2 1
PHẦN MỞ ĐẦU MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN để tìm ra những rào cản ảnh hưởng đến MQH buộc Nhà nước phải can thiệp, thúc đẩy phát triển MQH. 1. Lý do lựa chọn đề tài (ii) Phân tích thực trạng MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN, các rào cản của MQH và thực trạng vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. (iii) Đề xuất các giải pháp để Nhà nước đóng vai trò tích cực hơn nhằm thúc đẩy và phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. - Phạm vi nghiên cứu:
Tăng cường sự gắn kết giữa trường đại học (ĐH) với doanh nghiệp (DN) trong nghiên cứu-chuyển giao công nghệ (NC&CGCN) đã trở thành giải pháp ưu tiên hàng đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển thịnh vượng của các quốc gia. Hoạt động NC&CGCN mang lại lợi ích kép, vì: (i) xét từ góc độ trường ĐH, hoạt động NC&CGCN giúp nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và tăng nguồn thu để đầu tư phát triển nhà trường; (ii) xét từ góc độ DN, hoạt động NC&CGCN góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh; (iii) xét từ góc độ Nhà nước, hoạt động NC&CGCN góp phần kích thích hoạt động sáng tạo và mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, luận giải vai trò của Nhà nước thông qua việc đánh giá các cơ chế, chính sách Nhà nước để thúc đẩy MQH hợp tác trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu tại các trường ĐH công lập, tư thục, đại diện các DN (không phân biệt DN nhà nước, DN tư nhân trong nước). Vai trò của Nhà nước được đề cập với quan niệm Nhà nước có vai trò quan trọng để khắc phục các thất bại của thị trường trong NC&CGCN, không nhằm nghiên cứu cụ thể chức năng của một cơ quan quản lý Nhà nước chuyên biệt nào trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, cả trường ĐH và DN phải tự tìm đến những đối tác mang lại lợi ích cho mình và sự hợp tác giữa trường ĐH và DN mang tính tất yếu. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau khiến sự gắn kết giữa trường ĐH và DN không thực hiện được hoặc thực hiện không đạt hiệu quả như mong muốn, nếu chỉ dựa vào sự “tìm đến nhau” một cách tự nhiên giữa hai chủ thể. Do đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng làm cầu nối và thúc đẩy sự gắn kết giữa các bên với nhau để tăng cường mối quan hệ (MQH) này trong NC&CGCN .
- Phạm vi thời gian: Luận án phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới của luận án Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn chủ đề nghiên cứu: Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để làm rõ các cách thức và các chính sách Nhà nước cần phải thực hiện để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, luận án xác định 5 rào cản (sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích và tài chính) cản trở mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp và chỉ ra vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc tạo môi trường để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ (NC&CGCN).
2.1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, làm rõ những rào cản chính trong MQH này và sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước, từ đó đối chiếu với thực trạng tại Việt Nam để đề xuất những nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách từ phía Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN để tăng cường hoạt động NC&CGCN trong bối cảnh mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ hai, luận án xác định có bốn hình thức của mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN, bao gồm Cộng tác, Tương tác, Hợp tác và Liên kết. Dựa trên tác động của các rào cản tới các hình thức của mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp, luận án khẳng định lý do Nhà nước cần can thiệp nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp. (i) Xây dựng khung nghiên cứu về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong hoạt động NC&CGCN thông qua việc luận giải bản chất
3 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Thứ ba, luận án đề xuất khung lý thuyết về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp thông qua công cụ chính sách, bao gồm chính sách tạo môi trường thể chế và chính sách hỗ trợ tài chính để làm hạn chế các rào cản trong mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN. Phần tổng quan các công trình nghiên cứu của luận án chia thành hai nhóm chủ đề chính: (i) MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; (ii) Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của
1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp
luận án
trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
Thứ nhất, năm rào cản về sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích và tài chính cản trở mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN, theo bất cứ hình thức quan hệ nào. Gỡ bỏ rào cản này sẽ giúp mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN phát triển.
Thứ hai, mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN tại Việt Nam đang diễn ra ở mức đơn giản, manh mún, phát triển chưa có tính hệ thống bởi vì sự tồn tại của 5 loại rào cản là khách quan và cần có sự can thiệp của Nhà nước.
Thứ ba, vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng chính sách, còn việc triển khai thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống còn hạn chế. Điều này khiến cho các rào cản vẫn đang thách thức mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN ở Việt Nam.
Các nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau nhưng đều thống nhất cho rằng MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN là rất cần thiết, mang lại rất nhiều lợi ích cho trường ĐH, DN và xã hội. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều đứng từ góc nhìn riêng biệt của DN để xem xét nhu cầu của họ đối với các dịch vụ NC&CGCN của trường ĐH, hoặc từ phía trường ĐH để xem xét nhu cầu được DN hỗ trợ, hợp tác. Các nghiên cứu mới chỉ xem xét đến các rào cản xuất phát từ bên trong như nhận thức, địa lý, văn hóa, năng lực... mà chưa nghiên cứu các rào cản xuất phát từ bên ngoài các chủ thể mà chính các chủ thể này không thể hoặc không muốn giải quyết để thúc đẩy MQH này. Các nghiên cứu trên chưa trả lời được câu hỏi là chủ thể nào sẽ đứng ra để khắc phục những rào cản khách quan khi hai bên trường ĐH, DN không thể giải quyết được. Vì vậy, cần phải có một nghiên cứu cụ thể để chỉ ra vì sao trường ĐH, DN đều thấy được lợi ích của MQH nhưng MQH này vẫn không phát triển? MQH này bị hạn chế bởi rào cản nào, những rào cản nào mà hai bên không thể giải quyết được, chủ thể nào sẽ đứng ra khắc phục rào cản đó? Từ đó, luận giải để khẳng định vai trò của Nhà nước đối với MQH giữa trường ĐH - DN.
Thứ tư, giải pháp dỡ bỏ 5 nhóm rào cản sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích và tài chính được đề xuất theo cách tiếp cận công cụ chính sách và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những đề xuất này góp phần thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN. 1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục tiêu, quy trình, phương pháp nghiên cứu, các phụ lục, các tài liệu tham khảo. Luận án chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng vai trò Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chương 5: Tăng cường vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN Khi xem xét đến vai trò của Nhà nước, các nghiên cứu mới chỉ xem xét Nhà nước với chức năng đã được pháp luật qui định và tìm cách tăng cường vai trò pháp lý đó của Nhà nước, hoặc ngầm định Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tất cả các giải pháp để tháo gỡ khó khăn trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra lý do Nhà nước cần phải can thiệp vào MQH giữa trường ĐH - DN là do đặc tính của NC&CGCN, nhưng chưa có nghiên cứu nào xuất phát từ vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường để luận giải và phân định rõ vướng mắc nào thuộc về giao dịch thị trường thuần túy và phải do trường ĐH và DN tự giải quyết; vướng mắc nào liên quan đến thất bại thị trường NC&CGCN và cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước. Với vai trò của mình, Nhà nước cần phải làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và
5 6
cực, vừa có tính sở hữu cá nhân vừa có tính chất “hàng hóa công”, có tính không đồng nhất và độc quyền. Bên cạnh đó, việc xác định giá trị của sản phẩm NC&CGCN rất khó khăn. DN trong NC&CGCN theo hướng phát triển hiệu quả, bền vững với bối cảnh phát triển của Việt Nam. Đây là vấn đề mà Luận án đi sâu nghiên cứu và làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC – DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1. Mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Từ những đặc tính trên cho thấy, sản phẩm NC&CGCN mang nhiều tính chất hàng hoá công cộng: rất dễ bị đánh cắp, bắt chước, sao chụp, cá nhân không sẵn sàng chi trả để được sử dụng trừ các tổ chức, cá nhân mua cho mục đích sản xuất tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm thu lợi. Các DN chỉ chạy theo lợi nhuận ngắn hạn sẽ không sẵn lòng đổi mới và phát triển sản phẩm NC&CGCN. Từ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN cho thấy quyền sở hữu chính là cơ sở nền tảng cho việc chuyển giao sản phẩm NC&CGCN từ bên đang sở hữu cho người có nhu cầu mua và có khả năng chi trả.
- Đặc điểm của các giao dịch tại thị trường NC&CGCN: Từ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN làm cho thị trường NC&CGCN rất kén người mua và người bán, chủng loại hàng hóa thay thế không phong phú, luôn tồn tại một vị thế độc quyền của các nhà nghiên cứu, trường ĐH. Các rào cản về SHTT, thông tin, rủi ro luôn tồn tại trong giao dịch sản phẩm NC&CGCN. 2.1.1. Khái niệm về NC&CGCN: NC&CGCN là một khâu của vận động công nghệ trong chuỗi quy trình từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng đến đánh giá kết quả nghiên cứu đến sản xuất thử, thử nghiệm đến đưa ra thị trường đến hỗ trợ và kết thúc quy trình (Goyal,2006). Như vậy, bản chất của quá trình NC&CGCN đòi hỏi phải hình thành và duy trì mang tính tự thân MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Bên cung - các trường ĐH xuất phát từ ý tưởng sáng tạo cá nhân nên ít quan tâm đến việc ai sẽ mua sản phẩm NC&CGCN của mình.
2.1.2. Bản chất MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN: Trong Luận án này, MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được hiểu là những giao dịch mua bán theo một cơ chế hợp tác để tạo ra, phổ biến và/hoặc thương mại hóa sản phẩm NC&CGCN nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Bên cầu - các DN muốn có những giải pháp công nghệ rất đặc thù để giải quyết nhu cầu cụ thể của mình nhưng không tìm được hoặc không muốn mua do muốn thụ hưởng sẵn. Tính chất không loại trừ của sản phẩm NC&CGCN làm cho cung và cầu rất khó gặp nhau. Xét về lý thuyết và thực tiễn thì trên thị trường này thường xuyên mất cân bằng cung - cầu.
2.1.3. Động lực thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN: Tổng quan chia làm 3 nhóm sau: (i) Từ nhận thức mang lại lợi ích cho cả hai bên (Mora- Valentin, 2000); (ii) Từ nhu cầu tồn tại và phát triển của trường ĐH và DN; (iii) Từ tác động của môi trường bên ngoài MQH giữa trường ĐH - DN như chính sách, cơ chế của cơ quan quản lý các cấp. - Đặc điểm và năng lực của trường ĐH với tư cách là bên cung sản phẩm NC&CGCN: Chức năng chính của trường đại học là truyền bá và mở rộng tri thức. Vì vậy, hầu hết các trường ĐH chỉ tập trung nghiên cứu khoa học tìm ra những điểm mới mà không gắn với ứng dụng thực tiễn và nhu cầu thị trường.
Trên thực tế, động lực thúc đẩy MQH trường ĐH - DN có thể thay đổi theo tính đặc thù riêng của từng tổ chức, từng hình thức hợp tác và trong từng giai đoạn hay bối cảnh phát triển của một quốc gia nhưng chủ yếu xoay quanh ba nhóm động lực thúc đẩy trên. 2.1.4. Đặc điểm giao dịch giữa trường đại học - doanh nghiệp tại thị trường Với tư cách là bên cung trên thị trường KHCN, các trường ĐH phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hội tụ đông đảo các nhà khoa học lớn về các lĩnh vực; phải tư duy, thích ứng, chuyển đổi theo hướng thị trường; phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế được tích hợp cùng với mục tiêu phát triển tri thức khoa học, hướng tới và tạo ra một giá trị cộng hưởng thiết thực, hiệu quả cho tổ chức của mình và cho xã hội. nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm NC&CGCN: Sản phẩm NC&CGCN lưu thông trên thị trường có tính đặc thù cao gồm các loại hàng hoá phi vật thể, khó giám định, vòng đời ngắn, nhanh lạc hậu, dễ lộ bí quyết, mang tính chất ngoại ứng (externality) tích - Đặc điểm của DN với tư cách là bên cầu sản phẩm NC&CGCN: Chức năng chính của DN là sản xuất và kinh doanh nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận
7 8
trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. Mục tiêu chính của các DN là lợi nhuận
nước và thị trường công nghệ thông qua: việc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong MQH; không can thiệp khi MQH giữa trường ĐH - DN hoạt động hiệu quả, chỉ làm những gì mà hai bên không thể làm hoặc làm không hiệu quả, đồng thời phải xử lý mối quan hệ giữa Nhà nước - DN - trường ĐH phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Với tư cách là bên cầu trên thị trường KHCN, các DN phải đáp ứng các yêu cầu sau: Phải có năng lực tiếp nhận NC&CGCN, năng lực tài chính, năng lực huy động vốn để tiếp nhận sản phẩm NC&CGCN. 2.2.3. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại hoc - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
2.1.5. Phân loại các hình thức MQH: Căn cứ vào mục đích của việc hợp tác sẽ phân chia thành các hình thức khác nhau để đảm bảo việc xác lập hoặc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các bên với nhau trong thị trường NC&CGCN. Trong các cách phân loại hình thức được tổng hợp trong Luận án, cách phân loại hình thức theo các cấp độ giao dịch, tần suất giao dịch là rõ ràng và phù hợp hơn theo những nguyên tắc trao đổi trên thị trường NC&CGCN. Luận án thực hiện phân loại thành 4 nhóm dựa trên cấp độ, tần suất giao dịch từ thấp đến cao, từ cộng tác, tương tác, hợp tác đến liên kết để xem xét mức độ gắn kết của từng nhóm giao dịch trong MQH giữa ĐH - DN. 2.1.6. Các rào cản đối với việc hình thành và thúc đẩy mối quan hệ giữa đại Từ những lập luận trên, xuất phát từ vai trò Nhà nước trong việc định hướng, tạo tiền đề, điều tiết các hoạt động NC&CGCN, đảm bảo hạ tầng và tạo môi trường pháp lý, cũng như khuyến khích phát triển, phổ biến sản phẩm NC&CGCN, nâng cao năng lực nghiên cứu, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời điều chỉnh và giải quyết khiếm khuyết thị trường, Nhà nước sử dụng hai nhóm chính sách chủ yếu, đó là: (i) chính sách tạo môi trường thể chế, (ii) chính sách hỗ trợ tài chính. Các chính sách này sẽ được nhìn nhận theo 5 rào cản khách quan cản trở MQH giữa trường ĐH - DN: (1) Về quyền SHTT; (2) chính sách thông tin; (3) chia sẻ lợi ích; (4) chia sẻ rủi ro; (5) chính sách hỗ trợ tài chính. học và doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Tác giả đưa ra khung nghiên cứu về vai trò của Nhà nước đối với MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN như sau:
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
TẠO MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ
Qua tổng quan các nghiên cứu, Luận án đã chỉ ra có rất nhiều rào cản cản trở việc hình thành và thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN mà bản thân các chủ thể này không thể tự giải quyết được như: rào cản về SHTT, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, thông tin bất đối xứng hay đảm bảo điều kiện về tài chính vì vậy rất cần Nhà nước đứng ra làm trọng tài, điều phối, hỗ trợ hạn chế các rào cản này để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN. 2.2. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 2.2.1. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường Vai trò của Nhà nước đã được các nghiên cứu kinh điển khái quát đó là: khắc phục thất bại thị trường, bảo vệ sở hữu tư nhân và công bằng trong xã hội.
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠI HỌC - DOANH NGHIỆP
Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN đó là điều chỉnh thất bại của thị trường giao dịch sản phẩm NC&CGCN, thúc đẩy tiến bộ công nghệ để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2. Nguyên tắc của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Rào cản về SHTT - Rào cản về chia sẻ lợi ích - Rào cản về chia sẻ rủi ro - Rào cản về chia sẻ thông tin - Rào cản về tài chính Luận án đã chỉ ra, để phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, Nhà nước phải giải quyết tốt MQH ba bên Nhà nước - ĐH - DN và MQH giữa Nhà
9 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định Luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để giúp tập trung nghiên cứu một vài đặc điểm lớn đặc trưng (hội tụ) thay vì nghiên cứu vài chục đặc điểm nhỏ của một thang đo. Mỗi đặc điểm lớn này gồm các đặc điểm nhỏ có sự tương quan lẫn nhau. Điều này làm cho những nhận định về bản chất các tiêu chí có ý nghĩa hơn mà vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của lượng biến ban đầu. tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính được thực hiện khi nghiên cứu sơ bộ để phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu. Để đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH từ phía các trường ĐH, Luận án sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc Yi là mức độ gắn kết giữa hình thức các MQH và RCi là mức độ cản trở của các rào cản. Mô hình đề xuất là mô hình tuyến tính: Nghiên cứu định lượng được tác giả thực hiện nhằm đánh giá các tác động Yi= α + β1 x RC1 + β2 x RC2 + β3 x RC3 + β4 x RC4 + β5 x RC5 + ¥1 x của rào cản đến hình thức các MQH theo mô hình sau: ĐĐ1 + ¥2 x ĐĐ2 * Đối với nhân tố kiểm soát trong nghiêm cứu mô hình của nhóm khảo sát các
Rào cản SHTT
trường ĐH, gồm:
Rào cản chia sẻ thông tin
Rào cản chia sẻ rủi ro
Nhân tố kiểm soát - Trường ĐH công lập - Trường ĐH có bộ phận NC&CGCN
+ ĐĐ1: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH thuộc loại hình trường công lập và 0 nếu là trường ĐH thuộc loại hình trường ngoài công lập.
- - - - -
Rào cản chia sẻ lợi ích
Mối quan hệ giữa ĐH-DN - Cộng tác - Tương tác - Hợp tác - Liên kết
Rào cản về tài chính
+ ĐĐ2: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, ii nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH có bộ phận chuyển giao công nghệ và 0 nếu là trường ĐH không có bộ phận chuyển giao công nghệ. * Đối với nhân tố kiểm soát trong nghiêm cứu mô hình của nhóm khảo sát các DN, gồm: Hình 3.1: Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN và rào cản tại trường đại học + ĐĐ1: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i nhận Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS
Rào cản SHTT
giá trị 1 nếu là DN Nhà nước và 0 nếu là DN thuộc loại hình khác.
+ ĐĐ2: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, ii nhận giá trị 1 nếu là DN có bộ phận chuyển giao công nghệ và 0 nếu là DN không có bộ phận chuyển giao công nghệ.
Rào cản chia sẻ thông tin Rào cản chia sẻ rủi ro
Nhân tố kiểm soát - Doanh nghiệp Nhà nước - Doanh nghiệp có bộ phận NC&CGCN
- - - - -
Rào cản chia sẻ lợi ích
Mối quan hệ giữa ĐH-DN - Cộng tác - Tương tác - Hợp tác - Liên kết
Rào cản về tài chính
Hình 3.2: Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN và rào cản tại doanh nghiệp Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS
11 12
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các trường ĐH
(***: mức ý nghĩa tương ứng với 1%; **: mức ý nghĩa tương ứng với 5%; *: mức ý nghĩa tương ứng với 10%)
Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết Sở hữu trí tuệ -,235*** -,438*** -,209*** -,356*** CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Chia sẻ thông tin -,647*** -,423*** -,594*** -,175*** Chia sẻ rủi ro -,283*** -,255*** -,196*** -,177*** 4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong Chia sẻ lợi ích -,245*** -,114** -,575*** -,549*** nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Tài chính -,345*** -,472*** -,394*** -,518*** ĐĐ1 ,196 -,187** -,263* -,298*** Qua phân tích định tính số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau và số liệu điều tra sơ cấp. Luận án rút ra một số kết luận cơ bản về thực trạng MQH giữa trường ĐH-DN trong NC&CGCN tại Việt Nam như sau: ĐĐ2 ,284* ,395*** Constant -,093* -,134* ,125* ,125* n 167 167 167 167 Thứ nhất: Về phía bên cung là các trường ĐH có tiềm lực nghiên cứu mạnh nhất so với các tổ chức khoa học nhưng số lượng nghiên cứu khoa học còn ít, chất lượng không cao, đặc biệt các nghiên cứu mang tính ứng dụng chưa nhiều. Sig. <0,05 <0,05 <0,05 <0,01 Adj.R2 0,849 0,805 0,787 0,787
Nguồn: Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát của NCS
Thứ hai: Về phía bên cầu đa số là DN nhỏ và vừa không có khả năng tự phát triển nghiên cứu nên rất mong muốn tạo MQH với các tổ chức khoa học để phát triển nhưng trên thực tế họ chưa biết cách hoặc chưa có tiềm lực để triển khai MQH. Một số DN hoặc tập đoàn lớn có bộ phận R&D và tự triển khai các nghiên cứu riêng nên rất ít hoạt động hợp tác với các trường ĐH.
Từ kết quả trên có thể rút ra các kết luận sau: Thứ nhất, theo khảo sát tại các trường ĐH, 05 rào cản (SHTT, chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, tài chính) đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN (các hệ số đều nhỏ hơn 0). Kết quả này phù hợp với giả thiết và lý thuyết thực tế. Nói cách khác, dù MQH giữa ĐH - DN tại các trường ĐH đang phát triển ở hình thức nào cũng đang bị tác động bởi 5 rào cản và cần có các chính sách làm hạn chế các rào cản trên.
Thứ ba: Khảo sát thực trạng MQH giữa trường ĐH - DN cho thấy, khi phát sinh nhu cầu đổi mới, các DN đã có xu hướng quan tâm đến việc gắn kết với các trường ĐH thay vì các tổ chức khoa học khác. Tuy nhiên, MQH này chưa có mạng lưới thông tin để kết nối mà chủ yếu dựa vào quan hệ giữa cá nhân của hai tổ chức với nhau (chiếm 56%). Các hình thức MQH mới chỉ ở cấp thấp, đơn giản, manh mún theo vụ việc. Các loại hình thức triển khai MQH đòi hỏi tính hệ thống diễn ra ít và tần suất thấp.
Thứ hai, khi MQH giữa trường ĐH - DN còn ở cấp độ thấp (như cộng tác hay tương tác) thì rào cảo thông tin, rào cản chia sẻ rủi ro có ảnh hưởng nhiều nhất. Song, khi chuyển lên MQH ở cấp độ cao hơn như hợp tác, liên kết thì rào cản lợi ích có xu hướng tác động nhiều hơn. Từ đó cho thấy, trước mắt Nhà nước cần quan tâm đến các chính sách để hai bên khắc phục tình trạng thông tin bất đối xứng, chính sách đảm bảo việc chia sẻ rủi ro giữa hai bên để đảm bảo phù hợp, rõ ràng và minh bạch. Với mục tiêu thúc đẩy MQH này lên những cấp độ cao thì các chính sách ưu tiên phải khắc phục tác động của các rào cản SHTT, tài chính và chia sẻ lợi ích. Luận án sử dụng các mô hình kinh tế lượng để kiểm định mức độ cản trở mạnh, yếu của các loại rào cản tới từng hình thức MQH giữa ĐH và DN. Kết quả kiểm định này sẽ xác định những rào cản ảnh hưởng đến hình thức MQH và làm cơ sở để đề xuất những giải pháp từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ những rào cản thúc đẩy các hình thức MQH lên mức độ gắn kết cao hơn. - Kết quả kiểm định ảnh hưởng của rào cản tới mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp + Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các trường ĐH Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định để xem xét yếu tố đại diện sở hữu (công lập hay ngoài công lập) của các trường ĐH, và việc các trường thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh hưởng như thế nào đến MQH này ở các cấp độ phát triển khác nhau hay không, kết quả như sau: Ở hình thức cộng tác, nhân tố đại diện sở hữu đều đang phản ứng tích cực thông qua hệ số hồi quy ĐĐ1 tương quan dương. Ở hình thức tương tác, hợp tác và hình thức liên kết, nhân tố này đều đang phản ánh hệ số
13 14
Thứ nhất, theo khảo sát tại các DN, 05 rào cản (SHTT, chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, tài chính) đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN (các hệ số đều nhỏ hơn 0). Kết quả này phù hợp với giả thiết và lý thuyết thực tế. Nói cách khác, dù MQH giữa ĐH - DN tại các DN đang phát triển ở hình thức nào cũng đang bị tác động bởi 5 rào cản và cần có các chính sách làm hạn chế các rào cản trên. Kết quả này cũng giống với kết quả khảo sát tại các trường ĐH.
hồi quy ĐĐ1 tương quan âm. Điều này có nghĩa là, mức độ gắn kết ở các hình thức cộng tác, tương tác tại các trường ĐH công lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập nhưng mức độ gắn kết tại hai hình thức hợp tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài công lập tốt hơn. Như vậy, khi MQH ở cấp độ thấp đơn thuần, các trường ĐH công lập thực hiện MQH với DN tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập, trong khi MQH phát triển ở cấp độ cao hơn, các trường ĐH ngoài công lập lại thực hiện MQH với DN tốt hơn. Từ kết quả này cho thấy thủ tục hành chính còn đang khá cồng kềnh tại các trường ĐH công lập nên khi thị trường NC&CGCN phát triển mạnh, nếu không có những cải tổ sâu sắc thì các trường công lập sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh so với trường ĐH ngoài công lập.
Thứ hai, các hệ số cũng phản ánh, rào cản SHTT gây hạn chế nhiều nhất đến các hình thức phát triển ở mức độ cộng tác, hợp tác, liên kết khi DN thực hiện MQH với trường ĐH. Điều này cho thấy, khác với trường ĐH, các DN sẽ quan tâm nhiều nhất đến vấn đề SHTT khi tham gia hợp tác. Trong khi đó, ở hình thức gắn kết càng thấp thì rào cản thông tin, tài chính ảnh hưởng nhiều nhất đến MQH với trường ĐH. Đối với rào cản về tài chính có tác động âm đến hình thức các MQH nhưng so với các rào cản khác, vấn đề về tài chính không phải là vấn đề quan tâm nhiều đối với DN.
Nhân tố ĐĐ2 là nhân tố liên quan đến loại trường ĐH có bộ phận NC&CGCN và trường không có bộ phận NC&CGCN. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không có bộ phận NC&CGCN. Hai hình thức thấp hơn là hợp tác và cộng tác thì việc phát triển MQH với DN từ các trường ĐH không có sự khác biệt. Điều này chỉ ra rằng, việc thành lập bộ phận NC&CGCN ở các trường ĐH là nhân tố quan trọng để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. + Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các trường ĐH
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các doanh nghiệp
(***: mức ý nghĩa tương ứng với 1%; **: mức ý nghĩa tương ứng với 5%; *: mức ý nghĩa tương ứng với 10%) Nguồn: Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát của NCS
Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết Sở hữu trí tuệ -,392*** -,106*** -,596*** -,321*** Ngoài ra, Luận án cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố sở hữu (DN nhà nước hay ngoài nhà nước) và việc các DN có thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh hưởng gì đến MQH này ở các cấp độ phát triển khác nhau hay không, kết quả cho thấy: ở mức độ gắn kết ở hình thức tương tác tại các DN Nhà nước có MQH với trường ĐH tốt hơn đối với các DN không thuộc khu vực Nhà nước nhưng tại mức độ gắn kết ở ba hình thức cộng tác, hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Điều này cho thấy, các DN thuộc các loại hình khác nhau đều có cơ hội công bằng như nhau khi thực hiện gắn kết với các trường ĐH. Chia sẻ thông tin -,491*** -,447*** -,101*** -,095*** Chia sẻ rủi ro -,120*** -,505*** -,224*** -,094*** Chia sẻ lợi ích -,107*** -,510*** -,185*** -,170*** Tài chính -,145*** -,102*** -,210*** -,071*** Xét nhân tố ĐĐ2 là nhân tố liên quan đến loại DN có và không có bộ phận NC&CGCN, kết quả cho thấy: Ở hình thức hợp tác, liên kết các DN có bộ phận NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so với DN không có bộ phận NC&CGCN. Điều này cũng cho thấy để đẩy mạnh sự gắn kết giữa hai bên, nên có các chính sách khuyến khích các DN thành lập bộ phận NC&CGCN. ĐĐ1 ,122*** 4.2. Thực trạng vai trò nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại ĐĐ2 ,170*** 1,095*** học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam Constant 0 -,134*** -0,081*** -0,521*** 4.2.1. Thực trạng các chính sách của nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa n 324 324 324 324 trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Sig. <0.05 <0.1 <0.05 <0.05 Adj.R2 0,431 0,774 0,543 0,634 Nhận thức rõ vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tập trung vào các nội dung chính sau:
(i) Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các bên tham gia MQH như: ban hành các chính sách về trao quyền tự chủ (trao quyền tự chủ cho các tổ chức nghiên cứu Từ kết quả trên có thể rút ra các kết luận sau:
15 16
Thứ ba, xác lập quyền sở hữu công nghiệp chậm, thời gian xử lý đơn kéo dài, chưa bảo đảm đúng thời hạn luật định. Quá trình xử lý đơn chưa thật sự công khai, minh bạch khiến cho người nộp đơn và công chúng tiếp cận thông tin chưa được dễ dàng.
khoa học và DN khoa học công nghệ; trao quyền đăng ký sáng chế, quản lý, khai thác sáng chế cho tổ chức chủ trì dự án nghiên cứu); chính sách phân chia quyền, lợi ích trong hợp tác nghiên cứu công - tư; chính sách khuyến khích khai thác sáng chế tạo ra từ nguồn kinh phí của Nhà nước; chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, chính sách SHTT để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. Thứ tư, hệ thống tòa án chưa đủ nhân lực được đào tạo và có kinh nghiệm để giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các vụ, việc phức tạp các vấn đề liên quan đến SHTT.
Thứ năm, nhận thức của các tổ chức, DN, trường ĐH, người dân về bảo hộ và bảo vệ quyền SHTT chưa cao, chưa có ý thức chủ động tự bảo vệ quyền của mình cũng như tôn trọng quyền SHTT của người khác. (ii) Bắt buộc trường ĐH, DN nâng cao tiềm lực KHCN của bản thân, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở thực hành nghiên cứu, chế độ cho những người làm công tác NCKH trong đó có đội ngũ giảng viên có môi trường để thực hiện NCKH và phát huy khả năng đóng góp tri thức cho công cuộc phát triển của đất nước. + Chính sách chia sẻ thông tin
(iii) Hỗ trợ các bên dưới dạng hỗ trợ về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp trong quá trình tiếp nhận máy móc, thực hiện hoạt động NC&CGCN, tạo điều kiện về thủ tục hành chính để thúc đẩy MQH giữa ĐH- DN. Thứ nhất, chưa có cơ chế liên kết bảo đảm chia sẻ thông tin. Cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền SHTT chưa đảm bảo kịp thời, thông suốt. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư cho các hoạt động thông tin sở hữu công nghiệp còn chưa đầy đủ. (iv) Khuyến khích trường ĐH nghiên cứu KH, DN đổi mới công nghệ, khuyến khích các bên tạo các mô hình liên kết mới để thúc đẩy NC&CGCN. 4.2.2. Vai trò của Nhà nước dưới góc nhìn của các bên liên quan trong mối Thứ hai, cơ sở cung cấp sản phẩm NC&CGCN chưa cung cấp thông tin để đáp ứng được nhu cầu của các DN, chưa triển khai đầy đủ dịch vụ cung cấp gói thông tin theo yêu cầu của xã hội để phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh. quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp Thứ ba, mạng lưới các tổ chức tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về công nghệ còn chưa phát triển. + Chính sách về chia sẻ lợi ích Chính sách chia sẻ lợi ích giữa các bên trong NC&CGCN còn một số bất cập sau:
Thứ nhất, hiện nay chính sách chia sẻ lợi ích đã được quy định của Luật KHCN 2013. Tuy nhiên, các bên liên quan đều cho rằng mức chia sẻ này chỉ phù hợp với việc triển khai thực tế một số lĩnh vực, chỉ nên quy định mức sàn tối thiểu chi trả thủ lao cho nhà khoa học tối thiểu 15%, mức khen thưởng, khích lệ về vật chất chưa thỏa đáng đối với các nhà khoa học. Kết quả khảo sát của các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN cho thấy, thông qua việc ban hành các chính sách, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hạn chế các rào cản để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chính sách của Nhà nước có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng rào cản hoặc lồng ghép để tác động đến hai, ba rào cản cùng lúc. Phân tích thực trạng của từng chính sách trong 5 rào cản và ý kiến chuyên gia cho thấy: tại Việt Nam đã xây dựng được hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách SHTT, chính sách chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích, chính sách thuế, chính sách tín dụng. Một số chính sách đã tiếp cận và tương đồng với các quy định của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, còn một số hạn chế đã được các bên liên quan đánh giá như sau: Thứ hai, thiếu chính sách quy định đến trách nhiệm của các bên liên quan đến + Chính sách về sở hữu trí tuệ lợi ích cộng đồng.
Thứ nhất, chưa cụ thể và rõ ràng, rất khó áp dụng trong thực tế dẫn đến những phát sinh tranh chấp giữa các bên. Luật CGCN chưa quy định chuyển quyền sở hữu kết quả nghiên cứu.
Thứ ba, chưa có cơ chế giá dịch vụ làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu công nghiệp cho xã hội; chưa có cơ chế giám sát, đánh giá các DN được hưởng sau ưu đãi, đồng thời chưa ban hành được các văn bản qui phạm pháp luật thống nhất về đánh giá trình độ công nghệ. Các chính sách kinh tế nói chung chưa đủ mạnh để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. + Chính sách về chia sẻ rủi ro
Thứ nhất, thiếu quy định về trách nhiệm từ phía Nhà nước về chính sách chia sẻ rủi ro mà trên thực thế có rất nhiều rủi ro khách quan tác động đến quá trình hợp Thứ hai, chưa có cơ quan đầu mối phụ trách về SHTT. Hiện có ba cơ quan phụ trách ba lĩnh vực khác nhau về SHTT dẫn đến quản lý không tập trung, liên kết rời rạc, không có tính hệ thống, cơ chế phối hợp liên ngành còn yếu, không chặt chẽ, phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan còn có sự trùng lặp, hoạt động cập nhật, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành, địa phương chưa kịp thời dẫn đến sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa phát huy được hiệu quả.
17 18
tác giữa các bên xuất phát từ nhưng các quyết định hành chính của phía nhà nước (quyết định điều chỉnh quy hoạch, cơ chế giá, phí, chính sách ngoại tệ…làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hợp tác). + Chính sách tài chính CHƯƠNG 5 TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨUVÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
5.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Nhà nước đã ban hành nhiều ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp nhằm thúc đẩy MQH. Các ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp được ban hành dưới hình thức Luật, pháp lệnh nên đã tạo cơ sở pháp lý đảm bảo các chính sách kinh tế có thể đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho việc hợp tác thành công, đồng thời phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
5.1.1. Cơ hội và thách thức Luận án đã phân tích những cơ hội và thách thức trong bối cảnh hiện nay như: Tốc độ phát triển nhanh của KHCN, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là cơ hội để phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Tuy nhiên, bối cảnh trên cũng làm gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của công nghệ kỹ thuật số và chia sẻ xã hội tạo ra các mặt trái trong xã hội như: giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã hội, rủi ro công nghệ; nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này.
Mặc dù có nhiều văn bản pháp luật liên quan tới ưu đãi thuế, tín dụng nhằm khuyến khích các trường ĐH, các DN triển khai hoạt động NC&CGCN nhưng đến nay chưa có một cơ quan quản lý nhà nước nào công bố số liệu thống kê về số tiền đã ưu đãi hàng năm là bao nhiêu và kết quả từ việc ưu đãi đã mang lại hiệu quả cho hoạt động của trường ĐH, DN và xã hội như thế nào. Hầu như các chính sách mới chỉ dừng lại ở việc ban hành mà chưa thực hiện đánh giá tác động của các chính sách đó. Bên cạnh đó, để được hưởng hỗ trợ trực tiếp từ phía Nhà nước, các trường ĐH, DN phải trải qua qui trình xét duyệt kéo dài (khoảng 1năm) và sau khi DN hoàn thành đề án thì mới được cấp kinh phí triển khai. Quá trình này sẽ tạo ra độ trễ chính sách nhất định so với nhu cầu hợp tác của các bên làm ảnh hưởng không nhỏ đến động lực thúc đẩy MQH giữa hai bên. Bối cảnh trong nước: Việt Nam là thành viên của WTO, hội nhập vào khu vực Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... đây là cơ hội để tiếp thu các tri thức công nghệ mới của thế giới, nhưng cũng là thách thức trong việc thu hẹp khoảng cách với công nghệ của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, Nhà nước tiếp tục khẳng định KHCN giữ vai trò then chốt để tạo bước đột phá về lực lượng sản xuất và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Từ bối cảnh thực tế trên, để tồn tại và phát triển trên thị trường Việt Nam, các trường ĐH, DN cần một cuộc cách mạng thay đổi lớn về tư duy trong quản lý, quản trị và cần xem tính cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển. 5.1.2. Định hướng tăng cường vai trò của nhà nước
Bên cạnh những tồn tại của 5 nhóm chính sách, trong thời gian qua thực trạng phát triển kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ chi ngân sách của Nhà nước cho KHCN nói chung, NC&CGCN nói riêng còn thấp so với các nước trên thế giới; năng lực hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế; năng lực thực thi chính sách còn chưa nghiêm minh, thiếu các chế tài xử phạt hành chính; quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có xin ý kiến, tiếp thu ý kiến của các bên nhưng chỉ mang tính hình thức cũng là những tồn tại hạn chế vai trò Nhà nước trong thúc đẩy hoạt động NC&CGCN.
Xuất phát từ vai trò của MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã coi chính sách phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ là giải pháp đột phá trong chính sách phát triển kinh tế xã hội, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy, vai trò của Nhà nước cần được hoàn thiện theo hướng như sau: Bảo đảm môi trường thuận lợi, bình đẳng giữa các chủ thể trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; Bảo đảm song hành quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể và các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; Hạn chế các rào cản khách quan để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
19 20
5.2. Một số giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Thứ tư, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN đã được quy định tại các chương trình KHCN quốc gia. Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN, DN công nghệ cao. 5.2.1. Nhóm giải pháp cho chính sách sở hữu trí tuệ
Thứ năm, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ để xúc tiến hoạt động tìm kiếm, đổi mới công nghệ của DN, đặc biệt là các DNNVV.
Thứ sáu, cần xây dựng và hướng dẫn các tổ chức TTO/TLO tại trường ĐH và các cơ sở nghiên cứu thực hiện quy trình chuyển giao và thương mại hoá công nghệ một cách bài bản và chuyên nghiệp. 5.2.3. Nhóm giải pháp chia sẻ lợi ích Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm thực thi quyền SHTT, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thị trường NC&CGCN, cải thiện hiệu lực bảo hộ độc quyền sáng chế; xây dựng khung pháp lý cho việc định giá tài sản trí tuệ để hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc định giá tài sản trí tuệ; nâng cao hiệu lực bảo hộ độc quyền SHTT nhằm bảo đảm môi trường phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Các nội dung trên cần hoàn thiện và được thể hiện trong Chiến lược quốc gia về SHTT đến năm 2030.
Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho nhà khoa học, bảo đảm rằng nhà khoa học có cơ hội được nhận thù lao tương xứng với đóng góp trí tuệ của mình, thông qua cơ chế chia sẻ lợi ích và thù lao dành cho nhà khoa học một cách minh bạch, thỏa đáng từ kết quả của hoạt động thương mại hóa khoa học. Thứ hai, cần thành lập một cơ quan độc lập về SHTT tại Bộ KHCN thay vì chia ra cho 3 bộ phụ trách như hiện nay, đồng thời thống nhất xây dựng chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ, vi phạm quyền SHTT.
Thứ ba, hỗ trợ trường ĐH, DN xây dựng thương hiệu sẽ góp phần nâng cao việc thực thi quyền SHTT, nâng cao khả năng cạnh tranh của các bên và cả nền kinh tế nói chung. Thứ hai, tăng cường tuyên truyền đối với các DN, trường ĐH về nghĩa vụ và lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Ban hành bộ quy tắc ứng xử, các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội liên quan phải được phổ biến đầy đủ và rõ ràng đến các DN, trường ĐH. 5.2.4. Nhóm giải pháp về chia sẻ rủi ro
Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền đến người dân, cộng đồng, trường ĐH, DN về quyền SHTT và bảo vệ, thực thi quyền SHTT, hình thành văn hóa SHTT để các bên có ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần xây dựng một xã hội trung thực, văn minh, thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN phát triển. Việc thành lập các quỹ “đầu tư mồi” - seed capital, quỹ đầu tư mạo hiểm - venture capital là cần thiết để hỗ trợ kịp thời những thành quả nghiên cứu tiềm năng thương mại hóa rộng rãi.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các nguồn quỹ cho NCKH thì đồng thời phải có cơ chế, chế tài về việc sử dụng hiệu quả các nguồn quỹ đó, tối đa hóa năng suất và công suất NC&CGCN và các hoạt động R&D nói chung. 5.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ thông tin Thứ nhất, cần tạo lập thêm nhiều không gian, diễn đàn chính thức và thường xuyên để các trường ĐH, DN có điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin về sản phẩm NC&CGCN; tạo lập kênh giao tiếp hay mạng lưới liên kết giữa các DN và các trường ĐH với vai trò thu thập, cập nhật dữ liệu, tư vấn và cung cấp các thông tin. Hình thành các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro cho hoạt động NC&CGCN. Đối tượng được bảo hiểm bao gồm: Các nhà đầu tư, DN, người sử dụng….
Thứ hai, đổi mới quy trình, thủ tục đăng ký thành lập và hoạt động, thực thi cơ chế ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, sàn giao dịch khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm tăng nhanh số lượng, năng lực các tổ chức này, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển của thị trường khoa học và công nghệ so với các loại thị trường khác. 5.2.5. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính * Về cơ chế, chính sách phân bổ ngân sách nhà nước: Phân bổ ngân sách nhà nước dành cho NC&CGCN cần phải được đổi mới theo nguyên tắc phân bổ có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt là trong việc phân bổ ngân sách nên tập trung về một cơ quan đầu mối độc lập.
* Về chính sách thuế Thứ nhất, thiết lập kênh thông tin hai chiều thường xuyên về thuế giữa NN - ĐH, NN - DN, đồng thời NN cần xác định thước đo hiệu quả các các chính sách thuế. Thứ ba, hỗ trợ thành lập các công ty đánh giá, định giá công nghệ, xuất nhập khẩu công nghệ, các tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường ĐH và viện nghiên cứu công lập. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức thuộc khu vực tư nhân thực hiện dịch vụ kỹ thuật, môi giới, tư vấn đánh giá, định giá, giám định công nghệ.
21 22
KẾT LUẬN
Trong những năm qua MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả trường ĐH, DN và Nhà nước. Tuy nhiên, MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN vẫn chưa thực sự gắn kết và nhiều bất cập do những rào cản khách quan và chủ quan. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN là hết sức cần thiết nhằm thúc đẩy các bên phát triển, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững dựa trên nền tảng tri thức.
Thứ hai, thực hiện chính sách ưu đãi thuế linh hoạt để thúc đẩy sự phát của thị trường NC&CGCN, như: miễn giảm thuế để khuyến khích các DN đầu tư vào các hoạt động đổi mới công nghệ như sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ; miễn thuế cho các hoạt động trung gian, môi giới trên thị trường NC&CGCN; miễn giảm tiền thuê đất để làm nơi nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới cho các DN và tổ chức KH&CN; cho phép để lại phần lãi thu nhập trước thuế của DN để đầu tư vào các dự án phát triển công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Về chính sách tín dụng Thứ nhất, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các DN, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ hai, xây dựng quy trình thực hiện chính sách tài chính, chính sách tín dụng thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN phải thiết kế theo hướng đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, năng lực của các chủ thể và không làm tăng các chi phí cho trường ĐH, DN từ việc thụ hưởng chính sách. Luận án “Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ” đã thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, thông qua việc luận giải rõ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN là một hàng hóa đặc biệt, mang lại lợi ích “kép” cho các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH, DN, đồng thời tác động, kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế. 5.2.6. Một số giải pháp khác (i) Tạo cơ chế huy động, giám sát các nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ.
(ii) Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ KHCN theo hướng nguồn lực NSNN đầu tư cho các Quỹ chỉ là vốn mồi để thu hút được sự đầu tư từ nguồn vốn khác không thuộc khu vực Nhà nước.
Luận án đã tiếp cận lý luận vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trên cơ sở nền tảng lý thuyết: vai trò của NN đối với nền kinh tế thị trường để khắc phục những rào cản do đặc tính khác biệt của sản phẩm NC&CGCN và thị trường NC&CGCN phát sinh mà hai bên không thể tự giải quyết được khiến MQH giữa trường ĐH, DN trong NC&CGCN diễn ra không hiệu quả như mong muốn khi không có vai trò của NN trong việc tạo môi trường, cơ chế, chính sách thúc đẩy. (iii) Đầu tư trọng điểm cho một số trường ĐH, Viện nghiên cứu thực hiện những nghiên cứu, R&D mũi nhọn, tạo những sản phẩm KHCN đỉnh cao, đột phá đạt trình độ quốc tế. (iv) Phải quy định NCKH và CGCN là nhiệm vụ bắt buộc đối với trường ĐH. Cần có quy định bắt buộc về nhiệm vụ NCKH của các giảng viên ĐH. (v) Ban hành cơ chế tài chính riêng, phù hợp với các DN khởi nghiệp và vườn ươm công nghệ trong trường ĐH.
(vi) Tạo môi trường thúc đẩy thông qua hệ thống luật pháp và “luật chơi” kinh tế; xóa bỏ các lợi thế được ưu tiên trong cung ứng sản phẩm NC&CGCN; bổ sung vào Luật Cạnh tranh về trách nhiệm của Nhà nước trong việc ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy và bảo vệ môi trường cạnh tranh hiệu quả nhằm làm cho các bên có sân chơi thực sự để tăng cường năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nhu cầu sáng tạo, tạo môi trường lành mạnh trong thị trường NC&CGCN để thúc đẩy MQH giữa các bên. (vii) Xây dựng mô hình mới lồng ghép mô hình trường DDH - DN với nhau hoặc
Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các DN và tại các trường ĐH. Kết quả cho thấy 5 rào cản đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết MQH giữa trường ĐH và DN dù ở bất kỳ hình thức quan hệ nào. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố đại diện sở hữu (công lập hay ngoài công lập) của các trường ĐH, và việc các trường có thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh hưởng gì đến MQH. Nghiên cứu cho kết quả: mức độ gắn kết ở các hình thức cộng tác, tương tác tại các trường ĐH công lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập nhưng mức độ gắn kết tại hai hình thức hợp tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài công lập tốt hơn. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không có bộ phận NC&CGCN. Hai hình thức thấp hơn là hợp tác và cộng tác thì việc phát triển MQH với DN từ các trường ĐH không có sự khác biệt. Đối với phía DN, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, liên kết để tạo cầu nối giữa trường ĐH - DN.
23 24
R&D, kế hoạch phát triển của DN trong tương lai dẫn đến nghiên cứu chưa toàn diện. Để tiếp tục thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, các hướng nghiên cứu trong tương lai có thể tập trung vào một số nội dung chính sau:
gắn kết ở hình thức tương tác với trường ĐH tại các DN nhà nước tốt hơn đối với các DN không thuộc khu vực Nhà nước nhưng mức độ gắn kết tại ba hình thức cộng tác, hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Ở hình thức hợp tác, liên kết các DN có bộ phận NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so với DN không có bộ phận NC&CGCN. - Thứ nhất, nghiên cứu vai trò của Nhà nướctrong việc thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN trong một ngành nghề cụ thể hoặc theo loại hình sở hữu, hoặc từng vùng miền hay chỉ nghiên cứu sâu một trong năm rào cản chính.
- Thứ hai, nghiên cứu tác động của các hình thức MQH tới nguồn thu của trường ĐH hoặc doanh thu của DN, phân tích chéo các yếu tố và kiểm định thống kê.
Luận án đã phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN, làm rõ thực trạng và những rào cản đang tồn tại trong MQH, kiểm định tác động của rào cản đến hình thức các MQH, phân tích thực trạng vai trò Nhà nước và quan điểm của các bên về vai trò của Nhà nước so với khung lý thuyết từ đó tìm ra những hạn chế trong các chính sách thúc đẩy MQH của Nhà nước.
Như vậy, để MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN được thúc đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới, Nhà nước cần phải thực hiện đồng bộ, nhất quán các giải pháp nêu trên một cách khoa học. Để các cơ chế, chính sách của Nhà nước có thể đi vào cuộc sống nhanh, hiệu quả, thì trong quá trình xây dựng, ban hành, thực thi chính sách Nhà nước cần phải có sự đối thoại nhất định đối với các bên ĐH, DN là những đối tượng được thụ hưởng, đối tượng được phục vụ, đối tượng trung tâm của chính sách đồng thời phải có các cơ chế giám sát việc thực thi chính sách của các bên liên quan.
Căn cứ vào nguyên nhân của các rào cản trong MQH giữa trường ĐH - DN, những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước và những kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng các chính sách, cơ chế thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN ở một số nước trên thế giới, Luận án đã đề xuất 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện các chính sách thúc đẩy MQH này bao gồm: (1) Nhóm giải pháp về chính sách sở hữu trí tuệ; (2) Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ lợi ích; (3) Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ rủi ro; (4) Nhóm giải pháp về chính sách thông tin; (5) Nhóm giải pháp về chính sách tài chính; (6) Các giải pháp hỗ trợ khác.
Kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chỉ có Nhà nước mới khắc phục được các rào cản phát sinh từ những thất bại của thị trường, bảo hộ SHTT và đảm bảo công bằng cho các bên trong quá trình nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Tác giả hy vọng rằng những nội dung và vấn đề phân tích trong Luận án sẽ góp phần vào việc đổi mới tư duy của các nhà quản trị trong việc hoạch định chính sách xây dựng và phát triển trường ĐH, DN và hoạt động KHCN đồng thời bổ sung bổ sung thêm luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả đã gặp phải một số khó khăn trong việc thu thập dữ liệu trong và sau khi phỏng vấn do điều kiện khách quan từ người được phỏng vấn, chẳng hạn, người trả lời không bao quát được các kế hoạch, thiếu thông tin để đánh giá các văn bản luật, các yếu tố tác động tới MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN; cơ quan QLNN về KHCN, GDĐT không sẵn sàng cung cấp những thông tin nhạy cảm như điểm yếu trong hoạt động QLNN về hoạt động hợp tác trong NC&CGCN, các chính sách có thể được ban hành trong tương lai; hay các DN không sẵn sàng cung cấp thông tin về doanh thu, đầu tư cho