến những đối tác mang lại lợi ích cho mình và sự hợp tác giữa trường ĐH và DN mang tính tất yếu. Tuy nhiên, trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau
như: rủi ro từ chu trình nghiên cứu, tính chất đặc thù của hàng hoá công nghệ (HHCN) làm tồn tại khoảng cách giữa NCKH và khả năng thương mại hoá các sản phẩm của NCKH khiến sự gắn kết giữa trường ĐH và DN không thực hiện được hoặc thực hiện
không đạt hiệu quả như mong muốn, nếu chỉ dựa vào sự “tìm đến nhau” một cách tự nhiên giữa hai chủ thể. Do đó, để thúc đẩy mối quan hệ (MQH) này trong NC&CGCN, Nhà nước (NN) phải đóng vai trò quan trọng làm cầu nối và thúc đẩy sự gắn kết giữa các bên với nhau.
Nhiều nước đã có các mô hình NN thúc đẩy rất thành công MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, tạo bước tiến nhảy vọt trong phát triển kinh tế, xã hội như Chính phủ Mỹ thông qua Luật Bayh-Dole (Bayh-Dole Act 1980) đã tạo dựng
được một môi trường quan trọng để thúc đẩy NC&CGCN từ các trường ĐH đến DN (Mowery và cộng sự, 2001). Theo nghiên cứu và tính toán, cứ một USD đầu tư vào CGCN, trường ĐH thu về được 6 USD (Markman và cộng sự, 2009). Chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… cũng đã coi việc thúc đẩy NC&CGCN trong MQH
hợp tác giữa trường ĐH - DN là trọng tâm của các chính sách kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, không có một mô hình chung đúng cho mọi quốc gia,
3
bởi lẽ sự kết nối đó còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố đặc thù của từng quốc gia
như thể chế, chính sách, quan điểm về phát triển KHCN, văn hóa, thị trường ...
Tại Việt Nam, “gắn kết cơ sở đào tạo với DN, mở rộng hình thức đào tạo theo
đơn đặt hàng của DN và thu hút nhiều hơn DN tham gia vào quá trình đào tạo” đã
được nêu như một phần các giải pháp của Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011-2020. Định hướng này cũng được nhắc lại như một yêu cầu phải
“tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, NCKH và CGCN đáp ứng nhu cầu xã hội” trong
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Như vậy, vấn đề hợp tác, liên kết giữa
trường ĐH - DN đã được NN quan tâm và coi đó như một giải pháp quan trọng cần
thiết để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thúc đẩy sáng tạo. Tuy nhiên, trên
thực tế, sự gắn kết giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN còn mang tính tự phát và
hiệu quả chưa cao. Các hình thức hợp tác còn dừng ở mức độ giản đơn, mang tính
“thời vụ”, các NCKH không được ứng dụng và thương mại hóa, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến cơ hội phát triển của DN, trường ĐH và xã hội.
Vậy đâu là những trở ngại khiến các trường ĐH và DN chưa thực sự gắn kết
được với nhau? Vì sao tăng cường MQH giữa trường ĐH - DN từ lâu đã trở thành một
yêu cầu bắt buộc của chiến lược phát triển quốc gia mà MQH này vẫn chưa thực hiện
thành công yêu cầu đó? Trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và
khi Đảng và NN thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục ĐH, nâng cao
tính cạnh tranh của các DN Việt Nam thì cần có những giải pháp đột phá nào để thúc
đẩy MQH đó? Đây là những câu hỏi đã trở thành chủ đề nghiên cứu của nhiều công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hầu hết kết quả nghiên cứu của các
đề tài trước mới dừng lại tại góc độ phân tích MQH giữa hai bên trường ĐH, DN, coi
chính sách của NN như một trong những biện pháp để thúc đẩy MQH đó và chưa có
những nghiên cứu lấy vai trò của NN làm đối tượng nghiên cứu chính để xét xem: (i)
liệu Nhà nước nên làm gì hoặc không nên làm gì trong việc tăng cường sự gắn kết này,
tức là trả lời câu hỏi Đâu là ĐÚNG VIỆC NHÀ NƯỚC cần làm để thúc đẩy
NC&CGCN giữa ĐH và DN; và (ii) Nhà nước cần làm như thế nào để có hiệu quả, tức
là trả lời câu hỏi Nhà nước cần làm gì cho ĐÚNG CÁCH?
Từ những lý do trên, tác giả chọn chủ đề nghiên cứu: Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để làm rõ Nhà nước cần phải tác động như thế nào và bằng các chính sách nào nhằm thúc đẩy hợp tác giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tổng hợp cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, làm rõ những rào cản chính trong MQH này và sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước, từ đó đối chiếu với thực trạng tại Việt Nam để đề xuất những nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách từ phía Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chung nêu trên của Luận án được chi tiết hoá thành các mục tiêu cụ
thể như sau:
(i) Xây dựng khung nghiên cứu về vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa
trường ĐH - DN trong hoạt động NC&CGCN thông qua việc luận giải bản chất MQH
giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN để tìm ra những rào cản ảnh hưởng đến MQH
buộc NN phải can thiệp, thúc đẩy phát triển MQH.
(ii) Phân tích thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, các
rào cản của MQH và thực trạng vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường
ĐH - DN.
(iii) Đề xuất các giải pháp để NN đóng vai trò tích cực hơn nhằm thúc đẩy và
phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN tại Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Bản chất MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN? Những rào cản nào
làm cho MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN không phát triển?
- Vì sao Nhà nước phải can thiệp vào MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN? Nhà nước nên làm gì hoặc không nên làm gì để thúc đẩy NC&CGCN
giữa ĐH và DN?
- Nhà nước cần làm như thể nào để các chính sách thúc đẩy MQH giữa trường
ĐH – DN trong NC&CGCN được thực hiện có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy
MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu bản chất MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN để tìm ra những rào cản chính ảnh hưởng đến MQH mà trường ĐH, DN không thể giải quyết được để từ đó cần phải có sự hỗ trợ của NN.
Luận giải vai trò của NN, phân loại các chính sách NN để thúc đẩy MQH hợp tác trường ĐH - DN trong NC&CGCN; phân tích thực trạng nhận thức, đánh giá, phản hồi của các bên liên quan về các chính sách của NN đã ban hành; từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH gắn kết trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
- Phạm vi không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu tại các trường ĐH công lập, tư thục, đại diện các DN (không phân biệt DN Nhà nước, DN tư nhân trong nước). Vai trò của NN được đề cập với quan niệm NN có vai trò quan trọng để khắc phục các thất bại của thị trường trong NC&CGCN, không nhằm nghiên cứu cụ thể chức năng của một cơ quan quản lý
NN chuyên biệt nào trong lĩnh vực này.
- Phạm vi thời gian: Luận án phân tích thực trạng vai trò của NN trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu1
Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp định tính được thực hiện khi nghiên cứu sơ bộ để phát hiện, điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong nghiên cứu để đo lường các khái niệm.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu. Phân tích,
đánh giá vai trò của Nhà nước thông qua kết quả của phần đánh giá thực trạng, kết hợp
với ý kiến bình luận của chuyên gia để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Phương pháp định lượng được sử dụng để kiểm định, đánh giá mô hình và các
1 Phần này được nghiên cứu chi tiết trong Chương 3.
giả thuyết nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS phiên bản 20 để thực
6
hiện phân tích EFA, đánh giá lại độ tin cậy của các thang đo và sự phù hợp của các
yếu tố trong mô hình. Tác giả cũng sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến để kiểm
định độ phù hợp của mô hình và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành theo quy trình nghiên
cứu sau (Hình 1):
Hình 1: Quy trình nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
5. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt khoa học:
Thứ nhất, luận án xác định 5 rào cản (SHTT, thông tin, rủi ro, lợi ích và tài chính) cản trở MQH giữa trường ĐH - DN và chỉ ra vai trò quan trọng của NN trong việc tạo môi trường để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Thứ hai, xây dựng và kiểm định mô hình để khẳng định ảnh hưởng của từng
loại rào cản đến từng hình thức của MQH giữa trường ĐH - DN, trên cơ sở đó để
khẳng định lý do NN cần can thiệp nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN.
Thứ ba, đề xuất khung lý thuyết về vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN thông qua công cụ chính sách, bao gồm chính sách
7
tạo môi trường thể chế và chính sách hỗ trợ tài chính để làm hạn chế các rào cản trong
MQH giữa trường ĐH - DN.
- Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, năm rào cản về SHTT, thông tin, rủi ro, lơi ích và tài chính cản trở
MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, theo bất cứ các hình thức quan hệ nào.
Gỡ bỏ rào cản này sẽ giúp MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN phát triển.
Thứ hai, MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN tại Việt Nam đang diễn
ra ở mức đơn giản, manh mún, phát triển chưa có tính hệ thống bởi vì sự tồn tại của 5
loại rào cản khách quan mà cần có sự can thiệp của NN.
Thứ ba, vai trò của NN trong thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN mới chỉ dừng xây dựng chính sách, còn việc triển khai thực hiện đưa
chính sách vào cuộc sống còn hạn chế, làm cho các rào cản vẫn đang thách thức MQH
giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN ở Việt Nam.
Thứ tư, các nhóm giải pháp dỡ bỏ 5 nhóm rào cản hoàn thiện chính sách NN
nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được đề xuất theo cách
tiếp cận công cụ chính sách và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về MQH giữa trường ĐH - DN, về chính sách NN nhằm thúc đẩy
MQH giữa trường ĐH - DN trong các lĩnh vực, ngành nghề khác. Đồng thời cung cấp
tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tương tự trong bối cảnh ở các quốc gia
tương đồng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục tiêu, quy trình, phương pháp nghiên cứu, các
phụ lục, các tài liệu tham khảo. Luận án chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu, đặt các câu
hỏi nghiên cứu cần được giải đáp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, làm rõ lý do lựa chọn các lý thuyết để áp dụng trong nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chỉ ra những phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong luận án.
8
Chương 4: Thực trạng vai trò NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN
trong NC&CGCN, trong đó làm rõ những hạn chế của MQH thông qua việc phân tích thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, kiểm định mối tương quan giữa các rào cản tới hình thức MQH và thực trạng vai trò của NN thông qua việc đánh giá của các bên liên quan.
Chương 5: Tăng cường vai trò của NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, trong đó tập trung vào những giải pháp thông qua chính sách cần được hoạch định và thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu của Luận án, cũng như
một số kiến nghị nhằm bảo đảm việc thực hiện những chính sách nói trên.
9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Phần tổng quan các công trình nghiên cứu của luận án chia thành hai nhóm chủ đề chính: (i) MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; (ii) Vai trò của Nhà nước
nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Mối quan hệ giữa trường ĐH - DN có một lịch sử khá lâu dài, từ những năm
1972, phòng nghiên cứu Viện Công nghệ Massachussette (MIT) về hóa học ứng dụng đã kí hợp đồng hợp tác nghiên cứu, đây được coi là điển hình đầu tiên của MQH giữa trường ĐH - DN (Kenney, 1987). Mặc dù có một lịch sử lâu dài như vậy, nhưng MQH
này chỉ phát triển mạnh mẽ và sâu rộng kể từ khi có sự xuất hiện của đạo luật Bayh- Dole ở Mỹ vào năm 1980, khi trường ĐH và các nhà khoa học được cấp bằng sáng chế, giấy chứng nhận sở hữu cho các phát minh của họ mà các phát minh này do NN tài trợ nguồn kinh phí. Có thể nói rằng, Đạo Luật Bayh-Dole là tiền đề mở ra giai đoạn
phát triển mạnh mẽ MQH này.
Tập trung vào quan điểm của trường ĐH và ảnh hưởng của Đạo luật Bayh- Dole, đã gây ra nhiều tranh luận xung quanh vai trò và việc ứng dụng các phát minh của trường ĐH (Seppanen & cộng sự, 2010), những vấn đề về động cơ nghiên cứu và các câu hỏi cơ bản về vai trò của trường ĐH trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội (Kenney, 1987). Phần lớn các nghiên cứu từ 1980 đến 1990 tập trung vào đội ngũ khoa học và đặc biệt là về trình độ chuyên môn của các giảng viên tại các trường ĐH (Bird
& Allen, 1989; Louis & cộng sự, 1989). Công trình nghiên cứu của Etzkowitz (1983) là một trong những công trình đầu tiên được công nhận đã kết nối được hai cấp độ tổ chức và cá nhân với nhau, thông qua việc nghiên cứu hoạt động trường ĐH làm kinh doanh từ các nhóm nghiên cứu và động cơ kinh doanh giữa nhà khoa học tại các
trường ĐH. Giai đoạn từ những năm 1990 đến những năm 2000 là một thời kỳ rất giàu thông tin cho việc nghiên cứu bối cảnh hợp tác giữa trường ĐH - DN, điển hình là các nghiên cứu ở Châu Âu như: Van Dierdonck, Debackere & Engelen, 1990; Meyer-
Krahmer & Schmoch, 1998 và Châu Á như: Fujisue, 1998; Branscomb, Kodama & Florida, 1999. Đến nghiên cứu của Etzkowitz & Leydesdorff, 1995, 2000, đưa ra một khái niệm về Mô hình Vòng xoắn ba bên để nhấn mạnh vào tầm quan trọng của ba chủ thể trong MQH này là trường ĐH, DN và NN. Mô hình Vòng xoắn ba bên đã bổ sung
thêm yếu tố mới ảnh hưởng trực tiếp đến MQH giữa trường ĐH - DN, đặc biệt là ở cấp
10
độ chính sách khi nó nhấn mạnh vào bản chất nhiều bên liên quan tham gia vào quá
trình hợp tác giữa trường ĐH - DN. Tuy nhiên, mô hình này vẫn để lại nhiều hạn chế như chưa rõ ràng về mặt lý thuyết, cách thức giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn cũng như những xử lý tình huống trong từng trường hợp (Weingart, 1997; Fuller, 1998; Shinn, 2002; Mahdad, 2016).
Trong thập kỷ từ 2000 - 2010, trở thành “giai đoạn khai sáng” trong lĩnh vực
nghiên cứu MQH giữa trường ĐH - DN (Mahdad, 2016). Đầu tiên, những nghiên cứu
bởi Siegel và cộng sự (Siegel & cộng sự, 2003, 2004; Siegel, Waldman & Link, 2003)
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của trường ĐH và tầm quan trọng của các tổ chức
trung gian để kết nối các bên. Vai trò của tổ chức môi giới hoặc tổ chức trung gian
trong MQH giữa trường ĐH - DN đã được Howells phân tích toàn diện trên cơ sở dựa
vào tính chất thông tin bất đối xứng đối với MQH hai bên (Howells, 2006). Nhìn từ
quan điểm của DN, Laursen & Salter (2004) giới thiệu một “chiến lược tìm kiếm mở”
và cách DN tiếp cận với trường ĐH như một kênh cung cấp nguồn tri thức. Khái niệm
“cải cách mở” được giới thiệu (Chesbrough, 2006), nhằm thúc đẩy DN sử dụng hoạt
động nghiên cứu và phát triển (R&D) từ nguồn lực tự có và từ các tổ chức KHCN bên
ngoài trong đó có các trường ĐH. Tuy nhiên, các nghiên cứu tiếp cận theo quan điểm
của DN dường như đã “lơ là vai trò, trách nhiệm của các nhà khoa học trong việc
truyền tải tri thức vào thực tiễn” (Gassmann, Enkel & Chesbrough, 2010; Hosseini &
cộng sự, 2017). Trong kỷ nguyên chuyển giao số hóa và phát triển công nghệ thông tin
như hiện nay đã tạo điều kiện, cơ hội cho hoạt động liên kết, hợp tác giữa các bên
thông qua thị trường kinh doanh trực tuyến, thị trường công nghệ và các trung gian
điện tử (Sondergaard, Bergenholtz & Juhl, 2015; Dushnitsky & Klueter, 2017). Vì
vậy, các tổ chức môi giới trung gian ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. Về mặt lý thuyết, các tổ chức môi giới trung gian có
thể đại diện cho trường ĐH, cơ quan chuyển giao công nghệ (TTO) hoặc một thực thể
NN hoặc một tổ chức thương mại (chủ thể DN của Mô hình vòng xoắn ba bên)
(Schoen, van Pottelsberghe de la Potterie & Henkel, 2014). Trong thập kỷ vừa qua,
tầm vóc của mô hình vòng xoắn ba bên trong MQH giữa ĐH - DN cũng đã phát triển
thành một số lượng lớn các bên có liên quan. Đặc biệt, hai lớp mới đã được thêm vào
mô hình và hai khái niệm vòng xoắn mới đã xuất hiện đó là: Vòng xoắn thứ tư, với “xã
hội” hoặc người sử dụng cuối cùng đóng vai trò bối cảnh hoặc một chủ thể phát sinh;
Vòng xoắn thứ năm, với môi trường tự nhiên hoặc sinh thái xã hội đóng vai trò bối
cảnh (Carayannis & Campbell, 2010; Carayannis & Rakhmatullin, 2014). Mặc dù việc
11
nhấn mạnh vào bản chất của từng bên liên quan và xem xét ở từng góc độ trong MQH
giữa trường ĐH - DN, các nghiên cứu vẫn bị phân chia rời rạc, không gắn kết quan
điểm khác nhau của các bên liên quan (Perkmann & cộng sự, 2013; Bogers & cộng sự,
2017) dẫn đến việc nghiên cứu MQH này trở nên khó tiếp cận, phân mảnh và khó có
thể so sánh để đưa ra các giải pháp hữu ích thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. Để
hiểu rõ bản chất của MQH này rất cần các nghiên cứu dựa trên một lý thuyết luận giải
cụ thể và xem xét các quan điểm của từng chủ thể trong MQH như quan điểm của
trường ĐH/giới học thuật, DN/công ty, nhân tố trung gian, chính phủ và các bên liên
quan trong bối cảnh phát triển của một quốc gia.
Một số nghiên cứu cụ thể đã chỉ ra rằng, MQH giữa trường ĐH - DN không chỉ mang lại lợi ích cho từng bên mà đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Điển hình là nghiên cứu của Fu, Li và Hughes (2012). Mục tiêu nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của hoạt động NCKH đến khả năng cạnh tranh của
DN, đã khảo sát hoạt động R&D của các quốc gia và cho rằng phiên bản của Luật Bayh- Dole do Trung Quốc xây dựng vào năm 1999 cho phép các trường ĐH sở hữu các phát minh được tài trợ bởi ngân sách của Chính phủ đã có bước tiến bộ hơn Đạo luật của Mỹ
trong phát minh khoa học. Điều này đã dẫn đến một sự gia tăng nhanh chóng trong việc chuyển giao kiến thức cho các ngành công nghiệp từ các trường ĐH tại Trung Quốc. Hơn nữa, Luật về KHCN của Trung Quốc được đưa ra trong năm 2007 đã xác định rằng "quyền SHTT các bằng sáng chế phát minh, bản quyền phần mềm máy tính, quyền sở
hữu mạch điện tử và nghiên cứu sự đa dạng sinh học mới liên quan đến các dự án KHCN được tài trợ tài chính từ chương trình KHCN của Chính phủ sẽ được cấp cho các nhà khoa học của dự án phù hợp với Luật hiện hành, trừ những quyền liên quan đến an
ninh quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. Nghiên cứu cũng kiểm định mối liên hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc bằng kiểm định hồi quy. Hai biến phụ thuộc: (i) tỷ lệ doanh thu dành cho các sản phẩm mang tính đột phá trên thế giới; (ii) các sản phẩm là mới đối với Trung Quốc hoặc đối với DN. Tập hợp dữ liệu khảo sát của 802
DN và hơn 90% trong số đó là các DN đã đổi mới, cải tiến sản phẩm, cho 2 kết quả: (i) hợp tác với các trường ĐH trong nước, đầu tư trong R&D đã ảnh hưởng tích cực đến việc cải tiến (biến phụ thuộc thứ hai) tại các DN; (ii) những cải tiến mới lạ (biến phụ
thuộc đầu tiên) phụ thuộc chủ yếu vào sự hợp tác với các trường ĐH đẳng cấp thế giới. Việc các công ty Trung Quốc cộng tác với trường ĐH nước ngoài đã tạo ra sản phẩm mới, giúp hàng hóa Trung Quốc cạnh tranh trên toàn cầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra 2 kết quả mới: (i) hầu hết các công ty sáng tạo này không phải là DN lớn, (ii) việc phổ biến
sáng chế phụ thuộc vào việc hợp tác giữa DN với các trường ĐH trong nước. Nghiên
12
cứu kết luận, sự hợp tác với các trường ĐH đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo
ra các DN tại Trung Quốc có khả năng cạnh tranh trên toàn cầu.
Mối quan hệ giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN được cho rằng có hiệu
ứng lan tỏa tích cực. Nghiên cứu tại Trung Quốc của Hong (2008), đưa ra kết luận có
mối tương quan giữa việc phát triển mạng lưới trường ĐH với việc phát triển kinh tế
vùng. Theo đó, những khu vực tỉnh, thành phố không quan tâm hoặc ít quan tâm đến
phát triển mạng lưới trường ĐH tại địa phương thì các DN tại khu vực đó cũng ứng
dụng các sáng chế và đổi mới công nghệ ít hơn tại các địa phương khác và vì vậy tốc
độ phát triển kinh tế xã hội sẽ lùi lại phía sau hay chậm hơn so với các địa phương
khác. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra kết luận phát triển MQH giữa trường ĐH - DN sẽ
thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN không nhiều. Các nghiên cứu chỉ tập trung vào MQH giữa hai bên trong việc cung cấp
nguồn lực.
Nghiên cứu về Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của DN ở Việt Nam hiện nay, Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2009) đã làm rõ một số nội dung về lợi ích, cơ chế và
điều kiện thành công của mối liên kết giữa trường ĐH - DN. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu DN và trường ĐH đi theo hai mục tiêu lợi ích riêng sẽ gây tổn thất cho xã hội. Hai bên phải nhìn nhận rõ là khách hàng của nhau mới có thể hợp tác theo hướng cùng có lợi. Bài viết cũng chỉ ra sự hợp tác trường ĐH - DN nên được thực hiện tại 3
khâu chủ yếu là đầu vào, chu trình đào tạo, đầu ra để mang lại lợi ích lớn nhất, các bên muốn phát triển phải liên kết với nhau chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối của quy trình sẽ mang lại lợi ích cao nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ đề cập đến các hình
thức hợp tác trong quá trình đào tạo mà chưa đề cập đến việc hợp tác để chuyển giao các sản phẩm NCKH từ trường ĐH sang DN, mà đây lại là một phương thức cốt lõi để tạo ra sự gắn kết thực chất giữa trường ĐH và DN. Bài viết ngắn, chỉ mang tính chất phát hiện vấn đề mà chưa phân tích và đưa ra giải pháp để tạo hành lang pháp lý cho
MQH trở nên chặt chẽ và bền vững. Một chủ thể quan trọng để gắn kết giữa các bên là NN thì được đề cập đến khá mờ nhạt và chưa đề xuất được giải pháp để tăng cường MQH giữa DN và trường ĐH.
Nguyễn Thanh Sơn (2013) chỉ ra 5 vai trò của trường ĐH để thiết lập MQH
giữa trường ĐH - DN và 7 giải pháp tăng cường MQH giữa trường ĐH và DN, đó là:
tăng cường nhận thức, tích cực hợp tác, chính sách khuyến khích, xây dựng mạng lưới
dự báo, đổi mới quy trình đào tạo, tăng cường công tác xã hội hóa, thay đổi quy trình
13
tuyển dụng. Tuy nhiên, cũng tương tự như nghiên cứu được đề cập ở trên, bài viết
ngắn, mới chỉ mang tính liệt kê mà chưa phân tích rõ nội hàm của MQH giữa các bên
và MQH này ảnh hưởng như thế nào đến việc nâng cao chất lượng và phát triển trường
ĐH cũng như khả năng cạnh tranh của các DN. Trong 7 giải pháp được đề cập thì chỉ
có 01 đề xuất phải có chính sách khuyến khích hai bên hợp tác là đề cập đến vai trò
của NN. Tuy nhiên, bài viết cũng chưa chỉ rõ luận cứ vì sao NN cần phải thực hiện
những vai trò đó và phải thực hiện như thế nào để mang lại hiệu quả.
Lê Hiếu Học và Nguyễn Đức Trọng (2017) đã đánh giá hiện trạng liên kết giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Nghiên cứu đã chỉ ra những hình thức, lợi ích và rất nhiều rào cản từ nhận thức, văn hóa, năng lực, tài chính.... của việc hợp tác dưới
góc nhìn từ phía trường ĐH. Để có được những phát hiện đó, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích dựa trên số liệu điều tra chọn mẫu tại các Viện có hoạt động nghiên cứu nổi bật của trường ĐH Bách Khoa Hà Nội. Đây là một nghiên cứu hữu ích để gợi ý cho lãnh đạo các trường ĐH trong việc hoạch định chiến lược phát triển và
quản trị nhà trường đặc biệt trong bối cảnh tự chủ của các trường ĐH. Phương pháp nghiên cứu có tính khoa học chặt chẽ khám phá những khía cạnh ảnh hưởng tới quá trình liên kết ĐH - DN. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ xem xét đến rào cản thuộc
về nội bộ của trường ĐH hoặc DN mà chưa xem xét đến các rào cản thuộc về bản chất đặc thù của hàng hoá công nghệ, những rủi ro mang tính khách quan của chu trình nghiên cứu mà bản thân các chủ thể rất khó để tự loại trừ rủi ro hoặc làm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến MQH. Vì vậy, rất cần một tổ chức trung gian hoặc NN để giúp
hai bên khắc phục những rào cản mang tính “thất bại của thị trường NC&CGCN”. Bên cạnh đó, nghiên cứu mới chỉ chọn mẫu khảo sát là các Viện trong trường ĐH Bách Khoa Hà Nội nên chưa đảm bảo đủ tính đại diện cho MQH hợp tác giữa trường ĐH -
DN vì mô hình trường ĐH Bách Khoa Hà Nội khá đặc thù, là trường ĐH vừa có DN trong trường, vừa có viện nghiên cứu. Vì vậy, các giải pháp đưa ra không mang tính đại diện và chưa phù hợp với thực trạng, cơ cấu, chức năng của hầu hết các trường ĐH.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết
giữa MQH của ba chủ thể: DN, trường ĐH và Viện nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra
02 nhóm nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy liên kết là nhân tố hoàn cảnh và nhân tố tổ
chức, 02 nhóm nhân tố có ảnh hưởng kìm hãm liên kết là khác biệt về đặc điểm hoạt
động và nhận thức của DN về trường ĐH. Đây là một nghiên cứu rất hữu ích và là cơ
sở khách quan để đưa ra các giải pháp tăng cường mối liên kết giữa trường ĐH - DN.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ khảo sát nhận thức về MQH này dưới góc độ khảo sát
các DN, cụ thể là các DN tại thành phố Hồ Chí Minh nên tính khái quát chưa cao,
14
thiếu sự cảm nhận và kỳ vọng từ góc nhìn của các trường ĐH. Nghiên cứu không đặt
vấn đề về ảnh hưởng của vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH -
DN hay Viện nghiên cứu - DN. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả mới chỉ đưa ra
được những đề xuất từ phía NN để giải quyết MQH giữa hai bên nhưng không trả lời
được lý do tại sao NN phải tham gia và giải quyết các nội dung liên quan đến MQH 3
bên Viện nghiên cứu - trường ĐH - DN. Nghiên cứu cũng đưa ra 5 giải pháp đề xuất
đối với NN, bao gồm: (i) tăng cường hiệu lực thực thi các chương trình, chính sách của
NN; (ii) tuyên truyền về lợi ích của MQH này; (iii) tăng cường phổ biến thông tin về
chính sách hỗ trợ DN của NN; (iv) Chia sẻ chi phí tiếp cận tín dụng và tư vấn cho DN;
và (v) xây dựng các chương trình phát triển dài hạn về đầu tư đổi mới công nghệ. Cơ
sở khoa học để đề xuất những giải pháp này hoàn toàn chỉ dựa trên ý kiến phản hồi của
DN là chưa đủ vững chắc. Nội dung các giải pháp còn quá chung chung và có nguy cơ
vi phạm nguyên tắc NN không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 khi đó mức độ tự
chủ của các trường ĐH còn chưa cao nên phân tích và các giải pháp đề ra vẫn bị hạn
chế trong “khung pháp lý khá chật hẹp” về khả năng tự chủ, tự mở rộng quan hệ hợp
tác với DN của các trường ĐH. Do đó, nhiều kênh thúc đẩy hợp tác đã được áp dụng ở
các nước trên thế giới (như hợp đồng hợp tác, đầu tư qua quỹ mạo hiểm, thúc đẩy
NC&CGCN theo đặt hàng của NN…) chưa được bàn đến cụ thể.
Lê Hiếu Học và các cộng sự (2017), xây dựng bộ tiêu chí, khung phân tích đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến mối liên kết trường ĐH - DN. Tuy nhiên, bộ tiêu chí này không thể thực hiện đo lường mối liên kết này tại Việt Nam khi số liệu thống kê
không có đầy đủ. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố thúc đẩy, cản trở MQH này, nhưng việc phân tích các yếu tố này mới nhìn dưới góc độ tổ chức, quan hệ và nguồn lực của 5 trường ĐH có khối ngành kỹ thuật và các DN dựa trên nhu cầu của hai bên và chưa phân tích các yếu tố mong muốn/kỳ vọng của hai bên về nhau. Mặc dù tác giả có
đề cập đến mô hình vòng xoắn 3 bên nhưng mô hình này chỉ mang tính định hướng, ứng dụng mà không lý giải được lý do phải có sự can thiệp của NN và NN sẽ phải can thiệp như thể nào để đảm bảo thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN. Về phạm vi nghiên cứu tại 5 trường đào tạo chủ yếu khối ngành kỹ thuật, các NCKH trong khối ngành rất dễ và thuận tiện trong việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, "khách hàng DN" của các trường kỹ thuật khá tập trung, lĩnh vực dịch vụ hàng hóa cung cấp cho DN tương đối cụ thể. Vì vậy, các kết luận của nghiên cứu chỉ đại diện cho khối
ngành kỹ thuật công nghệ mà chưa giải quyết đến các vấn đề của các trường có khối ngành đào tạo khác, những trường ĐH không thuận lợi cho hoạt động NC&CGCN.
15
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH -
DN trong NC& CGCN được tiếp cận dưới góc độ khác nhau nhưng đều thống nhất cho rằng MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN là rất cần thiết, mang lại rất nhiều lợi ích cho trường ĐH, DN và xã hội. Mối quan hệ giữa trường ĐH - DN đã được nhiều tác giả trong nước và nước ngoài nghiên cứu theo nhiều khía cạnh tại các ngữ cảnh khác nhau. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều đứng từ góc nhìn riêng biệt để xem xét MQH, từ phía DN để xem xét nhu cầu đối với các dịch vụ NC&CGCN của trường ĐH, hoặc từ phía trường ĐH để xem xét nhu cầu được DN hỗ trợ, hợp tác. Các nghiên cứu
mới chỉ xem xét đến các rào cản xuất phát từ bên trong như nhận thức, địa lý, văn hóa, năng lực... mà chưa nghiên cứu các rào cản xuất phát từ bên ngoài các chủ thể mà chính các chủ thể này không thể hoặc không muốn giải quyết để thúc đẩy MQH này. Các
nghiên cứu đều chưa trả lời được câu hỏi là chủ thể nào sẽ đứng ra để khắc phục những rào cản khách quan khi hai bên trường ĐH, DN không thể giải quyết được. Vì vậy, cần phải có một nghiên cứu sâu để chỉ ra vì sao trường ĐH, DN đều thấy được lợi ích của MQH nhưng MQH này vẫn không phát triển; MQH này bị ảnh hưởng bởi những rào
cản nào, những rào cản nào trong MQH mà hai bên không thể giải quyết được, chủ thể nào sẽ đứng ra khắc phục rào cản đó và từ luận giải đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp mang tính tổng thể cho các chủ thể.
1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
1.2.1. Các lý thuyết về vai trò của nhà nước
Lý thuyết và thực tế về vai trò NN trong quản lý phát triển tại các quốc gia trên
thế giới trong lịch sử đã trải qua nhiều thay đổi. Học thuyết “bàn tay vô hình” của A.
Smith cho rằng: trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân tham gia đều muốn tối đa
hóa lợi nhuận cho mình do đó “vô hình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi
ích cho cả cộng đồng”. Theo Adam Smith “chính quyền mỗi quốc gia không cần can
thiệp vào cá nhân và DN, cứ để nó tự do hoạt động kinh doanh và vô hình chung hệ
thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự phát vì lợi ích của tất cả
mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều khiển toàn bộ quá trình xã
hội và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả khi có ý định can thiệp hay
điều khiển thị trường”. Quan điểm tôn trọng quy luật khách quan của thị trường này
chỉ đúng với nền kinh tế thị trường thuần túy và thị trường của một vài hàng hóa thông
thường. Học thuyết này không lý giải được các trường hợp thị trường hàng hóa đặc
biệt, trường hợp thị trường gặp thất bại, không giải quyết những vấn đề mà các quốc
16
gia phải đối mặt như: sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo, vấn đề thất nghiệp, vấn đề
an sinh xã hội… Những vấn đề này sẽ không có một cá nhân, chủ thể hay một bàn tay
vô hình nào giải quyết mà chỉ có thể là NN.
Học thuyết “điều chỉnh kinh tế vĩ mô” của Keynes: Khác với học thuyết “bàn
tay vô hình”, Keynes đánh giá cao “vai trò điều tiết của nhà nước và xem nhẹ cơ chế
tự điều tiết của thị trường”. Keynes “không tán đồng quan điểm của trường phái cổ
điển và tân cổ điển về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường”.
Ông cho rằng “Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết được việc làm tăng
thu nhập, khuyến khích đầu tư, giảm tiết kiệm và giải quyết được tình trạng khủng
hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát triển”. Tuy nhiên, sai lầm của Keynes là
không tận dụng được quy luật khách quan của thị trường mà một trong những điểm
nổi bật và ưu thế nhất của cơ chế thị trường đó là tạo cơ chế huy động, phân bổ nguồn
lực, tạo động lực thúc đẩy sáng tạo và phát triển. Đây có thể được coi là cơ chế hiệu
quả nhất hiện nay.
Học thuyết “kinh tế hỗn hợp” của P. Samuelson: Hạn chế được cả hai nhược
điểm của trường phái A. Smith và Keynes, học thuyết “kinh tế hỗn hợp” cho rằng để
“điều hành một nền kinh tế nếu thiếu chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay
bằng một bàn tay”. Theo ông “một quốc gia để đảm bảo được ba tiêu chí cơ bản của
nền kinh tế; hiệu quả, công bằng và ổn định, cách tốt nhất là phải hình thành nên một
nền kinh tế hỗn hợp”. Trong “nền kinh tế hỗn hợp” có cả thị trường lẫn chính phủ. “Cơ
chế thị trường xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực, trong khi đó chính
phủ điều tiết thị trường bằng các chương trình thuế, chi tiêu, luật lệ. Cả hai bên thị
trường và chính phủ đều có tính chất thiết yếu”.
Nghiên cứu về vai trò của NN cùng được rất nhiều học giả như Joseph Stiglitz,
Musgrave, James Buchanan… đề cập đến, từ những nghiên cứu mang tính kinh điển
cho đến những nghiên cứu về vai trò của NN trong từng lĩnh vực cụ thể. Nhìn chung,
các nghiên cứu kinh điển đều thống nhất cho rằng NN là một tổ chức xã hội đặc biệt
được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Các
nghiên cứu cũng khẳng định, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NN được xác
định bởi chế độ chính trị; tính chất, trình độ của mô hình kinh tế thị trường, các lý
thuyết về vai trò NN trong nền kinh tế thị trường (Stiglitz, 1995; Rosen 2005) đều
khẳng định NN phải tôn trọng và phát huy các quy luật khách quan của thị trường,
thông qua thị trường để điều tiết các MQH kinh tế. Tuy nhiên, bản thân thị trường có
những mặt hạn chế của nó - được gọi là khuyết tật hay thất bại của thị trường, khiến
17
quan hệ cung- cầu không hoàn toàn tạo ra được những vị thế cân bằng thị trường đúng
như mức tối ưu mà xã hội mong muốn. Thất bại thị trường có những trường hợp chủ
yếu như: (1) độc quyền thị trường là trường hợp khi thị trường chỉ do một hoặc một số ít
các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ chi phối thị trường; (2) tác động ngoại lại xảy ra
khi hành động của một đối tượng có ảnh hưởng đến phúc lợi của đối tượng khác mà ảnh
hưởng này không được bồi thường hoặc khen thưởng (Pearce and Jeremy, 1993;
McAfee and Stanley, 2006; (3) hàng hóa công là hàng hóa hoặc dịch vụ mà việc một cá
nhân sử dụng không ngăn cản được cá nhân khác cùng đồng thời sử dụng hàng hóa đó;
và (4) bất bình đẳng thông tin là việc một bên tham gia giao dịch trên thị trường có đầy
đủ thông tin hơn bên kia. Đây là cơ sở quan trọng nhất để NN can thiệp vào nền kinh tế
nhằm khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường, thông qua các công cụ mà NN
có như chính sách, luật lệ, chiến lược phát triển và cách thức sử dụng nguồn lực.
Bên cạnh các lý thuyết kinh tế, thực tế sự phát triển của các quốc gia cho thấy
mặc dù đã tồn tại nhiều dạng thức kinh tế thị trường khác nhau nhưng trên thực tế
chưa bao giờ tồn tại kiểu kinh tế thị trường hoàn toàn không có NN. Nhà nước luôn là
một bộ phận hữu cơ nằm trong cấu trúc tổng thể của kinh tế thị trường. Sự tồn tại của
NN trong cấu trúc đó là một tất yếu kinh tế, tất yếu lịch sử, ở đó, NN vừa có thể là một
chủ thể sở hữu, bên cạnh những chủ thể sở hữu khác, đồng thời là một chủ thể quản lý.
Sự khác biệt về vai trò NN giữa các giai đoạn lịch sử và các quốc gia chỉ ở chỗ tính
chất của NN được thể hiện như thế nào, cách thức can thiệp, quản lý điều tiết và hệ
quả của sự can thiệp này ra sao đối với nền kinh tế.
Báo cáo Phát triển Thế giới năm 1997 của Ngân hàng Thế giới tổng kết, hầu hết
các quốc gia đều ủng hộ quan điểm về vai trò của NN trong nền kinh tế thị trường.
Nhà nước và Thị trường không phải là vấn đề “can thiệp hay tự do kinh tế” mà mỗi
bên có một vai trò và vị trí riêng. Thị trường có vai trò điều phối khu vực tư nhân sản
xuất, cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Nhà nước sẽ có trách
nhiệm tạo môi trường thể chế, pháp lý và kinh doanh thuận lợi, khắc phục những thất
bại của thị trường, làm những gì xã hội không làm được hoặc không muốn làm, đồng
thời đảm bảo an sinh và công bằng trong xã hội.
Có nhiều nguyên tắc chi phối sự can thiệp của NN vào nền kinh tế, tuy nhiên có
hai nguyên tắc đặc trưng, đó là :
Thứ nhất là nguyên tắc hỗ trợ: Sự can thiệp của NN phải nhằm mục đích cuối
cùng, dài hạn là sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho các chủ thể hoạt động hiệu quả. Chính phủ
18
phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân, thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai là nguyên tắc tương hợp : Nếu nguyên tắc hỗ trợ chủ yếu nhằm xác
định xem khi nào NN cần can thiệp thì nguyên tắc tương hợp lại nhằm lựa chọn hình
thức can thiệp tối ưu. Nội dung chính của nguyên tắc này là, trong nhiều biện pháp
để thực hiện, chính phủ cần ưu tiên sử dụng những biện pháp nào tối ưu nhất để thúc
đẩy các MQH. Biện pháp hỗ trợ này phải đảm bảo chi phí xã hội nhỏ hơn phúc lợi xã
hội được tạo ra và nếu không có sự can thiệp của NN thì MQH này không phát triển.
1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Kết hợp giữa các lý thuyết về vai trò của NN và tính chất phức tạp trong MQH
giữa trường ĐH - DN trong thị trường NC&CGCN, đã có một số nghiên cứu lý thuyết
và thực nghiệm đã được triển khai trên thế giới.
Vedovello (1998) đã chỉ ra 8 sự khác biệt liên quan đến hoạt động của
trường ĐH và DN như: định hướng, cơ sở nền tảng, mục đích, đặc điểm, khuôn
khổ, cơ chế giám sát, chương trình, đánh giá và đề xuất để MQH hai bên phát
triển cần có sự hỗ trợ của NN trong phê duyệt hỗ trợ tài chính, kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất nghiên cứu.
Khi nghiên cứu về rào cản MQH giữa trường ĐH - DN, Hội đồng các Nhà quản lý Nghiên cứu ĐH Hoa Kỳ và Viện Nghiên cứu Công nghiệp của Hoa Kỳ (NCURA,
2006) đã chỉ ra rằng do đặc thù của hàng hóa công nghệ, việc mua bán khá phức tạp đòi hỏi phải có các bên trung gian nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan và tránh rủi ro do thông tin bất đối xứng mang lại. Nghiên cứu cho rằng NN cần thành lập các tổ chức, hiệp hội trung gian một cách kịp thời để đảm bảo khả năng thương mại hóa các
NCKH với lợi nhuận phù hợp. Thành công của MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN cần hỗ trợ của bên thứ ba tới từng bên vì bất kì nỗ lực giải quyết xung đột nào của một trong hai bên cuối cùng sẽ thất bại.
Theo José Guimón (2013), tại các nước khác nhau, các chính sách của NN để thúc đẩy hợp tác giữa các trường ĐH - DN cũng khác nhau. Ở các nước đang phát triển, hạn chế của các trường ĐH là chất lượng đào tạo kém, thiếu nguồn tài chính, không đủ năng lực để tham gia vào ngành công nghiệp trong các dự án liên quan đến
đổi mới vì bản thân các nước đang phát triển thường có ít kinh nghiệm trong hợp tác ngành, lĩnh vực và hạn chế trong nghiên cứu. Các hợp tác giữa nhà trường và DN tại
19
các nước này có xu hướng không chính thức và tập trung vào các loại hình hợp tác rất
đơn giản. Các hoạt động nghiên cứu của các trường ĐH ít có khả năng triển khai thương mại hóa. Vì thế, ở các nước đang phát triển hay các nước có nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trường, một trong những nhiệm vụ chính của NN là tạo điều kiện thuận lợi cho sự đột phá về tần suất cộng tác và nâng cao trình độ, chuyển từ các hình thức hợp tác sơ khai đến các hình thức hợp tác phức tạp như thương mại hóa các NCKH, thúc đẩy phát triển công nghệ, vườn ươm DN công nghệ, vườn ươm DN, trung tâm đổi mới công nghệ...
Esham (2008), với nghiên cứu chiến lược xây dựng MQH hợp tác giữa giáo dục
đại học (GDĐH) và các ngành công nghiệp tại Sri Lanka đã nghiên cứu quan điểm của
từng bên trường ĐH và DN về MQH tương tác giữa hai bên để xác định những điều
kiện cần nhằm thiết lập các mối liên kết giáo dục ĐH - nền công nghiệp bền vững. Từ
đó, Esham đã đưa ra khuyến nghị cho các bên có liên quan bao gồm trường ĐH, DN
và NN để thúc đẩy MQH này phát triển. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đã phân
tách được vai trò của NN đối với những mối liên kết thông thường và chiến lược giữa
ĐH và DN. Theo đó, nghiên cứu đã nhận định đối với các hợp tác thông thường, NN
chỉ cần tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy MQH, nhưng đối với các hợp tác mang
tính chiến lược hoặc đòi hỏi công nghệ cao cần có sự hỗ trợ của NN. Theo Esham, hợp
tác chiến lược là những hướng hợp tác mang tính lâu dài, có sự phụ thuộc lẫn nhau
toàn diện hơn. Đây là một hướng nghiên cứu gợi mở rất hữu ích cho trường hợp của
Việt Nam nơi mà MQH giữa ĐH - DN còn lỏng lẻo, manh mún, mang tính vụ việc và
chưa có những nghiên cứu bàn sâu về việc phân loại quan hệ hợp tác thành hợp tác
thông thường và hợp tác chiến lược, trong khi NN thường xuyên xác định các hướng
phát triển chiến lược trong NC&CGCN thông qua hàng loạt các chiến lược và quy
hoạch phát triển ngành có liên quan. Tuy nhiên, là một nghiên cứu thực nghiệm, các tác
giả không đi sâu vào luận giải vì sao cần có vai trò của NN trong MQH này và NN sẽ
phải làm những gì, làm như thế nào để phát huy tốt nhất việc hợp tác giữa ĐH - DN trong
NC&CGCN mà không ảnh hưởng đến quy luật khách quan của thị trường NC&CGCN.
Một nhóm học giả bao gồm Etzkowitz và Leydesdorff (1997, 1999 & 2000) khẳng định rằng ĐH đóng vai trò lớn, thúc đẩy đổi mới xã hội tri thức thông qua việc hợp tác trực tiếp với DN để tối đa hóa “việc nắm bắt tri thức” và làm cho hoạt động
nghiên cứu trở nên gần gũi hơn với thực tế. Quan điểm này được biết đến qua tên gọi luận điểm về mô hình “vòng xoắn ba bên” (Triple Helix). Khái niệm Mô hình Ba Bên về MQH giữa các trường ĐH - DN - NN bắt đầu vào những năm 1990 bởi Etzkowitz,
20
H (1993), Etzkowitz và Leydesdorff (1995), dựa trên các công trình NC tiền thân của
Lowe (1982) và Sábato và Mackenzi (1982) chuyển đổi từ MQH giữa DN - NN vốn chiếm ưu thế trong xã hội công nghiệp sang MQH ba bên giữa trường ĐH - DN - NN trong xã hội tri thức. Mô hình vòng xoắn ba bên có ba dạng. Nếu như Mô hình kiểu I là mô hình tĩnh về MQH giữa trường ĐH, DN và NN. Trong mô hình kiểu I, NN sẽ điều hành toàn bộ các chủ thể trong xã hội, trực tiếp chỉ huy trường ĐH, DN phải làm cái gì và làm như thế nào. Mô hình Vòng xoắn ba bên kiểu II đi theo hướng “tự do” hay “thị trường” về MQH giữa trường ĐH, ĐN và NN. So với kiểu I, MQH giữa
NN, ĐH và DN đã mang bản chất kinh tế thị trường hơn và vai trò của NN đã thu hẹp lại theo đúng chức năng điều tiết, hỗ trợ nền kinh tế. Mô hình Vòng xoắn ba bên III được xem là cốt lõi trong lý thuyết của Etzkowitz and Leydesdorff về “Mô hình
vòng xoắn ba bên của MQH giữa trường ĐH, DN và NN”. Mô hình này bao gồm các khối tổ chức chồng lấn, trong đó một tổ chức có thể thực hiện vai trò của tổ chức khác thông qua các hoạt động hợp tác (Etzkowitz và Leydesdorff, 2000). Mỗi tổ chức vẫn giữ được những nét riêng biệt, chức năng chính trong khi thực hiện vai trò
của tác nhân khác (Etzkowitz, H. 2003), NN không chỉ tạo ra sân chơi và luật chơi cho các chủ thể tham gia thị trường công nghệ, NN còn đóng vai trò chủ động kích hoạt thị trường công nghệ thông qua nhiều loại hình có liên quan đến hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ, ươm tạo và phát triển công nghệ cho từng bên là DN hoặc
trường ĐH mà mang lại lợi ích kép cho các bên liên quan như: vườn ươm DN, vườn ươm công nghệ, trung tâm đổi mới công nghệ, công viên khoa học …
Mỗi một kiểu trong Mô hình vòng xoắn ba bên có những ưu, nhược điểm khác
nhau. Kiểu III được xem như là một mô hình sáng tạo mới và mang lại giá trị lớn cho
hệ thống sáng tạo quốc gia. Tuy nhiên, theo lý thuyết xác suất việc sáng tạo sẽ giảm đi
nếu các hình tròn giao thoa với nhau nhiều hơn, vì vậy vai trò của NN cần đứng tạo
môi trường hỗ trợ cho sáng tạo và từng hình thức liên kết, lĩnh vực hợp tác, loại hình hợp
tác khác nhau sẽ ứng dụng các mô hình khác nhau. Đây là một mô hình khá phức tạp và
đòi hỏi phạm vi nghiên cứu khá rộng. Với mô hình này, điều cốt yếu là NN phải phát hiện
ra những cản trở và có chính sách hợp lý để tháo gỡ chúng.
Khác với cách tiếp cận của mô hình Vòng xoắn ba bên, POHE (2016) lựa chọn hướng tiếp cận theo chức năng quản lý hành chính NN để phân tích vấn đề quản lý NN đối với hoạt động hợp tác trường ĐH - DN trên chức năng: hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách và hỗ trợ hoạt động hợp tác. Nghiên cứu thực hiện trên cơ
sở phỏng vấn chuyên gia và rà soát văn bản nhưng chưa có sự khảo sát các nhận định của trường ĐH - DN về những rào cản, kỳ vọng của các bên. Vì vậy, các giải pháp đưa
21
ra chủ yếu vẫn chỉ đứng từ góc nhìn của các cơ quan quản lý NN mà chưa giải quyết
được những vấn đề cốt lõi kìm hãm MQH giữa trường ĐH - DN. Ngoài ra, do mục tiêu của nghiên cứu tập trung vào các trường ĐH định hướng nghề nghiệp ứng dụng - là nhóm trường mà nhu cầu hợp tác giữa trường ĐH và DN ít nhiều đều đã mang tính tự thân và tương đối dễ dàng để hợp tác (so với các trường định hướng nghiên cứu hoặc các nhu cầu về nghiên cứu, phát triển công nghệ có độ rủi ro cao) nên các kết luận và đề xuất của đề tài chưa có tính đại diện tốt cho toàn bộ lĩnh vực GDĐH tại Việt Nam.
Để minh chứng cho sự cần thiết của NN khi can thiệp vào MQH giữa ĐH - DN
trong NC&CGCN, Arrow (1962) đã giải thích bản chất MQH này là không thuận lợi do công nghệ là kết quả của R&D. Vấn đề về SHTT là vấn đề mấu chốt, nếu không có quy định về bảo vệ quyền sở hữu sẽ không khả thi khi tiến hành giao dịch mua bán vì
bất kỳ người mua nào cũng có thể tái sản xuất và bán lại thông tin đó với chi phí không đáng kể. Vấn đề này có thể coi là một điển hình của thất bại thị trường NC&CGCN - là trường hợp phân bổ đầu tư cho R&D bởi các lực thị trường thấp hơn mức đầu tư tối ưu mà xã hội mong muốn. Vì vậy, NN cần có cơ chế, chính sách để can
thiệp thị trường này.
Chính phủ giữ vai trò quan trọng trong việc kích thích các ngành công nghiệp đầu tư cho hoạt động R&D để dẫn tới đổi mới công nghệ (H.J.Thamhain, 2005). Nhà nước thúc đẩy hợp tác ĐH - DN thông qua các chính sách khuyến khích như hỗ trợ về
tài chính, hỗ trợ về thông tin, thị trường, đào tạo nhân lực công nghệ hoặc thông qua các chính sách buộc các DN phải đổi mới công nghệ nếu muốn tồn tại thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của DN tại Luật DN quy định.
Nguyễn Quang Tuấn (2011) đã nghiên cứu vai trò và ảnh hưởng của chính sách NN trong việc thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ. Các hoạt động R&D có thể được nhìn nhận như là quá trình học tập tích lũy, ở đó có sự lan tỏa của tri thức mới được thúc đẩy từ các kinh nghiệm đi trước của các bên. Năng lực hấp thu tri thức và
cuộc chạy đua để sáng tạo có thể tạo ra một mức tối ưu mà xã hội mong muốn. Bên cạnh đó do thất bại hệ thống, sự cứng nhắc trong hệ thống đổi mới sáng tạo cũng như tầm nhìn thiển cận của một bộ phận các nhà ra quyết định. Từ những đặc tính trên, NN
cần có các chính sách kích cung để nâng cao năng lực NCKH cho bên cung, có các chính sách kích cầu công nghệ của DN và phát triển các định chế trung gian gắn kết MQH giữa trường ĐH - DN.
Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất rằng các điều kiện khung có ảnh hưởng đến
quan hệ giữa trường ĐH - DN tại một quốc gia. Nhóm tác giả này phân biệt hai loại điều kiện khung: “cấu trúc hoạt động hình thành tri thức” và “các điều kiện khung liên
22
quan đến chính sách”. Cấu trúc các hoạt động hình thành tri thức bao gồm đặc tính của
DN và trường ĐH, quy mô hoạt động R&D, kết quả hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, và những yếu tố gắn liền với cả hai bên (thái độ đối với liên kết, sự phù hợp giữa cung và cầu). Các điều kiện khung liên quan đến chính sách: đề cập đến các yếu tố bị tác động mạnh mẽ bởi các quyết định chính sách, pháp luật, môi trường thể chế tại các trường ĐH và cơ sở hạ tầng của các trung gian được thiết lập hoặc hỗ trợ từ NN.
Salmenkaita & Salo (2002) đã tổng kết 4 nhóm lý do cơ bản cần phải có sự can
thiệp của NN vào MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN và đưa ra các lý do
về sự can thiệp của NN để thúc đẩy thương mại hóa công nghệ tại Bảng 1.1. như sau:
Bảng 1.1. Tổng kết các lý do can thiệp của nhà nước vào thương mại hóa công nghệ
Ví dụ can thiệp Chuẩn đoán Đánh giá thách thức
Hỗ trợ nghiên cứu Các lĩnh vực KHCN
Thất bại thị trường trọng yếu cho cạnh
cho trường ĐH ở các lĩnh vực cụ thể
tranh tương lai không nhận được các nguồn lực tương xứng Mức hợp lý của các nguồn lực cho các lĩnh vực khác nhau (xác định ưu tiên); Số lượng và chất lượng của sản phẩm NC&CGCN
Thất bại hệ thống Hỗ trợ các dự án liên kết giữa trường ĐH - DN
Sản phẩm NC&CGCN hiện hành không được sử dụng một cách hiệu quả Lượng hóa các lợi ích và thiệt hại liên quan đến các hợp tác
trúc
Cấu cứng nhắc
Thay đổi các công nghệ mới bị hạn chế bởi hiện trạng bất động của công nghệ So sánh giữa sự phát triển đối chứng của hệ thiệp và thống can không can thiệp
Đảm bảo vốn đầu tư mạo hiểm công khi vốn đầu tư mạo hiểm tư nhân không tồn tại. Tạo ra một hệ thống các tổ chức trung tâm để làm mới và củng cố các cụm liên kết
Tầm nhìn thiển cận
Tư duy không hoạt động; thử nghiệm theo lối hành xử theo trào lưu (hiệu ứng bầy đàn) Lượng hóa bản chất khám phá của hành động; Hiểu biết các quá trình sinh ra nhìn trước Tạo ra các hoàn cảnh ra quyết định chung giữa các đại diện của chính phủ, DN và trường ĐH
Nguồn: Salmenkaita & Solo, 2002
23
Một trong những nghiên cứu đến MQH giữa NN, trường ĐH và DN đã được
thực hiện ở Indonesia, trong bối cảnh các cơ sở GDĐH sẵn sàng đóng góp cho chiến
lược của chính phủ trong quy hoạch MP3EI (Master plan for acceleration and
expansion of Indonesia Economic Development, Quy hoạch tổng thể cho việc tăng
tốc và mở rộng phát triển kinh tế của Indonesia) giai đoạn 2011-2025 (Bagyo, 2012).
Nghiên cứu cho thấy hệ thống GDĐH đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội ở
nhiều phương diện khác nhau. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng của 3 mô hình ĐH
khác nhau theo các định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng và phát triển
nguồn nhân lực. Kết quả cho thấy thực tế NN đã phân bổ một nguồn ngân sách rất
nhỏ cho các trường ĐH định hướng nghiên cứu (0,08% GDP), tuy nhiên các trường
ĐH này lại có vai trò đóng góp lớn vào GDP. Mặc dù, việc quan tâm và đầu tư cho
các trường định hướng nghiên cứu vẫn chưa được xem là ưu tiên trong chính sách
của chính phủ nhưng số lượng các bằng sáng chế, công bố quốc tế đã tăng đáng kể
trong vài năm gần đây. Các hoạt động hợp tác đã được thực hiện cho đến nay bao
gồm dịch vụ và đào tạo, bằng sáng chế, hợp tác R&D, xây dựng các mạng lưới, hợp
tác với DN trong các hoạt động giáo dục, vườn ươm, hỗ trợ DNN&V và triển khai
công viên khoa học. Theo đánh giá của tác giả, MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN ở
Indonesia dường như vẫn còn trong trạng thái bắt buộc thay vì "đồng thuận", thiếu sự
hiểu biết lẫn nhau về từng lĩnh vực khác. Sự không rõ ràng và thiếu khung thể chế
cho các trường ĐH thực hiện cũng đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu phát triển MQH
đối tác với các DN mang tính cá nhân thay vì theo một quy trình có tính hệ thống. Rõ
ràng rằng hệ thống GDĐH của Indonesia có một vài điểm tương đồng với hệ thống
GDĐH của Việt Nam và cũng nằm trong bối cảnh cần cải cách, cần cải tiến toàn diện
để phát triển.
24
Tiểu kết chương 1
Có nhiều công trình nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN, chính sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN nhưng rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ về vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. Khi xem xét đến vai trò của NN, các nghiên cứu trên mới
chỉ xem xét NN với chức năng đã được pháp luật qui định và tìm cách tăng cường vai trò pháp lý đó của NN, hoặc ngầm định NN phải có trách nhiệm thực hiện tất cả các giải pháp để tháo gỡ khó khăn trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra lý do NN cần phải can thiệp vào MQH giữa ĐH - DN là do đặc tính của sản phẩm NC&CGCN nhưng chưa có nghiên cứu nào xuất phát từ vai trò của NN trong nền kinh tế thị trường để luận giải và phân định rõ vướng mắc nào thuộc về giao dịch thị trường thuần túy và phải do trường ĐH và DN tự giải quyết,
còn vướng mắc nào liên quan đến thất bại thị trường NC&CGCN và cần thiết phải có sự can thiệp của NN. Với vai trò của mình, Nhà nước cần phải làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN theo hướng phát triển hiệu quả, bền vững với bối cảnh phát triển của Việt Nam. Đây là vấn đề mà luận án sẽ
phải đi sâu nghiên cứu và làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn.
25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1. Mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
2.1.1. Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và vai trò trong phát triển
2.1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ là một quá trình chuyển hóa và phát triển các sản phẩm nghiên cứu để đưa vào sản xuất, đời sống. Đây là một quá trình biến đổi
các khái niệm, ý tưởng thành các giá trị lợi ích kinh tế - xã hội. Khái niệm này có thể hiểu theo nghĩa chuyển giao tri thức, thông tin và công nghệ vào sản xuất, đời sống; hiểu theo nghĩa hẹp hơn là quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển ra
thị trường nhằm mục đích sinh lời hay gọi là thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Quá trình NC&CGCN không chỉ quan tâm đến sự chuyển dịch, chia sẻ tri thức mà còn là một quá trình học hỏi khi các tri thức, công nghệ liên tục được tích lũy trong con người. NC&CGCN thành công sẽ dẫn đến sự tích lũy tri thức sâu và rộng hơn, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên liên quan khi tham gia vào thị trường công nghệ (Nguyễn Quang Tuấn, 2016).
Từ nội dung đã đề cập trên cho thấy khái niệm về NC&CGCN rất đa dạng,
phong phú. NC&CGCN là một khâu của vận động công nghệ trong chuỗi quy trình từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng đến đánh giá kết quả nghiên cứu đến sản xuất thử, thử nghiệm đến đưa ra thị trường đến hỗ trợ và cuối cùng đến kết thúc (Goyal, 2006). Rõ ràng trong quy trình NC&CGCN đã hình thành MQH của bên cung
cấp sản phẩm NC&CGCN tức là các tổ chức NCKH trong đó có các trường ĐH với mục đích chuyển quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ sản phẩm NC&CGCN sang bên nhận sản phẩm NC&CGCN để ứng dụng vào sản xuất tại các DN hoặc tổ chức
kinh doanh. Như vậy, bản chất của quá trình NC&CGCN đòi hỏi phải hình thành và duy trì mang tính tự thân MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Khái luận về các khái niệm liên quan đến NC&CGCN ở trên cho thấy đây là một lĩnh vực phức tạp, có nhiều cách hiểu khác nhau và chưa thống nhất. Bản thân
từng chủ thể (trường ĐH, DN, các viện nghiên cứu…) đều có thể đóng nhiều vai trong từng tình huống cụ thể, có khi là bên cung cấp công nghệ để chuyển giao, có khi là bên
26
sử dụng công nghệ đã chuyển giao. Để đơn giản và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
đã xác định, trong khuôn khổ luận án này, nghiên cứu sinh sẽ:
- Sử dụng không phân biệt các cụm thuật ngữ: (i) nghiên cứu và NCKH; (ii) sản
phẩm công nghệ; (iii) sản phẩm NC&CGCN và sản phẩm R&D
- Quan niệm sản phẩm NC&CGCN là hàng hoá, hoạt động NC&CGCN là hoạt động sản xuất và đưa sản phẩm NC&CGCN đến người sử dụng. Hoạt động này được diễn ra trên thị trường NC&CGCN.
- Chỉ nghiên cứu trường ĐH với tư cách là bên cung, DN với tư cách là bên cầu của NC&CGCN. Vai trò ngược lại của hai chủ thể này trong các tình huống đặc biệt khác không được xem xét.
2.1.1.2. Vai trò của nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong sự phát triển
- Khái niệm trường ĐH được hiểu với tư cách là bên cung cấp sản phẩm NC&CGCN.
Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ là một khâu sản xuất trong quá trình thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN. Wessner (2002) kết luận rằng: quá trình thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN cho thấy sự kết nối giữa NCKH với sản xuất để tạo ra của cải vật chất có giá trị đã trở thành một giải pháp quan trọng mà Chính phủ
2.1.1.2.1. Đối với trường đại học
các nước đều cố gắng thực hiện. Vì vậy, sản phẩm NC&CGCN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội và của từng bên liên quan.
Theo Gunasekara (2004), trường ĐH đã từng được miêu tả như là 'tháp ngà', tổ chức này chỉ tập trung vào hoạt động truyền thống là giảng dạy, nghiên cứu cơ bản mà hầu như không có bất kỳ cam kết nghiêm túc hay trách nhiệm nào để giải quyết các câu hỏi phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế xã hội mà trường ĐH là một chủ thể đang hoạt động và phát triển trong đó. Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế tri thức, vai trò của các trường ĐH đã trở nên quan trọng hơn và dần dần được xem như là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo (Sharma et al. 2006; DTI
2001). Trường ĐH có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm NC&CGCN đáp ứng nhu cầu của DN và xã hội. Chính điều này đã làm cho trường ĐH trở thành vị trí trung tâm của mạng lưới kinh doanh trong nền kinh tế tri thức. Có thể tổng kết vai trò của sản
phẩm NC&CGCN đối với trường ĐH như sau:
(i) Giúp góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức, tăng thêm hiểu biết của giảng viên để từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
27
(ii) Giúp trường ĐH khẳng định đẳng cấp, uy tín từ các hoạt động khoa học,
sản phẩm nghiên cứu có tác động tích cực tới các cá nhân, tổ chức, DN và xã hội. Việc tạo được uy tín sẽ giúp nhà trường mở rộng MQH để phát triển quy mô, mở rộng ngành nghề, phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo và thương hiệu trên thị trường.
(iii) Tạo điều kiện để nhà trường phát triển chương trình đào tạo theo xu thế mới, tiếp cận tri thức mới và bắt kịp trình độ khoa học của thế giới đồng thời sẽ hỗ trợ nhà trường tăng cường các kiến thức phục vụ cho công tác đào tạo đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
(iv) Tăng thêm nguồn thu cho các trường ĐH. Tại các nước phát triển, nguồn
thu từ NC&CGCN chiếm tỷ trọng chính trong tổng nguồn thu của các trường ĐH.
2.1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Từ những lập luận trên cho thấy NC&CGCN đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trường ĐH và việc tìm kiếm hợp tác trong NC&CGCN là nhu cầu thiết yếu của các trường ĐH.
Trong thuật ngữ University - Business Cooperation, khái niệm DN đang có xu
hướng mở rộng là tất cả những tổ chức có khả năng thiết lập MQH hợp tác với trường
ĐH (Todd Davey, 2011). Nghiên cứu của (Dosi, 1998; Freeman and Soete, 1997) chỉ
ra rằng đầu tư cho NC&CGCN có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng đổi mới và phát
triển của một DN. Trong điều kiện hiện nay, khi mà KHCN phát triển như vũ bão thì
chiến thắng nằm trong tay những DN biết vận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, kinh doanh với mục đích phát triển DN. Có thể tổng kết vai trò của
NC&CGCN đối với DN như sau:
(i) Tiếp nhận công nghệ mới để thay thế hệ thống công nghệ, dây chuyền sản
xuất, máy móc, trang thiết bị đã trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp để cải thiện,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên,
nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người
và thiết bị; giảm tác động xấu đến môi trường.
(ii) Tạo tiềm năng phát triển, tăng doanh thu và tăng cường thâm nhập thị
trường. NC&CGCN giúp DN đưa ra các sản phẩm mới để có thể thu hút khách hàng
mới, dành được mối quan tâm của khách hàng và tăng thị phần trên thị trường. Từ đó
giúp DN tăng doanh thu và nâng cao vị thế của DN với đối tác.1
28
(iii) Giúp DN trong quản lý chi phí sản xuất. Mặc dù phải phân bổ nguồn lực cho
hoạt động NC&CGCN nhưng thông qua hoạt động này rõ ràng có thể giúp làm giảm chi
phí thông qua cải tiến các quy trình sản xuất, quy trình quản lý hiệu quả, sử dụng nguồn
lực đầu vào hiệu quả hơn.
(iv) Tăng lợi thế trong hoạt động marketing. Chiến lược NC&CGCN có thể
buộc DN phải có các chiến lược marketing hiệu quả cao khi quảng bá cho sản phẩm
mới hoặc các tính năng mới ở sản phẩm hiện có.
(v) Theo sát khuynh hướng thị trường. NC&CGCN cũng có thể giúp DN đi
trước hoặc luôn theo sát khuynh hướng của thị trường. Khi có xu hướng mới hoặc sẽ
diễn ra thì bộ phận NC&CGCN của DN sẽ giúp DN tận dụng lợi thế của xu hướng
mới này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng sản phẩm NC&CGCN,
các DN đã tìm đến những nơi cung cấp các nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu
triển khai thực nghiệm để đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất hoặc phương thức
quản lý. Mặc dù bản thân các DN có thể tự tổ chức và triển khai các hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ nhưng thường đó chỉ là những DN lớn, có tiềm
lực tài chính mạnh và có năng lực nghiên cứu tốt. Đối với đa số các DN, đặc biệt là
DNNVV, họ thường phải tìm kiếm để mua hoặc thuê công nghệ từ các tổ chức
khoa học có tiềm lực nghiên cứu mạnh như trường ĐH hay Viện nghiên cứu để
cung cấp các sản phẩm nghiên cứu đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và quy trình
2.1.1.2.3. Đối với xã hội
quản lý của DN.
Không chỉ có vai trò to lớn đối với trường ĐH, DN, NC&CGCN còn có tác động
lớn đến quá trình phát triển kinh tế nói riêng và đời sống xã hội nói chung, cụ thể:
(i) Góp phần mở rộng khả năng sản xuất của cả nền kinh tế thông qua việc mở rộng khả năng sản xuất của từng DN. Mặt khác việc ứng dụng tiến bộ KHCN còn tạo ra tính chất mới cho nền kinh tế tri thức với đặc trưng tốc độ cao trong tất cả các hoạt động
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá; làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
(ii) Giúp ra đời các công nghệ mới (vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử) làm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở gia tăng và nâng cao hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào của sản phẩm.
(iii) Lan truyền tri thức công nghệ và kích thích hoạt động sáng tạo. Nhờ quá trình NC&CGCN mà một số nhu cầu vẫn có thể được đáp ứng nhanh chóng với chi
29
phí phải chăng và nhờ đó tri thức được lan truyền nhanh chóng từ tổ chức này sang
tổ chức khác. Sản phẩm NC&CGCN được trao đổi mang lại lợi ích kinh tế và là động lực quan trọng để kích thích hoạt động sáng tạo, thúc đẩy hệ thống đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
(iv) Góp phần nâng cao chất lượng đời sống thông qua những phát minh, sáng
chế mới được ứng dụng trong sản xuất.
Từ những phân tích trên cho thấy, hoạt động NC&CGCN là yếu tố quan trọng đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Ở các nước phát triển mức đóng
góp của hoạt động NC&CGCN đã đạt tới 60-70%, còn ở các nước đang phát triển ở mức 30-40%. Sự phát triển của NC&CGCN còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, từ tăng trưởng về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội
đến quá trình tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. NC&CGCN không chỉ là thước đo đánh giá trình độ phát triển KHCN của một nước mà còn trở thành công cụ làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hóa, giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường sinh thái toàn cầu.
2.1.2. Bản chất mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp
Bàn về bản chất MQH giữa trường ĐH - DN, Katz và Martin (1997) đề cập đến trong quá trình xây dựng định nghĩa MQH và cho rằng MQH giữa trường ĐH - DN là
MQH hợp tác. Hợp tác là những giao dịch giữa các bên trong cùng hoạt động, lĩnh vực hoặc một nghiên cứu để cùng đạt được mục tiêu và lợi ích. Hợp tác là một thuật ngữ bao trùm khi đề cập đến sự tương tác, cộng tác, liên kết giữa các các bên liên quan.
Hợp tác là khi các bên làm việc chung với nhau theo sự phân công hoặc theo năng lực sở trường, cùng hướng về một mục tiêu chung trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, chia sẻ và cùng có lợi. Theo Day (1994), “có rất nhiều lợi ích khi thực hiện một hợp tác và động lực để tiến hành ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa các bên với nhau”.
POHE (2016) cho rằng bản chất MQH giữa trường ĐH - DN là những giao dịch hai chiều giữa hai bên trên cơ sở cùng có lợi ích. Quan niệm truyền thống về trường ĐH - thuần túy là nơi đào tạo nguồn lực và DN - thuần túy là nơi sử dụng sản phẩm
đào tạo của trường ĐH đã thay đổi. Trường ĐH - DN trở thành các đối tác có vị thế ngang bằng nhau, cùng hợp tác với nhau để hướng tới những mục tiêu chung, đem lại lợi ích cho cả hai bên và cho xã hội.
Hầu hết các tác giả đều cho rằng các hình thức giao dịch giữa ĐH, DN đều là
đối tác của nhau và theo mức độ tăng dần từ cộng tác, tương tác, hợp tác, liên kết và đối tác chiến lược. Xét về mức độ gắn kết liên tục trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm
30
NC&CGCN mới thì có thể gọi chung MQH này là MQH hợp tác trên cơ sở giao dịch
trao đổi giữa trường ĐH - DN nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cho các bên liên quan.
Trong Luận án này, MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được hiểu là những giao dịch mua bán theo một cơ chế hợp tác để tạo ra, phổ biến và/hoặc thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.
2.1.3. Động lực và lợi ích thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Động lực được hiểu là những yếu tố có tác động thúc đẩy và mang lại sự thuận lợi cho việc hợp tác giữa trường ĐH - DN. Charles và Howells (1992); Geisles và Rubenstein (1989); Patarapong và cộng sự (2009); Esham (2009); Peters và Fusfeld (1982), Polt W.
và cộng sự (2001); Emanuela Todeva, David Knoke (2005) đều đưa ra rất nhiều động lực thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN. Có thể kể đến 3 nhóm động lực chính sau:
Nhóm động lực liên quan đến lợi ích: MQH giữa trường ĐH - DN được coi là
mô hình kết hợp nghiên cứu và sản xuất - kinh doanh thành công trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. MQH giữa trường ĐH - DN trước hết là xuất phát từ nhận thức mang lại lợi ích cho cả hai bên (Mora-Valentin, 2000). MQH trường ĐH - DN sẽ được thúc đẩy nếu hai bên cùng có nhận thức chung về tầm quan trọng của việc hợp tác, có
sự tin tưởng lẫn nhau và cùng mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Nhóm động lực liên quan đến nhu cầu tồn tại và phát triển: Động lực này được xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của trường ĐH và DN. Trong thế giới hiện
đại ngày nay, ứng dụng KHCN là yếu tố quan trọng để phát triển DN. Do đó, DN cần không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất - kinh doanh và quản trị nhằm tạo ra sản phẩm mới đem lại lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy, DN phải tìm kiếm hợp tác với các tổ chức khoa học có tiềm năng nghiên cứu, phát
minh, sáng chế, những sản phẩm NC&CGCN có tính khả thi để ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh, quản trị nhằm tăng năng suất, sử dụng hiệu quả nguồn lực, tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao mang lại lợi thế, gia tăng lợi nhuận hoặc mở rộng
các cơ hội kinh doanh trong tương lai cho DN (Emanuela Todeva, David Knoke, 2005). Tương tự, trường ĐH không thể tồn tại như một ‘ốc đảo” riêng biệt mà cần có sự mở cửa, hợp tác với bên ngoài để chuyển giao tri thức, biến tri thức thành sản phẩm NC&CGCN cụ thể để chuyển giao cho DN ứng dụng thành sản phẩm mới, tri
thức mới. Trong quá trình hợp tác, trường ĐH tiếp nhận được nguồn tri thức, kinh nghiệm bên ngoài thông qua việc nâng cao năng lực của giảng viên và cán bộ quản lý làm tăng cường nội lực cho chính bản thân trường ĐH. Đồng thời hợp tác trong
31
NC&CGCN sẽ giúp cho trường ĐH có nguồn thu, được tiếp cận được cơ sở vật
chất, trang thiết bị thực hành và nguồn lực đầu tư cho phát triển trường (POHE 2015). Theo Association of Technology Managers (2000), trường ĐH hợp tác với DN sẽ làm tăng một lượng lớn bằng phát minh sáng chế của trường được chuyển giao theo hình thức lixăng tới DN, làm thúc đẩy động lực cho các nhà khoa học tạo ra nhiều sản phẩm NCKH có giá trị, ý nghĩa phục vụ cộng đồng và nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực.
Nhóm động lực liên quan đến tác động của môi trường bên ngoài MQH giữa
trường ĐH - DN, đó là các chính sách và cơ chế hỗ trợ của NN, sự gần gũi về địa lý, yêu cầu hợp tác của chính quyền địa phương và khu vực.
Trên thực tế, động lực thúc đẩy MQH trường ĐH - DN có thể thay đổi theo tính đặc
thù riêng của từng tổ chức, từng hình thức hợp tác và trong từng giai đoạn hay bối cảnh phát triển của một quốc gia nhưng chủ yếu xoay quanh ba nhóm động lực thúc đẩy trên.
Các nghiên cứu Sanchez, 1995; Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) đã
tổng hợp những lợi ích chung nhất từ MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN như sau:
Bảng 2.1. Những lợi ích từ mối quan hệ hợp tác giữa trường ĐH - DN
1. Đối với DN 2. Đối với trường ĐH
Tiếp cận với công nghệ tiên tiến nhất. Có cơ hội tiếp cận những nhu cầu của nền
kinh tế và phát triển các hoạt động của mình thông qua thu nhập từ việc bán công nghệ;
Tổng hợp có hệ thống các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học. Tiếp cận với môi trường DN, thị trường công nghệ, thị trường lao động, thị trường vốn.
Thụ hưởng các kiến thức và kỹ năng cụ Cập nhật kiến thức thực tiễn cho giảng
thể của các chuyên gia tư vấn là đội ngũ giảng viên. viên và sinh viên, nâng cao năng lực cho giảng viên
Đào tạo nhân viên kỹ thuật thông qua các khoá học bán thời gian, toàn thời gian, Gây quỹ cho các hoạt động nghiên cứu, cũng như các hoạt động cần đầu tư vốn.
đào tạo tại chỗ hoặc khoá học buổi tối.
Sự tham gia của giảng viên các trường ĐH tại các hội thảo của DN. Phát triển chương trình đào tạo của trường ĐH.
Tạo cơ hội tuyển dụng, thực tập, khởi nghiệp và các cơ hội khác đối với sinh viên.
Có cơ hội tiếp cận đội ngũ nhân lực khoa học/kỹ thuật có trình độ, tuyển dụng được sinh viên khá giỏi phù hợp với DN.
32
1. Đối với DN 2. Đối với trường ĐH
Cải thiện cách thức quản trị DN Học hỏi cách thức quản trị trường ĐH
Tiếp cận cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành của trường ĐH Tiếp cận cơ sở vật chất và trang thiết bị của DN.
Thụ hưởng, tiến bộ công nghệ trong Khả năng tận dụng các ngân sách của
những lĩnh vực mà DN còn thua kém về công nghệ. chính phủ, doanh nghiệp cho các nghiên cứu ứng dụng.
Giải quyết những vấn đề cụ thể đối với
Mang lại nguồn thu cho trường ĐH và cá nhân nhà nghiên cứu
các hoạt động của DN như tiếp kiệm chi phí, rút ngắn thời gian sản xuất, cải tiến
chất lượng, cung cấp sản phẩm mới và cải thiện chất lượng, tăng doanh thu và phát triển thị trường mới.
Nâng cao hình ảnh trong cộng đồng xã hội nơi DN hoạt động Nâng cao giá trị, quảng bá thương hiệu cho trường ĐH thông qua DN và cộng đồng
Nguồn: Sanchez, 1995; Geisler, E. and Rubenstein, A.H. 1989
2.1.4. Đặc điểm giao dịch giữa trường đại học - doanh nghiệp tại thị trường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
2.1.4.1. Đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Theo OECD (1992), về cơ bản có ba loại vật mang công nghệ: (i) con người, (ii) tài liệu, (iii) thiết bị/sản phẩm. Hay nói cách khác, công nghệ được thể hiện trong sự hiểu biết, kỹ năng của con người, được mô tả trong tài liệu hay nằm chìm trong thiết bị, sản phẩm.
Sau khi tổng hợp các nghiên cứu đi trước, Nguyễn Trọng Cơ (2017), cho rằng sản phẩm NC&CGCN với vai trò là hàng hóa của thị trường NC&CGCN được giao dịch trực tiếp hay gián tiếp dưới hình thức mua bán được phân theo các nhóm đối
tượng sau:
- Nhóm 1: lixăng/ patăng sáng chế, giải pháp hữu ích - Nhóm 2: kết quả R&D ở dạng công nghệ labo, chưa hoàn chỉnh về kỹ thuật và
thương mại, có khả năng đăng ký patăng hoặc có giá trị thương mại tiềm năng
33
- Nhóm 3: bí quyết nghề nghiệp, quy trình, bản vẽ, mô tả, công thức... Đây là những thứ có giá trị thương mại, nhưng chưa được công bố, hoặc không được công bố đầy đủ, rộng rãi.
- Nhóm 4: dịch vụ kỹ thuật: dịch vụ đo kiểm, lắp đặt, vận hành, tư vấn kỹ thuật, tư vấn công trình, tư vấn hệ thống sản xuất, tư vấn mua sắm máy móc thiết bị, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp...
- Nhóm 5: dịch vụ R&D thương mại, R&D theo đặt hàng
- Nhóm 6: li xăng nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và một số đối
tượng SHTT khác
- Nhóm 7: thiết bị chứa đựng công nghệ cần mua, hệ thống thiết bị công nghệ đồng bộ, thường để sản xuất hoàn chỉnh một loại sản phẩm nào đó hoặc thực hiện một
hay một số nguyên công nào đó.
Việc phân chia này khá thuận lợi và nhìn rõ đặc trưng của từng nhóm đối tượng
hay hình thức giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp. Năm nhóm đầu sẽ được trường ĐH
giao dịch trực tiếp với DN, còn 2 nhóm sau sản phẩm NC&CGCN không trực tiếp là
đối tượng mua bán mà nằm trong đối tượng mua bán. Trên thực tế, một giao dịch mua
bán sản phẩm NC&CGCN thường bao gồm nhiều nhóm đối tượng trên, có khi được
tách bạch rõ ràng nhưng có khi hợp nhất thông qua Hợp đồng trọn gói. Làm rõ đặc
tính của từng nhóm là đối tượng mua bán và là những giá trị hàm chứa bên trong các
đối tượng mua bán sẽ giúp Luận án có thể đi sâu phân tích đặc điểm sản phẩm
NC&CGCN trong phần tiếp theo của Luận án.
Nghiên cứu Tạ Doãn Trịnh (2009), Hồ Đức Việt (2010), Phạm Văn Dũng
(2010), khi bàn về bản chất sản phẩm NC&CGCN cho rằng sản phẩm này là một loại
hàng hóa đặc biệt. Sản phẩm NC&CGCN có rất nhiều điểm khác biệt đối với sản
phẩm, hàng hóa thông thường khác, cụ thể:
(1) Về tính chất, sản phẩm NC&CGCN “thực chất là kiến thức được thể hiện
dưới một dạng vật chất hữu hình như bằng sáng chế nhưng cũng có thể vô hình dưới
dạng các ý tưởng công nghệ”. Sản phẩm NC&CGCN lưu thông trên thị trường có tính
đặc thù cao gồm các loại hàng hoá phi vật thể, khó giám định, vòng đời ngắn nhanh
lạc hậu, dễ lộ bí quyết.
(2) Việc xác định giá trị của sản phẩm NC&CGCN rất khó khăn do lao động
được kết tinh trong hàng hoá là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa
34
người bán và người mua. Trong thị trường NC&CGCN, những người sở hữu công
nghệ (người bán) luôn có thông tin đầy đủ hơn về các công nghệ mà họ muốn bán và
thường có cơ hội áp đặt giá cả cho người mua. Bên cạnh đó, sản phẩm NC&CGCN
khi trao đổi mua bán rất vô hình và thường thì được mua bán theo nhiều kênh thông
tin khác nhau và thông qua vật mang công nghệ. Vì vậy, rất khó đo lường một cách
trực tiếp, cụ thể, đầy đủ và khó xác định giá cả của sản phẩm NC&CGCN. Đối với
thị trường NC&CGCN, người mua không kiểm định hoặc biết rất ít về sản phẩm họ
mua mà chủ yếu là hiểu trên ý tưởng. Trong khi đó việc sáng tạo ra sản phẩm
NC&CGCN có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy, người mua dễ lâm
vào cảnh nhận được sản phẩm chất lượng thấp hơn họ kỳ vọng cũng như mức giá mà họ
phải trả.
(3) Sản phẩm NC&CGCN mang tính chất ngoại ứng (externality) tích cực mà
ở đó, lợi ích xã hội do hàng hoá đem lại lớn hơn lợi ích cá nhân. Ngoại ứng tích cực được thể hiện khi DN ứng dụng NCKH sẽ làm năng suất cao lên, sản phẩm làm ra có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường, tức là tăng giá trị thặng dư của DN cùng với lợi nhuận ra tăng. Khi càng có nhiều DN áp dụng phát minh, sáng chế thì sẽ giúp làm tăng năng suất lao động và đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GDP, có nghĩa là nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của việc phát triển nền kinh tế tri thức mà trong đó không thể thiếu vai trò
của NC&CGCN.
(4) Sản phẩm NC&CGCN có tính sở hữu cá nhân và có tính chất “hàng hóa công”
Do một số sản phẩm NC&CGCN tồn tại dưới dạng tri thức thuần túy nên nó có
tính chất không cạn kiệt, có nghĩ là không bị hao mòn hữu hình khi sử dụng, thậm chí
còn làm củng cố và làm giàu thêm trong quá trình sử dụng. Vì vậy, sản phẩm NC&CGCN không có tính cạnh tranh. Đồng thời khi hàng hóa này được tạo ra, không thể cản trở người khác tiêu dùng hoặc tiếp nhận lợi ích của hàng hóa đó nếu
không có các quy định về SHTT. Do tính chất không loại trừ và không cạnh tranh như vậy nên sản phẩm NC&CGCN được xếp vào nhóm hàng hóa công. Tuy nhiên, nếu để sản phẩm NC&CGCN có thêm tính chất không loại trừ trong sử dụng thì sẽ
không khuyến khích các nhà khoa học tạo ra sản phẩm. Do vậy, để tạo ra tính chất loại trừ của sản phẩm NC&CGCN chính là các quy định về SHTT. Vì vậy, hệ thống pháp luật về SHTT ra đời đã tạo nền tảng pháp lý cho việc sở hữu tư nhân những hàng hóa có tính chất “công” như sản phẩm NC&CGCN. Việc mua bán sản phẩm
NC&CGCN thực chất là dàn xếp thương mại về sở hữu công nghệ, hay quyền khai
35
thác công nghệ và mang những nét rất đặc thù khác với việc mua bán loại hàng hóa,
sản phẩm khác.
Đặc điểm của sản phẩm NC&CGCN này đặt việc thúc đẩy NC&CGCN vào một nghịch lý. Một mặt, xét từ phương diện xã hội, NN nên khuyến khích việc truyền
bá, lan toả công nghệ càng nhanh và càng rộng càng tốt, vì khi đó sẽ tối đa hoá được lợi ích ngoại ứng tích cực của NC&CGCN. Mặt khác, như Pekka & Ahti (2002) đã chỉ rõ, do đặc tính này của sản phẩm NC&CGCN (cùng với rủi ro thất bại cao) sẽ không khuyến khích được khu vực tư nhân đầu tư vào sản xuất. Đây cũng là một lý do giải
thích tại sao DN đầu tư vào sản phẩm NC&CGCN thường ở dưới mức tối ưu mà xã hội mong muốn.
(5) Tính không đồng nhất của sản phẩm NC&CGCN và sự độc quyền
Ðối với thị trường NC&CGCN rất khó để đáp ứng bởi vì quá trình sáng tạo tri thức rất phức tạp, sản phẩm của sáng tạo rất phong phú, đa dạng và tính ứng dụng của phát minh, sáng kiến rất khác nhau. Bên cạnh đó, sở hữu sản phẩm NC&CGCN mới được coi là vũ khí mang tính sống còn đối với DN trước đối thủ cạnh tranh. Vì vậy,
các sản phẩm NC&CGCN được coi là bí mật của DN nên trong các giao dịch mua - bán, các DN thường đàm phán mua toàn bộ quyền sở hữu sản phẩm để thực hành quyền lực độc quyền của mình trong việc sử dụng sản phẩm NC&CGCN.
Từ những đặc tính trên cho thấy, sản phẩm NC&CGCN lưu thông trên thị
trường có tính đặc thù cao, mang nhiều tính chất hàng hoá công cộng, rất dễ bị đánh cắp, bắt chước, sao chụp, khó giám định, vòng đời ngắn nhanh lạc hậu. Vì vậy, tuy sản phẩm NC&CGCN có giá trị lớn nhưng lại không trực tiếp sinh lợi ngay và không trực
2.1.4.2. Đặc điểm của các giao dịch tại thị trường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
tiếp ảnh hưởng đến tiêu dùng của từng cá nhân nên không phải bất kỳ người nào cũng sẵn sàng chi trả để được sử dụng trừ các tổ chức, cá nhân mua cho mục đích sản xuất tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm thu lợi. Với các DN chỉ chạy theo lợi nhuận ngắn hạn sẽ không sẵn lòng đổi mới và phát triển sản phẩm NC&CGCN. Từ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN cho thấy quyền sở hữu đó chính là cơ sở nền tảng cho việc chuyển giao sản phẩm NC&CGCN từ bên đang sở hữu cho người có nhu cầu mua và có khả năng chi trả.
Do đặc tính đặc biệt của sản phẩm NC&CGCN như đã phân tích ở trên, thị trường NC&CGCN cũng khác biệt so với thị trường hàng hóa thông thường. Các
nghiên cứu (Nguyễn Trọng Cơ 2017, Hồ Đức Việt 2010) đã chỉ ra rằng thị trường NC&CGCN không hoàn hảo về bản chất, được thể hiện ở các đặc tính sau:
36
a) Tính lồng ghép trong các giao dịch mua - bán sản phẩm NC&CGCN
Đây là một đặc điểm thường thấy trong các giao dịch mua - bán các sản phẩm NC&CGCN. Trong 7 nhóm sản phẩm được đề cập tại mục 2.1.4.1 có mức độ hoàn
thiện khác nhau về sản phẩm hoặc là những dạng vật ẩn chứa sản phẩm NC&CGCN. Trên thực tế, một giao dịch mua - bán thường bao gồm một vài nhóm sản phẩm, có khi được tách bạch rõ ràng, có khi được mua bán trọn gói. Ngoài ra để khai thác một sản
phẩn NC&CGCN nào đó, nhiều khi lại cần đến những sản phẩm NC&CGCN khác để kết hợp. Vì vậy, khi thỏa thuận các giao dịch về sản phẩm NC&CGCN thường khó khăn hơn rất nhiều so với các hàng hóa thông thường khác.
b) Khó tổ chức “chợ” cố định theo kiểu truyền thống cho các giao dịch
Do đặc thù và tính chất phức tạp của sản phẩm NC&CGCN nên các giao dịch mua - bán sản phẩm thường phải thông qua đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi giới… gây mất thời gian và công sức của các bên tham gia. Chính vì vậy, rất hiếm khi
có một địa điểm cố định như kiểu chợ thông thường để đặt chợ mua bán sản phẩm NC&CGCN. Tiếp xúc giữa người mua và người bán cũng có thể thông qua hội chợ hay triển lãm hoặc môi giới tại một địa chỉ nhất định nhưng các hoạt động này chỉ mang tính chất giới thiệu, chào bán sản phẩm còn việc mua - bán vẫn phải thông qua
việc đàm phán trực tiếp
c) Giá cả của sản phẩm NC&CGCN
Do đặc thù của sản phẩm NC&CGCN nên việc mua - bán thường khá phức tạp,
đòi hỏi nhiều điều kiện đảm bảo khác nhau. Tất cả điều này làm phát sinh, trực tiếp hay gián tiếp chi phí để thực hiện giao dịch. Nếu chi phí này quá lớn, lớn hơn cả lợi ích mà giao dịch mang lại, thì ít có khả năng giao dịch sẽ được thực hiện thành công. Nếu thị trường vận hành tốt, các tổ chức trung gian hoạt động có hiệu quả, cung cấp
dịch vụ thông tin, môi giới và các dịch vụ xúc tiến mua - bán khác, như dịch vụ thẩm định, đánh giá công nghệ, dịch vụ ươm tạo, dịch vụ đảm bảo tài chính… sẽ góp phần làm giảm chi phí giao dịch, song vẫn không triệt tiêu được chi phí này.
Giá cả sản phẩm NC&CGCN cũng có những đặc điểm riêng được quy định bởi chính đặc thù của sản phẩm NC&CGCN cũng như hình thức tồn tại và mua bán chúng. Về lý thuyết, giá cả sản phẩm NC&CGCN được xác định bởi sự cân bằng cung cầu về công nghệ. Với sản phẩm NC&CGCN, do tính đặc thù của sản phẩm đã được phân
tích tại mục 2.1.4.1 và tính không chắc chắn trong nghiên cứu nên trước khi hàng hóa được sản xuất ra thị trường thường đã xác định được bên mua tức là đã xác định được yêu cầu đặt hàng của DN. Sự kết hợp này sẽ phải diễn ra liên tục trong quá
37
trình phát triển sản phẩm từ ý tưởng nghiên cứu đến ứng dụng vào sản xuất kinh
doanh. Rõ ràng yếu tố về giá sản phẩm NC&CGN phải được tính toán, thương thảo ngay từ lúc lên ý tưởng chứ không phải là khi sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Từ những đặc điểm của sản phẩm và thị trường NC&CGCN làm cho việc xác
định giá cả sản phẩm NC&CGCN rất dễ bị méo mó vì những lý do sau:
+ Việc hành chính hóa tổ chức hoạt động NC&CGCN làm méo mó các quan hệ
thị trường đối với các sản phẩm NC&CGCN, mang đến rủi ro cho các bên khi tham
gia giao dịch.
+ Quyền sở hữu sản phẩm NC&CGCN không được rõ ràng, tạo nên những rào
cản cho việc mua - bán sản phẩm.
+ Tính độc quyền trong cung cấp các sản phẩm NC&CGCN làm méo mó các
quan hệ giá cả đối với sản phẩm này.
+ Việc thông tin không đối xứng nhiều khi làm mất định hướng không chỉ cho
bản thân hoạt động NC&CGCN mà còn cho cả việc so sánh kết quả với sản phẩm
tương tự khác.
Từ những phân tích trên cho thấy thị trường NC&CGCN rất kén người mua và
người bán, chủng loại hàng hóa thay thế không phong phú, luôn tồn tại một vị thế độc
quyền của các nhà nghiên cứu, trường ĐH. Các rào cản về SHTT, thông tin, rủi ro
luôn tồn tại trong giao dịch sản phẩm NC&CGCN. Tại Việt Nam, các trường ĐH
xuất phát từ ý tưởng sáng tạo cá nhân nên ít quan tâm đến việc ai sẽ mua sản phẩm
NC&CGCN của mình. Bên cầu - DN - muốn có những giải pháp công nghệ rất đặc
thù để giải quyết nhu cầu cụ thể của mình nhưng không tìm được hoặc không muốn
mua do muốn thụ hưởng sẵn do tính chất không loại trừ của sản phẩm NC&CGCN,
nên cung và cầu rất khó gặp nhau. Xét về lý thuyết và thực tiễn thì trên thị trường
2.1.4.3. Đặc điểm và năng lực của bên cung, bên cầu sản phẩm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
2.1.4.3.1. Trường đại học với tư cách là bên cung sản phẩm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
này thường xuyên mất cân bằng cung, cầu.
Trường ĐH có ba chức năng chính đó là truyền tải tri thức, sáng tạo tri thức
và biến tri thức thành tiền. Tuy nhiên, hầu hết các trường ĐH chỉ tập trung vào việc
truyền bá và mở rộng tri thức mà quên mất chức năng gắn các hoạt động với ứng
38
dụng thực tiễn và nhu cầu thị trường. Trong quá trình hội nhập và phát triển, trường
ĐH cũng đang đứng trước thách thức cạnh tranh và yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo, nghiên cứu khoa học trong bối cảnh nguồn kinh phí từ ngân sách NN
(NSNN) và các nguồn thu hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tế. Từ đó, trường
ĐH nảy sinh nhu cầu tiếp cận các nguồn tri thức, kinh nghiệm bên ngoài để tăng
cường nội lực. Vì vậy, hợp tác với DN, tạo ra sự liên kết chặt chẽ với ứng dụng
thực tiễn là một trong những phương án tối ưu giúp trường ĐH giải quyết những
khó khăn và yêu cầu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển.
Với tư cách là bên cung trên thị trường KHCN, các trường ĐH phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
(i) Năng lực nghiên cứu phải đủ mạnh, tập trung đông đảo các giảng viên, cán bộ
nghiên cứu có trình độ cao, chuyên môn sâu trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, là nơi
hội tụ các nhà khoa học cả về diện rộng và sự phân ngành theo chiều sâu của tất cả các
lĩnh vực khoa học.
(ii) Phải thích ứng, chuyển đổi theo hướng thị trường. Theo đó các trường ĐH
phải tích cực, chủ động trong quá trình đổi mới sáng tạo và tạo ra các giá trị kinh tế
nhằm thúc đẩy phát triển xã hội. Điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là trường ĐH
phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế được tích hợp cùng với mục tiêu phát triển tri
thức khoa học, hướng tới và tạo ra một giá trị cộng hưởng thiết thực, hiệu quả hơn cho
các trường ĐH và cho xã hội.
(iii) Phải tư duy theo hướng thị trường, củng cố các kỹ năng để quảng bá,
marketing các sản phẩm NC&CGCN như các tổ chức KHCN khác.
Bên cạnh vấn đề nguồn nhân lực, tư duy quản trị trường ĐH thì các vấn đề về cơ
sở hạ tầng, phòng thí nghiệm, nguồn vốn tại các trường ĐH cũng là rào cản vì không
phải lúc nào cũng đáp ứng được quá trình nghiên cứu chuyên sâu mà đòi hỏi các trường
ĐH phải có mạng lưới liên kết dọc và liên kết ngang để cùng tập hợp ra nhóm nghiên
cứu mạnh phát huy sức mạnh tổng hợp để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có tính sáng
2.1.4.3.2. Doanh nghiệp với tư cách là bên cầu sản phẩm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
tạo và phù hợp với nhu cầu trên thị trường NC&CGCN.
Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra sản phẩm, dịch
vụ, của cải vật chất cho xã hội. Chức năng chính của DN là sản xuất và kinh doanh
39
nhằm thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của NN và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Hầu hết các hàng hoá sản phẩm được tạo ra hiện nay đều gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ. Thực tế đã chứng minh rằng DN nào nắm vững kỹ thuật - công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì DN đó tồn tại và phát triển.
Với tư cách là bên cầu trên thị trường KHCN, các DN phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
(i) Phải có năng lực tiếp nhận công nghệ thể hiện ở khả năng tìm kiếm, đánh
giá, lựa chọn công nghệ thích hợp, đàm phán hợp đồng và học tập tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao từ trường ĐH.
(ii) Phải có năng lực tài chính được thể hiện ở nguồn vốn tự có và năng lực huy
động vốn để tiếp nhận sản phẩm NC&CGCN.
+ Nguồn vốn tự có của DN: đây là nguồn vốn quan trọng cho việc tiếp nhận sản
phẩm NC&CGCN, nó được hình thành từ lợi nhuận của DN trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc từ vốn của các cổ đông. Vì thế, việc sử dụng nguồn vốn này thường được DN
tính toán cụ thể để đảm bảo tính khả thi cao cả về kỹ thuật và thương mại nhằm nâng cao
lợi thế cạnh tranh của DN khi tham gia vào quá trình hợp tác NC&CGCN.
+ Năng lực huy động vốn của DN thể hiện ở khả năng tiếp cận nguồn vốn hỗ
trợ của NN cho hoạt động NC&CGCN. Khả năng huy động vốn từ tổ chức tài chính
như ngân hàng, quỹ đầu tư mạo hiểm và các nguồn vốn xã hội khác như các đối tác
kinh doanh, nhà cung cấp, cá nhân. Các DN phải có một lượng vốn, tài sản nhất định
để có thể thế chấp hoặc đảm bảo tiền vay, đồng thời phải có minh chứng về khả năng
phát triển thì mới có thể tiếp cận với nguồn vay tín dụng nhằm huy động nguồn vốn
cho hoạt động NC&CGCN.
(iii) Chấp hành nghiêm chỉnh các luật lệ trên thị trường NC&CGCN.
Ngoài ra, để tham gia tích cực trên thị trường NC&CGCN, DN còn bị phụ
thuộc vào điều kiện, khả năng về qui mô, loại hình sở hữu, cơ sở hạ tầng tại thời điểm
tiếp nhận sản phẩm NC&CGCN, mục tiêu, định hướng phát triển của DN trong từng
giai đoạn, nhận thức, tuy duy quản trị của DN về MQH hợp tác trong NC&CGCN.
40
MQH trường ĐH - DN bản chất là MQH liên minh tri thức - kinh tế trong điều
kiện thị trường NC&CGCN phát triển. Sự liên minh này có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tăng trưởng của mỗi quốc gia và chỉ khi nền kinh tế tri thức phát triển đến một giai
đoạn nhất định thì thị trường NC&CGCN mới thực sự hoạt động có hiệu quả. Chính vì
vậy, xác lập MQH giữa trường ĐH - DN là điều kiện cần thiết để xây dựng một nền
kinh tế mà trong đó việc sản xuất - phân phối, sử dụng tri thức và công nghệ sẽ mang
tính nổi trội hơn so với sản xuất thủ công truyền thống. Đồng thời phát triển MQH có
ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì thị trường NC&CGCN.
2.1.5. Phân loại mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
2.1.5.1. Phân loại theo cấp độ giao dịch
Khi nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH - DN, các tác giả đều cho rằng việc phân loại các giao dịch trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN là vấn đề rất phức tạp.
MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN có thể thay đổi theo cấp độ giao dịch và tùy vào hình thức của MQH. Từ các nghiên cứu trước, có thể tổng hợp thành các dạng quan hệ theo 3 nhóm như sau:
Bảng 2.2. Phân loại quan hệ hợp tác giữa ĐH - DN trong NC&CGCN
Giao dịch thông thường Quan hệ đối tác Hợp tác chiến lược
- Rất ngắn hạn - Tương tác lẫn nhau - Dài hạn
- Thị trường điều tiết - Kiểm soát hành chính
- Độc lập nhau - Quan hệ toàn diện
- Công việc văn phòng - Tầm quản lý cấp cao
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
MQH đơn thuần nhất là giao dịch thông thường. Trong kiểu quan hệ này,
thường người mua lựa chọn giá thấp khi so sánh giữa các nhà cung cấp với nhau,
“MQH giữa người mua - người bán ở đây là sự mặc cả giá, trong đó người mua
mong muốn mua được với giá thấp nhất và ngược lại người bán muốn bán với giá
cao nhất”. Như vậy, đây là trường hợp mua đứt bán đoạn trên “thị trường”, người
mua, người bán không ràng buộc nhau, mới chỉ là giao dịch đơn thuần trong đó rủi ro
được phân chia và gánh chịu một cách sòng phẳng giữa hai bên: ĐH gánh chịu toàn
bộ rủi ro trong khâu nghiên cứu, còn DN gánh chịu rủi ro trong sử dụng công nghệ
41
vào quá trình sản xuất. Chính vì đặc điểm này mà tổng chi phí giao dịch của các giao
dịch thông thường rất cao, khiến nó trở thành một rào cản lớn đối với hoạt động hiệu
quả của thị trường NC&CGCN.
MQH đối tác xuất hiện khi thừa nhận các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và nhằm
vào lợi ích lâu dài như chất lượng tốt hơn, phân phối nhanh chóng hơn và tổng chi phí
thấp hơn. Yếu tố quan trọng đó là chất lượng sản phẩm, tính sẵn sàng và các yếu tố
dịch vụ sau đó mới đến giá cả. Mỗi đối tác đều đã có những chi phí đầu tư cho việc
phát triển, gìn giữ MQH này và do đó mỗi bên đều phải chịu thiệt hại nếu quan hệ bị
phá vỡ. Như vậy, ở MQH đối tác giữa hai bên đã có cơ chế chia sẻ rủi ro, trong đó các
bên có thể tham gia các quy trình tại các bên đối tác. DN có thể tham gia ở mức độ
nhất định gánh chịu rủi ro trong nghiên cứu (thông qua việc đặt hàng, góp vốn vào
nghiên cứu với ĐH) và ĐH sẽ chia sẻ rủi ro với DN trong quá trình ứng dụng công
nghệ đã chuyển giao (bảo hành, cung cấp dịch vụ hậu chuyển giao…).
Bước phát triển cao hơn của quan hệ đối tác là quan hệ đối tác chiến lược có
tính chất phức tạp, lâu dài và sự phụ thuộc lẫn nhau toàn diện hơn. Các bên có thể
cùng nhau thành lập đơn vị kinh doanh mới hay một liên doanh mới. Khi đã trở thành
đối tác chiến lược, các bên thường chỉ giao dịch từ một nguồn duy nhất với nhau. Ở
hình thức đối tác chiến lược, hai chủ thể này đã trở thành một và chia sẻ toàn bộ rủi ro
từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình NC&CGCN.
Nghiên cứu về mô hình hợp tác, liên kết tại nước phát triển cho thấy mô hình
hợp tác, liên kết khá đa dạng. Ranh giới độc lập giữa các bên ngày càng thu hẹp, các
trường ĐH, DN có xu hướng chuyển đổi vai trò truyền thống sang kết hợp các vai trò
thương mại hóa tri thức để góp phần phát triển kinh tế địa phương, vùng và lãnh thổ.
Vì vậy, các bên ngày càng cần có đối tác chiến lược để gắn bó lợi ích lâu dài, hỗ trợ
lẫn nhau và thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng và toàn diện trong NC&CGCN để mang lại
2.1.5.2. Phân loại theo nội dung hợp tác
lợi ích cho cả hai bên.
Theo José Guimón (2013) căn cứ vào mục tiêu, phạm vi, nội dung và cách thức,
MQH hợp tác này có thể chia thành nhiều dạng hình thức khác nhau. Theo tần suất,
hợp tác có thể thường xuyên và không thường xuyên. Theo nội dung, có thể phân chia
theo từng ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu. Hợp tác có thể chính thức như: cùng sở
hữu vốn, đồng tham gia dự án, cấp bằng sáng chế… hoặc không chính thức như các
42
tương tác trong hội nghị, thông qua nhóm chuyên gia trung gian. Ngoài ra các hình
thức còn được phân biệt là hợp tác ngắn hạn và hợp tác lâu dài. Hợp tác ngắn hạn
thường bao gồm các vấn đề theo yêu cầu giải quyết với các kết quả xác định trước và
có khuynh hướng kết nối thông qua nghiên cứu hợp đồng, tư vấn và cấp giấy
phép. Hợp tác lâu dài gắn liền với các dự án chung có quan hệ đối tác công - tư thường
thông qua hợp đồng dịch vụ cho một dịch vụ căn bản hoặc hợp đồng định kỳ mang lại
các sản phẩm cụ thể. Lâu hơn nữa, hợp tác mang tính chiến lược như cung cấp một
nền tảng trên nhiều khía cạnh mà DN có thể phát triển năng lực đổi mới mạnh mẽ hơn
trong thời gian dài, xây dựng dựa trên năng lực, phương pháp và công cụ của các
trường ĐH (Koschatzky và Stahlecker 2010).
Theo Santoro (2000), MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN thường được đưa ra làm 4 nhóm hình thức là hỗ trợ nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao kiến thức và chuyển giao công nghệ, trong đó:
(1) hỗ trợ nghiên cứu thường tập trung vào việc đóng góp cả tiền và phương
tiện cho nghiên cứu của trường ĐH;
(2) hợp tác trong nghiên cứu là cùng nhau hợp tác để giải quyết các vấn đề đã được thỏa thuận và sử dụng các phương tiện trong nghiên cứu để phát triển năng lực
của cả hai bên;
(3) chuyển giao kiến thức thường được nhấn mạnh vào các giao tiếp, hợp tác mang tính cá nhân hoặc các hoạt động trao đổi giữa trường ĐH - DN thông qua đại
diện cá nhân.
2.1.5.3. Phân loại theo hình thức hợp tác
(4) CGCN là một hình thức hợp tác nhằm chuyển các sản phẩm NC&CGCN của trường ĐH vào quá trình áp dụng phát triển, thương mại hóa sản phẩm và quá trình sản xuất mới tại DN.
Perkmann and Waish (2007), xét trên "hệ thống sáng tạo mới" mức độ liên
kết được sắp xếp theo hình thức tương tác giữa trường ĐH - DN. Các MQH đối tác
nghiên cứu, nghiên cứu hợp đồng và tư vấn trong toàn bộ chu trình NC&CGCN
được DN coi trọng hơn các MQH kinh doanh học thuật hoặc chuyển giao sản phẩm
công nghệ có sẵn. Trên thực tế, sản phẩm NC&CGCN do trường ĐH tạo ra muốn
chuyển giao và thương mại hóa được phải phù hợp với nhu cầu của DN. Vì vậy, hai
bên càng tương tác ở mức độ cao thì sản phẩm tạo ra càng có tính ứng dụng và chất
43
lượng cao từ đó quá trình CGCN càng đạt hiệu quả cao. Ông đã sắp xếp hình thức
hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN theo mức độ từ thấp đến cao theo
Bảng 2.3, như sau:
Bảng 2.3. Loại hình hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
Mức độ Hình thức Nội dung
Hợp tác nghiên cứu Liên kết với một hoặc nhiều tổ chức để
hợp tác R&D, bao gồm các liên minh
nghiên cứu và các dự án chung
Dịch vụ nghiên cứu Các đối tác DN ủy thác các hoạt động
Mức cao nghiên cứu cho các trường ĐH, gồm
(các MQH) hợp đồng nghiên cứu, tư vấn, quản lý
chất lượng, thử nghiệm, chứng nhận,
phát triển nguyên mẫu.
Chia sẻ cơ sở hạ tầng Sử dụng phòng thí nghiệm của trường ĐH,
thiết bị của DN, vườn ươm DN và những
khu CN nằm trong các trường ĐH.
Kinh doanh học thuật Các nhà phát minh học thuật phát triển
và khai thác thương mại thông qua các
DN, các công ty cổ phần. Mức trung
bình (yếu tố Chuyển giao và đào tạo Đào tạo cán bộ DN; chương trình thực
linh động) nguồn nhân lực tập, đào tạo sau ĐH tại DN; phân công
giảng viên ĐH và cán bộ nghiên cứu
sang DN; tham gia thỉnh giảng.
Thương mại hóa quyền Chuyển giao quyền SHTT của trường ĐH
SHTT cho DN (ví dụ, thông qua cấp phép)
Mức thấp Ẩn phẩm khoa học Sử dụng kiến thức khoa học trong DN. (chuyển giao)
Tương tác không chính thức Hình thành MQH xã hội (ví dụ: Hội
thảo, cuộc họp, mạng xã hội)
Nguồn: Nghiên cứu của Perkmann và Waish 2007, bảng 2 và 3
44
2.1.5.4. Phân loại theo mức độ hợp tác
Định hướng khởi nghiệp của trường ĐH
Hình thức 3 Công viên công nghệ Vườn ươm Doanh nghiệp khởi nghiệp Li-xăng phát minh sáng chế Các vị trí quản lý được tài trợ (Endowed chairs)
Hình thức 2 Nghiên cứu theo hợp đồng Tư vấn Trao đổi nhân sự
Hình thức 1 Semina Hội thảo Công bố kết quả nghiên cứu Học bổng Tài trợ trang thiết bị Tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp thực tập
Mức độ hợp tác
Chuyển giao tri thức Chuyển giao công nghệ
Hình 2.1. Phân loại hình thức và mức độ hợp tác trong NC&CGDCN giữa trường ĐH - DN
Nguồn: Chen (1992).
Chen (1992) lại phân loại các mức độ hợp tác giữa trường ĐH - DN bắt đầu từ các hình thức có mức độ cam kết về mặt thời gian hoặc tần suất thấp và không gắn
trực tiếp tới hoạt động nghiên cứu của DN như: từ hoạt động tổ chức hội thảo, công bố kết quả nghiên cứu, thưởng học bổng, tài trợ trang thiết bị từ kết quả NC cho đến các hoạt động gắn trực tiếp tới công tác nghiên cứu phát triển của DN và đòi hỏi sự cam
kết lâu dài về tài chính, thời gian như thiết lập các liên minh nghiên cứu, công viên công nghệ và vườn ươm.
Sự phân loại theo từng hình thức MQH chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, căn cứ vào mục đích của việc hợp tác người ta sẽ phân chia thành các hình thức
khác nhau để đảm bảo việc xác lập hoặc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các bên với nhau trong thị trường NC&CGCN. Trong các cách phân loại hình thức trên, cách phân loại hình
thức theo các cấp độ giao dịch, tần suất giao dịch là rõ ràng và phù hợp hơn theo những nguyên tắc trao đổi trên thị trường NC&CGCN. Luận án cũng sẽ phân loại
45
thành 4 nhóm dựa trên cấp độ, tần suất giao dịch từ thấp đến cao từ cộng tác, tương
tác, hợp tác đến liên kết để xem xét mức độ gắn kết của từng nhóm giao dịch trong MQH giữa ĐH - DN. Hình thức cộng tác gồm các hình thức MQH đơn giản, tự phát như đại diện các bên đột xuất tư vấn cho nhau, trao đổi thông tin qua hội thảo. Hình thức tương tác là các hình thức mà mức độ giao dịch giữa hai bên thường xuyên hơn như: các giao dịch thuê mướn nhân sự của nhau, xuất bản ấn phẩm chung hoặc đồng sở hữu bản quyền trí tuệ. Hình thức hợp tác gồm: nghiên cứu và phát triển chính thức theo hợp đồng, hỗ trợ trang thiết bị lẫn nhau, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, mối giới
trung gian, giới thiệu công nghệ mới hoặc bán lixăng công nghệ dự án. Hình thức liên kết mức độ gắn kết giữa hai bên là chặt chẽ nhất, là đối tác lâu dài của nhau, các hình thức gồm: phổ biến tri thức thường xuyên hoặc định kỳ, thành lập mới các công
ty khởi nghiệp để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu học thuật, cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm. Thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN được hiểu là những cơ chế, chính sách của NN để tạo môi trường hoặc tác động đến sự hợp tác giữa hai bên làm cho tần suất thực hiện các nhóm giao dịch tăng lên hoặc
chuyển dần từ hình thức và mức độ hợp tác thấp lên hình thức và mức độ hợp tác cao hơn, phù hợp với từng nội dung, loại hình gắn kết.
2.1.6. Các rào cản đối với việc hình thành và thúc đẩy mối quan hệ giữa đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Các lợi ích và động lực tại mục 2.1.3 đều khẳng định thiết lập MQH giữa trường
ĐH - DN mang lại lợi ích cho cả hai bên. Tuy nhiên, do đặc thù của sản phẩm
NC&CGCN, thị trường NC&CGCN và sự khác biệt giữa bên cung và bên cầu nên đã
phát sinh những cản trở cho MQH này. Trong nghiên cứu này, các cản trở được hiểu là
những khó khăn để hình thành MQH giữa các bên để hướng tới việc đạt được lợi ích của
cả phía trường ĐH và DN, những khó khăn có thể xuất phát từ bên trong hoặc bên
ngoài MQH.
Khi khái quát hoá các rào cản ảnh hưởng đến MQH giữa trường ĐH - DN, các
tác giả đều cố gắng phân loại thành một số nhóm rào cản có tính chất tương đồng. Van
Dierdonck & Debackere (1988) đã chia các rào cản thành ba nhóm: văn hoá, thể chế,
hoạt động. Trong một nghiên cứu khác, Lopez-Martinez & cộng sự (1994) lại chia các
yếu tố thúc đẩy và cản trở hợp tác trường ĐH- DN thành các nhóm về: cấu trúc, thể
chế và các yếu tố cá nhân. Trong đó, các rào cản về “cấu trúc” bao gồm các mặt: kinh
tế, chính trị và công nghệ có ảnh hưởng tổng thể đến các hoạt động và không thể thay
đổi trong ngắn hoặc trung hạn. Các rào cản về mặt thể chế gắn với những đặc điểm
46
mang tính thể chế của DN hoặc trường ĐH tham gia hợp tác; các yếu tố “cá nhân” lại
được xem là gắn liền với đặc điểm của cá nhân người làm nghiên cứu (Lopez -
Martinez, 1994). Trong nghiên cứu của mình, Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất rằng
“các điều kiện khung” có ảnh hưởng đến quan hệ giữa trường ĐH - DN tại một quốc
gia. Nhóm tác giả này phân biệt hai loại điều kiện khung: “cấu trúc hoạt động hình
thành tri thức” và “các điều kiện khung liên quan đến chính sách”. Cấu trúc các hoạt
động hình thành tri thức bao gồm đặc tính của các bên tham gia (DN, trường ĐH),
nghĩa là quy mô hoạt động R&D, kết quả hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, và những
yếu tố gắn liền với cả hai bên (thái độ đối với liên kết và sự phù hợp giữa cung và
cầu). “Các điều kiện khung liên quan đến chính sách” đề cập đến các yếu tố bị tác
động mạnh mẽ bởi các quyết định chính sách hoặc có thể được đề xuất trực tiếp bởi
những người ra quyết định như pháp lý, chương trình và dự án xúc tiến, môi trường
thể chế tại các trường ĐH và cơ sở hạ tầng, trình độ KHCN của DN.
Tổng quan các nghiên cứu của các tác giả có thể chia thành các nhóm rào cản
cản trở MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN như sau:
- Rào cản liên quan đến thể chế, mục tiêu, văn hóa, chức năng, quan điểm, nhận
thức. Sự khác biệt về mục tiêu - yếu tố phản ánh sự khác biệt về văn hoá giữa hai loại
hình tổ chức - được xem là rào cản lớn trong việc thiết lập và duy trì MQH giữa trường
ĐH - DN. Hầu hết các nghiên cứu về hợp tác trường ĐH - DN cũng đều xác định các
yếu tố liên quan đến sự khác biệt văn hoá và mục tiêu theo đuổi cốt lõi giữa các bên là
rào cản chính (Stewart, 1999; Mora-Valentin, 2002).
- Rào cản liên quan đến khả năng, năng lực của hai bên. Trong giai đoạn đầu
của MQH hợp tác giữa các trường ĐH - DN, rào cản về tài chính để triển khai quá trình
NC&CGCN có thể sẽ phát sinh nhiều hơn do sự không hoàn hảo của thị trường
NC&CGCN. Đây thường là động lực để Chính phủ các nước cần cung cấp thêm kinh
phí cho hợp tác trong NC&CGCN (Veugelers và Cassiman, 2005). Cả trường ĐH - DN
đều đối mặt với vấn đề tài chính để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đó có giải
quyết nhưng rủi ro do tính bất biến trong nghiên cứu và triển khai thử nghiệm từ phòng
thí nghiệm đến sản xuất đại trà mà không phải lúc nào các bên cũng đủ nguồn tài chính
hoặc sẵn sàng cung cấp nguồn tài chính cho dự án hợp tác hoặc sẵn sàng đầu tư nguồn
kinh phí để đổi mới công nghệ mà họ thường chọn các giải pháp an toàn hơn để hạn chế
rủi ro và bảo toàn vốn. Khi có nhu cầu về sản phẩm nghiên cứu mới, ngoài vấn đề về
kinh phí từ phía trường ĐH, DN, các bên còn phải đối mặt với năng lực, trình độ, kinh
nghiệm của cán bộ NCKH, năng lực của đội ngũ kỹ thuật tiếp nhận và vận hành sản
47
phẩm NC&CGCN, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phù hợp để tham gia hợp tác trong
NC&CGCN. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (2016) đã chỉ ra rằng thiếu tài trợ
cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ là một trong những rào cản lớn
nhất cản trở thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
- Rào cản về thông tin và thị trường không minh bạch: Như nội dung phân tích
tại mục 2.1.5.1 do tính chất bất đối xứng thông tin nên các sản phẩm NC&CGCN rất
khó để thẩm định, xác định giá. Việc đàm phán hợp tác giữa các bên rất khó thành
công do sự không tin tưởng vào năng lực của đối tác, không chia sẻ một tầm nhìn và
nỗ lực chung cho sự phát triển.
- Rào cản liên quan đến sở hữu: Xuất phát từ đặc tính của sản phẩm
NC&CGCN, các trường ĐH cho rằng tri thức được tạo ra thông qua hoạt động NCKH
không thuộc sở hữu cá nhân, mà là quyền sở hữu công của ĐH. Điều này trái ngược
với các quy chuẩn của hầu hết các tổ chức DN. Họ có xu hướng xem bí quyết KHCN
của họ như là sở hữu độc quyền, do đó có sự khác biệt giữa "tự do xuất bản với bí mật
của các kết quả nghiên cứu" như một rào cản chính trong quá trình hợp tác giữa các
trường ĐH - DN (Dierdonck, 1990). Nhà khoa học muốn bảo vệ quyền độc quyền của
các sáng chế ngay cả trước khi tiến hành hợp tác. Nên việc mua lại các quyền đó có thể
là một quá trình tốn kém, dài và khó khăn. DN cũng muốn toàn quyền sở hữu sản phẩm
NC&CGCN vì đã thực hiện vào quá trình đầu tư tài chính.
- Rào cản về rủi ro trong NC&CGCN: Quá trình từ ý tưởng triển khai đến thương mại hóa sản phẩm không phải là một quá trình tuyến tính từ khoa học đến thị trường mà là một hệ thống phức tạp bao gồm rất nhiều các nhân tố khác nhau. Do hình
thành từ nhiều nhân tố và do có sự tương tác giữa các nhân tố nên sự thất bại của chu trình, hệ thống sẽ xuất hiện. Sự thất bại này phát sinh trong các trường hợp việc tiếp cận tri thức bị ngăn chặn hoặc do tổ chức sản xuất ra tri thức đó bị thất bại (Gustafsson,et al., 2006:7).
- Rào cản liên quan đến chia sẻ lợi ích: Do tính chất đặc thù của sản phẩm
NC&CGCN nên sản phẩm này mang tính đặc thù rất cao. Tuy nhiên, quá trình tạo ra
sản phẩm NC&CGCN không chỉ là MQH đơn thuần giữa hai bên ĐH - DN mà là
MQH ba bên giữa nhà khoa học - ĐH - DN hay nói cách khác là MQH của Bên nghiên
cứu ra sản phẩm (nhà khoa học) - Bên đầu tư (trường ĐH) - Bên mua sản phẩm (DN).
Một số trường hợp sẽ là sự chia sẻ của bốn bên liên quan đó là nhà khoa học - trường
ĐH - DN và nhà tài trợ ngân sách để phát minh ra sản phẩm NC&CGCN, bên thứ tư
có thể là Chính phủ hoặc một tổ chức, cá nhân khác tài trợ. Đây là rào cản của MQH
48
liên quan đến việc chia sẻ lợi ích. Lợi ích nhận được phải hài hòa giữa các bên liên
quan, trong đó phải xem xét đến lợi ích của nhà khoa học để thúc đẩy động lực làm
nghiên cứu (Nguyễn Quang Tuấn, 2016) và lợi ích tổng hòa của toàn xã hội. Vì vậy,
để dung hòa lợi ích của các bên, đảm bảo trách nhiệm phân minh giữa các tranh chấp
đòi hỏi phải có quy định của NN đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các bên làm cơ
sở phân chia trong quá trình thực hiện MQH giữa các bên.
Tổng hợp các nội dung đã phân tích trên cho thấy, MQH giữa ĐH và DN mang
lại lợi ích cho cả hai bên, các bên đều có những động lực thúc đẩy nhất định để tăng
cường MQH này. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều rào cản cản trở quá trình hai bên gắn
kết với nhau mà bản thân các chủ thể này không thể tự thay đổi hay giải quyết được.
Sàng lọc những rào cản cho thấy rất khó để trường ĐH, DN giải quyết các vấn đề từ sở
hữu sản phẩm, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, về thông tin bất đối xứng hay về đảm bảo
điều kiện về tài chính mà rất cần một bên thứ ba đứng ra làm trọng tài, điều phối. Rõ
ràng khi những rào cản này quá lớn thì có thể lấn át động cơ hợp tác, khiến MQH giữa
trường ĐH và DN không diễn ra hoặc diễn ra ở dưới mức độ hiệu quả như xã hội
mong muốn. Để gắn kết MQH này, các nghiên cứu đều cho rằng phải có một bên thứ
ba điều phối, hỗ trợ và thúc đẩy MQH đó chính là Nhà nước.
2.2. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
2.2.1. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Như đã phân tích tại Chương 1, NN trong nền kinh tế thị trường có vai trò, chức năng mang tính nguyên lý như sau: (i) khắc phục các thất bại của thị trường; (ii) đảm bảo công bằng xã hội; (iii) ổn định hoá kinh tế vĩ mô; và (iv) bảo vệ quyền lợi quốc gia trên các diễn đàn quốc tế. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ rõ NN có những “thất bại”
của riêng mình khiến nhiều hoạch định chính sách ưu việt của NN lại không có hiệu lực thực thi hoặc bị bóp méo trong quá trình thực hiện, dẫn đến làm xấu hơn những kết quả do thị trường tự quyết định. Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã phải có những
thay đổi căn bản nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạch định và thực thi chính sách của NN. Ngân hàng thế giới (1997) đã đề xuất một khuôn khổ chung để giải quyết vấn đề này, theo đó trước tiên cần xác định rõ trong từng trường hợp, NN cần can thiệp đến đâu hay nên để thị trường tự do điều tiết (NN làm đúng việc). Cơ sở khách quan
để trả lời cho câu hỏi này chính là việc phân tích rõ bản chất của từng thị trường hàng hoá, dịch vụ để xác định xem thị trường đó liên quan đến những thất bại nào mà thị trường không thể giải quyết được nhưng xã hội lại rất quan tâm. Ngoài ra, cần xét xem
49
NN còn có lý do gì khác ngoài vấn đề thất bại thị trường để biện minh cho sự can thiệp
của mình hay không. Vấn đề thứ hai là sau khi đã giới hạn được phạm vi can thiệp của mình thì cần lựa chọn hình thức can thiệp để có hiệu quả và hiệu lực cao nhất (NN làm đúng cách). Nguyên tắc chung để giải quyết vấn đề này là NN cần cân nhắc, so sánh giữa nhiều phương án can thiệp khác nhau xem phương án nào có thể đạt mục tiêu của chính sách can thiệp (hiệu lực) với chi phí thấp nhất cho xã hội (hiệu quả). Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chi phí tài chính mà còn là chi phí về thời gian, tổn thất phúc lợi do các méo mó chính sách, chi phí cơ hội gây ra v.v… cho các
chủ thể khác trong nền kinh tế. Mặc dù khuôn khổ lý thuyết về vai trò NN từ các nghiên cứu lý thuyết kinh điển rất khái quát (vì nó được dùng để lý giải cho vai trò nói chung của NN trong nền kinh tế thị trường chứ không đi sâu vào một thị trường hay loại hàng hoá, sản phẩm cụ thể nào) nhưng đều tập trung và thống nhất như sau:
(i) Khắc phục thất bại thị trường và bảo vệ sở hữu tư nhân, công bằng trong
xã hội.
(ii) Tôn trọng quy luật thị trường và chỉ can thiệp khi chứng minh được sự tồn tại của cái gọi là “thất bại thị trường”; Các dạng thất bại thị trường kinh điển là độc quyền, tác động ngoại lại, hàng hóa công, thông tin bất đối xứng.
(iii) Tạo lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra hiệu
quả, hỗ trợ thị trường phát triển, việc can thiệp của NN vào thị trường phải đảm bảo các chủ thể trên thị trường hoạt động bình đẳng.
Các nguyên nhân mà NN cần giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN đó là điều chỉnh thất bại của thị trường và khiếm khuyết hệ thống:
- Thứ nhất, sản phẩm NC&CGCN là hàng hóa công, quá trình tạo ra sản phẩm chứa nhiều rủi ro và không chắc chắn; có thể không mang lại hiệu quả như mong muốn làm cho trường ĐH, DN đều e ngại.
- Thứ hai, quá trình giao dịch giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN bản chất không thuận lợi như thị trường tự do. Nếu không có bảo vệ quyền sở hữu, sẽ không khả thi để bán thông tin trong một thị trường mở, khi mà bất cứ một bên mua nào cũng có thể sao chép và bán lại thông tin đó với chi phí không đáng kể. Trong khi đó nếu DN đầu tư mua sản phẩm họ sẽ không tạo được lợi thế cạnh tranh giữa các đối thủ, thất thoát doanh thu và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Những vấn đề trên là nguyên nhân để các DN e ngại khi đầu tư vào hoạt động NC&CGCN và đây cũng được coi là một điển hình của thất bại thị trường - là trường hợp phân bố đầu tư cho NC&CGCN bởi các lực thị trường thấp hơn mức đầu tư tối ưu mà xã hội mong muốn
50
- Thứ ba, thất bại trong việc hiện thực hóa sự đóng góp của tiến bộ công nghệ
thông qua các sản phẩm NC&CGCN đối với tăng trưởng kinh tế;
- Thứ tư, DN có thể xem nhẹ vai trò của sản phẩm NC&CGCN đối với lợi ích
của chính DN và xã hội.
2.2.2. Nguyên tắc của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Để phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, NN phải giải quyết
tốt MQH ba bên NN - ĐH - DN và MQH giữa NN và thị trường công nghệ
Thứ nhất, phải bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong MQH.
Về bản chất, NN là người quản lý, người ban hành các quy định, các luật chơi trên
thị trường. Vì vậy, MQH giữa ĐH - DN chịu sự tương tác, ràng buộc của các quy luật kinh tế trên thị trường, cũng như sự quản lý điều hành của NN thông qua hệ thống quy định luật pháp và các công cụ quản lý.
Xét về mục đích thực hiện các chức năng, dù xuất hiện với tư cách nào, thì quan hệ
giữa NN- ĐH - DN, về bản chất, là quan hệ lợi ích. Đó là lợi ích của NN và lợi ích của các bên trường ĐH - DN. NN thực hiện quản lý là hướng tới mục đích bảo đảm cho MQH giữa ĐH - DN phát triển hiệu quả và đồng thời thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội phát triển chính
là cơ sở kinh tế, bảo đảm sự phát triển của NN. Do vậy trong xử lý quan hệ giữa NN và MQH giữa ĐH - DN cần bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trên thị trường.
Trên thực tế, sự tương tác giữa NN và MQH giữa ĐH - DN đều hướng đến gia tăng lợi ích, tạo ra sự tăng trưởng nói chung của các chủ thể trên thị trường. Về bản
chất, đó chính là quan hệ cộng sinh, tùy thuộc vào nhau cùng phát triển, cùng đạt được lợi ích. Khi phân vai phù hợp, đúng với trình độ phát triển và năng lực xử lý thì lợi ích sẽ được thỏa mãn. Ngược lại, khi phân vai các chủ thể không đúng sẽ dẫn đến kết cục: sự
quản lý của NN kém hiệu quả và bản thân MQH giữa trường ĐH - DN không phát triển.
Thứ hai, NN không can thiệp khi MQH giữa trường ĐH - DN hoạt động hiệu quả
và NN chỉ làm những gì mà hai bên không thể làm hoặc làm không hiệu quả.
Mối quan hệ giữa ĐH - DN vận hành theo các quy luật khách quan, cơ chế thị
trường là cơ chế huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực, do vậy khi MQH này đang vận hành hiệu quả, NN không nên can thiệp. Tuy nhiên, như phân tích ở trên do các rào cản khách quan làm cho MQH này không hiệu quả, không kích thích sự sáng
tạo, làm tụt lùi sự phát triển của xã hội buộc NN phải tham gia hoặc thông qua các cơ chế chính sách để điều chỉnh và tạo cơ hội cho MQH này phát triển.
51
Song, sự can thiệp của NN phải dựa trên năng lực quản trị và tiềm lực kinh tế
NN. Đối với các NN có năng lực quản trị và tiềm lực kinh tế NN còn thấp, chỉ cần tập trung trước hết vào những chức năng cơ bản như quyền sở hữu tài sản, cung cấp thông tin minh bạch. Khi năng lực của NN được cải thiện ở mức độ cao hơn, sự can thiệp có thể hướng vào các chức năng trung gian, như quản lý những tác động ngoại lai, điều tiết độc quyền và bảo hiểm rủi ro... Đối với các NN có năng lực mạnh có thể thực hiện các chức năng rộng lớn hơn, chủ động, tích cực phối hợp với các thị trường, nuôi dưỡng tiềm lực KHCN, mở ra cơ hội để MQH giữa hai bên phát triển và hoạt động có
hiệu quả vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Thứ ba, xử lý mối quan hệ giữa NN - DN - trường ĐH phải phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế.
Quan hệ giữa NN - trường ĐH - DN là tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cũng như các quan hệ khác đều bị ảnh hưởng bởi các thành tố về điều kiện lịch sử, văn hóa, chính trị và chính sách phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, việc xác định cụ thể vai trò, vị trí của các bên ở
nền kinh tế khác nhau là không hoàn toàn giống nhau và cũng không giống nhau ngay trong các giai đoạn phát triển khác nhau của mỗi nền kinh tế. Giải quyết tốt MQH này cần có chính sách cụ thể, linh hoạt nhưng phải toàn diện và đồng bộ, gắn với thực trạng mỗi bước phát triển của lực lượng sản xuất xã hội để bảo đảm sự công
bằng, bình đẳng, giảm thiểu sự bất bình đẳng. Nhà nước có thể hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp từng bên trường ĐH hoặc DN để tạo ra sản phẩm NC&CGCN hoặc khuyến khích tăng cường đổi mới công nghệ.
Để phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực của thị trường, các quy định về thể chế hoặc các công cụ tài chính để thúc đẩy MQH này đều phải đảm bảo trên nguyên tắc MINH BẠCH, CÔNG BẰNG, BÌNH ĐẲNG, ĐỘC LẬP, KHÁCH QUAN VÀ RÕ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH. Chính sách của NN phải đáp ứng nguyên tắc
trao cơ hội công bằng cho mọi tổ chức, cá nhân, có những chính sách hợp lý để hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong cộng đồng thông qua việc cung cấp rộng rãi thông tin, có các chương trình, dự án, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy MQH giữa ĐH và DN.
2.2.3. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại hoc - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Xuất phát từ những rào cản trình bày tại mục 2.1.6 và cơ sở lý luận về vai trò
NN trong nền kinh tế thị trường mục 2.2 là luận cứ kinh tế mạnh mẽ cho sự can thiệp
52
của NN vào MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. NN giữ vai trò chủ đạo
trong việc hoạch định, tổ chức thực thi chính sách nói chung và chính sách thúc đẩy
MQH giữa trường ĐH - DN nói riêng. Chính sách này được hầu hết các quốc gia quan
tâm, qua đó Chính phủ có thể thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế đổi mới, linh
hoạt, có tính thích nghi cao. Do vậy, sự can thiệp của NN thông qua chính sách thúc
đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN có vai trò quan trọng thể hiện ở các
chức năng mà nó đảm nhiệm:
- Định hướng, tạo khuôn khổ hoạt động nhằm tăng cường khả năng truyền bá tri
thức, phổ biến công nghệ, nâng cao trình độ, năng lực công nghệ dựa trên nguồn lực
sẵn có và nguồn lực có thể huy động được của quốc gia.
- Điều tiết các hoạt động NC&CGCN nhằm thúc đẩy năng lực tư duy theo
hướng đổi mới, duy trì một nền tảng tri thức mạnh mẽ, đồng thời đảm bảo việc chuyển
tri thức công nghệ thành những lợi ích kinh tế, xã hội.
- Tạo tiền đề cho phát triển công nghệ thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực KHCN, xây dựng hệ thống cơ quan NC&CGCN
nhằm tạo ra nhiều công nghệ mới.
- Kích thích, tạo động lực cho trường ĐH tạo ra các sản phẩm NC&CGCN, các
DN đổi mới công nghệ để từ đó tạo ra các sản phẩm có chất lượng và có khả năng
cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.
Như vậy, vai trò của NN đối với việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN
trong NC&CGCN là rất quan trọng nhằm định hướng, tạo tiền đề, điều tiết các hoạt
động NC&CGCN, đảm bảo hạ tầng và tạo môi trường pháp lý, cũng như khuyến khích
phát triển, phổ biến sản phẩm NC&CGCN, nâng cao năng lực nghiên cứu, sáng tạo,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời điều chỉnh và giải quyết khiếm
khuyết thị trường.
Thực tế, vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN không tồn tại dưới dạng một công cụ hay chính sách đơn lẻ mà là một hệ
thống các công cụ, chính sách. Có nhiều cách tiếp cận phân loại chính sách khác nhau
như: theo mức độ tác động của chính sách, theo thời gian, theo chủ thể ban hành chính
sách, theo công cụ chính sách, theo phạm vi quản lý, v.v
53
- Phân theo công cụ chính sách, có thể chia thành hai nhóm: chính sách tạo môi
trường thể chế, chính sách hỗ trợ tài chính.
- Phân theo mức độ tác động, có thể chia thành hai nhóm chính sách: nhóm
chính sách tác động trực tiếp và nhóm chính sách tác động gián tiếp tới từng bên hoặc
cả hai bên.
- Phân theo thời gian, có thể chia thành các chính sách dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn.
- Phân theo chủ thể ban hành chính sách, có thể chia thành các chính sách phát
triển nghiên cứu KHCN, đổi mới giáo dục ĐH, phát triển DN.
- Theo tầm hạn quản lý, có thể chia thành các chính sách vĩ mô và các chính
sách vi mô.
Bên cạnh đó, có rất nhiều cách thức để NN thúc đẩy MQH hai bên phát triển
như: hạn chế rào cản, tạo động lực thúc đẩy, tạo cầu nối giữa hai bên hoặc tạo các
chính sách lồng ghép trường ĐH, DN với nhau. Để đảm bảo phát huy hiệu quả sự phân
bố nguồn lực bằng cơ chế thị trường, NN chỉ nên can thiệp vào những rào cản phát
sinh từ những rủi ro khách quan cho cả trường ĐH, DN như những dạng thất bại thị
trường (Thampapillai, 2002) tác động đến tất cả các giao dịch, sản sinh ra chi phí giao
dịch ngăn cản việc mua bán (DeGennaro,2005), hoặc hỗ trợ để giải quyết thất bại từ hệ
thống và cấu trúc cứng nhắc. Do vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào vai trò của NN
trong việc hạn chế hoặc xóa bỏ các rào cản phát sinh do yếu tố khách quan mang lại từ
đặc tính của sản phẩm NC&CGCN dẫn đến thất bại của thị trường NC&CGCN và từ
tính không chắc chắn mang tính hệ thống trong nghiên cứu của hai bên. NN sẽ thông
qua các chính sách (policy) để hạn chế các rào cản nhằm thúc đẩy hành vi cũng như
động lực giao dịch của các bên liên quan.
Từ những lập luận trên, luận án phân loại chính sách theo công cụ chính sách,
theo đó để thực hiện việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, NN
thường sử dụng hai nhóm chính sách chủ yếu, đó là: (i) chính sách tạo môi trường thể
chế, (ii) chính sách hỗ trợ tài chính. Các chính sách này sẽ được nhìn nhận theo 5 rào
cản khách quan cản trở MQH giữa trường ĐH - DN: (1) Về quyền SHTT; (2) chính
sách thông tin; (3) chia sẻ lợi ích; (4) chia sẻ rủi ro; (5) chính sách hỗ trợ tài chính. Tác
giả đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu về vai trò của NN đối với MQH giữa ĐH - DN
trong NC&CGCN như sau:
54
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
TẠO MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP
- Rào cản về SHTT - Rào cản về chia sẻ thông tin - Rào cản về chia sẻ lợi ích - Rào cản về chia sẻ rủi ro - Rào cản về tài chính
2.2.3.1. Nhà nước tạo môi trường thể chế
Hình 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN
Chính sách tạo môi trường thể chế là chính sách đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động của DN thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật và cách thức tổ chức bộ máy, cán bộ QLNN. Qua đó, Nhà nước tác động lên đối tượng chính sách thông qua cơ quan quản lý NN bằng việc xây dựng các chiến lược/quy hoạch/kế hoạch và
ban hành hệ thống các văn bản pháp luật, các mệnh lệnh hành chính nhằm tạo hành lang pháp lý, thiết lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống phù hợp với mục tiêu đề ra; đồng thời thông qua mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy nhằm xác định MQH trong
hệ thống, MQH giữa chủ thể chính sách và đối tượng chính sách. Như vậy, chính sách tạo môi trường thể chế nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được hiểu là cách thức tác động trực tiếp của NN thông qua các hệ thống văn bản, qui phạm pháp luật, bộ máy tổ chức, cán bộ NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH -
DN, góp phần thực hiện mục tiêu quản lý NN trong từng giai đoạn nhất định. Đặc điểm cơ bản của chính sách này là tính bắt buộc và tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành đúng các tác động hành chính, nếu vi phạm
55
sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật; tính quyền lực đòi hỏi cơ quan quản lý NN chỉ
được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình. Vì thế, chính sách này chỉ phát huy hiệu quả khi các quyết định đưa ra phải có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ, phải gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định.
Trong quá trình NC&CGCN, các nhà nghiên cứu thừa nhận rằng do đặc tính
của sản phẩm NC&CGCN nên để hình thành, phát triển thành công thì phải có một môi trường thuận lợi nhiều mặt. Không phải là lúc nào hai bên trường ĐH, DN muốn
gặp nhau là có thể gặp nhau hoặc nếu triển khai hợp tác cũng chưa chắc thành công mà phụ thuộc rất nhiều vào môi trường thể chế và sự hỗ trợ từ các bên liên quan khác. Để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, NN phải tạo môi trường thể chế phù hợp với các hình thức MQH và phải nằm trong môi trường thể chế về hoạt động KHCN, SHTT, CGCN. Thông qua luật pháp về KHCN, NN tạo ra luật chơi, sân chơi cho bên cung, bên cầu trên thị trường. Thông qua các chính sách để giải quyết các lý do thất bại của thị trường NC&CGCN đã phát sinh ra 5 rủi ro khách quan mang đến
cho MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Nội dung các chính sách chia theo nhóm 5 rào cản mà NN cần phải quy định như sau:
+ Chính sách về quyền sở hữu đối với sản phẩm NC&CGCN
Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo
của con người, sản phẩm NC&CGCN. Quyền SHTT là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Trong số các quyền này có 2 quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Bảo hộ quyền SHTT là nhằm đảm bảo cho người
sáng tạo có thể khai thác giá trị kinh tế từ các sản phẩm sáng tạo của mình để bù đắp lại công lao sáng tạo. Điều 7 Hiệp định TRIPS xác định mục tiêu: “bảo hộ và thực thi các quyền SHTT phải góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, góp phần đem lại lợi ích chung cho người tạo ra và người sử dụng kiến thức
công nghệ, đem lại lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và tạo sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”.
Như đã phân tích về đặc điểm sản phẩm NC&CGCN tại mục 2.1.5.1, tính chất không rõ ràng về sở hữu đã dẫn đến nguy cơ tạo ra tính chất không loại trừ của sản phẩm NC&CGCN khiến nhiều người muốn được sử dựng thành quả của NCKH như những “kẻ ăn không”. Vì vậy, trước hết NN phải tăng cường bảo vệ quyền SHTT, đấy là vấn đề trọng yếu để phát triển MQH này (Nguyễn Võ Hưng 2008, Phạm Thị Anh, 2009). Để làm được vấn đề này, NN phải bảo vệ quyền sở hữu tư nhân đối với sản phẩm NC&CGCN thông qua pháp luật về SHTT và thể chế hóa các quy định này
56
để cung cấp thông tin đầy đủ cho bên bán và bên mua nhằm giảm chi phí giao dịch phát sinh.
Điểm cơ bản trong quan hệ hợp tác, trao đổi, mua bán là vấn đề sở hữu. Tuy nhiên, việc xác định quyền được bảo hộ SHTT rất khó khăn, đặc biệt trong quá trình giao dịch các sản phẩm NC&CGCN. Quyền đối với tài sản của người bán trước và sau khi giao dịch mua bán xảy ra, cũng như quyền đối với tài sản của người mua sau khi giao dịch xảy ra, phải được qui định rõ ràng và được pháp luật hoặc một thể chế tương đương bảo vệ, nếu không quy định thị trường sẽ bị méo mó, thậm chí bị đông cứng. Vì vậy, để MQH hợp tác này thành công đòi hỏi phải có thể chế hỗ trợ đặc biệt dựa trên lợi ích của chủ thể quyền SHTT và lợi ích cộng đồng để thiết lập. Hệ thống pháp luật về SHTT và nhiều thể chế hỗ trợ khác đã được liên tục phát triển và mở rộng để giải quyết phần nào những phức tạp trong giao dịch sản phẩm NC&CGCN, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia.
Hệ thống luật pháp về SHTT đưa ra những quy tắc xác định quyền đối với
tài sản công nghiệp, trong đó hàm chứa nhiều nội dung về tính chất của một hàng hoá công để đặt ra vấn đề cân đối lợi ích giữa sở hữu tư nhân (để khuyến khích đầu tư cho phát triển nghiên cứu) và việc xã hội được hưởng lợi tối đa từ sản phẩm
NC&CGCN. Việc dành cho nhà sáng chế toàn quyền (nhưng có điều kiện) đối với sáng chế của họ là cơ sở pháp lý quan trọng cho phép họ tiến hành thương mại hóa các sản phẩm NC&CGCN. Mặt khác, một trong những điều kiện để cấp văn bằng bảo hộ nhà sáng chế phải chia sẻ sáng chế của mình cho cộng đồng để góp phần
giảm bớt lãng phí cho sự tiến bộ công nghệ trên qui mô cộng đồng. Ngoài ra, các điều kiện về thời gian được bảo hộ, về cấp li- xăng bắt buộc trong trường hợp khẩn cấp hay để chống độc quyền được coi là bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Tuy
nhiên, vấn đề sở hữu chỉ phát huy hiệu quả khi có các thể chế, chính sách khác hỗ trợ như hệ thống pháp luật, chính sách về CGCN, luật chống độc quyền, luật cạnh tranh, luật xác lập quyền tự do sản xuất kinh doanh, quyền tự do sáng tạo, quyền tự do thương mại, cách thức xác định giá và định giá công nghệ để tạo môi trường
pháp lý đầy đủ, minh bạch, hiệu lực giúp thúc đẩy việc hợp tác giữa hai bên trường ĐH - DN và giải quyết các vấn đề thất bại của thị trường NC&CGCN. Bên cạnh đó, khi thực hiện các chính sách về SHTT nếu không có hoặc thiếu cơ chế xử phạt hữu
hiệu những hành vi vi phạm SHTT, hệ thống pháp luật sẽ chỉ tồn tại trên giấy tờ. Sự thiếu nhận thức của cộng đồng đối với SHTT, hay việc coi nhẹ các hành vi vi phạm các quy định về SHTT sẽ khiến cho toàn bộ luật pháp về SHTT trở nên vô nghĩa, cho dù nó có được soạn thảo đầy đủ và công phu đến đâu.
57
Chính sách về quyền SHTT cũng là một trong các chính sách quan trọng để
khuyến khích tài trợ tư nhân cho các trường ĐH. Thông qua các quy định pháp lý về quyền SHTT, NN cho phép các kết quả nghiên cứu từ trường ĐH được thương mại hóa, phân định rõ quyền sở hữu và lợi nhuận phân chia từ các sản phẩm hợp tác giữa trường ĐH, DN và các tổ chức khác trong các dự án hợp tác. Để quản lý và điều phối các vấn đề liên quan tới quyền SHTT trong các dự án liên kết, hợp tác của các trường ĐH và DN, ở nhiều nước đã có chính sách thành lập các bộ phận CGCN như: Văn phòng cấp phép công nghệ (Technology Licensing Offices - TLOs) hoặc Văn phòng
CGCN (Technology Transfer Offices - TTOs) và Trung tâm SHTT (IP headquaters) tại các trường. Đây là mô hình rất phổ biến tại Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Anh và Thụy Sỹ (Cheslock và Hughes, 2011).
+ Chính sách về chia sẻ thông tin
Bất bình đẳng thông tin giữa người mua và người bán sản phẩm NC&CGCN có thể khiến thị trường NC&CGCN bị tê liệt, mặc dù người bán muốn bán, người mua muốn mua. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, tình trạng bế tắc trên có thể được giải quyết
phần nào nhờ vào các tổ chức trung gian có uy tín đứng ra bảo lãnh hay cung cấp dịch vụ thẩm định. Tổ chức trung gian thực hiện dịch vụ CGCN (Technology Transfer Services) là tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến: (i) môi giới CGCN, (ii) tư vấn CGCN, (iii) đánh giá công nghệ, (iv) định giá công nghệ, (v) giám định công nghệ
và (vi) xúc tiến CGCN. Luật Chuyển giao Công nghệ và các văn bản pháp quy đã định nghĩa các hoạt động này như sau:
(i) Môi giới CGCN hay quảng bá sản phẩm NC&CGCN là “hoạt động hỗ trợ bên
có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN”.
(ii) Tư vấn CGCN là “hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ,
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN”.
(iii) Đánh giá công nghệ là “hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh
tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ”.
(iv) Thẩm định giá công nghệ là “việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại công nghệ theo quy định của pháp luật phù
hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích CGCN theo tiêu chuẩn thẩm định giá”.
(v) Giám định công nghệ là “hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp
đồng CGCN”.
58
(vi) Xúc tiến CGCN là “hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội CGCN;
cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ”.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng nếu các hoạt động trên được làm một cách khách
quan, bí mật của các bên được tôn trọng sẽ giúp khai thông hoạt động của thị trường
NC&CGCN và thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. Thực hiện dịch vụ CGCN phải
được đặt chủ yếu trên cơ sở uy tín của cơ quan cung cấp dịch vụ, chứ không phải tư
cách pháp nhân của cơ quan này. Tổ chức trung gian do NN thành lập chưa hẳn có
được uy tín trên thị trường hơn các tổ chức khác nhưng NN phải quy định về quy chế,
cách thức hoạt động của các tổ chức này. Nhiều nước đã xây dựng các quy định về thể
chế xúc tiến tiếp xúc như chợ hay tổ chức mối giới để thúc đẩy MQH hợp tác giữa
trường ĐH - DN. Với bản chất của sản phẩm NC&CGCN, hình thức tổ chức chợ sẽ
được triển khai không giống như chợ thông thường mà quy định như một loại chợ hiện
đại có tính chất môi giới là chính. Cách thức “họp chợ KHCN” cũng như hoạt động
môi giới cũng cần có vai trò của NN trong việc quy định các nguyên tắc về việc tham
gia chợ, nguyên tắc trao đổi họp chợ, qui định về hoạt động môi giới và các quy tắc
ứng xử khác.
+ Chính sách về chia sẻ lợi ích
Như đã phân tích trên, MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN không chỉ mang
lại lợi cho hai bên hợp tác mà còn mang lại lợi ích cho xã hội. Để đảm bảo công bằng,
NN cần có trách nhiệm thúc đẩy MQH này đồng thời cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ
những rủi ro ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, hợp tác trong NC&CGCN không chỉ dừng lại ở
MQH giữa ĐH và DN mà còn ở MQH ba bên: nhà khoa học - trường ĐH - DN. Vì
vậy, để đảm bảo động lực sáng tạo, NN cần có chính sách đảm bảo sự chia sẻ hợp lý
lợi ích của các bên cũng như bảo vệ tính hiệu lực của các thoả thuận chia sẻ lợi ích,
trong đó có lợi ích của nhà khoa học.
Trong hợp đồng CGCN, đặc biệt với những sản phẩm NC&CGCN mới, có
tính cạnh tranh cao, để đảm bảo lợi ích của mình, bên bán thường đưa vào hợp đồng
những điều khoản ràng buộc bên mua như qui định không được cung cấp thông tin
về công nghệ cho bên thứ ba. Quy định là như vậy, nhưng nếu việc thực thi hợp đồng
không nằm trong tầm kiểm soát của bên bán sẽ có thể gây thiệt hại, hoặc nếu muốn
kiểm soát thì phải rất tốn kém làm cho bên cung (trường ĐH) chưa chắc đã muốn bán
và vì vậy giao dịch có thể không xảy ra. Đây là một cản trở thực sự cho việc thúc đẩy
59
MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN và cũng là một trong những nguyên
nhân quan trọng cản trở việc thu nạp công nghệ tiên tiến của các nước đang phát
triển. Vì vậy, ở hầu hết các nước đều quan tâm đến luật pháp về sở hữu công nghiệp
và việc thực thi nghiêm minh các quy định pháp luật về bảo hộ quyền SHTT. Đồng
thời trong các chính sách về CGCN đều quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các
bên liên quan để làm căn cứ xử lý các tranh chấp phát sinh trong quá trình hợp tác.
+ Chính sách về chia sẻ rủi ro
Quá trình NC&CGCN là một quá trình bất định, ngay cả khi quá trình nghiên
cứu thành công trong phòng thí nghiệm nhưng triển khai sản xuất đại trà lại thất bại.
Mặt khác, vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn cùng với sự thay đổi nhanh của công
nghệ trong khi đó nhu cầu của DN ngày càng đa dạng và khắt khe hơn, dẫn đến những
rủi ro nhất định trong quá trình NC&CGCN. Bên cạnh đó, một trường ĐH dù có tiềm
lực về tài chính dồi dào tới đâu cũng khó tự mình khôi phục khi rủi ro xảy ra mà cần
phải hợp tác, liên kết và chia sẻ của DN và hỗ trợ của NN.
Việc tạo lập quỹ mạo hiểm, chính sách bảo hiểm rủi ro... đều cần có sự chỉ đạo
và quản lý nhất quán, sát sao và hiệu quả. Chính sách chia sẻ rủi ro được thực hiện như thế nào để các bên đồng thuận rất cần có các quy định hài hòa từ phía NN.
+ Chính sách hỗ trợ tài chính
Chính sách tài chính là chính sách mà NN tác động vào đối tượng chính sách
thông qua các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế nhằm tạo động lực thúc đẩy đối
tượng tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của
họ, mà không cần phải thường xuyên tác động về mặt hành chính, tổ chức.
Như vậy, chính sách tài chính nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN được hiểu là cách thức tác động của NN dựa trên những lợi ích về kinh tế
và đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích, tạo động lực thúc đẩy trường ĐH hợp tác với DN
trong NC&CGCN. Các chính sách tài chính bao gồm: (i) chính sách ưu đãi về thuế,
(ii) chính sách tín dụng, (iii) chính sách hỗ trợ trực tiếp, v.v.
(i) Chính sách thuế: do NN ban hành, buộc các tổ chức và cá nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với NN. Nhà nước ưu đãi thuế cho trường ĐH, DN để thúc
đẩy hợp tác; bản chất của ưu đãi này là việc ứng trước phần vốn của NN cho trường
ĐH hoặc DN nhằm mục đích thúc đẩy hợp tác giữa hai bên tạo ra những kết quả có
thể mang lại lợi ích cho cả trường ĐH, DN và xã hội. Sở dĩ ưu đãi về thuế thường
60
được NN sử dụng bởi vì hệ thống này ít can thiệp tới cơ chế thị trường và không
đòi hỏi phải dành quỹ để tổng kết hàng năm (S.Mani, 2002). Các loại thuế mà NN
thường sử dụng nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN là: ưu đãi về thuế thu
nhập DN, ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu và ưu đãi
về thuế đất. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng một số các ưu đãi khác như khấu trừ
thuế bằng cách cho phép khấu hao toàn bộ hay khấu hao nhanh các khoản đầu tư
cho đối mới công nghệ và tín dụng thuế bằng cách cho phép trường ĐH, DN tạm
giữ lại một tỷ lệ thu nhập tính thuế nhất định hay theo một tỷ lệ % nhất định từ thu
nhập tính thuế để hai bên thúc đẩy hợp tác.
(ii) Chính sách tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một
lượng giá trị của trường khác ĐH/DN này cho trường ĐH/DN khác hoặc từ các tổ
chức khác với điều kiện là hoàn trả lại cả vốn lẫn lãi (lãi tín dụng) sau một thời gian
vay. Ưu đãi tín dụng sẽ giúp cho các trường ĐH có nguồn kinh phí để triển khai
nghiên cứu, DN có thể mở rộng đầu tư thay đổi công nghệ, tăng cường hợp tác. Mục
tiêu của chính sách ưu đãi tín dụng là nhằm hỗ trợ về tài chính cho trường ĐH, DN
trong quá trình hợp tác bằng cách ưu đãi về các khoản vay, thủ tục vay, lãi suất vay và
thời gian vay để tạo động lực cho các bên với kỳ vọng tạo ra các sản phẩm có khả
năng cạnh tranh cao, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, góp phần thực hiện các
mục tiêu chung như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, điều tiết các hoạt động
sản xuất kinh doanh của quốc gia. Tuy nhiên, lập luận này chỉ đúng khi NN kiểm soát
được hiệu quả của dòng vốn ưu đãi, các ưu đãi tín dụng phải tôn trọng các qui luật lưu
thông tiền tệ, phù hợp với hệ thống tài chính quốc gia, thủ tục nhận được hỗ trợ phải
đơn giản và thời gian hỗ trợ phù hợp. NN thường sử dụng hai loại tín dụng nhằm thúc
đẩy: (1) tín dụng thương mại của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; (2) tín dụng
ưu đãi của các Quỹ phát triển KH&CN.
Tín dụng thương mại của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Đây là hình
thức tín dụng có vai trò quan trọng đối với trường ĐH, DN trong các dự án hợp tác
lớn; bởi vì chúng đáp ứng nhanh các yêu cầu về vốn, đồng thời các tổ chức này có thể
tư vấn, hỗ trợ thông tin cho trường ĐH, DN trong việc hoạch định chiến lược/kế hoạch
về tài chính cho quá trình NC&CGCN. Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi này, thì
trường ĐH, DN phải đáp được được các yêu cầu của ngân hàng, của các tổ chức tín
dụng và của NN hay còn phải đảm bảo chứng minh tài sản thế chấp. Tín dụng ưu đãi
của các Quỹ phát triển KH&CN: các trường ĐH, DN có thể nhận được hỗ trợ về lãi
suất vay, vốn vay, thời gian vay nếu đáp ứng được các yêu cầu theo qui định.
61
(iii) Chính sách hỗ trợ trực tiếp: NN hỗ trợ trực tiếp bằng tiền, nhân lực công
nghệ, trang thiết bị thí nghiệm giúp cho các trường ĐH, DN triển khai các hoạt động
NC&CGCN, gieo mầm các ý tưởng mới thông qua các dự án nghiên cứu về công
nghệ. Nguyên tắc để nhận được hỗ trợ là trường ĐH, DN phải đáp ứng được các yêu
cầu của NN về năng lực nghiên cứu và lĩnh vực nghiên cứu phải phù hợp với chiến
lược/qui hoạch/kế hoạch phát triển công nghệ của quốc gia/địa phương trong từng giai
đoạn, từng ngành nghề cụ thể. Thông thường, các hoạt động hỗ trợ trực tiếp này
thường góp phần thực hiện các dự án NC&CGCN trọng điểm ở cấp quốc gia nhằm
phát triển các công nghệ then chốt, công nghệ mới hoặc các công nghệ nằm trong danh
mục ưu tiên phát triển của quốc gia (S.Mani, 2002).
Bảng 2.4. Tổng hợp yêu cầu đối với sự can thiệp của nhà nước đối với MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
Stt Rào cản Thể chế Công cụ tài chính
Yêu cầu: Công khai, minh bạch, hiệu quả. - Có cơ chế tạo nguồn, tạo vốn mồi, cơ chế tài
1 Thông tin bất đối xứng
- Quy định hoạt động của các tổ chức trung gian về môi giới và thẩm định giá. - Có chế tài để giải quyết tiêu cực làm Yêu cầu: cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch, kịp thời. - Cung cấp thông tin minh bạch, đảm bảo tiếp cơ hội tiếp cận cho các bên công bằng, hiệu quả. trợ để hỗ trợ chi phí nghiên cứu và các bên trong giai đoạn đầu nghiên cứu và triển
méo mó thị trường NC&CGCN và tránh độc quyền
khai thử nghiệm sản phẩm NC&CGCN. - Phân bổ các khoản
thu liên quan từ thương mại công nghệ một cách công bằng. - Có các chính sách tài
Yêu cầu: hỗ trợ để hạn chế rủi ro, bình đẳng, quy định về bảo hiểm với sản phẩm NC&CGCN, khuyến khích đầu tư mạo hiểm, kiểm soát sản phẩm đầu ra, làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan. 2 Rủi ro
chính để hỗ trợ các trường ĐH mới thành lập, DN khởi nghiệp.
- Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để thúc đẩy MQH hợp tác - Quy định rõ về quyền lợi và trách nhiệm của các bên. - Xây dựng các tiêu chuẩn và giải pháp minh bạch để định giá các sáng chế. - Kiểm soát chất lượng đầu ra của sản
62
Stt Rào cản Thể chế Công cụ tài chính
giữa hai bên
phẩm NC&CGCN, có cơ chế lồng ghép các bên để gắn kết MQH.
Yêu cầu: Bảo hộ tài sản, khuyến khích sáng tạo, khuyến khích cạnh tranh, chia sẻ cộng đồng
3 Sở hữu - Việc sử dụng và lưu hành các quyền SHTT. - Xây dựng quy định về công bố khoa học và đăng ký bằng sáng chế minh bạch
để định giá các sáng chế. - Kiểm soát chất lượng đầu ra của sản phẩm NC&CGCN, có cơ chế lồng ghép các bên để gắn kết MQH.
Yêu cầu: Công bằng, bình đẳng, hiệu quả
4 Chia sẻ lợi ích
- Có các chế tài để đảm bảo quyền lợi của các bên. - Xây dựng các tiêu chuẩn và giải pháp minh bạch để định giá các sáng chế.
- Xây dựng các cơ chế liên doanh, liên kết các bên với nhau.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
63
Tiểu kết chương 2
Ở chương 2, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu để tạo cơ sở lý
thuyết vững chắc cho nội dung nghiên cứu của Luận án. Về mặt lý thuyết và thực tiễn
đều thấy được lợi ích thiết thực của các bên trong MQH giữa trường ĐH - DN. Tuy
nhiên trên thực tế, do nhiều rào cản khách quan xuất phát từ bản chất của sản phẩm
NC&CGCN, thị trường NC&CGCN, tính không chắc chắn trong NC&CGCN mà thực
tế trường ĐH, DN rất khó để tiến tới hợp tác với nhau. Nghiên cứu đã khẳng định
không thể thiếu vai trò của Nhà nước với tư cách là một chủ thể kết nối, điều tiết và
thúc đẩy hợp tác giữa các bên liên quan. Sở dĩ cần phải có vai trò của NN trong MQH
hợp tác trường ĐH và DN chứ không phải một loại tổ chức, cơ quan nào khác như tổ
chức phi chính phủ, phi lợi nhuận là vì Nhà nước là biểu hiện cao nhất của quyền lực
chính trị, giữ vai trò chủ đạo trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực
đó, thông qua bộ máy các cơ quan NN trong mọi lĩnh vực, NN có thể tạo ra tác động
sâu rộng, hiệu quả tới tất cả các đối tượng quản lý trong xã hội, giải quyết các thất bại
của thị trường NC&CGCN, thất bại của hệ thống, chu trình và tính bất biến trong quá
trình NC&CGCN đảm bảo hoạt động hợp tác trường ĐH và DN vừa đạt được mục tiêu
phát triển mong muốn của hai bên, vừa hướng tới đóng góp cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia. Các tác giả Dalum, Johnson và Lundvall
(1992) cho rằng, bản chất của sản phẩm NC&CGCN là biến chuyển và tích lũy dần
dần theo các quỹ đạo tương đối ổn định, NN sẽ có vai trò trong việc kích thích quá
trình biến đổi theo các quỹ đạo này và chuyển sang quỹ đạo khác, tránh nguy cơ mắc
kẹt trong các sản phẩm công nghệ cũ.
Trong MQH giữa trường ĐH và DN, mặc dù NN có thể tham gia hoặc can thiệp
trực tiếp vào các hoạt động hợp tác, nhưng vai trò của NN được thể hiện nổi bật và có
ý nghĩa nhiều hơn thông qua sự kết nối, điều tiết, tạo môi trường thể chế và hỗ trợ
thông qua các công cụ, chính sách tài chính để khuyến khích, thúc đẩy hoạt động hợp
tác giữa các bên liên quan trong NC&CGCN. Luận án cũng đã làm rõ câu hỏi NN nên
làm gì? Lý do NN phải quy định cụ thể về quyền bảo hộ SHTT, CGCN, phân chia lợi
ích, luật chống độc quyền, khuyến khích cạnh tranh, quy định về các tổ chức trung
gian thẩm định công nghệ, thẩm định giá, quy định về các tổ chức môi giới trung gian
và các chính sách hỗ trợ tài chính.
64
Các nội dung trên là cơ sở lý luận khoa học, qua đó tác giả đã nêu rõ bức tranh
toàn cảnh về MQH hợp tác giữa ĐH - DN, cũng như vai trò của NN để thúc đẩy MQH
này. Lý thuyết là như vậy nhưng tuỳ từng điều kiện mà những rào cản này sẽ có mức
độ ảnh hưởng khác nhau. Vậy trong điều kiện thực tế của Việt Nam thì những rào cản
nào đang ảnh hưởng nhiều nhất đến MQH giữa trường ĐH - DN và nếu Việt Nam
muốn thúc đẩy NC&CGCN thì cần có những sự can thiệp nào để tháo gỡ ngay những
rào cản đó. Giải quyết được điều này có ý nghĩa cho các chính sách ưu tiên của NN để
thúc đẩy NC&CGCN. Đây là khung lý thuyết quan trọng để luận án tiến hành các hoạt
động nghiên cứu tiếp theo tại Chương 3 như: thiết kế bảng hỏi, thu thập dữ liệu, lựa
chọn dữ liệu, xử lý dữ liệu; từ đó cùng với số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng
MQH, đánh giá chính sách NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN và đưa ra
các kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy MQH này phát triển tại Việt Nam.
65
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN cho thấy các hình thức thể hiện MQH rất đa dạng, phức tạp và phụ thuộc vào bối cảnh phát triển của trường ĐH và mục đích của DN. Những hình thức MQH khác nhau bị cản trở bởi các
Rào cản SHTT
Nhân tố kiểm soát
Rào cản chia sẻ thông tin
- -
- Trường ĐH công lập - Trường ĐH có bộ phận NC&CGCN
Rào cản chia sẻ rủi ro
- - -
Rào cản chia sẻ lợi ích
Mối quan hệ giữa ĐH-DN - Cộng tác - Tương tác - Hợp tác - Liên kết
Rào cản về tài chính
rào cản ở mức độ khác nhau. Để đánh giá các tác động của rào cản đến hình thức các MQH, nghiên cứu sinh sử dụng mô hình sau:
Rào cản SHTT
-
Nhân tố kiểm soát
Rào cản chia sẻ thông tin
-
- DN Nhà nước - DN có bộ phận NC&CGCN
-
Rào cản chia sẻ rủi ro
- -
Rào cản chia sẻ lợi ích
Mối quan hệ giữa ĐH-DN - Cộng tác - Tương tác - Hợp tác - Liên kết
Rào cản về tài chính
Hình 3.1. Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN và rào cản tại trường ĐH
Hình 3.2. Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN và rào cản tại doanh nghiệp
66
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 3.3. Quy trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng
3.2. Xây dựng kiểm định thang đo
3.2.1. Xây dựng thang đo
Thang đo các biến số (độc lập và phụ thuộc) trong mô hình nghiên cứu được đề
xuất là những thang đo có sẵn trong các công trình nghiên cứu liên quan. Sự điều chỉnh thang đo được thực hiện trên cơ sở kiểm tra và sàng lọc thang do sơ bộ và sự hỗ trợ của 3 chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực ĐH, DN và CGCN có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý ĐH, DN, CGCN.
Các thang đo biến số được sử dụng trong Luận án cụ thể như sau:
67
Bảng 3.1. Thang đo và mô tả thang đo về hình thức mối quan hệ
Các hình thức Mô tả biến phụ thuộc và nguồn gốc của thang đo
Những hoạt động cộng tác
1 Đại diện ĐH tư vấn đột xuất tại DN
2 Đại diện DN thuyết giảng tại trường ĐH
3 Trao đổi thông tin qua Hội thảo
4 DN đột xuất mua nghiên cứu của trường ĐH Cộng tác là hình thức có mức độ cam kết về mặt thời gian rất thấp và không gắn trực tiếp tới hoạt động nghiên cứu của DN, thang đo dựa trên nghiên cứu của Vedovell, C (1998), Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) , Chen (1992)
Những hoạt động tương tác
1 Thuê giảng viên ĐH làm tư vấn thường xuyên tại DN
2 Cán bộ DN tham gia dạy thỉnh giảng hoặc trao đổi về công nghệ mới với sinh viên
3 Tương tác là các hoạt động có kế hoạch triển khai MQH giữa ĐH - DN nhưng tần suất thực hiện còn thấp, các thang đo dựa trên nghiên cứu của Vedovell, C (1998), Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) , Chen (1992) Giáo sự ĐH và đại diện DN xuất bản ấn phẩm chung hoặc đồng sở hữu bản quyền trí tuệ
Những hoạt động hợp tác
1
Quyền tiếp cận các thiết bị đặc thù của DN/ĐH không cần sự hỗ trợ của cơ quan sở hữu thiết bị
2 DN đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị của ĐH
3 Hợp tác nghiên cứu và phát triển chính thức theo hợp đồng, dự án
4 DN thường xuyên mua lại nghiên cứu của trường ĐH
MQH hợp tác là những hoạt động chính thống, thực hiện trên cơ sở ký kết và cam kết thực hiện các giao dịch trao đổi giữa trường ĐH - DN nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cho các bên liên quan, thang đo dựa trên các nghiên cứu của Vedovell, C (1998), Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) , Chen (1992), Eham (2008).
5
ĐH thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, mối giới trung gian, giới thiệu công ghệ mới hoặc bán lixăng công nghệ cho DN
Những hoạt động liên kết
1 ĐH phổ biến tri thức thường xuyên hoặc định kỳ cho DN
2 Thành lập mới các công ty khởi nghiệp để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu học thuật
3 Cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm MQH liên kết là những hoạt động gắn kết mang tính chiến lược được triển khai liên tục trong kế hoạch dài hạn của cả trường ĐH và DN trong NC&CGCN, thang đo dựa trên các nghiên cứu của Vedovell, C (1998), Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) , Chen (1992), Eham (2008).
68
Biến độc lập thể hiện ở 5 rào cản: SHTT, Rủi ro, Lợi ích, Thông tin và Tài
chính. Các thang đo của biến độc lập được thể hiện như sau:
Bảng 3.2. Thang đo và mô tả thang đo về rào cản cản trở mối quan hệ
Stt Các yếu tố cản trở Mô tả biến độc thuộc và nguồn gốc của thang đo
SHTT 1
1.1 Hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế SHTT, là các câu hỏi trải nghiệm cho các bên về bảo hộ tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của cá
1.2 Thủ tục cấp giấy phép và chuyển giao các tài sản trí tuệ
nhân, được thể hiện qua các chỉ báo như hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế, thủ tục cấp phép và chuyển 1.3 Xây dựng hồ sơ danh mục tài sản SHTT tại các trường ĐH
1.4 Thiếu quy định đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản SHTT giao nghiên cứu, thông tin về tài sản trí tuệ, thiếu quy định đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản trí tuệ (Howells, J., Nedeva, M. and
1.5 Cho phép trường ĐH quyền sở hữu các nghiên cứu do ngân sách NN cấp Georghiou, L. ,1998), cho phép trường ĐH quyền sở hữu các NC do NSNN cấp (luật Bayh-Dole).
2 Thông tin
2.1 Thiếu cơ quan cung cấp danh mục sản phẩm NC&CGCN Rào cản thông tin là câu hỏi trải nghiệm cho các bên về sự chênh
2.2 Bắt buộc thành lập các trung tâm CGCN tại các trường ĐH
2.3 Thiếu bộ chỉ số phát triển thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN lệch thông tin giữa người mua và người CGCN, làm bất lợi cho người mua mà cần có một tổ chức trung gian làm trọng tài, thang đo biến số
2.4 này được thể hiện qua các chỉ báo từ 2.1 đến 2.6 được tham khảo từ nghiên cứu của Polt, W., Rammer, Thiếu một cơ quan trung gian để thông tin và hướng dẫn thực hiện MQH hợp tác với DN
2.5 Chưa có tổ chức định giá, thẩm định sản phẩm NC&CGCN C., Gassler, H., Schibany, A. và Schartinger, D. (2001a) và có bổ sung thêm chỉ báo 2.3; 2.5; 2.6.
2.6 Chưa tổ chức sản giao dịch sản phẩm NC&CGCN hiệu quả
69
Stt Các yếu tố cản trở Mô tả biến độc thuộc và nguồn gốc của thang đo
3 Rủi ro ngẫu nhiên
3.1 Quy định phân định trách nhiệm của ĐH - DN chưa đủ hiệu lực
3.2 Thiếu các quy định giải quyết các tranh chấp liên quan đến lợi ích các bên
3.3 Chưa có quỹ hỗ trợ rủi ro khách quan hỗ trợ ĐH - DN
Rào cản rủi ro là câu hỏi trải nghiệm của các bên về tính minh bạch và công bằng của những quy định về trách nhiệm của các bên liên quan khi có rủi ro ngẫu nhiên xảy ra, thang đo biến số này thể hiện qua các chỉ báo từ 3.1 đến 3.3 dựa trên nghiên cứu của Polt & cộng sự (2001a); Salmenkaita & Solo (2002); Gustafsson, etal,2006:7.
4 Chia sẻ lợi ích
Chính sách đãi ngộ cho nhà khoa học
4.1
phát minh ra sản phẩm NC&CGCN chưa thỏa đáng
4.2 Thiếu chính sách tôn vinh các nhà khoa học
4.3 Thiếu chế tài để bảo vệ quyền lợi của các bên
4.4 Thiếu các tiêu chuẩn và giải pháp minh bạch để định giá các sáng chế
4.5 Quy định về cơ chế liên doanh, liên kết giữa các bên chưa phù hợp
Rào cản về chia sẻ lợi ích là câu hỏi trải nghiệm cho các bên về tính minh bạch và công bằng của những quy định về phân chia lợi ích cho các bên liên quan thang đo biến số này thể hiện qua các chỉ báo mong muốn có được lợi ích phù hợp để đãi ngộ các nhà nghiên cứu, các quy định để phân định và chia sẻ lợi ích của các bên dựa trên nghiên cứu của Veugelers&Casiman (2005); Nguyễn Quang Tuấn (2016); Estermann và Cộng sự (2011) và có điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam
5 Rào cản Tài chính
Không đủ nguồn tài chính để tiến 5.1 hành hợp tác
5.2 Cơ chế phân bổ ngân sách cho NC&CGCN chưa phù hợp
5.3 Thủ tục vay vốn để triển khai NC&CGCN phức tạp
5.4 Chưa có chính sách ưu đãi thuế đặc thù cho hoạt động hợp tác NC&CGCN Rào cản tài chính là các câu hỏi dành cho các bên về các khó khăn liên quan đến tài chính làm các bên không thể hợp tác được với nhau, các chỉ báo của thang đo này được tổng hợp từ những câu hỏi mở và phỏng vấn chuyên sâu LĐ trường ĐH, DN trên cơ sở thực trạng của các trường ĐH, DN
5.5 Quy định ràng buộc về doanh thu để được cấp ưu đãi về thuế thu nhập DN
70
3.2.2. Kiểm định thang đo
3.2.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Dữ liệu định lượng trong nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng
phương pháp khảo sát thông qua bảng hỏi. Khi tiến hành nghiên cứu định lượng, sau khi thu thập được đủ số lượng phiếu theo yêu cầu và kết thúc thời hạn dành cho khảo sát, tác giả đã tiến hành ghi số phiếu theo thứ tự từ 1 đến số phiếu cuối cùng, loại đi 2
phiếu khảo sát DN vì thiếu nhiều thông tin quan trọng, sau đó nhập dữ liệu bằng excel. Bộ dữ liệu này được xử lý và làm sạch nhằm phát hiện các dữ liệu bị thiếu, các dữ liệu là kết quả phản hồi bất hợp tác trong các phiếu. Quá trình xử lý và làm sạch dữ liệu (data screening) được tác giả thực hiện bằng cách kiểm tra từng quan sát (case
screening), cụ thể là kiểm tra dữ liệu thiếu (missing data), kiểm tra phản hồi bất hợp tác (unengaged responses) và tìm giá trị ngoại lai (outliers). Tiếp theo tác giả kiểm tra các biến (variable screening) để tìm dữ liệu thiếu (missing data) của mỗi chỉ báo và
kiểm tra Skewness&Kurtosis của từng biến. Sau đó, bộ dữ liệu được sử dụng để đánh giá độ tin cậy Cronbach’s a và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng công cụ SPSS phiên bản 20. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s a. Trong nghiên cứu này, để đảm bảo độ tin cậy của các thang đo, các
thang đo có hệ số Cronbach’s a từ 0,7 trở lên được giữ lại mô hình nghiên cứu để tiếp tục sử dụng cho các phân tích tiếp theo2. Tuy nhiên, vì hệ số Cronbach’s a chỉ cho biết các chỉ báo có phù hợp để đo lường một biến số hay không, do đó cần sử
dụng thêm hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) để sàng lọc các chỉ báo ít tương quan với các chỉ báo khác trong cùng một thang đo. Hệ số tương quan biến tổng cho biết hệ số tương quan của một chỉ báo với điểm trung bình của các chỉ báo khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan
của chỉ báo này với các chỉ báo khác trong thang đo càng cao. Dựa theo thông tin trên, tác giả thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí của Nunally (1978), Peterson (1994), Slater (1995), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005):
- “Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3 (đây là những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này)”.
- “Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên
2Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu của Nunally (1978), Peterson (1994), Slater (1995), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005).
cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời). Sau khi
71
độ tin cậy đạt yêu cầu, dùng phân tích nhân tố (Factor Analysis) để xác định đâu là
những tiêu chí quan trọng nhất mà người dùng quan tâm”.
Ngoài việc xem xét về số liệu thống kê, khi loại bỏ một biến, tác giả xem xét cả giá trị nội dung mà biến đó mang lại, khi nội dung biến có ý nghĩa quan trọng, không
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá
nhất thiết chỉ để tăng hệ số Cronbach’s Alpha mà loại đi một biến quan trọng.
Luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để giúp chỉ
cần tập trung nghiên cứu một vài đặc điểm lớn đặc trưng thay vì đi nghiên cứu vài chục đặc điểm nhỏ của một đối tượng. Mỗi đặc điểm lớn này gồm các đặc điểm nhỏ có sự tương quan lẫn nhau. Điều này làm cho những nhận định về bản chất các tiêu chí có ý nghĩa hơn mà vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của lượng biến ban đầu.
Sau đó, xét các tiêu chuẩn sau được quan tâm đến khi thực hiện phân tích nhân
tố khám phá:
- “Chỉ số KMO: trị số của KMO > 0,5 thì phân tích nhân tố được coi là thích hợp”.
- “Kiểm định Bartlett: xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan
với nhau hay không. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi P-value < 0,05”.
- “Giá trị Extraction của bảng Communalities: Giá trị Communalities là mức độ một biến tương quan với các biến khác. Giá trị Extraction > 0,4 là chấp nhận được,
nếu biến nào có giá trị < 0,4 ta có thể loại biến”.
- “Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Cụ thể hơn là coi sự biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm”.
- “Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích đọng lại được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát”.
- “Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị MQH tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại
Factor loading > 0.3 được coi là đạt mức yêu cầu
Factor loading > 0.4 được coi là có quan trọng
Factor loading > 0.5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn”
- “Trọng số trong bảng Rotated Component Matrix: trọng số càng cao nghĩa là
tương quan giữa biến quan sát với nhân tố càng lớn”.
72
3.3. Thu thập dữ liệu
3.3.1. Nguồn dữ liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận án thu thập, phân loại các tài liệu đã được công bố thông qua các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan tới MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN và chính sách NN nhằm thúc đẩy MQH này như các đề án, đề tài, giáo trình, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận án tiến sỹ; đồng thời thu thập, phân loại các văn bản pháp luật của NN về KHCN liên quan đến NC&CGCN đã ban hành như: Luật KHCN 2013, Luật Dân sự 2015, Luật SHTT 2005 (sửa đổi năm 2019), Luật CGCN 2017, Luật Đầu tư 2014 (sửa đổi năm 2019), Luật Thương mại 2005, Luật Công nghệ cao 2008, Luật Thuế thu nhập DN 2008 (sửa đổi năm 2015), Luật GDĐH, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành các luật này cũng như một số văn bản dưới luật khác có liên quan đến phát triển thị trường NC&CGCN. Luận án còn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet của Tổng cục thống kê, Bộ KHCN, các tổ chức phi chính phủ, trung tâm hỗ trợ pháp lý, thông tin về công nghệ, các tổ chức tài chính, các DN; đồng thời nghiên cứu các quan điểm đánh giá, nhận định của các chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách NC&CGCN, hiệu trưởng các trường ĐH, giám đốc các DN đánh giá về chính sách NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Sau khi có các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng dữ liệu phù hợp, kết hợp với phỏng vấn điện thoại, hỏi ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý KHCN, GDĐH làm cơ sở và căn cứ quan trọng để hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu; đồng thời đánh giá thực trạng MQH và tác động của chính sách NN hiện nay đến việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
- Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phỏng vấn sâu với các chủ đề, các câu
hỏi đã được chuẩn bị trước và phỏng vấn trực tiếp cá nhân có sử dụng bảng câu hỏi
3.3.2. Phỏng vấn
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, những người có kinh nghiệm về các vấn đề liên quan tới luận án, các chuyên gia, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Nội dung trao đổi được cụ thể hóa tại Chương 4. Việc tham khảo ý kiến này giúp tập hợp được các ý
tưởng, kinh nghiệm thực tế về MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, hình thức MQH, rào cản của MQH này tại các góc nhìn khác nhau và hiệu đính các thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu khác để từ đó phân tích, nghiên cứu thực trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN ở Việt Nam.
73
Bảng 3.3. Mô tả mẫu định tính (phỏng vấn sâu)
Tuổi
Chuyên ngành
Người được phỏng vấn
Trình độ học vấn
Đặc điểm công việc
Hoạt động liên quan đến MQH
Thời lượng phỏng vấn
Địa điểm phỏng vấn
50
PGS
2h
Đại diện ĐHBKHN
Nghiên cứu KH
Hà Nội
Tự động hóa
Tham gia chuyên giao thành công 5 hợp đồng
52
PGS
TP.HCM
1h15
Trồng trọt
Nghiên cứu KH
Đại diện ĐH Nông Lâm TPHCM
Tham gia chuyên giao thành công 10 hợp đồng
45
1h
Thạc sĩ
Hà Nội
Lắp đặt sản xuất kinh doanh
Đại diện DN sản xuất về thiết bị điện lạnh
Hệ thống điện
Tham gia chuyên giao thành công 3 hợp đồng
Đề xuất các chính sách khuyến khích CGCN
2h
48
Hà Nội
Thạc sĩ
Kinh tế quốc tế
Lãnh đạo Vụ thẩm định các dự án - Bộ KHCN
Xây dựng các chính sách về CGCN
50
PGS
1h10
Hà Nội
Đại diện trường ĐHKTQD
Kinh tế đầu tư
Giảng dạy và Nghiên cứu KH
Tham gia chuyên giao thành công 2 hợp đồng
1h
45
Hà Nội
Thạc sĩ
Tham gia chuyên giao thành công 1 hợp đồng
Đại diện DN sản xuất bia
ứng dụng sản phẩm NC&CGCN
Chế biến sau thu hoạch
TP HCM
1h20
Đại diện trường Nông Lâm TP HCM
Giảng dạy và NC&CGCN
Tham gia chuyên giao thành công 3 hợp đồng
48
PGS
Chăn nuôi
45
1h20
Giám đốc một DNNVV
Thạc sĩ
Quản lý
Hà Nội
Tham gia hợp tác 01 dự án với trường ĐH
Quản trị kinh doanh
40
1h20
Giám đốc một DNNVV
Thạc sĩ
Quản lý
Hà Nội
Kinh tế đầu tư
Tham gia hợp tác 01 dự án với trường ĐH
1h30
Hà Nội
57 Cử nhân
Chế biến thực phẩm
Tham gia chuyên giao thành công 6 hợp đồng
Đại diện DN chế biến thực phẩm
Chế biến sau thu hoạch
45
1h30
Đại điện ĐH Đà Nẵng
Tiến sĩ
Điện tử
Nghiên cứu KH
Đà Nẵng
Tham gia chuyên giao thành công 3 hợp đồng
50
PGS
Nông Lâm
1h30
Đại diện ĐH Huế
Nghiên cứu KH
Huế
Tham gia chuyên giao thành công 7 hợp đồng
43
2h
Tiến si
Vật lý
Nghiên cứu KH
Đại diện Thái Nguyên
Thái Nguyên
Tham gia chuyên giao thành công 3 hợp đồng
3.3.3. Khảo sát
3.3.3.1. Đối tượng thu thập thông tin
Tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với trường ĐH, DN và phỏng vấn
viết (phương pháp anket), phỏng vấn bằng điện thoại đối với các cán bộ làm việc trong
cơ quan quản lý NN về KHCN, GDĐH; các phiếu điều tra khảo sát được thiết kế có sự
tham khảo các tài liệu sau: (i) hướng dẫn của Oslo về chỉ số đổi mới công nghệ; (ii)
74
phiếu thu thập thông tin về CGCN của Tổng cục thống kê, (iii) các mẫu phiếu điều tra
của trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và
tham khảo một số luận án tiến sĩ liên quan. Luận án cũng đã tiến hành phỏng vấn sâu
đại diện Ban Giám hiệu của Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Nông Lâm
TP Hồ Chí Minh, Ban Giám đốc DN may Đắc Thọ tại Đà Nẵng để kiểm chứng lại các
nội dung trong phiếu điều tra khảo sát.
Để đảm bảo tính xác thực, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tại
235 trường ĐH và 400 DN để tìm hiểu thực trạng hoạt động NC&CGCN tại các
trường ĐH và DN; thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; tìm mối
tương quan giữa hình thức với rào cản MQH giữa trường ĐH - DN; đánh giá các chính
sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
a) Nội dung khảo sát: Nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát hai nhóm riêng biệt là
trường ĐH và DN theo nội dung chính sau: Thông tin về đối tượng được khảo sát; Hoạt
động NC&CGCN tại các trường ĐH/DN; Thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN; Các hình thức, rào cản trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN;
Đánh giá chính sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
b) Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý NN về NC&CGCN tại Bộ GD&ĐT, Bộ
KH&CN; cán bộ quản lý các trường ĐH (Hiệu trưởng/phó hiệu trưởng, trưởng/phó
khoa, trưởng/phó bộ môn); cán bộ quản lý các DN (Tổng Giám đốc/Giám đốc, phó
Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc, trưởng phòng/Trưởng bộ phận, phó trưởng phòng/Phó
3.3.3.2. Mẫu điều tra
trưởng bộ phận).
* Phương pháp chọn mẫu: Để tìm hiểu vai trò của NN và tác động của các
chính sách trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, tác giả
đã lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống và mẫu thuận tiện.
* Kích thước mẫu: Nghiên cứu sinh gửi 235 phiếu đến toàn bộ các trường ĐH
trong cả nước và 400 phiếu đến các DN thông qua các đại diện của DN đang theo
học tại lớp Thạc sĩ điều hành quản trị DN của Trường ĐH Kinh tế Quốc dân và
Trường ĐH Ngoại thương. Về phía trường ĐH, phiếu điều tra được gửi đến toàn bộ
các trường ĐH trong cả nước đảm bảo việc điều tra tổng thể thực trạng mối quan hệ
với DN tại các trường ĐH. Về phía DN, do mẫu điều tra lớn, NCS không có điều
kiện gửi phiếu khảo sát đến tất cả các DN. Do vậy, để đảm bảo việc lựa chọn mẫu
75
ngẫu nhiên, NCS đã gửi Phiếu khảo sát đến các DN thông qua các đại diện của DN
đã và đang học tại lớp Thạc sĩ điều hành cao cấp về quản trị DN tại trường ĐH
Kinh tế Quốc dân và Trường ĐH Ngoại thương. Tuy cách thức lựa chọn phương
thức khảo sát này đảm bảo mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện nhưng có hạn chế là hầu hết
các DN trả lời khảo sát là các DN nhỏ và vừa do người học các chương trình này chủ
yếu là người trẻ mới khởi nghiệp.
Kết quả khảo sát thu về được 167 phiếu hỏi từ các trường ĐH và 324 phiếu hỏi
hợp lệ từ các DN, thông tin chung về đối tượng khảo sát như sau:
+ Trường đại học:
Tổng số 167 phiếu hỏi thu được từ 2 loại hình trường công lập và tư thục đạt
71% số phiếu phát ra. Thực hiện trả lời khảo sát có 4 hiệu trưởng, 24 phó hiệu trưởng,
103 trưởng khoa, 30 phó trưởng khoa, 6 tổ trưởng bộ môn.
Bảng 3.4. Quy mô trường tham gia khảo sát
Total Loại hình trường Quy mô sinh viên Công lập Tư thục
Số lượng 2 8 6 Từ 300-1000 sinh viên 1,3% 43,0% 4,8% %
Số lượng 42 46 4 Từ 1000-5000 sinh viên 27,5% 28,5% 27,5% %
Số lượng 89 93 4 Từ 5000-10.000 sinh viên 58,2% 28,5% 55,7% %
20 0 Số lượng 20 Từ 10.000 sinh viên trở lên 12% 0% 13% %
167 14 Số lượng 153 Tổng cộng % 100.0% 100.0% 100.0%
+ Doanh nghiệp:
Thông tin chung về các DN được khảo sát: Tổng số phiếu hỏi DN thu được là
324 phiếu đạt 81% số phiếu phát ra, trong đó có 286 DN tư nhân, 28 DN NN, 4 DN là
FDI và 6 DN loại hình khác. Thực hiện trả lời khảo sát có 78 tổng giám đốc/ giám đốc,
20 phó tổng giám đốc/ phó giám đốc, 28 trưởng phòng/trưởng phòng bộ phận, 198 phó
trưởng phòng/ phòng bộ phận.
76
Bảng 3.5. Thông tin về quy mô doanh nghiệp khảo sát
Tổng
Loại hình DN DN tư nhân DN Nhà nước FDI Khác 2 44 0 0 46 Số lượng
Dưới 100 nhân viên
Từ 101-200 nhân viên 15,4% 30 10,5% 14,3% 30 9,2% 0.0% 0 0.0% 0.0% 33,3% 0 0.0% 0 0.0% % Số lượng %
2 12
201-500 nhân viên
Từ 501-1000 nhân viên 186 65,0% 22 7,7% 202 62,3% 24 7,4% 2 42,9% 50,0% 33,3% 0 0.0% 0 0.0% 2 7,1% Số lượng % Số lượng %
2 14
Trên 1000 nhân viên
4 1,4% 286 22 6,8% 324 2 50,0% 50,0% 33,4% 6 28 4 Tổng Số lượng % Số lượng
3.3.2.3. Cách thức triển khai điều tra thu thập dữ liệu
100% 100% 100% 100% 100% %
Phiếu hỏi được thiết kế thử nghiệm khảo sát từ tháng 1 đến tháng 3/2018 tại trường ĐH Bách Khoa Hà Nội và sử dụng rộng rãi từ tháng 9/2018. Bảng hỏi được
thiết kế theo thang đo likert với 5 mức độ như tổng hợp tại Bảng 3.6 trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và thực tế tại Việt Nam, kết hợp với phỏng vấn sâu và xin ý kiến chuyên gia như đã mô tả trên cũng như kết quả khảo sát thực tế tại các trường ĐH,
DN. Thời gian thực hiện khảo sát trên diện rộng là 7 tháng.
Sau khi thu thập được các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra, làm
sạch các dữ liệu cả trước, trong và sau khi mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu; tiếp đến, sử dụng phầm mềm SPSS 20 làm công cụ để xử lý dữ liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
3.4. Phương pháp phân tích
3.4.1. Phân tích chủ đề “bắt rễ”
Các thông tin thu được từ các phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được phân tích bằng các kỹ thuật định tính. Cách làm này cho phép làm sáng tỏ hơn và bổ sung những kết quả thu được từ phân tích định lượng. Quá trình phân tích các phỏng vấn được chia thành 2 giai đoạn. Ở giai đoạn thứ nhất, nghiên cứu sinh thực hiện phân tích theo chủ đề toàn bộ các nội dung từ đầu đến cuối lưới phỏng vấn để phân loại các thông tin giống nhau về từng 5 nhóm chủ đề riêng biệt về SHTT, chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro và hỗ trợ tài chính. Tiếp theo, giai đoạn thứ hai, nghiên cứu sinh
77
thực hiện phân tích các vấn đề theo phương pháp tiếp cận hệ thống các văn bản để nghiên cứu nội dung và ý nghĩa văn bản quy phạm đúc rút ra những bất cập của chính sách hiện hành. Trong quá trình phân tích, kỹ thuật “bắt rễ” được sử dụng để xác định các kết quả đầu ra và nguyên nhân của các kết quả đó (có thể gồm các biến phụ thuộc, các biến độc lập…), cũng như so sánh liên tục để tìm ra sự khác biệt giữa các văn bản hiện hành với khung lý thuyết đưa ra. Kỹ thuật này giúp lập nên các đặc điểm rõ rệt nhất bằng cách quy nạp các câu trả lời của người được phỏng vấn và phân tích được nội dung các chính sách của NN đang hiện hành để xác định các đặc điểm hạn chế nổi bật nhất trong một sơ đồ có vài trục khác nhau.
3.4.2. Phân tích thống kê mô tả
- Tính điểm và phân tích kết quả khảo sát theo thang điểm
Cách cho điểm và thang đánh giá như sau:
Kết quả dữ liệu khảo sát ngoài việc được xử lí theo theo tỉ lệ phần trăm, còn
được xử lí theo giá trị trung bình ( Kí hiệu), tính theo công thức:
Trong đó: xi là điểm của thang đánh giá i; fi là số người lựa chọn thang đánh giá i. “Giá trị khoảng cách” = ( Maximum -Minimum)/ n Các câu hỏi trong phiếu hỏi được thiết kế 4 mức “ Giá trị khoảng cách” = ( 5 -
1)/ 4 = 0,8 nên có 5 mức đánh giá chính về thực trạng như sau:
Bảng 3.6. Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng
Thang đánh giá Mức độ lượng hoá
Mức Điểm tương ứng Điểm trung bình
1 5 < 1,8 Không hợp tác Rất phản đối Không hữu ích Không hiệu quả một chút nào
2 4 Phản đối Ít hợp tác Ít hiệu quả 1,9 -> 2,6 Hữu ích một ít Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý
3 3 Hữu ích Băn khoăn Hiệu quả 2,7 -> 3,4 Trung lập Hợp tác ở mức trung bình
4 2 Đồng ý Gắn kết Đồng ý 3,5 -> 4,2
5 1 4,3 -> 5,0 Rất đồng ý Gắn kết chặt chẽ Rất hữu ích Cực kì hữu ích Hoàn toàn đồng ý Khá hiệu quả Rất hiệu quả
78
3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa nhân tố
Đánh giá hệ số Cronbach’ Alpha nhằm loại các biến (Item) có hệ số tương quan
biến tổng thấp. Hệ số Cronbach’ Alpha nhỏ nhất phải lớn hơn 0,6 (theo Hair và các
cộng sự) thì thang đo được chấp nhận và đảm bảo độ tin cậy. Nghiên cứu định lượng
sơ bộ sử dụng phần mềm SPSS để phân tích nhân tố EFA, nhằm loại các nhân tố có hệ
số tải nhân tố nhỏ (Factor loading - FL), các biến có hệ số tải FL nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại
bỏ (Gerbing & Anderson 1998) và thang đo đạt khi tổng phương sai trích lớn hơn
50%. Các biến còn lại sẽ được đưa vào nghiên cứu định lượng chính thức.
Kiểm định, đánh giá mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả sử dụng
phần mềm hỗ trợ SPSS để thực hiện phân tích EFA, đánh giá lại độ tin cậy của các
thang đo và sự phù hợp của các yếu tố trong mô hình. Tác giả cũng sử dụng kỹ thuật
phân tích hồi quy đa biến để kiểm định độ phù hợp của mô hình và kiểm định giả
thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết H0: Rào cản sở hữu trí tuệ tác động ngược chiều tới các hình thức
MQH giữa trường ĐH – DN.
Giả thuyết H1: Rào cản chia sẻ thông tin tác động ngược chiều tới các hình thức
MQH giữa trường ĐH – DN.
Giả thuyết H2: Rào cản chia sẻ rủi ro tác động ngược chiều tới các hình thức
MQH giữa trường ĐH – DN.
Giả thuyết H3: Rào cản chia sẻ lợi ích tác động ngược chiều tới các hình thức
MQH giữa trường ĐH – DN.
Giả thuyết H4: Rào cản về tài chính tác động ngược chiều tới các hình thức
MQH giữa trường ĐH – DN.
Giả thuyết H5: Các trường ĐH công lập phát triển MQH với DN tốt hơn các
trường ĐH ngoài công lập.
Giả thuyết H6: Các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN phát triển MQH với DN
tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập.
Giả thuyết H7: Các DN Nhà nước phát triển MQH với ĐH tốt hơn các DN
không thuộc khu vực nhà nước.
Giả thuyết H8: Các DN có bộ phận chuyển giao công nghệ phát triển MQH với
ĐH tốt hơn các DN không có bộ phận chuyển giao công nghệ.
Mỗi một hình thức MQH giữa trường ĐH - DN được biểu diễn tương tự một
tổ hợp tuyến tính của các loại hình thức cơ bản, lượng biến thiên của mỗi biến đo
lường được giải thích bởi những nhân tố chung (common factor). Biến thiên chung
79
của các hình thức đo lường được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung cộng với
một số nhân tố đặc trưng (unique factor) cho mỗi hình thức MQH. Để đánh giá mức
độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH từ phía các
trường ĐH cần có mô hình hồi quy định lượng với biến phụ thuộc Yi là mức độ gắn
kết giữa hình thức các MQH và RCi là mức độ cản trở của các rào cản. Mô hình đề
xuất là mô hình tuyến tính:
Yi= α + β1 x RC1 + β2 x RC2 + β3 x RC3 + β4 x RC4 + β5 x RC5 + ¥1 x
ĐĐi + ¥2 x ĐĐii
Trong đó:
+ Yi biến phụ thuộc là mức độ gắn kết của từng hình thức hợp tác (MQH). Theo
lý thuyết đã nêu, có 4 hình thức MQH theo cấp độ phát triển cao dần: Y1 là hình thức
cộng tác; Y2 là hình thức tương tác; Y3 là hình thức hợp tác; Y4 là hình thức liên kết.
+ RCi biến độc lập là mức độ cản trở của các rào cản tới hình thức MQH. Có 5
rào cản: RC1 là SHTT; RC2 là Chia sẻ lợi ích; RC3 là Chia sẻ rủi ro; RC5 là Thông
tin; RC4 là Tài chính;.
+ ĐĐi: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i
nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH thuộc loại hình trường công lập và 0 nếu là trường ĐH
thuộc loại hình trường ngoài công lập.
+ ĐĐii: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó,
ii nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH có bộ phận CGCN và 0 nếu là trường ĐH không có
bộ phận CGCN.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các hệ số KMO lớn hơn 0,5,
kiểm định Bartlett có Sig = 0.00 < 0,05 đều cho thấy rằng kết quả phân tích nhân tố
khám phá là có sự tin cậy cao, việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Trong
bảng phương sai trích sau khi phân tích hết tất cả các nhân tố, cho thấy tổng
phương sai trích lớn hơn 50% có nghĩa là có phần trăm sự thay đổi của các nhóm
nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của nhóm Factor). Do đó
nhân tố đảm bảo được khả năng đại diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu (kết quả cụ
thể phần Chương V).
Tương tư, Luận án sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa nhân tố để đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH từ phía các DN. Trong đó, nhân tố kiểm soát:
80
+ ĐĐi: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i nhận
giá trị 1 nếu là DN Nhà nước và 0 nếu là DN thuộc loại hình khác.
+ ĐĐii: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, ii nhận
giá trị 1 nếu là DN có bộ phận CGCN và 0 nếu là DN không có bộ phận CGCN.
Ngoài các phương pháp nêu trên luận án còn sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác như:
- Phương pháp so sánh: sử dụng khi phân tích so sánh dữ liệu qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích: được dùng trong xem xét, đánh giá các yếu tố dựa
trên số liệu sơ cấp điều tra 2 nhóm đối tượng nêu trên.
- Phương pháp tổng hợp và so sánh: Tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu khác ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan; so sánh và tìm ra những vấn đề đã được giải quyết cũng như những vấn đề còn tồn tại trong các công trình nghiên cứu đó; tổng hợp các nhận xét đánh giá từ các phân tích đã được thực hiện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp còn được sử dụng để hệ thống quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng và mục tiêu của ngành GDĐT, KHCN về MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Thống kê, tổng hợp những kết quả đạt được, so sánh qua từng giai đoạn và kinh nghiệm của các nước để tìm ra những lợi thế, hạn chế của MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Phân tích, đánh giá vai trò của NN thông qua kết quả của phần đánh giá thực trạng, kết hợp với ý kiến bình luận của chuyên gia để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
81
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
4.1.1. Tiềm lực nghiên cứu khoa học của bên cung
4.1.1.1. Số lượng trường đại học
Tình hình phát triển các trường ĐH, học viện: Hiện hệ thống GDĐH có 235
trường ĐH, học viện. Trong đó có: 170 trường công lập, 60 trường tư thục, 5 trường có 100% vốn nước ngoài.
Hình 4.1. Số lượng và phân bố các trường ĐH trên toàn quốc
Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục ĐH, 2019
Tuy số lượng trường ĐH nhiều nhưng số lượng trường ĐH nằm trong danh sách 400 Châu Á theo QS 2018 chỉ có 5 trường, trong khi Malaysia có 27 trường, Thái
Lan có 14 trường.
82
Hình 4.2. Số lượng trường ĐH của Việt Nam và một số nước lân cận trong top 400 Châu Á
Nguồn: QS 2018
Theo bảng xếp hạng Quacquarelli Symonds (QS World University Rangkings) năm 2018: Việt Nam chỉ có 2 trường ĐH nằm trong top 1.000 trường ĐH thế giới đó
là: ĐH Quốc gia TP HCM nằm trong nhóm 701-750, ĐH Quốc gia TP HCM nằm trong nhóm 801-1.000.
Theo Thời báo GDĐH (Times Higher Education, THE), “công bố kết quả xếp
hạng ĐH thế giới mới nhất (World University Rankings 2020) ngày 11/9/2019 trong
sự kiện Hội nghị Thượng đỉnh về học thuật của THE tổ chức tại Zurich (Thụy Sỹ), ĐH
Quốc gia Hà Nội và Trường ĐH Bách khoa Hà Nội thuộc nhóm 801-1000 thế giới”.
Số liệu trên cho thấy, hệ thống GDĐH Việt Nam có số lượng các trường ĐH
nhiều nhưng số trường ĐH nằm trong danh sách các trường ĐH uy tín trên thế giới rất
4.1.1.2. Về giảng viên và cán bộ nghiên cứu khoa học tại các trường đại học
ít, chất lượng của các trường ĐH trong nước còn thấp so với các nước trong khu vực.
Năm học (2018-2019), tổng số các trường ĐH có 73.312 giảng viên, so với cùng kỳ năm học (2017-2018), giảm 2,2% , trong đó số giảng viên trình độ là tiến sĩ có 21.106 người, tăng 4,5%; giảng viên có trình độ thạc sĩ là 44.705 người, giảm 1,2%.
Như vậy có thể thấy số lượng giảng viên tại các trường ĐH giảm, nhưng chất lượng của giảng viên đã được nâng lên.
83
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ trong hệ thống GDĐH của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Bảng 4.1. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ so với các nước trên thế giới
Nước Tỷ lệ giảng viên trình độ tiến sĩ
Việt Nam (2017) 26,9%
Sri Lanka (2015) 55%
Anh (2012) >50%
Ai Cập (2006) 70%
Thái Lan (2005) 24%
Malaysia (2010) 73%
Nguồn: Thống kê từ Bộ Giáo dục và Đào tạo
Theo thống kê từ điều tra NC&PT 2018, trong tổng số 131.045 cán bộ NCKH của cả nước, trường ĐH có 65.628 người tham gia NCKH chiếm 50% so với tổng cán bộ nghiên cứu của cả nước. Số liệu về tiềm năng NCKH của các tổ chức được thể hiện cụ thể tại bảng 4.2, như sau:
Bảng 4.2. Cán bộ nghiên cứu chia theo khu vực hoạt động
Đơn vị tính: Người
Stt Khu vực hoạt động Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số cán bộ nghiên cứu, trong đó: 131.045 100
1 Các Viện, trung tâm nghiên cứu 29.786 22,73
2 Trường ĐH 65.628 50,08
3 Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp 13.752 10,49
4 DN 19.462 14,85
5 Các tổ chức dịch vụ nghiên cứu 2.417 1,84
Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018
Số liệu trên cho thấy, mặc dù so với các nước số giảng viên có trình độ tiến
sĩ của nước ta tăng hằng năm nhưng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ còn thấp. Trong khi đó, khi xét mối tương quan trong nước, khu vực ĐH là nơi có tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ nhiều nhất trong các tổ chức nghiên cứu đồng thời là tổ
84
chức có tiềm năng cung cấp nhiều sản phẩm NCKH nhất so với các tổ chức
4.1.1.3. Về hoạt động khoa học công nghệ trong trường đại học
nghiên cứu khác. Từ nhận định này cho thấy, tiềm năng của bên cung trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN còn khiếm tốn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Năm học 2016- 2017, đã có 491 nhóm giảng dạy- nghiên cứu được thành lập tại
các trường ĐH, trong đó các cơ sở giáo dục nổi bật là trường Đại học Bách khoa Hà
Nội có 127 nhóm, trường Đại học Tây Nguyên có 42 nhóm, trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Hưng Yên có 30 nhóm, Đại học Đà Nẵng có 36 nhóm, Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh có 24 nhóm, Đại học Quốc gia Hà Nội có 27 nhóm,… 65,3% số
giảng viên tham gia các nhóm nghiên cứu có các công bố trên các tạp chí ISI/ Scopus
(Nguyễn Đình Đức và cộng sự, 2019). Từ 2017 đến tháng 6/2018 chỉ riêng các công
bố quốc tể của 30 trường đại học Việt Nam hàng đầu đã đạt 10.515 bài so với 10.034
bài của toàn bộ các trường đại học Việt Nam công bố ở 5 năm giai đoạn 2011 - 2015
(Nguyễn Đình Đức, 2019). Đặc biệt, theo số liệu công bố tại Hội nghị triển khai hoạt
động ngành KHCN năm 2020, năm 2019 có đến 85% công bố quốc tế là ở các
trường ĐH.
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng NCKH tại các trường ĐH nhiều chuyên gia
cho rằng, các NCKH cơ bản còn khoảng cách so với các nước, các nghiên cứu ứng
dụng phát triển “rộng” nhưng chưa “sâu” và không có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội nổi bật.
Cũng theo báo cáo tổng kết kết quả điều tra khảo sát của Bộ GD&ĐT về công
bố nghiên cứu quốc tế: “So sánh với các nước trong khu vực ASEAN, với số lượng
công bố quốc tế là 27.453 bài trong giai đoạn 2012-2017, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 58
trong khu vực, sau Singapore, Malaysia, Thái Lan và Indonesia nhưng khoảng cách về
số lượng các công bố chỉ bằng 1/2 nước đứng thứ tư là Indonesia, 1/3 của nước đứng
thứ ba là Thái Lan và bằng khoảng 1/6 số công bố của nước đứng đầu khu vực là
Maylaysia”. Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam trong cơ sở dữ liệu Web of
Science cho thấy “lĩnh vực vật lý, tọán học, hóa học và kỹ thuật (y học lâm sàng, khoa
học máy tính, kỹ thuật nông nghiệp) là thế mạnh của Việt Nam có mức độ tác động và
chuyên môn hóa trên toàn cầu”. Bốn chuyên ngành này đã chiếm đến trên 45% số
công bố KHCN quốc tế của Việt Nam.
Trong năm 2018, các đơn vị nghiên cứu và trường ĐH tại Việt Nam đã công bố
tổng cộng 6.707 công trình trên các tạp chí ISI (dữ liệu Web of Science - WoS).
85
Bảng 4.3. Top 11 các trường ĐH và nghiên cứu của Việt Nam về công bố ISI trong năm 2018 và 7 tháng đầu năm 2019
Nguồn: Dữ liệu WoS 01/08/2019
Hoạt động NC&CGCN đã bước đầu được quan tâm tại các trường ĐH, số lượng các dòng sản phẩm của các trường ĐH theo các hướng nghiên cứu khác nhau
được biểu diễn trên Hình 4.3.
Hình 4.3. Sản phẩm thương mại hóa theo các năm của hệ thống ĐH giai đoạn 2011- 2015
Nguồn: Vụ Giáo dục Đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo
86
Về hoạt động SHTT: Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động SHTT tại các
trường ĐH của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy: “Năm 2017, đã cấp văn bằng bảo
hộ cho 28.314 đối tượng sở hữu công nghiệp (tăng 9,4% so với năm 2016), bao gồm
1.745 bằng độc quyền sáng chế, 146 bằng độc quyền giải pháp hữu ích, 2.267 bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, 19.401 giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu quốc
gia và chấp nhận bảo hộ 4.745 nhãn hiệu quốc tế đăng ký qua hệ thống Madrid; 06
giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý và 04 giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn”. Tuy nhiên, đơn đề nghị cấp văn bằng bảo hộ từ các trường
ĐH chiếm tỷ lệ rất thấp, cho thấy hoạt động SHTT tại các trường ĐH chưa được
4.1.1.4. Về đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ
quan tâm đúng mức.
Năm 2017, nguồn thu từ NCKH tại trường ĐH bằng 1/13 lần so với nguồn thu
học phí. Năm 2018 tỷ lệ nguồn thu từ NCKH tại các trường ĐH đã được cải thiện, cụ
thể: tỷ lệ nguồn thu từ đề tài NCKH/tổng thu chiếm 5,42% tương đương với 434 tỷ
đồng. Trong khi đó: tỷ lệ nguồn thu học phí trên tổng thu chiếm 64,27% tại các trường
ĐH, tương đương với 5.152 tỷ đồng (nguồn số liệu Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo). Từ số liệu trên cho thấy, nguồn thu chính tại các trường ĐH hiện nay chủ yếu
vẫn là hoạt động đào tạo. Hoạt động NC&CGCN chưa được coi trọng, chưa phát huy
được tiềm lực của đông đảo đội ngũ nghiên cứu đang giảng dạy và làm việc để tăng
nguồn thu cho trường ĐH. Nhận định trên cũng tương đồng với kết quả khảo sát sau:
10,53%
Ít hơn 0.5%
22,11%
Từ 0.5% đến 1%
51,58%
Từ 1% đến 5%
Nhiều hơn 5%
15,79%
Hình 4.4. Khảo sát nguồn thu từ hoạt động NC&CGCN tại các trường ĐH
Nguồn: Khảo sát của tác giả,2018
87
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 10,53% các trường ĐH có nguồn thu từ
NC&CGCN lớn hơn 5% so với tổng nguồn thu của trường ĐH, trong khi đó có 51,58% các trường ĐH có nguồn thu từ NC&CGCN ít hơn 0,5%. Điều đó chứng tỏ nguồn thu chủ yếu của các trường ĐH vẫn là học phí.
Theo số liệu thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, kinh phí chi cho
NC&CGCN từ các khu vực được thể hiện ở Bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4. Chi cho R&D theo khu vực thực hiện và nguồn cấp kinh phí (tỷ VND)
Nguồn cấp kinh phí
NSNN Khu vực thực hiện Tổng số DN Khác ĐH Nước ngoài NSTW NS ĐP
4.762,8 3.082 455 51 198 794 183 Các tổ chức nghiên cứu KH&CN
1.063,2 671 134 123 26 65 44 Trường ĐH, học viện, cao đẳng
275,6 75 145 15 34 6 1 Các tổ chức dịch vụ KHCN
1 628,4 128 439 8 40 13 Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
DN 0 11.766,2 700 280 10.498 288
Toàn bộ 18.496,2 4.655,9 1.452,6 175,40 10.745,30 932,60 534,40
Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018
Số liệu trên cho thấy, NN chỉ đầu tư cho khu vực ĐH khoảng 14,4 % (671/4655,9), địa phương đầu tư khoảng 9,2%, DN đầu tư khoảng 0,24% so với tổng ngân sách của các bên dành cho NG&CGCN. Có thể thấy, trường ĐH chưa được quan
tâm đúng mức để phát triển hoạt động NC&CGCN đồng thời cho thấy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN chưa phát triển, các khu vực đều chưa tin tưởng giao vốn của mình để nhận các sản phẩm NC&CGCN từ khu vực trường ĐH.
Xét trên bình diện quốc gia, trường ĐH là một tổ chức KHCN có tiềm lực NCKH lớn nhất nước. Tiềm lực KHCN của trường ĐH được thể hiện qua số lượng các nghiên cứu ngày càng tăng, giảng viên có trình độ tiến sĩ ngày càng nhiều. Tuy nhiên, hoạt động NC&CGCN chưa đạt được kết quả tương xứng với nguồn lực sẵn có. Qua
kết quả khảo sát và số liệu minh chứng cho thấy nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế trong hoạt động NC&CGCN tại các trường ĐH được thể hiện ở những khía cạnh sau:
88
- Hoạt động NCKH chưa gắn kết chặt chẽ với CGCN. Các thành quả nghiên
cứu mang tính ứng dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh còn chưa nhiều. Các trường ĐH chưa dành sự quan tâm đúng mức cho hoạt động NC&CGCN.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho hoạt động NC&CGCN tại các trường ĐH chưa được đầu tư thỏa đáng, thiếu nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động NC&CGCN.
- Thiếu cơ chế huy động nguồn lực tài chính trong và ngoài trường ĐH đầu tư
cho hoạt động NC&CGCN và huy động giảng viên tham gia vào hoạt động NCKH.
- Trình độ của đội ngũ giảng viên các trường ĐH còn chưa đáp ứng nhu cầu của
đổi mới sáng tạo và nhu cầu của thị trường sản phẩm NC&CGCN.
- Việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên trong các trường ĐH chưa có sự gắn kết để hình thành một khối năng lực
nghiên cứu - đào tạo như kinh nghiệm của các quốc gia phát triển. Các cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng giảng viên như ĐA 322, ĐA 911 trong thời gian qua cơ bản hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ này.
- Chưa có sự gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu, đào tạo với các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương nên chưa có các thành tựu rõ nét. Sự gắn kết về giáo dục đào tạo và hoạt động NCKH chưa chặt chẽ, còn thiếu những nỗ lực nghiên cứu chung giữa các cở sở NCKH để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của vùng, của địa phương trên cơ sở bám sát các định hướng phát triển, qui hoạch của
vùng, của địa phương và chính phủ.
Theo xu thế phát triển, các trường ĐH đã bước đầu xác định được vị trí quan
trọng của hoạt động NC&CGCN. Khảo sát số liệu tại 167 trường ĐH (chiếm 71% tổng
số trường ĐH) và 324 DN về MQH giữa hai bên với nhau trong NC&CGCN (mẫu
nghiên cứu tại mục 3.3.3.2) cho thấy 95% các trường ĐH và DN đều nhận thức được
tầm quan trọng của MQH này trong NC&CGCN, số trường ĐH không có ý kiến là
những trường mới thành lập hoặc mới nâng cấp. Tuy nhiên, việc đầu tư NC&CGCN
tại các trường ĐH chưa được quan tâm thỏa đáng. Theo số liệu của World Bank năm
2019, đầu tư tài chính từ ngân sách NN cho hoạt động NCKH trong ngành giáo dục có
xu thế giảm trong những năm qua, trong khi nguồn kinh phí này vốn đã khá khiêm tốn
so với nhu cầu phát triển hoạt động NCKH. Đầu tư cho nghiên cứu phát triển KHCN
trong trường ĐH chỉ đạt 0,23% GDP trong tổng số gần 6% GDP cho toàn ngành giáo
dục. Bên cạnh đó, các trường ĐH cũng chưa tạo được nguồn thu để thúc đẩy hoạt động
NCKH, năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên ĐH chưa được phát huy. Những hạn
89
chế từ phía trường ĐH cho thấy sẽ rất khó để có được MQH khăng khít với DN trong
NC&CGCN nếu không có được sự hỗ trợ từ cơ chế, chính sách thúc đẩy của NN.
4.1.2. Tiềm lực và nhu cầu đổi mới của bên cầu
4.1.2.1. Số lượng doanh nghiệp
Theo Niên giám thống kê năm 2018, số DN đăng ký hoạt động sản xuất kinh
doanh là 560.417 DN, tăng 1,44 lần so với năm 2017, trong đó số DN sở hữu NN giảm
dần từ 3.048 DN năm 2015 xuống 2.486 DN vào đầu năm 2018, số DN ngoài NN tăng
dần từ 388.232 DN năm 2015 lên đến 541.753 DN năm 2018 tăng 1,4 lần so với năm
2015. Năm 2015, số DN có vốn nước ngoài cũng tăng lên đáng kể từ 11.046 DN năm
2015 lên 16.178 DN vào đầu năm 2018. Trong đó, số DN sản xuất chiếm gần 1/3 số
lượng, khoảng 98% các DN sản xuất có quy mô vừa và nhỏ.
Theo Cục Đăng ký kinh doanh, “năm 2018 cả nước có 131.275 DN thành lập
mới với số vốn đăng ký là 1.478.101 tỷ đồng, tăng 3,5% về số DN và tăng 14,1% về số
vốn đăng ký. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DN trong năm 2018 đạt 11,3 tỷ
đồng, tăng 10,2% so với năm 2017. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong
năm 2018 là 3.886.892 tỷ đồng, tăng 22,8% so với năm 2017”. Số vốn đăng ký bình
quân của một DN phản ánh các DN đăng ký thành lập mới chủ yếu vẫn là DNNVV.
Bảng 4.5. Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới và vốn đăng ký bình quân của DN giai đoạn từ 2011-2018
Năm Số lượng DN đăng ký mới vốn đăng ký bình quân của DN (tỷ đồng)
2011 77.548 6,6
2012 69.784 6,7
2013 76.955 5,2
2014 74.842 5,8
2015 94.754 6,3
2016 110.100 6,8
2017 126.859 10,2
2018 131.275 11,3
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư
90
4.1.2.2. Về thực trạng trình độ công nghệ tại các doanh nghiệp
Phần lớn DN sản xuất sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu so với mức trung bình
của thế giới 2 - 3 thế hệ. Trong khi đó, số lượng các DNNVV thiếu tiềm lực về tài
chính và yếu về nhân lực chiếm tỷ lệ lớn ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư đổi
mới công nghệ dẫn đến tỉ lệ đầu tư đổi mới công nghệ của các DN trong nước thấp,
chỉ đạt dưới 0,05% doanh thu (trong khi đó: tỉ lệ đầu tư cho R&D/GDP tại một số
quốc gia khác cao hơn rất nhiều: 3,57% tại Hàn Quốc, 1,7% tại Trung Quốc,
0,76% tại Ấn Độ).
Theo điều tra của một nhóm chuyên gia thực hiện dự án thuộc Chương trình đối
tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP): “đối với 100 DN sản xuất điển hình
trong một số lĩnh vực, chỉ có 23% các DN được điều tra có quan tâm tới đổi mới, cải
tiến công nghệ. Trong số đó, 6,6% DN có hoạt động tự nghiên cứu và làm chủ công
nghệ, 16,4% khác có hoạt động làm chủ công nghệ nhưng không liên quan đến R&D.
Có tới 77% các DN không theo đuổi hoạt động R&D hay đổi mới và làm chủ công
nghệ. DN sản xuất quy mô nhỏ, siêu nhỏ ít có khả năng thực hiện hoạt động R&D
chiếm tỷ lệ lớn”.
Khảo sát các DN về lý do chính thúc đẩy các DN có nhu cầu đổi mới công
nghệ, kết quả cho thấy: nâng cao chất lượng sản phẩm có 55% DN chọn lựa, sau
đó là lý do mong muốn đa dạng sản phẩm (25%), mở rộng khả năng sản xuất
(20%). Tuy nhiên, 65% các DN hiện đang làm chủ công nghệ khẳng định một
công nghệ thích hợp luôn có sẵn nhưng giá quá đắt nên không thể mua được. Kết
quả khảo sát đã chỉ ra rằng chỉ có 8% DN có kế hoạch muốn tự phát triển công
nghệ hay gọi là phát triển năng lực công nghệ tự thân (in-house R&D), còn lại hầu
hết các DN đều trông chờ vào các nghiên cứu tại các tổ chức khoa học mạnh hay
CGCN từ các nước phát triển.
Với yêu cầu về đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất như hiện nay, nếu
ước tính vòng đời một công nghệ là 10 năm (sau 10 năm DN khai thác công nghệ,
đã đủ trừ khấu hao, sinh lợi, đủ tích lũy để đầu tư dây truyền sản xuất mới), thì
mỗi năm sẽ có 10% số DN phải thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới dây truyền
sản xuất. Như vậy, mỗi năm sẽ có khoảng 13.000 DN có nhu cầu sử dụng kết quả
nghiên cứu, sáng chế để đổi mới công nghệ, hoặc sẽ tiến hành đầu tư dây truyền
công nghệ mới.
91
4.1.2.3. Về đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp
Bảng 4.6. Đầu tư của Doanh nghiệp cho R&D tại một số quốc gia
Tổng đầu tư Đầu tư của DN Tỷ lệ đầu tư Số liệu cho R&D (triệu cho R&D (triệu Quốc gia của DN (%) năm USD PPP) USD PPP)
28 quốc gia EU 384.210,2 211.315,61 55,0 2015
Hoa Kỳ 502.893 306.261,84 60,9 2015
Liên bang Nga 40.522,1 11.427,23 28,2 2015
Trung Quốc 408.829 304.986,43 74,6 2015
Nhật Bản 170.081,8 128.411,76 75,5 2015
Hàn Quốc 74.217,7 56.182,80 75,7 2015
Singapo 10.066,7 5.305,15 52,7 2015
Malaysia 11.056,2 4.577,27 41,4 2015
Việt Nam 2.433,8 1.017,33 41,8 2015
Thái Lan 7.315,6 3.752,90 51,3 2015
Nguồn: OECD.stat (http://stats.oecd.org), WORLDBANK (http://data.worldbank.org); Center for Research and Development Strategy- Japan
Science and Technology Agancy (2016); EUROSTAT: (http://ec.europa.eu)
Kết quả tổng hợp số liệu thống kê chi cho R&D theo nguồn đầu tư tại một số
quốc gia và theo Điều tra DN 2016 của Tổng cục Thống kê, cho thấy: “đầu tư của
DN cho R&D năm 2015 ở Việt Nam chiếm 41,8% tổng chi quốc gia cho R&D
(GERD)”. Tỷ lệ này tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ như sau: “Cao nhất tại Hàn
Quốc là 75,7%, Nhật Bản - 75,5%, Trung Quốc - 74,6%, Hoa Kỳ - 60,9%, 28 quốc
gia EU - 55%, Singapo - 52,7%, Thái Lan - 48,7%, Malaysia - 41,4%; cuối cùng tại
Liên bang Nga tỷ lệ này là 28,2%”.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, DN Việt Nam đang đầu tư vào
NC&CGCN thấp hơn hầu hết các nước Đông Nam Á. Khối DN tại Việt Nam chỉ chi
92
1,6% doanh thu hằng năm cho NC&CGCN, trong khi đó tỷ lệ này của Campuchia là
4.1.2.4. Về nhu cầu đổi mới của doanh nghiệp
1,9%, Lào là 14,5%, Malaysia là 2,6%, Philippines là 3,6%.
Kết quả khảo sát cũng cho kết quả tương đồng với nhận định trên, trong 324
DN chỉ có 7,6% các DN có bộ phận riêng chuyên về NC&CGCN và hàng năm chỉ có
3% DN dành hơn 5% doanh thu cho hoạt động này.
Bảng 4.7. Khảo sát về sự quan tâm dành của DN dành cho NC&CGCN
% doanh thu dành cho NC&CGCN Trả lời
Ít hơn 1% 62.1%
Từ 1% đến dưới 5% 34.8%
Nhiều hơn 5% 3%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Khi đánh giá về trình độ công nghệ sản xuất, chỉ có 3% DN cho rằng trình độ
sản xuất của DN mình chỉ đạt ở mức độ tiến bộ và hơn 77% DN đánh giá trình độ
công nghệ sản xuất chỉ đạt ở mức độ trung bình, 19,7% đánh giá chưa tiến bộ và chậm
tiến bộ.
Bảng 4.8. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của DN
Trình độ công nghệ sản xuất của DN Trả lời
Tiến bộ 3%
Tiến bộ trung bình 77.3%
Chậm tiến bộ 16.7%
3% Chưa có tiến bộ
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Khảo sát về mong muốn của DN khi hợp tác với các trường ĐH trong
NC&CGCN, các DN đều mong muốn tận dụng được chất xám của các nhà khoa học
tại các trường ĐH, hoặc hợp tác để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của sản phẩm, tiếp
kiệm được kinh phí và hạn chế rủi ro trong nghiên cứu, kết quả cụ thể:
93
Bảng 4.9. Mong muốn của các DN trong hợp tác với các trường ĐH
Mong muốn Thời gian hoạt động
Total Từ 5 năm trở xuống Từ 6 - 10 năm Từ 11 - 15 năm Trên 15 năm
Nhận được những thông tin mới nhất 3.64 3.70 3.71 3.25 3.65 về KHCN
3.86 4.00 3.79 3.50 3.86 Tiết kiệm được kinh phí và hạn chế rủi ro trong nghiên cứu
3.82 4.15 3.79 4.00 3.92 Tận dụng được chất xám của các nhà khoa học
3.54 3.75 3.21 2.75 3.48 Tận dụng được trang thiết bị và công nghệ của trường ĐH
3.75 4.05 3.79 4.00 3.86 Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của sản phẩm (về chất lượng, tiêu chuẩn, giá cả)
Mở rộng quy mô sản xuất 3.46 3.85 3.64 3.50 3.62
Phát triển sản phẩm mới 3.71 3.70 3.93 3.00 3.71
Đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường 3.82 3.75 3.71 3.00 3.73
Để được hỗ trợ của NN về tài chính 3.43 3.40 3.21 2.75 3.33
Nâng cao uy tín của DN 3.93 3.90 3.50 4.25 3.85
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Khảo sát về nhận thức của việc hợp tác, chỉ có 45.3% các DN cho rằng hợp tác
với trường ĐH là rất quan trọng và quan trọng đối với sự phát triển của DN trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế hiện nay, còn lại hầu hết các DN chưa thực sự nhận thức rõ tầm quan trọng khi hợp tác với trường ĐH, kết quả cụ thể:
Bảng 4.10. Nhận thực của các DN khi tham gia hợp tác với trường ĐH
Trả lời 4.1.1.1Nhận thức của DN
1.6% Không quan trọng
1.6% Ít quan trọng
51.6% Bình thường
40.6% Quan trọng
4.7% Rất quan trọng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
94
Nghiên cứu của Viện Thống kê của UNESCO (2012) về “Khó khăn các
nước đang phát triển gặp phải khi đo lường hoạt động NC&CGCN” chỉ ra rằng 5
lý do các DN ở các nước đang phát triển thực hiện tương đối ít hoạt động
NC&CGCN vì:
- Hầu hết các DN đều ở cận dưới của đường giới hạn về công nghệ toàn cầu, vì
vậy họ có xu hướng mua hoặc sao chép sẽ rẻ hơn so với việc tự thực hiện R&D hay
thực hiện MQH với trường ĐH trong NC&CGCN.
- Do thị trường tại các nước đang phát triển phân mảng và ít cạnh tranh hơn so
với thị trường các nước phát triển nên DN ở các nước này phải đối mặt với áp lực
trong việc phát triển công nghệ mới và ít phải đối mặt với sự phá sản trên thị trường.
Vì vậy, các DN ở các nước đang phát triển có xu hướng thờ ơ hơn với việc NC và tiếp
nhận công nghệ mới so với các DN ở các nước phát triển.
- Thiếu các nhà khoa học và nhà nghiên cứu độc lập, đội ngũ của DN chủ yếu là
kỹ sư thực hành và công nhân lành nghề. Vì vậy, năng lực R&D của DN bị hạn chế và
họ có xu hướng mua CN tại các DN của các nước đi trước.
- Môi trường vĩ mô thường không ổn định và không có lợi cho việc thực hiện
NC&CGCN dài hạn. Thiếu các chính sách, cơ chế về bảo hộ và SHTT, nên DN phải
đối mặt với nhiều rủi ro về việc mất công nghệ, rò rỉ công nghệ làm dễ bị đánh cắp.
- Hạn chế về năng lực của nguồn nhân lực, khả năng tài chính và trình độ
phát triển của nền kinh tế nên hầu hết các DN không tập trung vào phát triển năng
lực công nghệ, quá trình học hỏi công nghệ chậm, thụ động. Đa số DN dựa vào
công nghệ nhập khẩu dưới hình thức máy móc thiết bị, CGCN theo phương thức
chìa khóa trao tay từ nước ngoài hoặc liên doanh với các đối tác nước ngoài.
Từ số liệu và kết quả khảo sát trên cho thấy, các DN tại Việt Nam hiện nay
chủ yếu là các DNNVV, yếu cả về nguồn nhân lực và vật lực, công nghệ, kỹ thuật
lạc hậu dẫn đến năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của DN Việt
Nam ở mức thấp. Vì vậy, hầu hết các DN đều không tự phát triển nghiên cứu
KHCN mà họ cần phối hợp với các tổ chức NCKH bên ngoài trong đó có trường
ĐH để cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm thúc đẩy năng lực
cạnh tranh trên thị trường.
95
4.1.3. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
* Về thành lập các bộ phận riêng để phát triển hoạt động NC&CGCN trong
trường ĐH, DN.
Khảo sát về việc quảng bá sản phẩm NC&CGCN, có khoảng 49% các trường ĐH đã quan tâm thành lập một bộ phận trong trường ĐH để quảng bá các sản phẩm
NC&CGCN tới các DN.
Hình 4.5. Tỷ lệ các trường ĐH có thành lập các bộ phận quảng bá
sản phẩm khoa học
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Khi thực hiện phỏng vấn sâu vai trò của bộ phận quảng bá sản phẩm NCKH tại các trường đến các DN thì hầu hết các trường đều trả lời hoạt động của bộ phận này còn mờ nhạt và chưa phát huy được vai trò là cầu nối để quảng bá các sản phẩm
nghiên cứu của trường đến với DN và ngược lại chưa thực hiện chức năng tìm hiểu nhu cầu của DN để là cơ sở thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế hoạt động của bộ phận này đó là cơ sở pháp lý để hình thành chức năng, nhiệm vụ còn khá mơ hồ, chưa được quy định cụ thể tại các văn bản
pháp quy làm cho các trường ĐH triển khai bộ phận này không thống nhất từ tên gọi, vị trí đến chức năng hoạt động.
Về phía DN thì chỉ có khoảng 7,6% các DN có bộ phận riêng về NC&CGCN.
Khi thực hiện phỏng vấn sâu, cho thấy các DN chưa thực sự quan tâm đến việc hợp tác với các trường ĐH do chưa tin vào khả năng chuyên môn và thiếu thực tế tại các trường ĐH. Kết quả khảo sát cũng cho thấy khả năng tự phát triển R&D của các DN là rất hạn chế.
96
Kết quả khảo sát trên phù hợp với các nhận định của các tổ chức quốc tế đã
khuyến cáo tại mục 4.1.2.4, các DN Việt Nam chủ yếu là DN nhỏ, công nghệ ứng dụng chủ yếu đi mua và sao chép, không có sự quan tâm đến việc cải tiến và phát triển công nghệ đây cũng là điểm yếu của các DN ở hầu hết các nước đang phát triển.
Hình 4.6. Tỷ lệ các DN có bộ phận chuyên về NC&CGCN
Nguồn: Khảo sát của tác giả
* Khảo sát về mức độ hợp tác giữa trường ĐH, DN với các tổ chức, kết quả cho thấy:
- Về phía trường ĐH: Trường ĐH có mức độ hợp tác chặt chẽ nhất với DN chiếm đến 65,3%, sau đó đến viện nghiên cứu chiếm 55,8%. Kết quả này cho thấy các trường ĐH đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng của NC&CGCN và đang từng bước chuyển giao các kết quả nghiên cứu đến tổ chức ứng dụng và sử dụng sản phẩm, hình 4.7.
Hình 4.7. Mức độ hợp tác giữa trường ĐH và các tổ chức
Nguồn: Khảo sát của tác giả
97
- Về phía DN: DN có mức độ hợp tác chặt chẽ nhất với các DN khác chiếm đến
71,2%, sau đó đến trường ĐH chiếm 29,9%. Từ kết quả này cho thấy, hiện nay trong hoạt động NC&CGCN, MQH dọc trong khu vực DN được chia sẻ nhiều hơn đối với MQH ngang và các DN chưa có niềm tin vào năng lực nghiên cứu của các trường ĐH (Hình 4.8).
Hình 4.8. Mức độ hợp tác giữa DN và các tổ chức
Nguồn: Khảo sát của tác giả
* Khảo sát về nguồn cung cấp thông tin để tiến hành hợp tác
Về phía trường ĐH, khi điều tra về nguồn gốc có được MQH với DN thì có hơn 56% các thông tin tìm kiếm được thực hiện bởi các cá nhân, nghiên cứu viên và chỉ
10,9% việc hợp tác được thực hiện do các đối tác tự tìm đến với các trường ĐH để liên hệ hợp tác. Từ số liệu trên cho thấy MQH hợp tác giữa ĐH và các đối tác rất khó để tự tìm thấy nhau, chủ yếu việc thúc đẩy MQH dựa trên các quan hệ của cá nhân trong
trường mà chưa được coi như một hoạt động chính thống trong các trường ĐH.
Bảng 4.11. Tìm kiếm và triển khai các hoạt động hợp tác trường ĐH - DN
Trả lời Người tìm kiếm
Giảng viên 56.5%
Đối tác 10.9%
Nhóm nghiên cứu 6.5%
Trưởng khoa/ trưởng bộ phận 34.8%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Nhận định này cũng phù hợp với kết quả khảo sát về thông tin thiết lập hợp tác
với DN, có hơn 84% các DN có được thông tin để thiết lập MQH với trường ĐH là tự
98
tìm kiếm, thông tin đến từ các trường ĐH chỉ khoảng 25,3%. Từ kết quả này cho thấy,
việc quảng bá các sản phẩm NC&CGCN tại các trường ĐH chưa được quan tâm và
triển khai thực hiện, kết quả cụ thể tại Hình 4.9.
Hình 4.9. Nguồn cung cấp thông tin để thiết lập quan hệ với DN
Nguồn: Khảo sát của tác giả
* Khảo sát về tính hữu ích của MQH giữa trường ĐH và DN:
Các trường ĐH cho rằng MQH này giúp nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng
dạy, nâng cao thương hiệu cho trường ĐH. Trong khi đó, các DN cho rằng MQH này
giúp cải thiện sản phẩm, nâng cao chất lượng và giảm chi phí NC&CGCN. Tuy nhiên,
khi chia thang bảng đo 5 có thể thấy các trường ĐH quan tâm và nhận thức được rõ
hơn lợi ích của việc hợp tác giữa hai bên so với DN.
Bảng 4.12. Quan điểm của trường ĐH về tính hữu ích khi hợp tác với DN
Số năm hoạt động
Total Các khía cạnh hữu ích
Từ 6 - 10 năm Từ 11 - 15 năm Trên 15 năm Từ 5 năm trở xuống
4.17 4.28 3.91 3.85 4.03
Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy của đội ngũ giảng viên Nâng cao thương hiệu cho trường ĐH 4.22 3.96 4.00 3.88 3.98
3.39 3.60 3.55 3.51 3.52
3.44 3.88 3.82 3.71 3.72 Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư Nguồn thu từ việc chuyển giao KHCN tăng lên
Nguồn: Khảo sát của tác giả
99
Căn cứ vào điểm trung bình khảo sát cho thấy các trường ĐH đánh giá rất
cao lợi ích khi hợp tác với DN. Khi so sánh theo thời gian hoạt động của các trường ĐH cho thấy: đối với các trường ĐH mới thành lập chỉ quan tâm đến lợi ích nâng cao năng lực giảng dạy còn các trường ĐH đã thành lập nhiều năm, có tiềm lực NCKH mạnh quan tâm nhiều hơn tới nguồn thu từ hoạt động và thương hiệu của nhà trường.
Bảng 4.13. Quan điểm của DN về tính hữu ích khi hợp tác với ĐH
Thời gian hoạt động
Các khía cạnh hữu ích Total Từ 5 năm trở xuống Từ 6 - 10 năm Từ 11 - 15 năm Trên 15 năm
2.93 2.95 3.00 2.75 2.94 Được tiếp cận với các ý tưởng và phương pháp mới
3.11 3.25 3.29 2.75 3.17 Hữu ích cho việc phát triển sản phẩm mới
Hữu ích cho việc cải thiện sản phẩm 3.07 3.05 3.07 3.00 3.06
Hữu ích cho việc cải thiện chất lượng 3.18 3.30 3.36 2.50 3.21
2.96 2.85 3.07 2.25 2.91 Hữu ích cho việc giải quyết các vấn đề kĩ thuật, quy trình quản lý
Giảm các chi phí NC&CGCN tại chỗ 3.21 2.80 3.14 2.50 3.03
3.07 2.70 3.07 2.50 2.92 Hữu ích cho việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả (2018)
Kết quả khảo sát các DN tcho thấy, các DN cũng đã nhận thức được lợi ích từ
việc hợp tác với trường ĐH. Đối với các DN mới thành lập quan tâm nhiều hơn đến
việc giảm chi phí sản xuất, còn các DN có bề dày hoạt động quan tâm nhiều hơn đến
việc thay đổi và phát triển sản phẩm.
100
* Khảo sát thực trạng về hình thức MQH hiện nay tại các DN, trường ĐH:
Bảng 4.14. Thống kê mô tả mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Các hình thức Điểm trung bình (DN) Điểm trung bình (ĐH)
Những hoạt động cộng tác
3.83 1 Đại diện DN thuyết giảng tại trường ĐH 3.82
3.02 2 DN đột xuất mua nghiên cứu của trường ĐH 3.51
2.76 3 Đại diện ĐH tư vấn đột xuất tại DN 3.73
4 Trao đổi thông tin qua Hội thảo
2.40 3.99 Những hoạt động tương tác
3.21 5 Thuê giảng viên ĐH làm tư vấn thường xuyên tại DN 3.63
3.54 6 3.79 Cán bộ DN tham gia dạy thỉnh giảng hoặc trao đổi về công nghệ mới với sinh viên
2.83 2.92 7 Giáo sự ĐH và đại diện DN xuất bản ấn phẩm chung hoặc đồng sở hữu bản quyền trí tuệ
Những hoạt động hợp tác
2.94 2.63 8
ĐH thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, mối giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới hoặc bán lixăng công nghệ cho DN
2.15 9 DN đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị của ĐH 2.52
2.16 10 Hợp tác R&D chính thức theo hợp đồng, dự án 2.64
11 DN thường xuyên mua lại nghiên cứu của trường ĐH
1.74 2.38 Những hoạt động liên kết
2.88 12 Cùng tham gia đầu tư vào dự án NCKH 2.86
2.47 13 ĐH phổ biến tri thức thường xuyên hoặc định kỳ cho DN 2.49
2.02 2.72 14 Thành lập mới các công ty khởi nghiệp để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu học thuật
2.37 2.38 15 Cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm
Nguồn: Khảo sát của tác giả
101
Kết quả khảo sát trên cho thấy: các hình thức gắn kết giữa hai bên với nhau
chủ yếu vẫn là các hình thức cộng tác hoặc các hình thức hợp tác truyền thống
thông thường như: trao đổi thông tin thông qua hội thảo, DN thuyết giảng tại
trường ĐH hoặc ĐH tư vấn đột xuất tại các DN. Hầu hết các hình thức hợp tác này
đòi hòi phương pháp tiếp cận đơn giản, bột phát, ít có tổ chức và cơ cấu thiếu chặt
chẽ. Các loại hình thức hợp tác, liên kết thì thực tế có tần suất ít hơn, trong khi đó
những hoạt động này thường làm cho MQH rõ ràng, khăng khít, chặt chẽ và thường
có những đóng góp quan trọng vào quá trình đổi mới của hai bên nói riêng, cho xã
hội nói chung như hợp tác R&D chính thức theo hợp đồng, phổ biến tri thức thường
xuyên hoặc định kỳ, cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm,
CGCN theo hợp đồng với nhau.
• Về kinh phí đầu tư cho R&D
Hằng năm, NN chủ trương dành 2% tổng chi ngân sách cho KHCN. Dự toán
chi KHCN năm 2017 là 28.809 tỷ đồng, trong đó: chi sự nghiệp khoa học chiếm
0,81%, chi đầu tư phát triển cho KHCN chiếm 1,19%. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ
KHCN “số liệu quyết toán hàng năm NSNN dành cho hoạt động KHCN giao động vào
khoảng 1,4-1,85% tổng chi NSNN hằng năm. Tỷ trọng đầu tư cho KHCN/GDP từ
NSNN của Việt Nam giai đoạn 2006-2016 cũng giảm từ 0,51% xuống còn 0,39%. Tỷ
lệ đầu tư cho KHCN từ xã hội đã có chuyển dịch mạnh và ngày càng tăng, đến nay xấp
xỉ bằng mức đầu tư từ NSNN. Tỷ trọng đầu tư cho KHCN giữa NN và DN không còn
ở mức 7:3 như đầu thập kỷ này mà đổi lại là mức 5,2:4,8”.
Tham khảo kinh nghiệm của một số nước cho thấy, Hoa Kỳ là nước chi nhiều
ngân sách nhất cho NC&CGCN, năm 2015 chi 496,84 tỷ USD/năm chiếm 2,76%
GDP, năm 2016 chi 514 tỷ USD chiếm 2,77% GDP. Việc tăng ngân sách dành cho
NC&CGCN giúp cho Hoa Kỳ có nhiều nhất bằng sáng chế PCT (Patent
Cooperation Treaty) thuộc Tổ chức SHTT quốc tế (WIPO). Theo thống kê của Cơ
quan đăng ký sáng chế và nhãn hiệu (USPTO) của Hoa Kỳ, năm 2013 nước này có
57.239 trên tổng số 205.300 bằng của cả thế giới. Tiếp theo, Hàn Quốc cũng là 1
trong 5 quốc gia có tỷ lệ chi ngân sách NN cho KHCN cao nhất. Năm 2015, Mỹ chi
cho hoạt động NC&CGCN là 496 tỷ USD, chiếm 2,76% GDP thì Hàn Quốc cũng
đã chi 74,53 tỷ USD bằng 15% của Mỹ nhưng tỷ lệ đầu tư cho NC&CGCN lại
102
chiếm tới 4,04% GDP của cả nước. Năm 2016, Hàn Quốc dành ngân sách để đầu tư
vào NC&CGCN là 77 tỉ USD chiếm 4,04% GDP - tỷ lệ cao thứ nhì thế giới (Israel
ở vị trí dẫn đầu với 4,25%) (Phan Xuân Dũng, 2017). Trong vòng ba thập kỷ qua,
chính phủ Hàn Quốc đã đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào ngành công nghiệp công
nghệ cao, đưa các công ty điện tử Hàn Quốc như Samsung, LG hay SK Hynix lên
đẳng cấp hàng đầu thế giới.
Từ số liệu ngân sách NN dành cho KHCN, chi đầu tư cho NC&PT tại các DN
và kinh nghiệm của các nước cho thấy, Việt Nam chưa chú trọng đến việc đầu tư thỏa
đáng cho NC&CGCN.
Tóm lại, qua phân tích định tính số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau và số
liệu điều tra sơ cấp của nghiên cứu sinh, có thể rút ra một số kết luận cơ bản về thực
trạng MQH giữa ĐH-DN trong NC&CGCN tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất: Về phía bên cung, các trường ĐH có tiềm lực nghiên cứu mạnh nhất
so với các tổ chức khoa học nhưng số lượng NCKH còn ít, chất lượng không cao, đặc
biệt các nghiên cứu mang tính ứng dụng chưa nhiều.
Thứ hai: Về phía bên cầu, đa số là DNNVV không có khả năng tự phát triển
nghiên cứu nên rất mong muốn tạo MQH với các tổ chức khoa học để phát triển nhưng
trên thực tế họ chưa biết cách hoặc chưa có tiềm lực để triển khai MQH. Một số DN
hoặc tập đoàn lớn có bộ phận R&D riêng, tuy nhiên triển khai rất ít các hoạt động hợp
tác với trường ĐH.
Thứ ba: Khảo sát thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN cho thấy, khi phát
sinh nhu cầu đổi mới, các DN đã có xu hướng quan tâm đến việc gắn kết với các
trường ĐH thay vì các tổ chức khoa học khác. Tuy nhiên, MQH này chưa có mạng
lưới thông tin để kết nối mà chủ yếu dựa vào quan hệ giữa cá nhân của hai tổ chức
với nhau (chiếm 56%). Các hình thức MQH mới chỉ ở cấp thấp, đơn giản, manh mún
theo vụ việc, trong khi đó các loại hình thức triển khai MQH đòi hỏi tính hệ thống
diễn ra ít và tần suất thấp.
Thứ tư: Nhà nước chưa chú trọng đầu tư cho hoạt động NC&CGCN, tỷ lệ chi
cho KHCN trong tổng chi ngân sách NN có xu hướng giảm trong khi nhu cầu đổi mới
công nghệ đòi hỏi ngày càng nhiều với tốc độ ngày càng nhanh.
103
Phần tiếp theo, luận án sẽ sử dụng các mô hình kinh tế lượng để kiểm định
mức độ cản trở mạnh, yếu của các loại rào cản tới từng hình thức MQH giữa ĐH và
DN. Kết quả kiểm định này sẽ xác định những rào cản ảnh hưởng đến hình thức
MQH và làm cơ sở để đề xuất những giải pháp từ phía NN nhằm tháo gỡ những rào
cản thúc đẩy các hình thức MQH lên mức độ gắn kết cao hơn.
4.1.4. Kiểm định ảnh hưởng của rào cản tới mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp
4.1.4.1. Kết quả nghiên cứu phía doanh nghiệp
4.1.4.1.1. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến rào cản
Thanh đo biến rào cản gồm 5 thành phần chính: rào cản về SHTT được đo
lường bằng 4 biến quan sát; rào cản về chia sẻ thông tin được đo lường bằng 4 biến quan sát; rào cản về chia sẻ rủi ro ngẫu nhiên được đo lường bằng 3 biến quan sát; rào cản về chia sẻ lợi ích được đo lường bằng 4 biến quan sát; rào cản về tài chính được đo lường bằng 4 biến quan sát. Để đánh giá độ tin cậy của thanh đo, hệ số
Cronbach’s Alpha được tính toán cho mỗi khái niệm nghiên cứu, kết quả cụ thể được trình bày tại Phụ lục 3.
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo các biến rào cản cho thấy: tất cả các biến đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và các giá trị
Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0.79 > 0.7 (kết quả ở Phụ lục 3). Vì vậy, có thể kết luận rằng: thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy.
4.1.4.1.2. Kết quả mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo về các biến MQH cho thấy: tất cả các biến đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và các giá trị Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0.76 > 0.7 (kết quả ở Phụ lục 3). Điều đó cho thấy, thang đo MQH cũng đảm bảo độ tin cậy cho việc nghiên cứu, đủ điều kiện để phân tích nhân tố EFA và không loại bỏ thang đo nào.
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên
cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định MQH của nhiều
biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho biến rào cản. Kết quả phân tích nhân
tố đối với biến rào cản từ phía nhận định của DN được trình bày tại Phụ lục 3 cho kết
quả như sau:
104
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy hệ số KMO = 0.789 > 0.5 , kiểm
định Bartlett có Sig = 0.00 < 0.05 cho thấy rằng kết quả phân tích nhân tố khám phá là
có sự tin cậy cao, việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Trong bảng phương sai
trích sau khi phân tích các nhân tố cho thấy: tổng phương sai trích lớn hơn 50% có
nghĩa là có phần trăm sự thay đổi của các nhóm nhân tố được giải thích bởi các biến
quan sát (thành phần của nhóm Factor). Do đó nhân tố đảm bảo được khả năng đại
diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu.
Với 19 biến về rào cản đã chia thành 5 nhóm (5 nhân tố) sau khi phân tích EFA
các hệ số tải đều lớn hơn 0.5 cho thấy rằng không có biến nào bị loại bỏ.
Kết quả tại Phụ lục 3 cho thấy các con số trong bảng thể hiện các hệ số tải nhân
tố lớn nhất của mỗi biến quan sát, các hệ số này cho biết sự đóng góp của biến quan
sát đối với nhóm nhân tố của nó, giá trị càng lớn thì mức độ đóng góp càng nhiều và
thuận chiều nếu dấu của giá trị dương. Các hệ số này đều lớn hơn 0.5 nên các biến
trong từng nhóm nhân tố đều đảm bảo được khả năng đại diện và được giữ lại để đi
vào hồi quy các bước tiếp theo.
Với kết quả phân tích đối với hình thức MQH: Các biến về hình thức MQH
đã chia ra thành các 4 nhóm rõ ràng và độc lập nhau. Kết quả phân tích nhân tố
khám phá cho thấy các hệ số KMO đều lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett có Sig =
0.00 bé hơn 0.05 cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám phá là có sự tin cậy cao,
việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Trong bảng phương sai trích cho thấy,
tổng phương sai trích của hầu hết nhân tố đều lớn hơn 50% có nghĩa là có phần
trăm sự thay đổi của các nhóm nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành
phần của nhóm Factor). Do đó nhân tố đảm bảo được khả năng đại diện cho dữ liệu
khảo sát ban đầu.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho từng nhóm nhân tố, các nhóm
đều không bị loại biến nào khi đánh giá độ tin cậy, vẫn giữ nguyên các biến trong một
nhóm. Các hệ số tải đều có giá trị lớn hơn 0.5 cho nên không biến nào bị loại bỏ, tất cả
các biến đều thỏa mãn điều kiện được giữ lại, tạo thành 4 nhân tố để phục vụ cho phân
tích hồi quy tiếp theo.
105
4.1.4.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy phía doanh nghiệp (kết quả ở Phụ lục 3)
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH tại các DN
Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết
SHTT -,392*** -,106*** -,596*** -,321***
Chia sẻ thông tin -,491*** -,447*** -,101*** -,095***
Chia sẻ rủi ro -,120*** -,505*** -,224*** -,094***
Chia sẻ lợi ích -,107*** -,510*** -,185*** -,170***
Tài chính -,145*** -,102*** -,210*** -,071***
ĐĐi ,122***
ĐĐii ,170*** 1,095***
Constant 0 -,134*** -0,081*** -0,521***
n 324 324 324 324
Sig. <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
(***: mức ý nghĩa tương ứng với 1%; **: mức ý nghĩa tương ứng với 5%; *: mức ý nghĩa tương ứng với 10%)
Adj.R2 0,431 0,774 0,543 0,634
Nguồn: Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Tương tự như việc khảo sát tại các ĐH, bảng kết quả khảo sát các DN trên là sự kết hợp của các bảng ANOVA, Model Summary và Coefficients (chi tiết từng bảng sẽ được viết ở phần Phụ lục). Từ kết quả trên cho thấy: trong bảng ANOVA có giá trị
Sig. < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp với mẫu nghiên cứu. Với kết quả của bảng hệ số ước lượng đều có Sig. < 0.05 nên tất cả các hệ số ước lượng của các rào cản đều có ý nghĩa thống kê.
Giá trị R2 - hiệu chỉnh có giá trị nhỏ nhất là 0,431 và lớn nhất là 0,774 cho biết với các nhân tố rào cản giải thích được trên 43% đến 77,4% biến phụ thuộc là nhân tố hình thức cộng tác, tương tác, hợp tác, liên kết trong MQH giữa DN với trường ĐH.
Kết quả trên cho thấy theo quan điểm của DN, hệ số của 5 rào cản SHTT, tài
chính, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, chia sẻ thông tin đều âm cho thấy 5 rào cản có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN. Kết quả này cho thấy phù hợp với giả thiết và lý thuyết thực tế. Từ kết quả trên cho thấy,
106
dù MQH giữa ĐH - DN tại các DN đang phát triển ở hình thức nào cũng cần có các
chính sách làm hạn chế 5 rào cản trên. Các hệ số cũng cho thấy, rào cản SHTT gây hạn chế nhiều nhất đến các hình thức phát triển ở mức độ cộng tác, hợp tác, liên kết khi DN thực hiện MQH với trường ĐH. Còn khi ở hình thức gắn kết càng thấp thì rào cản thông tin, tài chính ảnh hưởng nhiều nhất đến MQH với trường ĐH. Từ đó cho thấy khi phát triển MQH lên hình thức cao phải quan tâm đến các chính sách khắc phục rào cản SHTT, thông tin, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro từ phía các DN. Rào cản về tài chính có tác động âm đến hình thức các MQH nhưng so với các rào cản khác, vấn đề
về tài chính không phải là vấn đề quan tâm nhiều đối với một số DN.
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố sở hữu (NN hay ngoài NN) của các trường DN, và việc các DN có thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh
hưởng gì đến MQH này ở các cấp độ phát triển khác nhau hay không.
Nhân tố ĐĐi là nhân tố liên quan đến loại hình DNNN và DN không thuộc NN. Ở hình thức tương tác, nhân tố này phản ứng tích cực thông qua hệ số hồi quy tương quan dương, có nghĩa là mức độ gắn kết ở hình thức tương tác với trường ĐH tại các
DN NN tốt hơn đối với các DN không thuộc khu vực NN nhưng mức độ gắn kết tại ba hình thức cộng tác, hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Điều này cho thấy, ở các DN thuộc các loại hình khác nhau đều có cơ hội công bằng như nhau khi thực hiện gắn kết với các trường ĐH.
Nhân tố ĐĐii là nhân tố liên quan đến loại DN có và không có bộ phận NC&CGCN. Ở hình thức hợp tác, liên kết các DN có bộ phận NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so với DN không có bộ phận NC&CGCN. Điều này cũng
cho thấy để đẩy mạnh sự gắn kết giữa hai bên, nên có các chính sách khuyến khích các DN thành lập bộ phận NC&CGCN.
Kết quả nghiên cứu cho kết quả: rào cản SHTT, thông tin, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, tài chính đều đang cản trở MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN dù
4.1.4.2. Kết quả nghiên cứu phía trường đại học
4.1.4.2.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
ở hình thức nào và dù ở phía trường ĐH hay ở DN.
Tại Phụ lục 4 cho thấy: kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo về các biến rào cản cho thấy: tất cả các biến đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và các giá trị Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0.866 > 0.7. Vì vậy, có thể kết luận rằng: thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là
phù hợp và đáng tin cậy.
107
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo về các biến MQH
4.1.4.2.2. Kết quả mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA
cho thấy: tất cả các biến đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và các giá trị Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0.844 > 0.7. Điều đó cho thấy, thang đo MQH cũng đảm bảo độ tin cậy cho việc nghiên cứu, đủ điều kiện để phân tích nhân tố EFA và không loại bỏ thang đo nào.
+ Kết quả phân tích đối với nhóm biến rào cản (kết quả cụ thể ở Phụ lục 4)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các hệ số KMO lớn hơn 0,5;
kiểm định Bartlett có Sig = 0.00 < 0,05 đều cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám
phá có sự tin cậy cao, việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Tổng phương sai
trích là 68.0% > 50% có nghĩa là phần trăm sự thay đổi của các nhóm nhân tố được
giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của nhóm Factor). Do đó nhân tố đảm bảo
được khả năng đại diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu.
Với 19 biến về rào cản đã chia thành 5 nhóm (5 nhân tố) sau khi phân tích EFA
các hệ số tải đều lớn hơn 0.4 cho thấy rằng không có biến nào bị loại bỏ.
Các hệ số này đều lớn hơn 0.5 nên các biến trong từng nhóm nhân tố rào cản đều
đảm bảo được khả năng đại diện và được giữ lại để đi vào hồi quy các bước tiếp theo.
Vì các biến về hình thức MQH đã chia ra thành các nhóm khá là rõ ràng
và độc lập nhau nên chúng ta sẽ phân tích từng nhóm nhân tố một:
+ Kết quả phân tích đối với nhóm biến mối quan hệ
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các hệ số KMO đều lớn hơn 0.5 ,
kiểm định Bartlett có Sig = 0.00 < 0.05 cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám phá
là có sự tin cậy cao, việc nhóm các biến này với nhau là phù hợp. Do đó nhân tố đảm
bảo được khả năng đại diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho từng nhóm nhân tố, các nhóm
đều không bị loại biến nào tiếp sau khi đánh giá độ tin cậy, vẫn giữ nguyên các biến
trong một nhóm.
Các hệ số tải đều có giá trị lớn hơn 0.5 cho nên không biến nào bị loại bỏ, tất cả
các biến đều thỏa mãn điều kiện được giữ lại, tạo thành 4 nhân tố để phục vụ cho phân
tích hồi quy tiếp theo.
108
Để đánh giá xem các nhóm nhân tố về rào cản có thực sự tác động lên từng
hình thức MQH giữa DN và trường ĐH, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến để phân tích sự tác động của các nhân tố rào cản lên từng MQH chia theo kết quả
4.1.4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy phía trường đại học (kết quả ở Phụ lục 4)
khảo sát của từng bên.
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH tại các trường ĐH
Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết
SHTT -,235*** -,438*** -,209*** -,356***
Chia sẻ thông tin -,647*** -,423*** -,594*** -,175***
Chia sẻ rủi ro -,283*** -,255*** -,196*** -,177***
Chia sẻ lợi ích -,245*** -,114** -,575*** -,549***
Tài chính -,345*** -,472*** -,394*** -,518***
ĐĐi ,196 -,187** -,263* -,298**
ĐĐii ,395*** ,284*
Constant -,093* -,134* ,125* ,125*
n 167 167 167 167
Sig. <0,05 <0,05 <0,05 <0,01
(***: mức ý nghĩa tương ứng với 1%; **: mức ý nghĩa tương ứng với 5%; *: mức ý nghĩa tương ứng với 10%)
Nguồn: Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Adj.R2 0,849 0,805 0,787 0,787
Bảng kết quả trên là sự kết hợp của các bảng ANOVA, Model Sumamry và Coefficients (chi tiết từng bảng sẽ được viết ở phần Phụ lục). Từ kết quả trên cho thấy: trong bảng ANOVA có giá trị Sig. < 0,01 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp với mẫu nghiên cứu. Với kết quả của bảng hệ số ước lượng đều có Sig. < 0.01 nên tất cả
các hệ số ước lượng của các rào cản đều có ý nghĩa thống kê.
Giá trị Adjusted.R square có giá trị nhỏ nhất là 0,787 và lớn nhất là 0,849 cho biết với các nhân tố rào cản (biến độc lập) giải thích được trên 78% nhân tố
hình thức cộng tác, tương tác, hợp tác, liên kết (biến phụ thuộc) trong MQH giữa DN với trường ĐH.
109
Kết quả kiểm định trên cho thấy:
Thứ nhất, hiện nay ở Việt Nam, 05 rào cản SHTT, Tài chính, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, chia sẻ thông tin đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN vì các hệ số đều nhỏ hơn 0, phù hợp với giả thiết và lý thuyết thực tế. Nói cách khác, dù MQH giữa ĐH - DN tại các trường ĐH đang phát triển ở hình thức nào cũng cần có các chính sách làm hạn chế 5 rào cản trên.
Thứ hai, khi MQH giữa ĐH-DN còn ở cấp độ thấp (như cộng tác hay tương tác)
thì rào cảo thông tin, rào cản chia sẻ rủi ro có ảnh hưởng nhiều nhất. Còn khi chuyển
lên MQH ở cấp độ cao hơn như hợp tác, liên kết thì rào cản lợi ích có xu hướng tác
động nhiều hơn. Từ đó cho thấy, trước mắt NN cần quan tâm đến các chính sách để
hai bên khắc phục tình trạng thông tin bất đối xứng, chính sách đảm bảo việc chia sẻ
rủi ro giữa hai bên phù hợp, rõ ràng và minh bạch. Với mục tiêu thúc đẩy MQH này
lên những cấp độ cao thì ưu tiên chính sách phải nhằm khắc phục rào cản SHTT, các
chính sách hỗ trợ tài chính và chính sách chia sẻ lợi ích.
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố sở hữu (công lập
hay ngoài công lập) của các trường ĐH, và việc các trường có thành lập bộ phận
NC&CGCN có ảnh hưởng gì đến MQH này ở các cấp độ phát triển khác nhau hay không.
Nhân tố ĐĐi là nhân tố liên quan đến loại hình sở hữu trường công lập và
trường ngoài công lập. Ở hình thức cộng tác, nhân tố này đều đang phản ứng tích cực
thông qua hệ số hồi quy tương quan dương. Ở hình thức tương tác, hợp tác và hình
thức liên kết, nhân tố này đều đang phản ánh hệ số hồi quy tương quan âm. Điều này
cho thấy, mức độ gắn kết ở các hình thức cộng tác, tương tác tại các trường ĐH công
lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập nhưng mức độ gắn kết tại hai hình thức hợp
tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài công lập tốt hơn. Như vậy, khi MQH ở cấp độ
thấp đơn thuần, các trường ĐH công lập thực hiện MQH với DN tốt hơn các trường
ĐH ngoài công lập. Nhưng khi MQH phát triển ở cấp độ cao hơn, các trường ĐH
ngoài công lập lại thực hiện MQH với DN tốt hơn. Điều này cho thấy thủ tục hành
chính còn đang khá cồng kềnh tại các trường ĐH công lập nên khi thị trường
NC&CGCN phát triển mạnh, nếu không có những cải tổ sâu sắc thì các trường công
lập sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh so với trường ĐH ngoài công lập.
Nhân tố ĐĐii là nhân tố liên quan đến loại trường ĐH có bộ phận NC&CGCN
và trường không có bộ phận NC&CGCN. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường
110
ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không
có bộ phận NC&CGCN. Hai hình thức thấp hơn là hợp tác và cộng tác thì việc phát
triển MQH với DN từ các trường ĐH không có sự khác biệt. Điều này chỉ ra rằng, việc
có thành lập bộ phận NC&CGCN ở các trường ĐH là nhân tố quan trọng để thúc đẩy
MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
4.2. Thực trạng vai trò nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
4.2.1. Thực trạng các chính sách của nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Xuất phát từ những rào cản ảnh hưởng đến MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN và cơ sở lý luận về vai trò NN trong nền kinh tế thị trường là luận cứ kinh
tế mạnh mẽ cho sự can thiệp của NN vào MQH này. Yếu tố chính cần đến sự can thiệp
của NN là sự tồn tại của những thất bại thị trường (market failure). Mỗi biện pháp can
thiệp của NN sẽ chỉ được coi là cần và đáng làm nếu nó thỏa mãn cả hai điều kiện: sửa
chữa một loại lỗi thị trường nào đó và chi phí thực hiện chính sách này thấp hơn lợi
ích mà nó mang lại.
Nhà nước muốn thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trước
hết phải thúc đẩy thị trường NC&CGCN phát triển, đồng thời hạn chế rào cản, tạo
động lực thúc đẩy, tạo cầu nối giữa hai bên hoặc tạo các chính sách lồng ghép trường
ĐH, DN với nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo phát huy hiệu quả sự phân bố nguồn lực
bằng cơ chế thị trường, NN chỉ nên can thiệp vào những rào cản phát sinh từ những rủi
ro khách quan cho cả trường ĐH, DN như những dạng thất bại thị trường, thất bại từ
hệ thống và cấu trúc cứng nhắc mà nó tác động đến tất cả các hình thức MQH, sản
sinh ra chi phí giao dịch ngăn cản việc thực hiện MQH. Vì vậy, cũng giống như vai trò
của NN đối với nền kinh tế thị trường, ngoài việc NN có vai trò quan trọng trong việc
tạo lập những điều kiện cho sự hình thành, phát triển của MQH giữa trường ĐH - DN
trong NC&CGCN thông qua việc bảo đảm cơ sở thiết chế, luật pháp cho các hoạt động
kinh tế, phát huy những quy luật khách quan của thị trường, bù đắp và giảm bớt những
khiếm khuyết của thị trường do đặc trưng của sản phẩm NC&CGCN gây ra còn phải
hạn chế 5 rào cản khách quan về SHTT, thông tin, chia sẻ rủi ro, chia sẻ lợi ích, hỗ trợ
tài chính nhằm bảo hộ bằng pháp luật về quyền sở hữu, hỗ trợ những rủi ro khách quan
trong chu trình NC&CGCN, tạo ra những tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
111
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của xã hội mà thị trường không
giải quyết và can thiệp được.
Nhận thức rõ vai trò của mình trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN
trong NC&CGCN, NN đã ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy tiềm lực của các bên
như: “Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH giai đoạn 2006-2020; Quyết định số 418/QĐ-TTG ngày 11/4/2012 phê duyệt
Chiến lược phát triển KHCN giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 711/QĐ-TTG ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-
2020, Luật GDĐH 2012, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật GDĐH 2018,
Nghị quyết 46/QĐ-CP ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-
NQ/TW, Nghị quyết số 99/2014/NĐ-CP qui định việc đầu tư phát triển tiềm lực và
khuyến khích hoạt động KHCN trong cơ sở GDĐH”, theo đó hoạt động NCKH được
xác định là một trong hai nhiệm vụ chủ yếu của trường ĐH nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo và thực hiện việc gắn kết giữa đào tạo - khoa học - sản xuất kinh doanh. Các
chính sách trên tập trung vào việc quy định bắt buộc các trường ĐH, DN tham gia phát
triển KHCN thông qua việc tạo điều kiện tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở thực
hành nghiên cứu, chế độ cho những người làm công tác NCKH, trong đó có đội ngũ
giảng viên, có môi trường để thực hiện NCKH và phát huy khả năng đóng góp tri thức
cho công cuộc phát triển của đất nước. Đồng thời, các chính sách trên của NN cũng
khuyến khích các DN đổi mới công nghệ, khuyến khích các bên tạo các mô hình liên
kết mới để thúc đẩy NC&CGCN.
Song song với việc phát triển tiềm lực của từng bên, NN đã ban hành nhiều luật: Luật KHCN 2013, Luật Dân sự 2015, Luật SHTT 2005 (sửa đổi năm 2009), Luật CGCN 2017, Luật Đầu tư 2014 (sửa đổi năm 2019), Luật Thương mại 2005, Luật Công nghệ cao 2008, Luật Thuế thu nhập DN 2008 (sửa đổi năm 2015), văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành các luật này cũng như một số văn bản dưới luật khác có liên quan đến phát triển thị trường NC&CGCN. Các quy định pháp luật điều chỉnh việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ đã được ban hành tương đối đầy đủ, từng bước tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể trong việc hợp tác và khai thác giá trị công nghệ. Công nghệ, quyền sở hữu công nghiệp có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác. Đặc biệt, từ khi Luật KHCN năm 2013 có hiệu lực đến nay, Bộ KHCN đã tổng kết kết quả ban hành 7 Nghị định hướng dẫn dưới Luật, cụ thể: “(1) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KHCN; (2) Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 về hoạt động thông tin KHCN; (3) Nghị
112
định số 23/2014/NĐ-CP ngày 3.4.2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KHCN quốc gia; (4) Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN; (5) Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 quy định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng NN và các giải thưởng khác về KHCN; (6) Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 quy định về thu hút cá nhân hoạt động KHCN là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KHCN tại Việt Nam; (7) Nghị định số 95/2014/ NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN”. “Hàng loạt chính sách hỗ trợ, thúc đẩy sáng tạo, chuyển giao và phổ biến tài sản trí tuệ cũng đã được ban hành, trong đó có nhiều chính sách được luật hóa cũng như các chương trình hỗ trợ đã được triển khai, bao gồm chính sách về trao quyền (trao quyền tự chủ cho các tổ chức NCKH và DN KHCN; trao quyền đăng ký sáng chế, quản lý, khai thác sáng chế cho tổ chức chủ trì dự án nghiên cứu); chính sách, cơ chế phân chia quyền, lợi ích trong hợp tác nghiên cứu công - tư; chính sách khuyến khích khai thác sáng chế tạo ra từ nguồn kinh phí của NN; chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tại DN thông qua Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ. Riêng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trong giai đoạn 2011 - 2015 đã hỗ trợ thực hiện 213 dự án, giai đoạn 2016 - 2020 đã và đang triển khai hỗ trợ 23 dự án”.
Quy định về bản quyền và SHTT trong trường ĐH liên quan đến “Luật SHTT năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT năm 2009” về quyền tác giả, quyền liên quan; “Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật SHTT năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT năm 2009” về quyền tác giả, quyền liên quan, nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo, thúc đẩy quá trình khai thác, chuyển giao quyền SHTT và bảo vệ tài sản trí tuệ của cá nhân, tập thể và của chính trường ĐH; “Quyết định số 78/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2008” (gọi tắt là Quyết định 78) ban hành quy định về quản lý hoạt động SHTT trong trường ĐH. Mặc dù vậy các quy định trong các văn bản khá đầy đủ nhưng chưa có nhiều sản phẩm trí tuệ được bảo hộ. Tỷ lệ sáng chế/ 1 triệu dân của Việt Nam rất thấp, chỉ đạt 1,24 trong khi của Thái Lan là 3,26 và Nhật Bản là 2282, và chủ yếu tập trung ở trường ĐH.
Một trong những chính sách nổi bật nhất để thúc đẩy MQH này đó là Luật CGCN năm 2017 đã quy định cụ thể “quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động CGCN; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng CGCN; biện pháp khuyến khích CGCN, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý NN về
113
CGCN”. Để thúc đẩy MQH giữa DN với các tổ chức, cá nhân trong NC&CGCN, Luật CGCN đã quy định Chương IV các biện pháp để khuyến khích CGCN. Tuy nhiên, các biện pháp còn chưa cụ thể và thiếu các văn bản dưới Luật để hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó một số quy định còn trái với các Luật chuyên ngành như: tại Luật CGCN quy định tại Điều 36 về việc NN chuyển giao quyền sở hữu cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu và CGCN từ nguồn kinh phí NN nhưng theo Luật Quản lý sử dụng tài sản quy định “tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Do vậy trên thực tế, các bên sử dụng kinh phí NN để thực hiện nghiên cứu không được thực hiện quyền sở hữu mà chỉ thực hiện được giao quyền quản lý sử dụng.
Như vậy, hệ thống chính sách pháp luật trên đã tạo môi trường pháp lý, bắt buộc
các trường ĐH nâng cao tiềm lực, các DN đổi mới công nghệ và thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Tuy nhiên, hiểu rõ nhất những bất cập của chính sách trong quá trình triển khai chính là các đối tượng thụ hưởng chính của chính sách.
4.2.2. Vai trò của nhà nước dưới góc nhìn của các bên liên quan trong mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp
Khảo sát ý kiến của các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN cho thấy, thông qua việc ban hành các chính sách, NN có vai trò quan trọng trong việc hạn chế các rào cản để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chính sách của NN có thể tác động trực tiếp hoặc có thể tác động gián tiếp đến
từng rào cản hoặc lồng ghép để tác động đến hai, ba rào cản cùng lúc. Phân tích thực trạng của từng chính sách trong 5 rào cản và ý kiến chuyên gia cho thấy: tại Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính
4.2.2.1. Chính sách về sở hữu trí tuệ
sách SHTT, chia sẻ lợi ích, chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách chia sẻ thông tin. Một số chính sách đã tiếp cận và tương đồng với các quy định của các nước trên thế giới, tuy nhiên, còn một số hạn chế đã được các bên liên quan đánh giá như sau:
NN đã có chính sách nhất quán và rõ ràng về việc bảo hộ quyền SHTT, cũng
như khai thác và phổ biến tài sản trí tuệ, đó là:
+ Công nhận và bảo hộ quyền SHTT của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo
đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể quyền SHTT với lợi ích cộng đồng; không bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội; trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng an ninh.
114
+ Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
+ Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền SHTT phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền SHTT;
+ Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ
quyền SHTT, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số chính sách trong số này đã được cụ thể hóa trên thực tế thông qua các
quy định pháp luật về SHTT, một số được cụ thể hóa thông qua các chương trình của NN hỗ trợ xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ quyền SHTT.
Theo kết quả khảo sát tại trường ĐH, DN về tính hiệu quả của chính sách hiện
hành liên quan tới SHTT, được thể hiện ở Bảng 4.1. Kết quả như sau:
Bảng 4.17. Đánh giá của trường ĐH và DN về chính sách về SHTT đang thực thi trong NC &CGCN
Đánh giá của DN Đánh giá của trường ĐH
TT NỘI DUNG
Điểm trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) Điểm trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation)
2.89 .92 2.75 .91 1
Cho phép trường ĐH sở hữu các nghiên cứu từ
nguồn NSNN
2.43 .86 2.25 .96 2 Hiệu lực bảo hộ quyền
sở hữu
Nguồn: Kết quả điều tra của nghiên cứu sinh (2018)
Kết quả bảng trên cho thấy: Cả DN và trường ĐH đều đánh giá chính sách “Cho phép trường ĐH sở hữu các nghiên cứu từ nguồn NSNN” là chính sách tương đối hiệu quả để cải thiện MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN (điểm trung bình đạt 2.89 và 2.75). Trong khi đó, chính sách “Hiệu lực bảo hộ quyền sở hữu” chỉ đạt mức ít hiệu quả (điểm trung bình đạt 2.43 và 2.25). Như vậy, theo kết
quả khảo sát chính sách cho phép trường ĐH sở hữu các nghiên cứu từ nguồn NSNN đã tạo điều kiện để các trường ĐH tăng cường NCKH, thúc đẩy CGCN. Chính sách này cho thấy NN luôn coi đầu tư vào KHCN và GDĐT là đầu tư phát
115
triển, đặc biệt hơn chính sách này có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hầu hết các
trường ĐH còn chưa phát triển được tiềm lực NCKH nội sinh.
“Điều 36 Luật CGCN 2017 là một bước tiến mới so với Luật CGCN 2006, điểm mới đó là: Trường hợp NN hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở
Khi phỏng vấn sâu các chuyên gia về thiết bị công nghệ cao cho rằng:
hữu kết quả NCKH và phát triển công nghệ cho tổ chức đó… thực ra quy định này các nước đều làm rồi, Nhà nước phải hỗ trợ cơ chế, tài chính thì mới có nghiên cứu ứng dụng được”
(Đại diện trường ĐH Bách Khoa HN)
Khi phỏng vấn đại diện các trường ĐH, DN, kết quả cho thấy người được phỏng vấn đều cho rằng hiệu lực bảo hộ độc quyền sáng chế hiện tại của Việt Nam rất thấp; Tình trạng “sao chép” công nghệ, xâm phạm độc quyền sản phẩm NC&CGCN
còn phổ biến như hiện nay có thể là một nhân tố làm nhà khoa học mất niềm tin vào thể chế bảo hộ độc quyền sở hữu. Nếu độc quyền sản phẩm NC&CGCN được bảo hộ đúng mức thì cả nhà khoa học, trường ĐH và DN đều được bảo vệ và được hưởng lợi ích từ việc hợp tác, từ đó mới tạo động lực cho các bên thúc đẩy MQH phát triển:
“Nhà nước cần phải làm cho mọi người có ý thức tôn trọng sáng chế của người khác, việc này rất quan trọng. Khi bạn được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp thì bạn sẽ nhận được sự tin tưởng của bên mua khi chuyển nhượng sáng chế đó. Bảo
hộ sáng chế vừa bảo vệ tài sản, vừa có thể tự tin khai thác tài sản hợp pháp…”
(Đại diện trường ĐH Bách Khoa HN)
“…Nhà nước đã ban hành chính sách bảo hộ sáng chế là tương đối đủ, đã tiếp cận với thế giới và cũng tương tự như Singapore nhưng quan trọng là ý thức, trách
nhiệm thực thi pháp luật của người dân chưa tốt, các nhà khoa học chịu nhiều rủi ro… việc thực thi chưa nghiêm sẽ hạn chế việc thúc đẩy NC&CGCN…”
(Đại diện trường ĐH Nông Lâm TP HCM)
"... bảo hộ ở Việt Nam hiện nay còn lỏng lẻo, mọi người chưa tin tưởng, việc xử phạt việc sử dụng bản quyền của người khác chưa được thực thi. Nhà nước phải làm sao để người dân sống và làm việc theo pháp luật. Cái này là động lực để phát triển mọi MQH giữa ĐH và DN trong NC &CGCN.”
(Đại diện một DN sản xuất về thiết bị điện lạnh)
116
"... Nhà nước cần có chính sách bảo vệ từ ý tưởng đến sáng chế, cần phải bổ
sung các quy định về chuyển sở hữu kết quả nghiên cứu trong cả khu vực công, khu vực tư, và các quy định về định giá sản phẩm …đó là trách nhiệm của Nhà nước”.
(Đại diện một DN về chế biến thực phẩm)
Để giải quyết các vấn đề về SHTT, NN đã ban hành chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc đăng kí SHTT thông qua hai chương trình: Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Chương trình đã hỗ trợ rất nhiều trường ĐH, DN, địa phương, viện
nghiên cứu đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ, hỗ trợ khai thác thương mại và phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng các tài sản trí tuệ, thành quả và sáng tạo của các cá nhân nảy sinh từ thực tiễn. Tại các Luật SHTT, Luật Khoa học và công
nghệ và Luật CGCN cũng đã quy định các sản phẩm NC&CGCN từ tổ chức KHCN được bảo hộ quyền SHTT, được chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động KHCN theo quy định của pháp luật. Quyền SHTT được công nhận và bảo vệ sẽ hạn chế sự sao chép, khuyến khích các trường ĐH, DN đầu tư vào các dự án liên kết,
chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động KHCN với nhau.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, các bên đánh giá quy định pháp luật về SHTT chưa cụ thể và rõ ràng, rất khó áp dụng trong thực tế dẫn đến những phát sinh trong tranh chấp hợp đồng, chuyển nhượng, chuyển giao, góp vốn, đầu tư liên doanh,
tham gia vào giao dịch bảo đảm, thi hành án, cổ phần hoá DN, quy định về quyền tác giả và các quyền lợi khác, định giá, đàm phán hợp đồng… đã cản trở quá trình hợp tác giữa ĐH - DN. Cụ thể: Trong Luật CGCN, Điều 40 quy định chuyển giao kết quả
- Theo Báo cáo tổng quan về SHTT của Bộ Khoa học Công nghệ: “Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống SHTT ở cấp Trung ương gồm ba lĩnh vực chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý của ba bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ (quản lý NN về sở hữu công nghiệp và là cơ quan đầu mối quản lý chung về SHTT, cơ quan đầu mối là Cục SHTT); Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (quản lý NN về quyền tác giả và quyền liên quan, cơ quan đầu mối là Cục Bản quyền tác giả); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (quản lý NN về quyền đối với giống cây trồng; cơ quan đầu mối là Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng thuộc Cục Trồng trọt). Ở địa phương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thông qua các cơ quan
R&D công nghệ bằng nguồn NSNN cho các tổ chức; Điều 43 quy định góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư… nhưng chưa có những quy định cụ thể về việc chuyển quyền sở hữu kết quả nghiên cứu.
117
chuyên môn giúp việc tương ứng là các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quản lý NN về SHTT tại địa phương theo thẩm quyền”. Vì vậy, về mặt cơ cấu tổ chức chung của hệ thống SHTT, mô hình ba cơ quan phụ trách ba lĩnh vực khác nhau về quyền SHTT hoạt động quản lý không tập trung, liên kết rời rạc, không có tính hệ thống, cơ chế phối hợp liên
ngành còn yếu, không chặt chẽ. Về bảo vệ quyền SHTT, “hiện có nhiều cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính, không có đầu mối chính, mỗi cơ quan phụ trách một lĩnh vực (chuyên ngành) hoặc một phạm vi (trên thị trường, tại nơi sản xuất), phạm vi
thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan còn có sự trùng lặp, chưa có sự phối hợp chặt chẽ; hoạt động cập nhật, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành, địa phương chưa kịp thời dẫn đến sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa phát huy được hiệu quả”.
- Về xác lập quyền sở hữu công nghiệp, “thời gian xử lý đơn kéo dài, chưa bảo
đảm đúng thời hạn luật định”. Quá trình xử lý đơn chưa thật sự công khai, minh bạch khiến cho người nộp đơn và công chúng tiếp cận thông tin chưa được dễ dàng.
- Hệ thống tòa án chưa đủ “nhân lực được đào tạo và có kinh nghiệm để giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các vụ, việc phức tạp về SHTT”. Thống kê từ Cục SHTT
Việt Nam: “Từ ngày 1/7/2006 đến 30/9/2016, các tòa án đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 182 vụ án dân sự liên quan đến các tranh chấp về SHTT (trong đó có 158 vụ tranh chấp về quyền tác giả, 10 vụ tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp), đã giải quyết
174 vụ; giải quyết 200/235 vụ tranh chấp kinh doanh thương mại liên quan đến SHTT. Trong giai đoạn 2012 - 2015, thanh tra ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với 386 tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền tác giả, quyền liên quan, phạt tiền đối với 384 trường hợp với tổng số tiền phạt trên 9 tỷ đồng. Thanh tra ngành khoa học và công nghệ đã xử lý 473 vụ, việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trong đó phạt cảnh cáo: 66 vụ, việc, phạt tiền: 264 vụ, việc với số tiền xử phạt gần 6 tỷ đồng. Lực lượng quản lý thị trường (Bộ Công Thương)
đã kiểm tra và xử lý đối với 22.441 vụ, việc buôn bán hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHTT, đã xử phạt vi phạm hành chính với số tiền gần 53 tỷ đồng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm. Biện pháp hình sự được áp dụng đối với hành vi cố ý giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và sao chép lậu quyền tác giả, quyền liên quan ở quy mô thương mại, hoặc
đạt tới các ngưỡng hình sự về trị giá hàng giả mạo, hàng sao chép lậu, thu lợi bất chính hoặc thiệt hại. Từ tháng 9 năm 2009 đến năm 2016, Viện Khoa học SHTT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (hiện nay là tổ chức giám định sở hữu công nghiệp duy nhất)
thường xuyên cung cấp ý kiến giám định cho các cơ quan bảo vệ quyền SHTT, các DN và cá nhân khoảng 3.829 vụ, việc giám định được thực hiện, trong đó 416 vụ theo trưng
118
cầu của cơ quan có thẩm quyền mà chủ yếu là các cơ quan bảo vệ quyền (383 yêu cầu,
trong đó 57,7% từ cơ quan quản lý thị trường, 29% từ cơ quan công an, số còn lại từ các cơ quan khác, như thanh tra khoa học và công nghệ, hải quan, tòa án nhân dân)”.
- Nhận thức của các tổ chức, DN, trường ĐH, người dân về bảo hộ và bảo vệ quyền SHTT chưa cao, chưa có ý thức chủ động tự bảo vệ quyền của mình cũng như tôn trọng quyền SHTT của người khác; chủ thể quyền và các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp chưa vượt qua được tâm lý ngại đụng chạm đến tòa và vẫn ưu tiên lựa chọn biện pháp hành chính để yêu cầu xử lý xâm phạm quyền. Họ chỉ thực sự quan
tâm khi vụ việc vi phạm được khởi tố hoặc thành án hình phạt.
Vì vậy, để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trước hết phải cụ thể hoá các nội dung về chuyển quyền sở hữu kết quả nghiên cứu trong văn
4.2.2.2. Chính sách chia sẻ thông tin
bản pháp luật và nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật về SHTT cho các bên là rất cần thiết.
Bảng 4.18. Khảo sát tính hiệu quả của các chính sách chia sẻ thông tin
Đánh giá của trường ĐH Đánh giá của DN
TT NỘI DUNG
Điểm trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) Điểm trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation)
1
2.76 .70 2.79 .77
Thành lập các trung tâm nghiên cứu, vườn ươm DN, công viên khoa học,
trung tâm thông tin để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN
2 Thực hiện các hội thảo, tọa 2.90 .95 2.9 .83
đàm về công nghệ và đổi mới công nghệ
3 3.01 .90 3.25 .69
Phát triển và thiết lập tổ chức trung gian để điều phối MQH giữa trường ĐH - DN
4 2.1 .73 2.04 .86
Thành lập các tổ chức ILO tại các trường ĐH
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
119
Hiện nay, Chính phủ có 2 Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2025” (theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016) và “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” (theo Quyết định số 1665/QĐ- TTg ngày 30/10/2017) đã được phê duyệt nhằm mục tiêu tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp đồng bộ, hiệu quả và toàn diện, trong đó có trường ĐH là một trong những chủ thể quan trọng. Trên thực tế, một số trường ĐH đã có chuyển biến tích cực trong hoạt động ươm tạo, hỗ trợ CGCN, tạo lập hệ thống DN KH&CN và thành lập vườn ươm khởi nghiệp. Kết quả khảo sát tính hiệu quả của chính sách: “thành lập các trung tâm
nghiên cứu, vườn ươm DN, công viên khoa học, trung tâm thông tin để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN”, “Thực hiện các Hội thảo, tọa đàm về công nghệ và đổi mới công nghệ”, “Phát triển và thiết lập tổ chức trung gian để điều phối
MQH giữa trường ĐH - DN” này cho thấy, điểm trung bình đánh giá của trường ĐH, DN giao động từ 2.76 đến 3.25 cho thấy các bên đánh giá chính sách này tương đối hiệu quả (mức tương đối hiệu quả từ 2.7 đến 3.4 điểm). Theo đánh giá từ Bộ GD&ĐT “tuy mới ở giai đoạn đầu hoạt động, kết quả còn khiêm tốn nhưng qua đó cũng đã cho
thấy hoạt động giáo dục tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên và cách thức ươm tạo DN hiệu quả từ các vườn ươm ĐH đã có hướng đích”.
Phỏng vấn sâu các chuyên gia về thực trạng của chính sách chia sẻ thông tin
cho thấy một góc nhìn khác:
“ Chính phủ quan tâm thúc đẩy MQH từ cả hai phía DN và ĐH như: khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN; Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết
bị; tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn CGCN; Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động CGCN (Điều 46, 47 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP)”.
(Một nhà quản lý thẩm định các dự án đầu tư)
“… việc tổ chức hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm NC&CGCN là của các
trường ĐH, Nhà nước là nơi giám sát tính minh bạch, sát thực của thông tin, tránh rủi ro cho DN… thực ra đã có nhiều biện pháp nhưng chưa có tổng kết, đánh giá. Ở Việt Nam vấn đề tuyên truyền chính sách còn kém lắm… chính sách có hiệu lực rồi có khi
không ai nắm được để thực thi… người làm chính sách thì cứ làm cho xong…”
(Một giám đốc DN sản xuất bia đề nghị không nêu tên )
Kinh nghiệm của các nước OECD cho thấy, các tổ chức dịch vụ CGCN tại các
trường ĐH có vai trò quan trọng trong hoạt động thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN
trong NC&CGCN. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát đã đề cập tại mục 4.3, các trường
120
thành lập các bộ phận chuyên trách về hợp tác với DN nhưng chưa thực sự hiệu quả và
chủ yếu về vấn đề tuyển dụng nguồn lao động mà chưa chú trọng tới việc chuyển giao
các sản phẩm NC&CGCN tới DN. “Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường KHCN đến năm
2020 đề xuất chính sách hỗ trợ thành lập các tổ chức CGCN trong các trường ĐH” đây
là một chính sách cần thiết, song chưa có các quy định cụ thể hóa và thế chế bắt buộc
để các trường ĐH thực hiện tốt việc này.
Ở Việt Nam, hiện còn có ít các quy định riêng cho tư vấn, môi giới
CGCN. Chủ yếu vẫn là các quy định chung điều chỉnh những hoạt động mà tư vấn,
môi giới CGCN là một loại hình trong các dịch vụ đó. Luật CGCN quy định tại
Chương III về dịch vụ CGCN (ngoài tư vấn, môi giới CGCN còn có đánh giá công
nghệ, giám định công nghệ và xúc tiến CGCN). Trong Bộ Luật dân sự, quy định tại
Mục 7 là về hoạt động dịch vụ nói chung. Trong Luật Thương mại, quy định tại Mục
2, Chương V áp dụng chung cho môi giới thương mại. Các quy định tại Nghị định số
87/2002/NĐ- CP của Chính phủ về cung cấp các dịch vụ tư vấn, trừ tư vấn pháp luật.
Các quy định về tư vấn pháp luật CGCN trong Bộ Luật Dân sự áp dụng chung cho các
hoạt động hành nghề của Luật sư. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tư
vấn, môi giới CGCN, rất cần những quy định cụ thể hơn, trực tiếp hơn vào các đặc thù
của loại hình hoạt động của tổ chức trung gian này và chi tiết dịch vụ trung gian cho
từng ngành, lĩnh vực. Có thể tổng hợp những hạn chế về vai trò của NN trong việc
thực hiện chính sách chia sẻ thông tin như sau:
- Bộ máy quản lý NN còn nhiều bất cập, năng lực giải quyết của cán bộ quản lý
NN về vấn đề giải quyết tranh chấp, thẩm định, giám định còn hạn chế.
- Chưa có cơ chế liên kết bảo đảm chia sẻ thông tin; cơ sở dữ liệu về bảo vệ
quyền SHTT chưa kịp thời, thông suốt. Các thông tin chủ yếu dừng ở mức chia sẻ thông
tin xử lý xâm phạm quyền; các hoạt động cập nhật, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành, địa phương đã được triển khai nhưng chưa có thông tin cung cấp cho các DN.
- Trang thiết bị đầu tư cho các hoạt động thông tin sở hữu công nghiệp còn
chưa đầy đủ: Bộ công cụ tra cứu thông tin phục vụ công tác xác lập quyền sở hữu công
nghiệp tại Cục SHTT cho các đối tượng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu
mặc dù đã được xây dựng nhưng chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức, đặc biệt là về
cơ sở hạ tầng, do đó tốc độ tra cứu còn chậm, dẫn tới thời gian xử lý đơn sở hữu công
nghiệp bị kéo dài.
121
- Cơ sở cung cấp sản phẩm NC&CGCN chưa cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu của các DN, chưa triển khai đầy đủ dịch vụ cung cấp gói thông tin theo yêu cầu của xã hội để phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh; chưa có cơ chế giá dịch vụ làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu công nghiệp cho xã hội.
- Chưa có cơ chế giám sát, đánh giá các DN được hưởng sau ưu đãi, đồng thời chưa
ban hành được các văn bản qui phạm pháp luật thống nhất về đánh giá trình độ công nghệ. Các chính sách kinh tế nói chung chưa đủ mạnh để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN.
- Mạng lưới các tổ chức tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về công nghệ còn chưa phát triển. Vì vậy, cả trường ĐH và DN đều thiếu các thông tin về nhau. Đây là những rào cản lớn ảnh hưởng tới việc hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, môi giới, đánh giá, định giá, giám định
4.2.2.3. Chính sách về chia sẻ lợi ích
công nghệ, đặc biệt là các chuyên gia đầu ngành còn thiếu và yếu.
Bảng 4.19. Kết quả khảo sát quan điểm của hai bên trường ĐH - DN
Đánh giá của trường ĐH Đánh giá của DN
NỘI DUNG TT
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) Điểm trung bình (Mean) Điểm trung bình (Mean)
3.2 .96 3.8 .84
1
Đưa tiêu chí nghiên cứu KH vào tiêu chí khen thưởng của giảng viên
3.10 .87 3.3 .99 2 Bổ sung tiêu chí tôn vinh các nhà khoa học
2.4 .73 2.8 .94
3
Quy định phân chia lợi ích cụ thể trong việc góp vốn, liên doanh, liên kết giữa trường ĐH - DN
2.5 .70 2.15 .64
4
Chính sách tăng lương, thưởng tiền đối với các nhà khoa học
3.18 .94 3.04 1.30
5
Xây dựng các phòng thí nghiệm dùng chung cho các nhà khoa học
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả (2018)
122
Chính sách quy định chia sẻ lợi ích giữa các bên trong NC&CGCN đã được quy
định tại Luật KHCN, cụ thể :
- DN liên kết với các nhà khoa học, các tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách NN: hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của DN
ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN...; đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện
ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực
hiện nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của NN (Điều 32
Luật KHCN và hướng dẫn chi tiết tại Điều 38 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).
- Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn
bằng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách NN được chia cho
tác giả tối thiểu 30%, phần còn lại chia cho chủ sở hữu và cơ quan chủ quản (Điều
43 Luật KHCN).
- Thu nhập từ CGCN tạo ra bằng ngân sách NN được phân chia từ 20%-35%
cho tập thể, cá nhân tạo ra sản phẩm NC&CGCN, số còn lại sử dụng 50% đầu tư cho
nghiên cứu phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng. Việc phân chia
lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả NCKH và phát triển công nghệ được tạo
ra bằng ngân sách NN phải bảo đảm lợi ích của chủ sở hữu, tác giả, tổ chức chủ trì, tổ
chức trung gian, tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả NCKH và phát
triển công nghệ theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Tiền thù lao: Các nhà khoa học được hưởng lợi ích từ việc ứng dụng kết quả
NC&CGCN vào sản xuất theo hợp đồng. Lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng,
chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả NCKH và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách NN được chi cho tác giả tối thiểu 30%. Đối với sản
phẩm là sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến có nghĩa vụ trả
thù lao cho nhà khoa học theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì mức thù lao
hàng năm tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sản phẩm NC&CGCN hoặc 5
lần mức lương tối thiểu chung theo quy định hoặc 15% giá chuyển giao sản phẩm
NC&CGCN. Đối với sản phẩm được bảo hộ, chủ sở hữu sản phẩm NC&CGCN phải
trả cho tác giả mức thù lao tối thiểu là 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do
sử dụng sản phẩm NC&CGCN hoặc 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong
mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Nghĩa vụ trả thù
lao cho tác giả và quyền nhận thù lao của tác giả được bảo hộ tồn tại trong suốt thời
hạn bảo hộ sản phẩm NC&CGCN.
123
Kết quả khảo sát tính hiệu quả của các chính sách “đưa tiêu chí NCKH vào tiêu
chí khen thưởng của giảng viên”, “bổ sung tiêu chí tôn vinh các nhà khoa học”, “xây dựng các phòng thí nghiệm dùng chung cho các nhà khoa học” cho thấy cả trường ĐH, DN đều đánh giá các chính sách này tương đối hiệu quả, điểm trung bình giao động từ từ 3.04 đến 3.8 điểm, có nghĩa là quan điểm của các bên đều cho chính sách này là tương đối hiệu quả. Trong khi hai chính sách “quy định trong việc góp vốn, liên doanh, liên kết giữa trường ĐH - DN”, “Chính sách khuyến khích như tăng lương, thưởng tiền” điểm trung bình giao động từ 2.15 điểm đến 2.8 điểm cho thấy chính
sách này chưa thực sự hiệu quả, lý do của nó được các chuyên gia nhận định như sau:
“Để tạo ra một sáng chế hay một kết quả nghiên cứu có những ngành, lĩnh vực vai trò của cá nhân, chủ nhiệm đề tài là rất lớn trong khi cũng có những ngành/lĩnh
vực vai trò của cá nhân chủ trì không lớn mà vai trò của tổ chức chủ trì lại hết sức quan trọng. Nếu quy định như trong Luật KHCN 2013 sẽ chỉ phù hợp với việc triển khai thực tế một số lĩnh vực. Vì vậy, quy định tại Hoa Kỳ đề ra mức sàn “tối thiểu 15%” và có một số lĩnh vực các tổ chức KHCN chi trả cho cá nhân là 20%. Trên thực
tế, tỷ lệ này của các nước giao động từ 15%-40%.”
(Đại diện ĐH Đà Nẵng, ĐH Huế, ĐH Thái Nguyên)
“Từ trước đến nay, để thúc đẩy động lực sáng tạo cho các nhà khoa học, tựu chung lại Nhà nước thường áp dụng hai hình thức: khích lệ về tinh thần và khích lệ về
vật chất. Về tinh thần như bằng khen, huy chương, ghi danh, về vật chất thường là thưởng tiền, tăng lương, trả thù lao cho tác giả... nhưng thưởng vật chất thỏa đáng sẽ khích lệ tốt nhất… cho thấy sự khác biệt giữa hàm lượng tri thức đóng góp cho sự phát
triển kinh tế của lao động khoa học và lao động giản đơn khác nhau…”.
(Một nhà quản lý về KHCN đề nghị không nêu tên)
“các chính sách nói trên trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế dường như làm ảnh hưởng tới MQH giữa hai bên như thiếu chính sách quy định đến lợi ích cộng đồng và việc tôn vinh các nhà khoa học còn tràn lan, đại trà kiểu “phong trào”ngay cả việc phong tặng PGS, khiến cho giá trị được tôn vinh bị giảm sút, trong khi thành tựu chinh phục còn nhiều thách thức cho sự cống hiến cho tri thức KHCN của nhà khoa học”.
(Một nhà khoa học tại trường ĐH kinh tế quốc dân)
Thực tế cho thấy mặc dù NN đã có những nỗ lực ban hành chính sách nhưng một số chính sách triển khai chưa thực sự hiệu quả và những hạn chế xảy ra việc xung đột trong việc tranh chấp lợi ích giữa các bên dường như đã làm hạn chế MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
124
4.2.2.4. Chính sách về chia sẻ rủi ro
Rà soát tất cả các chính sách của Luật KHCN, Luật CGCN, Luật Đầu tư thì
các chính sách về chia sẻ rủi ro trong hoạt động hợp tác giữa các bên đang thiếu các
quy định từ phía NN mà trên thực thế có rất nhiều rủi ro khách quan tác động đến
quá trình hợp tác giữa các bên, trong đó có rủi ro của thị trường, nhưng cũng có
nhiều rủi ro xuất phát từ các quyết định hành chính của phía NN (quyết định điều
chỉnh quy hoạch, cơ chế giá, phí, chính sách ngoại tệ…) làm ảnh hưởng không nhỏ
4.2.2.5. Chính sách tài chính
đến kết quả hợp tác.
Cơ chế tài chính cho hoạt động KHCN đã thông thoáng hơn như nâng mức chi
cho các chuyên đề, đề tài NCKH (nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu lý thuyết kết hợp
với thực nghiệm), khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ NCKH của NN, các hoạt động
liên quan tới chất lượng sản phẩm; môi trường ở DN đã được tăng cường như ban
hành danh mục các công nghệ khuyến khích chuyển giao, hạn chế và cấm chuyển giao
vào Việt Nam; đặc biệt, Bộ KH&CN đã cảnh báo cho các bộ/ngành/địa phương, DN
Việt Nam tránh nhập khẩu công nghệ lạc hậu từ các DN Trung Quốc (Thông tư
45/2001/TTLT-BTC-BKHCN, Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN và Thông tư
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN). Xây dựng lộ trình phát triển các dịch vụ KHCN đã
được ban hành (hỗ trợ phát triển các tổ chức môi giới công nghệ, chế tạo thử nghiệm,
thẩm định và giám định công nghệ). NN đã ban hành nhiều ưu đãi về thuế, tín dụng,
hỗ trợ trực tiếp nhằm thúc đẩy MQH. Các ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp
được ban hành dưới hình thức Luật, pháp lệnh nên đã tạo cơ sở pháp lý đảm bảo các
chính sách kinh tế có thể đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho việc hợp tác thành công,
đồng thời phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ
trợ trực tiếp cho sản xuất thử nghiệm nhằm đẩy nhanh tiến bộ công nghệ vào sản xuất
và đời sống bước đầu có hiệu quả. Trên cơ sở hỗ trợ của NN, các sản phẩm nghiên cứu
có điều kiện hoàn thiện công nghệ trước khi thương mại hóa với hình thức NN hỗ trợ
kinh phí trực tiếp (có thể có thu hồi) trên cơ sở ký kết hợp đồng. Các chính sách này đã
tạo điều kiện tương đối thuận lợi cho cả trường ĐH, DN thực hiện hoạt động
NC&CGCN. Điều này cho thấy, chính sách kinh tế đã được hình thành một cách
tương đối có hệ thống và đã trở thành chính sách điều tiết vĩ mô quan trọng nhằm thúc
đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
125
Bảng 4.20. Kết quả khảo sát của các bên về mức độ hiệu quả của chính sách tài chính
Đánh giá của trường ĐH Đánh giá của DN
TT NỘI DUNG
Điểm trung bình (Mean) Điểm trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) Độ lệch chuẩn (Std. Deviation)
1
3.21 .83 3.34 1.00
Cho phép trích lập quỹ phát triển KH&CN tại các DN, trường ĐH.
3.45 .67 3.5 1.20
2 Giảm/Miễn thuế thu nhập cho DN, ĐH từ việc thực hiện hợp đồng NC&CGCN
2.48 .65 2.45 .87
3 Ưu đãi về vốn vay cho các ĐH, DN thực hiện hoạt động KH&CN
4 Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn 3.1 .90 3.25 .72
kinh phí KHCN: ưu tiên các nghiên cứu cơ bản, khoa học quản lý, KHTN, KHXH, Sư phạm
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả trên cho thấy chính sách “giảm/miễn thuế thu nhập cho DN, ĐH từ việc thực hiện hợp đồng NC&CGCN” đã mang lại hiệu quả tích cực nhất. Điều này cũng cho thấy, tính hiệu lực thực thi pháp luật về thuế được các DN, trường ĐH coi trọng, điểm trung bình theo đánh giá của hai bên là 3.5, 3.45 đạt mức hiệu quả. Tiếp theo, chính sách
“cho phép trích lập quỹ phát triển KH&CN tại các DN, trường ĐH”, “cơ chế phân bổ nguồn kinh phí KHCN” cũng đã phát huy tác dụng để thúc đẩy MQH trong thực tiễn điểm, điểm trung bình của chính sách này giao động từ 3.1 đến 3.45 điểm.
• Chính sách về thuế:
Các chính sách thuế nhằm khuyến khích DN đầu tư cho KH&CN được thể hiện tại các văn bản Luật KHCN (2013), Luật thuế TNDN (2008), Luật Thuế GTGT (2008) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế (GTGT) sửa đổi năm 2013 và một số văn bản quy phạm về KHCN khác quy định các trường hợp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế: (i) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ; (ii) Thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm; (iii) DN công nghệ cao, DN
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao; (iv) Dịch vụ KH&CN; (v) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa
126
sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động NCKH, phát triển công
nghệ; (vi) Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân cho hoạt động NCKH; khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động NCKH; (vii) CGCN thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế- xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (viii) Các trường hợp khác được quy định tại các luật về thuế.
Bảng 4.21. Tóm tắt về các ưu đãi về thuế cho hoạt động KHCN
Hoạt động ưu đãi Mức ưu đãi Điều kiện áp dụng
Luật Thuế TNDN
(i) Trong thời gian thực hiện HĐ và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện HĐ NCKH&PTCN (ii) tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có doanh thu bán sản phẩm 1.Các khoản thuế thu nhập sau không chịu thuế TNDN: (i) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng NCKH&CGCN (ii) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại VN (i) Có chứng nhận đăng ký hoạt động NCKH; Hợp đồng NCKH&PTCN được cơ quan QLNN về khoa học có thẩm quyền xác nhận (ii) công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan QLNN về KH có thẩm quyền xác nhận
Thuế suất ưu đãi
Mức ưu đãi là 10% trong vòng 15 năm
(i) Đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: NCKH&PTCN; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo CN cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển CN cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo DN công nghệ cao. (ii) Đối với các DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng CN cao
Luật Thuế GTGT
Thuế suất 5%
(i) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm KH, dịch vụ KHCN
Nguồn: tổng hợp từ tác giả
127
• Về phương thức phân bổ và cơ chế quỹ
Tại Nghị định số 95/2014/ NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế
tài chính đối với hoạt động KHCN đã tạo hành lang pháp lý và đổi mới mạnh mẽ cơ chế
tài chính để tổ chức triển khai hoạt động NC&CGCN một cách chất lượng, hiệu quả và
được cụ thể hóa tại Thông tư liên tịch giữa Bộ KH&CN với Bộ Tài chính, cụ thể:
Thứ nhất, kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN được phân bổ
theo cơ chế quỹ, việc xác định, phê duyệt nhiệm vụ KH&CN diễn ra thường xuyên,
liên tục trong năm, cho phép các nhà khoa học chủ động nghiên cứu và sử dụng kinh
phí; rút ngắn quá trình chuẩn bị, phê duyệt nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ.
Thứ hai, áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ
KH&CN sử dụng NSNN để đáp ứng đặc thù của hoạt động KH&CN là tìm kiếm cái
mới (nghĩa là chưa có tiền lệ và có mức độ rủi ro cao); cần có môi trường lao động có
tính chủ động cao, khuyến khích tính độc lập, trung thực, sáng tạo.
Thứ ba, triển khai cơ chế đầu tư đặc biệt đối với các nhiệm vụ KH&CN đặc biệt tạo
ra không gian pháp lý đủ thông thoáng để có thể thực hiện được. Thủ tướng Chính phủ có
thẩm quyền phê duyệt loại nhiệm vụ này theo mức đầu tư. Đồng thời, việc sử dụng ngân
sách một cách có hiệu quả vẫn được coi trọng, tuân thủ theo quy định chung là Quốc hội.
• Về chính sách tín dụng:
Trong bối cảnh tiềm lực tài chính của các DN thấp, để thúc đẩy DN đầu tư cho
hoạt động KHCN, cần thúc đẩy sự tham gia của các ngân hàng trong việc cung cấp các
gói tín dụng cho DN là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, đối với chính sách tín dụng các bên còn cho rằng ít hiệu quả,
phỏng vấn đại diện một số trường ĐH, DN cho thấy một số nguyên nhân khiến chính
sách này chưa hiệu quả, như sau:
“ … làm khoa học đã vất vả thủ tục vay tín dụng còn rườm rà, khó khăn hơn…”
(Ý kiến của nhà khoa học về vi sinh tại trường ĐH Nông Lâm TP HCM)
“… rất khó vay vốn do dự án hợp tác phải chứng minh tính khả thi, không có
rủi ro trong tương lại, khả năng hoàn vốn cao..trong khi dự án hợp tác phụ thuộc rất
nhiều vào các nhà khoa học…”
(Ý kiến một giám đốc DNNVV)
“… tài sản bảo đảm cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng… cần có chính sách đặc thù về bảo lãnh tín dụng
128
hoặc cho DNNVV vay vốn tài chính tín dụng hoặc hỗ trợ vốn thông qua Quỹ phát triển
KHCN, Quỹ phát triển KHCN Quốc gia; các Quỹ phát triển KHCN của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ phát triển DNNVV; các Quỹ Bảo lãnh Tín
dụng cho DNNVV; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.…”
(Ý kiến một giám đốc DNNVV)
Kết quả khảo sát tại bảng 4.4 cho thấy hai chính sách hiện hành là: giảm/miễn
thuế thu nhập cho DN, ĐH từ việc thực hiện hợp đồng NC&CGCN và Cho phép trích
lập quỹ phát triển KH&CN tại các DN, trường ĐH là hai chính sách đã phát huy được
tính hiệu quả. Tuy nhiên, các chuyên gia đều cho rằng chính sách tín dụng rất cần thiết
khi triển khai hợp tác. Hiện nay, chính sách tín dụng còn nhiều thủ tục rườm rà trong
việc thế chấp tài sản, bảo lãnh tín dụng… gây ra rào cản lớn cho hoạt động hợp tác.
Mặc dù có nhiều văn bản pháp luật liên quan tới ưu đãi thuế, tín dụng nhằm
khuyến khích các trường ĐH, các DN triển khai hoạt động NC&CGCN nhưng đến nay
chưa có một cơ quan quản lý NN nào công bố số liệu thống kê về số tiền đã ưu đãi
hàng năm là bao nhiêu và kết quả từ việc ưu đãi đã mang lại hiệu quả cho hoạt động
của trường ĐH, DN và xã hội như thế nào. Hầu như các chính sách mới chỉ dừng lại ở
việc ban hành mà chưa tiến hành đánh giá được các tác động của chính sách đó đối với
các bên liên quan. Để được hưởng hỗ trợ trực tiếp từ phía NN theo Nghị định
119/1999/NĐ-CP, các trường ĐH, DN phải trải qua qui trình xét duyệt kéo dài
(khoảng 1 năm) và sau khi DN hoàn thành đề án thì mới được cấp kinh phí triển khai.
Điều này tạo ra độ trễ chính sách nhất định so với nhu cầu hợp tác của các bên, cho
nên chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy MQH giữa hai bên.
Bên cạnh những tồn tại của 5 nhóm chính sách, trong thời gian qua thực trạng phát
triển kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ chi ngân sách của NN cho KHCN nói chung, NC&CGCN
nói riêng còn thấp so với các nước trên thế giới; năng lực hoạch định chính sách của các
cơ quan quản lý NN còn hạn chế; năng lực thực thi chính sách còn chưa nghiêm minh,
thiếu các chế tài xử phạt hành chính; quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có
xin ý kiến, tiếp thu ý kiến của các bên nhưng chỉ mang tính hình thức cũng là những tồn
4.2.2.6. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
tại hạn chế vai trò NN trong thúc đẩy hoạt động NC&CGCN.
Từ những đánh giá trên cho thấy, hầu hết các trường ĐH, DN đều xây dựng “tầm
nhìn”, “sứ mạng”, “chiến lược” phát triển KHCN nhưng không có kế hoạch, hành động
129
triển khai cụ thể. Nội lực nghiên cứu khoa học, nội lực tiếp nhận NC&CGCN, năng lực tài
chính, năng lực lựa chọn công nghệ và huy động nguồn lực của các bên còn nhiều hạn chế.
Về phía Nhà nước: Thực trạng phát triển kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ chi ngân sách
của Nhà nước cho KHCN nói chung, NC&CGCN nói riêng còn thấp so với các nước trên
thế giới. Năng lực hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế,
năng lực thực thi chính sách còn chưa nghiêm minh, thiếu các chế tài xử phạt hành chính.
Ý thức tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân còn kém. Năng lực của bộ máy thực thi
pháp luật còn hạn chế. Hầu như các bên liên quan không nhận thức được trách nhiệm của
mình trong việc góp ý, xây dựng văn bản pháp luật. Vì vậy, nhiều văn bản không phù hợp
với thực tế, khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, các chính sách chưa tạo
được môi trường pháp lý quy định chặt chẽ để bảo hộ cho sản phẩm KHCN, năng lực của
bộ máy thực thi quyền SHTT còn khá hạn chế đặc biệt là hệ thống tòa án dân sự, trong
khi mức xử phạt hành chính chưa đủ tính răn đe, ngăn ngừa hành vi xâm phạm. Nhận
thức của các tổ chức, cá nhân về vấn đề SHTT còn nhiều hạn chế; cơ sở hạ tầng công
nghệ, thị trường công nghệ chưa phát triển, chưa có kênh thông tin chính xác về sản phẩm
NC&CGCN; thiếu chính sách hỗ trợ các DN, trường ĐH mới thành lập; thiếu cơ chế để
phát triển tổ chức chung gian; chính sách tạo động lực nghiên cứu cho nhà khoa học còn
chưa hiệu quả; thiếu chính sách hỗ trợ rủi ro trong nghiên cứu; chính sách hỗ trợ tài chính
chưa linh hoạt, còn dàn trải và chưa hiệu quả.
Tiểu kết chương 4
Khảo sát số liệu thực tế cho thấy, trường ĐH là một tổ chức KHCN có tiềm
lực nhất trong các tổ chức khoa học. Tuy nhiên, các trường ĐH chưa thực sự quan
tâm đến việc đầu tư cho NCKH và hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Phía các DN thì chủ yếu là các DNNVV, không tự phát triển R&D đồng thời thiếu
thông tin để tìm kiếm đối tác liên kết. Hiện nay, MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN chỉ diễn ra ở các hình thức đơn giản, tự phát và thiếu tính hệ thống. Các
bên đều cho rằng 5 rào cản về SHTT, thông tin, chia sẻ rủi ro, chia sẻ lợi ích, tài
chính đều có tác động ngược chiều đối với MQH giữa hai bên dù ở hình thức nào hay
ở phía trường ĐH hay DN. Ở từng hình thức MQH mà các rào cản sẽ tác động mạnh
hay yếu nhưng có thể thấy một điểm chung đó là khi MQH ở mức độ cộng tác, tương
tác thì hai bên đều cho rằng rào cản thông tin tác động nhiều nhất đến MQH. Ở hình
130
thức MQH khăng khít hơn, vấn đề SHTT, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro là những rào
cản được hai bên quan tâm hơn và có vai trò quan trọng hơn. Điểm khác biệt lớn khi
khảo sát quan điểm của hai bên đó là theo quan điểm của trường ĐH rào cản tài
chính là trở ngại chính khi phát triển các hình thức MQH nhưng đối với DN rào cản
này có phát sinh ảnh hưởng nhưng tác động không nhiều so với các rào cản khác. Kết
quả này lý giải một phần thực tế, nguồn tài chính tại các trường ĐH vẫn phụ thuộc
vào nguồn ngân sách và nguồn thu học phí, việc tích lũy để đầu tư cho NCKH và
phát triển các dịch vụ ứng dụng nghiên cứu còn hạn chế. Vì vậy, để phát triển MQH
giữa trường ĐH - DN, phải có sự hỗ trợ nguồn tài chính hoặc một cơ chế huy động
tài chính từ phía NN dành cho khu vực ĐH. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở các
trường ĐH, DN thuộc sở hữu của nhà nước (trường ĐH công lập, DN NN) thường
phát triển nhiều hình thức MQH khăng khít hơn so các trường ĐH, DN khối tư nhân.
Đối với các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN thường triển khai các hình thức hợp
tác, liên kết tốt hơn các trường ĐH khác. Kết quả cũng cho thấy khối trường ĐH, các
DN có bộ phận NC&CGCN thường chủ động tự triển khai R&D và các DN không có
bộ phận NC&CGCN sẽ có xu hướng tìm kiếm sự hợp tác, liên kết với các trường ĐH
nhiều hơn. Những kết luận trên là gợi ý cho thấy một số chính sách NN sẽ hiệu quả
hơn nếu chia theo từng loại hình sở hữu.
Phân tích thực trạng tìm ra những nguyên nhân, hạn chế trong cơ chế chính
sách hiện nay của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trên cơ sở rà
soát chính sách, khảo sát, phỏng vấn sâu các chuyên gia trong cả ba lĩnh vực ĐH,
DN, KHCN cho thấy cả các chính sách hiện tại đã góp phần thúc đẩy MQH giữa các
bên thông qua việc tạo môi trường hợp tác, khuyến khích nâng cao tiềm lực khoa
học, hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp thông qua các chính sách tài chính. Tuy nhiên, hệ
thống chính sách hỗ trợ các bên chưa đầy đủ, còn bất cập chưa phù hợp với xu thế
phát triển và thực tế triển khai. Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất các giải phát tăng
cường vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong
NC&CGCN tại Chương tiếp theo.
131
CHƯƠNG 5 TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
5.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
5.1.1. Cơ hội và thách thức
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa đang diễn ra ngày sâu rộng trên toàn thế giới, Việt Nam hội nhập vào khu vực Cộng đồng kinh tế ASEAN đã mang đến nhiều cơ hội nhưng đồng thời tạo ra thách thức lớn khi phải cạnh tranh với DN đến từ
ASEAN và thị trường nước ngoài.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN4) đã mở ra những cơ hội để Việt Nam có thể tranh thủ thúc đẩy phát triển thông qua ứng dụng những công nghệ
mới để thúc đẩy năng suất lao động, khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho DN trong nước và tạo khả năng nâng cao mức thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Đồng thời, cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam, cụ thể là:
- Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc CMCN4 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc;
- Đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá;
- R&D trở thành chìa khóa quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội;
cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa NCKH và sản xuất;
- Gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của các công nghệ kỹ thuật số và các
động lực của việc chia sẻ thông tin tiêu biểu của truyền thông xã hội;
- Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức
xã hội, rủi ro công nghệ;
- Nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới và rơi vào thế bị động
trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này.
132
Để biến thách thức thành cơ hội, Chính phủ Việt Nam vừa ban hành Nghị
quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 “về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giảỉ pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021”, trong đó phấn đấu mục tiêu: “năm 2020 phấn đấu môi trường kinh doanh theo xếp hạng EoDB (của Ngân hàng thế giới (WB)) lên 10 bậc; năng lực cạnh tranh theo xếp hạng GCI 4.0 (của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF)) lên 5 bậc; đổi mới sáng tạo theo xếp hạng GII (của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO)) - lên 3 - 4 bậc; Chính phủ điện tử (của Liên Hợp Quốc
(UN)) lên 10 - 15 bậc”.
Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách trọng tâm để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời tiến hành những cải cách về đầu tư công,
khu vực DN NN và GDĐH. Các chính sách đều hướng đến chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa trên số lượng đầu tư, trong đó đầu tư của NN chiếm tỷ trọng lớn sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất và chất lượng. Với khu vực tư nhân, NN sẽ làm đầu tàu trên cơ sở các liên kết công - tư trong chuỗi liên kết giá
trị. NN cần thực hiện tái phân bổ nguồn lực từ các lĩnh vực kém hiệu quả sang các lĩnh vực hiệu quả hơn, cải thiện năng suất ở cấp độ DN, đầu tư nhiều hơn cho KHCN nhằm nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động chứ không chỉ dừng lại ở mục tiêu thạo nghề như hiện nay để đảm bảo
thực hiện được mục tiêu tăng trưởng cao và mong muốn trở thành quốc gia có thu nhập trung bình ở ngưỡng cao sau một thế hệ.
Cũng giống như nhiều quốc gia khác ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương,
Việt Nam phải đối mặt với rủi ro là dân số già đi trước khi giàu lên. Thách thức này buộc nền kinh tế phải chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế sử dụng nhiều lao động sang cơ cấu kinh tế tri thức mới để có thể duy trì được năng lực cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần đổi mới các chính sách dành cho GDĐH và KHCN đảm bảo khuyết
khích đào tạo chất lượng cao, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh hoạt động NCKH, thúc đẩy cơ chế chuyển giao kết quả NCKH đến DN, tạo các liên kết trong chuỗi liên kết giá trị để phát huy lợi thế của từng ngành, từng lĩnh vực. Các chính sách
trong khu vực công cần đổi mới sáng tạo nhằm cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ giáo dục và KHCN, tăng thêm lựa chọn về dịch vụ cho khu vực tư, giảm gánh nặng tài chính của NN và từng bước hợp lý hóa vai trò của NN trong việc cung cấp hàng hóa công cộng. Các chính sách cải cách trên kết hợp với các chính sách về cạnh tranh bình
đẳng mới đảm bảo thực hiện được một lộ trình cải cách phù hợp với điều kiện thực tế và đem lại lợi ích phát triển cho đất nước Việt Nam.
133
Từ bối cảnh thực tế trên, để tồn tại và phát triển trên thị trường Việt Nam, các
trường ĐH, DN cần một cuộc cách mạng thay đổi lớn về tư duy trong quản lý, quản trị. Các trường ĐH, DN cần xem tính cạnh tranh là động lực để đổi mới quy trình, đổi mới công nghệ, kỹ năng quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời cần xem hội nhập AEC và TPP là cơ hội để đa dạng hóa, phát triển và mở rộng thị trường của mình.
Trước thực tế phát triển như vậy, nhu cầu trao đổi, hợp tác, liên kết, mua bán
sản phẩm NC&CGCN và tìm kiếm tư vấn của các nhà khoa học trong xã hội nhằm
mục đích cạnh tranh và phát triển bắt đầu gia tăng. Tuy nhiên, trên thực tế MQH giữa
DN - ĐH trong NC&CGCN gặp rất nhiều rào cản làm cho hai bên rất khó thiết lập,
hoạt động riêng lẻ, thiếu cơ chế phối hợp, liên kết để mang lại lợi thế phát triển cho
nhau, hoạt động tự phát không mang tính chiến lược, lâu dài, người sản xuất không
chú ý đến nhu cầu của thị trường, không phát huy được lợi thế so sánh mặc dù các bên
đều nhận thức phát triển MQH sẽ mang lại lợi ích to lớn cho các bên tham gia. Những
lý do không phát triển được MQH giữa hai bên ĐH - DN đã nêu ở trên xuất phát từ
tính đặc thù của sản phẩm NC&CGCN và những khiếm khuyết của thị trường
NC&CGCN làm phát sinh các rào cản. Để khắc phục những khuyết tật của thị trường
và xây dựng MQH theo hướng hiệu quả, bền vững phải có vai trò của NN.
Trên thế giới, tuỳ theo điều kiện lịch sử, đặc điểm của các quốc gia và mục tiêu
phát triển của NN đó mà các nước đề ra những công cụ, chính sách thúc đẩy MQH
giữa trường ĐH - DN khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia dựa vào học thuyết
quản lý công mới để xây dựng chính sách giải quyết những rào càn của MQH giữa ĐH
- DN thực chất là giải quyết hợp lý MQH này giữa lợi ích xã hội (tức lợi ích cộng đồng
và lợi ích cá nhân) với lợi ích tư nhân (các chủ đầu tư, chủ quản lý DN, tập đoàn). Đó
là thực chất của MQH ba bên giữa NN với DN và Trường ĐH. Trong MQH này phải
lấy DN làm trung tâm, trường ĐH là chủ thể nghiên cứu có tiềm lực mạnh và NN điều
phối MQH này trên cơ sở điều chỉnh các quan hệ lợi ích một cách hợp lý, cùng có lợi
cho các chủ thể đảm bảo nguyên tắc dân chủ và đảm bảo MQH được xác định theo
“luật chơi kinh tế” hoạt động theo cơ chế thị trường.
5.1.2. Định hướng tăng cường vai trò của nhà nước
Xuất phát từ vai trò của MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-2020 đã coi chính sách phát triển
ứng dụng KHCN là giải pháp đột phá trong chính sách phát triển kinh tế xã hội. Vì
134
vậy, quan điểm về xây dựng chính sách thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN trong
NC&CGCN tại Việt Nam cần được hoàn thiện theo hướng như sau:
(1) Bảo đảm môi trường thuận lợi, bình đẳng giữa các chủ thể trong MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Chính sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN phải nhằm
hướng tới việc tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng không phân biệt đối xử giữa
các chủ thể tham gia thị trường NC&CGCN. Tạo cơ hội bình đẳng cho các bên cung
và bên cầu thuộc cả khu vực công và khu vực tư nhân tiếp cận các nguồn lực về
KHCN, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các chính sách thuế, hỗ trợ tài chính… như
nhau. Việc thiết lập môi trường thuận lợi sẽ giúp MQH giữa ĐH - DN phát triển trên
hướng công bằng, hiệu quả.
Bên cạnh đó, chính sách cần hướng tới là hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các
quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
và bình đẳng cho mọi tổ chức, DN, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Chú
trọng các cơ chế, chính sách về quyền sở hữu tài sản, bảo vệ quyền SHTT, bảo vệ
nhà đầu tư, bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, các quy định về phá sản, giải
thể, cạnh tranh... Xây dựng cơ chế vận hành đồng bộ, thông suốt các thị trường
KHCN, thị trường NC&CGCN. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích DN đầu tư, đổi mới công nghệ, thúc đẩy các trường ĐH tăng cường nghiên
cứu khoa học.
(2) Bảo đảm song hành quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể và các bên
liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Hoàn thiện các khung thể chế và các văn bản hướng dẫn thực hiện các hoạt
động hợp tác để đảm bảo xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia.
Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường ĐH, các DN.
(3) Thúc đẩy và có cơ chế giám sát việc thực thi chính sách
Mặc dù có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ năng lực giữa các bên nhằm thúc đẩy
MQH. Tuy nhiên, các DN, trường ĐH còn có cảm giác e dè, không triển khai hoặc
triển khai mang tính hình thức. Vì vậy, phải có cơ chế giám sát các bên trong việc thực
thi chính sách của NN.
(4) Có cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển
hoạt động khoa học và công nghệ tại các DN, trường ĐH. Huy động nguồn
135
NSNN, các nguồn lực xã hội để phát triển KHCN và tạo điều kiện thuận lợi trong
việc triển khai ứng dụng các kết quả NCKH và phát triển công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh, đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt
động KHCN, phát triển thị trường KHCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
(5) Đẩy mạnh sắp xếp, hỗ trợ chuyển đổi các tổ chức KHCN công lập trong đó
có các trường ĐH sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo của các trường ĐH nói riêng, tổ chức khoa học và công nghệ nói
chung để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KHCN, góp phần tăng cường tiềm lực KHCN của đất nước.
(6) Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chính sách nhà nước
Thông qua việc ban hành các chính sách, NN có vai trò rất lớn trong việc
hạn chế các rào cản để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chính sách của NN có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng rào cản hoặc lồng ghép để tác động đến hai, ba rào cản cùng lúc. Tuy nhiên, để phát huy hiệu
quả, chính sách của NN cần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu và các nguyên tắc tại Bảng 5.1 như sau:
Bảng 5.1. Những nguyên tắc và những cách làm tốt nhất trong việc xây dựng một số chính sách thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
Chính sách
Mục tiêu
Những cách làm nên tránh
Những cách làm tốt nhất
Những nguyên tắc xây dựng chính sách
Độc quyền
Quyền SHTT
Bảo hộ tài sản của các tổ chức, các nhân.
Đảo bảo quyền sở hữu của nhà sáng chế
Khuyến khích sáng tạo, khuyến khích cạnh tranh, chia sẻ cộng đồng
Chính sách thông tin
Đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong đó có lợi ích xã hội
Nên có tổ chức đại diện các bên để cung cấp thông tin chính xác và cập nhật nhất
Thông tin không chính xác, sai lệch làm giảm uy tín của các bên
Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các tổ chức, đảm bảo tính sẵn sàng, nguyên vẹn và khả năng không thể từ chối.
136
Chính sách
Mục tiêu
Những cách làm nên tránh
Những cách làm tốt nhất
Những nguyên tắc xây dựng chính sách
- Thu hút, khuyến khích các nhà khoa học, các nhà đầu tư mạo hiểm
Chính sách chia sẻ lợi ích, chính sách chia sẻ rủi ro
Bất bình đẳng giữa các đối tượng, đưa ra các rào cản, tạo các định mức trần để triệt tiêu sáng tạo
- Bảo hiểm các công nghệ mới, sản phẩm công nghệ mới,
Đảm bảo công bằng, coi thị trường là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy NC&CGCN
- Bảo đảm rủi ro cho các cá nhân NC&CGCN,
Nâng cao hiểu quả, sức cạnh tranh của các bên, góp phần thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và là căn cứ pháp lý để các bên hợp tác, liên kết.
- Động viên, hỗ trợ để tiếp tục phát huy hiệu quả sức sáng tạo của các nhà khoa học.
minh bạch, công bằng, hợp lý, hiệu quả.
- Theo tầm quan trọng của các dự án, đề tài nghiên cứu có tính ứng dụng cao.
Chính sách phân bổ ngân sách cho NC&CGCN
Nâng cao năng lực nghiên cứu, khuyến khích đổi mới công nghệ
Tránh ưu tiên cho chủ thể này mà bỏ qua cho chủ thể khác, gây bất bình đẳng, triệt tiêu sự cạnh tranh trên thị trường
- Phát huy sáng tạo, ưu tiên các nghiên cứu lớn có tầm chiến lược, mang tính nền tảng hoặc định hướng lâu dài.
Hỗ trợ nguồn vốn
Thủ tục rườm rà, phức tạp
Chính sách tín dụng
- Bảo toàn vốn và khả năng sinh lời
Sử dụng chính sách cho vay ưu đãi đối với các hoạt động NC&CGCN
- Hài hòa quyền lợi và lợi ích các bên
Chính sách thuế
Thiếu thiết thực, các bên trục lợi
Hợp lý để giúp các bên tích cực tham gia vào
- Giảm hoặc miễn thuế trong hoạt động NC&CGCN
Gia tăng về số lượng giao dịch, điều tiết thị trường NC&CGCN
NC&CGCN
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
137
5.2. Một số giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
5.2.1. Nhóm giải pháp cho chính sách sở hữu trí tuệ
Tạo dựng môi trường pháp lý cho hoạt động mua bán, tư vấn, đánh giá, định giá và môi giới CGCN đối với sản phẩm NC&CGCN đòi hỏi trước hết phải cụ thể hóa quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu. Quyền SHTT là động lực cơ bản thúc đẩy nghiên cứu và sáng tạo, là nền tảng cho việc mua bán trên thị trường vì bản chất của
hành vi mua bán là chuyển giao quyền sở hữu của chủ thể này sang chủ thể khác. Vì vậy, cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm thực thi quyền SHTT, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thị trường
NC&CGCN. Kết qủa nghiên cứu tại Chương 4 cho thấy, khi các hình thức MQH càng gắn kết thì ảnh hưởng của chính sách SHTT càng lớn. Vì vậy, để thúc đẩy MQH này lên mức độ gắn kết cao hơn, chính sách SHTT cần tập trung một số vấn đề chính sau:
- Nâng cao mức độ bảo hộ sáng chế đối với sản phẩm NC&CGCN;
- Nâng cao mức độ bảo hộ dữ liệu, sản phẩm thử nghiệm trong quá trình NC&CGCN;
- Nâng cao mức độ bảo hộ và kéo dài thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền
liên quan;
- Siết chặt việc thực thi, đặc biệt là đối với quyền tác giả và quyền liên quan;
- Xử lý hình sự các vi phạm bên cạnh xử lý hành chính.
Để làm được điều này, Chính phủ cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam đã hình thành, về cơ bản
phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tuy nhiên, theo đánh giá của Schwab và cộng sự (2015), mức độ bảo hộ độc quyền SHTT ở Việt Nam chỉ xếp thứ 88 trong tổng số 140 nền kinh tế, cũng thấp hơn so với các nước trong khu vực như Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Singapore...Vì vậy, trong thời gian tới, để cải thiện
hiệu lực bảo hộ độc quyền sáng chế, NN cần xây dựng chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ, vi phạm quyền SHTT; xây dựng khung pháp lý cho việc định giá tài sản trí
tuệ để hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc định giá tài sản trí tuệ. Trên cơ sở những gợi ý chính sách nêu trên, việc nâng cao hiệu lực bảo hộ độc quyền SHTT nhằm bảo đảm môi trường phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN cần được thể hiện trong Chiến lược quốc gia về SHTT đến năm 2030.
138
Thứ hai, cần thành lập một cơ quan độc lập về SHTT tại Bộ KHCN thay vì chia
ra cho 3 bộ phụ trách như hiện nay. Đồng thời thống nhất xây dựng chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ, vi phạm quyền SHTT.
Thứ ba, cần có giải pháp hỗ trợ trường ĐH, DN khi hợp tác trong NC&CGCN, tăng cường công tác thông tin truyền thông các bên để biết và có những bước chuẩn bị phù hợp; hỗ trợ trường ĐH, DN xây dựng thương hiệu sẽ góp phần nâng cao việc thực thị quyền SHTT, nâng cao khả năng cạnh tranh của các
bên và cả nền kinh tế nói chung.
Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền đến người dân, cộng đồng, trường ĐH, DN về quyền SHTT và bảo vệ, thực thi quyền SHTT, góp phần xây dựng một xã hội trung
thực, văn minh, thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN phát triển.
5.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ thông tin
Để trường ĐH và DN phát triển MQH với nhau trước hết cần tạo lập thêm
nhiều không gian, diễn đàn chính thức và thường xuyên để các trường ĐH, DN có điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin về sản phẩm NC&CGCN. Đồng thời, NN cần có chính sách phát triển hệ thống bảo đảm thông tin về sản phẩm NC&CGCN bao gồm các tư liệu sản phẩm, đó là tập hợp tài liệu đầy đủ hoặc tài liệu trích dẫn, đã công bố hoặc
không công bố, chứa đựng các thông tin về thành tựu KHCN đã được đãng ký bảo hộ và cơ sở pháp lý của sự bảo hộ đó. Tư liệu sản phẩm bao gồm tư liệu cấp 1 (bản mô tả sản phẩm) và cấp 2 (công báo, tóm tắt, các dữ liệu thư mục và các loại công cụ tra cứu
sản phẩm...) giúp các bên nhận diện được vấn đề kỹ thuật đang tồn tại và những nỗ lực đã có trong việc giải quyết vấn đề đó, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ nghiên cứu trùng lặp hoặc xâm phạm độc quyền sáng chế vì thiếu thông tin.
Tạo lập kênh giao tiếp hay mạng lưới liên kết giữa các DN và các trường ĐH
với vai trò thu thập, cập nhật dữ liệu, tư vấn và cung cấp các thông tin, đồng thời cải thiện các chương trình, các cơ chế hỗ trợ đối với DN đổi mới sáng tạo và áp dụng công nghệ mới từ các hoạt động nghiên cứu của trường ĐH.
Hỗ trợ thành lập các công ty đánh giá, định giá công nghệ, xuất nhập khẩu công nghệ, các tổ chức CGCN trong các trường ĐH. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức thuộc khu vực tư nhân thực hiện dịch vụ kỹ thuật, môi giới, tư vấn đánh giá, định giá, giám định công nghệ.
Thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN đã được quy định tại các chương trình KHCN quốc gia. Khuyến khích, hỗ trợ
139
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động
tại các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN, DN công nghệ cao.
Đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp về dịch vụ công nghệ và thị trường KHCN. Hình thành một số tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các DNNVV; cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đầu tư thành lập các tổ chức KHCN, Doanh nghiệp KHCN ở Việt Nam.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thị trường KHCN; phổ biến kiến thức về thị trường NC&CGCN trong nước và quốc tế; kinh nghiệm của những hợp tác
thành công giữa trường ĐH và DN.
Hướng dẫn các tổ chức TTO/TLO tại trường ĐH để khai thác hiệu quả cả ba dạng sản phẩm KHCN tạo ra từ chương trình nghiên cứu. Đồng thời, mỗi TTO/TLO
này cũng cần phải tự thiết lập ngân hàng công nghệ và tham gia ngân hàng công nghệ mở trên thế giới. Cơ sở dữ liệu này đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc quản lý đề tài, nghiên cứu của các trường mà còn tránh các nghiên cứu trùng lặp, tham khảo và biết được trên thế giới đã có những công nghệ gì, công nghệ nào của trường có tiềm
năng và nên đăng ký SHTT.
Xây dựng bộ chỉ số phát triển thương mại hoá sản phẩm KHCN (Key performance indicators) để đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu các trường ĐH và cơ sở nghiên cứu. Việc xây dựng bộ chỉ số và xếp hạng các đơn vị sẽ khích lệ các
trường và cơ sở nghiên cứu luôn đổi mới tổ chức và thực hiện nhiệm vụ KHCN phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao tính cạnh tranh và vị thế KHCN của mình.
5.2.3. Nhóm giải pháp chia sẻ lợi ích
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho nhà khoa học. Muốn KHCN phát triển thì cần phải tạo động lực cho nhà khoa học, phải coi nhà khoa học là trung tâm của nền khoa học. Như phân tích tại Chương 4, các cơ chế, chính sách chưa thực
sự tạo động lực cho nhà khoa học khiến vai trò của họ bị mờ nhạt. Sự tôn vinh các nhà khoa học vẫn chỉ dừng ở bề nổi, thậm chí nó tiềm ẩn những tác động tiêu cực hơn là tích cực. Hơn nữa, thù lao trả cho nhà khoa học chưa tương xứng với sức
sáng tạo và cống hiến mà họ bỏ ra dẫn đến không tạo được động lực cho các nhà khoa học nhiệt huyết, cống hiến hết khả năng và chất xám cho các công trình NCKH. Luật Stevenson - Wydler quy định người đứng đầu trường ĐH hay phòng thí nghiệm phải trả cho tác giả hoặc các đồng tác giả của sáng chế/sản phẩm NC&CGCN mức
2.000 USD ban đầu cộng với ít nhất 15% tiền bản quyền cho một cấp phép sáng chế (Nguyễn Quang Tuấn, 2017).
140
Mặc dù đến nay đã có khá nhiều chính sách hướng tới việc thưởng các nhà
khoa học nghiên cứu ra sản phẩm ứng dụng bằng cách tăng thu nhập, thưởng tiền mặt... nhưng dường như việc thưởng cho nhà khoa học từ chính hoạt động thương mại hóa khoa học chưa thực sự được bảo đảm. Nếu như phần thưởng hay thù lao cho nhà khoa học chỉ mang tính chất tức thời thì thu nhập hay đầu tư cho nhà khoa học từ hoạt động thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN mới là nguồn lực mang tính lâu dài và thường xuyên hơn, nhất là khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của ngành công nghiệp. Do đó, để thúc đẩy hơn nữa động lực sáng tạo của nhà
khoa học, trước hết NN cần có cơ chế bảo đảm rằng nhà khoa học có cơ hội được nhận thù lao tương xứng với đóng góp trí tuệ của mình, thông qua cơ chế chia sẻ lợi ích và thù lao dành cho nhà khoa học một cách minh bạch, thỏa đáng từ kết
quả của hoạt động thương mại hóa khoa học. Đây là một công cụ kinh tế có tác động thúc đẩy động lực nghiên cứu của các nhà khoa học, nhất là trong bối cảnh ở những nước có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam.
Bên cạnh đó NN phải tăng cường tuyên truyền đối với các DN, trường ĐH về
nghĩa vụ và lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Ban hành bộ quy tắc ứng xử, các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội liên quan phải được phổ biến đầy đủ và rõ ràng đến các DN, trường ĐH.
5.2.4. Nhóm giải pháp về chia sẻ rủi ro
Bên cạnh đó, việc thành lập các quỹ “đầu tư mồi” - seed capital, quỹ đầu tư mạo hiểm - venture capital là cần thiết để hỗ trợ kịp thời những thành quả nghiên cứu
tiềm năng thương mại hóa rộng rãi. Cần nghiên cứu kỹ “cơ chế quỹ” và việc phát triển các nguồn quỹ là phương thức chủ yếu để cung cấp tài chính cho các hoạt động KHCN và CGCN. Đối với GDĐH, mặc dù tỷ lệ chi ngân sách NN cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo so với GDP của Việt Nam không thấp so với nhiều nước trên thế giới, song phần dành
cho đầu tư không nhiều, thêm vào đó công tác quản lý còn hạn chế khiến nguồn lực đầu tư cho giáo dục lại càng thêm hạn hẹp và kém hiệu quả vì vậy rất cần một “gói kích” từ ngân sách NN để hỗ trợ cơ sở hạn tầng, thiết bị nghiên cứu và đầu tư cho các trường ĐH. Chính
phủ Hoa Kỳ cũng đưa ra các cơ chế, chính sách ưu đãi và tạo điều kiện cho việc hình thành, phát triển vốn đầu tư mạo hiểm. Một trong những đặc điểm của đầu tư mạo hiểm ở Mỹ là các nhà cung cấp vốn không trực tiếp cấp vốn cho DN mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư và quản lý vốn. Quỹ đầu tư mạo hiểm ở Mỹ đã tạo nên
nguồn cung lớn cho thị trường KHCN. Nhiều công ty nổi tiếng ở Mỹ như Microsoft, Apple, Yahoo… đều được thành lập và phát triển từ nguồn vốn này. Đến nay, nguồn vốn đầu tư mạo hiểm của Mỹ khoảng 60 tỷ đô la Mỹ.
141
Bên cạnh việc đa dạng hóa các nguồn quỹ cho NCKH, đồng thời phải có cơ
chế, chế tài về việc sử dụng hiệu quả các nguồn quỹ đó, sử dụng tối đa hóa năng suất và công suất NC&CGCN và các hoạt động R&D nói chung.
Hình thành các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro cho hoạt động NC&CGCN. Đối
tượng được bảo hiểm bao gồm: Các nhà đầu tư, DN, người sử dụng….
5.2.5. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính
5.2.5.1. Về cơ chế, chính sách phân bổ ngân sách nhà nước
Hoàn thiện chính sách đầu tư từ NSNN cho phát triển thị trường KHCN: Tăng cường đầu tư từ NSNN cho phát triển thị trường KHCN trọng tâm là hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển các tổ chức
trung gian và thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ của DN.
Quan tâm thích đáng việc đầu tư cho khoa học và công nghệ. Chi cho nghiên cứu KHCN hiện xấp xỉ 2% ngân sách nhà nước, tương đương với mức trung bình các nước
trên thế giới. Tuy nhiên, do GDP của Việt Nam còn thấp nên nguồn tài chính cho KHCN đến năm 2015 mới chỉ là 830 triệu USD. Trong khi đó theo báo cáo của ngân hàng thế giới, DN Việt Nam đang đầu tư vào NC&CGCN thấp hơn hầu hết các nước Đông Nam Á. Theo đó, “các DN Việt Nam chỉ chi 1,6% doanh thu hằng năm cho
NC&CGCN, trong khi đó tỷ lệ này của Campuchia là 1,9%, Lào là 14,5%, Malaysia là 2,6%, Philippines là 3,6%. Vì vậy, cần xem xét nâng tỷ lệ chi cho KH&CN từ NSNN hàng năm ở mức 5 - 7 % tổng chi ngân sách ứng với 2% GDP”.
Phân bổ ngân sách NN dành cho NC&CGCN cần phải được đổi mới theo nguyên tắc chi có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt là trong việc phân bổ ngân sách nên tập trung đầu mối về Bộ Khoa học và Công nghệ. Bên cạnh đó, cần sửa đổi cơ chế tài chính, thủ tục hành chính... để phù hợp với hoạt động sáng tạo và nhà khoa học hơn ai hết là người
hiểu được việc sử dụng tài chính hiệu quả. Việc áp dụng cơ chế tài chính cứng nhắc không chỉ gây lãng phí mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả nghiên cứu, thậm chí là mầm mống nảy sinh những gian dối trong hoạt động nghiên cứu triển khai.
Tại Hoa Kỳ đã thực hiện quy định rõ cơ quan chức năng thực hiện phân bổ ngân sách cho NC&CGCN, chính sách phân bổ ngân sách NCKH cần linh hoạt và hiệu quả. Từ năm 1945, Mỹ đã đưa ra 5 nguyên tắc cấp vốn khuyến khích NC&CGCN và còn hiệu lực cho đến ngày nay, đó là: (1) Nguồn tài trợ phải ổn định một thời gian
dài đủ để các công trình khoa học có thể được triển khai và thực hiện hoàn chỉnh, (2) Quỹ tài chính KHCN phải được vận hành bởi những người có đủ năng lực và am hiểu
142
KHCN, (3) Quỹ cung cấp tài trợ nghiên cứu phải hoạt động độc lập với Chính phủ liên
5.2.5.2. Về chính sách thuế
bang, (4) Khi hỗ trợ cho nghiên cứu cơ bản trong các trường ĐH, viện nghiên cứu công hoặc tư, phải đảm bảo quyền tự chủ của các tổ chức này về chính sách, nhân sự, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, (5) Quỹ phải bảo đảm việc phân bổ ngân sách đúng địa chỉ, các tổ chức vận hành quỹ phải chịu trách nhiệm trước Tổng thống và Quốc hội về việc sử dụng kinh phí. Các quỹ phải tuân theo các quy định về kiểm toán, chế độ báo cáo và các chế độ tài chính khác.
Thực hiện chính sách ưu đãi thuế linh hoạt để thúc đẩy sự phát triển của thị
trường NC&CGCN, cụ thể như :
- Miễn giảm thuế để khuyến khích các DN đầu tư vào các hoạt động đổi mới công nghệ như: sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu triển khai và
phát triển công nghệ;
- Miễn thuế cho các hoạt động trung gian, môi giới trên thị trường NC&CGCN
như: triển lãm, giới thiệu sản phẩm mới, hội chợ công nghệ, thiết bị;
- Miễn giảm tiền thuê đất để làm nơi nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới cho
các DN và tổ chức KH&CN;
- Cho phép để lại phần lãi thu nhập trước thuế của DN để đầu tư vào các dự án
phát triển công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Để hỗ trợ các DN trong quá trình NC&CGCN, Chính phủ Mỹ quy định DN có thể nộp đơn đề nghị miễn trừ phí nghiên cứu và thực nghiệm, mức miễn trừ tối đa là 20% kinh phí nghiên cứu hợp lệ. Thêm vào đó, Luật Thuế phục hưng kinh tế của nước Mỹ còn quy định mọi chi phí cho NC&CGCN của DN nếu phần chi phí đó vượt quá
giá trị bình quân năm trước đó, cơ quan thuế sẽ xem xét hỗ trợ miễn 25% thuế thu nhập của phần chi phí tăng thêm dành cho NC&CGCN. Các DN được phép để lại 25% chi phí vượt quá mức chi tiêu trung bình cho hoạt động NC&CGCN của ba năm liền kề với năm tính thuế nhưng không nhiều hơn 50% tổng chi phí cho NC&CGCN của
năm trước tính thuế, đồng thời miễn, giảm thuế trên phần lợi nhuận của các DN thu được từ hoạt động ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, các bộ phận nghiên cứu và thử nghiệm đều được hưởng chính sách miễn, giảm thuế. Đối với các DN nhỏ, Chính
phủ sử dụng chính sách tài trợ trực tiếp cho các hoạt NC&CGCN. Chương trình SBIR (Small Business Innovation Research Program) tài trợ trực tiếp cho các DN nhỏ trên cơ sở DN đề xuất các ý tưởng sáng tạo phù hợp với nhu cầu nghiên cứu do Liên bang
đề ra; Các DN nhận tài trợ phải đạt được các tiêu chí như: (i) DN hoạt động độc lập
143
và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, (ii) có nguồn nhân lực KH&CN và qui mô dưới
500 người. Việc tài trợ cho DN thực hiện NC&CGCN diễn ra theo ba giai đoạn chính; Giai đoạn 1, gắn với giai đoạn khởi nghiệp và mức tài trợ có thể lên tới 100 nghìn USD trong vòng 6 tháng nhằm trợ giúp DN có thể khai thông ý tưởng công nghệ mới hoặc khẳng định tính khả thi của ý tưởng công nghệ; Giai đoạn 2, Chính phủ có thể tài trợ lên tới 750 nghìn USD trong vòng 2 năm để thực hiện các hoạt động NC&CGCN và xem xét tiềm năng có thể thương mại hóa kết quả nghiên cứu được hay không; Giai đoạn 3, đây là giai đoạn chuyển từ qui mô phòng thí nghiệm sang qui mô sản xuất, ở
giai đoạn này Chính phủ không tài trợ kinh phí nữa mà DN phải tự lo lấy (Nguyễn Quang Tuấn, 2017). Tại Hàn Quốc, thực hiện chương trình trợ giá cho sản phẩm NC&CGCN từ các tổ chức KHCN của NN trong đó có các trường ĐH. Sự trợ giá này
có thể lên tới 70% giá trị hợp đồng CGCN hoặc trả 50 triệu Won cho các trường ĐH khi chuyển giao nghiên cứu cho các DN. Bên cạnh đó Chính phủ đang áp dụng một số sáng kiến nhằm xây dựng năng lực đổi mới của DNNVV như tăng phần đầu tư NC&CGCN cho DNNVV (từ 12,4% năm 2011 lên 18% vào năm 2017) và tăng cường
hỗ trợ công nghệ cho DNNVV. Đồng thời, Hàn Quốc thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho hoạt động NC&CGCN. Hiện nay, có rất nhiều gói ưu đãi thuế như: khấu trừ thuế thu nhập DN theo một tỷ lệ nhất định (25% đối với DNNVV và 3-6% đối với những DN khác) cho các chi phí liên quan đến hoạt động NC&CGCN; giảm trừ lên đến 10%
5.2.5.3. Về chính sách tín dụng
thuế DN phần chi cho đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NC&CGCN.
Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng
theo cơ chế thị trường giữa các DN, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đổi mới việc xây dựng chính sách tài chính, chính sách tín dụng thúc đẩy MQH giữa TĐH - DN phải thiết kế theo hướng đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, năng lực của các chủ thể và không làm tăng các chi phí cho TĐH, DN từ việc thụ hưởng chính sách.
Hàn Quốc ban hành các chính sách tài chính dành cho DN, trường ĐH như khuyến khích thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ hoàn thiện cơ cấu của DNNVV; chính sách cho vay ưu đãi để hỗ trợ hệ thống đổi mới công nghệ tại các DN; hỗ trợ tài
chính thông qua bảo lãnh tín dụng và chính sách thuế. Bảo lãnh tín dụng của Hàn Quốc được luật hóa từ năm 1961 với mục tiêu giảm khó khăn tài chính cho các DN, trường ĐH. Cho đến nay, hệ thống hỗ trợ tài chính được phân theo ba kênh chính gồm:
Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc, Quỹ bảo lãnh công nghệ Hàn Quốc và Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương. Chính sách hoàn thuế cũng được thực hiện từ những năm 1980,
144
trong đó tập trung hỗ trợ hoàn thuế cho các DN đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm
5.2.5.4. Tạo cơ chế huy động các nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ
mới, cụ thể: hoàn lại 15% chi phí đầu tư cho nghiên cứu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; miễn thuế VAT, thuế trước bạ đối với nhà cửa và đất đai phục vụ các mục tiêu nghiên cứu phát triển.
Thứ nhất, xây dựng các cơ chế huy động các nguồn lực từ xã hội, từ DN để bổ sung các nguồn tài chính đầu tư cho KHCN là hết sức cần thiết huy động. Tại
Nghị định số 95 quy định NN khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân và DN đầu tư, tài trợ cho KHCN thông qua việc thành lập các Quỹ phát triển KHCN của DN:
- DN NN hàng năm phải trích từ 3 đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập DN để
lập Quỹ phát triển KHCN của DN (Theo quy định tại điều 10, khoản 1 về việc trích lập quỹ phát triển khoa học kỹ thuật của DN) .
- DN ngoài NN được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập DN một tỷ lệ
hợp lý, tối đa 10% để lập Quỹ phát triển KHCN của DN.
- DN được chủ động và linh hoạt trong việc sử dụng Quỹ phát triển KHCN của mình, đồng thời để đảm bảo linh hoạt trong việc xử lý đối với trường hợp DN chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết Quỹ phát triển KHCN, Nghị định số 95 cho phép DN lựa chọn nộp phần kinh phí chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết vào các Quỹ
phát triển KHCN quốc gia, bộ và của tỉnh/thành phố trước khi quy định bắt buộc nộp lại NSNN phần thuế thu nhập DN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập DN đó.
- Tại Điều 12 Nghị định số 99/2014/NĐ-CP việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KHCN trong các cơ sở GDĐH quy định: “Hằng năm, dành tối thiểu 5% kinh phí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở GDĐH để đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở GDĐH, dành tối
thiểu 3% kinh phí từ nguồn thu học phí của cơ sở GDĐH để cho sinh viên và người học hoạt động NCKH.” Hiện nay, các trường ĐH, viện nghiên cứu ở Việt Nam chưa chủ động thành lập các quỹ phát triển KHCN, R&D, mặc dù Chính phủ đã có quy định
các trường ĐH phải dành 8% từ nguồn thu học phí chính quy để hình thành quỹ NCKH. Trên thực tế, rất ít trường thực hiện quy định này và việc sử dụng quỹ NCKH vào đúng mục đích cũng chưa được thực hiện nghiệm túc.
Các văn bản huy động nguồn lực cho KHCN khá đầy đủ nhưng việc triển khai
thực hiện chưa nghiêm túc và hiệu quả. Vì vậy, song song với việc có các quy định bắt
145
buộc phải có các ràng buộc và quy định về chế tài xử phạt đối với những chủ thể
không thực hiện quy định của NN.
Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ KHCN như: Quỹ phát triển KHCN quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia theo hướng nguồn lực NSNN đầu tư cho các Quỹ chỉ là vốn mồi để thu hút được sự đầu tư từ khu vực xã hội, DN cho hoạt động KHCN. Trong thời gian qua, NSNN đã cân đối cho Quỹ phát triển KH&CN quốc gia gần 1.500 tỷ đồng và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia là trên 300 tỷ đồng.
5.2.5.5. Về cơ chế, chính sách tài chính khác
Thứ ba, thị trường vốn đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam chưa phát triển. Như đã đề cập phân tích ở trên, giai đoạn thương mại hóa cần đầu tư kinh phí lớn hơn rất nhiều so với giai đoạn R&D, kinh phí này thường vượt quá khả năng của các trường ĐH. Vì vậy, sự có mặt của các quỹ đầu tư mạo hiểm đóng vai trò trọng yếu trong quá trình NC&CGCN. Rà soát các văn bản tại Việt Nam cho thấy, Chính phủ chưa có những can thiệp rõ rệt nào để phát triển thị trường vốn đầu tư mạo hiểm. Để phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, Chính phủ cần phải chủ động hơn trong việc đầu tư và xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển thị trường vốn đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam.
Cần có cơ chế công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính của
trường ĐH, DN theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đầu tư trọng điểm cho một số trường ĐH, Viện nghiên cứu thực hiện những
nghiên cứu, R&D mũi nhọn. Bên cạnh việc đẩy mạnh CGCN theo chiều ngược (giải mã CN) và trong khi mặt bằng nghiên cứu, hoạt động R&D tại các trường ĐH, viện/trung tâm nghiên cứu còn thấp so với khu vực, thì cần thiết NN có chính sách đầu tư trọng điểm vào một số trường ĐH, viện nghiên cứu lớn, tiềm năng để tạo những sản
phẩm KHCN đỉnh cao, đột phá đạt trình độ quốc tế.
Phải quy định NCKH và CGCN phải là nhiệm vụ bắt buộc đối với trường ĐH.
Cần có quy định bắt buộc về nhiệm vụ NCKH của các giảng viên ĐH. Chỉ có tham gia nghiên cứu, năng lực của giảng viên mới được hoàn thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, các trường ĐH với chức năng thứ ba là phục vụ công đồng, vì vậy cần phải tăng cường chuyển giao những kết quả nghiên cứu vào cuộc sống. Đây cũng là cách để các trường ĐH biến tri thức thành tiên, thành nguồn thu để pháp triển.
Ban hành cơ chế tài chính riêng, phù hợp với các DN khởi nghiệp và vườn ươm
công nghệ trong trường ĐH: không chỉ bao gồm tài chính có yếu tố rủi ro cao như quỹ
đầu tư, mà cần sự ưu tiên cao từ các quỹ hỗ trợ của NN để thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu.
146
Bảng 5.2. Một số can thiệp của nhà nước nhằm thúc đẩy MQH ĐH - DN trong NC&CGCN
Stt Các rào cản Gợi ý chính sách can thiệp
1 SHTT
Bảo hộ quyền tác giả của các nhà khoa học; tuyên truyền nhận thức của các bên về chính sách SHTT, Có chính sách ràng buộc để giám sát các bên liên quan thực hiện.
2 Chia sẻ lợi ích
Cụ thể hóa các quy định về phân chia lợi ích quy định tại Luật KHCN; Có chính sách riêng cho những nghiên cứu ứng dụng phục vụ công ích, phục vụ đối tượng thiệt thòi trong xã hội.
3 Chia sẻ rủi ro Bổ sung các chính sách về chia sẻ rủi ro, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm
4 Chia sẻ thông tin
Khuyến khích các trường ĐH thành lập các tổ chức ILO trong trường; Có chính sách hỗ trợ sự tham gia Techmart; Đầu tư phát triển các sàn giao dịch quốc gia tại các vùng kinh tế trọng điểm; liên kết sàn giao dịch trong khu vực và trên thế giới.
5 Chính sách hỗ trợ tài chính
5.1 Quỹ phát triển KHCN Cần có quy định và chế tài sử dụng quỹ KHCN tại các trường ĐH, DN
5.2 Chính sách thuế
- Thuế TNDN Bỏ quy định ràng buộc về doanh thu để được cấp ưu đãi về thuế thu nhập DN
- Thuế GTGT
Cần đưa dịch vụ KH&CN thuộc nhóm không chịu thuế GTGT để giúp các DN giảm chi phí này khi sử dụng sản phẩm NC&CGCN.
- Thuế suất ưu đãi
Đề nghị miễn thuế đối với hợp đồng thực hiện hoạt động NC&CGCN; bổ sung các hình thức ưu đãi về thuế như khấu trừ thuế {tax allowance), tín dụng thuế (tax credit) theo kinh nghiệm của thế giới.
5.3 Chính sách tín dụng Cần có cơ chế riêng hỗ trợ các bên thực hiện vay tín dụng
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
147
5.2.6. Một số giải pháp khác
5.2.6.1. Tạo môi trường thúc đẩy thông qua hệ thống luật pháp và “luật chơi” kinh tế
Nhà nước cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng cho các cơ sở GDĐH giữa khu vực công lập và khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Xóa bỏ các lợi thế được ưu tiên trong cung ứng sản phẩm NC&CGCN. Điều nay tạo ra hiệu ứng tích cực đó là giảm giá dịch vụ, nâng cao chất
lượng dịch vụ NC&CGCN.
Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các Luật KHCN, Luật Đầu tư, Luật Cạnh
tranh, Luật ngân sách, Luật thuế, Luật đất đai, Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật dân sự… Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành dưới Luật, xây dựng khung pháp lý đồng bộ, thống nhất và khả thi về phát triển thị trường NC&CGCN. Quy định rõ các cơ chế, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển thị trường KHCN; trách nhiệm quản lý NN về thị trường KHCN của Chính phủ, Bộ KHCN, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; tổ chức và hoạt động của các sàn giao dịch khoa học và công nghệ, định chế trung gian; quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tại thị trường KHCN.
Xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chế độ báo cáo thống kê về thị trường KHCN; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia về thị trường khoa học và
công nghệ theo chuẩn quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống chính sách định hướng và điều chỉnh hoạt động MQH giữa trường ĐH và DN theo hướng: đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho hoạt động giáo dục; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường
ĐH; khuyến khích các DN đầu tư vào hợp tác R&D công nghệ. Xã hội hóa dịch vụ cung ứng NC&CGCN thực chất là nhằm tạo ra môi trường cạnh trạnh thu hút ngày càng nhiều chủ thể ngoài NN tham gia cung ứng dịch vụ. Trên thực tế, do nguồn lực và năng lực còn hạn chế nên các chủ thể ngoài công lập gặp nhiều khó khăn khi tham gia
vào thị trường NC&CGCN, do vậy phải có chính sách nhằm tạo điều kiện thu hút, bảo đảm lợi ích lâu dài và ổn định cho các chủ thể tham gia vào thị trường NC&CGCN.
Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, để kích thích nhu cầu phát triển làm nảy
sinh những nhu cầu mới và để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN mang tính lâu dài
cần có môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy DN sử dụng công nghệ như là một
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Luật Cạnh tranh được
Quốc hội thông qua năm 2017, song chưa thực sự đi vào cuộc sống. Luật Cạnh tranh
148
giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong hệ thống tự điều chỉnh giá cả của nền kinh tế thị
trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh tự do, thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở
chất lượng - giá cả; song Luật Cạnh tranh của Việt Nam chưa được xây dựng một cách
hệ thống trên nền tảng triết lý và pháp lý theo các mục tiêu rõ ràng. Để thúc đẩy DN
đổi mới công nghệ và góp phần điều phối quan hệ cung cầu trên thị trường theo quan
hệ giá cả - chất lượng - nhu cầu, một mục tiêu của Luật Cạnh tranh là bảo vệ và thúc
đẩy cạnh tranh hiệu quả. Vì vậy, cần bổ sung vào Luật Cạnh tranh về trách nhiệm của
NN trong việc ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy và bảo vệ môi trường cạnh tranh
hiệu quả nhằm làm cho các bên có sân chơi thực sự để tăng cường năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy nhu cầu cầu sáng tạo, tạo môi trường lành mạnh trong thị trường
NC&CGCN để thúc đẩy MQH giữa các bên.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian
thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính NN. Đơn giản hóa các thủ tục
hành chính trong việc đăng ký, giao dịch, triển khai các hoạt động NC&CGCN. Tháo
5.2.6.2. Xây dựng mô hình mới để phát triển đa dang các hình thức hợp tác, liên kết
gỡ các thủ tục phân biệt để tất cả các chủ thể đều được hưởng ưu đãi như nhau.
Quan hệ đối tác công - tư được hiểu là một cơ chế hợp đồng giữa các đơn vị khu
vực công với các đơn vị thuộc khu vực tư nhân qua đó các kỹ năng, tài sản và nguồn lực
tài chính của mỗi bên trong khu vực công và tư nhân hỗ trợ nhau nhằm tăng cường về
nguồn nhân lực, tài chính, tài sản để đầu tư cho các chủ thể. Việc liên kết này như là một
cách thức để hỗ trợ những hạn chế của các trường ĐH hiện nay như mang “nặng tính lý
thuyết”, tuyên truyền, thiếu sự sáng tạo, sản phẩm không đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Việc thực hiện theo cơ chế hợp đồng sẽ làm thay đổi cách vận hành, quản trị của
trường ĐH theo hướng tự chủ, tăng cường tính trách nhiệm giải trình trước xã hội về
5.2.6.3. Xây dựng mô hình trường đại học - doanh nghiệp
chất lượng trong đào tạo cũng như chất lượng của các sản phẩm nghiên cứu.
Theo kinh nghiệm của các nước, các mô hình mới lồng ghép hai bên vào nhau
sẽ đưa các nghiên cứu ứng dụng ngay vào thực tiễn và các ý tưởng của DN cũng được
đáp ứng. Tại các nước trên thế giới, để thúc đẩy chuyển giao và thương mai hóa các
kết quả nghiên cứu đã có nhiều công ty trong trường ĐH được thành lập (Kroll &
Liefner 2008). Tầm quan trọng của nghiên cứu phát triển được thể hiện qua việc tạo ra
các công ty công nghệ mới trong các trường ĐH (Clayman & Holbrook, 2004; Hindle
149
& Yencken, 2004). Đồng thời các tập đoàn tài chính lớn đang đua nhau thành lập các
trường ĐH trong DN để tăng cường chất lượng nguồn lực đầu vào cho các DN. Khi
lồng ghép hai bên vào nhau, DN và trường ĐH sẽ là một khối thống nhất, hoạt động vì
nhau, vì lợi ích chung và gắn kết mang tính lâu dài. Vì vậy, nghiên cứu và bổ sung các
mô hình lồng ghép giữa các bên sẽ đáp ứng hiệu quả những đòi hỏi của thị trường, nền
kinh tế và đóng góp vào năng lực, tiềm năng của mỗi bên đồng thời giải quyết được
những hạn chế thiếu hụt về nhân lực, tài chính, quản trị đối với những hệ thống có
nhiều DN, trường ĐH yếu kém trước yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Về lâu
dài, cả trường ĐH, DN và NN cần có những chiến lược để thích nghi với sự phát triển
của mô hình ĐH trên thế giới, từ mô hình ĐH nghiên cứu (Research university) sang
mô hình ĐH - DN (Entrepreneurial university), nơi sự sáng tạo và hành động thực tiễn
được đặt song hành để rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng và để
hướng tới một kết quả tối ưu, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích thành lập DN KHCN theo mô hình DN khởi nguồn (spin-off)
hướng tới ươm tạo và thương mại hóa DN để gia tăng sản xuất sản phẩm có hàm
lượng tri thức cao vào thực tiễn, tạo ra nguồn thu để tái phát triển hệ thống DN và hoạt
động KHCN tại trường ĐH.
Tiểu kết chương 5
Có thể nói, thông qua việc ban hành các chính sách, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hạn chế các rào cản để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chính sách của NN có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng rào cản hoặc lồng ghép để tác động đến hai, ba rào cản cùng lúc. Phân tích thực trạng về
từng cơ chế chính sách trong 5 rào cản và ý kiến chuyên gia cho thấy Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách SHTT, chia sẻ lợi ích, chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách chia sẻ thông tin. Một số chính
sách đã tiếp cận và tương đồng với các quy định của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, một điểm yếu chung của các chính sách là việc thực thi chưa thực sự nghiêm minh. Đặc biệt đối với chính sách SHTT, các chế tài xử phạt chưa đủ răn đe các cá nhân và
tổ chức vi phạm dẫn đến hạn chế mong muốn sáng tạo của các nhà khoa học, trường ĐH, tổ chức khoa học, làm giảm động lực hợp tác giữa trường ĐH - DN. Chính sách về chia sẻ rủi ro còn thiếu trong khi chính sách chưa sẻ lợi ích chưa tạo động lực cho các nhà khoa học NC&CGCN. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để phát triển MQH giữa
trường ĐH - DN trong NC&CGCN cần phải có bộ phận để cung cấp thông tin và hiệu quả nhất là quy định các trường ĐH nên có bộ phận NC&CGCN, kết quả này được
150
kiểm định qua mô hình định lượng và định tính. Riêng chính sách tài chính dành cho
KHCN đã thay đổi tiến bộ trong những năm gần đây, tạo ra không gian thông thoáng phù hợp với đặc thù của hoạt động NC&CGCN. Tuy nhiên nếu chính sách thuế, chính sách tín dụng đều áp dụng chung cho tất cả các ngành nghề lĩnh vực là chưa thật sự phù hợp. Kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm của các nước và bàn luận của các bên liên quan là những căn cứ để tác giả kiến nghị và đưa ra các đề xuất từ phía NN nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Cùng với việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, NN cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động thúc đẩy NC&CGCN và thương mại hóa sản phẩm KHCN. Ở Việt Nam, mặc dù NN đã áp dụng
một số cơ chế, chính sách ưu tiên và tạo điều kiện cho các tổ chức R&D, công ty, nhóm nghiên cứu, DN, trường ĐH, viện nghiên cứu nhưng hiệu quả chưa cao, chưa thực sự tạo động lực hướng tới các kết quả nghiên cứu KHCN tiềm năng và CGCN vào thực
tiễn. Nhà nước cần tạo những ưu đãi mạnh mẽ không chỉ về nguồn vốn, thuế, phí bảo hiểm cho những cá nhân đang hoạt động trong các tổ chức KHCN mà còn chú trọng hỗ trợ trong các hoạt động tư vấn, quảng bá, tìm và mở rộng thị trường KHCN thông qua thúc đẩy các hoạt động cung - cầu trên các sàn giao dịch KHCN, chợ thiết bị (techmart).
151
KẾT LUẬN
Trong những năm qua MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả trường ĐH, DN và NN. Tuy nhiên, MQH hợp tác
giữa trường ĐH - DN vẫn chưa thực sự gắn kết và nhiều bất cập do nhiều rào cản khách quan và chủ quan. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN là hết sức cần thiết nhằm thúc đẩy các bên phát
triển, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững dựa trên nền tảng tri thức.
Luận án “Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ” đã thực hiện được mục
tiêu nghiên cứu, thông qua việc luận giải rõ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN là một hàng hóa đặc biệt, mang lại lợi ích “kép” cho các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH, DN, đồng thời tác động, kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của nền
kinh tế.
Luận án đã tiếp cận lý luận vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trên cơ sở nền tảng lý thuyết: vai trò của NN đối với nền kinh tế thị trường để khắc phục những rào cản do đặc tính khác biệt của
sản phẩm NC&CGCN và thị trường NC&CGCN phát sinh mà hai bên không thể tự giải quyết được khiến MQH giữa trường ĐH, DN trong NC&CGCN diễn ra không hiệu quả như mong muốn khi không có vai trò của NN trong việc tạo môi trường, cơ
chế, chính sách thúc đẩy.
Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức tại các DN và tại các trường ĐH. Kết quả cho thấy 5 rào cản có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố đại diện sở hữu (công lập hay ngoài công lập) của các trường ĐH, và việc các trường có thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh hưởng gì đến MQH. Nghiên cứu cho kết quả: mức độ gắn kết ở các hình thức cộng tác, tương tác tại các trường ĐH công
lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập nhưng mức độ gắn kết tại hai hình thức hợp tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài công lập tốt hơn. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không có bộ phận NC&CGCN. Hai hình thức thấp hơn là hợp tác và cộng
tác thì việc phát triển MQH với DN từ các trường ĐH không có sự khác biệt. Đối với
152
phía DN, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ gắn kết ở hình thức tương tác với trường
ĐH tại các DN NN tốt hơn đối với các DN không thuộc khu vực NN nhưng mức độ gắn kết tại ba hình thức cộng tác, hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Ở hình thức hợp tác, liên kết các DN có bộ phận NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so với DN không có bộ phận NC&CGCN.
Luận án đã phân tích thực trạng vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN, làm rõ thực trạng và những rào cản đang tồn tại trong MQH, kiểm định tác động của rào cản đến hình thức các MQH, phân tích thực trạng vai trò NN và
quan điểm của các bên về vai trò của NN so với khung lý thuyết từ đó tìm ra những hạn chế trong các chính sách thúc đẩy MQH của NN.
Căn cứ vào các nguyên nhân của các rào cản trong MQH giữa trường ĐH - DN,
những bất cập trong cơ chế, chính sách của NN và những kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng các chính sách, cơ chế thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN ở một số nước trên thế giới, Luận án đã đề xuất 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện các chính sách thúc đẩy MQH này bao gồm: (1) Nhóm giải pháp về chính sách SHTT; (2) Nhóm giải pháp về
chính sách chia sẻ lợi ích; (3) Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ rủi ro; (4) Nhóm giải pháp về chính sách thông tin; (5) Nhóm giải pháp về chính sách tài chính; (6) Các giải pháp hỗ trợ khác.
Từ nghiên cứu của Luận án cho thấy, NN có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chỉ có NN mới khắc phục các rào cản phát sinh từ những thất bại của thị trường, bảo hộ SHTT và đảm bảo công bằng cho các bên trong quá trình nghiên cứu, CGCN. Tác giả hy vọng rằng với những nội
dung và vấn đề phân tích trong Luận án sẽ góp phần vào việc đổi mới tư duy của các nhà quản trị trong việc hoạch định chính sách xây dựng và phát triển trường ĐH, DN và hoạt động KHCN. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung thêm luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế bền vững.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả đã gặp phải một số khó khăn trong việc thu thập dữ liệu trong và sau khi phỏng vấn do điều
kiện khách quan từ người được phỏng vấn hoặc người trả lời lại không bao quát được các kế hoạch, thiếu thông tin để đánh giá các văn bản luật, các yếu tố tác động tới MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN; cơ quan QLNN về KHCN, GDĐT không sẵn sàng cung cấp những thông tin nhạy cảm như điểm yếu trong hoạt động QLNN về
hoạt động hợp tác trong NC&CGCN, các chính sách có thể được ban hành trong tương lai; hay các DN không sẵn sàng cung cấp thông tin về doanh thu, đầu tư cho R&D, kế
153
hoạch phát triển của DN trong tương lai dẫn đến nghiên cứu chưa toàn diện. Để tiếp
tục thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, các hướng nghiên cứu trong tương lai có thể tập trung vào một số nội dung chính sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN trong một ngành nghề cụ thể hoặc theo loại hình sở hữu, hoặc từng vùng miền hoặc chỉ nghiên cứu sâu một trong năm rào cản chính.
- Thứ hai, nghiên cứu tác động của các hình thức MQH tới nguồn thu của trường ĐH hoặc doanh thu của DN, phân tích chéo các yếu tố và kiểm định thống kê.
Như vậy, để MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN được thúc đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới, NN cần phải thực hiện đồng bộ, nhất quán các giải pháp nêu trên một cách khoa học. Để các cơ chế, chính sách của NN có thể đi vào cuộc sống
nhanh, hiệu quả, thì trong quá trình xây dựng, ban hành, thực thi chính sách NN cần phải có sự đối thoại nhất định đối với các bên ĐH, DN với tư cách là đối tượng được thụ hưởng, đối tượng được phục vụ, đối tượng trung tâm của chính sách đồng thời phải có các cơ chế giám sát việc thực thi chính sách của các bên liên quan.
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Việt Hà (2019), “Chính sách của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia - Quản trị và Kinh doanh lần thứ VII, Nhà xuất bản Đà Nẵng, trang 106-114.
2. Nguyễn Việt Hà (2019), “Mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng mô hình Triple Helix tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 03 (2019), trang 189-196.
3. Nguyễn Việt Hà (2018), “Chính sách Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học và Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ: Kinh nghiệm một số nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, Số 110 (10/2018), trang 42-56.
4. Nguyễn Việt Hà (2018), “Mối quan hệ giữa trường Đại học và Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng mô hình Triple Helix nhằm thúc đẩy mối quan hệ này tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, Số 5A, tập 127, trang 119-131.
5. Vu Cuong and Nguyen Viet Ha (2018), “State Funding for Research and Development in Universities in Vietnam”, Proceedings of 14th International Conference on Humanities and Social Sciences 2018 (IC-HUSO 2018) 22nd- 23rd November 2018, Faculty of Humanities and Social Sciences, Khon Kaen University, Thailand, pp. 833-842.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aaron J. Shenhar (1993), “The PROMIS Project: Industry and University
Learning Together”, Int. J. Technology Management, 8, pp 611-621.
2. Arrow, K.J (1962), Economic Welfare and the Allocation of Resources for Invention. In R. Nelson, (Ed.), The rate and direction of inventive activity,
Princeton University Press, Princeton.
3. Association of Technology Managers (2000), “Common questions and answers about technology transfer”, Journal of Workplace Learning, 12(2), pp.30-2.
4. Bagyo (2012), “University, Industry, and Government Partnership: Its Present and Future Challenges in Indonesia Procedia”, Social and Behavioral Sciences, 52 (2012),
307-316.
5. Bird & Allen (1989), “Faculty Entrepreneur/ship in Research University Environments”, The Journal of Higher Education, Vol. 60, No.5, PP.595-607.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo năm (2018), Báo cáo thực trạng hoạt động sở sữu trí tuệ
trong các cơ sở giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2018.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ năm (2018), Báo cáo tổng quan về sở hữu trí tuệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ năm 2018, CV số 4109/BKHCN-SHTT.
8. Bogers, M. et al. (2017), “The open innovation research landscape: established perspectives and emerging themes across different levels of analysis”, Industry
and Innovation, 24(1), pp. 8-40. doi: 10.1080/13662716.2016.1240068.
9. Branscomb, F. Kodama & R.Florida (1999), Industrializing knowledge, Cambridge,
Mass:MIT Press.
10. Carayannis & Campbell (2010), “Triple Helix, Quadruple Helix and Quintuple Helix and how do knowledge, innovation and the environment relate to each other? A proposed framework for a trans-disciplinary analysis of sustainable
development and social ecology”, International Journal of Social Ecology and Sustainable Development, 1 (1): 41-69.
11. Carayannis & Rakhmatullin (2014), The Quadruple/Quintuple Innovation Helixes and Smart Specialisation Strategies for Sustainable and Inclusive Growth in
Europe and beyond, Open Innovation Yearbook 2014, Luxembourg Publication
Office of the European Union: pp. 42-60.
156
12. Chesbrough (2006), “Open Innovation and Open Business Models: A New to Industrial Innovation”, Globalization and Open Innovation, Approach
OECD/Dutch Ministry of Economic Affairs.
13. Cục thông tin KH&CN quốc gia (2018), Tổng quan số 6/2018 thị trường khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm phát triển tại các nước và bài học cho Việt Nam,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
14. Czarnitzki & cộng sự (2015), “Additionality of public R&D grants in a transition economy: The case of Eastern Germany”, Economics of Transition, 14 (2006) 1,
101-131.
15. D’Este, Guy & Iammarino (2012), “Shaping the formation of university-industry research collaborations: what type of proximity does really matter?”, Journal of
Economic Geography, 13 (4), pp. 537-558. ISSN 1468-2702.
16. Dalum, B., B. Johnson và B.A Lundvall (1992), “Public policy in the Learning Society”, Lundvall, B.A (ed).(1992) National Systems of Innovation”, Toward a
Theary of Innovation and Interactive Learning, London: Pinter.
17. Davey T., Baaken T., Galán-Muros V., Meerman A (2011), Study on the Cooperation between Higher Education Institutions and Public and Private Organisations in
Europe, European Commission, DG Education and Culture, Brussels.
18. Dierdonck (1990), “University-industry relationships: How does the Belgian
academic community feel about it?”, Research Policy, 19, pp. 551-566.
19. Đinh Văn Toàn (2016), “Hợp tác ĐH - DN trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam”,
Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 69-80
20. Dushnitsky & Klueter (2017), “Which industries are served by online
marketplaces for technology?”, Research Policy, 46(3), 651-666.
21. Ejermo & Toivanen (2018), “University invention and the abolishment of the professor's privilege in Finland”, Research Policy, Vol. 47, No. 4, pp. 814-825.
https://doi.org/10.1016/j.respol.2018.03.001
22. Emanuela Todeva, David Knoke (2005), “Strategic alliances and models of
collaboration”, Journal Management Decision, 43, pp. 123-148.
23. Esham M. (2008), “Strategies to Develop University Industry Linkages in SriLanka”,
National Education Commission SriLanka, Study Series No4 (2007/2008).
157
24. Etzkowitz (1983), “Entrepreneurial Scientists and Entrepreneurial Universities in
American Academic Science”, Minerva, 21 (1983): 198-233.
25. Etzkowitz, H. (1993), “Technology transfer: The second academic revolution”,
Technology Access Report, 6, 7-9.
26.
Etzkowitz, H. (2003), “Research groups as ‘quasifirms’: the invention of the entrepreneurial university”, Research Policy, 32, pp.109-21.
27. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (1995), The Triple Helix - University-Industry- for Knowledge Based Economic Government Relations: A Laboratory
Development, Theme paper for the Triple Helix Conference, Amsterdam, Netherlands. Available from: http://users.fmg.uva.nl/lleydesdorff/th1/index.htm. 28. Etzkowitz, H., & L. Leytesdorff (1997), Universities in the Global Economy: ATriple Helix of academic - industry government relation, London: Croom Heim. 29. Etzkowitz, H., Leydesdorff, L. (2000), “The dynamics of innovation: from national system and mode 2 to a triple helix of university-industry-government relations”, Research Policy, 29, pp.109-23.
30. Etzkowitz, Henry (2001), “The Second Academic Revolution and Rise of
Entrepneurial Science.”, IEEE Technology and Society, 22, pp. 18-29 31. Fortune (1996), “Will outsourcing save corporate R&D?”, Fortune, 15(1). 32. Freeman, C. (1987), Technology and Economic Performance: Lessons from Japan,
Pinter, London.
33. Fujisue, K. (1998), “Promotion of academia-industry cooperation in Japan - establishing the law of promoting technology transfer from university to industry
in Japan”, Technovation, 18(6/7), pp. 371-381.
34. Fuller, S. (1998), “A Myth of the Modes: A Critique of the New Production of
Knowledge Thesis”, Helsinki: Finnish Society for Science Studies.
35. Gassmann, Enkel & Chesbrough (2010), “The future of open innovation R&D”,
Management, 40 (3) 213-221.
36. Geisles và Rubenstein (1989), “Geisles E. and Rubenstein A.H (1989), “University - Industry Relations: A Review of Maior Issues, In: Link, A.N and Tassey”, G eds Cooperrative Research and Development: the Industry-University Government Relationship, Norwell, Mass, Kluwer, pp43-62
37. Goyal Jay (2006), “Commercializing new technology profitably and quickly,
Oracle Corporation”, Redwood Shores.
158
38. H.J. Thamhain (2005), “Team Leadership Effectiveness in Technology-Based
Project Environments”, IEEE Trans. Eng. Manag, 33(2), 11-25.
39. Hồ Đức Việt (2010), Xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
40. Hong, Wei (2008), “Decline of the center: The decentralizing process of knowledge transfer of Chinese universities from 1985 to 2004”, Research Policy, 37(4), 580-595.
41. Hosseini, S. et al. (2017), “What does it take to implement open innovation? Towards an integrated capability framework”, Business Process Management Journal. Emerald Publishing Limited, 23(1), pp. 87-107. doi: 10.1108/BPMJ-03-
2016-0066.
42. Howells, J. (2006), “Intermediation and the role of intermediaries in innovation”,
Research policy, 35.5 (2006): 715-728.
43. Hughes, A. (2011), “Open innovation, the Haldane principle and the new production of knowledge: science policy and university-industry links in the UK after the financial crisis”, Prometheus: Critical Studies in Innovation, 29(4), pp. 411-442.
44. José Guimón (2013), Promoting University-Industry Collaboration in Developing
Countries, The innovation policy platform.
45. Katz, J.S. and Martin, B.R. (1997), “What is research collaboration?”, Research
Policy, 26, 1-18(1).
46. Kenney, M. (1987), “The ethical dilemmas of university-industry collaborations”, Journal of Business Ethics, Kluwer Academic Publishers, 6(2), pp. 127-135. doi: 10.1007/BF00382026.
47. Koschatzky, K.and Stahlecker, T (2010), “New forms of strategic reseach collaboration between firms and universities in the Germen research systerm”, International Journal of technology Transfer and Commercialization, 9, 94-110.
48. Laursen & Salter (2004), “Searching high and low: what types of firms useuniversities as a source of innovation?”, Research Policy, 33 (2004) 1201-1215.
49. Lawrence Dooley (2007), “University-industry collaboration: Grafting the entrepreneurial paradigm onto academic structures”, European Journal of
Innovation Management, 10(3):316-332. August 2007.
159
50. Lê Trọng Hiếu và các cộng sự (2017), Nghiên cứu về mối liên kết giữa trường ĐH - DN trong nghiên cứu - chuyển giao công nghệ, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
51. Louis, K. S. et al. (1989), “Entrepreneurs in academe: an exploration of behaviors among life scientists”, Administrative Science Quarterly, 34(1), pp. 110-131.
52. Lowe , Sábato và Mackenzi (1982), “The triple helix - NIH, industry, and the academic World”, Yale Journal of Biology and Medicine, Vol 55, pp 239-246.
53. Lundvall (2003), Towards a learning society, Conceição, P., Heitor, M., and
Lundvall, BA., eds., Innovation, Competence Building And Social Cohesion In
Europe: Towards a Learning Society, Edward Elgar Publishing, Cheltenham, UK.
54. Mahdad, M. (2016), “The Micro-dynamics of University-Industry Collaboration: The case of Telecom Italia Joint Open Labs”, DRUID 2016, Copenhagen, Denmark.
55. Markman và cộng sự (2009), “Supply - side innovation and technology
commercialization”, Journal of Managemant Studies, 46 (4), 625-649.
56. Massey, Doreen B., Paul Quintas & David Wield (1992), High-techfantasies: Science Parks in Society, Science, and Space, ISBN 9780415013390 Published
December 5, 1991 by Routledge 284 Pages (Book).
57. Meyer- Krahmer & Schmoch (1998), “Meyer-Kramer. F. and U. Schmoch (1998),
'Science-based Technologies: University- Industry Interactions in Four Fields”,
Research Policy, 27, 835-51.
58. Mian, S. A. (1994), “US university-sponsored technology incubators: an overview
of management policies and performance”, Technovation, 14 (8), pp.515-528.
59. Mora-Vanlentin, E.M (2002), “A Theoretical Review on Cooperative Relationships
between Firm and University”, Science and Public Policy, 29 (1), 37-46.
60. Mowery và cộng (2001), “Fostering Cumulative Innovation sự,
in Biopharmaceutical Industry: The Role of Patents and Antitrust”, Berkeley Technology LawJournal, The Oxford Handbook of Innovation, 209-39.
61. N S Siddharthan (2014), “University - Industry Collaborations Asian Experience Nationalsystem and mode 2 to a triple helix of university-industry-government relations”, Research Policy, 29, pp.109-23.
160
62. NCURA (2006), 21st Century Innovation Systems for Japan and the United States, Báo cáo chuyên đề của Hội đồng các Nhà quản lý Nghiên cứu Đại học Hoa Kỳ và Viện Nghiên cứu Công nghiệp của Hoa Kỳ.
63. Ngô Doãn Vịnh (2010), Phát triển: điều kỳ diệu và bí ẩn, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
64. Ngô Doãn Vịnh (2013), Giải thích thuật ngữ trong nghiên cứu phát triển, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia.
65. Nguyễn Đức Trọng và Lê Trọng Hiếu (2014), “Liên kết trường ĐH - DN trong nghiên cứu - chuyển giao công nghệ: tình huống tại Trường ĐH Bách khoa Hà
Nội”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 5 (468) - Tháng 5/2017 từ trang 42 -55. 66. Nguyễn Quang Tuấn (2011), Nghiên cứu giải pháp tăng cường vai trò của NN trong phát triển thị trường ở một số ngành kinh tế, Báo cáo tổng hợp Đề tài cấp Bộ, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ, Hà Nội.
67. Nguyễn Quang Tuấn (2016), Chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 68. Nguyễn Thanh Sơn (2013), “Liên kết đại học và doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên
cứu khoa học, Trường Đại học Yersin Đà Lạt
69. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và trường Đại học, viện nghiên cứu: một nghiên cứu tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Bách Khoa thuộc Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 70. Nguyễn Trọng Cơ (2017), Nghiên cứu chính sách tài chính phát triển thị trường
khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
71. Patarapong Intarakumnerd and Daniel Schiler (2009), “University - Industry Linkages In Thailand: Successes, Failures and Lessons Learned for Other
Devoloping Countries”, Seoul Journal of Economics,Vol.22,No4,PP552-589. 72. Perkmann and Walsh (2007), “University-industry relationships and open innovation: Towards a research agenda, Final version published in”, International Journal of Management Reviews, 9(4): 259-280.
73. Peters Lois S and Herert I. Fusfeld (1982), University-industry Relationship,
National Science Foundation.
74. Phạm Hồng Trang (2017), “Liên kết giữa trường Đại học với viện nghiên cứu và
doanh nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ”, JSTPM, Tập 6, Số 1, 2017.
161
75. Phan Xuân Dũng (2017), Công nghệ và chuyển giao công nghệ, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
76. Phùng Xuân Nhạ (2009), “Nghiên cứu về Mô hình đào tạo, nghiên cứu gắn với nhu cầu của DN ở Việt Nam hiện nay”, Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh, Tập 25, Số 1, 2009, tr. 1-8.
77. POHE (2016), Cẩm nang hợp tác trường đại học và doanh nghiệp trong đại học
định hướng nghề nghiệp ứng dụng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
78. Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. and Schartinger, D. (2001a), Benchmarking Industry-Science Relations: The Role of Framework Conditions. Final Report to European Commission, Enterprise DG and Federal Ministry of Economy and Labour, Austria by Joanneum Research, Vienna.
79. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 80. Roessner Roessner, J. D. (1993), “What Companies Want From the Federal
Labs”, Issues in Science and Technology, 10 (1).
81. Roessner, J. D. (1993), “What Companies Want From the Federal Labs”,
Issues in Science and Technology, 10 (1).
82. Roessner, J. D. (1993), “What Companies Want From the Federal Labs”, Issues in
Science and Technology, 10 (1), 37-42.
83. Ron Sanchez (1995), “Strategic flexibility in product competition”, Strategic
maanagement Journal, 16 (S1): 135-159. January.
84. Sabato, J and M Mackenzi (1982), La Produccin de Technologia: Autonoma o
Transnacinal, Nueva Imagen, Mexico.
85. Saffu, K. and A. Mamman (2000), “Contradictions in international tertiary strategic alliances: The case from down under”, The International Journal of
Public Sector Management, Vol. 13, No 6, pp. 508-518.
86. Salmenkaita & Salo (2002), Rationales for Government Intervention in the Commercialization of New Technologies Article (PDF Available) in Technology
Analysis and Strategic Management, 14(2), June 2002 with 588 Reads
https://www.researchgate.net/publication/228417496_Rationales_for_Governmen
t_Intervention_in_the_Commercialization_of_New_Technologies
87. Santoro, M. (2000), Success breeds success: the linkage betweenrelationship intensity
and tangible outcomes in university industry collaborative ventures.
162
88. Schoen, van Pottelsberghe de la Potterie & Henkel (2014), “Governance typology of universities’ technology transfer processes”, The Journal of Technology
Transfer, Springer, Vol. 39(3), pp. 435-453.
89. Seppänen, M. et al. (2010), “Challenging current model in exploiting university- based 134 References inventions”, In Management for Global Economic Growth
(PICMET), pp. 1-7.
90. Shinn (2002), “The Triple Helix and New Production of Knowledge: Prepackaged Thinking on Science and Technology”, Article Information, Vol. 32 Issue 4,
page(s): 599-614. Issue published: August 1, 2002.
91. Siegel, Waldman & Link (2003), “Assessing the impact of organizational practices on the relative productivity of university technology transfer offices: An
exploratory study”, Research Policy, 32(1), 27-48. https://doi.org/10.1016/S0048-
7333(01)001962.
92. Søndergaard, H. A., Bergenholtz, C. and Juhl, H. J. (2015), “Online University-
Industry Collaboration”, In R&D Management Conference, 2015.
93. Stiglitz (1995), “The Role of Exclusive Territories in Producers' Competition”,
RAND Journal of Economics, 1995, Vol. 26, Issue 3, 431-451.
94. Sunil Mani (2002), “Government, Innovation and Technology Policy: An International Comparative Analysis”, Article (PDF Available) in International
Journal of Technology and Globalisation, 1(1): 29-44 January 2004.
95. Tạ Doãn Trịnh (5/2009), “Bản chất kinh tế của tri thức khoa học và công nghệ”,
Tạp chí hoạt động khoa học, (600), tr. 28-32.
96. Tăng Văn Khiên (2011), “Vai trò của khoa học công nghệ với phát triển kinh tế
xã hội”, Tạp chí Thông tin Khoa học thống kê, trang 2-6, Số tháng 5/2011
97. Trần Ngọc Ca (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu - triển
khai trong các cơ sở sản xuất của Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ Khoa học và
Công nghệ.
98. Trần Thành Thọ (2013), Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện cải cách kinh tế ở Nhà nước ta hiện nay, Luận án
Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội.
163
99. Trung tâm Thông tin - Tư liệu (2018), Chuyên đề Số 5: Phát triển nền kinh tế số: Kinh nghiệm của Trung Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội
100. UNDP (2001), Việt Nam hướng tới 2010 - tập 1, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
101. Vedovello C., (1998), “Firms’ R&D activity and intensity and the university-enterprise partnerships”, Technological Forecasting and Social Change, 58, 3, pp. 215-226.
102. Von Proff, Buenstorf & Hummel (2012), “University Patenting in Germany before and after 2002: What Role Did the Professors' Privilege Play”, Industry and Innovation, 2012, Vol. 19, Issue 1, 23-44.
103. Vũ Cương (2013), Giáo trình kinh tế công cộng, Nhà xuất bản Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân
104. Vũ Hải Nam (2015), Vai trò của NN đối với tăng trưởng kinh tế, Luận án tiến sĩ,
Viện chiến lược phát triển kinh tế.
105. Wallmark, J. (1997), “Inventions and patents at universities: the case of Chalmers
Institute of Technology”, Technovation, 17 (3), pp. 127-139.
106. Weingart (1997), “From 'Finalization' to 'Mode 2': Old Wine in New Bottles?”, Article (PDF Available) in Social Science Information, 36(4):591-613. December 1997.
107. World Bank (2018), Doanh nghiệp Việt Nam đang đầu tư vào R&D thấp nhất 'Đông Dương', công bố sản phẩm mới thua cả Campuchia, truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018 tại http://ttvn.vn/kinh-doanh/world-bank-doanh-nghiep-viet- nam-dang-dau-tu-vao-rd-thap-nhat-dong-duong-cong-bo-san-pham-moi-thua-ca- campuchia-5201716981920253.htm.
108. Xiaolan Fu & Jizhen Li & Alan Hughes, (2012), “Intra- and Inter-national University-Industry Linkage and Innovation in Emerging Economies: Evidence from China”, Working Papers id:5042, eSocialSciences.
164
PHỤ LỤC
Doanh Nghiệp:
Ngày: Mã số phiếu:
PVV:
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT
(DÀNH CHO LÃNH ĐẠO TỪ CẤP PHÒNG CỦA DOANH NGHIỆP)
Thưa Anh/Chị!
Nhằm đề xuất các chính sách khả thi thúc đẩy và nâng cao chất lượng mối
quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (NC&CGCN), rất mong mong nhận được câu trả lời của quý vị cho những câu hỏi dưới đây theo thực trạng tại doanh nghiệp. Thông tin sẽ chỉ được sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu, được phân tích và trình bày theo nguyên tắc bất định danh.
Xin trân trọng cám ơn!
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Anh/Chị cho biết chức danh hiện tại trong Doanh nghiệp:
(cid:1) Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc
(cid:1) Tổng Giám đốc/Giám đốc (cid:1) Trưởng phòng/Trưởng bộ phận (cid:1) Phó trưởng phòng/Phó trưởng bộ phận
2. Thời gian công tác tại Doanh nghiệp: ……………………….…..…
(cid:1)<1 năm (cid:1)1-5 năm (cid:1)6-10 năm (cid:1)>10năm
A. CÁC THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………….
2. Địa chỉ: Quận/huyện: …………………… Tỉnh/thành: …………………..
3. Lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh chính:………………………….
4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: ……. năm
5. Thị trường chính:
(cid:1)Nội tỉnh/thành (cid:1)Các tỉnh lân cận
165
(cid:1)Toàn quốc (cid:1)Quốc tế
6. Loại hình doanh nghiệp:
(cid:1) FDI
(cid:1) Doanh nghiệp tư nhân (cid:1) Doanh nghiệp Nhà nước (cid:1)………………………
7. Quy mô doanh nghiệp:
(cid:1) Từ 101-200 nhân viên (cid:1) Từ 501-1000 nhân viên
(cid:1) Dưới 100 nhân viên (cid:1) 201-500 nhân viên (cid:1) Trên 1000 nhân viên
8. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
(cid:1) Dưới 5 năm (cid:1) 5 - 10 năm (cid:1) Từ 11-15 năm (cid:1) Trên 15 năm
B. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
(NC&CGCN)
1. Doanh nghiệp có bộ phận riêng chuyên về NC&CGCN không?
(cid:1) Có (cid:1) Không
2. Doanh nghiệp dành bao nhiêu phần trăm trong doanh thu hàng năm cho
NC&CGCN?
(cid:1) Ít hơn 1% (cid:1)Từ 5%- dưới10% (cid:1) Từ 1% đến dưới 5% (cid:1) Nhiều hơn 10%
3. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp?
(cid:1) Tiến bộ (cid:1) Chậm tiến bộ (cid:1) Tiến bộ trung bình (cid:1) Chưa có tiến bộ
4. Doanh nghiệp của Anh/Chị có mối quan hệ chặt chẽ với tổ chức nào
trong việc thực hiện hoạt động NC&CGCN:
(cid:1) Chính phủ (cid:1) Trường ĐH (cid:1) Viện Nghiên cứu
(cid:1) Doanh nghiệp kinh doanh (cid:1) Các tổ chức khác
………………
166
5. Nếu có hợp tác với các trường đại học trong NC&CGCN mong muốn của doanh nghiệp là gì (mức độ mong muốn theo thứ tự tăng dần, mức 1 không mong muốn - mức 5 rất mong muốn)
Stt Những mong muốn Bình thường Mong muốn
Không mong muốn 1 Ít mong muốn 2 Rất mong muốn 5 3 4 1 Nhận được những thông tin mới nhất về KHCN
1 3 4 2 5 2 Tiết kiệm được kinh phí và hạn chế rủi ro trong nghiên cứu
1 3 4 2 5 3 Tận dụng được chất xám của các nhà khoa học
1 3 4 2 5 4 Tận dụng được trang thiết bị và công nghệ của trường Đại học
1 3 4 2 5 5 Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của sản phẩm (về chất lượng, tiêu chuẩn, giá cả)
6 Mở rộng quy mô sản xuất 1 3 4 2 5
7 Phát triển sản phẩm mới 1 3 4 2 5
8 Đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường 1 3 4 2 5
9 Để được hỗ trợ của NN về tài chính 1 3 4 2 5
10 Nâng cao uy tín của DN 1 3 4 2 5
11 Các lý do khác: (ghi rõ)………… 1 3 4 2 5
6. Doanh nghiệp gặp khó khăn gì trong việc nhận chuyển giao công nghệ từ bên ngoài? (Vui lòng chọn lựa bằng cách chọn một ô theo thứ tự tăng dần , mức 1 rất phản đối - mức 5 rất đồng ý)
Stt Những khó khăn Đồng ý Phản đối Trung lập Rất đồng ý Rất phản đối
1 2 3 4 5 1 Trình độ nhân viên hiện có chưa đủ để tiếp nhận, vận hành công nghệ mới
2 Nhân viên không muốn thay đổi công nghệ mới 1 2 3 4 5
3 Ít có thông tin về công nghệ mới 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 4 Không chắc chắn về khả năng thành công khi áp dụng công nghệ mới
5 Thiếu vốn để áp dụng công nghệ mới 1 2 3 4 5
6 Khác: …………………………………… 1 2 3 4 5
167
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG NC&CGCN
1. Anh/Chị cho biết, mức độ hợp tác của các hình thức hợp tác dưới đây trong mối quan hệ giữa Trường Đại học (ĐH) và Doanh nghiệp (DN) từ trước đến nay là: (Vui lòng chọn lựa các hình thức bằng cách cho điểm từ thấp đến cao:(1) không hợp tác, (2) ít hợp tác, (3) hợp tác ở mức trung bình, (4) gắn kết, (5) gắn kết chặt chẽ).
Các hình thức
Gắn kết chặt chẽ (5) Không hợp tác (1) Ít hợp tác (2) Gắn kết (4) Hợp tác ở mức trung bình (3)
Những hoạt động cộng tác
1 Đại diện ĐH tư vấn đột xuất tại DN
2 Đại diện DN thuyết giảng tại trường ĐH
3 Trao đổi thông tin qua Hội thảo
4 DN đột xuất mua nghiên cứu của trường ĐH
Những hoạt động tương tác
1 Thuê giảng viên ĐH làm tư vấn thường xuyên tại DN
2 Cán bộ DN tham gia dạy thỉnh giảng hoặc trao đổi về công nghệ mới với sinh viên
3 Giáo sự ĐH và đại diện DN xuất bản ấn phẩm chung hoặc đồng sở hữu bản quyền trí tuệ
Những hoạt động hợp tác
Quyền tiếp cận các thiết bị đặc thù của
1
DN/ĐH không cần sự hỗ trợ của cơ quan sở hữu thiết bị
2 DN đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị của ĐH
3 Hợp tác nghiên cứu và phát triển chính thức theo hợp đồng, dự án
4 DN thường xuyên mua lại nghiên cứu của trường ĐH
168
Các hình thức
Gắn kết chặt chẽ (5) Không hợp tác (1) Ít hợp tác (2) Gắn kết (4) Hợp tác ở mức trung bình (3)
5
ĐH thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, mối giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới hoặc bán lixăng công nghệ cho DN
Những hoạt động liên kết
1 ĐH phổ biến tri thức thường xuyên hoặc định kỳ cho DN
2 Thành lập mới các công ty khởi nghiệp để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu học thuật
3 Cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm
2. Nếu Doanh nghiệp của Anh/Chị đã từng hợp tác thành công trong NC&CGCN với trường Đại học, đâu là những yếu tố làm nên thành công đó? (Anh/Chị có thể đưa ra một yếu tố quan trọng làm nên thành công của hợp tác)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
3. Nếu Doanh nghiệp của Anh/Chị đã từng hợp tác không thành công trong NC&CGCN với trường Đại học, đâu là những yếu tố cản trở? (Anh/Chị có thể đưa ra ba yếu tố cản trở theo thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
169
4. Theo Anh/ Chị, mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và trường Đại học trong NC&CGCN mang lại hữu ích như thế nào? (Vui lòng chọn lựa bằng cách cho điểm: 1 là không hữu ích, 5 là cực kì hữu ích).
Hữu ích Hữu ích một ít Nhận định Không hữu ích Rất hữu ích Cực kì hữu ích Stt (2) (4) (5) (1) (3)
1 Được tiếp cận với các ý tưởng và phương
pháp mới
2 Hữu ích cho việc phát triển sản phẩm mới
3 Hữu ích cho việc cải thiện sản phẩm
4 Hữu ích cho việc cải thiện chất lượng
5 Hữu ích cho việc giải quyết các vấn đề kĩ
thuật, quy trình quản lý
7 Giảm các chi phí NC&CGCN tại chỗ
8 Hữu ích cho việc đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ
9 Khác:……………………………………
170
5. Xin Anh/ Chị hãy đánh giá các yếu tố cản trở Doanh nghiệp khi thực
hiện mối quan hệ giữa DN với trường ĐH trong NC&CGCN (Vui lòng chọn lựa bằng cách cho điểm từ thấp đến cao: 1- hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý; 3 - băn khoăn; 4 - đồng ý; 5 - hoàn toàn đồng ý)
Hoàn Hoàn
toàn toàn Không Băn Đồng
ý không đồng khoăn đồng Stt Các yếu tố cản trở
ý đồng ý (3) (4) ý (2)
(1) (5)
I Sở hữu trí tuệ
1 Thiếu quy định về hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế
2 Thủ tục cấp giấy phép và chuyển giao các tài sản trí tuệ chưa phù hợp
3 Thiếu quy định đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản SHTT
Cho phép trường ĐH quyền sở hữu các 4 nghiên cứu do ngân sách NN cấp
II Thông tin
1 Bắt buộc thành lập các trung tâm CGCN tại các trường ĐH
2 Thiếu bộ chỉ số phát triển thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN
3
Thiếu một cơ quan trung gian để thông tin và hướng dẫn thực hiện mối quan hệ hợp tác
4 Chưa có tổ chức định giá, thẩm định sản phẩm NC&CGCN
III Rủi ro ngẫu nhiên
1 Quy định phân định trách nhiệm của ĐH - DN chưa đủ hiệu lực
171
Hoàn Hoàn
toàn toàn Không Băn Đồng
ý không đồng khoăn đồng Stt Các yếu tố cản trở
ý đồng ý (3) (4) ý (2)
(1) (5)
2 Thiếu các quy định giải quyết các tranh chấp liên quan đến lợi ích các bên
3 Chưa có quỹ hỗ trợ rủi ro khách quan hỗ trợ ĐH - DN
IV Chia sẻ lợi ích
1
Chính sách đãi ngộ cho nhà khoa học phát minh ra sản phẩm NC&CGCN chưa thỏa đáng
2 Thiếu chính sách tôn vinh các nhà khoa học
3 Thiếu chế tài để bảo vệ quyền lợi của các bên
4 Quy định về cơ chế liên doanh, liên kết giữa các bên chưa phù hợp
V Rào cản Tài chính
1 Không đủ nguồn tài chính để tiến hành hợp tác
2 Cơ chế phân bổ ngân sách cho NC&CGCN chưa phù hợp
Thủ tục vay vốn để triển khai 3 NC&CGCN phức tạp
4 Chưa có chính sách ưu đãi thuế đặc thù cho hoạt động hợp tác NC&CGCN
172
6. Gợi ý để cải thiện mối quan hệ trường ĐH - Doanh nghiệp trong NC&CGCN
Anh/Chị xin vui lòng đánh giá mức độ hiệu quả của những chính sách sau trong việc cải thiện mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong NC&CGCN (mức
độ hiệu quả tăng dần từ (1) đến (5):
Hiệu quả STT Chính sách Ít hiệu quả Khá hiệu quả Rất hiệu quả (3) Không hiệu quả một chút nào (1) (2) (4) (5)
I Chính sách sở hữu trí tuệ
Cho phép trường ĐH sở hữu các nghiên 1 cứu từ nguồn ngân sách nhà nước
2 Hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế
II Chính sách chia sẻ thông tin
Thành lập các trung tâm nghiên cứu, vườn ươm doanh nghiệp, công viên khoa học, trung tâm thông tin để thúc 1
đẩy mối quan hệ giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN
2 Thực hiện các Hội thảo, tọa đàm về công nghệ và đổi mới công nghệ
3 Phát triển và thiết lập tổ chức trung gian để điều phối mối quan hệ giữa trường ĐH - DN
4 Thành lập các tổ chức ILO tại các trường ĐH
III Chia sẻ lợi ích
1 Đưa tiêu chí nghiên cứu KH vào tiêu chí khen thưởng của giảng viên
Bổ sung tiêu chí tôn vinh các nhà khoa học 2
Quy định phân chia lợi ích cụ thể trong
3
việc góp vốn, liên doanh, liên kết giữa trường ĐH - DN
4 Chính sách tăng lương, thưởng tiền đối với các nhà khoa học
173
Hiệu quả STT Chính sách Ít hiệu quả Khá hiệu quả Rất hiệu quả (3) Không hiệu quả một chút nào (1) (2) (4) (5)
5 Xây dựng các phòng thí nghiệm dùng chung cho các nhà khoa học
IV Chính sách tài chính
1 Cho phép trích lập quỹ phát triển KH&CN tại các DN, trường ĐH.
2 Giảm/Miễn thuế thu nhập cho DN, ĐH từ việc thực hiện hợp đồng NC&CGCN
3 Ưu đãi về vốn vay cho các ĐH, DN thực hiện hoạt động KH&CN
4
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn kinh phí KHCN: ưu tiên nghiên cứu có tính ứng dụng, nghiên cứu chuyển giao công nghệ
7. Xin Anh/ Chị cho biết vai trò của việc hợp tác với trường ĐH đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế hiện nay (mức 1: không quan trọng, mức 2: ít quan trọng, mức 3: bình thường, mức 4: quan trong, mức 5: rất quan trọng)
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) 1 (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) 2 (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)3 (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)4 (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)5
8. Anh/chị có gợi ý nào khác kiến nghị NN cần phải bổ sung hoặc hoàn thiện các chính sách để hỗ trợ, cải thiện mối quan hệ trường Đại học - DN trong NC&CGCN không?
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
174
Trường: PVV:
Ngày: Mã số phiếu:
Phụ lục 2:
PHIẾU KHẢO SÁT
DÀNH CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Thưa Thầy/Cô!
Nhằm đưa ra các giải pháp để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học -
Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ (NC&CGCN), tác giả mong nhận được câu trả lời của các Thầy/Cô cho những câu hỏi dưới đây theo thực trạng trường Đại học. Thông tin của Thầy/Cô cung cấp chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và được phân tích, diễn giải theo nguyên tắc bất định danh.
Trân trọng cảm ơn!
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Thầy/Cô vui lòng đại diện cho trường Đại học của mình trả lời các câu hỏi
sau bằng cách tích (X) vào một ô trống trong các câu hỏi sau:
1. Thầy/Cô cho biết chức danh hiện tại của bản thân trong trường Đại học:
(cid:1) Hiệu trưởng (cid:1) Phó hiệu trưởng (cid:1) Trưởng khoa
(cid:1) Phó trưởng khoa (cid:1) Trưởng bộ môn (cid:1) Phó Trưởng bộ môn
2. Thời gian công tác tại trường Đại học:……………………………………..
(cid:1)<1 năm (cid:1)1-5 năm (cid:1)5-10 năm (cid:1)>10năm
A. CÁC THÔNG TIN CHUNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC:
1. Tên trường Đại học:
2. Ngành nghề đào tạo:
(cid:1) Công nghiệp, Xây dựng, Kỹ Thuật, Công nghệ thông tin
(cid:1) Tài chính, Ngân hàng, Du lịch, Dịch vụ, Thương mại, Kinh tế
(cid:1) Nông Lâm Ngư Nghiệp
(cid:1) Y - Dược
(cid:1) Văn hóa Nghệ thuật, Thể dục - thể thao
175
(cid:1) Sư phạm
(cid:1) Khoa học tư nhiên
(cid:1) Khoa học xã hội
(cid:1) Khác (ghi rõ): _________________
3. Địa điểm của trường Đại học:
Số, đường, phường, quận: __________________________________________
Tỉnh thành:____________________________________________ __________
4. Số năm hoạt động của trường đại học:
(cid:1)11-15năm
(cid:1) Dưới 5 năm (cid:1) 5 - 10 năm (cid:1) Trên 15 năm
5. Loại hình trường:
(cid:1) Công lập (cid:1) Tư thục
(cid:1) Khác (vui lòng ghi rõ):____________
6. Quy mô đào tạo:
(cid:1) Dưới 300 sinh viên (cid:1) Từ 300-1000 sinh viên
(cid:1) Từ 1000-5000 sinh viên (cid:1) Từ 5000-10.000 sinh viên
(cid:1) Từ 10.000 trở lên
B. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
(NC&CGCN):
1. Trường Đại học có được thông tin để chuyển giao công nghệ tới Doanh
nghiệp từ đâu?
(cid:1) Tự tìm kiếm (cid:1) Doanh nghiệp
(cid:1) Viện nghiên cứu (cid:1) Hiệp hội, Tổ chức trung gian
(cid:1) Các trường Đại học khác (cid:1) Chính phủ
(cid:1) Các nguồn khác
176
2. Trường Đại học gặp khó khăn gì trong việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu và công nghệ ra bên ngoài trường Đại học (Vui lòng chọn lựa bằng cách chọn một ô theo thứ tự tăng dần , mức 1 rất phản đối - mức 5 rất đồng ý)
Stt Những khó khăn Đồng ý Rất phản đối Phản đối Trung lập Rất đồng ý
1 2 3 4 5 1 Trình độ cán bộ nghiên cứu, giảng viên hiện có còn chưa đủ để NC&CGCN
1 2 3 4 5 2 Cán bộ nghiên cứu, giảng viên thiếu động lực với hoạt động NC&CGCN
1 2 3 4 5 Ít có thông tin về nhu cầu đổi mới công 3 nghệ của DN
1 2 3 4 5 4 Trang thiết bị, cơ sở vật chất không đáp ứng được hoạt động NC&CGCN
1 2 3 4 5 5 Không đủ ngân sách tài chính để NC&CGCN
1 2 3 4 5 Không đủ kinh nghiệm, kỹ năng để 6 thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN
1 2 3 4 5 7 Thiếu động lực do nhu cầu công nghệ của DN thấp
1 2 3 4 5 8 Thiếu tài trợ cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ
1 2 3 4 5 9 Thiếu chính sách hỗ trợ NC&CGCN
1 2 3 4 5 10 Khác: …………………………………
3. Trường Đại học có một bộ phận riêng chuyên về NC&CGCN không?
(cid:1) Có (cid:1) Không
4. Nguồn thu từ chuyển giao công nghệ của nhà trường cho các doanh
nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn thu hàng năm của nhà trường?
(cid:1) Ít hơn 0.5% (cid:1) Từ 0,5% đến ít hơn 1%
(cid:1) Từ 1% đến ít hơn 5% (cid:1) Nhiều hơn 5%
177
5. Thầy/Cô có nghĩ rằng trường Đại học nên tham gia vào các hoạt động
NC&CGCN với Doanh nghiệp?
(cid:1) Có (cid:1) Không liên quan
(cid:1) Không (cid:1) Không biết
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, DOANH TRONG NC&CGCN:
1. Thầy/Cô cho biết, mức độ hợp tác của các hình thức hợp tác dưới đây trong mối quan hệ giữa Trường Đại học (ĐH) và Doanh nghiệp (DN) từ trước đến nay là: (Vui lòng chọn lựa các hình thức bằng cách cho điểm từ thấp đến cao:(1) không hợp tác, (2) ít hợp tác, (3) hợp tác ở mức trung bình, (4) gắn kết, (5) gắn kết chặt chẽ).
Gắn kết
Không hợp tác Ít hợp tác Các hình thức Gắn kết chặt chẽ
(2) (1) (5) Hợp tác ở mức trung bình (3) (4)
Những hoạt động cộng tác
1 Đại diện ĐH tư vấn đột xuất tại DN
2 Đại diện DN thuyết giảng tại trường ĐH
3 Trao đổi thông tin qua Hội thảo
4 DN đột xuất mua nghiên cứu của trường ĐH
Những hoạt động tương tác
1 Thuê giảng viên ĐH làm tư vấn thường xuyên tại DN
2 Cán bộ DN tham gia dạy thỉnh giảng hoặc trao đổi về công nghệ mới với sinh viên
3 Giáo sự ĐH và đại diện DN xuất bản ấn phẩm chung hoặc đồng sở hữu bản quyền trí tuệ
178
Ít
Gắn kết
Không hợp tác hợp tác Các hình thức Gắn kết chặt chẽ
(2) (1) (5) Hợp tác ở mức trung bình (3) (4)
Những hoạt động hợp tác
Quyền tiếp cận các thiết bị đặc thù của
1
DN/ĐH không cần sự hỗ trợ của cơ quan sở hữu thiết bị
2 DN đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị của ĐH
3 Hợp tác nghiên cứu và phát triển chính thức theo hợp đồng, dự án
DN thường xuyên mua lại nghiên cứu của 4 trường ĐH
5
ĐH thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, mối giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới hoặc bán lixăng công nghệ cho DN
Những hoạt động liên kết
ĐH phổ biến tri thức thường xuyên hoặc định 1 kỳ cho DN
2 Thành lập mới các công ty khởi nghiệp để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu học thuật
3 Cùng tham gia công viên khoa học hoặc công viên vườn ươm
2. Trường Đại học của Thầy/Cô có mối quan hệ chặt chẽ với tổ chức nào
trong việc thực hiện hoạt động NC&CGCN:
(cid:1) Trường ĐH (cid:1) Viện Nghiên cứu
(cid:1) Chính phủ (cid:1) Doanh nghiệp kinh doanh (cid:1) Các tổ chức khác
179
3. Nếu trường Đại học của Thầy/Cô đã từng hợp tác thành công với Doanh nghiệp, đâu là những yếu tố làm nên thành công đó?(Thầy/Cô có thể đưa ra một yếu tố quan trọng nhất làm nên thành công)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
4. Nếu trường Đại học của Thầy/Cô đã từng hợp tác không thành công với
Doanh nghiệp, đâu là những yếu tố cản trở? (Thầy/Cô có thể đưa ra ba yếu tố cản
trở theo thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
5. Mối quan hệ giữa Đại học và Doanh nghiệp mang lại hữa ích như thế nào?
(Vui lòng chọn lựa bằng cách cho điểm từ thấp đến cao: (1) là không hữu ích,( 5) là
cực kì hữu ích).
Hữu ích Không hữu ích
Rất hữu ích Cực kì hữu ích Hữu ích một ít Nhận định
(4) (5) (2) (3) (1)
1. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy của đội ngũ giảng viên
2. Nâng cao thương hiệu cho trường Đại học
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư
4. Nguồn thu từ việc chuyển giao KHCN tăng lên
5. Khác
180
6. Các yếu tố cản trở trường Đại học khi thực hiện mối quan hệ giữa Doanh nghiệp - trường Đại học (Vui lòng chọn lựa bằng cách cho điểm từ thấp đến cao: 1- hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý; 3 - băn khoăn; 4 - đồng ý; 5 - hoàn toàn đồng ý)
Hoàn Hoàn
toàn toàn Không Băn Đồng
ý không đồng khoăn đồng Stt Các yếu tố cản trở
ý đồng ý (3) (4) ý (2)
(1) (5)
I Sở hữu trí tuệ
1 Thiếu quy định về hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế
2 Thủ tục cấp giấy phép và chuyển giao các tài sản trí tuệ chưa phù hợp
3 Thiếu quy định đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản SHTT
4 Cho phép trường ĐH quyền sở hữu các nghiên cứu do ngân sách NN cấp
II Thông tin
1 Bắt buộc thành lập các trung tâm CGCN tại các trường ĐH
2 Thiếu bộ chỉ số phát triển thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN
Thiếu một cơ quan trung gian để thông tin và hướng dẫn thực hiện mối quan 3
hệ hợp tác
4 Chưa có tổ chức định giá, thẩm định sản phẩm NC&CGCN
III Rủi ro ngẫu nhiên
1 Quy định phân định trách nhiệm của ĐH - DN chưa đủ hiệu lực
2 Thiếu các quy định giải quyết các tranh
181
Hoàn Hoàn
toàn toàn Không Băn Đồng
ý không đồng khoăn đồng Stt Các yếu tố cản trở
ý đồng ý (3) (4) ý (2)
(1) (5)
chấp liên quan đến lợi ích các bên
3 Chưa có quỹ hỗ trợ rủi ro khách quan hỗ trợ ĐH – DN
IV Chia sẻ lợi ích
1
Chính sách đãi ngộ cho nhà khoa học phát minh ra sản phẩm NC&CGCN chưa thỏa đáng
2 Thiếu chính sách tôn vinh các nhà khoa học
3 Thiếu chế tài để bảo vệ quyền lợi của các bên
4 Quy định về cơ chế liên doanh, liên kết giữa các bên chưa phù hợp
V Rào cản Tài chính
1 Không đủ nguồn tài chính để tiến hành hợp tác
2 Cơ chế phân bổ ngân sách cho NC&CGCN chưa phù hợp
3 Thủ tục vay vốn để triển khai NC&CGCN phức tạp
Chưa có chính sách ưu đãi thuế đặc thù 4 cho hoạt động hợp tác NC&CGCN
182
7. Gợi ý để cải thiện mối quan hệ trường ĐH - Doanh nghiệp trong NC&CGCN
Thầy/Cô xin vui lòng đánh giá mức độ hiệu quả của những chính sách sau trong việc cải thiện mối quan hệ trường đại học - doanh nghiệp trong NC&CGCN (mức độ hiệu quả tăng dần từ (1) đến (5):
Ít Khá
Hiệu quả STT Chính sách hiệu quả hiệu quả Rất hiệu quả (3) (2) (4) (5)
Không hiệu quả một chút nào (1)
I Chính sách sở hữu trí tuệ
1 Cho phép trường ĐH sở hữu các nghiên cứu từ nguồn ngân sách nhà nước
2 Hiệu lực bảo hộ quyền sáng chế
II Chính sách chia sẻ thông tin
Thành lập các trung tâm nghiên cứu, vườn
1
ươm doanh nghiệp, công viên khoa học, trung tâm thông tin để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN
2 Thực hiện các Hội thảo, tọa đàm về công nghệ và đổi mới công nghệ
3 Phát triển và thiết lập tổ chức trung gian để điều phối mối quan hệ giữa trường ĐH - DN
4 Thành lập các tổ chức ILO tại các trường ĐH
III Chia sẻ lợi ích
Đưa tiêu chí nghiên cứu KH vào tiêu chí 1 khen thưởng của giảng viên
2 Bổ sung tiêu chí tôn vinh các nhà khoa học
Quy định phân chia lợi ích cụ thể trong
3
việc góp vốn, liên doanh, liên kết giữa trường ĐH – DN
183
Ít Khá
Hiệu quả STT Chính sách hiệu quả hiệu quả Rất hiệu quả (3) (2) (4) (5)
Không hiệu quả một chút nào (1)
4 Chính sách tăng lương, thưởng tiền đối với các nhà khoa học
5 Xây dựng các phòng thí nghiệm dùng chung cho các nhà khoa học
IV Chính sách tài chính
Cho phép trích lập quỹ phát triển KH&CN 1 tại các DN, trường ĐH.
2 Giảm/Miễn thuế thu nhập cho DN, ĐH từ việc thực hiện hợp đồng NC&CGCN
3 Ưu đãi về vốn vay cho các ĐH, DN thực hiện hoạt động KH&CN
4 Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn kinh phí KHCN: ưu tiên các nghiên cứu có tính ứng dụng, nghiên
cứu chuyển giao công nghệ
8. Thầy/Cô có gợi ý nào khác để cải thiện mối quan hệ giữa trường Đại học
- Doanh nghiệp không?
Trân trọng cảm ơn Thầy/Cô!
184
Phụ lục 3:
KMO và bartlett thỏa mãn
KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.789
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2349.264
df
171
Sig.
0.000
Phần trăm đóng góp 5 trục chính
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
24.375 4.631
24.375
24.375 2.826
14.873
14.873
4.631
24.375
1
39.936 2.957
15.561
39.936 2.389
12.574
27.447
2.957
15.561
2
50.393 1.987
10.457
50.393 2.282
12.011
39.459
1.987
10.457
3
57.291 1.311
6.898
57.291 2.281
12.006
51.465
1.311
6.898
4
62.854 1.057
5.563
62.854 2.164
11.389
62.854
1.057
5.563
5
.899
4.731
6
67.584
.844
4.443
7
72.027
.758
3.992
8
76.019
.615
3.237
9
79.256
.579
3.049
10
82.304
.542
2.852
11
85.156
.480
2.524
12
87.680
.443
2.329
13
90.010
.431
2.271
14
92.280
.399
2.101
15
94.381
.369
1.944
16
96.325
.321
1.690
17
98.015
.245
1.288
18
99.302
.133
.698
19
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
185
Kết quả EFA : 5 nhân tố (nhóm rào cản)
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.620
RC11
.739
RC12
.907
RC13
.898
RC14
.554
RC21
.682
RC22
.790
RC23
.729
RC24
RC31
.868
RC32
.872
RC33
.541
.736
RC34
.591
RC41
.835
RC42
.548
RC43
RC51
.777
RC52
.698
RC53
.689
RC54
.757
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
186
Kiểm định thang đo phù hợp( >0.3)
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
.812
19
RC11
41.26
60.207
.546
.793
RC12
41.74
62.244
.580
.792
RC13
41.64
63.173
.478
.798
RC14
41.64
63.353
.467
.799
RC21
42.06
64.962
.396
.803
RC22
41.59
62.552
.471
.799
RC23
42.18
67.161
.410
.808
RC24
42.10
66.457
.300
.809
RC31
41.93
63.506
.450
.800
RC32
41.97
64.129
.433
.801
RC33
41.46
63.562
.477
.799
RC34
41.24
68.481
.370
.816
RC41
41.67
66.815
.380
.809
RC42
41.21
67.369
.340
.812
RC43
41.73
70.856
.510
.819
RC51
41.88
66.732
.394
.804
RC52
41.52
66.312
.388
.804
RC53
42.00
66.520
.428
.803
RC54
42.02
65.792
.434
.802
187
Kiểm định thang đo phù hợp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.788
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
45.725309
45.184
.448
.773
MQH11
46.191358
44.137
.475
.770
MQH12
45.225309
45.952
.314
.782
MGH13
45.691358
44.103
.639
.763
MQH14
45.623457
42.081
.438
.773
MQH21
44.953704
44.174
.380
.778
MQH22
45.296296
42.915
.439
.773
MQH23
45.466049
45.742
.419
.776
MQH31
45.382716
45.983
.326
.787
MQH32
44.972222
46.646
.322
.789
MQH33
45.851852
44.337
.495
.769
MQH34
45.851852
44.127
.419
.774
MQH41
46.083333
44.250
.385
.777
MQH42
46.432099
44.444
.312
.787
MQH43
45.006173
45.294
.470
.772
MQH44
188
Kết quả phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy về ảnh hưởng của 5 rào cản đến các hình thức gắn kết giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
Mô hình hồi quy của hình thức Cộng tác
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.642
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
150.377
df
6
Sig.
.000
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
MQH41
.781
MQH42
.802
MQH43
.577
MQH44
.503
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
189
Hồi quy
Mô hình phù hợp
ANOVAa
Model
Sum of Squares
Mean Square
df
F
Sig.
1 Regression
142.509
5
28.502
49.939
.000b
Residual
181.494
318
.571
Total
324.003
323
a. Dependent Variable: MQH cộng tác
b. Predictors: (Constant), RC5, RC4, RC2, RC3, RC1
Hệ số ước lượng ( các hệ số của nhân tố có ý nghĩa thống kê)
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
t
Sig.
VIF
Model
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
5.257E-06
.042
.000
1.000
1.000
RC TT
-.491
-.490
-11.670
.000
1.000
.042
RC SHTT
-.392
-.392
-9.333
.000
1.000
.042
RC LI
-.107
-.107
-2.545
.011
1.000
.042
RC RR
-.120
-.119
-2.844
.005
1.000
.042
RC TC
-.145
-.144
-3.442
.001
1.000
.042
a. Dependent Variable: MQH cộng tác
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R
1
.663a
0.44
0.431
0.755471
a Predictors: (Constant), RC TT, RC SHTT, RCLI, RC RR, RC TC
190
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
Mô hình hồi quy của hình thức tương tác
KMO and Bartlett's Test
.605
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
95.226
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
MQH21
0.802
MQH22
0.671
MQH23
0.738
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
191
Hồi quy
Mô hình phù hợp
ANOVAa
Model
Sum of Squares
Mean Square
df
F
Sig.
1 Regression
251.976
6
41.996
184.849
.000b
Residual
72.020
317
.227
Total
323.995
323
a. Dependent Variable: MQH tương tác
b. Predictors: (Constant), ĐĐii, RC4, RC5, RC3, RC2, RC1
Hệ số ước lượng ( các hệ số của nhân tố có ý nghĩa thống kê)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.038
-1.354
.177
-.051
RC TT
-.447
.029
-.446
-15.352
.000
.831
1.203
RC SHTT
-.106
.029
-.106
-3.705
.000
.863
1.159
RC LI
-.510
.027
-.509
-18.996
.000
.978
1.023
RC RR
-.505
.027
-.505
-18.901
.000
.984
1.017
RC TC
-.102
.027
-.102
-3.829
.000
.983
1.017
ĐĐii
.122
.064
.058
.060
1.902
.705
1.419
a. Dependent Variable: MQH tương tác
Model Summary
Model
R
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1
.882a
0.778
0.774
0.4766458
a Predictors: (Constant), ĐĐii, RCTC, RCRR, RCLI, RC SHTT, RCTT
192
Mô hình hồi quy của hình thức hợp tác
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.652
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 276.936
df
6
Sig.
0
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
.756
MQH11
.679
MQH12
.589
MGH13
.871
MQH14
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
193
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1 Regression
178.635
6
29.773
64.924
.000b
Residual
145.369
317
.459
Total
324.004
323
a. Dependent Variable: MQH hợp tác
b. Predictors: (Constant), ĐĐii, RCTT, RCSHTT, RCLI, RCRR, RCTC
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.055
-1.468
.143
-.081
.038
-.101
-2.691
.008
1.000
1.000
-.101
RC thông tin
.041
-.595
-14.569
.000
.848
1.180
-.596
RC SHTT
.039
-.184
-4.794
.000
.957
1.045
-.185
RC lợi ích
.038
-.223
-5.834
.000
.966
1.035
-.224
RC rủi ro
.038
-.210
-5.575
.000
.999
1.001
-.210
RC tài chính
ĐĐii
.170
.085
.085
2.010
.045
.793
1.260
a. Dependent Variable: MQH hợp tác
Model Summary
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model
R
1
.743a
0.551
0.543
0.6771837
a Predictors: (Constant), ĐĐii, RC1, RC5, RC4, RC3, RC2
194
Mô hình hồi quy của hình thức liên kết
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.623
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
81.756
6
df
.000
Sig.
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
.753
MQH31
.659
MQH32
.526
MQH33
.597
MQH34
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
195
Hồi quy
Mô hình phù hợp
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1 Regression
207.549
6
34.591
94.160
.000b
Residual
116.456
317
.367
Total
324.004
323
a. Dependent Variable: MQH liên kết
b. Predictors: (Constant), ĐĐii, RCTT, RC SHTT, RC LI, RC RR, RC TC
Hệ số ước lượng ( các hệ số của nhân tố có ý nghĩa thống kê)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
(Constant)
-.521
.049
-10.562
.000
1
RC TT
-.095
.034
-.095
-2.806
1.000
1.000
.005
RC SHTT
-.321
.037
-.320
-8.758
.848
1.180
.000
RC LI
-.170
.034
-.169
-4.920
.957
1.045
.000
RC RR
-.094
.034
-.094
-2.737
.966
1.035
.007
RC TC
-.071
.034
-.071
-2.101
.999
1.001
.036
ĐĐii
1.095
.076
.547
14.466
.793
1.260
.000
a. Dependent Variable: MQH liên kết
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model
1
.800a
0.641
0.634
0.6061085
a Predictors: (Constant), ĐĐii, RCTT, RCSHTT, RCLI, RCRR, RCTC
196
Phụ lục 4:
KMO và bartlett thỏa mãn
KẾT QUẢ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.828
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1469.363
171
df
.000
Sig.
Phần trăm đóng góp 5 trục chính
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
31.781
6.038
1
31.781 6.038
31.781
31.781 3.070
16.158
16.158
12.863
2.444
2
44.644 2.444
12.863
44.644 2.747
14.458
30.615
8.897
1.690
3
53.541 1.690
8.897
53.541 2.419
12.733
43.348
7.909
1.503
4
61.450 1.503
7.909
61.450 2.367
12.459
55.807
6.617
1.257
5
68.067 1.257
6.617
68.067 2.329
12.261
68.067
3.978
.756
6
72.045
3.809
.724
7
75.854
3.372
.641
8
79.226
3.179
.604
9
82.405
2.812
.534
10
85.217
2.416
.459
11
87.634
2.236
.425
12
89.869
2.106
.400
13
91.975
1.649
.313
14
93.624
1.525
.290
15
95.150
1.433
.272
16
96.582
1.347
.256
17
97.929
1.068
.203
18
98.997
1.003
.191
19
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
197
Kết quả EFA : 5 nhân tố (nhóm rào cản)
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.744
RC11
.755
RC12
.864
RC13
.721
RC14
.835
RC21
.881
RC22
.875
RC23
.734
RC24
.627
RC31
.733
RC32
.773
RC33
.714
RC34
.822
RC41
.780
RC42
.714
RC43
.557
RC51
.822
RC52
.740
RC53
.694
RC54
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
198
Kiểm định thang đo phù hợp( >0.3)
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
.877
19
RC11
41.23
55.637
.640
.866
41.28
55.484
RC12
.590
.867
40.98
56.359
RC13
.526
.870
40.88
55.787
RC14
.525
.870
40.86
56.490
RC21
.436
.874
40.88
56.285
RC22
.493
.871
40.86
55.800
RC23
.510
.870
41.01
56.503
RC24
.525
.870
41.55
58.033
RC31
.462
.872
41.13
56.589
RC32
.540
.869
41.21
58.417
RC33
.394
.874
41.43
57.912
RC34
.405
.874
41.37
58.546
RC41
.427
.873
41.44
57.996
RC42
.485
.871
41.53
57.532
RC43
.547
.870
41.49
57.940
RC51
.451
.872
41.32
58.794
RC52
.364
.875
41.32
58.040
RC53
.452
.872
41.13
55.875
RC54
.530
.870
199
Kiểm định thang đo phù hợp
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.856
15
MQH11
51.21
38.445
.461
.849
MQH12
51.38
38.405
.462
.849
MGH13
51.48
36.874
.614
.841
MQH14
51.69
37.137
.549
.844
MQH21
51.42
36.832
.556
.844
MQH22
51.58
37.958
.477
.848
MQH23
51.38
38.405
.462
.849
MQH31
51.73
37.350
.512
.846
MQH32
51.85
37.401
.444
.851
MQH33
51.35
38.804
.425
.851
MQH34
51.49
38.994
.383
.853
MQH41
51.83
36.479
.553
.844
MQH42
51.69
37.137
.549
.844
MQH43
51.27
38.616
.390
.853
MQH44
51.57
36.797
.533
.845
200
Kết quả phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy về ảnh hưởng của 5 rào cản đến các hình thức gắn kết giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.659
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 62.073
df
6
Sig.
0
Đóng góp của các biến trong MQH
MQH1 (cộng tác)
Component Matrixa
Component
1
MQH11
.738
MQH12
.656
MGH13
.709
MQH14
.565
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
201
Mô hình hồi quy của hình thức cộng tác
Mô hình phù hợp
ANOVAa
Sum of Squares
Model
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
142.681
23.780
157.432
.000b
6
161
.151
Residual
24.319
167
Total
167.000
a. Dependent Variable: MQH Cộng tác
b. Predictors: (Constant), ĐĐi, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT
Hệ số ước lượng ( các hệ số của nhân tố có ý nghĩa thống kê)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
t
Sig.
Standardized Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
.049
-1.905
-.093
.059
RC LI
-.245
.032
-.245
-7.602
.000
RC TC
-.345
.032
-.345
-10.816
.000
RC RR
-.283
.032
-.283
-8.982
.000
RC SHTT
-.235
.032
-.235
-7.454
.000
RC TT
-.647
.035
-.647
-18.369
.000
ĐĐi
.196
.081
.098
2.409
.017
a. Dependent Variable: MQH Cộng tác
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1
.924a
0.854
0.849
0.3886518
a Predictors: (Constant), ĐĐi, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT
202
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.556
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 23.885
3
df
0
Sig.
Đóng góp của các biến trong MQH hợp tác
Mô hình hồi quy của MQH 2 (hình thức tương tác
Component Matrixa
Component
1
.776
MQH21
.722
MQH22
.553
MQH23
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
203
Hồi quy
ANOVAa
df
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
1 Regression
135.767
7
19.395
99.360
.000b
Residual
31.233
160
.195
Total
167.000
167
a. Dependent Variable: MQH Tương tác
b. Predictors: (Constant), ĐĐii, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT, ĐĐ
Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
.075
-1.791
-.134
.075
RC LI
-.114
.040
-.114
-2.868
.005
RC TC
-.472
.041
-.472
-11.429
.000
RC RR
-.255
.038
-.255
-6.791
.000
RC SHTT
-.438
.038
-.438
-11.472
.000
RC TT
-.423
.041
-.423
-10.390
.000
ĐĐi
-.187
.093
-.094
-2.001
.047
ĐĐii
.395
.099
.196
3.980
.000
a. Dependent Variable: MQH tương tác
Model Summary
Model
R
R Square
Std. Error of the Estimate
Adjusted R Square
1
.902a
0.813
0.805
0.4418182
a Predictors: (Constant), ĐĐi, ĐĐii, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT.
204
Mô hình hồi quy của hình thức hợp tác
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.682
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
54.091
df
6
Sig.
.000
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
MQH41
.673
MQH42
.694
MQH43
.556
MQH44
.721
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
205
Hồi quy
ANOVAa
Model
Sum of Squares
Mean Square
df
F
Sig.
1 Regression
132.699
6
22.117
103.811
.000b
Residual
34.301
161
.213
Total
167.000
167
a. Dependent Variable: MQH hợp tác
b. Predictors: (Constant), ĐĐi, RCRR, RCTC, RCSHTT, RCLI, RCTT
Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
.058
2.151
.125
.033
RC TT
-.594
.038
-.594
-15.539
.000
RC LI
-.575
.038
-.575
-15.186
.000
RC SHTT
-.209
.037
-.209
-5.595
.000
RC TC
-.394
.037
-.394
-10.525
.000
RC RR
-.196
.042
-.196
-4.671
.000
ĐĐi
-.263
.097
-.132
-2.720
.007
a. Dependent Variable: MQH hợp tác
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.891a
0.795
0.787
0.46157
a Predictors: (Constant), ĐĐi, RCRR, RCTC, RCSHTT, RCLI, RCTT
206
Mô hình hồi quy của hình thức liên kết
KMO và bartlett thỏa mãn để chạy efa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.652
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
43.076
df
6
Sig.
.000
Đóng góp của các biến trong MQH
Component Matrixa
Component
1
.677
MQH31
.729
MQH32
.647
MQH33
.504
MQH34
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
207
Hồi quy
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1 Regression
134.296
7
19.185
93.862
.000b
Residual
32.704
160
.204
Total
167.000
167
a. Dependent Variable: MQH Liên kết
b. Predictors: (Constant), ĐĐi, ĐĐii, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT.
Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
Model
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
,125
.077
-.241
.081
RC LI
-.549
.041
-.549
-13.469
.000
RC TC
-.518
.042
-.518
-12.253
.000
RC RR
-.177
.038
-.177
-4.587
.000
RC SHTT
-.356
.039
-.356
-9.121
.000
RC TT
-.175
.042
-.175
-4.205
.000
ĐĐi
-.298
.095
-.149
-3.122
.002
ĐĐii
.284
.102
.141
2.795
.006
a. Dependent Variable: MQH liên kết
Model Summary
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model
R .897a
R Square 0.804
1
0.796
0.4521043
a Predictors: (Constant), ĐĐi, Đ Đii, RCLI, RCTC, RCRR, RCSHTT, RCTT.